Điều Trị Nội Khoa - Bài 44: DI

CĂN CỦA UNG THƯ DẠ DÀY

Ung thư dạ dày thường chọn cách chữa mổ cắt, sau khi mổ cắt hoặc có

di căn đến tạng khí khác, phối hợp dùng thuốc hoá học và thuốc cây cỏ

Đông y chữa tổng hợp.

PHƯƠNG PHÁP CHỮA

Nghiệm phương.

a. Phương 1 (Y viện Thự quang phụ thuộc Học viện Trung y Thượng

Hải): Hài nhi sâm, Khương Bán hạ, thạch hộc, Đan sâm, Uất kim, Xích

thược, Chích xuyên Sơn giáp, Hạ khô thảo, Mộc man đầu (Ficus

pumila L. quả), mỗi thứ 4 đồng cân, Trần bì 1,5 đồng cân, Quảng mộc

hương 2 đồng cân, Sinh Mẫu lệ 1 lạng.

Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ. Đồng thời uống

Công kiên hoàn:

Mã tiền tử 1,0 , Mòng trâu sống 0,5, Rết 1,5, Nhũ hương 0,1, Cuống

treo tổ ong 0,5, Bọ cạp 0,3, lấy đúng tỷ lệ trên phối chế.

Mã tiền tử dùng nước đun sôi ngâm 24 giờ đồng hồ, sau đó thay bằng

nước trong ngâm liên tục từ 7 - 10 ngày, lại bỏ vỏ sấy khô, dùng dầu

vừng sao vàng nghiền mịn; đem rết, bọ cạp , tổ ong sao đến hơi vàng

một chút rồi nghiền nhỏ; đem Mòng trâu (con ruồi lớn đốt trâu hút

máu) giã nát. sấy khô nghiền nhỏ, Nhũ hương nghiền nhỏ, sau đó trộn

đều các thứ thuốc, dùng hồ gạo rảy làm viên, mỗi đồng cân làm 20 viên

(mỗi viên khoảng 2 gam), một ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 10 viên.

b. Phương 2 (Tổ nghiên cứu chứng nham huyện Lan Khê, tỉnh Triết

Giang): Rễ Đằng lê (Mê hầu đào - Actinidia chinensis Planch.) 4 lạng,

rễ thuỷ dương mai 3 lạng, Xà Bồ đào (Ampelopsis brevipedunculata

(Maxim.) Koehne), Bạch mao căn, Phượng vĩ thảo, Bán biên liên, mỗi

thứ 5 đồng cân.

Cách dùng: Sắc nước uống. mỗi ngày 1 tễ. Kiêng ăn thức ăn chua, cay,

sống, lạnh,cá tanh.

c: Phương 3: Long quỳ (Solanum nigrum L.) 1 lạng 6 đồng cân, Bạch

anh (Bạch mao đằng, Thục dương tuyền - Solanum lyratum Thumb.) 1

lạng 6 đồng cân, Xà môi (Duchesnea indica (Andr.) Focke ) 8 đồng cân,

Thạch kiến xuyên (Tử sâm, Salvia chinensis Benth.) 8 đồng cân, Bán

chi liên (tỉnh đầu thảo, nha kịch thảo - Scutellaria barbata Don) 8 đồng

cân.

Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ.

BÀI THUỐC THAM KHẢO

1. Thất tiếu tán:

Ngũ linh chi 6 lạng, Sinh bồ hoàng 4 lạng

Công dụng: Hành huyết, tán ứ, dứt đau.

Cách dùng: Mỗi lần dùng 2-3 đồng cân, bọc vào túi vải sắc.

Cấm kỵ: Đàn bà có thai tránh dùng.

2. Ngọc khu đan: Xem ở bài Sốt rét.

3. Tử kim đĩnh (có tên Ngọc khu đan):

Hùng hoàng 2 đồng cân, Chu sa 4 đồng cân,

Xạ hương 3 đồng cân, Ngũ bội tử 1 lạng,

Hồng nha đại kích 1,5 lạng khử lô (ống),

Sơn từ cô 2 lạng rửa sạch bỏ vỏ và lông, sấy khô,

Thiên kim tử l lạng khử dầu. nghiền chung nhỏ mịn. dùng bột gạo nếp

quấy hồ làm đĩnh, mỗi đĩnh nặng l phân.

Công dụng: Giải mọi thứ độc, tiêu sưng ung.

Chủ trị: Trúng độc thức ăn, mụn nhọt, trùng rắn cắn, bệnh lỵ.

Cách dùng: Mỗi lần dùng 2 - 5 phân, 1 ngày 1 - 2 lần uống, mài với

nước nóng uống dùng ngoài mà đắp vết cắn, bà chửa cấm dùng.

Đời xưa dùng rễ đào nấu, mài với Tử kim đĩnh nhỏ mũi phòng dịch thời

khí.

Có phương không có Hùng hoàng, Chu sa, Thiên kim tử, cũng chữa

chứng như trên.

4. Tứ quân tử thang:

Nhân sâm hoặc Đảng sâm 2-3 đồng cân,

Bạch truật 2-3 đồng cân,

Phục linh 3 đồng cân,

Chích cam thảo 1 đồng cân.