1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trên sở đổi mới duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế kế ạch
hoá tập trung nước ta đã từng bước chuyển sang kinh tế thị trường nmột
đòi hỏi tất yếu của sự phát triển.Trong điều kin chế quản thay đổi, khi
hiệu quả sản xut kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp
thì các doanh nghip thuộc khu vực kinh tế nnước đã bộc lộ đầy đủ những
yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút và khng hoảng.
Làm thế nào đcấu trúc lại shữu nhà nước và cải cách khu vực kinh tế nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả,vai trò ca theo tinh thần các Nghị quyết Đại
hội 6 và 7 của Đảng? Một trong những giải pháp nh chiến lược để giải
quyết những vấn đề này là tiến hành c phần hoá một sdoanh nghiệp nhà
nước nhẵm đa dạng hoá sở hữu đưa các yếu tố cạnh tranh làm động lực để tăng
hiệu quả kinh doanh và xác lập một mô hình doanh nghiệp hữu hiệu trong nền
kinh tế thị trường.
Trên thực tế, công ty cổ phần và vận động cổ phn hoá doanh nghiệp nhà
nước không phải là những hin tượng kinh tế xã hội xa lđối với nền kinh tế
thế giới.Công ty cổ phần xut hiện từ thế kỷ 17 và phát trin mạnh mtrong
thời kỳ cách mạng công nghiệp. Đầu thế kỷ 18 công ty cổ phần đã trthành
nh thc tổ chức kinh doanh phổ biến hầu hết các nuớc có nền kinh tế th
trường phát triển.Một câu hỏi được đặt ra là nh thái công ty cphần phải
là mô nh doanh nghip thích hợp với những đòi hỏi khách quan của nền kinh
tế nước ta hiện nay hay không?Người viết chọn đề tài này không ngoài mục
đích nghiên cứu, tìm tòi nhng luận cứ, cơ skhoa học để trả ì câu hi trên
cũng như mong muốn đóng góp một phần ng sức nhỏ của mình vào tiến
trình đổi mới kinh tế đất nưc.
Ni dung của đề án:
Đề án được chia m ba chương:
Chương 1: Nhng vn đề cơ bản về công ty cổ phần.
Chương này sẽ trình bày mt cách khái quát lịch sử hình thành và phát
trin của hình thái công ty cphần cũng như vai trò to lớn ca đối với sự
phát trin kinh tế thế gitrước đây cũng như ở thời điểm hiện nay.
Chương 2: Thực trạng các công ty cổ phn và nh nh cphần hoá doanh
nghip ở nước ta hin nay.
Chương này trình bày nhng vấn đề bản nhất về thực trạng của c
công ty cphần Việt Nam, những thành tựu và cnhững kkhăn cần giải
quyết.Mặt khác chương hai cũng sđề cập đén tiến trình cphn hoá doanh
nghip nhà nước những năm vừa qua.
2
Chương 3: Pơng hướng và những giải pháp bản nhằm đẩy nhanh quá
trình phát triển các công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Trong chương cuối cùng người viết đưa ra một số gii pháp nhằm góp phần
m phương hướng phát trin hình thái công ty cphn- một hình thc tổ chức
sản xut kinh doanh mang lại hiệu quả.
Đề án hoàn thành là một sghi nhận bước đầu cho những cgng ca
người viết trong những bước đầu tiên còn chập chững của quá trình nghiên
cứu,tìm hiu bộ môn khoa học kinh tế.Qua đó trang bị một số kiến thức và hiểu
biết nhất định nền kinh tế nước ta cũng như svận động của trong chế
th trưòng. Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
thầy Nguyễn Vit Tiến giảng viên môn kinh tế chính trị Mác-Lênin trường Đại
Học Kinh Tế Quốc n Hà Nội. Trung tâm tư liệu thông tin thư viện cùng toàn
thcác bạn đã quan tâm giúp đỡ, cung cấp tài liệu,hướng dẫn, sửa chữa, bổ
sung và hoàn chnh đề tài.
Ni 2-2001.
3
PHẦN NỘI DUNG
CƠNG1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.Quá trình hình thành và lịch sử phát triển công ty cổ phần.
1.1. Công ty c phần:
Vào những năm cuối của thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21,nhiều phát minh
mới xuất hiện làm cho lực lượng sản xuất cấu kinh tế sự thay
đổi,ngành công nghip nhẹ chuyển sang công nghiệp nặng,nhu cầu tư bản
(vn)đòi hỏi với quy mô lớn,quy lut tích tụ và tập trung tư bản,tập trung sản
xut hoạt động mạnh.Sản xut ngày càng tập trung vào các nghiệp lớn-công
ty cổ phần.
Công ty cphần là hình thức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ hình
thức vốn của một chủ sang hình thức vốn của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi
công ty. Nó là sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về mặt kinh tế xã hội
(mặt sở hữu) và cũng là sản phẩm tất yếu của quá trình tích tvà tập trung
hoá sn xuất của nền sản xuất lớn hiện đại.C.Mác vàF.Ănggen đã xem nh
thức sở hữu vốn cphần là điểm quá độ”từ hữu sản sang sở hữu xã hội
về tài sản trong khuôn kh của chủ nghĩa tư bản.
Công ty cphần là loại hình tchức hay công ty mà vốn của nó do nhiều
cđông(thành viên của công ty cổ phần) góp lại thông qua việc mua cphiếu
do công ty phát hành.Theo luật thương mại ca Anh thì hai loại công ty cổ
phần:
*Công ty công cộng(Publich company),loại ng ty mà cphiếu của
được mua bán, trao đổi trên th trường chứng khn.Loại công ty này tương
đương với công ty vô danh ở Pháp(Societé à répónsabilité).
*Công ty riêng,tương đương vi công ty trách nhiệm hữu hạn của Pháp.
Tnhiều thp kỷ qua,trên thế giới xuất hin mt hiện tượng mới,hiện
tượng nhân hoá doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nớc cả trong c
nước bản phát trin lẫn một số nước xã hội chủ nghĩa khi chuyển đổi nền
kinh tế.Song song với hiện tượng” nhân hoá ,có hiện tượng cổ phần
hoá”.Việc xuất hin hai hin tượng trên có snhận thức khác nhau giữa
nhân hoá c phn hoá.Các nước tư bản ch nghĩa đã đồng nht hai hiện
tượng trên một,trong khi các nước xã hi chủ nga kể cả Việt Nam cho rằng
không nên đồng nhất hai khái niệm đó.
Lch sử cho thấy có ba con đường hình thành công ty cổ phần đó là:
4
nh thành theo con đường truyền thống.Điều đó nghĩa việc hình
thành đi từ công ty mt chủ sang công ty nhiều chủ từ thấp đến cao theo trật tự
tự nhiên.
nh thành do liên doanh liên kết giữa nhà c với kinh tế bản
nhân trong và ngoàic.
Cphần hoá các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành ng ty cphần và vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế thế giới:
Nn kinh tế thế giới,đặc biệt là kinh tế bản chnghĩa đã phát triển
rất nhanh vào những năm cuối của thế kỷ 19 và nhng thập niên đầu tiên của
thế k 20. thể i sau những thành công ca hai cuộc cách mạng ng
nghip,với những nhn thức mới về chế quản kinh tế,v cấu và c
loại hình tchức sản xuất kinh doanh của c doanh nghip mà gần như toàn
bnền kinh tề đã khắc phục được những khó khăn, hạn chế từng nh hưởng
một cách tiêu cực đến kinh tế thế giới.Với hình thái công ty cphần,lần đầu
tiên trong lịch sử kinh tế thế giới đã khc phục được những tồn tại từng gây
biết bao khó khăn cho mình;đó tình trạng các công ty thiếu vốn để đầu
xây dựng và sản xuất kinh doanh,nguồn vốn có được chyếu từ khu vực kinh
tế n nước do vậy luôn tồn tại sự buông lỏng quản lý trong doanh
nghip;không có động lực trong chiến ợc sản xuất,liệu bị phân tán;những
nguồn lực bị xé lẻ trong dân...
nh thái công ty c phn ra đời đánh dấu sự tiến hoá của chế độ tín dụng
tkinh doanh chủ yếu dựa vào vay mựơn qua ngân hàng hoặc chung vốn sang
huy động vốn trên thtrường i chính trong đó chyếu là thtrường chứng
khoán.Các công ty cphn là ngun cung cấp sản phẩm cho sphồn vinh của
th trường chứng khoán.Đổi lại,sự thịnh vượng của thị trường này to điều kiện
cho c công ty c phần sinh sôi nảy nở.Có thnói công ty cổ phần ra đời
mang nhng đặc điểm mới cho phép thích ứng vi những đòi hỏi của sự
phát triển kinh tế thtrường hiện đại mà những hình thái khác không th đáp
ứng được.Đó là:
Công ty cphần là một tổ chức kinh doanh ch pháp nhân c
cđông chỉ trách nhim hữu hạn trong phm vi vốn góp ca mình.Điều này
cho phép công ty ch pháp lý đầy đủ để huy động những lượng vốn lớn
nằm rải rác thuộc nhiều nhân trong xã hi.
cấu tổ chức trong công ty cổ phần đã thực hiện được việc tách biệt
quyn sở hữu và quyền kinh doanh,tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của
một n đông đảo ng chúng mua cổ phần còn bên kia là đội ngũ các nhà
quản trị kinh doanh chuyên nghip sử dụng bản xã hội cho những ng cuộc
kinh doanh quy mô lớn.
5
Các cphiếu và trái phiếu của công ty cổ phần được chuyển nhượng dễ
dàng trên th trường chứng khoán,vì thế bất kể cổ phiếu được chuyển chủ bao
nhiêu lần cuộc sống của c doanh nghip vẫn tiếp tục một ch bình thường
mà không bảnh ng.Đồng thời nhờ cơ chế này nó đã tạo nên sdi chuyển
linh hoạt các luồng vốn trong xã hội theo các nhu cầu và hội đầu đa dạng
ca cácng ty và công chúng.
thnói những ưu thế được mang lại từ vic hình thành và hot động của
công ty cphần là cùng to lớn đã khc phục việc buông lỏng quản tài
sản của các doanh nghiệp,xoá bỏ tình trạng chtrong các công ty.Mặc dù
ch trương trao quyền tự qun cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nước đã đạt đưc một số kết qu nhất định nhưng mới ch đẩy i được chế
độ bao cấp của nhà nước đối với doanh nghiệp còn về mặt nhận thức thìi sản
ca doanh nghip n nước vẫn là i sn chung cho nên tình trạng trách
nhiệm,lãng phí ca công vẫn không được khc phc.Khi xuất hiện công ty cổ
phần thì mặc nhiên những điều này sẽ không tồn tại.
Hơn nữa,công ty cổ phn huy động đưc nguồn vốn trong xã hội cung cấp
cho hoạt động kinh doanh và đầu phát trin của doanh nghiệp.Một mt vừa
góp phần tháo g khó khăn cho ngân sách nhà nước (không phải chu cấp cho
doanh nghiệp) mặt khác vốn và tài sn doanh nghiệp nhà nước nhờ quá trình c
phần hoá thu lại sẽ được đầu tư mrộng sản xut;tăng thêm tài sản cố định góp
phần to lớn thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Ngoài ra,hình thái công ty cphần xuất hiện sẽ thay đổi cung cách quản lý
trong mi doanh nghip,ở công ty cổ phần quyền lợi của những người chủ mới
ca doanh nghiệp gắn chặt với sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh
thế họ rất đoàn kết,gắn và thống nht trong việc tìm kiếm đưa ra
phương hướng hoạt động phù hợp nhất ca doanh ngiệp nhằm củng cố,tăng
cường sức cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra,quan tâm đến công vic
công ty và lao động vi tinh thần trách nhiệm cao.
1.3. Lịch sử hình thành phát triển của hình thái công ty cphần trong
nền kinh tế quốc dân.
V mt lý thuyết,chúng ta đều nhn thấy rằng hình thái doanh nghiệp dưới
dạng công ty cổ phần là sản phẩm của một quá trình tiến hoá lâu dài,gắn liền
với những nc thang phát triển của xã hội hoá sở hữu nhân trong nền kinh tế
th trường. Về mặt lịch sử,th thấy rằngquá trình tiến h và phát trin ca
các nh thái doanh nghiệp được đạc trưng bởi ba loại hình chyếu tương ứng
với ba mc độ phát trincủa xã hội hoá sở hữu nhân mặc dù biểu hiện của
chúng hết sức linh hoạt và đa dạng.
Hình thái kinh doanh một chủ,một hình thái bao gồm c loại hình doanh
nghip trong đó người chủ sở hữu nhân độc lập duy trì phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trên slao động của bản thân hoặc thuê
mướn ngưi khác với vốn liếng sẵn có và tính toán ca anh ta trên cơ snhững