BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THIẾT KẾ CHI TIẾT ĐỂ DÙNG TRONG ĐỒ GÁ TỔ HỢP
MÃ SỐ: SV2020-48
S K C 0 0 7 3 6 7
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THIẾT KẾ CHI TIẾT ĐỂ DÙNG TRONG ĐỒ GÁ TỔ HỢP MÃ SỐ : SV2020-48
Chủ nhiệm đề tài: Lê Thị Kim Thỏa
TP Hồ Chí Minh, tháng 9/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THIẾT KẾ CHI TIẾT ĐỂ DÙNG TRONG ĐỒ GÁ TỔ HỢP
MÃ SỐ : SV2020-48
Nam, Nữ: Nữ
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kĩ thuật SV thực hiện: Lê Thị Kim Thỏa Dân tộc: Kinh Lớp, khoa: 17104058, Khoa Cơ khí chế tạo máy Năm thứ: 03/Số năm đào tạo: 04 Ngành học: Kỹ thuật công nghiệp Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hoài Nam
TP Hồ Chí Minh, tháng 9/2020
MỤC LỤC BẢNG TỪ KHÓA : .................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 8
1.1. Tồng quan: ..................................................................................................................... 8
1.2. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... 8
1.3. Mục tiêu: ......................................................................................................................... 8
1.4. Phương pháp, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ............................................. 9
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 9
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 9
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 9
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................... 9
2.1. Định nghĩa và đối tượng sử dụng đồ gá tổ hợp ........................................................... 9
2.1.1. Định nghĩa ............................................................................................................... 9
2.1.2. Mối quan hệ giữa các dạng đồ gá ........................................................................ 10
2.1.3. Đối tượng sử dụng ................................................................................................ 10
2.1.4. Ưu điểm của đồ gá tổ hợp .................................................................................... 10
2.2. Định vị ........................................................................................................................... 11
2.2.1. Định nghĩa ............................................................................................................. 11
2.3. Kẹp chặt. ....................................................................................................................... 15
2.3.1 Bài toàn kẹp chặt trong đồ gá tổ hợp: ................................................................. 15
2.3.2. Các tính chất cơ bản của chi tiết kẹp chặt trong đồ gá tổ hợp: ........................ 16
2.4. Thân đồ gá .................................................................................................................... 18
2.4.1. Định nghĩa ............................................................................................................. 18
2.4.2. Yêu cầu thân đồ gá ............................................................................................... 18
2.4.3. Thân đồ gá ............................................................................................................. 18
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ CÁC CHI TIẾT THÂN TRONG ĐỒ GÁ TỔ HỢP ................ 18
3.1. Tấm đế dạng lỗ theo lưới: ....................................................................................... 19
3.1.1. Tấm đế lỗ dạng lưới (chữ nhật) ........................................................................... 21
3.1.2. Tấm đế vuông Pallet ............................................................................................. 23
3.1.3. Một số dạng tấm phụ: .......................................................................................... 26
3.1.4. Tấm dạng tròn: ..................................................................................................... 28
3.1.5. Tấm đế dạng khối: ................................................................................................ 29
3.1.6. Tấm dạng chữ L: .................................................................................................. 39
3.1.7. Tấm phụ dạng block ............................................................................................. 40
3.1.8. Tấm đế dạng chữ T: (không đi sâu) .................................................................... 41
3.2. Công nghệ gá đặt: ........................................................................................................ 42
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH ................................................................................ 45
4.1. Tấm dạng Windown .................................................................................................... 46
4.1.1. Thiết kế: ................................................................................................................. 46
4.1.2. Sản phẩm thực tế : ................................................................................................ 47
4.2. Tấm dạng chữ L: ......................................................................................................... 47
4.2.1. Thiết kế: ................................................................................................................. 47
4.2.2. Mô hình thực tế ..................................................................................................... 48
4.3. Tấm phẳng ................................................................................................................... 50
4.3.1. Thiết kế : ................................................................................................................ 50
4.3.2. Mô hình thực tế ..................................................................................................... 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 52
BẢNG TỪ KHÓA :
Tên của một chi tiết nổi bật trrong việc gá đặt. Nhóm đi sâu vào nghiên cứu các dạng in đậm (phần còn lại tham khảo, nhóm tiếp tục nghiên cứu về các chi tiết còn lại).
STT TỪ KHÓA TẠM DỊCH
1 Jig & Fixture Bases Đế đồ gá
Tấm phẳng chữ nhật 2 Rectangular Tooling Plates (Blank) (Không lỗ)
3 Square Pallet Tooling Plates (Blank) Tấm phẳng vuông (không lỗ)
4 Square Pallet Tooling Plates – Modular Tấm phẳng vuông lỗ
Socket-Head Cap Screws Bulong lục giác 5
6 Subplates Tấm phụ
7 Fixture Machining Kits Hệ thống tấm phụ
Leveling Feet Chốt tỳ phẳng xoay 8
Jig Feet Leveling Assemblies Chốt tựa phẳng 9
Jig Feet Leveling Chốt tỳ phẳng xoay 10
Swivel Pads Đầu tỳ xoay 11
Manual Work Supports Chi tiết hỗ trợ 12
V Blocks Khối V 13
Grippers Đầu tỳ 14
Rest Buttons Chốt tỳ 15
Screw Rest Pads Chốt tỳ phẳng 16
Double-End Jig Feet Ống lục giác 17
Clamp Straps Hệ thống kẹp 18
Forged Adjustable Clamps Mỏ kẹp điều chỉnh 19
Trang 6
Slotted-Heel Clamp Straps Hệ thống kẹp đơn giản 20
21 Double-End Clamp Straps Mỏ kẹp đôi
22 High-Rise Clamps Cơ cấu kẹp phúc tạp
23 Swing Clamps Thanh kẹp
24 Cam Handles Tay kẹp Cam
25 Toggle Clamps Cơ cấu kẹp
26 Support Cylinders Chi tiết hỗ trợ dạng ống
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tồng quan:
1.2. Lý do chọn đề tài:
Trong thời buổi cơ khí nắm vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển đất nước hiện
nay . Với mục đích chung là tạo lợi nhuận và thu được năng suất cao thì việc sử dụng
đồ gá là vô cùng quan trọng.
Đồ gá từ lâu đã trở thành một phần không thể thiếu trong sản xuất. Trong việc chế tạo
đồ gá ta phải nghiên cứu, đánh giá, phân tích nhằm có được thiết kế hợp lý về kết cấu
của đồ gá. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, đồ gá chuyên dùng và đồ gá vạn năng
cũng có những điểm yếu. Điều này đặc biệt đúng trong sản xuất nhỏ và không thường
xuyên lặp lại. Cho nên chúng ta cần phải sử dụng 1 loại đồ gá để cải thiện những điểm
yếu của đồ gá chuyên dùng và đồ gá vạn năng. Đồ gá tổ hợp là giải pháp tốt nhất đó là
sự kết của chuyên dùng và vạn năng. Khi một công ty sử dụng đồ gá tổ hợp, kể cả là 1
cơ hợp sở sản xuất nhỏ, thì cũng nhận được rất nhiều lợi ích. Ở đây nhóm đánh mạnh,
quan tâm đến thân đồ gá tổ hợp (quyết định tính công nghệ của đồ gá).
Với các lí do trên, đề tài nghiên cứu chọn là:
‘' Nguyên cứu, thiết kế, chế tạo các chi tiết trong đồ gá tổ hợp (thân đồ gá) . ''
1.3. Mục tiêu:
Hiện tại ở Việt Nam đồ gá tổ hợp chưa sử dụng rộng rãi, mức độ nghiên cứu còn hạn
Trang 8
chế. Vì thế mục tiêu của nhóm là nghiên cứu và tìm hiểu đồ gá tổ hợp. Từ những kiến thức thu được, thiết kế đồ gá tổ hợp phục vụ cho dạng sản xuất vừa và nhỏ.
1.4. Phương pháp, đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các thành phần trong đồ gá tổ hợp: chi tiết định vị, kẹp chặt, thân.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đồ gá tổ hợp là 1 mảng rất lớn để có thể nghiên cứu và chế tạo được hết các chi tiết. Do
đó chúng em xin được giới hạn lại phạm vi gia công cắt gọt trên máy phay vạn năng và
phay CNC.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, thiết kế đồ gá tổ hợp :
- Tham khảo các tài liệu về đồ gá để nắm rõ được khái niệm về đồ gá tổ hợp, đồ
định vị, chi tiết kẹp và thân đồ gá.
-Tham khảo các tài liệu để nắm rõ cách phân tích tính toán những thông số cơ bản
: sai số, lực kẹp .
-Tổng hợp, quan sát,phân tích đồ gá tổ hợp, các chi tiết của đồ gá có sẵn trên thị
trường, trong tài liệu.
-Phân tích, tính toán, sau đó chọn lựa và thiết kế bộ đồ gá tổ hợp .
-Thiết kế và chế tạo mô hình. Trong quá trình làm việc cập nhập kinh nghiệm thực
tế vào bản thiết kế.
-Trao đổi, tiếp thu ý kiến khi làm việc nhóm.
-Hướng dẫn của GVHD.
-Hiểu biết, trình bày rõ ràng suy nghĩ của bản thân cũng như của các thành viên
khác trong nhóm.
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Định nghĩa và đối tượng sử dụng đồ gá tổ hợp
2.1.1. Định nghĩa
Đồ gá tổ hợp là 1 hệ thống đồ gá sử dụng các thành phần tiêu chẩn để xây dựng 1 đồ gá chuyên dùng. Thể hiện trong hình 2.1, đồ gá tổ hợp được lắp ghép từ thân đồ gá, chi tiết hỗ trợ, chi tiết định vị, kẹp chặt và những chi tiết tương tự. Chi tiết được lắp đặt bằng bu lông đầu chìm và bu lông định vị. Một hệ thống đồ gá tổ hợp có thể bao gồm hàng
Trang 9
trăm các thành phần khác nhau. Các chi tiết có thể được lắp ghép để xây dựng đồ gá mà có thể gá đặt được nhiều các chi tiết khác nhau.
2.1.2. Mối quan hệ giữa các dạng đồ gá
Để hiểu đồ gá tổ hợp liên quan đến vấn đề kẹp chặt như thế nào, cần phải hiểu rõ các dạng đồ gá khác nhau. Đồ gá có thể phân loại thành 3 dạng.
Dạng đầu tiên ít phức tạp nhất là đồ gá vạn năng. Dạng phức tạp và chi tiết nhất là đồ
gá chuyên dùng. Còn đồ gá tổ hợp nằm giữa. Đồ gá tổ hợp là cầu nối bắc qua khoảng
hở giữa đồ gá vạn năng và đồ gá chuyên dùng.
Đồ gá vạn năng có khả năng tái sử dụng và chi phí đầu tư ít. Mặc dù những thành phần
này yêu cầu ít vốn đầu tư ban đầu, nhưng chúng thường xuyên không đáp ứng đủ đối
với những chi tiết phức tạp hoặc sản xuất lớn.
Đồ gá chuyên dùng được thiết kế riêng biệt cho 1 nguyên công nhất định. Những đồ gá
này, mặc dù thường rất hiệu quả, nhưng trong tình hình hiện nay yếu tố về mẫu mã là 1 trong nhưng yếu tố hàng đầu đi cùng với chất lượng. Mẫu mã thay đổi liên tục dẫn đến
số lượng sẽ không nhiều và không ổn định cũng như không thể xác định chu kì có lặp
đi lặp lại hay không. Do đó việc áp dụng dạng sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối không
còn phù hợp nữa vì khi đó sẽ tốn rất nhiều chi phí và thời gian chuẩn bị.
Việc chế tạo bộ đồ gá chuyên dùng cho dạng sản phẩm nào đó với số lượng rất ít, vài
chục chiếc là không kinh tế vì đồ gá chiếm tới 20% , có khi nhiều hơn, giá thành sản.
Đồ gá chuyên dùng được xây dựng từ cả những thành phần tiêu chuẩn và những thành
phần tự làm để đạt được những yêu cầu đặc trưng. Những đồ gá này thích hợp cho sản
xuất lớn hoặc những quá trình sản xuất có tính lặp lại.
Đồ gá tổ hợp, hiểu theo 1 nghĩa cơ bản nhất, là đồ gá chuyên dùng được cấu tạo từ những
bộ phận có sẵn.
2.1.3. Đối tượng sử dụng
Đồ gá tổ hợp được sử dụng trong tất cả các dạng sản xuất, phù hợp với hầu hết các cơ
sở sản xuất từ vừa và nhỏ cho đến lớn, hàng loạt lớn và hàng khối.
• Đồ gá sau khi sử dụng có thể tháo rời để dễ dàng bảo quản
• Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất
• Sử dụng để lắp ghép lại thành nhiều đồ gá khác nhau
• Đảm bảo khả năng kinh tế doanh nghiệp
Trang 10
2.1.4. Ưu điểm của đồ gá tổ hợp
2.2. Định vị
2.2.1. Định nghĩa
- Là xác định vị trí tương quan của chi tiết so với dao, đồ gá, máy.
2.2.2.1. Nguyên tắc định vị 6 điểm
a) Nguyên tắc, cơ sở ứng dụng định vị 6 điểm
- Nguyên tắc
Một vật rắn đặt trong không gian 3 chiều, có 6 khẳ năng chuyển động tự do, đó là 3
chuyển động tịnh tiến theo 3 phương và 3 chuyển động quay theo 3 phương. Người ta
gọi đó là 6 bậc tự do của một vật rắn tuyệt đối. Muốn vật rắn có vị trí xác định trong không gian 3 chiều Oxyz, ta phải khống chế 6 bậc tự do của vật rắn tuyệt đối.
HÌNH 1: 6 phương chuyển động của khối lập phương trong tọa độ Đề - các
Khi đặt một khối lập phương trong hệ tọa độ Đề-các, ta có thể thấy các chuyển động
Mặt phẳng Oxy khống chế ba bậc tự do. Điểm 1 khống chế bậc tự do tịnh tiến dọc trục Z; Điểm 2 khống chế bậc tự do quay quanh trục X; Điểm 2 khống chế bậc tự do quay quanh trục Y.
Mặt phẳng Oyz khống chế hai bậc tự do. Điểm 4 khống chế bậc tự do tịnh tiến
trên được khống chế như sau:
Mặt phẳng Oxz khống chế một bậc tự do. Điểm 6 khống chế bậc tự do tịnh tiến
dọc trục X. Điểm 5 khống chế bậc tự do quay quanh trục Z.
Trang 11
dọc trục Y.
Cần chú ý rằng mỗi mặt phẳng đều có khả năng khống chế 3 bậc tự do, nhưng ở những mặt phẳng YOZ và XOZ chỉ cần khống chế hai và một bậc tự do vì có những bậc tự do
ở mặt này có thể khống chế thì ở mặt XOY đã khống chế rồi.
2.2.2.2. Cơ sở ứng dụng:
Chi tiết gia công là vật thực, muốn ứng dụng nguyên tắc 6 điểm thì phải coi chi tiết là
vật rắn tuyệt đối, đặt trong hệ 3 chiều Oxyz.
Căn cứ vào điều kiện gia công cụ thể của từng nguyên công mà khống chế hết số bậc
tự do là hợp lý nhất.
a) Các chú ý khi định vị theo nguyên tắc 6 điểm
- Phải hạn chế đủ bậc tự do cần thiết
- Không khống chế trùng vì sẽ gây siêu định vị hậu quả gây cho chi tiết đồ gá
biến dạng công vênh
- Không khống chế thừa vì sẽ làm cho kết cấu đồ gá cồng kềnh
- Không khống chế thiếu vì sẽ gây sai số gia công không lường trước được
- Tùy theo yêu cầu gia công mà khống chế từ 1 đến 6 bậc
b) Các chi tiết định vị trong chế tạo máy
Định vị mặt phẳng:
- Phiến tỳ: Khống chế 3 bậc tự do: tịnh tiến Oz, quay quanh Ox và Oy
Trang 12
Hình 2: Các loại phiến tỳ thường dùng
- Chốt tỳ:
Chốt đỡ cố định dùng để đỡ các mặt của chi tiết gia công, gồm 4 loại và được tiêu chuẩn hoá về kích thước và hình dáng.
+ Chốt đỡ đầu phẳng (hình 3a): Dùng dể định vị các mặt phẳng đã dược gia công.
+ Chốt đỡ đầu chỏm cầu (hình 3b): Dùng để đỡ các mặt chưa gia công. + Chốt đỡ đầu khía nhám (hình 3c): Dùng để định vị mặt phẳng thô, loại này có diện
Hình 3: Các loại chốt tỳ thông dụng
tích tiếp xúc lớn nên lâu mòn.
Định vị mặt trụ ngoài:
- Khối V ngắn (hình 4a): Dùng để định vị cấc trục có chiều dài nhỏ.
- Khối V dài (hình 4b): Dùng để định vị các trụ có chiều dài lớn.
- Khối V định vị mặt trụ thô (hình 4c): Mặt định vị khối V nhỏ, bề rộng thường từ 2 ÷5
Hình 4: Các loại khối V thông dụng
Trang 13
mm hoặc khía nhám.
Định vị mặt trụ trong:
Chốt định vị có hai loại: Chốt định vị không có vai (hình 5a) và chốt định vị có vai (hình 5b).
– Chốt có chiều cao phần làm việc <1/3 chiều cao của lỗ được gọi là chốt ngắn
– Chốt định vị có chiều cao > 1/3 chiều cao của lỗ chi tiết gia công gọi là chốt dài.
– Chốt ngắn vén bên khử một bậc tự do (hình 5c).
– Chối định vị được lắp với thân đồ gá theo lắp ghép H7/p6 , trường hợp khác
Hình 5: Các loại chốt định vị mặt trụ trong
khác có thể lắp cố định với thân đồ gá bằng đai ốc hoặc vít (hình 5e, d).
2.2.2.3 Lưu ý khi định vị
Kích thước của mặt phẳng, khối V, chốt trụ thế nào là lớn hay nhỏ, dài hay ngắn tùy thuộc vào diện tích tiếp xúc, hay chiều dài tiếp xúc giữa chi tiết gia công và chi tiết định vị.
Trang 14
Ngoài ra còn phụ thuộc vào khe hở lắp giữa chi tiết gia công và chi tiết định vị, nói chung là độ chính xác lắp rất cao, nếu khe hở quá lớn thì sẽ không khống chế bậc tự do
nào cả.
Diện tích (chiều dài) tiếp xúc giữa chi tiết gia công và chi tiết định vị.
Khe hở lắp giữa chi tiết gia công và chi tiết định vị.
2.2.2.4. Định vị trong đồ gá tổ hợp
Định vị trong đồ gá tổ hợp vẫn là xác định vị trí chi tiết gia công so với bàn máy dao đồ
gá,dùng nguyên tắc 6 điểm và có có thêm một số yêu cầu.
a) Các yêu cầu của chi tiết định vị để xây dựng đồ gá tổ hợp
- Các chi tiết được tiêu chuẩn hóa
- Các chi tiết định vị được xây dựng sao cho có thể định vị được tất cả các chi tiết trong
phạm vi giới hạn sử dụng
- Có khả năng sử dụng lặp đi lặp lại
- Các chi tiết được chế tạo sẵn
- Khi sử dụng chi tiết định vị để xây dựng đồ gá làm sao cho đồ gá gọn gàng linh hoạt
b) Vấn đề khi chọn chi tiết định vị
- Đảm bảo được sức bền của chi tiết định vị
- Kích thước của chi tiết
- Khả năng gia công trên chi tiết đó ( dung sai, cấp chính xác,..)
2.3. Kẹp chặt.
2.3.1 Bài toàn kẹp chặt trong đồ gá tổ hợp:
Như đã nói ở trên, đồ gá tổ hợp là đồ gá được tổ hợp lại từ những chi tiết và bộ phận đã
được tiêu chuẩn hóa và chế tạo sẵn. (Giáo trình Công nghệ chế tạo máy, NXB ĐHQG
TP Hồ Chí Minh, Trang 171)
Từ định nghĩa, chi tiết kẹp là các chi tiết được tiêu chuẩn hóa và được chế tạo sẵn. Như vậy, chi tiết kẹp đã được quy định về :
- Giới hạn lực kẹp mà chi tiết kẹp có thể sinh ra.
- Phương của lực kẹp sinh ra bởi chi tiết kẹp.
- Phương pháp tháo lắp chi tiết kẹp khỏi thân đồ gá.
Một bài toán tính toán lực kẹp điển hình cho đồ gá là 1 bài toán mà ta đã được biết trước
- Phương án định vị và đồ định vị.
Trang 15
- Phương chiều, điểm đặt của lực kẹp (Wct).
- Phương chiều, điểm đặt và giá trị của lực cắt.
- Trọng lực, lực ly tâm, lực quán tính nếu có.
- Các kích thước, liên qua về vị trí giữa các lực nói trên với nhau và với đồ định vị.
Từ những điều này, ta tính được giá trị lực cắt Wct (Giáo trình Công nghệ chế tạo máy,
NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Trang 204)
Tuy nhiên đối với đồ gá tổ hợp, do chi tiết lực kẹp đã được quy định về giới hạn lực
kẹp, bài toán kẹp chặt sẽ khác.
Qua nghiên cứu, bài toán lực kẹp đối với đồ gá tổ hợp sẽ như sau:
- Những điều đã biết trước:
+ Phương án định vị và đồ định vị. ( do người sử dụng quyết định, sử dụng các
chi tiết định vị có sẵn trong bộ đồ gá tổ hợp).
+ Phương chiều, điểm đặt và giá trị của lực cắt. ( do người sử dụng tính toán dựa
trên chi tiết gia công, phương pháp gia công và chế độ cắt).
+ Trọng lực, lực ly tâm, lực quán tính nếu có. ( dựa vào chi tiết gia công, phương án gia công).
+ Các giới hạn giá trị lực kẹp có thể sinh ra bởi các chi tiết kẹp đã được tiêu
chuẩn hóa và chế tạo sẵn.
- Từ những điều này, ta sẽ xác định được:
+ Phương chiều của lực kẹp.
+ Phương án kẹp ( kẹp nhiều điểu hay kẹp 1 điểm).
+ Điểm đặt của lực kẹp, các kích thước liên quan về vị trí giữa các lực nói trên
với nhau và với đồ định vị.
Đối với đồ gá tổ hợp, có thể có nhiều phương án khác nhau thích hợp cho việc gá đặt.
2.3.2. Các tính chất cơ bản của chi tiết kẹp chặt trong đồ gá tổ hợp:
2.3.2.1. Khả năng điều chỉnh
Về mặt tính chất, đồ gá tổ hợp là chính là đồ gá chuyên dùng sau khi đã chọn lựa các thành phần đồ gá và lắp ghép các thành phần đó. Vì vậy, các thành phần của đồ gá tổ hợp phải có khả năng điều chỉnh.
2.3.2.2. Lực kẹp
Trang 16
Các chi tiết kẹp được quy định về giới hạn lực kẹp.
2.3.2.3. Phương của lực kẹp
Mỗi 1 chi tiết kẹp đã được thiết kế sao có 1 phương tác động nhất định. Trong đồ gá tổ hợp nhất thiết phải có những điều sau:
+ Các chi tiết kẹp sinh ra lực kẹp theo phương ngang và các chi tiết kẹp sinh ra
lực theo phương thẳng đứng.
+ Chi tiết nâng độ cao như thân nâng thỏa mãn các chiều cao khác nhau của chi
tiết.
+ Một số chi tiết đỡ điều chỉnh, vì lực kẹp phải tác động vào chỗ có độ cứng
vững lớn, ở trong điểm đỡ hoặc mặt định vị. (Giáo trình Công nghệ chế tạo máy,
NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh, trang 202)
2.3.2.4. Tháo lắp vào thân đồ gá
Một chi tiết trong đồ gá tổ hợp được lắp ghép vào thân đồ gá dùng để gia công một chi
tiết nhất định. Sau khi hoàn thành gia công, chi tiết sẽ được tháo ra. Vì mang tính chất
tháo lắp liên tục, mối lắp ghép giữa chi tiết và thân đồ gá phải đơn giản, dễ tháo lắp, và
bền.
Chi tiết kẹp không yêu cầu độ chính xác vị trí cao, nên vì thế việc định vị chính xác chi
tiết kẹp vào thân đồ gá là không cần thiết.
Các chi tiết kẹp chủ yếu được lắp vào thân đồ gá bằng mối lắp ren.
Sử dụng rãnh để tăng khả năng lắp đặt cũng là 1 phương án lắp đặt.
2.3.2.5. Một số tính chất khác
Các chi tiết kẹp phải nhỏ gọn, thao tác dễ dàng, tiết kiệm sức lực, có tính linh hoạt, dễ
sửa chữa hoặc dễ thay thế nếu hư hỏng.
Như đã nói ở trên, chi tiết kẹp trong đồ gá tổ hợp ở đây đã được tiêu chuẩn hóa và được chế tạo sẵn.
Tiêu chuẩn hóa ở đây nghĩa là, chi tiết kẹp đã:
- Có bản vẽ lắp thể hiện kết cấu và cơ cấu hoạt động
- Có bảng giá trị thể hiện kích thước của cá bộ phận, khối lượng , lực có thể được sinh ra, lực yêu cầu tác động hoặc áp suất yêu cầu,...
- Quá trình công nghệ chế tạo đã được điển hình hóa. (Giáo trình Công nghệ chế tạo máy, NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Trang 168)
Trang 17
Các chi tiết kẹp phải phù hợp với tình hình thực tế sản xuất, mang lại ích lợi về kinh tế.
2.4. Thân đồ gá
2.4.1. Định nghĩa
Thân đồ gá là chi tiết cơ bản của đồ gá để lắp rắp những cơ cấu khác còn lại như: định vị, kẹp chặt, dẫn hướng dụng cu cắt.
2.4.2. Yêu cầu thân đồ gá
Thân đồ gá chịu ảnh hưởng của lực cắt và lực kẹp chặt cho nên nó phải thỏa mãn những
điều kiện sau:
- Kết cấu phải đủ cứng vững và bền khi chịu tải trọng lực cắt và không bị biến dạng.
- Kết cấu phải đơn giản, nhẹ, dễ chế tạo, tính công nghệ cao, dễ thao tác, dễ quét dọn phôi, dễ tháo lắp chi tiết gia công.
- Kết cấu phải vững chãi an toàn, nhất là đối với đồ gá quay nhanh.
2.4.3. Thân đồ gá
Thân và khối là những thành phần chính cho cấu trúc của bất kì hệ thống đồ gá tổ hợp
nào. Dạng, loại, và số lượng của thân và khối có sẵn xác định sự đa dạng của máy công cụ mà hệ thống đồ gá tổ hợp có thể đáp ứng. Để tăng tối đa tính linh hoạt, một hệ thống
lí tưởng phải cung cấp một khoảng rộng các thành phần thân khác nhau không chỉ loại
và hình dáng là quan trọng, mà phải có nhiều kích thước cho mỗi loại khác nhau.
Kết cấu của thân đồ gá tổ hợp khác với các loại thân đồ gá khác là có nhiều vị trí để lắp
ghép các chi tiết định vị hay kẹp chặt, từ đó tạo thành những đồ gá để gá đặt các chi tiết
khác nhau.
Vật liệu làm thân đồ gá tổ hợp cũng khác biệt với các loại thân đồ gá khác.
Thay vì sử dụng gang đúc thì thân đồ gá tổ hợp sử dụng các vật liệu dễ gia công cắt gọt
hơn như Hợp Kim Nhôm, Thép Cacbon,... Những vật liệu này đảm bảo được yêu cầu của thân đồ gá tổ hợp là nhẹ, độ bền cao, dễ gia công và lắp đặt dễ dàng.
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ CÁC CHI TIẾT THÂN TRONG ĐỒ
GÁ TỔ HỢP
Hai dạng thân đồ gá tổ hợp phổ biến được sử dụng hiện nay là dạng lỗ theo mạng lưới và rãnh T. Thân đồ gá dạng mạng lưới lỗ có nhiều lợi thế hơn so với rãnh T. Rãnh T thường cách xa nhau và có ít vị trí lắp đặt. Mạng lưới lỗ cho phép nhiều vị trí lắp đặt
Trang 18
hơn. Mặc dù rãnh T cho phép đi chuyển xuyên suốt rãnh nhưng chi tiết chỉ được giữ lại bằng ma sát. Rung động đột ngột hoặc lực cắt quá mức sẽ gây ra sự di chuyển của các chi tiết.
Đối với rãnh T, vị trí duy nhất có điểm cố định để so là vị trí điểm giao nhau của các rãnh. Bởi vì chỉ có ít rãnh, rãnh T cho phép rất ít vị trí để định vị. Mạng lưới lỗ có độ
chính xác cao hơn vì lỗ được gia công chính xác cho phép xác định chính xác vị trí.
Bởi vì những lỗ này cố định, những bước chuẩn bị lặp lại sẽ dễ dàng hơn để lắp ghép.
Một sự khác biệt nữa là sức bền. Rãnh T rất bền, nhưng yếu ở những vị trí rãnh T giao nhau. Khi các chi tiết nằm ở các điểm đó, lực quá mức sẽ gây ra hư hỏng. Một lợi thế
nữa của thân dạng lỗ, nếu lỗ trong mạng lưới lỗ bị hư hỏng, lỗ có thể được sửa lại dễ
dàng. Đối với thân là khối rãnh T, khi hư hỏng sẽ khó sửa chữa và đôi khi phải thay
thế.
3.1. Tấm đế dạng lỗ theo lưới:
Giải pháp công nghệ : Các tấm đế có sử dụng thêm vòng chặn có ren và bạc lót. Tăng độ cứng vững cho việc liên kết các chi tiết định vị lên tấm đế. Dạng này thường sử
dụng cho chi tiết cần độ chính xác cao (thông thường các lỗ chỉ đơn thuần là ren).
- Ưu điểm:
- Cung cấp nhiều vị trị lắp đặt cho các chi tiết khác
- Khi lỗ hư hỏng có thể sửa chữa dễ dàng
- Đảm bảo độ chính xác trong lắp đặt các chi tiết khác vì các lỗ có phần định vị
- Nhược điểm:
- Hạn chế độ linh hoạt khi lắp đặt các chi tiết khác, khoảng giữa 2 lỗ không thể lắp
đặt chi tiết
- Chế tạo khó khăn hơn vì lỗ có 2 phần ren và phần định vị phải gia công đạt độ chính
xác
Trang 19
- Trong quá trình sử dụng sẽ dễ gây hư lỏng vì phải tháo lắp thường xuyên
Hình 6: Giải pháp công nghệ cho lỗ tấm đế
Hình 7: Khoảng cách lỗ nên dùng cho hai loại tấm chuẩn và tấm lớn
Dạng lưới của các lỗ đa năng trên mọi mặt đĩa dụng cụ và mặt khối dụng cụ được gắn
Trang 20
nhãn bằng các chữ cái theo một hướng và các số theo hướng vuông góc. Các mặt khối dụng cụ được đánh số (ngược chiều kim đồng hồ) bằng các chữ số La Mã. Điều này cho phép ghi lại vị trí lỗ lắp của từng thành phần (ví dụ: A2, B3, D7, v.v.) như một phần của tài liệu cố định. Các lỗ đa năng được đặt cách vị trí thực trong vòng ± 0.0008 inch trên tất cả các tấm và khối dụng cụ.
3.1.1. Tấm đế lỗ dạng lưới (chữ nhật)
Trang 21
Hình 8 : Tấm đế chữ nhật
Lỗ Rộng Dài Vít Thuộc Tải yêu Khoảng Lý Thực Lý Thực tính (LBS) Ren Kích thước cầu cách thuyết tế thuyết tế đo
8x10 16 15.875 20 19,875 160 M16 2.000 M16 4 10x12 20 19.875 24 23.975 238
Bảng 8.1 : Các kích thước của tấm đế
Các tấm thân hình chữ nhật là các yếu tố cơ bản phổ biến nhất cho các đồ gá tổ hợp. Như thể hiện trong hình trên các tấm này có vị trí lỗ đa năng dạng lưới. Lưới cung cấp
chính xác cơ sở định vị cho các thành phần khác của đồ gá tổ hợp trong một chi tiết
điển hình.
Đối với các bàn máy dài, hai hoặc nhiều tấm dụng cụ hình chữ nhật có thể kết hợp sử
dụng các thiết bị đo định vị. Các thiết bị đo căn chỉnh này được gỡ bỏ sau khi các tấm
được gắn chặt đến bàn máy.
Ngoài ra số địa chỉ ở 2 bên thân đồ gá cho phép xác định chính xác vị trí của lỗ để lắp
ghép chi tiết định vị hay kẹp chặt lên thân
Dạng thân này được sử dụng chủ yếu làm thân cơ sở với các kích thước có thể bằng kích thước của bàn máy phay. Có thể lắp đặt chính xác các chi tiết lên thân này thông
qua các lỗ được gia công chính xác trên thân. Ví dụ như các mỏ kẹp, các dạng thân
khác, ê-tô hay mâm cặp lên trên thân này bằng các lắp ghép ren.
- Ưu điểm:
+ Nhiều dạng lỗ tích hợp cho việc gá đặt chi tiết định vị cũng như lên bàn máy.
+ Cung cấp nhiều vị trí để lắp đặt các chi tiết định vị hay kẹp chặt => mở rộng khả năng gá đặt.
- Nhược điểm:
+ Ở dạng thân này đó là những vị trí lỗ ren và lỗ định vị là riêng biệt nên những lỗ ren
không thể xác định chính xác vị trí và những lỗ định vị thì lại không giữ được vị trí khi định vị xong.
Trang 22
+ Chế tạo phức tạp.
3.1.2. Tấm đế vuông Pallet
Trang 23
Hình 9 : Tấm đế vuông Pallet
Lỗ Tải Dài Bề dày (LBS) Ren Khoảng cách Kích thước đo
10x10 400 175 M16 2.000 50 12x12 500 280
Bảng 9.1 : Bảng kích thước của tấm đế vuông Pallet
Các tấm dụng cụ hình vuông, là các tấm dụng cụ phổ biến nhất cho thiết lập pallet.
Những tấm dụng cụ này được sử dụng làm tấm cơ sở để lắp đặt các chi tiết khác.
Các tấm này được sử dụng trong lắp đặt các chi tiết để gia công trong máy CNC 3
trục. Trên tấm có nhiều lỗ được gia công chính xác đồng thời có ren có thể cho phép
lắp đạt được nhiều dạng chi tiết kẹp chặt cũng như định vị từ đó mở rộng khả năng gia
công được các chi tiết mà bàn máy rãnh T không lắp đặt được.
- Ưu điểm : Tích hợp nhiều dạng lỗ dễ lắp đặt, không gian vuông khá rộng.
- Nhược điểm: Khá khó chế tạo, mối liên kết ren lâu dần sẽ hư hỏng, khó sửa chữa.
* Tích hợp lắp trên bàn máy: Có các lỗ bên hông, dễ lắp liên kết với thân bàn máy
(Máy tích hợp Pallet trên bàn máy).
Trang 24
Hình 10: Lắp ghép tấm lên pallet của máy
* Mở rộng:
Do nhu cầu ứng dụng các dạng tấm phẳng này vào sản xuất hành loạt lớn, thông thường sẽ có các biện pháp cần thiết để liên kết các tấm lại, nhằm tăng không gian, gia
công nhiều chi tiết trên 1 lần gia công.
- Sử dụng miếng liên kết (tấm vuông nhỏ 4 lỗ, LOCATING GAGES)
Hình 11: Tấm liên kết
Phương pháp này ít sử dụng, do tính ổn định cững vững không đảm bào. Thích hợp
dành cho gia công nhẹ, ít va đập.
Trang 25
Hình 12: Liên kết 2 tấm vuông
- Sử dụng tấm phụ (Subplate) : Sử dụng rộng rãi, độ cứng vững được đảm bảo.
3.1.3. Một số dạng tấm phụ:
Trang 26
Hình 13: Tấm phụ chữ nhật (nhỏ)
+ Dạng này không gian hẹp, chỉ dùng 1 tấm đế chủ yếu tăng độ cứng vững cho bộ đồ gá. Khả năng công nghệ chưa cao.
Hình 14 : Tấm phụ chữ nhật (rộng)
+ Dạng này không gian rộng, chứa nhiều tấm đế bên trên, tính công nghệ cao.
* Một điểm đặc biệt trên các tấm phụ này là bộ phụ kiện đăc biệt do hãng sản xuất.
Hình 15 : Bộ bulong đai ốc khóa (FIXTURE MACHINING KITS)
Trang 27
Bộ dụng cụ này được đính kém theo tấm phụ, đai ốc được bắt sẵn, được sử dụng cùng với bốn miếng đệm chiều cao chính xác, cung cấp khoảng trống rộng rãi bên dưới tấm
cố định để cho phép gia công qua lỗ mà không làm hỏng tấm phụ. Bộ này cũng bao gồm thêm bốn miếng đệm để sử dụng làm giá đỡ bổ sung dưới các tấm lớn.
3.1.4. Tấm dạng tròn:
Thân tấm dạng tròn là một sửa đổi thân dạng vuông. Những tấm này có bề mặt lắp
đặt nâng cao được thiết kế cho các máy gia công ngang như tiện, máy doa ngang, máy
phay ngang. Phù hợp cho gá đặt các chi tiết tròn xoay
Các tấm dụng cụ tròn được sử dụng cho bàn quay hoặc bàn máy tròn. Những tấm này
cũng có một mô hình lưới của các lỗ đa năng để gắn các thành phần.
Ứng dụng lớn nhất của nó thể hiện rõ nhất trong gia công 5 trục (5-AXIS WORKHOLDING)
Trang 28
Hình 16 : Tấm dạng tròn
Hình 17 : Các dạng biến thể của tấm dạng tròn
3.1.5. Tấm đế dạng khối:
Các khối công cụ này được sử dụng cho các phôi được gắn theo chiều dọc. Như hiển thị ở trên các khối dụng cụ này ở các mặt lắp. Ở đây, một phôi được gắn trên một
hoặc cả hai mặt để gia công.
Những khối công cụ này cũng được sử dụng cho các máy CNC có trục chính nằm
Trang 29
ngang hay máy CNC 4 hay 5 trục
Trang 30
- Tấm block chữ nhật (TWO-SIDED TOOLING BLOCKS)
Hình 18 : Tấm block chữ nhật
Lỗ
Dài Tải (LBS) Kích thước Ren ID Khoảng cách Chữ nhật
1/2 -13 .5000 2.0000 8x8 400 340
5/8 - 11 .6250 2.0000 10x10 500 516
Bảng 18.1 : Bảng kích thước tấm block chữ nhật
Dạng này sử dụng hai mặt bên để gắn các chi tiết lên trên, tác dụng như tấm đế phẳng
biinh2 thường. Tích hợp các lỗ ren, lỗ chốt, dễ lắp đặt. Tuy vậy chi tiết lại phức tạp,
Trang 31
khó chế tạo.
Trang 32
- Tấm block dạng vuông :
Hình 19 : Tấm block dạng vuông
Lỗ
Dài Tải (LBS) Ren ID Khoảng cách Kích thước chữ nhật
1/2 – 13 .5000 2.0000 4x8 400 375
5/8 - 11 .6250 2.0000 5x10 500 584
Bảng 19.1 : Bảng kích thước tấm block dạng vuông
Dạng này có thể sử dụng cả 4 mặt để lắp chi tiết. Vì thế tăng số lượng phôi sẽ gá đặt, dễ tháo lắp, độ cứng vững được đảm bảo. Thích hợp gá đặt chi tiết nhỏ ngắn tận dụng không gian để gia tăng số lượng chi tiết. Tăng năng suất lên cao trong gia công đa trục.
* Ngoài ra để phù hợp nhu cầu thiết kế cụng như đặc tính của chi tiết gia công, làm
xuất hiện các dạng biến thể của dạng tấm này, dù hình dạng khác nhưng mục tiêu
Trang 33
chung đều góp phần tăng năng suất cho việc gá đặt chi tiết.
Hình 20 : Tấm block tám mặt (HEXAGON TOMBSTONES)
Trang 34
Hình 21 : Tấm block tam giác (TRIANGLE TOMBSTONES )
Hình 22 : Tấm block chữ Y
Trang 35
- Tấm block dạng windown:
Trang 36
Hình 23 : Tấm dạng Windown
A B C D E F G H J K L M N R S T X
374 398 250 325 200 300 40 60 200 30 150 260 160 70 69 M12 14
474 498 300 425 300 400 50 70 200 35 200 360 260 70 69 M12 14
574 598 300 525 400 500 50 70 200 35 200 458 360 75 70 M16 18
Bảng 23.1 : Bảng kích thước tấm block windown
Khối windown là 1 khung chính xác dùng để lắp đặt nhanh các tấm thân đồ gá. Nó cho
phép để gá đặt các tấm thân đồ gá lên trên bề mặt thẳng đứng và đồng thời đả bảo độ
vuông góc so với bàn máy. Đồng thời, phần giữa hở cũng có thể dùng để gia công phía sau chi tiết.
Trang 37
Hình 24: Một dạng khác của tấm block windown
- Tấm dạng bệ (Platform Tooling Plates – Modular):
Trang 38
Hình 25 : Tấm Block dạng bệ
Ren ID Khoảng Kích A lý A B C
cách thuyết
Thực tế thước chữ
nhật
.5000 2.0000 6x6 500 17.75 7.8750 11.81
1/2 - 13
E G H K L S T Tải
400 16 M16 2.953 9.8425 1.75 265
5/8 - 11
Bảng 25.1 : Bảng kích thước tấm block dạng bệ
Tấm dụng cụ dạng bệ là một sửa đổi của tấm pallet dụng cụ vuông. Những tấm này có
bề mặt lắp đặt nâng cao được thiết kế cho các máy gia công ngang.
Trang 39
3.1.6. Tấm dạng chữ L:
Hình 26 : Tấm dạng chữ L
B H L L1 S X
150 250 260 155 20 15
225 335 335 200 25 20
270 450 410 245 30 15
Bảng 54.1: Bảng kích thước tấm chữ L
Các thân chữ L, thường là các phần tử bổ sung được gắn trên một dạng thân khác.
Những tấm này cho phép các phần tử được gắn tạo một góc chính xác 90 ° với chân
đế. Các tấm có hai kiểu dáng, cao và ngắn. Các thân góc có thể được sử dụng để gắn phôi trực tiếp hoặc làm đế để gắn các thành phần khác.
3.1.7. Tấm phụ dạng block Tương tự như tấm phẳng, cũng có các loại tấm block đóng vai trò là tấm phụ để lắp các tấm phẳng. Do nhu cầu gia công nhiều chi tiết, độ cứng vững cao thì đây là lựa
Trang 40
chọn tốt nhất. Ở đây ta có thể tận dụng việc chúng mặt phẳng để biến tấu bằng cách khoan các lỗ ở những vị trí thích hợp. Thuận lợi cho gá đặt tăng tính công nghệ cho bộ đồ gá.
Hình 27: Ví dụ cho tấm phụ dạng block
3.1.8. Tấm đế dạng chữ T: (không đi sâu)
Giống như Tấm đế lỗ dạng lưới, dạng chữ T cũng có tất cả các dạng nói trên, giống như bản máy ta có thể gá đặt chi tiết trực tiếp. Tuy nhiên em nhận thấy dạng này có
thể gây phức tạp bộ đồ gá, tốn thời gian lắp đặt.
Tuy nhiên ở dạng này ta có thể tự do điều chỉnh được vị trí tương đối của các chi tiết
với nhau mà không bị lệ thuộc vào khoảng cách lỗ như ở dạng tấm lỗ.
Trang 41
* Một số dạng tấm rãnh T điển hình
Hình 28 : Một dạng tấm rãnh chữ T
3.2. Công nghệ gá đặt:
- Gá lên bàn máy: Đây là khâu đầu tiên bắt đầu khi gia công. Lúc này ta sẽ mang toàn
bộ bộ đồ gá đặt trên bàn máy và cố định. Công đoạn này rất quan vì nó ảnh hưởng rất
lớn đến độ chính xác gia công. Quá trình do ta trực tiếp thực hiện nên phải tập trung
cao độ.
Việc biến tấu lắp đặt có thể ta tăng khoảng không gian gia công cần thiết tăng năng
suất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Trang 42
Hình 29 : Lắp tấm đế lên bàn máy
LỖ BẮT VÍT
Trang 43
Hình 30: Chốt định vị trên bàn máy
Hình 31 : Bulong chữ T/con tán chữ T ( T-Slot Nut )
Bàn máy phay được cấu tạo từ các rãnh chữ T nên chúng em sử dụng các T-Nut để lắp đặt thân đồ gá tổ hợp lên bàn máy. Các T-Nut có kích thước theo tiêu chuẩn của rãnh T
trên bàn máy.
- Bố trí thân trên đồ gá:
Trang 44
+ Hai bộ lỗ Định cho phép lắp các tấm theo chiều dọc hoặc chiều rộng trên bàn máy
+ Tận dụng kích thước phù hợp để gia tăng không gian, chiều dài tấm nhỏ bằng chiều
rộng tấm lớn, lắp ghép lại với nhau.
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH
Qua quá trình nghiên cứu, đọc tài liệu và sự hướng dẫn của GVHD, nhóm đến quyết
định chế tạo các chi tiết: Tấm dạng windown, tấm dạng chữ L, tấm phẳng nhỏ.
- Hình thức thực hiện: Thiết kế, gia công trên máy CNC.
- Nguyên liệu: Thép CT3.
Trang 45
- Tài liệu: Bản vẽ CAD, mô hình 3D, mô hình lắp ráp.
4.1. Tấm dạng Windown
4.1.1. Thiết kế:
Hình 60 : Bản vẽ thiết kế tấm dạng windown
Dạng này dễ chế tạo, ít tốn vật tư, dễ dàng tháo lắp. Có thể dùng cho máy phay ngang,
Trang 46
đa trục.
4.1.2. Sản phẩm thực tế :
4.2. Tấm dạng chữ L:
Trang 47
4.2.1. Thiết kế:
Hình 61 : Bản vẽ thiết kế tấm chữ L
Trang 48
4.2.2. Mô hình thực tế
Trang 49
4.3. Tấm phẳng
4.3.1. Thiết kế :
Hình 62 : Bản vẽ chi tiết tấm phẳng dạng lỗ
Trang 50
4.3.2. Mô hình thực tế:
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Hoàn thành quá trình nghiên và chế tạo được một số chi tiết dự định.
• Về định vị : Một số chi tiết còn phụ thuộc quá nhiều vào khoảng cách lỗ của thân đồ gá, đối với định vị trụ trong còn nhiều hạn chế, phụ thuộc quá nhiey62 vào vị tró có
Nhưng cũng có những hạn chế nhất định:
• Về phần kẹp chặt: Việc sử dụng các cơ cấu kẹp nhanh còn rất nhiều hạn chế bởi vì
sẵn trên tấm.
sự phụ thuộc vào lỗ khi lắp ghép, không đáp ứng được các kích thước chiều cao khác
nhau. Mô hình đồ gá tổ hợp chúng em sử dụng chủ yếu là mỏ kẹp bởi vì chi tiết này
• Về phần thân đồ gá: Việc sửa dụng thân đồ gá dạng tấm vuông có lỗ ren và lỗ định
có khả năng điều chỉnh dựa vào rảnh.
vị xem kẽ có hạn chế về việc lắp đặt các chi tiết định vị và kẹp chặt. Các lỗ định vị
thì chính xác nhưng không giữ được chi tiết ở vị trí đó nên cần có các dạng chi tiết
hỗ trợ để lắp đặt các chi tiết lên thân. Vấn đề về khoảng cách giữa các lỗ cũng là một
• Về tính toán: Chưa thực hiện việc tính toán cụ thể độ bền, tải,…
câu hỏi chưa có câu trả lời chính xác, việc phân bố các lỗ như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : dạng chi tiết gá đặt trên thân, kích thước chi tiết....
Mặc dù chỉ gia công được một số chi tiết củ đồ gá nhưng có thể gá đặt được nhiều chi
tiết gia công khác nhau.
Kiến nghị:
Trong tương lai chúng em sẽ cố gắng cải tiến nhiều hơn về các cơ cấu và chi tiết để đi vào sử dụng sẽ đạt được hiệu quả và năng suất hơn vì vậy tụi em xin đề xuất một số ý
kiến:
- Trong đồ gá tổ hợp cơ cấu điều chỉnh đóng vai trò quan trọng nếu có thể áp dụng
tốt sẽ giúp đỡ rất nhiều trong việc gá đặt. Nhưng hiện tại cơ cấu điều chỉnh trong đồ gá tổ hợp này còn nhiều hạn chế (cơ cấu, giá cả). Điển hình là cơ cấu có khả năng định vị được nhiều kích thước lỗ khác nhau.
- Nghiên cứu thiết kế các chi tiết có khả năng vừa định vị vừa kẹp chặt ứng dụng
vào đồ gá tổ hợp.
- Ngiên cứu thiết kế thân có khả năng linh động cao hơn và lắp ghép được nhiều
hơn các chi tiết sử dụng các dạng thân hỗ trợ lắp đặt trên tấm thân chính.
Trang 51
- Thiết kế các bộ catalog các mô hình đồ gá tổ hợp phục vụ cho việc giảng dạy
trong môn học công nghệ chế tạo máy cũng như các môn học liên quan tới đồ gá.
- Hướng đến tự động hóa hoàn toàn trong quá trình gá đặt, thiết kế ra một bộ đồ
gá có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu gá đặt chi tiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Phan Minh Thanh, Hồ Viết Bình, “Giáo trình Công nghệ chế tạo máy”, Nhà xuất bản ĐHQG TP Hồ Chí Minh.
[2] Phan Minh Thanh, Hồ Viết Bình, “Giáo trình Cơ sở Công nghệ chế tạo máy”, Nhà xuất bản ĐHQG TP Hồ Chí Minh.
[3] GS. TS Nguyễn Đắc Lộc, PGS. TS Lê Văn Tiến, PGS. TS Ninh Đức Tốn, PGS.TS Trần Xuân Việt, “ Sổ tay công nghệ chế tạo máy, tập 1, 2 ,3”, Nhà xuất bản
Khoa học và kĩ thuật.
[4] Hồ Viết Bình, Lê Đăng Hoành, Nguyễn Ngọc Đào, “Đồ gá gia công cơ khí, Tiện- phay-bào”, Nhà xuất bản Đà Nang.
[5] Phan Minh Thanh, Hồ Viết Bình, “Hướng dẫn thiết kế đồ án Công nghệ Chế tạo máy”, Nhà xuất bản ĐHQG TP Hồ Chí Minh.
[6] Phan Minh Thanh, Hồ Viết Bình, “Hướng dẫn thiết kế đồ án Công nghệ Chế tạo máy”, Nhà xuất bản ĐHQG TP Hồ Chí Minh.
[7] Trần Quốc Hùng, “Giáo trình Dung sai-Kỹ thuật đo”, Nhà xuất bản ĐHQG TP Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
[1] P.S. Johns, “Jigs And Fixtures Design Manual, Second Edition”, McGraw-Hill.
[2] Carrlane Manufacturing Company, “Jig And Fixture Handbook”, Carrlane Manufacturing Company.
[3] Franklin D. Jones, “Jig And Fixture Design”, The Machinery Publishing Co., Ltd.
[4] Paul. D.Q. Campbell,(1994) Basic Fixtures Design, Industrial Press Corp. New York, ISBN:0-8311-3052-0
[5] Erik K. Henriksen, Jig and Fixture Design Manual, Industrial Pres Inc.
[6] Catalog CarrLane 2020 full.
Trang 52
[7] Catalog Norelem 2020 full.
Trang 53

