TNU Journal of Science and Technology
230(04): 37 - 44
http://jst.tnu.edu.vn 37 Email: jst@tnu.edu.vn
PROPOSED PROCESS AND MEASURES TO
DEVELOP STEM TEACHING COMPETENCE FOR
STUDENTS MAJORING IN INFORMATICS EDUCATION
Nguyen Bui Hau*, Tran Le Huyen, Truong Hung Phuong
College of Education - Vinh University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
24/10/2024
STEM teaching competence of students in Informatics Education is an
important competence that needs to be formed and developed for
students. Based on the STEM teaching competence framework of
students in Informatics Education, the article focuses on researching
and proposing a 3-stage process, going through 9 steps and 2 measures
to develop STEM teaching competence for students in Informatics
Education. The main methods used in the research process include:
Document research method, theory development; analysis and
synthesis method; logical method. The research results show that when
fully implementing the proposed process and measures, the criteria in
the STEM teaching competence framework of students in Informatics
Education will be developed. Lecturers can apply the proposed process
and measures to organize teaching for students, thereby contributing to
the development of STEM teaching competence of students in
Informatics Education.
Revised:
10/02/2025
Published:
11/02/2025
KEYWORDS
STEM teaching competence
Informatics Education
Developing
Process
Measures
ĐỀ XUT QUY TRÌNH VÀ BIN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
DY HỌC STEM CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIN HC
Nguyn Bùi Hu*, Trn Lê Huyền, Trương Hùng Phương
Trường Sư phạm Trường Đại hc Vinh
TÓM TT
Ngày nhn bài:
24/10/2024
Năng lực dy hc STEM của sinh viên ngành Sư phm Tin hc là mt
năng lực quan trng, cn hình thành và phát trin cho sinh viên. Da
vào khung năng lực dy hc STEM ca sinh viên ngành Sư phạm Tin
hc, bài báo tp trung nghiên cứu, đề xut quy trình gồm 3 giai đon,
trải qua 9 bước 2 biện pháp đ phát triển năng lc dy hc STEM
cho sinh viên phạm Tin học. Các phương pháp chính được s dng
trong quá trình nghiên cu gm: Phương pháp nghiên cứu tài liu, phát
trin thuyết; phương pháp phân tích và tổng hp; phương pháp
logic. Kết qu nghiên cu cho thy khi thc hiện đầy đủ quy trình và
biện pháp được đề xut s phát triển được các tiêu chí trong khung
năng lực dy hc STEM của sinh viên ngành Sư phạm Tin hc. Ging
viên th vn dng quy trình biện pháp được đề xuất để t chc
dy hc cho sinh viên, t đó góp phn vào vic phát triển năng lực dy
hc STEM của sinh viên ngành Sư phm Tin hc.
Ngày hoàn thin:
10/02/2025
Ngày đăng:
11/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11392
* Corresponding author. Email: hau.cntt.dhv@gmail.co
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 37 - 44
http://jst.tnu.edu.vn 38 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục tập trung vào cả 4 lĩnh vực: Khoa học (Science),
Công nghệ (Technology), thuật (Engineering) Toán học (Mathematics) [1]. Trong đó, nội
dung học tập được gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học định hướng
hành động. Giáo dục STEM với vai trò cung cấp các kiến thức và kĩ năng cần thiết cho người học
thế kỉ XXI, dự báo sẽ là hình giáo dục diện rộng trong tương lai [2]. Trong bối cảnh Việt Nam,
giáo dục STEM đã được thúc đẩy mạnh mẽ và chính thức áp dụng vào chương trình giáo dục trung
học theo Công văn số 3089 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) [3]. Các nghiên cứu của Nguyễn
Thanh Hải [4] cùng với Nguyễn Văn Biên và các cộng sự [5] đã vạch ra lộ trình, xác định các mục
tiêu cụ thể cho giáo dục STEM. Một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục STEM là trang
bị cho học sinh năng lực STEM từ khi còn học ở trường phổ thông, nhằm chuẩn bị nền tảng vững
chắc cho các em khi bước vào các ngành nghề liên quan đến STEM trong tương lai. Năng lực
STEM của học sinh phổ thông bao gồm khả năng tích hp kiến thức và kỹ năng về khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong từng bối cảnh cụ thể, mang lại
giá trị cho nhân cộng đồng [6]. Để học sinh (HS) có được năng lực STEM, giáo viên (GV)
cần có năng lực dạy học (NLDH) STEM, cụ thể là GV cần nắm vững những kiến thức cơ bản về
giáo dục STEM, về thiết kế, tổ chức dạy học, cũng như thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá
trong dạy học theo chủ đề giáo dục STEM. Tin học đóng vai trò quan trọng trong giáo dục STEM
nó cung cấp nền tảng cho nhiều kỹ năng và kiến thức cần thiết trong các lĩnh vực này. Do vậy,
việc quan tâm đào tạo sinh viên ngành Sư phạm Tin học đáp ứng các yêu cầu khi triển khai giáo
dục STEM là vấn đề quan trọng, thiết thực.
Mô hình Blended Learning kết hợp giữa lp học truyền thống với sự hướng dẫn của giảng viên
và các tài liệu học tập trực tuyến, trong đó từ 30% đến 79% nội dung được cung cấp qua mạng [7].
Trong mô hình này, giảng viên sẽ giới thiệu, trình bày hoặc hướng dẫn một phần nội dung để sinh
viên thể liên hệ kiến thức trong pha học trực tiếp; phần còn lại sinh viên sẽ tự học trực tuyến,
bao gồm việc trả lời các câu hỏi hoặc thực hiện các nhiệm vụ bằng cách nghiên cứu tài liệu do
giảng viên cung cấp và tài liệu tự tìm kiếm trên mạng với sự hỗ trợ của các công cụ trực tuyến [8].
Phương pháp dạy học vi mô, hay còn gọi là dạy học trích đoạn, lần đầu tiên được giới thiệu tại
Đại học Stanford (Hoa Kỳ) vào năm 1963. Năm 1967, D.W. Allen đã chính thức hóa phương pháp
này trong công trình "Mô tả về phương pháp dạy học vi mô" với mục tiêu "bồi dưỡng giáo viên
mới vào nghề một cách nhanh chóng hiệu quả hơn so với phương pháp truyền thống". Công
trình này cũng đi sâu vào các vấn đề cụ thể như: lập kế hoạch cho bài học vi mô, khả năng rèn
luyện kỹ năng dạy học thông qua dạy học vi mô, tận dụng kinh nghiệm của những người quan sát
bài học vi mô, và cấu trúc của một khóa rèn luyện kỹ năng dạy học bằng phương pháp này. Các
nghiên cứu sau đó đã tập trung vào một số khía cạnh liên quan đến dạy học vi mô và tác động của
phương pháp này đối với quá trình đào tạo giáo viên. Kết quả cho thấy việc áp dụng dạy học vi
trong đào tạo giáo viên có ý nghĩa thực tiễn và lý luận cao [9].
Từ thực tế này, một trong những mục tiêu đào tạo sinh viên (SV) ngành phạm Tin học
(SPTH) ở bậc đại học cần được quan tâm là phát triển NLDH STEM. Để phát triển NLDH STEM
cho SV ngành SPTH, giảng viên (GgV) cần dựa vào khung NLDH STEM để giúp SV định hướng,
có động học tập, từ đó chủ động lập kế hoạch học tập, tự đánh giá NLDH của mình. GgV căn
cứ vào khung NLDH này đưa ra quy trình các biện pháp tác động, từ đó lựa chọn những nội
dung, phương pháp dạy học phù hợp, xây dựng các công cụ đánh giá NLDH STEM cho SV, giúp
SV rèn luyện NLDH STEM một cách hiệu quả [10].
Hiện nay, chưa công trình nghiên cứu nào đề cập đến quy trình, cũng như các biện pháp cụ th
để phát triển NLDH STEM cho SV ngành SPTH. Trong bài báo y, dựa trên khung NLDH STEM,
chúng tôi đề xuất quy trình một sbiện pp phát triển NLDH STEM cho SV nnh SPTH.
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 37 - 44
http://jst.tnu.edu.vn 39 Email: jst@tnu.edu.vn
2. Phương pháp nghiên cứu
Tác gi đã kết hp s dụng các phương pháp nghiên cứu c th sau để nghiên cu vấn đề:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trong bài báo, phương pháp này được tác gi s dụng để
nghiên cu các bài báo khoa hc liên quan v mô hình dạy học Blended Learning, về phương pháp
dạy học vi , v các nghiên cứu liên quan đến NLDH nói chung, NLDH STEM nói riêng.
Đồng thi, tác gi cũng sử dụng phương pháp này trong việc nghiên cứu các công văn, văn bản
hướng dn v giáo dc STEM, v trin khai giáo dục STEM trong các nhà trường, t đó tìm hiểu
nhng kiến thc lí lun và thc tin phc v cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tng hp: Sau khi nghiên cu các tài liệu sưu tập được, tác gi s
dụng phương pháp phân tích và tng hợp để đánh giá các nội dung rút ra được t các tài liệu đó,
t đó đưa ra các nhận định, phán đoán để xác định vấn đề nghiên cu.
- Phương pháp logic: Sau khi đưa ra c nhận định, phán đoán tác giả s dng phương pháp logic
để tìm ra mi liên h bn cht ca c vn đề có liên quan t đó nhmm vn đ nghn cu.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Một số vấn đề lí luận
3.1.1. Go dục STEM
Giáo dc STEM một phương pháp dạy học liên ngành, trong đó các bài học được thiết kế
da trên các tình hung thc tế. Hc sinh s áp dng kiến thc k năng từ các lĩnh vực khoa
hc, công ngh, k thut và toán hc vào các bi cnh c th, nhm to s kết ni giữa trường hc
cộng đồng, đồng thi gii quyết các vấn đề thc tin [11]. Ngoài ra, giáo dc STEM còn tp
trung vào vic trang b cho hc sinh nhng k năng mềm cn thiết ca thế k XXI như tư duy phản
bin và sáng to, k năng diễn đạt và thuyết trình, cũng như k năng giao tiếp và hp tác [1], [2],
[12]. Có ba hình thc t chc giáo dục STEM trong trường ph thông: dy hc các môn khoa hc
theo i hc STEM; t chc các hoạt động tri nghim STEM; t chc các hoạt động nghiên
cu khoa hc và k thut [3].
3.1.2. Ki nim NLDH STEM khung NLDH STEM của sinh viên ngành phạm Tin học
Trong nghiên cu ca chính tác gi và cng s [13] có ch ra: năng lực dy hc STEM ca SV
ngành SPTH kh năng sử dng hiu qu các kiến thc v giáo dc STEM; la chn, thiết kế ch
đề giáo dc STEM; t chc dy hc và kiểm tra, đánh giá nhằm hình thành và phát triển năng lực
STEM cho HS trong dy hc môn Tin hc.
Cũng trong nghiên cứu này, các tác gi đã đưa ra
khung ng lực dạy học STEM của sinh viên
ngành Sư phạm Tin học như Bảng 1.
Bng 1. Khung năng lực dy hc STEM ca SV ngành SPTH [13]
STT
Năng lực dy hc
thành phn
Tiêu chí
1
Nhn thc chung
v giáo dc STEM
1. Nhn thc các vấn đề v giáo dc STEM.
2. Cp nhật, phân tích các xu hướng và chính sách v giáo dc STEM trên
thế gii và Vit Nam, vai trò ca môn Tin hc trong giáo dc STEM.
2
Thiết kế ch đề
giáo dc STEM
trong dy hc Tin
hc
3. La chn ch đề giáo dc STEM t c phn/chương trong môn Tin học.
4. Xác đnh mc tiêu ca ch đề giáo dc STEM đã la chn.
5. Xác định các vn đ cn gii quyết trong ch đề giáo dục STEM đã lựa chn.
6. Xác định các ni dung môn Tin hc và các môn hc khác cn s dụng để
gii quyết vấn đ trong ch đề giáo dc STEM.
7. Thiết kế các hot động hc tp, vn dụng các phương pháp dạy hc đặc t
trong dy hc Tin hc vi c ch đ go dc STEM đãc đnh.
8. Hp tác vi các GV dy hc STEM, h tr GV môn hc khác ng dng
công ngh thông tin trong dy hc STEM.
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 37 - 44
http://jst.tnu.edu.vn 40 Email: jst@tnu.edu.vn
STT
Năng lực dy hc
thành phn
Tiêu chí
3
T chc dy hc và
kiểm tra, đánh giá
trong dy hc ch
đề giáo dc STEM
môn Tin hc
9. Thc hin các hoạt động dy hc ch đề giáo dục STEM đã thiết kế.
10. Quan sát bao quát lp hc, giao nhim v hc tp cho HS, to không khí
hc tp tích cc trong lp.
11. Thiết kế và s dng các công c đánh giá HS thông qua ch đề giáo dc
STEM trong dy hc Tin hc.
12. T đánh giá và điu chỉnh năng lực dy hc STEM trong môn Tin hc.
3.1.3. Mô hình Blended Learning
Blended Learning không ch một phương pháp giảng dạy, còn được coi một cách tiếp cận
phạm, kết hợp hiệu quả giữa các hội hội trong lớp học sự hỗ trợ của công nghệ trong môi
trường trực tuyến. Có ba cách tiếp cận khi thiết kế khóa học Blended Learning: (1) Kết hợp ở mức
độ thấp: bổ sung một số hoạt động trực tuyến vào ka học truyền thống; (2) Kết hợp mức độ trung
bình: thay thế một số hoạt động học tập trực tiếp bằng c hoạt động trực tuyến; (3) Kết hợp ở mức
độ cao: thiết kế mt khóa học hoàn toàn mới theo hình Blended Learning [14].
Hiện nay, Blended Learning đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu tại Việt Nam. Việc áp
dụng mô hình này trong giảng dạy đại học nhằm phát triển NLDH STEM cho sinh viên rất thuận
lợi, nhờ vào sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ trong giảng dạy, hệ thống mạng Internet tốt và
sinh viên hầu như đều thiết bị điện tử nhân. Với Blended Learning, sinh viên nhiều thời
gian hơn để phát triển NLDH STEM theo hình thức đào tạo tín chỉ, điều mà các mô hình dạy học
truyền thống khó có thể đạt được.
3.1.4. Phương pháp dy hc vi mô
Tác gi D.W. Allen cho rằng: “dạy hc vi mô là mt s thu nh quá trình dy hc ca giáo viên
v kích thước lp và thi gian dạy” hay theo tác giả L.C. Singh: “dạy hc vi mô là mt s thu nh
quá trình dy hc của giáo viên, trong đó một giáo viên dy mt đon bài học trước mt nhóm 5 hc
sinh trong khong thi gian ngn t 5 đến 20 phút” [15]. Như vậy, th thy dy hc vi mô là mt
công c dy hc ca c nhà đào tạo, mt s dn dt lp hc theo ng tiến lên dn dn tinh
gin, một phương pháp đào tạo hp ly hot động của người hc làm trung tâm. Dy hc vi mô
3 bưc chính vi các hoạt đng ca ging viên và sinh viên được ch rõ trong Bng 2 [16].
Bng 2. Quy trình dy hc vi mô [16]
c
Hoạt động ca sinh viên
Hoạt động ca ging viên
1. Chun b: Xem
một trích đoạn dy
minh ha
- Lng nghe phân tích v các k năng cn phát trin và
xem video minh ha cách s dng nhng k năng đó.
- Thc hin công việc nhóm để son bài và thiết kế mt
phn ca bài hc nhm thc hành các k năng cần thiết.
- Trình bày lý thuyết v các k năng
đã chọn hướng dn cách quan sát
một đoạn dy minh ha.
- ng dn ch thiết kế mt phn
ca bài hc.
2. Thc hành: Dy
hc trong lp hc
mini có phn hi
- Một sinh viên đóng vai trò giáo viên, thc hin ging
dy mt phn ca bài hc (kéo dài t 5 đến 10 hoc 15
phút) cho 7 đến 10 hoc 15 hc sinh hoc các sinh viên
khác trong nhóm đóng vai hc sinh. Các sinh viên khác
trong nhóm s làm quan sát viên, ghi chép li các hot
động ca giáo viên và học sinh để đưa ra phản hi (q
trình dy hc này s đưc quay video).
- Xem li video v bui dy hc va din ra lng
nghe ý kiến phn hi t các SV khác và GgV.
- ng dn sinh viên thc hành
ging dy.
- T chc bui góp ý phn hi v
kết qu thc hành.
- Phân tích hoạt động ging dy ca
sinh viên thông qua video ghi li.
3. Dy li ln 2
phn hi
- Chnh sửa trích đoạn da trên các góp ý phn hi
đã nhận được.
- Thc hành li k năng đã được góp ý (có th phi
ging dy li ln th 3 hoc th 4 nếu cn thiết).
- T chc tp dy ln 2.
- T chc p ý, phn hi cho thc
hành ln 2.
Vận dụng dạy học vi mô, sinh viên sư phạm sẽ làm chủ dần dần việc quản các tình huống dạy
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 37 - 44
http://jst.tnu.edu.vn 41 Email: jst@tnu.edu.vn
học qua việc hình thành các kĩ năng cơ sở cần thiết, tăng cường năng lực tự đánh giá qua việc nhìn
nhận lại quá trình rèn kĩ năng sư phạm để từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
3.2. Đề xuất quy trình phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên Sư phạm Tin học
Dựa trên cấu trúc NLDH STEM của sinh viên phạm Tin học (SVSPTH) đã được trình bày
trong mục 3.1.2, chúng tôi đã xây dựng quy trình phát triển NLDH STEM cho SVSPTH gồm ba
giai đoạn, trong đó mỗi giai đoạn trước tiền đề cho giai đoạn sau. Mỗi giai đoạn tập trung vào
phát triển một số năng lực thành phần của NLDH STEM. Để hình thành phát triển NLDH
STEM, SVSPTH cần tham gia thực hiện đầy đủ các hoạt động từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 3
trong quy trình. Quy trình này được thực hiện theo hai hình thức:
Hình thức 1 ba giai đoạn được lồng ghép, tích hợp trong hai học phần thuộc chuyên ngành
Lý luận và PPDH Tin học (LL&PPDHTH): Lý luận và PPDH Tin học; Thực hành PPDH Tin học
thực tế phổ thông. Đối với hình thức này, SV nhiều điều kiện về thời gian để nghiên cứu,
thực hiện các bài tập vận dụng, thực hành xây dựng và thiết kế, thực hành tập giảng, rèn luyện các
năng, tương tác với GgV bạn học qua đó phát triển tốt các thành phần năng lực (NL) trong
hệ thống NLDH STEM.
Hình thức 2 cả ba giai đoạn được thực hiện lồng ghép, tích hợp trong một học phần thuộc
chuyên ngành LL&PPDHTH: Thực hành dạy học Tin học và thực tế phổ thông. Hình thức này phù
hợp đối với các lớp thực nghiệm không có sự nối tiếp về các học phần trong các kì hoặc qua các
của các năm học. Hình thức 2 có ưu điểm là SV đưc rèn luyện và phát triển NL một cách liên tục
trong giới hạn thời gian của một học phần.
Nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn được thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 3. Quy trình phát triển NLDH STEM cho SVSPTH
Giai đoạn
Nhim v c th
Hình
thc 1
Hình
thc 2
Giai đoạn 1. Phát
trin nhn thc
chung v giáo dc
STEM, v xu
ng giáo dc
STEM trên thế gii
Vit Nam, nhn
thc v vai trò ca
môn Tin hc trong
giáo dc STEM.
- Cung cp cho sinh viên các tài liu h tr i dng
văn bn và tài liệu điện t v lý lun dy hc STEM.
- Thiết kế và t chc c hoạt động t hc trc tuyến
ti nhà hc trc tiếp trên lp theo mô hình Blended
Learning đ giúp sinh viên hình thành nhn thc v dy
hc STEM.
Thông qua
hc phn
lun
PPDH Tin
hc
Thông qua
hc phn
lun
PPDH Tin
hc hoc
Thc hành
PPDH Tin
hc
thc tế ph
thông
Giai đoạn 2. Phát
triển năng lực thiết
kế ch đề giáo dc
STEM trong dy
hc Tin hc.
- Cung cp cho sinh viên quy trình thiết kế các ch đề
STEM trong dy hc Tin hc.
- ng dn sinh viên la chn, xây dng thiết kế
kế hoch bài dy (KHBD), cũng như thiết kế các tiêu
chí và b công c kim tra, đánh giá học sinh trong các
ch đề STEM qua dy hc Tin hc.
- Đánh giá tự đánh giá khả năng đáp ng yêu cu
ca các ch đề STEM đã thiết kế.
Giai đoạn 3. Phát
triển năng lực t
chc dy hc
kiểm tra, đánh giá
trong dy hc ch
đề giáo dc STEM
môn Tin hc.
- T chc cho sinh viên tham gia thc hành ging dy
theo phương pháp dạy hc vi mô, bao gm:
+ Sinh viên đóng vai trò giáo viên, ging dy mt phn
ca ch đề STEM.
+ Sinh viên trong nhóm đóng vai hc sinh quay
video. Sinh viên t nhóm khác s làm quan sát viên.
+ Phân tích video, đánh giá tự đánh giá, rút kinh
nghim, hoàn thin KHBD và hoạt động ging dy.
Thông qua
hc phn
Thc hành
PPDH Tin
hc và thc
tế ph
thông