Đề cương ôn tập: Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường
lượt xem 47
download
Tài liệu tổng hợp câu hỏi và đáp án môn Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường giúp các bạn ôn tập và nắm vững kiến thức về quản lý tài nguyên môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập: Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường
- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
- Câu 1: Việt Nam đã làm gì để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu ? Việt Nam là một trong 10 nước chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu đặc biệt là vào cuối thế kỷ này. Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam, lại là một trong ba đồng bằng trên thế giới chịu tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu trong tương lai. Bên cạnh đó, với đặc điểm Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.200 km, nên biến đổi khí hậu còn tác động trực tiếp đến 28 tỉnh ven biển và Đồng bằng sông Hồng. Chủ trương của Đảng, Pháp luật của nhà nước Thời gian qua, chính sách pháp luật của Việt Nam về biến đổi khí hậu được xây dựng và hoàn thiện tương đối đồng bộ, tạo cơ sở quan trọng để các Bộ, ngành, địa phương triển khai xây dựng, thực hiện công tác ứng phó với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả. + Nghị quyết 24NQ/TW ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn 2030. + Quyết định 158/2008/QĐTTg cúa Thủ tướng Chính phủ ban hành phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. + Quyết định 2730/QĐBNNKHCN năm 2008 về việc ban hành khung chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2008 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành + Quyết định số 2139/QĐTTg ngày 05/12/2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH + Xây dựng chiến lược, các chương trình hành động, chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu. Tuyên truyền, giáo dục nhận thức Việc xây dựng chương trình, hành động, chiến lược, hoạt động cụ thể ứng ph ó với biến đổi khí hậu xảy ra tại cộng đồng. Cũng như vấn đề ứng phó với thiên tai, lũ lụt, nước biển dâng đều được thực hiện tại cộng đồng. Do đó từng người dân, tổ chức tại cộng đồng phải thực hiện vai trò cũng như trách nhiệm của mình trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Cần làm tốt công tác truyền thông đề cao vai trò cộng đồng, cung cấp cho cộng đồng những kiến thức nhất định để họ tự ứng phó với biến đổi khí hậu trong thực tiễn cuộc sống, cũng như góp phần nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu ở mọi cấp, mọi ngành, mọi doanh nghiệp và người dân. + Tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin khác nhau: qua sách báo, qua phương tiện truyền thông đại chúng, qua các ngày hội tuyên truyền ứng phó biến đổi khí hậu. 2
- + Đưa nội dung về ứng phó biến đổi khi hậu lồng ghép vào chương trình học tập, làm chủ đề các cuộc thi viết thư, cuộc thi vẽ cho học sinh + Đề ra "4 nguyên tắc tại chỗ" để thấy vai trò của cộng đồng rất quan trọng trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu. (Công tác chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; công tác hậu cần tại chỗ). + Vận động sự tham gia của người dân. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật: nâng cao khoa học công nghệ và công nghệ sản xuất… + Khuyến khích việc ứng dụng các thành tựu KHCN để sản xuất các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường, tiêu ít năng lượng, nguyên liệu nhưng cho giá trị cao + Xây dựng hệ thống đê, thủy lợi, thủy nông + Áp dụng các công nghệ vào sản xuất, sử dụng các loại giống tốt + Thử nghiệm các hình thức luân canh, xen canh mới + Quan tâm đầu tư, phát huy hiệu quả năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai để chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Đào tạo nhân lực tại cộng đồng cho ứng phó biến đổi khí hậu Hợp tác quốc tế về ứng phó biến đổi khí hậu + Tham gia các Công ước quốc tế về biến đổi khí hậu: Nghị định thư Kyoto… + Tham gia các hội nghị về biến đổi khí hậu như COP20 và COP21… + Kí kết các hiệp định đa phương, song phương về hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ mới, thân thiện với môi trường và phối hợp, xây dựng, thực hiện các dự án CDM nhằm phục vụ phát triển bền vững và giảm phát thải khí nhà kính. + Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng thế giới (WB) trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu tại Đồng bằng sông Cửu Long, trên cơ sở kế hoạch được xây dựng nhờ Hà Lan giúp đỡ. + Xây dựng một số mô hình ứng phó với biến đổi khí hậu tại Quảng Nam, Bến Tre… với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế. Câu 2: BĐKH ảnh hưởng gì đến nguồn năng lượng 1) BĐKH có thể tác động tiêu cực đến tài nguyên năng lượng tái tạo 3
- BĐKH kéo theo gia tăng cường độ lũ, cả đỉnh lũ và trong một số trường hợp cực đoan, các nhà máy thủy điện buộc phải xả lũ và các sông đang ở mức báo động rất cao. Hạn hán làm giảm thời gian phát điện và hiệu suất điện năng trong trường hợp hạn hán khốc liệt. Sa sút về tiềm năng điện gió. Có khả năng làm giảm tiềm năng của những nguồn năng lượng khác trong tương lai. 2) BĐKH tác động tiêu cực đến công nghiệp khai thác nguyên liệu Gây nhiều khó khăn cho hệ thống khai thác nguồn than antraxit ở bể than. Tăng khả năng hao hụt, tổn thất sản lượng than do tần suất, cường độ mưa bão và lũ lụt gia tăng. Tăng thêm chi phí sản xuất, chi phí xây dựng vận hành, duy tu các dàn khoan, các phương tiện. Nhiều hải cảng, bao gồm cầu tàu, bến bãi, nhà kho thiết kế theo mực nước cuối thế kỷ 20 sẽ phải cải tạo lại, thậm chi phải di dời; các công trình xây dựng mới tốn kém hơn về chi phí xây lắp cũng như chi phí vận hành. 3)BĐKH tác động tiêu cực đến cung ứng và nhu cầu năng lượng Khó khăn hơn cho hệ thống vận chuyển dầu và khí từ dàn khoan trên biển đến các nhà máy hóa – lọc dầu; làm trội thêm chi phí thông gió và làm mát hầm lò khai thác than và làm giảm hiệu suất của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho các thiết bị sinh hoạt như điều hòa nhiệt độ, quạt điện, bảo quản lương thực, thức ăn gia tăng theo nhiệt độ. Chi phí tưới và tiêu trong sản xuất lúa, cây công nghiệp gia tăng. Cách tiệp cận khác: (xem trong tài liệu của cô) Câu 3: Mối quan hệ và vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người ? Tài nguyên thiên nhiên có hai vai trò cơ bản trong phát triển: Thứ nhất, tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là nguồn tài nguyên nền tảng đảm bảo cho sự sinh tồn. Tài nguyên thiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất. Xét trên phạm vi toàn thể giới, nếu không có tài nguyên, đất đai thì sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Trên thực tế, nếu công nghệ là cố 4
- dịnh thì lưu lượng của TNTN sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công nghiệp sử dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào như nhôm, thép...TNTN chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng một cách hiệu quả. TNTN là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, các nước đang phát triền thường quan tâm đến việc xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm được khai thác trực tiếp từ nguồn TNTN của đất nước, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn TNTN cũng là cơ sở để phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, công nghiệp chế biên, các ngành công nghiệp năng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thủy tinh, sành sứ... Thứ hai, tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực cho tài chính phát triển. Nguồn tài nguyên thiên nhiên thương mại có thể là một nguồn lực quan trọng cho lợi nhuận và giao thương quốc tế. Thuế khai thác tài nguyên không phục hồi, tài nguyên có thể tái tạo, và các nguồn tài nguyên có thể khai thác bền vững có thể được dùng để đầu tư tài chính dưới một hình thức khác của nguồn lực. Đối với hầu hết nước, việc tích lũy vốn đòi hỏi một quá trình lâu dài, gian khổ liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia, nhờ những ưu đãi của tự nhiên có nguồn tài nguyên lớn, đa dạng nên có thể rút nhắn quá trình tích lũy vốn bằng cách khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hóa nền kinh tế tạo nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Nguồn TNTN thường là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Sự giàu có về tài nguyên, đặc biệt về năng lượng giúp cho một quốc gia ít bị lệ thuộc hơn vào các quốc gia khác và có thể tăng trưởng một cách ổn định, độc lập khi thị trường tài nguyên thế giới bị rơi vào trạng thái bất ổn. Câu 4: Ứng phó biến đổi khí hậu là gì? Phân tích bản chất của thích ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH đến phát triển kinh tế xã hội – môi trường ? Khái niệm: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. + Thích ứng với biến đổi khí hậu Thích ứng là sự điều chỉnh hệ thiên nhiên hoặc con người, đáp ứng với các yếu tố xúc tác về khí hậu thực tế hoặc dự kiến hoặc các ảnh hưởng của chúng, làm giảm nhẹ tác hại hoặc khai 5
- thác cơ hội có ích. Có thể phân biệt các hình thức thích ứng khác nhau, bao gồm thích ứng chủ động và phản ứng, tự chủ và theo kế hoạch, nhà nước và tư nhân. Thích ứng là một khái niệm rất rộng, là một quá trình qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khỏe và đời sống và tận dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại. Thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động hoặc phản ứng tích cực hoặc có phòng bị trước được đưa ra với ý nghĩa giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Thích ứng còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương. Cây cối, động vật, và con người không thể tồn tại một cách đơn giản như trước khi có BĐKH nhưng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình để thích ứng và giảm thiểu các rủi ro từ những thay đổi đó. + Giảm nhẹ biến đổi khí Giảm nhẹ được hiểu là sự can thiệp của con người để làm giảm lượng xả thải hoặc tăng cường các bể KNK.. Chiến lược giảm phát thải KNK bao gồm hai vấn đề lớn. Một là, sử dụng các công nghệ có mức phát thải thấp trong sản xuất và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Hai là, có những chính sách và biện pháp tăng cường bể hấp thụ KNK, phát triển và bảo vệ rừng, trồng và tái trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Việc giảm nhẹ BĐKH cần được tập trung vào các hoạt động “cùng có lợi”, vừa giảm nhẹ được phát thải KNK vừa mang lợi ích KTXH. Câu 5 : Hãy nêu xu hướng QLNN về tài nguyên và môi trường trên thế giới và ở khu vực? Kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu Tìm ra nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo Ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước và sự phá vỡ các hệ thống đại dương Bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên nước ngọt trên đất liền QL chất thải Gia tăng dân số và di dân không kiểm soát dc do thảm họa thiên nhiên và chiến tranh Ô nhiễm MTKK tại các siêu ĐT và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe của thị dân. AT sinh học và quản lý sinh vật biến đổi gen Bảo vệ đa dạng sinh học và sử dụng đất 6
- Kết nối chính sách và sáng kiến KHCN mới Câu 6: Phân tích vai trò và nhiệm vụ của QLNN về tài nguyên thiên nhiên? Nhiệm vụ của QLNN về TNTN: + Ban hành pháp luật về TNTN + Tổ chức thực hiện PL về TNTN + Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện PL về TNTN Vai trò: Cơ quan lập pháp đóng vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập thể chế để đạt được hiệu quả trong quản lý nhà nước về môi trường bởi chính họ là người xác lập các yêu cầu pháp lý, phê chuẩn các chính sách đối nội và đối ngoại và mức chi ngân sách cho các hoạt động quản lý. Các cơ quan hành pháp ở các bộ, ngành khác nhau sẽ đảm nhận vai trò như công cụ triển khai ở cấp trung ương. Ở một số quốc gia, các cơ quan tư pháp cũng cơ quyền diễn giải luật và do đó có thể được áp đặt các yêu cầu hoạt động đối với cơ quan hành pháp. Trong trường hợp này, tòa án có thể cưỡng chế các mệnh lệnh hành chính và có thể có vai trò chính trong đánh giá. Vai trò và mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và các chính quyền địa phương cũng là vấn đề tranh cãi và thảo luận gay gắt, quyết định hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường. Mối quan hệ này có thể được phát triển theo nhiều cách khác nhau với các mức độ “tập trung” và „phân quyền” khác nhau. Phân quyền dường như có khả năng làm gia tăng khó khăn cho việc điều phối và gắn kết các chính sách phát triển ngành khác nhau ở cấp quốc gia. Do đó, các nước đang phát triển đang có xu hướng thiết lập các thể chế cấp vùng (dưới cấp quốc gia) với vai trò năng động trong việc xác lập các mục tiêu môi trường và có khả năng đưa ra các lựa chọn chính sách tốt nhất để giải quyết các vấn đề môi trường đặc thù của địa phương. Câu 7: Trình bày quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở nước ta? Quan điểm Thứ nhất, có tầm ảnh hưởng lớn; cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội. Thứ hai, quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng, đảm bảo cả yêu cầu trước mắt và lợi ích lâu dài; • Toàn diện nhưng vẫn có trọng tâm phù hợp trong từng giai đoạn; • Dựa vào nội lực là chính bên cạnh sử dụng nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế. 7
- Thứ ba, BĐKH là thách thức nghiêm trọng đối với toàn nhân loại ứng phó với BĐKH phải được đặt trong mối quan hệ toàn cầu Thứ tư, tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt đánh giá đầy đủ các giá trị, định giá, quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững… Thứ năm, môi trường là vấn đề toàn cầu. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nguyên tắc: về TN (4 ý chính) về MT (5 hoặc 7 ý chính) *Nguyên tăc QLNN về tài nguyên Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng. Đáp ứng nhu cầu về khai thác, sử dụng tài nguyên cho sinh hoạt, sản xuất, phát triển bền vững kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh. Phù hợp khả năng đáp ứng của các nguồn tài nguyên và khả năng hợp tác quốc tế; điều ước quốc tế mà Việt Nam là một thành viên. Dựa trên kết quả điều tra cơ bản, dự báo tài nguyên, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với các nguồn tài nguyên. Mục tiêu: Mục tiêu chủ yếu là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển KTXH và khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của con người. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách phát triển KTXH phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và phát triển bền vững tại Rio de Janneiro (Braxin) tháng 6/1992 thông qua. Câu 8: Trình bày hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường? Liên hệ thực tiễn ở địa phương? a. Cơ quan QLNN về Tài nguyên Lập pháp, hành pháp, tư pháp Chính phủ thống nhất quản lý tài nguyên trên phạm vi cả nước, giao cho các cơ quan chuyên môn quản lý các lĩnh vực tài nguyên khác nhau. 8
- Bộ Tài nguyên và môi trường chủ trì chung, là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của B . Trong đó: + Tổng cục quản lý đất đai là cơ quan thuộc B Tài nguyên – Môi trường: thực hiện tham mưu, giúp B trưởng B Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về đất đai trong phạm vi cả nước. + Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ chức trực thuộc B , có chức năng tham mưu giúp B trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các dịch vụ công về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật + Tổng cục Địa chất và Khoáng sản có chức năng tổ chức điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; tham gia xây dựng và thực hiện các dự án về di sản địa chất, bảo tồn địa chất, mạng lưới công vi n địa chất; tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; đăng ký về di 14 sản địa chất, bảo tồn địa chất, theo quy định của pháp luật; thống kê, kiểm kê trữ lượng tài nguyên khoáng sản trên phạm vi cả nước. + Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là tổ chức thuộc B Tài nguyên và Môi trường có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về khí tượng, thủy văn và biến đổi khí hậu + Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo, tổ chức dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Ngoài những loại tài nguyên do B Tài nguyên – Môi trường chủ trì quản lý còn có các loại tài nguyên khác được giao cho các cơ quan chuy n ngành khác nhau quản lý, chẳng hạn như: + B Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước. + B Công Thương chịu tránh nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng tài nguyên năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về các loại tài nguyên khác nhau sẽ được trình bày cụ thể tại chương 3 khi nghiên cứu QLNN đối với từng loại tài nguyên. Các cơ quan ở địa phương: + HĐND cấp tỉnh Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền. + UBND cấp tỉnh thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền. + HĐND cấp huyện Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên 9
- khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. + UBND cấp huyện quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. + Các cơ quan chuyên môn như Sở TNMT, Phòng TNMT b) Cơ quan QLNN về môi trường Chương 2 trang 15. Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản về công cụ điều chỉnh vĩ mô trong quản lý tài nguyên và môi trường ? Công cụ quản lý tài nguyên và môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường thực hiện phát triển bền vững kinh tế xã hội. Theo chức năng, các công cụ quản lý tài nguyên và môi trường bao gồm: công cụ điều chỉnh vĩ mô (các chính sách, pháp luật li n quan đến hoạt đ ng bảo vệ môi trường); công cụ hành động (có tác đ ng trực tiếp đến hoạt đ ng kinh tế, xã hội như qui định hành chính, qui định xử phạt...) và công cụ phụ trợ (được đề ra để quan sát, giám sát chất lượng môi trường, có tác dụng hỗ trợ và hoàn chỉnh hai loại công cụ trên). Trong đó, công cụ điều chỉnh vĩ mô còn được gọi là công cụ pháp lý, chính sách bao gồm: các văn bản luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, các văn bản đặc thù liên quan trực tiếp đến vấn đề tài nguy n và môi trường như các kế hoạch, chiến lược về tài nguyên và môi trường quốc gia... ● Luật quốc tế Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia với tổ chức quốc tế trong việc ngăn ngừa, loại trừ thiệt hại gây ra môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia. Việt Nam đ tham gia ký kết rất nhiều các văn bản luật quốc tế về môi trường như: công ước về bảo vệ tầng ozôn (1985), công ước về khung biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (1992), công ước về đa dạng sinh học (1992), công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (1982)... Các quy phạm của Luật quốc tế về bảo vệ môi trường cần phải được chuyển hóa thành quy phạm pháp luật quốc gia, nghĩa là nhà nước phải phê chuẩn các văn bản này. ● Luật môi trường quốc gia là mộtt hệ thống các luật, bao gồm m t luật chung về bảo vệ môi trường và các luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở m t địa phương hoặc của m t ngành. 10
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 hiện nay là văn bản pháp lý quan trọng nhất về bảo vệ môi trường của nước ta. Ngoài ra, Quốc hội cũng đã ban hành các luật về các thành phần môi trường như: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Khoáng sản (2010), Luật Tài nguy n nước (2012), Luật Biển Việt Nam(2012), Luật đất đai (2013) và mới đây nhất là Luật Tài nguy n, môi trường Biển và Hải đảo (2015)… ● Các văn bản dưới luật Theo nội dung, các văn bản dưới luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có thể được xếp vào các nhóm như sau: Thứ nhất, nhóm các văn bản được ban hành nhằm cụ thể hóa nội dung, chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật. Thứ hai, nhóm các văn bản có nội dung làm rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như trách nhiệm, quyền hạn, tổ chức b máy của các tổ chức, cơ quan thực thi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thông thường các văn bản này là các nghị định của Chính phủ, các quyết định của B trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Thứ ba, nhóm các văn bản đặc thù liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường như các chương trình mục tiêu quốc gia, các chiến lược, quy hoạch quốc gia về m t số loại tài nguyên, chiến lược bảo vệ môi trường, các văn bản quy định các tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật về môi trường... Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là hai vấn để song song cần được quản lý. Nhà nước, các cơ quan cố thẩm quyền cần có sự vận dụng và kết hợp các loại công cụ quản lý phù hợp với từng điều kiện, đối tượng để đạt được hiệu quả quản lý cao trong công tác bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường. Câu 10: Trình bày nội dung cơ bản về công cụ hành động trong quản lý tài nguyên và môi trường ? (sgk/25) Công cụ này còn được gọi là công cụ dựa vào thị trường do nó được xây dựng trên nền tảng các quy luật kinh tế thị trường nhằm tác động tới hành vi của các cá nhân, tổ chức kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Có thể hình dung một cách đơn giản như sau: các cá nhân, tổ chức hoạt đ ng sản xuất kinh doanh có khai thác và sử dụng các thành phần môi trường để mang lại lợi ích kinh tế cho chính họ. Họ là người được hưởng lợi từ môi trường, do đó phải “có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường” Đây chính là các công cụ kinh tế mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp theo hướng có lợi cho môi trường. Hay nói m t cách khác, “khi sử dụng các công cụ kinh tế chính là sử dụng sức mạnh của thị trường để bảo vệ tài nguy n và môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái” (Trần Thanh Lâm, 2009). Một số công cụ kinh tế chủ yếu được đề cập trong giáo 11
- trình là: các loại thuế, phí; các biện pháp tài chính nhằm ngăn ngừa gây ô nhiễm; trợ cấp môi trường; quỹ môi trường; nhãn sinh thái. ● Các loại thuế, phí: Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào hành vi khai thác hợp pháp các tài nguyên thiên nhiên (thuộc đối tượng chịu thuế) trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam của các cá nhân, tổ chức. Thuế tài nguyên nhằm mục đích hạn chế các nhu cầu không quá quan trọng hoặc không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên, từ đó hạn chế các tổn thất về tài nguyên, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các kỹ thuật hướng tới mục tiêu vì môi trường. Không chỉ thế, đây cũng là một nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên quốc gia. Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước do các cá nhân, tổ chức có sử dụng các thành phần môi trường phải n p, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Mục đích của việc đánh thuế môi trường là để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và hạn chế việc sử dụng các sản phẩm hay hoạt động có hại tới môi trường. Về cơ bản, thuế môi trường được tính phải đảm bảo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” bên cạnh các mục tiêu, chính sách phát triển chung và kếhoạch môi trường cụ thể của từng quốc gia. Các phí, lệ phí môi trường Phí bảo vệ môi trường là m t khoản thu ngân sách nhà nước tính trên khối lượng, quy mô, mức đ đ c hại của chất thải, sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải. Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa việc xả thải ra môi trường các chất ô nhiễm có thể xử lý được. Vì vậy, phí môi trường góp phần làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm và tăng nguồn thu cho NSNN. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường dùng được sử dụng cho những hoạt đ ng cải thiện môi trường. Câu 11 : Trình bày nội dung cơ bản về công cụ phụ trợ trong quản lý tài nguyên và môi trường ? (sgk/33) Công cụ kỹ thuật Công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các tổchức trong việc thực hiện vai trò kiểm soát, giám sát về chất lượng môi trường, đồng thời hỗ trợ việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường. Hệ thống thông tin là hệ thống các cơ sở dữ liệu, thông số kỹ thuật về tài nguy n và môi trường. Công cụ này có vai trò quyết định sự đúng đắn, độ chính xác của việc xác định hiện 12
- trạng, dự báo diễn biến tình trạng TN và MT quốc gia. Một hệ thống thông tin quản lý trên nền thông tin địa lý có tích hợp các lĩnh vực tài nguyên và môi trường sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền một cách hiệu quả và đồng bộ . Bên cạnh đó, tạo lập cơ sở dữ liệu quản lý ngành tài nguyên và môi trường còn phục vụ việc kết nối thông tin đa ngành; tăng cường khả năng chia sẻ, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp. Quan trắc môi trường "Quan trắc môi trường là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường với các trọng tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt đ ng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững" (Tổng cục môi trường). Hoạt động quan trắc môi trường bao gồm hoạt đ ng lấy mẫu, đo, thử nghiệm và phân tích các thông số ngay tại hiện trường; xử lý mẫu và phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm. Trên cơ sở các thông số được phân tích, quan trắc môi trường hỗ trợ việc bảo vệ môi trường bằng cách: Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia hay từng vùng trọng điểm phục vụ các yêu cầu quản lý và việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường; cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường, nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi thông tin. Đánh giá tác động môi trường Đây là một công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường, làm cho các kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội mang tính bền vững. Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định rõ các đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, hay kế hoạch bảo vệ môi trường và nội dung cụ thể của từng loại văn bản quy định. Ngoài các công cụ kể trên, còn có một số loại công cụ kỹ thuật khác như: kiểm toán môi trường; kiểm soát và giám sát môi trường.. Công cụ truyền thông, giáo dục Truyền thông môi trường nhằm mục tiêu lớn nhất là cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng môi trường cho những đối tượng chịu ảnh hưởng, giúp họ quan tâm, tìm kiếm các giải pháp khắc phục, từ đó tăng cường sự trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng tham gia các chương trình bảo vệ môi trường giữa các địa phương, tạo cơ h i cho mọi thành phần trong xã h i tham gia vào bảo vệ môi trường, cải thiện các hành vi ứng xử với môi trường theo hướng có lợi. Khác với truyền thông, giáo dục môi trường nhằm mục đích trang bị kiến thức, kỹ năng, sự hiểu biết về sử dụng và bảo vệ môi trường theo cách bền vững. Bởi vậy, giáo dục môi trường không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa học tập, bổ sung kiến thức, mà còn bao hàm cả đào tạo nguồn nhân lực (các chuyên gia) về bảo vềmôi trường cũng như sự vận dụng những kiến thức, kỹ năng 13
- có được để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những bất lợi có thể phát sinh. Câu 12: Phân biệt thuế và phí? Vai trò của thuế và phí trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường Thuế môi trường: Là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế môi trường là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường. Mục tiêu của thuế môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội như gây quỹ tài trợ cho các hoạt động để xử lý hoặc đền bù ô nhiễm. Thúc đẩy thay đổi mặt hàng, cách sản xuất, khuyến khích các hoạt động tích cực về môi trường. Phí môi trường: Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế. Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa xả thải ra môi trường các chất ô nhiễm có thể xử lý được. Vì vậy, phí môi trường cần góp phần làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm và tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động cải thiện môi trường. Phí môi trường được tính dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường, mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng hoá, lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta đang áp dụng một số loại phí như sau: Phí vệ sinh môi trường: Là khoản phí trả cho việc thu gom, xử lý rác thải đô thị. Đây là công cụ kinh tế được sử dụng khá sớm. Phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải: Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn: Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Lệ phí môi trường: Là khoản thu có tổ chức, bắt buộc đối với các cá nhân, pháp nhân được hưởng một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp. Phân biệt thuế môi trường, phí môi trường và lệ phí môi trường ̣ ́ ̣ Viêc ap dung thuê va phi trong bao vê môi tr ́ ̀ ́ ̉ ̣ ương la nh ̀ ̀ ưng hinh th ̃ ̀ ưc thê hiên cua nguyên tăc ́ ̉ ̣ ̉ ́ “ngươi gây ô nhiêm phai tra tiên”. Thu ̀ ̃ ̉ ̉ ̀ ế và phí đêu la nh ̀ ̀ ưng nguôn thu phai nôp vao ngân sach nha ̃ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ nước nhưng đăc điêm cua chúng không giông nhau. ̣ ̉ ̉ ́ ̉ ̉ Thuê la khoan thu cua ngân sach nha n ́ ̀ ́ ̀ ươc, không mang tính đ ́ ối giá và hoàn trả trực tiếp, ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ực tiêp. con phi lai mang tinh đôi gia va hoan tra tr ́ Lệ phí môi trường nhằm đảm bảo nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền. Việc đong l ́ ệ phi cua cac tô ch ́ ̉ ́ ̉ ức, ca nhân chi phai th ́ ̉ ̉ ực hiên khi ho nhân đ ̣ ̣ ̣ ược sự cung ứng ̣ ̣ môt dich vu t ̣ ừ môt chu thê khac. Tiên phi se t ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ̃ ương ưng v ́ ơi tinh chât, m ́ ́ ́ ức đô cua dich vu đ ̣ ̉ ̣ ̣ ược cung ưng. B ́ ởi vậy, thuê môi tr ́ ường, phí môi trường va l ̀ ệ phi môi tr ́ ường là những loai nghia vu ̣ ̃ ̣ khac nhau ma chung ta cân phai phân biêt: ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̣ 14
- Tiêu chí Thuế Phí Lệ phí Tạo nguồn thu Ngân sách Đã cung cấp dịch vụ Dùng cho việc thành Đảm bảo công nên cần thu hồi vốn Lý do thu lập quỹ khắc phục ô bằng đầu tư và chi phí quản nhiễm môi trường Định hướng lý tiêu dùng Tùy thuọc nhu cầu sử Tầm quan Có tầm quan trọgn Tầm quan trọng nhất dụng dịch vụ của chủ trọng thấp hơn thuế thể CP, Bộ tài chính, Các Chủ thể ban Quốc hội hoặc Tổ chức cung cấp dịch CQNN khác có thẩm hành UBTVQH vụ quyền Không liên quan trực Liên quan trực tiếp Liên quan trực tiếp đến Tính lợi ích tiếp đến lợi ích của đến lợi ích của người lợi ích của ngừoi nộp ngừơi nộp nộp Tính ôrn điịnh thấp Tính ổn định Tính ổn định cao hơn, có thể thay đổi Tương đối ổn định nhanh chóng Mức độ liên Liên quan trực tiếp Liên quan trực tiếp đến quan đên Mức độ liên quan tùy đến quy mô sử dụng quy mô sử dụng dịch quy mô đối thuộc vào loại dịch vụ dịch vụ vụ tượng NN hoặc tổ chức, cá Chủ thể có Chỉ có NN mới có Chỉ có NN mới có nhân cung cấp dịch vụ quyền thu quyền thu thuế quyền thu phí hoặc người được ủy quyền Như vậy, thuế môi trường có nhiều ưu điểm hơn so với phí môi trường. Thứ nhất, thuế môi trường là khoản thu được Quốc hội ban hành nên có tính pháp lý cao hơn. Thứ hai, thuế môi trường có khả năng tạo nguồn thu rộng hơn so với phí môi trường và cũng đảm bảo nguồn thu đủ lớn, đáp ứng được nhu cầu cho việc phòng, chống, khắc phục ô nhiễm môi trường và các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Thứ ba, thuế môi trường dễ nhận được sự ủng hộ và sẵn sang đóng góp của người dân hơn so với một số loại thuế khác, bởi lý do thu thuế được dựa vào “hành vi không tốt ” là việc gây tổn hại đến môi trường và hướng đến mục tiêu bảo vệ môi trường điều mà ai cũng cảm thấy cần thiết. Thuế môi trường còn góp phần định hướng hành vi của các chủ thể trong xã hội theo hướng gìn giữ môi trường và sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo. Bởi có sự khác nhau về tính chất giữa thuế môi trường và phí môi trường, nếu thuế môi trường hướng đến sản phẩm gây tác động xấu về môi trường khi sử dụng (người tiêu dùng sản 15
- phẩm phải nộp thuế) thì phí môi trường lại đánh vào nguồn gây ô nhiễm khi sản xuất (người sản xuất phải nộp thuế). Vì vậy, vẫn phải áp dụng cả thuế môi trường và phí môi trường ở những công đoạn khác nhau, với những đối tượng khác nhau. Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững là mục tiêu của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Thuế môi trường, phí môi trường và lệ phí môi trường là các công cụ trong nhóm các giải pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về môi trường. Thu thuế môi trường là để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thuế môi trường là công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Hiện nay ở nước ta chưa có một sắc thuế riêng về bảo vệ môi trường để thu vào hàng hoá khi sử dụng gây ô nhiễm môi trường, tuy Chính phủ đã ban hành và thực thi nhiều biện pháp tài chính nhằm khuyến khích nhà đầu tư tham gia trực tiếp các hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên và huy động một phần đóng góp của đối tượng xả thải vào việc khôi phục môi trường. Thuế môi trường làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng theo hướng có lợi cho môi trường. Thuế môi trường làm tăng giá sản phẩm, hàng hoá. Từ đó, có thể sử dụng thuế để kích thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng theo hướng bảo vệ môi trường. Đối với cả người tiêu dùng (muốn mua với giá thấp hơn) và nhà sản xuất (bán được nhiều sản phẩm hơn, lợi nhuận cao hơn) thì thuế môi trường sẽ có nhiều tác dụng khuyến khích, điều chỉnh định hướng sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường hơn.Với mục đích như vậy sẽ góp phần tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội, giảm ô nhiễm và suy thoái môi trường, giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Câu 13: Từ đặc điểm, hiện trạng đất đai hiện nay của nước ta đặt ra vấn đề gì về công tác QLNN về đất đai ? Đất là một thể tự nhiên độc lập, tạo thành lớp trên cùng của vỏ Trái Đất. Đất là kết quả của sự kết hợp giữa các quá trình địa chất, thủy văn, khí hậu và sinh học. Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người, đất được hiểu theo hai cách khác nhau: đất là nơi ở đất đai (land), đất được hiểu theo nghĩa thổ nhưỡng (soil). Đất theo nghĩa đất đai (land) là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, là nơi để sản xuất của con người. Giá trị của đất đai được xác định bởi điều kiện thuận lợi cho việc kiến thiết và xây dựng Đất theo nghĩa thổ nhưỡng (soil) là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%. Đặc điểm Không giống như một số tài nguyên khác, đất đai có một số đặc điểm sau: 16
- Đất đai là tài nguyên hữu hạn, có thể phục hồi và tái sử dụng; Đất đai chứa đựng các tài nguyên khác như nước, khoáng sản Là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp Thành phần, tính chất, giá trị, khác nhau phụ thuộc vị trí, điều kiện tự nhiên, môi trường nhân tạo (cơ sở hạ tầng), đây là loại hàng hóa đặc biệt có thể mua bán, trao đổi được. Đất có ý nghĩa sinh thái vô cùng quan trọng, là phần thạch quyển quan trọng nhất đối với loài người và đa số các sinh vật trên Trái Đất. Mặc dù có độ dày rất mỏng so với bán kính của Trái Đất cũng như lớp vỏ phong hóa hoặc trầm tích, song đất lại là đối tượng tạo ra nguồn thức ăn cần thiết cho mọi sinh vật. Bên cạnh đó, đất cũng là bồn chứa tiếp nhận một khối lượng lớn các chất ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và nhân sinh. Một tác động lớn nhất của con người là đã can thiệp vào quá trình gìn giữ đất của cây cối, làm tăng tốc độ thoái hóa xói mòn đất. Hiện trạng Việt Nam là quốc gia khan hiếm đất trên thế giới. Tài nguyên đất Việt Nam phong phú và đa dạng, cho phép trồng được nhiều loại cây từ cây nhiệt đới điển hình như cao su, điều, cà phê đến các loại rau quả ôn đới như bắp cải, xúp lơ, xu hào, đào, mận... Một số loại đất có hàm lượng chất dễ tiêu tương đối khá dày như đất bazan, đất phù sa. Đất có khả năng tăng 3vụ/năm, trồng trọt được quanh năm. Điểm hạn chế của đất Việt Nam là diện tích đất ít, đất manh mún (vì có nhiều sông, hải đảo, núi xen lẫn đất liền), dân số đông, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, công tác quản lý, sử dụng và cải tạo đất chưa tốt. Đất nông nghiệp Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp của Việt Nam năm là 26 triệu ha, đang có xu hướng gia tăng. Trong đó, lượng tăng chủ yếu ở loại đất lâm nghiệp (tăng 3.673.998 ha) và loại đất sản xuất nông nghiệp (tăng 1.140.393 ha). Nguyên nhân của sự gia tăng này có thể đến từ việc đưa vào sử dụng một phần quỹ đất chưa sử dụng, khai phá rừng, đất lâm nghiệp... Sự suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và do nhiều quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những quá trình thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là: + Xói mòn đất Hiện tượng có thể do nguyên nhân tự nhiên như: địa hình có độ dốc lớn, mưa lũ...hoặc do con người canh tác không hợp lý, phá rừng làm nương rẫy, chăn thả quá mức dẫn đến mất sự che phủ của thảm thực vật – yếu tố quan trọng bảo vệ đất khỏi xói mòn do gió và nước. + Sa mạc hoá 17
- Sa mạc hóa xảy ra do chăn thả quá mức làm mất đi thảm thực vật che phủ trên bề mặt đất, do khai thác rừng bừa bãi đặc biệt là rừng đầu nguồn, và do kỹthuật nông nghiệp lạc hậu: nông dân sử dụng kỹ thuật tưới tiêu không chính xác và lỗi thời, như thủy lợi kênh, vì khan hiếm nước. Điều này dẫn đến sự nhiễm mặn (muối tích tụ quá mức) của đất gây sa mạc hóa. Hơn nữa, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên cũng góp phần làm tăng quá trình sa mạc hóa. + Sự suy giảm độ phì nhiêu của đất: Việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp trong thời gian dài dẫn đến sự tích tụ kim loại nặng trong đất gây chua hóa, mặn hóa, thoái hoá các đặc tính vật lý, sinh học và hoá học của đất dẫn đến khả năng sản xuất của đất bị suy giảm. Đất phi nông nghiệp Những năm gần đây, diện tích đất phi nông nghiệp luôn có xu hướng tăng mạnh (ở mức xấp xỉ 29%). Trung bình mỗi năm, diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm khoảng 82.000 ha. Trong đó, diện tích nhóm đất chuyên dùng tăng mạnh nhất trong giai đoạn 20052010 (722.277 ha); tiếp theo là diện tích đất ở, tăng 237.300 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 7.200 ha. Tuy nhiên, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng lại giảm mạnh xuống chỉ còn khoảng trên 1 triệu ha vào năm 2010. Đất tôn giáo, tín ngưỡng cũng có sự gia tăng đáng kể, tăng trên 1.800 ha sau 5 năm, từ năm 2005 đến năm 2010. Đất chưa sử dụng Hiện nay, diện tích đất chưa sử dụng đang có xu hướng giảm mạnh.Ngay cả những cánh rừng nguyên sinh cũng đã bị tàn phá nhiều để phục vụ cho các mục đích mưu sinh của con người. Vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên đất Thứ nhất, quản lý nguồn tài nguyên đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện việc kế hoạch hóa quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đồng bộ với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư, tạo bước đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo nguồn cung về quỹ đất cho thị trường bất động sản; việc công khai quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất cấp xã đã từng bước nâng cao dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia, giám sát việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước bảo đảm phân bổ một cách hợp lý nguồn tài nguyên quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững là định hướng chủ đạo và yêu cầu xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai. Việc quản lý, sử dụng đất phải thông qua công cụ quy hoạch sử dụng đất, vừa bảo đảm quỹ đất phục vụ mục tiêu công nghiệp 18
- hóa, hiện đại hóa đất nước vừa bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường, an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quỹ đất sử dụng phù hợp cho từng giai đoạn và lâu dài. Thứ hai, tiếp tục rà soát hoàn thiện hệ thống VBPL về quản lý, sử dung đất và thực hiện văn bản đó Hệ thống chính sách pháp luật đất đai tuy đã được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết một số vấn đề vướng mắc trong thực tế. Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai nhiều, nhưng thiếu đồng bộ, thiếu ổn định. Một số văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phương ban hành còn chậm, nội dung hướng dẫn chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai. Do đó, chính sách, pháp luật đất đai bảo đảm đưa đất đai thành nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Yếu tố đất đai trong thị trường được xác lập đồng bộ với các yếu tố thị trường khác vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ ba, đẩy mạnh hiệu quả quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất Qua đó, khắc phục những bất cập hiện nay như : Cơ chế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư giữa tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn còn tạo ra sự bất bình đẳng không chỉ về kinh tế mà cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội vẫn là một trong những vấn đề vướng mắc ở nhiều địa phương, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư, chưa tạo được sự đồng thuận giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư và chính quyền địa phương. Việc thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thiếu sự thống nhất giữa các dự án thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng với các dự án thu hồi đất để sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế xã hội. Các quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người thuộc diện thu hồi đất còn thiếu ổn định và có sự khác nhau giữa các địa phương đã gây nên sự mất công bằng đối với người sử dụng đất. Thứ tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Đẩy mạnh công tác điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên, 5 năm một lần đáp ứng yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu phục vụ quản lý nhà nước về đất đai. Từ đó xây dựng được bộ số liệu về đất đai để phục vụ hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch của các ngành kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Thứ năm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai 19
- Các vi phạm, tranh chấp về đất đai tuy có giảm nhưng lại diễn biến phức tạp, đặc biệt tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai vẫn còn diễn ra ở nhiều địa phương. Do vậy, cần đảy mạnh hoạt động thanh tra, phát hiện và xử lý kịp thời. Đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân, kể cả cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai các cấp . Thứ sáu, Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kĩ tuật Xây dựng và kiện toàn công tác quản lý đất đai theo hướng hiện đại hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại và mô hình quản lý tiên tiến. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ là một trong những đột phá chiến lược chính để phát triển. … Yêu cầu của quản lý nhà nước cần đạt dược các mục tiêu cuối cùng: Khai thác, sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tăng kha năng sinh lời của đất, đáp ứng nhu cầu kinh tếxã hội Bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, quỹ rừng, hạn chế sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp Bảo hộ quyền SDĐ cho người SDĐ Bình ổn thị trường bất động sản Câu 14 : Tại sao nước ta chỉ có sở hữu toàn dân, không có sở hữu tư nhân ? 1. Sự phù hợp của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai trong điều kiện lịch sử cụ thể nước ta hiện nay Trong điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta, đất đai không chỉ là một phạm trù kinh tế, mà còn thuộc phạm trù chính trị xã hội, an ninh quốc phòng; đất đai là nguồn lực cho sự phát triển đất nước… Đất là sản phẩm quý giá, tiêng liên của đất nước từ đời xưa do cả nước đứng lên đấu tranh chống giặc ngoại xâm bảo vệ Khác với các nước tư bản, tư nhân, các quốc gia phát triển, VN vẫn đang trong gđ CNH HĐH, do dó việc chuyển đổi hình thức sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là quá trình khó khăn Việc thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai dựa trên những căn cứ lịch sử khách quan sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ lập trường “Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”, thì nhân dân phải là chủ sở hữu đối với đất đai. Đất đai là thành quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể để cho một số người nào đó có quyền độc chiếm sở hữu. Đất đai của quốc gia, dân tộc phải 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương môn học Cấp thoát nước
23 p | 749 | 222
-
Giáo trình Kinh tế chất thải
318 p | 292 | 93
-
Câu Trả Lời Đề Cương Ôn Tập Môn Sinh Thái Môi Trường
31 p | 330 | 70
-
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH - MÔ HÌNH TUYẾN TÍNH
28 p | 223 | 66
-
Đề cương môn Viễn thám và Gis
24 p | 345 | 61
-
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH
0 p | 245 | 58
-
Nghệ thuật lãnh đạo - Các nhà lãnh đạo kinh doanh giỏi không tự dưng sinh ra
96 p | 183 | 56
-
Đề cương bài tập Kỹ thuật nhiệt
4 p | 382 | 47
-
Đề cương ôn tập biến đổi khí hậu
10 p | 275 | 46
-
SỞ HỮU TRÍ TUỆ - NHÃN HIỆU VÀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ - 1
16 p | 117 | 34
-
SỞ HỮU TRÍ TUỆ - NHÃN HIỆU VÀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ - 5
12 p | 150 | 20
-
SLIDE - CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG - HOÀNG THỊ THU HUYỀN
42 p | 143 | 20
-
Tài liệu ôn thi Hàng hải II part 1
16 p | 124 | 18
-
Tính hoàn chỉnh của vỏ cảnh quan
5 p | 89 | 10
-
HỌC VIỆN CÔNG DÂN - KHẾ ƯỚC XÃ HỘI TOÀN TẬP - 4 QUYỂN - 6
25 p | 107 | 7
-
Đề cương ôn tập tuyển sinh sau đại học môn Sinh thái học
5 p | 42 | 3
-
Đề thi cuối học kỳ II năm học 2014-2015 môn Cơ - Nhiệt (Đề số 1 - Khoa Địa chất) - ĐH Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN)
1 p | 40 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn