Đề tài: Ngân hàng đặc biệt
lượt xem 174
download
Ngân hàng Chính sách xã hội(Vietnam Bank for Social Policies-VBSP), viết tắt là NHCSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Ngân hàng đặc biệt
- Luận Văn Ngân hàng đặc biệt ĐỀ TÀI: 1
- MỤC LỤC Mục lục ........................................................................................................................ 1 Lời mở đầu ................................................................................................................... 2 Nội dung ...................................................................................................................... 4 1. Ngân hàng chính sách xã hội .................................................................................... 4 1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................ 4 1.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội ........................................... 4 1.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................ 5 1.4. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội ......................................................... 6 1.5. Chức năng Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................................... 7 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................................................................................ 8 2.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ......................................... 8 2.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Phát triển ........................................................ 8 2.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Phát triển ......................................................... 9 2.4. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển .................................................................... 11 2.5. Chức năng của Ngân hàng Phát triển ................................................................... 11 3. So sánh sự khác nhau giữa ngân hàng đặc biệt và ngân hàng thương mại ................ 13 3.1. Mục tiêu hoạt động .............................................................................................. 13 3.2. Nguồn vốn hoạt động........................................................................................... 13 3.3. Đối tượng phục vụ ............................................................................................... 14 3.4. Hoạt động ............................................................................................................ 14 Kết luận...................................................................................................................... 16 2
- LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng trung gian và ngân hàng Trung ương. Ngân hàng trung gian là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng trung gian là cầ u nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng trung gian nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hànảntung gian.. Hoạt động của ngân hàng trung gian phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Khác hẳn với ngân hàng trung gian, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng Trung ương) không hoạt động vì mục đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước duy nhất, có thể gọi là ngân hàng mẹ có chức năng phát hành tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng trung gian, có thể coi là các ngân hàng con có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế. Trong trường hợp ngân hàng trung gian đứng trên bờ vực phá sản, ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp vốn cuối cùng mà ngân hàng trung gian tìm đến. Hiện nay, trong hệ thống các ngân hàng trung gian tại Việt Nam, có một số ngân hàng không hoạt động nhằm vì mục tiêu kinh doanh tiền tệ như ngân 3
- hàng thương mại, đó là các “ngân hàng đặc biêt”, đặc biệt là vì hoạt động của nó có tính chất đặc thù, có một số nét giống và khác biệt với các ngân hàng thương mại, đó chính là Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển. Bài tiểu luận này sẽ làm rõ sự “đặc biệt” của các ngân hàng ấy. 4
- NỘI DUNG 1. Ngân hàng chính sách xã hội 1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Chính sách xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội(Vietnam Bank for Social Policies-VBSP), viết tắt là NHCSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm. Khác hẳn với các ngân hàng thương mại, NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà n ước vì mục tiêu hoạt động là phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác. 1.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn. Từ khi thành lập, chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính phủ giao 18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy thác 5
- của nước ngoài, mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật sự là niềm vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề thành công của 7 năm hoạt động Ngân hàng phục vụ người nghèo. Hoạt động của NHCSXH đang từng bước được xã hội hóa, ngoài số cán bộ trong biên chế đang thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH từ Trung ương đến tỉnh, huyện còn có sự phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn thông qua trên 200 ngàn Tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước, với hàng trăm ngàn cán bộ không biên chế đang sát cánh cùng ngân hàng trong công cuộc "xóa đói giảm nghèo". Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đã đến với 100% số xã trong cả nước; đã hỗ trợ vốn cho hơn 10 triệu lượt hộ nghèo; số khách hàng còn dư nợ với NHCSXH là gần 8 triệu khách hàng, tăng gần 6 triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo; dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ năm 2002 lên gần 10 triệu đồng/hộ vào tháng 9 năm 2010. Vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần giúp gần 2 triệu hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo, thu hút được gần 2,1 triệu lao động có việc làm mới, xây dựng được hơn 2,3 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; gần 2 triệu học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; 74 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ ĐBSCL, trên 174 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính sách chưa có nhà ở; hơn 80 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao (theo kết quả kiểm kê nợ) xuống còn 1,28% vào cuối tháng 9 năm 2010. 1.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội: Lãi quá Đối tượng cho vay Lãi trong hạn hạn 1. Hộ nghèo 6
- - Hộ nghèo ở vùng III và các xã đặc biệt khó khăn miền núi, 0,9%/tháng 130% vùng sâu, vùng xa - Hộ nghèo thuộc các khu vực khác 0.65%/tháng 130% 2. Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn - Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 0.5%/tháng 130% 3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm - Các tổ chức sản xuất của thương binh, người tàn tật 0.5%/tháng 130% - Các đối tượng khác 0.65%/tháng 130% 4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài - Cho vay xuất khẩu lao động 0.65%/tháng 130% 5. Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ - Cho vay doanh nghiệp làm nhà ở bán trả chậm cho các hộ 0.65%/tháng 200% dân - Cho vay NS&VSMTNT 0.9%/tháng 130% - Cho vay làm nhà vượt lũ đồng bằng sông Cửu Long 3%/năm 130% 1.4. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội - Huy động vốn: Là một ngân hàng, NHCS phải huy động vốn để cho vay. Ngoài vốn tự có Nhà nước cấp, phần lớn ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác nhau: + Huy động tiết kiệm + Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội + Nguồn đóng góp của các tổ chức và cá nhân từ thiện + Nguồn cho vay ưu đãi của Chính phủ và tổ chức tài chính: Những khoản chi ngân sách cho các chương trình tín dụng của Nhà nước phù hợp với mục tiêu của NHCS sẽ được chuyển về cho NHCS; các NHTM Nhà nước phải góp 2% nguồn tiền về cho NHCS. + Tài trợ của các chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế cho Chính phủ Việt Nam phù hợp với mục tiêu của NHCS: Một số nguồn được tài trợ của Chính 7
- phủ các nước và các tổ chức quốc tế cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường, trồng rừng...phù hợp với cương lĩnh hoạt động của Ngân hàng chính sách. - Cho vay ưu đãi: Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và không có tài sản đảm bảo phản ánh tính đặc trưng của NHCS. Rủi ro trong cho vay rất cao do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi. Với vốn huy động thấp, cộng với qui định chặt chẽ về đối tượng cho vay và tư tưởng bình quân hoá, NHCS chỉ có thể cho vay món nhỏ, chi phí cho vay cao. 1.5. Chức năng Ngân hàng Chính sách xã hội Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước. Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác 8
- 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam 2.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 108/2006/QĐ- TTg thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank (VDB) So với các NHTM khác, Ngân hàng Phát triển có sự khác biệt là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ, không nhận tiền gửi từ dân cư. Do hoạt động của ngân hàng không vì mục đích lợi nhuận nên được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như không phải dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chịu sự điều tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn phải chấp hành các quy định trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, và quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước. Trong năm 2007, hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ hoạt động theo nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. 2.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Phát triển So với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Phát triển hiện nay sẽ được tăng quyền chủ động, tăng tính trách nhiệm trong đánh giá, thẩm định cho vay các dự án và có quyền từ chối cho vay đối với những dự án kém hiệu quả. Doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng Phát triển với lãi suất cho vay sẽ rẻ hơn vay của các ngân hàng thương mại khác. Bởi vì ngân hàng cho vay theo lãi suất thị trường, theo thông lệ quốc tế là lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng thêm một khoản phí nhất định (khoảng 1%/năm). Điều này cho thấy sự ưu đãi không chỉ được vay rẻ mà thời hạn cho vay dài sẽ giúp cho đối tượng vay 9
- vốn chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất. Hơn nữa, việc khấu hao máy móc, nhà xưởng, v.v. cũng được dài hơn nên khách hàng vay vốn có điều kiện tích lũy để tái sản xuất và mở rộng đầu tư. Lãnh đạo của Ngân hàng Phát triển cho biết, điều kiện cho vay của ngân hàng đơn giản hơn so với vay từ các ngân hàng thương mại khác như không phải thế chấp, hoặc nếu có thì tỷ lệ thế chấp ở mức tương đối thấp, bằng 30% giá trị khoản vay. Trong tương lai, ngân hàng có dự định trình Chính phủ giảm mức thế chấp xuống còn 15% giá trị khoản vay, tức là: Được huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định của Chính phủ. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển như cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư. Thực hiện chính sách tín dụng XK như cho vay XK, bảo lãnh tín dụng XK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng XK. Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức ủy thác. Cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật. 2.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Phát triển Theo quy định tại nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các văn bản khác có liên quan, các dự án vay vốn tín dụng đầu tư: 10
- - Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (Không phân biệt địa bàn đầu tư) + Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt. Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng nghề. + Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất; ký túc xá cho sinh viên. + Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa: giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường thuộc Danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Nông nghiệp, nông thôn (không phân biệt địa bàn đầu tư) + Dự án xây dựng mới và mở rộng cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung. + Dự án phát triển giống thuỷ, hải sản. + Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp. - Công nghiệp (không phân biệt địa bàn đầu tư) + Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản: Sản xuất Alumincos công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/năm; sản xuất nhôm kim loại có công suất tối thiểu 100 nghìn tấn /năm; sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm; sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm; sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm. + Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300CV trở lên. + Dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa. + Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh từ công đoạn nguyên liệu ban đầu đến thành phẩm, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP. 11
- + Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện từ gió, dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo. + Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. + Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm. - Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khowme sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, dự án nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt. - Các dự án cho vay theo hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của thủ tướng chính phủ. * Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng. 2.4. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển - Huy động vốn: + phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật + Vay của tiết kiệm bưu điện, quỹ bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước. - Cho vay bảo lãnh 2.5. Chức năng của Ngân hàng Phát triển: Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ; Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển: Cho vay đầu tư phát triển; Hỗ trợ sau đầu tư; Bảo lãnh tín dụng đầu tư. 12
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: Cho vay xuất khẩu; Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức uỷ thác. Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Phát triển. Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo qui định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao 13
- 3. So sánh sự khác nhau giữa ngân hàng đặc biệt và ngân hàng thương mại 3.1. Mục tiêu hoạt động. NGÂN HÀNG ĐẶC BIỆT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu phát triển nền kinh tế, đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua các khoản vay cho các công trình xây dựng thuỷ lợi và giao Kinh doanh tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu. 3.2. Nguồn vốn hoạt động NGÂN HÀNG ĐẶC BIỆT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước + Vốn điều lệ + Vốn của ngân sách nhà nước + Vốn ODA được chính phủ giao(ở NHPT) - Vốn tự có (chiếm tỷ trọng nhỏ): bao - Vốn huy động: gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các - Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác trong và ngoài nước theo quy định của NHTƯ. - Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn - Nguồn vốn đi vay của ngân hàng trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, khác, nguồn vốn huy động được từ các tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ tổ chức, dân cư. chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước. - Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ 14
- chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, các hội, hiệp hội, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước - Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật 3.3. Đối tượng phục vụ NGÂN HÀNG ĐẶC BIỆT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - NHCS: Hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã Cá nhân, tổ chức có nhu cầu gửi tiền, đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vay tiền. Người vay phải có khả năng vùng xa, khu vực II và III tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn - NHPT: các doanh nghiệp, tổ chức cam kết, có dự án đầu tư, phương án kinh tế có dự án thuộc diện vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ có hiệu quả, phù hợp với quy định của sau đầu tư pháp luật. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có hợp đồng xuất khẩu hoặc các tổ chức nước ngoài nhập khẩu hàng hóa thuộc diện có vay vốn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu. 3.4. Hoạt động NGÂN HÀNG ĐẶC BIỆT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - Huy động nguồn vốn trong xã hội * Ngân hàng chính sách xã hội: - Huy động vốn: tiền gửi của các tổ qua các phương tiện nhận tiền gửi, 15
- chức kinh tế, chính trị xã hội, nhận phát hành trái phiếu ngân hàng nguồn đóng góp của các tổ chức, cá -Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn, đầu nhân từ thiện, nguồn cho vay ưu đãi tư chứng khoán, chi trả cho khách của Chính phủ và tổ chức tài chính, hàng. nguồn tài trợ của các chính phủ và tổ - Các hoạt động khác: đây là những chức tài chính quốc tế cho Chính phủ hoạt động thực hiện theo sự uỷ thác Việt Nam. Phát hành trái phiếu, chứng của khách hàng như thanh toán hộ tiền chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. hàng, dịch vụ quản lý tài sản, cung cấp - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài thông tin và tư vấn kinh doanh, đầu tư hạn với lãi suất thấp phục vụ cho sản và quản trị doanh nghiệp. xuất, kinh doanh. * Ngân hàng phát triển: - Huy động vốn + phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật + Vay của tiết kiệm bưu điện, quỹ bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước. - Cho vay bảo lãnh 16
- KẾT LUẬN Qua phần trên ta thấy, hoạt động của ngân hàng chính sách và ngân hàng phát triển hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu chủ yếu của ngân hàng đặc biệt là phát triển nền kinh tế, đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua các khoản vay cho các công trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu. Như vậy hoạt động của ngân hàng chính sách và ngân hàng phát triển đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ việc hỗ trợ phát triển kinh tế nước nhà, đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa mà còn góp phần thực hiện một chính sách kinh tế nào đó Nhà nước, góp phần xoá bỏ khoản cách giàu nghèo, kết hợp với các ngân hàng thương mại ổn định nền kinh tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từng bước đổi mới đất nước. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
104 p | 245 | 88
-
Tiểu luận: Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
28 p | 342 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Ngân hàng: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội
86 p | 182 | 58
-
Đề tài : Các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa
25 p | 155 | 30
-
Đề tài: Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Đông Á - PGD Biên Hòa đến năm 2015
82 p | 183 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ
90 p | 84 | 21
-
Tiểu luận: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
33 p | 119 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện giải pháp thu hút khách hàng VIP tại thị trường bán lẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Dịch vụ khách hàng đặc biệt
105 p | 45 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An
57 p | 103 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân đoạn thị trường nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
152 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
118 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu
107 p | 37 | 9
-
Nâng cao hiệu quả công tác chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Đống đa - 5
12 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
122 p | 34 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Tín dụng Ngân hàng: Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình
86 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương
104 p | 17 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
27 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn