TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề tài:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING

TẠI KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH DIỄN CHÂU

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tất Nam

: 184D4010468

MSSV

: QT26C

Lớp

: TS. Vũ Thị Hà

GVHD

Hà Nội, Năm 2021

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề tài:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING

TẠI KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH DIỄN CHÂU

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tất Nam

: 184D4010468

MSSV

Lớp

GVHD

: QT26C : TS. Vũ Thị Hà

Hà Nội, Năm 2021

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2

5. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH

DIỄN CHÂU .............................................................................................................. 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Mường Thanh Diễn

Châu .......................................................................................................................... 3

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu .......... 3

1.3. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách sạn ................................. 4

1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ ........................................................................ 4

1.3.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức ............................................................................. 5

1.3.3. Đặc điểm về nhân lực ....................................................................................... 7

1.3.4. Đặc điểm về tài chính ....................................................................................... 8

1.3.5. Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh ................................. 9

1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn Mường Thanh

Diễn Châu giai đoạn 2018 – 2020 ........................................................................... 10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI KHÁCH SẠN

MƯỜNG THANH DIỄN CHÂU ........................................................................... 12

2.1. Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại khách sạn Mường Thanh

Diễn Châu ................................................................................................................ 12

2.1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường ................................................................... 12

2.1.2. Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị

trường ........................................................................................................................ 13

2.1.3. Chính sách sản phẩm ...................................................................................... 15

2.1.4. Chính sách giá ................................................................................................ 16

2.1.5. Chính sách phân phối ..................................................................................... 18

2.1.6. Chinh sách xúc tiến hỗn hợp .......................................................................... 18

2.2. Đánh giá chung về hoạt động marketing .................................................... 20

2.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 20

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế ........................................................ 21

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

MARKETING TẠI KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH DIỄN CHÂU ............... 23

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển tại khách sạn ............................... 23

3.2. Các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ......... 24

3.2.1. Hoàn thiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trường .................................................. 24

3.2.2. Nâng cao hiệu quả nhiệm vụ phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục

tiêu và định vị thị trường ........................................................................................... 25

3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạch định chiến lược marketing .................................... 26

3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy nhân sự marketing ............................. 26

3.2.5. Hoàn thiện chính sách sách phẩm .................................................................. 27

3.2.6. Hoàn thiện chính sách giá .............................................................................. 28

3.2.7. Hoàn thiện chính sách phân phối ................................................................... 28

3.2.8. Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp ........................................................ 29

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 31

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ................... 32

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Số hiệu Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh Trang

Cơ cấu lao động của khách sạn qua các năm từ 2018 đến Bảng 1.1 7 năm 2020

Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của khách sạn Mường Thanh Bảng 1.2 8 Diễn Châu qua các năm từ 2018 đến năm 2020

Bảng 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Mường 10 Thanh Diễn Châu qua các năm từ 2018 đến năm 2020

Giá phòng và giá bàn tiệc của khách sạn Mường Thanh Bảng 2.1 17 Diễn Châu với các đối thủ năm 2020

Thị phần của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu so với

Biểu đồ 1.1 đối thủ cạnh tranh cùng ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An 10

năm 2020

Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về các Biểu đồ 2.1 15 dịch vụ tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

Công cụ tiếp cận thông tin về khách sạn Mường Thanh Biểu đồ 2.2 19 Diễn Châu

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức khách sạn Mường Thanh Diễn Châu 5

Các kênh phân phối của khách sạn Mường Thanh Diễn Sơ đồ 2.1 18 Châu

Bộ nhận diện thương hiệu khách sạn Mường Thanh Diễn Hình 2.1 14 Châu

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ năm 1971 cho đến nay, marketing trở thành chức năng quan trọng, có vị trí

trọng tâm trong nền kinh tế thị trường. Ở tầm vĩ mô, dựa vào hoạt động nghiên cứu

nhu cầu thị trường, marketing đảm bảo cho kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân

mang tính hiện thực và khả thi cao, giúp Nhà nước định hướng được sự phát triển của

nền kinh tế một cách có hiệu quả. Ở tầm vi mô, marketing có vai trò kết nối hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp

hướng theo nhu cầu khách hàng. Biết lấy thị trường, lấy khách hàng là cơ sở cho mọi

quyết định kinh doanh. Hoạt động marketing là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp

đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng

định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Xu hướng tại Việt Nam là chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng dịch vụ, nổi

bật như kinh doanh khách sạn. Để đáp ứng kịp tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch,

đến năm 2030 cần có 1.300.000 đến 1.450.000 buồng; tốc độ tăng trưởng bình quân

7,0 - 7,5%. Tuy nhiên, trong năm 2020, đại dịch covid-19 bùng phát đã có những ảnh

hưởng tiêu cực đến lĩnh vực khách sạn. Qua đó đặt ra vấn đề của marketing cần phải

tìm ra nhu cầu, kỳ vọng hiện tại của khách hàng, sự thay đổi về sở thích và thói quen

tiêu dùng của khách hàng sau đại dịch covid-19, các khách sạn cần làm gì khi du lịch

mở cửa. Khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đã thấy được tầm quan trọng của

marketing và không ngừng phát huy vai trò của marketing để đứng vững và phát triển

trong kinh doanh, nhưng vẫn còn một số hạn chế khi thực hiện hoạt động này. Nhận

biết được tầm quan trọng của marketing và một số tồn tại của khách sạn em xin chọn

đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại khách sạn Mường Thanh Diễn

Châu” làm báo cáo kiến tập ngành Quản trị kinh doanh của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại khách sạn Mường

Thanh Diễn Châu, chỉ ra được các thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong

hoạt động marketing. Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động marketing tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu.

1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketing tại doanh nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Nghiên cứu tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu.

+ Về thời gian: Sử dụng dữ liệu thu thập được phục vụ cho nghiên cứu đề tài

tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu trong 3 năm, từ năm 2018 đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu.

+ Phương pháp quan sát: Dựa trên quan sát thực tế về các hoạt động kinh

doanh của khách sạn, đặc biệt là hoạt động marketing.

+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp: Thông qua khảo sát với ban

giám đốc khách sạn, bộ phận marketing - kinh doanh, khách hàng để tiến hành thu

thập các thông tin cần thiết. Thông qua các báo cáo, tài liệu, bài báo chắt lọc các

thông tin cần khai thác để sử dụng.

+ Phương pháp tổng hợp: Từ các số liệu sơ cấp và thứ cấp khai thác được,

phân loại và tổng hợp các số liệu cần sử dụng cho quá trình nghiên cứu.

+ Phương pháp thống kê phân tích: Xử lý số liệu, phân tích số liệu khai thác

được để nhận xét về hoạt động marketing tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu chung về khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing tại khách sạn Mường Thanh Diễn

Châu

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại khách sạn

Mường Thanh Diễn Châu

2

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH DIỄN CHÂU

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Mường Thanh

Diễn Châu

- Khách sạn Mường Thanh Diễn Châu là chi nhánh của Công ty cổ phần tập

đoàn Mường Thanh

- Giám đốc hiện tại, kiêm đại diện pháp luật là ông Nguyễn Trung Kiên

- Địa chỉ: Khối 4, Thị trấn Diễn Châu, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An.

- Số điện thoại: 02383.601.666

- Giấy phép kinh doanh số: 0106011932-015

Khách sạn Mường Thanh Diễn Châu được cấp giấy phép hoạt động từ ngày

24 tháng 03 năm 2015, là khách sạn thành viên của tập đoàn Mường Thanh. Quy mô

phục vụ đồng thời của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu hơn 2000 khách hàng.

Trong đó, phục vụ ăn uống (F&B) hơn 1500 khách, phục vụ lưu trú hơn 300 khách

với 5 hàng phòng và phục vụ dịch vụ bổ sung hơn 200 khách. Năm 2017 Mường

Thanh Diễn Châu vinh dự được Tổng cục du lịch công nhận khách sạn đạt tiêu chuẩn

bốn sao và nhận được nhiều giải thưởng của tập đoàn, địa phương. Ngoài ra trong

quá trình kinh doanh, khách sạn Mường Thanh Diễn Châu luôn quan tâm thực hiện

các chương trình thể hiện trách nhiệm xã hội như thiện nguyện, các công trình công

ích, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động bảo vệ môi trường. Vượt qua nhiều

khó khăn, thử thách, khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đã nhận được nhiều tình

cảm tốt đẹp của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại khách sạn.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

*/ Chức năng của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

Khách sạn Mường Thanh Diễn Châu có chức năng kinh doanh dịch vụ chính

bao gồm lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung như massage, bể bơi, karaoke, gym,

giặt là đáp ứng nhu cầu cho khách hàng địa phương, du khách trong nước và quốc tế.

*/ Nhiệm vụ của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

Với loại hình kinh doanh là dịch vụ lưu trú, ẩm thực và các dịch vụ giải trí bổ

sung. Nhiệm vụ của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu bao gồm:

3

- Quản lý các hoạt động kinh doanh: Khách sạn xây dựng chiến lược kinh

doanh trung và dài hạn, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm nhằm đạt

được mục tiêu đã đề ra theo định hướng của tập đoàn.

- Quản lý tài chính: Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, sử dụng

hiệu quả trong đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho khách sạn, tạo

hiệu quả kinh tế xã hội, thúc đẩy khách sạn ngày càng phát triển.

- Quản lý tài sản: Tài sản của khách sạn bao gồm tài sản cố định và tài sản

lưu động, tài sản đưa vào sử dụng nhiều loại và có giá trị lớn. Tài sản này cần quản

lý tốt khâu sử dụng, lẫn bảo quản để đảm bảo hình thức phục vụ và thời gian sử dụng.

- Quản lý nguồn nhân lực: Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ, tay

nghề, nghiệp vụ của người lao động. Tạo động lực, tìm được sự gắn bó lâu dài giữa

người lao động với khách sạn, chủ động trong việc tuyển dụng.

1.3. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách sạn

1.3.1.Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ

Đặc điểm đầu tiên về sản phẩm của khách sạn là mặc dù tồn tại ở cả hai hình

thức hàng hóa và dịch vụ nhưng hầu như các sản phẩm của khách sạn được thực hiện

dưới hình thức dịch vụ khi đem bán cho khách. Hai là sản phẩm, dịch vụ kinh doanh

trong khách sạn không thể lưu kho cất trữ, quá trình sản xuất và tiêu dùng các dịch

vụ gần như trùng nhau về không gian và thời gian. Ba là, sản phẩm của khách sạn có

tính cao cấp bởi khách hàng sử dụng dịch vụ chủ yếu là những người có khả năng

thanh toán và chi trả cao hơn mức tiêu dùng bình thường. Bốn là, sản phẩm của khách

sạn có tính tổng hợp cao bởi ngoài nhu cầu thiết yếu về lưu trú và ăn uống, thì khách

hàng còn có nhu cầu về giải trí thông qua các dịch vụ bổ sung khi lưu lại tại khách

sạn. Năm là sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật

chất kỹ thuật nhất định, thỏa mãn các điều kiện về mức độ trang thiết bị tiện nghi theo

tiêu chuẩn khách sạn bốn sao của Tổng cục du lịch Việt Nam. Sáu là, sản phẩm của

khách sạn chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng, điều này tác

động đến việc lựa chọn thị trường mục tiêu và các chiến lược marketing phù hợp cho

từng đối tượng khách hàng; để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ, giúp

khách sạn hoàn thành mục tiêu kinh doanh.

4

1.3.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu xây dựng theo mô

hình trực tuyến chức năng thể hiện qua sơ đồ 1.1:

Tổng Giám đốc

Giám đốc

Phó Giám đốc

Bộ phận Nhân sự Bộ phận Tài chính – Kế toán Bộ phận Marketing – Kinh doanh Bộ phận Quản trị thiết bị, vật tư

Bộ phận Lễ tân Bộ phận Phục vụ ăn uống Bộ phận Dịch vụ tổng hợp Bộ phận Phục vụ buồng

Bộ phận An ninh Bộ phận Vệ sinh chung

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

(Nguồn: Bộ phận Nhân sự)

*/ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

- Giám đốc khách sạn: Làm việc dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc tập đoàn

Mường Thanh. Chấp hành các chính sách, luật pháp của Nhà nước; vạch ra và tổ chức

thực hiện chiến lược kinh doanh theo kế hoạch của khách sạn.

- Phó Giám đốc khách sạn: Phụ trách phần nhiệm vụ quản lý được Giám đốc

khách sạn phân công. Giám sát thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ của khách sạn cho từng

bộ phận. Giải quyết các khiếu nại của khách hàng trong phạm vi quyền hạn.

- Bộ phận Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính và báo

cáo quản trị vốn; dự toán, quản lý các tài sản, công cụ, dụng cụ và bảo hiểm. Giám

5

sát các hoạt động của khách sạn trong việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, giải

quyết các công nợ, quan hệ với ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn.

- Bộ phận Nhân sự: Quản lý hồ sơ nhân sự; chủ động kế hoạch tuyển dụng;

tổng hợp báo cáo của các bộ phận về nhân sự; theo dõi các hoạt động thi đua, khen

thưởng hàng tháng, quý. Làm các nhiệm vụ tiền lương, tiền thưởng, tiền bảo hiểm.

Quản lý nhiệm vụ bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, công nhân viên.

- Bộ phận Marketing - Kinh doanh: Mảng marketing chịu trách nhiệm phân

tích cơ hội marketing, phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu, hoạch định, tổ chức

thực hiện, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược marketing. Với mảng kinh doanh

lập kế hoạch; chăm sóc khách hàng; phát triển thị trường; thực hiện thương lượng để

ký kết hợp đồng cho khách sạn; mở rộng đối tượng khách hàng cho khách sạn.

- Bộ phận Lễ tân: Thực hiện việc đăng ký chỗ, bán dịch vụ lưu trú và giới

thiệu các dịch vụ bổ sung khác. Tổ chức đón tiếp, sắp xếp chỗ ở cho khách, thanh

toán và tiễn khách. Tiếp nhận các ý kiến khiếu nại của khách hàng, kịp thời phản hồi

cho các bộ phận để khắc phục các khiếu nại của khách hàng.

- Bộ phận Phục vụ buồng: Phục vụ chu đáo, đảm bảo chất lượng các phòng

khách luôn sạch sẽ, lập kế hoạch phục vụ, kiểm tra phương tiện, tiện nghi phòng nghỉ;

đảm bảo cho các phương tiện, thiết bị luôn trong trạng thái sẵn sàng phục vụ. Tiếp

nhận các yêu cầu của khách, kịp thời thông báo yêu cầu đến các bộ phận liên quan.

- Bộ phận Phục vụ ăn uống: Tổ chức phục vụ các món ăn, đồ uống, chuẩn bị

và phục vụ buffet. Thiết kế thực đơn phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng.

Dự trữ các mẫu chế biến món ăn, đồ uống để kiểm tra khi cần. Bố trí lại không gian

phù hợp với khách hàng. Tiếp nhận yêu cầu của khách, phối hợp với các bộ phận để

phục vụ kịp thời. Chịu trách nhiệm với bếp ăn tập thể của khách sạn (Canteen).

- Bộ phận Dịch vụ tổng hợp: Dịch vụ tổng hợp bao gồm massage, hồ bơi,

karaoke, gym, giặt là là các dịch vụ bổ sung khách sạn. Cung cấp các dịch vụ vui chơi

giải trí và các dịch vụ thư giãn, chăm sóc sức khỏe, khai thác tối đa khả năng chi tiêu

và thời gian nhàn rỗi của khách hàng.

- Bộ phận Vệ sinh chung: Chịu trách nhiệm vệ sinh tổng thể khách sạn, đảm

bảo cho khách sạn luôn sạch sẽ từ khu vực công cộng đến các khu vực sử dụng chính.

6

Thực hiện trực nhiệm vụ để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời

phân loại và giặt là các loại vải hoặc quần áo khách hàng gửi giặt.

- Bộ phận Quản trị thiết bị và vật tư: Thiết kế, chế tạo, sửa chữa các dụng cụ

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn. Thực hiện lắp đặt hệ thống

điện trong toàn khách sạn, duy tu bảo dưỡng các trang thiết bị.

- Bộ phận An ninh: Đảm bảo an ninh an toàn cho khách, xây dựng các phương

án an ninh toàn khách sạn, quản lý các phương tiện ra vào, kiểm tra chặt chẽ các công

cụ, dụng cụ, hàng hóa ra vào khách sạn. Thực hiện kiểm tra việc tuân thủ nội quy của

người lao động. Thực hiện phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai, lũ lụt.

1.3.3.Đặc điểm về nhân lực

Trong kinh doanh khách sạn, người lao động có vai trò quan trọng trong việc

thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao cho khách sạn.

Trong cơ cấu lao động của mỗi vị trí công việc, mỗi bộ phận đều có những đặc thù

và yêu cầu riêng để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của bộ phận đó. Dưới đây

là, cơ cấu lao động tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu được thể hiện qua bảng 1.1:

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của khách sạn qua các năm từ 2018 đến năm 2020

(Đơn vị: người)

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Chỉ tiêu

SL

SL

%

%

SL

%

1. Giới tính

120

123

100

100

110

100

Nam

45

43

37,5

35

38

34,5

Nữ

75

80

62,5

65

72

65,5

2. Độ tuổi

120

123

100

100

110

100

Từ 18 - 30 tuổi

75

78

62,5

63,4

70

63,6

Từ 31 - 45 tuổi

30

28

25

22,8

25

22,8

Từ 46 – 55/60 tuổi

15

17

12,5

13,8

15

13,6

3. Trình độ

120

123

100

100

110

100

ĐH & SĐH

30

36

25

29,3

28

25,5

CĐ & TCCN

73

77

60,8

62,6

71

64,5

LĐ phổ thông

17

10

14,2

8,1

11

10

7

4. Phân loại LĐ

120

100

123

100

110

100

LĐ trực tiếp

106

88,3

108

87,8

98

89

LĐ gián tiếp

14

11,7

15

12,2

12

11

Tổng số LĐ

120

100

123

100

110

100

(Nguồn: Bộ phận Nhân sự)

Qua bảng 1.1 ta thấy:

- Về giới tính: Tỷ lệ lao động nữ cao hơn lao động nam, lao động nữ chiếm

65,5% và lao động nam chiếm 35,5% trong năm 2020. Trong khách sạn những công

việc nặng nhọc cần các yếu tố ở nam giới như sức khỏe, độ dẻo dai, tính kỹ thuật cao.

Lao động nữ tập trung ở bộ phận bộ phận lễ tân, bộ phận phục vụ ăn uống, massage.

- Về độ tuổi: Với đặc điểm của kinh doanh khách sạn, trong năm 2020 tỷ lệ

lao động trong độ tuổi từ 18 tuổi đến 30 tuổi chiếm đến 63,6%, trong khi đó 22,8%

người lao động trong độ tuổi 31 đến 45 tuổi sẽ làm việc ở các vị trí như giám sát, phó

bộ phận, trưởng bộ phận đòi hỏi sự dày dặn về kinh nghiệm.

- Về trình độ: Số lao động có trình độ đại học năm 2019 là 36 người, tuy nhiên

sang năm 2020 đã giảm xuống còn 28 người giảm 22,2% so với năm 2019. Đại dịch

covid-19 khiến người lao động tại khách sạn phải chuyển ngành nghề khá nhiều.

- Về phân loại lao động: Trong năm 2020, tỷ lệ lao động trực tiếp là 89%, lao

động gián tiếp là 11%. Lao động gián tiếp làm việc tại các bộ phận như Marketing-

Kinh doanh, Tài chính – Kế toán, Nhân sự, Ban giám đốc. Còn các bộ phận còn lại

chủ yếu là lao động trực tiếp

1.3.4.Đặc điểm về tài chính

Khả năng tài chính thể hiện qua nguồn vốn và tài sản của khách sạn. Cơ cấu

nguồn vốn và tài sản của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu thể hiện qua bảng 1.2:

Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của khách sạn Mường Thanh Diễn

Châu qua các năm từ 2018 đến năm 2020

(Đơn vị: Triệu đồng)

2018

2019

2020

Năm

Tiêu chí

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

1. Tổng tài sản

120.540,657

100

125.230,582

100

126.460,235

100

8

Tài sản lưu động

40.742,741

33,8

39.197,172

31,3

31.362,138

24,8

Tài sản cố định

79.797,917

66,2

86.033,41

68,7

95.098,097

75,2

2. Tổng nguồn vốn

120.540,657

100

125.230,582

100

126.460,235

100

Nợ phải trả

32.907,599

27,3

33.061,874

26,4

32.500,281

25,7

Nguồn vốn CSH

87.633,058

72,7

92.169,708

73,6

93.959,954

74,3

(Nguồn: Bộ phận Tài chính – Kế toán)

Qua bảng 1.2 ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu của khách sạn luôn đảm bảo ở

mức cao chiếm trên 70%, thể hiện sự chủ động về tài chính của khách sạn. Nhìn

chung cơ cấu vốn của khách sạn đang ở mức an toàn. Tài sản của khách sạn có tăng

mạnh từ năm 2018 sang năm 2019 tăng 3.9%, trong khi đó từ năm 2019 sang năm

2020 chỉ tăng nhẹ 0.93%. Trong năm 2020, tổng tài sản lưu động của khách sạn giảm

mạnh bởi khách sạn tăng cường các giải pháp quản lý tốt hàng tồn kho, giảm hàng dự

trữ không cần thiết. Tài sản cố định của khách sạn luôn có xu hướng tăng từ năm

2018 đến năm 2020, với tỷ lệ 19.17%, ứng với mức tăng 15.300,18 triệu đồng.

1.3.5.Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh

*/ Về khách hàng: Khách hàng của khách sạn chủ yếu là khách hàng địa

phương và du khách trong nước, có thu nhập từ 5 triệu đồng trên tháng, độ tuổi, giới

tính sử dụng dịch vụ đa dạng. Trong đó, khách hàng địa phương thường sử dụng dịch

vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung; du khách trong nước thường sử dụng hầu hết các dịch

vụ của khách sạn.

*/ Về thị trường: Khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đang lựa chọn thị trường

mục tiêu thông qua phương án chuyên môn hóa theo thị trường, mỗi sản phẩm sẽ có

một nhóm khách hàng cụ thể để phục vụ được tối ưu. Đồng thời để chiếm lĩnh được

thị trường mục tiêu khách sạn đang lựa chọn chiến lược marketing phân biệt để đưa

ra các chính sách marketing phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

*/ Về đối thủ cạnh tranh: Xét trên thị trường tỉnh Nghệ An có một số khách

sạn bốn sao đang cạnh tranh trực tiếp với Mường Thanh Diễn Châu như Summer Cửa

Lò, Kim Liên Resort, Minh Phú Plaza. So sánh thị phần tuyệt đối của khách sạn

Mường Thanh Diễn Châu với các khách sạn đối thủ tiêu biểu cùng phân khúc trong

năm 2020 thể hiện qua biểu đồ 1.1

9

Summer Cửa Lò

11.70%

32.00%

Mường Thanh Diễn Châu

27.10%

Kim Liên Resort

Minh Phú Plaza

29.20%

Biểu đồ 1.1: Thị phần của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu so với đối thủ

cạnh tranh cùng ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020

(Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Nghệ An)

Qua biểu đồ 1.1 nhận thấy, Mường Thanh Diễn Châu đang nắm giữ 29,20%

thị phần và xếp ở vị trí thứ 2. Tuy nhiên điều này đang bị đe dọa bởi sự vươn lên của

các đối thủ Kim Liên Resort và Minh Phú Plaza, đồng thời sẽ khó thay thế vị trí của

Summer Cửa Lò nếu Mường Thanh Diễn Châu không có những bứt phá mới.

1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn Mường

Thanh Diễn Châu giai đoạn 2018 – 2020

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu dùng để đánh giá tình hình

hoạt động của khách sạn qua các năm, là cơ sở để đưa ra các quyết định chiến lược

dựa trên các dự báo xu hướng phát triển tương lai cho khách sạn. Kết quả hoạt động

kinh doanh của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu được thể hiện qua bảng 1.3:

Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Mường Thanh Diễn

Châu qua các năm từ 2018 đến năm 2020

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

2018

2019

2020

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

53.420,57

55.451,25

46.975,73

2.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

52.380,05

54.859.94

46.469,98

3.Giá vốn hàng bán

46.618,24

48.276,33

41.125,93

4.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5.761,81

6.583,61

5.344,05

5.Doanh thu hoạt động tài chính

545,43

164,58

139,41

10

6.Chi phí tài chính

3.948,84

4.297,93

3.575,37

7.Chi phí quản lý doanh nghiệp

932,57

954,15

905.64

8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

1.425,83

1.496,11

1.002,45

9.Thu nhập khác

535,8

557,31

468,73

10.Chi phí khác

98,49

105,57

94,26

11.Lợi nhuận khác

437,31

451,74

374.47

12.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

1.863,14

1.947,85

1.376.92

13.Chi phí thuế TNDN hiện hành

372,628

389,42

275,384

14.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

1.490,512

1.557,68

1.101,536

(Nguồn: Bộ phận Tài chính – Kế toán)

Qua bảng 1.3 ta thấy:

- Về doanh thu: Doanh thu của khách sạn tăng trong năm 2019 so với năm

2018 với tỷ lệ tăng 4,73%, khá thấp so với mặt bằng chung của lĩnh vực kinh doanh

khách sạn là tốc độ tăng trưởng 10%. Sang đến năm 2020 doanh thu đã giảm mạnh

do nhiều nguyên nhân khách quan. So với năm 2019 doanh thu giảm 15,29%. Đây là

một mức giảm thấp, điều này được lý giải bởi doanh thu của khách sạn chủ yếu từ

khách địa phương và nội địa.

- Về chi phí: Tổng các loại chi phí của doanh nghiệp đang ở mức khá cao, năm

2020 giá vốn hàng bán của doanh nghiệp chiếm tới 88,5% so với doanh thu, điều này

gây ra nhiều cản trở cho khách sạn trong việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh về chi phí

thấp. Dù tình hình kinh doanh còn rất nhiều khó khăn, nhưng khách sạn Mường Thanh

Diễn Châu luôn thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội thông qua việc nộp đầy đủ các

loại thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Về lợi nhuận: Tỷ lệ thuận với doanh thu, lợi nhuận cũng có đà tăng trưởng

từ năm 2018 sang năm 2019 và giảm mạnh trong năm 2020. Năm 2019, lợi nhuận

của doanh nghiệp tăng 4,45%, trong khi đó năm 2020 so với năm 2018 đã giảm tới

26,1%. Có thể thấy việc doanh thu giảm, nhưng một số loại chi phí cố định như quản

lý doanh nghiệp, chi phí cho hoạt động tài chính không giảm đã tác động hết sức tiêu

cực đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.

11

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI KHÁCH SẠN

MƯỜNG THANH DIỄN CHÂU

2.1. Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại khách sạn Mường

Thanh Diễn Châu

2.1.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường

Trong những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu thị trường tại khách sạn đã

được chú trọng và diễn ra có kế hoạch hơn. Theo tìm hiểu, năm 2018, 2019 khách

sạn tổ chức 3 đợt khảo sát, năm 2020 do tình hình dịch bệnh covid-19 nên tiến hành

2 cuộc khảo sát. Các cuộc khảo sát được triển khai vào thời điểm mùa du lịch từ tháng

tư đến tháng tám. Về mục tiêu các cuộc khảo sát thiên nhiều về đánh giá mức độ hài

lòng của khách hàng, khảo sát về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chưa đề cập đến

các mục tiêu khác như khảo sát sự thay đổi về sở thích, thói quen tiêu dùng của khách

hàng; sự thay đổi của thị trường về các loại dịch vụ mới; nghiên cứu chiến lược

marketing của đối thủ cạnh tranh. Việc không đa dạng được các mục tiêu nghiên cứu

đã làm cho khách sạn hụt hơi trong việc bắt kịp nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng

để đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với xu hướng.

Dựa trên mục tiêu của cuộc khảo sát, khách sạn đã xây dựng được kế hoạch

nghiên cứu. Nếu mục tiêu của khảo sát là nghiên cứu khách hàng về mức độ hài lòng

thì sẽ lập kế hoạch thu thập các dữ liệu sơ cấp và thông tin chủ yếu là phản hồi về

mức độ hài lòng của khách hàng khi trải nghiệm dịch vụ của khách sạn. Ngược lại

khi nghiên cứu về sản phẩm đối thủ cạnh tranh thì khách sạn xác định cần có sự kết

hợp giữa hai luồng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để vừa có được nhiều thông tin và đảm

bảo thông tin đó là khách quan.

Khi xác định được loại dữ liệu và thông tin cần thiết thích hợp, quá trình thực

hiện thu thập dữ liệu chưa được tập trung kỹ lưỡng. Với loại dữ liệu sơ cấp thu thập

số liệu bằng phương pháp phỏng vấn và quan sát, tuy nhiên khách sạn chưa đa dạng

được các hình thức phỏng vấn mà chủ yếu chỉ áp dụng hình thức phỏng vấn qua thư.

Ưu điểm của phương pháp này là thông tin thu được dễ xử lý, có tính hệ thống, thuận

lợi về mặt thời gian cho khách hàng tham gia phỏng vấn. Tuy nhiên nhược điểm của

12

phương pháp này là số người tham gia phỏng vấn ít, để có đủ số lượng mẫu cho

nghiên cứu thì tốn thời gian. Khi thu thập các số liệu thứ cấp dựa chủ yếu vào phương

pháp nghiên cứu tài liệu. Tuy nhiên với phương pháp này hạn chế ở điểm thông tin

có tính chính xác thấp, đồng thời khi sử dụng phương pháp này, đội ngũ nghiên cứu

cần tiến hành thêm bước phân loại, chọn lọc các dữ liệu cần thiết.

Về việc tiến hành phân tích và xử lý thông tin đã thu thập. Đây là bước vô

cùng quan trọng để có thể đưa ra các nhận xét, kết luận và dự báo chính xác. Tuy

nhiên, khách sạn hiện tại đang sử dụng các phương pháp xử lý số liệu thủ công, chưa

hiệu quả, kém khách quan. Áp dụng các phương án xử lý thông tin bằng hệ thống

khoa học công nghệ, hệ thống máy móc, thiết bị chỉ được áp dụng một cách rất hạn

chế. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ chung của các hoạt động nghiên

cứu thị trường của khách sạn.

Nhiệm vụ cuối cùng của hoạt động nghiên cứu thị trường đó là báo cáo kết

quả nghiên cứu. Do số lượng nhân lực đảm nhiệm hoạt động nghiên cứu thị trường

còn ít, nên đã ảnh hưởng đến chất lượng chung của báo cáo. Nhiều nội dung chưa có

tính chính xác cao, hoặc đã có phần không bắt kịp sự thay đổi của thị trường. Dựa

vào báo cáo đó vẫn chưa đưa ra được các phương án chiến lược hiệu quả.

2.1.2.Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định

vị thị trường

- Hoạt động phân đoạn thị trường: Giúp khách sạn tối ưu hóa phục vụ khách

hàng dựa trên khả năng của mình. Hoạt động này tại khách sạn Mường Thanh Diễn

Châu trong những năm gần đây đã có bước tiến rõ rệt. Thể hiện ở chỗ khách sạn đã

dựa trên nhu cầu, ước muốn, hay đặc điểm hành vi của khách hàng để chia thành các

đoạn thị trường nhỏ. Sau đó đi trả lời các câu hỏi Ai? Cái gì? Làm thế nào? Ở đâu?

Để có thể tách khách hàng có những đặc điểm chung trong hành vi và phản ứng giống

nhau vào một nhóm. Hiện tại khách sạn đã áp dụng tiêu thức nhân khẩu học, tiêu thức

tâm lý và tiêu thức hành vi để phân đoạn thị trường. Có thể thấy tồn tại đó là khách

sạn chưa áp dụng tiêu thức địa lý vào để phân đoạn thị trường đã hạn chế trong việc

nắm bắt tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng. Bởi mỗi vùng miền, mỗi quốc

gia sẽ có những đặc điểm văn hóa khác nhau ảnh hưởng đến thói quen, sở thích tiêu

13

dùng của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến phương thức tiếp cận, chính sách sản

phẩm và quy trình phục vụ khách hàng.

- Hoạt động lựa chọn thị trường mục tiêu: Dựa vào các đoạn thị trường đã

tiến hành nhóm trước đó, khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đã lựa chọn thị trường

mục tiêu theo phương án chuyên môn hóa có chọn lọc. Về thị trường khách du lịch,

khách sạn hướng tới khách du lịch nội địa thường sử dụng tất cả các dịch vụ tại khách

sạn như lưu trú, ăn uống, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí. Cuối cùng là thị trường khách

địa phương là những người sinh sống tại địa bàn nơi khách sạn xây dựng, họ là đối

tượng khách có nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ bổ sung của khách sạn, chủ

yếu là dịch vụ ăn uống, spa, vui chơi giải trí. Dù đã lựa chọn được các thị trường mục

tiêu dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nhưng khách sạn lại chưa có chiến lược

marketing phân biệt hiệu quả để tiếp cận khách hàng với các đặc điểm khác nhau đó.

- Định vị thị trường được coi là chiến lược chung nhất, chi phối mọi chương

trình marketing của khách sạn áp dụng ở thị trường mục tiêu. Định vị trị trường là

hoạt động mà khách sạn thực hiện tương đối tốt, khi đã có bộ nhận diện thương hiệu

riêng, được thể hiện qua hình ảnh 2.1

Hình 2.1: Bộ nhận diện thương hiệu khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

(Nguồn: Bộ phận Marketing – Kinh doanh)

Qua hình 2.1, nét đặc trưng trong bộ nhận diện thương hiệu này được thể hiện

qua logo cách điệu chim đại bàng thể hiện sự tham vọng dẫn đầu trong lĩnh vực kinh

doanh khách sạn tại Việt Nam , slogan “Mường Thanh – Sự lựa chọn tối ưu” giúp

14

khách hàng có thể hình dung ra đây là phân khúc của một khách sạn tiêu chuẩn, phục

vụ tối ưu nhu cầu của người tiêu dùng. Trang phục nhân viên lấy cảm hứng từ trang

phục truyền thống của người Thái tạo nên nét đặc trưng cho khách sạn Mường Thanh

Diễn Châu. Khách sạn lựa chọn khuếch trương nhiều điểm độc đáo, thu hút ở văn

hóa, ẩm thực của người Thái xuất phát điểm của cái tên Mường Thanh. Những dấu

ấn chỉ cần nhìn vào sẽ làm cho khách hàng liên tưởng ngay đến cái tên Mường Thanh.

Ngoài ra khách sạn quan tâm cả quá trình từ trước, trong và sau sử dụng dịch vụ để

đánh giá ngay mức độ hài lòng của khách hàng từ đó đưa ra các phương án chăm sóc

khách hàng hoặc giải quyết khiếu nại kịp thời và hài hòa nhất. Xây dựng hình ảnh

khách sạn thân thiện, uy tín và luôn tôn trọng khách hàng.

2.1.3.Chính sách sản phẩm

Sản phẩm khách sạn bao gồm các sản phẩm hữu hình như món ăn, đồ uống và

cả các sản phẩm vô hình như bầu không khí. Báo cáo khảo sát mức độ hài lòng của

315 khách hàng về chất lượng dịch vụ tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu trong

90.00%

79.37%

80.00%

70.00%

59.37%

60.00%

50.79%

50.00%

40.00%

40.00%

30.48%

30.00%

20.00%

14.60%

7.30%

6.03%

4.76%

10.00%

4.44%

2.86%

0.00%

0.00%

Không thỏa mãn

Bình thường

Thỏa mãn

Rất thỏa mãn

năm 2020 được thể hiện qua biểu đồ 2.1:

Lưu trú

Ẩm thực

Dịch vụ khác

Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về các dịch vụ

tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020 của khách sạn)

Qua biểu đồ 2.1, có thể thấy đa phần khách hàng cảm nhận thỏa mãn về các

dịch vụ của khách sạn, cao nhất có tới 79.73% khách hàng thỏa mãn với dịch vụ lưu

15

trú. Điều này đã minh chứng cho việc hiện tại khách hàng đang có những ấn tượng

tốt với khách sạn. Nhưng trong bối cảnh mà nhu cầu của khách hàng không ngừng

tăng lên, thì Mường Thanh Diễn Châu đang chậm cải tiến về cách trình bày thể hiện

các sản phẩm và dịch vụ của mình. Đối với món ăn hay đồ uống thì cái khách hàng

cảm nhận đầu tiên chưa phải là ngon hay không? Mà khách hàng cảm nhận đầu tiên

là không gian thưởng thức như thế nào; món ăn, thức uống trình bày sang trọng đẹp

mắt hay không? Đây là điểm yếu trong khâu phục vụ ăn uống của khách sạn Mường

Thanh Diễn Châu nếu không cải thiện thì cảm nhận hài lòng của khách hàng đối với

khách sạn lại tiếp tục giảm xuống.

Chưa dùng lại ở đó, khách sạn khá chậm trong việc đa dạng hóa các sản phẩm

dịch vụ, nghiên cứu và cho ra đời các sản phẩm mới, khi đưa một sản phẩm hay dịch

vụ mới ra thị trường lại chưa có những kế hoạch marketing bài bản, chưa phác họa

được chi tiết khách hàng mục tiêu của sản phẩm, chưa xác định được chính xác vị trí

của sản phẩm này trên thị trường, ngân sách cho hoạt động xúc tiến thương mại sản

phẩm mới còn hạn hẹp đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả khai thác sản phẩm,

khách sạn chưa quan tâm đến cảm nhận của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và

dịch vụ mới. Trong quá khứ khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đã ra mắt một số

sản phẩm và dịch vụ mới nổi bật là mô hình cà phê sách, hướng tới đối tượng sinh

viên, người trường thành và người cao tuổi có một không gian thích hợp để làm việc,

thư giãn. Tuy nhiên chưa có sự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh kịp thời các tồn tại của

mô hình dẫn tới việc kết quả không đạt mục tiêu và phải hủy mô hình kinh doanh đó.

2.1.4.Chính sách giá

Hiện nay giá bán các sản phẩm dịch vụ tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

đang dựa trên phương pháp định giá bán xuất phát từ chi phí. Ưu điểm của phương

pháp này là đơn giản, dễ tính toán do người bán biết rõ chi phí hơn là cầu thị trường.

Người bán cũng không phải thay đổi giá khi nhu cầu thay đổi. Tuy nhiên nhược điểm

của phương pháp này đó là khi thị trường thuộc về người tiêu dùng thì mức giá đó sẽ

không đủ sức cạnh tranh với đối thủ, lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng mất khách. Thực

tế, so sánh giá hai dịch vụ chính của khách sạn là lưu trú và ẩm thực với các đối thủ

là Summer Cửa Lò, Sen Vàng resort, Minh phú Plaza, thể hiện qua bảng 2.1

16

Bảng 2.1: Giá phòng và giá bàn tiệc của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

(Đơn vị: Đồng)

với các đối thủ năm 2020

Tên khách sạn Summer Cửa Lò Kim Liên Resort Minh Phú Plaza Mường Thanh Diễn Châu

1.Giá phòng

Hạng Stadard 800.000 540.000 460.000 430.000

Hạng Superior 1.100.000 750.000 670.000 620.000

Hạng Duluxe 1.560.000 900.000 820.000 800.000

Hạng Suite 2.580.000 1.650.000 1.430.000 1.150.000

Hạng Luxury 3.300.000 2.500.000 2.200.000 2.000.000

2.Giá bàn tiệc (dịch vụ ẩm thực)

10 khách/ bàn 2.300.000 2.000.000 1.700.000 1.500.000

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020 của khách sạn)

Qua bảng 2.1 ta thấy, giá phòng của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đang

cao hơn 12% so với Kim Liên Resort và trên 20% so với Minh Phú Plaza. Điều này

được giải thích một phần do cơ chế quản lý tập đoàn, chi phí quản lý cao, chi phí vận

hành còn nhiều bất cập và kém linh hoạt hơn so với các khách sạn tư nhân. Mặc dù

trong năm 2020 khách sạn đã có những chính sách điều chỉnh giá đề phù hợp hơn với

dịch bệnh nhưng so với các đối thủ khác thì đây vẫn là mức giá chưa cạnh tranh, đặc

biệt với đối thủ mới xuất hiện là Minh Phú Plaza đang có cơ sở vật chất và giá rất hấp

dẫn với khách hàng, nhận biết họ đang thực hiện định giá bán thấp hơn với các đối

thủ cạnh tranh khác để áp dụng chiến lược “bám chắc thị trường” trong giai đoạn

đầu gia nhập thị trường. Hoạt động chiết giá và bớt giá còn gặp rất nhiều hạn chế,

định giá bán khuyến mãi chưa tạo ra được sự lan tỏa dẫn tới hiệu quả các lần khuyến

mãi của khách sạn còn chưa được như kỳ vọng và mục tiêu của khách sạn. Trong thời

gian tới, khách sạn cần lựa chọn lại chiến lược định giá bán của mình một cách hợp

lý hơn, linh hoạt hơn, đồng thời các chiến lược chiết giá, định giá khuyến mãi cần

thay đổi, tạo ra nhiều sự thu hút hơn để có thể củng cố lại thị phần, năng lực cạnh

tranh và vị thế mà khách sạn đã có được trong suốt thời gian kinh doanh vừa qua.

17

2.1.5.Chính sách phân phối

Khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đang áp dụng ba kênh phân phối bán

hàng, được minh họa thông qua sơ đồ 2.1

A Khách sạn B C

Đại lý cấp 1

Đại lý cấp 2

Đại lý trực tuyến

Khách hàng

Sơ đồ 2.1: Các kênh phân phối của khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

(Nguồn: Bộ phận Marketing – Kinh doanh)

Mỗi kênh phân phối áp dụng phổ biến với các khách hàng mục tiêu khác nhau

mà khách sạn đã lựa chọn trước đó. Đầu tiên là kênh phân phối trực tiếp (kênh B),

khách sạn trực tiếp bán sản phẩm dịch vụ của mình ở đây là các dịch vụ về ăn uống,

giải trí, ở kênh này số lượng phòng bán được rất hạn chế. Tiếp theo là kênh gián tiếp

ngắn một cấp (kênh A), các đại lý trực tuyến được gọi là các OTA có thể đề cập như

Booking, Agoda, Tripadvisor, đối tượng khách hàng đặt qua các OTA này đa số là

thuê phòng lưu trú với mục đích công vụ có thể thuê ở dài ngày. Trong khi đó kênh

phân phân phối gián tiếp ngắn hai cấp như các đại lý như đại lý lữ hành, công ty du

lịch, hoặc các cộng tác viên bán hàng cho đại lý, công ty này thì đối tượng khách

hàng ở đây là khách du lịch thuê phòng nghỉ ngắn ngày, nhưng có thể sử dụng tất cả

các dịch vụ khác của khách sạn. Có thể thấy các kênh phân phối khác như chi nhánh,

hoặc đến từ các nền tảng công nghệ, mạng xã hội vẫn chưa được khách sạn chú trọng

để tối đa doanh thu, thể hiện sự chậm thích nghi trong thời đại công nghệ. Ngoài ra

công tác quản lý kênh phân phối của khách sạn chưa nhất quán, trong nhiều trường

hợp có xung đột chưa có biện pháp xử lý tình huống kịp thời

2.1.6.Chinh sách xúc tiến hỗn hợp

Khách sạn sử dụng chính sách hỗn hợp để tác động vào thị trường mục tiêu

nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Hiện tại, để thực hiện chính sách xúc

18

tiến hỗn hợp đạt hiệu quả, Mường Thanh Diễn Châu đã kết hợp các công cụ truyền

thông marketing như quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền, bán hàng cá nhân,

marketing trực tiếp với nhau để tiếp cận khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Khảo

sát khách hàng về phương thức tiếp cận các thông tin của khách sạn qua biểu đồ 2.2:

3.50% 2.50%

16.60%

Mạng xã hội

Internet

13.40%

Người quen

Đài, báo, Tivi

Khác

64.00%

Biểu đồ 2.2: Công cụ tiếp cận thông tin về khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2020 của khách sạn)

Dựa vào biểu đồ 2.2 ta thấy, khách sạn Mường Thanh Diễn Châu được khách

hàng tiếp cận thông tin chủ yếu qua người thân và bạn bè khi tỷ lệ của công cụ này

chiếm tới 64,1%. Với nhóm dư luận tích cực, họ đã trực tiếp giới thiệu, quảng bá về

khách sạn cho những khách hàng khác và đây là nguồn thông tin hết sức khách quan

dễ lôi kéo khách hàng mới tới với khách sạn. Nguồn thông tin khách quan này đã kích

thích khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại khách sạn nhiều hơn, nhanh hơn,

vào nhiều thời điểm khác nhau hơn.Với công cụ tuyên truyền, khách sạn đã đẩy mạnh

các hoạt động từ thiện, tổ chức các sự kiện phi lợi nhuận, tổ chức hỏi thăm các gia

đình khó khăn hoặc người có công với cách mạng. Khách sạn đã hoàn thiện các chính

sách ưu đãi cho đối tượng khách hàng thân thiết để thu hút sử dụng dịch vụ nhiều lần.

Tuy nhiên như thế là chưa đủ khi mà các công cụ như khuyến mại, bán hàng cá nhân

chưa được đẩy mạnh, các công cụ này khi đưa vào triển khai thực tế không hấp dẫn

và chưa lan tỏa được với khách hàng. Theo dõi fanpage chính thức của khách sạn

Mường Thanh Diễn Châu cho thấy tần suất bài viết tiếp cận khách hàng còn hạn chế,

nội dung các bài viết chưa đa dạng chủ yếu là quảng cáo sản phẩm, số lượng khách

19

hàng tiếp cận được trên quy mô tiềm năng có sự chênh lệch rất lớn. Có thể thấy các

chính sách xúc tiến hỗn hợp gặp hạn chế bởi mỗi thị trường mục tiêu, khách hàng

mục tiêu cần một cấu trúc truyền thông khác nhau, thông điệp truyền thông khác nhau

để có thể đánh đúng vào nhu cầu tiềm thức của họ mà trong marketing hiện đại gọi

đó là “Insight”. Đến đây kết luận rằng, hoạt động xúc tiến hỗn hợp của khách sạn

Mường Thanh Diễn Châu chưa lựa chọn được chiến lược truyền thông, mà đang làm

theo một cách bộc phát.

2.2. Đánh giá chung về hoạt động marketing

2.2.1.Kết quả đạt được

Cho đến nay, sau hơn sáu năm đi vào hoạt động, Mường Thanh Diễn Châu đã

nhận được nhiều giải thưởng trong ngành du lịch, cống hiến cho sự nghiệp phát triển

du lịch, trở thành đơn vị tổ chức nhiều sự kiện chính trị và giải trí quan trọng tại địa

phương. Bên cạnh đó, hình ảnh và uy tín của khách sạn đang ngày càng được khách

hàng biết đến rộng rãi, tin tưởng và thường xuyên quay lại sử dụng dịch vụ tại. Mục

tiêu kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2015 – 2020 cơ bản được hoàn thành. Đặc

biệt là các mục tiêu về phát triển dịch vụ lưu trú, ẩm thực kết hợp sự kiện. Phạm vi

ảnh hưởng của khách sạn trong ngành du lịch địa phương ngày càng tăng cao.

Khách sạn đã có nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động marketing để tạo

ra các cơ chế hoạt động cho chức năng này. Tiến hành được các cuộc khảo sát, qua

kết quả khảo sát để đưa ra các dự báo, các định hướng chiến lược giúp khách sạn đạt

được mục tiêu kinh doanh của mình. Khách sạn đã xác định được đối tượng khách

mục tiêu của mình để phục vụ được tối ưu nhất. Giá trị thương hiệu, hình ảnh và uy

tín của khách sạn đã tăng lên khi được biết đến là đơn vị không chỉ cung cấp dịch vụ

tối ưu mà còn hoàn thành tốt các trách nhiệm xã hội, đặc biệt là nghĩa vụ thuế. Chính

sách sản phẩm đã có những kết quả đáng ghi nhận khi mức độ hài lòng của khách

hàng về các dịch vụ lưu trú và ẩm thực ở mức khá cao. Khách sạn đã chú trọng vào

hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để tạo ra các dịch vụ,

sản phẩm mới phù hợp với xu hướng tiêu dùng. Thực hiện chính sách giá dựa trên

chi phí nên khách sạn luôn đảm bảo được tính ổn định về tỷ suất lợi nhuận, thuận tiện

cho quá trình xác định giá khi có các dịch vụ, sản phẩm phát sinh. Các kênh phân

20

phối hiện tại của khách sạn đều có những đối tượng khách hàng mục tiêu riêng thuận

lợi cho việc tiếp cận khách hàng, tối đa doanh thu cho khách sạn. Các công cụ truyền

thông marketing để giúp xúc tiến hỗn hợp đã được quan tâm, đặc biệt có hiệu quả từ

quảng bá hình ảnh bằng các nhóm dư luận tích cực và tuyên truyền thông qua các sự

kiện quan trọng, các chương trình từ thiện. Tóm lại thông qua hoạt động marketing

khách sạn đã lựa chọn được thị trường mục tiêu; định vị được thương hiệu của khách

sạn trên thị trường; chính sách marketing – mix đã có nhiều tiến bộ.

2.2.2.Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế

*/ Hạn chế trong hoạt động marketing của khách sạn

Có thể nói, dù hoạt động marketing đã được khách sạn quan tâm, nhưng vẫn

còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Một là, mục tiêu của các cuộc khảo sát chưa đa dạng;

tiến trình thực hiện chưa bài bản; kết quả thu được chưa có tính chính xác, khách

quan; nội dung báo cáo chưa mang tính tổng quát, khó đưa ra được các dự báo, chưa

thể đưa ra được các định hướng chiến lược marketing trong tương lai. Hai là, tiến

trình và kết quả của hoạt động phân khúc thị trường chưa kết hợp với tiêu thức địa lý

dẫn tới chưa phù hợp với văn hóa, khẩu vị và thói quen tiêu dùng của khách hàng;

lựa chọn thị trường mục tiêu theo chuyên môn hóa thị trường dẫn tới việc gặp rủi ro

khi nhu cầu của thị trường có biến động, như trong năm 2020, doanh thu ẩm thực của

khách sạn đã giảm rất sâu mà khách sạn chưa đưa ra được các giải pháp khắc phục

kịp thời; khách sạn vẫn chưa chưa đưa ra được các hoạt động trọng tâm để định vị

hình ảnh khách sạn mang tính lan tỏa hơn. Ba là, đội ngũ nhân lực, cơ cấu tổ chức

cho chức năng marketing chưa được tổ chức một cách bài bản, có khoa học đúng như

tầm quan trọng của hoạt động này. Đội ngũ làm marketing chuyên môn chưa sâu,

chưa đưa quan điểm, đường lối và văn hóa doanh nghiệp vào làm căn cứ cho hoạch

định chiến lược marketing. Bốn là, chính sách sản phẩm của khách sạn còn nhiều hạn

chế ở các dịch vụ giải trí bổ sung, chậm thay đổi và cập nhật sản phẩm mới; chưa xây

dựng được kế hoạch marketing bài bản cho việc ra mắt sản phẩm mới. Năm là, chính

sách giá còn kém linh hoạt, đặc biệt khi nhu cầu giảm mạnh, nhưng các biện pháp

liên quan đến việc đưa ra một mức giá khuyến khích tiêu dùng đưa ra rất chậm trễ và

không hấp dẫn khách hàng. Sáu là, các kênh phân phối của khách sạn đang khá truyền

21

thống, chưa áp dụng thêm các kênh phân phối mới hiện đại hơn để tận dụng tốt hơn

nữa khả năng khai thác thị trường, nhiệm vụ quản lý các kênh phân phối của khách

sạn còn nhiều bất cập khi chưa thống nhất được chính sách chiết khấu, xử lý tình

huống khi có xung đột. Bảy là, chính sách xúc tiến hỗn hợp của khách sạn chưa có

sự kết hợp đa dạng với nhau; chưa phân loại các tệp khách hàng mục tiêu khác nhau

để đưa ra các thông điệp, phương tiện truyền thông phù hợp. Tóm lại, hoạt động

marketing tại khách sạn Mường Thanh Diễn châu đang còn rất nhiều hạn chế, cần

phải có kế hoạch khắc phục ngay trong thời gian tới.

*/ Nguyên nhân hạn chế

Nguyên nhân chủ quan đến từ nhiều khía cạnh khác nhau. Một là từ ban giám

đốc, ban lãnh đạo khách sạn, chỉ quan tâm nhưng chưa thực sự chú trọng cho sự hoàn

thiện và phát triển của bộ phận này; khách sạn đang có sự lệ thuộc vào các chiến lược

marketing của tập đoàn mà chưa chủ động lên chiến lược của mình. Hai là, quy mô

khách sạn chưa thực sự lớn, nên ngân sách cho hoạt động marketing còn nhiều hạn

chế. Ba là, khách sạn chưa có một phòng ban riêng về marketing để hoạt động chuyên

môn, mà đang ghép vào với bộ phận kinh doanh nên thiếu chuyên môn, thiếu kỹ năng

khi nhân viên bộ phận Marketing – Kinh doanh đảm nhận song song hai nhiệm vụ

này. Bốn là, khách sạn là một thành viên của tập đoàn, hoạt động theo cơ chế tập

đoàn, nên chịu nhiều giới hạn, ràng buộc, không thể thực hiện các chiến lược

marketing phù hợp với đặc điểm của khách sạn. Năm là, khách sạn chưa cập nhập

các xu hướng marketing hiện đại, marketing trong ngành du lịch – khách sạn, nên

chưa tìm ra được nhiều mong muốn tiềm thức của khách hàng.

Nguyên nhân khách quan, trong năm 2020 khi đại dịch covid-19 bùng nổ nhiều

đợt khác nhau, đặc biệt là đợt dịch vào cuối tháng 7 cao điểm du lịch hè đã ảnh hưởng

đến tâm lý, nhu cầu đi lại của khách hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh

doanh của khách sạn. Trong thời đại, quá nhiều quảng cáo trên phương tiện khác nhau

cũng ảnh hưởng đến thiện cảm của khách hàng khi tiếp cận với các thông tin quảng

cáo của khách sạn. Hoạt động marketing của các đối thủ cạnh tranh cũng còn rất hạn

chế nên chưa tạo động lực phát triển. Địa phương chưa có các chiến lược phát triển

cho du lịch, dẫn tới lượng khách du lịch có nhu cầu tìm hiểu cũng rất hạn thấp.

22

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI

KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH DIỄN CHÂU

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển tại khách sạn

*/ Mục tiêu phát triển tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu.

- Mục tiêu ngắn hạn trong bối cảnh dịch bệnh và sau khi dịch bệnh được kiểm

soát đó là đảm bảo khách sạn vận hành linh hoạt; phục vụ nhu cầu của khách hàng

với chất lượng tối ưu; duy trì đội ngũ người lao động làm việc tại khách sạn, đảm bảo

ít nhất 60% lương cơ bản; tranh thủ khoảng thời gian cầu giảm, tiến hành trùng tu các

hạng mục của khách sạn theo hướng hợp xu hướng hơn; nghiên cứu các sản phẩm và

dịch vụ mới để tăng doanh thu trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục kéo dài.

- Mục tiêu dài hạn của khách sạn được ban giám đốc xác định trong 10 năm

nữa sẽ đưa khách sạn dẫn đầu về thị trường trong cùng phân khúc, doanh thu hằng

năm đạt mức trên 100 tỷ VNĐ mỗi năm, lợi nhuận dự kiến 5% đến 7% trên tổng

doanh thu. Vòng quay tài sản và vòng quay vốn tăng dần hằng năm. Năng suất làm

việc của người lao động tiếp tục được cải thiện, yêu cầu 100% về trình độ thấp nhất

là trung cấp nghề liên quan đến lĩnh vực khách sạn. Khách sạn thực hiện tốt các quy

định pháp luật liên quan đến sản xuất, kinh doanh; người lao động; với xã hội đặc

biệt là thực hiện đóng đầy đủ các loại thuế cho Nhà nước, tiếp tục xây dựng hình ảnh

thông qua các chương trình công ích cho xã hội. Định hướng chiến lược phát triển

marketing chuyên nghiệp và đem lại hiệu quả cao hơn trong nền kinh tế thị trường.

*/ Phương hướng phát triển tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu

- Đội ngũ ban lãnh đạo khách sạn, đội ngũ tham gia vào hoạt động hoạch định

chiến lược của khách sạn phải là những người có tâm, có tầm, có tài. Để hoạch định

chiến lược có tính thực tế, khả quan mà khách sạn có thể thực hiện được.

- Xây dựng phương án từng bước tách bộ phận marketing - kinh doanh thành

hai bộ phận riêng biệt để tập trung chuyên môn. Tổ chức cơ cấu lại bộ phận Marketing

và tiến hành xây dựng lại chiến lược marketing cho khách sạn. Nghiên cứu chiến lược

các biến dạng của marketing – mix trong du lịch.

23

- Củng cố năng lực của đội ngũ người lao động làm việc tại khách sạn thông

qua các tiêu chuẩn đầu vào, các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, các biện

pháp tạo động lực, thu hút sự gắn bó giữa người lao động với khách sạn.

- Nâng cao hiệu quả nhiệm vụ quản lý tài sản, nguồn vốn để đảm bảo sức khỏe

tài chính cho khách sạn. Thực hiện đồng thời nhiều giải pháp để gia tăng hiệu suất sử

dụng vốn và tài tài sản.

- Tối ưu tất cả các loại chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của chức năng

nghiên cứu và phát triển để có thể kết hợp các lợi thế về chi phí thấp, hoặc khác biệt

hóa, hoặc cả hai.

3.2. Các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing

3.2.1. Hoàn thiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trường

Khi làm marketing khách sạn cần đa dạng mục tiêu nghiên cứu như tìm ra

mong muốn của người tiêu dùng, nhất là trong và sau các đợt bùng phát dịch covid-

19; tiềm lực của khách sạn để đưa ra dự báo định tính và định lượng; tìm ra các đối

thủ cạnh tranh hiện tại, tiềm ẩn, sản phẩm thay thế; nghiên cứu tác động của tiến bộ

khoa học công nghệ đến chính sách marketing – mix của khách sạn.

Sau khi lựa chọn được nội dung hay mục tiêu nghiên cứu tiến hành lập kế

hoạch nghiên cứu với nội dung phải xác định rõ ràng, cụ thể đối tượng nghiên cứu,

mục tiêu nghiên cứu, các bước công việc và phương pháp để đạt được mục tiêu. Đưa

ra thời gian tiến hành khảo sát, ai chịu trách nhiệm, dự trù kinh phí và kết quả đạt

được cần phải như thế nào.

Bước tiếp theo là thu thập nguồn dữ liệu cần xác định nguồn dữ liệu cần thiết.

Nếu nghiên cứu cần các số liệu thứ cấp thì xác định số liệu thứ cấp đó lấy từ nguồn

nào để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của khách sạn. Trong khi nghiên cứu cần

các số liệu sơ cấp thì nên thực hiện bằng phương pháp nào sẽ hiệu quả, hay nên kết

hợp nhiều phương phương pháp quan sát, khảo sát, thực nghiệm. Khi đã xác định

được phương pháp nghiên cứu thì phải lựa chọn mẫu nghiên cứu xác suất hay mẫu

phi xác suất. Với mỗi phương pháp và mẫu nghiên cứu lại đòi hỏi phương thức liên

lạc phù hợp để phục vụ cho nội dung nghiên cứu.

24

Một giai đoạn không thể bỏ qua là xử lý thông tin và báo cáo kết quả đã thu

thập. Khách sạn nên có sự cải tiến trong phân tích kết quả, nên đầu tư các công cụ xử

lý thông tin hiện đại hỗ trợ phân tích như Excel hay SPSS. Sau đó trình bày các kết

quả cần thiết dễ hiểu bằng biểu bảng thống kê hoặc đồ thị. Sử dụng các mô hình dự

báo, các mô hình chiến lược IFE hay EFE để đưa ra quyết định chiến lược.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả nhiệm vụ phân đoạn thị trường, lựa chọn thị

trường mục tiêu và định vị thị trường

*/ Nhiệm vụ phân đoạn thị trường: Khách sạn nên dựa vào tiêu thức mục đích

tiêu dùng của của khách hàng để phân đoạn. Nhóm một là khách hàng tiêu dùng cho

mục đích cá nhân và gia đình; nhóm hai là khách hàng tiêu dùng cho tổ chức, tập thể;

nhóm ba là khách hàng mua và tiếp tục bán, đối tượng này chính là các doanh nghiệp

kinh doanh lữ hành. Khi dựa trên tiêu thức này, khách sạn sẽ dễ xây dựng các chính

sách marketing – mix. Ngoài ra nên kết hợp với các tiêu thức khác như địa lý để xác

định được thói quen tiêu dùng và mức độ đòi hỏi khác nhau khi sử dụng dịch vụ tại

khách sạn; tiêu thức nhân khẩu học để xác định được khả năng tài chính, cường độ

tiêu dùng; tiêu thức tâm lý – xã hội để giúp khách sạn hiểu rõ hơn về sở thích và các

yêu cầu cá biệt của những nhóm khách hàng riêng biệt; tiêu thức hành vi tiêu dùng

để xác định được những lợi ích khách hàng quan tâm, mức độ sẵn sàng tiêu dùng sản

phẩm và dịch vụ tại khách sạn, sự trung thành của khách hàng.

*/ Nhiệm vụ lựa chọn thị trường mục tiêu: Dựa trên phác họa khách hàng ở

bước phân đoạn, kết hợp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của

mình để khách sạn lựa chọn thị trường mục tiêu phù hợp nhất. Khách sạn nên củng

cố thêm tiềm lực để lựa chọn thêm các thị trường mục tiêu khác, đặc biệt là nhóm du

khách quốc tế, mức độ chi tiêu trên mỗi chuyến đi của họ rất lớn. Do đối thủ của

khách sạn đang lựa chọn chiến lược marketing không phân biệt nên, Mường Thanh

Diễn Châu nên sử dụng chiến lược phân biệt để thuận lợi trong việc tiếp cận với thị

trường mục tiêu.

*/ Nhiệm vụ định vị thị trường: Đề xuất Mường Thanh Diễn Châu định vị theo

hướng tìm vào chỗ trống trên thị trường mà ở đó chưa có đối thủ cạnh tranh. Xu

hướng tiêu dùng trong tương được dự báo yêu cầu nhiều về trải nghiệm, với nét riêng

25

biệt về bản sắc dân tộc Thái vốn có của mình, Mường Thanh Diễn Châu nên xây dựng

nhiều sản phẩm và dịch vụ dựa vào lợi thế đó. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khác biệt

hóa sản phẩm dịch vụ để tạo ra lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạch định chiến lược marketing

Từ mục tiêu được xác định, khách sạn thiết lập các mục tiêu marketing thống

nhất, phù hợp với kế hoạch chung của khách sạn; mục tiêu marketing phải rõ ràng,

minh bạch và đo lường được phục vụ đánh giá; sắp xếp mục tiêu theo thứ tự theo mức

độ quan trọng. Sau đó khách sạn đi phân tích thực trạng và tình huống trên thị trường

để chủ động nắm bắt các cơ hội và đối phó với các vấn đề mà khách sạn có thể gặp

phải. Dựa vào các ma trận M.c Kinsey, ma trận BCG, ma trận cơ hội thị trường sản

phẩm để hoạch định chiến lược marketing phù hợp cho từng sản phẩm, dịch vụ của

khách sạn bao gồm cả phương hướng và ngân sách dự kiến cho chương trình hành

động. Ngoài ra, trong quá trình hoạch định chiến lược marketing khách sạn nên

nghiên cứu và bổ sung thêm biến dạng của marketing – mix 9P bao gồm: Sản phẩm,

giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, con người, chương trình, đối tác, định vị, trọn gói.

Kết thúc giai đoạn tư duy chuyển sang giai đoạn hành động đó lúc cả khách

sạn và đặc biệt là bộ phận Marketing triển khai thực hiện chiến lược marketing dựa

trên hai chiến thuật quan trọng đó là xác định mức đầu tư của khách sạn vào các hoạt

động marketing và thời điểm thực hiện các hoạt động marketing. Sau cùng tiến hành

kiểm tra, đánh giá kết quả và điều chỉnh chiến lược. Khi nhận thấy, chiến lược hay

chiến thuật marketing của khách sạn có vấn đề thì linh hoạt tìm ra giải pháp để xử lý.

3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy nhân sự marketing

Mường Thanh Diễn Châu nên tổ chức bộ máy marketing theo mô hình chức

năng bao gồm: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm; lên kế hoạch sản phẩm; thiết kế

chính sách giá; thiết kế chính sách phân phối, phụ trách khuếch trương – quảng cáo;

dịch vụ khách hàng. Khi tổ chức theo mô hình này sẽ tạo điều kiện cho người làm

marketing được chuyên môn hóa, dễ xác định trách nhiệm của từng chức năng.

Khách sạn cần có kế hoạch đào tạo và giúp mỗi người lao động biết được mình

phải làm gì để giúp khách sạn ngày càng phát triển. Có kế hoạch đào tạo thường

xuyên cho đội ngũ làm marketing để có đủ năng lực làm việc, nhất là trong bối cảnh

26

hội nhập quốc tế sâu rộng, marketing cần phải nắm bắt kịp thời xu hướng tiêu dùng

không chỉ ở trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế.

Mỗi cá nhân làm việc tại bộ phận marketing cần hiểu rõ văn hóa doanh nghiệp

của khách sạn, cương lĩnh, chiến lược kinh doanh của khách sạn để từ đó thực hiện

các chức năng của mình đúng hướng. Bám sát chiến lược marketing đang thực hiện

để đưa ra các đề xuất kịp thời khắc phục tồn tại nhanh chóng.

3.2.5. Hoàn thiện chính sách sách phẩm

Chính sách sản phẩm của khách sạn cần hoàn thiện bổ sung cho sản phẩm cũ.

Biện pháp cụ thể tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ như hoàn thiện quy trình phân

phối và phục vụ, cải tạo kiến trúc khách sạn; bổ sung các dịch vụ hậu mãi hấp dẫn

hơn, tạo nhiều thiện cảm cho khách hàng bằng nhiều hành động nhỏ như quan tâm,

gửi thư chúc mừng, hỏi thăm, duy trì mối quan hệ với khách hàng. Nhãn hiệu sản

phẩm và dịch vụ nên để lại cho khách hàng ấn tượng bằng cách gắn liền với văn hóa

vùng miền, hoặc gây sự tò mò thích thú cho khách hàng như sữa chua 3 tầng, chân

giò hầm rượu Quế Châu, xôi chim Mường Thanh. Nắm được chu kỳ sống của sản

phẩm và dịch vụ để có các chính sách khắc phục, hạn chế giảm sút doanh thu.

Đưa ra sản phẩm mới, đây được xem là nhiệm vụ hết sức khó khăn của chính

sách sản phẩm, nhân viên làm nhiệm vụ này cần tố chất sáng tạo, linh hoạt. Phương

pháp hiệu quả để phát triển sản phẩm là nghiên cứu và thử nghiệm, đánh giá mức độ

phản ứng của thị trường, đối với các sản phẩm của ngành khách sạn yêu cầu xem xét

và đánh giá hết sức khách quan từ khâu ý tưởng, thiết kế sản phẩm và đưa sản phẩm

ra thị trường để hạn chế thiệt hại. Thường xuyên tiến hành phân tích sản phẩm hiện

tại, sản phẩm mới của khách sạn và đối thủ cạnh tranh dựa trên các mô hình SWOT,

mô hình lợi ích và đặc tính sản phẩm, mô hình cấu trúc sản phẩm để định vị đúng vị

trí của sản phẩm và dịch vụ.

Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch khai thác loại hình kinh doanh MICE đang

rất phổ biến trên thế giới và ở các khách sạn lớn tại Việt Nam. MICE là loại hình du

lịch kết hợp hội thảo, khen thưởng, hội nghị và triển lãm. Loại hình này sẽ đem về

doanh thu rất lớn cho khách sạn khi vừa kết hợp giữa việc tổ chức hội nghị, hội thảo,

27

triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác

với số lượng người nhiều.

3.2.6. Hoàn thiện chính sách giá

Công tác định giá bán cho sản phẩm mới cần cân nhắc các mục tiêu của khách

sạn, trong bối cảnh kinh doanh hiện đang có sự cạnh tranh gay gắt và nhu cầu của

người tiêu dùng đang xuống thấp, khách sạn nên cân nhắc chiến lược thâm nhập thị

trường bởi thị trường khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đang theo đuổi rất nhảy

cảm về giá, việc giá bán thấp sẽ kích thích tiêu dùng, khách sạn sẽ thu về được doanh

thu lớn, mức giá thấp có thể coi là một công cụ để giúp khách sạn đánh bại đối thủ.

Khách sạn cần thực hiện kết hợp nhiều phương pháp định giá linh hoạt, để phù

hợp với từng tình hình kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ. Đồng thời, khi

có những tác động tiêu cực thuộc về yếu tố khách quan, khách sạn có thể điều chỉnh

mục tiêu kinh doanh của mình để mở rộng hành lang điều chỉnh. Khách sạn sẽ dựa

thêm vào chính sách sản phẩm, chính sách cho các kênh phân phối, các hoạt động

xúc tiến thương mại để định giá cho sản phẩm, dịch vụ. Điều chỉnh và cắt giảm chi

phí xuống mức tối ưu nhất như chi phí tiêu dùng điện, chi phí quản lý, chi phí khấu

hao nguyên vật liệu để có nhiều lợi thế hơn về chi phí thấp, thực hiện được các chương

trình khuyến mãi hấp dẫn hơn và chủ động điều chỉnh giá. Với các sản phẩm hiện tại

nên thực hiện chiến lược định giá trọn gói ví dụ tiệc cưới sẽ bao gồm: tổ chức sự kiện,

tiệc, phòng nghỉ tân hôn và các dịch vụ bổ sung. Áp dụng các chính sách chiết giá vì

mua số lượng lớn, chiết giá mùa vụ để bán được nhiều sản phẩm, dịch vụ.

3.2.7. Hoàn thiện chính sách phân phối

Khách sạn cần xem xét các kênh phân phối mới áp dụng sự tiến bộ khoa học

công nghệ để tăng hiệu quả hoạt động. Mục tiêu lựa chọn kênh phân phối của khách

sạn phải đảm bảo được tính phù hợp với khách sạn và tình hình thị trường, thường

xuyên thực hiện phân tích, đánh giá và lựa chọn kênh phân phối phù hợp, loại bỏ các

kênh phân phối kém hiệu quả để giảm thiểu chi phí cho quản lý kênh phân phối.

Nâng cao hiệu quả quản lý các kênh phân phối để đảm bảo đạt được mục tiêu

của khách sạn. Một là tuyển chọn các thành viên kênh được xác định dựa trên mục

tiêu của kênh, năng lực nổi trội của kênh phân phối đó. Hai là chính sách chiết khấu

28

dựa trên số lượng khách hoặc doanh thu mà kênh đem lại cho khách sạn. Ba là quản

lý sự xung đột nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến hiệu quả do xung đột giữa

các kênh thành viên gây ra, đặc biệt chú ý quản lý xung đột theo chiều dọc. Bốn là

quản lý hiệu quả thực tiễn của các kênh bằng cách thường xuyên đánh giá hiệu quả

mà các thành viên mang lại để điều chỉnh mạng lưới kênh phân phối thông qua việc

giảm bớt hay hỗ trợ các kênh để hoạt động hiệu quả hơn, đặc biệt là trong tình hình

dịch bệnh covid-19 đang rất phức tạp, Mường Thanh Diễn Châu nên có nhiều hỗ trợ

tạo thuận lợi cho các kênh phân phối tiếp cận khách hàng, bán được nhiều dịch vụ

hơn, từ đó đem về doanh thu lớn hơn cho khách sạn.

3.2.8. Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp

Khách sạn cần có một kế hoạch được chuẩn bị đầy đủ, chi tiết, tính toán tới cả

các yếu tố thuận lợi và bất lợi có thể xảy ra khi thực hiện chính sách xúc tiến. Một kế

hoạch truyền thông marketing, khách sạn cần thực hiện theo một trình tự nhất định.

Một là xác định khách hàng mục tiêu, xác định hình ảnh hiện tại của khách sạn trong

công chúng, hình ảnh của sản phẩm và dịch vụ của đối thủ. Hai là xác định mục tiêu

truyền tin là tạo ra sự biết đến, tạo ra sự hiểu biết, tạo ra sự thiện cảm và tin tưởng,

tạo ra nhận thức về lợi ích và ý định mua, hay là hành động mua. Ba là thiết kế thông

điệp thể hiện qua nội dung, cấu trúc và hình thức của thông điệp. Nội dung thông điệp

phải đề cập tới lợi ích kinh tế, động cơ hay cho khách hàng lý do tại sao nên sử dụng

sản phẩm. Cấu trúc thông điệp phải đảm bảo logic và hợp lý nhằm tăng cường sự

nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung với người nhận tin. Hình thức thông điệp phải

có hiệu ứng tác động mạnh mẽ và sinh động. Bốn là lựa chọn kênh truyền thông

marketing, tùy vào đặc điểm của từng kênh, từng bối cảnh, từng đối tượng khách

hàng để lựa chọn. Năm là, xây dựng ngân sách cho chương trình truyền thông dựa

trên tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, hoặc phương pháp cân bằng cạnh tranh, phương

pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành, hoặc phương pháp theo khả

năng. Sáu là đánh giá và quản lý hoạt động truyền thông cần được đẩy mạnh. Sau mỗi

chiến dịch truyền thông cần làm tổng kết đánh giá điểm đạt được, hạn chế và nguyên

nhân hạn chế, từ đó làm căn cứ điều chỉnh cho các chiến dịch sau.

29

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các khách sạn đang ngày càng cạnh tranh

gay gắt để chiếm lĩnh thị phần thì marketing được xem là công cụ quan trọng hỗ trợ

cho mục tiêu đó. Đề tài đã giới thiệu được khái quát quá trình hình thành và phát triển

của khách sạn, làm rõ được các thực trạng về hoạt động marketing tại khách sạn, chỉ

ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động marketing, từ đó

làm căn cứ đưa ra các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

marketing tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu.

Để hoàn thiện được đề án môn học, em xin chân thành cảm ơn tới ban giám

đốc, các anh, chị đang làm việc tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu đã tạo điều

kiện cho em được khảo sát và kiến tập trong môi trường có nhiều đặc thù. Ngoài ra

em cũng xin gửi lời cảm ơn tới trường Đại học Công đoàn, tập thể giảng viên khoa

Quản trị kinh doanh, đặc biệt là Tiến sĩ Vũ Thị Hà đã trang bị kiến thức nền tảng vô

cùng quan trọng, góp ý và hỗ trợ em thực hiện báo cáo này.

Đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại khách sạn Mường Thanh

Diễn Châu” là kết quả của quá trình học tập lý thuyết và va chạm thực tế mà em đã

đúc kết trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên do thời gian thực hiện đề tài, quy định của

đề tài, điều kiện kiến tập hiện tại và nhận thức cá nhân còn nhiều hạn chế. Nên em rất

mong nhận được sự góp ý từ tập thể giảng viên khoa Quản trị kinh doanh và giảng

viên hướng dẫn Tiến sĩ Vũ Thị Hà, để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Kính chúc trường Đại học Công Đoàn, khoa Quản trị kinh doanh sẽ ngày càng

phát triển, chúc tập thể đội ngũ cán bộ, giảng viên luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc

và gặt hái được nhiều thành công. Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 8, năm 2021 Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tất Nam

30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Mạnh và Hoàng Thị Lan Hương (2013), Giáo trình Quản trị

kinh doanh khách sạn, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.

2. Ngô Kim Thành (2018), Giáo trình quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Đại

Học Kinh Tế Quốc Dân.

3. Trương Đình Chiến (2014), Giáo trình Quản trị Marketing, Nhà xuất bản

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.

4. Hoàng Văn Thành (2014), Giáo trình marketing du lịch, Nhà xuất bản

Chính Trị Quốc Gia.

5. Ngô Thị Diệu An (2014), Tổng quan ngành Du lịch, Nhà hàng, Khách

sạn, Nhà xuất bản Đà Nẵng.

6. Nguyễn Lâm Tùng (2017), Một số giải pháp phát triển ngành du lịch Việt

Nam, Tạp chí du lịch Việt Nam.

7. Nguyễn Văn Dung (2019), Chiến lược và chiến thuật quảng bá du lịch tại

Việt Nam, Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải.

8. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi Anh Tuấn (2014), “Nâng cao năng lực

cạnh tranh của Khách sạn Novotel Nha Trang”.

9. Bùi Thị Trang, Đặng Thị Huyền (2020), “Báo cáo khảo sát khách hàng

tại khách sạn Mường Thanh Diễn Châu năm 2020”

https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/tags/co-so-luu-tru

https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/13273

https://www.gso.gov.vn/

http://itdr.org.vn/

http://dienchau.muongthanh.com/

10.Trang web

31

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Hà Nội, Tháng 8, Năm 2021

Giảng viên hướng dẫn

TS. Vũ Thị Hà

32