
Chuyª n ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨ n Kho¸ ng QTNL A -
K38
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm và có liên quan không những đối với
người lao đông mà còn liên quan mật thiết đến tất cả các doanh nghiệp và toàn
xã hội. Tiền lương là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước .
Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lương của Nhà nước kéo theo sự thay
đổi về cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu người lao động về kết quả sản xuất
kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp .
Đối với người lao động , tiền lương là một khoản thu nhập cơ bản và
quan trọng nuôi sống bản thân người lao động và gia đình họ .Còn đối với
doanh nghiệp tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Tiền lương không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn được đặt ra
như một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp .Chính sách
tiền lương đúng đắn và phù hợp đối với doanh nghiệp .Thì có thể phát huy
được tính sáng tạo năng lực quản lý ,tinh thần trách nhiệm ý thức và sự gắn bó
của người lao động đối với doanh nghiệp .Từ đó mới có thể phát huy nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Chính vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương đúng đắn , chặt chẽ
sẽ góp phần giảm bớt một phần không nhỏ chi phí sản xuất –kinh doanh của
doanh nghiệp .
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quá trình hoạt
động quản trị nhân lực của doanh nghiệp nên công tác tiền lương luôn luôn là
một trong những công tác quan trọng của doanh nghiệp và nó thu hút sự chú ý ,
quan tâm , nghiên cứu tìm hiểu của các nhà quản lý doanh nghiệp .
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề tiền lương cả về lý thuyết
và thực tiễn nhằm tìm ra các phương pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác
xây dựng và quản lý quỹ tiền lương để khuyến khích động viên người lao động

Chuyª n ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨ n Kho¸ ng QTNL A -
K38
2
tích cực làm việc . Song trong thực tiễn công tác tiền lương trong các doanh
nghiệp vẫn còn những vấn đề chưa hợp lý với tất cả những vấn đề , lý do nêu
trên mà em lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền
lương “
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng
,em đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động công tác tiền lương trong hệ thống các
chính sách , biện pháp nhằm khuyến khích người lao động , kết hợp với sự lựa
chọn các phương pháp hợp lý về tăng cường công tác quản lý quỹ tiền lương
trong doanh nghiệp ,để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm “Hoàn thiện công tác
xây dựng và quản lý quỹ tiền lương“

Chuyª n ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨ n Kho¸ ng QTNL A -
K38
3
PHẦN I - PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ
TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
I/Một số khái niệm và bản chất tiền lương:
1. Tiền công:
Theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các hình hức bù đắp mà doanh nghiệp trả cho
người lao động, nhưng hiện nay theo cách dùng phổ biến, tiền công là thù lao
cho những ngưởi lao động không co sự giám sát (ngày, tuần, tháng).
2.Tiền lương:
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân
được nhà nước trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao
động mà người đó cống hiến cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được xem là giá cả của sức lao động
được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động do người sử dụng
lao động trả cho người lao động khi người lao động hoàn thành một công việc
nhất định. Tiền lương bao gồm:
- Tiền lương danh nghĩa (Ldn) là tiền mặt nhận được trên sổ sách, nó
chưa phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của người lao động chưa tính đến giá
cả hàng hoá và tỷ lệ lạm phát.
- Tiền lương thực tế ( Ltt) biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ mà người lao động mua dược bằng tiền lương danh nghĩa. Như vậy,
tiền lương thực tế phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của người lao động, nó
kể đến sự biến động của giá cả hàng hoá và yếu tố lạm phát.
Tổ chức hợp lý tiền lương có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, đây chính là động lực thúc đẩy người lao
động hăng hiái làm việc, nâng cao năng suất lao động.

Chuyª n ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨ n Kho¸ ng QTNL A -
K38
4
3.Chức năng của tiền lương:
Tiền lương được trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc nào
đó do người sử dụng lao động giao. Số tiền mà người lao động nhận được căn
cứ vào số lượng công việc, chất lượng công việc cũng như những quy định khác
của Nhà Nước về tiền lương. Do vậy tiền lương mang một vai trò quan trọng có
nhiều ý nghĩa, ngoài các mục đích tiền lương là khoản thu nhập cơ bản nuôi
sống bản thân người lao động và gia đình họ, kích thích tinh thần lao
động…tiền lương còn thực hiện các chức năng sau:
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương phải bù
đắp được các hao phí về thể lực trí lực của người lao động, góp phần nâng cao
tay nghề, tăng tích luỹ cho gia đình người lao động.
- Kích thích người lao động: Tiền lương phải đảm bảo sự tác động vào
lực lượng lao động ở các ngành, các khu vực và các bộ phận trong doanh
nghiệp. Nhà nước sử dụng chính sách tiền lương để thu hút người lao động đến
các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, nhằm phân bố lại lao động.
Còn doanh nghiệp sử dụng chính sách tiền lương kích thích lao động tăng
năng suất lao động, khuyến khích lao động làm việc ở những công việc đòi hỏi
tay nghề cao, co tính độc hại, nặng nhọc.
-Chức năng thanh toán: người lao động sử dụng tiền lương để mua sắm các
vật dụng đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
-Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động, hao phí sức lao động mà người
lao động bỏ ra để hoàn thành công việc, kết thúc công việc. Họ phải nhận được
một khoản tiền tương xứng với sự hao phí sức lực mà họ đã bỏ ra để hoàn thành
công việc đó. Chức năng này biểu hiện quy luật phân phối theo lao động.
4.Bản chất của tiền lương:
Sức lao động kết hợp với đối tượng, tư liệu lao động hợp lại thành quá
trình lao động. Tiền lương mà người lao động nhận được do quá trình lao động

Chuyª n ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨ n Kho¸ ng QTNL A -
K38
5
của họ phải bù đắp được sự hao phí về thể lực và trí lực mà người lao động bỏ
ra trong quá trình lao động. Việc trả lương cho người lao động được tính toán
một cách chi tiết trong hoạch toán kinh doanh vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí,
vừa nâng cao đời sống cho người lao động. Tiền lương phản ánh mối quan hệ
phân phối sản phẩm giữa toàn thể xã hội do Nhà nước là đại diện với người lao
động.
Tiền lương, tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá
trị sức lao động dựa trên sự hao phí sức lao động và hiệu quả lao động. đó là các
yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động, thoả mãn nhu cầu ăn, ở,
mặc… việc trả lương cho người lao động không phân biệt độ tuổi giới tính, tôn
giáo mà trả theo số lượng và chất lượng lao động bỏ ra để hoàn thành công việc
có tính đến các yếu tố nặng nhọc, độc hại , lạm phát vv.
5.Nguyên tắc của tiền lương :
Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, tiền lương phải tuân theo các nguyên
tắc cơ bản sau:
a/Trả lương ngang nhau cho người lao động có sự hao phí sức lao động như
nhau. Nguyên tắc này được dựa trên quy luật phân phối theo lao động. Cụ thể
trong điều kiện như nhau, công việc giống nhau (cả về số lượng và chất lượng)
thì người lao động được hưởng mức lương như nhau.
Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán trong mọi thời kỳ để thực hiện triệt
để và nghiêm túc nguyên tắc này từ khi cuộc cách mạng thàng 8 thành công.
Điều này thể hiện rõ tính ưu việt của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Khi trả lương không phân biệt độ tuổi, tôn giáo, giới tính , thành phần dân
tộc, bản thân và gia đình đối với những người thực hiện công việc như nhau và
cùng được kết quả giống nhau. đây là nguyên tắc qyuan trọng nhất của tiền
lương, nó có tác dụng kích thích người lao động hăng hái tham gia sản xuất góp
phần tăng năng suất và hiệu quả.

