
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
+
666
Mục Lục
Lời mở đầu
Chương 1: M ột số vấn đề cơ bản về rủi ro tớn dụng
1.1. Tớn dụng.
1.2. Rủi ro tớn dụng và biện phỏp quản trị rủi ro tớn dụng
trong cỏc ngõn hà ng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh
Ngõn hà ng Cụng Thương Đống Đa
2.1. Khỏi quỏt chung về tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh
của Chi nhỏnh Ngõn hà ng Cụng Thương Đống Đa.
2.2. Thực trạng hoạt động tớn dụng và những rủi ro tớn
dụng tại Chi nhỏnh NH CT Đống Đa
Chương 3: M ột số giải phỏp và kiến nghị nhằm ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh Ngõn
hà ng Cụng Thương Đống Đa
3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhỏnh NH CT Đống Đa
trong thời gian tới
3.2. Giải phỏp hạn chế rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh NH CT
Đống Đa
3.3. M ột số kiến nghị
KẾT LUẬN
Trang
2
3
6
27
33
53
58
67

Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam đang trên đà phát triển một cách
mạnh mẽ, chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi dể tiến lên một
nước công nghiệp tiến tiến. Đồng thời đó là một môi trường cạnh tranh rất
khắc nghiệt. Đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường phải có
một khả năng tài chính vững mạnh và trong sạch. Vấn đề vốn đầu tư trong
nên kinh tế hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và nhạy cảm. Yêu cầu đặt ra
là chúng ta cần phải có lượng vốn lớn đầu tư vào nền kinh tế. Do đó vai trò
tín dụng ngân hàng trong hoạt động kinh tế là hết sức quan trọng.
Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh
hưởng to lớn trong hoạt động kinh doanh. Để dáp ứng nhu cầu cấp thiết của
nền kinh tế về vấn đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín
dụng cho phù hợp, hiệu quả cao, rủi ro thấp nhất có thể. Trước tình hình hội
nhập của toàn bộ nên kinh tế, cũng như của ngành ngân hàng nói riêng, yêu
cầu đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng Công thương và Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương khu vực Đống Đa là phải hạn chế thấp nhất rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề này, tôi đã lụă chọn đề tài:
“Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
khu vực Đống Đa”. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn
đọc để góp phàn làm cho đề tài này đựơc hoàn chỉnh hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tín dụng.
1.1.1. Khái niệm.
Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
là ngân hàng và các dịnh chế tài chính khác với bên đi vay là cá nhân, doanh
nghiệp…Trong đó quyền cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc lẫn lãi cho bên cho vay khi đén hạn
thanh toán.
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai
chiều, và ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có chi phí bù đăp rủi ro tín dụng, và các chi phí
khác.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng.
- Những hình thức trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay
và cho thuê . Tài sản giao dịch trong cho vay là bằng tiền và tài sản trong
cho thuê là bất động sản và động sản. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,
tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
- Lòng tin: Quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở niềm tin rằng
người đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn.

Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
- Về mặt pháp lý, những văn bản xác dịnh quan hệ tín dụng như hợp
đồng tín dụng, khế ước…đó là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc
những trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay.
- Tính hoàn trả: Người đi vay thông thường phải thanh toán phần lãi
ngoài vốn gỗc, vì vậy người đi vay phải thanh toán nhiều hơn so với lúc đầu
vay.
- Tính thời hạn: Là khoảng thời gian mà người đi vay phải hoàn trả
đúng hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng.
- Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản
xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn
tại trên thị trường, do đó với hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình
luân chuyển vốn trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người
cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt
động sản xuẩt kinh doanh được liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể
bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh kiếm lời.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào
sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất.
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay

Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a
tới các đơn vị kinh tế co nhu cầu vốn phục vụ cho qua trình sản xuất kinh
doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá,
hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy
động vốn cho sản xuất…
- Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ.
Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và
luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những
ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động
tín dụng luôn chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của
Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh qua trình lưu chuyển tiền
tệ trong nên kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn.
-Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế
Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực
hiện một chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách
minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh
nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và
nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách
nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là về vấn đề tài chính…
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng
phải quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đát nước yêu cầu các
doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi