intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập: Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường

Chia sẻ: Hoang Van Long | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:94

407
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tổng hợp câu hỏi và đáp án môn Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường giúp các bạn ôn tập và nắm vững kiến thức về quản lý tài nguyên môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập: Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường

  1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
  2. Câu 1: Việt Nam đã làm gì để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu ? Việt Nam là một trong 10 nước chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu đặc biệt  là vào cuối thế kỷ này. Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế  của Việt Nam, lại là một trong ba đồng bằng trên thế  giới chịu tác động lớn nhất của biến đổi  khí hậu trong tương lai. Bên cạnh đó, với đặc điểm Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.200 km, nên  biến đổi khí hậu còn tác động trực tiếp đến 28 tỉnh ven biển và Đồng bằng sông Hồng. ­ Chủ trương của Đảng, Pháp luật của nhà nước Thời gian qua, chính sách pháp luật của Việt Nam về biến đổi khí hậu được xây dựng và  hoàn thiện tương đối đồng bộ, tạo cơ sở quan trọng để các Bộ, ngành, địa phương triển khai xây  dựng, thực hiện công tác ứng phó với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả.   + Nghị  quyết 24­NQ/TW ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành Trung  ương Đảng về  chủ  động  ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ  môi trường đến năm  2020, tầm nhìn 2030.  + Quyết định 158/2008/QĐ­TTg cúa Thủ tướng Chính phủ ban hành phê duyệt Chương trình mục  tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.   + Quyết định 2730/QĐ­BNN­KHCN năm 2008 về  việc ban hành khung chương trình hành động  thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2008­ 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành  + Quyết định số 2139/QĐ­TTg ngày 05/12/2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH + Xây dựng chiến lược, các chương trình hành động, chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó  biến đổi khí hậu. ­ Tuyên truyền, giáo dục nhận thức Việc xây dựng chương trình, hành động, chiến lược, hoạt động cụ thể ứng ph ó với biến  đổi khí hậu xảy ra tại cộng đồng. Cũng như vấn đề ứng phó với thiên tai, lũ lụt, nước biển dâng  đều được thực hiện tại cộng đồng. Do đó từng người dân, tổ chức tại cộng đồng phải thực hiện   vai trò cũng như trách nhiệm của mình trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Cần làm tốt công tác  truyền thông đề cao vai trò cộng đồng, cung cấp cho cộng đồng những kiến thức nhất định để họ  tự   ứng phó với biến đổi khí hậu trong thực tiễn cuộc sống, cũng như  góp phần nâng cao nhận  thức về biến đổi khí hậu ở mọi cấp, mọi ngành, mọi doanh nghiệp và người dân.  + Tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin khác nhau: qua sách báo, qua  phương tiện truyền thông đại chúng, qua các ngày hội tuyên truyền ứng phó biến đổi khí hậu. 2
  3. + Đưa nội dung về   ứng phó biến đổi khi hậu lồng ghép vào chương trình học tập, làm   chủ đề các cuộc thi viết thư, cuộc thi vẽ cho học sinh + Đề  ra "4 nguyên tắc tại chỗ" để  thấy vai trò của cộng đồng rất quan trọng trong công  tác ứng phó với biến đổi khí hậu. (Công tác chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật   tư tại chỗ; công tác hậu cần tại chỗ). + Vận động sự tham gia của người dân. ­ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật: nâng cao khoa học công nghệ và công nghệ sản xuất… + Khuyến khích việc  ứng dụng các thành tựu KHCN để  sản xuất các sản phẩm xanh, thân  thiện với môi trường, tiêu ít năng lượng, nguyên liệu nhưng cho giá trị cao + Xây dựng hệ thống đê, thủy lợi, thủy nông + Áp dụng các công nghệ vào sản xuất, sử dụng các loại giống tốt + Thử nghiệm các hình thức luân canh, xen canh mới + Quan tâm đầu tư, phát huy hiệu quả năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai để chủ động phòng  tránh và giảm nhẹ thiên tai. ­ Đào tạo nhân lực tại cộng đồng cho ứng phó biến đổi khí hậu ­ Hợp tác quốc tế về ứng phó biến đổi khí hậu + Tham gia các Công ước quốc tế về biến đổi khí hậu: Nghị định thư Kyoto… + Tham gia các hội nghị về biến đổi khí hậu như COP20 và COP21… +  Kí kết các hiệp định đa phương, song phương về hỗ trợ tài chính và chuyển giao công   nghệ  mới, thân thiện với môi trường và phối hợp, xây dựng, thực hiện các dự  án CDM nhằm   phục vụ phát triển bền vững và giảm phát thải khí nhà kính. + Tranh thủ  sự  giúp đỡ  của các tổ  chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng thế  giới (WB)   trong việc  ứng phó với biến đổi khí hậu tại Đồng bằng sông Cửu Long, trên cơ  sở  kế  hoạch  được xây dựng nhờ Hà Lan giúp đỡ.  + Xây dựng một số mô hình ứng phó với biến đổi khí hậu tại Quảng Nam, Bến Tre… với   sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế. Câu 2: BĐKH ảnh hưởng gì đến nguồn năng lượng  1) BĐKH có thể tác động tiêu cực đến tài nguyên năng lượng tái tạo 3
  4. BĐKH kéo theo gia tăng cường độ lũ, cả đỉnh lũ và trong một số trường hợp cực đoan, các   nhà máy thủy điện buộc phải xả lũ và các sông đang ở mức báo động rất cao. Hạn hán làm giảm   thời gian phát điện và hiệu suất điện năng trong trường hợp hạn hán khốc liệt. Sa sút về  tiềm  năng điện gió.  Có khả năng làm giảm tiềm năng của những nguồn năng lượng khác trong tương lai.  2) BĐKH tác động tiêu cực đến công nghiệp khai thác nguyên liệu Gây nhiều khó khăn cho hệ thống khai thác nguồn than antraxit ở bể than. Tăng khả năng hao hụt, tổn thất sản lượng than do tần suất, cường độ  mưa bão và lũ lụt  gia tăng. Tăng thêm chi phí sản xuất, chi phí xây dựng vận hành, duy tu các dàn khoan, các phương  tiện.  Nhiều hải cảng, bao gồm cầu tàu, bến bãi, nhà kho thiết kế  theo mực nước cuối thế kỷ  20 sẽ phải cải tạo lại, thậm chi phải di dời; các công trình xây dựng mới tốn kém hơn về chi phí   xây lắp cũng như chi phí vận hành. 3)BĐKH tác động tiêu cực đến cung ứng và nhu cầu năng lượng Khó khăn hơn cho hệ  thống vận chuyển dầu và khí từ  dàn khoan trên biển đến các nhà   máy hóa – lọc dầu; làm trội thêm chi phí thông gió và làm mát hầm lò khai thác than và làm giảm   hiệu suất của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho các thiết bị sinh hoạt như điều hòa nhiệt độ, quạt điện, bảo quản lương  thực, thức ăn gia tăng theo nhiệt độ.  Chi phí tưới và tiêu trong sản xuất lúa, cây công nghiệp gia tăng. Cách tiệp cận khác: (xem trong tài liệu của cô) Câu 3: Mối quan hệ và vai trò  của tài nguyên thiên nhiên đối với sự tồn tại và phát triển của   xã hội loài người ? Tài nguyên thiên nhiên có hai vai trò cơ bản trong phát triển:  ­ Thứ  nhất, tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là nguồn tài nguyên nền tảng đảm bảo cho  sự  sinh tồn. Tài nguyên thiên là một trong những yếu tố  nguồn lực đầu vào của quá trình sản   xuất.  Xét trên phạm vi toàn thể giới, nếu không có tài nguyên, đất đai thì sẽ không có sản xuất  và cũng không có sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế,   tài nguyên thiên nhiên chỉ  là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Trên thực tế, nếu công nghệ  là cố  4
  5. dịnh thì lưu lượng của TNTN sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công  nghiệp sử dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào như nhôm, thép...TNTN chỉ trở thành sức  mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng một cách hiệu quả. TNTN là yếu tố  thúc đẩy sản xuất phát triển, các nước đang phát triền thường quan tâm  đến việc xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm được khai thác trực tiếp từ  nguồn  TNTN của đất nước, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế.  Nguồn TNTN cũng là cơ sở để phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,   công nghiệp chế biên, các ngành công nghiệp năng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thủy   tinh, sành sứ... ­ Thứ hai, tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực cho tài chính phát triển.  Nguồn tài nguyên thiên nhiên thương mại có thể  là một nguồn lực quan trọng cho lợi  nhuận và giao thương quốc tế. Thuế  khai thác tài nguyên không phục hồi, tài nguyên có thể  tái  tạo, và các nguồn tài nguyên có thể  khai thác bền vững có thể  được dùng để  đầu tư  tài chính  dưới một hình thức khác của nguồn lực. Đối với hầu hết nước, việc tích lũy vốn đòi hỏi một quá  trình lâu dài, gian khổ liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư từ nước   ngoài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia, nhờ những  ưu đãi của tự  nhiên có nguồn tài nguyên lớn, đa   dạng nên có thể  rút nhắn quá trình tích lũy vốn bằng cách khai thác các sản phẩm thô để  bán   hoặc để đa dạng hóa nền kinh tế tạo nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa   đất nước.  Nguồn TNTN thường là cơ  sở  để  phát triển một số  ngành công nghiệp khai thác, công   nghiệp chế biến và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ  cấu kinh tế trong nước. Sự giàu có về tài nguyên, đặc biệt về năng lượng giúp cho một quốc gia  ít bị lệ thuộc hơn vào các quốc gia khác và có thể  tăng trưởng một cách ổn định, độc lập khi thị  trường tài nguyên thế giới bị rơi vào trạng thái bất ổn. Câu 4: Ứng phó biến đổi khí hậu là gì? Phân tích bản chất  của thích ứng và giảm nhẹ tác   động của BĐKH đến phát triển kinh tế ­ xã hội – môi trường ? Khái niệm: Biến đổi khí hậu là sự  biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao  động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ  hoặc dài hơn.  Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc   do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng  đất.  + Thích ứng với biến đổi khí hậu  Thích ứng là sự điều chỉnh hệ thiên nhiên hoặc con người, đáp ứng với các yếu tố xúc tác  về khí hậu thực tế hoặc dự kiến hoặc các ảnh hưởng của chúng, làm giảm nhẹ tác hại hoặc khai  5
  6. thác cơ  hội có ích. Có thể  phân biệt các hình thức thích  ứng khác nhau, bao gồm thích  ứng chủ  động và phản ứng, tự chủ và theo kế hoạch, nhà nước và tư nhân.  Thích ứng là một khái niệm rất rộng, là một quá trình qua đó con người làm giảm những  tác động bất lợi của khí hậu đến sức khỏe và đời sống và tận dụng những cơ  hội thuận lợi mà   môi trường khí hậu mang lại. Thích  ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ  động hoặc phản  ứng   tích cực hoặc có phòng bị trước được đưa ra với ý nghĩa giảm thiểu và cải thiện những hậu quả  có hại của BĐKH. Thích  ứng còn có nghĩa là tất cả  những phản  ứng đối với BĐKH nhằm làm   giảm tính dễ  bị  tổn thương. Cây cối, động vật, và con người không thể  tồn tại một cách đơn  giản như trước khi có BĐKH nhưng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình để thích ứng  và giảm thiểu các rủi ro từ những thay đổi đó.  + Giảm nhẹ biến đổi khí  Giảm nhẹ được hiểu là sự can thiệp của con người để làm giảm lượng xả thải hoặc tăng   cường các bể KNK..  Chiến lược giảm phát thải KNK bao gồm hai vấn đề lớn.  Một là, sử  dụng các công nghệ  có mức phát thải thấp trong sản xuất và sử  dụng năng  lượng tiết kiệm và hiệu quả.  Hai là, có những chính sách và biện pháp tăng cường bể hấp thụ KNK, phát triển và bảo  vệ rừng, trồng và tái trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc.  Việc giảm nhẹ  BĐKH cần được tập trung vào các hoạt động “cùng có lợi”, vừa giảm  nhẹ được phát thải KNK vừa mang lợi ích KTXH.  Câu 5 : Hãy nêu xu hướng QLNN về tài nguyên và môi trường  trên thế giới và ở khu vực? ­ Kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu ­ Tìm ra nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo ­ Ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước và sự phá vỡ các hệ thống đại dương ­ Bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên nước ngọt trên đất liền ­ QL chất thải ­ Gia tăng dân số và di dân không kiểm soát dc do thảm họa thiên nhiên và chiến tranh ­ Ô nhiễm MTKK tại các siêu ĐT và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe của thị dân. ­ AT sinh học và quản lý sinh vật biến đổi gen ­ Bảo vệ đa dạng sinh học và sử dụng đất 6
  7. ­ Kết nối chính sách và sáng kiến KHCN mới Câu 6: Phân tích vai trò và nhiệm vụ của QLNN về tài nguyên thiên nhiên? Nhiệm vụ của QLNN về TNTN: + Ban hành pháp luật về TNTN + Tổ chức thực hiện PL về TNTN + Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện PL về TNTN Vai trò: Cơ  quan lập pháp đóng vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập thể  chế  để  đạt được   hiệu quả trong quản lý nhà nước về môi trường bởi chính họ là người xác lập các yêu cầu pháp   lý, phê chuẩn các chính sách đối nội và đối ngoại và mức chi ngân sách cho các hoạt động quản  lý. Các cơ quan hành pháp ở các bộ, ngành khác nhau sẽ đảm nhận vai trò như công cụ triển khai   ở cấp trung ương. Ở một số quốc gia, các cơ quan tư pháp cũng cơ quyền diễn giải luật và do đó   có thể được áp đặt các yêu cầu hoạt động đối với cơ quan hành pháp. Trong trường hợp này, tòa   án có thể cưỡng chế các mệnh lệnh hành chính và có thể có vai trò chính trong đánh giá. Vai trò và mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và các chính quyền địa phương cũng  là vấn đề tranh cãi và thảo luận gay gắt, quyết định hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước về  môi trường. Mối quan hệ này có thể được phát triển theo nhiều cách khác nhau với các mức độ  “tập trung” và „phân quyền” khác nhau. Phân quyền dường như  có khả  năng làm gia tăng khó   khăn cho việc điều phối và gắn kết các chính sách phát triển ngành khác nhau ở cấp quốc gia. Do   đó, các nước đang phát triển đang có xu hướng thiết lập các thể  chế  cấp vùng (dưới cấp quốc   gia) với vai trò năng động trong việc xác lập các mục tiêu môi trường và có khả năng đưa ra các  lựa chọn chính sách tốt nhất để giải quyết các vấn đề môi trường đặc thù của địa phương. Câu 7: Trình bày quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi   trường ở nước ta? Quan điểm  ­ ­ Thứ  nhất, có tầm  ảnh hưởng lớn; cơ sở, tiền đề  cho hoạch định đường lối, chính sách   phát triển kinh tế ­ xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội Nhà nước giữ  vai trò chủ  đạo, dưới sự  lãnh đạo của Đảng và sự  tham gia, giám sát của   toàn xã hội.   Thứ hai, quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng, đảm bảo cả yêu cầu trước   mắt và lợi ích lâu dài; • Toàn diện nhưng vẫn có trọng tâm phù hợp trong từng giai đoạn;  • Dựa vào nội lực là chính bên cạnh sử dụng nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế.  7
  8.  Thứ ba, BĐKH là thách thức nghiêm trọng đối với toàn nhân loại   ứng phó với BĐKH  phải được đặt trong mối quan hệ toàn cầu  Thứ tư, tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt  đánh  giá đầy đủ các giá trị, định giá, quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết kiệm, có   hiệu quả và bền vững…  Thứ  năm,  môi trường là vấn đề  toàn cầu. Tăng cường bảo vệ  môi trường phải theo  phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính;   kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa   dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ  những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.  Nguyên tắc: về TN (4 ý chính) về MT (5 hoặc 7 ý chính) *Nguyên tăc QLNN về tài nguyên ­  Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế  hoạch phát triển kinh tế  ­ xã hội của cả  nước, quốc   phòng, an ninh, quy hoạch vùng. ­ Đáp ứng nhu cầu về khai thác, sử dụng tài nguyên cho sinh hoạt, sản xuất, phát triển bền vững  kinh tế ­ xã hội, quốc phòng, an ninh. ­ Phù hợp khả  năng đáp  ứng của các nguồn tài nguyên và khả  năng hợp tác quốc tế; điều  ước   quốc tế mà Việt Nam là một thành viên. ­ Dựa trên kết quả điều tra cơ bản, dự báo tài nguyên, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối  với các nguồn tài nguyên. Mục tiêu: ­ Mục tiêu chủ yếu là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển KT­XH và khai  thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.  ­ Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống   của con người. ­ Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách phát triển  KT­XH phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường.  ­ Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội nghị  Thượng đỉnh về  Môi   trường và phát triển bền vững tại Rio de Janneiro (Braxin) tháng 6/1992 thông qua.  Câu 8: Trình bày hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường? Liên hệ   thực tiễn ở địa phương? a. Cơ quan QLNN về Tài nguyên  Lập pháp, hành pháp, tư pháp ­ Chính phủ  thống nhất quản lý tài nguyên trên phạm vi cả  nước, giao cho các cơ  quan   chuyên môn quản lý các lĩnh vực tài nguyên khác nhau.  8
  9. ­ Bộ  Tài nguyên và môi trường chủ  trì chung, là cơ  quan của Chính phủ, thực hiện chức   năng quản lý nhà nước về  các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa   chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và   thống nhất về  biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ  công trong các ngành, lĩnh vực  thuộc phạm vi quản lý của B . Trong đó:  + Tổng cục quản lý đất đai là cơ quan thuộc B Tài nguyên – Môi trường: thực hiện tham   mưu, giúp B trưởng B Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật   về đất đai trong phạm vi cả nước.  + Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ  chức trực thuộc B , có chức năng tham mưu giúp B   trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trên phạm vi cả  nước; tổ  chức thực hiện các dịch vụ công về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật  + Tổng cục Địa chất và Khoáng sản có chức năng tổ  chức điều tra cơ  bản địa chất về  khoáng sản; tham gia xây dựng và thực hiện các dự án về di sản địa chất, bảo tồn địa chất, mạng   lưới công vi n địa chất; tổ  chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ  bản địa chất về  khoáng sản, hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; đăng ký về di 14 sản địa chất, bảo tồn địa   chất, theo quy định của pháp luật; thống kê, kiểm kê trữ lượng tài nguyên khoáng sản trên phạm   vi cả nước.  + Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là tổ  chức thuộc B Tài nguyên và Môi   trường có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về khí tượng, thủy văn và biến đổi khí hậu  + Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo,  tổ chức dịch vụ công theo quy định của pháp luật.  ­ Ngoài những loại tài nguyên do B Tài nguyên – Môi trường chủ  trì quản lý còn có các  loại tài nguyên khác được giao cho các cơ quan chuy n ngành khác nhau quản lý, chẳng hạn như:  + B Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ  thực hiện  quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước.  + B Công Thương chịu tránh nhiệm trước Chính phủ  thực hiện quản lý nhà nước về  sử  dụng tài nguyên năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các   cơ quan quản lý nhà nước về các loại tài nguyên khác nhau sẽ được trình bày cụ thể tại chương   3 khi nghiên cứu QLNN đối với từng loại tài nguyên. ­ Các cơ quan ở địa phương: + HĐND cấp tỉnh Thông qua quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất của tỉnh trước khi trình  Chính phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên  khoáng sản, nguồn lợi  ở  vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác,  bảo vệ  môi trường   trong phạm vi được phân quyền. + UBND cấp tỉnh  thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài  nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi  ở  vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên   khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong   phạm vi được phân quyền. + HĐND cấp huyện Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,  nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên   9
  10. khác; biện pháp bảo vệ  và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả  thiên tai,   bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. + UBND cấp huyện quản lý và sử  dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài  nguyên khoáng sản, nguồn lợi  ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên   địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. + Các cơ quan chuyên môn như Sở TNMT, Phòng TNMT b) Cơ quan QLNN về môi trường Chương 2 trang 15. Câu 9: Trình bày nội dung  cơ bản về công cụ điều chỉnh vĩ mô trong quản lý tài nguyên và   môi trường ? Công cụ  quản lý tài nguyên và môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về  pháp luật,   chính sách, kinh tế, kỹ  thuật và xã hội nhằm bảo vệ  tài nguyên và môi trường thực hiện phát  triển bền vững kinh tế xã hội. Theo chức năng, các công cụ quản lý tài nguyên và môi trường bao gồm: công cụ điều chỉnh  vĩ mô (các chính sách, pháp luật li n quan đến hoạt đ ng bảo vệ môi trường); công cụ hành động   (có tác đ ng trực tiếp đến hoạt đ ng kinh tế, xã hội như qui định hành chính, qui định xử  phạt...)   và công cụ phụ trợ (được đề  ra để  quan sát, giám sát chất lượng môi trường, có tác dụng hỗ  trợ  và hoàn chỉnh hai loại công cụ trên). Trong đó, công cụ điều chỉnh vĩ mô còn được gọi là công cụ pháp lý, chính sách bao gồm:   các văn bản luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, các văn bản đặc thù liên quan trực   tiếp đến vấn đề  tài nguy n và môi trường như  các kế  hoạch, chiến lược về  tài nguyên và môi   trường quốc gia...  ● Luật quốc tế Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối  quan hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia với tổ chức quốc tế trong việc ngăn ngừa, loại trừ  thiệt hại gây ra môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi sử  dụng của quốc  gia. Việt Nam đ tham gia ký kết rất nhiều các văn bản luật quốc tế về môi trường như: công ước   về  bảo vệ  tầng ozôn (1985), công  ước về  khung biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (1992),  công ước về đa dạng sinh học (1992), công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (1982)... Các quy phạm của Luật quốc tế  về bảo vệ môi trường cần phải được chuyển hóa thành  quy phạm pháp luật quốc gia, nghĩa là nhà nước phải phê chuẩn các văn bản này.  ● Luật môi trường quốc gia là mộtt hệ thống các luật, bao gồm m t luật chung về bảo vệ  môi trường và các luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc bảo vệ  môi trường cụ  thể ở m t địa phương hoặc của m t ngành.  10
  11. Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 hiện nay là văn bản pháp lý quan trọng nhất về  bảo vệ môi trường của nước ta. Ngoài ra, Quốc hội cũng đã ban hành các luật về các thành phần   môi trường như: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Khoáng sản (2010), Luật Tài nguy  n nước (2012), Luật Biển Việt Nam(2012), Luật đất đai (2013) và mới đây nhất là Luật Tài nguy   n, môi trường Biển và Hải đảo (2015)… ● Các văn bản dưới luật Theo nội dung, các văn bản dưới luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ  môi  trường có thể được xếp vào các nhóm như sau: Thứ  nhất, nhóm các văn bản được ban hành nhằm cụ  thể  hóa nội dung, chi tiết  điều,  khoản, điểm được giao trong luật.  Thứ hai, nhóm các văn bản có nội dung làm rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như trách nhiệm,   quyền hạn, tổ chức b máy của các tổ chức, cơ quan thực thi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài   nguyên và bảo vệ môi trường. Thông thường các văn bản này là các nghị định của Chính phủ, các   quyết định của B trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Thứ  ba, nhóm các văn bản đặc thù liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ  môi trường như các chương trình mục tiêu quốc gia, các chiến lược, quy hoạch quốc gia về m t   số loại tài nguyên, chiến lược bảo vệ môi trường, các văn bản quy định các tiêu chuẩn/quy chuẩn   kỹ thuật về môi trường...  Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là hai vấn để song song cần được quản lý. Nhà nước,   các cơ quan cố thẩm quyền cần có sự vận dụng và kết hợp các loại công cụ quản lý phù hợp với  từng điều kiện, đối tượng để  đạt được hiệu quả  quản lý cao trong công tác bảo vệ  nguồn tài   nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường. Câu 10: Trình bày nội dung  cơ bản về công cụ  hành động trong quản lý tài nguyên và môi   trường ? (sgk/25) Công cụ  này còn được gọi là công cụ  dựa vào thị  trường do nó được xây dựng trên nền  tảng các quy luật kinh tế thị trường nhằm tác động tới hành vi của các cá nhân, tổ chức kinh tế  theo hướng có lợi cho môi trường. Có thể hình dung một cách đơn giản như sau: các cá nhân, tổ  chức hoạt đ ng sản xuất kinh doanh có khai thác và sử dụng các thành phần môi trường để mang   lại lợi ích kinh tế cho chính họ. Họ là người được hưởng lợi từ môi trường, do đó phải “có nghĩa   vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường”  Đây chính là các công cụ  kinh tế  mà Nhà nước sử  dụng để  điều chỉnh hành vi của doanh   nghiệp theo hướng có lợi cho môi trường. Hay nói m t cách khác, “khi sử dụng các công cụ kinh   tế chính là sử dụng sức mạnh của thị trường để  bảo vệ  tài nguy n và môi trường, đảm bảo cân   bằng sinh thái” (Trần Thanh Lâm, 2009). Một số công cụ kinh tế chủ yếu được đề cập trong giáo   11
  12. trình là: các loại thuế, phí; các biện pháp tài chính nhằm ngăn ngừa gây ô nhiễm; trợ  cấp môi  trường; quỹ môi trường; nhãn sinh thái. ● Các loại thuế, phí: ­ Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào hành vi khai thác hợp pháp các tài nguyên thiên nhiên   (thuộc đối tượng chịu thuế) trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế  của Việt Nam của   các cá nhân, tổ chức. Thuế  tài nguyên nhằm mục đích hạn chế  các nhu cầu không quá quan trọng hoặc không   cấp thiết trong sử dụng tài nguyên, từ đó hạn chế các tổn thất về tài nguyên, khuyến khích doanh   nghiệp áp dụng các kỹ thuật hướng tới mục tiêu vì môi trường. Không chỉ  thế, đây cũng là một  nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường hiệu quả  quản lý nhà nước trong việc  bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên quốc gia. ­ Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước do các cá nhân, tổ chức có sử dụng   các thành phần môi trường phải n p, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường   và kiểm soát ô nhiễm môi trường.  Mục đích của việc đánh thuế  môi trường là để  tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và  hạn chế việc sử dụng các sản phẩm hay hoạt động có hại tới môi trường. Về cơ bản, thuế môi   trường được tính phải đảm bảo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” bên cạnh các mục  tiêu, chính sách phát triển chung và kếhoạch môi trường cụ thể của từng quốc gia. ­ Các phí, lệ phí môi trường Phí bảo vệ môi trường là m t khoản thu ngân sách nhà nước tính trên khối lượng, quy mô,   mức đ đ c hại của chất thải, sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.  Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa việc xả  thải ra môi trường các chất ô   nhiễm có thể xử lý được. Vì vậy, phí môi trường góp phần làm thay đổi hành vi của người gây ô   nhiễm và tăng nguồn thu cho NSNN. Nguồn thu từ  phí bảo vệ  môi trường dùng được sử  dụng  cho những hoạt đ ng cải thiện môi trường. Câu 11 : Trình bày nội dung   cơ  bản  về  công cụ  phụ  trợ  trong quản lý tài nguyên và môi   trường ? (sgk/33) ­ Công cụ kỹ thuật Công cụ  kỹ  thuật được coi là những công cụ  hành động quan trọng của các tổchức trong  việc thực hiện vai trò kiểm soát, giám sát về chất lượng môi trường, đồng thời hỗ trợ việc tuân  thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường. Hệ  thống thông tin là hệ  thống các cơ  sở  dữ  liệu, thông số  kỹ  thuật về  tài nguy n và môi  trường. Công cụ  này có vai trò quyết định sự  đúng đắn, độ  chính xác của việc xác định hiện   12
  13. trạng, dự báo diễn biến tình trạng TN và MT quốc gia. Một hệ thống thông tin quản lý trên nền   thông tin địa lý có tích hợp các lĩnh vực tài nguyên và môi trường sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác   quản lý, điều hành của các cấp chính quyền một cách hiệu quả  và đồng bộ  . Bên cạnh đó, tạo   lập cơ sở dữ liệu quản lý ngành tài nguyên và môi trường còn phục vụ việc kết nối thông tin đa  ngành; tăng cường khả năng chia sẻ, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp. ­ Quan trắc môi trường "Quan trắc môi trường là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường với các trọng   tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt đ ng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững"  (Tổng cục môi trường).  Hoạt động quan trắc môi trường bao gồm hoạt đ ng lấy mẫu, đo, thử nghiệm và phân tích   các thông số ngay tại hiện trường; xử lý mẫu và phân tích các thông số  trong phòng thí nghiệm.  Trên cơ  sở  các thông số  được phân tích, quan trắc môi trường hỗ  trợ  việc bảo vệ  môi trường  bằng cách: Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia hay   từng vùng trọng điểm phục vụ  các yêu cầu quản lý và việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi  trường; cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường, nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường; xây   dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi thông  tin. ­ Đánh giá tác động môi trường Đây là một công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường, làm cho các kế hoạch, chương trình,   dự  án phát triển kinh tế  ­ xã hội mang tính bền vững. Luật Bảo vệ  môi trường Việt Nam quy   định rõ các đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi   trường, hay kế hoạch bảo vệ môi trường và nội dung cụ thể của từng loại văn bản quy định.  Ngoài các công cụ kể trên, còn có một số loại công cụ kỹ thuật khác như: kiểm toán môi trường; kiểm soát và giám sát môi trường.. ­ Công cụ truyền thông, giáo dục Truyền thông môi trường nhằm mục tiêu lớn nhất là cung cấp thông tin liên quan đến tình  trạng môi trường cho những đối tượng chịu ảnh hưởng, giúp họ quan tâm, tìm kiếm các giải pháp  khắc phục, từ đó tăng cường sự trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng tham gia các chương trình   bảo vệ môi trường giữa các địa phương, tạo cơ h i cho mọi thành phần trong xã h i tham gia vào   bảo vệ môi trường, cải thiện các hành vi ứng xử với môi trường theo hướng có lợi.  Khác với truyền thông, giáo dục môi trường nhằm mục đích trang bị kiến thức, kỹ năng, sự  hiểu biết về sử dụng và bảo vệ  môi trường theo cách bền vững. Bởi vậy, giáo dục môi trường   không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa học tập, bổ sung kiến thức, mà còn bao hàm cả đào tạo nguồn   nhân lực (các chuyên gia) về bảo vềmôi trường cũng như sự vận dụng những kiến thức, kỹ năng  13
  14. có được để  giải quyết những vấn đề  môi trường hiện tại và phòng ngừa những bất lợi có thể  phát sinh. Câu 12: Phân biệt thuế và phí? Vai trò của thuế và phí trong việc bảo vệ tài nguyên và môi   trường Thuế môi trường: Là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có  ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế môi trường là hình thức  hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường.  Mục tiêu của thuế môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô   nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội như gây quỹ tài trợ cho   các hoạt động để  xử  lý hoặc đền bù ô nhiễm. Thúc đẩy thay đổi mặt hàng, cách sản xuất,  khuyến khích các hoạt động tích cực về môi trường. Phí môi trường: Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên   và không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng  môi trường và tổ chức quản lý hành chính của  nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế.  Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa xả thải ra môi trường các chất ô nhiễm có  thể  xử  lý được. Vì vậy, phí môi trường cần góp phần làm thay đổi hành vi của người gây ô   nhiễm và tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động cải thiện môi trường. Phí môi trường được tính dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường, mức tiêu thụ  nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng hoá, lợi nhuận của   doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta đang áp dụng một số loại phí như sau: ­ Phí vệ  sinh môi trường: Là khoản phí trả  cho việc thu gom, xử lý rác thải đô thị. Đây là  công cụ kinh tế được sử dụng khá sớm.  ­ Phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải:  ­ Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn:  ­ Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Lệ  phí môi trường: Là khoản thu có tổ  chức, bắt buộc đối với các cá nhân, pháp nhân  được hưởng một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp. Phân biệt thuế môi trường, phí môi trường và lệ phí môi trường ̣ ́ ̣ Viêc ap dung thuê va phi trong bao vê môi tr ́ ̀ ́ ̉ ̣ ương la nh ̀ ̀ ưng hinh th ̃ ̀ ưc thê hiên cua nguyên tăc ́ ̉ ̣ ̉ ́  “ngươi gây ô nhiêm phai tra tiên”. Thu ̀ ̃ ̉ ̉ ̀ ế và phí đêu la nh ̀ ̀ ưng nguôn thu phai nôp vao ngân sach nha ̃ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̀  nước nhưng đăc điêm cua chúng không giông nhau. ̣ ̉ ̉ ́   ̉ ̉ Thuê la khoan thu cua ngân sach nha n ́ ̀ ́ ̀ ươc, không mang tính đ ́ ối giá và hoàn trả  trực tiếp,   ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ực tiêp.  con phi lai mang tinh đôi gia va hoan tra tr ́ Lệ phí môi trường nhằm đảm bảo nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền.  Việc đong l ́ ệ phi cua cac tô ch ́ ̉ ́ ̉ ức, ca nhân chi phai th ́ ̉ ̉ ực hiên khi ho nhân đ ̣ ̣ ̣ ược sự cung ứng   ̣ ̣ môt dich vu t ̣ ừ môt chu thê khac. Tiên phi se t ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ̃ ương  ưng v ́ ơi tinh chât, m ́ ́ ́ ức đô cua dich vu đ ̣ ̉ ̣ ̣ ược  cung ưng. B ́ ởi vậy, thuê môi tr ́ ường, phí môi trường va l ̀ ệ phi môi tr ́ ường là những loai nghia vu ̣ ̃ ̣  khac nhau ma chung ta cân phai phân biêt: ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̣ 14
  15. Tiêu chí Thuế Phí Lệ phí ­ Tạo nguồn thu Ngân sách Đã cung cấp dịch vụ Dùng cho việc thành ­ Đảm bảo công nên cần thu hồi vốn Lý do thu lập quỹ khắc phục ô bằng đầu tư và chi phí quản nhiễm môi trường ­ Định hướng lý tiêu dùng Tùy thuọc nhu cầu sử Tầm quan Có tầm quan trọgn Tầm quan trọng nhất dụng dịch vụ của chủ trọng thấp hơn thuế thể CP, Bộ tài chính, Các Chủ thể ban Quốc hội hoặc Tổ chức cung cấp dịch CQNN khác có thẩm hành UBTVQH vụ quyền Không liên quan trực Liên quan trực tiếp Liên quan trực tiếp đến Tính lợi ích tiếp đến lợi ích của đến lợi ích của người lợi ích của ngừoi nộp ngừơi nộp nộp Tính ôrn điịnh thấp Tính ổn định Tính ổn định cao hơn, có thể thay đổi Tương đối ổn định nhanh chóng Mức độ liên Liên quan trực tiếp Liên quan trực tiếp đến quan đên Mức độ liên quan tùy đến quy mô sử dụng quy mô sử dụng dịch quy mô đối thuộc vào loại dịch vụ dịch vụ vụ tượng NN hoặc tổ chức, cá Chủ thể có Chỉ có NN mới có Chỉ có NN mới có nhân cung cấp dịch vụ quyền thu quyền thu thuế quyền thu phí hoặc người được ủy quyền Như vậy, thuế môi trường có nhiều ưu điểm hơn so với phí môi trường.  Thứ  nhất, thuế  môi trường là khoản thu được Quốc hội ban hành nên có tính pháp lý cao   hơn.  Thứ  hai, thuế  môi trường có khả  năng tạo nguồn thu rộng hơn so với phí môi trường và   cũng đảm bảo nguồn thu đủ  lớn, đáp  ứng được nhu cầu cho việc phòng, chống, khắc phục ô  nhiễm môi trường và các mục tiêu kinh tế xã hội khác.  Thứ ba, thuế môi trường dễ nhận được sự ủng hộ và sẵn sang đóng góp của người dân hơn  so với một số loại thuế khác, bởi lý do thu thuế  được dựa vào “hành vi không tốt ” là việc gây   tổn hại đến môi trường và hướng đến mục tiêu bảo vệ môi trường ­ điều mà ai cũng cảm thấy   cần thiết. Thuế môi trường còn góp phần định hướng hành vi của các chủ  thể  trong xã hội theo   hướng gìn giữ  môi trường và sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là  các tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo. Bởi có sự  khác nhau về  tính chất giữa thuế  môi trường và phí môi trường, nếu thuế  môi  trường hướng đến sản phẩm gây tác động xấu về môi trường khi sử dụng (người tiêu dùng sản   15
  16. phẩm phải nộp thuế) thì phí môi trường lại đánh vào nguồn gây ô nhiễm khi sản xuất (người sản  xuất phải nộp thuế). Vì vậy, vẫn phải áp dụng cả  thuế  môi trường và phí môi trường ở  những  công đoạn khác nhau, với những đối tượng khác nhau. Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững là mục tiêu của nhiều quốc gia, trong đó có Việt  Nam. Thuế môi trường, phí môi trường và lệ phí môi trường là các công cụ trong nhóm các giải   pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về môi trường.  Thu thuế môi trường là để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thuế môi trường là công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.  Hiện nay ở nước ta chưa có một sắc thuế riêng về bảo vệ môi trường để  thu vào hàng hoá   khi sử dụng gây ô nhiễm môi trường, tuy Chính phủ đã ban hành và thực thi nhiều biện pháp tài  chính nhằm khuyến khích nhà đầu tư tham gia trực tiếp các hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường,  sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên và huy động một phần đóng góp của đối   tượng xả thải vào việc khôi phục môi trường.  Thuế môi trường làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng theo hướng có lợi cho môi   trường.  Thuế  môi trường làm tăng giá sản phẩm, hàng hoá. Từ  đó, có thể  sử  dụng thuế  để  kích   thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng theo hướng bảo vệ môi trường. Đối với cả người tiêu   dùng (muốn mua với giá thấp hơn) và nhà sản xuất (bán được nhiều sản phẩm hơn, lợi nhuận  cao hơn) thì thuế môi trường sẽ có nhiều tác dụng khuyến khích, điều chỉnh định hướng sản xuất   và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường hơn.Với mục đích như vậy sẽ góp phần tiết   kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội, giảm ô nhiễm và suy thoái môi trường, giảm chi phí xử  lý ô   nhiễm.  Câu 13: Từ đặc điểm, hiện trạng đất đai hiện nay của nước ta đặt ra vấn đề gì về công tác   QLNN về đất đai ? Đất là một thể  tự  nhiên độc lập, tạo thành lớp trên cùng của vỏ  Trái Đất. Đất là kết quả  của sự  kết hợp giữa các quá trình địa chất, thủy văn, khí hậu và sinh học. Đất là một dạng tài  nguyên vật liệu của con người, đất được hiểu theo hai cách khác nhau: đất là nơi  ở  ­ đất đai  (land), đất được hiểu theo nghĩa thổ nhưỡng (soil).  ­ Đất theo nghĩa đất đai (land) là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, là nơi để sản xuất của con   người. Giá trị của đất đai được xác định bởi điều kiện thuận lợi cho việc kiến thiết và xây dựng ­ Đất theo nghĩa thổ  nhưỡng (soil) là vật thể  thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình   thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành   phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và   nước 35%. Đặc điểm Không giống như một số tài nguyên khác, đất đai có một số đặc điểm sau: 16
  17. ­ Đất đai là tài nguyên hữu hạn, có thể phục hồi và tái sử dụng; ­ Đất đai chứa đựng các tài nguyên khác như nước, khoáng sản ­ Là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp Thành phần, tính chất, giá trị, khác nhau phụ  thuộc vị  trí, điều kiện tự  nhiên, môi trường   nhân tạo (cơ sở hạ tầng), đây là loại hàng hóa đặc biệt có thể mua bán, trao đổi được. Đất có ý nghĩa sinh thái vô cùng quan trọng, là phần thạch quyển quan trọng nhất đối với  loài người và đa số  các sinh vật trên Trái Đất. Mặc dù có độ  dày rất mỏng so với bán kính của   Trái Đất cũng như lớp vỏ phong hóa hoặc trầm tích, song đất lại là đối tượng tạo ra nguồn thức  ăn cần thiết cho mọi sinh vật. Bên cạnh đó, đất cũng là bồn chứa tiếp nhận một khối lượng lớn   các chất ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và nhân sinh. Một tác động lớn nhất của con người là đã  can thiệp vào quá trình gìn giữ đất của cây cối, làm tăng tốc độ thoái hóa xói mòn đất. Hiện trạng  ­ Việt Nam là quốc gia khan hiếm đất trên thế giới. Tài nguyên đất Việt Nam phong phú và đa dạng, cho phép trồng được nhiều loại cây từ cây   nhiệt đới điển hình như cao su, điều, cà phê đến các loại rau quả ôn đới như  bắp cải, xúp lơ, xu   hào, đào, mận... Một số loại đất có hàm lượng chất dễ tiêu tương đối khá dày như đất bazan, đất   phù sa. Đất có khả năng tăng 3vụ/năm, trồng trọt được quanh năm. Điểm hạn chế của đất Việt  Nam là diện tích đất ít, đất manh mún (vì có nhiều sông, hải đảo, núi xen lẫn đất liền), dân số  đông, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, công tác quản lý, sử dụng và cải tạo đất chưa tốt. ­ Đất nông nghiệp Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp của Việt Nam năm là 26 triệu ha, đang có xu hướng  gia tăng. Trong đó, lượng tăng chủ yếu ở loại đất lâm nghiệp (tăng 3.673.998 ha) và loại đất sản   xuất nông nghiệp (tăng 1.140.393 ha). Nguyên nhân của sự  gia tăng này có thể  đến từ  việc đưa  vào sử dụng một phần quỹ đất chưa sử dụng, khai phá rừng, đất lâm nghiệp... Sự suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và do nhiều quá trình tự nhiên   xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những quá trình thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là:  + Xói mòn đất Hiện tượng có thể do nguyên nhân tự nhiên như: địa hình có độ  dốc lớn, mưa lũ...hoặc do   con người canh tác không hợp lý, phá rừng làm nương rẫy, chăn thả quá mức dẫn đến mất sự che   phủ của thảm thực vật – yếu tố quan trọng bảo vệ đất khỏi xói mòn do gió và nước. + Sa mạc hoá 17
  18. Sa mạc hóa xảy ra do chăn thả quá mức làm mất đi thảm thực vật che phủ trên bề mặt đất,  do khai thác rừng bừa bãi đặc biệt là rừng đầu nguồn, và do kỹthuật nông nghiệp lạc hậu: nông  dân sử  dụng kỹ  thuật tưới tiêu không chính xác và lỗi thời, như  thủy lợi kênh, vì khan hiếm   nước. Điều này dẫn đến sự  nhiễm mặn (muối tích tụ  quá mức) của đất gây sa mạc hóa. Hơn  nữa, do  ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên cũng góp phần làm tăng quá trình sa   mạc hóa. + Sự suy giảm độ phì nhiêu của đất:  Việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp trong thời gian   dài dẫn đến sự tích tụ kim loại nặng trong đất gây chua hóa, mặn hóa, thoái hoá các đặc tính vật   lý, sinh học và hoá học của đất dẫn đến khả năng sản xuất của đất bị suy giảm.  ­ Đất phi nông nghiệp Những năm gần đây, diện tích đất phi nông nghiệp luôn có xu hướng tăng mạnh (ở  mức   xấp xỉ  29%). Trung bình mỗi năm, diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm khoảng 82.000 ha.  Trong đó, diện tích nhóm đất chuyên dùng tăng mạnh nhất trong giai đoạn 2005­2010 (722.277  ha); tiếp theo là diện tích đất  ở, tăng 237.300 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 7.200 ha. Tuy  nhiên, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng lại giảm mạnh xuống chỉ còn khoảng trên 1 triệu  ha vào năm 2010. Đất tôn giáo, tín ngưỡng cũng có sự  gia tăng đáng kể, tăng trên 1.800 ha sau 5   năm, từ năm 2005 đến năm 2010. ­ Đất chưa sử dụng Hiện nay, diện tích đất chưa sử  dụng đang có xu hướng giảm mạnh.Ngay cả  những cánh   rừng nguyên sinh cũng đã bị tàn phá nhiều để phục vụ cho các mục đích mưu sinh của con người. Vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên đất Thứ nhất, quản lý nguồn tài nguyên đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng  đất là cơ  sở  để  thực hiện việc kế  hoạch hóa quá trình   chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đồng bộ với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu  tư, tạo bước đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  trong thời kỳ  đẩy mạnh công  nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo nguồn cung về quỹ  đất cho thị trường bất động sản; việc công khai quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch sử  dụng đất cấp xã đã từng bước nâng cao dân chủ ở cơ  sở, tạo điều kiện thuận lợi để  người dân   tham gia, giám sát việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước bảo đảm phân bổ một cách hợp  lý nguồn tài nguyên quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội bền vững là định hướng  chủ  đạo và yêu cầu xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai. Việc quản lý, sử  dụng đất phải   thông qua công cụ quy hoạch sử dụng đất, vừa bảo đảm quỹ đất phục vụ mục tiêu công nghiệp   18
  19. hóa, hiện đại hóa đất nước vừa bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường, an ninh lương thực, xóa  đói giảm nghèo, công bằng xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quỹ đất sử dụng phù   hợp cho từng giai đoạn và lâu dài. Thứ  hai, tiếp tục rà soát hoàn thiện hệ  thống VBPL về  quản lý, sử  dung đất và thực   hiện văn bản đó  Hệ  thống chính sách pháp luật đất đai tuy đã được điều chỉnh, bổ  sung thường xuyên,   nhưng chưa đáp  ứng được yêu cầu giải quyết một số  vấn đề  vướng mắc trong thực tế. Số  lượng các văn bản quy phạm pháp luật về  đất đai nhiều, nhưng thiếu đồng bộ, thiếu  ổn định.   Một số  văn bản quy phạm pháp luật về  đất đai thuộc thẩm quyền địa phương ban hành còn   chậm, nội dung hướng dẫn chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý nhà   nước về đất đai.  Do đó, chính sách, pháp luật đất đai bảo đảm đưa đất đai thành nguồn lực quan trọng để  phát triển nền kinh tế thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa. Yếu tố  đất đai trong thị  trường   được xác lập đồng bộ  với các yếu tố  thị trường khác vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị  trường vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ ba, đẩy mạnh hiệu quả quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục   đích sử dụng đất  Qua đó, khắc phục những bất cập hiện nay như : Cơ chế thuê đất để thực hiện dự án đầu  tư  giữa tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với tổ  chức, cá nhân nước ngoài vẫn còn tạo ra sự  bất bình đẳng không chỉ về kinh tế mà cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử  dụng đất. Việc thu hồi đất để  thực hiện các dự  án phát triển kinh tế  ­ xã hội vẫn là một trong  những vấn đề vướng mắc ở nhiều địa phương, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư,  chưa tạo được sự  đồng thuận giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư  và chính quyền địa phương.   Việc thực hiện các quy định về  bồi thường, hỗ  trợ, tái định cư  thực hiện thiếu sự  thống nhất   giữa các dự án thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng với các   dự  án thu hồi đất để  sử  dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế  ­ xã hội. Các quy định bồi   thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người thuộc diện thu hồi đất còn thiếu ổn định và có sự khác   nhau giữa các địa phương đã gây nên sự mất công bằng đối với người sử dụng đất. Thứ  tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành quy định của   pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Đẩy mạnh công tác điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên, 5   năm một lần đáp ứng yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu phục vụ quản lý nhà nước về  đất đai. Từ  đó xây dựng được bộ  số  liệu về  đất đai để  phục vụ  hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế  hoạch của các ngành kinh tế ­ xã hội, an ninh ­ quốc phòng. Thứ năm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai  19
  20. Các vi phạm, tranh chấp về đất đai tuy có giảm nhưng lại diễn biến phức tạp, đặc biệt tình  trạng tham nhũng trong quản lý đất đai vẫn còn diễn ra  ở  nhiều địa phương. Do vậy, cần đảy   mạnh hoạt động thanh tra, phát hiện và xử lý kịp thời. Đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp   luật của người dân, kể cả cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai các cấp . Thứ sáu, Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kĩ tuật Xây dựng và kiện toàn công tác quản lý đất đai theo hướng hiện đại hóa trên cơ  sở   ứng  dụng công nghệ  hiện đại và mô hình quản lý tiên tiến. Đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ  là một  trong những đột phá chiến lược chính để phát triển. … Yêu cầu của quản lý nhà nước cần đạt dược các mục tiêu cuối cùng: ­ Khai thác, sử  dụng đất hợp lý, hiệu quả, tăng kha năng sinh lời của đất, đáp  ứng nhu  cầu kinh tế­xã hội ­ Bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, quỹ rừng, hạn chế sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp ­ Bảo hộ quyền SDĐ cho người SDĐ ­ Bình ổn thị trường bất động sản Câu 14 : Tại sao nước ta chỉ có sở hữu toàn dân, không có sở hữu tư nhân ? 1. Sự phù hợp của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai trong điều kiện lịch sử cụ thể  nước ta hiện nay  Trong điều kiện lịch sử ­ cụ thể của nước ta, đất đai không chỉ  là một phạm trù kinh tế,   mà còn thuộc phạm trù chính trị  ­ xã hội, an ninh ­ quốc phòng; đất đai là nguồn lực cho sự phát  triển đất nước… ­ Đất là sản phẩm quý giá, tiêng liên của đất nước từ  đời xưa do cả nước đứng lên đấu   tranh chống giặc ngoại xâm bảo vệ ­ Khác với các nước tư bản, tư nhân, các quốc gia phát triển, VN vẫn đang trong gđ CNH   HĐH, do dó việc chuyển đổi hình thức sử  dụng đất từ  đất nông nghiệp sang đất phi   nông nghiệp là quá trình khó khăn Việc thực hiện chế  độ sở  hữu toàn dân về  đất đai dựa trên những căn cứ  lịch sử  khách  quan sau đây: ­ Thứ nhất, xuất phát từ lập trường “Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”, thì nhân   dân phải là chủ sở hữu đối với đất đai.  Đất đai là thành quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không   thể để cho một số người nào đó có quyền độc chiếm sở hữu. Đất đai của quốc gia, dân tộc phải  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2