Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
lượt xem 44
download
Với kết cấu nội dung gồm 3 chương, đề tài "Một số giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước" giới thiệu đến các bạn những nội dung về lý luận chung về tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, thực trạng tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam,... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
- I Lý do chọn đề tài: Thư tòa soạn của forbes CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP 1.1.1 Tái cấu trúc doanh nghiệp là gì? 1.2 Tính cấp bách của việc tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước khi đối mặt với các hiệp định thương maij hiện nay ( Forbes trang 18) (hình ảnh thách thức TPP) 1.3 Các hình thức tai cơ cấu ở doanh nghiệp Việt Nam hiện nay (Forbes trang 65) 1.4 MỤC TIÊU TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM 1.5 QUAN ĐIỂM CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1 QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC DNNN TẠI VIỆT NAM 2.2 Những kết quả đạt được và khó khăn trong quá trình tái cấu trúc DNNN ở VN hiện nay (MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẤP BÁCH TRONG TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY) (hình ảnh forbes 24,25) 2.3: Những vấn đề trong tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.. ( vnep số 3) CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 3.1 Phương hướng đổi mới cách tiếp cận trong tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ( 3 vnep số 3)
- 3.2 Một số giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong tình hình hiện nay ( 4 VNEP SỐ 3) CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN Sự sụp đổ của hàng loạt định chế tài chính lớn kể từ sau cuộc khủng hoảng toàn cầu và những gì đang diễn ra từ cuộc khủng hoảng nợ Châu Âu hiện nay cho chúng ta một bài học về việc “nền kinh tế đang bị bắt làm con tin” bởi các tập đoàn chính phủ lớn mạnh và ngân sách chính phủ đến một lúc nào đó sẽ không đủ nguồn lực để có thể giải cứu. Ở Việt Nam, không ai phủ nhận những thành quả mà tập đoàn nhà nước đạt được trong thời gian qua. Nhưng thực tế cũng cho thấy độ chênh lớn khi đưa lên bàn cân những gì các tập đòan đạt được so với những gì nền kinh tế phải gồng gánh khi các dự án đầu tư kém hiệu quả. Đã đền lúc chúng ta phải lựa chọn những giải pháp ít đau đớn nhất bằng cách đưa ra những giải pháp vừa dũng cảm vừa hài hòa cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tái cấu trúc bộ phận Doannh nghiệp nhà nước chắc chắn rằng sẽ có những khó khăn, bất cập do tư tưởng và thói quen làm việc lâu nay. Nhưng với sự hợp lực của các thành phần kinh tế kết hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, công cuộc tái cơ cấu sẽ sớm hoàn thành và mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Tài liệu tham khảo Tạp chí Forbes VN số ra tháng 10 năm 2014 Đề tài: “Một số giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước” của tác giả Nguyễn Hòa Bình ( Nguyên Phó Vụ trưởng Vụ thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, TCTK ) in trọng mục Nghiên cứu Trao đổi CHư
- 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP 1.1.1 Tái cấu trúc doanh nghiệp là gì Tái cấu trúc doanh nghiệp là quá trình khảo sát, đánh giá lại cấu trúc hiện tại và đề xuất giải pháp cho mô hình cấu trúc mới nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho doanh nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra trong những điều kiện, hoàn cảnh luôn thay đổi. Mục tiêu chung của tái cấu trúc là đạt được một “thể trạng tốt hơn” cho doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả dựa trên những nền tảng về sứ mệnh, tầm nhìn, định hướng chiến lược sẵn có của doanh nghiệp. Đây là quá trình điều chỉnh chiến lược kinh doanh, thay đổi cơ cấu chủ sở hữu và quyền kiểm soát, điều chỉnh bộ máy quản lý, lực lượng lao động, cơ cấu lại nguồn vốn, thay đổi mạng lưới kinh doanh… để thích nghi với điều kiện kinh doanh thay đổi, tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả. 1.1.2 Các hình thức tái cơ cấu doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay: (Forbes trang 65) Trong quá trình tái cơ MỤC TIÊU TÁI CẤU TRÚC DNNN TẠI VIỆT NAM 1.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế –xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế. Đất nước
- ta đã gia nhập WTO từ năm 2007, do đó các doanh nghiệp Việt Nam không những phải cạnh tranh ngay chính trị trường nội địa và cả ở thị trường quốc tế. Và thực tế đó đã đặt ra yêu cầu là DNNN cần được tiếp tục sắp xếp đổi mới để nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh, để có thể là đầu tàu chủ lực dẫn dắt nền kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3.2 Giảm thâm hụt Ngân sách Nhà Nước Để giảm sức ép lên chi ngân sách, Nhà nước cần rút khỏi hoạt động kinh tế một cách vững chắc, thông qua quá trình cổ phần hóa. Kết quả của quá trình cổ phần hóa sẽ tạo ra các pháp nhân hoạt động bình đẳng trên thị trường, không còn những ưu đãi riêng như trước qua đó giảm sức ép lên chi ngân sách trong tương lai, hoặc tránh những biến cố mang tính rủi ro liên quan đến tài chính (như sự phá sản hoặc làm ăn kém hiệu quả của các DNNN lớn, luôn đòi hỏi có sự giải cứu của Chính phủ). 1.3.3 Xóa bỏ độc quyền được Nhà Nước quy định cho một số DNNN Hiện tượng “độc quyền” diễn ra trong một số ngành chủ chốt như điện, khai tháng khoáng sản, khí đốt, viễn thông … của các DNNN là hiện tượng phổ biến ở nước ta. Điều này dẫn đến không chỉ sự kém năng động, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và còn tạo sức ép lên ngân sách của Nhà nước. Thông qua việc cổ phần hóa, một mặt Nhà nước sẽ xóa bỏ hiện tượng độc quyền ở một số ngành xét thấy sự độc quyền là không còn cần thiết; mặt khác Nhà nước sẽ có một lộ trình cụ thể cho sự tham gia của tư nhân vào một số ngành chủ chốt của đất nước nhằm gia tăng hiệu quả cũng như năng lực hoạt động của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực này. Ngoài ra, cổ phần hóa còn có những mục tiêu sau: tiếp nhận vốn và các khoa học kĩ thuật tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường quốc tế cũng như tập trung vào chức năng ổn định kinh tế vĩ mô ; Tạo động lực mạnh
- mẽ và cơ chế quản lí năng động, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp; bảo đảm hài hòa lợi ích của các đối tượng từ người lao động, doanh nghiệp cho đến Nhà nước.; Tạo dựng và phát triển một thị trường tài chính gồm thị trường tư bản, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ hoàn chỉnh trong nước… 1.4 QUAN ĐIỂM CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC DNNN Ở VIỆT NAM Kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Nên tiếp tục củng cố, duy trì doanh nghiệp có vốn 100% Nhà nước trong những lĩnh vực mà kinh tế tư nhân không thể thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả, những khâu quyết định đến nền tảng phát triển kinh tế của cả xã hội. DNNN quá nhiều nhiệm vụ, chỉ nên tập trung vào những nhiệm vụ được xác định cụ thể. Tái cấu trúc doanh nghiệp được thực hiện đồng bộ từ tái cấu trúc từ tư duy, thể chế, mô hình hoạt động, đầu tư, tái cấu trúc quản lý nhà nước đối với DNNN. Trọng tâm tái cấu trúc DNNN là tái cấu trúc tập đoàn kinh tế NN và các tổng công ty nhà nước. 2.1 quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam
- Tái cơ cấu DNNN thực chất đã diễn ra trong gần 30 năm qua cùng với quá trình đổi mới kinh tế nhưng được sử dụng với một tên khác là sắp xếp, đổi mới DNNN. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, nếu tính từ cột mốc lịch sử là Đại hội Đảng lần thứ VI ( 1986), đến nay đã tròn 29 năm, một quá trình không mấy dễ dàng khi nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung làm quen với khái niệm thị trường và hội nhập. Trong sự trở mình mang tính sống còn đó, doanh nghiệp nhà nước (DNNN), hàng chục năm được xem là xương sống của nền kinh tế kế hoạch tập trung, đã gặp nhiều khó khăn khi phải chuyển đổi thích ứng với tình thế, do một thời gian dài sống bình yên trong cái nôi bao cấp. Có thể nói công cuộc cải cách DNNN đã trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 1985 và 10 năm tiếp theo, thời kỳ đầu của Đổi mới, khi các DNNN bước vào saan chơi thị trường và gặp rất nhiều lúng túng vì không nắm được những nguyên tắc cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Giai đoạn 2 bắt đầu từ cuối năm 1996 với sự ra đời của luật Đầu tư nước ngoài và tiếp theo là chỉ thị của Chính phủ triển khai cổ phần hóa DNNN vào tháng 8.1997. Đây là thời kỳ hàng loạt DNNN gặp phải những khó khăn về năng lực cạnh tranh, bộc lộ rõ các nhược điểm của khu vực quốc doanh. Bên cạnh một số ít thành công và phát triển tốt, đa phần DNNN làm ăn thiếu hiệu quả, gây ra hệ lụy rất nặng nề cho nền kinh tế. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp tư nhân, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( FDI ) nổi lên như một điểm sang của nền kinh tế đầy khát vọng chuyển đổi. Điều này cho thấy chủ trương Đổi mới và mở cửa đã có tác dụng. Giai đoạn 3 bắt đầu từ tháng 7.2012 đến nay. Chính phủ phê duyệt đề án : “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 – 2015” mà chủ yếu là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, thể hiện quyết tâm tái cơ cấu nền kinh tế, cải cách thể chế kinh tế, xây dựng một nền kinh tế thị trường tương đối đầu đủ và bảo vệ sự tự chủ về kinh tế. Làm rõ ý kiến này, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đãn nhấn mạnh trong thông điệp đầu năm 2014 rằng “ Phải tôn trọng đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường”
- Tái cơ cấu DNNN trong “ giai doạn mới” là một trong ba trọng tâm của việc cơ cấu lại nền kinh tế. Trong đó, mục tieu đặt ra tới cuối năm 2015 là CPH 432 doanh nghiệp. Tái cơ cấu DNNN thực hiện theo quy trình gồm 3 bước: Bước đầu tiên xây dựng, ban hành một đề án chung có tính chất khung về định hướng tái cơ cấu chung các DNNN đó là đề án khung “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 2015”. Đề án này đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định 929/QĐTTg ngày 17/7/2012 (sau đây gọi tắt là Đề án “929”). Bước thứ hai là xây dựng, phê duyệt các đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới DNNN (thường gọi là phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN). Các đề án tổng thể này do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với từng Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế nhà nước. Đến tháng 8/2013 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các đề án tái cơ cấu (sắp xếp, đổi mới) DNNN của các bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011 – 2015. Bước thứ ba, ở mức chi tiết hơn, là xây dựng các đề án cụ thể tái cơ cấu từng doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty. Trên cơ sở các đề án tổng thể tái cơ cấu DNNN của các bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011 – 2015 các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty đã tiến hành rà soát, phân loại, xác định danh mục ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan, ngành nghề không liên quan, xây dựng kế hoạch cổ phần hoá, xây dựng đề án tái cơ cấu DNNN. Đề án “929” có vai trò làm nền móng và định hướng chung cho các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án tổng thể tái cơ cấu các DNNN thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trình Thủ tướng phê duyệt. Sau đó các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty dựa vào đề án tổng thể để xây dựng đề án tái cơ cấu cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mục tiêu dài hạn của Đề án “929” là hướng tới nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của DNNN, trong trung hạn là thực hiện 2 mục tiêu chính. Thứ nhất, tái cơ cấu để DNNN tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt, cung
- cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng, an ninh, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ hai, nâng cao sức cạnh tranh và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp kinh doanh), và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh (đối với doanh nghiệp hoạt động công ích). Đến 31/3/2014 có 81 tập đoàn, tổng công ty nhà nước đã được phê duyệt đề án, trong đó 19 tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, 40 tổng công ty do các Bộ chủ quản phê duyệt và 22 tổng công ty do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố phê duyệt. Cùng đến thời điểm trên có 1 tập đoàn và 5 tổng công ty nhà nước đã xây dựng đề án tái cơ cấu nhưng chưa được phê duyệt, 1 tổng công ty đang cổ phần hoá, còn lại là các doanh nghiệp chưa có báo cáo về việc xây dựng đề án tái cơ cấu. Tính đến 31/12/2013 đã có 6.782 DNNN được sắp xếp lại, trong đó số DNNN cổ phần hoá là 4.065 doanh nghiệp, gồm 3.650 doanh nghiệp và 415 bộ phận DNNN. Riêng giai đoạn 20112013 có 180 doanh nghiệp đã được sắp xếp lại, trong đó 99 doanh nghiệp cổ phần hoá và 81 doanh nghiệp sắp xếp theo các hình thức khác. Tính đến đến 31/12/2013 còn 949 doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn (trong đó chưa kể số doanh nghiệp là nông trường và lâm trường quốc doanh). Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành các văn bản để hỗ trợ và thúc đẩy tái cơ cấu DNNN gồm: Nghị định 99/2012/NĐCP ngày 15/11/2012 về việc phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Nghị định 206/2013/NĐCP ngày 9/12/2013 về quản lý nợ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định 61/2013/NĐCP ngày 25/6/2013 về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước; Nghị định số 71/2013/NĐCP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý
- tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định 69/2014/NĐCP ngày 15/7/2014 về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước; Nghị định 19/2014/NĐCP ngày 14/03/2014 ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Nghị định số 189/2013/NĐCP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐCP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với khách sạn quốc tế ASEAN ”
89 p | 886 | 379
-
Đề tài "Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi"
71 p | 636 | 351
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010"
99 p | 645 | 338
-
Đề tài “Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC"
51 p | 650 | 335
-
Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
29 p | 839 | 319
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty Thực phẩm Hà Nội
108 p | 1085 | 258
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức "
91 p | 443 | 199
-
Đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn Yên Thế
42 p | 327 | 103
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
109 p | 255 | 89
-
Đề tài :”Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam”
37 p | 262 | 81
-
Một số giải pháp ổn định thị trường vàng
88 p | 219 | 80
-
Đề tài: Một số giải pháp tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
55 p | 193 | 52
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm hội nghị tiệc cưới Unique
0 p | 272 | 45
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
83 p | 168 | 41
-
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 2 tại Ngân hàng phát triển Việt Nam
45 p | 128 | 14
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Bình an đến năm 2015
82 p | 137 | 14
-
Đề tài: Một số giải pháp cơ bản hướng đến quản lý tài nguyên đất đai vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
7 p | 192 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn