PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY KIỂM TRA CUỐI KÌ II - NĂM HỌC 2024-2025
TRƯỜNG THCS 19.8 MÔN: NGỮ VĂN 7
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
TT Kĩ năng
Ni
dung/
đơn v-
ki/n
th2c
M2c đ nhận th2c Tng
% điểm
Nhn bi/t Thông hiu Vn d<ng
TN TL TN TL TN TL
1 Đc hiểu Văn bản truyện
S câu 4 3 1 0 2(1*) 10
T l% 20 15 10 0 15 60
2 Vi/t Nghluận v một vấn đ trong đi sống (trình bày ý kiến phản đi).
S câu 0 1* 0 1* 0 1* 1
T l% 20 5 15 40
Tng 20 20 15 15 0 30 100
T l% 40% 30% 30%
T l% điểm các m2c 70% 30%
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
MÔN NGỮ VĂN 7
TT Kĩ
năng
Ni dung/Đơn
v- ki/n th2c M2c đ đánh giá
1
Đọc
hiểu Văn bản truyện
Nhận bi/t:
- Nhận biết thể loại, sự việc trong câu chuyện.
- Biết mối quan hệ của các nhân vật.
- Nhận biết các phép liên kết.
Thông hiểu:
- Hiểu được hình ảnh, vấn đề gợi ra từ văn bản.
- Hiểu được các kiểu người trong xã hội.
Vận d<ng:
- Về cách nghĩ, cách ứng xử từ văn bản gợi ra.
- Trình bày được bài học tâm đắc.
2. Vi/t Ngh luận v
mt vn đ
trong đời sống
(trình bày ý kiến
phn đối).
Nhận bi/t:
- Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản, về vấn đề
nghị luận.
- Xác định được cách thức trình bày bài văn nghị luận trình
bày ý kiến phản đối.
Thông hiểu:
Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố
cục văn bản…)
Vận d<ng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết,
các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để làm bài.
-*Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn
giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục.
PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY
TRƯỜNG THCS 19.8
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CỤC NƯỚC ĐÁ VÀ DÒNG CHẢY
Mưa, mưa đá! Một cục nước đá to lông lốc rơi bộp xuống. Thích quá, dòng chảy tay
dang rộng, miệng nói lớn:
- A! Vui lắm mà! Cục nước đá hòa nhập ngay với chúng tôi.
- Không được. - Cục đá lạnh lùng đáp - các anh đục ngầu bẩn thỉu thế kia, ta trong
trắng to đẹp nhường này, bạn bè hòa nhập với các anh sao được?
Dòng chảy chưa kịp trả lời thì cục nước đá đã buông tiếp những lời đầy kiêu ngạo:
- Bảo cho các anh biết rằng: Biển cả, trời xanh mới là nơi hòa nhập dung thân của ta.
- Hầy dà! Ở một mình không được đâu, hòa nhập với chúng tôi đi.
Nói xong dòng chảy cười xòa rồi ào ra sông, ra biển. Còn lại một mình buồn thiu, cục
nước đá khóc, lúc sau thì tan ướt ở một góc sân.
(Trích 109 truyện ngụ ngôn Việt Nam hiện đại, NXB Hồng Đức, trang 144)
Trả lời câu hỏi từ câu 1 đ/n câu 7: Bằng cách lựa chọn đáp án đúng rồi ghi vào giấy
làm bài (mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm).
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào?
A. Văn bản thơ. B. Văn bản truyện.
C. Văn bản thông tin. D. Văn bản tản văn.
Câu 2. Dòng nào nêu đúng các sự việc chính trong truyện?
A. Cục nước đá rơi – dòng nước rủ nhập vào - cục nước khóc – cục đá tan ở góc sân.
B. Mưa - dòng nước chảy qua rủ nhập vào - cục nước từ chối cục đá khóc, tan góc
sân.
C. Mưa - dòng nước chảy qua rủ nhập vào - cục nước từ chối – cục nước đá tan.
D. Mưa - cục nước đá rơi - dòng nước rủ nhập vào - cục nước từ chối - cục nước khóc,
tan ở góc sân.
Câu 3. Từ “dòng chảy - chúng tôi” trong những câu văn sau thuộc phép liên kết nào?
“Mưa, mưa đá! Một cục nước đá to lông lốc rơi bộp xuống. Thích quá, dòng chảy tay
dang rộng, miệng nói lớn:
- A! Vui lắm mà! Cục nước đá hòa nhập ngay với chúng tôi.”
A. Phép thế. B. Phép lặp.
C. Phép nối. D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 4. Mối quan hệ giữa cục nước đá – dòng chảy thể hiện mối quan hệ nào sau đây?
A. Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. B. Quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng.
C. Quan hệ nguyên nhân - kết quả. D. Quan hệ giữa cá nhân với cội nguồn.
Câu 5. Cục nước đá trong truyện tượng trưng cho kiểu người nào trong xã hội?
A. Kiêu căng, tự phụ. B. Ảo tưởng sức mạnh bản thân, hiếu thắng.
C. Kiêu ngạo, dễ quên nguồn cội. D. Khao khát khám phá, chinh phục.
Câu 6. Bài học ngụ ý được gửi gắm qua câu chuyện trên là
A. không nên sống một mình, chê bai, khinh thường người khác.
B. không nên kiêu căng, tự phụ.
C. cần khiêm tốn, chịu khó hòa nhập cuộc sống xung quanh.
D. sống hòa đồng, biết thích nghi hoàn cảnh và trân trọng nguồn gốc.
Câu 7. Vì sao cục nước đá không muốn hòa nhập vào dòng nước chảy?
A. Chê dòng nước bẩn thỉu không xứng đáng với mình.
B. Muốn hòa nhập vào biển cả, trời xanh không muốn hoà mình vào dòng nước.
C. Chê dòng nước bẩn thỉu và tự cho nơi xứng đáng với mình là biển rộng, trời xanh.
D. Chê dòng nước bẩn thỉu và mong muốn chờ nhập với biển rộng, trời xanh.
Trả lời câu hỏi /Thực hiện yêu cầu:
Câu 8 (1,0 điểm). Cục nước đá tan ướt góc sân phải kết cục xứng đáng với
không?
Câu 9 (0,75 điểm). Mong muốn hoà nhập ngay với biển cả, rừng xanh của cục nước đá
thể hiện điều gì?
Câu 10 (0,75 điểm). Bàizhọcztâmzđắcznhấtzmàzemzrútzraztừzcâuzchuyện trên là gì?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng “Bạo lực học đường không ảnh hưởng nhiều tới học sinh”. Em
hãy viết bài nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề trên.
--HẾT--
Người ra đề Người duyệt đề
Trần Thị Sáu
KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2024-2025
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 7
A. Hướng dẫn chung
- Giáo viên dựa vào yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá bàim của học sinh.
Cần vận dụng linh hoạt và hợp Hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm. Đặc biệt trân
trọng, khuyến khích những bài viết sâu sắc, sáng tạo trong nội dung hình thức trình
bày.
- Việc chi tiết hóa nội dung cần đạt điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn
chấm phải được thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với số điểm trong
câu và tổng điểm toàn bài.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó làm tròn số đúng theo quy định.