Bác sĩ chuyên khoa cấp II – chuyên gia y học cổ truyền tại Mô Dăm Bích Trương Tấn Hưng
Học tiếng Trung trong y học cổ truyền
Maputo, 11 - 2021
1
Phần 1. Học tiếng Trung các thuật ngữ y học cổ truyền từ A đến Z
2
1.A thị huyệt 阿是穴 ā shì xué Còn gọi là Thiên ứng huyệt, Bất định huyệt [Thiên kim yếu phương]. Huyệt không thuộc các đường kinh lạc chỉ dựa vào điểm đau. Lấy điểm đau nhất làm mốc châm cứu. Còn được gọi là phương pháp đau đâu châm đó.
2.Ác hạch 恶核 è hé Tức là hạch nổi trong da thịt, xuất hiện các triệu chứng: Hạch nổi như hạt đậu hoặc hạt mơ, hạt mận, ấn vào thì di động gây đau nhức, người phát sốt, sợ lạnh. Phần lớn do phong nhiệt độc tà kích bác trong khí huyết, đồng thời phong hàn thừa dịp xâm nhập vào gây ra bệnh.
3.Ác huyết 恶血 è xuè
Còn gọi là bại huyết. Loại huyết chảy ngoài kinh mạch, thuộc loại ứ huyết, ứ đọng ở thớ thịt thành hoại huyết.
3
4.Ác lộ 恶露 è lù Hiện tượng máu dơ, máu xấu (máu hôi) và nhau thai bài tiết ra sau khi sanh, thường sau khi sanh máu hôi bài tiết ra khoảng 2 -3 tuần mới hết. Nếu quá 3 tuần máu hôi ra không hết, hoặc bài tiết rất ít, là hiện tượng bệnh lý.
5.Ác lộ bất hạ 恶露不下 è lù bù xià Phần lớn sau khi sanh khoảng 2-3 tuần máu hôi vẫn không ra, hay ra ít. Nguyên nhân do khí trệ hoặc huyết ứ gây ra.
6.Ác lộ bất tận 恶露不尽 è lù bù jìn Phụ nữ sau khi sanh từ 3 tuần trở lên từ trong âm đạo máu hôi vẫn còn ra rỉ rả không dứt. Nguyên nhân do sau khi sanh khí hư, mạch Xung, mạch Nhâm không bền chặt; hoặc do máu xấu ứ trở ở hai mạch Xung Nhâm, hay do huyết không hành theo kinh gây ra.
4
7.Ác nhục 恶肉 è ròu Tên bệnh (bệnh danh) [Trửu hậu phương] Chỉ bên trong cơ thể đột nhiên nổi cục thịt như hạt đậu đỏ, dài như giọt sữa bò, như mào gà. Nên dùng ‘Lậu lô thang’, phối hợp với phương ngoài như ‘Thăng ma cao’ bôi vào. Bao gồm cả những mụn thịt, vết sẹo và mụn cơm.
8.Ác sang 恶疮 è chuāng
Tên bệnh. Tức các chứng ghẻ lở, có các triệu chứng như sưng tấy, đau ngứa, sau đó lở loét chảy nước vàng không ngớt, để lâu chữa không khỏi thì gọi chung là Ác sang. Nguyên nhân là do phong nhiệt và thấp độc hợp lại thành bệnh.
9.Ác sắc 恶色 è sè Sự thay đổi của sắc mặt do bệnh tật sinh ra. Những dấu hiệu biểu hiện trên khuôn mặt thường xạm đen, khô khan, không tươi. Đó là những dấu hiệu cho thấy bệnh tình phần nhiều nặng, tiên lượng không tốt.
10. Ác tâm 恶心 ě xīn
5
Chứng bệnh. Chứng muốn ói không ói được. Nguyên nhân thường do Vị hư hoặc tà khí phạm Vị gây ra. Còn gọi là ‘Ố tâm’.
11. Ác trở 恶阻 è zǔ
Tức chứng Nhâm thần ố trở (nôn ọe khi có thai). Còn gọi là ‘Ố trở’.
12. Ách nghịch 呃逆 è nì
Tên gọi chứng Nấc cục. Từ đời Tống trở về trước gọi là Uế (哕). Đời im, Nguyên và đầu đời Minh gọi là hái nghịch (咳逆). Cuối đời nhà Minh trở về sau mới gọi là Ách nghịch ( 呃逆), Ngật nghịch (吃逆). Chỉ Vị khí nghịch xung bốc lên trên, phát ra thành tiếng kêu. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư hàn gây ra.
13. Ái hủ 嗳腐 āi fǔ
6
Hiện tượng ợ hôi, ợ chua. Mùi của thức ăn từ trong Vị ợ lên. Thường gặp ở trường hợp rối loạn tiêu hóa. Nguyên nhân thường do Tỳ Vị hư nhược, hoặc ăn uống không điều độ, đồ ăn thức uống tích lại ở trong dạ dày không tiêu hóa được phát bệnh.
14. Ái khí 嗳气 ǎi qì
Tức ợ hơi. Cảm giác thấy luồng hơi từ trong dạ dày bốc ngược lên và phát thành tiếng. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư nhược hoặc Vị có đàm, hỏa, thực trệ, làm cho Vị mất chức năng hòa giáng sinh ra. Cũng có khi do Phế khí thượng nghịch sinh ra ợ hơi. Nhưng phần lớn là do Can Vị bất hòa hoặc ăn quá no, Vị khí bị nghẽn trở gây nên.
15. Ám sản 暗产 àn chǎn
Mới thụ thai trong vòng một tháng thì bị sẩy thai. Nguyên nhân phần nhiều do Can khí uất kết, buồn giận hoặc do phòng sự quá độ gây nên.
7
16. An miên 安眠 1, 2 ān mián Tên gọi của huyệt, vị trí nằm ngoài đường kinh. [Thường dụng tân y liệu pháp thủ sách]. An miên 1 là huyệt nằm giữa 2 huyệt Ế phong và Ế minh;
An miên 2 là huyệt nằm giữa 2 huyệt Phong trì và Ế minh. Chủ trị các chứng mất ngủ, chóng mặt, hoa mắt, điên giản, thần kinh. Châm thẳng 1~1,5 thốn.
17. An tà 安邪 ān xié Tên gọi khác của huyệt Bộc tham. [Châm cứu giáp ất kinh].
18. An thai 安胎 ān tāi
Xuất xứ: Kinh hiệu sản bảo. Phương pháp phòng ngừa và chữa các trường hợp có thai, thai động không yên hoặc người vốn có tiền sử dọa sanh non, sẩy thai. Dựa trên nguyên tắc: Nếu do mẹ có bệnh làm ảnh hưởng đến thai nhi, khi chữa bệnh của mẹ thì thai tự an; Nếu do thai khí không cố (bền chặt), làm cho mẹ bị bệnh, khi an thai bệnh mẹ sẽ khỏi.
8
19. An thần 安神 ān shén Phương pháp chữa chứng thần chí không được yên tĩnh, tim đập nhanh, hồi hộp sinh ra chứng mất ngủ.
Thường phân làm 2 loại Trọng trấn an thần và Dưỡng Tâm an thần.
20. An trung 安中ān zhōng Trung là chỉ trung khí, tức khí của Tỳ Vị. Phương pháp hòa Vị, điều hòa Can Vị là dùng thuốc để điều chỉnh khí của Tỳ Vị trở lại trạng thái bình thường, gọi là an trung.
21. Án chẩn 按疹 àn zhěn
Tức xúc chẩn.
9
22. Án hung phúc 按胸腹 àn xiōng fù Một trong những nội dung của thiết chẩn (còn gọi là xúc chẩn). Dùng tay ấn vào vùng ngực, bụng của bệnh nhân để tìm và xác định vị trí đau, xem phạm vi lớn hay nhỏ, lạnh hay nóng, cứng hay mềm, có sưng hay không sưng. Ấn vào đau (cự án) hay không đau (thiện án). Giúp cho người thầy thuốc hiểu biết rõ bệnh trạng của bệnh nhân.
23. Án kiểu 按蹻 àn juē Tên gọi xưa của Án ma. [Thiên ‘Dị pháp phương nghi luận’ (Tố vấn) ]. Những thủ pháp bấm nắn, xoa bóp trong phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
24. Án ma 按摩 àn mó
Còn gọi là Thôi nã. Phương pháp vận dụng các thủ thuật xoa bóp tại bộ vị nhất định trên cơ thể giúp duy trì các vận động và phòng ngừa bệnh tật ở chi thể. Một trong 8 cách chỉnh nắn xương bao gồm án (ấn nắn) pháp và ma (chà xát) pháp. Có tác dụng thư cân tán ứ và tiêu thũng.
10
25. Án ma khoa 按摩科 àn mó kē Là 1 trong 4 khoa y học đời Đường, Trung quốc, chuyên dạy phương pháp bấm nắn, xoa bóp. Là một trong mười ba khoa y học đời Minh, Trung quốc, chuyên dạy kỹ thuật thôi nã (xoa bóp) áp dụng chữa cho trẻ em bị bệnh.
26. Án mạch 按脉 àn mài
Tức là bắt mạch hay còn gọi là Thiết mạch. Dùng 3 ngón tay trỏ, giữa, và áp út của người thầy thuốc để lên trên cổ tay (Phần xương quay) của bệnh nhân.
27. Án pháp 按法 àn fǎ
Phương pháp xoa bóp. Dùng các ngón tay, lòng bàn tay hoặc khi nắm lại dùng các khớp nối của ngón ấn vào các huyệt vị trên cơ thể. Có tác dụng hoạt huyết chỉ thống, khai thông bế tắc.
28. Án quý 按季 àn jì
Tức cư kinh.
29. Anh 婴 yīng
11
Tức bướu cổ. Nguyên nhân gây ra bệnh có liên quan đến thủy thổ, hoặc do lo nghĩ buồn phiền, Can uất không thư thái, Tỳ mất chức năng kiện vận, làm cho khí trệ đàm tụ lại thành.
Tương đương với bướu tuyến giáp của YHHĐ.
30. Anh đào trĩ 樱桃痔 yīng táo zhì Hiện tượng búi trĩ mọc giống như hình hoa anh đào. Xem thêm Tức nhục trĩ.
31. Áp 胛 jiǎ
Chỉ vùng bả vai.
12
32. Áp điểm 压垫 yā diàn Tình trạng gãy xương sau khi được chỉnh sửa, dùng các dụng cụ để băng bó ở bên ngoài nhằm cố định chỗ gãy, không cho chỗ gãy bị sai lệch. Các dụng cụ được dùng gồm các thanh tre hoặc ván mỏng, tùy theo chỗ xương gãy có độ dài ngắn khác nhau rồi cặp vào chỗ gãy, dùng giấy, bông, hoặc vải để quấn quanh chỗ gãy nên gọi là áp điểm. Thí dụ như Bình áp, Tháp hình áp, Thê áp, Phân cốt áp.
33. Áp đường 鸭溏 yā táng Hiện tượng đi ỉa ra phân như phân vịt, thuộc hàn tả. Chất đại tiện bài tiết ra có nước lẫn phân xanh sắc sạm như phân vịt, tiểu tiện trong, mạch trầm trì. Loại tiêu chảy này thuộc về hàn thấp. Do Tỳ khí hư, Đại trường nhiễm lạnh. Nếu bài tiết ra toàn nước trong có vẩn cặn, mùi nồng nặc thì gọi là đường tiết hoặc tiết lợi. Điều trị bằng bài ‘Hương sa lục quân tử thang gia giảm’.
34. Áp nha 呷呀 gā ya
Tên gọi khác của chứng háo. Có chứng trạng người bệnh lên cơn hen phát ra có tiếng khò khè trong cổ.
13
35. Áp quái 鸭怪 yā guài Tình trạng ấu trùng có đuôi của huyết hấp trùng có trong gia cầm xâm nhập vào da gây ra bệnh. Vùng da bệnh nổi mẩn to như hạt đậu xanh, hoặc đậu nành, chung quanh có quầng đỏ, phát tán rộng, gây ngứa.
Đây cũng là đặc điểm của chứng bệnh do ấu trùng có đuôi của huyết hấp trùng có trong gia cầm gây ra.
36. Áp thấu 呷嗽 gā sòu Tên gọi khác của chứng háo có chứng trạng người bệnh khi ho có tiếng khò khè trong cổ.
37. Âm 喑 yīn
Chỉ âm điệu như Cung, Thương, Giốc, Chủy, Vũ. Chỉ một trong phương pháp văn chẩn, tức là nghe âm thanh. Bao gồm âm thanh các phương diện như tiếng nói, hơi thở, ho hen, ói mửa, nấc cục, ợ hơi và tiếng khóc của bệnh nhân, để phán đoán hàn nhiệt, hư thực của tật bệnh. Xem mục Tứ chẩn quyết vi.
38. Âm 阴 yīn
14
Từ chỉ sự vật có tính chất đối xứng với Dương. Thường được dùng trong Y học cổ truyền. Chỉ các sự vật có tính trầm tĩnh, nội tại, hạ giáng, hàn lãnh, u ám.
Hay có các tính chất như ức chế, suy giảm đều thuộc âm. Là thuật ngữ giải thích các hiện tượng sinh lý trong cơ thể người, được Y học cổ truyền ứng dụng rộng rãi. Nó giúp giải thích các hiện tượng bệnh lý, chỉ đạo chẩn đoán và điều trị tật bệnh.
39. Âm á 瘖哑 yīn yǎ
Tức là Mất tiếng.
40. Âm án 阴案 yīn àn Tập tài liệu của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác ghi lại 12 bệnh án do điều trị sai lầm dẫn đến tử vong. Trong đó có phân tích lý do đưa đến tử vong và từ đó rút ra kinh nghiệm.
15
41. Âm bác dương biệt 阴拔阳别 yīn bá yáng bié Hiện tượng mạch ở bộ xích đập mạnh và hoạt hơn mạch bộ thốn gọi là âm bác dương biệt, thường gặp ở người có thai.
42. Âm bài 阴俳 yīn pái
Chỉ loại bệnh vừa mất tiếng, vừa không đi được. Nguyên nhân do Thận hư, bên trên không đưa tinh lên trên Phế được, thành bệnh âm (mất tiếng). Bên dưới không tư dưỡng được gân, tay chân co lại, bước đi không lanh lợi. Trị nên tư Thận bồi bản, có thể chọn dùng ‘Lục vị địa hoàng thang’, ‘Hổ tiềm hoàn gia giảm’.
43. Âm ban 阴班 yīn bān
Chứng ban thuộc hư hàn. Nguyên nhân phần nhiều do thể chất suy nhược, hàn tà phục bên trong hoặc dùng quá nhiều các thuốc mát lạnh, làm cho âm hàn thịnh ở bên trong phát bệnh. Triệu chứng: vùng ngực bụng nổi nốt ban, màu đỏ nhạt, lờ mờ không rõ, kèm theo lạnh tay chân, ỉa chảy trong loãng, mạch hư đại vô lực hoặc trầm vi nhược.
44. Âm bao độc 阴包毒 yīn bāo dú
16
Tức nhọt độc mọc ở đùi. Xem chi tiết ở mục Đại thoái ung.
45. Âm băng 阴崩 yīn bēng
Tên bệnh. Âm trung băng hạ của phụ nữ màu trắng, xưa gọi là âm băng. Nguyên nhân do cảm phải hàn tà gây ra. Chữa nên dùng Cố kinh hoàn.
46. Âm bất bảo dương 阴不抱阳 yīn bù bào yáng Do phần âm có bệnh làm cho dương không còn chỗ nương dựa, phát sinh bệnh.
47. Âm bất túc 阴不足 yīn bù zú
Tức là âm hư. Xem chi tiết ở mục âm hư. Mạch tượng của Thận âm khuy tổn. Thường mạch ở bộ xích đi nhược.
48. Âm bệnh 阴病 yīn bìng
17
Các bệnh lý của 3 kinh âm. Là từ gọi chung để chỉ các chứng hàn, chứng hư.
49. Âm bệnh trị dương 阴病治阳 yīn bìng zhì yáng Phương pháp vận dụng học thuyết âm dương vào điều trị. Trạng thái âm hàn thịnh làm tổn thương dương khí. hi điều trị cần phù trợ dương khí. Các chứng trạng biểu lộ tật bệnh ở âm kinh, khi chữa trị thì châm các huyệt vị ở dương kinh.
50. Âm bình dương bí 阴平阳秘 yīn píng yáng mì Chỉ trạng thái âm khí và dương khí cả 2 cùng điều tiết, gìn giữ lẫn nhau để duy trì sự thăng bằng tương đối. Đây là điều kiện cơ bản của các hoạt động sinh lý giúp cho cơ thể luôn được mạnh khỏe.
51. Âm cân 阴筋 yīn jīn
Là dây chằng cao hoàn (ngoại Thận).
18
52. Âm chứng 阴证 yīn zhèng Một nội dung trong bát cương, bao gồm các chứng thuộc lý, hư, hàn. Với các biểu hiện như sắc mặt trắng xanh, nằm co, tay chân lạnh, thích yên tĩnh, ít nói, tiếng nói nhỏ, hơi thở
yếu, hụt hơi, tinh thần mỏi mệt ăn uống giảm sút, miệng nhạt nhẽo vô vị, đại tiện phân lỏng, tiểu trong dài, bụng đau thích được xoa nắn, lưỡi bệu nhợt, rêu trơn nhuận, mạch trầm hoãn vô lực.
53. Âm chứng phát ban 阴证发斑 yīn zhèng fā bān
Tức Âm ban.
54. Âm chứng tự dương 阴证似阳 yīn zhèng shì yáng Tình trạng âm chứng giống như dương chứng. Các tật bệnh thuộc âm chứng khi chuyển biến đến giai đoạn nghiêm trọng thường kèm có xuất hiện các giả tượng. Tức là bệnh vốn thuộc âm chứng nhưng các biểu hiện trên lâm sàng thuộc dương chứng.
19
55. Âm dịch 阴液 yīn yè Bao gồm các thành phần trong cơ thể như Tinh, Huyết, Tân, Dịch, đều thuộc âm vì vậy gọi chung là âm dịch.
56. Âm duy mạch 阴维脉 yīn wéi mài Thuộc kỳ kinh bát mạch, bắt đầu từ phía trên mắt cá chân trong đi men theo phía trong chi dưới qua vùng bụng, vùng ngực và yết hầu đến phía sau cổ thì hết. hi kinh này bị bệnh thì xuất hiện triệu chứng Tâm thống.
20
57. Âm dương 阴阳 yīn yáng Tư tưởng triết học cổ đại của Đông phương. Là nhận thức của người xưa đối với các sự vật, tính chất trong tự nhiên giới. Các nhà triết học đời xưa cho rằng âm dương là 2 mặt đối lập, tồn tại trong bất cứ sự vật nào. Nó là nguồn gốc phát triển biến hóa của tất cả các vật chất, nó luôn đối lập nhưng thống nhất. Căn cứ vào thuộc tính của sự vật nói thì những cái gì từ bên ngoài, bên trên, công năng, hưng phấn, vượng thịnh, cường tráng đều thuộc dương; ngược lại cái từ bên trong, bên dưới, vật chất, ức chế, suy yếu, đều thuộc âm. Các nhà y học vận dụng lý luận này vào để giải thích các hiện tượng sinh lý và quy luật biến hóa của bệnh lý đồng thời chỉ đạo việc chẩn đoán và điều trị bệnh tật.
58. Âm dương chuyển hóa 阴阳转化 yīn yáng zhuǎn huà Trong điều kiện nhất định hai mặt của âm dương có thể chuyển hóa lẫn nhau. Về mặt bệnh lý, âm chứng có thể chuyển hóa thành dương chứng, dương chứng có thể chuyển hóa thành âm chứng. Về mặt sinh lý, hàn cực thì sinh nhiệt, nhiệt cực thì sinh hàn.
59. Âm dương giao 阴阳交 yīn yáng jiāo Tình trạng nhiệt của dương tà lấn vào phần âm, giao kết không giải. Triệu chứng: sau khi mồ hôi ra được sốt vẫn chưa giảm, nói năng lung tung, không muốn ăn, mạch táo tật. Đây là chứng nguy hiểm.
21
60. Âm dương hỗ căn 阴阳互根 yīn yáng hù gēn Quy luật cùng dựa vào nhau để tồn tại và phát triển, là tiền đề trong đó hai mặt âm dương đều lấy sự tồn tại của đối phương để tự mình tồn tại.
Vận dụng quan điểm của học thuyết này để chỉ rõ mối quan hệ mật thiết giữa tạng với phủ, khí với huyết, công năng với vật chất về mặt sinh lý hoặc bệnh lý.
61. Âm dương lưỡng hư 阴阳两虚 yīn yáng liǎng xū Hiện tượng bệnh lý biểu hiện các triệu chứng của âm hư và dương hư. Thường gặp trong các tật bệnh phát triển đến giai đoạn nghiêm trọng.
62. âm dương ly quyết 阴阳离決 yīn yáng lí jué Tức mối quan hệ của âm dương bị phá vỡ hoàn toàn. Là giai đoạn quan trọng nhất của sự tách rời các mối quan hệ trong âm dương. Ở bệnh lý là các biểu hiện của sự chết chóc.
22
63. âm dương quai lệ 阴阳乖戾 yīn yáng guāi lì Mối quan hệ bình thường của âm dương bị rối loạn. Khi tật bệnh phát sinh đó là kết quả của sự rối loạn mối quan hệ hỗ tương nhịp nhàng đó.
64. Âm dương thắng phục 阴阳胜復 yīn yáng shèng fù Hai mặt cang thịnh và suy thoái của âm dương cùng thay thế lẫn nhau. Hiện tượng này dùng để giải thích mọi thay đổi của bệnh lý cũng như của khí hậu.
65. Âm dương thất điều 阴阳失调 yīn yáng shī tiáo Từ khái quát của cơ chế gây bệnh. Chỉ sự mất quân bình âm dương trong cơ thể dẫn tới hiện tượng bệnh lý do âm dương thiên thắng hoặc thiên suy sinh ra.
23
66. Âm dương tiêu trưởng 阴阳消长 yīn yáng xiāo zhǎng Một trong những quy luật của âm dương. Tiêu trưởng là nói đến hiện tượng đối lập nhưng thống nhất của 2 phía âm dương. Phía nào cũng có tác dụng khắc chế phía bên kia để duy trì sự cân bằng trong âm dương. Nếu 1 bên thái quá thì sẽ dẫn đến bên kia bất cập.
67. Âm dương tịnh kiệt 阴阳净竭 yīn yáng jìng jié
Âm chỉ phần lý, dương chỉ phần biểu. Cả 2 phần biểu lý đều suy kiệt. Âm tức âm dịch. Lượng âm dịch bị mất, dương tức phần dương khí bị tổn thương. Cả phần khí và chất dịch trong cơ thể đều suy.
68. Âm dương tự hòa 阴阳自和 yīn yáng zì hé Sự điều chỉnh các rối loạn của âm dương trong cơ thể dẫn tới bệnh tật. hi âm dương đã được hồi phục bình thường thì cũng đồng nghĩa với sự chuyển hóa tốt hoặc khỏi hẳn của bệnh tật thông qua việc điều trị.
69. Âm dạng 阴痒 yīn yǎng
24
Hiện tượng vùng bên ngoài âm hộ ngứa ngáy. Nguyên nhân do vệ sinh không sạch, hoặc do thấp nhiệt uất kết, dồn xuống dưới gây ra. Cũng có thể do âm hư huyết táo gây ra.
70. Âm đầu ung 阴头痈 yīn tóu yōng
Tức Quy đầu ung. Quy đầu nổi nhọt hoặc sưng tím gây đau nhức.
71. Âm đỉnh 阴挺 yīn tǐng
Là chứng sa tử cung. Nguyên nhân do khí hư hạ hãm hoặc Thận khí bất túc gây nên. Còn gọi là Âm già.
72. Âm độc 阴毒 yīn dú Tên bệnh, phát bệnh từ nội tạng, nọc độc ngấm sâu vào trong cơ thể, phần nhiều xâm phạm tới gân xương.
73. Âm đồi 阴颓 yīn tuí
Còn gọi là Âm già. Xem chi tiết ở mục Âm già.
25
74. Âm già 阴茄 yīn jiā Còn gọi là Âm đỉnh, Âm đồi, Âm khuẩn, Âm thoát, Âm trĩ.
Là chứng sa tử cung. Vì tử cung lòi ra một cục thịt giống như quả cà, nên đặt tên là Âm già (già: quả cà). Nguyên nhân do khí hư hạ hãm không thu nhiếp được, hoặc khi sinh nở rặn quá sức làm tổn thương bào lạc gây nên; Cũng có nguyên nhân do thấp nhiệt dồn xuống dưới gây bệnh.
75. Âm giản 阴痫 yīn xián Chỉ chứng giản (Điên cuồng) thuộc hư hàn, thường hay tái phát. Nguyên nhân do thể chất suy nhược, hoặc dùng lầm phép công hạ nhiều quá, làm tổn thương nguyên khí phát sinh bệnh. Các triệu chứng xuất hiện là khi lên cơn cơ thể lạnh, không kêu khóc, tay chân cứng đờ, mạch thường đi trầm. Chỉ chứng mạn kinh phong ở trẻ em.
26
76. Âm hãn 阴汗 yīn hàn Mồ hôi lạnh, tức dương suy âm thịnh sinh ra chứng đổ mồ hôi.
Mồ hôi ở vùng sinh dục và xung quanh.
77. Âm hành 阴茎 yīn jīng
Bộ phận sinh dục của đàn ông.
78. Âm hoàng 阴黄 yīn huáng
Một trong các chứng bệnh vàng da. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ dương bất chấn, hàn thấp uất lại ở bên trong hoặc do ăn uống quá nhiều chất mát lạnh gây ra. Cũng có thể chuyển từ thể dương hoàng lâu ngày sang thể âm hoàng. Triệu chứng xuất hiện là mắt vàng, da vàng, màu sắc tối không tươi, đồng thời kèm có tinh thần mỏi mệt, yếu sức, đau lâm râm vùng hông sườn, bụng trướng, ăn uống kém, tiểu ngắn, đại tiện lỏng nhão, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi nhờn, mạch trầm tế trì.
27
79. Âm hỏa 阴火 yīn huǒ Do ăn uống, nhọc mệt quá độ, vui, buồn, giận dữ, suy nghĩ quá độ phát sinh ra hỏa. Bệnh phát ở hạ tiêu, thuộc Tâm hỏa.
80. Âm hoà sán 阴狐疝 yīn hú shàn
Còn gọi là Hồ sán. Triệu chứng: âm nang lúc lớn lúc nhỏ, bụng trướng gây đau. Phần nhiều do chức năng sơ tiết của Can khí bị uất gây ra.
81. Âm hộ 阴户 yīn hù
Còn gọi là sản môn, tức là miệng âm đạo.
82. Âm hộ thũng thống 阴户肿痛 yīn hù zhǒng tòng Vùng âm hộ của phụ nữ sưng gây đau, kèm có nặng trằn, vùng bụng không khoan khoái hoặc tiểu tiện gắt buốt, hoặc đới hạ ra rỉ rả. Nguyên nhân do Can uất khí trệ phạm Tỳ, thấp nhiệt hạ chú gây ra bệnh.
83. Âm huyết, dương huyết 阴血阳血 yīn xuè yáng xuè
28
Chứng chân răng chảy máu trong ôn bệnh học. Bệnh ôn nhiệt rất dễ hun đốt Thận âm và Vị dịch.
Âm huyết ở đây chỉ huyết của Thiếu âm, dương huyết ở đây chỉ huyết của Dương minh. Phân biệt màu sắc của dương huyết và âm huyết, giúp tiên lượng bệnh nặng nhẹ hay lành dữ.
84. Âm hư 阴虚 yīn xū
Chứng âm dịch thiếu kém, tân huyết hao hụt. Thường xuất hiện các chứng sốt nhẹ, lòng bàn tay bàn chân nóng, sốt về chiều, người ốm, mồ hôi trộm, môi đỏ, miệng khô, đại tiện táo, tiểu tiện vàng, ít, chất lưỡi đỏ nhạt, ít rêu hoặc không có rêu, mạch tế sác vô lực.
85. Âm hư dương cang 阴虚阳亢 yīn xū yáng kàng Bệnh lý, do phần tinh huyết và tân dịch khuy tổn, làm cho sự điều hòa của âm dương bị rối loạn. Dương khí không còn chỗ dựa cho nên bốc lên phát sinh ra bệnh. hi dương đã vượng lên thì lại làm cho âm dịch càng suy thêm.
29
86. Âm hư dương phù 阴虚阳浮 yīn xū yáng fú Bệnh lý biến hóa do chân âm bất túc, tân huyết thiếu kém đến nỗi dương khí không có chỗ dựa bốc lên trên.
Biểu hiện là chóng mặt hoa mắt, mặt, mắt đỏ, miệng khô, đau họng, đau răng.
87. Âm hư đạo hãn 阴虚盗汗 yīn xū dào hàn
Mồ hôi tự chảy ra khi ngủ. Nguyên nhân do âm hư. Thường kèm có phiền nhiệt, miệng khô, người gầy ốm, mệt mỏi, mạch tế sác.
88. Âm hư đầu thống 阴虚头痛 yīn xū tóu tòng
Chứng đau đầu do âm hư hỏa động gây ra. Các triệu chứng đau đầu kèm có tâm phiền nội nhiệt, mặt đỏ, mất ngủ, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
30
89. Âm hư hầu tiển 阴虚喉癣 yīn xū hóu xuǎn Chứng bệnh do Thận âm hư tổn, hư hỏa bốc lên làm cho Phế âm bị tổn thương. Có các triệu chứng niêm mạc vùng họng lở loét, màu sắc sạm tối. Nếu để lâu sẽ càng loét hơn, kèm theo đau đớn, khó ăn uống. Người bệnh còn biểu hiện các triệu chứng âm hư nội nhiệt, về chiều phát sốt, ra mồ hôi và gầy mòn.
Chứng âm hư họng lở loét thường gặp ở bệnh nhân lao phổi.
90. Âm hư hầu tý 阴虚喉痹 yīn xū hóu bì Do âm hư, hư hỏa bốc lên trên gây viêm, sinh ra các chứng ở hầu họng. Chứng thấy cổ họng không khoan khoái như: đau, khô ngứa, nóng rát, có cảm giác như có dị vật.
91. Âm hư hỏa vượng 阴虚火旺 yīn xū huǒ wàng Bệnh lý, do phần âm dịch trong cơ thể suy kiệt dẫn đến hư hỏa thịnh.
31
92. Âm hư khái thấu 阴虚咳嗽 yīn xū ké sòu Do âm hư, tân dịch hao hụt, Phế âm bất túc, Phế khí thượng nghịch sinh ra ho. Các triệu chứng biểu hiện là ho khan, ít đờm hoặc không đờm, hay trong đờm có lẫn máu, họng khô miệng ráo, người gầy ốm, tinh thần mệt mỏi yếu sức, ăn uống giảm sút, về chiều sốt cơn, tâm phiền, mất ngủ, mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, rêu ít khô, mạch tế sác.
93. Âm hư nuy 阴虚痿 yīn xū wěi Do bệnh lâu hoặc do dâm dục quá độ, dẫn đến các chứng Can Thận bất túc, âm hư hỏa vượng làm tổn thương gân mạch sinh ra chứng nuy. Chứng thường thấy là chân gối mềm yếu, mất sức, đi đứng khó khăn, không thể đứng lâu. Trong 2 chân có cảm giác như có luồng khí nóng bốc lên, chóng mặt, hoa mắt, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
94. Âm hư phát nhiệt 阴虚发热 yīn xū fā rè Chỉ âm dịch trong cơ thể tổn hao quá độ xuất hiện các hiện tượng nóng bên trong. Chủ yếu biểu hiện là sốt cơn, sốt về đêm, đồng thời có mồ hôi trộm, miệng khô khát, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
32
95. Âm hư phế táo 阴虚肺燥 yīn xū fèi zào Do âm hư nội nhiệt hun đốt Phế âm sinh ra các chứng Phế táo. Triệu chứng xuất hiện là ho khan không đàm, hoặc trong đàm có lẫn máu, họng đau, tắt tiếng, lưỡi đỏ, dầy, ít rêu, mạch tế sác.
96. Âm hư suyễn 阴虚喘 yīn xū chuǎn Chứng khí suyễn do âm hư dương phù gây ra. Phần nhiều do âm khí khuy tổn hoặc Thận âm suy hư, dương khí không còn chỗ dựa, xông bốc lên thanh đạo gây ra bệnh. Triệu chứng: khi lên cơn suyễn có luồng khí nóng từ dưới rốn bốc lên. èm có sốt cơn, về chiều hâm hấp sốt, mồ hôi trộm.
97. Âm hư tắc nội nhiệt 阴虚则内热 yīn xū zé nèi rè Chỉ âm dịch tiêu hao quá độ sinh ra các triệu chứng nóng sốt ở bên trong.
98. Âm hư thất nạp 阴虚失纳 yīn xū shī nà Chứng huyết hư không còn khả năng khống chế. (Âm hư: Huyết hư; Thất nạp: Mất khả năng thu nạp hoặc không chế).
33
99. Âm hư triều nhiệt 阴虚潮热 yīn xū cháo rè Do âm dịch trong cơ thể không đủ (bất túc), phát sinh mồ hôi trộm, sốt về chiều.
100. Âm kết 阴结 yīn jié Chứng táo bón, đại tiện bí do Tỳ dương hư, mất chức năng truyền tống, hoặc tinh huyết khuy hao làm cho Đại trường khô ráo phát bệnh. Biểu hiện lâm sàng: táo bón, miệng môi lạt lẽo, tiểu trong dài, rêu lưỡi trắng mỏng.
101. Âm kiệt dương thoát 阴竭阳脱 yīn jié yáng tuō Tình trạng các chất trong cơ thể khô kiệt, làm cho hoạt động cũng theo đó giảm sút. Như trong trường hợp mất nhiều máu thì các hoạt động trong cơ thể cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí bị chết.
34
102. Âm kiểu mạch 阴蹺脉 yīn qiāo mài Một trong kỳ kinh bát mạch, bắt đầu từ bên cạnh mắt cá chân trong, men theo mắt cá chân trong đi lên, qua phía trong chi dưới, qua vùng tiền âm, qua bụng và ngực, qua cổ đến hai bên cạnh mũi và kết thúc ở vùng mắt.
hi đường mạch này mắc bệnh thì chứng trạng chủ yếu là vùng cơ bắp phía ngoài thân thể bị nhão nhưng cơ bắp bên trong lại co rút, đau bụng và hay ngủ.
103. Âm kinh 阴经 yīn jīng Là những đường kinh âm đi trong mạch, bao gồm 3 kinh âm ở tay, 3 kinh âm ở chân, Nhâm mạch, Xung mạch, Âm duy mạch, và Âm kiểu mạch.
104. Âm kính 阴痉 yīn jìng
Một loại bệnh kính (co giật). Chứng co giật kèm có tay chân lạnh quyết.
35
105. Âm khí 阴气 yīn qì hái niệm cơ bản của Y học cổ truyền, đối lập với dương khí. Nếu nói theo hình thái và cơ năng thì âm khí chỉ về hình thái; Nếu nói theo các hoạt động sinh lý và sự thay đổi của bệnh lý trong cơ thể người thì những cái gì đi ở bên trong, hướng xuống dưới, có tính chất ức chế, yếu ớt, nặng và đục… đều thuộc âm khí.
106. Âm khiếu 阴窍 yīn qiào
Là lỗ tiểu và giang môn.
107. Âm khuẩn 阴菌 yīn jūn
Còn gọi là Âm đỉnh. Tức là chứng Sa tử cung.
108. Âm lạc thương tắc huyết nội dật 阴络伤则血内 溢 yīn luò shāng zé xuè nèi yì
Âm lạc ở hạ bộ thuộc lý. Các bệnh do âm lạc bị tổn thương gây ra hiện tượng đại tiện ra máu.
109. Âm lãnh 阴冷 yīn lěng Âm hộ của người phụ nữ có cảm giác lạnh giá, phần lớn do Thận dương hư suy, hàn khí ngưng kết gây ra. Cũng có thể do Can kinh có thấp nhiệt phát bệnh.
110. Âm mạch 阴脉 yīn mài
36
Còn gọi là Âm kinh.
111. Âm mạch chi hải 阴脉之海 yīn mài zhī hǎi
Nơi hội tụ của các mạch âm. Tên gọi khác của mạch Nhâm, vì nơi đây có ba kinh âm ở chân và Âm duy mạch, Xung mạch đều có phân nhánh trực tiếp hội hợp với mạch Nhâm, có tác dụng điều tiết âm khí toàn thân, cho nên gọi là bể của âm mạch.
112. Âm mạch tiểu nhược 阴脉小弱 yīn mài xiǎo ruò Chỉ tình trạng mạch bộ xích đi nhỏ yếu, vô lực.
113. Âm môn 阴门 yīn mén
hu vực cửa âm đạo nối liền với niệu đạo.
114. Âm nhàn 阴痫 yīn xián
37
Còn gọi là Âm giản. Tên gọi chứng bệnh mạn kinh phong của nhi khoa. Bệnh thường thiên về hư hàn. hi thể chất suy nhược là chứng Giản phát ra nhiều lần, chính khí suy dần, đờm kết không hóa được, khi lên cơn, có triệu chứng sắc mặt trắng bệch, ngơ ngẩn
đần độn; không nói năng, không cử động, mình lạnh, mạch trầm huyền.
115. Âm nhiệt 阴热 yīn rè
Chứng phát sốt. Thường chỉ âm hư phát sốt, hoặc mắc các bệnh nhiệt cấp giai đoạn cuối. Do âm dịch tiêu hao nhiều phát sinh.
116. Âm noãn 阴卵 yīn luǎn
Chỉ Cao hoàn, dịch hoàn.
117. Âm nuy 阴痿 yīn wěi
Tức dương nuy.
38
118. Âm phi 瘖痱 yīn fèi Tình trạng tắt tiếng hoặc tiếng nói ú ớ, kèm theo tay chân bải hoải không muốn vận động. Phần nhiều do Thận tinh hư tổn, hoặc do phong đàm bế tắc ở kinh mạch.
119. Âm sán 阴疝 yīn shàn Do hàn tà xâm nhập vào Can kinh làm cho dịch hoàn (hòn dái) đau thắt, sưng trướng.
120. Âm sắt sang 阴虱疮 yīn shī chuāng
Bệnh ngoài da. Do một loại ký sinh trùng (chấy rận) gây ra, chúng sống ký sinh ở chòm lông âm hộ, lúc mới phát thì nổi mẩn đỏ, hoặc đỏ nhạt, gây ngứa, gãi trầy da làm thành ghẻ.
121. Âm sinh vu dương 阴生于阳 yīn shēng yú yáng Âm có nguồn gốc ở tại dương. Tất cả vật chất, hình hài trong cơ thể đều phải thông qua công năng hoạt động của cơ thể sản sinh.
122. Âm tà 阴邪 yīn xié
39
Chỉ hàn tà và thấp tà, là 2 nhân tố gây nên bệnh. Thường làm ảnh hưởng đến công năng khí hóa của cơ thể. Chỉ nhân tố xâm phạm âm kinh phát sinh bệnh.
123. Âm tạng 阴脏 yīn zàng
Chỉ 3 tạng Phế, Tỳ, Thận. Cũng chỉ thể chất âm thịnh của người bệnh.
124. Âm táo 阴躁 yīn zào Tình trạng âm hàn cực thịnh sinh ra các chứng bứt rứt không yên, kèm có tay chân lạnh quíu, đổ mồ hôi lạnh, mạch vi muốn tuyệt. Chứng này phần nhiều do âm thịnh cách dương gây ra, thường là các chứng bệnh nguy hiểm.
125. Âm thắng tắc dương bệnh 阴胜则阳病yīn shèng zé yáng bìng Tình trạng âm hàn thịnh làm cho dương khí suy giảm. Thể hiện bằng các triệu chứng sợ lạnh, tay chân không ấm, lưỡi nhạt, mạch trì.
126. Âm thắng tắc hàn 阴胜则寒 yīn shèng zé hán
40
Còn gọi là âm thịnh tắc hàn. Nói rõ mối quan hệ của âm dương bị rối loạn phát sinh bệnh.
hi âm khí càng thịnh thì dương khí càng suy. Các triệu chứng xuất hiện thuộc hàn chứng như phù thũng, đàm ẩm…
127. Âm thích 阴刺 yīn cì Một trong những phép châm thích xưa. hi điều trị chứng hàn quyết ở chi dưới, có thể dùng phép châm vào hai huyệt Thái khê thuộc kinh túc Thiếu âm Thận ở chân.
128. Âm thịnh 阴盛 yīn shèng
Tức âm hàn quá thịnh. Nói chung chỉ cơ năng biểu hiện suy thoái. Thường xuất hiện cùng với chứng dương suy.
129. Âm thịnh cách dương 阴盛格阳 yīn shèng gé yáng
41
Bệnh lý. Do mối quan hệ của âm dương rối loạn. Trong cơ thể âm hàn quá thịnh khiến dương khí bị ngăn cách ở bên ngoài.
Biểu hiện chứng hậu bên trong thì lạnh (chân hàn), bên ngoài phát sốt (giả nhiệt), gọi tắt là cách dương. Trên lâm sàng thường gặp các chứng ngoài da thì thấy sốt, nhưng lại muốn mặc áo trùm mền. Miệng tuy khát nước nhưng uống không nhiều hoặc thích uống ấm. Mạch tuy đại nhưng ấn mạnh thì vô lực.
130. Âm thịnh dương hư 阴盛阳虚 yīn shèng yáng xū
Do âm hàn ở bên trong làm cho dương khí hư suy. Thường thấy các triệu chứng sợ lạnh, người và tay chân lạnh, đại tiện phân lỏng nhão, phù thũng, chất lưỡi nhợt nhạt.
42
131. Âm thịnh tắc hàn 阴盛则寒 yīn shèng zé hán Do dương khí suy, không đủ sức làm ấm cơ thể, nên âm hàn thiên thịnh. Phát sinh ra các chứng hàn. Biểu hiện là chức năng của tạng phủ suy giảm, xuất hiện phù thũng, đàm ẩm.
132. Âm thoát 阴脱 yīn tuō
Tức Âm đỉnh, Âm già. Hiện tượng âm hộ của phụ nữ mở không đóng. Sưng đau hoặc tiểu ra rỉ rả. Nguyên nhân phần nhiều do khi sanh tổn thương bào lạc, hoặc do phòng sự quá độ gây ra.
133. Âm thúc 阴缩 yīn suō
Hiện tượng hòn dái co rút. Do hàn tà nhập kinh Quyết âm hoặc nhiệt tà ở kinh Dương minh hãm vào trong kinh Quyết âm gây ra.
134. Âm thũng 阴肿 yīn zhǒng
Tình trạng bộ phận sinh dục của phụ nữ sưng đau. Nguyên nhân do âm hộ bị rách, lại cảm nhiễm độc khí hoặc do thấp nhiệt dồn xuống 2 kinh Can Tỳ gây ra.
43
135. Âm thủy 阴水 yīn shuǐ Chứng phù thũng do Tỳ Thận dương hư, không thể vận hóa thủy thấp gây nên. Các triệu chứng hư hàn như mặt phù, chân sưng, ấn vào có vết lõm, lồng ngực bứt rứt, ăn uống kém, tay
chân lạnh, tinh thần mệt mỏi, tiêu lỏng tiểu ít, lưng mỏi, người nặng nề, lưỡi bệu, rêu trắng, mạch trầm trì nhược.
136. Âm thử 阴署 yīn shǔ
Chứng thương thử. Do trời nóng nực khiến cho người ta phải dùng quạt để tìm mát. Hàn tà nhân đó xâm nhập vào cơ biểu, hoặc uống quá nhiều nước lạnh làm tổn thương tạng phủ gây nên. Có các triệu chứng như: Phát sốt, đau đầu, không mồ hôi, sợ lạnh, tay chân đau mỏi, hoặc nôn ọe, tiêu chảy, đau bụng.
137. Âm thực 阴蚀 yīn shí
44
Bộ phận sinh dục lở loét. Nguyên nhân do tình chí uất kết hóa hỏa, làm tổn thương Can Tỳ, thấp nhiệt dồn xuống vùng hạ bộ gây ra, triệu chứng: bộ phận sinh dục lở loét, hoặc ngứa hoặc đau, sưng trướng, phần nhiều kèm có xích bạch đới hạ, tiểu tiện nhỏ giọt…
138. Âm tiển 阴癣 yīn xuǎn Hiện tượng nấm ở mé trong đùi hoặc kéo dài lan lên tới bộ phận sinh dục ngoài. Hoặc ở vùng Thận lan xuống tới hậu môn. Nguyên nhân phần lớn do phong nhiệt thấp tà làm tổn thương cơ biểu gây ra. Lúc mới phát thấy nổi mẩn hoặc những mụn nước nhỏ, dần dần lan rộng ra thành những đốm đỏ, mép rõ ràng, bên trên có vẩy mỏng, ngứa gãi không ngừng.
139. Âm tổn cập dương 阴損及阳 yīn sǔn jí yáng Tình trạng âm tinh hao tổn làm cho dương khí bất túc. Như xuất huyết kéo dài thì sẽ làm cho công năng sinh lý của cơ thể suy thoái.
140. Âm trĩ 阴痔 yīn zhì
Còn gọi là Sa tử cung.
45
141. Âm trung chi âm 阴中之阴 yīn zhōng zhī yīn Bất cứ sự vật nào cũng đều có phân ra hai mặt Âm Dương.
Sự vật thuộc âm lại còn phân ra Âm trong âm và Dương trong âm. Thí dụ: Bụng thuộc âm. Trong bụng lại có phân ra bụng trên thuộc dương, bụng dưới thuộc âm. Cho nên có thể nói vùng bụng dưới là Âm trong âm.
142. Âm trung chi dương 阴中之阳 yīn zhōng zhī yáng Bất cứ sự vật nào cũng phân ra làm hai mặt Âm Dương. Sự vật thuộc âm lại phân ra làm 2 mặt là Âm trong âm và Dương trong âm. Ví dụ Bụng thuộc âm. Trong bụng lại có phân ra bụng trên thuộc dương, bụng dưới thuộc âm. Cho nên có thể nói vùng bụng trên là Dương trong âm.
46
143. Âm túng 阴纵 yīn zòng Tức âm hành giãn xuống (Dái thòng), hoặc các chứng sưng trướng mềm.
Chứng này phần nhiều do Can kinh có thấp nhiệt sinh ra.
144. Âm tuyệt 阴绝 yīn jué Mạch đập ở bộ xích, còn bộ thốn, quan không thấy đập. Biểu hiện là âm khí thiên tuyệt.
145. Âm tý 阴痹 yīn bì
Chứng tý do âm tà gây nên, hoặc phát ở phần âm. Như Hàn và Thấp tà đều có thể gây nên các chứng tý. Hoặc ngũ tạng tý.
146. Ấm 喑 yīn Có nghĩa là mất tiếng, khan tiếng. Còn gọi là Âm.
147. Ẩm 饮 yǐn
47
1. Loại nước thuốc sắc cần uống nguội, gọi là ẩm. Thí dụ: Tang cúc ẩm. 2.Chỉ ẩm chứng như: Đàm ẩm, Dật ẩm.
3. Tức thuốc sắc lấy nước, ẩm liệu.
148. Ẩm chứng 饮证 yǐn zhèng Tình trạng lượng nước đọng trong cơ thể hoặc dồn xuống một số bộ vị gây nên bệnh. Chứng này thuộc loại đàm ẩm.
149. Ẩm gia 饮家 yǐn jiā
Chỉ người mắc chứng bệnh đàm ẩm.
150. Ẩm giản 饮痫 yǐn xián Chứng co giật do ham thích ăn các thức ăn lạ phát ra. Bệnh thường phát ở trẻ em. Nguyên nhân phần nhiều là do đàm nhiệt hoặc do thực tích.
48
151. Ẩm phiến 饮片 yǐn piàn Thuốc sau khi đã qua gia công chế biến bào thành phiến, thái thành sợi, cắt thành khối, chặt thành khúc, để tiện cho việc nấu nướng.
152. Ẩm tâm thống 饮心痛 yǐn xīn tòng
Tức chứng Vị quản thống. Nguyên nhân do thủy ẩm đình tích. Triệu chứng: đau dạ dày, nôn khan, hoặc nôn ra nhớt dãi, hoặc nôn ra nước, lợm giọng muốn nôn, mạch huyền hoạt…
153. Ẩm thực trúng độc 饮食中毒 yǐn shí zhòng dú Ăn trúng các thức ăn có độc như nấm độc, cá độc sinh ra ngộ độc. Các triệu chứng biểu hiện đau bụng, nôn ói, tiêu chảy, phát sốt. Nặng thì hôn mê, hư thoát hoặc dẫn đến tử vong.
154. Ẩm tử 饮子 yǐn zi Cách thức uống thuốc, thường là uống nguội, không quy định thời gian.
49
155. Ẩm tửu trúng độc 饮酒中毒 yǐn jiǔ zhòng dú Ngộ độc rượu, do uống rượu quá nhiều, chất độc của rượu tích lại trong Tỳ Vị, tràn ra kinh lạc gây nên bệnh.
156. Ấn đường 印堂 yìn táng
Tên huyệt. Huyệt nằm giữa 2 đầu lông mày. Quan sát vùng này có thể phát hiện được các tật bệnh của tạng Phế.
157. Ấn sang 印疮 yìn chuāng
Tức Tịch sang.
158. Ẩn chẩn 瘾疹 yǐn zhěn
Tức Ẩn chẩn.
159. Ẩn chẩn 隐疹 yǐn zhěn
50
Chứng Tầm ma chẩn (Mề đay). Do thấp nhiệt uất bên trong lại cảm nhiễm phong hàn, uất lại ở bì phu, hoặc do tiếp xúc với các chất gây dị ứng, hay ăn các thức ăn không phù hợp với cơ địa phát bệnh. Chứng thấy những nốt nhỏ lờ mờ màu đỏ xuất hiện dưới lớp da. Nặng thì mọc thành dề, thành khối, gây ngứa, lúc ẩn lúc hiện.
160. Ất quý đồng nguyên 乙葵同源 yǐ kuí tóng yuán Tức Can Thận đồng nguyên.
161. Ấu khoa 幼科 yòu kē
hoa chữa bệnh của trẻ em. Hiện nay gọi là Nhi khoa.
162. Ẩu đởm 呕胆 ǒu tù
Còn gọi là Ẩu thổ khổ thủy. Tức là nôn ói ra nước mật.
163. Ẩu gia 呕家 ǒu jiā Chỉ người bị chứng lợm giọng, nôn ói.
51
164. Ẩu huyết 呕血 ǒu xiě Nôn ra máu, nguyên nhân do tức giận quá độ làm tổn thương Can, hoặc do ăn uống, nhọc mệt quá độ làm tổn thương Tỳ, hoặc do uống quá nhiều rượu làm tích nhiệt gây động huyết gây ra bệnh.
165. Ẩu nhũ 呕乳 ǒu rǔ
Hiện tượng ọc sữa của trẻ sơ sinh.
166. Ẩu thổ 呕吐 ǒu tù
Nôn ói. Nguyên nhân do chức năng của Vị bị rối loạn, Vị khí bốc lên gây nên bệnh.
167. Ẩu thổ khổ thủy 呕吐苦水 ǒu tù kǔ shuǐ
52
Tức là ói ra nước đắng (nước mật). Nguyên nhân do Đởm kinh có bệnh gây ra.
168. ba đậu thiếp tề pháp 巴豆贴脐法 bā dòu tiē qí fǎ
Phép chữa ngoài của bệnh phù thũng. Lấy Ba đậu, bột Thủy ngân, Lưu huỳnh. Cùng tán thành bột, dùng một miếng bông sạch, bọc thuốc để trên rốn, bên ngoài dùng miếng gạc băng lại khoảng 1 giờ, sẽ xổ ra nước, đợi khi xổ được khoảng 3- 4 lần thì bỏ thuốc ra. Ăn ít cháo nguội để cầm xổ và bồi bổ. Dùng chữa thấp thịnh, phù thũng nặng từ dưới thắt lưng trở xuống kèm có đau bụng.
169. Ba đậu trúng độc 巴豆中毒 bā dòu zhòng dú
Ngộ độc Ba đậu. Có các triệu chứng: miệng cổ họng nóng đau, mặt đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, đau bụng dữ dội, tiêu chảy. Trường hợp nặng có thể dẫn đến hôn mê, vàng da, nặng thì sẽ chết.
170. Bác đài 剥苔 bō tái
53
Rêu lưỡi bong tróc.
Rêu lưỡi thường xuyên bong tróc như hình như bản đồ. Nguyên nhân phần nhiều là do trùng tích. Nếu trong các bệnh nhiệt, có thời gian ngắn toàn bộ rêu lưỡi đều bong tróc, đôi khi thấy chất lưỡi đỏ mà sáng như mặt kiếng. Thường gặp trong các bệnh nặng do Can Thận âm khuy tổn, hoặc do chính khí hư bệnh tà hãm bên trong.
171. Bạc 薄 báo
Là mỏng, nhạt. Giảm bớt; nhạt nhẽo; ăn thanh đạm (thức ăn ít dầu mỡ). Xâm phạm cái chính mình không thắng được ‘bạc sở bất thắng’ [‘Lục tiết tạng tượng luận’ (Tố vấn)]. Bức bách bệnh tà phát ra ngoài ‘bạc chi, kiếp chi’ [‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn)].
54
172. Bạc bì sang 薄皮疮 báo pí chuāng Nhọt lở ở ngoài da, sau khi ra hết mủ máu, chỉ còn lại 1 lớp da mỏng, cho nên mới có tên gọi. Nguyên nhân do phong nhiệt ủng trệ ở bì phu mà gây ra.
173. Bạc niêm 薄贴 báo tiē
Còn gọi là thuốc cao hoặc cao thuốc.
174. Bạc quyết 薄決 báo jué Do giận dữ quá độ, tinh thần kích thích, dương khí cang thịnh. Huyết theo khí xông bốc lên đầu, xuất hiện triệu chứng đau đầu, chóng mặt, choáng ngất (té xỉu) đột ngột.
175. Bạc trường trĩ 泊肠痔 pō cháng zhì
Bệnh trĩ ở vùng giang môn.
55
176. Bách bệnh giai sinh vu khí 百病皆生于气 bǎi bìng jiē shēng yú qì Trăm bệnh đều do khí sinh ra. Như: Giận thì khí bốc lên, Mừng thì khí chùn lại, Buồn thì khí tiêu tán, Lo thì khí nén lại, Hàn thì khí thu,
Nhiệt thì khí tiết, Sợ thì khí loạn, Nhọc thì khí háo, Nghĩ ngợi thì khí kết. Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh có thể ảnh hưởng tới hoạt động của khí, làm cho cơ năng của tạng phủ không điều hòa mà gây ra bệnh.
177. Bách hài 百骸 bǎi hái
Xương trong cơ thể người.
178. Bách hợp bệnh 百合病 bǎi hé bìng Do tình chí uất ức hoặc do sau khi bệnh nặng, làm cho Tâm Phế âm hư mà phát sinh các chứng nội nhiệt. Triệu chứng: thần chí không yên, trầm mặc ít nói, muốn ngủ mà không ngủ được, muốn đi mà không đi được, muốn ăn mà không ăn được, khi nóng khi lạnh lúc có lúc không, miệng đắng, tiểu vàng…
179. Bách nhật khái 百日咳 bǎi rì ké
56
Bệnh ho gà. Là bệnh truyền nhiễm thường phát vào mùa đông xuân, bệnh hay gặp ở trẻ em từ 5 tuổi trở xuống.
Trên lâm sàng thường thấy ho từng cơn, kèm theo có co giật, sau khi ho có dấu hiệu đặc trưng là thường có tiếng rít kéo dài mỗi khi trẻ hít vào.
180. Bách tiết 百节 bǎi jié
Các khớp xương trong cơ thể.
181. Bách toái khái 百啐咳 bǎi cuì hāi
Còn gọi là Nhũ thấu, Bách toái thấu.
182. Bách toái thấu 百啐嗽 bǎi cuì sòu
Chứng ho ở trẻ em. Trẻ sơ sinh mới sinh trong vòng trăm ngày bị ho, nhiều đờm, khò khè, khó thở khiến trẻ ngủ không yên. Nguyên nhân thường do trẻ bị cảm mạo hoặc bị viêm phổi.
57
183. Bách trùng nhập nhĩ 百虫入耳 bǎi chóng rù 'ěr Côn trùng chui vào lỗ tai.
184. Bách tuế sang 百岁疮 bǎi suì chuāng
Là loại bệnh ngoài da. Còn gọi là Thiên hoa.
185. Bạch 白 bái
Một trong ngũ sắc. Tức là màu trắng. Theo ngũ hành thì trắng thuộc kim, theo ngũ tạng thì trắng thuộc Phế. Thường có quan hệ mật thiết với hư chứng và hàn chứng.
186. Bạch bác phong 白驳风 bái bó fēng
Còn gọi là Bạch điến phong.
58
187. Bạch băng 白崩 bái bēng Trong âm đạo phụ nữ đột nhiên tiết ra lượng lớn chất dịch trắng loãng. Nguyên nhân có thể do ưu tư quá độ, làm tổn thương Tâm Tỳ, hoặc do hư lạnh, mệt nhọc quá sức làm tổn thương bào mạch mà gây bệnh.
188. Bạch bồi 白涪 bái fú
Nổi mẩn ngứa ngoài da. Thường thấy ở vùng cổ gáy, ngực bụng nổi lên những nốt nhỏ mọng nước màu trắng giống như thủy tinh vì vậy gọi là tinh bồi. Nguyên nhân do bệnh thấp ôn hoặc do thấp nhiệt ứ trở ở phần khí. Còn gọi là Tinh bồi.
189. Bạch chẩn 白疹 bái zhěn
Tức Bạch bồi.
59
190. Bạch dâm 白淫 bái yín Âm đạo phụ nữ bài tiết ra chất dịch dính nhớt, màu trắng. Nguyên nhân do phòng sự quá độ hoặc hạ tiêu có thấp nhiệt. Hiện tượng tinh dịch tiết ra ở quy đầu do phòng dục quá độ, dục hỏa bốc lên. Chứng Hoạt tinh ở (nam giới); Bạch đới (ở nữ giới).
191. Bạch đài 白苔 bái tái
Rêu lưỡi có màu trắng. Tùy theo sự biến hóa của bệnh mà xuất hiện rêu lưỡi dày hay mỏng. Thường rêu lưỡi có màu trắng mỏng và nhuận ướt là rêu lưỡi bình thường. Nếu rêu lưỡi trắng mỏng mà khô, phần lớn do tân dịch thiếu gây nên.
192. Bạch điến phong 白癜风 bái diàn fēng
Loại bệnh ngoài da. Do phong tà xâm nhập biểu, khí huyết không điều hòa, huyết không nuôi dưỡng da mà sinh ra bệnh. Triệu chứng: vùng da cục bộ xuất hiện đốm trắng, bệnh có thể phát ra ở bất kỳ bộ vị nào của cơ thể, có những hình dạng màu trắng sữa, to nhỏ không đều, khác hẳn với màu da bình thường, ở giữa những đốm trắng có những nốt nhỏ li ti màu đỏ sẫm, không ngứa, không đau.
60
193. Bạch đới 白带 bái dài Tình trạng từ trong âm đạo tiết ra chất dịch nhớt dính, màu trắng, dài như sợi dây (cho nên gọi là bạch đới).
Trong trạng thái bình thường, ở âm đạo phụ nữ trưởng thành thường bài tiết chút ít chất dịch này, phần nhiều không màu sắc, không tanh hôi. Nếu bạch đới lượng nhiều, màu sắc thay đổi và có mùi tanh hôi là bệnh lý.
194. Bạch hãm ngư lân 白陷鱼鳞 bái xiàn yú lín Triệu chứng: ở giữa tròng đen có lớp màng trắng như cánh hoa, hoặc như vảy cá, chính giữa hõm, tròng trắng đỏ, ra sáng thì chảy nước mắt. Nguyên nhân phần nhiều do phong nhiệt ở Can Phế bốc lên trên mắt mà gây ra. Còn gọi là Hoa ế bạch hãm.
195. Bạch hầu 白喉 bái hóu
61
Bệnh truyền nhiễm cấp thường gặp ở trẻ em. Do cảm nhiễm khí dịch lệ. Biểu hiện là vùng hầu họng đau nhức, hai bên hạch amiđan xuất hiện đốm trắng, sau đó phát triển thành lớp màng giả màu trắng xám, lan nhanh ra chung quanh, rất khó cạo, nếu cố nạo thì sẽ gây chảy máu. Bệnh nếu lan ra tới cổ họng thì làm cho đường hô hấp bế tắc.
196. Bạch hậu hoạt đài 白厚滑苔 bái hòu huá tái
Rêu lưỡi trắng dày mà trơn bóng. Thường là các biểu hiện của hàn thấp sau khi xâm nhập vào cơ thể. Nếu là biểu chứng sẽ thấy rêu lưỡi này. Nguyên nhân phần nhiều là do phong hàn kèm có thấp gây ra. Nếu là lý chứng mà thấy rêu này là do Tỳ Vị có hàn thấp.
197. Bạch hổ lịch tiết 白虎历节 bái hǔ lì jié
Tức Lịch tiết phong.
198. Bạch hổ phong 白虎风 bái hǔ fēng
Tức Lịch tiết phong.
199. Bạch khuẩn 白菌 bái jūn
62
Tức Bạch hầu.
200. Bạch lại 白癞 bái lài Do ác phong xâm nhập vào giữa bì phu và huyết phận, làm cho màu da cục bộ biến thành màu trắng, kèm thấy tay chân tê dại, mất sức, cơ nhục đau nhức, tiếng nói khản đục, nhìn vật mơ hồ.
201. Bạch lạt lê 白鬎鬁 bái là lì
Tức Bạch thốc sang. (Xem chi tiết ở mục này).
202. Bạch lậu 白漏 bái lòu Từ trong âm đạo tiết ra chất dịch màu trắng loãng rỉ rả không dứt. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Phế khí hư.
203. Bạch lỵ 白痢 bái lì
63
Chứng kiết lỵ ra màu trắng nhầy hoặc ra như mủ. Nguyên nhân do thấp và nhiệt tà trệ ở phần khí sinh ra.
204. Bạch mạc xâm tinh 白膜侵睛 bái mó qīn jīng Bệnh lý ở giác mạc, nguyên nhân do Can Phế nhiệt thịnh hoặc do âm hư hỏa vượng gây ra. Biểu hiện là giữa tròng đen và tròng trắng nổi lớp màng màu trắng xám, gây đau, ra ánh sáng thì chảy nước mắt.
205. Bạch mai đài 白霉苔 bái méi tái Rêu lưỡi trắng mà nổi hột như hạt cơm. Thường gặp trong dạ dày có nhiệt cực, tân dịch hủ hóa gây nên. Nếu cả lưỡi và xoang miệng có lớp rêu như vậy là biểu hiện của bệnh tình nghiêm trọng.
206. Bạch nhãn 白眼 bái yǎn Tròng trắng mắt, tiếp giáp với củng mạc. Còn gọi là Bạch tinh, hí luân.
64
207. Bạch nhận đinh 白刃疔 bạch nhận đinh Tình trạng trong lỗ mũi mọc mụn nước màu trắng nhỏ, trên đỉnh cứng, dưới chân nổi cao gây nghẹt mũi, khó thở.
Nguyên nhân phần nhiều do Phế kinh có hỏa độc ngưng tụ mà gây ra.
208. Bạch nhục tế 白肉际 bái ròu jì Nhục tế: (nơi tiếp giáp lớp thịt màu trắng, màu đỏ ở bên trong, bên ngoài của tứ chi). Mặt trong nơi gấp cổ tay thuộc phần âm, sắc da hơi trắng gọi là bạch nhục tế, nơi duỗi ra ở cổ tay thuộc phần dương, sắc da hơi sẫm gọi là xích nhục tế, mặt ngoài đùi thuộc phần dương gọi là xích nhục tế.
209. Bạch như khô cốt 白如枯骨 bái rú kū gǔ Sắc chính của tạng Phế, là cách hình dung sắc bệnh có màu trắng như màu xương khô, không tươi nhuận, thường gặp ở người khí huyết đều hư lâu ngày, Vị khí suy bại.
65
210. Bạch niêm nị đài 白粘腻苔 bái zhān nì tái Trên bề mặt của lưỡi đóng 1 lớp rêu trắng đục, dày dính, thường là biểu hiện có đàm thấp trong cơ thể, bệnh phần nhiều thuộc hàn chứng.
211. Bạch nội chướng 白内障 bái nèi zhàng
Tức Viên ế nội chướng.
212. Bạch sang 白疮 bái chuāng
Tức Tùng bì tiển.
213. Bạch si 白痴 bái chī
Tên bệnh. Tức là chứng ngũ nhuyễn, thai nhược, thai khiếp. Đặc trưng lâm sàng là đầu mềm, cổ mềm, chân tay mềm, cơ nhục nhão, miệng mềm… có thêm dấu hiệu phát dục chậm chạp, trí lực không đầy đủ. Nguyên nhân thường do bẩm sinh tiên thiên bất túc hoặc do ăn uống thiếu thốn gây nên.
214. Bạch tiết phong 白屑风 bái xiè fēng
66
Bệnh ngoài da. Do phong tà xâm nhập vào lỗ chân lông, uất lâu làm cho huyết táo, da dẻ không được nuôi dưỡng gây nên bệnh. Bệnh này phần nhiều gặp ở thanh niên, thường phát trên vùng đầu.
Ngứa ngáy muốn gãi, khi gãi thì tróc ra những lớp vảy nhỏ màu trắng, lông tóc dễ rụng. Tương đương với chứng viêm da tiết bã ở YHHĐ.
215. Bạch tinh 白睛 bái jīng
Còn gọi là bạch nhãn. Bao gồm kết mạc mắt và củng mạc, thuộc khí luân, vùng này có liên quan đến tạng Phế.
216. Bạch tinh dật huyết 白睛溢血 bái jīng yì xuè
Tròng trắng mắt chảy máu. Bệnh do Phế kinh có nhiệt tà, bức huyết đi càn. Cũng có thể do uống nhiều rượu quá độ hoặc do ngoại thương gây nên. Chứng trạng chủ yếu là bề mặt tròng trắng mắt xuất hiện xung huyết, màu đỏ tươi, có giới hạn rõ, nặng hơn thì có hiện tượng chảy máu, sau vài ngày tự nhiên bệnh giảm dần, tiên lượng không nguy hại.
67
217. Bạch thốc sang 白秃疮 bái tū chuāng Bệnh chốc đầu, hoặc vùng da trên đầu bị nấm độc sinh ra.
Bệnh do tiếp xúc truyền nhiễm gây ra. Lúc phát bệnh thấy trên đầu có vảy trắng, ngứa gãi, lâu ngày kết thành mảng và làm rụng tóc.
218. Bạch trọc 白濁 bái zhuó
Bệnh chứng. Là chứng tiểu ra màu trắng đục. Phần nhiều do thấp nhiệt dồn xuống bàng quang mà gây ra.
219. Bạch trùng bệnh 白虫病 bái chóng bìng
Tức Thốn bạch trùng bệnh.
220. Bãi cực chi bản 罢极之本 bà jí zhī běn
68
(Bãi: Mệt nhọc). Ý nói tạng Can. Quan niệm của đông y cho rằng ‘Can chủ cân’, Can quản lý các hoạt động về gân, là căn bản của các hoạt động trong cơ thể. hi cơ thể hoạt động, sự chịu đựng được mỏi mệt có liên quan mật thiết với các chức năng hoạt động của Can.
221. Bại huyết 败血 bài xiě Tình trạng ứ huyết tràn ra ngoài kinh mạch, tích ở thớ thịt, loại huyết này mất tác dụng sinh lý, ứ đọng lại gây hại cho cơ thể.
222. Bại huyết xung phế 白血冲肺 bái xiě chōng fèi Sau khi sanh, máu hôi ra không hết, có các triệu chứng: vùng ngực phiền táo, mặt đỏ, thở gấp, suyễn nghịch.
223. Bại huyết xung tâm 白血冲心 bái xiě chōng xīn Sau khi sanh, máu hôi không ra được, xuất hiện các triệu chứng phát sốt, nói càn, nặng thì phát cuồng.
224. Bại huyết xung vị 白血冲胃 bái xiě chōng wèi Sau khi sanh, máu hôi không ra được, xuất hiện các triệu chứng cơ năng tiêu hóa bị chướng ngại.
225. Ban 班 bān
69
Trên bề mặt của da nổi lên từng mảng.
Nguyên nhân do nhiệt bệnh, hoặc nhiệt tà uất ở kinh Dương minh xâm nhập vào phần vinh và phần huyết. Bên ngoài phát ra cơ biểu mà sinh bệnh, thường kèm có sốt, miệng khát muốn uống, phiền táo không yên, nặng thì xuất hiện các chứng hôn mê, nói sảng, lưỡi đỏ mà khô.
226. Ban chẩn 班疹 bān zhěn Tình trạng trong quá trình mắc các bệnh sốt, ngoài da nổi thành dề hoặc thành mảng, màu đỏ hoặc tía. Nếu sờ vào không cảm thấy vướng tay, gọi là ban. Nốt có hình dạng như hạt gạo, màu đỏ hoặc tía, nổi hẳn lên trên lớp da, sờ vào thấy cộm ở dưới tay gọi là chẩn. Nguyên nhân phần nhiều do nhiệt uất ở kinh Dương minh, hoặc phong nhiệt độc gây bế tắc ở doanh phận, xuyên qua lạc mạch mà xuất hiện ở lớp da.
70
227. Ban ngận cứu 瘢痕灸 bān hén jiǔ Phương pháp dùng mồi ngải cứu đốt trực tiếp lên huyệt vị, khi mồi ngải cháy hết, dán cao lên trên khiến nơi cứu sẽ phồng lên như bị bỏng hóa thành mủ để lại vết sẹo.
Nhược điểm của phép cứu này là làm cho bệnh nhân đau đớn, hiện nay ít sử dụng.
228. Ban sa 班痧 bān shā Bệnh chứng: Toàn thân phát ra những đốm đỏ, chóng mặt, hoa mắt, lợm giọng buồn nôn. Nguyên nhân do sa độc xâm nhập vào tấu lý, lưu trệ ở phần huyết, bên trong công vào tạng phủ gây ra bệnh.
229. Ban thốc 班秃 bān tū Tóc rụng thành từng mảng trong một thời gian ngắn, da đầu đỏ, láng bóng hoặc kèm có ngứa gãi. Nguyên nhân phần lớn do huyết hư sinh phong, phong thịnh hóa táo, làm cho tóc không được huyết tới nuôi dưỡng mà phát bệnh. Còn gọi là Du phong.
71
230. Bán biểu bán lý 半表半里 bàn biǎo bàn lǐ Tình trạng ngoại tà xâm nhập vào khoảng giữa phần biểu và phần lý (bán biểu, bán lý). Có triệu chứng nóng lạnh, (hết nóng rồi tới lạnh hoặc ngược lại), ngực sườn đầy đau, Tâm phiền, buồn nôn,
ăn uống không được, miệng đắng, họng khô, hoa mắt, mạch huyền.
231. Bán chi phong 半肢风 bàn zhī fēng Hiện tượng liệt một bên hoặc liệt nửa người bên dưới.
232. Bán sản 半产 bàn chǎn
Tức Tiểu sản (sanh non).
233. Bán thân bất toại 半身不遂 bàn shēn bù suí
Chứng trạng. Chỉ một bên cơ thể bị bại liệt. Phần nhiều thường gặp trong di chứng sau khi trúng phong. Hiện nay gọi là di chứng của tai biến mạch máu não.
234. Bán thân bất tùy 半身不随 bàn shēn bù suí
Là tên gọi khác của bán thân bất toại.
72
235. Bán thân hãn xuất 半身汗出 bàn shēn hàn chū Chứng trạng.
Hiện tượng ra mồ hôi ở một bên cơ thể, còn bên kia thì không có. Nguyên nhân phần nhiều do khí huyết thiên hư, hàn đàm vít lấp kinh lạc sinh ra.
236. Bán thân ma mộc 半身麻木 bàn shēn má mù
Chứng trạng. Hiện tượng tê nửa người, có thể là tê 1 bên hoặc tê nửa người bên trên, hoặc nửa người bên dưới.
237. Bán thích 半刺 bàn cì
Thủ pháp châm cứu xưa. Một trong năm phép châm thích. Thường châm nông hoặc nếu sâu chỉ khoảng ½ thốn, và rút kim nhanh. Dùng để chữa các bệnh ngoại cảm phát sốt, ho đàm nhiều, suyễn thở.
238. Bàn giang ung 盘肛痈 pán gāng yōng
73
Chung quanh hậu môn nổi nhọt có mủ.
Nguyên nhân do ăn quá nhiều các thức ăn béo bổ hoặc do uống quá nhiều rượu, thấp nhiệt uất kết lại dồn xuống hạ tiêu mà gây bệnh.
239. Bàn sán 盘疝 pán shàn
Tên bệnh. Chứng đau thắt xung quanh rốn. Nguyên nhân do cảm hàn, khí trệ mà sanh ra.
240. Bàn trường sản 盘肠产 pán cháng chǎn Phụ nữ khi sanh nở ruột ra theo thai nhi, sau khi thai nhi ra rồi mà ruột không thu vào. Tương đương với chứng phụ nữ khi sanh sa trực tràng. Nguyên nhân do phụ nữ vốn có khí hư mà gây ra.
241. Bàn trường trĩ 盘肠痔 pán cháng zhì
Xem chứng Thoát giang, Trĩ.
74
242. Bàn xà lịch 蟠蛇疬 pán shé lì Chứng tràng nhạc mọc quanh cổ giống như con rắn nằm khoanh.
Xem chứng loa lịch.
243. Bản 板 bǎn Mặt dưới lòng bàn chân, nơi tiếp giáp đốt cuối ngón cái.
244. Bản thảo 本草 běn cǎo Là những tác phẩm viết về cây cỏ, động vật, khoáng sản dùng để làm thuốc.
245. Bản thảo bị yếu 本草備要 běn cǎo bèi yào
Viết năm 1694. Tác giả Uông Ngang (Nhận Yên) đời Thanh, Trung quốc. Sách gồm có 4 quyển. Nội dung chọn lọc 460 vị thuốc thường dùng, giới thiệu sơ lược sự phối hợp giữa dược tính và bệnh tật.
75
246. Bản thảo cương mục 本草刚目 běn cǎo gāng mù Viết năm 1578. Tác giả Lý Thời Trân đời Minh, Trung quốc.
Sách gồm có 52 quyển. Sách trình bày 1892 vị thuốc kèm hơn 1000 bản vẽ miêu tả các cây thuốc. Mỗi vị thuốc, cây thuốc đều được giới thiệu tính vị, chủ trị, cách sử dụng, nơi sinh sản, hình thái, cách thu hái, bào chế và phối hợp trong bài thuốc, kèm theo hơn 10.000 phụ trương.
247. Bản thảo cương mục thập di 本草刚目拾遗 běn cǎo gāng mù shí yí Viết năm 1765, Triệu Học Mẫn (Thứ Hiên), đời Thanh, Trung quốc. Sách gồm 10 quyển, bổ sung thêm 716 cây thuốc, vị thuốc trong ‘Bản thảo cương mục’ chưa có, trong đó bao gồm một số cây thuốc di thực từ nước ngoài, đồng thời còn hiệu đính một số vị thuốc trong ‘Bản thảo cương mục’ trình bày chưa chính xác.
76
248. Bản thảo kinh tập chú 本草经集注 běn cǎo jīng jí zhù Viết năm 536, Đào Hoằng Cảnh (Ẩn Cư), đời Lương, Trung quốc. Sách gồm 7 quyển.
Dựa trên cơ sở ‘Thần nông bản thảo kinh’, chú thích, chỉnh lý và bổ sung thêm 365 vị.
249. Bàng 膀 bǎng
Tức đoạn trên của cánh tay.
250. Bàng quang 膀胱 páng guāng Một trong lục phủ, vị trí ở mặt trước của khoang bụng (thuộc vùng bụng dưới) có nhiệm vụ tàng chứa và bài tiết nước tiểu.
77
251. Bàng châm thích 傍针刺 bàng zhēn cì Thủ thuật châm cứu dùng để chữa phong thấp mạn tính. Châm thẳng vào nơi đau 1 mũi kim và châm vào bên cạnh nơi đau 1 mũi kim [Thiên ‘Quan châm’ (Linh khu)].
252. Bàng quang chủ tàng tân dịch 膀胱注藏津液 pang guāng zhù cáng jīn yè Bàng quang được coi là ‘Quan châu đô’ (nơi chứa và vận chuyển) là nơi chứa đựng tân dịch đồng thời thông qua việc khí hóa của Thận biến thành nước tiểu bài tiết ra ngoài.
253. Bàng quang hư hàn 膀胱虚汗 páng guāng xū hàn
Một trong những loại biến hóa của bệnh lý. Do Thận dương hư nên công năng khí hóa của Bàng quang không đủ hoặc do hàn tà gây trở ngại mà phát sinh bệnh. Biểu hiện: tiểu són, tiểu lắt nhắt mà trong dài, hoặc tiểu không có sức, mạch tế nhược.
78
254. Bàng quang khái 膀胱咳 páng guāng hāi Chứng mỗi khi ho thì tiểu tiện tự ra (dân gian thường gọi là ho té đái).
255. Bàng quang khí bế 膀胱气闭 páng guāng qì bì Hiện tượng bài tiết nước tiểu bị trở ngại, triệu chứng: thấy tiểu khó hoặc bí tiểu, kèm theo bụng dưới trướng đầy.
256. Bàng quang thấp nhiệt 膀胱湿热 páng guāng shī rè
Bệnh lý do thấp nhiệt tà uất tích ở bàng quang. Triệu chứng gồm tiểu lắt nhắt, tiểu ít, tiểu gắt, buốt hoặc tiểu ra máu, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
257. Bàng quang trướng 膀胱胀 páng guāng zhàng Chứng vùng bụng dưới trướng đầy, tiểu không lợi, nguyên nhân phần nhiều do bàng quang có hàn mà gây ra.
258. Bàng quang tý 膀胱痹 páng guāng bì
79
Tức chứng Bào tý.
259. Bao tiển 包煎 bāo jiān Một số dược vật hoặc các cây cỏ có lông, khi làm thuốc thang thì phải dùng vải gói lại rồi mới cho vào sắc chung với các thuốc khác. Nếu làm thuốc tán, thuốc hoàn thì sau khi sao xong, cho vào túi vải dùng cây đập cho rụng lông, rồi mới trộn chung với các thuốc khác.
260. Báo thích 报刺 bào cì Thủ thuật châm cứu, dùng để chữa các chứng đau nhức không có vị trí nhất định. Phương pháp châm là khi tìm được điểm đau, châm thẳng vào đó 1 mũi kim, lưu kim để đó, sau đó lần tìm chung quanh, nếu phát hiện chỗ đau tiếp theo thì rút kim đã châm ở điểm đau trước lại châm ngay vào điểm đau thứ hai.
80
261. Báo văn thích 豹文刺 bào wén cì Thủ thuật châm cứu xưa, tìm những điểm ứ huyết, châm rồi nặn cho máu ứ ra. Dùng để chữa các bệnh lý do kinh lạc bị nghẽn tắc.
262. Bào 炮 pào Phương pháp chế biến thuốc bằng lửa, tức cho thuốc vào trong chảo nóng (giống như sao) đảo cho đến khi lớp lông hoặc gai bên ngoài thuốc ngả sang màu vàng là được, sau đó cho vào bao vải giã cho rụng lông hoặc gai (thường dùng đối với các dược liệu có gai, hoặc có lông như Thương nhĩ tử, Bạch tật lê, Cẩu tích, Cốt toái bổ). Bào có tác dụng làm giảm độc tính của thuốc.
263. Bào 胞 bāo
Tử cung. Tên gọi tắt của nhau thai. Bàng quang. Mí mắt.
264. Bào 泡 pào
81
Là phương pháp chế biến thuốc bằng nước. Tức là cho dược liệu vào ngâm hoặc nhúng trong nước, lấy ra ủ mềm (đối với các dược liệu cứng như Hà thủ ô, Hoài sơn, Thiên niên kiện…), hoặc có khi dùng hơi nước hoặc nước nóng để làm mềm dược liệu (như Bán hạ, Nam tinh, Đào nhân, Hạnh nhân).
Tác dụng làm giảm độc tính và làm cho dược liệu mềm để dễ thái, dễ bóc vỏ.
265. Bào chế 炮制 páo zhì Quá trình gia công chế biến xử lý thuốc. Mục đích làm giảm bớt độc tính và tác dụng phụ của thuốc, đồng thời tăng cường hiệu quả của thuốc, làm thay đổi tính năng để tiện cho việc bảo quản và sử dụng.
266. Bào chích 炮炙 pào zhì Giống như bào chế, là quá trình gia công chế biến và xử lý thuốc.
82
267. Bào chích đại pháp 炮炙大法 pào zhì dà fǎ Viết năm 1622, Mục Hy Ung (Trọng Thuần), đời Minh-Trung quốc. Sách có 1 quyển. Trên cơ sở chỉnh lý cuốn ‘Lôi công bào chích luận’ có bổ sung thêm một số kinh nghiệm bào chế thuốc dân gian.
268. Bào chuyển 胞转 bāo zhuǎn
Tức chuyển bào. Xem chi tiết ở mục chuyển bào.
269. Bào cung 胞宫 bāo gōng
Còn gọi là Bào tạng, Nữ tử bào.
270. Bào hàn bất dựng 胞寒不孕 bāo hán bù yùn
Chứng tử cung lạnh, khó thụ thai. Do Thận dương bất túc, hoặc phong hàn xâm nhập vào bào cung, làm cho bào cung bị lạnh, nên khó thụ thai. Triệu chứng gồm vùng bụng dưới lạnh, người mát, tay chân lạnh, kinh đến sau kỳ, khó có thai.
83
271. Bào hệ liễu lệ 胞系了戾 bāo xì le lì Chức năng bài tiết của Bàng quang bị trở ngại. Triệu chứng bụng dưới đau quặn, tiểu tiện không thông. Nguyên nhân do nín đái, hoặc do nhiệt tà bức bào hệ, khiến bào hệ co thắt lại không giãn ra, nước tiểu ở trên Thận vào không được, nước tiểu chứa ở trong đáng tiết
ra mà không tiết được cả trong lẫn ngoài đều tắc nghẽn làm cho tiểu tiện không thông.
272. Bào kiểm 胞睑 bāo jiǎn
Tức là mi mắt. Mi trên gọi là Mục thượng bào, Thượng bào, mi dưới gọi là Mục hạ bào, Hạ bào. Có tác dụng bảo vệ nhãn cầu và ngăn ngừa những tác nhân từ bên ngoài làm tổn thương mắt. Mi mắt có quan hệ mật thiết đến tạng Tỳ. Vì thế, khi thấy các bệnh lý ở mi mắt thì các thầy thuốc thường chữa vào Tỳ Vị. Còn gọi là Mục bào, Nhãn bào, Mục lý, Mục sào, Nhục luân.
273. Bào kiểm thũng hạch 胞睑肿核 bāo jiǎn zhǒng hé
Tức Nhãn bào đàm hạch.
274. Bào lạc 胞络 bāo luò
84
Tức bào mạch.
275. Bào lậu 胞漏 bāo lòu Bệnh trạng sau khi thụ thai, âm đạo vẫn ra nước giống như máu nhưng không có hiện tượng đau bụng. Nguyên nhân do khí hư, huyết nhiệt, thai nguyên không bền, sinh hoạt vợ chồng lại không giữ gìn mà phát sinh bệnh.
276. Bào mạch 胞脉 bāo mài Những lạc mạch phân giải ở tử cung, trong đó bao gồm cả mạch Xung và mạch Nhâm. Tác dụng chủ yếu của bào mạch là chủ về kinh nguyệt và nuôi dưỡng bào thai Bào mạch thuộc Tâm mà có đường lạc ở bào trung, không thấy hành kinh là do bào mạch bị bế tắc .
277. Bào môn 胞门 bāo mén
Cửa tử cung.
85
278. Bào phục 泡服 pào fú Một số dược liệu không thể nấu hoặc sắc lâu, chỉ nên dùng nước sôi hãm như hãm trà rồi uống. Như Bàng đại hải, Cúc hoa.
279. Bào tạng 胞脏 bāo zàng
Bào cung, Nữ tử bào, Tử tạng. Từ thông thường để chỉ tử cung, nhưng nói về công năng của Nữ tử bào thì nó bao quát cả hệ thống sinh lý gồm cả tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng.
280. Bào thiệt 匏舌 páo shé
Tức chứng Đàm bao. Xem mục ‘Đàm bao’.
281. Bào thũng 胞肿 bāo zhǒng
Còn gọi là Nhãn bì thũng. Là mí mắt sưng trướng, ngoại trừ các bệnh về mắt ra, còn lại là do bệnh lý ở toàn thân sinh ra.
86
282. Bào thũng như đào 胞肿如桃 bāo zhǒng rú táo Tình trạng mí mắt bị sưng nóng đỏ đau nổi lên như hạt đào, đồng thời thấy tròng trắng mắt đỏ, rát, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Nguyên nhân do phong nhiệt độc tà công lên mắt, hoặc do Tỳ Vị tích nhiệt xông bốc lên mà sinh ra.
283. Bào trở 胞阻 bāo zǔ Triệu chứng đau bụng thường thấy ở phụ nữ mang thai. Trong thời gian mang thai có hiện tượng đau vùng bụng dưới. Nguyên nhân sự vận chuyển khí huyết ở bào mạch không được lưu thông, hoặc do huyết hư không nuôi dưỡng bào mạch gây ra bệnh.
284. Bào tý 胞痹 bāo bì Nguyên nhân do phong hàn thấp tà xâm nhập vào Bàng quang làm cho chức năng khí hóa của Bàng quang bị rối loạn mà phát sinh bệnh. Triệu chứng: vùng bụng dưới trướng đầy, ấn vào đau nhói, tiểu tiện không thông.
285. Bào y 胞衣 bāo yī
87
Tức nhau thai nhi.
286. Bào y bất hạ 胞衣不下 bāo yī bù xià
Hiện tượng nhau thai không ra. Thường sau khi sanh khoảng ½ giờ thì nhau thai ra, nếu qua ½ giờ mà nhau thai vẫn không ra là hiện tượng bệnh lý. Nguyên nhân do sau khi sanh khí huyết bị hư tổn quá nhiều, không còn đủ sức để đưa nhau thai ra, hoặc do khi sanh cảm nhiễm ngoại tà, làm cho khí huyết ngưng trệ gây nên.
287. Bảo anh lương phương 保英良方 bǎo yīng liáng fāng
Sách y của Nguyễn Trực (1416-1473). Nội dung viết về cách trị các bệnh của trẻ em bằng thuốc nam, châm cứu, xoa bóp.
88
288. Bảo nhi lao 保儿劳 bǎo er láo Chứng trạng phụ nữ mang thai bị ho kéo dài kèm theo ngũ tâm phiền nhiệt, thai động không yên. Nguyên nhân vốn do âm hư, khi mang thai khí huyết thường tập trung vùng bào cung để nuôi thai, âm dịch không đưa lên khiến Phế âm suy tổn.
Nếu để lâu dẫn đến chứng lao ở người đang mang thai (vì vậy có tên là bảo nhi lao).
289. Bảo sinh diên thọ toản yếu 保生延寿 攒要 bǎo shēng yán shòu zǎn yào Sách y của Đào Công Chính đời Hậu Lê (1623-?). Ông soạn cuốn ‘Bảo sinh diên thọ toản yếu’, trong đó sưu tầm, phân tích, tổng hợp nhiều kiến giải của các tác phẩm y học xưa như ‘Tuân sinh’, ‘Đạt sinh’, ‘Bản thảo cương mục’… và kinh nghiệm rèn luyện cơ thể của những người theo đạo Lão như Đào Hoằng Cảnh, Lữ Đồng Tân, Trần Đoàn… Nội dung sách ‘Bảo sinh diên thọ toản yếu’ hướng dẫn giữ gìn sức khỏe để tăng tuổi thọ như: Phương pháp giữ vệ sinh, điều dưỡng, rèn luyện tâm thần, trị bệnh bằng thư giãn, hô hấp, xoa bóp… và cách điều trị một số bệnh như tim, phổi, Thận, dạ dày. Quyển sách này được Định Nam Vương Trịnh Căn cho khắc in vào năm 1676 và phổ biến rộng.
290. Bão luân hồng 抱轮红 bào lún hóng
89
Tức Xích đới bão luân.
291. Bão tất 抱膝 bào xī Dụng cụ để cố định xương bánh chè đầu gối trong trường hợp gãy xương hoặc sai khớp. gồm một miếng tre tròn nhẵn giống như mảnh xương bánh chè, bốn xung quanh có dây, cũng có khi lấy mảnh tre này đặt vào chỗ gãy ở đầu gối, lấy dây buộc chằng ra sau nhượng chân để cố định.
292. Bạo âm 暴瘖 bào yīn Chứng đột nhiên mất tiếng nói, thường do viêm thanh đới cấp hoặc trong các bệnh thủy thũng.
293. Bạo băng 暴崩 bào bēng Phụ nữ do giận dữ làm tổn thương Can, hoặc do bị đánh tức, té ngã, làm 2 mạch Xung, Nhâm bị tổn thương, bức huyết vọng hành, triệu chứng xuất hiện là chưa đến ngày hành kinh mà đột nhiên kinh huyết ra xối xả.
294. Bạo bệnh 暴病 bào bìng
90
Bệnh phát sinh đột ngột.
Nói chung bạo bệnh chỉ trường hợp bệnh cấp tính.
295. Bạo bức hạ chú 暴迫下注 bào pò xià zhù
Xem chi tiết ở mục Bạo chú.
296. Bạo chú 暴注 bào zhù
Chứng tiêu chảy xối xả. Còn gọi là Bạo chú hạ bệnh.
297. Bạo lộ xích nhãn sinh ế 暴露赤眼生翳bào lù chì yǎn shēng yì
Hiện tượng đột nhiên tròng đen đau, có màng. Tương đương với chứng viêm giác mạc.
298. Bạo lung 暴聋 bào lóng Đột nhiên phát sinh chứng tai ù, tai điếc.
299. Bạo manh 暴盲 bào máng
91
Bình thường vốn không có bệnh gì khác. Đột nhiên mắt không nhìn thấy vật.
Mắt và đồng tử nhìn từ bên ngoài vẫn bình thường. Nguyên nhân do Can khí thượng nghịch, khí trệ huyết ứ; hoặc do nguyên khí hư mà sinh ra, bệnh hay gặp trong viêm thần kinh mắt cấp, hoặc trong tắc ống động mạch trung tâm võng mạc, xuất huyết võng mạc, hoặc xuất huyết đáy mắt, hay bong võng mạc.
300. Bạo nhàn 暴痫 bào xián
Đột nhiên phát sinh ra chứng Giản (điên cuồng).
301. Bạo nhiệt 暴热 bào rè Chứng sốt cao đột ngột, thuộc về chứng thực nhiệt, thường gặp ở các bệnh truyền nhiễm cấp.
302. Bạo phốc 暴卜 bào bo
Đột nhiên té ngã hôn mê, bất tỉnh nhân sự.
92
303. Bạo quyết 暴蹶 bào jué Đột nhiên té ngã, bất tỉnh nhân sự, thuộc Quyết chứng. Xem chi tiết ở Quyết chứng.
304. Bạo thoát 暴脱 bào tuō Âm dương khí huyết bị tổn thương cực độ dẫn đến chứng Thoát.
305. Bát cương 八刚 bā gāng Tám cương lĩnh dùng để biện chứng bao gồm: Âm, Dương, Biểu, Lý, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực.
306. Bát cương biện chứng 八刚辨证 bā gāng biàn zhèng Một trong những phương pháp biện chứng cơ bản, để tiến hành phân tích, quy nạp, vận dụng tám cương lĩnh Âm, Dương, Biểu, Lý, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực, để chỉ rõ bộ vị có bệnh, các tình huống, các tính chất thịnh suy của chính tà, từ đó đề ra hướng chẩn đoán và điều trị thích hợp.
93
307. Bạt châm 拔针 bá zhēn Thủ thuật châm thích, sau khi châm xong một tay cố định huyệt vị, tay còn lại cầm kim vê hoặc rút kim từ từ ra khỏi cơ thể.
308. Bát đoạn cẩm 八段锦 bā duàn jǐn
Còn được gọi là Bát phiến cẩm. Một trong tên gọi của chỉ văn (vân tay của trẻ em). Tên gọi chung các dạng vân tay và hướng đi lan của nó. Một trong những phương pháp thể dục để bảo vệ sức khoẻ của người xưa.
309. Bát hội huyệt 八会穴 bā huì xué
94
Còn gọi là hội huyệt gồm có 8 huyệt như: Đản trung ( hí hội) Cách du (Huyết hội) Đại trữ (Cốt hội) Dương lăng tuyền (Cân hội) Tuyệt cốt (Tủy hội) Thái uyên (Mạch hội) Chương môn (Tạng hội) Trung quản (Phủ hội)
310. Bát hội 八会 bā huì Nơi hội tụ tinh khí của Tạng, Phủ, Cân, Tủy, Huyết, Cốt, Mạch, hí, có quan hệ mật thiết với các hoạt động sinh lý của cơ thể.
311. Bát khê 八谿 bā xī Các khớp chân tay, gồm khớp khuỷu tay, khớp cổ tay, khớp cổ chân, khớp gối hai bên cộng lại là 8 khớp. Vì vậy gọi là bát khê.
312. Bát pháp 八法 bā fǎ Tám pháp trị cơ bản được áp dụng để điều trị gồm Hãn, Thổ, Hạ, Hòa, Ôn, Thanh, Tiêu, Bổ.
313. Bát phiến cẩm 八片锦 bā piàn jǐn
95
Tên gọi chung nói về các chỉ văn ở trẻ em. Tên gọi khác của Bát đoạn cẩm.
314. Bát phong 八风 bā fēng Tám huyệt ở kẽ ngón nơi tiếp giáp xương bàn chân của bốn ngón chân, mỗi bên có 4 huyệt, cộng cả 2 chân là 8 huyệt.
96
315. Bát quách 八廓 bā kuò Học thuyết chia mắt ra làm 8 bộ vị giống như thành quách để hộ vệ cho mắt cho nên mới có tên gọi. (tương ứng với ngũ luân trong nhãn khoa). Gồm có: Thủy quách tương ứng với Thủy luân (ở giữa đồng tử). Phong quách tương ứng với Phong luân (ở lòng đen). Thiên quách tương ứng với khí luân. Địa quách tương ứng với Nhục luân. Hỏa quách tương ứng với phía trên con mắt. Lôi quách tương ứng với phía dưới con mắt. Sơn quách tương ứng với đầu con mắt. Trạch quách tương ứng với đuôi con mắt.
316. Bát tà 八邪 bā xié Tám huyệt ở kẽ ngón nơi tiếp giáp xương bàn tay của bốn ngón tay, mỗi kẽ đều có tên huyệt Đại đô, Thượng đô, Trung đô, Hạ đô. Mỗi bên có 4 huyệt, cộng lại 2 bên là 8 huyệt.
317. Bạt hỏa quán 拔火罐 bá huǒ guàn
Tức giác hơi. Phương pháp dùng các vật dụng có hình dáng như cái ly, cách chung thường được làm bằng ống tre, thủy tinh. Dùng bông gòn tẩm cồn đốt lửa hơ vào bên trong ống rồi úp xuống cơ nhục hoặc huyệt vị nơi cần chữa bệnh (thường là ở vùng lưng) để giác hơi. Phương pháp này thường được dùng để chữa các chứng đau nhức, cảm cúm mới phát.
318. Bạt quán liệu pháp 拔罐疗法 bá guàn liáo fǎ
Xem Bạt hỏa quán.
319. Băng hà chướng 崩瑕障 bēng xiá zhàng
97
Chứng viêm giác mạc gây mủ trong nhãn khoa.
Loại này nếu được chữa trị kịp thời thì hy vọng không ảnh hưởng thị lực hoặc chỉ trở ngại chút ít.
320. Băng hà ế 冰瑕翳 bīng xiá yì Mắt có mây màng mọc thành đốm hoặc thành mảng ở vùng phong luân (con ngươi), sắc trắng mỏng giống như băng trôi trên biển.
321. Băng lậu 崩漏 bēng lòu Từ gọi chung chỉ hiện tượng chưa đúng ngày hành kinh mà kinh từ âm đạo tiết ra. Nếu kinh ra rỉ rả kéo dài không dứt, lượng kinh ra không nhiều thì gọi là lậu. Nếu kinh ra xối xả lượng kinh nhiều gọi là băng.
322. Băng trung lậu hạ 崩中漏下 bēng zhōng lòu xià Tức băng lậu.
98
323. Băng trung 崩中 bēng zhōng Hiện tượng chưa tới kỳ kinh mà kinh ra xối xả thì gọi là băng trung hay băng huyết.
324. Bất canh y 不更衣 bù gēng yī
Tức chứng bí đại tiện.
325. Bất dục 不育 bù yù fraqueza sexual em homens Tình trạng yếu sinh lý ở nam giới. Nguyên nhân do bộ sinh dục phát triển không hoàn toàn, do bẩm sinh tiên thiên bất túc, do bệnh lý làm ảnh hưởng đến Thận khí, do tinh khí hư lạnh gây nên chứng bất dục.
326. Bất dựng 不孕 bù yùn Infertilidade
Chứng không thai nghén. Tương đương với vô sinh hiện nay.
327. Bất đắc miên 不得眠 bù dé mián sem dormer, insônia
99
Chứng mất ngủ, hoặc ngủ không sâu. Nguyên nhân do mệt mỏi, do âm hư nội nhiệt, do huyết hư không nuôi dưỡng Tâm, do lo nghĩ quá độ… gây ra.
328. Bất đắc tiền hậu 不得前后 bù dé qián hòu
Chứng đại tiện, tiểu tiện không thông.
329. Bất đắc yển ngọa 不得偃卧 bù dé yǎn wò não deite Chứng không thể nằm ngửa.
330. Bất định huyệt 不定穴 bù dìng xué
Tên gọi khác của A thị huyệt.
331. Bất mị 不寐 shī mián insônia
Xem Bất đắc miên.
332. Bất năng tuẫn 不能盹 bù néng dǔn Tròng mắt không chuyển động.
333. Bất nội ngoại nhân 不内外因 bù nèi wài yīn
100
Một trong 3 nguyên nhân gây bệnh. Ngoại nhân, Nội nhân và Bất nội ngoại nhân.
Bất nội ngoại nhân chủ yếu là do ăn uống, do lao quyện (làm việc nhọc mệt), do bị đánh tức, té, do trùng thú cắn…
334. Bất nguyệt 不月bù yuè
Còn gọi là bế kinh. Con gái 14 tuổi thì bắt đầu có kinh nguyệt, nếu quá 18 tuổi mà không có kinh, hoặc đến kỳ mà không thấy có, cũng không phải do thụ thai hoặc cho con bú mà mất kinh từ 3 tháng trở lên thì gọi là bất nguyệt hay bế kinh.
335. Bất nhũ 不乳 bù rǔ
Hiện tượng trẻ sơ sinh sau khi sinh ra không bú. Thường sau khi sinh khoảng 12 giờ thì trẻ bắt đầu bú. Nếu quá 12 giờ mà không bú thì gọi là bất nhũ. Có 3 nguyên nhân dẫn đến bất nhũ. Thực chứng, hàn chứng, hư chứng. Hoặc do thai phẩn không ra, hoặc nhiệt tà uất kết ở Trường Vị hoặc nguyên khí suy nhược gây ra.
336. Bất phục thủy thổ 不服水土 bù fú shuǐ tǔ
101
Tức Thủy thổ bất phục.
337. Bất phục thủy thổ thũng 不伏水土肿bù fú shuǐ tǔ zhǒng
Chứng thủy thũng do thủy thổ bất phục. Các triệu chứng ngoại trừ phù thũng còn thấy hạ lợi, không thiết ăn uống, lồng ngực đầy tức, thở gấp, khó thở.
338. Bất thực 不食 bù shí Bệnh chứng do Tỳ Vị hư nhược, khí trệ hoặc đàm thấp nội trở dẫn đến chứng không muốn ăn uống.
339. Bất truyền 不传 bù chuán Chỉ bệnh ngoại cảm không kể là bệnh dài hay ngắn nhưng chủ chứng và chủ mạch vẫn không thay đổi, bệnh tà không có chiều hướng lan truyền qua kinh khác.
340. Bế 闭 bì
102
Chứng bế. Chỉ đại tiểu tiện không thông.
341. Bế chứng 闭证 bì zhèng Do tà khí hãm vào bên trong, gây ứ trở ở Tâm thần mà phát sinh bệnh. Có triệu chứng chủ yếu như tinh thần hôn mê, kèm thấy răng cắn chặt, hai tay nắm chặt, đàm dãi vít lấp, mạch huyền hoạt hoặc hồng sác.
342. Bế kinh 闭经 bì jīng
Còn gọi là inh bế, Bất nguyệt. Chỉ con gái đã hơn 18 tuổi mà chưa thấy kinh, hoặc đến kỳ mà không hành kinh. Nếu không phải do thụ thai hoặc cho con bú mà mất kinh từ ba tháng trở lên thì gọi là bế kinh. Nguyên nhân do Can Thận khuy tổn, tinh huyết bất túc, khí huyết hư nhược, làm cho hai mạch Xung, Nhâm không được nuôi dưỡng; hoặc khí trệ huyết ứ, đàm thấp nội trở, gây bế tắc kinh lạc, bào mạch không thông.
343. Bễ 髀 bì
103
Bắp đùi. Bộ phận trên của bắp đùi (vùng gần hông).
344. Bễ cốt 髀骨 bì gǔ
Tức xương đùi.
345. Bễ khu 髀区 bì qū Khớp xương nơi xoay chuyển của xương hông, vị trí cao nhất ở phía ngoài bắp vế, nơi nổi lên cao nhất ở xương hông. Điểm giữa phía ngoài xương hố chậu.
346. Bễ quan 髀关 bì guān
Mặt trước vùng phía trên đùi. Tên gọi của huyệt 31 kinh Vị.
104
347. Bệnh cơ 病机 bìng jī Những lý lẽ trọng yếu về nguyên nhân gây bệnh, vị trí mắc bệnh và cơ chế biến hóa của tạng phủ, khí huyết, hư thực.
348. Bệnh hậu 病后 bìng hòu Tên gọi chung cho những chứng hậu biểu hiện ra bên ngoài, tức là hiện tượng tật bệnh phản ánh ra bên ngoài cơ thể bao gồm cả chứng trạng và thể chứng.
349. Bệnh hối 病痟 bìng xiāo Hai bên dịch hoàn sưng to, phần nhiều do đàm khí uất kết ở kinh Can mà sinh ra.
350. Bệnh khắc sắc 病克色 bìng kè sè
Bệnh chứng và sắc tương khắc với nhau.
351. Bệnh khí tiêu bản 病气标本 bìng qì biāo běn Mối quan hệ của cơ thể cho đến nguyên nhân gây nên bệnh. Chính khí của cơ thể là bản, tà khí của bệnh là tiêu.
105
352. Bệnh mạch 病脉 bìng mài Phản ánh của bệnh tật thông qua sự biến hóa của mạch.
Nói chung trong phạm vị biến hóa sinh lý bình thường hoặc sinh lý đặc thù cá biệt, còn thì đều là bệnh mạch.
353. Bệnh năng 病能 bìng néng Từ chung để chỉ cơ chế phát bệnh, nguyên nhân gây ra bệnh và những biểu hiện của tật bệnh trên lâm sàng.
354. Bệnh nhân biện chứng 病因辨证 bìng yīn biàn zhèng Phương pháp căn cứ vào những biểu hiện khác nhau của tật bệnh để tìm tòi nguyên nhân gây bệnh, làm cơ sở cho việc chẩn đoán và dùng thuốc.
106
355. Bệnh nhập cao hoang 病入膏肓 bìng rù gāo huāng Bệnh từ nhẹ chuyển sang nặng, phát triển đến giai đoạn nghiêm trọng, lúc này người bệnh thấy cơ thể gầy ốm dần, thần sắc suy bại.
356. Bệnh nhi 病儿 bìng er Tên gọi khác của chứng Ố trở hoặc Nhâm thần (có thai) ố trở. Từ chung để chỉ trẻ con bị mắc bệnh.
357. Bệnh ôn 病温 bìng wēn
Người mắc chứng lỵ thuộc bệnh ôn tà.
358. Bệnh phát vu âm 病发于阴 bìng fā yú yīn Các chứng bệnh phát sinh ở nội tạng hoặc âm kinh. Xuất xứ: ‘Biện thái dương bệnh mạch chứng tịnh trị (Thương hàn luận). hi thấy bệnh nhân không phát sốt mà có sợ lạnh là bệnh phát ở kinh âm.
107
359. Bệnh phát vu dương 病发于阳 bìng fā yú yáng Các chứng bệnh phát sinh ở cơ biểu hay các kinh dương. hi thấy bệnh nhân phát sốt mà có sợ lạnh là bệnh phát ở kinh dương.
360. Bệnh sắc 病色 bìng sè Sự biến hóa của bệnh tật được phản ảnh thông qua màu sắc ở bên ngoài cơ thể. Thường người ta lấy màu sắc ở mặt làm chủ.
108
361. Bệnh sắc tương khắc 病色相克 bìng sè xiàng kè Chứng bệnh với màu sắc vùng mặt tương đối khác nhau. Căn cứ vào lý luận ngũ hành sinh khắc, các thầy thuốc phân tích sự thay đổi sắc mặt để phán đoán bệnh tình. Nếu màu sắc khác nhau, nói chung thuộc nghịch chứng. Ví dụ: Ma chẩn một loại bệnh nhiệt tích (bệnh chứng thuộc hỏa) mà thấy sắc mặt màu trắng (màu trắng thuộc kim). Căn cứ theo quan hệ hỏa khắc kim, gọi là bệnh khắc sắc , nói rõ bệnh tình có thể thêm nặng. Hoặc như bệnh nhân bị bệnh Phế kết hạch (lao phổi), (Phế thuộc kim) mà thấy hai gò má ửng đỏ (thuộc hỏa) thì cũng gọi là ‘sắc bệnh khắc’. Những dấu hiệu này là những biểu hiện trên lâm sàng chỉ dùng để tham khảo cho việc biện chứng trên lâm sàng, không nên xem là điều tất nhiên.
362. Bệnh tại trung bàng thủ chi 病在中旁取之 bìng zài zhōng páng qǔ zhī Phương pháp dùng để điều trị các biến hóa bệnh tật của tạng phủ trong cơ thể thường được phân bố ở các huyệt vị thuộc các đường kinh ở tay chân. Hay nói cách khác đây là một trong các phương pháp chọn huyệt từ xa. Thí dụ: như đau lưng thì châm huyệt Ủy trung hoặc huyệt Nhân trung.
363. Bệnh thử 病署 bìng shǔ Nguyên nhân do thử nhiệt phát thành bệnh. [Thiên ‘Nhiệt luận’ (Tố vấn)]. Hễ bệnh thương hàn mà thành ôn, trước ngày hạ chí thành ôn bệnh, sau ngày hạ chí thành thử bệnh.
364. Bệnh truyền 病传 bìng chuán
109
Sự truyền biến của bệnh tật.
365. Bi tắc khí tiêu 悲则气消 bēi zé qì xiāo Bệnh lý chỉ do bi thương quá độ, làm ảnh hưởng đến sự vận hành của Phế khí, khí uất lâu ngày hóa nhiệt, nhiệt làm tiêu hao Phế khí.
366. Bí biệt thanh trọc 泌别清浊 mì bié qīng zhuó
Một trong các công năng của Tiểu trường. Các vật chất dinh dưỡng sau khi được tiêu hóa đưa xuống Tiểu trường. Tại đây việc phân biệt thanh trọc được thực hiện. Chất tinh vi được Tiểu trường tái hấp thu đưa đến các bộ phận trong cơ thể; Phần cặn bã rót về Đại trường, phần thủy dịch tiết vào Bàng quang, trở thành đại, tiểu tiện để đẩy ra ngoài cơ thể.
367. Bí đồn 贲豚 bēn tún
Tức Bôn đồn.
110
368. Bí môn 贲门 bēn mén Miệng trên của bao tử, một trong thất xung môn, nơi tiếp nối giữa Vị và thực quản.
369. Bí phương 秘方 mì fāng
Tức chứng Cấm phương.
370. Bì mao 皮毛 pí máo
Lớp lông ngắn mọc trên da. Đông y cho rằng bì mao và tạng Phế có quan hệ mật thiết với nhau vì Phế chủ bì mao .
371. Bì mao nuy 皮毛痿 pí máo wěi
Một trong những chứng nuy. Còn gọi là Bì nuy, Phế nuy. Do Phế nhiệt nên lá phổi bị đốt cháy Phế nhiệt diệp tiêu . Các triệu chứng xuất hiện da khô khan, mất đi sự tươi nhuận hoặc kèm theo ho, khó thở.
111
372. Bì nội châm 皮内针 pí nèi zhēn Thủ thuật châm thích, tức là dùng kim dài khoảng từ 1-2 phân, luồn vào dưới da để chừa chuôi ra ngoài theo hướng châm nằm, lấy băng dán cố định.
Vùng gài kim không đau, không trở ngại cho vận động của người bệnh, để lưu kim như vậy thời gian lâu từ 1-7 ngày. Thủ thuật này dùng chữa các bệnh đau nhức và bệnh mạn tính.
373. Bì phiên chứng 皮翻证 pí fān zhèng
Chứng máy mắt. Nguyên nhân do Vị kinh tích nhiệt, bên trong có Cang phong thịnh, làm cho phong, đàm, thấp nhiệt bốc lên, khí trệ, huyết ứ gây ra. Thường gặp bệnh này ở trẻ con.
374. Bì phu châm 皮夫针 pí fū zhēn
112
Tên của dụng cụ châm. Một loại châm cụ chuyên dùng gồm nhiều kim ngắn, có thân dài như chiếc đũa. hi châm người ta cầm thân kim gõ nhẹ lên vùng da có bệnh. Tên gọi khác của Mai hoa châm, Thất tinh châm.
375. Bì tấu 皮腠 pí còu
Còn gọi là Tấu lý. Các nếp nhăn tạo thành ở lớp bì phu, thớ thịt và tạng phủ. hu vực tiếp giáp giữa bì phu và cơ nhục.
376. Bì thủy 皮水 pí shuǐ
Thuộc loại bệnh phù thũng. Triệu chứng chủ yếu là phát bệnh từ từ, phù toàn thân, chân tay đau nhức nặng nề, không mồ hôi, ngoài da lạnh, ấn lõm ở chân tay nặng hơn, mạch phù. Nguyên nhân do Thận hư thì thủy đi càn, tràn ra chảy đến bì phu, cho nên làm cho thân thể đầu mặt đều phù.
377. Bì tý 皮痹 pí bì
Tên bệnh. Xuất xứ: Thiên ‘Tý chứng’ (Tố vấn). Chứng tý do phong, hàn, thấp tà ở ngoài xâm tập vào bì mao gây ra. Còn gọi là Hàn tý.
378. Bĩ 痞 pǐ
113
Bệnh tật ở vùng ngực bụng đầy tức, đè không đau.
Vùng khí cơ ở ngực bụng bị nghẽn tắc không thông phát sinh ra hòn khối.
379. Bĩ khí 痞气 pǐ qì
Một trong năm loại bệnh tích thuộc chứng Tỳ tích. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ khí hư uất, tích khí lưu trệ kết lại mà thành. Triệu chứng xuất hiện vùng bên phải của Vị quản nổi lên khối to như cái chén úp, bệnh kéo dài không khỏi sẽ phát sinh ra hoàng đản, do không hấp thu được chất dinh dưỡng nên người gầy còm, da thịt teo róc, chân tay yếu sức… Chỉ hiện tượng trước ngực đầy trướng không khoan khoái. Phần nhiều do bệnh thương hàn mà sai lầm dùng phép hạ, dẫn đến tà không giải mà sinh ra.
380. Bĩ khoái 痞块 pǐ kuài
hối tích trong xoang bụng.
114
381. Bĩ mãn 痞满 pǐ mǎn Ngực bụng có cảm giác kết khối, đầy tức không đau.
382. Biếm thạch 砭石 biān shí
Dụng cụ châm cứu phát minh từ thời kỳ đồ đá. Dùng để chữa các chứng đau nhức, dùng để xuất huyết hoặc rạch vỡ nhọt mủ…
115
383. Biến chưng 变蒸 biàn zhēng Chỉ trẻ em trong quá trình sinh trưởng, mà có các chứng như: Phát sốt, mạch loạn, ra mồ hôi mà cơ thể không có bệnh gì khác. Phát xuất từ đời Tây Tần,Tùy, Đường. Đây là luận thuyết của Vương Thúc Hòa Tiểu nhi biến chưng . Có nghĩa là trẻ em sau khi sinh 32 ngày gọi là 1 biến. 64 ngày gọi là 1 chưng. Qua 3 đại chưng, cộng lại là 576 ngày kết thúc biến chưng. Sách ‘Cổ kim y thống’ giải thích rằng Biến là tình hình biến đổi, Chưng là thân thể bốc nóng. Biểu hiện của biến chưng trên lâm sàng là hơi sốt, tai và mông lạnh, ngoài ra không có chứng trạng nào khác.
Nhiều thầy thuốc cho rằng loại chứng hậu phát sốt này là hiện tượng bình thường trong quá trình phát dục của trẻ em, chứ không phải bệnh lý. Còn gọi là Tiểu nhi biến chưng.
384. Biến chứng 变证 biàn zhèng Tật bệnh chuyển từ trạng thái thực sang hư, từ đơn giản biến thành phức tạp, từ nhẹ sang nặng.
385. Biền chi 胼胝 pián zhī Nguyên nhân do bị đè nén trong thời gian dài, hoặc bị cọ sát, nên khí huyết vùng cục bộ bị bế tắc, vùng da không được nuôi dưỡng mà gây nên bệnh. Phần nhiều hay gặp ở vùng da mu bàn tay đột nhiên nổi dày lên, có màu trắng vàng hay vàng nhạt. Sờ vào thấy cứng hoặc gây đau nhức, mép không rõ.
116
386. Biện ban chẩn 辨班疹 biàn bān zhěn Một trong những phương pháp thông qua quan sát bộ vị xuất hiện ban chẩn, mật độ phân bố, màu sắc và những triệu chứng đi kèm để phán đoán bệnh tình của bệnh.
387. Biện chứng 辨证 biàn zhèng Phương pháp dựa trên cơ sở lý luận thông qua tứ chẩn và những triệu chứng trên lâm sàng mà có được, từ đó phân tích quy nạp rồi đưa ra phép trị.
388. Biện chứng cầu nhân 辨证求因 biàn zhèng qiú yīn Phương pháp thông qua việc phân tích các triệu chứng xuất hiện trên cơ thể từ đó tìm ra được nguyên nhân và cơ chế phát sinh bệnh.
389. Biện chứng luận trị 辨证论治 biàn zhèng lùn zhì Phương pháp vận dụng các cơ sở lý luận của đông y như tạng phủ, kinh lạc, các tác nhân gây bệnh để phân tích và hệ thống những triệu chứng phức tạp ở người bệnh từ đó đề ra phép chẩn đoán và điều trị.
117
390. Biện chứng thi trị 辨证施治 biàn zhèng shī zhì Tức là biện chứng luận trị.
391. Biện lạc mạch 辨络脉 biàn luò mài Một nội dung của phương pháp vọng chẩn, thông qua việc xem xét màu sắc và độ sung dưỡng của các mạch máu nhỏ ở ngoài bì phu, kết hợp với các cảm giác nóng lạnh của bì phu, để hỗ trợ cho việc tìm hiểu sự biến đổi của khí huyết trong tạng phủ.
392. Biện sang dương 辨疮疡 biàn chuāng yáng Thông qua quan sát tình trạng sưng đỏ của ghẻ lở, màu sắc của da, độ sưng cứng của ghẻ, mức độ đau nhức và cảm giác, nếu có mủ thì xem mủ đặc hay lỏng, phát bệnh cấp hay hoãn, bệnh tình dài hay ngắn để từ đó phân biệt tính chất của ghẻ.
393. Biệt lạc 别络 bié luò
118
Huyệt liên lạc giữa lạc mạch với kinh mạch. Ở 15 lạc mạch, mỗi lạc mạch đều có một huyệt liên lạc với kinh mạch. Tổng số có 15 biệt(lạc huyệt) gồm 14 biệt của 14 đường lạc mạch xuất phát từ 14 kinh mạch và 1 biệt thuộc lạc mạch của Tỳ. Biệt Thủ thái âm (lạc Thủ thái âm) là huyệt Liệt khuyết.
119
Biệt Thủ thiếu âm (lạc Thủ thiếu âm) là huyệt Thông lý. Biệt Thủ quyết âm (lạc Thủ quyết âm) là huyệt Nội quan. Biệt Thủ thái dương (lạc Thủ thái dương) là huyệt Chi chính. Biệt Thủ dương minh (lạc Thủ dương minh) là huyệt Thiên lịch. Biệt Thủ thiếu dương (lạc Thủ thiếu dương) là huyệt Ngoại quan. Biệt Túc thái âm (lạc Túc thái âm) là huyệt Công tôn. Biệt Túc thiếu âm (lạc Túc thiếu âm) là huyệt Đại chung. Biệt Túc quyết âm (lạc Túc quyết âm) là huyệt Lãi câu. Biệt Túc thái dương (lạc Túc thái dương) là huyệt Phi dương. Biệt Túc dương minh (lạc Túc dương minh) là huyệt Phong long. Biệt Túc thiếu dương (lạc Túc thiếu dương) là huyệt Quang minh. Biệt Nhâm mạch (lạc Nhâm mạch) là huyệt Vĩ ế (Cưu vĩ). Biệt Đốc mạch (lạc Đốc mạch) là huyệt Trường cường.
Đại lạc Tỳ là huyệt Đại bao.
394. Biệt 别 bié
Tức là Biệt lạc. Xem Biệt lạc.
395. Biểu chứng 表证 biǎo zhèng
Chỉ bệnh ở bộ phận nông (phần biểu). Tà khí lục dâm xâm phạm bì phu, kinh lạc hoặc từ miệng mũi xâm phạm Phế vệ, xuất hiện các chứng trạng cảm mạo giai đoạn đầu như sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, nghẹt mũi, ho, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù…
120
396. Biểu chứng nhập lý 表证入里 biǎo zhèng rù lǐ Tức biểu chứng hóa nhiệt, thế bệnh có chiều hướng đi vào bên trong (nhập lý) Các triệu chứng biểu hiện là không sợ lạnh mà lại sợ nóng, Tâm phiền miệng khát, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng khô.
397. Biểu giải lý vị hòa 表解里未和 biǎo jiě lǐ wèi hé Chỉ các triệu chứng ở phần biểu đã tiêu tan mà ở phần lý thì các triệu chứng vẫn còn. Nguyên nhân phần nhiều do lý có chứng thủy ẩm, đờm dãi, thực trệ, ứ huyết chưa được tiêu trừ. Hoặc do âm dịch bị hao tổn chưa kịp phục hồi.
398. Biểu hàn 表寒 biǎo hán
Các chứng hậu do cảm phong hàn sinh bệnh. Triệu chứng: phát sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, thân thể đau nhức, rêu lưỡi trắng mỏng mà nhuận, mạch phù khẩn.
121
399. Biểu hàn lý nhiệt 表寒里热 biǎo hán lǐ rè Hiện tượng các triệu chứng của lý hàn và các triệu chứng của lý nhiệt cùng xuất hiện một lúc. Nguyên nhân phần nhiều do người bệnh vốn có lý nhiệt, lại cảm nhiễm phong hàn, hoặc phong hàn ở tại biểu chưa giải, nhập lý hóa nhiệt gây ra bệnh. Trên lâm sàng vừa thấy các chứng lý hàn lại vừa thấy các chứng lý nhiệt.
400. Biểu hư 表虚 biǎo xū Hiện tượng ra mồ hôi do vệ khí suy kém hoặc do dương khí suy làm cho da dẻ không kín, xuất hiện các triệu chứng gần giống như biểu chứng nhưng đặc điểm của biểu hư là tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi mà sợ gió, mạch phù hoãn, vô lực.
401. Biểu hư lý thực 表虚里实 biǎo xū lǐ shí Hiện tượng biểu lý hư thực lẫn lộn; bệnh nhân vốn vệ khí thiếu kém, sau khi cảm nhiễm bệnh tà, nhiệt tà hãm vào trong gây bệnh hoặc do điều trị biểu chứng không khỏi, gây nên biến chứng, xuất hiện các chứng trạng của biểu hư như sợ gió, ra mồ hôi, phát sốt, đồng thời lại có cả các chứng lý thực như đau bụng, táo bón…
402. Biểu khí bất cố 表气不固 biǎo qì bù gù
Tức Vệ khí bất cố.
122
403. Biểu lý 表里 biǎo lǐ 2 cương lĩnh trong bát cương, dùng để phân tích và biện luận bộ vị và thế bệnh ở mức độ sâu (lý) hay cạn (biểu).
Thường bệnh ở bì mao, kinh lạc, bệnh thế còn nhẹ, còn nông, xếp thuộc biểu. Bệnh ở tạng phủ, bệnh tình đã nặng, đã vào sâu, xếp thuộc lý.
404. Biểu lý bất cố 表里不固 biǎo lǐ bù gù
Tức Vệ khí bất cố. Xem chi tiết ở mục này.
405. Biểu lý câu hàn 表里俱寒 biǎo lǐ jù hán Chứng biểu hàn và chứng lý hàn cùng xuất hiện. Nguyên nhân bên ngoài cảm phong hàn, bên trong do ăn uống đồ sống lạnh làm ảnh hưởng; hoặc bình thường người vốn có Tỳ Thận dương hư lại cảm phải hàn tà sinh ra bệnh. Các triệu chứng xuất hiện như sợ lạnh không mồ hôi, đầu, thân mình đau nhức, đau bụng, tiêu chảy, tay chân lạnh quyết…
123
406. Biểu lý câu hư 表里俱虚 biǎo lǐ jù xū Đã có các hiện tượng dương khí bên ngoài không đủ, lại có các triệu chứng khí huyết hư suy của tạng phủ.
407. Biểu lý câu nhiệt 表里俱热 biǎo lǐ jù rè Tức là vừa biểu lẫn lý đều xuất hiện các nhiệt chứng. Nguyên nhân phần nhiều do ngoại tà hóa nhiệt, xâm phạm vào phần biểu và phần lý. Hoặc bên trong vốn có tích nhiệt lại cảm ôn tà mà phát bệnh. Triệu chứng: đau đầu, mặt đỏ, có lúc có sợ gió, miệng khát, rêu vàng khô, nặng thì Tâm phiền, nói sảng.
408. Biểu lý câu thực 表里俱实 biǎo lǐ jù shí Các biểu hiện bệnh chứng từ cơ biểu cho đến tạng phủ đều cho thấy tà khí thịnh. Trên lâm sàng vừa thấy các chứng biểu thực vừa thấy các chứng lý thực.
124
409. Biểu lý đồng bệnh 表里同病 biǎo lǐ tóng bìng Vừa có các triệu chứng ở biểu như sợ lạnh, phát sốt, đau đầu. Lại có các triệu chứng ở lý như đầy ngực, đau bụng, tiêu chảy.
Biểu lý xuất hiện cùng một loại tính chất.
410. Biểu lý song giải 表里双解 biǎo lǐ shuāng jiě
Biểu và lý mắc bệnh cùng lúc. Phương pháp vừa trị biểu chứng, vừa chữa lý chứng. Trên lâm sàng có phân ra: Bên ngoài có biểu tà, bên trong có thực tà tích trệ. Điều trị: vừa giải biểu tà, vừa tả lý thực; Lý nhiệt cang thịnh kèm có biểu tà. Điều trị: thanh lý nhiệt làm chủ, kiêm giải biểu tà.
125
411. Biểu lý truyền 表里传 biǎo lǐ chuán Sự truyền biến giữa 2 kinh biểu và lý như kinh Thái dương truyền vào kinh Thiếu âm; inh Dương minh truyền vào kinh Thái âm, kinh Thiếu dương truyền vào kinh Quyết âm. Mỗi cặp này đều có một kinh thuộc biểu, một kinh thuộc lý, cho nên Thái dương truyền vào Thiếu âm cũng tức là nói biểu lý.
412. Biểu nhiệt 表热 biǎo rè Là chứng hậu do cảm phong nhiệt, xuất hiện các triệu chứng như phát sốt, hơi sợ gió lạnh, đau đầu miệng khát, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng mà khô, mạch phù sác.
413. Biểu nhiệt lý hàn 表热里寒 biǎo rè lǐ hán Chứng biểu nhiệt và chứng lý hàn cùng xuất hiện một lúc. Nguyên nhân phần nhiều vốn có hư hàn, lại kèm có cảm phong nhiệt; Hoặc ngoại tà chưa giải mà ăn uống quá nhiều đồ mát lạnh, làm cho Tỳ Vị dương khí bất túc mà phát sinh bệnh.
126
414. Biểu tà 表邪 biǎo xié Tà ở tại phần biểu, phần nhiều là tà khí của lục dâm. Thường thấy phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, hoặc nghẹt mũi ho.
415. Biểu tà nội hãm 表邪内陷 biǎo xié nèi xiàn Do chính khí không đủ, tà khí cang thịnh dẫn đến các chứng bệnh tà đang ở biểu hãm vào trong lý. Triệu chứng: không sợ lạnh, sốt cao, hôn mê, nói sảng… Phần nhiều là một trong những loại bệnh ác hóa.
416. Biểu thực 表实 biǎo shí
Một loại biểu chứng. Sau khi ngoại tà xâm phạm, dương khí tụ tập ở cơ biểu, tà khí và chính khí tranh giành, tấu lý đóng kín, có các triệu chứng tương tự biểu chứng. Nhưng có đặc điểm là không ra mồ hôi, đau đầu, đau mình, mạch phù, hữu lực.
417. Biểu thực lý hư 表实里虚 biǎo shí lǐ xū
127
Tà khí thực chính khí hư. Bệnh nhân vốn có trung khí bất túc, sau khi cảm nhiễm hàn tà, có triệu chứng biểu thực như sợ lạnh, phát sốt, không mồ hôi, lại có cả triệu chứng của lý hư như tinh thần ủy mị, kém ăn, mạch trầm.
418. Bình 平 píng
Chữ bình trong Đông y chỉ người không mắc bệnh. Thí dụ: Bình mạch. Buổi sáng, sáng tinh mơ (bình minh). Lập lại trạng thái cân bằng. Thí dụ: inh giả bình chi người bệnh do kinh sợ mà phát sinh bệnh, dùng biện pháp trấn tỉnh để ổn định sự kinh sợ ấy. Bàn bạc phân tích. Thí dụ: Bình mạch (phương pháp phân tích về mạch); Bình hư thực (phân tích về hư thực).
128
419. Bình can tức phong 平肝熄风 píng gān xí fēng Phép trị dùng chữa chứng do Can Thận âm hư; Can dương thượng kháng làm cho Can phong nội động. Các triệu chứng biểu hiện là đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, mắt mờ, miệng mắt méo lệch, tay chân tê dại hay co giật, lưỡi cứng hoặc lệch sang một bên, nói khó, nặng thì hôn mê ngã lăn ra, chân tay co giật, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch huyền… Còn gọi là Trấn Can tức phong.
420. Bình đán 平旦 píng dàn
Quãng thời gian từ 1-3 giờ (giờ Sửu). Còn gọi là Kê minh.
421. Bình đán phục 平旦服 píng dàn fú Chỉ định của thầy thuốc đối với bệnh nhân, uống thuốc vào lúc sáng sớm khi bụng còn đói. Đối với các bệnh giun sán hoặc các bệnh về huyết mạch thường phải áp dụng phương pháp này. Còn gọi là hông phúc phục.
422. Bình ế 平翳 píng yì Vùng hội âm, điểm tiếp giáp giữa hậu môn và phía sau bộ phận sinh dục. Tân huyệt thuộc Nhâm mạch, vị trị ở vùng hội âm.
423. Bình mạch 平脉 píng mài
Mạch ở người bình thường, khỏe mạnh.
424. Bình nhân 平人 píng rén
129
Người mạnh khỏe khí huyết điều hòa.
425. Bình tức 平息 píng xí Hơi thở bình tĩnh êm dịu, trong phép khám bệnh, đây là yêu cầu hơi thở đều đặn của người thầy thuốc, để giúp cho việc xem mạch mới được chính xác.
426. Bố chỉ 布指 bù zhǐ
Phương pháp để tay xem mạch. Thường xem động mạch cổ tay. Ngón tay giữa để ở bộ quan làm chuẩn, ngón trỏ để ở bộ thốn và ngón áp út đặt vào bộ xích.
130
427. Bồ đào dịch 葡萄疫 pú táo yì Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Vị tích nhiệt, nhiệt làm tổn thương huyết lạc, huyết theo nhiệt vọng hành mà gây ra. Chứng thấy trên cơ thể nổi những đốm màu xanh tím, giống như màu nho, ấn vào thì không tan ra, nặng thì chảy máu chân răng.
428. Bồ đào trĩ 葡萄痔 pú táo zhì
Tức chứng Huyết thuyên trĩ.
429. Bổ âm 补阴 bǔ yīn Phương pháp dùng các vị thuốc có vị ngọt, tính hàn để chữa chứng âm hư. Âm hư gồm có Tâm âm hư, Can âm hư, Phế âm hư, Thận âm hư, Vị âm hư. Còn gọi là Ích âm, Dưỡng âm, Dục âm, Tư âm.
430. Bổ dương 补阳 bǔ yáng
Dùng chữa chứng Thận dương hư. Có các chứng lưng gối đau mỏi, yếu sức, dương nuy, hoạt tinh, tiểu lắt nhắt, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm tế. Còn gọi là Trợ dương.
131
431. Bổ dưỡng 补养 bǔ yǎng Còn gọi là bổ ích, đồng nghĩa với bổ pháp.
432. Bổ hỏa sinh thổ 补火生土 bǔ huǒ shēng tǔ Còn gọi là ôn bổ Mệnh môn hay bổ Mệnh môn hỏa. Phương pháp giúp khôi phục chức năng của Tỳ Vị, dùng chữa các chứng đau bụng, đi tiêu lỏng lúc sáng sớm, trước đó có đau và sôi bụng, bài tiết ra phân sống (thức ăn không tiêu); sau khi ỉa lỏng xong, bụng cảm thấy dễ chịu, vùng bụng có cảm giác lạnh, chân tay mát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế. Bệnh này còn được gọi với tên là Ngũ canh tả, ê minh tiết tả.
433. Bổ huyết 补血 bǔ xuè
Dưỡng huyết. Phương pháp dùng để chữa chứng huyết hư (thiếu máu). Thích hợp chữa các chứng thiếu máu, sắc mặt trắng xanh hoặc vàng úa, chóng mặt, hoa mắt, tim đập nhanh hồi hộp, hơi thở ngắn, môi lưỡi nhợt nhạt, mạch tế.
434. Bổ ích 补益 bǔ yì
132
Còn gọi là Bổ dưỡng.
435. Bổ khả khứ nhược 补可去弱 bǔ kě qù ruò Dùng thuốc bổ để chữa các chứng suy nhược cơ thể.
436. Bổ khí 补气 bǔ qì
Còn gọi là Ích khí. Một trong những pháp bổ chữa chứng khí hư. Cũng dùng để chữa huyết hư, vì khí vượng thì sanh được huyết. Chứng thấy người mệt mỏi yếu sức, tinh thần không phấn chấn, hơi thở ngắn, sắc mặt trắng xanh, tự ra mồ hôi, sợ gió, đại tiện lỏng loãng hoặc tiêu chảy, mạch nhược hoặc hư, đại, vô lực…
437. Bổ khí cố biểu 补气固表 bǔ qì gù biǎo Phương pháp chữa khí hư dẫn đến biểu vệ bất cố. Thường dùng chữa các chứng dễ ra mồ hôi do khí hư.
438. Bổ khí chỉ huyết 补气止血 bǔ qì zhǐ xiě
133
Còn gọi là Bổ khí nhiếp huyết. Phương pháp chữa các chứng xuất huyết lâu ngày không cầm được do khí hư.
Trên lâm sàng thấy xuất hiện các chứng xuất huyết lâu ngày, lại kèm có các chứng khí hư.
439. Bổ khí giải biểu 补气解表 bǔ qì jiě biǎo
Phép chữa chứng khí hư cảm mạo. Tức là dùng thuốc bổ khí chung với thuốc giải biểu, nhằm chữa cảm mạo do khí hư, có triệu chứng đau đầu, phát sốt, sợ lạnh, ho, khạc ra đờm, chảy nước mũi dính đặc, vùng ngực nghẽn đầy, mạch nhược, không ra mồ hôi.
440. Bổ khí nhiếp huyết 补气攝血 bǔ qì shè xuè
Tức là Bổ khí chỉ huyết.
441. Bổ pháp 补法 bǔ fǎ
134
Còn gọi là Bổ ích hay Bổ dưỡng. Một trong những phép chữa của bát pháp. Là phương pháp bổ sung sự hao tổn của âm dương, khí huyết trong cơ thể. Hư chứng bao gồm hí hư, Huyết hư, Âm hư, Dương hư.
Bổ pháp cũng chia ra Bổ khí, Bổ huyết, Bổ âm, Bổ dương.
442. Bổ tả 补写 bǔ xiě
Nguyên tắc cơ bản trong điều trị. Bổ dùng để chữa các chứng hư; Tả dùng để chữa các chứng thực.
443. Bổ tễ 补剂 bǔ jì
Dùng các dược vật có công dụng bổ ích. Để chữa các bệnh suy yếu.
135
444. Bổ thác 补托 bǔ tuō Phương pháp vận dụng các loại thuốc bổ ích và tiêu tán để hỗ trợ chính khí, thúc đẩy độc tố ra ngoài cơ thể. Triệu chứng: nhọt nổi đỉnh hơi lõm, khó gom mủ hoặc đã gom mủ rồi mà thấy mủ không nhiều, loãng, sưng cứng khó tiêu. Người phát sốt, tinh thần không phấn chấn, sắc mặt vàng úa, mạch sác vô lực.
445. Bổ thận 补肾 bǔ shèn
Phương pháp bồi bổ cho Thận. Bao gồm Bổ Thận âm và Thận dương.
446. Bổ thận nạp khí 补肾纳气 bǔ shèn nà qì
Phương pháp chữa Thận hư. Thích hợp chữa các chứng Thận không nạp khí. Triệu chứng: hơi thở ngắn, khó thở, nhất là ở thì hít vào, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch tế vô lực.
447. Bổ tỳ 补脾 bǔ pí
Còn gọi là Ích Tỳ hay iện Tỳ.
136
448. Bổ tỳ ích phế 补脾益肺 bǔ pí yì fèi Phương pháp bổ Tỳ, làm cho chức năng của Tỳ được mạnh lên, để chữa các bệnh lý ở Phế tạng. Đây là sự vận dụng linh hoạt của học thuyết ngũ hành tương sinh. Còn gọi là Bổ thổ sinh kim.
449. Bộ lộ cam 哺露疳 bǔ lù gān Bệnh lý trẻ em do sữa tích lại thành chứng cam. Triệu chứng: sắc mặt vàng úa, gầy ốm, gân xương nổi rõ, không muốn ăn, nôn ói, có khi có sốt nhẹ. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư nhược, khí huyết khuy tổn, sữa không tiêu hóa được mà sinh bệnh.
450. Bối 背 bèi Từ chung để chỉ vùng lưng, thắt lưng và vùng xương cùng.
451. Bối du huyệt 背腧穴 bèi shù xué
Chỉ một số huyệt nằm ở vùng lưng. Gồm có 12 huyệt: Phế du, Quyết âm du, Tâm du, Can du, Đởm du, Tỳ du, Vị du, Tam Tiêu du, Thận du, Đại trường du, Tiểu trường du, Bàng quang du.
452. Bối lũ 背偻 bèi lóu
137
Còn gọi là Đà bối. Tình trạng lưng gù như cái bướu của Lạc đà, vì thế gọi là Đà bối.
453. Bối ố hàn 背恶寒 bèi wù hán
Hiện tượng vùng lưng có cảm giác lạnh. Thường gặp trong các bệnh ngoại cảm mới phát, bệnh còn ở biểu. Triệu chứng: phát sốt, đau đầu, mạch phù; cũng gặp ở chứng dương khí bất túc, bên trong có âm hàn thịnh. Triệu chứng: tay lạnh, mạch trầm tế…
454. Bối thống 背痛 bèi tòng
Đau lưng. Triệu chứng: đau vùng lưng, đau lan ra vai gáy, kèm có các chứng sợ lạnh. Nguyên nhân do phong hàn xâm nhập kinh túc Thái dương, làm cho kinh mạch bị sáp trệ.
138
455. Bối tích cốt chiết 背脊骨折 bèi jǐ gǔ zhé Chỉ hiện tượng gãy xương ngực, xương sống lưng. Nguyên nhân do bị đánh, té ngã, bị tổn thương do va đập. Triệu chứng thấy vùng cục bộ đau nhức, sưng trướng, hoạt động bị hạn chế, nặng thì không thể xoay chuyển, chỗ gãy ấn vào thấy đau rõ rệt, về sau có thể thấy dị
dạng, nặng thì bại liệt.
456. Bối ung 背痈 bèi yōng
Chỉ mụn nhọt mọc ở sau lưng.
457. Bồi 焙 bèi Đặt dược liệu lên trên miếng ngói sạch bên dưới đốt lửa sao cho dược liệu khô nhưng không bị cháy khét.
458. Bồi thổ 培土 péi tǔ
Tức là Bồi bổ Tỳ thổ. Phương pháp dùng thuốc bổ ích Tỳ khí, để tăng cường hoặc khôi phục công năng vận hóa của Tỳ. Thích hợp chữa các chứng có nguyên nhân do Tỳ hư, chức năng vận hóa kém. Triệu chứng: ăn uống kém, tiêu lỏng.
459. Bồi thổ sinh kim 培土生金 péi tǔ shēng jīn
139
Tỳ thuộc thổ, Phế thuộc kim. Các thầy thuốc vận dụng học thuyết ngũ hành tương sinh để đưa vào điều trị.
Là dùng các thuốc bổ Tỳ ích khí để làm cho Tỳ khí mạnh lên. Theo lý luận của học thuyết ngũ hành tương sinh ‘Thổ sinh kim’ vì thế làm cho Tỳ mạnh, thì Phế cũng được mạnh theo. Cũng còn gọi là Bổ Tỳ ích Phế.
460. Bồi thổ ức mộc 培土抑木 péi tǔ yì mù
Phép trị. Tức dùng phép kiện Tỳ sơ Can để điều trị chứng Can khí hoành nghịch khắc Tỳ.
461. Bôn đồn 奔豚 bēn tún Triệu chứng: thấy có luồng hơi từ bụng dưới bốc lên trên lồng ngực, yết hầu, kèm có đau bụng hoặc nóng lạnh. Nguyên nhân do Thận khí hoặc Can khí bốc lên gây ra.
462. Bôn đồn khí 奔豚气 bēn tún qì
140
Tên gọi khác của sán khí.
Xuất xứ: Kỳ hiệu lương phương Tức là chứng bôn đồn, do khí xông lên mà phát bệnh, vì vậy được gọi là Bôn đồn khí.
463. Bút quản tiển 筆管癣 bǐ guǎn xuǎn
Tên gọi khác của lác đồng tiền.
464. Bức huyết vọng hành 逼血妄行 bī xuè wàng xíng
141
Chỉ hiện tượng huyết chạy bậy ra khỏi thành mạch. Nguyên nhân thường do sốt cao gây ra.
465. Cách 膈 gé
Như chữ cách 鬲 tức là hoành cách mô. Sách ‘Nhân kính kinh’ ghi: Cách mô là từ dưới Tâm Phế vòng quanh với cột sống, hông sườn và bụng, như tấm màng kín, che lấy trọc khí, không cho nó xông lên thanh đạo . Trong 12 kinh mạch ngoài túc thái dương Bàng quang kinh ra, 11 kinh còn lại hoặc lên hoặc xuống đều đi qua vùng cách mô. Thiên ‘Mạch kinh’ (Linh khu) đã ghi: Thủ thái âm mạch khởi từ tâm trung đi ra… xuống đến cách, liên lạc với Tiểu trường Như chữ cách 隔 là cách (ách) tắc không thông. Thiên ‘Căn kết’ (Linh khu) ghi: Bệnh cách động, nên chọn Túc thái âm kinh .
466. Cách 隔 gé
142
Là trở tắc không thông Tên chứng bệnh. Chứng cách, ăn uống không xuống, đại tiện không thông, còn gọi là Ế cách. Thông với chữ cách 鬲 .
Như Hung cách (lồng ngực). Sách Đơn khê tâm pháp viết: Nếu như huyết tràn ở trọc đạo lưu giữ tích tụ giữa hung cách, đầy thì thổ huyết . Sách ‘Lôi công bào chích dược tính phú’ viết: Dùng nhiều có thể lưu luyến ở hung cách thành đờm . Sách ‘Bản thảo cương mục’ viết: hí ở vùng cách, buồn buồn không thông sướng .
143
467. Cách 格 gé Là ngăn cách không thông, ý nói dương khí bị tắc nghẽn, nên điều trị theo phép tả. Hiện tượng ăn uống không vào, đại tiện không thông. Do dương khí thịnh quá làm cho âm khí bị trở ngại, bên trong doanh không vận tới bên ngoài để giao tiếp với dương khí. Cách mạc, hoành cách mô, ranh giới của Tâm Phế và Trường Vị. Tác dụng của cách mô có thể lọc được trọc khí do Trường Vị tiêu hóa đồ ăn uống sinh ra, khiến cho trọc khí ấy không bốc lên Tâm Phế. Thường cách vận động thăng giáng theo hô hấp; trong 12 kinh mạch, có nhiều kinh mạch đi xuyên qua cách
mạc.
468. Cách 胳 gē
Phần trên của cánh tay. Còn gọi là Cách bác, Cách tý. Còn được gọi là Dịch 腋 là dưới nách. Có nghĩa như cốt cách骨骼.
469. Cách bính cứu 隔饼灸 gé bǐng jiǔ
144
Bính: bánh, tức là lấy dược liệu làm thành bánh. Cứu cách bính là phương pháp cứu gián tiếp. Thường dùng các vị thuốc có vị cay, tính ấm hoặc các thuốc có mùi thơm nồng chế thành các miếng bánh mỏng đặt lên trên huyệt định cứu, trên miếng bánh lại đặt mồi ngải, châm lửa cho mồi ngải cháy, hơi nóng theo huyệt đi vào trong cơ thể. Nguyên liệu làm bánh thuốc này thường là Phụ tử, Hồ tiêu, và Đậu xị, do đó còn gọi là Phụ bính cứu, Tiêu bính cứu, Xị bính cứu.
470. Cách diêm cứu 隔盐灸 gé yán jiǔ Phương pháp cứu gián tiếp nhưng ở đây thay vì dùng bánh thì người ta dùng muối ăn. Phương pháp này thường được áp dụng ở rốn, tức là dùng muối ăn đổ đầy vào lỗ rốn sau đó đặt mồi ngải lên trên muối, đốt mồi ngải cho cháy hơi nóng sẽ theo đó mà rút vào rốn. Thường dùng để hồi dương cố thoát. Ôn bổ hạ nguyên, hoặc các chứng đau bụng, thổ tả.
145
471. Cách dương quan âm 格阳关阴 gé yáng guān yīn Cách dương là hiện tượng mạch Nhân nghinh đập mạnh gấp bốn lần so với bình thường, gọi là Cách dương. Nguyên nhân do khí huyết tràn đầy ở ba kinh dương gây ngăn cách với ba kinh âm; Quan âm là hiện tượng mạch hí khẩu đập mạnh hơn bình thường gấp bốn lần thì gọi là quan âm. Nguyên nhân do khí huyết tràn đầy ở ba kinh âm gây ngăn cách với ba kinh dương.
Nếu cả Nhân nghinh và hí khẩu đều đập mạnh hơn gấp bốn lần so với bình thường thì gọi là chứng Quan cách. Đây là chứng bệnh nguy hiểm. [Lục tiết tạng tượng luận (Tố vấn) ]. Chỉ chứng bệnh phần trên và phần dưới cơ thể không thông nhau. Xem Quan cách.
472. Cách dương 格阳 gé yáng Do dương khí cực thịnh không giao với âm khí làm cho âm dương bị ngăn cách, mất sự điều hòa. Biểu hiện là khi bắt mạch thấy mạch Nhân nghinh lớn gấp bốn lần trở lên so với mạch hí khẩu thì gọi là hiện tượng cách dương. Chỉ chứng ói mửa do hàn tà ủng trệ ở giữa ngực, Vị dương bị ngăn cách. Biểu hiện là tay chân lạnh, không muốn ăn uống, ăn vào thì mửa ra.
473. Cách đàm 隔痰 gé tán
146
Thuộc đàm chứng.
Sách ‘Thánh tế tổng lục, q.6’ ghi: Cách đàm là do khí không thăng giáng, tân dịch bị ủng trệ thủy khí tụ ở trên cách mạc, lâu ngày kết lại làm cho khí đạo không thông sinh ra chứng đầy tức khó thở nằm không được, ngồi dậy thì chóng mặt xây xẩm, buồn nôn . Điều trị: giáng khí tiêu đàm. Còn gọi là Đàm kết thực.
474. Cách ế 膈噎 gé yē
Tức chứng Ế cách.
475. Cách hạ 隔下 gé xià
147
Hoành cách mô, nơi phân chia ra ngực, bụng. Cách hạ là chỉ vị trí phía dưới hoành cách mô, tức là vùng bụng trên. Sách ‘Y lâm cải thác’ ghi: Bên trong chia ra 2 khoang là thượng và hạ cách mô, thượng cách mô bao gồm Tâm, Phế, yết hầu, tả hữu khí môn, phần còn lại thuộc hạ cách môn… từ đó lập ra bài ‘Cách hạ trục ứ thang’ dùng chữa chứng huyết ứ ở bụng .
476. Cách khương cứu 隔姜灸 gé jiāng jiǔ Phương pháp cứu gián tiếp nhưng ở đây thay vì dùng bánh thuốc hay muối ăn thì người ta dùng Gừng tươi xắt thành từng lát dày khoảng 3mm, lấy kim đâm vài lỗ nhỏ, đặt miếng gừng lên huyệt định cứu, sau đó đặt mồi ngải lên trên miếng gừng, đốt mồi ngải cho cháy, hơi nóng sẽ theo đó mà rút vào huyệt. Thường dùng để chữa các chứng hư hàn.
477. Cách mạch 革脉 gé mài
Một trong 28 loại mạch. Mạch đến chắc, to cứng mà dài, để nhẹ tay hoặc hơi ấn vào thì không thấy, nhưng khi ấn mạnh mới thấy rắn chắc, khó chuyển mà không rời vị trí, như đè lên mặt trống, gọi là mạch cách. Thường gặp ở các bệnh âm hàn tích tụ như các loại trưng hà, bĩ khối, sán khí. Hoặc do tinh vong huyết thất mà gây ra.
478. Cách tiêu 鬲消 gé xiāo
148
Tức cách tiêu 膈消. Tên gọi khác của chứng thượng tiêu trong tiêu khát.
479. Cách toán cứu 隔蒜灸 gé suàn jiǔ Phương pháp cứu gián tiếp nhưng ở đây thay vì dùng bánh thuốc hay muối ăn hoặc gừng tươi thì người ta dùng Tỏi xắt thành từng lát dày khoảng 3mm, lấy kim đâm vài lỗ nhỏ, đặt miếng Tỏi lên huyệt định cứu, sau đó đặt mồi ngải lên trên, đốt mồi ngải cho cháy, hơi nóng sẽ theo đó mà rút vào huyệt. Dùng để chữa các chứng mụn nhọt, trùng thú cắn, ong chích, tràng nhạc, lao phổi.
480. Cách trí dư luận 格致余论 gé zhì yú lùn Do Chu Chấn Hanh đời Nguyên soạn năm 1347, sách có 1 quyển, 41 thiên. Ông cho rằng Dương thường hữu dư, âm thường bất túc và nêu ra phép bổ âm, đặt ra phương ‘Đại bổ âm hoàn’ và ‘Quỳnh ngọc cao’, hiện vẫn đang được áp dụng trên lâm sàng.
481. Cách yết 鬲咽 gé yàn
149
Tức ế cách.
482. Cai 颏 kē
Chỉ phía trước chính giữa cái cằm, nơi có chỗ lõm.
483. Cam 甘 gān
Dược liệu có vị ngọt. Thường có tác dụng bổ dưỡng và hòa hoãn. Như Hoàng kỳ bổ khí, Cam thảo hoãn cấp.
484. Cam 疳 gān
Tức chứng Cam tích.
485. Cam cam 甘疳 gān gān
150
Một loại bệnh tích trệ hóa nhiệt gây ra. Nguyên nhân do Tỳ hư, lại bị các thức ăn ngọt béo làm tổn thương. Triệu chứng: hình thể gầy ốm, mệt mỏi, lông tóc thưa, xơ xác, ngực bụng trướng đầy, gân xanh lộ rõ, tai mũi lở, mắt khô khó nháy, hoặc có mây màng. Thích ăn các dị vật, tiêu chảy hoặc kiết lỵ ra mủ máu.
486. Cam hàn sinh tân 甘寒生津 gān hán shēng jīn Phương pháp dùng các vị thuốc có vị ngọt, tính hàn, chữa các bệnh do nhiệt làm tổn hao tân dịch. Thường dùng chữa lý nhiệt thịnh, tân dịch bị tổn thương. Triệu chứng: phát sốt, trong miệng khô khát, hoặc thổ ra nhớt dãi.
487. Cam hàn tư nhuận 甘寒滋润 gān hán zī rùn Phương pháp dùng các dược liệu có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng dưỡng âm sinh tân để chữa các bệnh ở nội tạng phát sinh do tân dịch bất túc, hoặc nhiệt bệnh hóa táo làm tổn thương âm. Thích hợp chữa các chứng Phế Thận âm suy, hư hỏa bốc lên, có triệu chứng họng khô đau, ho có đờm, trong đờm có vướng máu, lòng bàn tay, chân nóng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
151
488. Cam khát 疳渴 gān kě Chứng cam tích mà kèm có hiện tượng khát muốn uống nước.
Nguyên nhân thường do Vị nhiệt hoặc tân dịch vơi kém gây ra.
489. Cam lan thủy 甘澜水 gān lán shuǐ Đổ nước vào thùng, dùng que khuấy liên tục, cho đến khi nước nổi bọt lăn tăn như nước sôi là Cam lan thủy.
490. Cam lao 疳劳 gān láo
Tên chứng bệnh. Xuất xứ: Lô tín kinh. Thuộc chứng Phế cam. Sách ‘Dục anh bí quyết’của Vạn Toàn đời Minh viết: Trẻ con dưới 16 tuổi, phát bệnh gọi là Cam, trên 16 tuổi, phát bệnh gọi là Lao . Cam, Lao đều do Tỳ Phế hư tổn sinh ra bệnh. Triệu chứng: sắc mặt trắng bệch, sốt cơn, nóng trong xương, về chiều hai gò má đỏ, tinh thần mệt mỏi, có lúc ho khan hoặc đau họng, mồ hôi trộm…
491. Cam lỵ 疳痢 gān lì
152
Trẻ em bị chứng cam tích lại kèm bị kiết lỵ.
492. Cam nhãn 疳眼 gān yǎn
Tức chứng Tiểu nhi cam nhãn.
493. Cam nhập tỳ 甘入脾 gān rù pí
Vị ngọt đi vào Tỳ. Xem chi tiết ở mục Ngũ vị sở nhập.
494. Cam nhiệt 疳热 gān rè
Trẻ mắc bệnh cam tích mà kèm có sốt.
153
495. Cam ôn trừ nhiệt 甘温除热 gān wēn chú rè Dùng các vị thuốc có vị ngọt, tính ấm để chữa phát sốt do khí hư. Biểu hiện sốt có mồ hôi, khát thích uống nóng, hụt hơi, biếng nói, lưỡi nhợt, tinh thần mỏi mệt, mạch hư đại. Dùng bài ‘Bổ trung ích khí thang’. Nếu ở phụ nữ sau khi sanh hoặc do mệt nhọc quá độ gây sốt, thấy vùng da nóng, mặt đỏ, phiền khát muốn uống, lưỡi đỏ nhạt, mạch hồng đại mà hư, dùng ‘Đương quy bổ huyết thang’.
496. Cam sang 疳疮 gān chuāng
Ngoại khoa đại thành, quyển 2. Tức chứng hạ cam. Sách Phổ tế cương mục, quyển 7 ghi: Do sau khi hành kinh động phòng, dẫn đến kinh nguyệt dây dưa, lưu lại ở âm đạo mà phát sinh ra nhọt (cam sang) gây ngứa ngáy .
497. Cam tả 疳写 gān xiě
Chứng đau bụng đi tiêu chảy ở trẻ em bị Cam tích
498. Cam tân vô giáng 甘辛无降 gān xīn wú jiàng Dược liệu có vị ngọt, vị cay thường có tính hướng ra ngoài biểu, phát tán, không có tác dụng hạ giáng.
154
499. Cam tật thượng mục 疳疾上目 gān jí shàng mù Tức chứng Tiểu nhi cam nhãn. Xem chi tiết ở mục này.
500. Cam tật 疳疾 gān jí
Tức chứng Cam tích.
501. Cam thủ tân hoàn 甘守津还 gān shǒu jīn hái
Xuất xứ: Ôn nhiệt luận. Dùng các thuốc có vị cam hàn, có tác dụng dưỡng âm, tư nhuận để chữa ôn bệnh nhiệt tà làm tổn thương Vị tân. Thích hợp chữa ôn nhiệt bệnh tà truyền nhập vào phần khí, Vị tân bị tổn thương gây ra, biểu hiện bằng các triệu chứng sốt, rêu trắng dầy mà khô. Hiện tượng rêu lưỡi trắng dày là do Vị âm bị tổn thương, điều trị: Tư dưỡng Vị âm rồi mới hóa trọc.
502. Cam thư 甘疽 gān jū
155
Tên bệnh. Thiên ‘Ung thư’ (Linh khu) ghi: Phát ở ngực (ở phụ nữ thì ở đỉnh cao hai bầu vú) tương đương với vùng huyệt Trung phủ thì gọi là cam thư Nguyên nhân do lo buồn khí uất hoặc do cảm khí độc gây nên.
Lúc mới mọc thì nhỏ như hạt gạo, màu xanh, sau to dần biến sang màu tím, cứng rắn, đau nhức, người sợ lạnh, sốt cao. Nếu vỡ mủ, mủ ra đặc là chứng thuận. Nếu hơn ½ tháng mà không làm mủ, nóng lạnh, mạch phù sác là chứng nghịch.
503. Cam tích 疳积 gān jī
156
Tên bệnh. Thường gặp ở trẻ em. Sách ‘Tiểu nhi dược chứng trực quyết’ ghi: Vô tích bất thành cam , có nghĩa là nếu không có tích trệ thì không phát sinh bệnh cam. Triệu chứng điển hình là mặt vàng bủng, teo cơ, bụng to, lông tóc xơ xác, dễ hờn giận, hay bú ngón tay, tiêu lỏng, phân thối khắm. Nguyên nhân là do trẻ con thường rất háu ăn, thích ăn uống đồ sống lạnh, ngọt béo, ăn uống không có chừng mực làm cho Tỳ Vị không kịp tiêu hóa gây ra bệnh. Hoặc do nuôi dưỡng không đúng cách, hoặc do ký sinh trùng gây ra.
504. Cảm mạo 感冒 gǎn mào Do phong tà bệnh độc xâm nhập vào cơ thể mà gây ra bệnh. Trên lâm sàng thấy phát sốt, đau đầu, nghẹt mũi, chảy nước mũi, sợ gió, mạch phù. Cảm mạo thường có phân ra phong hàn, hoặc phong nhiệt.
505. Cảm mạo đầu thống 感冒头痛 gǎn mào tóu tòng
Chứng đau đầu. Do cảm phải phong tà gây ra. Triệu chứng: đau đầu, nghẹt mũi, tắt tiếng, tự ra mồ hôi, sợ gió, mạch phù hoãn.
506. Cảm mạo hiếp thoáng 感冒胁痛 gǎn mào xié tòng
157
Xem Phong hàn hiếp thống.
507. Cảm mạo huyễn vựng 感冒眩晕 gǎn mào xuàn yūn
Tức là chứng Trúng thử huyễn vựng.
508. Cảm thử 感署 gǎn shǔ
Thương thử. Còn gọi là cảm nắng. Bệnh thường gặp vào mùa hè, biểu hiện phát sốt, nhiều mồ hôi, Tâm phiền, khát nước, thở ồ ồ, chân tay mỏi, tiểu tiện ít, đỏ.
509. Can 肝 gān
Một trong ngũ tạng. Có chức năng tàng trữ, điều tiết và phân bố huyết dịch toàn thân. Giúp duy trì chức năng vận động của gân xương, điều tiết chức năng hấp thu và tiêu hóa của Tỳ Vị. Ngoài ra còn có quan hệ mật thiết với các hoạt động của tinh thần.
510. Can âm 肝阴 gān yīn
158
Âm huyết và âm dịch trong tạng Can.
Cùng với Can dương duy trì sự cân bằng, giúp cho chức năng của gan hoạt động được tốt. Nếu Can khí thái quá, Can dương vượng thì dễ làm tổn thương Can âm. Hoặc khi Can âm bất túc cũng làm cho Can dương không còn chỗ nương dựa mà thượng nghịch.
511. Can âm bất túc 肝阴不足 gān yīn bù zú
Còn gọi là Can âm hư. Phần nhiều do huyết không nuôi dưỡng Can gây ra bệnh. Biểu hiện bằng các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, mắt mờ, khô, quáng gà, kinh bế, kinh ít. Do Can âm không đủ để gìn giữ Can dương nên Can dương xông bốc lên phát sinh ra các chứng đau đầu, tăng huyết áp, tai ù, tai điếc, mặt nóng bừng, tay chân tê dại, run rẩy, phiền táo, mất ngủ…
159
512. Can âm hư 肝阴虚 gān yīn xū Do Can huyết không nuôi được Can hoặc do Thận âm hư gây ra bệnh. Triệu chứng: chóng mặt, xây xẩm, đau đầu, mắt mờ, quáng gà, người vật vả, mất ngủ, kinh nguyệt không
đều.
513. Can ẩu 干呕 gān ǒu
Nôn khan. Nguyên nhân là do Vị hư khí nghịch hoặc Vị hàn, Vị nhiệt đều có thể gây nên.
160
514. Can bệnh 肝病 gān bìng Các loại bệnh chứng phát sinh ở tạng Can. Nguyên nhân phần nhiều do thất tình làm tổn thương Can, Can mất chức năng sơ tiết, gây bế tắc, hoặc âm huyết bất túc, Can dương thiên cang, Can phong nội động, làm cho thấp nhiệt uất lại ở Can, hoặc hàn trệ ở Can mạch khiến cho Can bị bệnh. Triệu chứng: đau tức vùng hông sườn, đau đầu, chóng mặt, xây xẩm, ù tai, mắt đỏ, hay nổi cáu, dễ kinh sợ hoặc nôn ra máu, chảy máu mũi, hoặc tê tay chân, co giật, sán khí, vùng bụng dưới trướng đau, phụ nữ kinh nguyệt không đều.
515. Can cam 肝疳 gān gān Một trong ngũ cam, do bú mớm không điều hòa, Can kinh tích nhiệt mà gây ra. Triệu chứng: người gầy ốm, bụng trướng, sắc mặt vàng úa, nhiều mồ hôi, tiêu chảy có kèm máu, lắc đầu, mắt nhắm híp không mở được.
161
516. Can chủ cân 肝主筋 gān zhǔ jīn Mối liên quan mật thiết giữa Can và dây chằng, cơ gân, cơ nhục và khớp xương. Trên lâm sàng xuất hiện các triệu chứng như khớp xương co duỗi khó khăn, hoặc run giật, co cứng, thường cho là có liên quan với chức năng của Can tạng. Thiên ‘Cửu châm luận’ (Linh khu) ghi: Can chủ cân . Tất cả cân, mô, của toàn thân đều nhờ tinh khí của Can nuôi dưỡng mới hoạt động được. Thiên ‘Lục tiết tạng tượng luận’ (Tố vấn) viết: Can… công dụng của nó là làm sung thực cho gân . Nếu Can không nuôi dưỡng cho gân thì động tác chậm chạp, hoạt động thiếu linh hoạt. Thiên ‘Thượng cổ thiên chân luận’ (Tố vấn) ghi: Đàn ông… 56 tuổi thì Can khí suy, cân (gân) không hoạt động được .
517. Can chủ huyết hải 肝主血海 gān zhǔ xuè hǎi Do Can có chức năng tàng trữ và điều tiết huyết dịch cho nên nói huyết hải tức là chỉ chức năng này của Can.
518. Can chủ mưu lự 肝主谋愢 gān zhǔ móu sāi
Một trong những chức năng sinh lý của Can. Chỉ tạng Can, và mối liên quan đến một số chức năng của thần kinh cao cấp tham gia vào hoạt động của tư duy.
519. Can chủ sơ tiết 肝主疏节 gān zhǔ shū jié
Một trong những chức năng sinh lý của Can. Sơ tiết là ý nói thăng phát, thấu tiết. Bao gồm: Các hoạt động tư duy của tinh thần. Bài tiết dịch mật, điều chỉnh lượng dịch mật bài tiết để giúp cho việc tiêu hóa.
162
520. Can chủ thăng phát 肝主升发 gān zhǔ shēng fā Một trong những chức năng sinh lý của Can. Giúp điều tiết huyết, đưa máu lên đỉnh đầu vào liên lạc với não, khi chức năng này bình thường thì giống như
cây cỏ vào mùa xuân dồi dào sinh lực, tràn trề nhựa sống. Đó là hiện tượng thăng phát. Nhưng nếu thăng phát quá sẽ xuất hiện chứng đau đầu, chóng mặt.
521. Can chủ vận động 肝主运动 gān zhǔ yùn dòng Can chủ cân, nguồn gốc sự dinh dưỡng của gân là nhờ Can, gân bám vào các đốt xương, vì gân có tác dụng co giãn, khiến cho cơ bắp và gân toàn thân vận động được dễ dàng, cho nên mới nói Can chủ vận động. Thiên ‘Thượng cổ thiên chân luận’ (Tố vấn) ghi: Nam giới khoảng 56 tuổi, Can khí suy, không nuôi dưỡng gân, nên gân không vận động được . Điều này nói lên mối quan hệ của tạng Can và gân, giữa gân và sự vận động rất chặt chẽ.
522. Can cước khí 干脚气 gàn jiǎo qì
163
Bệnh cước khí không gây phù. Nguyên nhân do vốn có âm hư nội nhiệt, thấp nhiệt, phong độc hóa nhiệt, làm tổn thương doanh huyết, gân mạch không được nuôi dưỡng mà sinh ra.
Trên lâm sàng biểu hiện chi dưới yếu sức, tê dại, đau nhức, co quắp, chân không sưng mà càng ngày teo héo dần, ăn uống giảm thiểu, tiểu nóng đỏ, lưỡi đỏ, mạch huyền sác…
523. Can dương 肝阳 gān yáng
Dương khí của Can, chủ về thăng phát, sơ tiết. Là một trong những thuộc tính của Can. Can có phân ra Can âm, Can dương, Can khí, Can huyết. Nếu do Can âm hư không khống chế được Can dương khiến cho Can dương mạnh lên (thượng cang). Có các triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, mặt mắt đỏ, dễ giận, tai ù, mất ngủ…
524. Can dương đầu thống 肝阳头痛 gān yáng tóu tòng
164
Chứng đau đầu do Can dương thượng cang. Triệu chứng: đau đầu, xây xẩm chóng mặt, người vật vả dễ nổi giận, ngủ không ngon giấc, mạch huyền.
525. Can dương hóa hỏa 肝阳化火 gān yáng huà huǒ Do Can dương thượng cang phát triển lên một bước, dương cang thì nhiệt, nhiệt cực sinh hỏa, từ đó xuất hiện các bệnh lý thuộc dương tính hoặc nhiệt tính.
526. Can dương huyễn vựng 肝阳眩晕 gān yáng xuàn yūn Do tinh thần bị kích động, nhọc mệt quá sức, Can âm hao tổn không kềm chế được Can dương làm cho Can dương bốc lên trên sinh ra bệnh. Triệu chứng: chóng mặt, xây xẩm, đau đầu, ngủ không yên giấc, hay mộng mị, dễ xúc động, mạch huyền.
527. Can dương thiên vượng 肝阳偏旺 gān yáng piān wàng
165
Còn gọi là Can dương thượng cang.
528. Can dương thượng cang 肝阳上亢 gān yáng shàng kàng Bệnh lý do Can Thận âm hư không gìn giữ được dương làm cho Can dương bốc lên. Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, mặt đỏ, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch huyền tế hoặc huyền sác. Còn gọi là Can dương thiên vượng.
529. Can đởm thấp nhiệt 肝胆湿热 gān dǎn shī rè Các bệnh lý phát sinh do thấp nhiệt tà uất kết ở Can Đởm mà gây ra. Chứng trạng chủ yếu là phát sốt, sợ lạnh, miệng đắng, đau tức hông sườn, lợm giọng, nôn ói, trướng bụng, chán ăn, da dẻ và niêm mạc mắt vàng, tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch huyền sác. Thường gặp trong các bệnh hoàng đản cấp, viêm túi mật, giun chui ống mật và sỏi mật.
166
530. Can hãm 肝陷 gān xiàn Các chứng mụn nhọt bước sang giai đoạn nung mủ, mà không kết được mủ, độc không thoát ra ngoài được gây nên bệnh.
Chứng xuất hiện: nhọt đã mưng mủ, khi vỡ mủ ra không hết. Gốc cội tán trệ, đỉnh nhọt khô lở loét, mủ ít, lỏng, màu sắc nhọt tối sậm, thế sưng bằng phẳng, đau nhức căng tức hoặc hơi đau, phát sốt hoặc hơi sợ lạnh, đổ mồ hôi, mệt mỏi, lâu ngày dẫn đến thần chí mơ hồ, mạch hư sác, nặng thì tay chân móp lạnh, mạch vi muốn tuyệt.
531. Can hàn 肝寒 gān hán Can dương bất túc, chức năng của Can suy thoái, thường xuất hiện các chứng trạng thuộc hàn như: Tình chí u uất, sợ sệt, người uể oải, không muốn lao động, tay chân không ấm, mạch trầm tế mà trì. Hàn tà trệ ở Can kinh.
167
532. Can hỏa 肝火 gān huǒ Do Can khí cang thịnh (quá mạnh) mà có hiện tượng nhiệt. Nguyên nhân là do tình chí bị kích động thái quá, hoặc Can dương hóa hỏa hoặc Can kinh có uất nhiệt gây ra. Triệu chứng: váng đầu, mắt đỏ, đắng miệng, người hay cáu gắt, chót lưỡi đỏ, mạch huyền sác, nặng thì hôn
quyết, phát cuồng.
533. Can hỏa bất đắc ngọa 肝火不得卧 gān huǒ bù dé wò
Chứng mất ngủ do Can hỏa bốc. Nguyên nhân do tinh thần bị kích thích, Can khí uất kết, khí uất hóa hỏa hoặc do Can âm vốn hư, Can dương thiên thịnh, bốc lên quấy nhiễu ở Tâm mà phát sinh bệnh. Triệu chứng: đêm nằm ngủ không yên, Tâm phiền, hay nổi giận, miệng khát muốn uống nước, ngực sườn đầy tức hoặc đau vùng bụng dưới, đau lan xuống dưới hạ bộ, mạch huyền sác…
534. Can hỏa huyễn vựng 肝火眩军gān huǒ xuàn jūn Chứng huyễn vựng, do Thận thủy kém, hỏa của Can Đởm bốc lên phát sinh bệnh. Triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, xây xẩm, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
535. Can hỏa nhĩ lung 肝火耳聋 gān huǒ ěr lóng
168
Một dạng tai điếc do Can hỏa bốc lên gây ra.
Thường kèm theo các chứng tai ù, dễ nổi cáu, mặt đỏ, miệng đắng, đau tức vùng hông sườn, mạch huyền.
536. Can hỏa nhĩ minh 肝火耳鸣 gān huǒ ěr míng
Ù tai do Can dương thượng cang gây ra. Thường kèm các chứng đau đầu, mắt đỏ, miệng đắng, họng khô, người vật vã, hay nổi giận, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
537. Can hỏa thượng viêm 肝火上炎 gān huǒ shàng yán
Hỏa ở kinh Can. Chứng trạng chủ yếu là đau đầu, chóng mặt, tai ù, tai điếc, mắt sưng đỏ gây đau, phiền táo dễ nổi giận, ngủ không yên, nôn ọe, nôn ra máu hoặc chảy máu mũi, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Đặc điểm bệnh lý của chứng Can khí cang thịnh là có tính nhiệt, hướng thượng.
169
538. Can hoắc loạn 干霍乱 gàn huò luàn Do ăn uống không điều độ, hoặc sau khi cảm thụ uế khí, chất uế trọc gây bế tắc ở Trường Vị mà phát bệnh.
Triệu chứng: đột nhiên đau thắt vùng bụng, muốn ói mà không ói được, muốn đi cầu mà không đi được, người bứt rứt không yên, mặt xanh, tay chân lạnh, mồ hôi ra, mạch phục. Xem mục Hoắc loạn.
539. Can hợp đởm 肝合胆 gān hé dǎn
Quan hệ bệnh lý giữa Can và Đởm. Giữa Can và Đởm có mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau, đó là sự tương hợp giữa biểu lý, tạng phủ, giữa sinh lý và bệnh lý.
540. Can huyết 肝血 gān xuè
170
Huyết dịch tàng chứa trong tạng Can. Can huyết và Can âm không thể tách ra. Nhưng nhìn ở góc độ lâm sàng, khi đề cập đến một số chứng bệnh của Can huyết hư, thường có liên quan đến huyết hư (thiếu máu), và thất huyết (mất máu), mà không nhất thiết phải có các triệu chứng của âm hư dương cang.
541. Can huyết bất túc 肝血不足 gān xuè bù zú
Tức là Can huyết hư.
542. Can huyết hư 肝血虚 gān xuè xū
Còn gọi là Can huyết bất túc. Can chủ tàng huyết, huyết thuộc âm, do đó khi huyết hư hoặc Can âm hư đều xuất hiện triệu chứng này. Trên lâm sàng thấy chứng huyết hư hoặc Can âm hư, đồng thời có các chứng hư phiền mất ngủ, mộng mị nhiều, kinh sợ, rối loạn kinh nguyệt…
543. Can huyết lao 干血劳 gàn xuè láo
Một loại trong bệnh hư lao, thường gặp ở phụ nữ. Triệu chứng chủ yếu là mặt mũi đen xạm, da dẻ khô và tróc vảy, nóng trong xương, mồ hôi trộm, không thiết ăn uống, gầy mòn, miệng khô, gò má đỏ, hay sợ sệt, đầu choáng đau, kinh nguyệt ít, khó ra kinh hoặc bế kinh.
544. Can hư 肝虚 gān xū
171
Chứng Can khí bất túc.
Có các chứng trạng thị lực và thính lực đều giảm, hay sợ hãi…
545. Can kinh khái thấu 肝经咳嗽 gān jīng ké sòu
Tức Can khái.
546. Can kinh thấp nhiệt đới hạ 肝经湿热带下 gān jīng shī rè dài xià Phụ nữ có huyết trắng nhiều, rỉ rả ra không dứt, mầu vàng dính, tanh hôi, kèm theo ngực sườn đầy trướng, miệng đắng, họng khô, chóng mặt, hoa mắt. Phần nhiều do Can kinh có uất nhiệt kết hợp với thấp tà trệ ở trung tiêu, lưu chú xuống hạ tiêu, làm tổn thương mạch Nhâm và mạch Đới từ đó phát sinh bệnh.
547. Can kinh thực hỏa 肝经实火 gān jīng shí huǒ
Thực chứng của Can hỏa.
172
548. Can kỳ hoa tại trảo 肝其华在爪 gān qí huá zài zhǎo Tinh khí của Can phản ánh ra ở móng tay móng chân.
Vì thế nhìn móng tay, móng chân ta có thể phán đoán được trạng thái sinh, bệnh lý của tạng Can.
549. Can khai khiếu vu mục 肝开窍于目gān kāi qiào yú mù Mối quan hệ giữa Can và mắt. Thiên ‘ im quỹ chân ngôn luận’ (Tố vấn) ghi: hai khiếu ra mắt, chứa tinh ở Can . Thiên ‘Mạch độ’ (Linh khu) ghi: Can khí thông lên mắt . Ý nói tinh khí của Can thông lên mắt, thị lực tốt hay xấu có quan hệ trực tiếp đến Can. Tất cả đều nói đến mối quan hệ của Can với mắt. Nếu Can huyết không đủ, mắt không được nuôi dưỡng, hai mắt sẽ khô, giảm thị lực hoặc quáng gà. Can hỏa bốc lên, mắt thường đỏ và nhiều ghèn. Hầu hết các bệnh nhãn khoa khi điều trị cũng chữa vào Can, vì thế mới có thuyết Can khai khiếu ra mắt.
550. Can khái 干咳 gān ké
173
Triệu chứng đặc trưng là ho khan không có đàm.
Nguyên nhân do Hỏa uất, do Táo tà làm tổn thương hoặc Phế âm bất túc, gây ra bệnh.
551. Can khái 肝咳 gān hāi Chứng ho mà đau hai bên hông sườn, nặng thì không thể xoay chuyển được.
552. Can khí 肝气 gān qì Chức năng của Can, bao gồm hệ thống thần kinh, tiêu hóa, nội tiết.
553. Can khí bất hòa 肝气不和 gān qì bù hé Can chủ sơ tiết, khi chức năng này biểu hiện thái quá hoặc bất cập đều gọi là Can khí bất hòa. Chứng trạng chủ yếu là nóng nảy, dễ giận, ngực sườn trướng đầy, hoặc đau bụng dưới, bầu vú căng trướng, kinh nguyệt không đều, nếu ảnh hưởng đến Tỳ Vị thì xuất hiện các chứng tiêu hóa kém, buồn nôn, tiêu chảy.
554. Can khí bất túc 肝气不足 gān qì bù zú
174
Còn gọi là Can khí hư.
555. Can khí hiếp thống 肝气胁痛 gān qì xié tòng Do tình chí uất ức không khoan khoái, Can khí không được sơ tiết gây ra chứng đau tức vùng hông sườn, đau không cố định, lúc đau lúc không, nếu ợ hơi được thì đau giảm, nếu tinh thần bị kích động thì đau tăng, mạch huyền.
556. Can khí hư 肝气虚 gān qì xū Bệnh lý do tinh khí của tạng Can hư tổn, thường đi kèm với các triệu chứng của Can huyết bất túc. Triệu chứng thường gặp: sắc mặt trắng, môi nhợt nhạt, tai ù, nghe không rõ, dễ sợ hãi…
175
557. Can khí nghịch 肝气逆 gān qì nì Do Can khí uất kết hoặc do giận dữ mà làm cho khí thượng nghịch hoặc hoành nghịch. Nếu khí thượng nghịch thì váng đầu, ngực sườn đầy tức, mặt đỏ, tai điếc, nặng thì nôn ra máu. Nếu khí hoành nghịch thấy bụng đầy đau, ợ hơi, nuốt chua, rối loạn kinh nguyệt.
558. Can khí phạm vị 肝气犯胃 gān qì fàn wèi Lý luận của ngũ hành gọi là Can mộc thừa Tỳ thổ. Do Can khí hoành nghịch, sơ tiết thái quá, ảnh hưởng Tỳ Vị, dẫn đến rối loạn chức năng tiêu hóa. Triệu chứng chủ yếu là váng đầu, dễ cáu gắt, tức ngực, đau hông sườn lan tới vùng bụng, chán ăn, nôn ra nước chua, tiêu chảy, mạch huyền.
559. Can khí uất 肝气郁 gān qì yù
Còn gọi là Can uất.
560. Can khí uất kết 肝气郁结 gān qì yù jié
Tức Can uất.
176
561. Can khí uất kết bất dựng 肝气郁结不孕 gān qì yù jié bù yùn Do Can khí uất kết mà không thụ thai được. Nguyên nhân phần nhiều do Can uất, khí huyết bất hòa, Xung, Nhâm, Bào mạch không được trợ giúp nên không nhiếp tinh thành thai nghén được.
Phần nhiều kèm có tình chí uất ức, ngực sườn tức trướng, bầu vú trướng đau, kinh nguyệt không đều.
562. Can lao 肝劳 gān láo Mắt mờ yếu, mỏi mắt, nhìn vật không rõ.
563. Can liễm sang 肝敛疮 gān liǎn chuāng
Còn gọi là Chàm má, Lác sữa, Nại tiên.
564. Can nuy 肝痿 gān wěi
Tức chứng Cân nuy.
565. Can nghịch đầu thống 肝逆头痛 gān nì tóu tòng
Còn gọi là Can quyết đầu thống.
566. Can nhiệt 肝热 gān rè
177
Từ chung để chỉ nhiệt tà ở Can. Như Can hỏa, Can dương thượng cang, Can khí nhiệt, Can thực nhiệt.
Bệnh biến do Can có thấp nhiệt, Nhiệt tà hoặc hí uất hóa nhiệt gây nên. Chứng trạng chủ yếu là phiền muộn, đắng miệng, khô miệng, tay chân nóng, tiểu vàng đỏ, nặng thì cuồng táo, không ngủ được.
567. Can nhiệt ố trở 肝热恶阻 gān rè è zǔ
Phụ nữ có thai bị nôn ọe do Can hỏa phạm Vị. Có các triệu chứng miệng đắng, ăn ít, váng đầu, Tâm phiền, dễ nổi giận…
568. Can nhiệt tự hãn 肝热自汗 gān rè zì hàn
Một trong các chứng hãn. Chương ‘Hãn bệnh’ (Chứng trị hối bổ) ghi: Can nhiệt tự hãn, miệng đắng, hay ngủ , cho thấy nguyên nhân gây ra chứng tự hãn là do Can nhiệt, kèm theo là các chứng đắng miệng, ngủ nhiều.
569. Can ố phong 肝恶风 gān è fēng
178
Ố tức là úy ố, là sợ, là ghét.
Thiên ‘Tuyên minh ngũ khí’ (Tố vấn) viết: Ngũ tạng sở ố, Can ố phong , nói về sự ghét của năm tạng như Can sợ phong. Phong khí thiên thắng thì Can phong dễ bị động, có các chứng trạng như xây xẩm, tê dại, co quắp, sợ sệt… mà Đông y quy nạp vào phong, vì vậy gọi là Can ố phong. Can là phong mộc. Có một số bệnh như trúng phong ở người già, kinh phong ở trẻ em, các loại phong thấp, tê dại, ngứa gãi, co cứng và chứng giản… nguyên nhân bệnh và bệnh lý thường có quan hệ chặt chẽ với Phong tà và tạng Can. Can lại chủ quản các hoạt động về gân, Phong thắng thì gân co rút, đồng thời Can phong lại dễ hóa Nhiệt, hóa Hỏa. (vì vậy mới có luận thuyết ‘Can ố phong’).
570. Can phong 肝风 gān fēng
Tức Can phong nội động.
179
571. Can phong nội động 肝风内动 gān fēng nèi dòng Các chứng choáng váng, run rẩy, co giật, gọi là Can phong.
Những biểu hiện biến hóa của bệnh lý nhưng không thuộc phạm trù của ngoại cảm phong tà thì gọi là Can phong nội động. Có phân biệt ra hư chứng và thực chứng. Hư chứng thì gọi là hư phong nội động thường do âm dịch hao tổn sinh ra. Thực chứng thì gọi là nhiệt thịnh động phong, nguyên nhân là do dương nhiệt cang thịnh quá mà phát bệnh.
572. Can quyết 肝厥 gān jué
Tên bệnh. Do Can khí quyết nghịch khiến cho chân tay quyết lạnh, nôn mửa, choáng váng, giống như điên giản, bất tỉnh nhân sự.
180
573. Can quyết đầu thống 肝厥头痛 gān jué tóu tòng Chứng đau đầu do nội thương. Do Can khí bất hòa gây nên. Trong đó cáu giận tổn thương Can, Can khí nghịch lên, xông lên não làm cho đau đầu, gọi là chứng Can nghịch đầu thống, thường đau nhiều về bên trái, kèm theo đau hông sườn.
Nếu do Vị khí hư hàn dẫn đến Can Vị bất hòa, Can khí kết hợp với khí hàn trọc trong Vị công lên kinh Quyết âm, thấy có các triệu chứng đau vùng đỉnh đầu, chân tay lạnh quíu, nôn ra nhớt dãi, gọi là quyết âm đầu thống.
574. Can sinh vu tả 肝生于左 gān shēng yú zuǒ
Đường đi của Can khí. Can chủ thăng phát, Can khí đi về phía bên trái (không phải vị trí của gan trong giải phẫu).
575. Can tàng hồn 肝藏魂 gān cáng hún
181
Hồn là hoạt động về tinh thần. Thiên ‘Bản thần’ (Linh khu) ghi: Cái theo thần vãng lai gọi là hồn , và : Can tàng huyết, huyết tàng hồn . Nếu Can không tàng huyết, Can huyết bất túc thì thường sinh ra ác mộng, mộng du, hoặc ảo thị, ảo giác, thần chí không yên. Các chứng này gọi là Hồn bất phụ thể . Tức là hồn không bám (phụ) vào thể (thân xác).
576. Can tàng huyết 肝藏血 gān cáng xuè
Một trong những chức năng sinh lý của Can. Nói về Can có chức năng tàng trữ và điều tiết huyết dịch.
577. Can thận âm hư 肝肾阴虚 gān shèn yīn xū Thường chỉ bệnh lý của Can âm và Thận âm hao tổn. Triệu chứng: chóng mặt, xây xẩm, hoa mắt, đầu trướng, tai ù, mắt mờ, miệng khô, họng ráo, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, mất ngủ, lưng gối đau mỏi, lưỡi đỏ, ít tân dịch, mạch huyền tế, vô lực. Còn gọi là Can Thận khuy tổn.
182
578. Can thận âm hư băng lậu 肝肾阴虚崩漏 gān shèn yīn xū bēng lòu Do tiên thiên bất túc, tảo hôn, phòng dục quá độ, sanh nở quá nhiều làm tổn thương tinh huyết dẫn đến Can Thận âm hư, âm hư sinh nội nhiệt, nhiệt nhiễu động 2 mạch Xung, Nhâm, khiến cho huyết bị vọng hành. Triệu chứng: âm đạo ra máu rỉ rả không dứt, màu máu đỏ tươi, kèm có váng đầu, ù tai, lưng gối đau mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, mạch trầm tế.
579. Can thận đồng nguyên 肝肾同源 gān shèn tóng yuán
183
Còn gọi là Ất quý đồng nguyên. Chỉ mối quan hệ hỗ tương tư dưỡng giữa Can và Thận… Can tàng huyết, Thận tàng tinh, tinh huyết tương sinh, cho nên mới có tên gọi. Bên trong Can và Thận đều có tướng hỏa, gốc của tướng hỏa là Mệnh môn. Cho nên mới gọi là đồng nguyên. Trên lâm sàng khi Can hoặc Thận bất túc hoặc tướng hỏa vượng, thường chữa cả Can Thận, hoặc áp dụng phương pháp tư thủy để hàm dưỡng Can mộc, hoặc bổ Can dưỡng Thận, hoặc tả hỏa ở Can Thận, tất cả đều dựa vào lý luận Can Thận đồng nguyên mà lập ra phép trị. Có liên quan đến bổ tả hư thực. Sách ‘Y tông tất độc’ viết: Đông phương mộc, nếu không có hư thì không nên bổ, bổ Thận tức là bổ Can; Bắc phương thủy nếu không có thực thì không nên tả, tả Can tức là tả Thận .
580. Can thận khuy tổn 肝肾窥損 gān shèn kuī sǔn Những biến hóa bệnh lý của Can Thận âm hư. Phần nhiều do thất tình nội thương, lao thương tinh huyết hoặc bệnh lâu ngày, làm cho phần âm của Can Thận bị tổn hao gây nên bệnh. Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, hay quên, mất ngủ, họng khô, miệng ráo, lưng gối đau mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, kinh nguyệt không đều, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác…
581. Can thận khuy tổn thống kinh 肝肾窥损痛经 gān shèn kuī sǔn tòng jīng
184
Chứng đau bụng kinh do Can Thận bị hao tổn. Cũng có thể do cơ thể vốn suy nhược, tinh huyết kém, bào mạch không được nuôi dưỡng gây ra đau bụng kinh. Triệu chứng: kinh đến lượng ít, sau khi dứt kinh thì bị đau bụng lâm râm, kèm thấy choáng váng, xây xẩm, tai ù, lưng gối yếu sức.
582. Can thận tương sinh 肝肾相生 gān shèn xiāng shēng
Còn gọi là Can Thận đồng nguyên.
583. Can thể âm dụng dương 肝体阴用阳gān tǐ yīn yòng yáng Thể là thực thể hay bản chất, dụng là tác dụng hoặc cơ năng. Can là tạng thuộc âm, chủ về tàng huyết, huyết cũng thuộc âm. Cho nên nếu nói về mặt thực thể của Can thì thể của Can thuộc âm. Can chủ sơ tiết, tính của nó hay thăng phát, chủ về động, hay hướng thượng thuộc dương, khi có bệnh thì dễ xuất hiện nhiệt chứng và dương chứng cũng thuộc dương, vì thế nói dụng của Can thuộc dương.
185
584. Can thủy 肝水 gān shuǐ Một trong các chứng bệnh phù thũng có liên quan đến ngũ tạng. Thiên ‘Thủy khí bệnh mạch chứng tịnh trị’ (Kim quỹ yếu lược) ghi: Trường hợp Can thủy thì bụng to không
xoay chuyển được, đau vùng hông sườn, luôn luôn có ít tân dịch, tiểu tiện thông , nguyên nhân thường do thủy khí lấn Can, Can không sơ tiết mà phát bệnh.
585. Can thư 肝疽 gān jū (Thư: Nhọt ngoài da không gồ cao lên mặt da, không có mầu đỏ). Một loại nhọt mọc ở phía trước cánh tay gần vai.
586. Can thực 肝实 gān shí Từ chung để chỉ các thực chứng của Can như Can hàn, Can nhiệt, Can hỏa, Can khí… Chương ‘Truyền trung lục’ (Cảnh Nhạc toàn thư) viết: Trường hợp Can thực, hai bên hông sườn đau, lan xuống vùng bụng dưới, người dễ nổi giận .
587. Can tiển 干癣 gàn xuǎn
186
Bệnh ngoài da, do nhiễm phải phong thấp tà. Giới hạn vùng da chỗ bệnh nổi gờ rõ, dày, ngứa ngáy, da khô nứt, tróc vảy trắng. Bệnh tương tự như thấp chẩn mạn tính hoặc viêm da thần kinh.
588. Can trước 肝着 gān zhe
Tên bệnh cổ điển. (Trước着: Tà khí lưu lại). Chỉ hiện tượng ngực sườn đầy tức, khó chịu, nặng thì trướng đau, mỗi khi đau nhói ở ngực thường dùng tay đấm hay bấm ở ngực thì mới thấy dễ chịu và ưa uống nước nóng. Nguyên nhân do khí huyết uất trệ, lưu lại ở Can kinh gây ra bệnh.
589. Can tỳ bất hòa 肝脾不和 gān pí bù hé Do Can khí uất kết, sự khắc chế giữa hai tạng Can và Tỳ không điều hòa làm cho chức năng tiêu hóa của Tỳ Vị bị rối loạn. Triệu chứng: hông sườn trướng đau, ợ hơi, chán ăn, bụng trướng đau, tiêu lỏng, tính tình dễ nổi giận, mạch huyền hoãn.
590. Can tý 肝痹 gān bì
187
Chứng Tý thuộc ngũ tạng. Nguyên nhân là do Cân tý chữa lâu ngày không khỏi, lại cảm nhiễm ngoại tà hoặc do bực tức làm tổn thương Can.
Can khí uất trệ mà phát ra chứng tý. Triệu chứng: tối ngủ thường bị kinh sợ, khát muốn uống nước nhiều, tiểu lắt nhắt, đau vùng hông sườn, bụng trướng to như cái trống, hông sườn bên trái cứng đau.
591. Can uất 肝郁 gān yù
Tên gọi tắt của Can khí uất kết. Do tình chí không được vừa ý, hoặc do các bệnh khác nhân đó làm cho Can khí sơ tiết bị trở ngại mà phát sinh bệnh. Chương ‘Uất chứng môn’ (Xích thủy huyền châu) ghi: Can chủ sơ tiết, tính thích thăng phát , nếu tinh thần không thoải mái, hay nóng giận, dễ làm tổn thương Can, ảnh hưởng tới việc sơ tiết và thăng phát của Can, từ đó hình thành chứng Can uất. Có các chứng trạng đầy tức hai bên hông sườn, hoặc đau lâm râm ở vùng hông sườn, tức ngực, ợ hơi, mạch huyền.
592. Can uất hiếp thống 肝郁胁痛 gān yù xié tòng
188
Tên chứng.
Do tình chí uất ức làm tổn thương Can khí sinh ra chứng đau hông sườn. Mức độ đau vùng hông sườn tùy thuộc vào sự biến đổi của tình chí mà tăng hay giảm, kèm theo là ngực bụng đầy tức, ăn uống không ngon, người phiền táo, hay nổi giận.
593. Can uất kinh hành tiên kỳ 肝郁经行先期 gān yù jīng xíng xiān qí Do tình chí bị kích động nên phát sinh Can uất khí trệ, khí cơ bị trệ không thông sướng, kinh mạch cũng ủng trệ, 2 mạch Xung, Nhâm cũng bị ảnh hưởng dẫn đến kinh đến trước kỳ, mầu hồng hoặc bầm, có hòn cục, ngực sườn đau tức, đau lan xuống vùng bụng dưới, người hay bực bội, cáu gắt.
189
594. Can uất tỳ hư 肝郁脾虚 gān yù pí xū Do Can khí uất kết dẫn đến chức năng của Tỳ Vị bị suy giảm. Thường thấy đau vùng hông sườn, chán ăn, bụng trướng, tiêu lỏng, tay chân mỏi mệt.
595. Can ung 肝痈 gān yōng
Tên bệnh. Một trong các chứng nội ung. Xuất xứ: Thiên ‘Đại kỳ luận’ (Tố vấn) ghi: Can ung thì hai bên hông sườn đầy tức, nằm thì hoảng sợ, không tiểu tiện được . Nguyên nhân là do Can uất hóa hỏa, khí trệ huyết ứ, tụ lại thành ung. Hoặc do thấp tích, trùng tích uất kết ở Can gây ra. Lúc mới phát thấy vùng hông sườn bên phải đau lâm râm, ấn vào đau nhói, không nằm nghiêng về bên phải được, thường kèm có sợ lạnh, phát sốt, mạch huyền sác, tiếp theo thấy vùng hông sườn trướng đau kịch liệt, không bớt sốt…
190
596. Can vi cương tạng 肝为刚脏 gān wèi gāng zàng Chỉ đặc tính chức năng sinh lý của Can. Sách Lâm chứng chỉ nam y án ghi: Can thể thuộc âm, dụng thuộc dương, ưa thích sự điều đạt thư sướng, vừa sợ sự ức chế lại kị quá cang thịnh. Như khi tinh thần quá kích thích, hay làm cho người ta nổi giận, cáu gắt gọi là Can khí thái quá;
Ngược lại Can khí bất túc, dễ khiến người ta phát sinh kinh hãi, sợ sệt.
597. Can vi lệ 肝为泪 gān wèi lèi Thiên ‘Tuyên minh ngũ khí’ (Tố vấn) ghi: Ngũ tạng hóa dịch,… Can vi lệ , ý nói nước mắt là chất dịch do Can chuyển hóa ra.
598. Can vị khí thoáng 肝胃气痛 gān wèi qì tòng Chứng đau dạ dày do tình chí không khoan khoái, Can khí uất kết, phạm Vị gây ra.
599. Can y thực xú 干噫食臭 gàn yī shí chòu
Còn gọi là Ái hủ.
191
600. Cang dương 亢阳 kàng yáng Tức dương khí cang thịnh, phần nhiều chỉ hiện tượng bệnh lý âm bất túc, dương khí không còn chỗ dựa mà cang thịnh.
601. Cang hại thừa chế 亢害承制 kàng hài chéng zhì Học thuyết ngũ hành cho rằng sự vật có mặt sinh hóa, cũng có mặt khắc chế. Nếu chỉ có sinh mà không khắc, sẽ sinh ra cang thịnh làm hại. vì thế phải ức chế bớt thế cang thịnh mới duy trì sự phát triển bình thường được. Trên lâm sàng thường vận dụng quan điểm này để chỉ đạo điều trị các bệnh biến của ngũ tạng.
602. Canh y 更衣 gēng yī Cách gọi việc đại tiện của người xưa. (Canh là thay, Y là áo) Ngày xưa ở các nhà giàu có mỗi khi nghỉ ngơi thường thay quần áo, vì thế có từ Canh y. Về sau khi đi đại tiện cũng gọi là Canh y. Thuật ngữ bất Canh y (không thay áo) xuất phát từ ‘Thương hàn luận’, có ý chỉ người bệnh không đi đại tiện.
603. Cảnh cốt 颈骨 jǐng gǔ
192
Còn gọi là thiên trụ cốt.
Xương cổ gồm có 7 đốt bên trên nối với hộp sọ, bên dưới nối với xương sống lưng.
604. Cảnh dược 炅药 jiǒng yào
Chỉ các vị thuốc có tính nhiệt.
605. Cảnh lịch 颈疬 jǐng lì
Tức Loa lịch (tràng nhạc).
193
606. Cảnh nhạc toàn thư 景岳全书 jǐng yuè quán shū Viết năm 1624 do Trương Giới Tân (Trương Cảnh Nhạc), đời Minh, Trung quốc. Sách gồm 64 quyển, nội dung có các phần y luận, chẩn đoán, châm cứu, bản thảo, phương thuốc, các khoa lâm sàng. Tác giả chủ trương sinh khí con người lấy phần dương làm chủ, phần dương thì khó mất đi, một khi đã mất thì khó phục hồi, cho nên ông đề cao học thuyết ôn bổ.
607. Cảnh tắc khí tiết 炅则气泄 jiǒng zé qì xiè Do khí hậu nóng bức thì đổ mồ hôi, dương khí theo mồ hôi mà thoát ra. Còn gọi là Nhiệt tắc khí tiết.
608. Cảnh ung 颈痈 jǐng yōng Nhọt phát sinh ở hai bên cổ, dưới hàm, dưới tai và dưới má. Nguyên nhân do phong nhiệt ôn độc hoặc phong thấp kèm đờm ứ trệ ở hai kinh Thiếu dương và Dương minh. Bệnh thường gặp ở trẻ em, thoạt tiên có triệu chứng phát sốt sợ lạnh, vùng cổ gáy cứng đau, sau đó sưng đỏ nhẹ, vài ngày sau thì sưng to hơn và đau nhiều và mưng mủ, nhọt vỡ ra hết mủ thời khỏi.
609. Cao 睾 gāo
Tức là Hòn dái. Còn gọi là Cao hoàn, Ngoại thận, Âm noãn.
610. Cao 膏 gāo
194
Thuốc để điều trị. Có 2 loại uống bên trong và thoa bên ngoài.
195
Cao uống bên trong: cho dược liệu vào nước nấu vài giờ thì chắt lấy nước ra, để riêng, lại cho nước khác vào nấu tiếp tục sau vài giờ nữa làm chừng 3 lần thì đổ chung 3 nước lại cô cho sệt thêm đường hoặc mật ong vào cho vừa miệng là được. Đổ vào chai để dành uống dần. Thường dùng chữa các bệnh mạn tính hoặc thân thể suy nhược. Cao dùng bên ngoài còn gọi là dầu cao hay thuốc cao, cũng nấu như trên nhưng cô đặc hơn, sau đó cho dầu mè, dầu phộng và sáp ong vào khuấy cho tan đều, nhắc xuống, đổ ra lọ để nguội thì sẽ đặc thành cao mềm. Thường được dùng đề bôi, đắp, dán chữa các mụn nhọt ngoài da. Thiên ‘Cửu châm thập nhị nguyên’ (Linh khu) ghi: Góc nơi cao xuất từ Cưu vĩ . Tên gọi bộ vị trong cơ thể. Dạng người béo mập. Mềm mại, mỡ màng, nhuận mượt. Thiên ‘ inh cân’ (Linh khu) ghi: Dùng mỡ ngựa để xoa bóp nơi co cứng làm cho nó mềm mại trở lại . Là lớp mỡ (Chi cao). Thiên ‘Ngũ lung tân dịch biệt luận’ (Linh khu) ghi: Tân dịch của ngũ cốc, hòa thành cao thấm vào trong cốt không và bổ ích não tủy .
Vẩn đục (Cao lâm: Chứng tiểu tiện vẩn đục, trắng như nước gạo hoặc váng mỡ).
611. Cao cốt 高骨 gāo gǔ Đầu xương quay, chỗ cao nhất, tiếp giáp với xương bàn tay phía ngón tay út.
612. Cao dược 膏药 gāo yao
Thuốc cao. Dạng thuốc cao dán lên trên da, lợi dụng tác dụng của thuốc để chữa bệnh. Thuốc cao dùng trong nội khoa có những tác dụng khu phong, hóa thấp, hành khí, hoạt huyết. Thuốc cao dùng trong ngoại khoa có những tác dụng tan sưng, hút mủ, liền da.
613. Cao giả ức chi 高者抑之 gāo zhě yì zhī
196
Nguyên tắc trị bệnh. Thiên ‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn) ghi: Đối với chứng khí thượng nghịch phải dùng phương thang giáng nghịch hạ khí .
Ví dụ như Phế khí thượng nghịch, ho, đờm nhiều, thở suyễn, ngực, cách mô đầy tức, dùng phép giáng nghịch hạ khí, như bài ‘Tam tử dưỡng thân thang’; Vị khí thượng nghịch, lợm giọng, buồn nôn, nấc cục, dùng phép hòa Vị giáng nghịch, như bài ‘Quất bì trúc nhự thang’.
614. Cao hoang 膏肓 gāo huāng (Cao: Bộ phận dưới Tâm; Hoang: Bộ phận trên cách hạ). Cao hoang là chỉ bộ vị sâu kín của bệnh. Theo các thầy thuốc xưa, Cao hoang là bộ vị sâu kín của bệnh, dù dùng thuốc hay châm cứu cũng ít hiệu quả, cho nên nói tà nhập Cao hoang , có nghĩa là chứng bất trị hoặc khó trị. Tên một huyệt thuộc kinh Túc thái dương Bàng quang, từ đốt sống thứ 4 đo ngang ra 2 bên, mỗi bên 3 thốn.
615. Cao lâm 膏淋 gāo lín
197
Tên bệnh. Còn gọi là Nhục lâm. Một trong những chứng lâm.
Chỉ hiện tượng tiểu đục như nước cơm hoặc như váng mỡ, tiểu không thông. Bệnh có phân ra hư thực. Thực chứng thường do thấp nhiệt uất kết ở hạ tiêu, khí hóa bất lợi, trong đục lẫn lộn, chất mỡ (chỉ dịch) không được ức chế mà gây ra. Hư chứng phần nhiều do Tỳ Thận hư nhược, không khắc chế được chất mỡ gây ra bệnh.
616. Cao lương hậu vị 膏梁厚味 gāo liáng hòu wèi Loại thức ăn béo mỡ đậm đặc, được chế biến cầu kỳ tinh xảo, có vị ngon ngọt, béo ngậy. Ăn uống các loại này một thời gian dài không những làm tổn thương Tỳ Vị, mà còn sinh ra các chứng bệnh đờm nhiệt và nhọt lở.
198
617. Cao ma 膏摩 gāo mó Là loại cao thuốc được chế biến để xoa bóp các bệnh đau nhức, hay các bệnh ngứa ngáy ngoài da.
618. Cao phong tước mục nội chướng 高风雀目内障 gāo fēng què mù nèi zhàng
Chứng đồng tử mắt có màu vàng. Nguyên nhân do lục phong nội chướng ác hóa mà thành.
619. Cao phong tước mục 高风雀目 gāo fēng què mù Bệnh quáng gà, bệnh có tính di truyền bẩm sinh. Ban ngày thị lực bình thường, đến tối là thị lực như thu hẹp lại, chỉ trông thấy được trước mặt chứ không trông sang trái phải được.
620. Cấm khẩu lỵ 噤口痢 jìn kǒu lì
199
Tên bệnh. Chỉ bệnh kiết lỵ mà không ăn uống được, ăn vào liền mửa ra, hoặc mửa luôn mà không ăn được, hoặc ăn vào thì nôn ra ngay. Chứng này thường do thấp nhiệt biến hóa ra, hoặc gặp trong quá trình bệnh kiết lỵ.
621. Cấm phong 噤风 Jìn fēng
Tức Tề phong.
622. Cấm phương 禁方 jìn fāng
Tức Bí phương. Từ trước tới nay, với quan niệm sở hữu riêng, một số bí phương (gọi đúng là phương thuốc bí truyền) thường được gìn giữ và bảo vệ, không được phép truyền thụ cho người khác, vì vậy gọi là cấm phương. Hiện nay cấm phương được hiểu dưới hình thức độc quyền và thường dùng ký hiệu Ⓡ gắn trên nhãn mác để nói lên sản phẩm mang tính độc quyền.
200
623. Cấm thích 禁刺 jìn cì Những điều cấm kỵ trong châm cứu, bao gồm: Những huyệt vị ở tại nội tạng thì cấm châm sâu; Phụ nữ có thai thì không châm các huyệt ở vùng bụng; Trẻ con thì không châm ở thóp hở. Hoặc đối với các trường hợp say sưa quá, hay quá đói, quá no, người nhọc mệt quá sức, tinh thần bị kích thích quá độ, thì không nên dùng châm cứu để tránh những rủi ro ngoài ý muốn.
624. Cầm hóa 噙化 qín huà Đem thuốc hoàn hoặc thuốc thỏi cho vào miệng ngậm cho tới khi thuốc tan ra.
625. Cân 筋 jīn Quan niệm của đông y cho rằng cân là chỉ cơ nhục kéo dài thành sợi như sợi xenlulose. Cũng có khi được hiểu như là cơ nhục, mà chức năng của nó có quan hệ mật thiết với Can.
626. Cân anh 筋瘿 jīn yǐng
201
(Anh = bướu). Loại bướu phát sinh ở nơi có gân mạch chằng chịt như con giun. Thường phát sinh ở hai bụng chân, hoặc ở cổ tay, cổ chân. Nguyên nhân do giận dữ làm tổn thương Can, hỏa vượng, huyết táo gây ra.
627. Cân cam 筋疳 jīn gān
Tức Can cam.
628. Cân cốt giải đọa 筋骨懈堕 jīn gǔ xiè duò Tình trạng gân xương lỏng lẻo, vô lực, khó chống đỡ, đi đứng loạng choạng muốn ngã.
629. Cân cực 筋极 jīn jí Một trong lục cực, chỉ bệnh cân mạch mệt mỏi, nặng nề, co quắp.
630. Cân chi phủ 筋之府 jīn zhī fǔ
202
Đầu gối. Cân chủ quản sự co duỗi của khớp. Gối là một trong những khớp lớn nhất, quanh gối có không ít gân bám chặt, mé dưới bên ngoài gối có huyệt Dương lăng tuyền là nơi hội tụ của gân (cân hội), cho nên mới nói gối là phủ của cân.
631. Cân dịch nhục nhuận 筋愓肉瞤 jīn dàng ròu rún Gân thịt máy động, co giật. Thiên ‘Thái dương bệnh mạch tịnh trị’ (Thương hàn luận)cho rằng do hàn thấp làm tổn thương phần dương, huyết hư tân dịch hao tổn, gân mạch mất nhu dưỡng gây ra.
632. Cân hoãn 筋缓 jīn huǎn Gân mạch lỏng nhão, không thể vận động theo ý muốn. Nguyên nhân do Can Thận hư khuy hoặc thấp nhiệt làm cho tổn thương gây ra.
633. Cân hội 筋会 jīn huì
Một trong bát hội huyệt. Tức huyệt Dương lăng tuyền thuộc kinh Đởm. Là nơi tinh khí của gân hội tụ.
203
634. Cân lịch 筋疬 jīn lì Một loại Tràng nhạc (loa lịch), sinh ra ở vùng gân cạnh hai bên cổ, to nhỏ không đều, rắn chắc, kèm theo
triệu chứng sợ lạnh, phát sốt, thân thể gầy còm.
635. Cân lựu 筋瘤 jīn liú
Tên bệnh. Xuất xứ: Thiên ‘Thích tiết chân tà’ (Linh khu). Thường do giận dữ làm động Can hỏa, hoặc đứng lâu gây ra. Tại chỗ lựu cứng tím, có gân xanh bám quanh, nặng thì gân xanh như giun kết chùm. Bệnh thường phát ở hai bụng chân hoặc ở cổ tay, cổ chân. (Tây y gọi là dãn tĩnh mạch, hoặc trướng tĩnh mạch). Điều trị: Thanh Can, dưỡng huyết, thư cân. Còn gọi là Thạch lựu.
636. Cân mô 筋膜 jīn mó
204
Màng gân. Bộ phận cơ nhục bám vào khớp xương là gân (Cân), trong đó bao gồm cả màng gân (Cân mô). Công năng sinh lý của Cân và Cân mô đều do Can chủ trì và do Can huyết nuôi dưỡng.
637. Cân nuy 筋痿 jīn wěi
Còn gọi là Can nuy. Một trong những chứng nuy, nguyên nhân do Can nhiệt làm cho âm huyết bất túc, màng gân khô héo gây ra. Thấy chứng chi thể gân mạch co quắp, dần dần dẫn đến nuy nhược không thể vận động, kèm có miệng đắng, móng tay chân khô. Tức Dương nuy.
205
638. Cân sán 筋疝 jīn shàn Chứng âm hành đau, ngứa, cương thẳng, co rút, tiết ra chất trắng như tinh. Phần nhiều do sinh hoạt tình dục quá độ gây ra. Sách ‘Nho môn sự thân’, q.2 ghi: Cân sán, chứng thấy âm hành sưng trướng, hoặc vỡ, hoặc chảy mủ, hoặc đau, đau quá thì sinh ngứa, hoặc cương thẳng co rút, hoặc tiết ra vật trắng như tinh dịch theo đường tiểu đi ra. Nguyên nhân do lao thương, phòng sự quá độ mà gây ra .
639. Cân thư 跟疽 gēn jū
Tức chứng Thổ lật.
640. Cân tý 筋痹 jīn bì
206
Tên bệnh. Nguyên nhân do phong, hàn, thấp tà xâm nhập vào gân mà sinh ra các chứng gân mạch co rút, khớp xương đau nhức, vận động khó khăn. Thiên ‘Trường thích luận’ (Tố vấn) ghi: Bệnh ở cân, gân co quắp đau, không đi được, gọi là Cân tý . Sách ‘Thánh tễ tổng lục’, q. 20 ghi: Nội kinh cho rằng 3 khí Phong, Hàn, Thấp cùng đến một lúc, hợp lại là tý . Và : Mùa xuân mà gặp trường hợp này là cân tý. Dạng nó co quắp, co nên không duỗi được . Chỉ Can tý. Sách ‘Chứng nhân mạch trị’ viết: Can tý tức là Cân tý . Chỉ Phong tý. Sách ‘Y tông tất độc’ ghi: Cân tý tức là Phong tý, chỗ đau không cố định, trên dưới trái phải, tùy hư tà và khí huyết kích bác với nhau, tụ ở khớp xương, hoặc đỏ, hoặc sưng, cân mạch buông lỏng .
641. Cận huyết 近血 jìn xuè Hiện tượng đại tiện ra máu đỏ tươi, máu ra trước phân, nhỏ giọt. Nguyên nhân do nhiệt độc ở đại tràng. Thường gặp ở bệnh trĩ, hoặc các biến chứng ở trực trường dẫn đến chảy máu.
642. Cấp cam 急疳 jí gān
Còn gọi là Thận cam.
643. Cấp giả hoãn chi 急者缓之 jí zhě huǎn zhī
207
Phép trị. Xuất xứ: Thiên ‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn). Đối với chứng co quắp đơ cứng như cấm khẩu, đơ cổ, tay chân co quắp, phải làm cho nó thư giãn thoải mái. Như hàn tà xâm nhập gân mạch làm cho gân mạch co quắp, phải dùng phép ‘Ôn kinh tán hàn’ để hoãn giải. Nếu do nhiệt tà xâm nhập, nhiệt thịnh phong động tay chân co quắp, thì nên dùng phép ‘Tả hỏa tức phong’. Nếu Can phong nội động gây co quắp dùng phép ‘Bình Can tức phong’.
644. Cấp giả trị tiêu 急者治标 jí zhě zhì biāo Trên lâm sàng có các chứng trạng tuy thuộc bản (gốc), nhưng do khi phát bệnh, thế của nó gấp, bệnh phát nhanh, làm cho bệnh nhân đau đớn khổ sở, cần phải chữa vào các chứng đó trước (tiêu).
645. Cấp hạ toàn âm 急下存阴 jí xià cún yīn Phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng tẩy xổ mạnh để nhanh chóng thông đại tiện, bài trừ nhiệt tà và táo kết, để bảo tồn tân dịch, phòng ngừa các biến chứng kinh quyết. Thích hợp chữa các bệnh nhiệt cấp tính, các chứng thực nhiệt gây sốt cao, phiền khát, táo bón, rêu lưỡi vàng ráo, mạch trầm thực hữu lực.
646. Cấp hạ toàn tân 急下存津 jí xià cún jīn
Tức là Cấp hạ tồn âm.
647. Cấp hầu phong 急喉风 jí hóu fēng
208
Chứng hầu phong phát bệnh cấp bách. Bệnh tình phát triển nhanh.
648. Cấp hầu tý 急喉痹 jí hóu bì
Bệnh hầu họng cấp tính. Triệu chứng: vùng cổ họng sưng đỏ đau, nuốt khó, suyễn, đàm khò khè, tức ngực, sợ lạnh, phát sốt, đầu đau, nhức mình mẩy… Nguyên nhân phần lớn do Phế Vị tích nhiệt, phong nhiệt độc xâm nhập vào bên trong, phong đàm đưa lên gây nên.
649. Cấp hoàng 急黄 jí huáng
Chứng vàng da cấp tính. Nguyên nhân do thấp nhiệt độc tà hun đốt doanh huyết mà gây ra chứng hoàng đản. Triệu chứng: thấy bệnh phát nhanh, đột nhiên toàn thân phát vàng, sốt cao, phiền khát, hôn mê, nói sảng, chảy máu cam, đại tiện ra máu hoặc nổi ban chẩn, lưỡi tím bầm, rêu vàng khô, mạch huyền sác.
650. Cấp kinh phong 急惊风 jí jīng fēng
209
Tên bệnh. Do phong tà nhiệt thịnh, nhiệt cực sinh phong mà gây ra.
Triệu chứng: đột nhiên phát sốt, sốt cao, phiền táo, răng cắn chặt, thở gấp, khò khè, tay chân co quắp, hôn mê, đầu gáy cứng đơ, nặng thì uốn ván, hai mắt trợn ngược, sùi bọt dãi.
651. Cấp lao 急劳 jí láo
Tên bệnh. Bệnh lao sinh ra các chứng táo cấp. Chứng thấy phát sốt, sợ lạnh, gò má đỏ, mồ hôi trộm, tâm phiền, miệng khô, ho khạc ra máu, ăn uống không biết ngon, lâu ngày thì cơ thể gầy ốm.
652. Cấp nga 急蛾 jí é
Tức Cấp nhũ nga.
653. Cấp nhũ nga 急乳蛾 jí rǔ é
210
Tức chứng viêm amiđan cấp. Nguyên nhân do phong nhiệt độc tà xâm nhập vào, hoặc ăn quá nhiều các chất cay nóng, chiên xào, làm cho Phế Vị tích nhiệt xông bốc lên trên hầu họng phát ra bệnh.
654. Cấp phương 急方 jí fāng Dùng các vị thuốc có khí vị nồng hậu, chế thành bài thuốc có tác dụng nhanh mạnh. Đại đa số dùng làm thuốc thang để có hiệu quả nhanh. Cấp phương được dùng để chữa các bệnh cấp tính, bệnh nặng.
655. Câu 拘 jū Thiên ‘Sinh khí thông thiên luận’ (Tố vấn) ghi: Thấp nhiệt bất nhượng, đại cân đoản, tiểu cân thỉ trường, đoản vi câu, thỉ trường vi nuy , nghĩa là thấp nhiệt mà không chữa kịp thời, thì xuất hiện các chứng trạng đại cân nhuyễn đoản, tiểu cân thỉ trường. Nhuyễn đoản là câu (co mà không duỗi). Thỉ trường là nuy (thòng, giãn mà vô lực).
656. Câu cấp 拘急 jū jí
211
Tên chứng. Xuất xứ: Thiên ‘Lục nguyên chính kỷ đại luận’ (Tố vấn). Tình trạng tay chân co cứng khó chịu có cảm giác co quắp, trở ngại cho việc co duỗi.
Thường gặp ở tứ chi, hai bên hông sườn và vùng bụng dưới. Nguyên nhân dẫn đến câu cấp thường do huyết hư không nuôi dưỡng được gân mạch; Hoặc Can khí không sơ tiết, kinh lạc không thông lợi gây ra bệnh.
657. Câu suyễn 齁喘 hōu chuǎn
Một loại bệnh suyễn. Nguyên nhân do ăn quá nhiều tôm cá muối. Đồng thời hàn đờm tích tụ ở bên trong gây ra. Triệu chứng: suyễn thở, lồng ngực tức trướng, nằm ngồi không yên, thường do khí hậu biến hóa mà phát bệnh.
658. Châm cứu 针灸 zhēn jiǔ
Phương pháp kết hợp giữa châm và cứu.
212
659. Châm cứu đại thành 针灸大成 zhēn jiǔ dà chéng Do Dương ế Châu, đời Minh – Trung quốc, biên soạn năm 1601.
Sách gồm 10 quyển. Nội dung có các phần lý luận, kinh lạc và du huyệt, phương pháp trị liệu bằng châm cứu. Đây là bộ sách tổng kết bước đầu những thành tựu về châm cứu học từ đời Minh trở về trước. Cuối bộ sách có thêm phần xoa bóp Trần thị tiểu nhi án ma kinh .
660. Châm cứu đồng nhân 针灸铜人 zhēn jiǔ tóng rén
213
Tượng người bằng đồng để học châm cứu. Năm 1027, Vương Duy Nhất, (Trung quốc) cho đúc tượng hình người bằng đồng, bề mặt vạch các đường kinh lạc có đánh dấu các huyệt châm cứu. Đây là giáo cụ trực quan hướng dẫn học tập châm cứu, đồng thời là học cụ để thi cử về chuyên khoa này. Tượng người bằng đồng rỗng ruột, các huyệt ở ngoài có lỗ xuyên vào trong, vít kín huyệt bằng sáp, đổ nước vào trong. Thí sinh căn cứ vào huyệt đã học, dùng kim châm vào lỗ huyệt (đã xóa vết), nếu đúng huyệt, nước trong người đồng sẽ chảy ra, đó là cách tìm huyệt rất khoa học và chính xác.
661. Châm cứu giáp ất kinh 针灸甲乙经zhēn jiǔ jiǎ yǐ jīng Viết năm 215-282 do Hoàng Phủ Mật đời Tây Tấn soạn. Sách có 10 quyển, sau cải biên thành 12 quyển. Giới thiệu các phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu, nêu rõ các mặt sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán, kinh lạc, là bộ sách chuyên về châm cứu rất sớm.
662. Châm cứu liệu pháp 针灸疗法 zhēn jiǔ liáo fǎ Từ gọi chung để chỉ phương pháp vừa châm vừa cứu. Gọi tắt là châm cứu.
663. Châm cứu tiệp hiệu diễn ca 针灸捷效演歌 zhēn jiǔ jié xiào yǎn gē
214
1400-1406. Do Nguyễn Đại Năng, đời Hồ biên soạn. Sách giới thiệu 120 huyệt chữa trên 100 chứng bệnh thông thường.
664. Châm cứu tư sinh kinh 针灸资生经zhēn jiǔ zī shēng jīng Do Vương Chấp Trung đời Tống biên soạn, in năm 1220. Sách gồm 7 cuốn. Giới thiệu về huyệt vị châm cứu và các phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu.
665. Châm đầu bổ tả 针头补写 zhēn tóu bǔ xiě
Tức Nghinh tùy bổ tả.
666. Châm mang bổ tả 针芒补左 zhēn máng bǔ zuǒ Còn gọi là Nghinh tùy bổ tả.
215
667. Châm ma 针麻 zhēn má Tức là châm tê, dựa trên nền tảng và cơ sở nguyên lý của châm cứu truyền thống, có tác dụng làm giảm đau nhưng phát triển thêm một bước nữa là châm gây tê để phẫu thuật, không làm cho bệnh nhân đau đớn và đồng thời vẫn giữ được trạng thái tỉnh táo. Còn gọi là Châm thích ma túy.
668. Châm nhãn 针眼 zhēn yǎn
Lẹo mọc ở ven mí mắt. Nguyên nhân thường do phong nhiệt hoặc Tỳ Vị nhiệt độc gây nên. Thoạt tiên, mọc bằng hạt gạo hơi sưng ngứa, sau đó, đỏ và đau, sợ sờ mó. Còn gọi là Thổ cam, Thâu dương, Thâu châm, Thâu châm nhãn, Thâu châm oa, Khiêu châm.
669. Châm pháp 针法 zhēn fǎ
Còn gọi là Châm thích, Thích pháp. Phép điều trị châm cứu nói chung. Là phương pháp dùng kim được chế bằng kim loại dùng kích thích huyệt vị để phòng trị bệnh tật. Ngày xưa có 9 loại kim (Cửu châm). Hiện nay thường dùng 4 loại: Hào châm, Tam lăng châm, Bì nội châm, và Mai hoa châm.
670. Châm thích ma túy 针刺麻醉 zhēn cì má zuì
216
Phương pháp châm tê để giảm đau.
Có nguồn gốc từ phương pháp gây tê phát triển thêm một bước. Tức là sau khi châm kim vào huyệt, dùng thủ pháp kích thích sao cho đạt được mục đích giảm đau hoặc làm mềm cơ nhục. Đồng thời giúp cho bệnh nhân vẫn tỉnh táo trong khi các thầy thuốc thực hiện các thủ thuật điều trị mà không có cảm giác đau.
671. Châm thích 针刺 zhēn cì
Còn gọi là Châm pháp.
672. Chẩm cốt 枕骨 zhěn gǔ
Xương chẩm, ở phía sau đỉnh đầu. Còn gọi là Ngọc chẩm cốt.
217
673. Chân âm 真阴 zhēn yīn Âm dịch của bản thân tạng Thận (bao gồm những tinh chất chứa ở Thận). Nó là cơ sở vật chất cho công năng hoạt động của Thận dương, nếu Thận âm bất túc, sẽ dẫn tới hiện tượng Thận dương vượng, hỏa bốc.
Còn gọi là Thận âm, Thận thủy, Chân thủy, Nguyên âm.
674. Chân âm bất túc 真阴不足 zhēn yīn bù zú
Tức Thận âm hư. Xem chi tiết ở mục này.
675. Chân dương 真阳 zhēn yáng Tức Thận dương, chân hỏa, hỏa của Mệnh môn, hỏa của tiên thiên.
218
676. Chân đầu thoáng 真头痛 zhēn tóu tòng Đau đầu dữ dội, không chịu được, cơn đau lan tỏa khắp đầu, não, kèm có tay chân giá lạnh từ ngón tay lan lên tới khớp khuỷu hoặc từ ngón chân lan lên khớp gối. Nguyên nhân của bệnh này là do tà khí xâm nhập vào não gây ra. Đây là chứng bệnh nguy hiểm trong các chứng bệnh đau đầu và có liên quan đến sọ não.
677. Chân hàn giả nhiệt 真寒假热 zhēn hán jià rè
Chứng trạng âm chứng giống như dương chứng. Bệnh vốn thuộc chứng hàn, do hàn cực thì sinh nhiệt nên phát sinh các hiện tượng giả nhiệt như mình nóng, sắc mặt đỏ bừng, khát nước, chân tay vật vã không yên, mạch hồng đại. Đặc điểm của chứng giả nhiệt là người bệnh phát sốt nhưng lại mặc nhiều áo hoặc đắp mền; miệng tuy khát nhưng không uống nhiều; chân tay tuy vật vã nhưng tinh thần lại yên tĩnh, rêu lưỡi tuy đen nhưng lại trơn nhuận, mạch tuy hồng đại nhưng ấn vào vô lực. Đây là những biểu hiện của các chứng giả nhiệt biểu lộ ra bên ngoài.
678. Chân hỏa 真火 zhēn huǒ
Tức Chân dương, Thận dương.
219
679. Chân hư giả thực 真虚假实 zhēn xū jiǎ shí Bệnh hư nhiệt xuất hiện các triệu chứng thực chứng. Nguyên nhân phần nhiều do thể chất suy nhược, chính khí bất túc, sự vận hành của khí huyết bị cản trở mà phát bệnh.
Như người vốn có chứng Tỳ hư khí nhược, sự vận hóa yếu sức, nhân đó mà xuất hiện bụng trướng đau, mạch huyền là các biểu hiện của thực chứng. Tuy nhiên hiện tượng trướng bụng có lúc giảm nhẹ, bụng tuy đau nhưng lại thích được xoa nắn, mạch tuy huyền tế nhưng ấn xuống thấy vô lực.
680. Chân khí 真气 zhēn qì
Tức Chính khí. Bao gồm hí tiên thiên và hí hậu thiên nuôi dưỡng toàn thân. Mọi hoạt động của con người đều có quan hệ trực tiếp đến Chân khí.
681. Chân nguyên hạ hư 真元下虚 zhēn yuán xià xū Tức Chân dương hư.
220
682. Chân nha 真牙 zhēn yá Còn gọi là Trí xỉ (răng khôn), hoặc răng cấm, răng cùng. Ở con gái là 21 tuổi, con trai là 24 tuổi, khi tới tuổi trưởng thành thì răng khôn mới mọc đủ.
683. Chân nhiệt giả hàn 真热假寒 zhēn rè jiǎ hán
Hiện tượng dương chứng giống như âm chứng. Bệnh thuộc chứng nhiệt, do nhiệt cực sinh hàn. Xuất hiện một số hiện tượng giả hàn như chân tay giá lạnh, mạch tế nhược. Đặc điểm của chứng giả hàn là: Người bệnh tuy sợ lạnh nhưng không muốn mặc áo, chân tay giá lạnh nhưng vùng ngực bụng lại nóng rát và có thêm các triệu chứng khát nước, họng khô, miệng hôi, rêu lưỡi vàng khô, nước tiểu vàng, đại tiện bí kết, phân thối khắm, bụng trướng đau, mạch tế nhưng ấn vào lại có lực.
684. Chân phản 真反 zhēn fǎn
Tức Chính trị.
685. Chân tạng mạch 真脏脉 zhēn zàng mài
221
Gọi tắt là Chân mạch. Sự biến hóa của mạch tượng phản ánh sự suy bại chân khí ngũ tạng. Thường do bệnh tật của ngũ tạng phát triển đến giai đoạn quan trọng.
Đây là do tạng suy kiệt, Vị khí đã tuyệt mà xuất hiện một loại mạch tượng. Đối với việc chẩn đoán, nó có giá trị tham khảo nhất định để dự phòng và điều trị một số bệnh tật. Như chân tạng mạch của Can là huyền và cứng gấp, mạch đi khẩn trương, ấn mạnh tay thấy như dao quệt trên thép; Chân tạng mạch của Tâm rắn chắc, bật dưới ngón tay; Chân tạng mạch của Phế là lớn mà trống rỗng; Chân tạng mạch của Thận là cứng chắc như sợi dây căng muốn đứt, vừa cứng lại vừa trầm, như búng vào đá; Chân tạng mạch của Tỳ mềm yếu vô lực, nhịp đập không hoàn chỉnh, nhanh chậm không theo quy ước nào.
222
686. Chân tạng sắc 真脏色 zhēn zàng sè Màu sắc bộc lộ ra ngoài khi tinh khí của năm tạng bị bại hoại. Thường màu của nó rõ mà không bóng, khô héo. Thiên ‘Ngũ tạng sinh thành’ (Tố vấn) ghi: Xanh như cỏ, vàng như Chỉ thực, đen như mồ hóng, đỏ như máu bầm, trắng như xương khô , đó là thể hiện sắc chết.
Và : Xanh như cánh chim chả, đỏ như mào gà, vàng như màu bụng cua, đen như màu lông quạ, trắng như màu mỡ đông , đó là các biểu hiện sắc sống. Tóm lại, khi xem xét màu sắc ở vùng mặt, cốt lấy tươi nhuận là tốt, tươi nhuận là có Vị khí, là biểu hiện tinh hoa nội tạng còn đầy đủ. Trái lại khô khan là không có Vị khí, màu sắc bộc lộ rõ nét là tinh khí 5 tạng suy kiệt. hi Chân khí của ngũ tạng bộc lộ ra ngoài thì gọi là Chân tạng sắc.
687. Chân tâm thoáng 真心痛 zhēn xīn tòng Đau dữ dội vùng tim, kèm theo tức ngực, khó chịu, vã mồ hôi, chân tay lạnh, môi tím tái, răng cắn chặt, á khẩu, mặt đen, tay chân xanh, khớp lạnh như nước đá; sáng phát bệnh thì tối chết, tối phát bệnh sáng chết. Bệnh thuộc loại bất trị.
688. Chân thủy 真水 zhēn shuǐ
223
Tức Thận âm, Chân âm.
689. Chân tinh phá tổn 真睛破損 zhēn jīng pò sǔn Tình trạng con ngươi mắt bị vật bên ngoài bắn vào hoặc do vấp ngã, vật nhọn chọc thủng. Đây là bệnh cấp cứu phải đưa đến khám chuyên khoa mắt kịp thời, nếu không sẽ mù.
690. Chân thực giả hư 真实假虚 zhēn shí jiǎ xū Bệnh do thực tà kết tụ nhưng lại xuất hiện triệu chứng giống như hư chứng. Nguyên nhân phần lớn do tà khí thịnh, làm cho kinh lạc bị trở trệ, khí huyết không thông đạt ra bên ngoài mà gây nên. Triệu chứng: tinh thần trầm lặng, tay chân mình mẩy lạnh, mạch trầm phục hoặc trì sáp. Nhưng quan sát kỹ thấy tiếng nói lớn, hơi thở ồ ồ, mạch tuy trầm phục hoặc trì sáp nhưng ấn vào thấy có lực, cơ thể tuy gầy nhưng tinh thần không mệt mỏi, chất lưỡi đỏ sậm, hoặc có rêu vàng khô héo.
224
691. Chân trúng phong 真中风 zhēn zhòng fēng Trúng phải phong tà từ bên ngoài mà phát sinh bệnh. Chứng thấy đột nhiên té ngã, hôn mê bất tỉnh, miệng mắt méo lệch, liệt ½ người, đớ lưỡi không nói được.
Còn gọi là Trúng phong.
692. Chấn hàn 振寒 zhèn hán
Tức Chiến lật.
693. Chẩn 疹 zhěn
Tức là Ban chẩn. Do mắc ôn nhiệt bệnh mà phát ra. Chẩn là những nốt nhỏ như hạt gạo màu đỏ nổi lên trên da, sờ vào thấy cộm.
225
694. Chẩn chỉ văn 疹指纹 zhěn zhǐ wén Phương pháp xem chỉ tay trẻ con để từ đó xác định bệnh tật mà trẻ đang mắc phải. Thường là trẻ dưới 3 tuổi và ngón tay được xem là ngón trỏ. Thầy thuốc dùng ngón trỏ và ngón cái bên trái nắm lấy đầu ngón trỏ của trẻ rồi dùng ngón tay cái bên phải vuốt nhẹ từ đầu ngón xuống tới gốc cạnh ngoài ngón trỏ của trẻ để cho các tĩnh mạch nổi rõ rồi tùy theo hình dáng, màu sắc hiện dưới da mà xác định bệnh.
695. Chẩn gia khu yếu 诊家樞要 zhěn jiā shū yào 1359, Hoạt Thọ (Bá Nhân), đời Nguyên, Trung quốc, sách có 1 quyển. Nói về mạch và mạch tượng, trong đó có nhiều kiến giải rất độc đáo, là quyển sách quan trọng giúp cho thầy thuốc học tập về mạch.
696. Chẩn hung phúc 诊胸腹 zhěn xiōng fù
Một trong những cách khám bệnh thuộc thiết chẩn. Thông qua sờ nắn để xác định điểm đau, mức độ đau, tính chất nóng, lạnh, cảm giác thích được xoa nắn hay chối nắn, có hay không có khối u, phạm vi đau trên vùng ngực và bụng của bệnh nhân.
226
697. Chẩn hư lý 诊虚里 zhěn xū lǐ Cách khám ngực bụng trong thiết chẩn, mạch hư lý tương đương với vị trí nhảy động ở chót tim, thuộc đại lạc của Vị. Đây là nơi tông khí hội tụ và có quan hệ mật thiết với Vị. Vì thế thông qua mạch hư lý để giúp thầy thuốc phán đoán độ thịnh suy của Vị khí và Tông khí.
698. Chẩn pháp 诊法 zhěn fǎ
Phương pháp khám bệnh. Bao gồm hai phần tứ chẩn và biện chứng. Tứ chẩn là vận dụng bốn phương pháp vọng, văn, vấn, thiết để hiểu rõ bệnh tình, và dựa vào đó để tiến hành biện chứng.
699. Chẩn xích phu 诊尺肤 zhěn chǐ fū
Một trong nội dung của thiết chẩn. Xem mức độ nóng lạnh, độ nhuận mượt, tính đàn hồi của các khớp từ khuỷu tay cho đến cổ tay. Để giúp cho việc phán đoán bệnh tật được chính xác.
700. Châu đô chi quan 州都之官 zhōu dōu zhī guān Tức là Bàng quang. Là nơi thủy dịch tích tụ.
701. Chế hóa 制化 zhì huà
227
Từ gọi tắt của khắc chế và sinh hóa. Trong ngũ hành mối quan hệ hỗ tương sinh hóa, hỗ tương khắc chế, trong khắc chế có sinh hóa, trong sinh
hóa có khắc chế, có như vậy mới duy trì được sự quân bình.
702. Chế nhung 制绒 zhì róng Cách chế biến Ngải cứu thành bột, để quấn thành điếu Ngải hoặc vò thành viên cứu gián tiếp trên huyệt. Do lá Ngải cứu có cấu tạo đặc biệt là khi vò thì nó tơi ra như bông (nhung) cho nên còn gọi là Ngải nhung.
703. Chế sương 制霜 zhì shuāng Phương pháp chế biến dược liệu thành bột mịn (phấn). Áp dụng cho các loại thuốc có nguồn gốc từ hạt, sau khi ép bỏ dầu, tán bột. Như Ba đậu sương, Hạnh nhân sương. Một số dược liệu phải thông qua chiết xuất kết tinh như Thị sương. Các loại thuốc có nguồn gốc từ động vật, sau khi đã nấu rút hết chất, bã còn lại đem tán bột gọi là sương như Lộc giác sương.
704. Chi ẩm 支饮 zhī yǐn
228
Chứng đờm ẩm.
Do ẩm tà ngưng trệ ở giữa hung, cách (lồng ngực và hoành cách mô), đi lên ứ đọng lại ở Phế, Phế mất chức năng túc giáng gây ra. Chứng trạng chủ yếu là suyễn ho, khí nghịch lên, ngực đầy, hơi thở ngắn, ngồi dựa mà thở chứ không nằm được, nặng thì phù thũng, thuộc loại Phế khí thũng mạn tính dẫn đến bệnh Tâm Phế mạn tính.
705. Chi cách 支膈 zhī gé
Tắc nghẽn ở lồng ngực.
706. Chi nghịch 肢逆 zhī nì
229
Còn gọi là chân tay băng giá. Lạnh từ tay tới khuỷu, từ chân tới gối. Có 2 nguyên nhân dẫn tới chứng chi nghịch: 1) Thuộc hàn, do âm hàn nội thịnh, dương khí suy vi, chân tay không được dương khí sưởi ấm. Thường có các triệu chứng: Sợ lạnh, ỉa chảy nước trong, mạch trầm vi, chất lưỡi nhạt. 2) Thuộc nhiệt, do nhiệt thịnh thương tân, nhiệt tà lấn át, dương khí không dẫn được ra tay chân. Thường kèm theo chứng trạng ngực bụng nóng rát, khát nước, tâm phiền hoặc hôn mê, nói sảng, chất lưỡi
đỏ tía, mạch xúc hoặc trầm trì có lực.
707. Chi tiết thống 肢节痛 zhī jié tòng Tình trạng các khớp tay chân đau nhức. Nguyên nhân phần nhiều do Hàn thấp, Phong thấp, Đàm ẩm, Huyết ứ lưu lại ở kinh lạc. Hoặc do Huyết hư không nuôi dưỡng cân gây nên.
708. Chí 痓 chì
Tức bệnh ính.
230
709. Chí âm 至阴 zhì yīn Tên huyệt, ở mé ngoài ngón chân út, chỗ cách gốc móng chân 0,1 thốn. Chí至: là đến. Như Thái âm là kinh bắt đầu của Tam âm, cho nên Thái âm còn có thể gọi là chí âm. Thái âm thuộc Tỳ, cho nên chí âm thường chỉ tạng Tỳ. Bụng là âm, chí âm ở trong âm là Tỳ . Chí至: Tột cùng, cùng cực. Chí âm là âm khí đã đến chỗ tột cùng. Do Thận thuộc chí âm, âm khí có quá thịnh.
Cho nên cũng gọi Thận là chí âm .
710. Chí hư thịnh hậu 至虚盛候 zhì xū shèng hòu Tức là chứng hư nhược phát triển đến giai đoạn nặng, xuất hiện giả tượng loại như thịnh thực, như Tâm hạ bĩ thống (dưới tim đầy tức gây đau), đè vào thì hết đau, sắc mặt tiều tụy, tiếng nói ngắn, mạch đến vô lực, bệnh nặng thì thấy đầy tức không ăn được, khí uất không thư giãn, đại tiểu tiện không thông. Xem thêm ở mục Chân hư giả thực.
711. Chỉ 趾 zhǐ
Tức Ngón chân.
712. Chỉ 指 zhǐ
Tức Ngón tay.
713. Chỉ châm 指针 zhǐ zhēn
231
Phương pháp bấm huyệt. Thủ thuật là dùng ngón tay thay kim bấm vào huyệt vị nhất định.
714. Chỉ đinh 指疔 zhǐ dīng Nhọt mọc ở đầu ngón tay, do nó có hình dạng như cây đinh nên từ đó có tên gọi là Chỉ đinh. Tuy nhiên tùy theo bộ vị khác nhau mà có tên gọi khác nhau. Đinh mọc ở đầu ngón tay gọi là Xà đầu đinh (nhọt đầu rắn); Mọc ở hai bên cạnh móng tay gọi là Xà nhãn đinh (nhọt mắt rắn); Mọc ở lưng ngón tay gọi là Xà bối đinh (nhọt lưng rắn); Mọc ở giữa đốt ngón tay gọi là Trụ tiết đinh (nhọt đốt)…
715. Chỉ huyết 止血 zhǐ xiě
232
Phương pháp chữa các chứng xuất huyết (ra máu). Nguyên nhân gây chảy máu có rất nhiều nguyên nhân. Được chia làm 3 loại chính như: thanh nhiệt chỉ huyết; khử ứ chỉ huyết; bổ khí chỉ huyết…
716. Chỉ lựu 脂瘤 zhī liú Lựu có hình dáng tròn mềm, phần nhiều phát ở đầu mặt hoặc vùng lưng, sau khi vỡ miệng chảy ra chất trắng như bã đậu. Phần nhiều do đàm khí ngưng kết. Còn gọi là Phấn lựu.
717. Chỉ mục 指目 zhǐ mù Phương pháp dùng phần mềm đầu ngón tay để bắt mạch. Đầu ngón tay của thầy thuốc đặt lên vùng cổ tay của bệnh nhân nơi có mạch đập để tìm hiểu các trạng thái đập của mạch rồi kết hợp với vọng, văn, vấn, và xúc chẩn từ đó xác định và đưa ra phương hướng điều trị cho thích hợp.
718. Chích 跖 zhí
233
Đầu mu bàn chân. Phần mềm đầu ngón chân cái.
719. Chích 炙 zhì Đem dược liệu tẩm với các chất phụ liệu như: Rượu, giấm, mật ong cho ngấm rồi đem sao. Mục đích để tăng cường tác dụng của thuốc.
720. Chích bác 炙煿 zhì bó Các món ăn được chế biến từ chiên xào, nấu nướng. Tính của nó phần nhiều là táo nóng. Nếu ăn quá nhiều các loại thực vật này dễ làm tổn thương Vị âm, phát sinh tật bệnh.
234
721. Chiến hãn 战汗 zhàn hàn Hiện tượng sau khi lạnh run thì vã mồ hôi, tiên lượng bệnh sẽ khỏi. Đây là biểu hiện tà khí và chính khí đang tranh chấp trong quá trình mắc bệnh ngoại cảm nhiệt bệnh gây phát sốt. Đổ mồ hôi (hãn xuất) là biểu hiện chính khí thắng tà khí và đã trục được tà. Ngược lại, chính khí suy yếu không thắng được tà khí thì chỉ thấy run mà không ra được mồ hôi, đó là hiện tượng tà hãm vào trong; hoặc là tuy có ra mồ hôi nhưng
chính khí cũng theo ra, đó là chứng nguy hiểm.
722. Chiến lật 战栗 zhàn lì
Hiện tượng răng đánh lập cập do lạnh. Thường gặp ở các bệnh sốt rét, hoặc cảm phải hàn tà, hoặc Tâm hỏa quá nhiệt, dương khí bị lấn át mà gây ra.
723. Chiến thiệt 战舌 zhàn shé
Tức Thiệt đản.
724. Chiết bễ 折髀 zhé bì
Chứng vùng đùi vế đau nhức như gãy.
725. Chiết châm 折针 zhé zhēn
235
Tình trạng kim châm vào da rồi bị gãy. Nguyên nhân do kim để lâu ngày, hoặc do thao tác châm không đúng. Hoặc do tư thế chuyển dịch gây ra.
726. Chiết dương 折疡 zhé yáng Từ chung để chỉ hiện tượng gãy xương dẫn tới lở loét.
727. Chiết pháp 折法 zhé fǎ Phương pháp dùng các loại thuốc có tác dụng mạnh, để nhanh chóng khống chế bệnh tật. Như nhiệt tà cực thịnh, dùng các thuốc có vị đắng tính hàn để nhanh chóng ức chế nhiệt tà.
728. Chinh xung 怔忡 zhēng chōng
Tình tạng tim tự nhiên đập nhanh. Phần nhiều do âm huyết hao tổn, Tâm không được nuôi dưỡng. Hoặc Tâm dương bất túc, thủy ẩm thượng nghịch, hoặc đột nhiên cảm thấy sợ sệt mà phát bệnh. Thường hay gặp ở các chứng hư.
236
729. Chính cốt 正骨 zhèng gǔ Môn học về xương cốt, khớp xương và các tổ chức phần mềm quanh xương.
730. Chính cốt công cụ 正骨工具 zhèng gǔ gong jù Những dụng cụ dùng để bó xương gãy, như nẹp tre, bột bó, băng thun, nhằm để cố định xương gãy.
731. Chính cốt thủ pháp 正骨手法 zhèng gǔ shǒu fǎ Là phương pháp chữa gãy xương, bong gân. Các thủ pháp chủ yếu là xoa, nắn, lắc, rung, ấn, bóp…
732. Chính đầu thống 正头痛 zhèng tóu tòng Tình trạng đau cả hai bên đầu, khác với chứng đau một bên đầu.
733. Chính hư tà thực 正虚邪实 zhèng xū xié shí Chỉ hiện tượng bệnh lý, do chính khí không đủ, hoặc tà khí quá thịnh. Thường lấy chính khí là bản, tà khí là tiêu. Chữa nên phò chính khu tà.
734. Chính kinh 正经 zhèng jīng
237
Tức 12 kinh mạch, mười hai kinh Chính.
735. Chính khí 正气 zhèng qì Chỉ cơ năng và sức đề kháng của cơ thể. Còn gọi là chân khí. Chỉ khí hậu bình thường ở bốn mùa như mùa xuân thì ấm áp, mùa hạ thì nóng nực, mùa thu thì mát mẻ, mùa đông thì lạnh giá.
736. Chính khí tồn nội, tà bất khả can 正气存内,邪 不可干 zhèng qì cún nèi, xié bù kě gàn Chức năng hoạt động của cơ thể thịnh vượng thì sức đề kháng của cơ thể cũng mạnh. Có thể tránh được các mầm mống của bệnh tật xâm nhập vào cơ thể.
737. Chính sắc 正色 zhèng sè
238
Màu sắc ở người bình thường. Tươi nhuận hồng hào, vẻ mặt lanh lợi, biểu thị khí huyết điều hòa, tinh khí đầy đủ là có vị khí, có thần, thuộc màu sắc bình thường không có bệnh.
738. Chính tà 正邪 zhèng xié
Tức là Ngũ tà.
739. Chính tà tương tranh 正邪相爭 zhèng xié xiāng zhēng Tình trạng chính khí và tà khí cùng tranh giành nhau. Nói theo nghĩa rộng, mọi bệnh tật đều phản ảnh nghĩa chính tà tương tranh; Nói theo nghĩa hẹp, chỉ bệnh lý ngoại cảm phát sốt có biểu hiện lúc nóng lúc rét (hàn nhiệt vãng lai). Triệu chứng: sợ lạnh là chính khí không thắng nổi tà khí; Triệu chứng phát sốt là chính khí chống tà khí ra ngoài; vì ở thời điểm chính khí và tà khí đang tranh giành cầm cự, nên mới xuất hiện triệu chứng lúc nóng lúc rét, thay đổi lẫn nhau.
740. Chính thủy 正水 zhèng shuǐ
239
Hiện tượng toàn thân phù thũng. Biểu hiện phù thũng toàn thân, bụng đầy mà suyễn, mạch trầm trì.
Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Thận dương hư, thủy khí không thúc đẩy, ứ đọng ở ngực bụng mà bức lên tạng Phế. Như vậy phần ngọn ở Phế, phần gốc ở Thận.
741. Chính trị 正治 zhèng zhì
Phương pháp chữa trị. Cách vận dụng các loại thuốc tương phản với tính chất của bệnh tật như chứng hàn dùng thuốc nhiệt, chứng nhiệt dùng thuốc hàn, chứng hư dùng phép bổ, chứng thực dùng phép tả. Phép chính trị còn được gọi là nghịch trị tức là dùng thuốc có tính đối lập với tật bệnh.
240
742. Chỉnh thể quan niệm 整体观念 zhěng tǐ guan niàn Phương pháp luận của Y học cổ truyền cho rằng bệnh tật và việc chữa trị bệnh là đem so sánh giữa sự cấu tạo của tạng phủ và các tổ chức khác trong cơ thể, và với tự nhiên giới có mối quan niệm thống nhất.
743. Chu chấn hanh 朱震亨 zhū zhèn hēng
Nhà y học nổi tiếng đời nhà Nguyên. Sinh năm 1281-1358. Tự là Ngạn Tu. Do khi nhỏ ở vùng Đơn hê nên gọi là Chu Đan hê. Quê ở Vụ Châu, Nghĩa Ô (nay là Nghĩa Ô, Chiết Giang). Là một trong ‘Tứ đại gia’, sáng lập phái tư âm, đến năm 30 tuổi mới bắt đầu học y. Ông theo học với ông La Tri Để là thầy thuốc nổi tiếng thời đó ở tại Vũ Lâm (nay là Hàng Châu). Ông chủ trương tránh vượng hỏa, tiết chế ăn uống, sắc dục để bảo dưỡng âm tinh. hi điều trị, ông đề xướng nguyên tắc tư âm giáng hỏa, do vậy người đời sau xếp ông thuộc phái tư âm. Ông biên soạn rất nhiều tài liệu trong có Đan khê tâm pháp là cuốn sách tiêu biểu còn được lưu truyền đến ngày nay.
744. Chu quăng 朱肱 zhū gōng
241
( hông rõ năm sinh năm mất). Chu Quăng có tên tự là Dực Trung, hiệu là Vô Cầu Tử, người đời Tống. Ô Trình (nay là Ngô Hưng, Chiết Giang).
242
Ông là con nhà quan. Ông nội là Chu Thừa Dật, từng giữ chức Hồ Châu hổng mục; cha là Chu Giám, năm đầu niên hiệu Hoàng Hựu – (l049), đỗ tiến sĩ, chức Thụ điện Trung thừa; bản thân ông cũng bác học đa văn, có tiếng thông Nho, niên hiệu Nguyên Hựu thứ 3 (l088), đỗ tiến sĩ cập độ, từng giữ các chức: Hùng Châu phòng ngự thôi, Tri Đặng Châu lục sự, Phụng nghị lang (nhân chức quan này mà người ta gọi ông là Chu Phụng Nghị). Nhưng ông không thích làm quan, mạnh dạn xin từ quan về ở Tây Hồ, Hàng Châu, phường Đại Ấn để viết sách, uống rượu mua vui, đồng thời làm thầy thuốc cứu người, tự hiệu là Đại Ấn ông. Do ảnh hưởng học thuyết ‘Thương hàn luận’ của Trọng Cảnh nên sau một thời gian chuyên tâm nghiên cứu ‘Thương hàn luận’, vào niên hiệu Đạo Quang, ông đã viết cuốn Vô Cầu Tử Thương hàn bách vấn gồm 3 quyển. Sau đó tăng bổ thêm thành 20 quyển. Nhân vì Trọng Cảnh là người Nam Dương nên đổi tên sách thành Nam Dương Hoạt Nhân thư Năm đầu niên hiệu Chính Hòa (1111), ông dâng sách lên triều đình, được ban khen và sách được in ngay để ban hành; đồng thời triều đình phong ông chức Y học Bác sĩ.
Năm cuối niên hiệu Chính Hòa (1115), mùa thu, vì phê bình thẳng thừng thời sự, bị giáng chức, đi xa kinh thành. Qua năm sau, ông lại được triệu về kinh giữ chức Phụng Lang Đề Điểm, Động Tiêu Cung. hông lâu sau, ông từ quan về ở ẩn. Sách ‘Nam Dương Hoạt Nhân thư’, còn có tên là ‘Loại chứng Hoạt Nhân thư’ là sách nghiên cứu về ‘Thương hàn luận’ tương đối sớm nhất. Bản lưu hành hiện nay gồm 22 quyển. Sách này dùng lời văn thông thường đặt những câu hỏi và câu ‘trả lời giúp người ta dễ học, dễ thực hành, thật có công rất lớn trong việc phổ biến học thuyết Trọng Cảnh. Đối với công việc nghiên cứu ‘Thương hàn luận’, ông còn có nhiều phát minh, là người đầu tiên đề xuất dùng kinh mạch luận bệnh chứng của Lục kinh. Ở mặt trị liệu, ông ghi chép các phương thuốc từ đời Hán trở về sau để bổ sung khuyết điểm của sách Trọng Cảnh, đó là ‘chứng bệnh nhiều mà phương thuốc ít’.
745. Chu tấp chi dược 舟辑之药 zhōu jí zhī yào
243
Còn gọi là Chu tấp chi tễ.
746. Chu tấp chi tễ 舟辑之剂 zhōu jí zhī jì Là vị thuốc dẫn, (Tấp là cái dầm; Chu là cái thuyền). Thuyền có thể chở đồ vật nổi trên mặt nước. Trong một bài thuốc có một số vị thuốc có thể đưa các vị thuốc khác lên chữa bệnh tật trên thượng tiêu giống như con thuyền chở đồ vật nổi trên nước. Người xưa cho rằng vị Cát cánh có thể dẫn các vị thuốc khác tới chỗ cao, cho nên gọi là Chu tấp chi tễ.
747. Chu tý 周痹 zhōu bì
Tên bệnh. Sách ‘Y học chính truyền, q.5) ghi: Do khí hư mà phong hàn thấp khí cùng lấn chiếm, do đó tê dại đau nhức khắp mình mẩy, trong cổ phương gọi là Chu tý . Triệu chứng: đau nhức khắp mình mẩy, chạy lên chạy xuống, hoặc nặng nề tê dại, cổ gáy vai lưng co quắp, mạch nhu sáp.
244
748. Chu Văn An 朱文安 zhū wén ān 1292-1370, đời Trần, là nhà giáo dục uyên thâm, ông còn nghiên cứu y học.
đã lại ghi thành
245
Ông đã để lại một số tư liệu, bệnh án về kinh nghiệm trị bệnh, đặc biệt là kinh nghiệm trị các bệnh dịch mà sau này con cháu ông là Chu Doãn Văn, Chu Xuân Lương quyển ‘Y học yếu giải tập chú di biên’ năm 1466 và bổ sung năm 1856. Đối với thương hàn ngoại cảm, Chu Văn An cho rằng một phần do sự thiên thắng của thời khí, một phần do sự suy yếu của cơ thể. Tuy bệnh lý chuyển biến âm dương biểu lý khác nhau nhưng cách trị không ngoài việc điều hòa âm dương và công tà bổ chính. Vì vậy ông chỉ quy nạp bệnh về hai loại là Dương chứng (Nhiệt) và Âm chứng (Hàn), tùy chứng mà gia giảm để điều hòa cơ thể, bồi bổ chính khí phối hợp với việc đẩy bệnh tà ra một cách nhẹ nhàng. Từ đó ông chế ra hai bài thuốc ‘Đăng khấu thang’ [Sinh địa, Huyền sâm, Sài hồ, Mộc thông, Hoàng cầm, Chi tử, Gừng, Hành, Cam thảo] (trị nhiệt) và ‘Cố nguyên thang’ [Đảng sâm, Đương quy, Can khương, Trần bì, Chích thảo, Nhục quế, Phụ tử chế, Táo] (trị hàn). Chu Văn An đã vận dụng linh hoạt hai bài thuốc trên trị cho hơn 700 trường hợp và đã phổ biến cho người đương thời biết và sử dụng.
Đối với bệnh ôn dịch năm 1358-1359, ông đã chế ra bài ‘Thần tiên cứu khổ đơn’ cứu sống được rất nhiều người. Đối với bệnh ôn nhiệt, ông chế ra bài ‘Tuấn lưu ẩm’ (Sinh địa, Thục địa, Huyền minh phấn, Mộc thông, Chi tử, Thạch hộc, Cam thảo , Lá tre, Đăng tâm thảo). Sau khi uống 1 thang, bớt sốt nhưng còn tiêu chảy, ông cho uống ‘Bạch long tán’, dùng độc vị Thạch cao sống, tán bột, hòa với nước nóng, uống lúc còn hơi âm ấm thì ngưng tiêu chảy ngay. Để điều bổ thủy hỏa, ông chế ra bài ‘Tư khảm đơn’ (Thục địa, Hoài sơn, Phục linh, Lộc giác giao, Mạch môn) và ‘Dưỡng ly đơn’ (Thục địa, Sơn thù (sao rượu), Hoài sơn (sao), Phục linh, Phụ tử (chế), Nhục quế, Ngũ vị (sao mật), Trầm hương (một ít).
749. Chú 注 zhù
Còn gọi là Lao chú.
750. Chú hạ 注夏 zhù xià
246
Tức Chú hạ (疰夏).
751. Chú hạ 疰夏 zhù xià
Tên bệnh. Chứng bệnh thường phát vào mùa hè. Chứng thường thấy là bỗng nhiên váng đầu, nhức đầu, mệt mỏi, chân cẳng yếu, mình nóng ăn ít, ngáp luôn, tâm phiền đổ mồ hôi trộm. Một trong bệnh lao. Chương ‘Thử bệnh nguyên lưu’ (Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc) ghi: Bệnh lao, mạch phù, tay chân phiền nhiệt, tinh lạnh tự xuất, chân mỏi không đi được, bụng dưới hư tức, mùa xuân, hạ, bệnh nhiều hơn, mùa thu, đông, khỏi bệnh, gọi là bệnh Chú hạ .
752. Chú hạ xích bạch 注下赤白 zhù yì hóng bái
Tức Lỵ tật.
753. Chú thấu 疰嗽 zhù sòu
Chứng ho do Phế lao.
754. Chú tiết 注泄 zhù xiè
247
Tức Thủy tả.
755. Chú xa chú thuyền 注车注船 zhù chē zhù chuán Từ dân gian để chỉ hiện tượng say tàu xe. Do đi xe đường dằn xóc hoặc đi thuyền sóng nhồi lắc mà xuất hiện các triệu chứng chóng mặt, xây xẩm, nôn ói.
756. Chủ 主 zhǔ
248
Chủ tể. Thiên ‘Tuyên minh ngũ khí’ (Tố vấn) ghi: Chủ của ngũ tạng, Tâm chủ mạch, Phế chủ bì, Can chủ cân, Tỳ chủ nhục, Thận chủ cốt. Gọi là ngũ chủ Bị khắc chế. Thiên ‘Ngũ tàng sinh thành’ (Tố vấn) ghi: Tâm hợp với mạch, vinh tại sắc, nó chủ ở Thận Tức là Tâm chủ về huyết mạch nên nói Tâm hợp với mạch , chất tinh ba của Tâm hiện lên trên mặt, cho nên nói vinh ở sắc . Tâm chủ hỏa mà bị Thận thủy khắc chế (khắc chế). Nên mới nói chủ ở Thận . Chủ trị.
757. Chủ chứng 主证 zhǔ zhèng Các chứng trạng chủ yếu gây ra bệnh và các đặc trưng của cơ thể. Là mấu chốt chủ yếu để biện chứng.
758. Chuyển bào 转胞 zhuǎn bāo Bàng quang co lại không thông, gọi là chuyển bào, triệu chứng của nó là đau quặn vùng bụng dưới, tiểu không thông. Nguyên nhân do Thận khí hư, khí hóa bất lợi mà sinh ra.
759. Chuyển cân 转筋 zhuàn jīn
Chứng chuột rút, vọp bẻ. Thường thấy hiện tượng co cứng ở bắp chân, nặng thì lan đến vùng bụng. Nguyên nhân phần nhiều do khí huyết bất túc, phong hàn thấp xâm nhập vào gây ra.
249
760. Chuyển châm 转针 zhuǎn zhēn Thủ thuật vê kim cho đắc khí trong châm cứu.
Tùy theo tình hình bệnh trạng, mức độ bệnh nặng hay nhẹ mà thầy thuốc vê kim khi sang phải, khi sang trái, cũng có khi hơi nhóm nhẹ kim lên, hoặc nhấn xuống để đạt mục đích bổ hay tả trong đìều trị.
761. Chuyển đậu mạch 转豆脉 zhuǎn dòu mài
Một trong thập quái mạch. Còn gọi là Chuyển hoàn mạch. Mạch đi đến khó bắt, giống như hạt đậu xoay tại chỗ.
762. Chuyển hoàn mạch 转还脉 zhuǎn hái mài
Tức Chuyển đậu mạch.
763. Chuyển nhũ 转乳 zhuǎn rǔ
Tức Hiện nhũ.
764. Chuyển phao 转脬 zhuǎn pāo
250
Tức Chuyển bào.
251
765. Chư bệnh nguyên hậu luận 诸病源候论 zhū bìng yuán hòu lùn Bộ sách sớm nhất chuyên viết về nguyên nhân gây bệnh, chứng hậu… có tên ‘Chư bệnh nguyên hậu luận’. Do Sào Nguyên Phương vâng chiếu của triều đình cùng với Thái y Ngô Cảnh Hiền phụ trách tổ chức nhân viên biên tập bộ sách này. Bộ sách ‘Chư bệnh nguyên hậu luận’ viết xong quãng niên hiệu Đại Nghiệp thứ 6 nhà Tùy (610), gồm 50 quyển, chia làm 67 môn loại, trình bày hơn 1700 chứng hậu (tình trạng biến hóa của bệnh), đối với bệnh trạng, bệnh lý, bệnh nhân của các loại tật bệnh nội khoa, phụ khoa, nhi khoa, về ngũ quan, v.v…. đều có luận thuật tường tận và khoa học. ‘Chư bệnh nguyên hậu luận’ ra đời, được y học giới các đời xem trọng và khẳng định là có giá trị cao, được xếp vào một trong ‘Y môn thất kinh’, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nền y học của hậu thế. Đời Đường, bộ ‘Thiên kim phương’ của Tôn Tư Mạo, bộ ‘Ngoại đài bí yếu’ của Vương Đào, đều ứng dụng sách này. Đời Tống, các chương mục trong bộ ‘Thái bình thánh huệ phương’ đều có đặt lời luận thuật của sách này ở trước. Bộ ‘Phổ tế phương’ của đời Minh, bộ ‘Y tông
kim giám’ của đời Thanh cũng chịu ảnh hưởng của sách này. Nhà Tống, nhà Minh, cũng dùng sách này làm sách cho những người học thuốc phải học. Triều Tiên, Nhật Bản các nước cũng xem sách này là kinh điển của lớp đào tạo y học sinh. Bộ ‘Chư bệnh nguyên hậu luận’ đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện nền Trung y học, là một văn hiến quí báu của y học sử Trung quốc.
766. Chư dương chi hội 诸阳之会 zhū yáng zhī huì Vùng đầu. Do khí thanh dương trong cơ thể dồn lên trên đầu mà trong 12 đường kinh mạch có 3 kinh dương ở tay và 3 kinh dương ở chân đều đi qua vùng đầu, nên mới có tên gọi.
252
767. Chư giản âm 诸痫瘖 zhū xián yīn Tình trạng trẻ sau khi bị co giật thì phát âm không được.
768. Chư trùng 诸虫 zhū chóng
Các loại trùng sống ký sinh trong cơ thể người. Nhất là trong đường ruột, có thể dẫn đến các loại bệnh do trùng sinh ra.
769. Chử 煮 zhǔ
Phương pháp chế biến. Đem dược liệu cho vào nồi, đổ nước vào hoặc các chất phụ liệu khác đặt lên bếp nấu. Dùng cách này để giảm nhẹ độc tố của thuốc và làm cho thuốc được thuần khiết.
770. Chưng 蒸 zhēng Phương pháp bào chế đưa dược liệu trực tiếp hoặc thêm chất phụ liệu vào chưng cách thủy để tiện cho việc chế thuốc hoặc làm thay đổi tính vị của thuốc.
771. Chưng bệnh 蒸病 zhēng bìng
253
Lấy sốt cơn làm chứng trạng chính. Tự bản thân người bệnh có hiện tượng sốt từng cơn, thường sốt về chiều.
Nguyên nhân do âm hư gây ra.
772. Chưng lộ 蒸露 zhēng lù Dược liệu thông qua hệ thống chưng cất có được chất nước trong thì gọi là lộ. Như im ngân hoa lộ, Hoắc hương lộ.
773. Chưng nhũ 蒸乳 zhēng rǔ
Nhũ trấp bị ủng trệ không thông. Nguyên nhân do khí huyết của sản phụ sung thịnh, hoặc sau khi sanh mà không cho trẻ bú cũng gây ra bệnh. Triệu chứng: hai bầu vú sưng trướng gây đau, người nóng lạnh.
254
774. Chứng hậu 证候 zhèng hòu Một số các quan hệ nội tại của chứng trạng và các đặc trưng trong cơ thể (bao gồm chất lưỡi, rêu lưỡi và mạch tượng) tạo thành. Nó phản ảnh một số quy luật nhất định của bệnh tật.
775. Chứng trị chuẩn thằng 正治准绳shāng shì zhù lǐ
255
1549 – 1613. Do Vương hẳng Đường soạn. ‘Chứng trị chuẩn thằng’ (cũng có tên ‘Lục khoa Chứng trị chuẩn thằng’ hoặc ‘Lục khoa chuẩn thằng’), là bộ tài liệu sưu tập lâu năm, kết hợp kinh nghiệm lâm sàng của mình, trải qua 11 năm nỗ lực khó nhọc viết ra sách này. Sách gồm 6 bộ bao quát: 8 quyển ‘Tạp bệnh Chứng trị chuẩn thằng , 8 quyển ‘Tạp bệnh chứng trị loại phương’, 8 quyển ‘Thương hàn Chứng trị chuẩn thằng ’, 8 quyển ‘Dương khoa Chứng trị chuẩn thằng ’, 6 quyển ‘Nữ khoa Chứng trị chuẩn thằng ’, 9 quyển ‘Ấu khoa Chứng trị chuẩn thằng ’. Ông biện luận các loại bệnh của các khoa, mục, rộng khắp. Mỗi một bệnh chứng, ông chép lại kinh nghiệm điều trị của y gia các đời, sau đó nói rõ ý kiến của mình; ông chiết trung các phái, đối với việc công (trừ) bổ làm ôn không thiên lệch bên nào, thành thật đưa ra. Sách ‘Tứ khố toàn thư tổng mục đề yếu’ đánh giá rất cao bộ sách lớn này như sau: Quyển sách thu góp tài liệu phong phú, tham nghiệm mạch chứng, biện biệt dị đồng, ngành thớ rõ ràng, đều có gốc ngọn, cho nên rộng
mà không tạp, đối với công bổ hàn ôn không có chỗ thiên lệch… đáng là khuôn phép cho y gia noi theo vậy. Vì vậy, bộ sách này luôn được các y gia sùng thượng, cùng với sách ‘Bản thảo cương mục’ của Lý Thời Trân, được xem là hai kiệt tác lớn về y dược đời Minh, có ảnh hưởng lớn đối với hậu thế.
776. Chước nhiệt 灼热 zhuó rè
Nóng rát do sốt cao.
777. Chước thoáng 灼痛 zhuó tòng
Chỗ đau có cảm giác nóng rát. Phần nhiều thấy trong chứng Vị thống do uất hỏa làm tổn thương âm hoặc trong các chứng ghẻ lở do nhiệt độc quá thịnh hoặc do bị phỏng lửa.
778. Chướng 瘴 zhàng
256
Còn gọi là Sơn lam chướng khí. Tức là chứng thấp nhiệt uất kết ở trong rừng núi mà phát sinh bệnh.
779. Chướng độc 瘴毒 zhàng dú
Tức Chướng.
780. Chướng khí 瘴气 zhàng qì Chứng chướng ngược, hoặc Dịch lệ do cảm nhiễm thấp nhiệt độc tà gây ra.
781. Chướng ngược 瘴疟 zhàng nüè Một loại bệnh sốt rét ác tính do cảm nhiễm sơn lam chướng độc mà phát ra. Các biểu hiện chủ yếu là khi lên cơn sốt rét, thần thức hôn mê, người cuồng vọng, la hét.
782. Chưởng cốt thương 掌骨伤 zhǎng gǔ shāng Tình trạng gãy xương bàn tay, Thường hay gãy xương ngón trỏ hoặc ngón út. Chỗ gãy sưng đau, biến dạng, có thể cảm nhận được tiếng xương gãy, làm ảnh hưởng vận động.
783. Cô âm 孤阴 gū yīn
257
Ý nói phần âm quá thịnh.
784. Cô dược 箍药 gū yào
Tức Cô vi dược.
785. Cô dương thượng phù 孤阳上浮 gū yáng shàng fú Bệnh lý mà nguyên nhân do tinh huyết khuy tổn, dẫn đến âm không đủ sức gìn giữ được dương khí, hư dương cũng không còn chỗ nương dựa từ đó mới bốc lên trên (thượng phù). Còn gọi là Hư dương bất liễm.
786. Cô dương thượng việt 孤阳上越 gū yáng shàng yuè Còn gọi là Hư dương bất liễm, hay Hư dương thượng phù. Xem chi tiết ở mục này.
787. Cô phủ 孤腑 gū fǔ
258
Tức Tam tiêu, một trong lục phủ.
Chỉ có Tam tiêu là không phối hợp với tạng phủ nào khác cho nên mới có tên gọi là Cô phủ.
788. Cô tạng 孤脏 gū zàng
Chỉ tạng Tỳ và tạng Thận.
789. Cô vi dược 箍围药 gū wéi yào
Thuốc dùng ngoài. Dùng để chữa các mụn nhọt mới phát, khi đó thầy thuốc đắp lên chỗ nhọt một lớp thuốc được giã nát như bùn. Mục đích để làm tiêu thũng, tán kết, chỉ thống. Hoặc làm cho gom mủ từ đó vỡ miệng.
259
790. Cố băng chỉ đới 固崩止带 gù bēng zhǐ dài Một trong những phương pháp thu sáp, dùng để chữa chứng phụ nữ bị rong kinh băng huyết, kinh ra quá nhiều, chứng bạch đới lâu ngày không cầm.
791. Cố hà 固瘕 gù jiǎ Đại tiện trước cứng sau nhão, hoặc trong phân lẫn lộn vừa cứng vừa nhão, hoặc vừa có nước, vừa có thức ăn không tiêu hóa được. Nguyên nhân do Trường Vị hư hàn, thủy cốc không phân mà gây ra. Chứng tiêu chảy lâu ngày.
792. Cố lãnh 痼冷 gù lěng Bên trong cơ thể có hàn khí tích chứa ở kinh lạc, tạng phủ đã lâu. Như đau vùng rốn, vùng bụng do lạnh, nôn oẹ ra nước trong, khớp xương đau, chân tay không ấm…
793. Cố nhiếp 固摄 gù shè
Tức Cố sáp, Thu sáp.
260
794. Cố sáp 固涩 gù sè Phương pháp chữa các chứng hoạt thoát như tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, tiêu chảy kéo dài, thoát giang, di tinh, tảo tiết, mất máu, băng lậu, đới hạ… Nguyên nhân là do cơ thể hư yếu.
Cần biện chứng cho đúng rồi đưa ra phương thuốc thích hợp. Thí dụ như chứng di tinh do Thận hư thì ngoài bài thuốc bổ Thận, phải thêm các thuốc thu liễm như hiếm thực, Mẫu lệ, Long cốt…
795. Cố tật 痼疾 gù jí
Các bệnh tật lâu ngày chữa không khỏi.
796. Cố tiết 固泄 gù xiè
Cố: Đại tiểu tiện không thông. Tiết: Hiện tượng tiểu tiện không tự chủ. Thiên ‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn) ghi: Tất cả các chứng quyết nghịch, cố tiết, đều thuộc phần dưới .
797. Cố tinh 固精 gù jīng
Như Cố Thận sáp tinh.
798. Cố thận sáp tinh 固肾涩精 gù shèn sè jīng
261
Một trong những phương pháp thu sáp.
Dùng để chữa chứng do Thận không bền chặt mà sinh ra chứng di tinh và tiểu nhiều lần, tiểu lắt nhắt. Thích hợp với chứng Thận khí bất túc sinh ra di tinh, mồ hôi trộm, lưng mỏi tai ù, tay chân yếu sức…
799. Cổ 瞽 gǔ
Người bị mù lòa.
800. Cổ 股 gǔ
Đùi, Bắp đùi.
801. Cổ 蛊 gǔ
262
Tức Trùng cổ. Tên bệnh. Do trùng độc kết tụ, Can Tỳ thọ thương, lạc mạch bị nghẽn tắc dẫn đến đầy tức, có khối cứng. Sách ‘Chứng trị hối bổ, q.6’ ghi: Đầy tức lâu ngày, khí huyết tụ không giải tán được, tục gọi là cổ Chỉ chứng hông bụng nóng đau, tiểu ra trắng nên gọi là cổ. Thiên ‘Ngọc cơ chân tàng luận’ (Tố vấn) ghi: … Vùng bụng dưới nóng đau, tiểu ra trắng nên gọi là Cổ .
Loại thuốc độc được chế từ trùng độc. Chương ‘Cổ độc hầu’ (Chư bệnh nguyên hậu luận) ghi: Dùng loại giun trùng độc, rắn độc, nuôi chung với nhau, mặc cho chúng ăn lẫn nhau, cuối cùng chỉ còn lại mỗi một con độc nhất, đây gọi là Cổ. Đem chế biến hoặc cho uống rượu rồi dùng nó đầu độc người khác . Nam giới mắc bệnh do phòng lao.
802. Cổ 鼓 gǔ
Một trong ngũ bất nữ. Màng trinh cứng dai như da trống (cổ bì), dẫn đến không thể giao hợp được; đồng thời làm cho kinh huyết đình tích thành khối ở trong, vì vậy gọi là cổ chứng. Còn gọi là Cổ hoa đầu, Cổ hoa. Một trong 12 mạch của sách Nội kinh . Tức là mạch tượng đi vừa phù, vừa đại thì gọi là Cổ mạch.
803. Cổ âm thư 股阴疽 gǔ yīn jū
263
Tức Cổ hĩnh thư, Phụ cốt thư.
804. Cổ chú 蛊注 gǔ zhù Tên gọi bệnh xưa, xuất hiện các triệu chứng chủ yếu như: Ngón tay chân sưng phù, da thịt teo róc, nấc, bụng to như chứa nước. Bệnh có tính truyền nhiễm.
805. Cổ độc 蛊毒 gǔ dú
Do cảm nhiễm gây ra chứng bụng to như cái trống. Là một trong những triệu chứng chủ yếu thường thấy trên lâm sàng. Nguyên nhân chính là do ký sinh trùng gây thành bệnh cổ trướng (tương đương với bệnh huyết hấp trùng). Một loại thuốc độc ngày xưa làm cho người ta mất trí nhớ.
806. Cổ hĩnh thư 股胫疽 gǔ jìng jū
264
Còn gọi là Cổ thư, Cổ âm thư. Chỉ nhọt mọc ở vùng bắp vế (cổ) hoặc bắp chân (hĩnh). Dựa theo đó mà đặt tên.
807. Cổ kim đồ thư tập thành y bộ toàn lục 古金图书 集成医部全録 gǔ jīn tú shū jí chéng yī bù quán lù
1722, do Trương Diên Tích đời Thanh biên soạn. Sách gồm 520 quyển, tập hợp và trích lục hơn 100 tài liệu y học. Sách vừa có lý luận cơ bản, vừa có phân khoa điều trị. Có luận, có phương, nội dung phong phú.
808. Cổ thư 蛊疽 gǔ jū
Tức Cổ hĩnh thư, Cổ âm thư.
809. Cổ trướng 臌胀 gǔ zhàng
Tức Cổ trướng 鼓胀.
810. Cổ trướng 蛊胀 gǔ zhàng
265
Tên bệnh. Bị chứng Cổ độc làm cho bụng căng to, tay chân phù thũng, dáng người gầy róc. Tức Cổ trướng. Mục ‘Trướng mãn’ (Cổ kim y giám) ghi: Nội kinh có nói rằng Cổ trướng…
Bệnh này day dưa khó chữa, còn gọi là Cổ, như bị ăn mòn là ý nói có trùng. Chứng đơn phúc trướng, tay chân, đầu mặt không sưng, chỉ có ở bụng, gọi là Đơn phúc trướng. Thật ra bệnh ở Tỳ Vị, lại do khí huyết kết tụ không thông, độc của nó như cổ, nên cũng gọi là Cổ trướng. Trường hợp bụng trướng to mà bên trong cứng như có vật gì. Mục ‘Thũng trướng’ (Loại chứng trị tài) ghi: Riêng có cổ trướng, bởi khí huyết uất lâu ngày không lưu thông, làm cho bụng to lên, trong rắn chắc như có vật gì, không phải trùng mà là huyết, cũng không phải như da bụng căng tức của Cổ trướng, trong rỗng không vật gì . Chứng cổ chú.
811. Cổ trướng 鼓胀 gǔ zhàng
266
Vùng bụng to, gân bụng nổi rõ. Nguyên nhân do tình chí uất kết, ăn uống không điều độ, rượu chè quá độ, trùng tích lâu ngày, làm cho Can Tỳ bị tổn thương, khí huyết ứ trệ, thủy thấp không được kiện vận gây ra bệnh.
hí trướng, bụng trướng căng cứng, nhưng bên trong trống rỗng không có vật gì.
812. Cốc 谷 gǔ
Nơi hội tụ của cơ bắp gọi là cốc.
813. Cốc đản 谷疸 gǔ dǎn
Một trong ngũ đản. Do ăn uống không điều độ, đói no thất thường, thấp trệ và thực trệ ngăn trở trung tiêu gây nên. Triệu chứng: nóng lạnh, không ăn, hoặc ăn vào thường chóng mặt, phiền muộn, ngực bụng đầy trướng, mắt và toàn thân đều vàng, đại tiện lỏng nhão, tiểu tiện lợi.
814. Cốc đạo 谷道 gǔ dào
Tức là Giang môn (Hậu môn).
267
815. Cốc khí 谷气 gǔ qì Chất tinh túy của thức ăn uống đưa vào cơ thể để duy trì sự sống.
816. Công bổ kiêm thi 攻补兼施 gōng bǔ jiān shī Phương pháp vừa dùng phép bổ kết hợp với phép công để đạt được mục đích là khu tà mà không làm tổn thương chính khí. Thích hợp chữa các chứng tà khí thực, chính khí hư. Gặp các trường hợp này, nếu chỉ dùng phép công thì chính khí càng suy yếu, nếu chỉ dùng phép bổ thì tà càng thêm sung thịnh, vì thế, nên dùng cả hai phép vừa công vừa bổ thì mới đạt được hiệu quả.
817. Công hạ 攻下 gōng xià Dùng các vị thuốc có tác dụng tẩy xổ để làm thông đại tiện. Công hạ có chia ra Hàn hạ, Nhuận hạ, Ôn hạ. Tuy nhiên thuốc tả hạ rất mạnh, vì vậy đối với người già, người có thể lực yếu dùng phải cẩn thận. Người đang hành kinh, phụ nữ có thai không nên dùng. Cũng là phép Hạ, Tả hạ, Thông lý.
818. Công hội 攻溃 gōng kuì
268
Một trong các phép chữa ngoài da.
Dùng các vị thuốc có tác dụng tiêu thũng bài nùng để làm cho nhọt sau khi đã gom mủ được vỡ ra, đạt được mục đích giảm đau, tiêu sưng. Thuốc thường dùng là Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích. Còn gọi là Thấu nùng.
819. Công lý bất viễn hàn 攻里不远寒 gōng lǐ bù yuǎn hán
Nguyên tắc dùng thuốc. hi lý chứng có nhiệt tích bên trong, cần phải dùng các loại thuốc có tính hàn để công hạ, gọi là phép công vào phần lý mà không kỵ các thuốc hàn.
820. Cốt 骨 gǔ Chỉ bộ xương trong cơ thể người. Thận chủ xương, sinh tủy, tủy chứa trong xương, lại là nơi chứa tinh khí của Thận hóa sinh ra, có khả năng nuôi dưỡng xương, vì vậy sự sinh trưởng và công năng của xương nhờ vào sự thịnh suy của Thận.
821. Cốt cam 骨疳 gǔ gān
269
Tức chứng Thận cam.
822. Cốt chiết 骨折 gǔ zhé
Gãy xương. Chia làm 2 loại: gãy kín và gãy hở. Gãy kín là cơ thịt không bị xé rách, không lộ xương ra ngoài. Gãy hở là da thịt bị rách, xương lòi ra, trường hợp này dễ bị nhiễm trùng, bệnh tương đối nặng. Triệu chứng: vùng cục bộ ứ huyết, sưng đau, sai lệch vị trí, dị hình. hi thăm khám nghe có tiếng xương gãy, cử động khác thường.
823. Cốt chưng 骨蒸 gǔ zhēng
Một loại chứng trạng do âm hư nội nhiệt sinh ra. Triệu chứng: Sốt cơn, mồ hôi trộm, khó thở, yếu sức, tâm phiền, mất ngủ, nóng lòng bàn tay bàn chân, nước tiểu vàng sẻn.
824. Cốt chưng lao nhiệt 骨蒸劳热 gǔ zhēng láo rè
270
Tức Cốt cực, Lục cực, Cốt chưng.
825. Cốt cực 骨极 gǔ jí
Bệnh ở xương, tủy khô kiệt. Mục ‘Hư lao bệnh chư hậu’ (Chư bệnh nguyên hậu luận) ghi: Cốt cực làm cho người mỏi mệt, đau răng, chân tay nhức mỏi, uể oải, không đứng được, không muốn cử động .
826. Cốt đạc 骨度 gǔ dù
Số to nhỏ, dài ngắn của từng đốt xương. Đây là cách tính của người xưa, làm căn cứ cho việc xác định huyệt vị, phân tích bộ vị cơ thể.
827. Cốt hội 骨会 gǔ huì
Một trong bát hội huyệt. Tức huyệt Đại trữ, nơi hội tụ tinh khí của xương cốt.
828. Cốt lao 骨劳 gǔ láo
271
Chứng Lao xương. Nguyên nhân thường do tiên thiên bất túc, hoặc Thận âm khuy tổn.
Bệnh thường hay gặp ở cột sống, hông, gối, cổ chân và các khớp khuỷu.
829. Cốt lựu 骨瘤 gǔ liú
Còn gọi là Bướu xương. Nguyên nhân do Thận khí suy kém, hàn tà và ứ huyết, ngưng tụ ở xương gây nên, hay phát ở hai đầu của ống xương dài. Triệu chứng: là lúc đầu đau lâm râm, sau đau tăng, đau nhiều về đêm, khối đau không đi động, cứng như đá, liền với xương, màu da xạm đen, nổi gồ lên, thường kèm có sốt nhẹ, gầy róc, uể oải, không muốn ăn.
830. Cốt ngạnh 骨鲠 gǔ gěng
Hiện tượng mắc xương gà, cá trong cổ họng. Thấy hầu họng đau không ngớt, nuốt vật khó khăn, nặng thì nôn ra thức ăn có lẫn máu tươi.
831. Cốt nuy 骨痿 gǔ wěi
272
Một trong những chứng nuy, còn gọi là Thận nuy.
Triệu chứng: sống lưng mỏi yếu, không đứng thẳng được, chi dưới liệt yếu, không đi lại được, kèm có sắc mặt đen sạm, răng khô. Thiên ‘Nuy luận’ (Tố vấn) ghi: Thận chủ cốt tủy của toàn thân… Thận khí nhiệt thì sống lưng không cử động được, xương khô mà suy giảm, phát thành bệnh cốt nuy .
832. Cốt tào phong 骨槽风 gǔ cáo fēng Nguyên nhân do phong hỏa tà độc hun đốt hai kinh Thủ thiếu dương Tam tiêu, và Túc dương minh Vị gây ra. Lúc mới phát ở trước lỗ tai vùng mang tai lan ra sau gáy nổi các hạch nhỏ, dần dần phát triển lớn, vỡ miệng chảy mủ, lâu ngày lòi ra thấy xương, chân răng sưng lở loét, nặng thì răng rụng, xương bị lở loét.
833. Cốt thống 骨痛 gǔ tòng
273
Đau nhức thấu xương. Thường gặp trong các chứng tý, hư lao, các tổn thương về xương…
834. Cốt tý 骨痹 gǔ bì
Tên bệnh. Chứng tý xuất hiện các triệu chứng chính như các khớp đau mỏi, vận động bị trở ngại. Nguyên nhân phần nhiều do phong hàn thấp tà nhân hư xâm nhập vào cốt mạch gây ra.
835. Cơ 肌 jī
Tức Cơ nhục.
836. Cơ bất năng thực 饥不能食 jī bù néng shí Đói mà không ăn được, do Vị hư có nhiệt hoặc do Thận âm hư, hư hỏa phạm Vị gây ra bệnh.
274
837. Cơ nhục bất nhân 肌肉不仁 jī ròu bù rén Hiện tượng cơ nhục tê dại, không biết đau, ngứa, nóng, lạnh. Thường gặp ở trong các Nuy chứng, Trúng phong, Ma phong.
838. Cơ nhục nhuyễn 肌肉软 jī ròu ruǎn
Một trong ngũ nhuyễn. Tỳ chủ tứ chi cơ nhục, Tỳ khí hư thì cơ nhục mềm nhão không săn, người gầy yếu, trí lực trì độn.
839. Cơ nhược ngư lân 肌若鱼鳞 jī ruò yú lín
Hiện tượng da như vảy cá. Còn gọi là Cơ phu giáp thác.
840. Cơ nục 肌衄 jī nǜ
Tên chứng. Hiện tượng máu chảy ra theo lỗ chân lông. Mục ‘Chư huyết môn’ (Chứng trị yếu quyết) ghi: Huyết ra từ lỗ chân lông, gọi là Cơ nục . Nguyên nhân do âm hư hỏa vượng, Can Vị hỏa thịnh, hoặc khí huyết hư suy làm cho huyết không theo kinh mà gây ra. Còn gọi là Huyết hãn, Hồng hãn.
841. Cơ phu giáp thác 肌肤甲错 jī fū jiǎ cuò
275
Tên chứng.
Tình trạng da dẻ sần sùi, khô ráo bị sừng hóa có màu nâu như vảy xếp ngang dọc nhau. Thường kèm thấy các triệu chứng người gầy ốm, vùng bụng trướng đầy, ăn uống kém. Nguyên nhân do ứ huyết kết ở bên trong, da dẻ không được nuôi dưỡng mà phát bệnh.
842. Cơ tấu 肌腠 jī còu
Lằn nếp của da thịt. Còn gọi là thớ thịt.
843. Cơ tý 肌痹 jī bì Triệu chứng: da thịt đột nhiên tê dại ngắt nhéo không biết đau, hoặc ê mỏi, không có sức, đổ mồ hôi, tay chân uể oải. Nguyên nhân là do phong hàn thấp xâm phạm.
276
844. Cù bàn quyển khúc 虬蟠卷曲 qiú pán juǎn qū Hiện tượng kết mạc mắt sung huyết.
845. Cù mạch túng hoành 虬脉纵横 qiú mài zòng héng
Hiện tượng kết mạc mắt sung huyết.
846. Cục phục 挶服 jū fú
Phương pháp chưng hấp thuốc. Cho dược liệu đã sắc xong rót vào trong chén sau đó mới cho bột thuốc vào hòa tan, đậy nắp lại, đun tiếp cho tới khi thuốc hòa tan hẳn rồi mới lấy ra uống. Thường áp dụng cho Nhục quế hoặc các vị thuốc có chứa tinh dầu không chịu được áp suất cao, dễ làm cho tinh dầu bốc hơi.
847. Cung ngoại dựng 宫外孕 gōng wài yùn
Tức chứng Thai ngoài tử cung.
848. Cuồng 狂 kuáng
277
Bệnh thần kinh. Do thất tình uất kết, ngũ chí hóa hỏa, đàm tụ tâm khiếu.
Triệu chứng: hưng phấn quá độ, cuồng vọng tự đại, nặng thì chửi bới, kêu khóc, nói năng lung tung…
849. Cuồng khuyển thương 狂犬伤 kuáng quǎn shāng
Chó dại cắn.
850. Cuồng ngôn 狂言 kuáng yán Một bệnh trạng thể hiện lời nói thô lỗ, cuồng vọng, không làm chủ được lý trí. Thuộc chứng thực, do Tâm hỏa quá thịnh mà sinh bệnh.
851. Cư kinh 居经 jū jīng Chu kỳ kinh nguyệt, người phụ nữ bình thường không bị bệnh gì nhưng 3 tháng mới thấy kinh 1 lần.
852. Cử án 举按 jǔ àn
278
Phương pháp chẩn mạch. Tức dùng các ngón tay đặt lên nơi mạch đập để chẩn mạch.
853. Cử, án, tầm 举,按,寻 jǔ, àn, xún
Một trong những phương pháp chẩn mạch. hi xem mạch phải dùng lực của các ngón tay tùy theo thứ tự mà dùng lực ấn cũng khác nhau. Thường phân ra ba loại: Dùng các ngón tay để nhẹ lên mạch thuộc bậc phù, gọi là Cử. Hơi dùng lực ấn ngón tay xuống ở mức độ vừa phải thuộc bậc trung, đồng thời di chuyển ngón tay để tìm kiếm mạch, gọi là Tầm. Ấn mạnh tay xuống sát xương thuộc bậc trầm, gọi là Án.
854. Cử án suy tầm 举按推寻 jǔ àn tuī xún Dùng các ngón tay di động tới lui, ấn nhẹ, ấn nặng, sang phải sang trái để bắt mạch. Qua đó mới xác định được mạch tượng chính xác.
279
855. Cự án 拒按 jù àn Hiện tượng chối nắn ở các bệnh đau nhức khi thăm khám, thầy thuốc dùng tay ấn vào chỗ đau thì bệnh
nhân kêu đau hoặc phủi tay không cho tiếp tục ấn thì gọi là cự án. Bệnh thường thuộc thực chứng.
856. Cự cốt 巨骨 jù gǔ
Tức Trụ cốt.
857. Cự phân 巨分 jù fēn
Rãnh mũi mép ở hai bên miệng. Thiên ‘Ngũ sắc’ (Linh khu) ghi: Cự phân là tương ứng 2 bên đùi . Tức là xem màu sắc ở vùng cự phân để biết bệnh ở mặt trong đùi.
858. Cự thích 巨刺 jù cì
Tên phép châm xưa. hi bệnh ở bên trái thì châm huyệt bên phải, bệnh ở bên phải thì châm huyệt bên trái.
859. Cường âm 强阴 qiáng yīn
280
Phương pháp dùng thuốc bổ ích cho âm tinh.
Thích hợp chữa chứng Thận âm hư mà sinh ra lưng đau mỏi, di tinh, tiểu nhiều. Tức là Bổ âm, Tư âm.
860. Cương chí 刚痓 gāng chì
Tức chứng Cương kính.
861. Cương kính 刚痉 gāng jìng
Tên bệnh. Một trong các bệnh kính. Lâm sàng thấy phát sốt không mồ hôi, sợ lạnh, cổ gáy cứng đơ, đầu lắc lư, cấm khẩu, tay chân co quắp hoặc vọp bẻ, nặng thì uốn ván, mạch huyền khẩn.
862. Cương bộc 僵仆
Đột nhiên ngã lăn ra bất tỉnh.
281
863. Cường trung 强中 qiáng zhōng Hiện tượng âm hành vô cớ cương cứng kéo dài không mềm bình thường, tinh dịch tự tiết ra.
Bệnh này thường kèm theo các triệu chứng tiểu nhiều, môi miệng khô ráo. Nguyên nhân do Mệnh môn hỏa vọng động hoặc tình dục quá độ gây ra.
864. Cưu vĩ 鸠尾 jiū wěi
Tức xương ức đòn chũm. Chỗ đầu xương mỏ ác (phía trước ngực).
865. Cứu dương 救阳 jiù yáng
Tức Hồi dương cứu nghịch.
866. Cứu lý 救里 jiù lǐ Phép chữa trị các bệnh biến tại phần lý.
282
867. Cứu pháp 灸法 jiǔ fǎ Phương pháp dùng lá Ngải cứu để khô lâu năm, vò nhuyễn như nhung. hi dùng thì đặt lên trên huyệt vị một lát Gừng, lát Tỏi, hoặc một lớp Muối rồi mới lấy ngải nhung vo tròn
to như hạt đậu xanh, đặt mồi ngải lên trên, châm lửa đốt cho mồi ngải tự cháy hết dần. Cứu bằng Ngải điếu là dùng Ngải cứu vấn thành điếu thuốc, đốt một đầu cho cháy hơ lên huyệt vị cho tới khi vùng da chung quanh huyệt vị đỏ lên. Cũng có khi cứu gây phỏng.
868. Cứu thoát 救脱 jiù tuō Phương pháp chữa các bệnh hư thoát, gồm có Cứu dương, và Cứu âm; Cứu dương tức là hồi dương cứu nghịch; Cứu âm tức là phương pháp chữa chứng vong âm. Thường dùng các loại thuốc ích khí dưỡng âm và thu liễm.
869. Cừu 尻 kāo
Chỉ vùng mông đít nơi có xương cùng.
870. Cừu 鼽 qiú
283
Tức chứng nghẹt mũi. Nguyên nhân do Phế khí suy hư, vệ khí không bền chặt, bên ngoài cảm thương hàn mà gây ra.
Chứng thấy chảy nước mũi, hoặc nghẹt mũi, hắt hơi giống như chứng viêm mũi dị ứng.
871. Cừu tỵ 鼽鼻 qiú bí
Tức chứng Cừu.
872. Cửu ấm 久瘖 jiǔ yīn
Tên chứng bệnh. Tình trạng bệnh lâu ngày sinh ra tắc tiếng. Nguyên nhân phần nhiều thuộc hư chứng.
873. Cửu bệnh 久病 jiǔ bìng
Bệnh lâu ngày.
874. Cửu biến thích 九变刺 jiǔ biàn cì
Tức Cửu thích.
284
875. Cửu châm 九针 jiǔ zhēn 9 loại kim châm như: Sàm châm, Hào châm, Viên châm, Đề châm, Phi châm, Phong châm, Viên lợi châm, Trường châm và Đại châm.
Dùng để châm.
876. Cửu chủng tâm thống 九种心痛 jiǔ zhǒng xīn tòng Tên gọi chung các chứng đau trước ngực và vùng bụng trên. Chương ‘Tâm tạng’ (Thiên kim yếu phương) ghi: Cửu chủng Tâm thống gồm: Trùng Tâm thống, Chú Tâm thống, Phong Tâm thống, Quý Tâm thống, Thực Tâm thống, Ẩm Tâm thống, Lãnh Tâm thống, Nhiệt Tâm thống, hứ lai Tâm thống .
877. Cửu khái 久咳 jiǔ hāi Chứng ho lâu ngày không khỏi, ho lâu có nhiều đàm. Nguyên nhân phần nhiều thuộc Tỳ hư sinh đàm; ho lâu mà không có đàm. Nguyên nhân phần nhiều thuộc Phế âm bất túc
285
878. Cửu khiếu 九窍 jiǔ qiào Gồm 2 con mắt, 2 lỗ tai, 2 lỗ mũi, miệng, niệu đạo (hoặc âm đạo) và giang môn. Gồm 2 mắt, 2 lỗ tai, 2 lỗ mũi, miệng, lưỡi, cổ họng.
879. Cửu lỵ 久痢 jiǔ lì Bệnh kiết lỵ lâu ngày chữa không khỏi. Nguyên nhân do Tỳ Thận hư nhược, trung khí bất túc gây ra.
880. Cửu ngược 久疟 jiǔ nüè
Bệnh sốt rét kéo dài không khỏi. Nguyên nhân do hí huyết lưỡng hư, Tỳ Vị hư hàn gây nên bệnh.
286
881. Cửu nhiệt thương âm 久热伤阴 jiǔ rè shāng yīn Mắc bệnh nhiệt lâu không khỏi, nhiệt tà hun đốt làm tân dịch hao tổn. Nếu tân dịch của Phế Vị bị tổn thương xuất hiện các chứng họng khô miệng ráo, phiền muộn khát nước, ho khan không có đàm, lưỡi đỏ khô, mạch tế sác. Nếu Can âm bị tổn thương thấy miệng lưỡi khô ráo, chân tay run rẩy, hồi hộp mệt mỏi, tai điếc, lưỡi run, lưỡi đỏ tía không rêu, mạch tế sác vô lực. Thường gặp ở bệnh nhiệt giai đoạn cuối.
882. Cửu tả bất chỉ 久泻不止 jiǔ xiè bù zhǐ
Chứng tiêu chảy lâu ngày không cầm. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Thận dương hư mà phát bệnh.
883. Cửu tạng 九脏 jiǔ zàng Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận, Vị, Đại trường, Tiểu trường và Bàng quang.
884. Cửu thấu 久嗽 jiǔ sòu
Tức chứng Cửu khái.
885. Cửu thích 九刺 jiǔ cì Chỉ 9 phép châm thích gồm: Du thích, Viễn đạo thích, hinh thích, Lạc thích, Phân thích, Đại tả thích, Mao thích, Cự thích và Tôi thích.
886. Cửu trì sách nhiên 久持索然 jiǔ chí suǒ rán
287
Một hiện tượng trong mạch chẩn.
hi đặt tay bắt mạch, để lâu mà không tìm thấy mạch, hoặc khi mới đặt tay vào, ứng dưới tay là phù đại, nhưng ấn sâu xuống lại khó tìm thấy. Hiện tượng này dù là bệnh mới mắc hay đã lâu, có sốt hay không sốt, đều do chính khí hư tổn.
887. Cửu trĩ 久痔 jiǔ zhì
Tức chứng Giang lậu.
888. Dạ đề 夜啼 yè tí
288
Chứng trẻ em khóc đêm. Ban ngày thì trẻ yên tĩnh, đến đêm trẻ khóc liên tục không dứt, nặng thì khó đi vào giấc ngủ, trời sáng mới dần yên tĩnh lại.
Nguyên nhân do thần khí chưa sung mãn hoặc Tâm hỏa bốc lên gây ra bệnh.
889. Dạ manh 夜盲 yè máng
Chứng quáng gà. Là chứng bệnh đến đêm hoặc đi vào chỗ tối thì không thấy rõ vật. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Vị suy yếu dẫn đến Can huyết hư hoặc Thận âm bất túc gây nên. Còn gọi là ê manh, Tước mục.
890. Dạ thấu 夜嗽 yè sòu Ban đêm ho liên tục, ban ngày thì giảm. Chứng này kèm có miệng đắng, hông sườn đau, ăn không biết ngon… Nguyên nhân phần lớn do Thận âm khuy tổn, hư hỏa bốc lên gây ra bệnh.
891. Dạng phong 痒风 yǎng fēng
289
Tình trạng ngứa ngoài da mà da không bị tổn hại.
Đột nhiên phát ngứa, về đêm ngứa tăng, ngứa đến độ phải gãi, gãi đến khi rách da chảy máu, để lại vết trầy xước do gãi. Nguyên nhân do thấp nhiệt uất ở ngoài da, làm cho da không lưu thông mà phát bệnh.
892. Dao châm 摇针 yáo zhēn
Thủ pháp châm cứu. Sau khi châm kim vào cơ thể. Một tay thầy thuốc cố định huyệt vị nơi có kim châm, tay còn lại lay động thân kim để kích thích. Còn gọi là Diêu châm.
893. Dâm 淫 yín
Bệnh tà. Như Lục dâm Tràn đầy, dầm ngấm, phân bố. Nghịch loạn, nhiễu loạn Tên gọi tắt của chứng Bạch dâm.
894. Dẫn châm 引针 yǐn zhēn
290
Thao tác rút kim.
Sau khi châm thích đủ thời gian quy định, một tay đặt cố định lên huyệt vị, một tay cầm chuôi kim vừa xoay vừa rút từ từ kim ra khỏi cơ thể. Còn gọi là xuất châm, bài châm, bạt châm.
895. Dẫn hỏa quy nguyên 引火归原 yǐn huǒ guī yuán Phương pháp chữa hư hỏa ở Thận bốc lên. Triệu chứng biểu hiện là trên nóng dưới lạnh, sắc mặt đỏ bừng, choáng váng, ù tai, miệng lưỡi lở loét, đau răng, lưng gối đau mỏi, hai chân lạnh, lưỡi bệu, đỏ, mạch hư.
291
896. Dẫn kinh báo sứ 引经报使 yǐn jīng bào shǐ Dùng một số dược vật có tác dụng đưa các vị thuốc khác đến vị trí gây bệnh, giống như vai trò hướng đạo. Bệnh ở kinh Thái dương dùng hương hoạt, Phòng phong để dẫn; inh Dương minh dùng Thăng ma, Cát căn, Bạch chỉ để dẫn; inh Thiếu dương dùng Sài hồ để dẫn; ở kinh Thái âm dùng Thương Truật để dẫn; inh Thiếu âm dùng Độc hoạt để dẫn;
inh Quyết âm dùng Tế tân, Xuyên khung, Thanh bì để dẫn. Mục đích là để tăng cường hiệu quả điều trị.
897. Dật ẩm 溢饮 yì yǐn
Một loại ẩm chứng. Tình trạng chứng thủy dịch ứ đọng tại các tổ chức dưới da và cơ nhục. Chứng thấy đau khắp người, chân tay phù thũng nặng nề, có khi kèm có ho suyễn.
898. Dật giả hành chi 溢者行之 yì zhě xíng zhī
292
Phương hướng điều trị. Dật: Ý nói khí huyết nghịch loạn; Hành: Ý nói điều lý khí huyết, khôi phục lại mức bình thường. Thí dụ: Can khí hoành nghịch, hai bên sườn đau như dùi đâm, nên dùng phép sơ Can, làm cho Can khí lưu thông, chứng đau hông sườn sẽ khỏi.
899. Dật huyết 溢血 yì xuè Hiện tượng máu không lưu thông trong mạch máu mà tràn ra ngoài cơ thể qua đường miệng, mũi. Biểu hiện bằng các chứng xuất huyết như: hái huyết, Lạc huyết, Thổ huyết, Nục huyết…
900. Dật nhũ 溢乳 yì rǔ
Hiện tượng ọc sữa. Do trẻ bú sữa quá no làm cho sữa theo đường miệng tràn ra ngoài.
901. Di độc 遗毒 yí dú Do cha mẹ bị mắc bệnh Giang mai làm ảnh hưởng đến bào thai. Trẻ sau khi sinh ra vùng da toàn thân đỏ hồng, nổi mẩn to, mủ máu dầm dề, lở loét, vùng da thịt tại chỗ thối rữa. Tức là chứng mai độc bẩm sinh.
902. Di chỉ 移指 yí zhǐ
293
Một trong những phương pháp bắt mạch.
Tức dùng ngón tay trỏ di chuyển để tìm mạch, ngón tay giữa và ngón tay áp út giữ nguyên vị trí để xách định vị trí của thốn, quan, xích, đồng thời tìm sự biến hóa của mạch.
903. Di nịch 遗溺 yí nì
Tức Di niệu.
904. Di niệu 遗尿 yí niào Tình trạng tiểu tiện không tự chủ, hoặc do ngủ mê đái dầm. Bệnh thường gặp ở trẻ em.
905. Di phát 颐发 yí fā
Tức Phát di.
906. Di tiết 遗泄 yí xiè
Còn gọi là Di tinh.
907. Di tinh 遗精 yí jīng
294
Bệnh danh.
Đêm ngủ nằm mộng thấy có giao hợp với phụ nữ mà xuất dinh, gọi là mộng tinh. Ban ngày không mộng mà tinh xuất ra gọi là Hoạt tinh. hi đi tiểu tinh theo nước tiểu mà ra, hoặc mỗi khi gắng sức xuất tinh thì gọi là Di tinh. Nguyên nhân chủ yếu do Tâm Thận bất giao, tướng hỏa bốc mạnh. Thận khí không bền, hoặc Thấp nhiệt hạ chú mà gây ra chứng di tinh.
908. Dĩ độc công độc 以毒攻毒 yǐ dú gong dú Phương pháp sử dụng thuốc có độc để chữa bệnh có tính chất ác độc hiểm nghèo. Phương pháp này bao gồm cả thuốc dùng ngoài và uống bên trong. Tuy nhiên loại thuốc này có độc mạnh hay để lại tác dụng phụ. hi sử dụng phải chú ý đến liều lượng và cách dùng.
909. Dĩ tả trị hữu, dĩ hữu trị tả 以左治右, 以右治左 yǐ zuǒ zhì yòu, yǐ yòu zhì zuǒ
295
Còn gọi là đau nam chữa bắc.
Phương pháp châm cứu. hi một bên thân thể bị đau nhức, lúc châm cứu thường châm bên đối diện, nói cách khác là châm cứu bên không đau để chữa bên có đau.
910. Dị bệnh đồng trị 异病同治 yì bìng tóng zhì
Nguyên tắc điều trị. Trên nguyên tắc bệnh khác nhau, chứng khác nhau thì phép trị khác nhau. Nhưng cũng có một số loại bệnh tuy không giống nhau, có đầy đủ tính chất ‘chứng’ như nhau, có thể sử dụng một phương pháp để điều trị. Thí dụ chứng Hư hàn gây tiêu chảy, lòi trôn trê hoặc sa dạ con, rõ ràng tật bệnh không giống nhau (dị bệnh). Nhưng đều thuộc chứng Tỳ hư, trung khí hạ hãm thì có thể sử dụng một phương Bổ trung ích khí để điều trị (đồng trị).
911. Dị khí 异气 yì qì
296
Tức Dịch lệ chi khí. Một loại bệnh mang tính truyền nhiễm cao. Người xưa cho rằng dịch bệnh phát sinh thường có liên quan đến sự thay đổi của khí hậu.
912. Dịch chẩn 疫疹 yì zhěn
Tình trạng bệnh truyền nhiễm có tính lây lan cao. Nguyên nhân do cảm nhiễm dịch tà hoặc do nhiệt độc phát ở bên trong, bệnh phát ra ở bên ngoài da. Triệu chứng: da nổi mẩn đỏ hoặc tím bầm, phát sốt, sợ lạnh, đau đầu, nặng thì người vật vã, nói sảng, lưỡi nổi gai, mạch sác…
913. Dịch đạo 液道 yè dào
Tức đường đi của tân dịch trong cơ thể.
297
914. Dịch đinh 疫疔 yì dīng Một loại Đinh nhọt do cảm nhiễm dịch độc mà phát ra. Thường hay gặp ở người chăn nuôi gia súc, hoặc ở các công nhân làm trong các lò thuộc da (súc vật). Bệnh thường phát ở vùng đầu mặt, cổ gáy và cánh tay. Tương đương với bệnh Bì phu thán thư của YHHĐ.
915. Dịch độc lỵ 疫毒痢 yì dú lì
Tức Dịch lỵ.
916. Dịch hầu sa 疫喉痧 yì hóu shā Bệnh hầu họng truyền nhiễm do cảm phải độc tà phát thành dịch. Thường phát vào mùa đông xuân. Chứng thấy cổ họng sưng đỏ, gây đau nhức, lở loét. Trên nóc họng có một lớp màng giả màu trắng. Toàn thân đỏ ửng đồng thời nổi những nốt đỏ giống như ban chẩn, sau khi chẩn lặn để lại 1 lớp vẩy.
917. Dịch khái 疫咳 yì hāi
Còn gọi là Ho gà, Bách nhật khái.
918. Dịch khí 腋气 yè qì
Tức Hồ xú. Hôi nách.
298
919. Dịch lệ 疫疬 yì lì Bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh, phát thành ổ dịch.
920. Dịch lỵ 疫痢 yì lì
Bệnh kiết lỵ lây lan. Bệnh tình nghiêm trọng, tính truyền nhiễm mạnh. Biểu hiện lâm sàng: Phát bệnh nhanh, sốt cao, đau đầu, người vật vã, miệng khô khát, bụng đau quặn, đại tiện ra mủ máu, lưỡi đỏ tươi, rêu vàng khô, mạch hoạt sác. Nặng thì hôn mê, co giật, hơi thở gấp, tay chân lạnh, vã mồ hôi, mạch vi muốn tuyệt… đó là chứng nguy hiểm.
921. Dịch ngược 疫疟 yì nüè
Bệnh sốt rét lây lan nhanh, phát thành dịch. Chứng thấy nóng lạnh, sốt cao, nhiều mồ hôi, miệng khô khát, tức ngực, nặng thì hôn mê nói sảng.
922. Dịch sa 疫痧 yì shā
299
Tức Dịch hầu sa.
923. Dịch táo sinh phong 液燥生风 yè zào shēng fēng Các chứng phong do âm dịch hao tổn, gân mạch không được nuôi dưỡng mà phát sinh chứng chóng mặt, co giật, run rẩy.
924. Dịch thống 腋痛 yè tòng
Vùng nách đau nhức. Nguyên nhân gây ra bệnh có thể do phong hàn, táo nhiệt làm tổn thương Phế, hoặc do uất nộ làm tổn thương Can, hay do tích nhiệt hun đốt Phế, hoặc do Thận hỏa thượng xung đều có thể phát bệnh.
925. Dịch xú 腋臭 yè chòu
Tức Hồ xú. Hôi nách.
300
926. Diêm háo 盐哮 yán xiāo Chứng hen suyễn do ăn quá nhiều các thức ăn mặn mòi, làm cho đàm thấp ngưng tụ, lại gặp thêm phong hàn, khí bị uất đàm bị ủng gây ra.
927. Diện cấu 面垢 miàn gòu
Chỉ vùng mặt có hiện tượng dơ như phủ lớp bụi. Nguyên nhân do cảm nhiễm thử tà hoặc do Vị nhiệt hun đốt, hoặc tích trệ đình ở bên trong.
928. Diện châm liệu pháp 面针疗法 miàn zhēn liáo fǎ Phương pháp châm cứu trị liệu nhưng chọn các huyệt đặc hiệu ở trên mặt.
929. Diện du phong 面游风 miàn yóu fēng
Chứng viêm da. Do người bình thường vốn có chứng huyết táo, lại ăn quá nhiều các chất cay nóng, kích thích, làm cho thấp nhiệt uất lại bên trong dạ dày, bên ngoài cảm nhiễm phong tà gây ra. Có triệu chứng mặt mắt phát đỏ, ngứa ngáy như có con gì bò, da khô, có lúc có vẩy trắng hoặc chảy nước.
930. Diện đinh 面疔 miàn dīng
301
Chứng đinh nhọt mọc ở trên mặt.
Nguyên nhân do nhiệt độc súc kết gây ra.
931. Diện hoàng cơ sấu 面黄肌瘦 miàn huáng jī shòu Sắc mặt vàng sạm mà khô, bắp thịt teo róc. Phần nhiều do Tỳ Vị hư nhược, khí huyết khuy tổn gây ra. Thường gặp trong các bệnh tiêu hóa mạn tính.
932. Diện sắc duyên duyên chánh xích 面色缘缘正赤 miàn sè yuán yuán zhèng chì
Sắc mặt đỏ. Thường gặp trong các bệnh nhiệt cấp tính, phản ánh nhiệt tà thịnh bốc lên trên mặt.
933. Diện sắc lê hắc 面色黧黑 miàn sè lí hēi
Sắc mặt xanh đen.
302
934. Diện sắc nuy hoàng 面色萎黄 miàn sè wěi huáng Sắc mặt vàng khô không tươi.
Nguyên nhân do Tỳ Vị hư nhược, khí huyết không thể nuôi dưỡng lên trên da mặt. Thường gặp trong các bệnh tiêu hóa mạn tính.
935. Diện sắc thương bạch 面色苍白 miàn sè cāng bái Sắc mặt trắng xanh, thường kèm có miệng môi, móng tay trắng nhợt. Nguyên nhân phần nhiều do mất máu hoặc do khí huyết hư suy gây ra.
936. Diện sắc thương hắc 面色苍黑 miàn sè cāng hēi Sắc mặt đen tối. Nguyên nhân do Thận khí hư hao, khí huyết không lên vinh dưỡng trên mặt gây ra. Có thể thấy trong các chứng âm hoàng, hắc đản. Chức năng của vỏ tuyến thượng Thận suy giảm cũng phát ra chứng này.
937. Diện thoát 面脱 miàn tuō
303
Da thịt trên mặt gầy sút. Thuộc bệnh nặng.
938. Diện thũng 面肿 miàn zhǒng
Hiện tượng mặt sưng phù. Nguyên nhân do ngoại cảm phong tà hoặc tạng phủ bị hư tổn, làm cho thủy dịch trong cơ thể chuyển hóa khác thường gây ra.
939. Diện trần 面尘 miàn chén
Sắc mặt u ám như phủ một lớp bụi. Nếu là chứng thực, do táo tà làm tổn thương hoặc phục tà uất bên trong; Chứng hư, phần nhiều thuộc bệnh lâu ngày hoặc do Can Thận âm hư.
304
940. Diệp quế 葉桂 yè guì 1666-1746. Diệp Quế, tự Thiên Sĩ 天士, hiệu Hương Nham, người Tô Châu, Ngô Huyện, nhà ở ngoài cửa thành Tô Châu, trên bờ sông, nhân đó về già tự hiệu là Thượng Tân Lão Nhân (tân: bến, bờ); là thày thuốc nổi tiếng đời Thanh, người đặt nền móng cho phái ôn nhiệt học. Ông con nhà thế y.
305
Tổ phụ Diệp Thời (tự Tử Phàm) thông y lý, càng tinh chuyên khoa tiểu nhi, trị bệnh trẻ con không hiềm nghèo khó, cứu sống rất nhiều, nổi danh một vùng đất Ngô. Cha là Diệp Triều Thái (tự Dưng Sinh), tinh y thuật, khinh tài, hiếu (bố) thí, người các địa phương vùng Ngô Trung đến xin trị liệu ngày đêm không dứt. Diệp Quế thông minh hơn người, đọc sách qua mắt rồi không quên. Ban ngày theo thầy học Thư inh, ban đêm học nghề thuốc với cha. Các sách ‘Tố vấn’, ‘Nạn kinh’ cùng các sách y do các danh gia Hán, Đường, Tống đều xem qua và lãnh hội. Có điều bất hạnh là cha ông mất lúc ông 14 tuổi. Tuổi trẻ mồ côi lại nghèo, để sinh sống, ông chỉ còn cách một mặt hành nghề xem mạch chẩn trị, một mặt bái sư đồ đệ họ Chu của cha tiếp tục học y. Chu đem toàn bộ sở học của thầy Diệp truyền lại cho con thầy. Thiên Sĩ hết lòng nghe dạy, giảng đến đâu hiểu ngay đến đó, thông thuộc rất nhanh, chỗ tâm đắc còn hơn cả thầy. Nhưng ông không hề tự mãn, nghe ai có sở trường nào về trị liệu thì tìm cách bái sư học thêm.
306
Làm như thế trong thời gian từ 14 đến 18, 19 tuổi, trước sau học với 17 vị danh y, nhờ đó mà học được nhiều chỗ hay của các nhà. Ông chẩn đoán giỏi, lúc xem bệnh bắt mạch (thiết), xem thần sắc người bệnh (vọng), nghe giọng nói (văn), quan sát (sát) hình tướng, cho nên khi trị bệnh, ông không cố chấp thành kiến, trị được nhiều bệnh lạ, được người ta khen là y học đại gia. Ông nổi tiếng trong triều ngoài nội, trên từ nhà quyền quí, dưới đến bình dân bách tính, gần xa trong ngoài tỉnh, ít có người không biết tiếng ông. Sự cống hiến cực lớn của ông cho nền y học Trung quốc là ông đã sáng lập học phái ôn bệnh. Ông đã tổng kết kinh nghiệm của tiền nhân, nhận thấy các sách y học kinh điển của Trung quốc như ‘Nội kinh’, ‘Nạn kinh’, ‘Thương hàn luận’, tuy có tên là ôn bệnh nhưng không rõ ràng phép trị liệu; Lưu Nguyên Tố triều im, Ngô Hữu Tính đời Minh, đối với bệnh ôn nhiệt hoặc bệnh ôn dịch tuy có sáng kiến nhất định, nhưng lại thiếu sót lý luận và thực tiễn có hệ thống. Ông bèn nghiên cứu sâu và kỹ lưỡng ôn bệnh, trải qua thời gian tìm tòi, bàn thảo không nghỉ, rốt cuộc đã có nhận thức mới đối với qui luật phát sinh, phát triển của
ôn bệnh, mở con đường mới về biện chứng luận trị ôn bệnh. Hai trăm năm nay, không thiếu gì người kế tục hoàn thiện học thuyết của ông, học phái ôn bệnh do đó mà hình thành, mà ông cũng được tôn là tổ sư của học phái ôn bệnh. Ông trọn đời bận lo nhiệm vụ chẩn trị, đem kinh nghiệm của mình tùy lúc khẩu truyền cho đồ đệ. Hiện còn các sách ‘Ôn nhiệt luận’ và ‘Lâm chứng chỉ nam y án’ đều là do đồ đệ của ông, là Cố Cảnh Văn, Hoa Tụ Vân đem kinh nghiệm trị liệu và học thuyết của ông tập hợp chép ra thành sách.
941. Do biểu nhập lý 由表入里 yóu biǎo rù lǐ
307
Chỉ hiện tượng tà từ bên ngoài vào trong. Tình trạng biểu chứng chưa khỏi, bệnh thế có xu hướng đi vào trong. Điểm phân biệt là: Ở biểu thì còn triệu chứng sợ gió, sợ lạnh; ở lý thì không sợ lạnh lại sợ nóng. Ở biểu phần nhiều không khát, rêu lưỡi trắng mỏng; Ở lý phần nhiều phiền khát, rêu lưỡi vàng khô.
942. Do lý xuất biểu 由里出表 yóu lǐ biǎo Tình trạng bệnh từ bên trong được đưa ra bên ngoài. Đây là những dấu hiệu bệnh tình từ nặng chuyển sang nhẹ, tiên lượng tốt.
943. Doanh 营 yíng Cơ sở vật chất và động lực tất yếu trong quá trình hoạt động của sinh mệnh con người. Chất tinh vi do đồ ăn uống biến hóa ra. Chất này thông qua tác dụng khí hóa của tạng Tỳ rót lên Phế, đi trong kinh mạch, phân tán khắp các tạng phủ và các tổ chức khác trong cơ thể.
944. Doanh huyết 营血 yíng xuè
(Doanh: Nơi ở; Huyết: Huyết dịch). Doanh huyết là nơi lưu trú và vận hành của huyết dịch.
945. Doanh khí 营气 yíng qì
308
Tinh khí vận hành trong mạch.
Sinh ra từ thủy cốc, có tác dụng hóa sinh huyết dịch, doanh dưỡng toàn thân.
946. Doanh khí bất tùng 营气不从 yíng qì bù cóng Tình trạng huyết dịch doanh khí vận hành trong mạch bị trở ngại, xuất hiện bệnh ung thũng.
947. Doanh phận chứng 营分证 yíng fèn zhèng
Bệnh ôn nhiệt, giai đoạn tà khí hãm ở bên trong. Nguyên nhân do tà từ phần khí truyền sang hoặc từ phần vệ nghịch truyền đến. Xuất hiện các triệu chứng đặc trưng như sốt nhiều về đêm, tâm phiền không ngủ được hoặc tinh thần hôn mê, nói sảng, ban chẩn, chất lưỡi đỏ tươi, mạch tế sác.
309
948. Doanh vệ bất hòa 营卫不和 yíng wèi bù hé Chứng tự ra mồ hôi do chức năng của doanh và vệ không điều hòa.
310
949. Doanh, vệ, khí, huyết 营,卫,气,血 yíng, wèi, qì, xuè Cơ sở vật chất và động lực tất yếu trong quá trình hoạt động của sinh mệnh con người. hí, huyết trong kinh mạch không ngừng tuần hoàn. Nguồn gốc của doanh, vệ từ tinh khí của thủy cốc, sự sinh thành của chúng phải qua hoạt động khí hóa của tạng phủ (như sự tiêu hóa vận chuyển của Tỳ Vị, sự phân bố khí hóa của Tâm Tỳ) sau đó mới chia ra nuôi dưỡng các bộ phận của thân thể. Cho nên Thức ăn vào Vị, chất tinh vi được chuyển lên Phế, năm tạng sáu phủ đều nhận khí tinh vi ấy, thứ trong là doanh, thứ đục là vệ (Doanh vệ sinh hội, Linh khu). Trong và đục ở đây chủ yếu là nói sự khác nhau về công năng. Trong, nói về tác dụng của doanh khí tương đối nhu hòa, đục, nói lên tác dụng của vệ khí mạnh, hoạt lợi. Vệ chủ khí, doanh chủ huyết, vệ thuộc dương, doanh thuộc âm. Dương chủ bên ngoài, âm chủ bên trong. Nói theo vị trí, doanh đi trong mạch, vệ đi ngoài mạch.
Sự khác nhau này không phải là tuyệt đối, chỉ gợi lên khái niệm khác nhau của doanh và vệ với trong, ngoài mà thôi. Nói theo tác dụng, vệ có tác dụng bảo vệ, doanh có tác dụng doanh dưỡng. Nói chung, doanh và vệ chỉ về mặt tác dụng và công năng, khí và huyết chủ yếu thể hiện về mặt cơ sở vật chất. Thông qua sự vận hành của khí huyết, phát huy được tác dụng của doanh vệ. Vì vậy Âm ở trong, giữ gìn cho dương, dương ở ngoài, chịu sự vận hành của âm [Tố vấn] (Âm: ở đây chỉ doanh huyết; Dương: ở đây chỉ vệ khí) Trên cơ sở vệ khí doanh huyết, Diệp Thiên Sĩ đời Thanh, Trung quốc viết cuốn ‘Ôn nhiệt luận’, đem sự truyền biến của ôn bệnh chia ra bốn giai đoạn: vệ, khí, doanh, huyết, làm cương lĩnh cho biện chứng thi trị trong lâm sàng.
311
950. Du hãn 油汗 yóu hàn Hiện tượng mồ hôi ra như dầu nhớt dính không tan. Nguyên nhân phần nhiều thấy ở bệnh nặng, hoặc do vong dương hư thoát.
951. Du khôi chỉ giáp 油灰指甲 yóu huī zhǐ jiǎ
Tức nấm móng. Hiện tượng tay chân bị nấm móng lâu ngày làm cho huyết không nuôi được móng mà phát bệnh. Triệu chứng: móng tay dầy, biến dạng, hoặc bị sứt mẻ không được tròn trịa, màu sắc không bóng. Chỉ thấy có màu xám trắng.
312
952. Du phong 游风 yóu fēng Đột nhiên vùng da sưng đỏ, láng bóng, hình như đám mây, sờ vào thấy cứng, có cảm giác nóng rát, ngứa và tê dại. Bệnh hay phát ra ở môi miệng, mi mắt, dái tai, ngực bụng, lưng. Thường không thấy các triệu chứng toàn thân, nhưng cũng kèm có các chứng như đau bụng, nôn ói, tiêu chảy. Nguyên nhân bệnh do Tỳ Phế táo nhiệt hoặc biểu khí không bền, phong tà xâm nhập vào tấu lý, phong nhiệt ứ trệ khiến doanh vệ không điều hòa.
953. Du tất phong 游膝风 yóu xī fēng
Tức Hạc tất phong.
954. Dụ xương 喻昌 yù chāng
313
1585-1664. Dụ Xương, hiệu Gia Ngôn 嘉言, sau đó lấy hiệu là Tây Xương lão nhân, người Giang Tây, Tân iến, là thầy thuốc nổi tiếng cuối đời Minh, đầu đời Thanh, tiếng tăm ngang với Trương Lộ, Ngô hiêm, được tiếng là Tam đại gia đầu đời Thanh. Theo sách Mục Trai di sử : Dụ Xương vốn họ Chu, là hậu duệ của tôn thất nhà Minh, từ nhỏ giỏi văn chương, đọc nhiều sách vở, thông cả Phật học. Niên hiệu Sùng Trinh (1628 -1644), với bằng cống sinh Phó bảng đến kinh đô, ông từng dâng thư lên vua nghị luận chính sự. Vua mời ông đến cho làm quan, ông cố từ chối. Sau khi nhà Minh mất ngôi, ông sợ liên lụy bèn cắt tóc làm tăng, đổi họ là Dụ, qua lại vùng Nam Xương và Tịnh An. Về sau, ông ra sức học y, du lịch Giang Nam.
314
Niên hiệu Thuận Trị (1644 -1661), ông ngụ cư ở Thường Thục, hành nghề y, trị bệnh hiệu nghiệm, nổi tiếng là thầy thuốc giỏi. Vì ông giao du với các danh sĩ đương thời nên được gọi là một trong số mười bốn thánh nhân . Về mặt trị bệnh, ông chú trọng về thực tế. Cả đời ông viết sách rất nhiều, sách tiêu biểu có ‘Thương luận thiên’, ‘Thống luận hậu thiên’, ‘Y môn pháp luật’, ‘Ngụ ý thảo’. ‘Thương luận thiên’ là tên gọi tắt của ‘Thống luận Trương Trọng Cảnh Thương hàn luận 897 pháp’, là sách tiêu biểu cho sự nghiên cứu sách ‘Thương hàn luận’ của ông. Trong sách, đối với Vương Thúc Hòa, Lâm Ức, Thành Vô ỷ, ông đều có phê bình, chỉ tán thưởng nghị luận ‘giảm sai’ của Phương Hữu Chấp, đồng thời mạnh dạn đưa ra học thuyết tam cương: ‘phong thương vệ, hàn thương doanh, phong hàn lưỡng thương doanh vệ’. Lại viết thêm ‘Thương luận hậu thiên’ để cùng tham khảo với sách này. Bộ ‘Y môn pháp luật’ 6 quyển, mỗi môn, trước luận bệnh nhân, bệnh lý, sau luận pháp, luật. ‘Pháp’ chủ yếu thuật rõ phép tắc biện chứng luận trị, ‘Luật’ chủ yếu đưa ra sai lầm dễ phạm phải tại lâm sàng của một số y gia, đồng thời phán định tội của họ.
Sách ‘Ngụ ý thảo’ là sách ông viết lúc cuối đời. Sách ghi chép 62 điều kinh nghiệm trị án của ông, kiên trì giữ trình tự ‘Tiên nghị bệnh, hậu nghị dược’ (trước luận bệnh, sau luận dùng thuốc), suy luận các mặt của các loại tật bệnh để giải rõ đạo lý thâm chứng dụng dược, so với các y án khác chỉ nói bệnh gì dùng thuốc gì, càng rõ hơn trong lý giải và nắm chắc vấn đề. Ông còn thu nhiều đồ đệ, mở đường cho kẻ hậu học. Đệ tử của ông có hơn 75 người.
955. Dục âm 育阴 yù yīn
Tức Bổ âm.
315
956. Dục âm tiềm dương 育阴潜阳 yù yīn qián yáng Phép chữa phối hợp dùng các loại thuốc tư âm chung với thuốc tiềm dương. Thích hợp chữa Can Thận âm hư, Can dương thượng kháng. Triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, tai ù, tai điếc, phiền táo, hay nổi giận, mất ngủ, hay mộng mị, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác.
957. Dục truyền 欲传 yù chuán
Hiện tượng bệnh có xu hướng phát triển. Như chứng ngoại cảm phong hàn. Thường thấy phát sốt, sợ lạnh, không mồ hôi. Tuy nhiên mồ hôi ra được dâm dấp mà sốt vẫn không hạ, tâm phiền, miệng khát, mạch sác. Đây là các biểu hiện bệnh tà đã hóa nhiệt, truyền vào lý.
958. Dũng thổ 涌吐 yǒng tǔ
Tức Thổ pháp.
959. Dũng thổ cấm lệ 涌吐禁例 yǒng tǔ jìn lì
Một số bệnh không nên dùng thổ pháp. Như chứng ngực sườn không có đàm nhớt đình trệ, bế tắc; suy nhược cơ thể; phụ nữ mới sanh; người bị bệnh nặng mới khỏi; mất máu; người già; phụ nữ có thai.
960. Dũng tuyền đinh 涌泉疔 yǒng quán dīng
316
Còn gọi là Túc đinh.
961. Dũng tuyền ung 涌泉痈 yǒng quán yōng
Tức Túc tâm ung (nhọt ở lòng bàn chân).
962. Dựng bi 孕悲 yùn bēi Tình trạng phụ nữ đang mang thai, phát sinh chứng tạng táo (loại giống như Ý bệnh).
963. Dược đồng bạt pháp 药筒拔法 yào tǒng bá fǎ
Phép giác nóng dùng trị ngoài. Dùng ống trúc cho vào nồi thuốc nước đang nấu sôi, lấy ống trúc đổ nước trong ống ra, nhân lúc còn nóng, giác vào vùng da cần giác. Phương pháp này dùng để hút máu độc do bị rắn cắn hoặc nhọt độc để hút nước độc ra ngoài cơ thể.
317
964. Dược quán 药罐 yào guàn Đem ống giác làm bằng trúc cho vào nồi thuốc nấu cho sôi, vớt ống trúc ra để hơi nguội rồi giác bình thường.
965. Dược tuyến dẫn lưu 药线引流 yào xiàn yǐn liú Phương pháp chữa ngoài. Dùng giấy tốt se thành sợi, bên ngoài phết bột thuốc hoặc rắc bột thuốc vào bên trong rồi quấn lại thành sợi. Đem sợi thuốc nhét vào chỗ ghẻ hoặc mạch lươn để loại bỏ thịt thối hoặc thúc đẩy cho mủ ra ngoài, giúp sinh cơ. Phương pháp này có tác dụng chữa ghẻ lở hoặc mạch lươn.
966. Dược úy 药熨 yào yùn
Phương pháp chữa ngoài. Có 2 cách làm. Cách 1: Cho thuốc vào nồi nấu lấy nước, dùng khăn lông nhúng nước thuốc, vắt hơi ráo rồi nhân lúc còn nóng đắp lên nơi có bệnh. Cách 2: Cho thuốc vào nồi nấu sôi, lấy ra cho vào túi vải, vắt hơi ráo rồi chườm nóng vào chỗ có bệnh.
318
967. Dược vật ngải quyển 药物艾卷 yào wù ài juàn Dùng Ngải nhung và bột thuốc cuốn thành điếu Ngải.
Thường dùng để chữa các chứng viêm khớp do phong thấp.
968. Dương 疡 yáng
Tức Sang dương.
969. Dương 阳 yáng Sự vật hoặc tính chất đối lập với âm. Thường những vật có tính hoạt động, hướng ra bên ngoài, bốc lên trên, nóng ấm, sáng sủa. Về công năng thì hưng phấn, cang tiến đều thuộc Dương. Đông y vận dụng thuật ngữ này để giải thích các hiện tượng về sinh lý, bệnh lý của con người và chỉ đạo trong việc điều trị, chẩn đoán. Ví dụ: Trong bát cương những chứng thuộc Biểu chứng, Thực chứng, Nhiệt chứng thì quy nạp thuộc Dương chứng.
970. Dương ban 阳班 yáng bān
319
Còn gọi là Dương chứng phát ban.
Tức chứng ban thuộc thực nhiệt, nguyên nhân phần nhiều thuộc cảm phong nhiệt, nhiệt uất ở kinh dương minh mà phát bệnh. Triệu chứng: bệnh phát triển nhanh, kèm theo phát sốt, miệng khát, phiền táo không yên, nặng thì hôn mê, nói sảng, lưỡi đỏ mà khô.
971. Dương bế 阳闭 yáng bì
Bế chứng. Có biểu hiện thần chí hôn mê, hàm răng nghiến chặt, hai tay nắm chặt, đờm rãi vít nghẽn, mạch huyết cấp hoặc hồng sác. Nếu kiêm có hiện tượng nhiệt là dương chứng gây bệnh, phần nhiều biểu hiện chứng dương nhiệt, dễ tổn thương âm và tân dịch.
972. Dương bệnh 阳病 yáng bìng
320
Bệnh ở ba kinh dương. Tên chung cho Thực chứng, Nhiệt chứng.
973. Dương bệnh trị âm 阳病治阴 yáng bìng zhì yīn Phương pháp vận dụng học thuyết Âm Dương vào điều trị. Bệnh thuộc dương chứng, nhưng chữa gốc ở âm. Các bệnh thuộc dương nhiệt cang thịnh, thường dễ làm tổn thương âm, tân dịch, điều trị thường dùng các loại thuốc có vị ngọt, tính hàn để sinh tân dịch nhằm bảo vệ âm dịch. Chứng trạng của bệnh ở dương kinh, khi điều trị dùng phép châm ở âm kinh.
321
974. Dương chứng 阳证 yáng zhèng Một thuộc tính trong bát cương như: Biểu chứng, Nhiệt chứng, Thực chứng đều thuộc Dương chứng. Triệu chứng: phát sốt, sợ lạnh, mặt đỏ, đau đầu, người nóng, thích mát, cuồng táo không yên, miệng môi nứt nẻ, khát nước, tiếng nói và hơi thở ồ ồ, đại tiện bí kết hoặc thối khắm, đau bụng cự án, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ tía, rêu lưỡi vàng khô, mạch phù, hồng, sác, hữu lực.
975. Dương chứng phát ban 阳证发班 yáng zhèng fā bān
Tức Dương ban.
976. Dương chứng tự âm 阳证似阴 yáng zhèng shì yīn Hiện tượng bệnh nhiệt phát triển tới cực độ, có khi xuất hiện một loại giả tượng, tức là bản chất bệnh vốn dương chứng nhưng lại biểu hiện chứng trạng rất giống với âm chứng. Thường gặp trong bệnh nhiệt, bệnh tình tới giai đoạn nghiêm trọng mà xuất hiện giả tượng.
977. Dương duy mạch 阳维脉 yáng wéi mài
322
Một trong kỳ kinh bát mạch. Đường kinh bắt đầu từ phía dưới mắt cá chân ngoài, qua phía ngoài chi dưới, cạnh bụng, qua cạnh ngực, tới vai, tới phía sau má, đến đỉnh đầu là cuối cùng. hi Dương duy mạch bị bệnh, có các triệu chứng phát sốt, sợ lạnh.
978. Dương đán 阳旦 yáng dàn Bệnh chứng điều trị bằng ‘Dương đán thang’. ‘Dương đán thang’ tức là ‘Quế chi thang’ gia giảm [Kim quỹ]. Các thầy thuốc đời sau như Tôn Tư Mạo… cũng có bài ‘Dương đán thang’, là từ ‘Quế chi thang’ gia Hoàng cầm, chữa thái dương biểu hư, chứng trạng phát sốt, hơi sợ lạnh, tự ra mồ hôi, tâm phiền, tiểu tiện luôn, đau gót chân… tuy cũng gọi là ‘Dương đán thang’ nhưng sử dụng thuốc và luận điểm có khác nhau đôi chút với ‘Dương đán thang’ trong Kim quỹ yếu lược.
979. Dương giản 阳痫 yáng xián
Chứng giản thuộc loại hình thực nhiệt. Nói chung thể chất bệnh nhân khá khỏe mạnh, lên cơn nhanh, đột ngột ngã lăn, co giật, sùi bọt dãi, răng nghiến chặt, mắt trợn ngược, mình nóng, mạch huyền. Tên gọi riêng chứng cấp kinh phong.
980. Dương giản phong 羊痫风 yáng xián fēng
323
Tức Giản chứng. Bệnh điên giản.
981. dương hóa khí, âm thành hình 阳化气, 阴成 形 yáng huà qì, yīn chéng xíng
Hiện tượng chuyển hóa của âm dương. Hóa khí và thành hình là hình thức vận động vừa tương phản vừa tương thành của vật chất. Dương động mà tán, cho nên hóa khí; Âm tĩnh mà ngưng, cho nên thành hình. Âm và Dương ở đây là chỉ vật chất động và tĩnh, khí hóa ngưng tụ, phân hóa và hợp thành. Đó là sự vận động tương đối, nói khác đi là sự tồn tại lẫn nhau của vật chất và năng lượng, có tác dụng chuyển hóa lẫn nhau.
982. Dương hoàng 阳黄 yáng huáng
324
Một trong các chứng Hoàng đản. Nguyên nhân phần nhiều do cảm nhiễm thấp tà, hoặc do thấp tà xâm nhập vào Can Đởm mà phát bệnh. Triệu chứng đặc trưng thường thấy bệnh phát cấp bách, mặt mắt và toàn thân đều vàng kèm có phát sốt, miệng khô khát, ăn uống không biết ngon, bụng đầy, hông sườn đau tức, đại tiện bí, tiểu vàng như nước trà đậm, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác.
983. Dương hư 阳虚 yáng xū Chứng Dương khí bất túc, Dương hư sinh ngoại hàn. Biểu hiện lâm sàng tinh thần mệt mỏi, yếu sức, hụt hơi, lười nói, sợ lạnh, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, sắc mặt trắng nhợt, tiểu tiện trong trắng, đại tiện lỏng loãng, chất lưỡi bệu nhạt, mạch hư đại hoặc trầm tế.
984. Dương hư âm thịnh 阳虚阴盛 yáng xū yīn shèng (Dương hư: Thận dương hư; Âm thịnh: Âm hàn thịnh ở trong). Vì Thận dương hư không sưởi ấm được tạng phủ, khiến công năng của tạng phủ suy yếu, có các chứng Âm hàn như: Chân tay lạnh, sợ lạnh, ỉa chảy, phù thũng, mạch trầm vi…
325
985. Dương hư đầu thống 阳虚头痛 yáng xū tóu tòng Chứng đau đầu do dương khí bất túc, thanh dương không thăng phát lên trên đầu gây ra bệnh. Triệu chứng: đầu đau lâm râm, sợ lạnh, tay chân lạnh, người mệt mỏi, yếu sức, ăn không biết ngon, lưỡi nhợt, mạch vi tế hoặc trầm trì.
986. Dương hư huyễn vựng 阳虚眩晕 yáng xū xuàn yūn Chứng chóng mặt, xây xẩm. Do dương khí bất túc, khí thanh dương không thăng phát lên đầu bộ, gây nên chứng huyễn vựng. Triệu chứng: xây xẩm, đau đầu hoặc choáng váng muốn ngã, tai ù, tai điếc, sợ lạnh, hơi thở ngắn, tự ra mồ hôi, tay chân lạnh, mạch trầm tế.
987. Dương hư ố hàn 阳虚恶寒 yáng xū wù hán
Chứng sợ lạnh. Nguyên nhân do dương khí suy nhược, không thể ôn dưỡng cơ nhục, bì mao, gây ra hiện tượng sợ lạnh. Thường thấy chứng sợ lạnh, nằm co, tự ra mồ hôi, mạch trầm tế.
988. Dương hư phát nhiệt 阳虚发热 yáng xū fā rè
326
Chứng hư nhiệt do dương khí suy. Triệu chứng chủ yếu là phát sốt, phiền táo, hai gò má đỏ, miệng khát mà không muốn uống nước, kèm có 2 chân lạnh, tiểu trong dài, kiết lỵ ra nước trong, mạch
trầm tế hoặc phù sác vô lực.
989. Dương hư tắc ngoại hàn 阳虚则外寒yáng xū zé wài hán
Bệnh chứng ngoại hàn do dương hư. Dương hư ở đây chỉ dương khí suy yếu hoặc Mệnh môn hỏa kém, công năng tạng phủ giảm sút, có triệu chứng sắc mặt trắng xanh, sợ lạnh, tay chân lạnh.
990. Dương hư tự hãn 阳虚自汗 yáng xū zì hàn
Do vệ dương hư, da dẻ thưa hở, tự ra mồ hôi. Thường thấy sợ lạnh, mồ hôi ra mà có cảm giác lạnh, người mệt mỏi, mạch tế…
327
991. Dương hư thấp trở 阳虚湿阻 yáng xū shī zǔ Do Tỳ Thận dương hư, mất chức năng ôn vận, sinh ra hiện tượng thấp tà đình trệ ở bên trong, gây ra các chứng phù thũng, tiểu không thông, tiêu chảy hoặc ra phân nhão, tay chân uể oải.
992. Dương hư thủy phiếm 阳虚水泛 yáng xū shuǐ fàn Chức năng của Tỳ Thận kém, việc trao đổi thủy dịch bị trở ngại, làm cho thủy dịch bị ngưng trệ gây ra phù thũng hoặc do đàm ẩm gây ra.
993. Dương kế châu 杨继洲 yáng jì zhōu
328
1522-1620. Dương Tế Thời, tự ế Châu, người đời Minh, Tam Cù (nay là Chiết Giang, Cù Huyện). Là nhà châm cứu học nổi tiếng đời Minh. Ông là con nhà thế y. Ông nội từng nhậm chức Thái y viện, cho nên nhà ông cất giữ rất nhiều sách thuốc. Thuở nhỏ ông theo học chữ Nho, nhưng đi thi mấy lần không đỗ, bèn bỏ học khoa cử mà theo học y. Ông gắng công đọc sách thuốc của ông nội để lại, không kể mùa nóng mùa rét, bền lòng học không ngơi nghỉ, trở nên một danh y ở đời. Ông từng là ngự y trong 40 năm dưới ba triều vua Gia Tỉnh, Long hánh, Vạn Lịch, vang danh trong triều ngoài nội.
329
Ông đọc nhiều sách vở, thông hiểu học thuyết của các nhà, tinh thông nhất về môn châm cứu. Trong thời gian hành nghề suốt 40 năm, ông dùng phép châm kim cao siêu trị lành rất nhiều bệnh kinh niên, bệnh lạ. Nghề châm cứu của ông vốn là do học sách gia truyền ‘Vệ sinh châm cứu huyền cơ bí yếu’. Về sau, ông nhận thấy sách này cũng chưa hoàn bị, bèn tìm xem trong các sách, quyết tâm biên soạn một quyển sách chuyên về châm cứu. Ông lấy ‘Tố vấn’, ‘Nạn kinh’ làm gốc, thu nhặt những phần liên quan đến châm cứu trong các sách, như: ‘Thần ứng kinh’, ‘Cổ kim y thống’, ‘Càn khôn sinh ý’, ‘Yhọc nhập môn’, ‘Y kinh tiểu học’, ‘Châm cứu tụ anh’, ‘Châm cứu tiệp yếu’, ‘Tiểu nhi ánma’, kết hợp với kinh nghiệm cá nhân, đồng thời tham khảo các hình đồ, soạn ra một quyển ‘Châm cứu đại thành’ (‘Tứ khố toàn thư’ gọi là ‘Châm cứu đại toàn’). Niên hiệu Càn Long năm thứ 2, Chương Đình huê ở Cối ê khắc bản gọi là ‘Châm cứu tậpthành’(tức ‘Châm cứu đại toàn’) gồm 10 quyển, in vào tháng 8 niên hiệu Vạn Lịch đời Minh, năm thứ 29 (1601).
Đây là bộ sách đầy đủ nhất về châm cứu từ đời Minh trở về trước, được các đời sau đánh giá rất cao.
994. Dương kết 阳结 yáng jié Chứng bí đại tiện do Trường Vị có thực nhiệt gây ra.
995. Dương khiếu 阳窍 yáng qiào Tức Thất khiếu, bao gồm 2 tai, 2 mắt, 2 mũi và miệng.
330
996. Dương khí 阳气 yáng qì hái niệm y lý cơ bản, tương đối với âm khí, chỉ một trong hai mặt của sự vật mang tính đối lập như: Nói theo cơ năng và vật chất, dương khí chỉ về cơ năng; Nói theo cơ năng của tạng phủ, thì khí của sáu phủ là dương khí; Nói khí của doanh vệ, thì vệ khí là dương khí; Nói theo phương hướng và tính chất thì những cái gì đi ở bên ngoài, hướng lên trên, cang thịnh tăng cường, nhẹ nhàng bốc lên… đều thuộc dương khí.
997. Dương kiểu mạch 阳跷脉 yáng qiāo mài
Một trong kỳ kinh bát mạch. Đường kinh bắt đầu từ phía ngoài gót chân, men theo mắt cá chân ngoài đi lên, qua phía ngoài chi dưới, qua cạnh bụng, cạnh ngực, tới vai, vòng qua má, đến phía sau cổ là cuối cùng. hi Dương kiểu mạch bị bệnh, phía trong các chi lỏng nhẽo, ngược lại phía ngoài các chi co cứng, có các chứng bệnh và triệu chứng điên cuồng và mất ngủ.
998. Dương kinh 阳经 yáng jīng
Tức là Dương mạch. Những đường kinh mạch thuộc dương kinh bao gồm ba kinh dương ở chân và tay, Đốc mạch, Dương duy mạch và Dương kiểu mạch.
999. Dương kính 阳痉 yáng jìng
331
Chứng Cương kính (co giật). Bệnh kính mà không có hiện tượng tay chân lạnh quíu. Nguyên nhân phần nhiều do phong nhiệt tà thịnh gây nên.
1000. Dương lạc 阳络 yáng luò Những đường lạc tách ra từ ba kinh dương chân và tay. Những đường lạc đi ở phần trên hoặc bộ phận tương đối nông ở cơ thể. Thiên ‘Bách bệnh thủy sinh’ (Tố vấn)ghi: Dương lạc bị thương thì huyết tràn ra ngoài, huyết tràn ra ngoài thì thành đổ máu mũi Lạc mạch thuộc kinh túc Dương minh Vị. Thiên ‘Điều kinh luận’ (Tố vấn) ghi: Hình hữu dư thì tả ở Dương kinh, bất túc thì bổ ở dương lạc . Vương Băng giải thích: Đều là kinh lạc của Vị .
332
1001. Dương lạc thương tắc huyết ngoại dật 阳络 伤则血外溢 yáng luò shāng zé xuè wài yì Chảy máu mũi, hoặc khạc ra máu ở các cơ quan phần trên cơ thể. Nguyên nhân do dương lạc, thuộc các lạc ở phần biểu, bị tổn thương, làm cho huyết tràn ra ngoài.
1002. Dương mạch 阳脉 yáng mài inh mạch trong dương kinh, bao gồm ba kinh dương tay và chân, Đốc mạch. Dương duy mạch, Dương kiểu mạch. Còn gọi là Dương kinh.
1003. Dương mạch chi hải 阳脉之海yáng mài zhī hǎi Tên gọi khác của Đốc mạch. Vì ba kinh dương ở chân và tay đều phân nhánh trực tiếp hội hợp với mạch Đốc, có tác dụng điều tiết dương khí toàn thân, cho nên gọi là ‘bể của dương mạch’.
1004. Dương mai kết độc 杨梅结毒yáng méi jié dú Tức là Dương mai sang.
333
1005. Dương mai sang 杨梅疮 yáng méi chuāng Một loại nhọt độc (vì loại hình của loại nhọt lở này giống như Dương mai, nên đặt tên như vậy). Bao gồm nhiều loại bệnh ở ngoài da. Còn gọi là Mai độc.
1006. Dương minh 阳明 yáng míng Tên gọi một đường kinh mạch, là giai đoạn dương khí phát triển đến tận cùng, cũng là kế tục trên cơ sở của hai kinh Thái dương và Thiếu dương. Vị trí ở phần lý bên trong Thái dương và Thiếu dương. hi ngoại tà xâm nhập bệnh thường truyền từ kinh Thái dương, rồi đến Thiếu dương và sau cùng là Dương minh.
334
1007. Dương minh bệnh 阳明病 yáng míng bìng Một trong các bệnh của lục kinh. Dương minh bệnh chia hai loại hình inh chứng và Phủ chứng. Đây là chứng lý thực nhiệt do nhiệt thịnh làm tổn thương tân dịch, hoặc do nhiệt kết ở Vị Trường gây nên.
1008. Dương minh dữ thiếu dương hợp bệnh 阳明 与少阳合病 yáng míng yǔ shǎo yáng hé bìng Bệnh lý ở kinh Dương minh và kinh Thiếu dương cùng xuất hiện. Đây là bệnh tương đối phức tạp.
1009. Dương minh đầu thống 阳明头痛yáng míng tóu tòng Chứng đau đầu do thương hàn xâm nhập vào kinh Dương minh. Biểu hiện là đau đầu, phát sốt, không sợ lạnh mà sợ nóng. Chứng đau đầu theo lộ trình kinh Dương minh đi qua. Đau trước trán, thường đau lan vào trong mắt.
335
1010. Dương minh kinh bệnh 阳明经病yáng míng jīng bìng Một loại bệnh thuộc kinh Dương minh do nhiệt tà ở Vị kinh gây ra. Triệu chứng: mình nóng, không sợ lạnh mà sợ nóng, ra mồ hôi, phiền khát, mạch hồng đại có lực.
1011. Dương minh kinh chứng 阳明经证 yáng míng jīng zhèng
Tức Dương minh kinh bệnh.
1012. Dương minh phủ bệnh 阳明腑病yáng míng fǔ bìng
Một loại bệnh thuộc kinh Dương minh. Phần phủ chứng: Xuất hiện chứng táo thực kết ở Vị phủ gây bệnh. Triệu chứng: sốt cao, hoặc ngày mát chiều nóng, tay chân ra mồ hôi, bụng đầy đau, hoặc đau vòng quanh rốn, đại tiện bí kết, nặng thì nói nhảm, mạch trầm thực.
1013. Dương minh phủ chứng 阳明腑证yáng míng fǔ zhèng
Tức chứng Dương minh phủ bệnh.
1014. Dương minh vi hợp 阳明为合 yáng míng wèi hé
336
Tức là Dương minh.
1015. Dương nuy 阳痿 yáng wěi
Còn gọi là Liệt dương, Dương sự bất cử. Chỉ nam giới chưa đến thời kỳ suy nhược mà xuất hiện chứng dương vật không cương cứng hoặc có cương mà không cứng, hoặc cứng nhưng không lâu. Nguyên nhân phần nhiều do tình dục quá độ hoặc do thủ dâm quá mức, làm tinh khí bị tổn thương, Mệnh môn hỏa suy; hoặc tư lự ưu uất, tổn thương Tâm Tỳ; hoặc sợ hãi quá mức, tổn thương Thận khí. Cũng có thể do Can Thận hư hỏa, hoặc do thấp nhiệt hạ chú mà phát sinh bệnh.
1016. Dương phong 痒风 yǎng fēng
Tình trạng ngứa ngoài da mà da không bị tổn hại. Đột nhiên phát ngứa, về đêm ngứa tăng, ngứa đến độ phải gãi, gãi đến khi rách da chảy máu, để lại vết trầy xước do gãi. Nguyên nhân do thấp nhiệt uất ở ngoài da, làm cho da không lưu thông mà phát bệnh.
337
1017. Dương quyết 阳厥 yáng jué Tinh thần bị kích thích, phẫn uất quá mức gây ra chứng điên cuồng.
Nhiệt quyết.
1018. Dương sát, âm tàng 阳杀阴藏yáng shā yīn cáng Quy luật cơ bản của âm dương là cùng nương tựa vào nhau để tồn tại, khi dương khí suy, thì âm khí cũng theo đó mà giảm sút.
1019. Dương sinh âm trưởng 阳生阴长yáng shēng yīn zhǎng
Một trong những mối quan hệ của âm dương. Dương khí sinh hóa bình thường thì âm khí mới có thể không ngừng tự dưỡng lớn lên.
1020. Dương sinh vu âm 阳生于阴 yáng shēng yú yīn
338
Một trong những mối quan hệ của âm dương. Nguồn gốc của dương là âm. Các chức năng hoạt động của cơ thể là lấy các vật chất hữu hình (bao gồm Tinh, Huyết, Thủy dịch, Tân dịch) làm cơ sở.
1021. Dương tà 阳邪 yáng xié Bốn loại tà khí Phong, Thử, Táo, Hỏa trong lục dâm. Chứng trạng do những tà khí này gây ra phần nhiều là dương nhiệt, dễ làm tổn thương âm dịch. Loại tà khí xâm phạm vào kinh dương.
1022. Dương tạng 阳臓 yáng zàng
Tình trạng dương thịnh trong thể chất người bệnh Hai tạng Tâm và Can.
339
1023. Dương thắng tắc âm bệnh 阳胜则阴病 yáng shēng zé yīn bìng Mối quan hệ của âm dương gây nên bệnh (Dương: Dương nhiệt; Âm: Âm dịch). Dương nhiệt quá thịnh hoặc hư hỏa vọng động, khiến âm dịch hao tổn. Trường hợp này là do dương khí thắng làm cho âm bất túc. Thường thấy phát sốt, miệng khô, táo bón.
1024. Dương thắng tắc nhiệt 阳胜则热yáng shēng zé rè
Còn gọi là Dương thịnh tắc ngoại nhiệt. Mối quan hệ của âm dương gây nên bệnh. hi âm dương trong cơ thể không cân bằng làm cho dương khí thiên thắng sẽ phát sinh nhiệt tính. Như phát sốt, miệng khát, táo bón, lưỡi đỏ, mạch đập nhanh.
1025. Dương thích 扬刺 yáng cì
Một trong các thủ pháp châm cứu xưa. Tại chỗ bệnh, thầy thuốc châm 1 kim ở giữa, tiếp theo châm 4 kim ở bốn góc bên trái, phải, trên, dưới. Thủ thuật này dùng để chữa các khối u như bướu cổ hoặc các chứng hàn tý gây đau, hoặc chỗ đau có phạm vi rộng lớn.
1026. Dương thịnh 阳盛 yáng shèng
340
Tức dương nhiệt sung thịnh. Chứng trạng tà nhiệt thịnh mà cơ năng của cơ thể cũng cang thịnh.
Biểu hiện là sốt cao, không mồ hôi, hơi thở ồ ồ, người phiền táo miệng khô.
1027. Dương thịnh âm thương 阳盛阴伤 yáng shèng yīn shāng Hiện tượng bệnh lý do dương nhiệt quá thịnh làm tổn thương âm dịch.
341
1028. Dương thịnh cách âm 阳盛隔阴yáng shèng gé yīn Một dạng của quan hệ âm dương gây nên bệnh, là sự biến hóa bệnh lý của loại nhiệt cực sinh hàn. Bản chất của bệnh thuộc nhiệt, do nhiệt cực, tà khí phục ở bên trong, dương khí bị uất không thấu ra ngoài được, biểu hiện là tay chân quyết lạnh, mạch trầm phục. Đây là chứng trạng giả hàn. hi thăm khám sờ vùng bụng có cảm giác nóng rát, mình rất lạnh nhưng lại không muốn mặc áo… Đây đều là chứng dương thịnh cách âm.
1029. Dương thịnh tắc ngoại nhiệt 阳盛则外热 yáng shèng zé wài rè Con người sau khi cảm thụ tà khí, thì giữa ngoại tà và dương khí ở phần vệ biểu tranh đấu với nhau gây ra hiện tượng phát sốt.
1030. Dương thủy 羊水 yáng shuǐ
Nước ối. Chất dịch từ phôi thai tiết ra chảy trong tử cung, chất dịch này có tác dụng bảo vệ thai nhi. hi thai đã đủ ngày tháng, lượng nước ối trong bào thai ước khoảng 600~1200ml.
1031. Dương thủy 阳水 yáng shuǐ
342
Bệnh thủy thũng. Do Phế mất chức năng tuyên giáng. Tam tiêu bị ủng trệ không thể thông điều thủy đạo, nước không đưa xuống bàng quang, ứ lại ở cơ thể, gây nên chứng thủy thũng thuộc thực nhiệt, gọi là dương thủy. Biểu hiện lâm sàng: sợ lạnh, phát sốt, ho, đau họng, vùng mặt phù thũng trước, đại tiện bí, tiểu đỏ sẻn, bụng
trướng đầy, rêu lưỡi nhờn, mạch sác.
1032. Dương thủy quá đa 羊水过多 yáng shuǐ guò duō hi thai đủ ngày tháng, lượng nước ối sẽ từ 600~1200ml. Nếu đạt tới mức 2000ml thì gọi là dương thủy quá đa. Trên lâm sàng thấy bụng lớn nhanh, có hiện tượng áp bức rõ, khó thở, không nằm được, phù thũng… Nguyên nhân phần lớn do Tỳ Thận dương hư, Tỳ dương bất chấn, chức năng vận hóa kém, hoặc do Thận dương không lưu bố, khí hóa vô lực. Điều trị: kiện Tỳ bổ Thận hoặc kiện Tỳ hành thủy.
343
1033. Dương thường hữu dư, âm thường bất túc 阳 常有余, 阴常不足 yáng cháng yǒu yú, yīn cháng bù zú Một trong những luận thuyết của Chu Đan hê thông qua thực tiễn lâm sàng. Theo ông, Âm là chỉ tinh huyết, Dương là chỉ khí hóa, tức là cái hư hỏa bốc là do tinh huyết khuy tổn sản sinh ra.
Ông cho rằng tinh huyết không ngừng bị hao mòn, dễ tổn hại mà khó phục hồi. Cho nên nói là Âm thường bất túc. Nếu không chú ý bảo dưỡng tinh huyết, buông thả rượu chè sắc dục, thì dương khí bốc (hữu dư), hư hỏa vọng động mà phát bệnh, gọi là Dương thường hữu dư. Vì thế ông chủ trương giữ gìn tinh huyết để duy trì âm dương trong thân thể được thăng bằng, đó chính là phương pháp luận coi trọng tư âm trong lâm sàng của Chu Đan hê.
1034. Dương thử 阳暑 yáng shǔ
Tên bệnh. Do lao động mệt nhọc dưới nắng gắt mùa hè hoặc đi đường xa, cảm nhiễm khí viêm nhiệt nung nấu mà phát bệnh gọi là Thương thử. Chứng trạng chủ yếu là đau đầu, sốt cao, người vật vã, khát nước, ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng sác.
344
1035. Dương tổn cập âm 阳損及阴 yáng sǔn jí yīn Tình trạng dương khí hư yếu liên lụy đến âm khiến sự sinh hóa của âm tinh không đủ.
Như trong thời gian dài chức năng hấp thu và tiêu hóa của Trường Vị bị trở ngại, làm cho cơ thể bị gầy ốm. Hiện tượng này gọi là Dương tổn cập Âm.
1036. Dương trung chi âm 阳中之阴yáng zhōng zhī yīn
Một nội dung trong học thuyết Âm Dương. Chỉ sự vật thuộc âm mà vị trí thuộc dương nên mới có tên gọi. Thiên ‘ im quỹ chân ngôn luận’ (Tố vấn) ghi: Từ giữa trưa cho tới chiều tối, ban ngày thuộc dương, ban đêm thuộc âm. Ban ngày lại phân ra từ giữa trưa tới chiều tối là âm trong dương .
1037. Dương trung chi dương 阳中之阳yáng zhōng zhī yáng
345
Một nội dung trong học thuyết Âm Dương. Chỉ sự vật thuộc dương mà vị trí cũng thuộc dương nên mới có tên gọi. Thiên ‘ im quỹ chân ngôn luận’ (Tố vấn) ghi: Từ sáng sớm cho tới giữa trưa, ban ngày thuộc dương, ban đêm thuộc âm.
Ban ngày lại phân ra từ sáng sớm tới giữa trưa là dương trong dương .
1038. Dương tu sang 羊须疮 yáng xū chuāng
Bệnh ngoài da. Do Tỳ Vị có thấp nhiệt, lại cảm nhiễm phong tà mà gây bệnh. Ở dưới trán nổi mẩn hoặc mọc thành từng dề to như hạt thóc hoặc hạt đậu nành có màu đỏ gây ngứa đau, khi vỡ chảy nước vàng.
1039. Dương tuyệt 阳绝 yáng jué Loại mạch tượng chỉ thấy đập ở bộ thốn, còn hai bộ quan và xích thì không cảm thấy mạch đập. Đó là biểu hiện của dương khí tuyệt.
346
1040. Dương y 疡医 yáng yī Chỉ thầy thuốc chữa bệnh ngoài da. Xuất xứ từ thời nhà Chu. Các quan trông coi chia thành nhiều khoa, trong đó các thầy thuốc chuyên trị các bệnh ngoài da như Thũng dương (các vết thương gây sưng ngứa), Hội dương (các
vết thương gây lở loét), im sang (các vết thương do đao kiếm), Chiết cốt (gãy xương), đều được gọi chung là Dương y.
1041. Dưỡng âm 养阴 yǎng yīn
Còn gọi là Tư âm, Bổ âm.
1042. Dưỡng âm giải biểu 养阴解表 yǎng yīn jiě biǎo Còn gọi là Tư âm giải biểu. Phép chữa phối hợp thuốc dưỡng âm với thuốc giải biểu để chữa bệnh nhân vốn có âm hư, lại cảm nhiễm ngoại tà.
347
1043. Dưỡng âm nhuận táo 养阴润燥yǎng yīn rùn zào Phương pháp chữa Táo, Nhiệt tà làm tổn thương tân dịch ở Phế Vị. Thích hợp nhất là chứng Phế Vị âm dịch bất túc. Thường thấy họng khô, miệng khát, sốt về chiều, hoặc ho khan ít đàm, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
1044. Dưỡng âm thanh phế 养阴清肺yǎng yīn qīng fèi
Phương pháp chữa chứng Phế nhiệt do âm hư. Thích hợp chữa các chứng đau cổ họng và bạch hầu do âm hư. Thường thấy ho khan ít đàm, hoặc trong đàm có lẫn ít máu, sốt về chiều, mồ hôi trộm, tức nặng ngực, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
1045. Dưỡng can 养肝 yǎng gān Phương pháp dùng các thuốc có công dụng dưỡng huyết tư âm để chữa Can âm hư, Can huyết bất túc. Can âm hư có biểu hiện triệu chứng thị lực giảm, khô mắt, quáng gà, có lúc chóng mặt, ù tai, móng tay chân nhợt hoặc kém ngủ, hay mơ, miệng khô, ít nước bọt, mạch tế nhược. Còn gọi là Nhu Can, Dưỡng huyết nhu Can.
1046. Dưỡng huyết 养血 yǎng xiě
348
Tức Bổ huyết.
1047. Dưỡng huyết giải biểu 养血解表yǎng xiě jiě biǎo Phép chữa phối hợp dùng thuốc dưỡng huyết với thuốc giải biểu, để chữa chứng âm huyết suy hư do huyết hư sau khi ốm khỏi hoặc sau khi bị mất máu, lại bị cảm mạo. Để đạt được mục đích vừa bổ dưỡng cho âm huyết bất túc, lại có thể giải trừ biểu tà.
1048. Dưỡng huyết nhu can 养血柔肝yǎng xiě róu gān
Tức Dưỡng Can.
1049. Dưỡng huyết nhuận táo 养血润燥yǎng xiě rùn zào
349
Phương pháp chữa táo bón do huyết hư. Người bệnh có triệu chứng sắc mặt trắng xanh, môi và móng chân tay không tươi nhuận, chóng mặt, xây xẩm, hồi hộp, hay sợ sệt, đại tiện táo bón khó đi, chất lưỡi bệu nhợt, mạch tế sác.
1050. Dưỡng tâm an thần 养心安神yǎng xīn ān shén
Phương pháp chữa tâm thần không yên do âm hư. Thường dùng chữa các chứng Tâm huyết bất túc. Chứng thấy tim đập nhanh, hồi hộp, dễ kinh sợ, hay quên, mất ngủ, tinh thần hoảng hốt, hay mơ, di tinh, đại tiện táo kết, miệng lưỡi lở, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
1051. Dưỡng vị 养胃 yǎng wèi
350
Tức Tư dưỡng Vị âm.
1052. Đa cốt thư 多骨疽 duō gǔ jū
Tức Phụ cốt thư.
1053. Đa hãn 多汗 duō hàn
Hiện tượng mồ hôi ra quá nhiều. Nhưng không phải do khí hậu nóng bức, do vận động mệt nhọc, hoặc do dùng các thuốc gây đổ mồ hôi.
1054. Đa mị 多寐 duō mèi
Nghĩa là hay nằm. Ngủ nhiều. Tức Thị ngọa.
1055. Đa mộng 多梦 duō mèng
351
Ngủ không sâu nhưng thấy chiêm bao. Nguyên nhân do tình chí uất kết, Can dương thiên cang hoặc khí huyết hao kém, tâm thần bất an gây ra. Thường gặp ở người suy nhược thần kinh.
1056. Đa vong 多忘 duō wàng
Tức chứng iện vong. Hay quên.
1057. Đắc khí 得气 dé qì Sau khi châm kim qua da, thầy thuốc dùng thủ thuật vê kim để tìm cảm giác tê, nặng, buốt, hoặc đầu kim bị vít chặt. Đây gọi là cảm giác đắc khí. Hiệu quả đắc khí này tùy theo mức độ và thời gian đắc khí dài hay ngắn đều có quan hệ mật thiết với hiệu quả điều trị.
1058. Đắc thần 得神 dé shén Chức năng hoạt động thịnh vượng của sự sống, biểu hiện là thần chí thanh tịnh, các chức năng của tạng phủ trong cơ thể hoạt động bình thường.
352
1059. Đài cấu 苔垢 tái gòu Hiện tượng rêu lưỡi dơ, dấu hiệu phản ảnh bệnh lý ở Tỳ Vị.
Nguyên nhân thường là do tiêu hóa không tốt và thấp trọc đình trệ ở bên trong.
1060. Đại châm 大针dà zhēn
Một trong chín loại kim châm cổ đại. Thân kim hơi khô, mũi kim tròn. Sử dụng để điều trị các bệnh phù thũng hoặc trưng hà ở trong bụng.
1061. Đại chỉ 代指 dài zhǐ
hóe móng tay bị sưng hóa mủ. Do ngoại thương gây ra.
1062. Đại chủ 大主 dà zhǔ
Tinh thần.
1063. Đại cốc 大谷 dà gǔ
353
Tức hê cốc.
1064. Đại cốt khô cảo 大骨枯槁 dà gǔ kū gǎo (Đại cốt: hớp xương chân tay chống đỡ khung xương toàn thân; hô cảo: hô khan hao kiệt) Giai đoạn cuối của bệnh dẫn đến cơ nhục teo tóp chỉ còn da bọc xương. Hoặc là do khí huyết suy kém, cốt tủy không đầy đủ, khớp xương thiếu dinh dưỡng trở nên khô khan không đủ sức chống đỡ khung xương. Đây là tình huống diễn biến bệnh rất xấu.
354
1065. Đại đầu ôn 大头瘟 dà tóu wēn Một loại ôn độc do cảm nhiễm phong ôn thời độc tà khí xâm phạm Phế Vị mà phát bệnh. Triệu chứng điển hình: mặt sưng đỏ hoặc họng sưng đau. Nặng thì thấy tai điếc, cấm khẩu, hôn mê nói sảng… Đại đầu phong, Đại đầu thương hàn. Còn một loại nữa chủ chứng là cổ gáy sưng to lan tỏa lên đầu và mặt giống như hàm ếch, có tên riêng là Hà mô ôn.
1066. Đại đầu phong 大头风 dà tóu fēng
Tức Đại đầu ôn.
1067. Đại đô huyệt 大都穴 dà dū xué
Một trong Bát tà huyệt.
1068. Đại độc, thường độc, tiểu độc, vô độc 大毒,常 毒,小毒,无毒 dà dú , cháng dú , xiǎo dú , wú dú
tính độc cực mạnh; Thường
Bốn mức độ độc của dược liệu. Đại độc: Dược độc: Dược tính độc nhưng không mạnh bằng đại độc; Tiểu độc: Dược tính hơi độc; Vô độc: Dược tính bình thường, không độc.
1069. Đại hà tiết 大瘕节 dà jiǎ jié
Tức Ngũ tiết.
1070. Đại hãn 大汗 dà hàn
355
Hiện tượng ra mồ hôi quá nhiều.
Có thể do nhiệt thịnh làm cho ra mồ hôi, hoặc do làm ra mồ hôi nhiều quá, hoặc khí hư sau khi ốm khỏi, nguyên khí muốn thoát. Mồ hôi là tân dịch biến hóa ra. Mồ hôi ra nhiều thì tân dịch tổn thương, nặng thì vong âm . Mồ hôi là chất dịch của tạng Tâm, ra nhiều mồ hôi cũng có thể dẫn đến vong dương .
1071. Đài hoạt 苔滑 tái huá Chỉ rêu lưỡi ướt mà sáng, tùy theo sự biểu hiện của bệnh lý mà phản ánh ra ở rêu lưỡi dày hay mỏng. Như rêu lưỡi trắng mỏng mà trơn là do bên trong có hàn thấp.
356
1072. Đại kết hung 大结胸 dà jié xiōng ‘Đại hãm hung thang’ chứng (Thương hàn luận). Vì biểu chứng ở Thái dương chưa lui hết, mà đã sai lầm dùng phép hạ, xuất hiện triệu chứng bụng dưới cứng mà đau, đến nỗi tay không sờ mó vào được.
1073. Đại kinh 大经 dà jīng
inh mạch lớn. Đường kinh mạch của bản kinh.
1074. Đại khát dẫn ẩm 大渴引饮 dà kě yǐn yǐn
Hiện tượng miệng khô khát uống nhiều nước. Thường gặp ở trong chứng thực nhiệt.
1075. Đại khí 大气 dà qì
hông khí trong khí quyển. hí hô hấp ở trong ngực.
1076. Đại lạc 大络 dà luò
Còn gọi là inh toại. Những lạc mạch lớn ở toàn thân, trong đó bao gồm mười bốn kinh đều có đại lạc, thêm vào một đại lạc của tạng Tỳ, vì vậy gọi là mười lăm đại lạc. Tức Thập ngũ lạc.
1077. Đại ma phong 大麻风 dà má fēng
357
Chỉ Lệ phong.
1078. Đại mạch 代脉 dài mài
Còn gọi là Đợi mạch. Một loại mạch tượng (Đại 代: Thay), mạch đến yếu, chậm và nhịp ngắt quãng, thời gian ngắt quãng lâu. Đại mạch chủ về tạng khí suy vi, thường gặp trong các bệnh tim như thấp tim, bệnh về tim mạch. hi sợ hãi, vấp ngã nguy hiểm hoặc đôi khi phụ nữ có thai cũng có khả năng xuất hiện Đại mạch.
1079. Đại mạch 大脉 dà mài Một loại đại mạch khác (Đại大: To, lớn), mạch đến to mà đầy ngón tay, sóng mạch và nhịp mạch mạnh hơn so với mạch bình thường gấp bội. Mạch đại có lực là thực chứng tà nhiệt; Đại mà vô lực, phần nhiều do hư tổn, khí không được gìn giữ ở trong.
1080. Đại nục 大衄 dà nǜ
358
Chứng đổ máu mũi ồ ạt. Miệng mũi trào máu, nặng thì mắt, tai, miệng mũi, đại tiểu tiện cùng ra máu.
Nguyên nhân do huyết nhiệt đi càn, cũng có khi do khí hư không nhiếp được huyết gây nên.
1081. Đài nhuận 苔润 tái rùn
Chỉ hiện tượng rêu lưỡi nhuận ướt. Lưỡi nhuận ướt rêu trắng mỏng là bình thường. Nếu lưỡi nhuận ướt mà dày là dấu hiệu bệnh lý. Nguyên nhân do thấp tà quá thịnh.
1082. Đại nhục 大肉 dà ròu
Thớ thịt ở bắp tay, bắp đùi.
1083. Đại nhục hãm hạ 大肉陷下 dà ròu xiàn xià Đại nhục: Vóc người to lớn, bắp thịt nổi cuồn cuộn; Hãm hạ: Do gầy mòn mà sút kém. Loại tật bệnh làm làm cho cơ thể tiêu hao gầy mòn, thuộc loại bệnh xấu khó phục hồi.
1084. Đại phận 大分 dà fēn
359
Tức Nhục phận.
1085. Đại phong kha độc 大风苛毒 dà fēng kē dú Đại phong: Phong tà mãnh liệt; ha độc: Độc khí nghiêm trọng. Loại bệnh tà hung tợn và rất độc.
1086. Đại phu 大夫 dà fū
Chức danh quan lại thời phong kiến. Viện trưởng Thái y viện trước đời nhà Thanh, Trung quốc. Tương đương với học vị Đại phu. Hiện nay Đại phu tương đương với học vị bác sĩ (Trung quốc vẫn sử dụng học vị đại phu thay cho học vị bác sĩ y khoa).
1087. Đại phúc 大腹 dà fù
Bụng trên.
360
1088. Đại phương 大方 dà fāng Phương thuốc để điều trị loại tà khí cường thịnh, tật bệnh có kiêm chứng. Đại phương có năm ý nghĩa: Sức thuốc mạnh, số vị thuốc nhiều, lượng vị thuốc nhiều, chỉ uống một lần đã
hết nước thuốc dù là lượng lớn, có khả năng chữa bệnh nặng ở khu vực hạ tiêu. Sử dụng đại phương giống như dùng ‘Đại thừa khí thang’ trong phép hạ.
1089. Đại phương mạch 大方脉 dà fāng mài Một phân khoa trong Đông y học cổ đại, chuyên trị các tật bệnh cho lứa tuổi thành niên (tương đương với nội khoa ngày nay).
1090. Đại quyết 大厥 dà jué Một trong các chứng ‘Trúng phong’, chỉ chứng trúng phong ngã lăn, hôn mê bất tỉnh, khác với chứng quyết sau khi hôn mê ngã lăn không bao lâu, bệnh nhân tỉnh táo rất nhanh.
361
1091. Đại sản 大产 dà chǎn Hiện tượng người phụ nữ có thai bước vào giai đoan sinh nở.
1092. Đại tả 大泻 dà xiè
Một phép tả trong thủ pháp châm cứu. Sau khi châm kim vào huyệt, một tay ấn chặt vùng bì phu tiến châm, một tay đảo kim trước sau, phải trái khiến cho lỗ châm nới rộng, nhằm mục đích làm cho tà khí tiết ra ngoài.
1093. Đại tả thích 大泻刺 dà xiè cì Một trong chín phép châm, dùng mũi nhọn sắc của kim để chích vỡ nhọt, nặn bỏ mủ, máu.
1094. Đại tiện bất thông 大便不通 dà biàn bù tōng
Tức Tiện bí.
362
1095. Đại tiện can kết 大便干结 dà biàn gān jié Hiện tượng táo bón đi cầu khó, phân có hòn cục, chứng này khác với tiện bí là không đi cầu được. Nguyên nhân là do thấp nhiệt kết ở Đại trường, nhiệt tà nhập lý, tân dịch trong Đại trường bị tổn thương hoặc do Phế Tỳ khí hư, lực truyền tống ở Đại trường kém, hoặc do âm huyết hao tổn, không nuôi dưỡng Đại
trường gây ra bệnh này.
1096. Đại tiện khổn nan 大便困难 dà biàn kùn nán Tức Tiện bí.
1097. Đại tiết 大节 dà jié
hớp xương lớn trong cơ thể. Đốt xương liền với xương bàn tay, xương bàn chân.
1098. Đại thoái thư 大腿疽 dà tuǐ jū
Tức Cổ hĩnh thư.
1099. Đại thoái ung 大腿痈 dà tuǐ yōng
Mụn nhọt mọc ở đùi.
1100. Đại thực như nuy trạng 大实如嬴状 dà shí rú yíng zhuàng
363
Tức Chân thực giả hư.
1101. Đại trường 大肠 dà cháng Một trong lục phủ, cũng gọi là Hồi trường (bao gồm Trực trường và Giang môn). Trên nối với Tiểu trường dưới nối với Giang môn (Hậu môn). Công năng chủ yếu của Đại trường là tiếp thụ cặn bã sau khi được Tiểu trường gạn lọc tống xuống để bài tiết ra ngoài qua đường Giang môn (Hậu môn)
1102. Đại trường chủ truyền đạo 大肠主传导 dà cháng zhǔ chuán dǎo Một trong những công năng chủ yếu của Đại trường. Đem những cặn bã sau khi được tiêu hóa gạn lọc ra ngoài qua hậu môn (giang môn).
364
1103. Đại trường dịch khuy 大肠液亏 dà cháng yè kuī Bệnh biến do chất tân dịch ở Đại trường bất túc gây nên, có liên quan tới bệnh nhiệt làm tổn thương tân dịch hoặc âm huyết bất túc. Chứng trạng chủ yếu là táo bón, đại tiện khó, kèm theo gầy mòn, da khô ráo, mạch tế.
Loại này thường gặp ở người già bị táo bón do thói quen.
1104. Đại trường hàn kết 大肠寒结 dà cháng hán jié
Chỉ chứng bệnh do hàn tà kết ở Đại trường. Biểu hiện là táo bón, bụng đau lâm râm, miệng nhạt, lưỡi trắng ít rêu, mạch trầm huyền.
1105. Đại trường hư hàn 肠虚寒 cháng xū hán Bệnh lý do Đại trường bị hư hàn dẫn đến mất chứng năng, phần nhiều có liên quan tới Thận hư hàn. Chứng trạng chủ yếu là ỉa lỏng, mạch trầm tế. Thường gặp ở bệnh viêm ruột mạn tính, lỵ hàn tính.
365
1106. Đại trường hư 大肠虚 dà cháng xū Đại trường khí hư, thường kèm có chứng Tỳ hư, thoát giang, ỉa chảy kéo dài, bài tiết ra đồ ăn không tiêu, màu phân nhạt, sôi bụng. Nếu do ỉa chảy kéo dài, trên lâm sàng còn thấy thêm cả hiện tượng hư hàn.
1107. Đại trường khái 大肠咳 dà cháng ké Hiện tượng khi ho đồng thời đánh địt (trung tiện).
1108. Đại trường nhiệt kết 大肠热结 dà cháng rè jié Do nhiệt kết ở Đại trường. Thường thấy chứng táo bón, bụng đau cự án, lưỡi vàng rêu khô, mạch trầm thực có lực. Phần nhiều gặp ở bệnh ngoại cảm nhiệt bệnh ở phần khí.
1109. Đại trường thấp nhiệt 大肠湿热 dà cháng shī rè
Do thấp nhiệt nung nấu ở Đại trường. Thường thấy các chứng hạ lỵ ra máu mủ, bụng đau quặn, lý cấp hậu trọng, tiểu tiện sẻn đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác. Thường gặp ở bệnh lỵ Amip hoặc viêm ruột cấp tính.
1110. Đại trường ung 大肠痈 dà cháng yōng
366
Gọi tắt là Trường ung.
1111. Đại tý 大眦 dà zì
Đầu con mắt. Xem chi tiết ở mục Nội tý.
1112. Đại tý lậu 大眦漏 dà zì lòu Còn gọi là Tý lậu. Ghèn đặc chảy tràn ra đầy khóe mắt. Nguyên nhân phần lớn do Tâm hỏa nội thịnh, hoặc phong nhiệt đình tụ, xông bốc lên mắt mà phát bệnh (tương đương với viêm tuyến lệ của YHHĐ).
1113. Đại y 大医 dà yī Cách tôn xưng các thầy thuốc có phẩm chất đạo đức cao, kỹ thuật chuyên môn nổi tiếng. Ở Việt Nam có Đại y tôn Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
367
1114. Đàm 痰 tán Sản vật biến hóa bệnh lý ở tạng phủ. Bao gồm chất phân tiết ở đường hô hấp.
Đàm hình thành phần nhiều là có liên quan đến sự rối loạn của hai tạng Phế và Tỳ. Do hỏa nhiệt nung nấu tân dịch mà thành đờm. Đờm cũng có thể là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh như: Ho suyễn, Huyễn vựng, Hung tý, Điên giản, inh quý, Hôn quyết, Tràng nhạc, Xương khớp, ết hạch.
1115. Đàm ẩm 痰饮 tán yǐn Chất dịch đình trệ trong cơ thể, thấm vào gây đau cục bộ. Nguyên nhân thường có liên quan đến sự rối loạn của Phế, Tỳ, Thận. Loại bệnh phát sinh do ẩm tà lưu lại trong Trường Vị, triệu chứng: ăn uống giảm thiểu, người gầy ốm, ruột sôi, tiêu lỏng, hoặc kèm có hụt hơi, tim đập nhanh, nôn ra nhớt dãi.
1116. Đàm ách 痰呃 tán è
368
Chứng nấc cục do đàm trọc ngưng trở. Thường thấy tức ngực, hô hấp khó khăn, trong tiếng nấc có tiếng đàm.
1117. Đàm ẩm ẩu thổ 痰饮呕吐 tán yǐn ǒu tù
Tức chứng Đàm ẩu.
1118. Đàm ẩm hiếp thống 痰饮胁痛 tán yǐn xié tòng
Tức chứng Đình ẩm hiếp thống.
1119. Đàm ẩm huyễn vựng 痰饮眩晕 tán yǐn xuàn yūn Chóng mặt hoa mắt do đàm trọc trệ đọng lại ở bên trong, xông lên vít lấp thanh khiếu. Thường thấy chóng mặt, hoa mắt, đầu nặng, tức ngực nôn ói, đàm nhiều hơi thở gấp.
1120. Đàm ẩm khái thấu 痰饮咳嗽 tán yǐn ké sòu Chứng ho do đàm ẩm gây ra. Thường thấy ho nhiều đàm, sắc trắng như nhớt dãi.
369
1121. Đàm ẩm quản thống 痰饮胃脘痛 tán yǐn wèi wǎn tòng Đau vùng thượng vị do đàm ẩm tích trệ ở trung tiêu.
Nguyên nhân do Tỳ không được kiện vận, thủy thấp ngưng tụ, chuyển thành đàm ẩm. Triệu chứng: đau vùng dạ dày, ăn ít, lợm giọng, phiền muộn, nôn ra nhớt dãi, mạch huyền hoạt, hoặc kèm có chóng mặt, hoa mắt, tim đập nhanh, hồi hộp, sôi bụng.
1122. Đàm ẩu 痰呕 tán ǒu Nôn ói ra đàm, kèm có lợm giọng, sôi ruột, hồi hộp, tim đập nhanh, chóng mặt, hoa mắt, rêu lưỡi dày nhớt. Nguyên nhân do đàm thấp lưu trệ ở trung quản gây ra.
1123. Đàm bao 痰包 tán bāo Còn được gọi là Thiệt hạ đàm bao, tức dưới lưỡi nổi nhọt, do đàm hỏa hỗ kết, lưu lại ở dưới lưỡi mà thành. Thường thấy kết sưng như bao hoa, sáng bóng mà mềm, màu vàng, không đau, trướng đau đầy dưới lưỡi, gây trở ngại việc ăn uống, nói năng, sau khi vỡ chảy nước trong như tròng trắng trứng.
1124. Đàm bế 痰闭 tán bì
370
Tức chứng Đàm trọc nội bế.
1125. Đàm bí 痰秘 tán mì
Hiện tượng do đàm thấp gây bế tắc ở Trường Vị. Thường thấy đại tiện bí kết, ngực sườn đầy tức, suyễn đầy, chóng mặt, xây xẩm, đầu nhiều mồ hôi…
1126. Đàm bĩ 痰痞 tán pǐ Chứng Bĩ (hòn khối) phát sinh do đàm khí ngưng kết. Nguyên nhân do thủy ẩm, đàm dãi ngưng tụ lại thành đàm. Hoặc do khí đạo ủng trệ gây ra. Triệu chứng: trong ngực bụng có hòn khối đầy tức gây đau, lan sang hông sườn, nôn ói, vùng bụng trên có cảm giác lạnh hoặc kèm có phát sốt, tay chân tê dại.
1127. Đàm đa mạt 痰多沫 tán duō mò
371
hạc ra đàm dãi. Do Tỳ Thận dương hư, thủy thấp không hóa mà gây ra. Thường hay gặp ở người lớn tuổi.
1128. Đàm hạch 痰核 tán hé Do Tỳ hư không kiện vận thủy thấp mà phát sinh hạch mọc dưới da, lớn nhỏ không đều, nhiều ít khác nhau, không đỏ không nóng, không cứng không đau, ấn vào thì thấy di động. Phần lớn hay mọc ở vùng cổ gáy, dưới hàm, tay chân và lưng. Nếu đàm hạch mọc ở phần trên thân thể thường kèm do phong nhiệt, nếu mọc ở phần dưới cơ thể thường kèm do thấp nhiệt.
1129. Đàm háo 痰哮 tán xiāo Chứng hen suyễn do đàm hỏa uất bên trong, phong hàn bó bên ngoài gây ra. Triệu chứng: hơi thở gấp, hen suyễn, trong cổ họng có tiếng đàm khò khè như tiếng kéo cưa.
372
1130. Đàm hỏa chinh xung 痰火怔忡 tán huǒ zhēng chōng Chứng tim đập nhanh, hồi hộp, do đàm hỏa nhiễu động. Xem Chinh xung.
1131. Đàm hỏa đầu thống 痰火头痛 tán huǒ tóu tòng
Đau đầu do đàm hỏa thượng nghịch. Triệu chứng: đau một bên đầu hoặc cả đầu, ngực bụng đầy tức, lợm giọng, nôn ra đàm dãi, tâm phiền hay nổi giận, đỏ mặt, tía tai, miệng khát, táo bón, rêu lưỡi vàng dày, mạch hồng hoạt sác.
1132. Đàm hỏa huyễn vựng 痰火眩晕 tán huǒ xuàn yūn Chóng mặt, hoa mắt do đàm trọc hiệp hỏa, vít lấp thanh khiếu gây ra. Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, đầu mắt trướng đau, tâm phiền, miệng khát, nôn ra nhớt dãi, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền hoạt.
1133. Đàm hỏa nhĩ minh 痰火耳鸣 tán huǒ ěr míng
373
Tai ù do đàm hỏa nhiễu lên trên.
1134. Đàm hỏa nhiễu tâm 痰火扰心 tán huǒ rǎo xīn
Bệnh lý do đàm trọc và hỏa tà hợp lại mà thành. Thường thấy tâm phiền, miệng khát, mất ngủ, tinh thần thất thường, cuồng táo, nói sảng, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền hoạt.
1135. Đàm hỏa thất 痰火痓 tán huǒ chì
Co giật do đàm hỏa ủng thịnh gây ra. Chứng thấy người nóng, tay chân co giật, ho nhiều đàm, mạch hồng sác.
1136. Đàm hy bạch 痰稀白 tán xī bái Đàm khạc ra trắng loãng mà trong, thường gặp trong các bệnh ngoại cảm phong hàn, Phế khí không tuyên, cũng có thể thấy ở người Tỳ Thận dương hư.
374
1137. Đàm lịch 痰疬 tán lì Một loại loa lịch. Lúc mới phát to như hạt mơ hạt mận, có thể đi khắp châu thân, lâu thì đỏ dần, sau đó vỡ miệng, mau lành.
Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ không kiện vận, đàm tụ lại mà thành. Chứng loa lịch mọc ở trước cổ gáy, nơi có kinh Túc dương minh Vị đi qua.
1138. Đàm mê tâm khiếu 痰迷心窍 tán mí xīn qiào Trạng thái đàm trọc vít lấp tâm thần làm cho ý thức bị trở ngại. Triệu chứng: thần thức mơ hồ, trong họng có tiếng đàm, tức ngực, nặng thì bất tỉnh hôn mê, rêu trắng dày, mạch hoạt.
1139. Đàm niêm điều 痰粘稠 tán zhān chóu Hiện tượng đàm dính đặc, thường do phong nhiệt phạm Phế gây ra. Phần nhiều gặp ở chứng ngoại cảm phong nhiệt.
1140. Đàm ngược 痰疟 tán nüè
375
Chứng sốt rét kèm có uất đàm. Thường thấy nóng lạnh thay nhau, hết nóng tới lạnh, hết lạnh tới nóng, nhiệt nhiều nóng ít, đau đầu, chóng mặt, nôn ói ra đàm dãi, mạch huyền hoạt.
Nặng thì hôn mê co giật.
1141. Đàm nhiệt trở phế 痰热阻肺 tán rè zǔ fèi Hiện tượng đàm nhiệt bị bế tắc ở Phế gây ra ho, suyễn. Thường thấy phát sốt, ho, khò khè, tức ngực, đàm vàng đặc hoặc trong đàm có lẫn máu. Nặng thì tức ngực, hô hấp khó khăn, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác.
1142. Đàm quyết 痰厥 tán jué
Một trong các chứng quyết. Do đàm thịnh khí bế gây ra chứng tay chân lạnh quíu, nặng thì hôn mê.
1143. Đàm quyết đầu thống 痰厥头痛 tán jué tóu tòng
376
Đau đầu do đàm trọc nghịch lên trên gây ra. Thường thấy đau đầu như búa bổ, choáng váng, xây xẩm, người nặng, tâm thần không yên, lời nói điên đảo, tức ngực lợm giọng, phiền loạn, hơi thở gấp, khạc nhổ ra đàm dãi hoặc nước trong, tay chân lạnh quíu, mạch
huyền hoạt.
1144. Đàm suyễn 痰喘 tán chuǎn
Hen suyễn do đàm trọc, gây ủng tắc ở Phế. Nguyên nhân do đàm thấp uất ở Phế, trở tắc khí đạo gây ra. Thường thấy suyễn thở, ho khạc ra đàm đặc, trong lồng ngực có cảm giác đầy tức.
1145. Đàm tả 痰泻 tán xiè Chứng tiêu chảy do đàm tích ở Phế làm cho chức năng của Trường Vị bị rối loạn. Thường thấy lúc có lúc không, khi nhiều khi ít, hoặc đi tiêu ra trắng như tròng trắng trứng, chóng mặt, lợm giọng, ngực bụng trướng đầy, mạch huyền hoạt.
377
1146. Đàm tích 痰癖 tán pǐ Đau vùng hông sườn, do thủy ẩm tích trệ lâu ngày hóa thành đàm, đọng lại ở vùng gian sườn gây ra đau.
1147. Đàm tích 痰积 tán jī Do đàm nhiều, đặc dính, ho khạc khó ra, chóng mặt, hoa mắt, ngực đau râm ran, mạch huyền hoạt. Nguyên nhân do đàm trọc tích trệ ở ngực sườn gây ra.
1148. Đàm tích ẩu thổ 痰积呕吐 tán jī ǒu tù
Tức chứng Đàm ẩu.
1149. Đàm tích tiết tả 痰积泄泻 tán jī xiè xiè
Tức chứng Đàm tả.
1150. Đàm thấp 痰湿 tán shī Đàm phát sinh do Tỳ không vận hóa, thấp tà trệ lại lâu ngày gây ra bệnh. Triệu chứng: đàm nhiều, trắng loãng, tức ngực, lợm giọng buồn nôn, suyễn, ho, ăn uống giảm sút, lưỡi bệu, rêu dày trơn…
378
1151. Đàm thấp bất dựng 痰湿不孕 tán shī bù yùn Người phụ nữ có thể chất mập bệu, thích ăn các thức ăn béo bổ, làm cho đàm thấp sinh ra từ bên trong, gây
ảnh hưởng đến mạch Xung, Nhâm, và Nữ tử bào, vì vậy khó thụ thai, phần nhiều kèm có bạch đới hoặc kinh nguyệt không đều.
1152. Đàm thấp đầu thống 痰湿头痛 tán shī tóu tòng
Đau đầu do đàm thấp nhiễu lên trên thanh khiếu. Thường thấy đầu nặng đau như có gì bó lại, kèm theo ngực bụng đầy tức, lợm giọng, đàm nhiều, rêu lưỡi trắng dày, mạch hoạt.
379
1153. Đàm thấp nội trở 痰湿内阻 tán shī nèi zǔ Do Tỳ hư, chức năng vận hóa thủy thấp bị rối loạn, thấp tà không hóa được biến thành đàm, đàm thấp ảnh hướng đến Phế Vị, thậm chí đến mạch Xung, mạch Nhâm. Thường phát sinh các chứng ho khạc nhiều đàm, lợm giọng buồn nôn, không mang thai, hoặc bạch đới nhiều, kinh nguyệt không đều.
1154. Đàm thấp trở phế 痰湿阻肺 tán shī zǔ fèi Đàm thấp gây trở tắc ở Phế, làm cho Phế khí không tuyên giáng. Chứng thấy ho, đàm nhiều, trắng loãng, dễ khạc, ngực sườn đầy tức, hoạt động thì ho nhiều, khí suyễn, rêu lưỡi trắng dày hoặc trắng trơn, mạch nhu hoãn.
1155. Đàm trệ ác trở 痰滞恶阻 tán zhì è zǔ
Một trong những chứng ác trở. Thường thấy lợm giọng, mửa ra đàm dãi, ngực đầy không muốn ăn. Nguyên nhân do người vốn có Tỳ Vị suy yếu, chức năng kiện vận bị rối loạn, thấp tụ lại thành đàm, hoặc sau khi sanh kinh huyết bị bế tắc, khí ở Xung, Nhâm xông bốc lên trên. Đàm ẩm theo khí nghịch, đọng lại ở bên trên.
1156. Đàm trọc nội bế 痰浊内闭 tán zhuó nèi bì
380
Gọi tắt là Đàm bế. Chứng bế do đàm thấp gây ra. Các biến chứng của chứng điên giản, điên cuồng do đờm mê tâm khiếu.
Hoặc đờm hỏa nhiễu Tâm.
1157. Đàm trở phế lạc 痰阻肺络 tán zǔ fèi luò Phế bị tà khí xâm nhập, chức năng điều tiết thủy dịch của Phế bị rối loạn, dẫn đến tân dịch ngưng tụ thành đàm, ứ trở ở Phế gây ra bệnh. Trên lâm sàng thường phân ra 2 loại là: Đàm nhiệt trở Phế và Đàm thấp trở Phế.
1158. Đàm trung 痰中 tán zhōng Do thấp khí nhiều quá sinh ra đàm, đàm sinh nhiệt, nhiệt sinh phong mà gây ra chứng loại trúng phong. Triệu chứng: đột nhiên té ngã, hôn mê bất tỉnh nhân sự, lưỡi cứng, trong họng có tiếng đàm, tay chân không giở lên nổi, mạch hồng hoạt.
381
1159. Đàm ủng di tinh 痰壅遗精 tán yōng yí jīng Chứng Di tinh do suy nghĩ lo lắng quá độ làm cho khí kết hóa đàm, đàm nhiễu tinh thất mà phát sinh bệnh.
1160. Đạm thấm lợi thấp 淡渗利湿 dàn shèn lì shī Cách dùng thuốc có vị nhạt (Có tác dụng lợi thấp là chủ yếu), khiến cho thấp theo đường tiểu bài tiết ra ngoài. Thích hợp chữa các chứng thiên về thấp tà. Thường thấy tiêu chảy lỏng loãng, tiểu tiện không lợi, rêu lưỡi trắng, mạch nhu.
1161. Đạm vị thấm tiết vi dương 淡味渗泄为阳 dàn wèi shèn xiè wèi yáng
Thẩm tiết: Bài tiết. Thẩm: Lợi thủy thấp. Tức là dùng thuốc có vị nhạt (đạm) có khả năng đưa thủy thấp thấm xuống dưới để bài tiết ra ngoài, loại dược tính này thuộc dương, như vị Ý dĩ. (Vị nhạt có thể lợi tiểu mà khử thấp, vì vậy xếp thuộc dương).
1162. Đan 丹 dān
382
Còn gọi là Đơn. Có hai loại: Uống trong và dùng ngoài.
1) Loại dùng ngoài: gồm các chất khoáng, qua bào chế thăng hoa tạo thành dạng bột rất mịn, như các loại Bạch giáng đan, Hồng thăng đan… 2) Loại uống trong: Có dạng bột như Tử tuyết đan; Có dạng viên như Chí bảo đan; Ngũ lạp hồi xuân đan; Có dạng thỏi (viên đạn) như Tịch ôn đan; Có loại có thể dùng cho cả uống trong và dùng ngoài, như Ngọc khu đan (còn gọi là Tử kim đĩnh) được làm cả dạng viên và dạng thỏi.
1163. Đan điền 丹田 dān tián Vùng dưới rốn 3 thốn, vị trí huyệt Quan nguyên của mạch Nhâm, nơi tinh thất của nam giới và bào cung của nữ giới. Ý thủ đan điền: Trong phương pháp luyện tập khí công, chia làm ba bộ vị: Dưới rốn là Hạ đan điền, giữa mỏ ác là Trung đan điền, giữa hai lông mày là Thượng đan điền.
383
1164. Đan độc 丹毒 dān dú Chứng nhiệt độc cấp tính ở bì phu (vì bì phu nơi bị bệnh đỏ như son, cho nên gọi là đan độc).
Bệnh thường phát ở bắp chân và vùng mặt, nơi mắc bệnh có từng mảng sưng đỏ, gồ cao hơn mặt da bình thường, có bờ rõ, bề mặt trơn bóng loáng, sờ thấy rắn chắc, gần nơi đau bị nổi hạch, kèm theo rét run, sốt cao, nhức đầu, đau khớp… Nguyên nhân do phần huyết có nhiệt phát ra ở bì phu, hoặc do niêm mạc ở bì phu bị xây xước, nhiễm phải dịch độc mà thành bệnh. Cũng gọi là Lưu hỏa, Hỏa đan. Chỉ bì phu nổi từng mảng lớn, màu đỏ, hơi sưng, như loại Xích du đan.
1165. Đan khê tâm pháp 丹溪心法 dān xī xīn fǎ
384
Chu Chấn Hanh Đời im, Nguyên biên soạn. Sách thuốc gồm 5 quyển (có 1 bản chỉ có 3 quyển). Được các học trò của ông chỉnh lý và in thành sách. Lần in thứ 1 vào đời Minh, các y gia bổ sung thêm phần nội dung, về sau Trình Sung đã cắt bỏ và hiệu chính cho hoàn chỉnh và in thành sách vào năm 1481. Đây cũng chính là bản đang được lưu hành cho tới ngày nay. Quyển đầu tiên có 6 thiên y luận. Cuốn sách gồm 100 thiên trong đó lấy nội khoa tạp bệnh làm chủ.
Mỗi một bệnh chứng đều trích dẫn nguyên văn lời của Chu tiên sinh, kế đó là các ghi chép của học trò ông tên là Đới Nguyên Lễ ghi rõ về biện luận của từng chứng, đồng thời giới thiệu cách điều trị và phương thuốc điều trị. Trong đó có phần phụ lục ghi phần giải thích bệnh danh, nguyên nhân, triệu chứng và phép trị đều có phân tích các điểm chính. Sách nêu rõ học thuyết của ông Dương thường hữu dư, Âm thường bất túc . Dựa vào học thuyết này, về mặt trị liệu, đối với các bệnh thuộc về khí, huyết, đàm, uất, ông đều có các kiến giải và kinh nghiệm phong phú.
1166. Đan sa 丹痧 dān shā
Tức Dịch hầu sa.
1167. Đan tiêu 丹熛 dān biāo
Tức Đan độc.
1168. Đàn châm 弹针 dàn zhēn
385
Thủ pháp kích thích châm cứu.
Sau khi châm xong dùng tay gõ nhẹ vào cán kim, làm cho thân kim khẽ lay động.
1169. Đàn thạch mạch 弹石脉 dàn shí mài Chỉ mạch đi trầm mà cứng thực, có cảm giác như dùng tay đè lên đá.
1170. Đản dục mị 但欲寐 dàn yù mèi Một trong những chứng trạng chủ yếu của kinh Thiếu âm. Triệu chứng: thần chí lơ mơ tựa như là ngủ mà không phải ngủ. Nguyên nhân do tà nhập vào kinh Thiếu âm, Tâm Thận dương suy kiệt mà phát bệnh.
1171. Đản mục 疸目 dǎn mù
Tức chứng Tiêu sang.
386
1172. Đản trung 膻中 shān zhōng Còn gọi là Chiên trung. Điểm giữa hai vú (giữa ngực). Tên huyệt ở giữa ngực (thuộc Nhâm mạch).
1173. Đản đại vô vị 但代无胃 dàn dài wú wèi
Mạch không vị khí.
1174. Đản huyền vô vị 但弦无胃 dàn xián wú wèi Mạch không vị khí.
1175. Đao khuê 刀圭 dāo guī Dụng cụ đong thuốc cổ đại, hình lưỡi dao cong cong, một đầu nhọn, giữa hơi lõm. Một loại tên riêng đối với y thuật cổ đại.
1176. Đao phủ thương 刀斧伤 dāo fǔ shāng
Tức kim sang. Các vết thương do dao búa gây ra.
1177. Đao vậng 刀晕 dāo yūn
387
Chứng choáng váng. Do bị gươm giáo đâm chém ra nhiều máu, đau nhức hoặc tinh thần bị căng thẳng gây nên tình trạng choáng váng ngã quay, tứ chi giá lạnh (vậng quyết).
1178. Đào hoa tiển 桃花癣 táo huā xuǎn
Tức chứng Xuy hoa tiển.
1179. Đảo châm 捯针 dáo zhēn Sau khi châm kim qua da, đến độ sâu nhất định, thì bắt đầu dùng thủ thuật vê đảo kim để kích thích.
1180. Đảo kinh 倒经 dào jīng
Hiện tượng hành kinh ra máu mũi. Nghịch kinh.
1181. Đảo tiệp quyền mao 倒睫拳毛 dào jié quán máo
388
Lông quặm. Nguyên nhân do bệnh mắt hột chữa không khỏi gây ra. Triệu chứng: xuất hiện lông quặm và lông này kích thích kết mạc mắt, gây đau rát, chảy nước mắt, mắt mờ, khó nháy.
1182. Đạo dẫn 导引 dǎo yǐn
Phương pháp phòng và chữa bệnh ngày xưa. Tức là sự kết hợp giữa vận động cơ thể, điều chỉnh hô hấp và tự thân mình xoa bóp để hành khí hoạt huyết, dưỡng cân tráng cốt, làm giảm bớt sự mệt mỏi, khu trừ bệnh tật, duy trì tuổi thọ.
1183. Đạo dược 导药 dǎo yào Dùng các loại dược vật có tính chất dễ hòa tan, trơn nhuận, chế thành đỉnh nhét vào hậu môn, thuốc tan ra làm cho phân khô cứng dễ bài xuất ra ngoài. Cổ nhân có phương pháp dùng Mật ong (Mật tiễn đạo pháp) và Mật heo để thông đại tiện (Trư đởm trấp đạo pháp). Hiện nay người ta dùng xà bông gọt thành thỏi, nhét vào hậu môn để làm thông đại tiện.
389
1184. Đạo hãn 盗汗 dào hàn Chứng ra mồ hôi trộm ban đêm khi đi ngủ, tỉnh dậy thì ngưng mồ hôi. Nguyên nhân do hư lao hoặc do âm hư nội nhiệt, thúc đẩy mồ hôi bài tiết ra ngoài.
1185. Đạo khí 导气 dǎo qì Thủ pháp vê kim sau khi châm để đạt yêu cầu đắc khí. Cảm giác đắc khí có hay không đều tùy thuộc vào các thao tác vê kim của người thầy.
1186. Đạo pháp 导法 dǎo fǎ
Phương pháp thông đại tiện. Bơm thuốc nước vào ruột qua hậu môn hoặc dùng vật chất trơn nhuận tạo thành viên đạn đưa vào hậu môn, mục đích làm thông đại tiện.
1187. Đạo tiện 导便 dǎo biàn
Tức Đạo pháp.
1188. Đạo trệ thông phủ 导滞通腑 dǎo zhì tōng fǔ Mục tiêu của phép tả hạ nhằm khai thông sự tích trệ ở các phủ trong cơ thể.
1189. Đạt tà 达邪 dá xié
390
Còn gọi là Thấu tà.
1190. Đắc thần 得神 dé shén Có thần khí (Thần: Tình trạng hoạt động của sinh mạng). Xem xét sự tồn vong của thần có thể phán đoán sự thịnh suy của khí huyết, sự nặng nhẹ của bệnh tật và tiên đoán bệnh lành hay dữ. Thí dụ: Tinh thần đầy đủ, ánh mắt linh lợi, tiếng nói sang sảng, sắc mặt tươi nhuận, hơi thở nhịp nhàng là đắc thần. Đắc thần tuy có mắc bệnh cũng dễ điều trị, tiên lượng tốt, cho nên đắc thần thì tốt (đắc thần giả xương). Vì vậy, đắc thần không chỉ mang ý nghĩa giới hạn là tinh thần, mà còn có ý nghĩa lớn rộng hơn.
1191. Đăng đậu sang 登痘疮 dēng dòu chuāng
Tức Thiên hoa.
1192. Đầu cường 头强 tóu qiáng
391
Chỉ chứng đầu gáy cứng không xoay trở linh hoạt. Nguyên nhân do huyết không dưỡng cân, phong tà xâm nhập vào kinh lạc, hoặc Can phong nội động gây ra.
Chứng này thường thấy trong các bệnh ính, inh quyết, Lạc chẩm thống…
1193. Đầu châm liệu pháp 头针疗法 tóu zhēn liáo fǎ Phương pháp dựa vào lớp bì phu (da đầu) tương đương với vỏ não, vạch ra từng vùng để châm thích chữa bệnh. Cách chung: chia ra mười vùng kích thích như vùng kích thích vận động, vùng kích thích cảm giác… Thường áp dụng chữa một số bệnh thuộc hệ thần kinh.
1194. Đầu châu đinh 头珠疔 tóu zhū dīng Nhọt đầu đinh mọc trong niêm mạc mũi, màu đỏ.
1195. Đầu giác 头角 tóu jiǎo
Tức Ngạch giác.
1196. Đầu dao 头摇 tóu yáo
392
Đầu lắc lư. Phân ra làm 2 loại. Thực chứng và Hư chứng.
Thực chứng phần nhiều do phong hỏa uất ở trong gây ra, hoặc do Dương minh phủ thực dẫn động Can phong gây ra. Hư chứng do tuổi già Can Thận bất túc hoặc sau khi ốm dậy cơ thể suy nhược, hư phong nội động gây ra.
1197. Đầu hãn 头寒 tóu hán
Tên bệnh. Có triệu chứng đặc trưng là ra nhiều mồ hôi ở vùng đầu mặt. Nguyên nhân phần nhiều là do thủy khuy, hỏa vượng, hoặc Vị nhiệt xông bốc lên gây ra bệnh.
1198. Đầu hạng cường thoáng 头项强痛 tóu xiàng qiáng tòng Đầu và cổ gáy đau nhức, kèm theo là vùng cơ sau cổ cứng không xoay trở được. Nguyên nhân do cảm khí lục dâm, bức trở kinh mạch gây nên bệnh.
1199. Đầu huyễn 头眩 tóu xuàn
393
Tức chứng Huyễn vựng.
1200. Đầu kê nhãn 头鸡眼 tóu jī yǎn
Còn gọi là Lác trong, Loạn thị. Xem chi tiết mục Thông tình.
1201. Đầu nhiệt 头热 tóu rè
Vùng đầu tự có cảm giác nóng. Nguyên nhân do âm hư hỏa thăng hoặc Can phong, Can dương thượng nhiễu gây nên.
1202. Đầu nhuyễn 头软 tóu ruǎn Cổ gáy mềm yếu không đủ sức nâng đầu dậy. Đây là một loại bệnh do phát dục chậm hoặc bị trở ngại, bệnh thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân do dương khí bất túc, hoặc dinh dưỡng không tốt, Tỳ khí không thăng lên mà sinh bệnh.
1203. Đầu phong 头风 tóu fēng
394
Đau đầu kéo dài không khỏi, lúc phát lúc không. Nguyên nhân do phong hàn, phong nhiệt hoặc đàm ứ uất kết ở kinh lạc vùng đầu gây ra.
Chứng đau đầu do cảm phong tà, như đau đầu, chóng mặt, miệng mắt méo xếch, đầu ngứa gãi tróc nhiều vảy.
1204. Đầu phong bạch tiết 头风白屑 tóu fēng bái xiè Còn gọi là Bạch tiết phong. Chứng thấy trên da đầu có từng mảng vẩy màu trắng khô, khi gãi thì da tróc ra rụng xuống, sau khi rụng lại mọc lớp mới, gây ngứa ngáy khó chịu. Nếu để lâu ngày chữa không khỏi thì dễ làm cho rụng tóc. Nguyên nhân là do phong nhiệt xâm nhập vào da, ngấm vào lỗ chân tóc, uất lâu thành huyết táo, da đầu không được nuôi dưỡng mà phát bệnh.
395
1205. Đầu thiên thống 头偏痛 tóu piān tòng Tức chứng Thiên đầu thống hay Thiên đầu phong. Đau nửa bên đầu.
1206. Đầu thống 头痛 tóu tòng Đau đầu (bao gồm đau cả đầu hay đau cục bộ), một chứng trạng thường gặp. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do lục dâm hoặc tạng phủ bị tổn thương đều có thể gây đau đầu.
1207. Đầu thống như phách 头痛如劈 tóu tòng rú pī
Đau đầu dữ dội như bị búa bổ. Nguyên nhân do phong hàn xâm nhập vào các kinh lạc ở vùng đầu, hoặc do đàm đình trệ, phong hóa hỏa, gây ứ trệ ở kinh lạc, khí huyết bị nghẽn tắc không lưu thông gây ra. Cũng có khi thấy đau đầu dữ dội, đau chịu không nổi, kèm theo là tay chân quyết lạnh lên tới khớp khuỷu hoặc khớp gối. Đây là chứng bệnh nghiêm trọng do bệnh tà nhập não.
1208. Đầu trọng 头重 tóu zhòng
396
Chứng nặng đầu. Chứng trạng vùng đầu có cảm giác nặng trĩu như bị bó chặt.
Nguyên nhân do cảm thấp tà hoặc thấp đàm ở trong cơ thể gây bế tắc.
1209. Đầu trướng 头胀 tóu zhàng Vùng đầu tự có cảm giác nặng trướng không khoan khoái. Nguyên nhân do cảm nhiễm thấp tà ở bên ngoài hoặc Can hỏa thượng nghịch, thấp nhiệt ngăn trở ở bên trong gây ra.
1210. Đầu vựng 头晕 tóu yūn
Tức chứng Huyễn vựng.
1211. Đậu phong nhãn 痘风眼 dòu fēng yǎn Đậu sang độc tà chưa hết, lại cảm nhiễm phong tà, thấy triệu chứng mắt ngứa, mí mắt sưng đỏ, lở loét.
1212. Đậu sang 痘疮 dòu chuāng
397
Tức Thiên hoa.
1213. Đề bào 提泡 tí pào
Tức Phát bào.
1214. Đề pháp 提法 tí fǎ
Thủ pháp chỉnh nắn xương trong ngoại khoa. Đưa phần xương bị lệch, gãy trở về đúng vị trí của nó. Sau đó dùng băng hoặc nẹp băng cố định phần gãy hoặc lệch.
1215. Đề tháp bổ tả 提插补泻 tí chā bǔ xiè
398
Một thủ pháp châm. Thực hiện thủ pháp này thì khi dự định châm huyệt nào, chia độ sâu làm ba đoạn bằng nhau là mức độ nông, vừa và sâu. Bổ pháp là châm theo thứ tự nông, vừa, sâu, nhưng khi rút châm, chỉ rút một lần qua cả ba đoạn không ngừng theo thứ tự. Ngược lại, tả pháp thì châm một lần đạt mức sâu cả ba đoạn, nhưng khi rút kim thì theo từng đoạn sâu, vừa, nông, cuối cùng rút hẳn kim ra ngoài.
1216. Địch đàm 涤痰 dí tán Phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng khu đàm mạnh để trục bỏ đàm. Thích hợp với các chứng đàm đọng lâu chữa không khỏi. Tác dụng của thuốc này rất mạnh, vì thế người suy nhược cần thận trọng khi dùng. Phụ nữ có thai không nên dùng.
1217. Điểm nhãn 点眼 diǎn yǎn
399
Phương pháp tra thuốc vào mắt. Dùng các dược vật có tính mát, không gây kích ứng, nghiền thành bột thật mịn, lấy lưỡi chấm (nếm) tí bột thấy như hòa tan không có tí bã nào, loại bột này có thể bôi vào mắt, vừa mát vừa sạch không bị kích thích gây khó chịu cho mắt. Thuốc tra mắt gọi chung là thuốc đau mắt, bài thuốc chế biến khá nhiều, dùng để tiêu viêm, giảm sưng, khỏi kéo màng trong nhãn khoa. Phương pháp điểm nhãn còn có thể chữa những bệnh khác không riêng gì nhãn khoa.
1218. Điểm thích 点刺 diǎn cì
Thủ pháp châm làm cho ra máu, phép châm nhanh. Dùng ngón cái và ngón trỏ của tay trái nhíu chặt vùng da định châm, tay phải cầm kim, ngón cái và ngón trỏ cầm chuôi kim, ngón tay giữa giới hạn để chừa đầu kim ra khoảng một phân, châm thẳng nhanh vào huyệt dưới lớp da và rút kim ra ngay, sau đó nặn lấy vài giọt máu. im thường dùng là kim Tam lăng hoặc hào châm ngắn. Dùng để châm ở các đầu ngón tay, đầu ngón chân, chóp tai, huyệt Thái dương, huyệt Ủy trung, hoặc ở những nơi có ứ huyết.
1219. Điên 巅 diān
Còn gọi là Điên đỉnh. Vùng đỉnh đầu.
1220. Điên 癫 diān
400
Bệnh thần kinh. Thường thấy tinh thần uất ức, ảo tưởng, ảo giác, lời nói bậy bạ, không thiết ăn uống, rêu lưỡi mỏng, nhớt, mạch huyền hoạt… Nguyên nhân do đàm khí uất kết gây ra.
Từ cổ đại gọi Điên tức là bệnh điên.
1221. Điên cẩu giảo thương 癫狗咬伤 diān gǒu yǎo shāng
Tức Phong khuyển giảo thương.
1222. Điên cuồng 癫狂 diān kuáng
Một loại bệnh thần kinh. Điên thuộc về hư chứng, thuộc âm, người bệnh thường thích yên tĩnh; Cuồng thuộc thực chứng, thuộc dương, người bệnh thường hay náo động.
1223. Điên giản 癫痫 diān xián
Tức chứng Giản.
401
1224. Điên giản phát tác 癫痫发作 diān xián fā zuò Chứng Giản đột nhiên phát tác, xuất hiện các loại chứng trạng. Tham khảo chứng Giản.
1225. Điên huyễn 巅眩 diān xuàn
Tức Huyễn vựng.
1226. Điên tật 巅疾 diān jí Chỉ bệnh Điên giản (động kinh) ở trẻ em. Bệnh tật ở vùng đầu, thường chỉ nhiều loại đau đầu như Đầu phong, Đầu thống, Đầu hôn, Đầu huyền, Đầu sang… đều là bệnh ở đỉnh đầu. Bệnh Cuồng.
1227. Điện châm 电针 diàn zhēn Phương pháp sau khi châm cứu xong, cho dòng điện vào kích thích ở mức độ vừa phải, để đạt mục đích điều trị.
402
1228. Điện châm liệu pháp 电针疗法 diàn zhēn liáo fǎ Phương pháp dùng dòng điện kích thích tại vùng huyệt sau khi châm cứu xong, tùy theo mức độ bệnh tật mà thầy thuốc điều chỉnh tần số hoặc cường độ dòng điện cho phù hợp.
1229. Điệt thực 蛭食 zhì shí
Hiện tượng bị con đỉa đeo hút máu.
1230. Điếu cước sa 吊脚痧 diào jiǎo shā
Phần nhiều hay gặp sau các bệnh hoắc loạn thổ tả. Phát sinh ra các chứng do mất quá nhiều tân dịch, khí và âm đều hư, cân mạch không được nuôi dưỡng. Triệu chứng: hai đùi co rút, nặng thì vùng bụng đau quặn, hòn dái rút, lưỡi thụt.
1231. Điều hòa can tỳ 调和肝脾 tiáo hé gān pí Phương pháp chữa các chứng Can khí phạm Vị, Can Tỳ bất hòa. Thích hợp với chứng hông sườn trướng gây đau, sôi ruột, tiêu lỏng, ăn uống kém, tính tình hay nổi giận, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền hoạt.
403
1232. Điều hòa can vị 调和肝胃 tiáo hé gān wèi Phương pháp dùng các dược vật có tính sơ thông và điều hòa, để chữa các chứng Can khí phạm Vị, Can Vị bất hòa.
Thích hợp chữa các chứng hông sườn trướng đau, vị quản tức trướng gây đau nhức, ăn uống giảm sút, ợ hơi, nuốt chua, nôn ói.
1233. Đều hòa dinh (doanh) vệ 调和营卫 tiáo hé yíng wèi Phương pháp trị liệu dùng để điều chỉnh chứng dinh vệ bất hòa, giải trừ phong tà.
404
1234. Điều kinh 调经 tiáo jīng Từ gọi chung để chữa các bệnh kinh nguyệt bao gồm kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, bế kinh, lượng kinh thất thường. Trên lâm sàng thường dựa vào sự thay đổi của hàn nhiệt, khí huyết, hư thực khác nhau mà điều chỉnh. Thường do các bệnh về kinh nguyệt gây ra. Nguyên tắc điều trị thường lấy điều kinh làm chủ; hoặc do các nguyên nhân khác làm rối loạn kinh nguyệt thì nên điều trị nguyên nhân.
1235. Điều khí 调气 diào qì Phương pháp dùng dược vật để chữa các chứng khí trệ, khí nghịch làm cho khí thông lợi bình hòa trở lại trạng thái bình thường. Thực tế bao gồm cả hành khí, giáng khí trong phép lý khí. Phương pháp điều tiết bằng phép châm. Ứng dụng phương pháp bổ tả của châm thích có thể điều tiết âm dương, cải thiện cơ năng của con người; cũng tức là thông qua châm để tăng cường sức đề kháng của cơ thể, điều chỉnh trạng thái bệnh lý của các tổ chức và nội tạng.
1236. Điều phục 调服 diào fú
405
Phương pháp uống thuốc bột. Trong các bài thuốc có các vị thuốc quý như Tê giác, Linh dương giác, Lộc giác, Ngưu hoàng, Chu sa… nên nghiền bột riêng. Sau khi sắc xong thuốc nước lấy chút ít nước thuốc hòa bột Tê giác vào (hoặc các bột thuốc khác), quấy đều uống hết chỗ nước thuốc đó, sau đó uống nốt chỗ thuốc còn lại.
1237. Điều tễ 条剂 tiáo jì Đem bột thuốc trộn với hồ trét lên vải dán hoặc chỉ dùng bột thuốc trộn với nước thoa hoặc đắp lên miệng vết thương để hút mủ hoặc khử thịt thối, lỗ dò.
1238. Điệu huyễn 掉眩 diào xuàn Chứng váng đầu, hoa mắt, tay chân run động. Nguyên nhân phần nhiều do Can phong nội động gây ra.
1239. Đinh độc 疔毒 dīng dú
Chứng Đinh sang nặng. Xem chi tiết ở mục Đinh sang.
1240. Đinh hề cam 疔奚疳 dīng xī gān
406
Một loại bệnh cam. Do ăn uống bú mớm quá độ, Tỳ Vị tổn thương, không hấp thụ dinh dưỡng gây nên. Các chứng trạng cổ ngẳng, bụng to, mặt vàng, gầy còm là đặc điểm của bệnh này.
1241. Đinh ninh 耵聍 dīng níng
Tức là ráy tai. Do vật phân tiết ở tai ngoài tạo thành. Nếu ráy tai nhiều quá dễ làm suy giảm thính lực. Còn gọi là Nhĩ cấu.
1242. Đinh nhĩ 耵耳 dīng ěr Bên trong tai sưng đỏ, nóng rát, màng nhĩ rách chảy nước vàng đặc như mủ. Nguyên nhân do Can Đởm có hỏa uất, Tam tiêu thấp nhiệt hoặc Thận âm khuy tổn, hư hỏa bốc lên trên, đều đưa đến bệnh này. Các chứng trước thuộc thực chứng, chứng sau thuộc hư chứng.
1243. Đinh sang 疔疮 dīng chuāng
407
Đinh nhọt có hình dáng nhỏ, rễ cắm sâu. Nguyên nhân do hỏa nhiệt độc tà gây nghẽn tắc bì phu. Triệu chứng: khi mới phát nổi nhọt nhỏ như hạt thóc, rễ cứng (dân gian gọi là ngòi mụn hoặc cùi mụn), cắm sâu trong da, trông giống như cây đinh, màu nhọt đỏ, đau nhức, sưng trướng, hóa mủ, gây lở loét, khi vỡ
mủ ngòi ra theo mủ thì hết sưng, đau cũng giảm.
1244. Đinh sang tẩu hoàng 疔疮走黄 dīng chuāng zǒu huáng
Mụn nhọt. Triệu chứng: vùng da cục bộ sưng trướng, phát triển mau lẹ, vùng da thường thấy có điểm ứ huyết hoặc da toàn thân phát vàng, xuất hiện thần chí lơ mơ, kèm có nóng lạnh, phiền táo, ngực bụng trướng đầy, tay chân không có sức, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hồng sác. Nguyên nhân do nhiệt độc thịnh và điều trị không khỏi, độc tà ngấm sâu, hãm vào phần huyết gây ra bệnh. Chứng này thường gặp trong bệnh ôn nhiệt thời kỳ cuối.
1245. Đình ẩm hiếp thống 停饮胁痛 tíng yǐn xié tòng
Đau tức vùng hông sườn.
408
1246. Đình ẩm tâm quý 停饮心悸 tíng yǐn xīn jì Tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ do thủy ẩm đọng lại ở bên trong cơ thể xông bốc lên tim gây ra.
Ngoài các chứng trạng tim đập nhanh, hồi hộp, kèm theo thấy vùng ngực bụng đầy tức, chóng mặt, hoa mắt, lợm giọng buồn nôn, tiểu vàng ngắn, rêu trắng, mạch huyền.
1247. Đỉnh 顶 dǐng Là từ các thầy thuốc dân gian dùng để chỉ các dược liệu có dược tính chạy lên trên đỉnh đầu. Đỉnh dược phần nhiều có tác dụng gây nôn, thường dùng để chữa phong đàm bốc lên trên, đột nhiên té ngã.
1248. Đĩnh 锭 dìng
409
Dạng thuốc đã chế biến. Đem dược liệu tán thành bột mịn, trộn đều với hồ, vê thành từng thỏi nhọn đầu, to nhỏ tùy theo yêu cầu. Dùng uống trong, có thể đập vụn hòa vào nước nóng cho uống. Dùng bên ngoài, có thể mài với giấm, hoặc dầu vừng để bôi vào nơi đau.
1249. Định phong 定风 dìng fēng Phương pháp dùng để chữa các chứng do tân huyết khuy tổn hoặc do Can Thận âm hư không nuôi dưỡng được gân mạch hoặc do Can phong nội động.
1250. Đoản khí 短气 duǎn qì
Tình trạng hụt hơi. Thường gặp trong nhiều tật bệnh, có chia ra Hư, Thực khác nhau. Thực chứng phần lớn do đờm ẩm, do ứ trở, do khí trệ làm ảnh hưởng tới sự thăng giáng của khí cơ gây nên. Hư chứng phần nhiều do cơ thể suy nhược, bệnh lâu ngày, do nguyên khí quá suy gây nên.
1251. Đoản mạch 短脉 duǎn mài
410
Một loại mạch tượng. Mạch đập ngắn, không đạt tới bản vị, đập dưới tay ở quan bộ rất rõ, nhưng ở hai bộ thốn, xích lại có cảm giác như không có. Mạch Đoản chủ về các bệnh thuộc khí. Đoản mà hữu lực là khí uất, khí trệ. Đoản mà vô lực là Phế khí hư, trung khí bất túc.
1252. Đoản thích 短刺 duǎn cì
Một trong mười hai phép châm thích. Dùng trong điều trị chứng cốt tý. Phương pháp châm này vừa tiến kim vừa lay động sâu vào tới xương, đồng thời thao tác thủ pháp đề tháp (rút nửa chừng lại tiến sâu vào).
1253. Đoạn chỉ 断脂 duàn zhī Hiện tượng ngón tay bị mất (cụt, đứt…) do ngoại thương.
1254. Đoạt hãn giả vô huyết 夺汗者无血 duó hàn zhě wú xuè Do huyết và mồ hôi cùng nguồn. Người bệnh khi đã ra mồ hôi nhiều, không được làm cho mất máu nữa.
1255. Đoạt huyết 夺血 duó xuè
411
Mất huyết dịch. Tình trạng tổn thương huyết, (Đoạt: Bị cướp đoạt).
Huyết và mồ hôi là tinh khí cùng một nguồn do thủy cốc hóa sinh, đối với người huyết hư, tân dịch vốn không đủ, nếu dùng thuốc làm cho ra mồ hôi nhiều quá sẽ tổn thương doanh mà động đến huyết. Tình huống này gọi là đoạt huyết.
1256. Đoạt huyết giả vô hãn 夺血者无汗 duó xiě zhě wú hàn
Phương hướng điều trị, (Đoạt: Mất). Huyết và hãn cùng một nguồn, người bệnh khi đã bị mất máu, không được làm cho ra mồ hôi nữa.
1257. Đoạt tinh 夺精 duó jīng
Tinh khí bị hao tổn nghiêm trọng (Đoạt: Hao tổn). Biểu hiện chủ yếu là tinh thần ủy mị, tai điếc, mắt mờ.
412
1258. Đố nhũ 妒乳 dù rǔ Bầu vú căng sữa gây đau, ấn vào đau hơn, hoặc trên đầu vú mọc những mụn nhỏ, gây đau hoặc ngứa. Nguyên nhân do sau khi sanh chưa cho trẻ bú hoặc do sữa quá nhiều trẻ bú không hết, sữa tích lại gây bệnh.
1259. Đố thư 妒疽 dù jū Nhọt mọc ở vùng ngực, cổ gáy, phần cơ ở xương tỏa cốt, huyệt huyết bồn. Nhọt khi mới mọc nhỏ như hạt đậu, dần dần to như hạt mận, màu đỏ sậm, cứng, đau, người phát sốt, co rút không khoan khoái, ăn ít, ngực bụng trướng, tiểu đỏ ngắn. Nguyên nhân do nhiệt tà ở hai kinh Đởm, Vị.
1260. Đố tinh sang 妒精疮 dù jīng chuāng
Tức chứng Hạ cam.
1261. Độc dược công tà 毒药攻邪 dú yào gōng xié Phương pháp sử dụng các loại thuốc có độc tố để khu trừ bệnh tà nhằm đạt được mục đích chữa bệnh.
1262. Độc dương 独阳 dú yáng
Chỉ Dương khí quá thịnh.
1263. Độc khí 毒气 dú qì
413
Xem chữ Lệ, Lệ khí.
1264. Độc lỵ 毒痢 dú lì
Chứng kiết lỵ do nhiệt độc gây ra. Thường thấy kiết lỵ ra ngũ sắc, mủ máu mà không có chất phân, tâm phiền, bụng đau như thắt.
1265. Độc ngữ 独语 dú yǔ Người bệnh trong tình trạng tỉnh táo nhưng miệng cứ lảm nhảm một mình. Đây là chứng hư, phần nhiều do Tâm khí bất túc, thần chí không được nuôi dưỡng mà phát bệnh.
1266. Đối khẩu sang 对口疮 duì kǒu chuāng Sau khi sinh phía dưới xương chẩm, phía trên huyệt Đại chùy nổi nhọt. Nguyên nhân do thấp nhiệt độc ủng kết hoặc do Thận thủy khuy tổn, âm hư hỏa thịnh. Còn gọi là Não thư.
1267. Đối tề phát 对脐发 duì qí fā
414
Tức Phát bối.
1268. Đồi sán 颓疝 tuí shàn
Hòn dái sưng to, do hàn thấp gây ra. Vùng bụng dưới của người phụ nữ sưng. Sa âm hộ ở phụ nữ.
1269. Đồn 臀 tún Vùng mông, phía dưới thắt lưng, hai bên xương khu (hông), tương đương vùng cơ mông lớn.
1270. Đồn cốt thương 臀骨伤 tún gǔ shāng
Cổ xương đùi bị gãy, thường do bị té, bị đánh. Vùng cục bộ có hiện tượng sưng đau, sự vận động bị hạn chế. hám có thể sờ thấy đoạn xương gãy, biến dạng rõ rệt.
1271. Đồn khái 顿咳 dùn hāi
415
Tức Bách nhật khái, ho gà.
1272. Đồn phục 顿服 dùn fú Chỉ cách uống thuốc, tức thuốc thang sau khi sắc uống hết một lần. Thường dùng để chữa các bệnh ở vùng hạ bộ.
1273. Đồn ung 臀痈 tún yōng
Nhọt mọc ở mông. Do Bàng quang thấp nhiệt ngưng kết lại mà thành. Nhọt có hình dáng lớn như cái chén, nổi cao. Do thịt ở vùng mông nhiều, cho nên sưng, lở, gom miệng đều phát chậm.
1274. Đông ôn 冬温 dōng wēn Bệnh nhiệt phát sinh do cảm nhiễm khí hậu trái mùa trong mùa đông (mùa đông đang rét mà lại nóng).
416
1275. Đông thạch 冬石 dōng shí Sự biến hóa bình thường của mạch tượng trong mùa đông (Thạch: Nặng nề). Mùa đông lạnh, dương khí ẩn náu, da dẻ bó chặt, cho nên mạch đi cũng có vẻ khó khăn nặng nề, phải ấn nặng tay mới thấy, mạch đập tương đối có lực.
Thường là mạch trầm khẩn.
1276. Đông ứng trung quyền 冬应中权 dōng yīng zhōng quán Mạch tượng mùa đông giống như cái cân trút xuống (Quyền: Dụng cụ đo trọng lượng ngày xưa), tương đương với loại mạch trầm phục.
1277. Đống phong 冻风 dòng fēng
Tức Đống sang.
1278. Đống sản 冻产 dòng chǎn
Chỉ trong khi sanh bị nhiễm lạnh.
417
1279. Đống sang 冻疮 dòng chuāng Do bị nhiễm gió lạnh làm tổn thương bì nhục, khí huyết ngưng trệ mà gây bệnh. Phần nhiều thường phát ở tay chân, lỗ tai. Chỗ bệnh trước tiên thấy trắng xanh, dần dần chuyển sang tím đỏ, sưng trướng, tự có cảm giác đau rát, ngứa ngáy.
1280. Đồng bệnh dị trị 同病易治 tóng bìng yì zhì
Phương hướng điều trị. Cùng bệnh mà cách chữa khác nhau. Ở một số tình huống, cùng bệnh, cùng triệu chứng thì cùng một phép chữa. Nhưng cũng có tật bệnh cùng một loại, vì sự phản ứng của thân thể người bệnh khác nhau mà có cách chữa khác. Thí dụ: Cùng một bệnh cảm mạo (đồng bệnh) nhưng có phong hàn cảm mạo và phong nhiệt cảm mạo khác nhau (chứng khác nhau) nên phép chữa có tân ôn giải biểu và tân lương giải biểu không giống nhau (dị trị).
1281. Đồng nam 童男 tóng nán
Bé trai còn nhỏ từ 14 tuổi trở xuống.
1282. Đồng nữ 童女 tóng nǚ
418
Bé gái còn nhỏ từ 12 tuổi trở xuống.
1283. Đồng nhân 瞳仁 tóng rén
Tức Đồng thần.
1284. Đồng thần 瞳神 tóng shén Con ngươi mắt (theo giải phẫu học), bao gồm tổ chức thủy tinh thể. Còn gọi là Đồng tử, Thủy luân, Đồng nhân.
1285. Đồng thần can khuyết 瞳神干缺 tóng shén gàn quē Trạng thái con ngươi mắt mất đi hình tròn đều, mà ven con ngươi hình răng cưa như cánh hoa mai. Đây là hậu quả của loại bệnh nặng ‘Ngưng chi ế’, cuối cùng có thể dẫn đến mù mắt. Nguyên nhân phần nhiều do Can Thận âm hư, hư hỏa thượng viêm.
1286. Đồng thần súc tiểu 瞳神缩小 tóng shén suō xiǎo
419
Con ngươi mắt co hẹp. Con ngươi mất chức năng co giãn, dần dần co hẹp lại.
Nguyên nhân do Can Thận lao tổn, hư hỏa bốc lên hoặc Can kinh phong nhiệt xông lên. Trường hợp nặng có thể dẫn đến chứng Đồng thần Can huyết, mất hẳn thị lực.
1287. Đồng tử 瞳子 yī zi
Tức Đồng thần, con ngươi mắt.
1288. Đồng tử cao 瞳子高 yī zi gāo Chứng con ngươi trông ngược lên, do kinh khí của kinh Thái dương bất túc, quá hơn nữa sẽ sinh chứng loạn thị (đới nhãn) là chứng trạng của thần kinh não bộ.
1289. Động mạch 动脉 dòng mài
420
Một loại mạch tượng. Mạch đến vừa trơn vừa nhanh, ứng lên ngón tay trơn như hạt đậu nhưng bộ vị mạch đập lại khá hẹp, nhịp không đều. Thường gặp trong các trường hợp sợ hãi và đau nhức, đôi khi gặp ở người có thai. Các kinh mạch toàn thân đập ứng lên ngón tay.
1290. Đới dương 戴阳 dài yáng Do Thận dương hư suy, âm hàn nội thịnh, chân dương phù việt gây ra. Triệu chứng: gò má đỏ như thoa phấn, miệng mũi chảy máu hoặc miệng khô, chân răng sưng, chân lạnh, đại tiện phân lỏng nhão, mạch phù đại vô lực…
421
1291. Đới hạ 带下 dài xià Đới hạ, theo nghĩa rộng, bao gồm hết thảy bệnh phụ khoa. Đới mạch vòng quanh lưng, từ Đới mạch trở xuống gọi là ‘đới hạ’ cho nên đời xưa gọi bệnh phụ khoa là bệnh đới hạ. Đới hạ, theo nghĩa hẹp, chỉ bệnh trong âm đạo phụ nữ tiết chất dịch dính nhớt kéo dài như sợi tơ không dứt, bao gồm nhiều chứng viêm của bộ phận sinh dục (như viêm âm đạo, loét cổ tử cung, viêm cổ tử cung, viêm xoang chậu). Ngoài ra khi ung thư cổ tử cung hay ung thư tử cung, cũng bài tiết nhiều khí hư mùi rất hôi. Các thầy thuốc xưa nay căn cứ vào màu sắc đới hạ khác nhau, có các tên bệnh như Bạch đới, Xích đới, Xích bạch đới, Hoàng đới, Thanh đới, Hắc đới, Ngũ sắc
đới.
1292. Đới hạ bệnh 带下病 dài xià bìng
Tức Đới hạ.
1293. Đới hạ y 带下医 dài xià yī
Thầy thuốc chuyên trị các bệnh phụ khoa. (Đới hạ: Bộ vị đới mạch từ ngang thắt lưng trở xuống. Phụ nữ mắc nhiều loại bệnh đới hạ).
1294. Đới mạch 带脉 dài mài Một trong ỳ kinh bát mạch, bắt đầu từ vùng sườn cụt, ngang ra vòng quanh lưng. Mạch này khi có bệnh, thường là vùng bụng trướng đầy, vùng lưng cảm giác yếu, chi dưới mềm yếu không đi lại, dễ sợ lạnh, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ.
422
1295. Đới nhãn 戴眼 dài yǎn Chỉ hiện tượng mắt nhìn ngược lên, không chuyển động được.
Đây là chứng trạng nguy hiểm, nguyên nhân do kinh khí ở Thái dương bị suy kiệt. Cũng thường gặp ở trẻ bị chứng cấp kinh phong, hoặc phong đàm gây bế tắc ở kinh Quyết âm.
1296. Đởm 胆 dǎn
Một trong sáu phủ. Thuộc phủ kỳ hằng. Hỗ trợ Can. Đởm có chức năng tàng trữ và tiết ra dịch mật giúp cho sự tiêu hóa. Ngoài ra Đông y cho rằng Đởm có quan hệ với một số chức năng hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương.
1297. Đởm bệnh 胆病 dǎn bìng
423
Chỉ các bệnh lý của Đởm nói chung. Nguyên nhân do Đởm có nhiệt hoặc Đởm hỏa quá thịnh, hoặc tình chí không thoải mái gây ra. Thường thấy đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, tai ù, ngủ hay mộng mị, hoặc do hàn nhiệt vãng lai, miệng đắng, nôn ra nước đắng, vùng hông sườn đau, mắt vàng, hay sợ sệt, bụng trướng, ăn uống không ngon miệng.
1298. Đởm chủ quyết đoán 胆主决断 dǎn zhǔ jué duàn Các chức năng sinh lý của Đởm có liên quan tới một số công năng hoạt động của trung khu thần kinh. Tính quyết đoán của Đởm giúp phòng ngự và tiêu trừ đối với những ảnh hưởng không tốt do thần kinh bị kích thích. Có tác dụng duy trì sự vận hành bình thường của khí huyết và hỗ trợ các chức năng của tạng phủ trong cơ thể.
1299. Đởm hoàng 胆黄 dǎn huáng Do hay lo sợ, hay giận hờn nên Đởm khí bị tổn thương làm ảnh hưởng đến chức năng bài tiết dịch mật. Chứng thấy cơ thể và mắt đều vàng, lồng ngực đầy tức, không muốn ăn uống, nặng thì hôn mê.
424
1300. Đởm hư bất đắc miên 胆虚不得眠 dǎn xū bù dé mián Chứng mất ngủ do Đởm hư thọ tà, thần khí không yên.
Triệu chứng: mất ngủ, người phiền muộn, tim đập nhanh, hồi hộp, hay lo sợ.
1301. Đởm hư khí khiếp 胆虚气怯 dǎn xū qì qiè
Tức Đởm hư.
1302. Đởm hư 胆虚 dǎn xū
Còn gọi là Đởm khí bất túc. Có các chứng trạng: Hư phiền không ngủ được, tâm trạng hồi hộp, dễ sợ, hay suy nghĩ hoặc thở dài… (thường gặp ở bệnh Hysteria, thần kinh suy nhược).
1303. Đởm khái 胆咳 dǎn hāi Ho mà kèm có nôn mửa ra nước mật, hoặc ra nước vị đắng, màu xanh.
1304. Đởm khí 胆气 dǎn qì
425
Các chức năng của Đởm.
1305. Đởm khí bất túc 胆气不足 dǎn qì bù zú
Tức Đởm hư.
1306. Đởm nhiệt 胆热 dǎn rè
Nhiệt chứng ở kinh Đởm. Đởm thuộc kinh mạch Thiếu dương, biểu lý với Can, cho nên chứng nhiệt, chứng thực của Đởm thường liên quan tới Can. Trên lâm sàng có các chứng: Ngực sườn khó chịu, miệng đắng, họng khô, ói ra nước đắng, đầu choáng, mắt hoa, tai ù, hàn nhiệt vãng lai.
1307. Đởm nhiệt đa thụy 胆热多睡 dǎn rè duō shuì Chứng bệnh do Đởm có thực nhiệt, hoặc vùng hung cách có đờm, hoặc tạng phủ bị ủng trệ mà phát bệnh. Triệu chứng: tinh thần không sảng khoái, hôn mê bất tỉnh, tâm hung phiền muộn, miệng đắng, đầu nặng, mắt mờ.
426
1308. Đởm thực 胆实 dǎn shí Do Đởm khí không thư sướng, xuất hiện thực chứng như ngực bụng đầy tức, vùng hạ sườn trướng đau,
miệng đắng mà khô, đau nhức hai bên thái dương và đuôi con mắt.
1309. Đởm thực đa ngọa 胆实多卧 dǎn shí duō wò Tức Đởm nhiệt đa thụy.
1310. Đởm trướng 胆胀 dǎn zhàng
Do Đởm nhiễm hàn tà gây nên bệnh. Thường thấy vùng hạ sườn trướng đau, miệng đắng, hay thở dài.
1311. Đơn án 单按 dān àn
Một phương pháp xem mạch. Dùng 1 ngón tay đặt lên một bộ vị chỗ mạch đập.
427
1312. Đơn án, tổng án 单按总按 dān àn zǒng àn Phương pháp bắt mạch dùng những ngón tay khác nhau đặt lên mạch để suy tìm mạch tượng. Dùng một ngón tay ấn lên bộ vị một mạch là đơn án, như xem mạch ở thốn bộ, dùng ngón tay trỏ đặt lên mạch, hai ngón giữa và thứ tư chỉ đặt nhẹ nhàng.
Dùng ba ngón tay trỏ, giữa và thứ tự đặt đồng thời lên ba bộ mạch thốn, quan, xích gọi là tổng án. Cả hai phương pháp thường được phối hợp vận dụng.
1313. Đơn cổ 单鼓 dān gǔ Bụng sưng to như cái trống, nhưng tay chân không sưng. Xem thêm mục Cổ trướng.
1314. Đơn hành 单行 dān xíng Chỉ dùng một vị thuốc mà cũng phát huy được tác dụng chữa bệnh như ‘Độc sâm thang’. Chỉ một vị Nhân sâm mà có công hiệu bổ nguyên khí.
1315. Đơn khoa lịch 单窠疬 dān kē lì
Chứng tràng nhạc đơn thuần ở cổ gáy.
1316. Đơn nga 单蛾 dān é
428
Giống như Đơn nhũ nga. Sưng 1 bệnh hạch amiđan.
Nguyên nhân do nhiệt ủng thịnh ở Phế Vị, hoặc do hỏa độc hun đốt. Hoặc do khí trệ huyết ngưng, đàm hỏa uất kết; Hoặc Can Thận âm dịch khuy tổn, hư hỏa bốc mà phát bệnh.
1317. Đơn ngược 瘅疟 dān nüè
Chứng sốt rét chỉ có sốt, không có lạnh. Chứng sốt rét phát ở ba kinh âm. Chứng thử ngược.
1318. Đơn nhũ nga 单乳蛾 dān rǔ é
Viêm amiđan. Amiđan sưng nhưng chỉ một bên mà thôi.
1319. Đơn phúc cổ 单腹臌 dān fù gǔ
Tức Cổ trướng.
429
1320. Đơn phúc trướng 单腹胀 dān fù zhàng Chứng bệnh bụng to như cái trống, kèm thấy bụng nổi gân xanh mà tay chân không sưng trướng, nguyên nhân
phần nhiều do Can Tỳ bị tổn thương, khí huyết ứ trệ, thủy thấp không kiện vận gây nên.
1321. Đơn phương 单方 dān fāng Phương thuốc đơn giản, chỉ dùng 1~2 vị, nhưng dược lực chuyên nhất, công hiệu nhanh chóng. Thích hợp với một số bệnh chứng đơn giản.
1322. Đường háo 糖哮 táng xiāo
Một trong các chứng háo (hen). Nguyên nhân do ăn quá nhiều đường sinh ra thấp, thấp ủ lại phát sinh ra đàm, đàm khí trở trệ sinh ra chứng háo.
1323. Đường lang tử 螳螂子 táng láng zi Trẻ sơ sinh mới được vài ngày hoặc một tháng, thấy hai bên cạnh tai sưng trướng, cứng rắn, trở ngại bú sữa, nặng thì khóc không ra tiếng.
1324. Đường tiết 溏泄 táng xiè
430
Đại tiện nhão.
Nguyên nhân do Tỳ hư, cảm phải hàn thấp gây ra.
431
1325. Đường tôn hải 唐宗海 (1862 – 1918) táng zōng hǎi Đường Tôn Hải, tự Dung Xuyên 容川, người Tứ Xuyên, Bành Huyện, thầy thuốc nổi tiếng cuối đời Thanh. Ông từ nhỏ hiếu học, tri thức uyên bác, kinh sử, thư họa, không thứ nào không tinh thông; hồi là học sinh danh đã vang Ba Thục, có mấy mươi đệ tử. Vì cha ông có nhiều bệnh nên ông cũng học y. Niên hiệu Quang Tự, năm thứ 15 (1889), ông đỗ tiến sĩ. Vì ông kiêm tinh thông y học nên đã từng được triệu chẩn mạch cho Từ Hy thái hậu. Về sau cư ngụ ở Bắc inh, Thượng Hải, đi đến đâu cũng dùng y thuật cứu người. Tuổi già hồi hương, già mất ở nhà. Sự cống hiến của ông cho y học là công trình nghiên cứu của ông về huyết chứng, và sự nỗ lực của ông trong việc phối hợp giữa Trung và Tây y. Thuở nhỏ, cha ông mang bệnh đột nhiên trở nặng, thổ huyết và đại tiện ra huyết.
432
Để trị liệu, ông xem khắp các sách thuốc, gặp quyển nào có luận thuật về huyết chứng, ông nghiên cứu đọc kỹ lưỡng; nghe nói y gia nào nghiên cứu huyết chứng thì ông đến xin học. Y gia Dụng Tây Sơn có viết sách ‘Thất huyết đại pháp’, ‘Đắc huyết chúng bất truyền chi bí’, học trò tranh nhau sao chép để làm của quí. Ông bèn tìm cách nài mua, rất khó khăn mới ‘được xem một lượt’ mà thôi. Xem xong, ông quá thất vọng, nhận thấy sách không nói đầy đủ, dùng lâm sàng cũng không mấy hiệu nghiệm. Vì vậy, ông quyết tâm bắt tay vào việc từ các sách kinh điển y học, tham khảo học thuyết các nhà, tham khảo sâu yếu chỉ trị liệu bệnh huyết. Ông xem lần lượt ‘Nội kinh’, ‘Nạn kinh’, ‘Thương hàn luận’, ‘ im quỹ yếu lược’, nghiên cứu sách của Lý Đông Viên, Chu Đan hê, Hoàng Nguyên Ngự, Trần Tu Viên, rốt cuộc tìm được chỗ tâm đắc, lần lượt tổng kết ra một phương pháp điều trị huyết chứng. Lúc ấy, cha ông đã mất vì bệnh mà vợ con ông cũng bị bệnh huyết. Ông bèn dùng kinh nghiệm bản thân tự bào chế phương tễ đem trị; kết quả ‘thuốc đến bệnh lui’, khiến ông hết sức phấn khởi.
433
Từ đây về sau, ông bèn đem số kinh nghiệm này ứng dụng lâm sàng thì ‘mười lần khỏi tám chín’. Để bổ sung chỗ khuyết lậu của nền y học Tổ quốc ở mặt nghiên cứu huyết chứng, giải bày thêm chỗ cổ nhân muốn nói, chỗ còn thiếu sót của tiên hiền, ông đem những ý nghĩa tinh vi của ‘Thất huyết chứng’ tuần tự giải bày, biên soạn thành một bộ ‘Huyết chứng luận’ 8 quyển. Là bộ sách chuyên đầu tiên nghiên cứu thất huyết chứng trong Trung y học sử. Sách lược thuật các biện chứng trị liệu các loại huyết chứng. Tổng kết thành bốn phép trị lớn gồm: Chỉ huyết (cầm máu), Tiêu ứ (trị máu ứ), Ninh huyết, Bổ huyết (bổ máu), toàn sách ‘lý túc phương hiệu’ y lý đầy đủ, phương thuốc hiệu nghiệm), có giá trị thực dụng cao, dẫn dắt được người hậu học. Ông ở vào thời đại y học phương Tây bắt đầu ồ ạt truyền vào Trung quốc, ảnh hưởng lớn đến giới y học. Nhiều tư tưởng và chủ trương xuất hiện, người chuộng mới thiên Tây y, người nệ cũ thiên Đông y, mà ông thì chủ trương chọn con đường giao tiếp nhau giữa Đông Tây. Vì vậy ông là một nhân vật đại biểu của phái hối thông Đông Tây y sớm nhất của Trung quốc. Đồng
434
thời, ông cũng có viết sách ‘Đông Tây hối thông y kinh tinh nghĩa’. Ngoài ra, ông còn có viết các sách: ‘Bản thảo vấn đáp’, ‘Kim quỹ yếu lược thiển chú bổ chính’, ‘Thương hàn luận thiển chúbổ chính’, ‘Y học kiến năng’,‘Y dịch thông huyết’, ‘Lợi giai tam tự quyết’, ‘Lục kinh phong chúng thông gi ải’. Số sách này phản ánh chủ trương y học trị liệu của ông là ‘hiếu cổ nhưng không quá tin cổ nhân’, bác học lại giỏi chọn sở trường bỏ sở đoản. Ông mất năm 1918, hưởng thọ 67 tuổi.
1326. Ế 翳 yì
Bệnh chứng. Hiện tượng mắt bị kéo mây gây trở ngại cho thị lực. Bệnh lý ở mắt. Tròng đen mắt bị đục làm ảnh hưởng mắt. Như Ngưng chỉ ế, Túc ế. Hiện tượng thủy tinh thể bị đục. Như Viên ế, Chấn kinh ế.
1327. Ế cách 噎膈 yē gé (Ế: Cảm giác vướng khi nuốt; Cách: Hung cách bị nghẽn gây tiếng nấc, ăn uống không trôi). Hiện tượng nuốt khó là chủ chứng. Phần nhiều do ưu tư quá độ làm cho khí kết lại sinh đàm, đàm khí bế tắc ở ngực sườn hoặc do Thận âm hao tổn, hoặc âm hư hỏa vượng, ứ nhiệt bế tắc mà gây ra.
435
1328. Ế phong 翳风 yì fēng Huyệt thuộc Thủ thiếu dương Tam tiêu kinh, vị trí ở chỗ trũng phía sau dái tai (nhĩ thùy). Ngồi ngay ngắn, ép vành tai về phía trước, huyệt ở nơi trũng sau nhĩ thùy.
Huyệt này có tác dụng tuyên tán ủng trệ, sơ giải tà nhiệt.
1329. Ế tắc 噎塞 yē sāi
Tức Ế cách.
436
1330. Gia tử tật 茄子疾 qié zi jí Chứng Sa dạ con (hình dạng giống như quả cà thòi ra ngoài cửa mình, vì vậy gọi là Gia tử tật (Gia tử: Quả cà). Tức Âm đĩnh.
1331. Giả hàn 假寒 jiǎ hán
Bệnh lý. Nguyên nhân bệnh và bệnh lý đều thuộc nhiệt mà lại biểu hiện các giả tượng là hàn chứng. Tức Chân nhiệt giả hàn.
1332. Giả nhiệt 假热 jiǎ rè
Bệnh lý. Nguyên nhân bệnh và bệnh lý đều thuộc hàn mà lại biểu hiện các giả tượng là nhiệt chứng. Tức Chân hàn giả nhiệt.
1333. Giác cung phản trương 角弓反张 jiǎo gōng fǎn zhāng
437
Bệnh danh. Bệnh nhân đầu gáy cứng đơ, lưng ưỡn cong hướng về phía sau như cánh cung. Đây là chứng trạng của bệnh phong hoặc nhiệt cực phong động, thường gặp trong các bệnh Kinh phong, Phá thương phong hoặc nhiều loại nguyên nhân dẫn đến Viêm não, Viêm màng não.
1334. Giác hoa 角花 jiǎo huā Hiện tượng cơ quan sinh dục không hoàn chỉnh, như hiện tượng ái nam ái nữ. Tức Ngũ bất nữ.
1335. Giải biểu 解表 jiě biǎo
Phép làm ra mồ hôi, còn gọi là Sơ biểu. Có tác dụng giải trừ biểu tà, vì thế gọi là Giải biểu.
1336. Giải biểu pháp 解表法 jiě biǎo fǎ Dùng các vị thuốc có tác dụng làm ra mồ hôi, thông qua phát hãn để giải trừ ngoại tà ở tại biểu. Phép giải biểu có phân ra Tân ôn giải biểu và Tân lương giải biểu. Tùy theo bệnh chứng thuộc hàn hay nhiệt mà vận dụng. Phép Tân ôn giải biểu dùng chữa chứng biểu hàn. Tân lương giải biểu dùng chữa chứng biểu nhiệt.
1337. Giải cơ 解肌 jiě jī
438
Phương pháp giải trừ cơ biểu. Dùng chữa chứng ngoại cảm thời kỳ đầu có mồ hôi.
Giải cơ có phân ra: Tân ôn giải cơ và Tân lương giải cơ. Tân ôn giải cơ dùng bài ‘Quế chi thang’. Tân lương giải cơ dùng bài ‘Sài cát giải cơ thang’.
1338. Giải độc 解毒 jiě dú Phương pháp loại trừ độc tố ở bên trong, ở tại phần biểu của cơ thể. Giải độc còn bao gồm giải nhiệt độc ở phần huyết, hoặc do hàn thịnh thành độc, hoặc do uống nhầm hoặc tiếp xúc với độc vật, hoặc do trùng thú cắn gây ra ngộ độc, hoặc trong quá trình chế biến dược liệu mà bị ngộ độc.
1339. Giải kính 解痉 jiě jìng
Còn gọi là Trấn kính. Phương pháp điều trị chứng run rẩy, co giật, uốn ván. Cũng là phép Tức phong.
1340. Giải lô 解颅 jiě lú
439
Bệnh trạng hộp xương sọ không kín thóp.
Thông thường trẻ em khoảng 6 tháng, xương đầu đã kín và cứng dần, khi trẻ vào khoảng 12 ~ 18 tháng thì hộp xương sọ của trẻ kín hoàn toàn. Nếu quá thời gian trên mà thóp mụ chưa kín thì gọi là giải lô. Bệnh do tiên thiên bất túc, Thận khí khuy tổn gây nên. Triệu chứng: Da đầu rạn nứt, bóng láng, nổi gân xanh rõ, sắc mặt trắng bệch, mắt thường sụp xuống, và chỉ hé mở tròng trắng, phát dục và trí khôn giảm sút. Giải lô là một chứng trạng khá nặng của bệnh gù, cũng gặp ở loại não ứ nước.
1341. Giải sách mạch 解索脉 jiě suǒ mài
Một trong bảy loại quái mạch. Hiện tượng mạch lúc lỏng lúc chặt y như gỡ nút buộc, có tính chất rối loạn, không có thứ tự nhịp nhàng.
1342. Giải tình đông thoáng ngoại chướng 蟹睛疼 痛外障 xiè jīng téng tòng wài zhàng
440
Tức Giải tình.
1343. Giải tình 蟹睛 xiè jīng
Tên bệnh. Tròng đen mắt kéo màng như tăm cua, phạm vi lồi lõm, hẹp, mắt đau rát, sợ ánh sáng, chảy nước mắt sống, rất dễ dẫn đến mù mắt. Nguyên nhân bệnh phần nhiều do Can có tích nhiệt, hỏa nhiệt công lên mắt, điều trị không thích hợp làm ảnh hưởng đến chất dịch của thủy tinh thể.
1344. Giải uất 解郁 jiě yù
Tức Sơ uất, lý khí.
1345. Gián giả tịnh hành, thậm giả độc hành 间者 并行深者独行 jiān zhě bìng xíng shēn zhě dú xíng
truyền luận’
441
Phương hướng điều trị. Xuất xứ: Thiên ‘Tiêu bản bệnh (Tố vấn). Gián: Xu thế bệnh còn nhẹ nhưng chứng trạng lại khá nhiều; Tịnh hành: Chỉ một phương thuốc sử dụng cả chủ dược lẫn tá dược.
Thí dụ: Chứng ho kéo dài ngày, đờm trắng nhiều, ngực khó chịu, lợm giọng, đại tiện không thành khuôn, rêu lưỡi trắng trơn mà nhớt, nên áp dụng phép táo thấp hóa đàm, có cả chủ dược lẫn tá dược. Thậm: Chỉ xu thế bệnh nghiêm trọng nguy cấp mà chứng trạng lại ít; Độc hành: Chỉ một phương thuốc có dược lực chuyên nhất để cứu vãn nguy cơ. Thí dụ: Chứng đột nhiên ra máu không ngớt, sắc mặt trắng bệch, hụt hơi mạch vi, dương khí muốn thoát, cần sử dụng phương thuốc tập trung dược lực chuyên nhất như ‘Độc sâm thang’ để cấp cứu.
1346. Gián nhật ngược 间日疟 jiàn rì nüè Hiện tượng sốt rét cách nhật, cách 1 ngày lên cơn 1 lần.
1347. Gián tiếp cứu 间接灸 jiān jiē jiǔ
442
Phương pháp cứu. Như cứu cách gừng: Đặt mồi Ngải lên trên lát gừng (Cách hương cứu); Cứu cách Tỏi: Đặt mồi Ngải lên trên lát Tỏi (Cách Toán cứu);
Cứu cách Muối: Đổ Muối lấp đầy huyệt (thường dùng cho huyệt Thần khuyết), đặt mồi Ngải lên trên (Cách Diêm cứu). Hoặc nấu vị thuốc lấy nước cô thành cao đặc chế thành miếng bánh lót xuống dưới mồi ngải (Phụ bính cứu, Tiêu bính cứu, Xị bính cứu), có nghĩa là không đặt mồi Ngải cứu trực tiếp lên bì phu bệnh nhân.
1348. Giản chứng 痫证 xián zhèng
Chỉ hiện tượng co giật. Nguyên nhân do Can, Tỳ, Thận thọ thương, phong đàm thượng nghịch gây ra.
1349. Giang lậu 肛漏 gāng lòu Chứng hậu môn và chung quanh hậu môn có ngòi (có nơi gọi là còi, như còi mụn) thường chảy mủ. Nguyên nhân do di chứng ung nhọt ở chung quanh hậu môn để lâu chữa không khỏi hợp thành ngòi, hoặc thành trĩ nội, hoặc gây rách hậu môn.
1350. Giang lậu 肛瘘 gāng lòu
443
Tức chứng Giang lậu 肛漏.
1351. Giang liệt 肛裂 gāng liè Do huyết nhiệt, trường táo, đại tiện phân khô kết, khi đi đại tiện thì phải cố sức rặn để đưa phân ra ngoài, làm cho mép hậu môn bị rách. Triệu chứng: đại tiện bí kết, khi đại tiện hậu môn nóng rát, chảy máu tươi.
1352. Giang môn 肛门 gāng mén
Còn gọi là Phách môn, Hậu âm, Hậu môn. Là đoạn cuối của hệ tiêu hóa, có nhiệm vụ bài tiết phân và khống chế bài tiện.
1353. Giang môn ung 肛门痈 gāng mén yōng
444
Hiện tượng nhọt sưng ở trong và ngoài hậu môn. Nguyên nhân do ăn quá nhiều các thức ăn béo bổ, cay nóng, chiên xào hoặc do Tỳ Phế bất túc, Thận âm khuy tổn mà làm cho Trường Vị bị ảnh hưởng, thấp nhiệt hạ chú gây ra.
1354. Giáng khả khứ thăng 降可去升 jiàng kě qù shēng Thuộc nhóm thuốc giáng có tác dụng hạ giáng và ức chế, dùng để chữa các chứng khí thượng nghịch như: hí thượng nghịch mà gây ra chứng ho, khí nghịch, suyễn thở; Vị khí thượng nghịch sinh ra nôn ói, nấc cục…
1355. Giáng khí 降气 jiàng qì
Còn gọi là Hạ khí. Phương pháp chữa chứng khí nghịch lên, dùng những vị thuốc có tác dụng giáng khí, hạ khí như Tô tử, Toàn phúc hoa, Bán hạ, Đinh hương, Đại giả thạch… ứng dụng cho chứng ho suyễn, nấc. Biện pháp giáng nghịch, hạ khí nằm trong pháp giáng khí.
445
1356. Giáng nghịch hạ khí 降逆下气 jiàng nì xià qì Còn gọi là Thuận khí. Phương pháp chữa khí của Phế Vị nghịch lên. Thí dụ 1: Phế khí nghịch lên có triệu chứng ho, hen suyễn, đờm nhiều thở gấp, cho uống ‘Định suyễn thang’.
Thí dụ 2: Vị hư hàn mà khí nghịch lên có triệu chứng nấc liên tục, trong ngực khó chịu, mạch trì, cho uống ‘Đinh hương thị đế tán’.
1357. Giáng tễ 降剂 jiàng jì Dùng các vị thuốc có tác dụng hạ khí và ức chế khí nghịch như: Tô tử, Toàn phúc hoa trong các bài thuốc chữa khí nghịch.
1358. Giao 胶 jiāo
Keo, Cao. Đem các loại da, xương, vỏ động vật nấu với nước, cô đặc thành bánh, thành khối, thường dùng làm thuốc bổ dưỡng, như Cao da lừa, Cao xương hổ, Cao Miết giáp, Cao Quy bản, Cao Ban long…
1359. Giao cốt 交骨 jiāo gǔ
446
hớp xương hố chậu. hi phụ nữ đến lúc sinh, khớp xương này bị tác động làm cho khớp xương mở to. Nếu khớp xương này hoạt động trở ngại sẽ ảnh hưởng khi sinh, khoa sản gọi là giao cốt bất khai (xương chậu
không mở).
1360. Giao thông tâm thận 交通心肾 jiāo tōng xīn shèn
Phương pháp chữa Tâm Thận bất giao. Bệnh Tâm Thận bất giao biểu hiện ở các triệu chứng: Tâm phiền, hồi hộp, mất ngủ, di tinh, hoa mắt, hay quên, tai ù hoặc điếc, lưng gối yếu mỏi, tiểu tiện sẻn đỏ hoặc có cảm giác nóng, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác. Có thể điều trị bằng các vị Sinh địa, Mạch đông, Bách hợp, Câu kỷ, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo, Hà thủ ô…
1361. Giao trường 交肠 jiāo cháng Chứng đại tiểu tiện bài tiết hỗn loạn: hi đại tiện lại ra nước tiểu, khi tiểu tiện lại ra nước phân. Bệnh xảy ra sau khi bàng quang và âm đạo bị tổn thương liên quan tới trực trường, hình thành lỗ dò giữa bàng quang và trực trường.
1362. Giáp 颊 jiá
447
Má, phía trước tai, bên ngoài xương gò má…
1363. Giáp chi ung 夹肢痈 jiā zhī yōng Loại ung nhọt mọc ở nách, thuộc dương chứng. Nguyên nhân do Can Tỳ huyết nhiệt hoặc hai kinh Tâm và Tâm bào bị phong nhiệt. Triệu chứng ban đầu là sưng đỏ đau đột ngột, sưng rắn khó tan kèm theo nóng sốt, sốt rét… Tức Dịch ung.
1364. Giáp xa 颊车 jiá chē
Còn gọi là Hạ nha sàng, Nha sàng. hớp xương hàm dưới. Tên huyệt, vị trí ở phía trên góc xương hàm dưới, thuộc kinh Dương minh Vị.
448
1365. Giới xỉ 齘齿 xī chǐ Chứng trạng nghiến răng trong khi ngủ. Nguyên nhân do Vị bị nhiệt hoặc có trùng tích (giun sán) gây nên.
1366. Hà 煅 duàn
Có nghĩa là Nung. Tức là đưa dược vật vào đốt trực tiếp trong lửa đỏ hoặc cho vào nồi đất đốt gián tiếp, sao cho dược vật sau khi đốt không bị thay đổi tính chất, đồng thời phát huy tác dụng. Thí dụ như Mẫu lệ nung, Long cốt nung, Thạch cao nung…
1367. Hà du mạch 虾游脉 xiā yóu mài
449
1 trong ‘Thập quái mạch’.
Hiện tượng mạch đi nhẹ nhàng lâu lâu mạch nảy một cái rồi lại im.
1368. Hà đồn trúng độc 河豚中毒 hé tún zhōng dú Hiện tượng ăn nhằm cá Nóc bị ngộ độc. Triệu chứng: nôn ói, đau bụng, tiêu chảy, trong phân có lẫn máu, môi miệng, đầu lưỡi và các đầu ngón tay chân có cảm giác tê, yếu liệt, buồn ngủ, rối loạn nhịp tim, nặng thì nghẹt thở.
1369. Hà mô ôn 虾蟆瘟 há má wēn Một loại bệnh biểu hiện trên lâm sàng chủ yếu là vùng mang tai lan sang cổ gáy sưng đỏ. Nguyên nhân do cảm thụ ôn nhiệt độc gây ra.
1370. Hà tụ 瘕聚 jiǎ jù
450
Chứng bệnh thuộc mạch Nhâm của phụ nữ. Chứng trạng: Phía dưới rốn có khối u cứng, có tính di chuyển, đau không cố định.
1371. Hạ âm 下阴 xià yīn
Tức Tiền âm.
1372. Hạ bác下膊 xià bó
Tức chứng Tý.
1373. Hạ bệnh thượng thủ 下病上取 xià bìng shàng qǔ
Phương hướng điều trị. Bệnh có những triệu chứng xuất hiện ở bên dưới, nhưng khi châm cứu thì dùng các huyệt vị ở bên trên hoặc dùng các loại thuốc chữa ở phần trên. Thí dụ: Tiểu không thông (bệnh ở bên dưới), nguyên nhân do Phế khí không tuyên thông. hi điều trị sử dụng phương pháp tuyên thông Phế khí (ở bên trên) để giúp lợi tiểu.
451
1374. Hạ bức 下迫 xià pò Hiện tượng đau quặn bụng muốn đại tiện, nhưng khi đại tiện lại rất khó khăn.
1375. Hạ cam 下疳 xià gān Bệnh Giang mai, bệnh phát ở vùng dương vật, đầu tiên nổi lên nhọt to như hạt đậu cứng, không đau cũng không vỡ mủ, gọi là Ngạnh tính hạ cam. Nếu nổi nhọt nhỏ được ít lâu thì vỡ mũ gọi là Nhuyễn tính hạ cam.
1376. Hạ cấp thận âm 下汲肾阴 xià jí shèn yīn
Bệnh chứng. (Cấp: Hấp dẫn). Tâm hỏa quá thịnh làm cho Mệnh môn hỏa vọng động đến nỗi hao tổn Thận âm, mà phát sinh bệnh.
1377. Hạ công 下工 xià gōng
452
Thầy thuốc xoàng. Thầy thuốc tay nghề không cao lắm. Trình độ tri thức thấp, không có đủ trình độ phát hiện từ khi chưa phát bệnh, phải đợi khi bệnh tật bộc lộ rõ ràng mới dám chẩn đoán điều trị và hiệu suất điều trị cũng chỉ đạt tới mức 60%.
1378. Hạ cực 下极 xià jí Giang môn (vì ở phần dưới cùng đường tiêu hóa, vì vậy có tên là Hạ cực). Hội âm. Bộ vị vọng chẩn ở mặt (ở giữa hai đầu con mắt). Quan sát bộ vị này, có thể xét đoán bệnh của tạng Tâm.
1379. Hạ cực chi hạ 下极之下 xià jí zhī xià
Tức Tỵ trụ.
1380. Hạ chú sang 下注疮 xià zhù chuāng Chi dưới lở loét, sưng trướng, chảy nước vàng rỉ rả không dứt. Bệnh tương đương với chứng thấp chẩn ở chi dưới.
1381. Hạ đan điền 下丹田 xià dān tián
Chỉ vùng bụng dưới (Từ rốn trở xuống).
1382. Hạ đô huyệt 下都穴 xià dū xué
453
1 huyệt của Bát tà huyệt.
Xem Bát tà huyệt.
1383. Hạ giả cử chi 下者举之 xià zhě jǔ zhī Những bệnh tật do khí hư hạ hãm, cần phải dùng thuốc bổ khí để nâng lên. Thí dụ: Chứng sa tử cung do trung khí hạ hãm. Điều trị: dùng ‘Bổ trung ích khí thang’ để thăng cử trung khí.
1384. Hạ hãm 下陷 xià xiàn
Tức hí hư hạ hãm.
1385. Hạ hoành cốt 下横骨 xià héng gǔ
Tức Hoành cốt.
454
1386. Hạ hoàng 夏洪 xià hóng Chỉ mạch vào mùa hạ thường đi Hồng đại, đây là loại mạch biến hóa theo sự thay đổi của khí hậu bốn mùa. Do mùa hạ dương khí thịnh vượng cho nên mạch đập cũng tương đối lớn mạnh.
1387. Hạ khiếu 下窍 xià qiào
Tiền âm niệu đạo và hậu âm giang môn.
1388. Hạ khí 下气 xià qì
Đồng nghĩa với Giáng khí.
1389. Hạ lịnh ma chẩn 夏令麻疹 xià líng má zhěn Chứng Ma chẩn xuất hiện vào mùa hạ. Thấy có ho, sởi mọc dày đặc. hác với chứng ma chẩn phát ra ở mùa đông xuân.
1390. Hạ lợi 下利 xià lì
Tiêu chảy. Còn gọi là Hạ lợi thanh cốc.
1391. Hạ lợi thanh cốc 下利清谷 xià lì qīng gǔ
455
Triệu chứng tiêu chảy nói chung. Hạ lợi thanh cốc là chứng tiêu chảy ra toàn nước trong kèm theo đồ ăn không tiêu hóa, phân không có mùi thối. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Thận dương hư.
Đồng thời kèm có các triệu chứng như sợ lạnh, chân tay lạnh, tinh thần mệt mỏi, mạch vi.
1392. Hạ lỵ下痢 xià lì
Tức Hạ lợi.
1393. Hạ nguyên bất cố 下元不固 xià yuán bù gù Tức Thận khí bất cố.
1394. Hạ nguyên hư bị 下元虚憊 xià yuán bù gù
Tức Thận dương hư.
1395. Hạ nguyên khuy tổn 下元亏损 xià yuán kuī sǔn
Tức Thận âm hư.
1396. Hạ nha sàng 下牙床 xià yá chuáng
456
hớp xương hàm dưới (Giáp xa).
1397. Hạ nhũ 下乳 xià rǔ
Tức Thôi bú.
1398. Hạ pháp 下法 xià fǎ Là phép dùng các vị thuốc có tác dụng tả hạ, công trục, nhuận hạ để thông đại tiện, tiêu trừ tích trệ, rửa ráy thực nhiệt. Tuy nhiên thuốc có phân ra Hàn hạ, Ôn hạ, Nhuận hạ… Còn gọi là phép Tả hạ, Công hạ, Thông lý, Thông hạ.
1399. Hạ phát bối 下发背 xià fā bèi
Nổi nhọt ở sau lưng, vùng Mệnh môn.
457
1400. Hạ phẩm 下品 xià pǐn Ngày xưa cho rằng các dược vật có độc, thường không nên dùng kéo dài. Chỉ nên dùng trong các phép khu tà, phá tích tụ, hoặc công hạ… gọi là Hạ phẩm.
1401. Hạ quản 下脘 xià wǎn Tức vùng miệng dưới của dạ dày (U môn). Tên gọi của huyệt châm cứu.
1402. Hạ quý nhiệt 夏悸热 xià jì rè
Tức chứng Thử nhiệt ở trẻ em.
1403. Hạ quyết thượng kiệt 下厥上竭 xià jué shàng jié
Bệnh lý vong dương ở dưới, âm kiệt ở trên. Nguyên nhân do bệnh ở kinh Thiếu âm lại dùng lầm phép phát hãn mà gây ra các chứng hậu nghiêm trọng.
458
1404. Hạ quyết thượng mạo 下厥上冒 xià jué shàng mào Chức năng của Tỳ Vị bị rối loạn, việc thăng giáng không điều hòa sinh ra chứng Vị khí xông bốc từ dưới lên đầu, có các chứng trạng chóng mặt, hoa mắt, lợm giọng, nôn ọe.
1405. Hạ tiêu下消 xià xiāo
Còn gọi là Thận tiêu. Chứng trạng chủ yếu: Đái lượng nhiều, nước tiểu sánh như cao như mỡ, thuộc bệnh tiêu khát.
1406. Hạ tiêu 下焦 xià jiāo Một trong Tam tiêu, tức từ rốn trở xuống. Dựa vào chức năng sinh lý mà nói thì hạ tiêu bao gồm Đại trường, Tiểu trường, Thận, Bàng quang.
1407. Hạ tiêu chủ xuất 下焦主出 xià jiāo zhǔ chū Công năng chủ yếu của hạ tiêu là thông qua đại tiểu tiện mà bài tiết các chất cặn bã ra khỏi cơ thể.
1408. Hạ tiêu như độc 下焦如渎 xià jiāo rú dú
Một ví dụ để chỉ đặc điểm công năng của hạ tiêu. Do chức năng chủ yếu của hạ tiêu là đem các chất cặn bã đưa ra ngoài cơ thể (bao gồm nước tiểu và phân).
459
1409. Hạ tiêu thấp nhiệt 下焦湿热 xià jiāo shī rè Tức Thấp nhiệt hạ chú.
1410. Hạ tổn cập thượng 下损及上 xià sǔn jí shàng Bệnh chứng suy nhược do ngũ tạng bị hư tổn. Bệnh phát ra từ bộ phận dưới làm ảnh hưởng tới bộ phận trên. Thí dụ: Đầu tiên xuất hiện, chứng Thận tạng hư tổn, dằng dai không khỏi, dẫn đến Tâm, Tỳ, Can, Phế cũng hư tổn… Như vậy là Hạ tổn cập thượng.
1411. Hạ thạch thư 下石疽 xià shí jū
Tức Thạch thư.
1412. Hạ tháp thủ 下搭手 xià dā shǒu
Tức Tháp thủ.
1413. Hạ tuyền 下泉 xià quán
Tức Tiểu tiện.
1414. Hạc tất phong 鹤膝风 hè xī fēng
460
Bệnh sưng khớp gối.
Đặc trưng của bệnh là khớp gối sưng to và đau, nhưng cơ thịt bắp chân lại teo đi, nom như gối chim hạc, nên đặt tên là Hạc tất phong. Nguyên nhân do tam âm khuy tổn, phong tà bên ngoài xâm nhập vào, bên trong thì âm hàn ngưng tụ ở khớp gây nên. hoặc do bệnh lịch tiết phong phát triển thành bệnh này.
461
1415. Hạc tất phong đàm 鹤膝风痰 hè xī fēng tán Một loại lưu đàm phát sinh ở khớp gối. Đầu tiên chu vi khớp gối sưng nổi lên như nhồi bông, không đau hoặc đau mỏi âm ỉ, sắc da không thay đổi cũng không nóng, dần dần đau chướng tăng, đùi bên bị bệnh dần dà không co duỗi được, cơ thịt ngày càng teo quắt, rắn chắc như đá. Lâu ngày mới vỡ chảy ra nước loãng hoặc kèm theo cục mủ. Cuối cùng dẫn đến khớp gối thoát vị hoặc biến dạng vẹo trái vẹo phải, chân như co ngắn lại (tượng tự loại thoái hoá khớp gối).
1416. Hắc 黑 hēi Một trong ngũ sắc, là màu đen, ứng vào hành thủy trong ngũ hành, ứng vào tạng Thận trong ngũ tạng. Có liên quan mật thiết đến với Hàn tà, Hàn chứng, Thống chứng và Huyết ứ.
1417. Hắc chí 黑痣 hēi zhì
Tức chứng Hắc tử. Nốt ruồi, mụn ruồi.
1418. Hắc đài 黑苔 hēi tái
Rêu lưỡi đen màu tro. Chủ bệnh ở phần lý khá nặng. Rêu lưỡi đen màu tro mà trơn nhuận, chất lưỡi trắng nhạt là dương hư nội hàn hoặc có hàn thấp phục ở trong. Rêu lưỡi đen khô, chất lưỡi đỏ tươi là nhiệt thịnh tân dịch khô kiệt.
462
1419. Hắc đản 黑疸 hēi dǎn Do hoàng đản để lâu ngày chữa không khỏi, Can Thận hư suy, trọc tà ứ kết ở bên trong.
Triệu chứng: toàn thân vàng không tươi, mắt xanh, mặt và trán đen, da khô, có cảm giác ngứa, đại tiện ra phân đen, vùng bụng dưới đau quặn, dưới chân nóng, nặng thì bụng đầy trướng, xương sống đau không đứng thẳng được.
1420. Hắc đinh 黑疔 hēi dīng
Tức Nhĩ đinh.
1421. Hắc đới 黑带 hēi dài Âm đạo phụ nữ chảy ra chất dịch màu như nước đỗ đen, hoặc loãng hoặc đặc, hoặc tanh hôi, đôi khi trong xích bạch đới có pha lẫn màu đen. Nguyên nhân do nhiệt thịnh nung nấu, làm tổn thương hai mạch Nhâm, Đới hoặc do Thận thủy khuy hư gây nên.
1422. Hắc nhãn 黑眼 hēi yǎn
463
Tức Hắc tình.
1423. Hắc như đài 黑如炱 Hēi rú tái
Màu đen như tro. Đây là màu chân tạng của Thận; hình dung bệnh màu đen khô không nhuận. Thường gặp ở bệnh mắc đã lâu ngày do Thận khí sắp hết, Vị khí suy bại, như ở trong các bệnh ung thũng cấp tính, công năng tuyến thượng Thận kém…
1424. Hắc phong 黑风 hēi fēng
Tức Ngũ phong nội chướng.
1425. Hắc tình 黑睛 hēi jīng Lòng đen (tương đương các bộ phận giác mạc và củng mạc trong y học hiện đại). Bộ vị này thuộc Can Đởm, khi tròng đen có bệnh thì có liên quan đến Can Đởm. Còn gọi là Hắc nhãn, Phong luân.
1426. Hắc tử 黑子 hēi zǐ
464
Phần nhiều thường phát ở mặt. Đột nhiên nổi lên đốm tròn dẹt màu nâu đen, có đôi khi có mọc lông cứng.
Còn gọi là Hắc chí.
1427. Hải để lậu 海底漏 hǎi dǐ lòu Vùng hội âm sưng trướng đau nhức, lở loét chảy mủ, hình thành chứng lậu, lâu ngày không lành miệng. Nguyên nhân do thấp nhiệt hạ chú hoặc do phòng lao gây tổn thương Thận.
1428. Hải để ung 海底痛 hǎi dǐ tòng
Tức Huyền ung.
1429. Hải thượng y tông tâm lĩnh 海上医宗心领 hǎi shàng yī zōng xīn lǐng
465
Đời Hậu Lê, Lê Hữu Trác soạn. Gồm 66 quyển, chia làm 28 tập. Trình bày các vấn đề Đạo đức người thầy thuốc, Vệ sinh phòng bệnh, Lý luận cơ sở, Chẩn đoán học, Mạch học, Phương pháp học luận trị, Dược học, Bệnh học, các nghiệm phương dân tộc, các bệnh án. Là công trình y học đồ sộ nhất của YHCT Việt Nam.
1430. Hãi tắc khí loạn 駭则气乱 hài zé qì luàn
Tình trạng khí cơ rối loạn. Quá sợ hãi thì khí cơ rối loạn, khí mất điều hòa. Có các chứng trạng: tâm thần không yên, nặng thì rối loạn.
1431. Hàm 咸 xián
Các loại thuốc có vị mặn. Thường có tác dụng nhuyễn kiên (làm mềm chất rắn) và nhuận hạ (đưa thuốc đi xuống). Như Hải tảo có tác dụng nhuyễn kiên tán kết. Mang Tiêu vị mặn tính hàn có tác dụng đi xuống và làm mềm các phân rắn táo kết ở Đại Trường.
1432. Hàm 颌 hé
Chỉ bộ vị vùng da ở góc xương hàm dưới.
466
1433. Hàm hàn tăng dịch 减寒增液 jiǎn hán zēng yè Phương pháp sử dụng thuốc có vị mặn tính lạnh, có tác dụng nhuận hạ để chữa các chứng ôn bệnh lâu ngày,
Can Thận âm thương, hoặc táo bón do âm hư.
1434. Hàm nhập thận 减入肾 jiǎn rù shèn
Vị mặn thì vào Thận. Xem chi tiết trong Ngũ vị sở nhập.
1435. Hàm tai sang 含腮疮 hán sāi chuāng
Tức chứng Sạ tai (quai bị).
1436. Hàm vị dũng tiết vi âm 减味涌泄为阴 jiǎn wèi yǒng xiè wèi yīn Thuốc có vị mặn, có tác dụng làm cho nôn ói hoặc đi xuống dưới, tính của nó thuộc âm. Thí dụ: Nước Muối có thể gây nôn ói để chữa các thức ăn không tiêu tích lại trong dạ dày; Mang tiêu có khả năng đi xuống để thông đại tiện. Nếu quy nạp theo âm dương thì các loại thuốc này thuộc âm.
1437. Hàn 寒 hán
467
➊ Hàn tà.
Là một tà khí trong Lục dâm. Thuộc âm tà, dễ làm tổn thương dương khí, ảnh hưởng đến các hoạt động của khí huyết. hi hàn tà xâm nhập vào cơ thể người gây bệnh, thấy các triệu chứng như sợ lạnh, đau đầu, đau nhức mình mẩy hoặc đau bụng, tiêu chảy. ➋ Bệnh chứng do công năng suy thoái gây ra.
1438. Hàn ách 寒呃 hán è Một trong các chứng Ách nghịch, do hàn tà phạm Vị hoặc Tỳ Vị hư hàn, Vị mất chức năng thông giáng mà gây ra. Thường thấy nấc cục liên tục, vị quản không khoan khoái, tay chân lạnh, mạch trì vô lực.
468
1439. Hàn ẩu 寒呕 hán ǒu Chứng nôn ói do Vị khí hư hàn, hoặc do cảm hàn tà mà phát bệnh. Triệu chứng: ăn một hồi lâu sau thì nôn ói hoặc gặp lạnh thì nôn, kèm có tay chân lạnh, mạch trầm, tế, trì.
1440. Hàn bao hỏa 寒包火 hán bāo huǒ Do bên trong có tích nhiệt, bên ngoài lại cảm nhiễm phong hàn mà xuất hiện hàn bao bọc ở ngoài, nhiệt uất nghẽn ở trong. Các chứng bệnh hen suyễn, ho kéo dài, mất tiếng, đau bụng, sưng lợi răng… thuộc loại này.
1441. Hàn cách 寒膈 hán gé
Một loại Ế cách. Thường thấy ngực bụng trướng mãn, ăn không tiêu, nấc cục, vùng bụng lạnh đau, sôi ruột, đau xung quanh rốn, người gầy ốm…
1442. Hàn cực sinh nhiệt 寒极生热 hán jí shēng rè Sự biến hóa bệnh lý. Như bệnh chứng thuộc hàn, khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cực độ sẽ thấy do hư dương bốc ra ngoài mà thấy hiện tượng giả nhiệt.
1443. Hàn chiến 寒战 hán zhàn
469
Tức chứng Chiến lật.
1444. Hàn chứng 寒症 hán zhèng Do cảm thụ hàn tà hoặc do dương khí suy yếu mà sinh bệnh. Triệu chứng: sắc mặt trắng xanh, sợ lạnh, tay chân lạnh, trong bụng đau, có tiếng sôi ruột, nếu được chườm nóng hoặc xoa bóp dầu nóng thì đau giảm, miệng không khát, thích uống nóng, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm trì hoặc khẩn.
1445. Hàn dạ đề 寒夜啼 hán yè tí Bụng đau quặn, nằm co quắp hoặc nằm chổng mông kêu khóc, sắc mặt trắng xanh, tay chân lạnh. Do nội tạng hư hàn gây ra.
470
1446. Hàn dịch 寒疫 hán yì Chỉ dịch bệnh mà thấy có các chứng âm hàn như đau bụng, tay chân quyết lạnh, nôn ói, tiêu chảy ra nước trong, mạch trầm trì.
1447. Hàn đàm 寒痰 hán tán Chứng đàm kết do dương khí hư, hàn tà và thấp tà kết với nhau sinh ra bệnh. Đặc trưng là chất đàm trong loãng, màu trắng. Thường kèm có chân gối yếu sức, lưng, eo lưng cứng đau, đau trong xương, các khớp xương lạnh đau.
1448. Hàn giả nhiệt chi 寒者热之 hán zhě rè zhī Chứng bệnh thuộc hàn, thường dùng các vị thuốc ôn nhiệt để điều trị. Hàn chứng có phân ra biểu hàn, lý hàn khác nhau. Điều trị biểu hàn dùng phương pháp tân ôn giải biểu, hoặc các thuốc ôn tán biểu hàn. Điều trị lý hàn dùng các thuốc ôn trung tán hàn hoặc hồi dương cứu nghịch.
471
1449. Hàn giản 寒痫 hán xián Chứng giản do nhiễm hàn tà mà gây bệnh. Nguyên nhân phần nhiều do bên trong Tỳ Vị bị tổn thương, bên ngoài cảm phong hàn, kết ở lồng ngực. Triệu chứng: đột nhiên té ngã, bất tỉnh nhân sự, miệng sùi đàm dãi.
Thường gặp ở trẻ con.
1450. Hàn hạ 寒下 hán xià
Phương pháp điều trị. Dùng những vị thuốc có tính hàn có tác dụng tả hạ để chữa các chứng thuộc lý thực nhiệt chứng. Phương pháp này chỉ thích hợp dùng để chữa các chứng thực nhiệt ở lý phận như ăn uống tích trệ, tích thủy và phân táo. Đối với cơ thể hư nhược và phụ nữ có thai, mới sinh đẻ hoặc người ốm lâu hư nhược không được dùng.
472
1451. Hàn hóa 寒化 hán huà Do mắc các bệnh nhiệt vào thời kỳ cuối, dương khí hư nhược, xuất hiện các chứng trạng chủ yếu là mỏi mệt, chân tay lạnh, sợ lạnh, bụng đầy, tiêu chảy, nước tiểu trong, nhiều, rêu lưỡi nhớt, chất lưỡi trắng trơn, mạch vi nhược.
1452. Hàn hoắc loạn 寒霍乱 hán huò luàn Do dương khí vốn suy yếu, bên trong do ăn nhiều các thức ăn sống lạnh làm tổn thương Tỳ Vị, bên ngoài cảm nhiễm khí hàn, thấp mà phát bệnh. Biểu hiện bằng các chứng thượng thổ hạ tả, nôn ói hoặc tiêu chảy ra nước, hoặc như nước cơm, bụng đau lâm râm, sợ lạnh, tay chân lạnh, miệng môi và móng tay chân xanh tím, mạch trầm khẩn hoặc trầm phục.
1453. Hàn kết 寒结 hán jié
Chứng đại tiện bí kết do âm hàn ngưng trệ. èm theo môi miệng trắng nhợt, tiểu tiện trong dài, rêu lưỡi trắng trơn. Còn gọi là Lãnh bí.
1454. Hàn kính 寒痉 hán jìng
Chứng kính (co giật) do cảm phong hàn gây ra. Thường gặp ở trẻ em.
1455. Hàn khí ẩu thổ 寒气呕吐 hán qì ǒu tù
473
Tức Hàn ẩu.
1456. Hàn khí hoắc loạn 寒气霍乱 hán qì huòluàn Tức Hàn hoắc loạn.
1457. Hàn khí phúc thồng 寒气腹痛 hán qì fù tòng Tức chứng Đau bụng do lạnh.
1458. Hàn lãnh phúc thống 寒冷腹痛 hán lěng fù tòng Chứng đau bụng do Tỳ Vị hư hàn hoặc cảm thụ hàn tà mà gây ra. Triệu chứng: bụng đau lâm râm, gặp lạnh thì đau tăng, được chườm nóng hoặc xoa bóp dầu nóng thì cơn đau giảm, mạch trầm trì.
474
1459. Hàn lật cổ hàm 寒栗鼓颔 hán lì gǔ hàn Chỉ chứng sợ lạnh cực độ mà phát sinh toàn thân lạnh run.
1460. Hàn lỵ 寒痢 hán lì Do thời tiết nóng nực, thích hóng mát, ăn quá mức đồ sống lạnh, hoặc các thức ăn không hợp vệ sinh làm cho hàn khí ngưng trệ, Tỳ dương bị tổn thương gây nên. Triệu chứng: tiêu chảy hoặc kiết lỵ ra sắc trắng đục hoặc trắng đỏ lẫn lộn, chất loãng, mùi tanh hôi, rêu lưỡi trắng, mạch trì. Còn gọi là Lãnh lỵ.
1461. Hàn năng chế nhiệt 寒能制热 hán néng zhì rè Là dùng các vị thuốc có tính khổ hàn để khống chế các chứng nhiệt.
475
1462. Hàn năng khứ nhiệt 寒能去热 hán néng qù rè Dùng các vị thuốc có tính hàn phối thành bài thuốc để chữa các bệnh nhiệt. Như các chứng phát sốt, phiền táo, miệng khô, xuất huyết do nhiệt tà gây ra.
1463. Hàn ngưng khí trệ 寒凝气滞 hán níng qì zhì Bộ vị nào đó của cơ thể có hàn tà ngưng tụ. Thường thấy các chứng đau nhức, co rút.
1464. Hàn ngược 寒疟 hán nüè Bệnh sốt rét có hiện tượng lạnh trước nóng sau, lạnh nhiều nóng ít, hoặc chỉ có lạnh mà không nóng. Lưng, thắt lưng, đầu gáy đau, không mồ hôi, mạch huyền khẩn có lực. Nguyên nhân phần nhiều do hàn khí phục bên trong, sang mùa thu lại cảm phải ngược tà mà gây bệnh.
1465. Hàn nhàn 寒癇 hán xián
476
Chứng nhàn (điên giản) do cảm hàn mà phát ra. Bỗng nhiên té ngã, bất tỉnh nhân sự, miệng sùi đàm dãi. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Vị bị nội thương, ngoại cảm phong hàn kết ở lồng ngực. Phần nhiều gặp ở trẻ em.
1466. Hàn nhân hàn dụng 寒因寒用 hán yīn hán yòng Một trong các phép phản trị. Dùng các loại thuốc có tính hàn để chữa các bệnh tật chân nhiệt giả hàn (bên trong nóng, nhưng lại xuất hiện các triệu chứng giả hàn).
1467. Hàn nhân nhiệt dụng 寒因热用 hán yīn rè yòng Một trong các phép phản trị. Dùng các thuốc có tính hàn để chữa bệnh nhiệt đồng thời trong đó lại thêm một ít lượng thuốc nhiệt hoặc dùng thuốc hàn nhưng lại cho uống nóng để giúp phát huy tác dụng điều trị của thuốc.
477
1468. Hàn nhiệt 寒热 hán rè ➊ Hai cương lĩnh phân biệt bệnh trong bát cương. Dương thắng thì nhiệt, âm thắng thì hàn , hiện tượng âm dương thiên thịnh hoặc thiên suy. Phân biệt tật bệnh thuộc hàn hay thuộc nhiệt, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp điều trị.
➋ Chứng sợ lạnh phát sốt.
1469. Hàn nhiệt thác tạp 寒热错杂 hán rè cuò zá
Thác tạp: Lẫn lộn. Tình trạng hàn chứng và nhiệt chứng thay đổi nhau xuất hiện. Như trên nóng dưới lạnh, trên lạnh dưới nóng, biểu nóng lý lạnh, biểu lạnh lý nóng… đều là hiện tượng bệnh lý hàn nhiệt thác tạp.
1470. Hàn nhiệt vãng lai 寒热往来 hán rè wǎng lái Chỉ các triệu chứng lúc sợ lạnh, lúc phát sốt (nóng lạnh) thay nhau xuất hiện mà không theo quy luật nào. Đây là bệnh ở kinh Thiếu dương, thuộc ngoại cảm bán biểu bán lý, giai đoạn này chính khí và tà khí đang tranh giành mà gây bệnh.
1471. Hàn quyết 寒厥 hán jué
478
Chứng quyết do dương hư âm thịnh gây nên. Biểu hiện các chứng chân tay nghịch lạnh, tiêu chảy nước trong, không khát, đau bụng, mặt đỏ, móng tay chân xanh xám, chất lưỡi nhạt, rêu nhuận, mạch vi tế…
1472. Hàn quyết tâm thống 寒厥心痛 hán jué xīn tòng
Tức Lãnh tâm thống.
1473. Hàn sán 寒疝 hán shàn
➊ Chứng bệnh đau bụng cấp tính. Triệu chứng: Quanh rốn đau như thắt, vã mồ hôi lạnh, chân tay lạnh, nặng thì chân tay tê dại, toàn thân đau nhức, mạch trầm khẩn. Nguyên nhân do hàn tà ngưng trệ ở trong bụng gây ra. ➋ Chứng sán khí vùng âm nang lạnh gây đau. Triệu chứng: Âm nang lạnh, sưng cứng như đá gây đau. Nếu để lâu ngày dẫn tới vô sinh. Do hàn tà xâm phạm kinh quyết âm Can. Tương tự như chứng túi tinh kết hạch của YHHĐ.
1474. Hàn sang 寒疮 hán chuāng
479
Tức chứng Miêu nhãn sang.
1475. Hàn suyễn 寒喘 hán chuǎn Chứng hen suyễn do dương hư hàn thịnh, hoặc phong hàn xâm nhập phần biểu mà phát bệnh. Thường thấy suyễn thở, tay chân lạnh, mạch trầm tế…
1476. Hàn tà huyễn vựng 寒邪眩晕 hán xié xuànyūn
Chứng huyễn vựng do cảm phải hàn tà gây ra. Triệu chứng: phát sốt không mồ hôi, sợ lạnh co quắp, đau đầu, mình mẩy đau nhức, thường choáng váng, xây xẩm.
1477. Hàn tả 寒泻 hán xiè
Tức chứng Hàn tiết.
1478. Hàn tắc khí thâu 寒则气收 hán zé qì shōu
480
Đây là đặc điểm gây bệnh của hàn. Tức hàn tà xâm nhập gây ra các biến chứng bệnh lý như lỗ chân lông bị vít lấp, dương khí không thể tuyên tiết mồ hôi ra được.
1479. Hàn tắc thâu dẫn 寒则收引 hán zé shōu yǐn Do hàn khí xâm nhập, thấy các biến chứng bệnh lý như gân mạch co rút, hoặc cơ nhục bị vọp bẻ gây đau.
1480. Hàn tâm thống 寒心痛 hán xīn tòng
Tức Lãnh tâm thống.
1481. Hàn tễ 寒剂 hán jì
Dùng các bài thuốc có tác dụng hàn lương. Bên trong có các vị thuốc tính hàn như Hoàng liên, Hoàng cầm…
1482. Hàn thắng tắc phù 寒胜则浮 hán shèng zé fú Chứng phù thũng do hàn khí thiên thắng. Hàn khí thiên thắng thì dương khí bất túc, khí huyết vận hành trở ngại, thủy thấp ứ đọng gây nên phù thũng (loại này thường gặp ở bệnh viêm thận mạn tính).
481
1483. Hàn thấp 寒湿 hán shī ➊ Bệnh thấp trọc ngăn trở Trường Vị, làm tổn thương Tỳ dương, hoặc người bệnh vốn Tỳ Thận dương hư đến
nổi thủy ẩm ứ đọng ở trong… đều có thể xuất hiện những triệu chứng: sợ lạnh, tay chân lạnh, bụng trướng, đại tiện lỏng, loãng hoặc tiêu chảy vào lúc tảng sáng, hoặc phù thũng… ➋ Tên bệnh. Có các triệu chứng: cơ bắp đau nhức, các khớp xương tê dại hoặc co giật… Nguyên nhân do hai loại hàn tà và thấp kết hợp với nhau gây bệnh, làm cho dương khí bảo vệ bên ngoài không thông, huyết chu lưu bị nghẽn trở.
1484. Hàn thấp cước khí 寒湿脚气 hán shī jiǎo qì Một trong các bệnh cước khí. Cẳng chân sưng đau, tê dại không có sức, đi lại khó khăn, tiểu tiện không lợi, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoãn… Nguyên nhân phần nhiều do hàn thấp từ bên ngoài xâm nhập vào, khí huyết không thông mà gây ra.
1485. Hàn thấp cửu tý 寒湿久痹 hán shī jiǔ bì
482
Chứng tý mạn tính do hàn tà xâm nhập lâu ngày.
Triệu chứng đặc trưng là da thịt, khớp xương đau nhức, chỗ đau cố định, bệnh tình thường kéo dài.
1486. Hàn thấp đầu thống 寒湿头痛 hán shī tóu tòng Một trong những chứng đau đầu, do hàn thấp tà xâm nhập vào cơ thể xông bốc lên đầu làm trở ngại sự vận hành của khí huyết, mạch lạc bị co thắt nên phát bệnh. Triệu chứng: đầu nặng như đeo đá, hoặc thời tiết âm u thì đau đầu, tức ngực, tay chân mình mẩy nặng nề, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch hoãn…
483
1487. Hàn thấp huyễn vựng 寒湿眩晕 hán shī xuàn yūn Hiện tượng nhiễm hàn tà và thấp tà trong mùa nóng bức (ăn thức ăn mát, lạnh hoặc dầm ngâm nước lạnh nhiều lần) gây ra chứng chóng mặt, xây xẩm, sợ lạnh, người nặng nề mà đau, xoay trở khó khăn, mạch hư hoãn.
1488. Hàn thấp lỵ 寒湿痢 hán shī lì Một loại bệnh lỵ, do Tỳ Vị dương hư, thấp trọc ứ trở ở trong gây nên. Triệu chứng: kiết lỵ sắc trắng nhầy, vùng ngực bụng bị trướng, đau âm ỉ và có cảm giác nặng trằn hậu môn, người mỏi mệt, không sốt, không khát, biếng ăn, lưỡi nhợt…
1489. Hàn thấp ngưng trệ kinh bế 寒湿凝滞经闭 hán shī níng zhì jīng bì
Một trong những chứng bế kinh. Nguyên nhân do hàn thấp và huyết ứ kết ở hai mạch Xung Nhâm, dẫn đến kinh bế. Triệu chứng: thường thấy vùng bụng dưới lạnh đau, người mát, tay chân lạnh, huyết trắng ra lượng nhiều.
1490. Hàn thấp yêu thống 寒湿腰痛 hán shī yāo tòng
484
Một loại đau lưng. Vùng lưng nặng đau, xoay trở khó khăn, nếu được xoa ấm thì giảm, gặp lạnh thì đau tăng, mạch trầm khẩn…
Nguyên nhân phần nhiều do hàn thấp vít lấp ở kinh lạc, sự vận hành khí huyết không được thông sướng.
1491. Hàn thấu 寒嗽 hán sòu
Một loại ho. Có triệu chứng ho, đàm dãi sắc trắng, mặt trắng, mạch khẩn hoặc huyền tế… Phần nhiều do hàn tà làm tổn thương Phế, hoặc ăn quá nhiều thức ăn sống lạnh làm tổn thương Tỳ mà phát bệnh.
1492. Hàn thổ 寒吐 hán tǔ
Tức Hàn ẩu.
1493. Hàn thực kết hung 寒实结胸 hán shí jié xiōng
485
Một loại kết hung. Đau vùng ngực, tâm phiền không khát, không sốt. Nguyên nhân do khi mắc bệnh thương hàn, lại dùng nước lạnh để rửa ráy, nhiệt tà bị hàn khí ngăn trở, thủy hàn làm tổn thương Phế, hàn khí kết ở trong ngực gây nên.
1494. Hàn thực 寒实 hán shí Một trong các chứng do hàn tà kết tụ bên trong gây bệnh. Thường thấy chân tay lạnh, miệng không khát, tiểu tiện trong dài, bụng đau chối nắn, cầu bón, rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền.
1495. Hàn thương hình 寒伤形 hán shāng xíng Ngoại cảm hàn tà, thường làm tổn thương hình thể trước với các triệu chứng đau đầu, sợ lạnh, các khớp đau mỏi… Đó là bệnh của hình thể.
1496. Hàn tích 寒癖 hán pǐ Chỉ chứng đau tức vùng hông sườn, gặp lạnh thì đau, mạch huyền đại. Nguyên nhân do hàn tà và thủy thấp đình trệ ở hông sườn mà phát bệnh.
486
1497. Hàn tích phúc thống 寒积腹痛 hán jī fù tòng Chứng đau bụng do hàn tích ngưng trệ.
Triệu chứng: đau bụng lâm râm, nếu được xoa ấm thì thấy dễ chịu, gặp lạnh thì đau tăng, đau thì đi tiêu lỏng, mạch phần nhiều là trầm trì hoặc trầm khẩn. Nguyên nhân do Tỳ Vị dương hư, hoặc do ăn các thức ăn sống lạnh, hoặc do cảm phải hàn tà mà gây bệnh.
1498. Hàn tiết 寒泄 hán xiè Chứng đau bụng tiêu chảy do hàn tà xâm nhập vào Trường Vị. Thường thấy ruột sôi, bụng đau, tiêu chảy ra nước hoặc thức ăn không tiêu, hoặc ra phân xanh đen, tay chân lạnh, miệng không khát, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì.
487
1499. Hàn trệ can mạch 寒滞肝脉 hán zhì gān mài Tình trạng hàn tà xâm phạm làm ngưng trệ Can mạch. Thấy có các chứng bụng dưới trướng đau, đau lan xuống hòn dái, đồng thời thấy chân tay lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm huyền hoặc trì.
1500. Hàn trướng 寒胀 hán zhàng Chứng trướng bụng do Tỳ Vị hư hàn hoặc do hàn thấp uất trệ. Thường thấy vùng bụng trướng đầy, không muốn ăn uống, nôn ói, tâm phiền, tay chân lạnh, mạch trì nhược.
1501. Hàn tý 寒痹 hán bì Chứng tý do phong hàn thấp tà xâm nhập vào kinh lạc, các khớp xương ở tay chân, nhưng trong đó hàn tà thể hiện rõ rệt. Thường thấy các khớp tay chân đau nhức, gặp lạnh thì đau nhiều hơn, nếu được xoa ấm thì giảm nhẹ, hoặc kiêm thấy tay chân co quắp.
488
1502. Hàn vô phạm hàn 寒无犯寒 hán wú fàn hán Phương hướng điều trị. Nếu không có nhiệt chứng thì mùa đông quá lạnh cũng không được tùy tiện dùng thuốc lạnh để khỏi tổn thương dương khí, phát sinh biến chứng.
1503. Hàn vô phù 寒无浮 hán wú fú Tác dụng của thuốc hàn tính thường hướng vào trong và dẫn xuống dưới, cho nên không nổi (phù) lên.
1504. Hãn 汗 hàn Một trong ngũ dịch, là sản vật thay thế của tân dịch, có liên quan đến chức năng của tạng Tâm. (Mồ hôi là dịch của Tâm – Nội kinh).
1505. Hãn ban 汗斑 hàn bān
Tức chứng Tử, Bạch điến phong.
1506. Hãn chẩn 汗疹 hàn zhěn
Tức Phi sang.
1507. Hãn độc 汗毒 hàn dú
Tức Phát di.
489
1508. Hãn gia 汗家 hàn jiā Người bình thường vốn ra nhiều mồ hôi.
1509. Hãn huyết 汗血 hàn xuè
Hiện tượng xuất huyết lỗ chân lông. Còn gọi là Cơ nục.
1510. - HÃN KHÂU 汗孔 hàn kǒng
Tức lỗ chân lông.
1511. Hãn không 汗空 hàn kōng Tức là hãn tuyến khẩu, nơi mồ hôi tiết ra ở bề mặt da.
1512. Hãn pháp 汗法 hàn fǎ
Còn gọi là phát hãn pháp. Phương pháp trị liệu, thông qua việc khai tiết tấu lý, điều hòa vinh vệ, phát hãn khu tà, để giải trừ bệnh tà ở tại biểu. Hãn pháp có tác dụng hạ sốt, thấu chẩn, tiêu thủy thũng và trừ phong thấp.
490
1513. Hãn thanh 鼾声 hān shēng hi thở phát ra một thứ âm thanh trầm thấp.
Thường phát ở những người bình thường sau khi ngủ say. Nếu là bệnh lý có thể thấy ở những người mập bệu bị mắc chứng viêm mũi mạn tính, hoặc người thần chí hôn mê.
1514. Hãn vi tâm dịch 汗为心液 hàn wéi xīn yè
Mồ hôi là chất dịch của Tâm.
1515. Hãn xuất như du 汗出如油 hàn chū rú yóu
Chứng mồ hôi ra trơn dính như dầu. Đây là một trong những biểu hiện của bệnh nặng.
1516. Hãn xuất trấp trấp nhiên 汗出濈濈然 hàn chū jí jí rán Hiện tượng mồ hôi ra không dứt. Nguyên nhân phần nhiều do Trường Vị có nhiệt thịnh, tà nhiệt bức mồ hôi tiết ra ngoài mà thành bệnh.
1517. Hạng bối cường 项背强 xiàng bèi qiáng
491
Hiện tượng cứng cổ gáy.
Nguyên nhân do phong hàn thấp tà xâm nhập vào kinh Túc thái dương hoặc tân dịch bị tổn hao, khí huyết ngưng trệ, mạch lạc không được nuôi dưỡng hoặc do ngoại thương gây ra.
1518. Hạng cường 项强 xiàng qiáng
Hiện tượng đau cổ gáy. Nguyên nhân phần lớn do cảm thụ phong hàn thấp tà xâm nhập vào kinh Thái dương, kinh khí không thư thái gây ra. Cũng có khi do mất máu, tân dịch bị tổn thương, gân mạch không được nuôi dưỡng gây ra.
1519. Hạng nhuyễn 项软 xiàng ruǎn
Cổ gáy mềm yếu không có sức. Nguyên nhân do Thận khí, tinh tủy suy hao gây ra. Chứng này thường gặp trong các bệnh suy nhược ở trẻ em, người già hoặc mắc bệnh lâu ngày dương khí suy kiệt mà phát bệnh.
1520. Hạng trung thư 项中疽 xiàng zhōng jū
492
Tức Não thư.
1521. Hành châm 行针 xíng zhēn
Phương pháp châm cứu. Sau khi châm kim qua da xong thì vê kim để tìm cảm giác đắc khí, đồng thời đạt được mục đích bổ tả.
1522. Hành cốt thương 胻骨伤 héng gǔ shāng
Gãy xương ống, xương mác.
1523. Hành khí 行气 xíng qì Phương pháp tán khí trệ, chữa các bệnh chướng do khí trệ gây nên, như chứng ngực bụng trướng đầy gây đau. Các phương pháp sơ uất lý khí, hòa Vị lý khí đều thuộc loại hành khí. Tức là Lợi khí, Thông khí, Hóa khí.
1524. Hành khí hoạt huyết 行气活血 xíng qì huó xuè
493
Phương pháp chữa khí trệ huyết ứ. Trên lâm sàng thường dùng chung các loại thuốc có tác dụng lý khí và hoạt huyết khử ứ với nhau, để chữa
các chứng đau nhức ở vùng tim, vùng bụng và hông sườn. Hoặc chữa các chứng thuộc khí trệ huyết ứ như: inh nguyệt không đều, bị thương do bị đánh, tức, té, sản phụ sau khi sanh máu hôi không ra.
1525. Hành kinh phúc thống 行经腹痛 xíng jīng fù tòng
Chứng thống kinh (đau bụng kinh). Đau vùng bụng dưới khi đang hành kinh hoặc đau trước hay sau khi hành kinh. Nặng thì đau dữ dội chịu không nổi. Thường kèm theo là hiện tượng đau lưng. Nguyên nhân do khí trệ, huyết ứ, hàn thấp ngưng trệ, Can Thận khuy tổn đều có thể gây ra chứng này.
1526. Hành trì 行迟 xíng chí
Tình trạng trẻ chậm biết đi. Trẻ từ 1-3 tuổi mà vẫn chưa biết đi.
1527. Hành tý 行痹 xíng bì
494
Một loại chứng tý.
Còn gọi là Phong tý, Chu tý.
1528. Háo chứng 哮证 xiāo zhèng
Chứng hen suyễn. Hiện tượng khó thở đồng thời kèm theo trong họng có tiếng đàm khò khè. Theo Đông y, từ hen là chỉ tiếng đàm kéo cưa, suyễn là chỉ hiện tượng khó thở. Ở đây chủ yếu lấy hiện tượng suyễn mà kèm có tiếng đàm khò khè làm đặc trưng. Nguyên nhân chủ yếu do bên trong có phục tà, bên ngoài kèm có ngoại cảm, cả hai kết hợp làm cho khí đạo bị bế tắc. Hoặc do khí hậu biến hóa, ăn uống không hợp lý, tình chí không thoải mái
1529. Háo suyễn 哮喘 xiāo chuǎn
495
Chứng hen, và chứng háo gọi chung. Trong cổ họng phát ra tiếng gọi là háo (hen); Còn suyễn là hiện tượng khó thở, mỗi khi thở phải so vai rụt cổ, lồng ngực nhấp nhô, cánh mũi phập phồng để thở.
hi lên cơn háo (hen) thường kèm theo thở suyễn; khi lên cơn suyễn, thường không có hen. Vì thế trên lâm sàng thường hay gọi cả hai là hen suyễn, thực tế trên lâm sàng có phân biệt khác nhau.
1530. Hào châm 毫针 háo zhēn
Một trong cửu châm xưa. Hào châm là công cụ châm cứu thường dùng ngày nay. Có rất nhiều loại và độ dài ngắn cũng như đường kính cũng khác.
1531. Hấp môn 吸门 xī mén
Tức Thất xung môn.
496
1532. Hấp nhập 吸入 xī rù Phương pháp xông hơi thuốc hoặc cuộn thành điếu rồi đốt và cho bệnh nhân hút hoặc khí khói thuốc.
1533. Hấp nhi vi số 吸而微数 xī ér wēi shù Chỉ hiện tượng hô hấp (hít thở) khó khăn, nhất là giai đoạn hít vào ngắn. Nguyên nhân do tà khí ủng thịnh ở Trung tiêu, làm cho Phế khí không giáng mà gây ra.
1534. Hấp viễn 吸远 xī yuǎn Chỉ hiện tượng hô hấp khó khăn, nhất là giai đoạn hít vào không sâu. Nguyên nhân do nguyên khí suy kiệt, Thận không nạp khí mà gây ra.
1535. Hấp xúc 吸促 xī cù
Hô hấp khó khăn, nhất là giai đoạn hít vào ngắn. Nguyên nhân thường do Phế khí hư mà gây ra.
497
1536. Hầu âm 喉瘖 hóu yīn Hiện tượng đột nhiên tắt tiếng do bệnh lý ở cổ họng.
1537. Hầu bạch 喉白 hóu bái Vị trí ở trong khoang họng, phía trước yết và phía sau yết, trái phải mỗi bên có một hầu bạch. Còn gọi là Biên đào thể, Hạch hầu.
1538. Hầu bế 喉闭 hóu bì
Tức Hầu tý.
1539. Hầu cam 喉疳 hóu gān Yết hầu hoặc hàm trên xuất hiện các nốt lở loét màu vàng, to nhỏ không đều, xung quanh đỏ ửng, gây đau, miệng hôi, nuốt nước khó khăn, có khi kèm theo chứng trạng toàn thân như đau đầu, nóng lạnh. Do vùng họng bị kết độc hoặc phong nhiệt hun đốt làm tổn thương Phế âm, yết hầu không được nuôi dưỡng, hoặc Vị kinh có uất nhiệt xông bốc lên hầu họng; Hoặc do Thận âm bị khuy tổn, tướng hỏa gây viêm ở bên trên mà phát bệnh, khiến cho hầu họng bị lở loét.
1540. Hầu dưỡng 喉痒 hóu yǎng
498
Bệnh ở họng.
Nguyên nhân do âm hư hỏa vượng, hầu họng không được nuôi dưỡng, hoặc do hỏa hun đốt Phế mà gây bệnh. Bệnh thường đi kèm với các chứng khác như Hầu tiễn, Hầu cam.
1541. Hầu đinh 喉疔 hóu dīng Nhọt nổi ở hai bên hầu họng (kế cận hạch amiđan) hoặc bên trong lưỡi gà. Nguyên nhân do Phế Vị bị hỏa tà hun đốt, hoặc do đàm nhiệt xâm phạm, uất lâu hóa hỏa độc kết tụ ở họng gây nên. Rễ nhọt mọc sâu dạng như đinh ốc. Thoạt tiên có triệu chứng sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, cảm giác cục bộ tê ngứa. Nếu nhọt đinh sưng đỏ, đầu đinh vỡ ra mủ là chứng thuận, dễ chữa, nếu mềm lõm, loét nát là chứng nghịch, rất nguy hiểm.
499
1542. Hầu gian hội lạn 喉间溃烂 hóu jiān kuì làn Yết hầu lở loét. Phần nhiều do âm hư ở bên dưới, hỏa viêm ở bên trên, hư hỏa xông lên bên trên; hoặc do Phế vị nhiệt uất, độc
hỏa xông bốc lên mà phát bệnh.
1543. Hầu hạch 喉核 hóu hé Biên đào thể (hạch amiđan) có hình trứng dài mọc ở trên vòm họng.
1544. Hầu khuẩn 喉菌 hóu jūn Trong họng mọc lên như cái nấm, hơi cao và đầy, sau khi vỡ mủ thì chảy nước hôi thối và khó thở (ung thư họng).
1545. Hầu lung 喉咙 hóu lóng
➊ hoang họng. ➋ Họng. Hầu lung ở trong khoang họng, phía trên khí quản, là đường trọng yếu để hô hấp.
1546. Hầu lựu 喉瘤 hóu liú
500
Bệnh danh. Nguyên nhân do Can khí uất kết, đàm rãi khí huyết ngưng trệ ở họng gây nên.
Một bên hoặc hai bên họng mọc cục thịt sắc đỏ, bề mặt trơn bóng, chất cứng rắn, mó vào đau. Bệnh nặng có thể khó thở, khó nuốt.
1547. Hầu nga 喉蛾 hóu é
Tức chứng Nhũ nga
1548. Hầu nham 喉岩 hóu yán
Một loại bệnh nghiêm trọng cấp tính. Vùng yết hầu nổi khối sưng giống như con sâu, hơi cao và dày, sau khi vỡ chảy ra mủ thối, khó thở. Nếu bệnh ảnh hưởng sâu vào bên trong, thì khàn tiếng, gầy còm dần, sốt về chiều (bệnh này tương tự ung thư vòm họng). Nguyên nhân do uất giận làm tổn thương Can, tư lự tổn thương Tỳ, Tỳ Thận đều hư hại, lại chè rượu quá mức gây nên. Còn gọi là Hầu khuẩn.
1549. Hầu phong 喉风 hóu fēng
501
Từ gọi chung để chỉ các bệnh ở hầu họng cấp tính.
Tức chứng yết hầu sưng đau nặng, đàm dãi gây bế tắc, nuốt nước miếng hoặc hô hấp khó khăn. Nặng thì làm cho nghẹt thở. Phần nhiều do nhiệt độc uất ở bên trong, bên ngoài do cảm thụ phong tà.
1550. Hầu quan 喉关 hóu guān
Bộ vị cơ thể. Gồm biên đào thể, huyền ung thùy, thiệt căn (gốc lưỡi) tạo nên hầu quan. Bên trong hầu quan (vách sau họng, hội áp…) gọi là quan nội; bên ngoài hầu quan (như hàm ếch, bên trong má và chân răng) gọi là quan ngoại. Là nơi dùng để khí hô hấp và các thức ăn uống đi qua. Hầu quan cũng là cửa ải đầu tiên để phòng ngự ngoại tà xâm nhập vào cơ thể.
502
1551. Hầu sa 喉痧 hóu shā Tức chứng Lạn hầu đan sa, Dịch hầu sa (Tinh hồng nhiệt)].
1552. Hầu tiển 喉癣 hóu xuǎn Vùng niêm mạc hầu họng đóng 1 lớp trắng như rêu lưỡi. Lúc mới phát trong họng có cảm giác khô đau, lâu thì sinh ho, khan tiếng, nặng thì tắt tiếng, hô hấp khó khăn, nguyên nhân phần nhiều do nhọc mệt quá làm tổn thương âm dịch, hoặc do Thận âm hao tổn, hư hỏa bốc đốt hao Phế âm mà phát bệnh.
1553. Hầu trung thủy kê thanh 喉中水鸡声 hóu zhōng shuǐ jī shēng
Hiện tượng hen suyễn đàm khò khè trong họng. Nguyên nhân do tà khí gây bế tắc khí đạo mà gây ra.
1554. Hầu tý 喉痹 hóu bì
503
Tý: bế tắc không thông. Cách gọi chung để chỉ hiện tượng các bệnh sưng đau yết hầu, cảm thấy nghẽn tắc không lợi, nuốt vào vướng khó… đều thuộc phạm vi hầu tý. Nguyên nhân thường do ngoại cảm phong nhiệt hoặc âm hư gây ra.
1555. Hầu ung 喉痈 hóu yōng
Ung nhọt phát ở hầu họng. Triệu chứng thấy vùng cục bộ sưng nóng đỏ đau, kèm có nóng lạnh, vùng hầu họng tắt nghẽn. Nguyên nhân do lục phủ bất hòa, khí huyết bất điều, nhiệt độc ủng thịnh gây ra. Bệnh này giống như viêm amiđan hóa mủ, viêm họng mủ.
1556. Hậu âm 后阴 hòu yīn
Tức hậu môn.
1557. Hậu hạ 后下 hòu xià
504
Phương pháp sắc thuốc. Để vị thuốc phát huy tác dụng tốt, có một số vị thuốc cần phải bỏ vào ấm sắc thuốc sau các vị thuốc khác khoảng một thời gian nhất định. Thí dụ: Vị Câu đằng nếu sắc lâu sẽ giảm sức thuốc, vì vậy cần sắc sau các vị khác. Vị Bạc hà tác dụng giải biểu, sắc kỹ sẽ bay hơi, nên cũng phải để sắc về sau. Các vị thuốc tả hạ như Đại hoàng, trước tiên phải tẩm nước chút ít cho thấm đều, khi sắc gần xong thang
thuốc bấy giờ mới bỏ Đại hoàng vào đun cho sôi vài dạo là được.
1558. Hậu khí 候气 hòu qì
Phương pháp châm đắc khí. Sau khi cắm kim vào huyệt vị lưu châm thời gian dài để cho khí đến (khí chí). Đây là phép bổ trong châm cứu, áp dụng chữa cơ thể hư yếu, không tiếp thụ được những thủ pháp kích thích mạnh.
1559. Hậu thiên 后天 hòu tiān
Xem Tỳ chủ hậu thiên.
1560. Hậu thiên chi bản 后天之本 hòu tiān zhī běn Tức là tạng Tỳ.
505
1561. Hậu thiên chi hỏa 后天之火 hòu tiān zhī huǒ Hỏa của hậu thiên. Tỳ Vị là gốc của hậu thiên (hậu thiên chi bản), hỏa của hậu thiên tức là hỏa của Tỳ Vị.
Hỏa ở đây có thể hiểu là nhiệt năng cần thiết cho sự tiêu hóa thức ăn uống. Tuy nhiên quá trình mỗi loại tiêu hóa lại cần có sự giúp đỡ của hỏa tiên thiên tức là Mệnh môn hỏa.
1562. Hỉ án 喜按 xǐ àn Trong một số trường hợp bệnh, người bệnh thích được xoa nắn hoặc sau khi xoa nắn thấy bệnh giảm. Nguyên nhân phần nhiều thuộc hư chứng.
1563. Hỉ lãnh ẩm 喜冷饮 xǐ lěng yǐn
Thích uống các chất lỏng và nước. Là một trong các biểu hiện của bệnh nhiệt.
1564. Hỉ nhiệt ẩm 喜热饮 xǐ rè yǐn
Thích ăn uống các thức ăn nóng. Thường là một trong các biểu hiện của bệnh hàn.
1565. Hỉ tắc khí hoãn 喜则气缓 xǐ zé qì huǎn
506
Vui quá độ dễ làm tổn thương tâm thần.
Chứng thấy mất ngủ, hồi hộp, tim đập nhanh, nặng thì tinh thần thất thường.
1566. Hỉ thương tâm 喜伤心 xǐ shāng xīn Chứng mất ngủ, tim đập nhanh, hồi hộp, do vui mừng quá mức.
1567. Hiếp 胁 xié
Vị trí nằm ở bên hông sườn, nơi có kinh Can đi qua.
1568. Hiếp hạ bĩ ngạnh 胁下痞鞕 xié xià pǐ yìng Thường có liên quan đến đàm trọc, huyết ứ, có các triệu chứng đi kèm là nóng lạnh, nôn ói.
1569. Hiếp lặc thư 胁肋疽 xié lē jū
507
Nhọt mọc ở hông sườn. Nguyên nhân phần nhiều do Can khí uất trệ, hoặc do đàm hỏa ủng kết ở hai kinh Can Đởm. Hoặc do độc tà lưu lại ở khí huyết làm cho khí trệ huyết ứ mà sanh bệnh.
1570. Hiếp lặc trướng thống 胁肋胀痛 xié lē zhàng tòng
Một bên hoặc cả hai bên hông sườn trướng đau. Nguyên nhân phần nhiều do khí uất, đàm ngưng, mạch lạc bế tắc gây ra.
1571. Hiếp thống 胁痛 xié tòng
Đau một bên hoặc cả hai bên hông sườn. Nguyên nhân do Can Đởm có thấp nhiệt, Can khí uất kết, đàm ứ trệ đọng làm cho khí huyết vận hành trong hai kinh Can Đởm không được thông sướng hoặc do Can âm bất túc, Can kinh không được nuôi dưỡng mà gây ra.
1572. Hiếp ung 胁痈 xié yōng
508
Ung nhọt mọc ở hai bên hông sườn, dưới nách. Nguyên nhân do thất tình gây tổn thương, hoặc do Can kinh uất trệ, Can hỏa uất ở hai kinh Can Đởm mà phát bệnh.
1573. Hiệp anh 侠瘿 xiá yǐng
Tức Mã đao hiệp anh.
1574. Hiệp nhiệt hạ lợi 协热下利 xié rè xià lì
Cả biểu và lý cùng mắc bệnh. Chứng tiêu chảy do bên trong có hàn kèm theo ngoài lại phát sốt gây ra. Chứng trạng chủ yếu: phát sốt ớn lạnh, tiêu chảy không ngớt, vùng bụng trên cảm giác có hòn khối rắn. Nguyên nhân do ngoại cảm hàn tà chưa giải, lại sai lầm dùng thuốc hạ làm tổn thương Tỳ.
1575. Hinh nhẫm chi tà 馨饪之邪 xīn rèn zhī xié Tình trạng ăn uống không điều độ có thể là tác nhân gây bệnh. Như ăn quá nhiều các thức ăn béo bổ, xào nướng có thể dẫn tới chứng thương thực.
509
1576. Hình khí 形气 xíng qì Công năng của thân hình, thể chất và các tổ chức của tạng phủ.
Ở người khỏe mạnh thì chúng hỗ trợ lẫn nhau, khi xuất hiện các dấu hiệu mâu thuẫn lẫn nhau thì gọi là bệnh lý.
1577. Hình khí tương đắc 形气相得 xíng qì xiāng dé Mối tương quan giữa hình thể và bệnh tình của bệnh nhân theo tỷ lệ thuận. Thông thường thì đây là một trong những căn cứ để giúp tiên lượng bệnh nặng hay nhẹ. Thí dụ: Như hình thể mạnh khỏe, thì khí lực cũng sung thịnh, dù là bệnh nặng nhưng vẫn tiên lượng được sẽ khỏi.
510
1578. Hình khí tương thất 形气相失 xíng qì xiāng shī Mối liên quan giữa hình thể và bệnh tình của bệnh nhân theo tỷ lệ nghịch. Ví dụ: Hình thể mập mạnh, nhưng hơi vận động thì tim đập nhanh, thở hổn hển, mồ hôi ra. Là những biểu hiện của hình thịnh mà khí hư, dự kiến không tốt.
1579. Hình phì kinh thiểu 形肥经少 xíng féi jīng shǎo Phụ nữ cơ thể mập bệu mà lượng kinh ngày càng ít dần, màu kinh nhợt nhạt, chất loãng hoặc kèm có huyết trắng… Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ hư, làm ảnh hưởng sự sinh hóa của thủy cốc biến thành huyết, hoặc do đàm thấp ngưng trệ ở kinh mạch cũng gây nên bệnh.
1580. Hình tạng 形脏 xíng zàng Tạng chứa vật hữu hình (thực vật), như các nội tạng như Vị, Tiểu trường, Đại trường, Bàng quang…
1581. Hình thể 形体 xíng tǐ
Thân hình và thể chất. Trên lâm sàng, quan sát thân hình béo hay gầy, đặc trưng hình thái và thể chất mạnh hay yếu, có thể làm cơ sở cho biện chứng luận trị.
1582. Hoa điên 花癫 huā diān
511
Tức chứng điên cuồng.
Bỗng nhiên thấy xuất hiện các trạng thái tinh thần bị kích động, lời nói không theo trình tự nào, hoặc trầm mặc, hoặc cười nói vô chừng. Nguyên nhân phần nhiều do tình chí bị tổn thương, đàm hỏa nhiễu động tâm thần gây nên. Thường hay gặp ở người trẻ tuổi, nhất là các thiếu nữ.
1583. Hoa ế bạch hãm 花翳白陷 huā yì bái xiàn
Tức chứng Bạch hãm ngư lân.
1584. Hoa tiển 花癣 huā xuǎn
Chứng mụn cám đơn thuần. Thường phát ở vùng mặt, nhưng không có hình dáng nhất định nào, trên da mặt có vẩy nhỏ, gây ngứa, thường phát vào mùa xuân. Nguyên nhân phần nhiều do phong nhiệt uất ở Phế, theo dương khí lên trên đầu mặt mà gây bệnh.
512
1585. Hóa ẩm giải biểu 化饮解表 huà yǐn jiě biǎo Phép phối hợp giữa loại thuốc ôn hóa thủy ẩm và tân ôn giải biểu.
Chữa chứng thủy ẩm đình trệ bên trong, đồng thời có hàn tà xâm nhập vào biểu phận. Mục đích là vừa hóa nội ẩm, vừa giải biểu tà.
1586. Hóa ban 化班 huà bān Dùng các thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc để chữa trị các bệnh nhiệt, hoặc nhiệt độc hãm trong cơ thể. Thích hợp chữa chứng ôn bệnh, nhiệt tà xâm nhập vào doanh phận và phần huyết mà xuất hiện các điểm ban ở ngoài da, hoặc xuất huyết ngoài da.
1587. Hóa bĩ 化痞 huà pǐ
Còn gọi là tiêu bĩ.
1588. Hóa đàm 化痰 huà tán
513
Phương pháp tiêu trừ đàm dãi. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh ra đàm, phương pháp hóa đàm chia làm sáu loại hình: 1/ Tuyên Phế hóa đàm. 2/ Thanh nhiệt hóa đàm. 3/ Nhuận Phế hóa đàm.
4/ Táo thấp hóa đàm. 5/ hu hàn hóa đàm. 6/ Trị phong hóa đàm.
1589. Hóa đàm khai khiếu 化痰开窍 huà tán kāi qiào Là phương pháp chữa các nguyên nhân do đàm trọc vít lấp ở tâm khiếu mà phát sinh chứng thần chí hôn mê. Trên lâm sàng có phân ra thanh nhiệt hóa đàm, khai khiếu hoá đàm và trục hàn khai khiếu. Còn gọi là Quát đàm tỉnh não.
1590. Hóa hỏa 化火 huà huǒ Hiện tượng bệnh lý trong quá trình phát triển của nhiệt chứng. Do phong, hàn, thử, thấp, táo và tình chí uất kết. Tất cả các điều kiện kể trên đều có thể hóa hỏa.
514
1591. Hóa khí 化气 huà qì Còn gọi là Hành khí, Lợi khí, Thông khí.
1592. Hóa khí lợi thủy 化气利水 huà qì lì shuǐ
Còn gọi là Ôn dương lợi thấp.
1593. Hóa nhiệt 化热 huà rè Bệnh lý biến hóa của ngoại cảm biểu chứng truyền lý hóa nhiệt. Các triệu chứng xuất hiện như không sợ lạnh mà lại sợ nóng, miệng môi khô khát, tâm phiền, táo bón, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
1594. Hóa nùng cứu 化脓灸 huà nóng jiǔ Tức là phương pháp cứu trực tiếp vào huyệt, sao cho vùng da cục bộ tại huyệt phồng lên rồi hóa mủ cuối cùng để lại sẹo. Phương pháp này thích hợp chữa các bệnh mạn tính như hen suyễn, Phế kết hạch (lao phổi), tràng nhạc…
515
1595. Hóa phong 化风 huà fēng Loại biến hóa bệnh lý xuất hiện trong quá trình bệnh nhiệt hoặc âm dịch tiêu hao.
Thường xuất hiện các chứng trạng của thần kinh như chóng mặt, co giật, run rẩy.
1596. Hóa táo 化燥 huà zào Bệnh lý biến hóa của ngoại tà làm tiêu hao tân dịch (táo: tân dịch khô ráo, thiếu, ít), phát sinh chứng âm dịch bất túc. Thường thấy miệng môi khô khát, táo bón, tiểu ít, ho khan hoặc khạc ra máu.
1597. Hóa thấp 化湿 huà shī Phương pháp dùng các loại thuốc cay thơm để hóa thấp. Hóa thấp có phân làm 2 loại là Sơ biểu hóa thấp và Thanh nhiệt hóa thấp.
516
1598. Hóa ứ hành huyết 化瘀行血 huà yū xíng xuè Còn gọi là hử ứ, hoạt huyết, hử ứ, sinh tân, Hoạt huyết, sinh tân.
1599. Hòa 和 hé Là phương pháp dùng các loại thuốc có tác dụng ôn hòa để chữa bệnh. Mục đích là điều hòa khí huyết âm dương, làm cho tà tự khỏi, các bệnh hàn gặp thuốc ôn mà hòa hoãn lại.
1600. Hòa can 和肝 hé gān Phương pháp phối hợp sử dụng hai loại thuốc tư âm và sơ Can khiến cho điều hòa thư sướng Can khí. Phương pháp này dùng trong trường hợp Can âm hư, khí trệ không lưu thông, có các triệu chứng: đau nhói mạn sườn, ngực bụng trướng, lưỡi không có tân dịch, họng khô ráo, mạch tế nhược hoặc hư huyền.
1601. Hòa giải thiếu dương 和解少阳 hé jiě shǎo yáng
517
Pháp chữa. Tà ở kinh Thiếu dương là chỉ nhiệt tà ở bộ vị bán biểu bán lý; Chứng bán biểu là chỉ bệnh trạng nóng sốt, xen kẽ rét run và ngực sườn nghẽn đầy;
chứng bán lý là chỉ trong miệng đắng, họng khô, mắt hoa.
1602. Hòa hoãn 和缓 hé huǎn Thầy thuốc giỏi, lương y nổi tiếng (Y Hòa và Y Hoãn, là thầy thuốc ở nước Tần thời Xuân Thu. Vì hai ông có nhiều thành tựu về y học, nên về sau người ta dùng từ Hòa Hoãn để gọi những lương y nổi tiếng).
1603. Hòa huyết tức phong 和血熄风 hé xuè xí fēng Phương pháp chữa Can phong nội động thiên về huyết hư. Thích hợp chữa các bệnh nhiệt vào giai đoạn cuối, nhiệt tà làm hao tổn âm huyết, xuất hiện các triệu chứng môi khô lưỡi ráo, gân mạch co rút, chân tay co duỗi vận động khó, hoặc đầu choáng, mắt hoa, mạch tế sác…
1604. Hòa pháp 和法 hé fǎ
518
Còn gọi là pháp hòa giải.
Tức là dùng các thuốc có tác dụng sơ thông điều hòa để đạt mục đích giải trừ bệnh tà ở kinh Thiếu dương hoặc điều hòa khí huyết ở tạng phủ. Phép hòa giải bao gồm mấy loại là Sơ Can giải uất; Hòa giải Thiếu dương; Điều hòa Can Tỳ; Điều hòa Can Vị.
1605. Hòa trung 和中 hé zhōng
Tức Hòa vị.
1606. Hòa vị 和胃 hé wèi Phương pháp chữa Vị khí bất hòa, biểu hiện các chứng trạng: Vùng ngực bụng đầy trướng, ợ hơi nuốt chua, chán ăn, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng. Còn gọi là Hòa trung.
519
1607. Hòa vị lý khí 和胃里气 hé wèi lǐ qì Là phương pháp giúp điều chỉnh làm cho khí cơ ở Trường Vị được lưu thông. Thích hợp dùng chữa các chứng gây nghẽn tắc ở trung quản mà nguyên nhân là do khí, thực, đàm, thấp…
Chứng thấy ngực bụng tức trướng, nuốt chua hoặc nôn mửa ra nước chua, ợ hơi.
1608. Hỏa 火 huǒ
➊ Một tà khí trong lục dâm. Các loại ôn nhiệt, thử nhiệt đều thuộc hỏa tà, thuộc dương, khi phát bệnh đều biểu hiện nhiệt tính. Công năng của nó là cang tiến ➋ Là một hành trong ngũ hành, thuộc dương. Thường những sự vật hoặc trạng thái cang tiến đều có tính nhiệt. ➌ Hỏa là tính của sinh lý, do Dương khí biến hóa ra, là động lực của sinh mệnh. Thí dụ như hỏa của Mệnh môn.
520
1609. Hỏa bất sinh thổ 火不生土 huǒ bù shēng tǔ hi Thận dương hư yếu, Mệnh môn hỏa bất túc, Tỳ Vị không được dương khí của Thận sưởi ấm đó làm ảnh hưởng tới chức năng ngấu nhừ thủy cốc của Vị khí và sự vận hóa thủy thấp của Tỳ khí. Xuất hiện một loạt triệu chứng Tỳ Thận dương hư. Biểu hiện trên lâm sàng là sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn uống không tiêu, đại tiện phân lỏng nhão, phù thũng
hoặc tiêu chảy vào sáng sớm.
1610. Hỏa cam 火疳 huǒ gān
Bệnh đau mắt cấp tính. Do hỏa tà kết tụ xâm phạm vào lòng trắng mắt. Chứng trạng chủ yếu của bệnh này là ở lòng trắng mắt nổi cục màu đỏ tối, dần dần cục này to ra vừa đỏ vừa đen, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, thị lực giảm, nặng hơn xâm phạm vào trong tròng đen gây mù.
1611. Hỏa châm liệu pháp 火针疗法 huǒ zhēn liáo fǎ Phương pháp điều trị đem nung đỏ đầu kim rồi mới châm, sau khi thao tác, rút kim ra nhanh. Phương pháp này thường dùng trong các chứng ung nhọt, loa lịch, ngoan tiễn, và điều trị một số loại viêm khớp dạng phong thấp.
1612. Hỏa châm 火针 huǒ zhēn
521
Phép châm đặc biệt.
im châm được làm bằng kim loại, có chiều dài từ 3 ~ 4cm, thân kim thô tròn, đầu kim nhọn, cán kim được bọc bằng sừng hoặc bằng trúc. hi châm thì đem nung đỏ mũi kim rồi châm ngay vào tổ chức dưới da ở một bộ vị nhất định và lập tức rút nhanh kim. Còn gọi là Thiêu châm.
1613. Hỏa châu sang 火珠疮 huǒ zhū chuāng Vùng ngoài da nổi mẩn ngứa do hai kinh Tâm, Can có nhiệt độc uất tích mà phát bệnh, thường hay gặp ở vùng đầu. Sơ khởi thấy vùng da đỏ, sau đó nổi mụn nước gây đau. Hình dạng giống như dời leo.
1614. Hỏa dương 火疡 huǒ yáng
Tức Hỏa cam.
1615. Hỏa đàm 火痰 huǒ tán
522
Tức Nhiệt đàm.
1616. Hỏa đan 火丹 huǒ dān
➊ Chứng bệnh nhiệt độc ở bì phu, thuộc cấp tính. Bì phu người bệnh như nhuộm đỏ, phần nhiều phát ở bụng hay vùng mặt, nổi từng mảng lớn vừa đỏ vừa sưng, hơi gồ cao, xung quanh hằn rõ, bề mặt trơn bóng, sờ tay vào thấy rắn chắc, các tuyến hạch xung quanh cũng sưng to kèm theo rét run, sốt cao, đau đầu, các khớp toàn thân đau nhức. Nguyên nhân do phần huyết có nhiệt phát ra ở cơ bắp hoặc niêm mạc, cơ bắp bị tổn thương, dịch độc lan ra ngoài gây nên. ➋ Chứng da nổi mảng đỏ, diện tích rộng như loại xích du đan. Còn gọi là Lưu hỏa, Đan độc.
523
1617. Hỏa đầu thống 火头痛 huǒ tóu tòng Tình trạng đau đầu do hỏa ở kinh Dương minh Vị bốc lên trên. Thường thấy đầu trướng đau, đau lan xuống tai, xuống hàm, kèm theo là các chứng phiền nhiệt, miệng khát, táo bón, mạch hồng đại…
1618. Hỏa độc 火毒 huǒ dú ➊ Một loại bệnh hỏa nhiệt, do hỏa khí uất kết gây ra. Thường gặp ở các bệnh ung nhọt, sang dương, thũng độc trong ngoại khoa. Trong quá trình hình thành và phát triển thường có liên quan đến hỏa độc, như đinh nhọt, đan độc… ➋ Hiện tượng bỏng lửa, bỏng nước sôi.
1619. Hỏa đới sang 火带疮 huǒ dài chuāng
Tức Triền yêu hỏa đan.
1620. Hỏa hãm 火陷 huǒ xiàn Một loại nghịch chứng của nhọt độc gây ra. Biểu hiện là nhọt nổi sắc tối sạm, miệng vết thương khô, xung quanh mềm không cứng, có cảm giác nóng rát gây đau, đồng thời kèm có sốt cao, miệng khát, táo bón, tiểu đỏ, phiền táo nói sảng, lưỡi đỏ, mạch sác.
1621. Hỏa khái 火咳 huǒ hāi
524
Tình trạng ho do hỏa tà bị hãm ở Phế gây nên. Thường thấy ho khan ít đàm hoặc trong đàm có lẫn máu, người phiền khát, mặt đỏ, đau tức vùng ngực
sườn, táo bón…
1622. Hỏa nghịch 火逆 huǒ nì Biến chứng do sử dụng sai lầm các phương pháp chườm, cứu, thiêu châm.
1623. Hỏa nhãn 火眼 huǒ yǎn
Tức Hỏa thịnh nhãn thống.
1624. Hỏa nhiệt bức phế 火热迫肺 huǒ rè pò fèi
Tức Hỏa thịnh hình kim.
1625. Hỏa nhiệt đầu thống 火热头痛 huǒ rè tóu tòng
Tức Hỏa đầu thống.
1626. Hỏa quách 火廓 huǒ kuò
525
Tức Bát quách.
1627. Hỏa quán 火罐 huǒ guàn
Phương pháp giác hơi. Dụng cụ sử dụng thường là những chung nhỏ bằng thủy tinh, hoặc bằng tre trúc, cũng có khi bằng kim loại.
1628. Hỏa sang 火疮 huǒ chuāng
Tức Thiêu thương.
1629. Hỏa tà 火邪 huǒ xié
➊ Một bệnh tà trong lục dâm. ➋ Bệnh biến trong quá trình hóa hỏa.
1630. Hỏa tà đầu thống 火邪头痛 huǒ xié tóu tòng Tức Hỏa đầu thống.
1631. Hỏa tả 火泻 huǒ xiè
Tức Nhiệt tả.
1632. Hỏa tâm thống 火心痛 huǒ xīn tòng
526
Tức Nhiệt tâm thống.
1633. Hỏa thấu 火嗽 huǒ sòu
Tức Hỏa khái.
1634. Hỏa thịnh hình kim 火盛刑金 huǒ shèng xíng jīn
➊ Còn gọi là mộc hỏa hình kim. ➋ Do Nhiệt tà nung nấu làm tổn thương Phế âm, dẫn đến chứng suyễn thở, khạc ra đàm lẫn máu.
1635. Hỏa tiết 火泄 huǒ xiè
Tức Nhiệt tả.
527
1636. Hỏa tính viêm thượng 火性炎上 huǒ xìng yán shàng Hiện tượng bệnh lý lấy ngọn lửa bốc lên làm hình ảnh bệnh biến do hỏa tà gây nên. Như mặt đỏ, họng đau, chảy máu mũi, lạc huyết… đó là các chứng trạng của hỏa bốc.
1637. Hỏa uất suyễn 火郁喘 huǒ yù chuǎn Tình trạng lên cơn suyễn do hỏa tà uất ở Phế mà phát bệnh. Thường thấy hen suyễn khí nghịch, thần chí dị thường, tay chân quyết lạnh, mạch trầm phục.
1638. Hỏa uất thấu 火郁嗽 huǒ yù sòu
Tức Lao thấu.
1639. Hỏa vượng hình kim 火旺刑金 huǒ wàng xíng jīn
Tức Hỏa thịnh hình kim.
1640. Hoài dựng 怀孕 huái yùn Hiện tượng sinh lý bình thường ở người phụ nữ khi mang thai.
528
1641. Hoại bệnh 坏病 huài bìng Chỉ bệnh tật phát triển theo chiều hướng xấu, thấy các biểu hiện bệnh tình ác hóa.
Nguyên nhân phần nhiều do điều trị sai lầm mà gây ra.
1642. Hoàn 丸 wán Thuốc sau khi đã được tán thành bột, đem trộn với mật ong hoặc nước chế thành viên thuốc tròn như hạt châu. Thuốc hoàn được chế là để đáp ứng được mấy yếu tố sau: dễ uống, hấp thu chậm, dược lực kéo dài, dùng để chữa các bệnh mạn tính.
1643. Hoàn cốt 完骨 wán gǔ
➊ Mẩu xương nổi gồ lên phía sau tai. ➋ Tên huyệt; nơi lõm giữa xương gồ sau mang tai, tương đương với huyệt Phong phủ theo chiều ngang.
1644. Hoàn giang lậu 环肛漏 huán gāng lòu
529
Do kết hạch gây ra. Chứng thấy hậu môn có lỗ dò. Cũng có thể thấy có 2 lớp lỗ dò.
1645. Hoàn khiêu lưu đàm 环跳流痰 huán tiào liú tán
Chứng lưu đàm mọc ở huyệt Hoàn khiêu.
1646. Hoàn khiêu thư 环跳疽 huán tiào jū Nhọt mọc ở đầu xương hông, chính huyệt Hoàn khiêu. Nguyên nhân bệnh và bệnh lý tương tự loại phụ cốt thư.
1647. Hoãn hạ 缓下 huǎn xià Phương pháp dùng vị thuốc có tính chất vừa tư nhuận vừa hoãn hòa để làm nhuận đại tiện. Thí dụ: dùng các vị Hỏa ma nhân, Úc lý nhân, Qua lâu nhân, Trúc lịch, Mật ong… Chữa người lớn tuổi bị táo bón do hư hàn, dùng bài ‘Bán lưu hoàn’ thì trong phép ôn hạ cũng thuộc loại hoãn hạ.
530
1648. Hoãn mạch 缓脉 huǎn mài Chỉ loại mạch tượng có nhịp đập bình thường, tới lui đều hòa hoãn.
Nếu mạch thấy đều đặn hòa hoãn là mạch tượng người bình thường. Nếu mạch hoãn mà vô lực, hoặc trì hoãn là mạch của người có bệnh, thường gặp ở bệnh do thấp tà gây bệnh hoặc do Tỳ Vị hư yếu.
1649. Hoãn phương 缓方 huǎn fāng Phương thuốc trong đó sử dụng các loại thuốc có tác dụng hòa hoãn. Các vị thuốc dùng trong hoãn phương tuy nhiều vị nhưng dược tính lại hòa hoãn hoặc thường gia thêm các vị thuốc có vị ngọt để làm giảm bớt tính mãnh liệt của các vị thuốc khác. Hoãn phương cũng có thể được chế thành thuốc hoàn để kéo dài tác dụng công tà, hỗ trợ chính khí, thích hợp với người cơ thể suy nhược mà lại mắc các bệnh mạn tính.
531
1650. Hoãn tắc trị bản 缓则治本 huǎn zé zhì běn Đối với các bệnh nhẹ, bệnh thế tương đối hòa hoãn, khi chữa trị cần phải chữa cả nguồn gốc phát sinh lẫn nguyên nhân gây bệnh.
1651. Hoãn thư 缓疽 huǎn jū ➊ Ung nhọt mọc ở khớp gối, trên gối hoặc hai bên khớp gối. Thường thấy vùng cục bộ sưng cứng, lâu ngày, không vỡ. Nguyên nhân do hàn ngưng, khí trệ ứ kết lại. ➋ Một loại ung nhọt mọc ở bụng nhất là vùng bụng dưới, cứng như đá, vài tháng cũng không vỡ miệng. Nguyên nhân do Tỳ kinh có tích trệ mà phát bệnh.
1652. Hoang 肓 huāng
Bộ vị ở dưới Tâm, trên cách mô.
1653. Hoang mạc 肓莫 huāng mò
❶ Lớp màng ở dưới Tâm và trên cách. ❷ Lớp màng mỡ bám ở bên ngoài ruột.
532
1654. Hoàng bạn 黄胖 huáng pàng Triệu chứng toàn thân phát vàng, mặt phù, chân sưng, tinh thần mệt mỏi, không có sức làm chính. Hoặc kèm có lợm giọng nôn mửa ra nước vàng, lông tóc thưa, hay ăn gạo sống, lá trà, gạch ngói.
Thường gặp ở người có bệnh giun móc.
1655. Hoàng can đài 黄干苔 huáng gàn tái Hiện tượng rêu lưỡi vàng dày mà khô, đây là dấu hiệu phản ảnh Vị có nhiệt tà, tân dịch bị tổn thương.
1656. Hoàng dịch thượng xung 黄液上冲 huáng yè shàng chōng Một loại mộng mắt phát triển ác tính có nước vàng tiết ra. Chứng trạng: bên trong phong luân xuất hiện các chất dịch như mủ tích đầy ở phía dưới, nặng thì che hết cả đồng tử. Nguyên nhân do hỏa nhiệt độc tà quấy rối. Còn gọi là Ngưng chỉ ế.
1657. Hoàng đài 黄苔 huáng tái
533
Rêu lưỡi màu vàng, biểu hiện nhiệt tà ở bên trong. Căn cứ vào sự biến hóa của bệnh lý phản ảnh độ dày mỏng, khô hay nhuận ướt và màu sắc vàng đậm hay nhợt.
Nếu rêu lưỡi vàng mỏng thường gặp ở các bệnh ngoại cảm phong nhiệt. Nếu vàng trơn là thấp nhiệt, xuất hiện loại rêu này là dấu hiệu ngoại tà hóa nhiệt vào lý, nhưng tân dịch chưa tổn thương. Nếu rêu lưỡi vàng khô, là nhiệt tà đã làm tổn thương tân dịch. Rêu lưỡi vàng dày mà trơn, đa số do vị trường thấp nhiệt tích trệ. Rêu lưỡi vàng dày mà nhớt là Tỳ Vị thấp nhiệt hoặc có đàm thực trệ; Nếu chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi hơi vàng mà nhuận, đa số thuộc Tỳ hư có thấp. Nếu rêu lưỡi trắng vàng xen lẫn thuộc thấp nhiệt hoặc ngoại cảm phong hàn hóa nhiệt xâm phạm phần lý .
534
1658. Hoàng đản 黄疸 huáng dǎn Triệu chứng mặt, mắt và toàn thân có màu vàng, nước tiểu cũng có màu vàng. Nguyên nhân do cảm nhiễm thời tà hoặc do ăn uống không điều độ hoặc do thấp nhiệt hay hàn thấp bế tắc ở bên trung tiêu, làm cho Đởm dịch không vận hành theo ống mật mà tràn ra ngoài.
Trên lâm sàng chia hai loại là âm hoàng và dương hoàng.
1659. Hoàng đế nội kinh 黄帝内经 huáng dì nèi jīng 722-221 trước công nguyên, các thầy thuốc đời Xuân thu chiến quốc. Gồm 2 tác phẩm Hoàng đế nội kinh Tố vấn và Linh khu kinh, 18 quyển; là tác phẩm lý luận sớm nhất về đông y học, tổng kết kinh nghiệm chữa bệnh và tri thức lý luận.
535
1660. Hoàng đế nội kinh tố vấn linh khu tập chú 黄帝内经靈枢集註 huáng dì nèi jīng líng shū jí zhù 1672, Trương Chí Thông (Ẩn Am), đời Minh, Trung quốc. Gồm 9 quyển. Trong việc chú giải, đề xuất nhiều ý kiến độc đáo.
1661. Hoàng đới 黄带 huáng dài Hiện tượng phụ nữ bị đới hạ sắc vàng đặc dính mà tanh hôi. Nguyên nhân phần nhiều do thấp uất hóa nhiệt, làm tổn thương hai mạch Xung, Đới mà phát bệnh.
1662. Hoàng đơn 黄瘅 huáng dān
Tức Hoàng đản.
1663. Hoàng gia 黄家 huáng jiā
Người vốn đã mắc bệnh vàng da.
1664. Hoàng hãn 黄汗 huáng hàn
536
Mồ hôi thấm áo có sắc vàng như nhuộm Hoàng bá. Triệu chứng thấy chân tay đầu mặt đều phù, phát sốt, không sợ gió, mồ hôi ra dính áo có mùi vàng như Hoàng bá, khát nước, vùng lưng, hông sườn đau tức, hai chân lạnh, người nặng nề, đau nhức, tiểu tiện không lợi, mạch trầm trì. Nguyên nhân do đang ra mồ hôi lại dầm ngâm trong nước, làm cho vinh vệ bị vít lấp,
Hoặc do phong, thủy, thấp, nhiệt quấn quít nung nấu gây nên.
1665. Hoàng hôn 黄昏 huáng hūn
Giờ Tuất (19 đến 21 giờ).
1666. Hoàng lạn sang 黄烂疮 huáng làn chuāng
Tức Vương lạn sang.
1667. Hoàng nhị đài 黄腻苔 huáng nì tái Hiện tượng rêu lưỡi vàng dày, bên trên bề mặt lưỡi có một lớp rêu vàng bẩn, không dễ gì cạo bỏ. Nguyên nhân do Tỳ vị có thấp nhiệt hoặc do Trường Vị có tích trệ không hóa mà gây ra.
1668. Hoàng như chỉ thực 黄如枳实 huáng rú zhǐ shí
537
Vàng như màu quít chín. Đây là màu sắc của tạng Tỳ; hình dạng bệnh màu vàng mà khô héo kém tươi.
Thường gặp ở bệnh tật lâu ngày Tỳ khí sắp hết, Vị khí suy bại.
1669. Hoàng phong nội chướng 黄风内障 huáng fēng nèi zhàng
Do phong nội chướng ác hóa mà thành. Thường thấy đồng tử to mà có màu vàng đục, phần nhiều là dẫn đến không thấy rõ.
1670. Hoàng qua ung 黄瓜痈 huáng guā yōng
Hiện tượng nhọt độc mọc ở hai bên lưng. Nguyên nhân là do Tỳ kinh có hỏa độc uất kết lại mà thành. Triệu chứng: sau lưng nổi ung nhọt màu đỏ cũng có khi không đỏ, đau nhức, đôi khi đau lói vào tim, ung nhọt nổi cao hơn 1 thốn, dài từ vài thốn tới cả thước, có hình dáng như quả dưa leo, vì vậy mới đặt tên như trên.
1671. Hoàng thũng 黄肿 huáng zhǒng
538
Tức chứng Hoàng bạn.
1672. Hoàng thủy sang 黄水疮 huáng shuǐ chuāng Hiện tượng nhọt lở chảy nước vàng. Bệnh thường phát ở trẻ con, nhất là các vùng đầu mặt, tai và cổ gáy cũng có khi lan xuống toàn thân. Nguyên nhân do Tỳ Vị thấp nhiệt quá thịnh đồng thời phong tà xâm nhập tương bác nhau mà thành bệnh. Cũng có khi do hồng ban biến chứng thành thủy sang làm mưng mủ gây đau ngứa chảy nước vàng.
1673. Hoành cốt 横骨 cè gǔ
Còn gọi là Hạ hoành cốt, Cái cốt. ❶ Xương thẹn, xỉ cốt. ❷ Thiệt cốt, mấu xương nhỏ ở gốc lưỡi. ❸ Tên huyệt, giữa bờ xương thẹn phía trên ngang ra trái phải mỗi bên cách chính giữa 5 phân. Huyệt này thuộc kinh túc Thiếu âm Thận.
1674. Hoành huyền 横痃 héng xuán
539
Bệnh giang mai nổi hạch hai bên kẽ háng.
1675. Hoạt huyết hóa ứ 活血化瘀 huó xuè huà yū Phương pháp trị liệu dùng để lưu thông máu huyết, tiêu tán ứ trệ. Thích hợp chữa các chứng ứ huyết do huyết dịch bị ứ trệ.
1676. Hoạt huyết sinh tân 滑血生津 huá xuè shēng jīn
Xem hử ứ hoạt huyết.
1677. Hoạt khả khứ trước 滑可去着 huá kě qù zhe Dùng các vị thuốc có tính chất hoạt lợi, để loại trừ các sản vật bệnh lý kết trong cơ thể. Như dùng Đông quỳ tử, im tiền thảo, Hải kim sa, Hoạt thạch để chữa các chứng thạch lâm.
1678. Hoạt mạch 滑脉 huá mài
540
Một loại mạch tượng. Mạch đến trôi chảy tròn trặn, động dưới tay như chuỗi hạt châu. Chủ về đàm ẩm, thực trệ, và người có thai.
Nếu mạch hoạt sác vô lực là thuộc hư nhiệt.
1679. Hoạt nhân toát yếu 滑人撮要 huá rén cuò yào Tác phẩm y học nổi tiếng của Việt Nam ở thế kỷ 18. Đời Hậu Lê, do Hoàng Đôn Hòa và Trịnh Đôn Phúc biên tập và chỉnh lý.
1680. Hoạt tễ 滑剂 huá jì
Là những bài thuốc có tác dụng thông hoạt. Trong đó có các vị thuốc sử dụng có tính hoạt lợi như các vị thuốc Đông quỳ tử, Hoạt thạch.
541
1681. Hoạt tiết 滑泄 huá xiè Hiện tượng tiêu chảy không cầm, thường kèm có tay chân lạnh, hoặc sưng trướng. Người mát, hơi thở ngắn, gầy ốm. Nguyên nhân do tiêu chảy lâu ngày khí hãm hạ thoát mà gây bệnh.
1682. Hoạt tinh 滑精 huá jīng Nguyên nhân phần nhiều do tinh nguyên khuy tổn, tinh quan không bền chặt mà phát bệnh. Cũng có thể do hạ tiêu có thấp nhiệt mà gây ra.
1683. Hoạt thai 滑胎 huá tāi ➊ Hiện tượng tự nhiên sẩy thai liên tục từ 3 lần trở lên. Tức chứng sẩy thai do thói quen. Nguyên nhân phần nhiều do khí hư, Thận hư, huyết nhiệt, hoặc do ngoại thương mà gây ra. ➋ Phương pháp làm cho khi sanh nở được thuận lợi.
1684. Hoạt thọ 滑寿 huá shòu
542
1304 – 1386, đời Nguyên, Trung quốc. Hoạt Thọ, tự Bá Nhân 伯仁, hiệu Anh Ninh Sinh, quê gốc ở Hứa Châu, Tương Thành (nay là Hà Nam, Tương Thành). Triều Nguyên năm đầu, ông nội làm quan ở Giang Nam, từ Tương Thành dời nhà đến Nghi Chân (nay là Giang Tô, Nghi Chinh), Hoạt Thọ ra đời ở đây. Về già ông đến ở Dư Điêu (nay là Chiết Giang). Ông là danh y ở cuối đời Nguyên đầu đời Thanh.
543
Ông thông minh hiếu học, thời niên thiếu đọc và nghiên cứu bách gia chư tử, có thể mỗi ngày đọc ngàn lời sách. Ông giỏi cả văn và thơ, tham gia khảo thí khoa cử chưa vừa lòng, bèn từ bỏ con đường làm quan để học y. Trước hết, ông theo danh y Vương Cư Trung học các điển tịch y học như ‘Tố vấn’, ‘Nạn kinh’, ‘Thương hàn luận’, tiến bộ nhanh. Sau ông theo học châm pháp (phép châm kim) với Đông Bình Cao ở Động Đương, học được hết y thuật của thầy. Vì vậy, ông chẳng những giỏi biện chứng dùng thuốc, mà còn có hiểu biết rất sâu về châm cứu học. Lúc lâm sàng, ông thường dùng cả thuốc lẫn kim, trị lành rất nhiều bệnh nặng, danh vang một dãy Giang Tô, Chiết Giang, người đời bấy giờ tôn xưng ông là ‘thần y’. Ông đi đến đâu người ta tranh nhau để được tiếp nghe ông nói một lời để biết rõ việc sinh tử. Về mặt học thuật, ông mươi phần tôn sùng ‘Nội kinh’ và ‘Nạn kinh’, nhìn nhận là các sách mà người học y phải đọc. Nhưng trong hai sách ấy, ngôn ngữ giản lược mà ý nghĩa sâu kín, lại sách ra đời xa xưa, có nhiều khó khăn cho người mới học.
lớn đối với y gia của hậu
544
Vì vậy, ông chủ trương rằng đọc sách người xưa, ắt trước tiên phải nắm vững cương lĩnh và hệ thống của sách, rồi sau mới nghiên cứu tìm hiểu phần sâu hơn; làm như thế mới thu được hiệu quả là ra công ít, gặt hái nhiều. Và ông biên soạn ra hai bộ sách ‘Độc Tố vấnsao’, ‘Nạn kinh bản nghĩa’ để giúp người sau đọc dễ hiểu hơn… ‘Độc Tố Vấn sao’ gồm 3 quyển, trong đó Hoạt Thọ căn cứ vào nội dung chủ yếu của ‘Tố vấn’ qui nạp ra 12 loại (tạng tượng, kinh độ, mạch hầu, bệnh năng, nhiếp sinh, luận trị, sắc mạc, châm thích, âm dương, tiêu bản, vận khí, hối tụy) để tiến hành nghiên cứu. Phương pháp ‘nghiên cứu ‘Tố vấn’ có lựa chọn’ của ông được coi là đầu tiên trong lịch sử, có ảnh hưởng thế. tương đối ‘Nạn kinh bản nghĩa’ gồm hai quyển, trong đó Hoạt Thọ từ gốc độ ‘Nạn kinh’ gốc ở ‘Nội inh’, xuất phát, đem các thiên, các điều, chữ nghĩa ‘ inh ngôn’, dựa theo ‘Tố vấn’, ‘Linh khu’ khảo đính từng mục một, đồng thời tham khảo các bản chú thích từ đời Nguyên trở về trước, kết hợp với kiến giải của mình, tiến hành chú thích rõ ràng toàn diện.
545
Vì có không ít kiến giải độc đáo, cho nên có ảnh hưởng tương đối lớn đến những bản chú giải về ‘Nạn kinh’. Liên tục hơn 600 năm sách này được y gia hậu thế xem trọng. Về phương diện khảo đính kinh lạc, huyệt đạo, ông cũng có cống hiến lớn. Xem như trong quyển ‘Kỳ kinh bát mạch’, hai mạch Nhâm, Đốc thống lĩnh các mạch âm dương trong thân thể con người có huyệt đạo riêng. Vậy nên ông nhận xét là phải xem ngang hàng với 12 kinh mạch. Sách vở về châm cứu học trước đây đều không đem hai kinh mạch này luận thuật chung với 12 kinh mạch. Vì vậy, ông dựa theo ‘Linh khu, ‘Tố vấn’, trong đó có tư liệu về kinh lạc, huyệt đạo, biên soạn một quyển ‘Thập tứ kinh phát huy’. Sách này ra đời có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển môn học châm cứu, chẳng những là sách mẫu mực cho những người học môn châm cứu trong nước, mà xa hơn như ở Nhật Bản, sách cũng được xem là ‘Tập y chi căn bản’ (sách cơ sở để học y), trở thành một loại sách ‘được truyền tụng trên đời’. Ông còn tinh thông mạch học, có viết một quyển ‘Chẩn gia khu yếu’ trong đó có nhiều chỗ kiến giải độc
đáo, là một quyển sách tham khảo trọng yếu cho người học tập mạch chẩn. Ông mất năm 1386, hưởng họ 82 tuổi.
1685. Hoắc loạn 藿乱 huò luàn
Chứng bệnh đột nhiên thượng thổ hạ tả. Nguyên nhân thường do ăn uống các thức ăn không hợp vệ sinh, hoặc các thức ăn sống lạnh, hoặc do cảm hàn tà, thử ôn, dịch lệ mà gây bệnh. Hoắc loạn chia ra làm hai loại: a/ Thấp hoắc loạn: vị trường thổ tả ra vật chất. b/ Can hoắc loạn (hoặc giảo trường sa): đau thắt ruột, phiền táo rối loạn, muốn thổ không thổ được, muốn tả không tả được.
1686. Hoắc loạn chuyển cân 藿乱转筋 huò luàn zhuàn jīn
546
Tức chứng hoắc loạn rút gân. Do sau khi bị nôn ói do hoắc loạn, tân dịch bị tiêu hao, khí âm cùng bị tổn thương, cân mạch không được nuôi dưỡng mà phát bệnh. Triệu chứng: vừa thổ vừa tả, mất nước quá nhiều, đến nỗi bụng chân và bắp tay bị chuột rút (vọp bẻ)
không duỗi ra được.
1687. Hô hấp bổ tả 呼吸补泻 hū xī bǔ xiè
Là một trong các thủ pháp châm cứu. ➊ Bảo người bệnh hít hơi vào thì mới tiến kim, khi người bệnh thở ra thì rút kim, là phép tả. Ngược lại khi người bệnh hít vào thì rút kim còn khi thở ra thì châm vào, là phép bổ ➋ Sau khi châm đắc khí thì tiến hành vê kim, ngưng vê kim khi hít vào là bổ pháp. Ngưng vê kim khi thở ra là tả pháp.
1688. Hồ hoặc 狐惑 hú huò
547
Bệnh danh cổ đại. Chứng trạng chủ yếu là lở loét vùng yết hầu và tiền, hậu âm. Vì người bệnh tinh thần rối ren nghi hoặc không ổn định, đứng ngồi không yên, nên có tên là hồ hoặc. Nguyên nhân do thấp tà dầm ngấm, nhiệt độc bị uất át mà gây bệnh.
1689. Hoà ly thích 狐狸刺 hú lí cì
Tức Hồ niệu thích.
1690. Hoà niệu thích 狐尿刺 hú niào cì Do sau khi tiếp xúc với vật bài tiết của côn trùng mà phát sinh ra các bệnh ngoài da. Chỗ đau nổi các đốm đỏ bầm, sưng trướng, nóng rát, nặng thì lở loét, mủ nước ra rỉ rả.
1691. Hoà sán 狐疝 hú shàn
548
Bệnh danh cổ đại. Tiểu trường sa xuống âm nang. Lúc co lên, lúc thõng xuống, nằm ngửa hoặc lấy tay ấn vật thũng có thể co lên bụng, khi đứng lên lại thõng xuống âm nang (thò thụt như con chồn, nên gọi là hồ sán). Âm nang lúc to lúc nhỏ, đau. (Tương tự loại thoát vị bẹn). Nguyên nhân do Can khí không sơ tiết mà phát bệnh. Còn gọi là Hồ sán phong.
1692. Hoà sán phong 狐疝风 hú shàn fēng
Tức Hồ sán.
1693. Hoà xú 狐臭 hú chòu
Hôi nách. Cũng thấy xuất hiện ở rốn, ngoại âm, hoặc chung quanh hậu môn. Nguyên nhân do thấp nhiệt uất ở bên trong hoặc do di truyền mà gây ra.
1694. Hổ khẩu đinh 虎口疔 hǔ kǒu dīng Chứng đinh nhọt mọc ở lưng bàn tay giữa ngón cái và ngón trỏ (còn gọi là hổ khẩu) nơi có huyệt Hợp cốc. Nguyên nhân do thấp nhiệt ở kinh Dương minh kết lại mà thành.
1695. Hổ khẩu độc 虎口毒 hǔ kǒu dú
Tức chứng Hổ khẩu đinh.
1696. Hổ khẩu thư 虎口疽 hǔ kǒu jū
549
Tức Hổ khẩu đinh.
1697. Hổ nha độc 虎丫毒 hǔ yā dú
Tức chứng Hổ khẩu đinh.
1698. Hộ môn 户门 hù mén
Tức Não.
1699. Hôi đài 灰苔 huī tái
Rêu lưỡi có màu xám trắng. Nếu xám trắng mà trơn là tam âm có hàn; Nếu xám vàng mà khô là thuộc lý nhiệt thực chứng.
550
1700. Hồi dương cứu nghịch 回阳救逆 huí yáng jiù nì Phương pháp phối hợp dùng các thuốc ôn Thận khu hàn và ích khí cố thoát để chữa chứng dương khí suy muốn thoát, âm hàn thịnh ở bên trong. Thích hợp chữa các chứng mồ hôi ra không cầm, tay chân lạnh quíu, hơi thở yếu, mạch vi muốn tuyệt.
1701. Hồi động quản thống 蚘动脘痛 huí dòng wǎn tòng
Chứng đau vùng bụng trên do giun đũa. Triệu chứng: vùng bụng trên đau từng cơn, khi lên cơn đau kịch liệt kèm có tay chân lạnh hoặc nôn ra giun, bình thường sắc mặt vàng hoặc có đốm trắng.
1702. Hồi quyết 蚘厥 huí jué Do nhiễm độc giun đũa dẫn đến đau bụng cấp tính, chân tay quyết lạnh. Chứng trạng: bụng đau như thắt, chân tay mát, đau quá toát mồ hôi hoặc mửa ra giun, lúc đau lúc ngừng, kèm theo chứng nóng rét, công năng vị trường rối loạn,… (Tương đương các bệnh giun chui ống mật hoặc tắc ruột do giun).
1703. Hồi trùng 蚘虫 huí chóng
551
Tức Hồi trùng 蛔虫.
1704. Hồi trùng 蛔虫 huí chóng
Giun đũa.
1705. Hồi trùng bệnh 蚘虫病 huí chóng bìng
Tức chứng Hồi trùng bệnh 蛔虫病.
1706. Hồi trùng bệnh 蛔虫病 huí chóng bìng
Bụng đau do giun đũa gây nên.
1707. Hồi trường 回肠 huí cháng Chỉ đoạn dưới của ruột non bên trên tiếp giáp với ruột non, bên dưới tiếp giáp với ruột già.
1708. Hồi tuyền cứu 回旋灸 huí xuán jiǔ
552
Phương pháp cứu. Đốt một đầu điếu ngải sau đó hơ lên vùng da chỗ cần cứu theo trình tự trước, sau, trái, phải. Rồi lại vòng trở lại.
1709. Hội âm 会阴 huì yīn
Còn gọi là Hạ cực, Bình ế. ❶ Vùng phía sau bên ngoài bộ phận sinh dục, phía trước giang môn. ❷ Tên huyệt, vị trí ở giữa vùng hội âm, thuộc Nhâm mạch.
1710. Hội dương 溃疡 kuì yáng
Chỉ vết thương bị lở loét lâu ngày không kéo miệng.
1711. Hội dương bất liễm 溃疡不敛 kuì yáng bù liǎn Ung nhọt sau khi vỡ miệng, độc tà đã khử nhưng cơ nhục không sinh, hình thành chứng hội dương, kéo dài không liền miệng. Nguyên nhân do khí huyết suy hư hoặc điều trị không đúng mức.
1712. Hội huyệt 会穴 huì xué
553
❶ Nơi có hai hoặc ba đường kinh mạch gặp nhau. Vì phương hướng tuần hành của đường kinh không hoàn toàn một chiều thẳng cả mà còn có nhiều gấp khúc
cho nên có tình huống kinh mạch chằng chéo qua nhau, bộ vị gần nhau hoặc chằng chéo và điểm gặp nhau đó là hội huyệt. Toàn thân có trên 100 hội huyệt, những hội huyệt này vì có liên quan đến nhiều đường kinh qua nên có khả năng chữa được tật bệnh của nhiều đường kinh. ❷ Tên gọi chung của tám huyệt hội.
1713. Hội yểm 会厌 huì yàn
Nắp khí quản. Một trong thất xung môn. hi hít thở thì nắp khí quản khai mở, lúc nuốt vật hoặc nôn ói thì đóng lại. Đông y cho rằng nắp khí quản là cửa ngõ của thanh âm.
554
1714. Hôn hối 昏愦 hūn kuì Hiện tượng thần chí hỗn loạn, mê muội, không rõ lý lẽ.
1715. Hôn mê 昏迷 hūn mí Mê man, mất ý thức, dù có bị kích thích cũng không phản ứng. Thường do tà vít lấp thanh khiếu, thần minh bị che phủ mà gây ra.
1716. Hôn quyết 昏厥 hūn jué Đột ngột ngã lăn, chân tay quyết lạnh, hôn mê bất tỉnh. Do nguyên nhân bệnh khác nhau, có thể bị bệnh chốc lát rồi lại tỉnh, cũng có thể hôn mê bất tỉnh kéo dài. Hiện tượng này thường chia làm hai chứng: Cơn choáng và hôn mê. Cơn choáng gặp trong các loại uất mạo, quyết chứng và trúng thử; Hôn mê gặp trong các loại thi quyết và trúng phong.
1717. Hôn thụy 昏睡 hūn shuì
555
Hiện tượng ngủ say. Đây là một loại ý thức bị chướng ngại, có thể thức tỉnh, nhưng thường không thể trả lời chính xác. Nguyên nhân phần nhiều do tà nhập vào doanh huyết hoặc Tâm bào, thần minh bị nhiễu loạn;
Cũng có thể gặp ở những người bị trúng phong, thường phản ánh những bệnh tình nghiêm trọng.
1718. Hỗn hợp trĩ 混合痔 hùn hé zhì
Tức chứng nội ngoại trĩ.
1719. Hỗn tình chướng 混睛障 hùn jīng zhàng Tròng đen mắt thấy có một miếng màng màu trắng đục, hơi xám che phủ. Nguyên nhân do Can kinh có phong nhiệt hoặc thấp nhiệt uất lâu ngày làm tổn thương âm, ứ huyết ngưng trệ mà gây ra.
1720. Hống bệnh 吼病 hǒu bìng
Chứng hen suyễn ở trẻ con.
1721. Hồng 烘 hōng
556
Phơi hoặc sấy. Tức là đưa dược liệu vào trong tủ sấy, lò sấy, dùng nhiệt với nhiệt lượng thích hợp cho từng loại dược liệu, sấy cho đến khi dược liệu khô mà không bị cháy đen.
Còn gọi là Hống.
1722. Hồng đồn 红臀 hóng tún Chứng hâm da do quấn tã, vì tã bị ẩm ướt để lâu không thay đổi, thấm vào da mà gây ra. Thường thấy da ở vùng mông hâm đỏ, sần sùi, nặng thì nổi thành dề, hoặc như mụn nước, nặng thì có mủ.
1723. Hồng hãn 红汗 hóng hàn
Tức Huyết hãn.
1724. Hồng mạch 洪脉 hóng mài Một loại mạch tượng, mạch đến cuồn cuộn như làn sóng, đến mạnh, đi yếu, đa số thuộc nhiệt tà cang thịnh.
1725. Hồng nghĩa giác tư y thư 鸿义觉斯医书 hóng yì jué sī yī shū
557
Đời Trần, Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh). Nội dung gồm 2 bài phú thuốc Nam tóm tắt công dụng của 630 vị thuốc, 13 phương gia giảm, và các phần vế lý luận cơ bản, chẩn đoán học, mạch học, dùng thuốc
theo chứng…
1726. Hồng nhãn 红眼 hóng yǎn
Mắt sưng đỏ đau. Tức Thiên hành xích nhãn.
1727. Hoàng sa 红痧 hóng shā Hiện tượng ở da nổi những nốt đỏ như mọc sởi, gọi là hồng sa. Nguyên nhân do mùa hạ cảm nhiễm tà khí phong, hàn, thử, thấp hoặc do tiếp xúc với dịch khí, tà khí uế trọc làm nghẽn tắc ở trong Trường Vị, kinh lạc, xuất hiện chứng trạng đau bụng rối loạn.
1728. Hồng ti đinh 红丝疔 hóng sī dīng
558
Một loại đinh nhọt. Thường phát ở tay chân, khi mới phát vùng cục bộ sưng đỏ, nóng rát, có những vệt đỏ như sợi dây từ bắp chân hoặc cánh tay phát triển nhanh theo hướng lên trên hoặc hướng vào thân mình. Nặng thì có nóng lạnh, đau đầu, kém ăn, mỏi mệt.
Nguyên nhân do hỏa độc ngưng tụ hoặc do vết thương gây nhiễm trùng.
1729. Hợp 合 hé
❶ Phối hợp. Thí dụ: Tâm hợp mạch, Phế hợp da, Can hợp gân. ❷ Thích nghi. Thí dụ: Tâm muốn vị đắng… đó là sự thích hợp của năm vị … Là năm vị thích nghi với năm tạng. ❸ ín đáo Đạo khí hợp sự kín đáo của địa khí.
559
1730. Hợp bệnh 合病 hé bìng Chứng bệnh thương hàn hai kinh hoặc ba kinh đồng thời mắc bệnh, và khi có bệnh xuất hiện đủ chủ chứng của các kinh đó. Thí dụ: Thái dương Dương minh hợp bệnh; Thái dương Thiếu dương hợp bệnh hoặc Tam dương hợp bệnh…
1731. Hợp cốc thích 合谷刺 hé gǔ cì Một trong năm phép châm thích, dùng chữa chứng cơ lý. Phương pháp châm: mũi kim châm xiên sang hai bên phải bên trái cục bộ hoặc trực tiếp qua cơ nhục giống như chân gà. (Đây là phép châm để chữa các bệnh ở tạng Tỳ đời xưa).
560
1732. Hợp huyệt 合穴 hé xué ❶ Một loại trong ngũ du huyệt, vị trí đều nằm ở khớp khuỷu tay, khớp khoeo chân. Đây là nơi kinh mạch dồn rót vào. Toàn thân có mười hai kinh, mỗi kinh có hợp huyệt: Phế: Xích trạch Tâm bào: húc trạch Tâm: Thiếu hải Đại trường: húc trì Tam tiêu: Thiên tỉnh Tiểu trường: Tiểu hải Tỳ: Âm lăng tuyền Can: húc tuyền Thận: Âm cốc Vị: Túc tam lý
Đởm: Dương lăng tuyền Bàng quang: Ủy trung. ❷ Hợp huyệt thuộc thủ, túc tam dương kinh. Thiên ‘Tà khí tạng phủ bệnh hình’ (Linhkhu). ghi: Hợp trị nội phủ (Bệnh ở phủ dùng huyệt Hợp). Huyệt Hợp của túc tam dương kinh với Ngũ du huyệt giống nhau. Thái dương: Ủy trung; Thiếu dương: Dương lăng tuyền; Dương minh: Túc tam lý. Thủ tam dương kinh với ngũ du huyệt thì khác nhau, chủ yếu là Hạ hợp huyệt. Thủ Thái dương: Hạ cự hư; Thủ Thiếu dương: Ủy dương; Thủ Dương minh: Thượng cự hư.
561
1733. Hợp tà 合邪 hé xié Tình trạng kết hợp hai hoặc nhiều loại tà khí xâm phạm cơ thể, hoặc chứng bệnh xuất hiện loại tà khí có hai hoặc nhiều nguyên nhân kết hợp như thấp ôn, táo nhiệt, phong hàn thấp…
1734. Hợp tễ 合剂 hé jì
Phương pháp bào chế thuốc. Dùng hai hoặc trên hai vị thuốc nấu với nước, chiết xuất lấy một lượng dung dịch nhất định, cô thành cao lỏng, thêm chút ít nguyên liệu chống mốc để làm loại thuốc uống chữa bệnh thay cho thuốc sắc hoặc các loại hoàn tán khác. Như Chỉ khái hợp tễ, Cảm mạo hợp tễ…
1735. Hủ cốt thư 朽骨疽 xiǔ gǔ jū
Tức Phụ cốt thư.
1736. Hủ đài 腐苔 fǔ tái Rêu lưỡi nổi lên như bã đậu, tơi xốp và dày, dễ cạo bỏ. Thường gặp ở trường hợp thực tích gây nên nhưng chưa làm tổn thương Vị khí.
1737. Huân chưng 熏蒸 xūn zhēng
562
Phương pháp xông. Dùng thuốc nấu nước, lấy hơi nóng để xông hoặc cho thuốc trực tiếp vào lửa lấy khói xông vào cơ thể.
Dùng chữa các khớp sưng đau vận động khó khăn hoặc một số bệnh ngoài da.
1738. Huệ cách 恚膈 huì gé
Chứng ế cách. Thường thấy ăn không tiêu, vùng trung quản đầy tức, ợ hơi, nuốt chua, đại tiểu tiện không lợi. Nguyên nhân do suy nghĩ quá độ làm cho khí kết mà gây ra.
1739. Hung bĩ 胸痞 xiōng pǐ Tình trạng trong lồng ngực đầy tức, kết khối gây đau. Nguyên nhân do đàm thấp ứ trệ ở bên trên, hoặc do đàm ngưng khí trệ, làm ảnh hưởng sự vận hành của dương khí mà gây đau.
1740. Hung cốt thương 胸骨伤 xiōng gǔ shāng
563
Tình trạng gãy xương sườn ở lồng ngực. Nguyên nhân do bị đánh, tức, té gây ra, làm cho đau tức tại chỗ, hô hấp khó khăn, nhất là mỗi khi hít sâu hoặc ho thì đau càng tăng. Nặng thì khạc ra máu, khó thở.
1741. Hung hạ kết ngạnh 胸下结 硬 xiōng xià jié yìng Chứng trạng trướng đầy, bĩ cứng và đau ở vùng hung cách (hung hạ: vùng hoành cách). Nguyên nhân do đàm thấp và nhiệt tà cùng kết hợp gây nên.
1742. Hung hiếp khổ mãn 胸胁苦满 xiōng xié kǔ mǎn
Chứng vùng ngực sườn đầy tức khó chịu. Nguyên nhân do khí cơ của hai kinh Can Đởm mất điều hòa, Đởm hỏa uất lại ở trong lồng ngực mà phát bệnh.
1743. Hung mãn 胸满 xiōng mǎn
Tình trạng lồng ngực trướng đầy. Nguyên nhân do phong, hàn, nhiệt uất lại hoặc do ẩm thấp trệ đọng, do khí trệ, do huyết ứ gây ra.
1744. Hung muộn 胸闷 xiōng mèn
564
Bệnh chứng.
Thấp nhiệt hoặc đàm thấp tà nghẽn trở ở trung tiêu, tà khí quấy rối trong ngực xuất hiện chứng trạng phiền muộn không thoải mái.
1745. Hung thống 胸痛 xiōng tòng Hiện tượng lồng ngực đau nhức gây đau, ôn nhiệt phạm Phế, hàn đàm ủng tắc, thủy ẩm tích lại ở ngực sườn, hoặc Tâm dương bất túc, Tâm huyết ứ trở; Hoặc Can hỏa xông bốc lên trên gây ra.
1746. Hung trung bĩ ngạnh 胸中痞硬 xiōng zhōng pǐ yìng
Tình trạng trong lồng ngực có hòn khối kết cứng. Nguyên nhân do đàm đọng lại ở cách mạc hoặc do hàn tà ứ lại ở bên trên gây ra.
1747. Hung trung chi phủ 胸中之府 xiōng zhōng zhī fǔ
565
Tức vùng lưng.
1748. Hung trung phiền nhiệt 胸中烦热 xiōng zhōng fán rè Tình trạng trong lồng ngực có cảm giác buồn phiền phát nóng. Nguyên nhân phần nhiều do bên trong có nhiệt hoặc do ngoại cảm dư nhiệt chưa giải hết. Hoặc Tâm hỏa cang thịnh gây ra.
1749. Hung tý 胸痹 xiōng bì Lồng ngực đầy tức, nặng thì đau lói ra sau lưng, thường kèm có suyễn thở không nằm được. Do dương khí không vận hành bình thường đến nỗi thủy ẩm và đàm trọc tắc nghẽn ở trong lồng ngực làm cho khí cơ bế tắc, kinh lạc ứ trở mà gây ra.
1750. Hung ưng 胸膺 xiōng yīng
Phía trước ngực.
1751. Hung vi 胸围 xiōng wéi
566
Độ lớn nhỏ của lồng ngực.
Dựa vào độ bằng của đầu vú có thể biết được độ rộng của lồng ngực lớn hay nhỏ.
1752. Huyền ẩm 悬饮 xuán yǐn
Một trong tứ ẩm. Do Thủy ẩm ứ đọng ở khoảng gian sườn. Vì phía trên không ở trong ngực, phía dưới không tới trong bụng cho nên gọi là huyền (treo) ẩm. Triệu chứng: vùng hạ sườn trướng đầy khó chịu hoặc hơi sưng, khi ho hoặc nhổ nước bọt thì đau tăng. Có khi xoay chuyển hoặc hít thở cũng làm cho đau. èm theo thấy nôn khan, ợ hơi, mạch trầm huyền, co thắt hai bên sườn, mạch trầm mà huyền, khi nghiêm trọng thì ho càng nhiều hơn, bĩ đầy ở sườn ngực tăng và đau, lan tỏa cả mỏ ác cũng đau, kèm theo nôn khan, đoản hơi, đau đầu…
1753. Huyền chung 玄钟 xuán zhōng
567
Tên khác của huyệt Tuyệt cốt (kinh Đởm).
1754. Huyền đởm trĩ 悬胆痔 xuán dǎn zhì Tình trạng trĩ nội do viêm mà gây ra, mọc ở giang môn. Có khi gây đau nhức hoặc chảy máu mủ.
1755. Huyền kỳ phong 悬旗风 xuán qí fēng Chứng Huyền ung thùy mọc ở trên nóc họng sưng đỏ cứng, buông thòng xuống. Chung quanh có lớp màng trắng bao bọc, đầu dưới nổi mụn đỏ như máu, làm cho lưỡi le ra thụt vào khó khăn, đau nhức vô cùng. Nguyên nhân do 2 kinh Can, Vị có nhiệt, hoặc hỏa độc ủng kết, hoặc do ăn quá nhiều các thức ăn ngọt béo, cay nóng, hoặc Phế Vị có tích nhiệt công lên họng mà gây bệnh.
568
1756. Huyền mạch 玄脉 xuán mài Một loại mạch tượng, thế mạch đi vừa thẳng vừa dài, ấn vào có cảm giác căng cứng như dây đàn. Thường gặp trong các bệnh tăng huyết áp, bệnh về Can Đởm và các chứng đau.
1757. Huyền phủ 玄府 xuán fǔ
Tức lỗ chân lông. Còn gọi là Nguyên phủ, hí môn, Qui môn, Hãn khâu, Mao khâu.
1758. Huyền tích 痃癖 yǎng xí guàn Từ chung để chỉ vùng bụng rốn, vùng hông sườn có khối tích hình dáng trông giống như sợi dây. Mỗi khi ho hoặc khạc đàm dãi thì đau tức vùng hông sườn. Nguyên nhân thường do chứng huyền ẩm để lâu chữa không dứt mà gây bệnh.
1759. Huyền ung 悬痈 xuán yōng
569
❶ Tức thượng ngạc ung. ❷ Một loại ung sinh ra ở bộ vị hội âm. Nguyên nhân do tình chí uất kết, tam âm khuy tổn, thấp nhiệt ứ trệ dồn xuống hạ tiêu gây nên; tổ chức nơi bệnh mềm xốp dễ ô nhiễm nên khó khỏi, có thể dẫn đến lỗ dò (mạch lươn). ❸ Một loại ung sinh ra ở hàm trên, màu tía như trái nho, lưỡi khó thè ra co vào, khó mở miệng, trong mũi ứa máu, có khi bị nóng lạnh.
Nguyên nhân do phong nhiệt kết ở bên trong, hoặc do Vị hỏa bốc lên.
1760. Huyền ung thùy 悬雍垂 xuán yōng chuí Tình trạng ở giữa vòm họng trên mọc một khối tròn nhỏ, treo đung đưa ở giữa họng.
1761. Huyễn mạo 眩冒 xuàn mào
Tức Huyễn vậng.
1762. Huyễn phác 眴仆 xuàn pū Chứng té ngã do chóng mặt hoa mắt gây ra.
1763. Huyễn trạo 眩掉 xuàn diào
Tức Trạo huyễn.
1764. Huyễn vậng 眩晕 xuàn yūn
570
Huyễn: hoa mắt; Vậng: choáng váng. Hiện tượng đầu choáng, mắt hoa.
Nguyên nhân do ngoại cảm hoặc khí huyết của tạng phủ bị tổn thương đều dẫn tới chứng này. Nhưng thường hay gặp ở các thể Phong hóa hỏa, Đàm thấp, Tâm Tỳ lưỡng hư, Thận tinh bất túc.
1765. Huyết 血 xuè
Huyết, máu. Sự hình thành của máu từ thức ăn uống sau khi Tỳ Vị đã tiêu hóa, đem chất tinh vi kết hợp sự hấp thụ với tân dịch, đưa lên Phế và Tâm, và qua sự khí hóa của Phế tạo ra huyết. Công năng của huyết là nuôi dưỡng các tổ chức toàn thân, và nhờ sự thúc đẩy của khí nên huyết mới lưu hành bình thường trong mạch máu.
571
1766. Huyết anh 血瘿 xuè yǐng Một trong các loại anh (cục thịt), nổi lên ở vùng cổ; bề mặt cục thịt bộc lộ rõ tia máu chằng chịt, màu đỏ sậm. Bệnh này do Can hỏa thịnh, bức huyết tràn lên, lại gặp thêm ngoại tà xâm nhập mà gây bệnh.
1767. Huyết băng 血崩 xuè bēng Tình trạng chưa đến kỳ kinh mà âm đạo đột nhiên chảy máu. Phần nhiều hay gặp ở phụ nữ trẻ tuổi và sắp đến thời kỳ tiền mãn kinh. Nguyên nhân thường do huyết nhiệt, huyết hư, Can Thận âm hư, huyết ứ hoặc do mạch Xung Nhâm không bền chặt mà gây ra.
1768. Huyết băng hôn ám 血崩昏暗 xuè bēng hūn 'àn
Hiện tượng té ngã bất tỉnh nhân sự. Nguyên nhân do bị băng huyết, bị mất máu quá nhiều, làm cho Tâm Can không được máu nuôi dưỡng, xuất hiện các chứng chóng mặt hoa mắt, mắt mờ tối, đột nhiên bất tỉnh nhân sự.
1769. Huyết băng phúc thống 血崩腹痛 xuè bēng fù tòng
572
Chứng đau bụng chối nắn do huyết băng, huyết ứ. Sau khi huyết ứ ra được thì bụng giảm đau;
Nếu đau bụng do huyết hư thì bụng đau lâm râm, thích xoa nắn.
1770. Huyết bất dưỡng cân 血不养筋 xuè bù yǎng jīn Bệnh lý gân mạch co rút hoặc tay chân tê dại do Can huyết bất túc mà phát bệnh. Trên lâm sàng thường hay gặp trong các chứng thiếu máu, hay mất máu.
573
1771. Huyết bất quy kinh 血不归经 xuè bù guī jīng Huyết không trở về kinh. Một bệnh lý của huyết chứng. Huyết không vận hành theo kinh mạch mà lại tràn ra ngoài, như băng lậu, thổ huyết, đổ máu cam, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, hoặc các chứng xuất huyết dưới da. Bệnh này do các nguyên nhân khí hư, khí nghịch, huyết ứ, hỏa nhiệt gây nên.
1772. Huyết bất tuần kinh 血不循经 xuè bù xún jīng Hiện tượng huyết không chảy trong kinh mạch mà tràn ra ngoài. Xem Huyết bất quy kinh.
1773. Huyết cam sang 血疳疮 xuè gān chuāng Hiện tượng ngoài da nổi chẩn to như hạt thóc, hoặc mọc thành từng mảng. Nguyên nhân do phong nhiệt gây bế tắc ở ngoài da mà phát bệnh. Thường thấy nổi mẩn gây ngứa gãi, màu đỏ sạm, sau khi gãi tróc vảy. Nặng thì lan ra khắp cơ thể.
1774. Huyết chi phủ 血之府 xuè zhī fǔ Huyết mạch. Tức mạch máu (vì huyết tụ ở trong kinh mạch, nên gọi như vậy).
1775. Huyết chí 血痣 xuè zhì
574
Nốt ruồi mọc ở mặt, cổ, toàn thân.
Nốt ruồi lúc mới mọc có màu đỏ tươi hoặc đỏ sậm, có rìa mép rõ ràng, dần dần phình to như hạt đậu, nổi cao lên khỏi bề mặt của da, sáng bóng, rạch vỡ thì thấy chảy máu. Nguyên nhân phần nhiều do tiên thiên bất túc, do tức giận mà Can kinh uất kết gây ra.
1776. Huyết chứng 血症 xiě zhèng Chứng bệnh huyết dịch không vận hành trong kinh mạch mà tràn ra ngoài như: ói ra máu, ho ra máu, khạc ra máu, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, chảy máu dưới da, chảy máu mũi…
575
1777. Huyết chứng luận 血症论 xiě zhèng lùn 1885, Đường Tôn Hải (Dung Xuyên), đời Thanh, Trung quốc. Gồm 8 quyển, trình bày mối quan hệ giữa khí và huyết, bệnh cơ của huyết, bệnh cơ của huyết chứng và phương pháp điều trị. Có rất nhiều điều tâm đắc của tác giả.
1778. Huyết cổ 血臌 xiě yè
Tức chứng Huyết cổ 血蛊.
1779. Huyết cổ 血蛊 xuè gǔ
Được xếp vào phạm vi của bệnh cổ trướng. Vùng bụng trướng to, tiểu ngắn đỏ, hoặc có nôn ra máu, chảy máu mũi, mạch khâu sáp. Nguyên nhân chủ yếu do khí huyết ứ trệ, làm ảnh hưởng đến sự vận hành của thủy thấp. Bệnh thường gặp trong xơ gan cổ trướng. Còn gọi là huyết cổ (血臌).
576
1780. Huyết cổ 血鼓 xuè gǔ Trên lâm sàng thấy các triệu chứng chủ yếu như: Vùng bụng trướng to, gân xanh nổi rõ trên da bụng, toàn thân hoặc tay chân có những tia máu đỏ, đi cầu ra phân đen, tiểu đỏ ngắn, hoặc có nôn ói ra máu, chảy máu mũi. Do khí huyết ứ trệ, thủy thấp không kiện vận gây ra.
1781. Huyết công trĩ 血攻痔 xuè gōng zhì
Tức trĩ nội gây chảy máu.
1782. Huyết cực 血极 xuè jí Một loại bệnh chứng trong sáu loại lao thương hư tổn. Huyết cực có chứng hay quên là chủ yếu. Tức lục cực.
1783. Huyết hà 血瘕 xuè jiǎ Tình trạng vùng bụng dưới có máu ứ gây đau dữ dội, trong âm đạo có cảm giác lạnh hoặc thấy đau lưng, đau vùng thắt lưng. Phần nhiều do đang khi hành kinh khí bị uất trệ làm cho huyết không lưu thông kết tụ lại ở kinh lạc mà phát bệnh.
1784. Huyết hải 血海 xuè hǎi
577
❶ Xung mạch. Một trong tứ hải. Là nơi hội tụ của 12 kinh mạch. ❷ Tạng Can (vì Can có công năng tàng chứa điều tiết huyết dịch).
❸ Tên gọi huyệt thuộc kinh túc Thái âm Tỳ, vị trí ở phía sau đầu gối đo lên 2,5 thốn.
1785. Huyết hàn kinh hành hậu kỳ 血寒经行后期 xuè hán jīng xíng hòu qí Nguyên nhân do hàn tà xâm nhập vào bào cung, huyết gặp lạnh thì ngưng nên mới gây bệnh. Chứng thấy kinh nguyệt thường đi sau kỳ, lượng kinh ít, kèm có huyết khối, vùng bụng dưới lạnh đau, gặp nóng hoặc được chườm nóng thì kinh lưu thông dễ dàng.
578
1786. Huyết hàn nguyệt kinh quá thiểu 血寒月经过 少 xuè hán yuè jīng guò shǎo Tình trạng đến kỳ hành kinh, lượng kinh ra ít, màu nhợt, chất loãng, kèm thấy mình mẩy lạnh, sợ lạnh. Vùng bụng dưới lạnh đau, thích được xoa nóng. Nguyên nhân phần nhiều do người vốn có dương hư, âm hàn sinh ở bên trong, nguồn sinh hóa của khí huyết không đủ, huyết của hai mạch Xung, Nhâm ít mà phát bệnh.
1787. Huyết hãn 血汗 xiě hàn Hiện tượng mồ hôi ra có màu đỏ như máu.
1788. Huyết hội 血会 xuè huì
Một trong bát giao hội huyệt. Tức huyệt Cách du, là nơi hội tụ của huyết.
1789. Huyết hư 血虚 xuè xū Hiện tượng do phần huyết hao tổn xuất hiện bệnh lý suy nhược. Do các nguyên nhân mất máu quá nhiều, tạng phủ hư tổn, cơ năng hóa sinh tinh huyết giảm sút hoặc bị chướng ngại đều dẫn đến chứng huyết hư. Chứng thấy mặt môi trắng nhợt, chóng mặt, hoa mắt, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, tay chân tê dại, mạch tế vô lực.
579
1790. Huyết hư bất dựng 血虚不孕 xuè xū bù yùn Chứng vô sinh do Tỳ Vị trong cơ thể vốn suy nhược, do bệnh lâu ngày, hoặc mất máu làm tổn thương âm dịch, mà sinh ra chứng âm huyết bất túc.
Xung Nhâm trống rỗng, bào mạch không được nuôi dưỡng, không thể dưỡng tinh thành thai mà gây bệnh. Ngoài triệu chứng vô sinh ra còn có cơ thể gầy yếu, sắc mặt héo vàng, người mệt mỏi yếu sức.
1791. Huyết hư đầu thống 血虚头痛 xuè xū tóu tòng Chứng đau đầu, mi mắt và khóe mắt máy giật gây đau, đầu đau lâm râm, chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt trắng xanh, hay sợ sệt, tim đập nhanh, hồi hộp. Nguyên nhân do máu không đủ để đưa lên nuôi dưỡng trên đầu não.
580
1792. Huyết hư hoạt thai 血虚滑胎 xuè xū huá tāi Tình trạng sảy thai liên tiếp từ 3 lần trở lên. Chứng kèm thấy sắc mặt vàng nhợt, tinh thần mệt mỏi yếu sức, hoặc có phù thũng. lưng bụng đau mỏi, nặng thì chảy máu âm đạo, thai động muốn trụy. Nguyên nhân do âm huyết khuy hư, thai không được nuôi dưỡng mà phát sinh bệnh. Bệnh này phần nhiều do thai phụ vốn có chứng huyết hư, sau khi mang thai âm huyết càng hư, không đủ để
nuôi dưỡng thai mà gây bệnh.
1793. Huyết hư huyễn vựng 血虚眩晕 xuè xū xuàn yūn
Chứng huyễn vựng do âm huyết khuy tổn. Phần nhiều do mất máu, do nhiệt bệnh hun đốt vinh huyết, hoặc Tâm Tỳ lưỡng hư gây ra. Nếu huyễn vựng thuộc âm hư, ngoài chứng chóng mặt, hoa mắt, kèm có ngũ tâm phiền nhiệt, mất ngủ, mồ hôi trộm, người gầy ốm, chất lưỡi đỏ, mạch tế. Thuộc Tâm Tỳ lưỡng hư, ngoài chóng mặt, hoa mắt, kèm có sắc mặt trắng xanh, tinh thần mệt mỏi, yếu sức, tim đập nhanh, hồi hộp, ăn ít.
1794. Huyết hư kinh hành hậu kỳ 血虚经行后期 xuè xū jīng xíng hòu qí
581
Bệnh chứng về rối loạn kinh nguyệt. Triệu chứng: kinh thường đến sau kỳ, lượng kinh ít, màu nhợt, chất loãng, kèm có sắc mặt vàng úa, chóng mặt, hoa mắt, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, mạch tế. Nguyên nhân do cơ thể suy nhược hoặc sau khi mắc các bệnh nặng, âm huyết hao tổn, Xung Nhâm bất túc,
bể huyết không đầy, bào cung không được dinh dưỡng nên không hành kinh đúng kỳ được.
1795. Huyết hư nuy 血虚痿 xuè xū wěi Tay chân mềm nhũn, yếu sức, sự vận động bị trở ngại, kèm có sắc mặt vàng vọt, mạch phần nhiều tế nhược. Do sau khi sanh hoặc bị mất máu, huyết hư không thể nuôi dưỡng gân mà gây ra.
1796. Huyết hư nguyệt kinh quá thiểu 血虚月经过 少 xuè xū yuè jīng guò shǎo Tình trạng kinh nguyệt quá ít do cơ thể vốn suy nhược hoặc bệnh lâu âm huyết vơi dần, hoặc Tỳ vị bị tổn thương, nguồn sinh hóa không đủ làm cho bể huyết trống rỗng mà phát bệnh. Triệu chứng: kinh hành quá ít, màu đỏ nhợt, kèm có sắc mặt vàng úa, chóng mặt, hoa mắt, tim đập nhanh, hồi hộp, vùng bụng dưới đau lâm râm.
582
1797. Huyết hư nhĩ lung 血虚耳聋 xuè xū ěr lóng Chứng tai điếc do Can Thận tinh huyết khuy hư, nhĩ khiếu không được nuôi dưỡng mà phát bệnh.
Triệu chứng: lưng gối đau mỏi, tai ù, mồ hôi trộm, miệng, môi và gò má đỏ, chóng mặt, hoa mắt, tai ngày càng điếc nặng.
1798. Huyết hư phát nhiệt 血虚发热 xuè xū fārè
Chứng hư nhiệt do huyết hư sinh ra. Thường thấy mặt đỏ, da nóng, người khô khát. Nặng thì bứt rứt, ngủ không yên, mạch hồng đại mà hư, trọng án vô lực. Phần nhiều do sau khi mất máu âm huyết khuy hư, âm dương không điều hòa gây ra.
1799. Huyết hư phúc thống 血虚腹痛 xuè xū fù tòng
583
Chứng đau bụng. Vùng bụng hơi đau, chỗ đau không cố định, khi đói hoặc nhọc mệt quá độ thì đau tăng, sắc mặt vàng vọt, tinh thần mệt mỏi, yếu sức, mạch tế sáp hoặc tế sác. Do mất máu quá nhiều hoặc do tư lự quá độ, làm tổn hao âm huyết, kinh mạch sáp trệ mà sinh bệnh.
1800. Huyết hư sinh phong 血虚生风 xuè xū shēng fēng
Chóng mặt, hoa mắt, tay chân co rút, run rẩy. Do mất máu, thiếu máu, khiến cho máu không nuôi dưỡng được gân mạch mà phát sinh bệnh.
1801. Huyết hư tâm quý 血虚心悸 xuè xū xīn jì Hiện tượng tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, sắc mặt không tươi, môi trắng nhợt, tinh thần uể oải, tay chân vô lực, chóng mặt, hoa mắt, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược. Nguyên nhân do Tâm huyết kém, không đủ máu để nuôi dưỡng Tâm mà phát bệnh.
1802. Huyết hư tự hãn 血虚自汗 xuè xū zì hàn
Chứng tự ra mồ hôi do huyết hư. Phần nhiều do huyết hư khí nhược, cơ biểu bất cố gây ra.
584
1803. Huyết hư tý 血虚痹 xuè xū bì Chứng tý do huyết hư không thể nuôi dưỡng tứ chi hoặc kèm có cảm nhiễm phong hàn thấp tà.
Thường thấy ngoài da tê dại cấu ngắt không biết đau, khi vận động thì đau các khớp, mạch thường đi khâu.
1804. Huyết hư thủ cước ma mộc 血虚手脚麻木 xuè xū shǒu jiǎo má mù Hiện tượng tay chân tê dại mà không gây ngứa hoặc đau. Nguyên nhân do thiếu máu, máu không đến để nuôi dưỡng mà phát bệnh.
1805. Huyết hư yêu thống 血虚腰痛 xuè xū yāo tòng Tình trạng đau lưng, phần nhiều do mất máu quá nhiều, hoặc người vốn có chứng huyết hư, gân mạch không được nuôi dưỡng mà gây ra.
585
1806. Huyết kết hung 血结胸 xuè jié xiōng Một loại kết hung do tà nhiệt với huyết kết tụ ở ngực gây nên. Triệu chứng: vùng hung quản đầy, hơi cứng, không sờ tay vào được, người bệnh hay quên, tiểu tiện lợi mà
không khát.
1807. Huyết khô 血枯 xuè kū
❶ Tên bệnh. Xuất xứ: Thiên ‘Phúc trung luận’ (Tố vấn). Chứng trạng chủ yếu là ngực, sườn trướng đầy, nặng thì biếng ăn, trước khí phát bệnh, cảm thấy có mùi tanh hôi, mũi chảy nước trong, nhổ ra máu, chân tay mát lạnh, hoa mắt, đôi khi đại tiểu tiện ra máu. Có hai nguyên nhân chủ yếu gây bệnh này, một là khi ít tuổi từng khi bị mất máu nhiều, hai là tửu sắc quá độ tổn thương tinh huyết của Can Thận; phụ nữ thì kinh bế hoặc nguyệt kinh ra ít và xấu. ❷ Bệnh huyết dịch bất túc do bị mất nhiều máu.
586
1808. Huyết khô kinh bế 血枯经闭 xuè kū jīng bì Hiện tượng bế kinh từ 3 tháng trở lên. èm theo sắc mặt trắng xanh, không tươi, người gầy ốm, ăn uống giảm sút, hoặc sốt về chiều, miệng khô, đại tiện phân táo kết, tiểu vàng. Nguyên nhân phần nhiều do âm huyết khuy tổn, do bể huyết trống rỗng, hoặc nhiệt tà hun đốt tân dịch, Xung
Nhâm trống rỗng mà gây ra.
1809. Huyết lâm 血林 xuè lín Chứng tiểu ra máu, kèm theo tiểu gắt và buốt, bụng dưới căng trướng, đau âm ỉ. Bệnh có thể gặp trong các chứng Huyết hư, Huyết lãnh, Huyết nhiệt, Huyết ứ.
1810. Huyết lệ 血疠 xiě yè
Chứng loa lịch (tràng nhạc). Tức chứng tràng nhạc kết khối gây sưng đỏ đau.
1811. Huyết luân 血轮 xiě lún
Tức khóe mắt. Liên hệ với tạng Tâm. Qua khóe mắt có thể biết bệnh ở Tâm và Tiểu trường.
1812. Huyết lựu 血瘤 xuè liú
587
Một loại bướu. Nổi lên dạng bán cầu hoặc hình dẹt, có bờ rõ, mềm như bông hoặc vừa mềm vừa cứng, bề mặt màu đỏ hoặc đỏ sạm, cũng có khí màu sắc không thay đổi, ấn vào có
thể tạm thời nhỏ lại hoặc màu nhạt đi, khi phá vỡ thì huyết chảy ra khó liền miệng. Thường hay mọc ở môi, cổ, và tay chân. Nguyên nhân do huyết kết khí trệ, làm cho kinh lạc không thông, lại cảm phải ngoại tà gây ra.
1813. Huyết lỵ 血痢 xuè lì
Chứng kiết lỵ. Thường thấy đại tiện ra máu đỏ tươi, bụng đau, nặng trằn hậu môn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác có lực. Nguyên nhân do nhiệt độc tà nung nấu ở phần huyết làm tổn thương đường lạc ở ruột gây ra kiết lỵ ra máu.
1814. Huyết mạch 血脉 xuè mài
Còn gọi là Mạch, inh mạch.
588
1815. Huyết niệu 血尿 xiě niào Tình trạng đi tiểu ra như máu, hoặc trong nước tiểu có lẫn máu nhưng không gây đau. Phần nhiều do Thận âm bất túc, Tâm kinh hỏa vượng dồn xuống Tiểu trường;
Hoặc do Tỳ Thận lưỡng hư không thống nhiếp huyết gây ra.
1816. Huyết nhiệt băng lậu 血热崩漏 xuè rè bēng lòu Chứng âm đạo ra máu do nhiệt thịnh bức huyết vọng hành. Triệu chứng: vùng âm đạo máu ra xối xả, hoặc rỉ rả không dứt, thường kèm có mặt đỏ, miệng khô, phiền táo, dễ nổi giận, tiểu vàng. Nguyên nhân do dương khí của thể chất vốn cang thịnh hoặc do cảm nhiễm nhiệt tà hoặc khí uất hóa hỏa, hoặc âm hư nội nhiệt khiến nhiệt quấy nhiễu Xung Nhâm, bức huyết vọng hành.
589
1817. Huyết nhiệt hoạt thai 血热滑胎 xuè rè huá tāi Hiện tượng sanh non. Chỉ phụ nữ sau khi mang thai, do nhiệt phục ở Xung Nhâm, bức huyết vọng hành, làm tổn thương đến bào thai mà phát bệnh. Phần nhiều thấy ở cơ thể người phụ nữ trước khi mang thai vốn đã có dương thịnh.
Triệu chứng: hi đi tiểu thấy đau, tâm phiền không an, miệng khát, thích uống ấm, nặng thì chảy máu âm đạo khiến cho thai bị động, trụy thai.
1818. Huyết nhiệt kinh nguyệt quá đa 血热经月过 多 xuè rè jīng yuè guò duō Hiện tượng kinh ra bình thường nhưng thời gian kéo dài. Lượng kinh tăng nhiều do huyết nhiệt nội nhiễu. Nhiệt làm tổn thương Xung Nhâm, bức huyết vọng hành gây ra. Thuộc thực nhiệt, màu sắc đỏ sậm hoặc tím, dính hoặc có mùi vị tanh hôi, mặt đỏ mà khô, phiền táo không yên, người suy nhược, về chiều xuất hiện lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít.
1819. Huyết nhiệt sang 血热疮 xuè rè chuāng
590
Bệnh ngoài da. Thường thấy da nổi mẩn gây ngứa dữ dội. Do phong nhiệt uất ở Phế phát ra.
1820. Huyết phận 血分 xuè fēn
Tức Huyết phận chứng.
1821. Huyết phận chứng 血分症 xuè fēn zhèng Giai đoạn của ôn bệnh phát triển tới mức nặng, đa số bệnh từ phần doanh phát triển thêm một bước. Đặc trưng chứng của phần huyết là thương âm, hao huyết và động huyết. Biểu hiện lâm sàng: Sốt cao, về đêm sốt nặng hơn, tinh thần lơ mơ không tỉnh, nói nhảm, phát cuồng, co giật, xuất huyết, ban chẩn nổi rõ, chất lưỡi đỏ hoặc tím sậm, mạch tế sác.
591
1822. Huyết phận nhiệt độc 血分热毒 xuè fēn rè dú ❶ Ôn bệnh nhiệt nhập sâu vào phần huyết. Có các triệu chứng: Sốt cao, tinh thần hôn mê, da dẻ nổi ban chẩn, hoặc thổ huyết, đại tiện ra máu, sắc lưỡi tím sậm, mạch tế sác. ❷ Một số bệnh cấp tính. Thường là các bệnh có mủ, hoặc truyền nhiễm, kèm theo sốt cao, tinh thần hôn mê, chất lưỡi đỏ.
1823. Huyết phận ứ nhiệt 血分瘀热 xuè fēn yū rè
❶ Chứng nhiệt uất kết ở phần huyết. ❷ Chứng sốt do ứ huyết trệ lại gây nên.
1824. Huyết phong sang 血风疮 xuè fēng chuāng
Bệnh ngoài da. Chứng thấy toàn thân nổi mẩn như hạt thóc, gây ngứa mắc gãi đến chảy nước, bệnh để lâu nổi thành dề, ngứa càng nhiều. Lại kèm có chứng tâm phiền, mất ngủ, họng khô không khát, đại tiện phân táo kết. Do phần huyết có thấp nhiệt, lại cảm nhiễm phong tà mà phát bệnh.
1825. Huyết quyết 血厥 xuè jué Chứng quyết do mất máu quá nhiều, hoặc tức giận quá độ làm cho khí nghịch, huyết uất ở bên trên mà phát sinh ra chứng hôn mê, tay chân lạnh.
1826. Huyết sán 血疝 xuè shàn
592
Còn gọi là ứ huyết sán.
❶ Chứng ứ huyết kết ở Tiểu trường. Thường thấy bụng cứng đầy gây đau, nặng thì tiêu ra phân đen, kinh không đều. ❷ Vùng âm nang sau khi bị ngoại thương hình thành chứng huyết thũng.
1827. Huyết tâm thoáng 血心痛 xuè xīn tòng
Chứng vị quản thống do ứ huyết. Phần nhiều do bị đánh, tức té. Hoặc ham uống các loại rượu mạnh, hay ăn các thức ăn nóng. Làm cho ứ huyết lưu lại ở trong dạ dày mà gây ra.
1828. Huyết thất 血室 xuè shì
❶ Tử cung. ❷ Tạng Can. ❸ Mạch Xung.
593
1829. Huyết thoát 血脱 xuè tuō Chứng hư thoát do bị mất máu quá nhiều. Triệu chứng: sắc mặt không tươi, chóng mặt, hoa mắt, tay chân lạnh, mạch hư.
Nguyên nhân có thể do bẩm thụ bất túc, hoặc suy nghĩ, lao thương, do phòng thất, do rượu thịt quá độ làm tổn thương. Hoặc các bệnh mạn tính do mất máu, chân âm hao tổn, huyết hải trống không.
1830. Huyết thũng 血肿 xuè zhǒng Chứng phù thũng do ứ huyết lưu trệ, thủy thấp bất hóa gây ra. Thường thấy tay chân phù thũng, giữa khoảng da thịt có những vết máu như sợi tơ, hoặc ở phụ nữ trước thấy đình kinh sau thấy toàn thân phù thũng. Vùng bụng dưới trướng đau, cự án, tiểu trong dài.
594
1831. Huyết thuyên trĩ 血栓痔 xuè shuān xìng zhì chuāng Tình trạng huyết táo do bên trong có nhiệt hoặc khi đi đại tiện dùng sức để rặn, hoặc mang vác nặng dẫn đến tổn thương huyết lạc, tích ứ mà thành. Thường thấy vùng hậu môn nổi lên như đầu vú, màu xanh tím, đau dữ đội, cũng có khi mưng mủ vỡ miệng
thành mạch lươn.
1832. Huyết tích 血积 xuè jī Chứng tích do khí nghịch huyết ứ ngưng tụ lại mà thành. Hoặc do ngoại thương ứ huyết ứ đọng lại ở bên trong mà phát bệnh. Triệu chứng: sắc mặt vàng úa, vùng ngực bụng hoặc hông sườn có hòn khối không di chuyển được, có lúc có cảm giác đau, táo bón, hoặc đại tiện ra phân đen.
1833. Huyết tiển 血箭 xuè jiàn
Hiện tượng chảy máu ngoài da và lỗ chân lông. Nặng thì máu bắn ra thành tia. Phần nhiều do Tâm kinh hỏa thịnh, bức huyết chạy càn mà phát bệnh.
1834. Huyết tiển trĩ 血箭痔 xuè jiàn zhì
595
Chứng trĩ nội ra nhiều máu.
1835. Huyết tiết 血泄 xuè xiè
Tức Tiện huyết.
1836. Huyết tùng khí thoát 血从气脱 xuè cóng qì tuō
Còn gọi là khí theo huyết thoát. Bệnh trạng do xuất huyết quá nhiều dẫn đến dương khí hư thoát. hí và huyết tương sinh, tương thành cùng dựa vào nhau. Huyết thoát có nghĩa là huyết ra quá nhiều sẽ làm cho khí mất nơi nương tựa. Biểu hiện các chứng trạng khí hư muốn thoát như sắc mặt trắng bệch, chân tay quyết lạnh, mồ hôi ra đầm đìa, sáu bộ mạch vi tế (tương đương với loại choáng do mất máu). Điều trị cần theo nguyên tắc huyết thoát trước hết phải ích khí, cần kíp bổ khí để cố thoát.
1837. Huyết trệ kinh bế 血滞经闭 xuè zhì jīng bì
596
Chứng bế kinh.
Chứng thấy sắc mặt tím sạm, đau chối nắn vùng bụng dưới, hoặc đau lan ra hai bên hông sườn. Do tình chí không khoan khoái, khí uất, huyết trệ, ứ huyết đọng lại bên trong gây tắc nghẽn bào mạch, cho nên kinh không đến được.
1838. Huyết trệ phúc thống 血滞腹痛 xuè zhì fù tòng Triệu chứng: đau bụng, chỗ đau cố định, ấn vào thấy đau, chối nắn. Hoặc kinh hành xong rồi mà vẫn đau bụng âm ỉ, chất lưỡi tím sạm, mạch sáp. Cũng có thể thấy chứng này trong các bệnh viêm tuyến tụy, loét ruột, có thai ngoài tử cung… Nguyên nhân phần nhiều do thất tình hoặc do Can không điều đạt làm cho khí huyết ứ trệ mà phát bệnh. Còn gọi là Ứ huyết phúc thống.
1839. Huyết trĩ 血痔 xuè zhì
597
Bệnh trĩ nội gây chảy máu.
1840. Huyết trưng 血癥 xiě zhèng Bệnh do ứ huyết tích trệ dần dần hình thành. Chứng trạng: đau khớp vùng ngực, bụng và sườn, ấn có cảm giác cứng, đẩy không di chuyển, thân thể gầy dần, mỏi mệt, ăn kém, phụ nữ mắc bệnh có thể kèm theo bế kinh.
1841. Huyết tùy khí hãm 血随气陷 xuè suí qì xiàn Chứng xuất huyết do khí hư hạ hãm gây ra. Chứng thấy tinh thần không khoan khoái, người mệt mỏi, máu ra nhiều hoặc rỉ rả không dứt. Sắc mặt trắng xanh, lưỡi nhợt, mạch trầm tế vô lực. Bệnh hay gặp trong các chứng xuất huyết tử cung, tiện huyết.
598
1842. Huyết tý 血痹 xuè bì ➊ Nguyên nhân do khí huyết suy nhược, phong tà nhân cơ thể suy yếu mà xâm nhập vào, làm cho khí huyết ứ trở không thông mà gây bệnh. Chứng thấy tay chân tê dại, các khớp đau nhức, mạch vi sáp, xích mạch tiểu khẩn…
➋ Chứng phong tý.
1843. Huyết ứ 血瘀 xuè yū Hiện tượng máu ứ trệ không thông hoặc máu ngưng kết lại không hóa được do ly kinh. Phần nhiều do khí trệ, khí hư, huyết hư, huyết hàn, huyết hàn hoặc bị đánh tức té mà gây ra.
1844. Huyết ứ băng lậu 血瘀崩漏 xuè yū bēng lòu Chứng tử cung ra nhiều máu không ngừng do huyết ứ đọng. Nguyên nhân do ứ huyết không tống đi được, huyết mới không quy kinh gây nên. Chứng trạng chủ yếu: máu ra nhỏ giọt không ngừng, đột nhiên ra máu lượng nhiều, màu đen và có cục, bụng dưới đau cự án, đau lan tới sườn và ngang lưng; khi cục máu ra được, tình trạng đau thấy giảm nhẹ.
1845. Huyết ứ bất dựng 血瘀不孕 xuè yū bù yùn
599
Hiện tượng vô sinh.
Người phụ nữ kết hôn sau 3 năm mà vẫn chưa có thai, kèm có kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, kinh hành sáp trệ không thông. Phần nhiều do Can uất khí trệ, hoặc huyết ứ trệ lại ở bào cung hoặc hai mạch Xung, Nhâm không thể nhiếp tinh để thụ thai.
1846. Huyết ứ kinh hành hậu kỳ 血瘀经行后期 xuè yū jīng xíng hòu qí Tình trạng kinh hành không đúng chu kỳ, thường đi sau kỳ. Nguyên nhân do huyết ứ ở trong hai mạch Nhâm, Đốc làm cho sự lưu thông của huyết bị trở ngại. Chứng thấy vùng âm đạo chảy máu, lâm ly không dứt, hoặc đột nhiên ra quá nhiều máu, màu tím sậm, có máu cục, vùng bụng dưới đau chối nắn, khi những cục máu ra được rồi thì bớt đau bụng.
600
1847. Huyết ứ kinh hành tiên kỳ 血瘀经行先期xuè yū jīng xíng xiān qí Tình trạng kinh đi trước kỳ do nhiệt là tổn thương hai mạch Xung, Nhâm.
Nguyên nhân có thể do bên trong cơ thể người phụ nữ vốn có nhiệt, hoặc âm hư dương thịnh, hay Can uất hóa hỏa, hoặc do Xung Nhâm có nhiệt uất bức kinh hành trước kỳ. Chứng thấy lượng kinh nhiều, màu đỏ tươi hoặc đỏ sậm, kèm có tâm phiền, miệng khát.
1848. Huyết ứ nuy 血瘀痿 xuè yū wěi
Chứng nuy. Do sau khi sinh máu hôi ra không hết, máu mới tiếp tục sinh ra, ứ huyết theo máu mới lưu thông trệ lại ở lưng, gối, hoặc do bị đánh tức té huyết ứ trệ lại mà phát bệnh. Chứng thấy tay chân mềm yếu, không vận động được, gây đau, mạch sáp.
601
1849. Huyết ứ thống kinh 血瘀痛经 xuè yū tòng jīng Trước khi hành kinh hoặc đang khi hành kinh xuất hiện chứng đau bụng dữ dội, không thích cho sờ nắn.
Phần nhiều do huyết ứ trệ lại ở bên trong, làm ảnh hưởng sự lưu thông của huyết trong hai mạch Xung, Nhâm. Chứng thấy kinh hành không thông, có máu cục, khi máu ứ ra được thì đau bụng giảm.
1850. Huyết vi khí hải 血为气海 xiě wéi qì hǎi
Chỉ mối quan hệ giữa khí và huyết. hí là nền tảng của huyết. Chức năng bình thường của khí là đưa huyết tới nuôi dưỡng cho tế bào.
602
1851. Huyệt 穴 xué Bộ vị khí huyết kinh lạc (ở phần biểu của cơ thể) tụ tập, dồn rót vào đó hoặc đi qua. Bộ vị này có thể thông qua mối liên hệ giữa kinh lạc và nội tạng để có phản ứng nhất định về sự biến hóa sinh lý hoặc bệnh lý, và cũng là điểm tiếp thụ những kích thích như châm, cứu, xoa bóp, điện châm… nhằm mục đích điều chỉnh cơ thể, từ đó đạt mục đích điều trị. Còn gọi là Huyệt vị, Huyệt đạo, hí huyệt.
1852. Huyệt đạo 穴道 xué dào
Tức Huyệt.
1853. Huyệt vị chú xạ liệu pháp 穴位注射疗法 xué wèi zhù shè liáo fǎ Phương pháp điều trị dùng các loại thuốc có tác dụng gây tê, giảm đau tiêm vào huyệt để chữa bệnh.
1854. Huyệt vị kích thích kết trác liệu pháp 穴位注 激刺结扎疗法 xué wèi zhù jī cì jié zā liáo fǎ Phương pháp trị liệu dùng máy kích thích các huyệt và các vùng chung quanh. Thường dùng để chữa di chứng bại liệt ở trẻ em.
603
1855. Huyệt vị mai tuyến liệu pháp 穴位埋线疗法 xué wèi mái xiàn liáo fǎ Phương pháp dùng chỉ Catgut (loại chỉ tự tiêu dùng trong phẫu thuật) cấy vào huyệt để chữa các bệnh hen
suyễn, loét ruột.
1856. Hư ban 虚斑 xū bān
Tức Âm ban.
1857. Hư bĩ 虚痞 xū pǐ Chứng bĩ do Tỳ Vị suy nhược gây ra. Xuất hiện chứng trạng đặc trưng là lúc bụng đói vùng ngực bụng có hiện tượng tức trướng, có hòn khối. Thường kèm theo người lừ đừ, hụt hơi, đại tiện lỏng nhão, ăn không tiêu, sình bụng.
604
1858. Hư bí 虚秘 xū mì Chứng táo bón do chính khí hư sanh ra. Nguyên nhân phần nhiều do khí hư, dương hư, hoặc người già suy nhược, tinh huyết bất túc, hoặc phụ nữ sau khi sinh mất máu nhiều, tân dịch khô kiệt mà phát bệnh.
605
1859. Hư bổ mẫu, thực tả tử 虚补母,实泻子 xū bǔ mǔ, shí xiè zi Còn gọi là Hư giả bổ kỳ mẫu, Thực giả tả kỳ tử. Phương pháp điều trị. Vận dụng học thuyết ngũ hành tương sinh, quan hệ mẫu tử, đem ngũ hành phối hợp với ngũ tạng nói lên một phép tắc chữa bệnh gồm hai loại bổ mẹ và tả con. a/ Bổ mẹ: Thí dụ Thận thủy sinh Can mộc, Thận là mẹ, Can là con; nếu xuất hiện chứng Can mộc hư nhược, không trực tiếp bổ Can, mà bổ tạng sinh ra Can là Thận; như Can có chứng hư hỏa, mất ngủ, phiền táo nôn nao dễ đói, đầu mặt nóng bừng, mạch huyền tế mà sác, trọng án vô lực, phép chữa cần tư bổ Thận thủy để trừ hư hỏa của Can, cho uống ‘Lục vị địa hoàng hoàn’ (Tức tráng thủy chế hỏa). Về phương diện châm cứu, Can có hư hỏa sẽ châm huyệt húc tuyền, dùng phép bổ, húc tuyền là hợp huyệt của Can, hợp là thủy, thủy là Thận. b/ Tả con: Thí dụ Can mộc sinh Tâm hỏa, Can là mẹ, Tâm là con. Nếu xuất hiện thực chứng của Can, đau đầu chóng mặt, tai ù, nóng nảy, dễ cáu giận, mặt mắt đỏ, sườn đau rát, tiểu tiện vàng đỏ, miệng đắng, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, có thể dùng phép tả Tâm.
Về phương diện châm cứu, Can có thực hỏa, sẽ châm huyệt Hành gian, dùng phép tả, Hành gian là huỳnh huyệt của Can, huỳnh là hỏa, hỏa là Tâm. Phép chữa này là phép chữa gián tiếp khi tạng phủ có bệnh biến.
1860. Hư chứng 虛症 xū zhèng Tình trạng chính khí ở cơ thể bất túc, sức chống bệnh giảm, cơ năng sinh lý yếu. Triệu chứng: Sắc mặt trắng xanh, tinh thần bạc nhược, mỏi mệt, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, hụt hơi, tiếng nói nhỏ, ăn uống giảm sút, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, lưỡi bệu không có rêu, mạch hư vô lực.
606
1861. Hư dương bất liễm 虛阳不敛 xū yáng bù liǎn Tức Hư dương thượng phù
1862. Hư dương thượng phù 虚阳上浮 xū yáng shàng fú ➊ Do Thận dương suy vi, âm thịnh ở dưới đến nỗi dương khí bốc lên trên, cho nên mới gọi là dương khí phù việt. ➋ Tinh huyết bị tổn thương, dương không còn chỗ dựa, xông bốc lên trên mà gây bệnh.
1863. Hư đàm 虚痰 xū tán
Chứng đàm do Tỳ hư.
1864. Hư giả bổ chi 虚者补之 xū zhě bǔ zhī Phương pháp dùng các loại thuốc bổ ích để bồi bổ cho các chứng bệnh thuộc chính khí hư. Còn gọi là Suy giả bổ chi.
607
1865. Hư giả bổ kỳ mẫu 虚者补其母 xū zhě bǔ qí mǔ Vận dụng mối quan hệ mẫu tử trong ngũ hành tương sinh để chữa các chứng do ngũ tạng suy nhược. Như Tỳ thổ là mẹ của Phế kim.
hi Phế hư thì ngoài việc bổ Phế ra còn phải bổ Tỳ.
1866. Hư giản 虚痫 xū xián Chứng giản khi gặp nhọc mệt thì lên cơn. Thường phát ở những người hay trầm uất. Nguyên nhân sau khi phát bệnh cơ thể suy nhược, hoặc lại kèm có ngoại cảm lục dâm, khí hư đàm tích gây ra.
1867. Hư gia 虚家 xū jiā
Người có thể chất vốn hư nhược.
1868. Hư hãm 虚陷 xū xiàn
Tức Tam hãm chứng.
1869. Hư hàn 虚寒 xū hán
608
Tình trạng chính khí đã hư kèm có hàn chứng.
Biểu hiện sắc mặt vàng vọt không tươi, không muốn ăn uống, sợ lạnh, miệng lạt không khát, tinh thần ủ rũ, thân thể mệt mỏi, tiểu trong dài, đại tiện phân nhão hoặc đi tiêu chảy ra nước, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch trầm trì vô lực.
1870. Hư hàn động tiết 虚寒洞泄 xū hán dòng xiè Thường chỉ chứng tiêu chảy do Thận dương hư, Mệnh môn hỏa suy, hoặc Tỳ dương bất túc không thể làm ngấu nhừ thủy cốc mà phát sinh bệnh.
1871. Hư hỏa 虛火 xū huǒ Tình trạng phát sốt do chân âm khuy tổn. Chứng trạng trên lâm sàng thấy sốt nhẹ hoặc sốt cơn về chiều, lòng bàn tay chân nóng rát, khô miệng, mồ hôi trộm, môi lưỡi đỏ nhạt hoặc đỏ tía, mạch hư sác.
609
1872. Hư hỏa thượng viêm 虛火上炎 xū huǒ shàng yán Thận âm hao tổn, thủy không chế được hỏa, làm cho hư hỏa bốc lên.
Biểu hiện chủ yếu là họng đau và khô, hoa mắt, chóng mặt, tâm phiền, mất ngủ, tai ù, lòng bàn tay chân nóng, chất lưỡi đỏ bệu, mạch tế sác…
1873. Hư hoàng 虚黄 xū huáng Nguyên nhân do bệnh vàng da lâu ngày hoặc do Tỳ hư huyết thiếu, không thể dinh dưỡng da thịt mà phát bệnh. Chứng thấy da thịt phát vàng, miệng nhạt, hồi hộp, tim đập nhanh, chân mềm yếu sức, phát sốt, hơi sợ lạnh, tiểu đục gắt, ăn ít, đại tiện lỏng nhão, lưỡi viêm, mạch tế nhược.
610
1874. Hư kính 虚痉 xū jìng Chứng kính do khí huyết suy kiệt không dinh dưỡng cho gân mà phát bệnh. Thường thấy tay chân co giật, chóng mặt hoa mắt, tự ra mồ hôi, tinh thần mệt mỏi, hơi thở ngắn, chất lưỡi nhợt, mạch huyền tế.
1875. Hư lao 虛勞 xū láo Do khí huyết bất túc, tạng phủ hư tổn mà phát sinh các chứng suy nhược.
1876. Hư lao đạo hãn 虚劳盗汗 xū láo dào hàn Chứng đổ mồ hôi trộm do âm dương, khí huyết của tạng phủ bị suy kiệt mà phát sinh rối loạn dẫn đến bệnh.
1877. Hư lao khái thấu 虚劳咳嗽 xū láo ké sòu
Tức Lao thấu.
1878. Hư lao yêu thống 虚劳腰痛 xū láo yāo tòng
611
Chứng đau lưng. Do nhọc mệt quá độ làm tổn thương Thận, Thận dương bất túc mà phát sinh bệnh. Chứng thấy lưng đau lan ra tới bụng dưới, tiểu không thông, mạch trầm.
1879. Hư lỵ 虚痢 xū lì
Chứng lỵ thuộc hư chứng. Nguyên nhân do mắc lỵ đã lâu chữa không dứt, hoặc người vốn suy yếu nay lại mắc thêm bệnh lỵ. Ngoại trừ kiết lỵ ra máu mủ, kèm thấy người mệt mỏi uể oải, ăn uống không tiêu, bụng đau.
1880. Hư lý 虛里 xū lǐ
Tức Vi chi đại lạc.
1881. Hư mạch 虛脉 xū mài Một loại mạch tượng, mạch đi mềm mà vô lực, ấn xuống có cảm giác như rỗng không. Chủ chứng: Gặp ở các bệnh khí hư, huyết hư, mất máu và mất nước…
1882. Hư ngược 虚疟 xū nüè
612
Bệnh sốt rét. Nguyên nhân do chính khí hư cơ thể suy nhược, lại cảm nhiễm ngược tà;
Hoặc do sốt rét lâu ngày chữa không khỏi, nguyên khí suy hao gây ra. Chứng thấy hàn nhiệt không nhiều, ăn uống giảm sút, tự ra mồ hôi, người yếu sức, mạch hư nhuyễn.
1883. Hư nhiệt 虚热 xū rè Chứng sốt do âm, dương, khí, huyết bất túc; có phân biệt âm hư, dương hư, khí hư và huyết hư khác nhau.
1884. Hư nhiệt kinh hành tiên kỳ 虚热经行先期xū rè jīng xíng xiān qí Một trong những triệu chứng của kinh hành tiên kỳ. Do âm huyết bất túc, hư nhiệt nhiễu loạn bên trong Xung Nhâm mà gây ra. Triệu chứng: kinh đến trước kỳ, lượng kinh ít, màu máu đỏ tươi, chất dính. èm theo thấy gò má đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng.
613
1885. Hư nhược 虚弱 xū ruò Người vốn nguyên khí hư nhược lại nhiễm phải ngược tà mà phát bệnh.
hi phát bệnh, lúc nóng lúc lạnh, tự ra mồ hôi, nằm co, ăn kém, chân tay yếu sức, mạch huyền tế. Bệnh này cũng có thể do nguyên nhân sốt rét kéo dài chưa khỏi, Tỳ Vị bị hư hàn gây nên, khí phát bệnh cũng sốt nóng, sốt rét luân phiên, ăn kém, mệt mỏi, chân tay lạnh, bụng đầy ỉa loãng, mạch nhu nhược.
1886. Hư phiền 虚烦 xū fán
614
Chứng trong tâm phiền táo, bứt rứt không yên. Nguyên nhân do âm hư nội nhiệt, hư hỏa quấy nhiễu bên trong. Chứng thấy người bứt rứt, kèm theo có ăn uống không biết mùi vị, đêm nằm không yên. Bệnh thường thấy trong các chứng ngoại cảm nhiệt bệnh, đã dùng qua các thuốc phát hãn, gây nôn, tả hạ mà dư nhiệt chưa trừ hoặc trong các bệnh nhiệt giai đoạn cuối, âm dịch bị tổn thương. Cũng có thể do mệt nhọc, suy nghĩ quá độ mà gây ra.
1887. Hư phong nội động 虚风内动 xū fēng nèi dòng Trong quá trình bệnh biến, do tân dịch hoặc huyết dịch suy tổn, dịch ít huyết khô, máu không nuôi dưỡng gân hoặc Can Thận không đủ, âm không tiềm dương, mà Can dương bốc lên… đều có thể dẫn đến Can phong. Xuất hiện các triệu chứng choáng váng, run rẩy hoặc co giật, nặng thì hôn mê, gọi là hư phong nội động.
1888. Hư suyễn 虚喘 xū chuǎn
Chứng khí suyễn do chính khí hư. Nguyên nhân do mắc bệnh suyễn lâu ngày hoặc sau khi bệnh, Phế khí hư nhược, Thận bất nạp khí mà gây ra. Triệu chứng thấy hơi thở ngắn gấp, hễ gắng sức thì suyễn tăng, tiếng nói nhỏ yếu, lưỡi nhạt, mạch nhược. Cũng có khi mồ hôi ra nhiều, tay chân lạnh.
1889. Hư tà 虚邪 xū xié
615
Từ chung để chỉ các loại tà khí gây bệnh.
Nguyên nhân vì tà khí nhân cơ hội cơ thể hư xâm phạm, nên gọi là hư tà.
1890. Hư tà tặc phong 虚邪贼风 xū xié zéi fēng
Tức Tặc phong.
1891. Hư tả 虚泻 xū xiè
Bệnh tiêu chảy kéo dài do Tỳ Thận dương hư. Triệu chứng: ăn vào là tiêu chảy, đại tiện nhiều lần, lỏng loãng hoặc ra đồ ăn không tiêu, mỏi mệt, sắc mặt nhợt, môi lưỡi nhợt, mạch tế nhược; hoặc có khi trời chưa sáng đã phải đại tiện một hai lần kèm theo mỏi lưng, chân tay lạnh.
1892. Hư tắc bổ chi 虚则补之 xū zé bǔ zhī
616
Phương hướng điều trị. Chứng thuộc hư, dùng phép bổ để điều trị, hư chứng có khí hư, huyết hư, âm hư, dương hư khác nhau; phép bổ cũng có bổ khí, bổ huyết, bổ âm, bổ dương khác nhau.
1893. Hư tâm thống 虚心痛 xū xīn tòng
Tức Quý Tâm thống.
1894. Hư thoát 虚脱 xū tuō
Xem chứng Thoát.
1895. Hư thũng 虚肿 xū zhǒng
Chứng thủy thũng thuộc hư chứng. Đa số thuộc âm thủy; cũng có khi do Tỳ dương hư, có khi do Thận dương hư. Chứng trạng: phù thũng từ từ, thở yếu, tiếng khẽ, sắc mặt ảm đạm, mỏi mệt, tiêu chảy, sợ lạnh, tay chân lạnh, mạch trầm tế vô lực.
1896. Hư thực 虚实 xū shí
617
Một trong bát cương. Là hai cương lĩnh để nói rõ sự mạnh yếu của sức đề kháng trong cơ thể và sự thịnh suy của bệnh tà, cũng là biểu hiện sự đấu tranh giữa bệnh tà với chính khí trong
cơ thể.
1897. Hư tích lỵ 虚积痢 xū jī lì
Chứng kiết lỵ tích trệ do Tỳ vị suy nhược gây ra. Do ăn uống không điều độ hoặc ăn quá nhiều các thức ăn ngọt béo, tích lại ở Trường Vị lâu ngày mà phát bệnh. Thường thấy bụng đau mà mềm, thích xoa nắn, vùng hậu môn nặng trằn, tiêu chảy vô chừng.
1898. Hư tọa nỗ trách 虚坐努责 xū zuò nǔ zé Hiện tượng lúc nào cũng muốn mắc đi đại tiện, nhưng khi vào nhà xí thì ráng đi nhưng phân ra ít. Chứng này nặng hơn nhiều so với chứng nặng trằn ở hậu môn (lý cấp hậu trọng). Nguyên nhân do lỵ để lâu ngày làm tổn thương âm huyết mà gây ra.
1899. Hư tổn 虚损 xū sǔn
618
Tức Hư lao.
1900. Hư trung hiệp thực 虚中夹实 xū zhōng jiā shí
Bệnh trạng. Trong chứng bệnh hư nhược lại kèm theo thực chứng, nhưng hư vẫn là chủ yếu.
1901. Hư trướng 虚胀 xū zhàng
.Bụng trướng đầy thuộc hư chứng. .Nguyên nhân do Tỳ Thận dương hư hoặc Can Thận
âm hư gây ra.
. èm có tinh thần mệt mỏi uể oải, sợ lạnh tay chân lạnh, lưỡi nhạt mạch tế, hoặc người gầy ốm, sắc mặt xạm đen, phiền táo, chảy máu mũi, lưỡi đỏ, mạch tế.
1902. Hứa thúc vi 许叔微 xǔ shū wēi (hứa học sĩ 许学士 xǔ xué shì)
619
. (1080 – 1154). .Tự là Tri hả, người Bạch Sa, Trân Châu (nay là Nghi Trung, Giang Tô), từng ở Bì Lăng, là một trong số y gia trứ danh ở đời Tống đã nghiên cứu có kết quả sách ‘Thương hàn luận’ của Trương Trọng Cảnh.
.Ông là con nhà nghèo khó. .Năm mười một tuổi, nhà ông liên tiếp gặp tai họa. .Cha bị bệnh dịch, mẹ bệnh nặng. .Trong vòng trăm ngày, cha mẹ mất hết. .Đau buồn vì quê mình không có thầy thuốc giỏi, khiến cha mẹ bó tay chờ chết, ông thề trong lòng đến tuổi thành niên quyết chí học thuốc để cứu người.
.Đến năm ba mươi tuổi, ông là một thầy thuốc nổi tiếng. Người bệnh đến xin chữa trị, không kể nghèo hèn, đều cho thuốc uống không lấy tiền.
.Số người được ông cứu sống không thể đếm được. .Niên hiệu Thiệu Hưng năm thứ hai (1132), ông thi đỗ tiến sĩ, từng giữ các chức Giáo thụ, Hàn lâm Học sĩ ở Huy Châu và Hàng Châu, cho nên người đời sau gọi ông là Hứa học sĩ.
. ông nghiên cứu sâu về ‘Thương hàn luận’, viết các
620
sách ‘Thương hàn bách chứng ca’, ‘Thương hàn phát vi luận’, ‘Thương hàn cửu thập luận’. .Trên cơ sở ‘biện chứng sáu kinh’ của Trương Trọng Cảnh, ông phát huy ra ‘biện chứng bát cương’ (âm, dương; biểu, lý; hàn, nhiệt; hư, thực), trong tám cương lại lấy âm dương làm tổng cương.
.Như thế, chẳng những đối với biện chứng luận trị và lý luận của Trọng Cảnh, ông giải rõ ra và bổ sung thêm, mà còn đối với sự ứng dụng lâm sàng của đời sau, sách của ông còn có tác dụng soi sáng rất lớn.
.Lúc cuối đời, ông gom góp những phương thuốc mình đã thực nghiệm và tâm đắc, biên soạn thành bộ ‘Phổ tế bản sự phương’ 10 quyển, toàn bộ dựa theo bệnh chia thành 28 môn, chép lại hơn 300 phương thuốc, mỗi phương đều đề tên, chủ trị, các vị thuốc cùng phân lượng, và chép phép trị, cách dùng, sau đó ghi lời bình đánh giá bệnh lý và phương thuốc.
.Bộ sách này, trong lịch sử, là một bộ sách chuyên tương đối có giá trị thực dụng về phương tễ, rất được người đời sau xem trọng.
.Họ Hứa được gọi là danh gia về phương tễ học đời
Tống.
.Ông mất năm 1154 ngoài 70 tuổi.
1903. Hưu tức lỵ 休息痢 xiū xí lì
621
.Bệnh lỵ lúc phát lúc ngừng kéo dài không khỏi. .Nguyên nhân do điều trị không đến nơi đến chốn, đến nỗi tích nhiệt ở trong ruột ra không hết; hoặc do khí huyết bất túc; hoặc do Tỳ Thận hư hàn, thấp nhiệt phục lại ở bên trong Trường Vị mà gây nên.
1904. Hữu đầu thư 有头疽 yǒu tóu jū
.Nhọt mọc ngoài da. .Thường mọc ở cơ nhục. .Lúc mới phát thấy vùng da có bệnh sưng đỏ, nóng. .Đầu nhọt có từ một đến nhiều cái, gây đau nhức dữ dội, người phát sốt, khát nước, táo bón, tiểu vàng sẻn, mạch hồng sác, lưỡi đỏ, rêu vàng, thuộc thực chứng.
.Nếu lúc mới phát thấy nhọt bằng lâu ngày mới sưng tấy, sắc đỏ sậm, không gây đau nhức hoặc nhức không nhiều, hóa mủ chậm, chất mủ trong loãng, tinh thần mệt mỏi, ăn ít, sắc mặt không tươi, mạch sác vô lực, lưỡi đỏ hoặc nhợt, thuộc hư chứng.
622
.Nguyên nhân phần nhiều do ngoại cảm phong thấp hỏa độc hoặc thấp nhiệt hỏa độc uất kết, làm cho nội tạng tích nhiệt, tà xâm nhập vào cơ phu gây nên.
1905. Ích 嗌 ài .Miệng trên của thực quản, các thức ăn và nước uống
từ đây theo vào dạ dày.
1906. Ích âm 益阴 yì yīn
.Phương pháp chữa chứng âm hư. .Tức tư âm, bổ âm.
1907. Ích hỏa 益火 yì huǒ
623
.Bổ Thận hỏa. .Bổ Mệnh môn hỏa.
1908. Ích hỏa chi nguyên, dĩ tiêu âm ế 益火之源, 以消阴翳 yì huǒ zhī yuán, yǐ xiāo yīn yì . (Lời chú giải của Vương Băng, đời Đường, về câu
Chư nhiệt chi nhi hàn giả, chủ chi dương .
.Đời sau gọi tắt là ‘ích hỏa tiêu âm’, ‘phù dương thoái
âm’.)
.Phương hướng điều trị. .Dùng phép phù dương ích hỏa để làm lui cái âm
thịnh.
.Thí dụ: Dùng thuốc ôn nhiệt để chữa hàn chứng mà
không có kết quả, trái lại bệnh nặng thêm.
.Đó là loại hàn chứng do dương hư âm thịnh, thuộc Thận dương hư, cho nên cần phải bổ Thận dương (Mệnh môn chân hỏa).
.Thí dụ khác: Thận dương bất túc, xuất hiện chứng lưng đau, chân yếu, nửa người phần dưới có cảm giác lạnh, liệt dương, tinh lạnh…
. Dùng ‘Bát vị địa hoàng hoàn’ để điều trị.
624
1909. Ích hỏa tiêu âm 益火消阴 yì huǒxiāo yīn .Tức ích hỏa chi nguyên, dĩ tiêu âm ế.
1910. Ích khí 益气 yì qì
.Bổ khí.
1911. Ích khí dưỡng huyết 益气养血 yì qì yǎng xiě .Phương pháp dùng chung các loại thuốc vừa bổ khí
và bổ huyết.
.Thích hợp chữa chứng khí huyết đều hư. .Thường thấy sắc mặt trắng xanh, hoặc vàng úa, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, ăn uống không biết ngon, hụt hơi, biếng nói, tay chân uể oải, đầu choáng, mắt hoa, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược hoặc hư đại vô lực.
1912. Ích khí giải biểu 益气解表 yì qì jiě biǎo
.Còn gọi là bổ khí giải biểu. .Phương pháp điều trị dùng thuốc bổ khí và thuốc giải
biểu phối hợp để chữa chứng khí hư kèm có cảm mạo.
1913. Ích khí kiện tỳ 益气健脾 yì qì jiàn pí .Phương pháp dùng các loại thuốc có tác dụng bổ Tỳ
ích khí để cấu thành bài thuốc.
625
.Dùng để chữa các chứng Tỳ Vị suy yếu.
.Phương thuốc này thích hợp chữa các chứng ăn uống
kém, tiêu chảy, nôn ói do Tỳ Vị suy yếu gây ra.
1914. Ích khí sinh tân 益气生津 yì qì shēngjīn .Phương pháp chữa phần khí và tân (dịch) đều bị hư. Thường dùng để chữa các chứng khí hư kèm có tân dịch hư, biểu hiện người mệt mỏi, hụt hơi, miệng khô và khát, chất lưỡi đỏ khô, mạch hư sác.
1915. Ích lạc 益络 yì luò
.Đường lạc mạch ở họng.
1916. Ích nhũ 嗌乳 ài rǔ
.Làm tăng sữa. .Xem Thương nhũ thực thổ.
1917. Ích tỳ 益脾 yì pí
. iện Tỳ. .Phương pháp chữa chứng Tỳ hư gây giảm sút công
626
năng vận hóa.
1918. Ích vị 益胃 yì wèi
.Phương pháp chữa chứng Vị hư.
➊ Dùng các vị thuốc có vị ngọt tính ấm, có tác dụng ôn trung bổ hư để chữa Vị khí hư hàn. ➋ Phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng tư dưỡng vị âm để chữa chứng Vị âm bất túc.
1919. Kê hung 鸡胸 jī xiōng
627
.Loại tật bệnh biến dạng ở trẻ em. .Nguyên nhân do phát dục không hoàn chỉnh, đa số do bẩm sinh tiên thiên bất túc, hậu thiên điều dưỡng không tốt, Tỳ Vị suy tổn, cấu tạo xương ngực mềm yếu
làm cho vùng xương ngực nổi gồ lên giống như ức gà (kê hung).
1920. Kê khái 鸡咳 jī hāi
.Tức Bách nhật khái. .Ho gà.
1921. Kê manh 鸡盲 jī máng
.Bệnh quáng gà. .Nguyên nhân do Tỳ Vị hư nhược dẫn đến Can huyết
kém sút, hoặc Thận âm bất túc.
.Triệu chứng chủ yếu là về chiều hoặc ban đêm không
trông thấy gì.
.Còn gọi là Dạ manh, Tước mục.
1922. Kê minh 鸡鸣 jī míng
.R Gà gáy lúc sáng sớm. .Do đó, có chứng ‘ ê minh tiết tả’, tiêu chảy lúc sáng
sớm.
628
.R Giờ Sửu (1-3 giờ). Xem thêm mục Thập nhị thời.
1923. Kê nhãn 鸡眼 jī yǎn
.Chai chân. .Thường sinh ra ở ngón chân. .Nguyên nhân phần nhiều do giày quá chật hoặc cấu tạo xương ngón chân vốn biến dạng, khiến lớp da ở chân dày cứng gây đau.
.Chai chân kết thành cục rắn, nhiều ít không nhất
định, rễ rất sâu, lớp da ở chân dày thêm, thường làm nhức nhối, đi lại khó khăn.
1924. Kết âm 结阴 jié yīn
.Tà khí kết lại ở âm kinh. .Can thuộc Quyết âm chủ tàng huyết, Thái âm (Tỳ)
chủ thống huyết.
.Tà kết lại ở âm kinh, không được sự thống nhiếp vận
hành của dương khí.
.Bệnh kéo dài làm tổn thương tới lạc mạch của kinh âm (âm lạc), khiến huyết tràn ra ở bên trong (cơ thể) cho nên kết âm có thể thấy chứng đại tiện ra máu.
1925. Kết dương 结阳 jié yáng
629
.Bệnh tay chân phù thũng.
.Xuất xứ: Thiên ‘Âm dương biệt luận’ (Tố vấn). .Tay chân là gốc của các kinh dương, là nơi ngưng kết của dương khí, nếu dương khí không tuyên thông thì chất nước đình trệ gây nên phù thũng.
1926. Kết giả tán chi 结者散之 jié zhě sàn zhī .Phương pháp điều trị. .Chứng kết tụ nên làm tiêu tan đi. .Thí dụ: Trọc đàm kết lại thành loa lịch, lâu ngày không tiêu, nên sử dụng phép nhuyễn kiên tán kết để chữa.
1927. Kết hung 结胸 jié xiōng
.Bệnh chứng tà khí kết ở trong ngực. .Có hai loại chứng trạng chủ yếu:
a/ Vùng ngực sườn, sờ vào đau, cổ gáy cứng, sốt có mồ hôi, mạch thốn bộ phù, quan bộ trầm. b/ Từ mỏ ác đến bụng dưới rắn, đầy mà đau, cự án, đại tiện bí kết, miệng lưỡi khô ráo mà khát, về chiều hơi có sốt cơn, mạch trầm kết.
630
.Nguyên nhân phát bệnh là do bệnh ở Thái dương dùng thuốc công hạ quá sớm đến nỗi biểu nhiệt hãm ở trong, cộng với thủy ẩm kết tụ sẵn có ở trong ngực hoặc
dùng nhầm thuốc hạ, tà từ kinh Thái dương truyền vào Dương minh, làm cho dương minh tích nhiệt cộng với thủy ẩm sẵn có trong bụng cấu kết gây nên.
.Ngực sườn ấn vào đau, cổ gáy cứng, hơi có mồ hôi hoặc chỉ ra mồ hôi ở đầu là nhiệt tà với thủy ẩm cùng câu kết gọi là Thủy kết hung, Thủy khí kết hung hoặc Thủy nhiệt kết hung.
.Mỏ ác tới bụng dưới cứng, đau, cự án, tiện bí, về
.Ngoài ra còn có Tiểu kết hung, Đại kết hung, Huyết
chiều có sốt cơn nhẹ, gọi là Thực nhiệt kết hung. kết hung, Hàn thực kết hung.
1928. Kết mạch 结脉 jié mài
.Một trong 27 loại mạch. .Mạch đến chậm chạp thong thả nhưng không theo
nhịp độ quy tắc.
.Thường gặp ở các bệnh hàn ngưng khí trệ và sán khí,
trưng hà, tích tụ hoặc bệnh về tim mạch.
1929. Kha cầm 柯琴 kē qín
631
. hông rõ năm sinh năm mất. . Đời Thanh, Trung quốc. ha Cầm, tự Vận Bá 韵伯, hiệu Tự Phong, người đời Thanh, Từ hê, Trượng Đình
(nay là Chiết Giang, Từ hê), sau dời về ở Ngu Sơn (Giang Tô, Thương Thục), sinh sống vào quãng niên hiệu hang Hy, Ung Chính (1662-1735).
. Ông là người giỏi thơ văn, sống đức độ, không chuộng quan trường, ẩn cư ở Ngu Sơn, học sách y; cả đời ra sức nghiên cứu ,’Nội kinh’, ‘Thương hàn luận’.
‘Thương hàn
. Sách thuốc ông viết gồm có: ‘Thương hàn luận chú’, bốn quyển, luận dục’, hai quyển, ‘Thương hàn phụ dực’, hai quyển, hợp lại lấy tên là ‘Thương hàn lai tô tập’.
. Ông cũng có giáo chính ‘Hoàng Đế Nội kinh’ soạn
ra một sách ‘Nội inh hợp bích’, tiếc là đã bị thất lạc.
. Nhưng xem luận thuật trong ‘Thương hàn lai tô tập’ có thể thấy được ông đã rất công phu trong việc nghiên cứu ‘Nội inh’.
. Phép học trị liệu của ông nghiêm túc, khách quan. . Ông nhận xét rằng: ‘Thương hàn luận’ là sách
phương thuốc dẫn đường cho kẻ hậu học.
. Nhưng vì từ trước những nhà chú thích tuy nhiều, riêng ai nấy bổ sung chỗ tâm đắc của minh, chưa chắc đã phù hợp với nguyên ý của Trọng Cảnh.
632
. Theo ông, sách ‘Thương hàn luận’, qua tay Thúc Hòa biên soạn, đã không còn là sách của Trọng Cảnh, nghĩa của Trọng Cảnh sai sót nhiều, văn của Thúc Hòa luận thuật cũng nhiều, sau trải qua Phương Hữu Chấp,
Dụ Xương hai nhà nữa, lại càng xa ý chỉ của Trọng Cảnh; lời luận càng lạ, cách lẽ càng xa, những điều phân tích càng mới, cổ pháp càng loạn.
. Ông càng không đồng ý với học thuyết ‘Tam cương đảnh lập’, cho rằng đó là ‘mai một tâm pháp của Trọng Cảnh’.
. Đồng thời ông cũng phản đối việc theo chủ trương của phái cựu luận ‘không dám thêm bớt một chữ, dời đổi một tiết sách’, cho rằng thực chất tinh thần của ‘Thương hàn luận’ là biện chứng luận trị, không màng là cựu luận Trọng Cảnh hoặc toản tập Thúc Hòa, chỉ cần phù hợp với tinh thần biện chứng luận trị, sự chân ngụy sẽ không là chủ yếu.
. Thế là ông mạnh dạn đề xuất phương pháp dùng phương để phân loại chứng, lấy phương gọi tên chứng, phương không câu nệ kinh, hội tập các lý luận, đem sách của Trọng Cảnh đính chính, chú giải, soạn ra sách ‘Thương hàn lai tô tập’ (lai tô: chết rồi sống lại), phát huy tinh nghĩa của ‘Thương hàn luận’.
633
. Sách này thể hiện sự nghiên cứu tinh thâm bệnh thương hàn của ông, một thành tựu siêu việt có ảnh hưởng cực lớn đối với công việc nghiên cứu ‘Thương hàn luận’ của đời sau.
. Cho nên có người gọi ông là ‘công thần của Trọng Cảnh, chánh hữu của chư gia’ (chánh hữu: bạn thẳng thừng khuyến dụ bạn bè).
. Nhà ôn bệnh học trứ danh Diệp Thiên Sĩ cũng khen sách này là ‘độc khai sinh diện, khả vi thù thế chi bảo’ (riêng mở đường mới, đáng là của báu giúp chơi), đủ thấy giá trị của quyển sách.
. ế thừa ‘Thương hàn luận’, đã biên soạn ‘Thương hàn lai tô tập’ chủ trương thương hàn nên khái quát cả chứng trị tạp bệnh; đối với lý luận về tính bệnh, hợp bệnh có nhiều luận điểm phát huy.
1930. Khách giả trừ chi 客者除之 kè zhě chú zhī . Bệnh tật do ngoại tà xâm nhập vào cơ thể. . hi ứng dụng vào điều trị nên dùng phương pháp khu tà, tuy nhiên phải xem mức độ và tính chất của ngoại tà, và tùy theo sức đề kháng của mỗi người mới có phương pháp điều trị phù hợp.
634
1931. Khách ngỗ 客忤 kè wǔ . Trẻ em đột nhiên bị kích thích ngoại giới, như thấy vật lạ, tiếng hét, tiếng nổ… phát sinh kinh hoàng, mặt
tái mét, miệng sùi bọt dãi, suyễn thở, đau bụng, chân tay co giật (giống như kinh giản – động kinh).
1932. Khách tà 客邪 kè xié . Tà khí xâm phạm cơ thể (vì tà khí từ bên ngoài tới
nên gọi là khách tà)
1933. Khai bế 开闭 kāi bì
. hai khiếu.
1934. Khai bĩ 开痞 kāi pǐ
. Pháp trị. . Dùng thuốc cay thơm, hành khí như cành Hoắc hương, Bội lan, Mộc hương, Hậu phác, Phật thủ, để khai tán chứng trạng ngực sườn và bụng chướng đầy, khó chịu.
1935. Khai cấm thông quan 开噤通关 kāi jìn tōng guān . Phương pháp chữa hôn mê, bất tỉnh nhân sự, hàm
635
răng nghiến chặt.
. Thường dùng các vị thuốc cay ấm, thơm nồng để thông quan khai khiếu, chế thành thuốc tán (thuốc bột), mỗi lần dùng chút ít thổi vào mũi.
. Thích hợp chữa các chứng bế do hàn.
1936. Khai đạt mô nguyên 开达膜源 kāi dá mó yuán . Dùng vị thuốc có tác dụng tiêu trừ uế trọc để công
trục bệnh tà bế tắc ở mô nguyên.
. Ôn bệnh khi mới mắc, tà khí lưu ở mô nguyên, có triệu chứng một cơn rét, một cơn nóng, hoặc mỗi ngày một lần, hoặc ngày vài ba lần, không có giờ nhất định, ngực khó chịu, muốn nôn, đau đầu, phiền táo, rêu lưỡi cáu nhớt, mạch huyền sác. . Điều trị bằng ‘Đạt nguyên ẩm’.
1937. Khai đề 开啼 kāi tí . Bệnh danh. ( hai: trừ bỏ nhiệt ở biểu lý; Đề: thăng
thanh khí).
636
. Bệnh nhân vốn có biến chứng lại uống nhầm thuốc tả hạ, bệnh tà hãm xuống phát sinh nhiệt tả, đồng thời lại có các chứng mình nóng, ngực bụng phiền nhiệt, khát nước, suyễn mà ra mồ hôi.
. Cho uống ‘Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang’.
1938. Khai hạp bổ tả 开合补泻 kāi hé bǔ xiè
. Một trong các thủ pháp châm cứu đời xưa. .Chủ yếu là sau khi rút kim dùng tay bịt miệng lỗ châm khiến lỗ châm đóng kín (gọi là hạp), đồng thời cũng là phép bổ.
.Nếu mà rút châm vừa lay động thân châm cho miệng lỗ châm rộng ra và châm rút khỏi da, không cần vít miệng lỗ (gọi là khai) (mở) đồng thời cũng là phép tả.
1939. Khai, hợp, khu 开, 合, 枢 kāi, hé, shū
.Ba điểm về tác dụng sinh lý của kinh mạch. .Đối với dương kinh: Thái dương kinh chủ khai.
Dương minh kinh chủ hợp, Thiếu dương kinh chủ khu.
.Đối với âm kinh: Thái âm kinh chủ khai, Quyết âm
kinh chủ hạp, Thiếu âm kinh chủ khu.
.Từ ‘khai’ chỉ Thái dương kinh ở trong dương kinh (hoặc Thái âm kinh ở trong âm kinh) ở bộ vị tương đối nông của thể biểu, tiếp cận với ngoại giới và có tác dụng khai phóng.
.Từ ‘hợp’ chỉ vị trí sâu hơn giữa kinh mạch và thể
637
biểu, có tác dụng thu liễm đóng kín.
.Từ ‘khu’ chỉ vị trí ở khoảng giữa, vừa biểu vừa lý, có ý nghĩa và các tác dụng xoay chuyển, có thể hướng ra ‘khai’, hoặc hướng vào ‘hợp’ (giống như bản lề cửa làm nhiệm vụ mở đóng cánh cửa)
1940. Khai khiếu 开窍 kāi qiào .Phương pháp chữa tà uất ở tâm khiếu, thần chí hôn
mê.
.Thích hợp chữa các chứng bế do tà thịnh khí thực. .Thường có phân ra lương khai và ôn khai. .Còn gọi là hai bế, hai khiếu thông thần, Tuyên
khiếu, Tỉnh não, Tỉnh thần.
1941. Khai khiếu thông thần 开窍通神 kāi qiào tōng shén
.Tức là hai khiếu.
1942. Khai quỷ môn 开鬼门 kāi guǐ mén .Phép phát hãn – làm cho ra mồ hôi ( hai: Mở; Quỷ
638
môn: tuyến mồ hôi).
1943. Khai tiết 开泄 kāi xiè
.Tức Tân khai khổ tiết.
1944. Khai uất 开郁 kāi yù
.Giống như khai uất lý khí.
1945. Khai vị 开胃 kāi wèi
.Phương pháp điều trị. .Dùng các vị thuốc có tác dụng hành khí và hỗ trợ tiêu
hóa.
.Dùng để chữa các chứng ăn uống kém.
1946. Khái nghịch 咳逆 hāi nì
.Tức Ách nghịch.
1947. Khái nghịch thượng khí 咳逆上气 hāi nì shàng qì .Chứng bệnh khái thấu khí suyễn (thượng khí: Phế khí
nghịch lên).
639
.Chứng này có chia thực chứng và hư.
.Thực chứng chủ yếu là suyễn ho, ngực đầy, thở gấp, không nằm ngửa được, đờm nhiều, dính đặc, mạch phù hoạt.
.Nguyên nhân do ngoại cảm lục dâm hoặc do đờm ẩm đình trệ ở bên trong, Phế mất chức năng tuyên giáng mà gây ra;
.Hoặc do Phế khí hư tổn, Tỳ mất chức năng kiện vận,
Thận không nạp khí mà sanh bệnh.
1948. Khái ngược 咳疟 hāi nüè
.Tức Ngược tật.
1949. Khái suyễn 咳喘 hāi chuǎn .Suyễn, ho, do Phế khí thượng nghịch gây ra.
1950. Khái thấu 咳嗽 ké sòu
640
.Ho có đàm. .Nguyên nhân phần lớn do ngoại tà phạm Phế hoặc do tạng phủ nội thương làm ảnh hưởng Phế mà phát bệnh.
1951. Khái thấu đàm thịnh 咳嗽痰盛 ké sòu tán shèng
.Chứng ho có nhiều đàm. .Hoặc do Tỳ hư thấp tụ hoặc Phế mất túc giáng, từ đó
sanh bệnh.
.Nếu ho do Tỳ hư thấp tụ thì thấy ho đàm nhiều mà .Nếu ho do Phế mất túc giáng thì ho đàm sắc
đặc. trắng dính.
1952. Khái thấu thất âm 咳嗽失音 ké sòu shī yīn .Chứng ho kèm phát âm khó khăn. .Đây là do Phế âm bất túc, Phế mất chức năng túc
giáng, làm ảnh hưởng đến việc phát âm.
.Thường thấy ho không có đàm, trong đàm có lẫn máu hoặc khạc ra máu, tiếng nói khan, lưỡi khô mà sáng, mạch tế sác.
1953. Khái huyết 咳血 ké xiě
.Chứng ho ra máu. .Huyết dịch từ Phế với khí quản thường có màu đỏ tươi, đàm và huyết cùng xuất hiện hoặc trong đàm có lẫn sợi máu gọi là đàm huyết.
641
.Nếu do khạc nhổ mà ra máu, lại gọi là thóa huyết.
.Nguyên nhân phần nhiều do ngoại cảm phong tà chưa giải hết, hóa nhiệt, hóa táo làm tổn thương Phế lạc, hoặc do Can hỏa phạm Phế mà phát bệnh.
1954. Khâm châm 揿针 qìn zhēn .Loại kim có cán dẹp, thân kim dài từ 2~3mm, thường
được dùng để châm loa tai.
. hi châm ấn kim vào dưới da chỗ huyệt đã chọn.
1955. Khẩn mạch 紧脉 jǐn mài
.Một loại mạch tượng. .Mạch đến khẩn trương có lúc, ứng lên tay căng gấp
như vuốt lên dây.
.Thường gặp trong các chứng hàn hoặc các chứng
đau.
1956. Khấp 泣 qì
.Tức nước mắt.
642
1957. Khâu mạch 芤脉 kōu mài .Một loại mạch tượng. ( hâu: Rỗng như dọc hành).
.Mạch đến phù đại mà mềm, ấn nặng tay thấy rỗng
không như ấn vào dọc hành.
.Thường gặp sau khi bị mất quá nhiều máu. .Còn gọi là hổng mạch.
1958. Khẩu 口 kǒu
.Một trong thất khiếu. .Bao gồm các bộ phận môi, lưỡi, răng họng, qua yết hầu nối liền với thực quản, có quan hệ mật thiết với Tỳ. .Tại miệng có các đường kinh mạch đi qua như Đại trường, Vị, Tỳ, Tâm, Thận, Tam tiêu, Đởm, Đốc mạch, Nhâm mạch và Xung mạch.
1959. Khẩu a sang 口丫疮 kǒu yā chuāng
.Chứng lở mép. .Thường do Tỳ Vị tích nhiệt gây nên. .Trẻ em hay mắc bệnh này. .Hai bên mép bị lở loét nhăn nhúm, ăn uống vừa khó
vừa đau.
643
1960. Khẩu bất nhân 口不仁 kǒu bù rén .Chứng trạng miệng lưỡi tê dại, vị giác giảm sút.
.Thường gặp ở các bệnh trúng phong hoặc Tỳ Vị bị
tích trệ gây nên.
.Cũng có khi do ngộ độc các vị thuốc có độc như Ô
đầu, Phụ tử, Mã tiền…
.Xuất hiện miệng lưỡi tê dại trong thời gian ngắn.
1961. Khẩu cam 口疳 kǒu gān
➊ Tức khẩu sang. ➋ Chứng lở loét xoang miệng ở trẻ em bị tiêu chảy do cam tích chưa khỏi hoặc mới khỏi. .Do thấp nhiệt nung nấu tân dịch.
1962. Khẩu cam phong 口疳风 kǒu gān fēng
.Còn gọi là lưỡi mọc nhọt. .Tức trên lưỡi nổi những nhọt trắng, lớn nhỏ không
đều, phát liên tục, kèm theo mạch hư vô lực.
.Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Thận hư hỏa thượng
viêm mà phát sinh.
644
.Nếu trên lưỡi nổi nhọt nhỏ, gây đau ngứa, lở loét kèm theo mạch hồng hữu lực, phần nhiều do Tâm Tỳ tích nhiệt mà phát bệnh.
1963. Khẩu cấm 口噤 kǒu jìn .Chứng trạng hàm răng nghiến chặt, miệng không há
được.
1964. Khẩu niệm 口甜 kǒu tián
.Còn gọi là hẩu cam 口甘. .Trong miệng có cảm giác vị ngọt. .Nguyên nhân do thấp nhiệt uất tích ở Tỳ gây ra.
1965. Khẩu hàm 口咸 kǒu xián
.Trong miệng bệnh nhân tự có cảm giác vị mặn. .Nguyên nhân phần lớn do Thận hư, do Thận dịch
tràn lên trên gây ra.
1966. Khẩu khổ 口苦 kǒu kǔ
.Trong miệng thường có vị đắng. .Đây là biểu hiện của chứng thực nhiệt.
645
1967. Khẩu khổ yết can 口苦咽干 kǒu kǔ yàn gàn .Trong miệng có vị đắng, cổ họng khô ráo.
.Nguyên nhân phần lớn do Can Đởm tích nhiệt, Can hỏa thượng viêm, hun đốt làm cho tân dịch bị tổn .Thường thấy ở kinh Thiếu dương thực nhiệt. thương.
1968. Khẩu mi 口糜 kǒu mí
.Chứng loét miệng. .Thường do Tỳ kinh tích nhiệt, niêm mạc xoang
miệng lở loét gây đau, ăn uống bị trở ngại.
1969. Khẩu nhãn oa tà 口眼喎邪 kǒu yǎn wāi xié .Do phong đàm vít lấp kinh lạc gây ra triệu chứng
miệng mắt méo lệch.
.Thường thấy miệng méo mắt xếch, không nhắm kín. .Gặp ở những bệnh nhân bị liệt mặt.
1970. Khẩu nhuyễn 口软 kǒu ruǎn
.Một trong ngũ nhuyễn. .Chứng thấy môi nhạt, nhai, cắn yếu sức, có lúc chảy
nước miếng.
646
.Nguyên nhân phần lớn do Tỳ Vị khí hư gây ra.
1971. Khẩu oa 口喎 kǒu wāi
.Miệng méo. .Xem thêm ‘’Oa tích bất toại’.
1972. Khẩu sang 口疮 kǒu chuāng
.Chứng loét miệng. .Thường do Tỳ Vị tích nhiệt, cũng có thể do thể chất yếu, hư hỏa bốc lên gây nên chứng trạng niêm mạc trong xoang miệng lở loét.
1973. Khẩu tích 口僻 kǒu pì
.Tức Oa tích bất toại.
1974. Khẩu toan 口酸 kǒu suān
.Bệnh nhân tự có cảm giác miệng có vị chua. .Nguyên nhân phần lớn do tiêu hóa không tốt mà sanh
647
bệnh.
1975. Khẩu thần hiểm chứng 口唇险症 kǒu chún xiǎn zhèng .Phản ánh những chứng trạng nguy hiểm ở môi
miệng.
.Miệng môi cuốn lại, miệng chu, hơi thở yếu, miệng như miệng cá, đầu lắc không cố định hoặc miệng không thể khép lại…
1976. Khẩu trung hòa 口中和 kǒu zhōng hé .Hiện tượng miệng không khô, không khát, vị giác
bình thường.
.Đây là các biểu hiện của Vị khí bình thường, tân dịch
sung túc.
1977. Khẩu trung vô vị 口中无味 kǒu zhōng wú wèi .Chứng trong miệng nhạt nhẽo không có mùi vị gì. .Thường kèm thấy ăn uống không biết ngon. .Nguyên nhân do Tỳ Vị hàn thấp và Thận khí hư
648
nhược mà phát bệnh.
1978. Khẩu xú 口臭 kǒu chòu .Chỉ người bệnh cảm thấy trong miệng có mùi hôi
thối.
.Nguyên nhân phần nhiều do Vị hỏa thịnh, cũng có thể thấy ở các bệnh nhân do tiêu hóa không tốt hoặc có bệnh về răng.
1979. Khê cốc 溪谷 xī gǔ
.Chỗ lõm tiếp giáp giữa các thớ thịt với nhau. .Những khe rãnh lớn của thớ thịt gọi là cốc (hoặc đại
cốc).
.Những khe rãnh nhỏ, hẹp của thớ thịt gọi là khê
(hoặc tiểu khê).
1980. Khê độc 溪渎 xī dú
.Tức Thủy độc.
1981. Khí 气 qì
649
➊ Quá trình hít thở đưa không khí vào trong cơ thể. ➋ Chất tinh vi được đưa đi nuôi dưỡng trong cơ thể.
➌ Các chức năng của các tổ chức tạng phủ trong cơ thể.
1982. Khí ách 气呃 qì è .Chứng nấc cục do khí cơ bị uất trệ hoặc khí hư gây
ra.
1983. Khí anh 气瘿 qì yǐng .Chứng bướu cổ do tình chí bị uất kết hoặc không hợp
với thủy thổ mà thấy vùng cổ nổi bướu.
.Bướu mềm, mép không rõ, màu da bình thường,
không gây đau.
.Bướu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào sự thay đổi của tình
chí.
.Thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi. .Giống như bướu tuyến giáp trạng (bướu giáp).
1984. Khí âm bất túc 气阴不足 qì yīn bùzú
650
.Tức hí âm lưỡng hư.
1985. Khí âm lưỡng hư 气阴两虚 qì yīn liǎng xū .Trong quá trình mắc các bệnh nhiệt tính hoặc bệnh mạn tính, có dấu hiệu âm dịch và dương khí đều bị tổn thương và tiêu hao.
.Mức độ bệnh còn nhẹ gọi là hí âm bất túc. .Mức độ nặng hơn là hí âm lưỡng hư (đều hư). .Còn gọi là hí âm lưỡng thương.
1986. Khí âm lưỡng thương 气阴两伤 qì yīn liǎng shāng .Tức chứng hí âm lưỡng hư.
1987. Khí ẩu 气呕 qì ǒu .Bệnh chứng do tình chí không khoan khoái (như hay giận dữ, ưu tư) hoặc do Tỳ khí uất kết gây ra chứng nôn ói.
.Thường thấy trong các chứng nôn ói do thần kinh,
651
viêm dạ dày mạn tính.
1988. Khí bí 气秘 qì mì .Chứng táo bón do khí trệ (thất tình uất kết) hoặc khí
hư (Phế khí không giáng) gây ra.
1989. Khí bĩ 气痞 qì pǐ
.Chứng ngực bụng kết khối đầy do khí trệ. .Nguyên nhân do ngoại cảm mà sai lầm chọn dùng phép hạ (gây đi ngoài) hoặc do thất tình làm tổn thương, khí cơ bế tắc gây ra.
1990. Khí cách 气膈 qì gé .Chứng ế cách do khí cơ uất kết gây bệnh.
1991. Khí cam 气疳 qì gān
.Tức chứng Phế cam.
1992. Khí chí 气至 qì zhì
652
.Tức Đắc khí.
1993. Khí cổ 气鼓 qì gǔ
.Do khí cơ uất trệ gây ra bệnh cổ trướng. .Xem Cổ trướng.
1994. Khí cổ 气臌 qì gǔ
.Chứng Cổ trướng do khí cơ uất kết gây ra. .Thường thấy bụng trướng to, nổi gân xanh, toàn thân
sưng phù, màu da vàng xanh.
1995. Khí công 气功 qì gōng .Phương pháp dùng ý thức để điều khiển hơi thở thông qua điều tiết hô hấp, và làm cho hơi thở vận hành theo lộ trình đã định sẵn.
.Trong quá trình thực hành điều chỉnh các hoạt động nhằm duy trì sự sống có ý nghĩa khống chế khiến cho tinh thần ổn định nhằm mục đích giữ gìn sức khỏe và chữa bệnh.
653
.Nếu dùng để chữa bệnh, gọi là hí công liệu pháp.
1996. Khí công liệu pháp 气功疗法 qì gōng liáo fǎ .Phương pháp thông qua khí công để phòng và chữa
một số bệnh tật.
1997. Khí cơ 气机 qì jī .Công năng hoạt động của khí (con đường vận hành
khí của tạng phủ).
1998. Khí cơ bất lợi 气机不利 qì jī bù lì .Cơ năng hoạt động của tạng phủ bị chướng ngại, nhất
là các chức năng thăng thanh giáng trọc bị rối loạn.
.Thường thấy phát sinh ra các chứng nấc cục, ngực bụng kết khối đầy tức, bụng trướng, đau, đại tiểu tiện không bình thường.
1999. Khí cực 气极 qì jí .Một bệnh chứng lao thương hư tổn trong lục cực. . hí cực có biểu hiện đoản hơi, thở gấp.
654
2000. Khí do tạng phát 气由脏发 qì yóu zàng fā .Công năng sinh lý của tạng.
. hí là tên gọi chung cho cơ năng hoạt động của ngũ tạng tàng chứa tinh khí và các vật chất tinh vi chuyển động trong cơ thể .
2001. Khí doanh lưỡng phồn 气营两燔 qì yíng liǎng fán .Hiện tượng tà nhiệt nung nấu mạnh mẽ ở phần khí và
ở phần doanh.
.Thường thấy sốt cao, miệng khát, phiền táo, thần chí
hôn mê, nói sảng, ban chẩn lờ mờ.
.Nặng thì ói ra máu, chảy máu mũi, lưỡi đỏ tía, rêu
lưỡi vàng khô, mạch tế sác.
2002. Khí doanh lưỡng thanh 气营两清 qì yíng liǎng qīng .Phương pháp điều trị bệnh nhiệt hoặc nhiệt tà xâm
phạm phần khí và phần doanh.
.Thường dùng để chữa các chứng sốt cao, tâm phiền, miệng khô khát, chất lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi vàng mà khô, mạch hồng sác…
655
.Còn gọi là Thanh khí lương doanh.
2003. Khí đàm 气痰 qì tán
➊ Tức chứng táo đàm. ➋ Chứng mai hạch khí. ➌ Chứng đàm phát sinh do tinh thần bị kích thích.
2004. Khí đoản 气短 qì duǎn .Chứng thiếu hơi, hụt hơi, hơi thở ngắn do khí hư gây
ra.
2005. Khí hải 气海 qì hǎi
➊ Tên bộ vị, có chia trên và dưới.
.Đản trung là Thượng khí hải, nơi chứa tụ tông khí và
là nguồn phát của khí. .Là một trong tứ hải; .Đan điền ở dưới rốn đo xuống 2 thốn là Hạ khí hải,
656
nơi chứa tụ tinh khí của nam nữ. ➋ Tên huyệt thuộc mạch Nhâm, thẳng rốn xuống 1,5 thốn.
2006. Khí hóa 气化 qì huà ➊ Sự vận hành biến hóa khí và sản sinh ra khí trong cơ thể. ➋ Sự tuyên hóa lưu hành khí của Tam tiêu, như công năng chuyển vận thủy dịch của Tam tiêu.
.Chức năng bài tiết nước tiểu của Bàng quang là tác
dụng của khí hóa.
2007. Khí hóa bất lợi 气化不利 qì huà bù lì
.Bệnh lý. .Thủy thũng là một bệnh lý tiểu tiện trở ngại, tiểu tiện
tốt hay không đều nhờ vào tác dụng của Bàng quang.
.Thí dụ: Thấp nhiệt hạ chú hoặc Mệnh môn hỏa suy đều do công năng khí hóa của Thận và Bàng quang bị trở ngại hoặc sút kém làm cho tiểu tiện khó khăn, nhỏ giọt, nặng thì bế tắc không thông, hình thành thủy thũng.
.Đây là trạng thái thủy không hóa khí.
2008. Khí hội 气会 qì huì
657
.Một trong bát giao hội huyệt. .Tức huyệt Chiên trung.
.Là nơi hội tụ của tinh khí.
2009. Khí huyết bất hòa 气血不和 qì xuè bù hé .Còn gọi là khí huyết thất điều. .Bệnh lý do quan hệ khí và huyết không điều hòa. .Trong tình huống sinh lý, khí huyết đều dựa vào
nhau.
.Có khí mới sinh được huyết, có huyết mới nuôi được
khí, khí là soái của huyết, huyết là mẹ của khí.
. hi có bệnh biến, bệnh của khí có thể làm ảnh hưởng tới bệnh của huyết, bệnh của huyết cũng ảnh hưởng đến bệnh của khí.
.Thí dụ: hí trệ có thể dẫn đến huyết trệ và ngược lại huyết trệ cũng có thể dẫn đến khí trệ, xuất hiện các chứng đau nhức hoặc ứ huyết…
. hí nghịch có thể dẫn đến huyết nghịch tràn lên trên mà gây nên thổ huyết, khạc ra huyết hoặc đổ máu mũi…
. hí hư không nhiếp được huyết có thể dẫn đến huyết không theo kinh mà gây nên đại tiện ra huyết, băng lậu, chảy máu dưới da…
658
.Trên lâm sàng những bệnh chứng đau kéo dài, quyết nghịch, kinh nguyệt không đều, xuất huyết mạn tính…
đa số có liên quan tới khí huyết không điều hòa.
2010. Khí huyết biện chứng 气血辨证 qì xuè biàn zhèng .Biện chứng dựa vào các đặc điểm sinh lý và bệnh lý
của khí huyết.
.Phương pháp biện chứng nội thương tạp bệnh đều lấy
khí, huyết làm cương lĩnh để biện chứng luận trị.
2011. Khí huyết điều hòa 气血调和 qì xuè tiáo hé .Tức chứng hí huyết xung hòa.
2012. Khí huyết đàm thực biện chứng 气血痰食辨 证 qì xuè tán shí biàn zhèng .Một trong những phương pháp biện chứng, căn cứ vào những đặc điểm sinh lý và bệnh lý của khí huyết và đặc trưng của đàm, thức ăn gây ra bệnh.
659
.Đối với biểu hiện phức tạp trên lâm sàng từ đó phân tích quy nạp, để phán đoán bệnh tình, xác định chẩn đoán.
2013. Khí huyết hư nhược thống kinh 气血虚弱痛 经 qì xuè xū ruò tòng jīng .Chứng thống kinh do cơ thể suy nhược, khí huyết bất
túc. .Triệu chứng: đau lâm râm vùng bụng dưới, thích được xoa ấn, kinh nguyệt lượng ít, màu sắc nhợt nhạt mà loãng.
2014. Khí huyết thất diều 气血失调 qì xuè shī tiáo .Bệnh lý do khí huyết không điều hòa mà phát sinh. .Trên lâm sàng thường gặp trong các chứng bệnh đau lâu ngày, kinh không đều, xuất huyết mạn tính, đều có liên quan đến sự không điều hòa của khí huyết.
2015. Khí huyết xung hòa 气血冲和 qì xuè chōng hé .Công năng nhịp nhàng, sự vận hành thông sướng của
khí huyết.
.Là một trong những điều kiện quan trọng của các
660
hoạt động duy trì sự sống.
2016. Khí huyệt 气穴 qì xué
.Tức là huyệt.
2017. Khí hư 气虚 qì xū
➊ Còn gọi là hí thiểu, Nguyên khí suy nhược.
.Phần nhiều do tạng phủ hư tổn. .Thường thấy sắc mặt trắng bệch, choáng váng, ù tai, hồi hộp, đoản hơi, người mệt mỏi yếu sức, tự ra mồ hôi, mạch hư vô lực. ➋ Chứng Phế khí hư, có chứng sắc mặt trắng nhợt, hơi thở ngắn, tiếng nói nhỏ yếu, sợ gió, tự ra mồ hôi…
661
2018. Khí hư băng lậu 气虚崩漏 qì xū bēng lòu .Chứng băng lậu do khí hư gây ra. .Triệu chứng: đột nhiên âm đạo chảy ra nhiều máu, hoặc nhỏ giọt không dứt, màu huyết đỏ nhạt mà loãng, kèm theo tinh thần mệt mỏi, hơi thở ngắn, không thiết ăn uống, sắc mặt trắng xanh, chóng mặt, tim đập nhanh, hồi hộp…
2019. Khí hư bất nhiếp 气虚不摄 qìxū bù shè ➊ Một số chức năng của tạng phủ bị trở ngại mà xuất hiện các chứng tự ra mồ hôi, di tinh, tiêu chảy, đái dầm, băng lậu, đại tiện ra máu… ➋ Do khí hư không thống nhiếp huyết mà phát sinh các chứng xuất huyết.
2020. Khí hư đầu thống 气虚头痛 qì xū tóu tòng .Chứng đau đầu do Tỳ Vị bất túc hoặc do khí hư,
thanh dương không thăng gây ra bệnh.
2021. Khí hư hạ hãm 气虚下陷 qì xū xià xiàn
.Tức là Trung khí hạ hãm.
2022. Khí hư hoạt thai 气虚滑胎 qì xū huá tāi .Hiện tượng sảy thai. .Nguyên nhân do trung khí bất túc nên xuất hiện các
dấu hiệu sanh non.
.Thường gặp ở các sản phụ thường có thói quen sanh
662
non.
2023. Khí hư huyễn vựng 气虚眩晕 qì xū xuàn yūn .Chứng xây xẩm, chóng mặt do khí hư, dương suy,
thanh dương bất thăng mà gây bệnh.
.Thường kèm thấy tinh thần mệt mỏi, yếu sức, ăn ít,
tiêu lỏng, mạch hư.
.Chóng mặt cũng còn do quá mệt nhọc mà gây ra.
2024. Khí hư nuy 气虚痿 qì xū wěi
.Chứng nuy do khí hư yếu. .Do nhọc mệt quá sức gây tổn thương bên trong cơ thể, hoặc do sau khi mắc bệnh nặng ăn uống không điều độ làm cho Tỳ Vị khí suy, không sung dưỡng cho chi thể, làm cho bắp thịt tay chân teo róc, yếu sức.
2025. Khí hư nguyệt kinh quá đa 气虚月经过多 qì xū yuè jīng guò duō .Chứng kinh nguyệt ra quá nhiều, do cơ thể suy nhược, ưu tư quá độ làm tổn thương Tỳ, trung khí bất túc gây ra bệnh.
663
.Triệu chứng: kinh hành lượng huyết ra quá nhiều, hoặc thời gian hành kinh quá dài, sắc kinh nhợt nhạt mà loảng, kèm thấy sắc mặt trắng xanh, người mệt mỏi, hơi
thở ngắn, tim đập nhanh, người lừ đừ, uể oải.
2026. Khí hư nguyệt kinh tiên kỳ 气虚月经先期 qì xū yuè jīng xiān qí
.Hiện tượng kinh ra trước kỳ. .Nguyên nhân do cơ thể suy nhược, ưu tư quá độ làm
tổn thương Tỳ, trung khí bất túc mà phát ra bệnh.
.Triệu chứng: kinh ra trước kỳ, lượng kinh nhiều, màu đỏ nhạt mà loãng, kèm thấy sắc mặt trắng nhạt, hơi thở ngắn, tim đập nhanh, hồi hộp, người lừ đừ, mệt mỏi.
2027. Khí hư nhĩ lung 气虚耳聋 qì xū ěr lóng .Chứng tai điếc gặp ở người lớn tuổi, do cơ thể suy nhược hoặc do sau khi mắc bệnh nặng, khí huyết suy nhược mà gây ra.
.Thường kèm theo tai ù, tinh thần uể oải, mệt mỏi, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, hơi thở ngắn, miệng nhạt, chán ăn, mạch nhược vô lực.
664
2028. Khí hư nhĩ minh 气虚耳鸣 qì xū ěr míng .Chứng tai ù do khí hư gây ra.
.Nếu tiếng ù tai nhiều mà nhỏ, kéo dài, như tiếng ve kêu, hoặc tiếng sáo thổi, đồng thời kèm có người mệt mỏi, ăn ít, tiêu lỏng là do trung khí bất túc.
2029. Khí hư nhiệt 气虚热 qì xū rè .Chứng hư nhiệt do Tỳ Vị khí hư hoặc Tỳ Phế khí hư. .Cũng có khi do thử thấp làm tổn thương Phế mà gây
ra phát sốt.
2030. Khí hư phúc thống 气虚腹痛 qì xū fù tòng .Chứng đau bụng do khí hư gây ra. .Triệu chứng: bụng đau lâm râm, thích được xoa
nắn, lúc lao động mệt mỏi thì đau tăng.
. èm thấy sắc mặt vàng vọt, hơi thở ngắn, tiếng nói
nhỏ bé, ăn uống kém, mạch tế sáp hoặc hư đại.
2031. Khí hư suyễn 气虚喘 qì xū chuǎn .Chứng suyễn do nguyên khí bất túc, hoặc do Tỳ Phế
665
khí hư mà phát bệnh.
2032. Khí hư tắc hàn 气虚则寒 qì xū zé hán .Tình trạng dương khí bất túc không ôn dưỡng được tạng phủ, tạng phủ cũng từ đó mà suy nhược theo, cơ năng trao đổi chất suy giảm cho nên có chứng âm hàn như sợ lạnh, tay chân lạnh, tinh thần mệt mỏi, miệng nhạt vô vị, chất lưỡi trắng bệch, mạch trầm trì, tế nhược.
2033. Khí hư tâm quý 气虚心悸 qì xū xīn jì .Chứng tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ do dương
khí hư suy mà phát bệnh.
2034. Khí hư tiện bí 气虚便秘 qì xū biàn mì
666
.Chứng đại tiện táo kết do khí hư. .Nguyên nhân do nhọc mệt quá sức, hoặc ăn uống không điều độ làm tổn thương Tỳ khí, hoặc do Phế khí vốn hư, không đưa khí xuống Đại trường, làm cho chức năng truyền tống của Đại trường cũng suy yếu mà gây bệnh.
2035. Khí hư tự hãn 气虚自汗 qì xū zì hàn .Do khí hư, vệ biểu không bền chặt, phát sinh chứng
tự ra mồ hôi.
. èm theo thấy người lạnh, sợ gió, tinh thần mệt mỏi,
yếu sức, mạch vi mà hoãn hoặc hư đại.
2036. Khí hư trung mãn 气虚中满 qì xū zhōng mǎn
.Bệnh lý. .Chức năng của Tỳ Thận suy kém, công năng tiêu hóa
các chất hấp thu bị chướng ngại phát sinh ra bệnh.
.Tỳ chủ vận hóa ở trung tiêu, nếu Tỳ Vị khí hư thì
mất khả kiện vận, dễ gây nên vùng bụng trướng đầy.
.Chứng trạng chủ yếu là ăn kém, bụng đầy, lúc nặng, lúc nhẹ ấn vào không đau hoặc ưa xoa nắn, ưa chườm nóng, sắc mặt trắng, miệng lưỡi nhạt, mạch nhược.
2037. Khí hư tý 气虚痹 qì xū bì .Các khớp xương tay chân co duỗi khó khăn, hoặc
kèm thấy các chứng tay chân lạnh, tê dại.
.Do khí hư, dương khí suy, hoặc do hàn thấp ủng kết
667
ở bên trong.
2038. Khí hữu dư tiện thị hỏa 气有余便是火 qì yǒu yú biàn shì huǒ .Xuất xứ: Sách ‘Cách trí dư luận’ của Chu Đan hê. . hí: Dương khí; .Hữu dư: Thiên thịnh. .Tình trạng dương khí thiên thịnh sẽ dẫn đến các loại
hỏa chứng.
.Sự thiên thịnh của dương khí nếu do âm dịch không đủ mà làm cho dương khí mạnh lên thì gọi là hư hỏa thượng viêm;
.Nếu do tình chí quá cực mà gây ra thì gọi là khí uất
hóa hỏa.
2039. Khí kết phúc thống 气结腹痛 qì jié fù tòng
Bụng đau do khí bị kết lại. Xem mục hí trệ phúc thống.
2040. Khí khẩu 气口 qì kǒu
Tức thốn khẩu
2041. Khí khiếp 气怯 qì qiè
668
hiếp: Hư nhược, kinh hoàng.
Do Đởm khí bất túc dẫn đến hoang mang, hay lo sợ hoặc trung khí hư yếu xuất hiện chứng đoản khí, mệt mỏi, tiếng nói yếu…
2042. Khí lâm 气淋
.Chứng lâm. .Bụng dưới và âm nang sưng trướng, tiểu tiện khó
hoặc sau khi đi tiểu đau buốt.
.Nguyên nhân do khí trệ ở bàng quang gây nên. .Nếu bệnh kéo dài không khỏi, trái lại thấy bụng dưới vừa nặng vừa đau, tiểu tiện khó và còn nhỏ giọt, là do Tỳ Thận khí hư gây nên.
2043. Khí lịch 气疬 .Một loại loa lịch, chứng này phát triển có liên quan
tới sự giận dữ.
2044. Khí loa 气瘰
.Một loại loa lịch. .Sinh ra ở hai bên cổ, do Can khí uất kết, gặp cáu giận
669
thì sưng lên
2045. Khí luân 气轮 .Tròng trắng mắt, thuộc Phế (tương đương vùng kết
mạc và củng mạc mắt).
.Nó phản ánh các bệnh lý của Phế và Đại trường.
2046. Khí lung 气癃 qì lóng
.Tức chứng hí lâm.
2047. Khí lựu 气瘤 qì liú
.Một loại bướu nổi lên ở da. .To nhỏ không đều, chất mềm, màu da không thay .Nếu nguyên nhân do mệt nhọc làm thương tổn đổi. Phế khí, tấu lý không kín đáo, ngoại tà xâm phạm mà kết thành.
.Tùy theo sự thay đổi của tình chí mà bướu phát sinh
lớn hay nhỏ.
2048. Khí lỵ 气痢 qì lì .Chứng lỵ do khí cơ nghịch loạn (bao gồm khí hư và
khí trệ).
.Chia ra hư chứng và thực chứng.
670
- Thực chứng:
.Phân bài tiết ra bọt dính nhớt, cảm giác mót rặn, quặn đau bụng, chướng bụng, khi đại tiện kèm theo trung tiện nhiều, mùi thối khắm, đôi khi kèm theo sôi bụng, tiểu tiện không lợi.
.Nguyên nhân do thấp nhiệt uất trệ, khí cơ không
tuyên sướng. - Hư chứng:
.Bụng trướng, khi trung tiện đồng thời vãi cả phân. .Nguyên nhân do trung khí hạ hãm, ruột hư không
bền.
2049. Khí môn 气门 qì mén
➊ Dương khí tán trệ ở môn hộ. Tức lỗ chân lông. ➋ Tên gọi của huyệt.
2050. Khí nghịch 气逆 qì nì
. hí nghịch không thuận. .Biểu hiện bằng một số chức năng của tạng phủ bị trở
ngại.
671
. hí thuận thì yên (bình), khí nghịch thì bệnh. . hí của Phế Vị giáng xuống là thuận. .Phế khí nghịch thì suyễn, ho.
.Vị khí nghịch thì nôn ọe, nấc, ngăn nghẹn.
2051. Khí nhai 气街 qì jiē
➊ Nơi tiếp giáp bẹn với bụng dưới. Còn gọi là hí xung. ➋ Phần khí lưu hành ở kinh lạc trong cơ thể.
.Lạc phủ, vùng đầu, ngực, bụng và chi dưới, nơi nào
cũng có khí nhai.
2052. Khí phận 气分 qì fēn
.Chứng bệnh ở phần khí.
2053. Khí phận chứng 气分症 qì fēn zhèng .Bệnh ôn nhiệt ở giai đoạn hóa nhiệt, tà từ biểu, ở phần vệ xâm nhập vào lý, phát triển nặng lên nhưng chưa vào tới doanh huyết.
.Nguyên nhân do tà ở phần vệ chưa giải, tà nhiệt
chuyển động ở bên trong phần khí mà gây ra.
672
.Biểu hiện lâm sàng thấy phát sốt, không sợ lạnh, nhiều mồ hôi, miệng khô khát, thích uống mát, rêu lưỡi vàng khô, mạch hoạt sác hoặc hồng đại.
2054. Khí quan 气关 qì guān
.Phương pháp xem vân tay ở trẻ em. .Ngón tay trỏ chia làm ba đốt, đốt liền với bàn tay (đốt thứ nhất) gọi là Phong quan, đốt thứ hai là hí quan, đốt cuối cùng là Mệnh quan.
.Chỉ văn kéo dài tới hí quan là bệnh đã khá nặng.
2055. Khí quyết 气厥 qì jué .Chứng hôn mê, tay chân lạnh do khí cơ nghịch loạn
gây ra.
.Có phân ra khí hư, khí thực khác nhau.
- hí hư mà sinh quyết thì có chứng choáng váng, ngã lăn ra, sắc mặt trắng nhợt, ra mồ hôi, tay chân lạnh, hơi thở yếu, mạch trầm vi (tương đương loại hôn quyết do huyết áp thấp hoặc hạ đường huyết). - hí thực mà quyết, là do mỗi khi nổi giận khí nghịch lên (đồng nghĩa với chứng bạo quyết)
673
2056. Khí sán 气疝 qì shàn ➊ Chỉ chứng đau bụng do ăn uống nóng lạnh thất thường, khí cơ bị trở ngại mà gây bệnh.
➋ Chứng âm nang sưng đau lệch một bên lan tỏa ra vùng lưng (Thận du).
.Nguyên nhân do cáu giận hoặc làm việc quá mệt
nhọc mà phát bệnh.
2057. Khí suyễn 气喘 qì chuǎn
➊ Chứng hô hấp khó khăn. ➋ Chứng khó thở, thở gấp do khí cơ bị uất kết.
2058. Khí tả 气泻 qì xiè .Chứng tiêu chảy do Can khí uất kết, và nhất là sau
khi giận dữ thì bệnh chứng càng tăng.
2059. Khí tâm thống 气心痛 qì xīn tòng .Chứng đau tức lồng ngực vốn có yếu tố tinh thần.
674
2060. Khí thấu 气嗽 qì sòu .Chứng ho do nội thương thất tình gây ra.
2061. Khí thiểu 气少 qì shǎo
.Tức hí hư.
2062. Khí thống 气痛 qì tòng .Do khí trệ không thông gây ra đau nhức, thường phát
ở ngực bụng, hông sườn và lưng.
2063. Khí thũng 气肿 qì zhǒng
.Chứng thủy thũng do khí trệ, thấp uất.
2064. Khí thượng xung tâm 气上冲心 qì shàng chōng xīn .Chứng tự cảm thấy có một luồng hơi từ bụng dưới
xông lên ngực.
.Nguyên nhân do hàn tà náu ở Hạ tiêu và Vị Trường
hoặc khí của Can Vị thượng nghịch gây nên.
2065. Khí tích 气积 qì jī .Bệnh tích tụ do yếu tố tinh thần như lo lắng, giận dữ
675
quá mức.
.Thấy các triệu chứng đặc trưng trên lâm sàng như bụng trướng đau, lúc ẩn lúc hiện, chỗ đau di chuyển không cố định.
2066. Khí trệ 气滞 qì zhì .Sự vận hành của khí trong cơ thể không thông sướng,
một bộ vị nào đó bị ngăn trở.
.Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là trướng đầy hoặc gây
đau nhức.
2067. Khí trệ huyết ứ kinh bế 气滞血瘀经闭 qì zhì xuè yū jīng bì .Chứng bế kinh do tình chí không thoải mái, Can khí uất kết, huyết ứ gây nghẽn tắc ở mạch Nhâm, mạch Xung và Bào mạch mà phát bệnh.
2068. Khí trệ huyết ứ tâm quý 气滞血瘀心悸 qì zhì xuè yū xīn jì .Chứng tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ do khí trệ,
676
huyết ứ mà phát bệnh.
. èm thấy tâm phiền không yên, ngực đau tức, khó
thở, lưỡi sạm, mạch sáp.
2069. Khí trệ kinh hành hậu kỳ 气滞经行后期 qì zhì jīng xíng hòu qí .Do tình chí không khoan khoái, Can khí uất kết, khí
cơ không thông mà phát sinh chứng hành kinh trễ kỳ.
.Thường kèm thấy vùng bụng dưới và bầu vú trướng
đau, cự án, lượng kinh ra ít, hoặc trệ lại ra không hết.
2070. Khí trệ phúc thống 气滞腹痛 qì zhì fù tòng .Chứng đau bụng. .Nguyên nhân do tình chí không thoải mái, làm cho
khí cơ bị uất lại gây ra.
677
.Nhất là mỗi khi tinh thần bị kích thích thì chứng đau bụng lại tăng, nếu được ợ hơi hoặc trung tiện (đánh địt) thì cơn đau giảm, đồng thời kèm có ngực sườn trướng đau.
2071. Khí trệ thống kinh 气滞痛经 qì zhì tòng jīng .Trước khi có kinh hoặc đang hành kinh vùng bụng dưới trướng đau, kinh ra không thông sướng hoặc kèm có đau tức vùng ngực và bầu vú.
.Nguyên nhân do tình chí uất ức, khí cơ không thoải mái, huyết lưu hành ở hai mạch Xung Nhâm bị trở ngại mà gây ra chứng đau bụng kinh.
2072. Khí trệ yêu thống 气滞腰痛 qì zhì yāo tòng .Đau lưng do tình chí không thông sướng hoặc do bị đánh tức, té ngã, làm cho khí cơ lưu thông trong kinh mạch bị bế tắc gây nên đau.
2073. Khí trĩ 气痔 qì zhì .Chứng trĩ sang do lo buồn, giận dữ quá độ mà phát
bệnh.
.Thường gặp ở trĩ nội và lòi trôn trê.
2074. Khí trướng 气胀 qì zhàng .Chứng vùng bụng trướng đầy, do thất tình uất kết,
678
khí cơ không thông sướng mà gây ra.
2075. Khí tùy huyết thoát 气随血脱 qì suí xuè tuō .Hiện tượng do mất máu quá nhiều, khí không còn
chỗ nương dựa, làm cho dương khí hư thoát.
.Thường thấy sắc mặt trắng xanh, tay chân lạnh, mồ
hôi ra nhiều, mạch vi muốn tuyệt.
.Tương đương với chứng sốc do mất máu.
2076. Khí tuyệt 气绝 qì jué .Hiện tượng các chức năng hoạt động của cơ thể bị
suy kiệt nghiêm trọng.
.Trên lâm sàng có phân ra âm khí tuyệt, tạng khí
tuyệt, và phủ khí tuyệt.
2077. Khí tý 气痹 qì bì .Do tinh thần bị kích thích mà làm cho khí cơ vùng
cục bộ bị bế tắc.
679
.Do bộ vị ảnh hưởng khác nhau, có thể xuất hiện chứng tiếng nói khó nghe, khó nuốt nước, lưng đau chân nặng, liệt nửa người, hoặc tiểu khó.
2078. Khí uất 气郁 qì yù .Chứng uất do tình chí uất kết, hoặc do Can khí không
được khoan khoái gây ra.
.Chứng trạng chủ yếu là ngực sườn khó chịu và đau, nôn nóng dễ giận, ăn uống kém, kinh nguyệt không đều, mạch trầm sáp…
2079. Khí uất hiếp thống 气郁胁痛 qì yù xié tòng .Chứng đau hông sườn do Can khí uất kết gây ra. .Chứng trạng chủ yếu là đau vùng hông sườn.
2080. Khí uất huyễn vựng 气郁眩晕 qì yù xuàn yūn .Chứng chóng mặt xây xẩm do tình chí uất kết gây ra. .Triệu chứng là chóng mặt, tinh thần uất ức, tim đập
nhanh, hồi hộp, mặt đỏ, đau vùng chân mày.
2081. Khí uất huyết băng 气郁血冰 qì yù xiě bīng .Chứng băng huyết do giận dữ làm tổn thương Can khí, khiến cho khí loạn, huyết động, mạch Xung, mạch Nhâm không điều hòa mà phát bệnh.
680
.Triệu chứng: âm đạo đột nhiên chảy máu, màu bầm, có hòn cục, phiền táo, dễ nỗi giận, ngực sườn không
khoan khoái.
2082. Khí uất quản thống 气郁脘痛 qì yù wǎn tòng .Chứng Vị quản thống do tình chí không khoan khoái, Can khí uất kết, hoành nghịch xâm phạm Vị mà sanh bệnh.
.Chứng thấy vùng thượng vị trướng đau, đau không cố định, đau lan ra hai bên hông sườn, nếu được xoa nắn thì cơn đau giảm, đồng thời kèm có ợ hơi, nuốt chua.
2083. Khí vi huyết soái 气为血帅 qì wèi xuè shuài .Giải thích rõ sự vận hành giữa khí và huyết có quan
hệ mật thiết, khí là động lực để vận hành huyết dịch.
.Đông y cho rằng huyết có thể lưu thông được trong
kinh mạch là nhờ có khí vận chuyển.
2084. Khí vị 气味 qì wèi
.Vị thuốc và tính năng của vị thuốc. .Do mùi vị của thuốc không giống nhau nên tác dụng
cũng khác nhau.
681
.Ví dụ:
.Hoàng liên vị đắng tính lạnh, có khả năng thanh nhiệt
táo thấp.
.Phù bình vị cay tính lạnh, có khả năng sơ phong
thanh nhiệt.
.Còn gọi là Tính vị, Dược tính.
2085. Khí vị âm dương 气味阴阳 qì wèi yīn yáng .Sự phân loại, quy nạp thuộc tính âm dương của tứ khí (thăng, giáng, phù, trầm), ngũ vị (Trên thực tế có lục vị: cay, chua, mặn, đắng, ngọt và vị nhạt).
.Nhiệt và ôn trong tứ khí có tác dụng khu hàn, trợ
dương thuộc dương;
.Hàn và lương trong tứ khí có tác dụng thanh nhiệt, tả
hỏa, dưỡng âm thuộc âm.
.Thăng, phù thuộc dương. .Giáng, trầm thuộc âm. .Ngũ vị (thực tế là lục vị) thì các vị cay (tán), ngọt (hoãn), nhạt (thấm) thuộc dương; chua (thu), đắng (kiên, táo, tiết), mặn (nhuyễn kiên, nhuận hạ) thuộc âm.
2086. Khí xung 气冲 qì chōng
682
.Tức hí nhai.
2087. Khích kinh 隙经 xì jīng
.Hiện tượng sinh lý. .Phụ nữ sau khi mang thai mà kinh nguyệt vẫn ra theo định kỳ, người mẹ và thai nhi vẫn bình thường, không có triệu chứng gì xấu.
.Đây là biểu hiện sinh lý tự nhiên, chừng nào bào thai
phát triển lớn dần thì kinh nguyệt tự nhiên ngừng.
.Còn gọi là Thịnh thai, Thai cấu.
2088. Khiếm 欠 qiàn
.Còn gọi là kha khiếm ‘ngáp’. . Thận chủ ngáp [Kim qũy], Người bên trong có
hàn (tà) thì hay ngáp .
.Bất túc ‘thiếu, ít’; Tiểu tiện nhiều lần mà ít
[Linh khu] (Tiểu tiện sác nhi khiếm).
2089. Khiết túng 瘛疭 chì zòng .Chứng kinh phong ở trẻ em ( hiết: Gân co quắp; .Túng: Gân chùng nhão). . hiết túng là hình dung chân tay co giật liên tục. .Đây là chứng do nhiệt cực sinh phong, Can phong
nội động.
683
.Hoặc do tân huyết hao mòn, hư phong nội động.
.Hoặc do đàm hỏa ủng trệ, bốc lên trên quấy nhiễu
tâm khiếu đều có thể dẫn đến chứng này.
.Còn gọi là Trừu phong.
2090. Khinh khả khứ thực 轻可去实 qīng kě qù shí .Dùng khinh tễ để điều trị các chứng ngoại cảm phong
tà thuộc biểu thực chứng.
.Như phát sốt, sợ lạnh, đau đầu, không mồ hôi, mạch
phù.
2091. Khinh phương 轻方 qīng fāng .Phương thuốc có liều lượng nhẹ, ít (so với trọng
phương có liều lượng nặng, nhiều).
.Thường dùng là dạng kỳ phương hoặc ngẫu phương.
2092. Khinh tễ 轻剂 qīng jì .Phương thuốc dùng các dược liệu có tác dụng nhẹ
684
nhàng mở cơ biểu để khu phong tà.
2093. Khinh tuyên nhuận táo 轻宣润燥 qīng xuān rùn zào .Phương pháp chữa ngoại cảm táo nhiệt làm tổn
thương Phế.
.Làm cho Phế khí không thông. .Phép này vừa phải dùng các thuốc có tác dụng sơ tán phong tà nhẹ, lại vừa phải dùng các thuốc có tác dụng nhuận táo để phù chính khí.
.Thích hợp chữa các chứng do lương táo phạm Phế và
ôn táo phạm Phế.
2094. Khinh tuyên phế khí 轻宣肺气 qīng xuān fèi qì .Phương pháp dùng phương thuốc nhẹ để tuyên thông
Phế khí, thanh nhiệt tà ở khí phận.
.Thí dụ: Cảm nhiễm khí ôn táo mùa thu, sốt nhẹ, khô
miệng, khát nước, ho khan không đờm.
.Cho uống ‘Tang hạnh thang’.
2095. Khinh thanh sơ giải 轻清疏解 qīng qīng shū jiě
685
.Phương hướng điều trị.
.Sử dụng những vị thuốc có tác dụng giải biểu nhẹ và những vị thuốc chữa ho, hóa đàm, để chữa các chứng thương phong, hơi đau đầu, nghẹt mũi, ho ra đàm nhớt.
2096. Khinh thanh tuyên phế 轻青宣肺 qīng qīng xuān fèi
.Phương hướng điều trị. .Dùng các vị thuốc có tác dụng tân tán để tiết nhiệt ở bên trên Phế, hầu, làm cho Phế khí được tuyên thông, thanh nhiệt tà ở khí phận.
.Thường dùng để chữa các chứng ôn táo. .Triệu chứng: sốt nhẹ, miệng khô khát, ho khan
không có đàm.
2097. Khoan hung 宽胸 kuān xiōng
.Tức là Sơ uất lý khí.
2098. Khoan trung 宽中 kuān zhōng
686
.Tức là Sơ uất lý khí.
2099. Khô bồi 枯焙 kū bèi
.Một loại Bạch bồi. .Tức loại bì chẩn đã mất sắc trắng sáng bóng, chỉ còn
lại màu trắng khô.
.Phần nhiều là dấu hiệu của khí âm khô kiệt.
2100. Khổ 苦 kǔ
.Chỉ dược vật có vị đắng. .Thường có tác dụng tả hỏa táo thấp. .Như Hoàng liên tả hỏa, Thương truật táo thấp.
2101. Khổ hàn táo thấp 苦寒燥湿 kǔ hán zào shī .Phương pháp dùng các vị thuốc có vị đắng tính lạnh
để khu trừ thấp nhiệt ở trung tiêu.
.Thường dùng chữa chứng thấp nhiệt ở trung tiêu. .Thường thấy bụng trướng đau, đại tiện loãng mà thối
khắm, rêu lưỡi vàng nhớt.
2102. Khổ hàn thanh khí 苦寒清气 kǔ hán qīng qì .Phương pháp điều trị dùng các vị thuốc có tính vị
687
đắng lạnh để thanh nhiệt ở phần khí.
.Chứng thấy phát sốt, không sợ lạnh, miệng khát nước, tiểu tiện vàng ít, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác…
2103. Khổ hàn thanh nhiệt 苦寒清热 kǔ hán qīng rè .Phương pháp dùng các vị thuốc có tính vị đắng lạnh
để thanh trừ lý nhiệt.
.Thích hợp chữa các bệnh lý nhiệt nghiêm trọng. .Triệu chứng: phiền táo không yên, nặng thì phát cuồng, tiểu tiện đỏ, hoặc thổ huyết, phát ban, nôn khan, rêu lưỡi vàng hoặc nổi gai đen, mạch trầm sác.
.Còn gọi là hổ hàn tiết nhiệt.
2104. Khổ hàn tiết nhiệt 苦寒泄热 kǔ hán xiè rè .Tức là hổ hàn thanh nhiệt.
2105. Khổ nhập tâm 苦入心 kǔ rù xīn
688
.Thuốc có vị đắng dẫn vào tạng Tâm. .Xem Ngũ vị sở nhập.
2106. Khổ ôn bình táo 苦温平燥 kǔ wēn píng zào .Phương pháp dùng các vị thuốc có vị đắng tính ấm
để chữa ngoại cảm có biểu chứng lương táo.
.Thích hợp chữa các chứng biểu hàn có táo tà. .Người bệnh hơi đau đầu, sợ lạnh, không mồ hôi, nghẹt mũi chảy nước trong, ho nhiều đờm trong loãng, môi khô, họng ráo, rêu lưỡi trắng mỏng.
2107. Khổ ôn táo thấp 苦温燥湿 kǔ wēn zào shī .Phương pháp dùng các vị thuốc có vị đắng tính ấm
để khu trừ hàn thấp ở trung tiêu.
.Thường thấy lồng ngực khó chịu, nôn mửa, lợm giọng, trướng bụng, đại tiện lỏng loãng, rêu lưỡi trắng nhớt.
2108. Khô trĩ pháp 枯痔法 kū zhì fǎ
689
.Phương pháp chữa bệnh trĩ. .Dùng vị thuốc có tác dụng làm khô trĩ, bôi lên búi trĩ; hoặc dùng thuốc khô trĩ dưới dạng thuốc tiêm, tiêm thẳng vào búi trĩ, làm cho búi trĩ hoại tử, teo nhỏ lại và rụng. .Phương pháp này dùng chữa trĩ nội.
2109. Khôi thích 恢刺 huī cì .Một trong những thủ pháp châm cứu xưa. .Dùng để chữa chứng cân tý. .Châm vào những nơi có đau nhức co thắt, sau đó vê
kim kích thích để làm dịu cơn co thắt, đau nhức.
2110. Không khiếu 空窍 kōng qiào .Chỉ ngoại giới tương thông với cơ thể thông qua các
lỗ hổng trong cơ thể. .Như cửu khiếu.
2111. Không phúc phục 空腹服 kōng fù fú
.Cách uống thuốc lúc bụng đói. .Thường vào buổi sáng hoặc tối, lúc đói. .Thường dùng cho các thuốc chữa các bệnh về tay
chân, huyết mạch hoặc các thuốc tẩy giun.
2112. Khống não sa 控脑痧 kòng nǎo shā ➊ Từ trong lỗ mũi chảy nước vàng tanh hôi, đôi khi có lẫn một ít máu, kèm theo khứu giác suy giảm.
690
.Nguyên nhân phần lớn do thấp nhiệt uất kết gây ra.
➋ Chứng tỵ uyên.
2113. Khởi bào 起泡 qǐ pào
.Tức chứng Phát bào.
2114. Khu phong 驱风 qū fēng .Dùng những vị thuốc có tác dụng sơ tán phong tà, để chữa phong tà lưu trệ ở kinh lạc, cơ bắp và khớp xương.
.Thích hợp chữa các chứng ngoại cảm phong tà. .Trên lâm sàng thường dùng các loại: hu phong trừ thấp, hu phong dưỡng huyết, Sơ phong tiết nhiệt, và Sưu phong trục hàn.
2115. Khu phong dưỡng huyết 驱风养血 qū fēng yǎng xiě .Dùng các loại thuốc khu phong thấp, bổ Can Thận,
hòa dinh, dưỡng huyết.
.Để chữa các chứng do cảm phong thấp lâu ngày,
huyết mạch bất hòa, Can Thận khuy hư.
691
.Thích hợp chữa các chứng lưng gối lạnh đau, các khớp co duỗi khó khăn hoặc tê dại, cấu ngắt không biết
đau.
2116. Khu phong trừ thấp 驱风除湿 qū fēng chú shī
.Phương hướng điều trị. .Dùng các thuốc khu phong trừ thấp để chữa phong thấp tà lưu đọng ở kinh lạc, cơ bắp, khớp xương, có triệu chứng đau nhức di chuyển.
2117. Khu thấp 驱湿 qū shī .Phương pháp dùng thuốc có tác dụng khu trừ thấp tà. .Thấp tà là loại tà khí nặng đục và dính, thường kết hợp với các tà khí khác như phong, hàn, thử, nhiệt và còn có thể hóa nhiệt, hóa hàn.
.Thấp ở thượng tiêu nên giải biểu; thấp ở trung tiêu
nên táo; thấp ở hạ tiêu nên lợi.
.Tỳ chủ vận hóa thủy thấp, nhưng cũng hay bị thấp tà làm khốn đốn, cho nên chữa thấp cũng nên chữa cả Tỳ.
2118. Khu trùng 驱虫 qū chóng .Phương pháp sử dụng những vị thuốc có tác dụng
692
diệt ký sinh trùng để tẩy giun sán trong cơ thể.
.Còn gọi là Sát trùng.
2119. Khũ xỉ 龋齿 qǔ chǐ
.Tức chứng xỉ khũ (sâu răng).
2120. Khúc 曲 qū .Lấy bột thuốc trộn với bột mì chế thành khối, ủ cho
lên men thì gọi là húc tễ, như Lục Thần khúc.
2121. Khúc cốt 曲骨 qū gǔ ➊ Bộ vị ở giữa hoành cốt (tương đương phía trước xương bẹn). ➋ Tên huyệt, điểm giữa bờ phía trước xương bẹn, thuộc Nhâm mạch.
2122. Khủng tắc khí hạ 恐则气下 kǒng zé qì xià .Hiện tượng bệnh lý do sợ hãi quá mức thì tổn thương
Thận khí, khiến chánh khí bị hãm.
.Triệu chứng: đại tiểu tiện không tự chủ, di tinh, hoạt
693
tiết…
2123. Khủng thương thận 恐伤肾 kǒng shāng shèn .Đột nhiên kinh sợ hoặc sợ sệt quá độ làm tổn thương Thận khí mà sinh ra chứng lo sợ bất an, hoạt tinh hoặc tiểu tiện không cầm.
2124. Khuyết 阙 quē . hoảng 2 lông mày, nhìn vào giúp hiểu rõ các bệnh
lý ở Phế.
2125. Khuyết bồn 缺盆 quē pén ➊ Nơi lõm giữa chỗ trũng ở xương đòn gánh. ➋ Tên huyệt, vị trí ở chỗ trũng xương đòn gánh, thuộc kinh túc Dương minh Vị.
2126. Khuyết nhũ 缺乳 quē rǔ
694
.Chứng thiếu sữa sau khi đẻ. .Nguyên nhân sau khi sanh khí huyết bị tổn hao, nguồn sinh hóa của nhũ trấp không đủ; hoặc do Can uất khí trệ, khí huyết vận hành không thông, nhũ trấp bị ứ trệ không chảy được mà gây bệnh. .Còn gọi là Nhũ trấp bất hành.
2127. Khuyết thượng 阙上 quē shàng
.Vùng thượng đình. .Người xưa cho rằng nhìn vào đây biết được bệnh
thuộc yết hầu.
2128. Khuyết trung 阙中 quē zhōng
.Xem mục huyết.
2129. Khư đàm 祛痰 qū tán .Phương pháp giúp cho đàm dịch bài tiết hoặc tiêu trừ
nguyên nhân bệnh sinh ra đàm. .Gồm ba loại: hóa đàm, tiêu đàm, địch đàm.
2130. Khư hàn hóa đàm 祛寒化痰 qū hán huà tán .Dùng các vị thuốc có tính ấm và có tác dụng hóa đàm
để chữa hàn đàm.
.Thích hợp chữa chứng Tỳ Thận dương hư, hàn ẩm
đình đọng bên trong.
.Thường thấy khạc ra đàm trong loãng, sợ lạnh, tay
695
chân không ấm, lưỡi nhợt, rêu trơn.
2131. Khư hàn pháp 祛寒法 qū hán fǎ
.Tức là Ôn pháp.
2132. Khư tà phù chính 祛邪扶正 qū xié fú zhèng .Phương pháp điều trị. .Dùng các thuốc khu trừ bệnh tà để hỗ trợ chính khí,
giúp khôi phục chính khí.
2133. Khư ứ chỉ huyết 祛瘀止血 qū yū zhǐ xiě .Một trong các phép khử ứ để cầm máu. .Dùng để chữa các chứng do ứ huyết trở trệ bên trong
mà gây ra chảy máu.
.Thường dùng các vị thuốc hoạt huyết hóa ứ phối hợp
với các vị thuốc chỉ huyết.
.Thích hợp chữa các chứng có xuất huyết đồng thời
kèm có ứ huyết.
696
2134. Khư ứ hoạt huyết 祛瘀滑血 qū yū huá xuè .Là phương pháp dùng các thuốc có tác dụng hoạt huyết khử ứ, để khu trừ ứ huyết, lưu thông huyết mạch.
.Thích hợp chữa các chứng khí trệ huyết ứ, huyết dịch do bị nghẽn trở mà thành ứ huyết, cần phải trừ bỏ, mới có thể làm cho huyết mạch lưu thông, tiêu trừ tật bệnh. .Còn gọi là khử ứ sinh tân, hoạt huyết sinh tân, hóa ứ
hành huyết.
2135. Khư ứ sinh tân 祛瘀生津 qū yū shēng jīn .Giống như hứ ứ hoạt huyết.
2136. Khư ứ tiêu thũng 祛瘀消肿 qū yū xiāo zhǒng .Phương pháp chữa các chứng do ứ huyết, mà gây ra
sưng đau.
.Thích hợp chữa các chứng do ngoại thương hoặc khí
huyết bị ứ trệ mà gây sưng đau.
2137. Khứ du 去油 qù yóu .Phương pháp thông qua ổi pháp (lùi, nướng) để khử chất dầu có trong dược liệu, hoặc cho vào bọc trong giấy để ép lấy dầu.
.Hoặc tán nhỏ, thêm nước, đợi chất dầu nổi lên, chắt
697
bỏ nước và dầu.
.Dược vật sau khi khử dầu có thể làm giảm một số
độc tính mãnh liệt.
2138. Khứ hỏa độc 去火毒 qù huǒ dú .Là phương pháp trừ khử hỏa độc trong cao thuốc mới
chế.
.Đem cao thuốc mới chế để vào chỗ mát trong thời
gian dài.
.Hoặc ngâm trong nước mát vài ngày, để làm giảm
tính kích thích da trong cao thuốc mới chế.
2139. Khứ uyển trần tỏa 去宛陈莝 qù wǎn chén cuò .Phương pháp khu trừ thủy dịch và phế vật uất kết
trong cơ thể đã lâu ngày.
.Thường thông qua đường đại tiện.
698
2140. Kích kinh 激经 jī jīng .Hiện tượng sau khi có thai mà vẫn còn hành kinh, ngoài ra không thấy các chứng trạng nào khác, lại không làm tổn hại thai nhi.
.Tùy theo phát triển của bào thai mới dần dần hết
kinh.
2141. Kích phốc 击仆 jī pū
➊ Các tổn thương do ngoại lực tác động lên. ➋ Tức Thốt trúng.
2142. Kiêm phương 兼方 jiān fāng .Phương thuốc phối hợp những vị thuốc có tác dụng
khác nhau.
.Thông thường dùng thuốc hàn chữa chứng nhiệt, thuốc nhiệt chữa chứng hàn; nhưng khi bệnh tình phức tạp nguy hiểm, cần phải áp dụng phương pháp kiêm cố. .Trong một bài thuốc có vị thuốc tác dụng khác nhau,
đều có sự tập trung về một phía để đạt kết quả.
.Thí dụ: ‘Đại thanh long thang’ dùng Ma hoàng để trừ biểu hàn (chữa sợ lạnh, sốt, không mồ hôi), Thạch cao để thanh lý nhiệt (chữa phiền táo).
699
. ‘Ma hoàng phụ tử tế tân thang’ chữa phát nhiệt mà sợ lạnh rất nặng (nhiều áo, nhiều chăn mà lạnh không giảm), tinh thần mỏi mệt, chỉ muốn ngủ, rêu lưỡi trắng trơn hoặc đen nhuận, mạch trầm.
.Đó là bên ngoài có biểu chứng mà bên trong dương khí lại suy, vì vậy dùng Ma hoàng để giải biểu phát hãn, dùng Phụ tử để giúp dương khí, Tế tân để thông biểu lý. .Hoặc chứng thổ tả đã ngừng, ra mồ hôi, tay chân lạnh giá, mạch vi muốn tuyệt, dùng ‘Thông mạch tứ nghịch gia trư đởm trấp thang’.
.Chứng thổ tả đã ngừng ở đây là âm dịch đã kiệt, ra mồ hôi, chân tay lạnh giá, mạch vi muốn tuyệt là dương khí suy vong, cho nên dùng Can khương, Phụ tử, Cam thảo để giúp dương khí, dùng Trư đởm trấp để ích Vị âm…
2143. Kiên âm 坚阴 jiān yīn
.Phương pháp cố tinh, bình tướng hỏa. .Thí dụ trong giấc ngủ bị di tinh, đó là tướng hỏa vọng động, Thận khí không bền, dùng Phong tủy đan để điều trị.
.Hoàng bá bình tướng hỏa vọng động và làm bền
Thận tinh, tức là kiên âm.
2144. Kiên giải 肩解 jiān jiě
700
. hớp xương vai.
2145. Kiện tỳ 健脾 jiàn pí
.Còn gọi là bổ Tỳ, ích Tỳ. .Phương pháp chữa Tỳ hư, công năng vận hóa giảm
sút.
.Triệu chứng: Sắc mặt vàng úa, tinh thần mỏi mệt, yếu sức, ăn uống giảm, dạ dày đau, ưa xoa bóp, ăn vào thì đỡ đau, đại tiện nhão, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch hoãn nhược.
2146. Kiện tỳ sơ can 健脾疏肝 jiàn pí shū gān
.Còn gọi là bồi thổ, ức mộc. .Phương pháp dùng các thuốc kiện Tỳ và sơ Can, lý khí để chữa chứng Can khí uất kết làm ảnh hưởng tới công năng vận hóa của Tỳ.
.Thường được dùng chữa Can uất Tỳ hư. .Thường thấy hai bên hông sườn trướng đau, ăn uống kém, bụng trướng, sôi bụng, đại tiện loãng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền.
2147. Kim cam 金疳 jīn gān
.Một loại bệnh cam liên hệ với Phế. .Chứng trạng: Lòng trắng mắt nổi nốt nhỏ như hạt
701
gạo, xung quanh có tia máu.
.Nguyên nhân phần nhiều do Phế kinh có táo nhiệt, Phế hỏa cang thịnh, nhiệt đốt làm tổn hao tân dịch gây ra bệnh.
2148. Kim châm bạt chướng thuật 金针拔障术 jīn zhēn bá zhàng shù
.Thủ thuật mổ lấy mây màng trong mắt. .Mục đích khôi phục thị lực cho mắt.
2149. Kim hàn thủy lãnh 金寒水冷 jīn hán shuǐ lěng
.Tức chứng Phế Thận lưỡng hư.
2150. Kim khí túc giáng 金气肃降 jīn qì sù jiàng .Tức Phế chủ túc giáng.
2151. Kim nguyên tứ đại gia 金元四大家 jīn yuán sì dà jiā .Bốn phái y học lớn thời đại im, Nguyên (1115–
702
1368).
.Lưu Hoàn Tố (Lưu Hà Gian), chủ trương nguyên nhân của bệnh tật phần nhiều do hỏa nhiệt, đề xướng thuyết lục khí đều theo hỏa hóa , do đó, trong điều trị thường dùng phép hàn lương.
.Đương thời gọi là phái hàn lương.
2) Trương Tùng Chính (Trương Tử Hòa), cho rằng chữa bệnh cần chú trong khu tà, tà đi thì chính khí sẽ yên, đừng sợ phải dùng thuốc công mà giữ bệnh lại , do đó, trong điều trị thường dùng cả ba phép hãn, thổ, hạ.
.Đương thời gọi là phái công hạ.
3) Lý Cảo (Lý Đông Viên), cho rằng: Con người phải lấy Vị khí làm gốc , sở trường vận dụng phép ôn bổ Tỳ Vị.
.Đương thời gọi là phái bổ thổ.
4) Chu Chấn Hanh (Chu Đan hê), nhận định cơ thể con người dương thường hữu dư, âm thường bất túc , do đó trong điều trị thường dùng pháp tư âm, giáng hỏa.
.Đương thời gọi là phái dưỡng âm.
2152. Kim nhận thương 金刃伤 jīn rèn shāng
703
.Tức chứng im sang.
2153. Kim phá bất minh 金破不明 jīn pò bù míng ➊ Chứng khàn tiếng do Phế khí bị tổn thương, loại này thường gặp ở bệnh lao phổi thời kỳ cuối. ➋ Chứng Cửu ấm.
2154. Kim quỹ yếu lược phương luận 金匮要略方 论 jīn kuì yào lüè fāng lùn .219, Trương Cơ (Trọng Cảnh), đời Hán, Trung quốc.
Gồm 3 quyển.
.Dựa vào Kim quỹ ngọc hàm yếu lược phương của Vương Châu Lục (đời Bắc Tống), biên soạn thành 25 chương như nội khoa, tạp bệnh, phụ khoa, cấp cứu, kiêng kỵ ăn uống… tổng cộng có 262 bài thuốc điều trị.
2155. Kim quỹ yếu lược tâm điển 金匮要略心典 jīn kuì yào lüè xīn diǎn .1726, Vưu Di (Tại inh), đời Thanh, Trung quốc.
Gồm 3 quyển.
.Giải thích sách Kim quỹ yếu lược và phát huy chỗ
704
hay.
2156. Kim sang 金疮 jīn chuāng
.Vết thương đao kiếm. .Do mũi nhọn của đao kiếm làm tổn thương cơ thể.
2157. Kim sang kính 金疮痉 jīn chuāng jìng
.Tức Phá thương phong.
2158. Kim sáng 金创 jīn chuàng
.Tình trạng tổn thương do đồ kim khí gây nên. .Bao gồm các loại vết thương lở loét gây mủ. .Tựu trung do gươm dao gây nên vết thương (gọi là
đao phủ thương).
2159. Kim tiền tiển 金钱癣 jīn qián xuǎn
.Tức Viên tiển.
2160. Kim thủy tương sinh 金水相生 jīn shuǐ xiāng shēng
705
.Tức chứng Phế Thận tương sinh.
2161. Kim thực bất minh 金实不鸣 jīn shí bù míng .Tình trạng khan tiếng hoặc mất tiếng do cảm nhiễm
ngoại tà, gây bế tắc ở Phế.
.Thường hay gặp ở các chứng viêm họng cấp hoặc
viêm thanh đới cấp.
.Cũng có khi thấy ở trong các chứng phù thũng.
2162. Kim thương 金伤 jīn shāng
.Tức kim sang.
2163. Kim uất tiết chi 金郁泄之 jīn yù xiè zhī .Phương hướng điều trị. ( im uất: Phế khí không lợi; .Tiết: Làm cho tuyên thông). .Nếu do Phế khí không lợi, không thông điều được thủy đạo làm cho ho, hen suyễn và phù thũng, nên dùng phép tuyên thông thủy đạo.
706
.Nếu do phong hàn xâm phạm vào Phế, Phế khí thông lợi đến nỗi nghẹt mũi, ngứa cổ, ho, nhiều đờm, rêu lưỡi trắng mỏng… dùng phép tuyên Phế hóa đàm.
2164. Kinh băng 经崩 jīng bēng
.Tức băng lậu.
2165. Kinh bế 经闭 jīng bì
.Tức chứng Bế kinh.
2166. Kinh bế phát thũng 经闭发肿 jīng bì fā zhǒng
.Tình trạng tay chân phù thũng sau khi bế kinh. .Nguyên nhân do sau khi bế kinh, hàn thấp tà làm tổn thương mạch Xung Nhâm, khí cơ bất hành, thủy không vận hóa mà gây ra.
2167. Kinh biệt 经别 jīng bié
.Tức Thập nhị kinh biệt.
2168. Kinh cách thấu 惊膈嗽 jīng gé sòu .Trẻ em bị kinh phong, sau khi hết co giật thì khạc ra
707
nhớt dãi.
.Nguyên nhân phần nhiều do phong nhiệt, kèm có
đàm, ủng nghịch lên Phế mà phát bệnh.
2169. Kinh cách thổ 惊膈吐 jīng gé tǔ
.Tức Tiểu nhi kinh thổ.
2170. Kinh cam 惊疳 jīng gān
.Tức Tâm cam.
2171. Kinh cân 经筋 jīng jīn
.Tức Thập nhị kinh cân.
2172. Kinh cốt 经骨 jīng gǔ ➊ Chỉ lồi xương bàn chân ngón thứ năm về phía ngoài. ➋ Tên huyệt, nơi lõm phía dưới lồi xương bàn chân ngón thứ năm về phía ngoài, thuộc Bàng quang kinh ở chân.
2173. Kinh chấn ế 惊震翳 jīng zhèn yì
708
.Tức chứng inh chấn nội chướng.
2174. Kinh chấn nội chướng 惊震内障 jīng zhèn nèi zhàng
.Con ngươi trở nên đục, mờ mà thành mây màng. .Nguyên nhân do mắt bị đánh, bị vật có đầu nhọn đâm trúng, hoặc do nhiệt, do điện làm tổn thương đến con ngươi.
.Tương đương với chứng mắt kéo mây do ngoại
thương.
2175. Kinh chứng 经症 jīng zhèng .Là một trong những phép phân loại trong ‘Thương
hàn luận’.
.Chỉ các triệu chứng bệnh trong từng đường kinh. .Như bệnh ở kinh Thái dương có chứng sợ lạnh, đau đầu, phát sốt, bệnh ở kinh Dương minh có chứng sốt cao, phiền khát, tự ra mồ hôi, bệnh ở kinh Thiếu dương có chứng hàn nhiệt vãng lai, tim ngực phiền muộn… đều gọi là kinh chứng.
2176. Kinh đề 经啼 jīng tí
709
.Chứng bệnh ở trẻ em. .Trẻ hay kêu khóc sợ sệt.
.Do trẻ em Can khí chưa sung thịnh, Đởm khí chưa đủ mà sinh ra sợ sệt, hoặc do ăn uống, bú sữa không điều độ, hay cảm nhiễm phong hàn cũng gây ra bệnh này.
2177. Kinh đoạn tiền hậu chư chứng 经断前后诸症 jīng duàn qián hòu zhū zhèng .Người phụ nữ bước vào giai đoạn tiền mãn kinh thường thấy hiện tượng rối loạn kinh nguyệt, người phiền táo, dễ nổi giận, tinh thần mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, tim đập nhanh, mất ngủ.
.Nguyên nhân phần nhiều do trong giai đoạn tiền mãn kinh, Thận khí suy dần, tinh huyết bất túc, làm cho các chức năng của tạng phủ bị rối loạn mà sanh bệnh.
2178. Kinh giả bình chi 惊者平之 jīng zhě píng zhī .Hay lo sợ, tâm thần hoảng loạn không yên, cần phải
dùng các thuốc trấn tỉnh.
2179. Kinh giản 惊癎 jīng xián
710
➊ Chứng cấp kinh phong khi phát tác. ➋ Một trong các chứng kinh phong ở trẻ em.
➌ Các chứng kinh phong, chứng giản…
2180. Kinh hành hậu kỳ 经行后期 jīng xíng hòu qí .Chứng muộn kinh. .Hành kinh chậm hơn so với bình thường từ một tuần
trở lên.
.Còn gọi là inh trì.
2181. Kinh hành nục huyết 经行衄血 jīng xíng niù xiě .Chứng chảy máu mũi xuất hiện trong chu kỳ hành kinh, kèm thấy ngực sườn đầy trướng, đầu đau, miệng đắng, cổ khô.
.Nguyên nhân do Can uất hóa hỏa phạm Phế hoặc do âm hư Phế nhiệt làm tổn thương mạch lạc mà phát bệnh.
.Còn gọi là Đảo kinh, Nghịch kinh.
2182. Kinh hành phát cuồng 经行发狂 jīng xíng fā kuáng
711
.Mỗi khi đến kỳ kinh thì nói sảng.
2183. Kinh hành phát nhiệt 经行发热 jīng xíng fā rè .Trong thời gian hành kinh xuất hiện chứng trạng phát
sốt.
.Nguyên nhân do cảm thụ phong tà hoặc do huyết hư
gây ra.
2184. Kinh hành phúc thống 经行腹痛 jīng xíng fù tòng
.Tức Thống kinh. .Còn gọi là đau bụng kinh.
2185. Kinh hành tiên kỳ 经行先期 jīng xíng xiān qí .Tình trạng hành kinh sớm trước chu kỳ, có khi sớm
một tuần, nặng thì mỗi tháng hai lần hành kinh.
712
.Còn gọi là Nguyệt kinh tiên kỳ.
2186. Kinh hành tiên hậu vô định kỳ 经行先后无定 期 jīng xíng xiān hòu wú dìng qí .Hiện tượng kinh đến không đúng chu kỳ (hoặc trước
hoặc sau), không theo quy luật.
.Nguyên nhân phần nhiều do Can uất, Thận hư làm cho khí huyết bất hòa, Xung Nhâm không điều hòa gây ra.
2187. Kinh hành tiện huyết 经行便血 jīng xíng biàn xiě .Cứ đến kỳ hành kinh thì bệnh nhân lại bị đại tiện ra
máu, lượng kinh ít.
.Còn gọi là Sai kinh.
2188. Kinh hành tiết tả 经行泄泻 jīng xíng xiè xiè .Chứng tiêu chảy trước hoặc đang hành kinh. .Đặc điểm hễ hành kinh là tiêu chảy, sau khi sạch
kinh hết tiêu chảy.
713
.Đồng thời kèm thấy mặt vàng, chân tay mỏi mệt, tinh thần uể oải, miệng nhạt kém ăn, nặng thì phù thũng, bụng trướng.
.Nguyên nhân do Tỳ Thận vốn hư, đương lúc hành kinh, Tỳ Thận càng hư, thủy thấp tự thịnh, làm ảnh hưởng sự hấp thu và tiêu hóa các chất mà gây ra.
2189. Kinh hành thổ nục 经行吐衄 jīng xíng tǔ nǜ .Hiện tượng đến kỳ hành kinh, lượng kinh ra ít, trái lại
thấy ra máu mũi.
.Nguyên nhân phần nhiều do nhiệt tích làm tổn
thương Vị lạc gây ra.
2190. Kinh hậu đồng tà 惊后瞳斜 jīng hòu tóng xié .Hiện tượng trẻ sau khi bị co giật, nhãn cầu lệch sang
một bên.
.Nguyên nhân do âm huyết ở Can kinh bị thương tổn,
mắt không được nuôi dưỡng gây ra.
2191. Kinh hậu thổ nục 经后吐衄 jīng hòu tǔ nǜ .Sau khi hành kinh, từ miệng hoặc lỗ mũi ra máu,
lượng ít, sắc đỏ tươi.
.Nguyên nhân phần nhiều do nhiệt tà ở Phế Vị chưa
714
giải ra hết, huyết nhiệt không quy kinh mà gây bệnh.
2192. Kinh huyệt 经穴 jīng xué ➊ Tên gọi chung những huyệt nằm trên đường kinh mạch tuần hành ở thể biểu.
.Bao gồm kinh huyệt của 12 chính kinh và kinh huyệt của hai mạch Nhâm, Đốc trong kỳ kinh bát mạch (tức 14 kinh huyệt).
.Còn sáu mạch khác trong kỳ kinh thì không có huyệt. ➋ Một loại trong ngũ du huyệt, vị trí đều ở kế cận khớp cổ tay, khớp cổ chân và cũng là nơi kinh mạch trôi chảy khá mạnh giống như dòng nước sông.
.Trong mười hai kinh, mỗi kinh đều có 1 kinh huyệt,
cụ thể là:
715
.Phế: inh cừ. .Đại trường: Dương khê. .Tỳ: Thương khâu. .Vị: Giải khê. .Tâm: Linh đạo .Tiểu trường: Dương cốc. .Thận: Phục lưu. .Bàng quang: Côn lôn. .Tâm bào: Gian sử. .Tam tiêu: Chi câu. .Can: Trung phong. .Đởm: Dương phụ.
2193. Kinh khí 经气 jīng qì . hí vận hành trong kinh mạch, bao gồm công năng chủ yếu của kinh mạch, và vật chất dinh dưỡng lưu chuyển trong kinh mạch.
2194. Kinh kỳ lạc hậu 经期落后 jīng qí luò hòu .Tức inh hành hậu kỳ.
2195. Kinh kỳ siêu tiền 经期超前 jīng qí chāo qián .Tức inh hành tiên kỳ.
2196. Kinh kỳ thác hậu 经期错后 jīng qí cuò hòu .Tức inh hành hậu kỳ.
716
2197. Kinh kỳ thủy thũng 经期水肿 jīng qí shuǐ zhǒng .Người phụ nữ bị chứng phù thũng trước hoặc sau khi hành kinh, thường kèm có chóng mặt, tinh thần mệt mỏi, ăn uống giảm sút.
.Nguyên nhân dẫn đến bệnh này là do Tỳ Thận dương
hư, thủy thấp không hóa được mà phát bệnh.
2198. Kinh lạc 经络 jīng luò
.Tên gọi chung kinh mạch và lạc mạch. .Các đường mạch đi theo chiều dọc gọi là kinh. .Các phân nhánh từ các đường kinh tách ra nối kinh
này với kinh khác gọi là lạc.
. inh lạc là đường kinh thông suốt để vận hành khí huyết toàn thân, liên hệ giữa tạng phủ và các tổ chức bên ngoài, giao tiếp trên dưới, trong ngoài, điều tiết mọi bộ phận trong cơ thể.
.Thông qua hệ thống kinh lạc và các tổ chức khí quan
khiến con người hình thành một hệ thống hoàn chỉnh.
2199. Kinh lai ẩu thổ 经来呕吐 jīng lái ǒu tù .Trong thời gian hành kinh phát sinh triệu chứng nôn
ói.
717
.Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Vị hư nhược, đồ ăn thức uống bị đình trệ, Vị khí nghịch lên trên mà phát bệnh.
2200. Kinh lai cuồng ngôn thiềm ngữ 经来狂言谵 语 jīng lái xià xuè bāo .Trong khi hành kinh xuất hiện các chứng trạng của tinh thần, như phiền táo, dễ nổi giận, hoặc nói năng bậy bạ.
.Nguyên nhân do khi hành kinh, Can khí nghịch loạn,
xông bốc lên Tâm mà gây bệnh.
2201. Kinh lai hạ huyết bào 经来下血胞 jīng lái xià xuè bāo
.Tức inh như hạ mô tử.
2202. Kinh lai hạ nhục bào 经来下肉胞 jīng lái xià ròu bāo
.Tức inh như hạ mô tử.
718
2203. Kinh lai phát nhiệt 经来发热 jīng lái fā rè .Tức inh hành phát nhiệt.
2204. Kinh lai phù thũng 经来浮肿 jīng lái fú zhǒng .Trong thời gian hành kinh, mặt và 2 chân có hiện
tượng sưng phù nhẹ.
.Nguyên nhân do Tỳ hư thủy thấp không hóa được,
tràn ra da dẻ mà sanh bệnh.
2205. Kinh lậu 经漏 jīng lòu
.Tức Xích đới
2206. Kinh loạn 经乱 jīng luàn .Tình trạng kinh nguyệt rối loạn, không đúng chu kỳ,
hoặc sớm, hoặc muộn.
.Nguyên nhân dẫn đến bệnh này có thể do Thận hư,
Can khí uất kết, Tỳ hư hoặc ứ huyết tích trệ gây nên.
.Do Thận hư: Màu kinh xám nhạt, loãng, quầng mắt
thâm, mỏi lưng, yếu ớt.
.Do Can khí uất trệ: Màu kinh đỏ tối, bụng sườn
trướng đau, hay giận.
.Do Tỳ hư: mỏi mệt, kém ăn, đại tiện nhão, màu kinh
719
nhạt, có lẫn niêm dịch.
.Do ứ huyết tích trệ: kinh ra kèm theo cục máu, bụng
dưới đau, cự án.
2207. Kinh lỵ 惊痢 jīng lì
.Trẻ em do sợ sệt mà phát sinh tiêu chảy, kiết lỵ. .Triệu chứng: đau bụng, phân ra màu xanh, nhầy
dính, tâm phiền, không muốn ăn uống.
.Phần nhiều do sợ sệt ở bên ngoài, bên trong Can khí nghịch loạn, làm trở trệ khí cơ, thấp trọc trệ đọng, hạ chú xuống Đại trường mà sanh bệnh.
2208. Kinh mạch chi hải 经脉之海 jīng mài zhī hǎi .Tức Thập nhị kinh chi hải.
2209. Kinh mạch 经脉 jīng mài .Đường vận hành khí huyết trong cơ thể, có liên hệ
với các bộ phận bên trong.
2210. Kinh nan 惊瘫 jīng tān
720
.Sau khi bị kinh phong tay chân tê liệt.
.Nguyên nhân do phong độc xâm nhập vào kinh lạc,
xương khớp mà thành.
2211. Kinh ngoại kỳ huyệt 经外奇穴 jīng wài qí xué .Những huyệt vị được phát hiện sau các tác phẩm Nội
kinh, Giáp ất kinh… (sau đời nhà Minh).
.Trên thực tế, các thày thuốc châm cứu qua nhiều đời không ngừng phát hiện thêm huyệt mới, và những năm gần đây, phát hiện càng nhiều huyệt mới, những huyệt này gọi là tân huyệt.
2212. Kinh nhiệt 经热 jīng rè
.Trẻ em phát sốt nhưng sốt không cao. .Mặt có lúc phát xanh, người đổ mồ hôi, ban đêm phiền táo nhiều, kinh sợ, tim đập nhanh, hồi hộp không yên.
721
2213. Kinh như hà mô tử 经如虾蟆子 jīng rú há má zi .Con gái đến tuổi cập kê mà bị đình kinh từ 2~4 tháng, sau đó lại thấy âm đạo chảy máu nhưng không theo chu kỳ của nó mà tiết ra bọt nước giống như trứng
tôm.
2214. Kinh phong bát hậu 惊风八候 jīng fēng bā hòu
.Tám loại chứng trạng khi xuất hiện kinh phong:
- Cánh tay, khuỷu tay co duỗi run rẩy. - Hai vai run rẩy. - Chân và tay lẩy bẩy. - Hai tay nắm lại xòe ra liên tục. - Uốn ván. - Cánh tay vươn, ưỡn lên như giương cung, tay co lại như nắm dây cung. - Mắt trông ngược. - Mắt trông xiên, con ngươi lộ ra không linh hoạt (lờ đờ).
2215. Kinh phong 惊风 jīng fēng .Đột nhiên tay chân co giật và ý thức không rõ rệt,
thường gặp ở trẻ em.
722
.Xem Cấp kinh phong và Mạn kinh phong.
2216. Kinh phương 经方 jīng fāng .Phương thuốc kinh điển, bài thuốc kinh điển được
các thày thuốc từ đời Hán ghi chép.
.Lấy các phương thuốc của Trương Trọng Cảnh làm
đại biểu.
2217. Kinh quyết 惊厥 jīng jué . hi lên cơn tay chân co giật, ý thức không rõ rệt. .Nguyên nhân phần nhiều do nhiễm phải ôn nhiệt bệnh tà, nhiệt bệnh động phong, hoặc nhiệt bệnh thương âm, hư phong nội động gây ra.
.Bệnh thường gặp ở trẻ em.
2218. Kinh quý 惊悸 jīng jì
.Tức Tâm quý.
723
2219. Kinh tắc khí loạn 惊则气乱 jīng zé qì luàn .Hiện tượng kinh (hãi) quá thì khí cơ bị rối loạn, khí huyết mất điều hòa, xuất hiện chứng trạng tâm thần không yên, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, tâm phiền, nặng thì tinh thần lẫn lộn.
2220. Kinh tận 经尽 jīng jǐn
.Bệnh ngoại cảm trong quá trình phát triển. .Sau một thời gian điều trị nhất định, bệnh tà không còn truyền biến sang kinh khác, cho dù bệnh tà còn sót lại chút ít (dư tà) cũng có chiều hướng tự khỏi.
2221. Kinh thích 经刺 jīng cì ➊ Phương pháp châm thích ngay trên đường kinh mắc bệnh. ➋ Một trong các phương pháp châm thích ngày xưa, châm thẳng vào các điểm có phản ứng dương tính của kinh mạch có bệnh, các điểm phản ứng này thường là các bộ vị cục bộ của kinh khí bị uất trệ không lưu thông.
2222. Kinh thủy 惊水 jīng shuǐ .Hiện tượng trẻ em sau khi bị co giật lại phát sinh
chứng phù thũng.
724
.Nguyên nhân do trẻ em thần khí khiếp nhược, nguyên khí không đủ, dễ gây ra co giật, dẫn đến chức năng của tạng phủ bị rối loạn, thủy thấp đình trệ lại gây
ra phù thũng.
2223. Kinh thủy 经水 jīng shuǐ
➊ inh nguyệt. ➋ inh mạch, có liên quan tới mười hai kinh thủy của năm tạng sáu phủ [Linh khu].
2224. Kinh thương hiếp thoáng 惊伤胁痛 jīng shāng xié tòng .Chứng đau tức vùng hông sườn do kinh sợ làm tổn
thương Can khí mà sanh bệnh.
2225. Kinh tích 惊积 jīng jī .Trẻ con bị tích thực, hóa nhiệt, nhiệt cực, sinh phong. .Nguyên nhân phần nhiều do ăn uống không điều độ
mà gây ra.
725
.Triệu chứng: bụng trướng, ruột sôi, sốt nhẹ về chiều, hoặc nặng hơn về buổi chiều, ngủ không yên, người phiền táo, hay lo sợ, nặng thì tay chân co giật, đại tiện bí, táo bón hoặc tiêu lỏng, phân tanh hôi.
2226. Kinh toại 经隧 jīng suì
.Con đường lưu hành của kinh mạch. .Toại có hai ý: .Một là chỉ con đường ngầm (toại đạo) ở sẵn trong cơ
thể;
.Hai là chỉ đại lạc có mối quan hệ với năm tạng sáu phủ. Thiên ‘Điều kinh luận’ (Tố vấn) ghi: Ngũ tạng chi đạo, giai xuất vu kinh toại, dĩ hành khí huyết .
.Thiên ‘Ngọc bản’ (Linh khu) ghi: Vị chi sở xuất khí huyết giả, kinh toại dã; kinh toại giả, ngũ tạng lục phủ chi đại lạc dã (Con đường mà khí huyết xuất ra từ Vị gọi là inh toại.
. inh toại chính là đại lạc của ngũ tạng, lục phủ).
2227. Kinh tuyệt 经绝 jīng jué .Là hiện tượng sinh lý ở người phụ nữ vào khoảng 50 tuổi, do Thận khí suy, thiên quý suy kiệt, Xung Nhâm và Bào mạch đều hư, dẫn đến kinh nguyệt không còn.
.Còn gọi là inh thủy đoạn tuyệt.
2228. Kinh trì 经迟 jīng chí
726
.Tức inh hành hậu kỳ.
2229. Kính 痉 jìng .Tình trạng lưng gáy cứng, uốn ván, cấm khẩu, tay
chân co giật.
.Nguyên nhân do Phong, Hàn, Thấp, Đàm, Hỏa tà gây bế tắc kinh lạc hoặc do mồ hôi ra quá nhiều, do mất máu, hoặc cơ thể vốn suy nhược, khí hư huyết thiểu, tân dịch kém, gân mạch không được nuôi dưỡng, hư phong nội động gây ra.
2230. Kỳ hằng chi phủ 奇恒之府 qí héng zhī fǔ .Phủ kỳ hằng. .Bao gồm Đại não, Tủy, Xương cốt, Mạch, Túi mật,
.Hình thù thì giống như phủ nhưng tác dụng lại giống
Nữ tử bào (tử cung). như tạng.
2231. Kỳ hoàng 岐黄 qí huáng .Tên gọi là chung của hai người, Hoàng Đế và ỳ Bá. .Tương truyền Hoàng Đế và ỳ Bá nghiên cứu y
dược và sáng lập kinh phương.
.Nội kinh là bộ sách kinh điển cổ đại ghi chép lời vấn
727
đáp của Hoàng Đế và ỳ Bá mà viết thành sách.
.Do vậy, các đời sau, những người theo đạo làm thuốc
suy tôn ỳ Hoàng là tổ của ngành y.
2232. Kỳ kinh 奇经 qí jīng .Loại kinh mạch trong cơ thể, bao gồm tám mạch: Nhâm mạch, Đốc mạch, Xung mạch, Đới mạch, Dương duy mạch, Âm duy mạch, Dương kiểu mạch và Âm kiểu mạch.
.Đặc điểm của kỳ kinh là chúng không trực tiếp liên hệ với tạng phủ và giữa chúng cũng không phối hợp biểu lý. ỳ kinh bát mạch là những con đường đặc biệt để điều tiết vận hành khí huyết, công năng của kỳ kinh bát mạch có thể bổ sung cho tác dụng chưa đầy đủ của 12 kinh mạch.
.Còn gọi là ỳ kinh bát mạch.
2233. Kỳ kinh bát mạch 奇经八脉 qí jīng bā mài .Tức ỳ kinh.
2234. Kỳ phương 奇方 qí fāng
728
.Số vị thuốc cấu thành bài thuốc. .Thường là số lẻ hoặc số ít nên gọi là kỳ phương.
.Các bài thuốc kỳ phương thường có vị thuốc rất ít
chỉ từ 1~3 vị trở lại.
2235. Kỳ tà 奇邪 qí xié ➊ Tính chất đặc biệt của tà khí, có quy luật phát bệnh khác hẳn với cách phát bệnh thông thường.
.Bệnh thuộc loại kỳ tà và mạch thuộc loại kỳ tà thì
nên phép Mậu thích [Tố vấn]. ➋ Tất cả các loại bệnh tà, khí bất chính.
2236. Kỵ khẩu 忌口 jì kǒu .Do nhu cầu điều trị, đối với một số bệnh, khi dùng thuốc để chữa bệnh, cần nên kiêng cử một số thực phẩm.
729
.Như đối với phù thũng thì không nên ăn muối, tiêu chảy không nên ăn dầu mỡ, khi uống sâm thì không ăn củ cải…
2237. Lạc 络 lào
.Tức Lạc mạch.
2238. Lạc chẩm 落枕 lào zhěn
.Tức chứng Thất chẩm.
2239. Lạc huyết 喀血 kā xuè .Chứng ho khạc ra máu hoặc máu tươi từ bên trong
theo ra miệng.
730
.Nguyên nhân phần nhiều do âm hư hỏa vượng hoặc Phế có táo nhiệt, làm cho các mạch máu (huyết lạc) bị tổn thương mà phát bệnh.
2240. Lạc huyệt 络穴 luò xué .Mười lăm lạc mạch toàn thân, mỗi lạc mạch đều có một huyệt liên lạc với kinh mạch, trong đó bao gồm huyệt vị từ 14 kinh lạc tách ra nối với 14 lạc mạch, và 1 huyệt vị thuộc lạc mạch của tạng Tỳ.
.Tổng cộng là 15 lạc huyệt. .Đó là: .Thủ Thái âm lạc (Thủ Thái âm biệt): Huyệt Liệt
khuyết.
.Thủ Thiếu âm lạc (Thủ Thiếu âm biệt): Huyệt
Thông lý.
.Thủ Quyết âm lạc (Thủ Quyết âm biệt): Huyệt Nội
quan.
.Thủ Thái dương lạc (Thủ Thái âm biệt): Huyệt
Chi chính.
.Thủ Dương minh lạc (Thủ Dương minh biệt):
Huyệt Thiên lịch.
.Thủ Thiếu dương lạc (Thủ Thiếu dương biệt):
Huyệt Ngoại quan
.Túc Thái âm lạc (Túc Thái âm biệt): Huyệt Công
tôn.
.Túc Thiếu âm lạc (Túc Thiếu âm biệt): Huyệt Đại
731
chung.
.Túc Quyết âm lạc (Túc Quyết âm biệt): Huyệt Lãi
câu.
.Túc Thái dương lạc (Túc Thái dương biệt): Huyệt
Phi dương.
.Túc Dương minh lạc (Túc Dương minh biệt):
Huyệt Phong long.
.Túc Thiếu dương lạc (Túc Thiếu dương biệt):
Huyệt Quang minh.
.Đốc mạch lạc (Đốc mạch biệt): Huyệt Trường
cường.
.Nhâm mạch lạc (Nhâm mạch biệt): Huyệt Vĩ ế
(Cưu vĩ).
.Đại lạc của Tỳ: Huyệt Đại bao. .Còn gọi là Biệt lạc, Biệt lạc huyệt.
2241. Lạc mạch 络脉 luò mài .Các nhánh to nhỏ như mắt lưới do kinh mạch tách ra. .Theo nghĩa rộng, lạc mạch có thể chia ra 15 lạc, lạc
mạch và tôn lạc ba loại.
.Trong đó có 15 đường lạc lớn nhất ở toàn thân, gọi là
15 lạc.
732
.Những lạc mạch nhỏ hơn 15 lạc, phân bố toàn thân, số lượng rất nhiều, là những lạc mạch (theo nghĩa hẹp);
những đường lạc nhỏ hơn lạc mạch lại càng nhiều hơn, gọi là tôn mạch (hoặc tôn lạc).
.Tác dụng chủ yếu của lạc mạch là phối hợp với các tổ chức mắt lưới chằng chịt và những đường kinh mạch, vận hành doanh vệ khí huyết.
.Ngoài ra lạc mạch còn có ý nghĩa khác là chỉ những
tĩnh mạch huyết quản nổi ở thể biểu toàn thân.
2242. Lạc pháp 烙法 lào fǎ .Dùng một dụng cụ bằng sắt nung đỏ áp vào chỗ đau, thường dùng cho các mụn nhọt ngoài da đã có nung mủ nhưng chưa vỡ miệng.
.Thao tác này làm cho mủ chảy ra ngoài để đạt được
mục đích là bài nùng.
2243. Lạc thích 络刺 luò cì .Một trong chín loại châm thích, dùng kim tam lăng châm vào tĩnh mạch dưới da để nặn ra máu [Quan châm - Linh khu ].
2244. Lại đầu sang 癞头疮 lài tóu chuāng
733
.Tức Bạch thốc sang.
2245. Lan môn 阑门 lán mén
.Chỗ tiếp nối giữa Đại và Tiểu trường.
2246. Lạn đinh 烂疔 làn dīng .Một loại mụn nhọt thường nổi ở chân tay, bắp cánh tay (vì dễ gây lở loét, thế bệnh phát nhanh, cho nên gọi là Lạn đinh).
.Nguyên nhân do thấp nhiệt hỏa độc nung nấu ở trong, nhiệt độc quá thịnh tụ lại ở cơ phu mà gây bệnh. .Đầu tiên cục bộ trướng đau, xung quanh đỏ sạm, lan tỏa rất nhanh thành mảng, có khi thành mọng nước lớn, chảy ra mủ máu tanh hôi, thường kèm các chứng toàn thân sốt cao, lạnh run, hôn mê, nói sảng.
2247. Lạn hầu dịch sa 烂喉疫痧 làn hóu yì shā .Tức chứng Lạn hầu sa.
734
2248. Lạn hầu đan sa 烂喉丹痧 làn hóu dān shā .Tức chứng Lạn hầu sa.
2249. Lạn hầu phong 烂喉风 làn hóu fēng
.Một loại hầu phong. .Cổ họng sưng đau, lở loét, có mủ. . èm theo các đặc điểm là hôi miệng, nuốt nước
miếng khó khăn, phát sốt.
.Nguyên nhân do hỏa nhiệt thịnh ở bên trong, bên
ngoài thì cảm phong tà mà phát bệnh.
2250. Lạn hầu sa 烂喉痧 làn hóu shā
.Một bệnh truyền nhiễm cấp tính. .Thường phát vào hai mùa đông xuân, do thở hít khí dịch độc từ miệng mũi mà vào cùng nung nấu với nhiệt khí tích chứa ở Phế Vị mà thành bệnh.
.Chứng trạng chủ yếu là họng lở loét gây đau đớn, ngoài da nổi nốt như sởi (đan sa), cho nên còn gọi là Lạn hầu đan sa.
.Vì có tính chất lây lan, dễ gây thành dịch lưu hành,
nên cũng gọi là Dịch hầu hoặc Dịch hầu sa.
.Bệnh này tức là bệnh Tinh hồng nhiệt mà ngày nay
thường nói đến.
735
.Còn gọi là Lạn hầu đan sa.
2251. Lạn huyền phong 烂弦风 làn xián fēng
.Tức chứng Nhãn huyền xích lạc.
2252. Lạn thiệt biên 烂舌边 làn shé biān
.Rìa lưỡi lở loét. .Xem chứng Thiệt lạn.
2253. Lạn thoái 烂腿 làn tuǐ
.Tức chứng Liêm sang.
2254. Lang trung 郎中 láng zhōng
.Tên gọi một chức quan thời phong kiến. .Người phương nam cổ đại gọi thầy thuốc là lang trung, danh xưng này cho đến gần đây một số vùng ven ở phương nam vẫn còn gọi.
736
2255. Lãnh bí 冷秘 lěng mì .Chứng táo bón, môi miệng nhợt nhạt, tay chân không ấm, lưng bụng có cảm giác lạnh, thích ấm sợ lạnh, tiểu trong dài, lưỡi bệu, rêu trắng, mạch tế vô lực…
.Nguyên nhân do Tỳ Thận dương hư, âm hàn ngưng
kết không đủ sức vận hóa mà phát sinh chứng tiện bí.
.Còn gọi là hàn kết.
2256. Lãnh cam 冷疳 lěng gān
.Chứng cam thuộc hàn. .Xem chứng Lãnh nhiệt cam.
2257. Lãnh cứu 冷灸 lěng jiǔ
.Tức chứng Thiên cứu.
2258. Lãnh đàm 冷痰 lěng tán
.Tức chứng Hàn đàm.
2259. Lãnh hãn 冷汗 lěng hàn
.Chứng ra mồ hôi lạnh. .Nguyên nhân phần nhiều do âm hư không liễm, cũng
do nhiệt tụ ở bên trong, hoặc do đàm gây ra.
2260. Lãnh háo 冷哮 lěng xiāo
737
.Một loại chứng háo.
.Trên lâm sàng chia làm hai thể: lãnh háo và nhiệt .Lãnh háo có triệu chứng khó thở, trong họng có háo. tiếng kéo cưa, ho mửa ra đàm trong loãng, đờm dãi trắng và có bọt, không khát nước, ngực sườn co thắt khó chịu, sắc mặt xạm tối, rêu lưỡi trắng trơn, mạch phù khẩn.
.Nguyên nhân do ngoại cảm phong hàn, hàn ẩm đình trệ ở bên trong, đàm trọc ứ trệ ngăn trở khí đạo mà phát ra hen suyễn.
2261. Lãnh khí tâm thống 冷气心痛 lěng qì xīn tòng .Tức chứng Lãnh tâm thống.
2262. Lãnh lao 冷痨 lěng láo
.Bệnh hư lao của phụ nữ, thuộc chứng âm hàn. .Từ rốn trở xuống lạnh và đau, chân tay có lúc lạnh, kinh nguyệt không đều, ăn kém tiêu, đôi khi nôn ọe, có lúc phát nóng, phát rét, đau mỏi khớp xương, hình thể gầy mòn.
.Nguyên nhân phần nhiều do khí huyết bất túc, tạng
738
phủ bị hư hàn gây nên.
2263. Lãnh lâm 冷淋 lěng lín ➊ Chứng lâm do Thận hư, hàn tà nhân đó xâm nhập vào hạ tiêu gây ra. ➋ Chứng tiểu đục như nước vo gạo, tiểu lắt nhắt.
2264. Lãnh lỵ 冷痢 lěng lì
.Còn gọi là Hàn lỵ.
2265. Lãnh nhiệt cam 冷热疳 lěng rè gān
.Tức lãnh cam và nhiệt cam. .Nếu là nhiệt thì gọi là nhiệt cam, khi mới phát bệnh,
thường thiên về bên ngoài.
.Nếu là lãnh cam, bệnh thường phát ở bên trong, thiên
về hàn.
.Bệnh tình kéo dài.
2266. Lãnh phục 冷服 lěng fú
739
.Phương pháp dùng thuốc. .Thuốc sau khi sắc xong để nguội rồi mới uống. .Thích hợp chữa chứng nhiệt.
2267. Lãnh quyết 冷厥 lěng jué
.Tức Hàn quyết.
2268. Lãnh tâm thống 冷心痛 lěng xīn tòng .Chứng Tâm thống do Tâm Thận dương hư, âm hàn
nội thịnh mà gây ra.
.Triệu chứng: đột ngột phát cơn đau tim, đau lói ra sau lưng, hoặc lưng đau lói ra tới tim, hoặc đau lâm râm không ngớt, kèm có tay chân, toàn thân lạnh quýu, mồ hôi vã ra, mạch trầm tế vô lực…
2269. Lãnh thống 冷痛 lěng tòng
.Là các biểu hiện thuộc lý hàn chứng. .Triệu chứng: đau nhức, vùng cục bộ có cảm giác
lạnh, thích được xoa ấm.
.Thường gặp trong các chứng đau dạ dày, đau bụng,
740
tý chứng.
2270. Lãnh yểm pháp 冷罨法 lěng yǎn fǎ .Phương pháp chườm lạnh, dùng khăn nhúng nước lạnh hoặc sau khi ủ trong nước đá vắt cho ráo, đắp lên chỗ đau.
.Thường dùng để chữa các chứng sốt cao hoặc chảy
máu cam.
2271. Lao bệnh 痨病 láo bìng
.Tức chứng Lao sái.
2272. Lao chú 痨疰 láo zhù .Tên riêng của bệnh lao sái (chú: náu vào, trú ngụ lâu dài); hình dung bệnh tình lao sái kéo dài và có thể lây lan cho người khác.
2273. Lao chưng 劳蒸 láo zhēng
741
.Tức Chưng bệnh.
2274. Lao giả ôn chi 劳者温之 láo zhě wēn zhī .Chứng do mệt mỏi quá sức hoặc sau khi mắc bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, xuất hiện chứng dương khí suy hư.
.Nên dùng các loại thuốc có vị ngọt, tính ôn để điều
bổ.
2275. Lao khái 劳咳 láo hāi
.Tức chứng Lao thấu.
2276. Lao khiếp 劳怯 láo qiè
.Tức Hư lao.
2277. Lao lâm 劳淋 láo lín .Chứng lâm (hiện tượng tiểu gắt, tiểu buốt) kéo dài
không khỏi, hễ lao động là tái phát.
2278. Lao mạch 牢脉 láo mài
.Một loại mạch tượng. .Mạch đến thực, đại, huyền, trường, phải ấn mạnh tay
742
mới thấy, rắn chắc không di chuyển.
.Mạch này thường gặp ở bệnh âm hàn tích tụ, như các
loại trưng hà, bĩ khối, sán khí…
2279. Lao ngược 劳疟 láo nüè .Đặc điểm của bệnh: Hơi rét, hơi nóng, thường phát về sáng sớm, hoặc phát về ban đêm, khí hư, nhiều mồ hôi, ăn uống kém; có khi đã hết cơn sốt rét, nhưng do mệt nhọc lại tái phát bệnh.
.Do sốt rét lâu ngày làm cho thân thể suy nhược sắp
biến thành hư lao.
.Hoặc do bệnh lâu ngày biến thành lao tổn, khí huyết
đều hư mà sinh ra sốt rét, cũng gọi là lao ngược.
.Còn gọi là Ngược lao.
2280. Lao nhiệt 痨热 láo rè
.Chứng bệnh do hư lao. .Thường thấy các chứng nóng trong xương, sốt cơn,
ngũ tâm phiền nhiệt.
.Chủ yếu do khí huyết hao tổn, hoặc dương suy âm hư
743
mà phát bệnh.
2281. Lao phục 劳复 láo fù .Chỉ tình trạng bệnh mới khỏi, khí huyết còn chưa khôi phục hoặc dư tà chưa giải ra hết mà lại phải lao động mệt nhọc quá độ, cũng có khi do ăn uống không giữ gìn, hoặc do thất tình, hoặc rượu chè, phòng lao… làm cho bệnh tật tái phát.
2282. Lao quyện 劳倦 láo juàn
. (Lao: Lao tổn; Quyện: Mỏi mệt). .Người mệt mỏi uể oải, lười nói, làm nặng thì suyễn thở, ngoài da có cảm giác nóng, tự ra mồ hôi, tâm phiền không yên.
.Nhân tố dẫn đến chứng lao quyện là nội thương do thất tình, lại thêm làm việc nghỉ ngơi không điều độ, làm tổn thương Tỳ khí, khí suy hỏa vượng mà phát sinh bệnh.
744
2283. Lao sái 劳瘵 láo zhài .Loại bệnh lao phổi mạn tính có tính chất truyền .Triệu chứng: Sợ lạnh, sốt cơn, ho khạc ra nhiễm. máu, ăn uống kém, sụt cân, người mệt mỏi, yếu sức, tự ra mồ hôi, hoặc mồ hôi trộm, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
.Lao sái còn được dùng để chỉ chứng hư tổn giai đoạn
bệnh nặng.
2284. Lao sái 痨瘵 láo zhài
.Tức chứng Lao sái 劳瘵.
2285. Lao sang 痨疮 láo chuāng .Mụn nhọt do lao (Lao: tên gọi chung cho bệnh kết
hạch); trong đó thường gặp là loa lịch (tràng nhạc).
2286. Lao tắc khí hao 劳则气耗 láo zé qì hào
.Tình trạng mệt nhọc quá độ, hao tổn tinh khí. .Thường thấy các chứng người mệt mỏi, yếu sức, tinh
thần uể oải.
745
2287. Lao thấu 劳嗽 láo sòu .Chứng ho do Phế lao, hoặc do nhọc mệt quá sức, hoặc do tửu sắc quá độ, làm tổn thương nội tạng gây ra.
2288. Lao thủy 劳水 láo shuǐ
.Tức Cam lan thủy.
2289. Lao thương 劳伤 láo shāng
.Tức chứng Lao quyện.
2290. Lão đàm 老痰 lǎo tán
.Một loại đàm chứng. .Biểu hiện là đờm kết thành cục, vướng ở trong cổ họng, đồng thời kèm có miệng khô, họng ráo, ho, suyễn thở, sắc mặt trắng không tươi.
.Do hỏa tà hun đốt bốc lên trên gây uất kết ở Phế, tân
dịch ngưng trệ hóa thành đờm.
2291. Lão hoàng đài 老黄苔 lǎo huáng tái
.Chỉ rêu lưỡi vàng dày mà thô. .Thường gặp trong các chứng Trường Vị nhiệt thịnh,
tân dịch bị tổn thương.
2292. Lão lâm 老淋 lǎo lín
746
.Chứng tiểu gắt, buốt ở người lớn tuổi.
2293. Lão phụ hành kinh 老妇行经 lǎo fù xíng jīng .Hiện tượng người phụ nữ tuổi đã quá 50 mà vẫn còn
hành kinh.
.Nếu kinh đến đúng chu kỳ mà không có các dấu hiệu
bệnh tật nào khác, đó là do khí huyết thịnh vượng;
.Nếu kinh đi sai kỳ, một tháng có 2~3 lần, lượng kinh nhiều, thường do khí hư, Can Thận bất túc, Xung, Nhâm hư tổn, khiến cho huyết không được thống nhiếp mà phát bệnh.
2294. Lão thử sang 老鼠疮 lǎo shǔ chuāng
.Tức chứng Tràng nhạc.
2295. Lặc thư 肋疽 lē jū
.Nhọt mọc ở xương sườn. .Vùng da chỗ bệnh sưng to như hạt mơ, hạt mận, màu sắc đỏ tươi hoặc đỏ sậm, đau, hoặc đau lan lên khuỷu tay hoặc lên vai.
.Nguyên nhân do Can kinh có hỏa độc kết tụ, khí
747
huyết bị độc tà ngăn trở mà phát bệnh.
2296. Lâm 淋 lín .Tình trạng tiểu gắt, tiểu lắt nhắt, tiểu buốt và đi tiểu
khó, nước tiểu nhỏ giọt không dứt.
.Nguyên nhân phần lớn do thấp nhiệt lưu chú ở Bàng quang hoặc trung khí hạ hãm, hoặc Thận hư khí hóa vô lực mà phát bệnh.
2297. Lâm bí 淋秘 lín mì .Tiểu tiện đau buốt, nhỏ giọt không thông, nặng thì bí
tiểu.
2298. Lâm chứng chỉ nam y án 临症指南医案 lín zhèng zhǐ nán yī àn .1746, Diệp Quế (Thiên Sĩ), đời Thanh, Trung Quốc. .Gồm 10 quyển. .Tập hợp những y án của Diệp Quế, phân chia thành
nhiều môn.
748
.Tiếp thu được những điều sở trường của các thầy thuốc nhiều đời, nhất là về ôn bệnh, tạp bệnh và nhi khoa, tác giả có nhiều ý kiến sáng tạo.
2299. Lâm chứng 淋症 lín zhèng .Những triệu chứng về tiểu tiện, tiểu lắt nhắt, tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu nhỏ giọt… gọi chung là lâm chứng. .Bệnh này chia làm năm loại: Thạch lâm, hí lâm,
Cao lâm, Lao lâm, Huyết lâm.
.Bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu, hoặc sỏi đường tiểu, lao thận, đái ra dưỡng trấp, viêm tiền liệt tuyến…
.Nguyên nhân thường do thấp nhiệt tích ở hạ tiêu, thấm vào bàng quang hoặc do Thận hư mà thấp trọc rót xuống, khí hóa không lợi gây nên.
.Năm bệnh lâm nói trên, mỗi bệnh đều có nguyên
nhân khác nhau.
2300. Lâm gia 淋家 lín jiā .Người vốn có các bệnh tiểu tiện nhỏ giọt, tiểu lắt
nhắt, lượng ít, khi tiểu tiện đau buốt niệu đạo.
2301. Lâm thụy tiền phục 临睡前服 lín shuì qián fú
749
.Cách dùng thuốc. .Chỉ uống thuốc trước khi đi ngủ. .Thích hợp cho các chứng ngực sườn có tích trệ.
2302. Lâm trọc 淋浊 lín zhuó ➊ Từ chung để chỉ lâm chứng và trọc bệnh. ➋ Một loại bệnh.
.Triệu chứng: khi đi tiểu đau dương vật, tinh ra đục,
nhỏ giọt như mủ, có mùi tanh hôi.
2303. Lập pháp xử phương 立法处方 lì fǎ chǔ fāng .Vận dụng nguyên tắc điều trị, xác định phương hướng rồi mới đưa ra phương thuốc phù hợp để điều trị bệnh tật.
2304. Lập trì 立迟 lì chí
.Bệnh lý ở trẻ em, do sự phát dục bị trở ngại. .Trẻ sau khi được 1 tuổi mà vẫn không thể đứng .Nguyên nhân có thể do Can Thận hư nhược, được. hoặc suy dinh dưỡng (do nuôi nấng không hợp lý) làm ảnh hưởng sự phát triển của gân xương nên phát bệnh.
2305. Lật tử trĩ 栗子痔 lì zǐ zhì
750
.Bệnh trĩ.
.Búi trĩ có hình dáng như hạt dẻ, màu đỏ tím.
2306. Lâu cô thoán 蝼蛄窜 lóu gū cuàn .Xương cổ tay và phía trước cánh tay kết hạch. .Đây là một loại lưu đàm. .Nguyên nhân do hạch lở ở bên trong có ngòi giống
như dế nhũi đào hang, nên mới có tên gọi.
2307. Lậu để thương hàn 漏底伤寒 lòu dǐ shānghán
.Bệnh ngoại cảm. .Trong lúc phát bệnh thường kèm có triệu chứng hễ
ăn vào thì lập tức tiêu chảy.
2308. Lậu hãn 漏汗 lòu hàn .Hiện tượng mồ hôi ra quá nhiều đến nỗi tổn thương
dương khí, vệ khí hư không bền.
751
.Vì ra nhiều mồ hôi, không những dương khí bất túc mà còn làm cho tân dịch hao tổn, cho nên thường kèm theo hiện tượng tiểu sẻn ít, tiểu khó, chân tay co giật nhẹ, các khớp co duỗi khó…
2309. Lậu hạng 漏项 lòu xiàng
.Chỉ tràng nhạc lở loét ở vùng cổ gáy.
2310. Lậu hạ 漏下 lòu xià
.Tức Băng lậu.
2311. Lậu lịch 漏疬 lòu lì
.Chỉ chứng tràng nhạc sau khi vỡ miệng có ngòi.
2312. Lậu sang 漏疮 lòu chuāng
.Tức chứng Giang lậu.
2313. Lậu thực tiết 漏食泄 lòu shí xiè
.Tức chứng Lộc thực tả.
2314. Lậu tình 漏睛 lòu jīng
752
.Bệnh ở khóe mắt trong. .Triệu chứng: hóe mắt sưng đỏ, dần dần phát triển thành nhọt, vỡ mủ, hoặc vùng khóe mắt nơi tiếp giáp với sống mũi nổi hạch sưng đỏ ấn vào đau nhói, hóa
mủ, mủ tiết ra theo tuyến lệ (tương tự bệnh viêm tuyến lệ).
.Nguyên nhân do Can kinh phong nhiệt hoặc Tâm hỏa
bốc mạnh gây nên. .Còn gọi là Tí lậu.
2315. Lê hắc ban 黧黑斑 lí hēi bān
.Chứng nám mặt, một trong các bệnh ngoài da. .Bệnh thường phát trên da mặt, phụ nữ hay gặp. .Trên da mặt có từng đốm màu vàng nâu khi đậm khi nhạt, hình dạng lớn nhỏ không đồng đều, nám khô không tươi, mép nổi rõ.
.Nguyên nhân do Thận khuy hỏa vượng, huyết hư không nuôi dưỡng cho da mặt, hoặc do hỏa táo kết trệ hoặc Can uất khí trệ gây ra.
2316. Lê hữu trác 梨友卓 lí yǒu zhuō (hải thượng lãn ông)
.1724 – 1791. .Đời Hậu Lê, danh y Lê Hữu Trác biên soạn. .Bộ sách ‘Hải Thượng y tông tâm lĩnh’ gồm 28 tập,
753
66 quyển, nội dung gồm:
754
1. Tập đầu: Có bài tựa, Phàm lệ mục lục và ‘Y nghiệp thần chương’ nói về nghề y, thái độ tư cách, khái quát bộ sách và tập thơ ‘Y lý thâu nhàn’. 2- Tập ‘Nội kinh yếu chỉ’: Nêu khái yếu về cuốn Nội kinh. 3. Tập ‘Y gia quan miện’: hái niệm về âm dương, ngũ hành, quẻ số, can chi, mạch yếu. 4. Tập ‘Y hải cầu nguyên’: Soạn những lời thiết yếu của các tiên hiền, chú giải kỹ để làm rõ những điều huyền bí. 5. Tập ‘Huyền tẫn phát vi’: Nói về ‘Tiên thiên’, âm dương, thủy hỏa và cách phân biệt chứng trạng, dùng thuốc. 6- Tập ‘ hôn hóa thái chân’: Nói về ‘Hậu thiên’ nguồn gốc của khí huyết, cách luận bệnh xử phương. 7- Tập ‘Đạo lưu dự vận’: Đem các ý nghĩ còn nghi hoặc, chưa rõ nghĩa trong các sách, cùng với những chỗ người xưa chưa nói đến để biện luận rõ ràng mà bổ sung vào những chỗ còn thiếu sót. 8. Tập ‘Vận khí bí điển’: Chọn lấy bài phú Chiêm vận, phong giác của họ Vương và thiên Ngọc lịch, ngũ hành, chia ra cách xem mây, xem gió, chủ vận, khách vận, chủ khí, khách khí, lập thành từng cách nghiệm đoán.
755
9. Tập ‘Dược phẩm vậng yếu: Chọn lấy 150 vị thuốc thường dùng trong ‘Bản thảo’, chia làm 5 bộ để tiện tra khảo. 10- Tập ‘Lĩnh Nam bản thảo’: Soạn các vị thuốc cây cỏ ở Lĩnh Nam (bao gồm Việt Nam và miền Nam Trung quốc), chia thành môn loại, chú thích tính chất, cách chữa, cách thu hái… 11- Tập ‘Ngoại cảm thông trị:’ Bàn về nước Nam ta không có bệnh thương hàn, mắc bệnh ngoại tà, đều là bệnh cảm mạo, tác giả không theo hình chứng lục kinh của ‘Thương hàn luận’ nhưng Lãn Ông đã sáng chế ra 3 phương giải biểu, 6 phương hòa lý để chữa tất cả các bệnh ngoại cảm. 12- Tập ‘Bách bệnh cơ yếu’: Chọn lấy các bệnh, môn trong sách kinh điển, xét nguyên nhân, cơ chế bệnh, phân biệt chứng trạng hư thực, tiên lượng cách chữa, xử phương, dụng dược. 13. Tập ‘Y trung quan miện’: Ghi lại những điều hay mà tác giả đã lĩnh hội được ý nghĩa sâu sắc, những điểm cốt yếu. 14. Tập ‘Phụ đạo xán nhiên’: Chọn lọc trong các sách phụ khoa những vấn đề về kinh nguyệt, đới hạ, thai, sản… lấy những điểm thiết thực cốt yếu, bỏ chỗ rườm rà… đồng thời bổ sung thêm những ý kiến của tác giả.
thần diệu có thuốc
756
15. Tập ‘Tọa thảo lương mô’: Nói về phần sản khoa. Tác giả đã biên soạn, sắp xếp lại, bổ sung hoàn chỉnh hơn. 16. Tập ‘Ấu ấu tu tri’: Nói về nhi khoa. Tác giả đã biên soạn lại, xét nguyên nhân cơ chế bệnh sinh, phân biệt chứng trạng cách chữa, xử phương làm chỗ cốt yếu và thêm phần tâm đắc. 17. Tập ‘Mộng trung giác đậu’: Trình bày đầy đủ các kiến thức về bệnh Đậu… và bổ sung thêm kinh nghiệm đặc sắc phong phú. 18. Tập ‘Ma chẩn chuẩn thằng’: Soạn các phương pháp và kinh nghiệm tâm đắc trong điều trị bệnh sởi. 19. Tập ‘Tâm đắc thần phương’: Tác giả đã chọn lọc ra trong ‘Phùng các phương Thị cẩm nang’ để đưa ra ứng dụng trên lâm sàng. 20. Tập ‘Hiệu phỏng tân phương’: Ghi lại các phương thuốc đáp ứng với tình thế khó khăn mà tác giả đã gặp trên lâm sàng. 21. Tập ‘Bách gia trân tàng’: Tiếp thu bí phương của ông ngoại truyền lại cùng thu thập các phương thuốc quý, chữa được nhiều bệnh khó. 22. Tập ‘Hành giản trân nhu’: Chọn lấy các bài thuốc có những vị thuốc Nam, thuốc Bắc thông thường, dễ kiếm, tiện dùng.
23. Tập ‘Y phương hải hội’: Tập hợp soạn các thang tễ, hoàn tễ trong các sách, rườm rà thì giảm đi, thiếu thì bổ sung thêm. 24. Tập ‘Y án, Dương án’: Tập hợp ghi lại các tâm đắc suy nghĩ về những bệnh án nguy nan mà đã chữa thành công. 25. Tập ‘Y án, Âm án’: Tập hợp và ghi lại những bệnh án bệnh nặng, khó, tình thế tuyệt vọng dù cố hết sức mà không đạt được kết quả để rút kinh nghiệm. 26. Tập ‘Truyền tâm bí chỉ’ (còn gọi là Châu ngọc cách ngôn): Biện luận rõ ràng đầy đủ những nghĩa lý sâu xa trong sách, những chỗ tinh hoa của y thuật. 27. Tập Vĩ (cuối) là cuốn Thượng kinh ký sự: Thuật lại cuộc lên kinh thành chữa bệnh cho Chúa Trịnh. Chỉ với giá trị sử học, văn học của cuốn ký sự này đã làm cho sự nghiệp văn chương của Hải Thượng Lãn Ông nổi danh không kém gì sự nghiệp y học của tác giả. Về sau đã thu thập được nốt 2 cuốn là ‘Nữ công thắng lãm’ và ‘Vệ sinh yếu quyết’.
757
.Pho sách ‘Bách khoa thư về Đông y ‘Lãn Ông tâm lĩnh’ được coi là 28 viên ngọc quý, 28 vị sao (nhị thập bát tú) của bầu trời y học phương Đông và là công trình y học cổ truyền đồ sộ nhất của Việt Nam.
2317. Lệ 疠 lì ➊ Những nhân tố gây bệnh mang tính truyền nhiễm.
.Còn gọi là Lệ khí, Dịch lệ chi khí, Dị khí, tạp khí,
Độc khí. ➋Loại tà khí có tính chất truyền nhiễm ác liệt (lệ: ác liệt). ➌ Bệnh cùi hủi (Ma phong).
2318. Lệ 泪 lèi
.Nước mắt. .Một trong ngũ dịch. .Có tác dụng làm nhuận ướt và làm sạch kết mạc. .Có quan hệ với tạng Can (Nước mắt là dịch của
Can).
2319. Lệ dương phong 疠疡风 lì yáng fēng
758
.Chứng lang ben (Hoa ban tiễn). .Thường phát ở hai bên cổ họng, lưng ngực, dưới .Màu đỏ hoặc trắng, nổi thành từng đốm liên nách. tiếp nhau, tạo thành mảng lớn, mùa hạ nặng hơn, mùa .Do phong tà và thấp nhiệt uất ở bì phu đông thì nhẹ. mà thành bệnh.
2320. Lệ khí 疠气 lì qì
.Tức chứng Lệ.
2321. Lệ khiếu 泪窍 lèi qiào
.Còn gọi là tuyến lệ, hay lệ điểm. .Là nơi tiết ra dịch lệ.
2322. Lệ phong 疬风 lì fēng
.Bệnh hủi, cùi. .Đầu tiên cảm giác nơi bị bệnh tê dại, ngắt nhéo không biết đau, sau đó nổi ban đỏ, tiếp theo là vỡ ra nhưng không có mủ.
.Bệnh lâu ngày có thể lan tỏa ra toàn thân dẫn đến rụng lông mày, mắt kém, mũi vẹt, môi cong, xuyên thủng lòng bàn chân.
.Là những chứng rất nặng. .Do tân dịch vơi cạn lại cảm nhiễm phong độc ác liệt,
hoặc do tiếp xúc với người có bệnh.
.Tà khí nhân đó mà xâm nhập vào cơ phu ứ đọng lâu
ngày.
759
.Bên trong ngấm vào huyết mạch mà phát bệnh.
.Còn gọi là Ma phong, Đại ma phong, Lại đại phong.
2323. Lệ ung 戾痈 lì yōng .Loại mụn nhọt sinh ra ở hai bên cạnh mu bàn chân, hình dáng giống như hạt táo nhỏ, bệnh tình khá nặng (vì thế gọi là Lệ ung).
.Do túc tam âm kinh suy tổn gây nên. .Nếu sưng đỏ đau, vỡ mủ, khi hết mủ mà thấy mụn không đen, thuộc thấp nhiệt thiên thịnh, là chứng thuận. .Nếu hơi đỏ mà sưng, sau khi vỡ ra mủ lẫn nước
trong, thuộc âm hàn ngưng trệ, rất khó liền miệng.
.Màu mụn đen sạm, sưng mềm, không có đầu, đau mà không hóa mủ, kèm theo nóng lạnh, tâm phiền, khát nước, tiểu tiện nhỏ giọt, là bệnh nguy hiểm.
2324. Lịch 疬 lì
.Tức Loa lịch.
760
2325. Lịch bào sinh 沥胞生 lì bāo shēng .Tương đương với lúc sắp sinh, giai đoạn vỡ nước ối.
2326. Lịch thanh sang 沥青疮 lì qīng chuāng .Chứng ngoài da nổi mẩn như mụn nước do tiếp xúc
với nhựa đường (dầu hắc) mà gây bệnh.
.Thường thấy ở những nơi cơ thể lộ ra bên ngoài như:
mặt, cổ gáy, ngón tay và vùng phía trước cẳng tay.
.Lúc mới phát thấy da nổi bớt đỏ sáng bóng, có cảm giác nóng rát hoặc ngứa ngáy, tiếp theo là sưng trướng, sau khi vỡ thì chảy nước.
2327. Lịch tiết 历节 lì jié
.Tức Lịch tiết phong.
2328. Lịch tiết phong 历节风 lì jié fēng .Đặc điểm của bệnh là các khớp sưng nóng đỏ và đau
kịch liệt, không thể co duỗi được.
.Nguyên nhân do hàn thấp tà, xâm phạm vào khớp
xương gây nên.
.Còn gọi là Lịch tiết.
2329. Lịch tử cảnh 疬子颈 lì zi jǐng
761
.Tức chứng Loa lịch.
2330. Lịch tương sản 沥浆产 lì jiāng chǎn
.Tức chứng Lịch tương sinh.
2331. Lịch tương sinh 沥浆生 lì jiāng shēng .Tương đương với lúc sắp sinh, giai đoạn vỡ nước ối.
2332. Liêm sang 臁疮 lián chuāng
.Chứng lở loét ở cẳng chân. .Nguyên nhân phần nhiều do thấp nhiệt hạ chú, ứ
huyết ngưng trệ ở kinh lạc mà gây ra.
.Vùng cục bộ thường bị rách hoặc chảy nước.
2333. Liễm âm 敛阴 liǎn yīn .Phương pháp dùng các thuốc có vị chua chát, có tác
dụng thu liễm âm khí để điều trị.
.Thích hợp chữa các bệnh nhiệt tính làm cho âm và
tân dịch hao tán mà bệnh tà đã suy giảm.
.Gặp trong trường hợp sốt đã lui, thèm ăn uống,
762
nhưng về đêm còn ra mồ hôi.
2334. Liễm hãn cố biểu 敛汗固表 liǎn hàn gù biǎo .Một trong các phép thu sáp. .Phương pháp chữa chứng nhiều mồ hôi do biểu hư. .Thường dùng chữa các chứng tự ra mồ hôi do dương
hư hoặc ra mồ hôi trộm do âm hư.
.Trên lâm sàng thường dùng các thuốc bổ (bổ khí
hoặc bổ âm) kết hợp với thuốc thu liễm để chữa.
2335. Liễm phế chỉ khái 敛肺止咳 liǎn fèi zhǐ ké .Một trong các phép thu sáp. .Là phương pháp chữa ho kéo dài do Phế hư. .Thích hợp chữa chứng ho khan lâu ngày, ít đờm, thở gấp, tự ra mồ hôi, miệng lưỡi khô ráo, mạch sác vô lực.
2336. Liên mi sang 链眉疮 liàn méi chuāng
.Tức chứng Luyến mi sang.
2337. Liên tử lịch 莲子疬 lián zǐ lì .Tức chứng loa lịch, kết khối mọc thành đám, hình
763
giống như hạt sen.
2338. Liên tử phát 莲子发 lián zǐ fā
.Tức chứng ung nhọt, mọc ở bả vai. .Một trong các chứng phát bối. . hi mới phát có đầu hình như hạt sen.
2339. Linh dược 灵药 líng yào .Phương pháp dùng các vị thuốc khoáng vật kim loại qua chế biến thăng hoa tạo nên dạng thuốc Thăng đơn, Giáng đơn.
.Công thức chế Thăng đơn là: Thủy ngân, Hỏa tiêu, Bạch phàn, Hùng hoàng, Chu sa đều 5 đồng cân, Tạo phàn 6 đồng cân (‘Tiểu Thăng đơn’ chỉ dùng Thủy ngân 1 lạng, Hỏa tiêu 7 đồng cân, Bạch phàn 8 đồng cân).
.Công thức chế ‘Bạch Giáng đơn’ là: Chu sa, Hùng hoàng đều 2 đồng cân, Thủy ngân 1 lạng, Bằng sa 5 đồng cân, Hỏa tiêu, Thực diêm, Bạch phàn, Tạo phàn đều 1 lạng 5 đồng cân.
.Thăng đơn màu đỏ gọi là Hồng Thăng đơn, màu
vàng gọi là Hoàng Thăng đơn.
.Thăng đơn là đặt vật liệu ở đáy dụng cụ, thuốc được
thăng hoa sẽ đọng lại ở bề mặt dụng cụ (nắp).
.Giáng đơn là đặt dược liệu ở bề mặt (nắp) dụng cụ,
764
kết tinh của thuốc sẽ đọng lại ở đáy dụng cụ.
.Chế Thăng đơn, Giáng đơn rất phức tạp.
2340. Linh qui bát pháp 灵龟八法 líng guī bā fǎ .Tức Linh qui phi đằng.
2341. Linh qui phi đằng 灵龟飞藤 líng guī fēi téng .Phương pháp chọn huyệt trong châm cứu cổ đại. .Lấy tám huyệt trong kỳ kinh bát mạch làm cơ sở, phối hợp với bát quái, cửu cung, thiên can và địa chi, ngày giờ khác nhau.
.Dựa vào tình trạng suy vượng của khí huyết trong cơ thể để tính xem ngày nào, giờ nào nên chọn châm huyệt nào trong kỳ kinh bát mạch (mỗi lần chọn châm một huyệt làm chủ huyệt và một huyệt phối hợp)
.Phương pháp này trên lâm sàng có hiệu quả nhất định, nhưng cách lựa chọn huyệt chữa bệnh đòi hỏi người thầy thuốc phải nắm vững các kiến thức của dịch lý, bát quái, cửu cung, và lục thập hoa giáp mới có thể dùng có hiệu quả.
.Còn gọi là Linh qui bát pháp, Phi đằng bát pháp, ỳ
765
kinh nạp quái pháp.
2342. Loa cái ế 螺盖翳 luó gài yì
.Tức chứng Toàn loa đột khởi.
2343. Loa đinh 螺疔 luó dīng
.Chứng đinh nhọt mọc ở vân tay của ngón tay.
2344. Loa lịch 瘰疬 luǒ lì
.Chứng kết hạch ở cổ. .Thường phát ra ở vùng cổ, trước và sau tai, thường nổi ở một bên, đôi khi phát sinh cả hai bên, có khi lan tới dưới hàm, trước ức trên vú hoặc dưới nách, hình dạng lổn nhổn như hạt châu (cho nên có tên là loa lịch). .Nguyên nhân do Phế Thận âm hư, hư hỏa nung nấu ở trong luyện dịch thành đờm, đờm và hỏa câu kết ở vùng cổ gáy mà gây bệnh.
.Thường gặp ở trẻ em thể lực yếu. .Biểu hiện lâm sàng: Thoạt tiên mọc lên một hoặc vài cái nhỏ như hạt đậu kết tụ không đau cũng không nóng, rồi to dần, hoặc kết thành như sợi chuổi.
.Màu sắc da không thay đổi, ấn vào cứng rắn, xô đẩy
thấy di chuyển.
.Bệnh để lâu mới thấy hơi đau, kết khối dính nhau
766
từng mảng, khối đó ấn vào không di động.
.Sau khi vỡ, ra mủ loãng như đờm hoặc như bã đậu, lâu ngày không liền miệng, giống như mạch lươn, hoặc có ngòi.
.Tương đương với viêm hạch bạch huyết hoặc viêm
hạch bạch huyết mạn tính của YHHĐ.
2345. Loại kinh 类经 lèi jīng .1624, Trương Giới Tân (Cảnh Nhạc), đời Minh,
Trung quốc.
.Tác phẩm gồm 39 quyển, sắp xếp các chương mục của Hoàng Đế Nội kinh Tố vấn và Linh khu kinh thành 12 loại, 390 điều, chú giải và phân tích rất rõ ràng, kèm theo có phần Đồ dực 11 quyển và Phụ dực 4 quyển.
.Trong việc chú giải, có nhiều ý kiến độc đáo qua kiến
thức và kinh nghiệm của bản thân người chú giải.
.Cũng gọi là ‘Loại kinh đồ dực’.
2346. Loại tiêu chứng 类消症 lèi xiāo zhèng
.Chứng trạng giống như chứng tiêu khát. .Thường thấy khát muốn uống nước, nhưng chỉ uống
1~2 hớp rồi thôi, mặt đỏ, người bứt rứt.
.Nguyên nhân do trung khí hư hàn, hàn thủy tràn lên
767
trên, hư hỏa thượng phù gây ra.
2347. Loại trúng phong 类中风 lèi zhòng fēng
❶ Bệnh trúng phong, phong sinh ra từ bên trong.
.Nguyên nhân phần lớn do Thận âm bất túc, Tâm hỏa quá thịnh, Can dương thiên kháng, Can phong nội động hoặc do khí hư, khí nghịch, hoặc huyết mạch tý trở, hoặc do đàm thấp ủng thịnh, hóa nhiệt sinh phong mà phát bệnh.
.Triệu chứng: đột nhiên té ngã, miệng mắt méo lệch,
cấm khẩu.
.Thường gặp trong các chứng trúng phong hay còn
gọi là tai biến mạch máu não. ❷ Chứng Phi phong.
2348. Loan cấp 挛急 luán jí
.Tức chứng Câu cấp.
2349. Loan tý 挛痹 luán bì . (Loan: gân mạch co rút; Tý: cơ bắp đau đớn tê dại). .Chứng tý, có hiện tượng gân mạch co rút, da thịt tê
768
dại, đau nhức hoặc các khớp hoạt động kém linh lợi.
2350. Long đinh 龙疔 lóng dīng
.Tức chứng Trung đáp thủ.
2351. Long hỏa nội phồn 龙火内燔 lóng huǒ nèi fán .Chứng Thận hỏa thiên kháng (Long hỏa: Thận hỏa,
hỏa ở Mệnh môn).
.Thận là âm tạng, nhưng bên trong chứa cả thủy và hỏa, tức là cả chân âm và dương. Thủy hỏa phải duy trì tương đối thăng bằng.
.Nếu Thận thủy khuy tổn quá mức có thể dẫn đến Thận hỏa thiên kháng, biến hóa ra bệnh lý âm hư hỏa vượng.
.Vì công năng bế tàng của Thận mất chức năng nên mới xuất hiện chứng trạng tình dục hưng phấn, di tinh, tảo tiết.
2352. Long tuyền đinh 龙泉疔 lóng quán dīng .Tức Nhân trung đinh.
2353. Long thần phát 龙唇发 lóng chún fā
769
.Tức chứng Thần đinh.
2354. Lô chủy phong 驢 嘴风 lǘ zuǐ fēng
.Tức Thần phong.
2355. Lỗ sang 虏疮 lǔ chuāng
.Tức chứng Thiên hoa.
2356. Lỗ sang 鲁疮 lǔ chuāng
.Tức chứng Thiên hoa.
2357. Lộ 露 lù
.Phương pháp bào chế. .Cho dược liệu vào trong nồi chưng cất, đổ nước vào
nấu.
.Qua một thời gian thì thu được một chất nước tinh
khiết trong suốt gọi là lộ.
770
2358. Lộc thực tả 禄食泻 lù shí xiè .Sau khi ăn xong thì ruột sôi, bụng đau quặn, muốn đại tiện, sau khi đi xong thì có cảm giác khoan khoái, bệnh kéo dài khó khỏi.
.Nguyên nhân phần lớn do Tỳ Vị hư nhược gây ra.
2359. Lôi công bào chích luận 雷公炮灸论 léi gōng pào jiǔ lùn
.588, Lưu Tống, Lôi Hiệu. .Gồm 3 quyển. .Chuyên giới thiệu kỹ thuật bào chế thuốc. .Nguyên bản đã thất truyền, chỉ còn lại từng phần tản mạn trong cuốn ‘Chứng loại bản thảo’ do đời sau sưu tập.
2360. Lôi đầu phong 雷头风 léi tóu fēng .Chứng đầu mặt kết khối sưng đau, hoặc sợ lạnh, phát
sốt, hoặc đau đầu, trong đầu như có tiếng sấm.
. Nguyên nhân phần nhiều do phong tà từ bên ngoài
xâm nhập vào, hoặc do đàm nhiệt sinh phong gây ra.
2361. Lộng sản 弄产 nòng chǎn .Phụ nữ sau khi mang thai, thai máy động nhưng
không thấy các dấu hiệu gì khác.
771
.Đây là một trong các điềm báo cho biết sắp sanh. .Thường hay gặp trên lâm sàng.
2362. Lộng thiệt 弄舌 nòng shé
.Chứng lưỡi thè ra ngoài. .Nguyên nhân do Tâm Tỳ tích nhiệt hoặc Tỳ Thận hư
nhiệt gây ra.
2363. Lợi khí 利气 lì qì
.Còn gọi là Hành khí, Thông khí, Hóa khí.
2364. Lợi khí 利气 lì qì
.Còn gọi là Hành khí, Thông khí, Hóa khí.
772
2365. Lợi tiểu tiện, thực đại tiện 利小便实大便 lì xiǎo biàn shí dà biàn .Phương pháp chữa chứng tiêu chảy do thấp tà gây ra. .Tức là thông qua tác dụng kiện Tỳ khử thấp, để làm lợi tiểu tiện, thấp tà bài tiết ra theo đường tiểu tiện để giúp khôi phục lại chức năng đại tiện trở lại bình thường.
2366. Lợi thấp 利湿 lì shī .Phương pháp dùng các thuốc có tác dụng thông lợi
tiểu tiện, làm cho thấp tà từ hạ tiêu thấm lợi ra ngoài.
2367. Lợi thủy thông lâm 利水通淋 lì shuǐ tōng lín .Một trong những phương pháp chữa các chứng lâm. . Dùng những loại dược liệu có tính thông lợi tiểu tiện, để chữa các chứng tiểu gắt, buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu ngắn và chứng tiểu khó khăn…
2368. Lũ phụ 偻附 lóu fù
.Bệnh gù lưng. .Nguyên nhân do Thận khí suy, gân mạch rã rời mà
gây bệnh.
2369. Lục âm mạch 六阴麦 liù yīn mài
➊ Loại mạch tượng khác lạ về sinh lý.
. hi thiết chẩn ở ba bộ vị thốn, quan, xích, thấy mạch đập giống như tế nhược nhưng lại không có dấu hiệu đau ốm gì.
773
.Cho nên loại mạch này không phải thuộc bệnh lý.
➋ Chỉ thủ và túc tam âm kinh mạch.
2370. Lục biến 六变 liù biàn ➊ Sự biến hóa bệnh lý 6 loại mạch tượng (Cấp, Hoãn, Đại, Tiểu, Hoạt, Sáp).
774
.Thiên ‘Tà khí tạng phủ bệnh hình’ (Linh khu): Bệnh có sáu biến… mạch Cấp phần nhiều là hàn, mạch Hoãn phần nhiều là nhiệt, mạch Đại phần nhiều là khí nhiều huyết ít, mạch Tiểu phần nhiều khí huyết đều ít, mạch Hoạt là dương khí thịnh, mạch Sáp là nhiều huyết ít khí, hơi có hàn. 6 tên mạch ghi ở đây là hình tượng mạch đập chứ không phải chỉ về sự nhanh chậm . a/ Cấp (huyền khẩn), thường gặp ở ngoại cảm hàn tà. b/ Hoãn (thong thả mà dài), chủ về khí thịnh hoặc khí nhiệt. c/ Đại (phù đại) chủ về dương thịnh âm hư, cho nên nói đa khí ít huyết. d/ Tiểu (tế) chủ về khí huyết đều hư. đ/ Hoạt (trơn chảy, thông lợi) là mạch tượng khỏe mạch, dương khí vượng thịnh, cũng gặp ở bệnh nhiệt. e/ Sáp (đều khó khăn) chủ về huyết ứ, do khí hư không vận chuyển hoặc hàn tà ngăn trở khí huyết gây nên.
➋ Sáu cương gồm (Biểu, Lý, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực) trong Bát cương.
2371. Lục cực 六极 liù jí
. Sáu loại bệnh lao thương hư tổn. . Tức Huyết cực, Cân cực, Nhục cực, hí cực, Cốt
cực, Tinh cực.
2372. Lục dâm 六淫 liù yín .Từ gọi chung để chỉ sáu loại nhân tố trái thường gây
bệnh là: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.
2373. Lục dương mạch 六阳脉 liù yáng mài
➊ Loại mạch tượng khác lạ về sinh lý.
.Thiết chẩn ở ba bộ thốn, quan, xích, thấy mạch đập tương tự hồng đại nhưng lại không có dấu hiệu ốm đau gì, cho nên loại mạch này không phải là bệnh lý. ➋ Chỉ thủ túc tam dương kinh mạch.
2374. Lục hợp 六合 liù hé
775
.Xem Thập nhị kinh biệt.
2375. Lục khí 六气 liù qì ➊ Sáu loại khí hậu biến hóa trong bốn mùa như Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa. ➋ Sáu loại vật chất cơ bản duy trì hoạt động của sinh mạng là Tinh, hí, Tân, Dịch, Huyết, Mạch.
.Những vật chất này đều do tinh hoa của đồ ăn uống
hóa sinh ra cho nên gọi là lục khí.
2376. Lục kinh 六经 liù jīng .Tên gọi chung Thái dương kinh, Dương minh kinh, Thiếu dương kinh, Thái âm kinh, Thiếu âm kinh, Quyết âm kinh.
2377. Lục kinh bệnh 六经病 liù jīng bìng .Sách ‘Thương hàn luận’ đem chứng ngoại cảm nhiệt
bệnh phân ra thành sáu loại chứng khác nhau.
776
.Sự phân loại sáu loại chứng này tùy theo sự xâm nhập của tà khí vào bộ vị của kinh lạc, mức độ thọ tà nhẹ hay nặng, quá trình tiến triển của bệnh.
.Tức Thái dương bệnh, Thiếu dương bệnh, Dương minh bệnh, Thái âm bệnh, Thiếu âm bệnh, Quyết âm bệnh.
.Xuất hiện trong quá trình bệnh ngoại cảm.
2378. Lục kinh biện chứng 六经辨证 liù jīng biàn zhèng
.Một trong những phương pháp biện chứng. .Căn cứ vào các biểu hiện bệnh tật ngoại cảm trên lâm sàng, vận dụng bệnh lý, sinh lý và lý luận của lục kinh kết hợp với sự phân tích, quy nạp để phán đoán tình huống của bộ vị, tính chất, chánh tà, thịnh suy của bệnh tật, từ đó chẩn đoán bệnh.
2379. Lục phong 绿风 lǜ fēng
.Xem Ngũ phong nội chướng.
2380. Lục phong nội chướng 绿风内障 lǜ fēng nèi zhàng
.Bệnh Thanh manh, quen gọi là Thông manh. .Triệu chứng: đồng tử đục không trong, tán đại, màu
777
xanh nhạt, thị lực không rõ, nhãn cầu trướng đau.
.Tương đương với chứng Thanh quang nhãn. .Nguyên nhân phần nhiều do Can Đởm phong hỏa thăng lên quấy nhiễu, hoặc âm hư dương cang, khí huyết bất hòa gây ra.
2381. Lục phủ 六腑 liù fǔ .Sáu phủ bao gồm: Đởm, Vị, Đại trường, Tiểu trường,
Bàng quang, Tam tiêu.
2382. Lục phủ dĩ thông vi dụng 六腑以通为用 liù fǔ yǐ tōng wèi yòng
.Công năng của sáu phủ. .Sáu phủ là khí quan chuyển hóa vật, dựa vào sự phân công hợp tác để hoàn thành chức năng tiêu hóa đồ ăn uống, hấp thu, chuyển vận chất tinh vi, bài tiết chất cặn bã…
.Như Vị giữ vai trò thu nạp tiêu hóa, đưa cặn bã đồ ăn
tống xuống đường ruột;
.Mật tiết ra dịch mật, đón nhận thủy cốc của Tiểu
trường, hấp thu và gạn lọc trong đục;
778
.Đại trường hấp thu thủy phân và đẩy phân ra ngoài; .Bàng quang chứa đựng và bài tiết nước tiểu…
.Tam tiêu liên hệ với công năng các bộ phận khác, cùng ngấu nhừ thủy cốc, đẩy mạnh năng lực khí hóa và là con đường giao thông chủ yếu về sự thăng giáng và bài tiết thủy dịch…
.Sáu phủ so với năm tạng có điều khác nhau vì sáu phủ có ra, có vào, có khi thực, có khi hư… đó là một tập thể lớn giữ vai trò xuất nạp, tiêu hóa và chuyển vận. .Nếu trái lại sẽ ảnh hưởng tới công năng chuyển hóa
vật cho nên mới nói Lục phủ dĩ thông vi dụng.
2383. Lục tạng 六脏 liù zàng .Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận và Tâm bào lạc hoặc Mệnh
môn.
2384. Lục thần chi phủ 六神之府 liù shén zhī fǔ .Tức não. .Là tên gọi khác của trung khu thần kinh cao cấp nó
có tác dụng điều khiển các hoạt động của tư duy.
2385. Lục uất 六郁 liù yù .Sáu chứng uất là: hí uất, Huyết uất, Thấp uất,
779
Nhiệt uất, Đờm uất, Thực uất.
2386. Lung 癃 lóng
➊ Chứng tiểu tiện không thông ➋ Tiểu lắt nhắt. ➌ Tên gọi xưa của chứng Lâm.
2387. Lung á 聋哑 lóng yǎ .Chứng nhĩ lung (tai ù, tai điếc) và chứng á khẩu
(không nói – câm).
.Nguyên nhân phần lớn do di chứng sau khi bị bệnh
nhiệt, hoặc do tiên thiên bị khuyết hãm mà gây ra.
2388. Lung bế 癃闭 lóng bì
.Các chứng tiểu tiện khó khăn, nặng thì bí tiểu. .Nếu là thực chứng phần nhiều do Phế khí ủng trệ, thấp nhiệt hạ chú hoặc do ứ huyết, do sỏi gây bế tắc niệu đạo mà phát bệnh.
.Nếu là hư chứng phần lớn do Tỳ Thận dương hư, tân
780
dịch không được chuyển hóa mà phát bệnh.
2389. Lung sán 癃疝 lóng shàn .Chứng đau vùng bụng dưới, đau lan xuống hòn dái,
tiểu không thông.
2390. Luyến mi sang 恋眉疮 liàn méi chuāng .Trẻ sau khi sinh, vùng da chỗ mi mắt lở loét, chảy nước, kết mày, rụng vảy, hình dáng như nấm, lúc nhẹ lúc nặng, kéo dài khó khỏi.
2391. Lữ 膂 lǚ .Bắp thăn lưng (hai bên cột sống). .Còn gọi là Lữ cân.
2392. Lữ cân 膂筋 lǚ gǔ
.Xem mục Lữ.
2393. Lữ cốt 膂骨 lǚ gǔ
781
➊ Các đốt xương sống. ➋ Đốt xương sống nổi cao nhất sau lưng.
2394. Lương công 良工 liáng gōng .Thầy thuốc có trình độ kỹ thuật và chuyên môn cao.
2395. Lương huyết 凉血 liáng xuè
.Một trong những phép thanh nhiệt. .Là phương pháp thanh nhiệt tà ở phần huyết. .Thích hợp chữa các bệnh nhiệt tính, khi nhiệt tà nhập
vào phần huyết, bức huyết đi càn.
.Thường thấy nôn ói ra máu, chảy máu mũi, đại tiện ra máu, hôn mê, nói sảng, màu lưỡi đỏ tía, hoặc nổi ban màu tía đen…
2396. Lương huyết giải độc 凉血解毒 liáng xuè jiě dú .Phương pháp dùng các loại thuốc có tác dụng thanh
.Để chữa các bệnh chứng như ôn dịch, ôn độc, nhiệt
782
nhiệt, lương huyết, giải độc. độc ủng thịnh mà phát bệnh.
2397. Lương huyết hóa ban 凉血化班 liáng xuè huà bān
.Tức Thấu ban.
2398. Lương huyết tán huyết 凉血散血 liáng xuè sàn xuè
.Tức Lương huyết.
2399. Lương khai 凉开 liáng kāi
.Giống như Thanh nhiệt khai khiếu.
2400. Lương táo 凉燥 liáng zào
.Tức Nhuận táo.
2401. Lưỡng âm giao tận 两阴交尽 liǎng yīn jiāo jǐn
783
.Tức Quyết âm.
2402. Lưỡng cảm thương hàn 两感伤寒 liǎng gǎn shāng hán .Chỉ các kinh dương và kinh âm cùng cảm nhiễm hàn
tà mà phát bệnh.
2403. Lưỡng dương hợp minh 两阳合明 liǎng xié jū jí
.Tức dương minh.
2404. Lưỡng hiếp câu cấp 两胁拘急 liǎng xié jū jí .Chứng hai bên hông sườn có cảm giác đau không
thoải mái.
.Nguyên nhân phần nhiều do thủy ẩm kết tụ ở hai bên
sườn, hoặc Can khí uất kết.
2405. Lưỡng hư tương đắc 两虚相得 liǎng xū xiāng dé .Nguyên nhân do sức đề kháng của cơ thể thấp, ngoại
784
tà nhân hư mà xâm nhập, gây ra bệnh.
2406. Lưỡng liễm niêm tinh 两睑粘睛 liǎng jiǎn zhān jīng .Tức chứng Tỳ nhục niêm luân.
2407. Lưu ẩm 留饮 liú yǐn
.Một loại bệnh đàm ẩm… .Do tích trệ lưu ở các bộ vị không giống nhau, các
chứng trạng cũng khác nhau.
.Như ẩm đọng ở ngực sườn thì thấy hen suyễn, hơi
thở ngắn;
.Ẩm tích ở các khớp, thấy các khớp đau nhức… .Nguyên nhân do Thủy ấm ứ đọng lâu ngày không
hóa, lưu lại không đi.
2408. Lưu châm 留针 liú zhēn
.Thủ pháp châm cứu. .Sau khi châm kim vào huyệt vị, khi đã có cảm giác
đắc khí, để kim lại tại chỗ một lát sau mới rút kim.
.Thời gian lưu kim mau hay lâu, có thể căn cứ vào
785
tình huống cụ thể mà quyết định.
2409. Lưu chú 流注 liú zhù .Các bệnh tật phát sinh ở sâu bên trong tế bào của cơ
thể gây mủ.
2410. Lưu chú lịch 流注疬 liú zhù lì
.Chứng tràng nhạc phát sinh trong cơ thể.
2411. Lưu diên 流涎 liú xián .Chứng nước dãi từ trong miệng tiết ra quá nhiều,
chảy ra bên ngoài miệng.
.Nguyên nhân do Tỳ nhiệt, hoặc Tỳ Vị hư hàn gây
nên.
.Còn gọi là Lưu diên bất thu.
2412. Lưu đàm 流痰 liú tán
.Bệnh phát ra ở xương khớp. .Quá trình diễn biến của chứng này kéo dài, phần
nhiều không nóng, không đỏ, cũng không sưng.
.Sau vài tuần hoặc vài tháng mới biến sưng trướng hơi
786
nổi cao, nhưng không cứng rắn. .Lâu ngày mới vỡ, sau khi vỡ chảy nước như bã đậu, khó liền miệng, vùng cơ nhục chung quanh có hiện
tượng teo rút.
2413. Lưu giả công chi 留者攻之 liú zhě gōng zhī . hi bệnh tà lưu trệ trong cơ thể, phải dùng thuốc để
công trục nó.
. hí, Huyết, Đàm, Thấp đều có thể lưu trệ. . hí trệ nên hành khí; .Huyết ứ nên khử ứ hoạt huyết; .Đàm ẩm tích trệ thì phải địch đàm hóa ẩm; .Thủy thấp lưu trệ phải trục thủy lợi thấp.
2414. Lưu hoàn tố 刘完素 liú wán sù 1120 – 1200. .Tự là Thủ Chân, hiệu Thông Huyền xử sĩ, nguyên quán ở huyện Túc Ninh, Hà Bắc, lúc nhỏ vì nạn lụt cả nhà dời đến phủ Hà Gian (nay là Hà Gian, Hà Bắc), cho nên người đời sau cũng gọi ông là Lưu Hà Gian.
.Về sau, quân im xâm lược xuống miền Nam, diệt nhà Bắc Tống, dân chúng trở thành dân nhà im, ông là người đứng đầu trong ‘Tứ đại gia’ đời im, Nguyên, nhân vật đại biểu cho phái Hàn lương.
.Ông xuất thân ở nhà nghèo khổ, năm mười lăm tuổi
787
mẹ bệnh, ba lần rước thầy trị không khỏi nên chết.
.Ông quyết lòng học y, trước theo thầy Trần Hy Di,
được thầy truyền nghề.
.Năm 25 tuổi bắt đầu nghiên cứu sâu quyển ‘Tố vấn’, suốt ngày không rời sách đến năm 60 tuổi, nắm được chỗ yếu diệu của sách.
.Hơn nửa đời người, ông hành nghề ở mạn Hà Bắc. Cửa nhà ông ồn ào như chợ, người đến xin trị bệnh đông đúc.
.Một số bệnh nhân sốt cao hôn mê bất tỉnh được ông châm kim và cho uống thuốc rất mau khỏi, ông cũng thường đi khắp nơi xem mạch, cho thuốc.
.Vì y thuật của ông cao minh, vua im Chương Tông Hoàn Nhan Cảnh từng ba lần triệu ông ra làm quan, ông đều từ chối.
.Triều đình ban cho ông danh hiệu ‘Cao Thượng tiên
sinh’.
.Đối với học thuyết ‘vận khí’ của sách ‘Nội kinh’ ông
có công nghiên cứu sâu dày.
.Học thuyết này chiếm một vị trí trọng yếu trong tư
tưởng học thuật của ông.
788
. ‘Vận khí’ là người xưa thông qua quan sát sự chuyển vận của ngũ hành, lục khí để nói lên mối quan hệ giữa tật bệnh với qui luật biến hóa của khí hậu trong tự nhiên ông xác nhận rằng không biết vận khí mà
muốn hành y không sai sót là sự ít có vậy’ (Bất tri vận khí nhi cầu y, vô thất giả tiểu hỷ).
.Vì thế ông hết sức nghiên cứu để kết hợp học thuyết
này với việc trị liệu thực tiễn.
.Ông đem ‘Ngũ vận lục khi’ làm cương lĩnh, phân loại tật bệnh và làm nhân tố gây bệnh, đồng thời dựa trên nguyên nhân gây bệnh mà chữa trị, ra đơn thuốc.
.Quan điểm này của ông có ảnh hưởng rất lớn đối với
.Ông phản đối những người theo học thuyết vận khí một cách máy móc, nghĩ cố định rằng khí nào làm chủ năm nào, tất nhiên phát sinh bệnh nào, và cũng phê phán quan niệm ‘Tú mệnh luận’ cho rằng thân thể người ta phát bệnh là hoàn toàn chịu sự chi phối của ngũ vận lục khí. y gia đời sau.
.Trong thời đại ông sinh sống, bệnh nhiệt tính tương đối thịnh hành, cho nên trong lý luận y học, ông đề xướng ‘Hỏa nhiệt luận’, mà khi dùng thuốc trị bệnh ông cũng thiên về ‘Hàn lương’ (thuốc uống cho mát); vì vậy mà đời sau cho ông thuộc ‘Hàn lương phái’.
789
.Thời kỳ Tống, Nguyên, một số thầy thuốc chịu ảnh hưởng ‘Cục phương’ (đơn thuốc được Chính phủ chấp nhận), do chính quyền Tống ban định, dùng thuốc phần nhiều thiên về cay nóng.
.Vì thế mà khi phái hàn lương ra đời, trong giới y học đương thời nổi lên cuộc tranh luận kịch liệt, có một số người cho ông không tuân phép nước, tự bày dị đoan, đề xuất gây khó khăn cho ông.
.Nhưng thực tế chứng minh rằng lý luận của ông là
chính xác.
.Học thuyết mới do ông sáng lập căn cứ trên tình huống thục tế, chẳng những phong phú hóa kho báu lý luận của y học tổ quốc, điện định cơ sở của học thuyết ‘bệnh nóng’ cho hậu thế, mà còn phấn phát tư tưởng học thuật, đả phá tinh thần bảo thủ đương thời, mở màn cho sự tranh luận y học của thời kỳ im, Nguyên, đã cống hiến lớn lao cho vấn đề xúc tiến sự phát triển ngành y học Trung quốc.
.Ông biên soạn rất nhiều; các sách tiêu biểu cho tư tưởng học thuật của ông chủ yếu có ‘Tố vấn huyền cơ nguyên bệnh thức’;
. ‘Tuyên minh luận phương’; ‘Tố vấn yếu chỉ’; . ‘Thương hàn trực cách’, là những di sản y học quí
báu để lại cho đời sau. .Ông mất năm 1200, hưởng thọ 80 tuổi.
2415. Lưu hỏa 流火 liú huǒ
790
➊ Chứng đan độc phát sinh ở bắp chân.
.Do thấp hỏa dồn xuống.
➋ Tên riêng của chứng phong tý (vì đau không có vị trí nhất định nên gọi là Lưu hỏa).
2416. Lưu ly thư 琉璃疽 liú lí jū
.Tức chứng Thổ lật.
2417. Lưu sản 流产 liú chǎn
.Chứng sinh non. .Phụ nữ sau khi mang thai, thai ở trong bụng mẹ chưa
đủ ngày tháng mà phải ra khỏi bụng mẹ.
.Nguyên nhân do khí huyết suy nhược, hoặc Can
Thận âm khuy tổn mà gây ra.
2418. Lựu 瘤 liú
.Chỉ nhọt độc mọc ở ngoài da. .Thường thấy nổi nhọt sưng to, có gờ mép rõ ràng, khi
vỡ hóa mủ, bệnh tình thường kéo dài.
791
.Nguyên nhân do thất tình lao dục, lại cảm phải ngoại tà, tạng phủ không điều hòa, tụ ứ mà sinh đàm, theo khí lưu trệ ngưng kết ở cơ biểu mà phát bệnh.
.Vì hình dạng và nguyên nhân bệnh khác nhau, nên có chia ra các loại hí lựu, Nhục lựu, Can lựu, Huyết lựu, Cốt lựu và Chỉ lựu.
2419. Lựu chuế 瘤赘 liú zhuì
.Tức chứng Lựu.
2420. Ly kinh mạch 离经脉 lí jīng mài
.Loại mạch đập quá nhanh hoặc quá chậm. .Mạch bình thường so với lần hô hấp nhiều gấp 6 lần (tương đương 108 lần/ phút), hoặc ít hơn 2 lần (tương đương 36 lần/ phút) gọi là mạch ly kinh.
.Mạch đập nhanh trong trường hợp đến lúc sinh của
phụ nữ.
2421. Lý cấp hậu trọng 里急后重 lǐ jí hòu zhòng .Một trong các triệu chứng của bệnh lỵ. .Thấy bụng đau quặn từng cơn như muốn đi đại tiện ngay, hậu môn có cảm giác nặng trằn khó chịu, nhưng khi đi tiêu xong thì không thấy có cảm giác thoải mái.
.Nguyên nhân phần nhiều do thấp nhiệt khí trệ sinh
792
ra. .Thường gặp ở các bệnh kiết lỵ.
2422. Lý cảo 李杲 lǐ gǎo 1180 – 1251 .Lý Cảo, tự Minh Chi, về già hiệu Đông Viên lão nhân, người đời im ở Chân Định (nay là Chính Định, Hà Bắc).
.Lý Cảo là một trong bốn thầy thuốc lớn của đời im, Nguyên, cũng là người đặt cơ sở cho học thuyết ‘Tỳ Vị’ của Trung y.
.Ông xuất thân ở một dòng họ hào phú, yêu thích y
học từ bé thơ. .Y thuật của ông chủ trương đặc biệt về trị liệu thương hàn (bệnh nóng nội khoa), ung thư, bệnh nhọt lở ngoại khoa) và đau mắt.
.Ông ở vào niên đại đúng ngay thời kỳ chiến loạn giữa im và Nguyên, binh lửa liên miên, tinh thần người dân bị kích thích, ăn uống thất thường, sinh hoạt không giờ giấc, ấm lạnh không thích hợp, bao nhiêu nhân tố ấy làm phát sinh nhiều bệnh tật, mà số tật bệnh này điều trị bằng phương trị thương hàn thường không có hiệu quả.
793
.Với kinh nghiệm thực tiễn, ông nhận thấy rằng các nhân tố này đều có thể làm cho nguyên khí của con người bị tổn thương, sinh ra bệnh nội thương, cho nên ông đề xuất ‘học thuyết nội thương’.
.Đồng thời, ông viết một quyển ‘Nội ngoại thương biện hoặc luận’ ghi rõ ràng sự phân biệt giữa ‘nội thương nhiệt bệnh’ và ‘ngoại cảm nhiệt bệnh’.
. Dựa vào sự giãi bày của Trương Nguyên Tố trong học thuyết ‘tạng phủ bệnh cơ’, ông đề xuất chủ trương ‘nội thương Tỳ Vị, bách bệnh do sinh’ (trăm bệnh đều do Tỳ Vị bị tổn thương), đồng thời ông viết một quyển ‘Tỳ Vị luận’ để giới thiệu học thuyết của mình.
.Tư tưởng chủ đạo của ông là: thổ vi vạn vật chi mẫu, Tỳ Vị vi sinh hóa chi nguyên (đất là mẹ của vạn vật, Tỳ Vị là gốc của sinh hóa).
.Vì đó mà khi trị liệu bệnh nội thương, ông dùng một lối ‘ôn bổ Tỳ Vị, thăng cử trung khí’ làm phương chủ yếu, đồng thời sáng chế phương thuốc trứ danh ‘Bổ trung ích khí thang’, được y gia đời sau luôn noi theo áp dụng.
.Ông mất năm 1251, hưởng thọ bảy mươi mốt tuổi.
2423. Lý hàn 里寒 lǐ hán lǐ hán
.Một loại bệnh thuộc hàn chứng của tạng phủ. .Nguyên nhân phần nhiều do dương khí bất túc, hàn tà
từ bên ngoài truyền vào lý gây nên.
794
.Chứng trạng chủ yếu: Sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng xanh, lưng gối mỏi lạnh, đại tiện phân nát
hoặc tiêu lỏng, tiểu tiện trong, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch trầm trì hoặc vi tế.
2424. Lý hàn cách nhiệt 里寒格热 lǐ hán gé rè ➊ Do âm dương trong cơ thể mất điều hòa, xuất hiện chứng phần dưới lạnh ngăn cách với phần trên nhiệt.
.Tuy là hàn chứng, nhưng nếu sau khi cho uống các
loại thuốc ôn ấm là lại nôn mửa ra ngay.
.Cần phải cho uống thuốc sắc xong để nguội. ➋ Tên gọi khác của chứng âm thịnh cách dương.
2425. Lý huyết 里血 lǐ xuè .Phương pháp điều trị bệnh ở huyết phận. .Bao gồm năm loại: Bổ huyết, Lương huyết, Ôn
huyết, hử ứ hoạt huyết và Chỉ huyết.
2426. Lý hư 里虚 lǐ xū .Một trong những triệu chứng do tạng phủ khí huyết
bất túc, công năng suy thoái.
795
.Thường thấy tinh thần mệt mỏi, uể oải, không phấn chấn, đầu choáng, tim đập nhanh, hồi hộp, ăn uống giảm sút, mất ngủ, di mộng tinh, chất lưỡi bệu, mạch hư
nhược.
2427. Lý khí 理气 lǐ qì
.Phương hướng điều trị. .Vận dụng những vị thuốc có tác dụng hành khí giải uất, bổ trung ích khí, để chữa các bệnh khí trệ, khí nghịch hoặc khí hư.
. hí hư thì dùng thuốc bổ trung ích khí (xếp vào loại
thuốc bổ khí).
.Thông thường nói lý khí phần nhiều là đối với loại khí trệ, khí nghịch, có chia ra: Sơ uất lý khí, Hòa Vị lý khí và Giáng nghịch hòa khí.
.Thuốc lý khí phần nhiều là thơm ráo. .Các trường hợp tân dịch khuy tổn nên thận trọng khi
sử dụng.
2428. Lý luận biền văn 理论骈文 lǐ lùn pián wén .1864, Ngô Sư Cơ (An Nghiệp, Thượng Tiên), đời
Thanh, Trung quốc, 1 quyển.
796
.Giới thiệu phương pháp ngoại trị, chủ yếu là đắp thuốc cao, chứng minh sự nhất trí về nguyên lý và tính chất của nội trị và ngoại trị chứng trạng Trường Vị thực nhiệt, Phế Vị thực nhiệt hoặc Can Đởm uất nhiệt.
.Chứng trạng chủ yếu là sốt cao, không sợ lạnh lại sợ nóng, khát nước, phiền táo hoặc tâm phiền, đắng miệng, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hồng sác hoặc huyền sác có lực.
2429. Lý nhiệt 里热 lǐ rè .Các chứng Trường Vị, Phế Vị có thực nhiệt hoặc
Can Đởm uất nhiệt.
.Nguyên nhân do ngoại tà truyền từ bên ngoài vào lý
hóa nhiệt hoặc khí uất hóa nhiệt mà gây ra.
.Chứng thấy phát sốt mà không sợ lạnh, miệng khát, phiền táo, miệng đắng, tiểu vàng sẻn, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hồng sác hoặc huyền sác…
2430. Lý thời trân 理时珍 lǐ shí zhēn 1513 – 1593 .Lý Thời Trân, tự Đông Bích, về già tự hiệu là Tần Hồ sơn nhân, người đời Minh, ỳ Châu (nay là Hồ Bắc, ỳ Xuân, ỳ Châu).
.Ông là nhà y dược học vĩ đại của Trung Quốc xưa và của cả thế giới, có viết quyển sách y dược học nổi danh ‘Bản thảo cươngmục’.
797
.Ông là con nhà thế y.
.Nguyện vọng của ông là trở nên một thầy thuốc cứu người đời giống như cha ông nhưng trong dân gian, địa vị người thấy thuốc rất thấp, nhà họ thường bị quan lại khinh khi, vì vậy, cha ông quyết định cho ông học thi cử làm quan cho có địa vị với người ta.
.Ông không dám cãi ý cha. .Năm 14 tuổi, ông đỗ tú tài. .Sau đó, ba lần thi cử nhân đều không đỗ. .Ông bèn khẩn cầu cha xin cho ông được chuyên học
y.
.Cha ông không biết làm thế nào, chịu cho ông làm
theo nguyện vọng.
.Sau mười mấy năm học tập khắc khổ, năm trên 30
tuổi, ông là một thầy thuốc nổi tiếng vùng mình ở.
.Trong quá trình mấy mươi năm hành nghề và duyệt đọc sách y cổ điển, ông phát hiện rằng sách bản thảo xưa còn có nhiều sai lầm nên quyết tâm biên soạn lại một bộ sách‘bản thảo’.
.Năm 35 tuổi, ông sắp xếp chương trình công tác, sưu tập cùng khắp, rộng rãi, đọc một số lượng lớn sách tham khảo, bắt đầu biên soạn sách ‘Bản thảo cương mục’.
798
.Để biết rõ hình trạng, tính chất, mùi vị, công hiệu, v.v… của một số dược vật, ông mang giỏ thuốc, dắt con và đồ đệ Bàng hoang ‘tìm hỏi bốn phương’,
đi qua vô số thâm sơn cùng cốc, trải 27 năm nỗ lực lao động gian nan khó nhọc, trước sau sửa đổi bản thảo ba lần, sau cùng mới hoàn thành bộ sách lớn dược vật học vang danh trong và ngoài nước này vào năm 1578.
.Lúc này, ông đã 61 tuổi. .Năm 1596, cũng là năm thứ ba sau khi ông qua đời, bộ sách ‘Bản thảo cương mục’ chính thức ra đời tại im Lăng (nay là Nam inh), lập tức cả nước được tin, giới y gia xem là của báu, tranh nhau mua sách. .Không lâu sau, sách lưu truyền khắp thế giới. .Bộ sách này chẳng những là một cống hiến to lớn cho sự phát triển ngành dược vật học Trung quốc, mà còn có ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển các ngành y học dược học, thục vật học, động vật học, khoáng vật học, hóa học của thế giới.
.Ông cũng nghiên cứu về mạch học và kỳ kinh bát mạch, có viết các quyển ‘Tần Hồ mạch học’ và ‘Kỳ kinh bát mạch khảo’ đều được lưu truyền của y gia hậu thế.
.Ông mất năm 1593, hưởng thọ 75 tuổi.
2431. Lý thực 里实 lǐ shí
.Còn gọi là nội thực.
799
➊ Ngoại tà hóa nhiệt nhập lý, kết ở Trường Vị.
.Là chứng phủ thực. .Xuất hiện các chứng trạng sốt cao, phiền khát, đau
bụng, tiện bí… ➋ Từ để chỉ bên trong cơ thể bị khí huyết uất kết, đờm đình tụ, thực trệ, trùng tích…
2432. Lý thương tục đoạn 理伤续断 lǐ shāng xù duàn .Phương pháp điều trị các bệnh về xương trong ngoại
khoa.
2433. Lý trung 理中 lǐ zhōng .Phương pháp điều lý Tỳ Vị, vì Tỳ Vị ở trung tiêu. .Nói chung chỉ chứng Tỳ Vị hư hàn. .Điều trị bằng phép ôn trung, khu hàn.
2434. Lý trung tử 李中梓 lǐ zhōng zǐ
800
.1588 – 1655. .Đời Minh, Trung quốc. .Lý Trung Tử, tự Sĩ Tài, hiệu Niệm Nga, người Giang Tô, Nam Hối, nay là Thượng Hải), là thày thuốc nổi tiếng cuối đời Minh đầu đời Thanh.
.Ông là con nhà quan quyền, cha là Lý Thượng Cổn, niên hiệu Vạn Lịch năm thứ 17 (1589) thi đỗ tiến sĩ, nhận chức Binh bộ triều Minh.
.Ông thông minh hiếu học, thuở nhỏ học nghiệp Nho. .Năm 12 tuổi, thi khoa thần đồng được giải quán
quân.
.Về sau, vì cha mẹ mắc bệnh gặp lang băm trị liệu sai lầm, bản thân ông cũng yếu ớt nhiều bệnh nên ông quyết tâm học y.
.Quan điểm học thuật của ông là xem trọng tác dụng của Tỳ Thận và sự thăng giáng của thủy hỏa âm dương. .Ông đưa ra quan điểm ‘Thận là gốc của tiên thiên, Tỳ là gốc của hậu thiên’, ‘khí huyết đều trọng yếu như nhau, mà bổ khí trước khi bổ huyết; âm dương đều nhu yếu như nhau, mà dưỡng dương trước khi bổ âm’.
.Quan điểm này luôn được y gia hậu thế xem trọng và
kính cẩn noi theo.
.Để phát huy kiến giải học thuật của mình, ông cần cù suốt đời viết sách, trong số có hai sách tiêu biểu: ‘Nội kinh tri yếu’, ‘Y tông tất độc’.
.Ngoài ra, còn có ‘Thương hàn quát yếu’,
‘Lôi Công bào chế dược tính giải’, ‘San bổ di dinh vi luận’, ‘Sĩ Tài tam thư’ hơn 10 chủng loại.
801
.Ông mất năm 1655, hưởng thọ 67 tuổi.
.Nội kinh tri yếu, Thương hàn quát yếu, Sĩ Tài tam thư, Y tông tất độc… là các sách giáo khoa y học rất giá trị.
2435. Lỵ phong 痢风 lì fēng
.Sau khi mắc bệnh lỵ bị chứng hạc tất phong.
2436. Lỵ tật 痢疾 lì jí
.Bệnh nhiễm trùng đường ruột. .Trên lâm sàng thấy đau bụng, nặng trằn hậu môn, đại tiện ra mủ máu, số lần đại tiện thì nhiều nhưng lượng bài tiết ra ít, ra nhớt nhầy hoặc mủ máu.
802
.Nguyên nhân thường do thấp tà, hoặc khí dịch độc, bên trong do ăn uống các thức ăn sống lạnh không sạch; đến nỗi thấp nhiệt nung nấu ở trong đường ruột mà gây nên.
2437. Ma chẩn 麻疹 má zhěn .Bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ em, do nhiễm
phải độc tà của thời tiết.
803
.Chủ yếu khu trú ở vùng Phế Vị. .Thoạt tiên thấy chứng trạng phong nhiệt ở Phế Vị với các đặc điểm như phát sốt, ho, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, trên niêm mạc vùng miệng, má nổi các điểm trắng như hạt thóc, sau đó thấy trên da xuất hiện các nốt sởi màu đỏ và thường mọc ở sau tai, chân tóc trước, rồi tiếp đến vùng cổ, dần dần mọc ở vùng mặt và toàn thân. .Đặc điểm của nốt sởi là gọn, có ranh giới rõ rệt. .Còn gọi là Sa tử.
2438. Ma chẩn bế chứng 麻疹闭证 má zhěn bì zhèng .Sởi mọc nhưng ra không hết, độc tà hãm lại bên trong. .Triệu chứng: sởi đang trổ ra nhưng ra không được, các nốt sởi không lộ hẳn, lúc lặn cũng không lặn được hết.
.Nguyên nhân phần lớn do cảm phong hàn ở bên ngoài, bên trong nhiệt tà hun đốt, ăn uống bị tích trệ, đàm thấp quá thịnh mà gây ra.
2439. Ma chẩn hầu thống 麻疹喉痛 má zhěn hóu tòng
.Chứng độc sởi công lên trên cổ họng. . Nguyên nhân phần lớn do biểu tà bị uất, độc sởi không phát ra ngoài được, hoặc do nhiệt hun đốt ở bên trong, xông bốc lên cổ họng mà phát bệnh.
.Thường thấy cổ họng sưng đau, nặng thì nuốt nước
804
khó xuống.
2440. Ma chẩn nghịch chứng 麻疹逆证 má zhěn nì zhèng .Trẻ bị sởi nhưng thể chất suy nhược, độc tà cang thịnh, trên lâm sàng xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng như:
.Trẻ sốt cao, hô hấp khó khăn, miệng môi xanh tím, sởi mọc không thuận lợi, màu tím sậm, mạch hồng, đại, tật, sác.
.Nặng thì thấy trẻ sốt li bì, phiền táo vật vã, nói sảng,
co giật…
2441. Ma chẩn thất âm 麻疹失音 má zhěn shī yīn .Đang bị bệnh sởi lại kèm thấy khan tiếng. .Nguyên nhân do nhiệt độc gây bế tắc thanh khiếu.
805
2442. Ma chẩn thuận chứng 麻疹顺证 má zhěn shùn zhèng .Hiện tượng trẻ bị sởi nhưng thể chất còn khỏe, sức đề kháng tốt, độc tà xâm phạm vào ít, không thấy các biểu hiện nghiêm trọng trên lâm sàng.
.Thường thấy ở trẻ mắc bệnh tinh thần tốt, phát sốt nhưng sốt không cao, ho nhưng không ảnh hưởng đến hô hấp, sởi mọc thuận lợi (mọc nhanh lặn cũng nhanh).
.Bệnh tình ngắn, hồi phục nhanh.
2443. Ma chứng câu hợp 麻症齁合 má zhèng hōu hé .Chứng ma chẩn làm cho hô hấp khó khăn, trong
họng có tiếng đàm kêu.
.Nguyên nhân do đàm hỏa thịnh mà gây bệnh.
2444. Ma phong 麻风 má fēng
.Tức chứng Lệ phong.
2445. Ma xúc mạch 麻促脉 má cù mài
.Một trong mười ‘quái mạch’. .Mạch đập gấp xúc và rối loạn.
806
2446. Mã đao hiệp anh 马刀侠瘿 mǎ dāo xiá yǐng .Nhọt loa lịch.
.Mọc ở nách, dạng như mã đao, mọc ở hai bên cạnh
cổ như chuỗi hạt gọi là hiệp anh.
.Hai loại mã đao, hiệp anh cùng có bệnh biến liên quan với nhau vì cùng chung một tuyến lâm ba ở cổ và nách.
.Còn gọi là Mã đao, Mã đao sang.
2447. Mã đồng tiển 马桶癣 mǎ tǒng xuǎn .Viêm da do tiếp xúc với cây Sơn gây ra dị ứng.
2448. Mã nha 马牙 mǎ yá
.Chứng sài nanh. .Phần nhiều do nhiệt độc từ trong thai gây nên. .Trẻ sơ sinh mọc nốt trắng ở nướu răng, làm ảnh
hưởng đến việc bú sữa.
807
2449. Mạch 脉 mài ➊ Mạch quản. Là con đường vận hành của khí huyết. ➋ Mạch đập, mạch tượng. ➌ Phụ nữ không có kinh nguyệt hoặc kinh nguyệt không điều hòa mà phát sinh chứng vô sinh nguyên
phát.
2450. Mạch âm dương câu khẩn 脉阴阳俱紧 mài yīn yáng jù jǐn
.Hai bộ thốn và xích mạch đều thấy khẩn. .Thốn mạch thuộc dương, xích mạch thuộc âm, hai bộ
mạch đều thấy khẩn tức là loại mạch phù khẩn.
.Thường gặp ở bệnh ngoại cảm hàn tà, thuộc chứng
biểu thực.
2451. Mạch âm dương câu phù 脉阴阳俱浮 mài yīn yáng jù fú
.Hai bộ thốn và xích đều thấy phù. .Thốn mạch thuộc dương xích mạch thuộc âm; hai bộ
mạch đều thấy phù tức là loại mạch phù hồng.
808
.Thường gặp ở ôn bệnh. .Nhiệt ở bên ngoài đã thịnh lại lầm dùng thuốc tân ôn để phát hãn, tân dịch bị tổn thương làm cho nhiệt ở trong và ở ngoài xung đột nhau.
2452. Mạch bạo xuất 脉暴出 mài bào chū .Tình trạng mạch đập vi tế muốn tuyệt, khó tìm, đột ngột chuyển sang mạch đoản, tuyệt, xuất hiện rất rõ nhưng trên lâm sàng các chứng trạng lại không cải thiện.
.Đó là các biểu hiện thường gặp ở bệnh tình nguy
hiểm rất nặng.
2453. Mạch chẩn 脉疹 mài zhěn
.Phương pháp xem xét mạch tượng. .Người khám bệnh dùng ba ngón tay trỏ, giữa và ngón đeo nhẫn, đặt lên bộ vị thốn khẩu ở động mạch cổ tay của người bệnh, qua sự biến hóa của mạch tượng để chẩn đoán bệnh.
.Còn gọi là Thiết mạch, Án mạch, Trì mạch.
809
2454. Mạch chứng hợp tham 脉证合参 mài zhèng hé cān .Trong quá trình biện chứng, cần phải đối chiếu cả mạch tượng và chứng hậu để phân tích và tổng hợp mà suy đoán bệnh tình, để phòng ngừa chẩn đoán sai, hoặc bỏ sót.
2455. Mạch độ 脉度 mài dù
.Số liệu dài, ngắn của kinh mạch. .Chỗ dựa để người xưa đo lường sự dài ngắn của kinh
mạch trong cơ thể.
2456. Mạch hội 脉会 mài huì
.Một trong bát giao hội huyệt. .Tức huyệt Thái uyên, là nơi hội tụ của mạch và kinh
khí.
2457. Mạch hợp tứ thời 脉合四时 mài hé sì shí .Hiện tượng sinh lý biến hóa của mạch tương ứng với
khí hậu bốn mùa.
.Con người chịu ảnh hưởng biến hóa của khí hậu bốn mùa (xuân ấm, hạ nóng, thu mát, đông lạnh), mạch cũng biến đổi tương ứng như xuân huyền, hạ hồng, thu mao, đông thạch.
.Đồng thời mạch đập trong cơ thể cũng biến hóa, như: mùa xuân, hè, động mạch cổ con người (nhân nghinh) đập cũng khỏe hơn, mạch thốn khẩu đập nhẹ hơn.
.Vì vậy, khi chẩn mạch, cần suy nghĩ sự biến hóa trên
810
hai phương diện này kết hợp với khí hậu bốn mùa.
.Luận điểm này hiện nay ít ứng dụng trong chẩn đoán. .Còn gọi là Mạch ứng tứ thời.
2458. Mạch huyền tuyệt 脉悬绝 mài xuán jué .Loại mạch tượng so với mạch chính thường khác
nhau rất xa.
.Thí dụ so với mạch chính thường nhanh gấp 3,4 lần, hoặc so với mạch chính thường chỉ bằng một nửa hoặc ít hơn…
.Những hiện tượng mạch như vậy gọi là mạch huyền
tuyệt, nói lên bệnh khá nặng.
2459. Mạch hữu vị khí 脉有胃气 mài yǒu wèi qì .Nhịp mạch đập đi đến thong dong hòa hoãn, theo đúng quy luật bình thường, loại mạch tượng này thường biểu hiện Vị khí còn tốt, tuy có bệnh nhưng tiên lượng là sẽ có chuyển biến tốt.
2460. Mạch khẩu 脉口 mài kǒu
811
.Tức mạch thốn khẩu.
2461. Mạch khí 脉气 mài qì
.Tức kinh khí.
2462. Mạch nuy 脉痿 mài wěi .Tay chân, khớp xương lỏng nhão, yếu ớt, không cử
động được, chi dưới mềm nhũn không đứng được.
.Do Tâm hỏa thượng viêm, khí huyết theo đó mà nghịch lên trên, ở bên dưới huyết mạch chi dưới rỗng không, hoặc do mất huyết nhiều, kinh mạch rỗng, cơ bắp tê dại mà phát sinh chứng nuy.
2463. Mạch nghịch tứ thời 脉逆四时 mài nì sì shí .Bệnh lý. .Cơ thể con người không thích ứng với biến hóa của khí hậu bốn mùa cho nên cũng xuất hiện những hiện tượng mạch về bệnh lý không tương ứng với sự biến hóa ấy.
.Thông thường biểu hiện ở hai mặt:
a/ Mạch tượng bốn mùa thái quá, bất cập hoặc trái .Như mùa xuân, hạ, không thấy phù hồng mà ngược. lại thấy trầm sáp.
.Mạch mùa thu, đông, không thấy trầm thực mà lại
812
thấy phù hồng…
b/ Các bộ mạch của cơ thể biến hóa bất thường.
.Như: mùa xuân, hạ, mạch nhân nghinh nên đập hữu dư mà lại đập bất túc, mạch thốn khẩu nên bất túc mà lại đập hữu dư, mạch thốn khẩu nên hữu dư mà lại đập bất túc.
.Những biến hóa trên, hiện nay ít ứng dụng trong chẩn
đoán.
2464. Mạch quản 脉管 mài guǎn
.Là đường đi của khí huyết.
2465. Mạch táo 脉躁 mài zào .Hiện tượng mạch nhanh gấp, táo động so với loại
mạch vốn có.
.Biểu thị tà khí chuyển vào trong, bệnh tình có xu thế
phát triển xấu hơn.
2466. Mạch tĩnh 脉静 mài jìng .Hiện tượng mạch hòa hoãn bình tĩnh (ngược với
mạch táo).
.Biểu thị bệnh tình chuyển biến tốt không đến nỗi ác
813
hóa.
.Thí dụ: Người bệnh tuy bị Thái dương bệnh, có các triệu chứng phát sốt, sợ lạnh, đau mình mẩy… nhưng mạch đập vẫn hòa hoãn bình thường, không huyền sác, nói lên bệnh tà nhẹ, không phát triển vào sâu.
2467. Mạch tượng 脉象 mài xiàng
.Hình tượng mạch ứng lên ngón tay. .Bao gồm số lần, quy luật, tình huống dồi dào thông
sướng, nhịp mạch nhanh mạnh, hoặc chậm rãi…
.Căn cứ vào những hình tượng ấy có thể chia ra mấy chục loại khác nhau, thông thường vận dụng có 28 loại mạch.
.Trên lâm sàng thường xuất hiện hai loại trở lên cùng
một lúc, như phù sác, trầm tế mà trì.
.Mạch tượng tuy là một chỗ dựa trọng yếu biện chứng, nhưng phải kết hợp với các phép khám bệnh mới toàn diện được.
2468. Mạch tượng chủ bệnh 脉象主病 mài xiàng zhǔ bìng .Mỗi loại mạch tượng đều xuất hiện bệnh chứng chủ
814
yếu.
.Thí dụ: Mạch phù chủ biểu chứng; mạch sác chủ nhiệt bệnh; mạch hoạt chủ đàm ẩm, thực trệ, thực nhiệt hoặc phụ nữ có thai; mạch trầm chủ lý chứng.
2469. Mạch trĩ 脉痔 mài zhì
.Tức chứng Giang liệt.
2470. Mạch tý 脉痹 mài bì .Da dẻ nóng, hoặc có cảm giác nhan sắc thay đổi khác
thường, môi miệng nứt nẻ.
.Nguyên nhân do tạng phủ di nhiệt vào kinh mạch, bên ngoài lại gặp phải ngoại tà xâm nhập vào kinh lạc mà gây ra chứng tý.
2471. Mạch ứng tứ thời 脉应四时 mài yīng sì shí .Tức Mạch hợp bốn mùa.
2472. Mạch vi chi lãnh 脉微肢冷 mài wēi zhī lěng .Mạch tượng trầm vi, tay chân quyết lãnh, là biểu hiện
815
của chứng dương khí suy yếu.
2473. Mạch vô vị khí 脉无胃气 mài wú wèi qì .Mạch đập không hòa hoãn như bình thường mà thường đập nhanh, mạnh, chắc cứng hoặc phù mà vô căn, cũng có khi hỗn loạn không đều.
.Loại mạch này thường cho thấy Vị khí đã tuyệt, sinh
mệnh nguy hiểm.
2474. Mai độc 梅毒 méi dú .Bệnh truyền nhiễm xuất phát từ bệnh giang mai, có
hình như hình xoắn ốc.
.Bệnh lây lan qua đường tình dục, hoặc do tiếp xúc
trực tiếp.
.Lúc mới phát thấy có các bệnh hoa liễu, lâu dần phát
triển tới thân thể và các tổ chức trong cơ thể.
816
2475. Mai hạch khí 梅核气 méi hé qì .Yết hầu không đỏ không sưng nhưng trong họng cảm thấy khi nuốt vào có vướng mắc như nuốt hạt mơ, khạc không ra, nuốt chẳng vào. do Can uất khí trệ, Can khí hiệp đàm kết ở hầu họng gây nên.
2476. Mai hoa châm 梅花针 Méi huā zhēn
.Tức Bì phu châm.
2477. Mai sang 霉疮 méi chuāng
.Tức chứng Dương mai sang.
2478. Mạn cam 慢疳 màn gān
.Tức chứng Cam cam 甘疳.
2479. Mạn can kinh phong 慢肝惊风 màn gān jīng fēng .Chứng co giật của trẻ em, đồng thời có mắt vàng như quả quýt, mắt nhìn lên, không bú sữa, khí hư muốn thoát.
.Nguyên nhân do tiêu chảy lâu ngày, làm tổn thương Tỳ Vị, Can không được nuôi dưỡng, hư dương bốc lên trên mà gây ra.
2480. Mạn can phong 慢肝风 màn gān fēng .Trẻ em trong vòng 1 tháng mắt nhắm không mở,
817
hoặc sưng trướng, sợ ánh sáng hoặc xuất huyết.
.Nguyên nhân phần nhiều do Tâm Tỳ có uất nhiệt, lại
nhiễm phải phong tà gây ra.
2481. Mạn hỏa 慢火 màn huǒ
.Tức chứng Văn hỏa.
2482. Mạn kinh phong 曼惊风 màn jīng fēng .Chứng co giật, biểu hiện chậm rãi, yếu sức, lúc phát
lúc ngưng.
.Thân nhiệt không cao, sắc mặt trắng nhợt hoặc tái xanh, tinh thần mệt mỏi, lười nói, đại tiện phân xanh hoặc kiết lỵ ra nước trong, mạch trầm hoãn hoặc trầm trì vô lực.
.Nguyên nhân do khí huyết bất túc, Can thịnh Tỳ hư
gây ra.
2483. Mạn tỳ phong 慢脾风 màn pí fēng .Trẻ em thổ tả quá độ, chính khí suy yếu, xuất hiện chứng mắt nhắm, đầu lắc, mặt môi tím tái, hay ngủ li bì.
.Tay chân quyết lãnh, co giật, không có sức. .Nguyên nhân do Tỳ âm hư tổn, Tỳ dương suy kiệt
818
gây ra.
2484. Mãnh thư 猛疽 měng jū .Chứng ung nhọt phát ở cổ họng gây sưng đau làm ảnh hưởng đến việc nuốt thức ăn và nước uống, hô hấp, nóng lạnh.
.Nguyên nhân do Phế Can có nhiệt uất, tà độc kết hợp
với đàm hỏa xông bốc lên hầu họng mà phát bệnh.
2485. Mao tế 毛际 máo jì .Nhóm lông mọc ở phía trên bộ phận sinh dục (nam,
nữ).
.Còn gọi là âm mao.
2486. Mao thích 毛剌 máo lá
.Một trong chín phép châm thích. .Dùng loại kim ngắn châm rất nông trên bì phu.
2487. Mao triết 毛折 máo zhé
.Lông tóc khô ráo, chải dễ gãy, dễ rụng. .Nguyên nhân phần nhiều do tinh khí sắp kiệt, mất
819
khả năng làm mềm da lông.
2488. Mạo gia 冒家 mào jiā
.Người bệnh có chứng hay váng đầu, hoa mắt.
2489. Mạo huyễn 冒眩 mào xuàn
.Tức chứng Huyễn vựng.
2490. Mạo thử huyễn vựng 冒暑眩晕 mào shǔ xuàn yūn
.Tức chứng Trúng thử huyễn vựng.
2491. Mạo thử 冒暑 mào shǔ
➊ Chứng thương thử. ➋ Bệnh danh.
820
.Sau khi cảm nhiễm thử tà, xuất hiện các triệu chứng sợ lạnh phát sốt, tâm phiền, khát nước, đau bụng, tiêu chảy, tiểu tiện sẻn đỏ, lợm giọng nôn mửa, đầu nặng, choáng váng.
2492. Mật tiễn đạo pháp 密煎导法 mì jiān dǎo fǎ .Một trong những đạo pháp, dùng mật ong vừa đủ, cho vào nồi cô đặc, nhân lúc còn nóng, làm thành như cái nút, nhét vào trong hậu môn.
.Thích hợp chữa chứng đại tiện táo bón do tân dịch
khuy hao.
2493. Mẫu bệnh cập tử 母病及子 mǔ bìng jí zi .Mối quan hệ mẫu tử của năm tạng (theo học thuyết ngũ hành), do bệnh của tạng mẹ mà liên lụy đến tạng con.
.Như Tỳ tạng hư nhược có thể làm ảnh hưởng Phế khí
bất túc.
2494. Mẫu khí 母气 mǔ qì .Hành sinh ra ta (trong quan hệ ngũ hành tương sinh). .Thí dụ: mộc sinh hỏa, mộc là mẫu khí của hỏa.
2495. Mẫu ngược 牡疟 mǔ nüè
.Chứng sốt rét. .Người vốn có dương hư, ngược tà phục ở kinh Thiếu
821
âm mà gây ra.
.Chứng thấy lạnh run, không sốt hoặc sốt nhẹ, lên cơn
không phân cử, sắc mặt trắng nhợt, mạch trầm mà trì…
2496. Mẫu tạng 牡脏 mǔ zàng
.Mẫu: giống cái = âm. .Tạng âm. .Phế, Tỳ, Thận là tạng âm.
2497. Mẫu trĩ 牡痔 mǔ zhì
.Chứng trĩ hỗn hợp (bao gồm trĩ nội và trĩ ngoại).
2498. Mậu xế 瞀瘛 mào chì .Mắt mờ tối, hoa mắt và gân mạch co rút. .Nguyên nhân phần nhiều do hỏa nhiệt nhiễu lên trên
tâm thần, làm cho Can phong nội động gây ra.
2499. Mễ cam thủy 米泔水 mǐ gān shuǐ
.Nước vo gạo. .Dùng để ngâm chế thuốc. .Thí dụ: Bạch truật tẩm nước gạo, thái mỏng, khi
822
dùng sao vàng hoặc dùng sống.
.Mục đích khi ngâm nước vo gạo là để loại bỏ bớt
tính hăng ráo của thuốc.
2500. Mễ thư 米疽 mǐ jū
.Tức Dịch ung.
2501. Mệnh môn 命门 mìng mén
.Ý chỉ nguồn gốc của sự sống. .Biểu hiện công năng của Thận dương, bao gồm vỏ
tuyến thượng thận.
2502. Mệnh môn chi hỏa 命门之火 mìng mén zhī huǒ
.Tức Thận dương. .Còn gọi là hỏa của tiên thiên.
823
2503. Mệnh môn hỏa suy 命门火衰 mìng mén huǒ shuāi .Tức chứng Thận dương suy.
2504. Mệnh môn hỏa vượng 命门火旺 mìng mén huǒ wàng
.Hiện tượng bệnh lý. .Thận tạng bao gồm Thận âm và Thận dương. .Thận âm tức Thận tinh, Thận dương tức Mệnh môn
hỏa.
.Nếu Thận âm khuy tổn dẫn đến Mệnh môn hỏa
vượng (thiên vượng).
2505. Mệnh quan 命关 mìng guān
.Phương pháp coi vân tay của trẻ em. .Mé ngoài lóng thứ 3 của ngón tay trỏ (tức đầu ngón
tay), nơi có tĩnh mạch lộ rõ.
.Chỉ văn lan tỏa tới mệnh quan, bệnh nghiêm trọng
hơn.
.Nếu như chỉ văn thấu suốt cả phong, khí, mệnh tam quan thẳng tới ven ngón tay (gọi là Thấu quan xạ giáp), đa số là dấu hiệu nguy hiểm.
.Tuy vậy, cũng chưa hẳn là tuyệt đối đúng, mà cần phải kết hợp toàn diện, phân tích diễn biến cả tứ chẩn nữa.
.Nhìn những biến hóa tĩnh mạch ở nơi này phản ảnh
824
bệnh tình nghiêm trọng.
2506. Mi lăng cốt 眉棱骨 méi léng gǔ .Bờ xương ở bờ trên quầng mắt, một bộ phận tạo
thành xương trán.
2507. Miên hoa sang 棉花疮 mián huā chuāng .Tức chứng Dương mai sang.
2508. Miêu khiếu 苗窍 miáo qiào
. hiếu của năm tạng. .Mũi là khiếu của Phế, mắt là khiếu của Can, miệng là khiếu của Tỳ, lưỡi là khiếu của Tâm, tai là khiếu của Thận.
2509. Miêu nhãn sang 猫眼疮 māo yǎn chuāng .Tức chứng hồng ban. .Phần lớn phát ở đầu mặt và tay chân. . hi mới phát nổi ban đỏ thành dề, hoặc có mụn
nước, có hình như mắt mèo.
.Nguyên nhân do huyết nhiệt ủng kết bên trong, bên
825
ngoài do phong nhiệt hoặc phong hàn nhiễm vào.
2510. Minh đường 明堂 míng táng
➊ Mũi (biệt danh). ➋ Bản vẽ khổng huyệt nằm trên kinh mạch (người xưa gọi là minh đường đồ hoặc minh đường khổng huyệt đồ).
2511. Minh huyễn 明眩 míng xuàn
.Triệu chứng đầu choáng, mắt hoa. .Giống như say nóng, say sóng, sau khi uống thuốc vào, xuất hiện phản ứng lợm giọng, choáng váng, tức ngực…
2512. Mô 膜 mó
.Lớp màng mỏng trong cơ thể. .Như là màng nhĩ, màng gân.
2513. Mô nguyên 膜源 mó yuán .Bộ vị giữa hung mạc với cơ ở ngực (mạc: màng ở
khoảng cách; nguyên nguồn của cách hoang).
826
.Sách ‘ Ôn dịch luận’ ghi: Tà khí từ miệng mũi xâm nhập, có chỗ ẩn náu bên trong không ở tạng phủ, bên
ngoài không ở kinh lạc, ẩn náu ở trong phục lữ, không xa phần biểu, gần với Vị, đó là giáp ranh của biểu lý, là bán biểu lý…
.Tà khí ở kinh là biểu, tà khí ở Vị là lý, tà ở mạc nguyên, chính là nơi giáp ranh của kinh và Vị, cho nên là bán biểu bán lý .
2514. Mô nhập thủy luân 膜入水轮 mó rù shuǐ lún .Tức lớp màng che phủ ở tròng đen. .Nguyên nhân phần lớn do tròng đen sinh mụn nhọt,
sẹo xâm nhập vào đồng tử mà gây ra.
2515. Mộ huyệt 慕穴 mù xué
.Còn gọi là Mạc huyệt. .Điểm phản ứng (huyệt vị) liên quan đến sinh lý, bệnh lý, nằm ở thể biểu vùng ngực và bụng, nơi tụ tập kinh khí của tạng phủ.
827
.Cụ thể là: .Mộ của Phế: huyệt Trung phủ .Mộ của Tâm: huyệt Cự khuyết .Mộ của Tỳ: huyệt Chương môn .Mộ của Thận: huyệt inh môn .Mộ của Can: huyệt ỳ môn
.Mộ của Tâm bào: Huyệt Đản trung (Thiên trì) .Mộ của Đởm: huyệt Nhật nguyệt, Trấp cân. .Mộ của Tiểu trường: huyệt Quan nguyên .Mộ của Tam tiêu: huyệt Thạch môn .Mộ của Đại trường: huyệt Thiên khu .Mộ của Bàng quang: huyệt Trung cực. .Còn gọi là huyệt chẩn đoán, dùng để kiểm tra khi
đường kinh tương ứng có bệnh.
.Thí dụ: Ấn đau huyệt Trung phủ biết là Phế kinh bị
bệnh.
2516. Mộ nguyên 募原 mù yuán ➊ Trong cơ thể, vị trí nằm giữa cơ hoành và màng ngực. ➋ Ở bán biểu bán lý.
2517. Mộ thực triêu thoå 暮食朝吐 mù shí cháo tǔ .Tối ăn, sáng nôn ra. .Xem thêm Triêu thực mộ thổ.
2518. Mộc hỉ điều đạt 木喜条达 mù xǐ tiáo dá
828
.Đặc điểm sinh lý của Can.
.Lấy sự sinh phát của loài thảo mộc để tỷ dụ cho đặc
điểm sinh lý của Can.
.Can chủ về sơ tiết, một mặt sơ tiết Đởm trấp để hỗ
trợ sự tiêu hóa của Tỳ Vị.
.Mặt khác Can và Đởm còn có tác dụng thăng phát,
thấu tiết, làm cho khí cơ toàn thân thư sướng.
.Do đó đặc điểm của Can khí là thích điều đạt thư sướng mà không chịu sự đè nén uất ức, nhưng cũng không nên để quá căng thẳng.
2519. Mộc hỏa hình kim 木火刑金 mù huǒ xíng jīn .Hiện tượng bệnh lý (mộc hỏa: Can hỏa; kim: Phế
kim).
.Thường thấy ho khan, đau nhói vùng ngực sườn, tâm
phiền, miệng đắng, khạc ra máu.
.Do Can hỏa vượng quá có thể tổn thương Phế âm.
2520. Mộc khắc thoå 木克土 mù kè tǔ
829
.Mối quan hệ tương khắc giữa Can và Tỳ. .Có tác dụng khắc chế trong phạm vi bình thường. .Do trong mối quan hệ phối hợp giữa ngũ tạng nếu quy nạp theo ngũ hành thì Can thuộc mộc, Tỳ (vị) thuộc thổ.
2521. Mộc thận 木肾 mù shèn .Chứng trạng hòn dái sưng trướng mà không gây đau
nhức.
2522. Mộc thiệt 木舌 mù shé
.Chứng lưỡi sưng cứng không đưa đẩy được. .Nguyên nhân do Tâm Tỳ tích nhiệt, hỏa nhiệt bốc lên
thành bệnh.
.Trẻ em thường hay mắc phải.
2523. Mộc uất đạt chi 木郁达之 mù yù dá zhī
.Mộc uất: Can khí uất; .Đạt: Làm cho điều đạt thư sướng. . hi Can khí uất kết, phải điều trị bằng phép sơ Can, lý khí, giải uất, để làm cho Can khí thông sướng và điều đạt.
830
2524. Mộc uất hóa hỏa 木郁化火 mù yù huà huǒ .Hiện tượng bệnh lý. .Can thuộc mộc, mộc uất tức là Can uất.
.Do Can uất dẫn đến Can âm suy tổn hoặc vốn có nội nhiệt lại xuất hiện chứng trạng Can hỏa vì thế gọi là mộc uất hóa hỏa.
.Biểu hiện lâm sàng là các chứng đau đầu, đau mắt, chóng mặt, mặt đỏ, nôn ra máu, lưỡi đỏ, mạch huyền…
.Nặng thì phát cuồng.
2525. Mộc uất hóa phong 木郁化风 mù yù huà fēng
.Hiện tượng bệnh lý. Mộc uất tức Can uất. .Vì Can khí uất kết dẫn đến Can phong nội động cho
nên gọi là mộc uất hóa phong.
.Xuất hiện các chứng trạng như: Chóng mặt, run rẩy
hoặc co giật…
2526. Mộng di 梦遗 mèng yí .Chứng xuất tinh do nằm mộng thấy giao cấu với phụ
nữ.
.Nguyên nhân do bị kích thích, tướng hỏa vọng động,
hoặc Tâm hỏa cang thịnh mà gây ra.
2527. Mộng di tinh 梦移精 mèng yí jīng
831
.Tức chứng Mộng di.
2528. Mục bào 目胞 mù bāo
.Tức Bào kiểm (mi mắt).
2529. Mục bất minh 目不瞑 mù bù míng .Chứng mắt không nhắm được, bao gồm chứng mất
ngủ.
2530. Mục can sáp 目干涩 mù gān sè
.Chứng kết mạc mắt khô không trơn. .Nguyên nhân do Phế âm bất túc hoặc Can Thận âm
hư gây ra.
2531. Mục cương 目纲 mù gāng
.Rìa mi mắt, có quan hệ với chức năng của Tỳ Vị.
2532. Mục dương 目疡 mù yáng .Do hỏa độc uất kết hóa nhiệt xông lên trên mi mắt
mà phát sinh chứng bệnh viêm mi mắt.
832
.Lúc mới phát mi mắt sưng đỏ nổi nhọt, sau vài ngày thì nung thành mủ, lở loét, đồng thời kèm có sợ lạnh
phát sốt.
2533. Mục dạng 目痒 mù yǎng
.Chỉ chứng kết mạc mắt có cảm giác ngứa ngáy. .Nguyên nhân do phong hỏa hoặc thấp nhiệt hoặc
huyết hư gây ra.
2534. Mục hạ bào 目下胞 mù xià bāo
.Tức mi mắt dưới.
2535. Mục hạ cương 目下纲 mù xià gāng
.Rìa mi mắt dưới.
2536. Mục hạ huyền 目下弦 mù xià xián
.Tức Mục hạ cương.
2537. Mục hạ hữu ngọa tàm 目下有卧蚕 mù xià yǒu wò cán
833
.Chứng sưng mi mắt.
.Mi mắt dưới mòng mọng, giống như con tằm nằm
ngang.
.Thường gặp ở bệnh nhân viêm thận.
2538. Mục hệ 目系 mù xì
.Mạch lạc nối liền nhãn cầu với não. .Thủ thiếu âm Tâm kinh có mối liên hệ với mạch lạc
này.
2539. Mục hoành thốn 目横寸 mù héng cùn
.Tức đồng thân thốn. .Phương pháp xác định đơn vị đo trong phép châm
cứu.
.Lấy khoảng cách từ khóe mắt trong (đầu mắt) đến
khóe mắt ngoài (đuôi mắt) là một thốn.
2540. Mục hôn 目昏 mù hūn
834
.Chứng nhìn vật lờ mờ không rõ ràng. .Nguyên nhân do tinh khí của tạng phủ bị hư tổn, không thể đưa lên trên để nuôi dưỡng cho mắt mà gây bệnh.
2541. Mục huyền 目弦 mù xián .Vùng ven mi mắt, nơi hay mọc lông quặm. .Còn gọi là Nhãn huyền, Mục cương, Mục thượng cương, Mục hạ cương, Mục thượng huyền, Mục hạ huyền.
2542. Mục khỏa 目窠 mù kē
.Tức ổ mắt. .Chỗ lõm nơi có chứa nhãn cầu.
2543. Mục khỏa thượng vi thũng 目窠上微肿 mù kē shàng wēi zhǒng
.Chứng hai bên mí dưới mắt hơi sưng. .Nguyên nhân do Tỳ không khắc chế thủy, Thận
không hóa khí, hoặc do cảm phong tà ở bên ngoài. .Phong tà và thủy khí kích bác lẫn nhau gây ra bệnh.
835
2544. Mục minh 目明 mù míng .Chứng nhắm mắt không buồn mở (mính: nhắm mắt). .Thường gặp ở trường hợp phát nhiệt, tâm phiền, chóng mặt, người bệnh nhắm mắt để mong được sự yên
tĩnh nghỉ ngơi.
2545. Mục phi huyết 目飞血 mù fēi xuè .Chứng trên tròng trắng mắt có những mạch máu tụ
lại thành mảng.
2546. Mục phong tắc 目风塞 mù fēng sāi .Chứng mắt không mở được do mí mắt sưng phù.
2547. Mục sa sáp 目沙涩 yǎn jīng .Chứng kết mạc mắt khô đau, có cảm giác như có dị vật. kèm theo sợ ánh sáng, chảy nước mắt, mắt đỏ ngứa…
.Nguyên nhân do phong nhiệt hoặc âm hư hỏa vượng
gây nên.
.Thường gặp ở các bệnh lý mắt có ngoại chướng.
2548. Mục sáp 目涩 mù sè .Chứng mắt có cảm giác khô rát gây đau. .Nguyên nhân do âm dịch khuy tổn hoặc tạng phủ có
836
hư nhiệt gây đau.
2549. Mục thượng bào 目上胞 mù shàng bāo
.Tức mi mắt trên.
2550. Mục thượng cương 目上纲 mù shàng gāng .Mép của mi mắt trên.
2551. Mục thượng huyền 目上弦 mù shàng xián .Tức Mục thượng cương.
2552. Mục trung bất liễu liễu 目中不了了 mù zhōng bù liǎo le
.Chứng mắt nhìn thấy lờ mờ. .Đây là chứng trạng của Dương minh phủ nhiệt quá
thịnh, tân dịch tổn thương, tà nhiệt nung nấu gây nên.
837
2553. Mục trực 目直 mù zhí .Hai mắt trực thị không chuyển động, thường gặp trong các chứng Can phong động, như cấp mạn kinh phong, điên cuồng mạn tính.
2554. Mục vựng 目晕 mù yūn ➊ Chỗ tiếp nối giữa tròng trắng và tròng đen xuất hiện vòng tròn đục. ➋ Chứng trạng.
.Lúc soi đáy mắt thấy có vòng tròn có màu sắc.
2555. Mục vưu 目疣 mù yóu
.Tức chứng Mục bào đàm hạch.
838
2556. Mục xế 目眦 mù zì .Tức khóe mắt, là nơi giao nối của mi trên và mi dưới.
2557. Nặc sang 匿疮 nì chuāng
.Phía trong âm hộ phụ nữ lở loét.
2558. Nãi tích 奶积 nǎi jī
.Chứng ọc sữa của trẻ em.
2559. Nãi tiển 奶癣 nǎi xuǎn
.Chứng lác sữa ở trẻ sơ sinh. .Nguyên nhân do cơ thể quá dị ứng, hoặc do phong
thấp nhiệt tà uất kết ở da mà phát bệnh.
.Còn gọi là Nhũ tiễn, Anh nhi thấp chẩn.
2560. Nãi thấu 奶嗽 nǎi sòu
.Chứng bách nhật khái, ho gà.
839
2561. Nam dược tập nghiệm quốc âm 南药集验国 音 nán yào jí yàn guó yīn .Đời Nguyễn, Nguyễn Quang Lương (1802 – 1883). .Các bài thuốc Nam đơn giản thường dùng.
2562. Nam dược thần hiệu 南药神效 nán yào shén xiào
.Đời Trần, Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh). .Gồm 11 quyển. Trình bày 580 vị thuốc có ở Việt Nam, 3873 bài thuốc chữa 182 chứng bệnh trong 10 khoa lâm sàng.
.Là một trong những bộ sách về y dược sớm nhất ở
Việt Nam.
2563. Nam thiên đức bảo toàn thư 南天德宝全书 nán tiān dé bǎo quán shū
.Đời Nguyễn, Lê Đức Huệ (1802 – 1883). .Trình bày 519 vị thuốc Nam, bệnh học chữa theo phép biện chứng, dùng các bài thuốc dân tộc kết hợp các cổ phương.
840
2564. Nan nhũ 难乳 nán rǔ .Trẻ mới sanh, phong nhiệt từ rốn thâm nhập vào, lưu lại ở Tâm Tỳ, làm cho các hoạt động của môi miệng và lưỡi bị trở ngại, không bú được.
.Hoặc do trẻ mới sanh, các đàm nhớt trong miệng trẻ theo họng trôi xuống bụng, làm cho ngực bụng đầy, hơi thở ngắn, khó thở, nên không thể bú sữa.
2565. Nan sản 难产 nán chǎn
.Chứng đẻ khó. .Trong lúc chuyển bụng sanh mà thai nhi vẫn không
ra được.
.Nguyên nhân dẫn tới sanh khó có thể do khung chậu hẹp, ngôi thai nằm ngang, thai nhi quá lớn hoặc tử cung không nở, không đủ sức rặn mà gây ra.
2566. Nan kinh 难经 nán jīng .500 trước Công nguyên, Tần Việt Nhân, đời Chiến
Quốc, Trung quốc.
.Gồm 81 câu vấn đáp, chọn lọc những lý luận sâu xa trọng yếu trong ‘Nội kinh’ đặt thành câu vấn đáp, giải thích những điều nghi vấn khó hiểu.
2567. Nang súc 囊缩 náng suō
841
.Chứng hòn dái co rút lên trên. .Chứng này thường đi kèm với chứng thụt lưỡi.
.Nguyên nhân phần lớn do kinh Dương minh nhiệt thịnh, tà truyền vào kinh Quyết âm, hoặc do hàn tà trực trúng kinh Thiếu âm gây ra.
.Là một trong những chứng trạng nguy hiểm. Còn gọi
là Noãn súc.
2568. Nang ung 囊痈 náng yōng .Vùng hạ bộ sưng nóng đỏ, đau, nặng thì vùng da bìu
dái săn trướng bóng láng, để lâu thì hóa mủ.
. èm nóng lạnh, miệng khát muốn uống mát. .Do hai kinh Can Thận có thấp nhiệt, dồn xuống vùng hạ bộ hoặc thấp từ bên ngoài xâm nhập vào bên trong, ủ lại thành độc mà phát bệnh.
2569. Não 脑 nǎo
.Một trong phủ kỳ hằng. .Đông y cho rằng sự phát dục sinh trưởng của não có
quan hệ mật thiết với Thận tinh.
.Là cơ quan quan trọng quản lý các hoạt động của
thần kinh cao cấp.
.Chức năng của nó có quan hệ với các tạng Tâm và
842
Can.
2570. Não băng 脑崩 nǎo bēng
.Chứng Tỵ uyên nặng.
2571. Não cam 脑疳 nǎo gān .Chứng mụn nhọt mọc ở trên đầu của trẻ, hoặc vùng
tóc tại chỗ bị khô cháy.
.Phần nhiều do khí huyết bất túc, hoặc do cảm nhiễm
gây ra.
2572. Não cốt thương 脑骨伤 nǎo gǔ shāng
.Do bị đánh tức, té, trúng vào đầu gây ra. .Chứng thấy vùng cục bộ sưng trướng, nặng thì
xương sọ lồi lõm, mắt, tai, mũi, chảy máu.
.Hoặc dịch não chảy, hôn mê bất tỉnh nhân sự. .Nếu vết thương nặng có thể gây tử vong.
2573. Não hàn 脑寒 nǎo hán
.Chứng Tỵ uyên.
2574. Não hậu phát 脑后发 nǎo hòu fā
843
.Chứng Não thư.
2575. Não lậu 脑漏 nǎo lòu
.Chứng Tỵ uyên nặng.
2576. Não luyện 脑炼 nǎo liàn
.Chứng não thư thuộc hư chứng. .Chỉ nhọt có màu sẫm, không vỡ, cứng mà không thấy
mủ, sau khi nhọt vỡ, khó lành miệng, lâu khỏi.
2577. Não minh 脑鸣 nǎo míng .Chứng trong đầu có cảm giác có tiếng kêu. .Thường kèm thấy các chứng ù tai, hoa mắt. .Nguyên nhân phần nhiều do tủy hải hư suy hoặc do
hỏa tà, thấp đàm trở trệ gây ra.
2578. Não nghịch đầu thống 脑逆头痛 nǎo nì tóu tòng
.Chứng Quyết nghịch đầu thống.
2579. Não phong 脑风 nǎo fēng
844
Tên gọi bệnh xưa.
Chứng vùng chẩm đau dữ dội, vùng cổ gáy sợ lạnh là các triệu chứng chủ yếu thường gặp trên lâm sàng. Nguyên nhân do phong tà nhập vào não gây ra. Xem thêm chứng Đầu phong.
2580. Não tủy 脑髓 nǎo suǐ
.Tức não tủy và xương.
2581. Não thư 脑疽 nǎo jū Nhọt mọc ở sau não, phía dưới xương chẩm chỗ huyệt Đại chùy. Nhọt sưng đỏ đau, dễ vỡ, mau liền miệng. Nguyên nhân do thấp nhiệt độc ủng kết, hoặc do âm hư hỏa vượng mà gây ra.
2582. Nạo cốt thương 臑骨伤 nào gǔ shāng
845
Gẫy xương cánh tay.
2583. Nạo ung 臑痈 nào yōng Nạo (臑) tức là tý (臂), là phần trên của cánh tay (từ vai đến khuỷu tay). Nạo ung là chứng nhọt mọc ở phần trên cánh tay. Nguyên nhân do phong thấp và hỏa ngưng kết lại mà thành.
2584. Nạp khí 纳气 nà qì
Phương pháp chữa chứng Thận không nạp khí. Có các chứng trạng: Đoản hơi, suyễn thở, lao động càng thở nhiều, khó thở, mặt phù nhẹ, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch tế vô lực.
2585. Nạp ngai 纳呆 nà dāi
846
Chứng ăn uống không ngon miệng. Nguyên nhân thường thấy là trung khí hư nhược, thấp trọc ứ trệ ở bên trong cơ thể.
2586. Năng cận khiếp viễn chứng 能近怯远症 néng jìn qiè yuǎn zhèng Chứng cận thị, nhìn vật ở xa thì thấy lờ mờ, nhìn vật ở gần thì thấy rõ.
2587. Năng viễn khiếp cận chứng 能远怯近症 néng yuǎn qiè jìn zhèng Chứng viễn thị, nhìn vật ở gần thì thấy lờ mờ, nhìn vật ở xa thì thấy rõ.
2588. Nê thu đinh 泥鳅疔 ní qiū dīng Chỉ ngón tay sưng đau, sắc bầm có cảm giác nóng rát, hình như con cá chạch. Đau lan lên tới khuỷu tay và vai.
2589. Nê thu thư 泥鳅疽 ní qiū jū
Tức chứng Nê thu đinh.
2590. Nê thu ung 泥鳅痈 ní qiū yōng
847
Tức chứng Nê thu đinh.
2591. Nga chưởng phong 鹅掌风 é zhǎng fēng
Một loại bệnh ngoài da sinh ra ở lòng bàn tay. Nguyên nhân do phong độc, thấp tà xâm phạm bì phu, khí huyết không được nuôi dưỡng mà gây ra hoặc do tiếp xúc với môi trường truyền nhiễm mà phát bệnh. Thoạt tiên dưới da mọc nốt mọng nước, ngứa ngáy, sau đó nổi vảy trắng và tróc vảy, bệnh kéo dài lớp da sẽ tróc ra từng mảng, mùa đông thường nứt kẽ, đau đớn. Nếu chỉ giới hạn ở lòng bàn tay thì gọi là Chưởng tâm phong, nếu kéo dài lan tỏa tới móng tay, khiến móng tay mất đi vẻ tươi bóng, biến dạng dày da gọi là ê trảo phong.
848
2592. Nga khẩu sang 蛾口疮 é kǒu chuāng Là chứng bệnh xoang miệng thường gặp ở trẻ mới sinh. Trẻ bị tiêu chảy hoặc dinh dưỡng không tốt hoặc mắc bệnh sởi giai đoạn cuối. Trên lâm sàng thấy xuất hiện trong xoang miệng có hai đốm lở màu trắng hình như miệng con ngỗng. Nguyên nhân do Tỳ kinh có uất nhiệt hun đốt miệng lưỡi, hoặc do vị âm bất túc mà gây ra.
2593. Ngạch giác 额角 é jiǎo Vùng bờ cong phía chân tóc, hai bên góc trán, trên màng tang (thái dương). Còn gọi là Đầu giác.
2594. Ngạch lô 额颅 é lú Phần trên mặt, phía dưới ven chân tóc, phía trên hai lông mày.
2595. Ngạch thư 额疽 é jū
Còn gọi là xích thư. Tức nhọt mọc ở giữa trán. Nguyên nhân do hỏa độc gây ra.
2596. Ngai bệnh 呆病 dāi bìng
849
Một trong các loại bệnh tinh thần. Nguyên nhân phần nhiều do Can khí uất kết, khắc phạt Tỳ Vị, dẫn đến đàm thấp nội sinh, vít lấp tâm khiếu mà thành bệnh.
2597. Ngải điếu 艾条 ài tiáo Dùng Ngải nhung cuốn thành từng ống giống như điếu thuốc lá lớn, dài khoảng 20cm hoặc làm thành dạng như cây nhang to. Dùng để cứu (hơ) trên huyệt. Hiện nay thường được làm dưới dạng cây nhang ép chặt với dược liệu vừa dễ sử dụng vừa tiện lợi hơn.
2598. Ngải nhung 艾绒 ài róng Ngải diệp sau khi thu hái về loại bỏ cành nhánh, phơi âm Can cho khô, vò nát cho nhuyễn như bông. Nếu làm số lượng nhiều thì cho vào máy xay thành bột nhuyễn là ta có Ngải nhung.
2599. Ngải quyện 艾卷 ài juàn
Tức là Ngải điếu.
850
2600. Ngải trụ 艾炷 ài zhù Dùng Ngải nhung chế thành những thỏi hình chóp, lúc cứu trực tiếp thì dùng trụ nhỏ, cứu gián tiếp thì dùng trụ lớn.
2601. Ngải trụ cứu 艾炷灸 ài zhù jiǔ
Phương pháp dùng Ngải trụ đặt lên huyệt để cứu. Thường có 2 cách cứu. Cứu trực tiếp và cứu gián tiếp.
2602. Ngạnh hạ cam 硬下疳 yìng xià gān
Một loại hạ cam. Triệu chứng: hòn dái, quy đầu, môi lớn, môi nhỏ của âm hộ, âm đạo đột nhiên kết cứng, không gây đau, không lở loét.
2603. Ngao 熬 áo Phương pháp nấu thuốc cho ra nước, nấu lấy vài nước rồi đổ chung nấu cho đặc lại. Thường dùng để nấu các loại cao có nguồn gốc từ thực vật hay động vật. như Cao Ích mẫu, Cao Ban long… Còn gọi là Cô cao.
2604. Ngân 龈 kěn
851
Lợi răng ( cũng gọi là chân răng).
2605. Ngẫu phương 偶方 ǒu fāng Số lượng vị thuốc cấu thành trong bài thuốc. Thường là số chẵn như 2, 4, 6 vị…
2606. Nghịch chứng 逆症 nì zhèng Hiện tượng bệnh tình chuyển biến ác hóa không theo quy luật phát triển mà đột nhiên xuất hiện các dấu hiệu của bệnh nặng. Nguyên nhân do chính khí hư suy, tà khí cang thịnh.
852
2607. Nghịch lưu vãn chu 逆流挽舟 nì liú wǎn zhōu Phương pháp chữa bệnh kiết lỵ kèm có biểu chứng. Đầu tiên người bệnh vừa có các triệu chứng của thấp nhiệt uất trệ bên trong như đau bụng, đại tiện ra mủ máu, nặng trằn hậu môn. Lại xuất hiện các biểu chứng như sốt, sợ lạnh, đau đầu, đau mình, không mồ hôi. Điều trị nên dùng thuốc giải biểu và thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu trệ để vừa thanh thấp nhiệt ở lý, lại vừa giải biểu tà.
2608. Nghịch thủ 逆取 nì qǔ
Tức Chính trị.
2609. Nghịch trị 逆治 nì zhì
Tức Chính trị.
2610. Nghịch truyền 逆传 nì chuán Hiện tượng truyền biến nghịch không theo quy luật phát triển. Như trong ôn nhiệt bệnh, thông thường thì bệnh phải truyền từ phần vệ sang phần khí… Nhưng bệnh đang ở tại phần vệ mà lại phát triển nhanh tới Tâm bào.
2611. Nghịch truyền tâm bào 逆传心胞 nì chuán xīn bāo
853
Quy luật truyền biến trong ôn bệnh. Nói chung quy luật truyền biến của ôn bệnh là từ vệ đến khí, từ doanh đến huyết. Nếu như ôn tà không theo thứ tự truyền biến mà từ phần vệ (Phế) đột nhiên hãm ngay vào phần doanh (Tâm bào), xuất hiện chứng trạng như sốt cao, hôn mê,
nói sảng, lưỡi đỏ, mạch sác, gọi là nghịch truyền Tâm bào.
2612. Nghiệm phương 验方 yàn fāng Là các phương thuốc kinh nghiệm thông qua thực tế trên lâm sàng tổng kết được. Nhưng chưa được ghi chép trong y tịch hay dược điển.
2613. Nghinh phong lãnh lệ 迎风冷泪 yíng fēng lěng lèi Hiện tượng chảy nước mắt. Mắt không sưng, đỏ, đau và ngứa nhưng lại chảy nước mắt, ra gió lại càng nặng hơn. Nước mắt không có cảm giác nóng. Nguyên nhân phần nhiều do Can Thận lưỡng hư, không thể ước thúc được tuyến lệ mà gây ra.
854
2614. Nghinh phong lưu lệ 迎风流泪 yíng fēng liú lèi Hiện tượng ra gió chảy nước mắt, nặng thì nước mắt chảy dầm dề.
Hiện tượng chảy nước mắt có phân ra lãnh lệ và nhiệt lệ.
2615. Nghinh phong nhiệt lệ 迎风热泪 yíng fēng rè lèi Hiện tượng chảy nước mắt. Nguyên nhân do phong nhiệt xâm nhập vào, hỏa ở Can Phế bốc lên, hoặc Can Thận âm hư, hư hỏa bốc lên trên gây ra. Chứng thấy gặp gió thì hai mắt nóng chảy nước mắt, kèm có hai mắt đỏ, khô rát, đau, sợ ánh sáng.
2616. Nghinh tùy bổ tả 迎随补泻 yíng suí bǔ xiè
Thủ thuật châm cứu. hi châm mũi kim thuận theo đường đi của đường kinh thì gọi là tùy, thuộc phép bổ. hi châm mũi kim đi ngược với đường đi của đường kinh thì gọi là nghinh, thuộc phép tả.
2617. Ngọ dạ 午夜 wǔ yè
855
Còn gọi là Dạ bán. Lúc nửa đêm, giờ tý (23g – 1g).
2618. Ngọa bất an 卧不安 wò bù 'ān
Ngủ không yên giấc. Nguyên nhân do ăn uống quá no hoặc trong dạ dày có nhiệt đều có thể phát sinh chứng này.
2619. Ngoạ thai 卧胎 wò tāi
Tức chứng Thai bất trưởng.
2620. Ngoại cảm 外感 wài gǎn Hiện tượng cảm nhiễm tà khí ở bên ngoài. Theo phân loại nguyên nhân bệnh và bệnh chứng, thì ngoại cảm là cảm thụ ngoại tà lục dâm, và khí dịch lệ. Bệnh tà trước hết xâm phạm bì mao, cơ phu của cơ thể hoặc từ mũi miệng hít vào, hoặc đồng thời phát bệnh… đều là nhân tố từ bên ngoài đưa tới, cho nên gọi là ngoại cảm.
2621. Ngoại cảm bất đắc ngọa 外感不得卧 Wài gǎn bù dé wò
856
Chứng ngoại cảm dẫn đến mất ngủ.
2622. Ngoại cảm đầu thống 外感头痛 Wài gǎn tóu tòng Chứng đau đầu do cảm thụ phong, hàn, thấp, nhiệt tà. Có đặc điểm là khởi bệnh nhanh, đau đầu liên tục không ngừng, phần nhiều thuộc thực chứng.
2623. Ngoại cảm ôn bệnh 外感温病 wài gǎn wēn bìng Tức chứng Tân cảm ôn bệnh.
2624. Ngoại cảm phát nhiệt 外感发热 wài gǎn fā rè Chứng phát sốt do cảm phải khí lục dâm hoặc dịch lệ. Tùy theo nhiệt tà ở tại biểu, tại lý, hoặc bán biểu bán lý mà trên lâm sàng có các biểu hiện khác nhau.
2625. Ngoại cảm vị quản thống 外感胃脘痛 wài gǎn wèi wǎn tòng
857
Chứng đau dạ dày do cảm thụ ngoại tà gây ra. Có các triệu chứng đặc trưng là: Do hàn tà phạm Vị, thường kèm có sợ lạnh, tay chân lạnh, tiểu tiện thông
lợi, miệng nhiều đàm dãi, mạch phù khẩn hoặc trầm huyền. Do nhiệt tà phạm Vị thường kèm có miệng lưỡi khô ráo, tiểu vàng, mạch sác.
2626. Ngoại cảm yêu thống 外感腰痛 wài gǎn yāo tòng Chứng đau lưng do ngoại tà xâm nhập vào kinh lạc. Các biểu hiện thường là thực chứng.
2627. Ngoại chứng 外证 wài zhèng Chứng bệnh ngoại khoa hữu hình ở thể biểu, như ung, thư, mụn, nhọt, trĩ, đan độc, loa lịch (tràng nhạc), quai bị (sạ tai)…
858
2628. Ngoại chướng 外障 wài zhàng Bệnh phát sinh ở mi mắt (màng kết hợp), đầu và khoé mắt (tuyến lệ), lòng trắng mắt (củng mạc), lòng đen mắt (giác mạc)… Triệu chứng cục bộ: Mắt sưng đỏ và chướng. Trong Trung y học có hơn 50 loại ngoại chướng khác nhau.
2629. Ngoại đài bí yếu 外台秘要 wài tái mì yào
752, Vương Đào, đời Đường, Trung quốc. Gồm 40 quyển. Sưu tập các tác phẩm y dược học nổi tiếng từ đời Đường trở về trước, soạn thành 1104 môn, hơn 6000 phương thuốc. Là một tác phẩm Trung y trọng yếu.
2630. Ngoại hàn 外寒 wài hán
Chứng ngoại cảm hàn tà. Do hàn tà xâm nhập cơ bắp, dương khí không tuyên thông thấu tiết, có các chứng trạng sợ lạnh, phát nhiệt, không mồ hôi, đau đầu, đau mình, mạch phù khẩn… Tình trạng dương khí hư nhược. Có những triệu chứng: Ớn lạnh, sợ lạnh hoặc dễ cảm mạo. Dương hư thì bên ngoài hàn [Tố vấn - Điều kinh luận].
859
2631. Ngoại hàn, nội nhiệt 外寒内热 wài hán nèi rè Tức Biểu hàn, lý nhiệt.
2632. Ngoại kinh 外经 wài jīng Bộ phận kinh mạch ở thể biểu, nói chung là nhằm đối lập với tạng phủ ở bên trong (lý) cơ thể (các huyệt) huỳnh, du để chữa bệnh ở ngoài kinh (thể biểu) huyệt thuộc hợp để chữa bệnh phủ ở trong [Linh khu - Tà khí tạng phủ bệnh hình].
2633. Ngoại khoa bổ pháp 外科补法 wài kē bǔ fǎ Một trong ba phép lớn dùng thuốc uống bên trong để chữa mụn nhọt thuộc ngoại khoa. Phương pháp này dùng thuốc bổ ích, hỗ trợ chính khí, thúc đẩy mọc thịt non, khiến mụn nhọt sớm liền miệng, thích hợp với chứng bệnh mụn nhọt ở giai đoạn cuối, hỏa độc đã tiêu, thân thể hư yếu…
860
2634. Ngoại khoa lý lệ 外科理例 wài kē lǐ lì 1531, Uông Cơ (Thạch Sơn), đời Đường, Trung quốc. Gồm 7 quyển, chia ra 154 môn với 165 phương thuốc. Chủ trương phải căn cứ vào tình trạng bên trong cơ thể rồi sau mới được chữa bệnh ở bên ngoài.
2635. Ngoại khoa tiêu pháp 外科消法 wài kē xiāo fǎ Là phương pháp dùng thuốc uống trong để làm tiêu tan các loại mụn nhọt. Còn gọi là Nội tiêu.
2636. Ngoại khỏa thư 外踝疽 wài huái jū
Cách đọc khác của Ngoại loả thư.
2637. Ngoại liêm 外廉 wài lián
Tức Ngoại trắc duyên.
2638. Ngoại liêm sang 外臁疮 wài lián chuāng
Xem Nội liêm sang.
2639. Ngoại loả thư 外踝疽 wài huái jū
861
Chỉ nhọt mọc ở mắt cá ngoài chân. Do hàn thấp dồn xuống làm cho khí huyết ngưng trệ gây ra. Còn gọi là Cước lánh độc.
2640. Ngoại nhãn giác 外眼角 wài yǎn jiǎo
Là nơi gặp nhau của mi trên và mi dưới. Là khởi điểm của kinh túc Thiếu dương, nơi có huyệt Đồng tử liêu. Còn gọi là Ngoại tý.
2641. Ngoại nhân 外因 wài yīn Từ chung để chỉ các loại bệnh tật có nguyên nhân đến từ bên ngoài. Sự phân loại nguyên nhân gây ra bệnh của người xưa. Ngoại nhân bao gồm khí của lục dâm như: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.
2642. Ngoại nhiệt, nội hàn 外热内寒 wài rè nèi hán Tức Biểu nhiệt, lý hàn.
2643. Ngoại phong 外风 wài fēng
862
Ngoại cảm phong tà.
2644. Ngoại phủ 外腑 wài fǔ
Tức Tam tiêu.
2645. Ngoại tà 外邪 wài xié
Tà khí bên ngoài.
2646. Ngoại thận điếu thống 外肾吊痛 wài shèn diào tòng
Chứng hòn dái nặng trằn, sưng trướng. Thường gặp trong các bệnh sán khí.
2647. Ngoại thận thũng ngạnh 外肾肿硬 wài shèn zhǒng yìng
Chứng âm nang sưng trướng, kết cứng.
2648. Ngoại thấp 外湿 wài shī
863
Chứng ngoại thấp. Biểu hiện lâm sàng: Đầu nặng như bó, cổ gáy đau mỏi, ngực khó chịu. lưng ê ẩm, chân tay nhức mỏi, khớp xương đau…
Cảm thụ thấp tà ở bên ngoài như khí hậu ẩm ướt, ở lâu nơi ẩm thấp hoặc cảm thụ khí sương móc, hoặc lội nước, dầm mưa, ngâm dầm dưới nước lâu… thấp là loại âm tà trong trọc và dính nhớt, dễ trở ngại sự hoạt động của khí.
2649. Ngoại thủ 外取 wài qǔ
Tức Ngoại trị pháp.
2650. Ngoại thương 外伤 wài shāng Các vết thương ngoài da do bị đánh, té gây ra, làm tổn thương các tổ chức mềm và xương khớp. Chỉ ngoại tà của lục dâm xâm phạm vào mà gây bệnh. Từ để chỉ đối nghịch với chứng nội thương.
2651. Ngoại trị pháp 外治法 wài zhì fǎ
864
Phương pháp chữa bệnh. Ngoại trừ cho uống thuốc ở bên trong ra, còn có những phương pháp không dùng thuốc mà chỉ dùng chữa ngoài cơ thể như châm cứu, dán cao, xông rửa hoặc day ấn huyệt.
2652. Ngoại trĩ 外痔 wài zhì
Chứng ngoại trĩ, trĩ ngoại. Sinh ra ở bờ ngoài giang môn, thành từng múi, to dần và thể chất cũng cứng dần, bề mặt sáng trơn, không đau, không chảy máu, chỉ cảm thấy vướng víu, hoặc do cảm nhiễm mà sưng trướng mới cảm thấy đau, khi sưng giảm thì lại không đau nữa. Múi trĩ sinh ra ở mặt trước, mặt sau giang môn, thường có khi rách giữa mặt trái, trước mặt phải, và phía sau bên phải, thường kèm theo cả trĩ nội: Múi trĩ thành lớp sần sùi hoặc như mào gà, thường gặp ở người đã sinh nở nhiều lần.
2653. Ngoại tý 外眦 wài zì
Tức Ngoại nhãn giác.
865
2654. Ngoại tý 外胔 wài zì Đuôi mắt (nơi giao nhau giữa mi mắt trên và mi mắt dưới, và tiếp giáp với má). Còn gọi là Nhuệ tý.
2655. Ngoại ung 外痈 wài yōng
Ung ở thể biểu. Ung phát ra ở thân thể, chân tay ở bộ vị thể biểu như cảnh ung, bối ung, nhũ ung… Ngoại ung đa số do viêm nang lông hoặc viêm tuyến mỡ lớp da gây mủ mà thành; Nhũ ung tức viêm tuyến vú có tính chất bội nhiễm gây mủ.
2656. Ngoại xuy 外吹 wài chuī
Chứng nhũ ung phát sinh sau khi sinh.
2657. Ngoại xuy nhũ ung 外吹乳痈 wài chuī rǔ yōng
Tức Nhũ ung.
2658. Ngoan chứng 顽症 wán zhèng
Các chứng bệnh để lâu chữa không khỏi.
2659. Ngoan đàm 顽痰 wán tán
866
Chứng đàm để lâu chữa không khỏi.
Nguyên nhân và biểu hiện thường do một số bệnh ngoan cố như hen suyễn kinh niên, đau đầu kinh niên.
2660. Ngoan sang 顽疮 wán chuāng Chứng ghẻ đã chữa trị trong một thời gian dài mà không khỏi. Nguyên nhân phần lớn do khí huyết hư tổn, hoặc khí trệ huyết ứ gây ra.
2661. Ngoan tiển 顽癣 wán xuǎn Vùng da phát ngứa, nổi mẩn như hạt thóc, trên mặt do có tróc vảy, vùng da có bệnh nổi dày, sần sùi, để lâu chữa không khỏi, bệnh hay tái đi tái lại. Thường gặp trong các bệnh viêm da thần kinh, thấp chẩn mạn tính. Nguyên nhân phần lớn do ngoại tà.
2662. Ngọc chẩm cốt 玉枕骨 yù zhěn gǔ
867
Tức Chẩm cốt.
2663. Ngọc ế già tinh 玉翳遮睛 yù yì zhē jīng
Tức Ngọc ế phù tinh.
2664. Ngọc ế phù mãn 玉翳浮满 yù yì fú mǎn
Tức Ngọc ế phù tinh.
2665. Ngọc ế phù tinh 玉翳浮睛 yù yì fú jīng Tình trạng trước con ngươi có miếng màng trắng che đậy. Nguyên nhân do Can kinh có phong nhiệt gây ra. Bệnh lâu ngày thường hay tái phát, phần nhiều là do Can Thận bất túc.
2666. Ngọc hải 玉海 yù hǎi
Tức Bàng quang.
868
2667. Ngô công giảo thương 蜈公咬伤 wú gōng yǎo shāng Sau khi bị rít cắn, vùng cục bộ bị sưng trướng đau, gây ngứa, toàn thân tê dại…
2668. Ngô đường 吴塘 wú táng
869
1758 – 1886. Ngô Đường, tự Cúc Thông 菊通, người đời Thanh, Giang Tô, Hoài âm, là đại biểu trọng yếu của học phái ôn bệnh sau Diệp Thiên Sĩ và Tiết Tuyết, có viết một sách chuyên về ôn bệnh học là ‘Ôn bệnh điều biện’. Ông thông minh hiếu học, chuyên học khoa cử. Năm 19 tuổi, cha ông bệnh hơn một năm qua đời, ông đau buồn không muốn sống vì cho rằng ‘cha bệnh không biết chữa trị, còn mặt mũi nào đứng trong trời đất?’ . Ông mua một số lớn sách y học, bỏ học khoa cử, khắc khổ học y. Bốn năm sau, một đứa cháu trai mắc bệnh ôn nhiệt, nhiều thầy thuốc đều không biết chính xác là ôn bệnh để chữa trị, đến nỗi phát vàng da rồi chết. Lúc ấy, ông còn là sơ học, y thuật còn nông cạn, chưa thể cứu sống đứa cháu, ông xấu hổ mười phần.
870
Ông liên tưởng đến Trương Trọng Cảnh và họ hàng chết vì bệnh thương hàn rất nhiều mà phẫn chí nghiên cứu bệnh thương, sau cùng biên soạn được bộ sách lớn ‘Thương hàn luận’; rồi ông có ý niệm nghiên cứu sâu về bệnh này. Hơn ba năm sau, để mở rộng tầm mắt, ông đi kinh thành. Lúc ấy, ở kinh, đang tổ chức một nhóm người để xem xét đính chính ‘Tứ khố toàn thư’. Ông được giới thiệu làm việc sao chép sách thuốc nên có dịp xem nhiều sách vở. hi ông xem đến sách ‘Ôn dịch luận’ của Ngô Hựu Khả thì như được của báu, nhưng sau khi đọc đi đọc lại thấy nghị luận của sách tuy rộng rãi, thấy được những gì người trước chưa thấy, nhưng phép độ của sách chưa tránh khỏi chi ly và bác tạp. Ông lại xem lại nghị luận của các danh gia từ các đời Tấn, Đường trở lại đây, rốt cuộc chưa thể làm ông rửa lòng.
871
Chót hết, ông xem đến các loại phương pháp trị liệu bệnh ôn nhiệt trong sách ‘Lâm chứng chỉ nam y án’ của Diệp Thiên Sĩ, ông mới thán phục, cho rằng lời luận của sách bình hòa, lập pháp tinh tế, tiếp thu được số lượng lớn tri thức về trị liệu bệnh ôn, và có chỗ rất tâm đắc về chẩn trị ôn bệnh. Niên hiệu Càn Long năn thứ 58 (1793), bệnh ôn dịch lưu hành ở kinh đô, số người chết về trị liệu không thích đáng đếm không hết, ông dùng phép trị liệu của họ Diệp lần nào cũng hiệu nghiệm, nổi tiếng khắp kinh thành.
872
Vì sách ‘Ôn nhiệt luận’ của Diệp Thiên Sĩ ấn hành muộn nên ông chưa xem được, vì vậy mà ông lại cho rằng họ Diệp lập luận giản ước quá, lại liệt kê thuốc trị liệu ít, chỉ có y án thấy rải rác trong các tạp bệnh; thế là ông sưu tập sách của danh y các đời, noi theo phép tắc của Diệp Thiên Sĩ, lấy chỗ tinh vi kết hợp với kinh nghiệm lâm sàng lâu năm của mình, bỏ ra sáu năm để viết nên sách ‘Ôn bệnh điều biện’ sáng lập học thuyết Tam tiêu biện chứng, luận thuật chín loại chứng trị của ôn bệnh, như phong ôn, ôn nhiệt, ôn dịch, ôn độc, thấp ôn, thu táo, thử ôn, đông ôn, ôn ngược, xác lập phép tắc ‘thanh nhiệt dưỡng âm’, đề xuất cụ thể trị pháp ‘thanh lạc, lương dinh, dục âm’. Sách này cống hiến to lớn cho sự phát triển của ôn bệnh học. Sách ra đời chứng tỏ ôn bệnh học là một môn học có hệ thống và hoàn chỉnh; đây là một cuốn sách cần phải đọc. Ông còn viết ‘Y y bệnh thư’ là ý ông căm giận bọn lang băm hại mạng người; ông viết sách này để sửa cái tệ của thời y.
Tuổi già, ông tập hợp các phương trị nghiệm lâm sàng trong nhiều năm của mình, soạn thành một bộ ‘Y án’ ghi chép tương đối hoàn bị, lời luận thuật cũng rõ ràng, thấu triệt cho nên sách có giá trị tham khảo nhất định. Ông mất năm 1886, hưởng thọ 78 tuổi.
2669. Ngô hữu tính 吴有性 wú yǒu xìng
873
(1587-1657). Ngô Hữu Tính, tự Hựu hả, hiệu Đạn Trai, người cuối đời Minh, Cô Tô (nay là Giang Tô, Tô Châu), ở Thái Hồ, Đồng Đình sơn, là thày thuốc nổi danh về bệnh truyền nhiễm vào quãng cuối đời Minh, đầu đời Thanh. Ông là người viết bộ sách thứ nhất trong y học sử Trung quốc chuyên luận thuật bệnh truyền nhiễm cấp tính tựa là ‘Ôndịch luận’. Từ nhỏ ông thích y học, không chuộng công danh khoa cử, cả đời đem hết sức ra nghiên cứu môn ôn bệnh học. Đời Minh, niên hiệu Sùng Trinh, năm Tân Tỵ (1641), ở các vùng Sơn Đông, Hà Bắc, Chiết Giang, Giang Tô, bệnh ôn dịch lưu hành. Trong năm sáu tháng trời, bệnh dịch hoành hành, người mắc bệnh quá nhiều, nặng thì cả nhà đều bệnh.
874
Lúc bấy giờ, phần đông thầy thuốc dùng cách trị thương hàn để trị liệu bệnh dịch, kết quả là bệnh càng thêm nặng; có thầy thuốc dùng thuốc mạnh, chống và bổ không thích đáng làm bệnh tình thêm nặng, có thầy thuốc chẩn đoán không đúng, dùng thuốc hồ đồ gây nên tử vong. Các trường hợp như thể rất nhiều khiến người chết oan uổng nhiều không kể xiết. Mắt thấy tình trạng thê thảm này, ông cảm nhận rằng dân chúng ‘không chết vì bệnh mà chết vì phép trị liệu không đúng’, lý do là ‘theo phép trị liệu xưa không hợp với bệnh đời này’. Ông liền bắt đầu nghiên cứu sâu về nhân tố gây bệnh, con đường truyền nhiễm, bộ vị mắc bệnh, qui luật truyền biến và phương thuốc (trị liệu) của bệnh ôn dịch. Đến năm 1642, ông đem thành quả của công tác nghiên cứu bệnh ôn dịch của minh và kinh nghiệm lâm sàng soạn thành sách ‘Ôn dịch luận’. Bộ ‘Ôndịch luận’ gồm 4 quyển, nội dung bao quát nguyên nhân gây bệnh, bệnh trạng sơ khởi, các chứng truyền biến, phương thuốc trị liệu. iến giải của sách độc đáo, điều loại cặn kẽ, luận thuật rõ ràng.
875
Ông nhận xét rằng nguyên nhân gây bệnh ‘không phải gió, không phải lạnh, không phải nóng, không phải ẩm thấp, mà là do một loại dị khí trong khoảng trời đất’. Thứ dị khí này là một loại trong số tạp khí ngoài lục dâm, vì nó gây bệnh nặng hơn các khí khác nên coi nó là ‘lệ khí’; đồng thời nói rõ lệ khí này có tính truyền nhiễm rất cao, bất luận già trẻ, mạnh yếu, ‘tiếp xúc nó thì bệnh’. Nó xâm nhập thân người do đường miệng mũi, núp ở màn da nửa trong nửa ngoài. Phương thức truyền biến của nó có 9 loại hình gọi là ‘cửu truyền’, đồng thời còn có biến chứng, kiêm chứng, tình huống không giống nhau, khi trị liệu, loại nào có phép trị và phương thuốc nấy, và ông sáng chế phương thuốc chuyên trị bệnh ôn dịch. Trong sách, ông còn căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn của mình nêu lên chỗ khác biệt trong bản chất của hai bệnh thương hàn và ôn dịch. Sách ‘Ôn dịch luận’ ra đời có ảnh hưởng cực lớn đối với y gia ôn bệnh học đời sau. Ông sáng lập học thuyết ôn dịch, lấp được chỗ trống trong y học Trung quốc. Từ đó về sau, chứng bệnh ôn dịch và cách trị liệu mới có chuẩn mực để noi theo và ông đã trở nên người sáng lập học thuyết ôn bệnh học.
Ông mất năm 1657, hưởng thọ 70 tuổi.
2670. Ngộ hạ 误下 wù xià
Phép chữa sai lầm. Bệnh không cần dùng thuốc tả hạ mà lại chọn dùng. Đây thuộc một trong các chứng ngộ trị.
2671. Ngũ âm 五音 wǔ yīn Năm cung đoạn của âm nhạc cổ điển là giốc, chủy, cung, thương, vũ. Học thuyết ngũ hành đưa ngũ âm của người bệnh cao, thấp, trầm, bổng… để xét đoán bệnh biến. Tức là Can có âm giốc, Tâm có âm chủy, Phế có âm thương, Thận có âm vũ (sự quy nạp này có chỗ còn gò bó, hiện nay ít dùng).
2672. Ngũ anh 五瘿 wǔ bài
876
Chứng bướu cổ được phân thành năm loại. Thạch anh, Nhục anh, Cân anh, Huyết anh và Khí anh.
2673. Ngũ bại 五败 wǔ bài Bệnh lý do chức năng tạng phủ bị tổn thương hoặc trở ngại nghiêm trọng. Trên lâm sàng thường thấy các biểu hiện như: Chứng Tỳ bại thường xuất hiện các triệu chứngnhư phù thũng, bụng trướng, rốn căng cứng…
2674. Ngũ băng 五崩 wǔ bēng Tức năm loại dịch tiết ra từ âm hộ có màu sắc khác nhau, gồm có: Bạch băng, Xích băng, Hoàng băng, Thanh băng, và Hắc băng.
2675. Ngũ bất nam 五不男 wǔ bù nán Bộ phận sinh dục ở nam giới có năm loại bệnh lý dẫn đến mất khả năng sinh dục như: Thiên, Lậu, Kiên, hiếp, Biến.
877
2676. Ngũ bất nữ 五不女 wǔ bù nǚ Bộ phận sinh dục ở nữ giới có năm loại bệnh lý dẫn đến khả năng không sinh nở. Do dị dạng khi mới vừa chào đời, do chức năng của hậu thiên bị rối loạn. năm loại bệnh lý đó là: Loa, Văn,
Cổ, Giác, Mạch.
2677. Ngũ bất túc 五不足 wǔ bù zú
Ngũ tạng tinh khí bất túc, thuộc hư chứng.
2678. Ngũ cam 五疳 wǔ gān
Năm chứng cam. Chứng cam là bệnh biến của tạng phủ. Được chia làm năm loại: Tâm cam, Can cam, Tỳ cam, Phế cam, Thận cam.
2679. Ngũ canh thấu 五更嗽 wǔ gēng sòu
Cơn ho phát vào lúc sáng sớm. Nguyên nhân có thể do đàm hỏa, Tỳ hư hoặc thực tích.
2680. Ngũ canh tiết 五更泄 wǔ gēng xiè
878
Chứng tiêu chảy buổi sáng sớm. Tảng sáng mỗi ngày, sôi bụng và ỉa chảy (cho nên gọi là thần tiết).
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do Thận dương hư, Mệnh môn hỏa bất túc, không ôn dưỡng được Tỳ Vị (nên cũng gọi là Thận tiết). Cũng có thể do thực tích, tửu tích, hay do Can hỏa gây ra. Còn gọi là Thần tiết, Thận tiết.
2681. Ngũ cấm 五禁 wǔ jìn
Tức Ngũ vị sở cấm.
879
2682. Ngũ cầm hí 五禽戏 wǔ qín xì Phương pháp chữa bệnh bằng thể dục cổ đại. Dựa vào tư tưởng ‘cửa mở ra vào không bị mọt, nước chảy không bị hôi’ (hộ khu bất mọt, lưu thuỷ bất nùng) của Hoa Đà, đã mô phỏng các hình thái vận động uyển chuyển của các loài động vật mà luyện tập cơ thể nhằm làm cho gân xương hoạt động, khí huyết lưu thông, tăng cường sức khỏe (vì là mô phỏng dáng dấp động tác của năm loại động vật cho nên gọi là ngũ cầm hí).
2683. Ngũ chí 五志 wǔ zhì Năm loại biến động của tình chí, là giận, mừng, lo, sợ, nghĩ ngợi.
2684. Ngũ chí hóa hỏa 五志化火 wǔ zhì huà huǒ Hoạt động của năm loại tình chí mừng, giận, lo, nghĩ, sợ, mất điều hòa dẫn đến khí cơ bị rối loạn, âm dịch của tạng phủ bị hao tổn mà phát sinh bệnh.
2685. Ngũ chí quá cực 五志过极 wǔ zhì guò jí Ngũ chí (mừng, giận, lo, nghĩ, sợ) là năm loại tình chí, nói rộng ra là chỉ các hoạt động về tinh thần. hi những hoạt động ấy quá căng thẳng, sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của tạng phủ khí huyết, trở thành những nguyên nhân gây nên bệnh.
2686. Ngũ chủ 五主 wǔ zhǔ
880
Tức Ngũ tạng sở chủ.
2687. Ngũ cốc 五谷 wǔ gǔ Năm loại thực phẩm như: Mễ, Tiểu đậu, Mạch, Đại đậu, Hoàng túc.
2688. Ngũ cốc chi phủ 五谷之府 wǔ gǔ zhī fǔ
Nơi chứa ngũ cốc. Tức là phủ Vị.
2689. Ngũ dịch 五液 wǔ yè Năm chất dịch từ trong cơ thể người bài tiết ra như: Hãn (mồ hôi), Thế (nước mũi), Lệ (nước mắt), Diên (nước dãi), Thóa (nước bọt).
881
2690. Ngũ du huyệt 五俞穴 wǔ yú xué Tên gọi chung cho những huyệt thường dùng có vị trí ở nơi xa của chân và tay (từ khuỷu tay trở ra, từ đầu gối trở xuống) Thuộc về năm tạng có năm đường kinh âm, mỗi kinh đều có năm du huyệt (tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp) cộng thành 25 huyệt gồm trái phải cả hai bên là 50 huyệt, gọi là tạng du ngũ thập huyệt.
Thuộc về sáu phủ có sáu đường kinh dương, mỗi kinh đều có sáu du huyệt (tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp, ngoài ra còn thêm nguyên huyệt) cộng thành 36 huyệt, gồm trái phải cả hai bên là 72 huyệt, gọi là Ngũ du thất thập nhị huyệt. Những huyệt vị kể trên, trong lâm sàng rất thường sử dụng và có hiệu quả.
2691. Ngũ đản 五疸 wǔ dǎn Chỉ năm chứng hoàng đản như: Hoàng đản, Cốc đản, Tửu đản, Nữ lao đản và Hắc đản.
2692. Ngũ đinh 五疔 wǔ dīng
Từ chung để chỉ năm loại mụn nhọt. Dựa vào màu sắc mà phân loại như: Thanh đinh, Xích đinh, Bạch đinh, Hắc đinh, Hoàng đinh. Dựa vào tạng phủ mà phân loại như: Tâm đinh, Can đinh, Tỳ đinh, Phế đinh, và Thận đinh.
882
2693. Ngũ đoạt 五夺 wǔ duó Chỉ hiện tượng khí, huyết, tân, dịch bị hao tổn nghiêm trọng.
Ngũ đoạt bao gồm: a/ Thịt da tiêu hết. b/ Mất nhiều máu. c/ Mồ hôi ra quá nhiều. d/ Ỉa chảy nặng. đ/ Sau khi sanh bị mất nhiều máu. Năm triệu chứng này biểu hiện tình trạng đã quá hư nhược, bệnh tình trầm trọng, chỉ nên dùng phép bổ chứ không nên dùng phép công tả.
2694. Ngũ độ 五度 wǔ dù Chỉ sự đo lường mức độ hữu dư và bất túc của Thần, hí, Huyết, Hình, Chí.
2695. Ngũ hành 五行 wǔ háng
883
Là lý luận triết học thời xưa. Học thuyết ngũ hành gồm năm loại vật chất như: Mộc, Hỏa, Thổ, im, Thủy. Học thuyết này lấy thuộc tính của ngũ hành liên hệ với các cơ quan tạng phủ trong cơ thể và thông qua năm tạng làm trung tâm vận dụng các lý luận tương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ để nói lên hiện tượng biến hóa sinh lý, bệnh lý, từ đó đưa ra chẩn đoán và
điều trị.
2696. Ngũ hư 五虚 wǔ xū Năm loại chứng hậu nghiêm trọng của năm tạng đều hư, như: Mạch tế, da lạnh, hụt hơi, ỉa chảy và tiểu tiện trong lợi, không ăn được. Gặp những tình huống trên, tiên lượng không tốt.
2697. Ngũ hữu dư 五有余 Wǔ yǒu yú Năm loại hữu dư (thần, khí, huyết, hình, chí) dựa trên lý luận học thuyết tạng tượng như Tâm tàng thần, Phế tàng khí, Can tàng huyết, Tỳ tàng nhục, Thận tàng chí. Năm loại này thực ra là chỉ loại tà khí của ngũ tạng hữu dư, thuộc thực chứng.
884
2698. Ngũ lao 五劳 wǔ láo Tật bệnh lao tổn của năm tạng: Tâm lao, Can lao, Phế lao, Tỳ lao, Thận lao. Tâm lao thì huyết tổn, Can lao thần tổn, Tỳ lao thực tổn, Phế lao khí tổn, Thận lao tinh tổn. Năm loại nguyên nhân do mệt nhọc dẫn đến tổn thương cơ thể.
Xem Ngũ lao sở thương.
2699. Ngũ lao sở thương 五劳所伤 wǔ láo suǒ shāng
Năm loại mệt nhọc gây tổn thương cơ thể. Do mệt nhọc trác táng quá đáng làm cho hoạt động của khí huyết, gân cốt mất điều hòa, dẫn đến năm loại tổn thương, như: nhìn lâu hại huyết, nằm lâu hại khí, ngồi lâu hại nhục, đứng lâu hại xương, đi lâu hại gân, gọi là ngũ lao sở thương.
2700. Ngũ lâm 五淋 wǔ lín Năm chứng lâm (Thạch lâm, hí lâm, Cao lâm, Lao lâm và Huyết lâm).
2701. Ngũ loạn 五乱 wǔ luàn
885
Năm chứng rối loạn. Tà khí gây loạn ở Tâm thì tâm phiền khó nói, gục đầu chỉ muốn ngồi yên. Tà khí loạn ở Phế thì suyễn thở gấp, nắm tay mà kêu. Tà khí loạn ở Vị Trường thì gây hoắc loạn. Tà khí loạn ở cánh tay, ống chân thì chân tay giá lạnh.
Tà khí loạn ở đầu thì nặng đầu, choáng váng, hoa mắt ngã lăn…
2702. Ngũ luân 五轮 wǔ lún
Một học thuyết trong nhãn khoa. Con mắt được chia làm năm bộ vị gồm: Nhục luân, Huyết luân, hí luân, Phong luân và Thủy luân. Căn cứ vào các bộ vị này giúp cho thầy thuốc hiểu rõ được mối quan hệ giữa ngũ tạng và mắt đồng thời nói lên sự thay đổi bệnh lý của ngũ tạng thông qua con mắt. Đây là cơ sở cho chẩn đoán bệnh lý nội tạng và điều trị nhãn khoa.
2703. Ngũ mạch 五脉 wǔ mài
886
Mạch tượng của năm tạng. Can: Mạch huyền. Tâm: Mạch hồng. Tỳ: Mạch hoãn. Phế: Mạch phù. Thận: Mạch trầm.
2704. Ngũ ngạnh 五硬 wǔ yìng Trong cơ thể người có năm bộ vị khi phát bệnh thường bị hạn chế vận động đó là: Đầu cổ, hai tay, hai chân.
2705. Ngũ nghi 五宜 wǔ yí Năm loại thực phẩm (như gạo, thịt, quả, rau…) thích hợp với bệnh của ngũ tạng. Như bệnh Tỳ nên ăn Truật mễ, thịt bò, táo, rau quì; Bệnh Tâm nên ăn lúa mạch, thịt dê, quả hạnh, củ kiệu (giới); Bệnh thận nên ăn đại đậu, hoàng quyến, thịt lợn, gạo, rau hoắc; Bệnh Can nên ăn vừng, thịt chó, quả mận, rau hẹ; Bệnh Phế nên ăn hoàng thử (kê), thịt gà, quả đào, hành củ…
2706. Ngũ nhập 五入 wǔ rù
887
Tức Ngũ vị sở nhập.
2707. Ngũ nhuyễn 五软 wǔ ruǎn Năm chứng nhuyễn thường hay thấy ở trẻ em gồm có: Đầu mềm, Cổ mềm, Chân mềm, Da thịt nhẽo và Miệng mềm. Đặc điểm của bệnh ngũ nhuyễn là phát dục chậm, trí lực không phát triển. Nguyên nhân phần lớn do tiên thiên bất túc, đẻ non hoặc hậu thiên dinh dưỡng bất túc.
2708. Ngũ ố 五恶 wǔ è
Tức Ngũ tạng sở ố.
2709. Ngũ pháp 五法 wǔ fǎ
Năm qui tắc khi áp dụng phép châm: Tinh thần phải tập trung Nắm vững đạo lý dưỡng sinh. Biết chân giả của dược vật. Biết sử dụng thích hợp các loại châm. Nắm vững chẩn đoán khí huyết tạng phủ.
2710. Ngũ phát 五发 wǔ fā
888
Năm loại phát bệnh.
Âm bệnh phát ra từ xương. Dương bệnh phát ra từ huyết. Âm bệnh phát ra từ bên trong. Dương bệnh phát từ mùa đông, âm bệnh phát từ mùa hạ.
2711. Ngũ phong nội chướng 五风内障 wǔ fēng nèi zhàng Năm loại nội chướng (thanh phong, lục phong, hắc phong, ô phong và hoàng phong). Về nguyên nhân cũng giống với lục phong nội trướng. Các màu sắc của phong dựa theo phản ánh của đồng tử mà đặt tên (phong: sự biến hóa nhanh chóng của tình thế bệnh). Trong số ngũ phong thì thanh phong và lục phong còn khá nhẹ và thường gặp; hắc phong và ô phong ít gặp; hoàng phong là bệnh rất nặng, dễ dẫn đến mù mắt.
889
2712. Ngũ phủ 五腑 wǔ fǔ Tức là những phủ có quan hệ với ngũ tạng gồm có: Tiểu trường, Đại trường, Đởm, Vị và Bàng quang.
2713. Ngũ quan 五官 wǔ guān Năm khí quan cảm thụ có quan hệ với năm tạng (mũi, mắt, môi miệng, lưỡi và tai); cũng nói là Mũi là quan của Phế, Mắt là quan của Can, Môi miệng là quan của Tỳ, Lưỡi là quan của Tâm, Tai là quan của Thận .
2714. Ngũ quả 五果 wǔ guǒ
Năm loại quả như: Táo, Hạnh, Hạt dẻ, Mận, Đào.
2715. Ngũ sắc 五色 wǔ sè
890
Năm màu (xanh, vàng, đỏ, trắng, đen). Đối chiếu học thuyết ngũ hành, được quy nạp như sau: Màu xanh thuộc Can, thuộc hành Mộc. Màu vàng thuộc Tỳ, thuộc hành Thổ. Màu đỏ thuộc Tâm, thuộc hành Hỏa. Màu đen thuộc Thận, thuộc hành Thủy. Cho nên cần phải nắm vững sự thay đổi của màu sắc để hiểu rõ được bệnh tình. Tuy nhiên khi chẩn đoán bệnh ngoài cơ sở màu sắc kể trên, cũng cần kết hợp các thực tế, tham khảo cả bệnh sử và mạch chứng, không nên máy móc cứng nhắc.
2716. Ngũ sắc chẩn 五色诊 wǔ sè zhěn
Một nội dung trong vọng chẩn. Dựa vào sự thay đổi bệnh lý của ngũ tạng mà biểu hiện các màu sắc trên khuôn mặt như xanh, vàng, đỏ, trắng, đen. Tùy theo tính chất, mức độ của màu sắc mà các thầy thuốc phân tích bệnh tình để đưa ra chẩn đoán chính xác.
2717. Ngũ sắc chủ bệnh 五色主病 wǔ sè zhǔ bìng
Lý luận ngũ sắc chủ bệnh. Quan điểm lấy ngũ sắc phối hợp với ngũ tạng: Sắc xanh chủ Can bệnh. Sắc đỏ chủ Tâm bệnh. Sắc vàng chủ Tỳ bệnh. Sắc trắng chủ Phế bệnh. Sắc đen chủ Thận bệnh. Năm sự quy nạp này gọi là ngũ sắc chủ bệnh.
891
2718. Ngũ sắc đái hạ 五色带下 wǔ sè dài xià Chứng đới hạ từ âm đạo phụ nữ chảy ra chất nước màu sắc lẫn lộn và có mùi tanh hôi.
Nguyên nhân do thấp nhiệt uất kết ở hạ tiêu, ứ tích thành độc, làm tổn thương mạch Xung, mạch Nhâm, mạch Đới. Tuy nhiên theo Y học hiện đại ngày nay khi phát hiện đái hạ trong thời gian dài nên đi khám phụ khoa tìm xem có bị ung thư cổ tử cung hoặc ung thư tử cung hay buồng trứng để có được chẩn đoán sớm.
2719. Ngũ sắc lỵ 五色痢 wǔ sè lì
Bệnh kiết lỵ trong phân lẫn mủ máu nhiều màu sắc.
2720. Ngũ sắc ngũ vị sở nhập 五色五味所入 wǔ sè wǔ wèi suǒ rù
892
Người xưa dựa vào học thuyết của ngũ hành. Đây là lý luận xuất phát từ học thuyết ngũ hành, thông qua sự qui nạp màu sắc và mùi vị ứng với ngũ hành cộng với sự kết hợp của kinh mạch tạng phủ suy luận ra ta có: Sắc xanh, vị chua, thuộc mộc vào túc Quyết âm Can, túc Thiếu dương Đởm. Sắc đỏ, vị đắng, thuộc hỏa vào thủ Thiếu âm Tâm, thủ Thái dương Tiểu trường.
Sắc vàng, vị ngọt, thuộc thổ vào túc Thái âm Tỳ, túc Dương minh Vị. Sắc trắng, vị cay, thuộc kim vào thủ Thái âm Phế, thủ Dương minh Đại Trường. Sắc đen, vị mặn, thuộc thủy vào túc Thiếu âm Thận, túc Thái dương Bàng quang.
2721. Ngũ súc 五畜 wǔ chù Năm loại gia súc, gia cầm như: Trâu, dê, Heo, Chó, Gà.
2722. Ngũ suyễn ác hậu 五喘恶候 wǔ chuǎn è hòu Chỉ năm loại bệnh tật đi kèm với bệnh suyễn được tiên lượng là không tốt. Tức là Đậu sang, inh phong, Hư thũng, Thổ tả và iết lỵ. Đây là những chứng nguy hiểm biểu lộ tà thắng chính suy, nguyên khí dục thoát.
2723. Ngũ tà 五邪 wǔ xié
893
Năm loại tà (hư tà, thực tà, tặc tà, vi tà và chính tà).
Đây là tình huống liên hệ ngũ hành sinh khắc với năm tạng bị bệnh. Bệnh tà nào từ mẹ sinh ra ta truyền tới gọi là hư tà. Bệnh tà nào từ ta sinh ra truyền tới gọi là thực tà. Bệnh tà nào khắc ta truyền tới gọi là tặc tà( tương thừa). Bệnh tà nào ta khắc truyền tới gọi là vi tà (tương vũ). Chỉ có bệnh tà xâm phạm từ chính nội tạng không do từ tạng nào khác chuyển tới gọi là chính tà. Trên lâm sàng, vận dụng các tính chất ngũ tà nói trên chủ yếu chỉ nhằm nhận ra được bệnh nặng hay nhẹ chứ không nên hiểu một cách cứng nhắc, máy móc. Năm loại bệnh tà (phong, hàn, thấp, sang độc và thương thực). Năm chứng tà (trúng phong, thương thử, ăn uống mệt nhọc, trúng thấp và thương hàn) [Nan kinh - Nan thứ 49.]
2724. Ngũ tà mạch 五邪脉 wǔ xié mài
894
Mạch tượng có biểu hiện bệnh thuộc tà. Thí dụ: Can mạch nên huyền tế mà trường; nếu Can bị bệnh mà xuất hiện mạch tượng phù sáp mà đoản, là Phế thừa Can, là mạch tặc tà, biểu thị bệnh tình nguy hiểm.
Nếu Can bệnh lại xuất hiện mạch tượng hồng đại mà tán, là Tâm thừa Can, là mạch thực tà, bệnh có thể chặn được. Nếu Can bệnh lại xuất hiện mạch trầm sáp mà hoạt, là Thận thừa Can, là mạch hư tà, tuy bị bệnh cũng dễ chữa. Nếu Can bệnh lại xuất hiện mạch tượng đại hòa hoãn, là Tỳ thừa Can, mạch vi tà, tiên lượng khá…
2725. Ngũ tài 五裁 wǔ cái Cơ thể con người đối với ngũ vị (cay, chua, mặn, đắng, ngọt) cần có sự tiết chế sao cho phù hợp là được, không nên ăn quá nhiều một thứ nào đó. Nhất là khi cơ thể có bệnh thì các thực phẩm đưa vào cần phải đặc biệt chú ý như: Bệnh gân mạch phải ăn ít hoặc không nên ăn các thực phẩm có vị chua.
2726. Ngũ tạng 五脏 wǔ zàng
895
Năm tạng (Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận). Là từ chung để chỉ các tổ chức tạng phủ chứa trong ngực, bụng. Tuy nhiên đây cũng là những khái niệm nhất định về giải phẫu học.
Nhưng cũng không hoàn toàn giống với các tổ chức tạng phủ theo y học hiện đại.
2727. Ngũ tạng hóa dịch 五脏化液 wǔ zàng huà yè Dịch của năm tạng. Dịch của Tâm là mồ hôi. Dịch của Can là nước mắt. Dịch của Phế là nước mũi. Dịch của Tỳ là nước dãi. Dịch của Thận là nước bọt (nước miếng, thóa). Sự bài tiết khác thường của ngũ dịch có thể phản ánh tình trạng của ngũ tạng.
2728. Ngũ tạng lục phủ khái 五脏六腑咳 wǔ zàng liù fǔ hāi
896
Ho là một chứng trạng của tạng Phế. Năm tạng sáu phủ khi mắc bệnh, bệnh khí ảnh hưởng tới Phế cũng dẫn đến ho. Mặt khác, nếu ho kéo dài, cũng ảnh hưởng đến chức năng của các tạng phủ khác.
2729. Ngũ tạng sở chủ 五脏所注 wǔ zàng suǒ zhù Mối quan hệ giữa ngũ tạng và các tạng phủ khác như: Tâm chủ mạch. Phế chủ da (bì). Can chủ gân. Tỳ chủ thịt (nhục). Thận chủ cốt (xương).
2730. Ngũ tạng sở ố 五脏所恶 wǔ zàng suǒ è
Một trong các đặc điểm sinh lý của ngũ tạng. Còn gọi là Ngũ ố, Ngũ tạng sở ố, bao gồm: Tâm ố nhiệt. Phế ố táo. Can ố phong. Tỳ ố thấp. Thận ố hàn.
897
2731. Ngũ tạng sở tàng 五脏所藏 wǔ zàng suǒ cáng Tâm tàng thần. Can tàng hồn. Tỳ tàng ý. Phế tàng phách. Thận tàng chí.
Lấy cơ sở tinh khí của ngũ tạng để giải thích các hoạt động của tinh thần. hi các chức năng của ngũ tạng bị rối loạn thì sẽ làm ảnh hưởng đến các trạng thái của tinh thần.
2732. Ngũ tạng tý 五脏痹 wǔ zàng bì Chứng tý lâu ngày không chữa khỏi, lại nhiễm phong hàn thấp tà. Làm cho nội tạng bị tổn thương và xuất hiện triệu chứng tương ứng như: Can tý, Tâm tý, Thận tý, Tỳ tý, Phế tý… Cũng có khi do khí huyết bên trong bị hư, âm kinh khuy tổn, hoặc dương khí không kiện vận, làm cho tà khí nhân chỗ hư xâm phạm vào, tích lũy ở vùng ngực bụng mà gây nên năm loại tý nói trên.
898
2733. Ngũ tâm phiền nhiệt 五心烦热 wǔ xīn fán rè Chỉ 2 lòng bàn tay, 2 lòng bàn chân, lòng ngực (vùng chớn thủy) có cảm giác nóng. Nguyên nhân phần lớn do do âm hư hỏa vượng, hoặc sau khi bệnh hư nhiệt chưa thanh, hoặc do hỏa nhiệt uất ở bên trong. Là các chứng thường gặp trong bệnh hư lao.
2734. Ngũ tân 五辛 wǔ xīn Năm loại rau gia vị có vị cay: Tỏi (Đại toán), Hành (Thông bạch), iệu (Giới bạch), Hẹ (Phỉ) và Gừng ( hương).
2735. Ngũ thanh 五声 wǔ shēng
Năm loại thanh âm. Qua hoạt động tinh thần, người ta thường phát ra năm loại thanh âm: La, cười, hát, khóc, rên.
2736. Ngũ tẩu 五走 wǔ zǒu Năm vị đi (chạy = tẩu) vào các cơ quan nội tạng: vị chua chạy vào Can, vị đắng chạy vào Tâm, vị ngọt chạy vào Tỳ, vị cay chạy vào Phế, vị mặn chạy vào Thận.
2737. Ngũ thập động 五十动 wǔ shí dòng
899
Quy luật chẩn mạch của người xưa. Các thầy thuốc ngày xưa khi xem mạch phải quan sát mạch đập ít nhất 50 nhịp để tìm xem sự biến hóa của mạch.
2738. Ngũ thắng 五胜 wǔ shèng
5 thứ thắng nhau, tức là ngũ hành tương khắc. Như kim thắng mộc, mộc thắng thổ, thổ thắng thuỷ, thuỷ thắng hoả, hoả thắng kim.
2739. Ngũ thể 五体 wǔ tǐ Chỉ năm bộ phận trong cơ thể như: Gân, mạch, thịt, da, xương.
2740. Ngũ thiện 五善 wǔ shàn Năm biểu hiện tốt lành của bệnh nhân trong điều trị các chứng sang dượng, tiên lượng mau khỏi: 1/ Ăn uống tốt. 2/ Nhị tiện đều. 3/ Màu mủ tươi mà không hôi và chỗ làm mủ mau xẹp. 4/ Tinh thần tỉnh táo, tiếng nói rõ ràng. 5/ Cơ thể mạnh khỏe dần.
900
2741. Ngũ thũng ác hậu 五肿恶候 wǔ zhǒng è hòu Tức năm chứng sưng phù gây bệnh như: Ngũ tâm thũng (lòng bàn tay, chân và ngực).
Nhân trung thũng. Thiệt thũng (lưỡi sưng). Tất hĩnh thũng (Gối và ống chân sưng). Âm hành thũng (Hòn dái sưng). hi gặp một trong năm chứng này thường tiên lượng là không tốt.
2742. Ngũ thủy 五水 wǔ shuǐ Tức Tâm thủy, Can thủy, Tỳ thủy, Phế thủy, Thận thủy. Các y gia cho rằng nguyên nhân gây ra thủy thũng là do năm tạng bị ảnh hưởng thủy khí, tùy theo bộ vị mà xuất hiện các triệu chứng khác nhau, cho nên phân loại ra như vậy.
2743. Ngũ thực 五实 wǔ shí Năm tạng đều có loại chứng thực nhiệt nghiêm trọng như: Mạch hồng thịnh, bì phu nóng rát, trướng bụng, đại tiểu tiện không thông, tinh thần rối loạn.
901
2744. Ngũ thường 五常 wǔ cháng Năm loại sự vận động chính thường, đại biểu cho ngũ hành.
Gồm im, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
2745. Ngũ tích 五积 wǔ jī Chỉ trong vùng ngực bụng có hòn khối hữu hình tích lại bên trong.
2746. Ngũ tiết 五泄 wǔ xiè Ngũ tiết (Vị tiết, Tỳ tiết, Tiểu trường tiết, Đại trường tiết, Đại giả tiết). Ngũ tiết (Sôn tiết, Đường tiết, Vụ tiết, Nhu tiết, Hoạt tiết).
2747. Ngũ trì 五迟 wǔ chí
Năm chứng chậm phát triển ở trẻ em. Chậm đứng, chậm đi, chậm mọc tóc, chậm mọc răng, chậm nói.
2748. Ngũ trung 五中 wǔ zhōng
902
Tức Ngũ phủ
2749. Ngũ trường 五胀 wǔ zhàng
Ngũ trường gọi theo ngũ sắc. Tiểu trường gọi là xích trường; Đại trường gọi là bạch trường; Đởm gọi là thanh trường; Vị gọi là hoàng trường; Bàng quang gọi là hắc trường.
2750. Ngũ tuyệt 五绝 wǔ jué
Chỉ năm tình trạng chết đột ngột. Nhưng do các y gia qua các triều đại thuật lại không giống nhau. Đó là Tự ải 自缢 (Tự thắt cổ), Thôi áp 摧压 (bị đập cho chết), Nịch thủy 溺水 (chết đuối), Yểm mị 魇魅 (bị đè), Phục độc 服毒 (uống thuốc độc).
2751. Ngũ vận lục khí 五运六气 wǔ yùn liù qì
903
Còn gọi là vận khí. Y lý (vận: sự chuyển động không ngừng của năm loại vật chất (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ); khí: sự chuyển biến của sáu yếu tố khí hậu (phong, hỏa, nhiệt, thấp, táo, hàn)).
Các thầy thuốc xưa ứng dụng ngũ vận, lục khí để giải thích mối quan hệ giữa sự biến hóa của khí hậu và bệnh tật phát sinh hàng năm.
2752. Ngũ vị 五味 wǔ wèi
Chỉ mùi vị có trong các loại thuốc. Ngũ vị gồm có (cay, chua, mặn, đắng, ngọt). Ngoài ra còn vị nhạt vì tính chất không rõ rệt, nên vẫn gọi là ngũ vị, thực tế phải là sáu vị.
2753. Ngũ vị sở cấm 五味所禁 wǔ wèi suǒ jìn Còn gọi là ngũ cấm. Những cấm kỵ của ngũ vị như: Can bệnh kiêng ăn vị cay. Tâm bệnh kiêng ăn vị mặn. Tỳ bệnh kiêng ăn vị chua. Phế bệnh kiêng ăn vị đắng, khét. Thận bệnh kiêng ăn vị ngọt.
2754. Ngũ vị sở hợp 五味所合 wǔ wèi suǒ hé
904
Sự phối hợp giữa ngũ vị và ngũ tạng. Vị đắng hợp Tâm. Vị cay hợp Phế.
Vị ngọt hợp Tỳ. Vị mặn hợp Thận. Vị chua hợp Can.
2755. Ngũ vị sở nhập 五味所入 wǔ wèi suǒ rù Còn gọi là ngũ nhập. Đường đi của ngũ vị vào ngũ tạng như: Chua vào Can. Cay vào Phế. Đắng vào Tâm. Mặn vào Thận. Ngọt vào Tỳ. Ngũ vị sở nhập có quan hệ rất chặt chẽ với cách dùng thuốc trong điều trị.
905
2756. Ngũ vị sở thương 五味所伤 wǔ wèi suǒ shāng Do ăn quá nhiều các thức ăn có mùi vị ưa thích mà gây tổn thương các bộ phận trong cơ thể như: Ăn nhiều các vị chua thì hại gân. Ăn nhiều các vị ngọt thì hại thịt. Ăn nhiều các vị cay thì hại da. Ăn nhiều các vị mặn thì hại xương. Ăn nhiều các vị đắng thì hại mạch.
2757. Ngũ vị thiên thị 五味偏嗜 wǔ wèi piān shì Trong thời gian dài do ăn quá nhiều các thức ăn có khẩu vị ưa thích của ngũ vị (cay, chua, mặn, đắng, ngọt), sẽ là nhân tố gây ra bệnh.
2758. Ngung cốt thương 髃骨伤 yú gǔ shāng
Xương đầu vai bị gãy. Nguyên nhân do bị té ngã, gây sai trật, hoặc bị gãy gây đau nhức sưng trướng, ấn vào đau rõ rệt, vận động bị giới hạn, sờ vào nghe có tiếng xương gãy.
2759. Nguyên âm 元阴 yuán yīn
Tức Thận âm.
2760. Nguyên dương 元阳 yuán yáng
Tức Thận dương.
2761. Nguyên huyệt 元穴 yuán xué
906
Một trong ngũ du huyệt.
907
Mỗi kinh trong thủ, túc tam dương kinh đều có một nguyên huyệt (cộng là 6 nguyên huyệt). Vị trí nguyên huyệt ở vùng phụ cận khớp cổ tay, khớp cổ chân, là nơi kinh mạch đi qua (như nguồn nước chảy qua không ngừng). Các kinh thủ, túc tam âm đều lấy du huyệt của bản kinh thay cho nguyên huyệt (cộng là 6 huyệt, cũng gọi là nguyên huyệt), nối liền với nguyên huyệt của dương kinh, gọi chung là mười hai nguyên huyệt. Sáu nguyên huyệt của các kinh âm gồm: inh Phế : Thái uyên; Kinh Can : Thái xung; inh Tỳ : Thái bạch; inh Tâm Thần môn; (Tâm bào) Đại lăng; (Thận) Thái khê. (6 huyệt trên vốn là huyệt du của 6 âm kinh, đều dùng để thay cho nguyên huyệt). Sáu nguyên huyệt thuộc kinh dương gồm: (Đại trường) Hợp cốc; (Đởm) hâu khư; (Vị) Xung dương; (Tiểu trường) Uyển cốt; (Tam tiêu) Dương trì;
(Bàng quang) inh cốt.
2762. Nguyên khí 元气 yuán qì
Nguồn gốc hoạt động của sự sống. Bao gồm khí nguyên âm và khí nguyên dương, là tinh của tiên thiên hóa sinh, nhờ vào sự dinh dưỡng của hậu thiên thấm vào không ngừng tư dưỡng.
2763. Nguyên khí hư nhược 元气虚弱 yuán qì xū ruò Do khí nguyên âm, nguyên dương bất túc dẫn đến chức năng của tạng phủ giảm.
2764. Nguyên phủ 元府 yuán fǔ
Tức Huyền phủ.
908
2765. Nguyên thần chi phủ 元神之府 yuán shén zhī fǔ Não bộ (Nguyên: đứng đầu; Nguyên thần: cơ năng hoạt động cao cấp trung khu thần kinh; Phủ: nơi sở tại).
Nguyên thần chi phủ nói lên não chủ quản cơ năng hoạt động của trung khu thần kinh cao cấp.
909
2766. Nguyễn đại năng 阮大能 ruǎn dà néng Đời Hồ. Quê ở xã Hiệp Sơn, huyện inh Môn (nay thuộc xã Hiệp Sơn – An Lưu, huyện inh Môn tỉnh Hải Hưng). Giữ chức Tả nhị ở Thái y viện phụ trách trông coi Thái y viện. Dùng châm cứu chữa bệnh cho nhiều người, được Hồ Hán Thương rất yêu mến. Ông đã soạn quyển ‘Châm cứu tiệp hiệu diễn ca’ bằng thơ Nôm để phổ biến rộng rãi phương pháp châm cứu. Đây là quyển sách châm cứu đầu tiên ở Việt Nam. Nội dung tác phẩm trình bày bằng ca nôm, thể lục bát là chính, có lẫn chữ Hán. Sách có nhiều đoạn, mỗi đoạn đề cập đến từng vấn đề nhưng trình bày liên tiếp, không phân thành chương. Có thể chia thành 4 phần: Phần I: Phân xích thốn, biên thần huyệt quốc ngữ ca: phần mở đầu có đề cập đến việc dùng Ngải cứu và tác dụng của phép cứu, việc kiêng kỵ, cách phân tấc đo để
lấy huyệt, những huyệt cấm châm, cấm cứu, cách làm cho vết cứu lở ra và cách trị các vết lở do cứu gây nên. Phần cuối bàn về huyệt Cao hoang, Tứ hoa, Hoạn môn, ỵ trúc mã, Mỗ tự. Phần II: Tổng luận kinh sử chư bệnh dụng huyệt quốc ngữ ca. Bàn về việc điều trị 26 loại bệnh chứng bằng châm cứu. Phần III: Tổng luận chứng huyệt ca. Bàn chung việc dùng huyệt trị 103 loại bệnh. Phần IV: Thập mhị mạch thuộc lục phủ ngũ tạng quốc ngữ ca: nói về kinh mạch và vị trí huyệt, các huyệt thuộc mạch Đốc, Nhâm, huyệt vùng đầu mặt, ngực bụng, lưng huyệt thuộc 12 kinh mạch, 6 kinh ở tay, 6 kinh ở chân. Phần cuối: Phụ lục của Thái y viện đời Hậu Lê bằng chữ Hán về kinh mạch và vị trí huyệt, phần dưới viết bằng dạng thơ.
2767. Nguyễn gia phan 阮嘉潘 ruǎn jiā pān
910
1749 – 1829. Đời Hậu Lê – Nguyễn. Còn gọi là Nguyễn Thế Lịch, hiệu Dưỡng Hiên.
Quê ở xã An hánh (huyện Từ Liêm – Hà Nội ngày nay). Năm 16 tuổi đậu Hương cống, năm 27 tuổi đậu tiến sĩ, làm quan đến chức Tham tri chính sự kiêm Bồi tụng và Binh bộ hữu thị lang đời Lê Chiêu Thống. Được triều đình Tây Sơn giao cho việc chỉ huy phòng chống dịch. Tác phẩm của ông có: ‘Lý âm phương pháp thông lục’, ‘Liệu dịch phương pháp toàn thư, ‘Hộ nhi phương pháp tổng lục’, ‘Tiểu nhi khoa’ trị bệnh cho trẻ nhỏ, ‘Thai sản điều lý phương pháp’.
2768. Nguyệt kinh 月经 yuè jīng
911
Hiện tượng sinh lý ở phụ nữ. Huyết ở tử cung chảy ra theo chu kỳ. Thông thường mỗi tháng ra huyết một lần, mỗi lần khoảng ba bốn đến năm ngày thì sạch. Vì hàng tháng, cứ đúng thời kỳ ra huyết, nên gọi là Nguyệt kinh, Nguyệt sự (cũng còn gọi là inh thủy, Nguyệt tín).
2769. Nguyệt kinh bất điều 月经不调 yuè jīng bù tiáo inh nguyệt không đều, thể hiện bằng các dấu hiệu như lượng kinh, màu sắc kinh, chất kinh ra khác thường.
2770. Nguyệt kinh bệnh 月经病 yuè jīng bìng
Các chứng bệnh về kinh nguyệt. Bao gồm thời kỳ hành kinh, lượng hành kinh, màu sắc và tính chất khác thường của kinh thủy, từ đó có các bệnh danh: inh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh, đảo kinh, băng lậu, đại tiện ra huyết trước khi hành kinh, tiết tả khi đang hành kinh…
912
2771. Nguyệt kinh diễn kỳ 月经衍期 yuè jīng yǎn qī Còn gọi là inh loạn. Chứng rối loạn kinh. Tức kinh hành trước sau không nhất định.
2772. Nguyệt kinh quá đa 月经过多 yuè jīng guò duō Bệnh lý khi hành kinh, lượng huyết ra quá mức, hoặc kéo dài hơn bảy ngày mà lượng kinh vẫn ra nhiều, nhưng không sai định kỳ mỗi tháng một lần. Nguyên nhân phần nhiều do khí hư, huyết nhiệt, do hư lao mà làm cho Xung Nhâm bất cố.
2773. Nguyệt kinh quá thiểu 月经过少 yuè jīng guò shǎo Tình trạng kinh hành lượng kinh ra quá ít hoặc thời gian hành kinh quá ngắn. Nguyên nhân phần nhiều do huyết hư, huyết hàn, và Thận hư gây ra.
2774. Nguyệt kinh sáp thiểu 月经涩少 yuè jīng sè shǎo
913
Tức Nguyệt kinh quá thiểu.
2775. Nguyệt kinh tiên kỳ 月经先期 yuè jīng xiān qí
Tức inh hành tiên kỳ.
2776. Nguyệt kinh thất điều 月经失调 yuè jīng shī tiáo
Tên gọi chung cho các rối loạn về kinh nguyệt . Bao gồm các loại kinh sớm, kinh muộn, kinh trước sau không định kỳ, kinh quá nhiều, hoặc quá ít, thống kinh, bế kinh…
2777. Nguyệt sự 月事 yuè shì
Tức guyệt kinh.
2778. Nguyệt tín 月信 yuè xìn
Tức Nguyệt kinh.
2779. Ngư tường mạch 鱼翔脉 yú xiáng mài
914
Một trong Mười mạch lạ – Thập quái mạch .
Mạch đập yếu, lúc có, lúc không, như con cá (ngư) đang bơi lội (tường).
2780. Ngữ thanh trọng trọc 语声重浊 yǔ shēng zhòng zhuó
Tình trạng tiếng nói thấp nhỏ, trầm đục. Phần nhiều do ngoại cảm phong hàn hoặc thấp trọc ngăn trở làm cho khí đạo không thông sướng. … tiếng nói văng vẳng như từ trong buồng (vẩn đục không rõ), đó là do thấp ở trung khí .
2781. Ngữ trì 语迟 yǔ chí
Hiện tượng trẻ em 4-5 tuổi mà vẫn chưa biết nói. Nguyên nhân phần nhiều do tiên thiên Thận khí không đủ, Tâm khí chưa hòa mà gây ra. Cũng có thể do hậu thiên Tỳ Vị khuy tổn gây ra.
915
2782. Ngưng chỉ ế 凝脂翳 níng zhī yì Do phong nhiệt độc tà từ bên ngoài xâm nhập vào Can Đởm làm cho Can Đởm có thực hỏa, xông bốc lên trên mắt mà gây ra hiện tượng mắt có mây màng màu vàng nhạt, hình dáng như mỡ đặc.
Đầu mắt đau kịch liệt, mắt đỏ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, nhiều ghèn, phát triển rất nhanh. Cũng có thể ăn vào tròng đen nặng thì gây mù. Nặng thì giống như viêm giác mạc hóa mủ.
2783. Ngược 疟 nüè
Tức chứng Ngược tật.
2784. Ngược bệnh 疟病 nüè bìng
Tức bệnh sốt rét.
2785. Ngược mẫu 疟母 nüè mǔ Ngược tật lâu ngày chữa không khỏi, ngoan đàm kèm ứ, kết ở hông sườn, hình thành bĩ khối. Bệnh này tương đương với chứng sốt rét lâu ngày hình thành báng bụng.
2786. Ngược tà 疟邪 nüè xié
916
Nguyên nhân gây ra bệnh sốt rét.
2787. Ngược tật 疟疾 nüè jí
Hiện tượng người lên cơn nóng sốt sau đó lạnh run. Triệu chứng chủ yếu là ra mồ hôi.
2788. Ngưu bì tiển 牛皮癣 niú pí xuǎn
Bệnh ngoài da. Tức chứng da dẻ sần sùi, dày cộm như da trâu. Bệnh này nguyên nhân phần nhiều do phong, thấp, nhiệt độc tà uất chứa ở lớp da hoặc do huyết hư sinh phong, do hỏa táo mà gây ra. hi mới phát trên bề mặt da nổi lên từng đám sần sùi lớn nhỏ không đều, màu nâu nhạt. Dần dần lan ra thành từng mảng, chỗ da vừa dày vừa khô đóng vẩy, khi gãi thì tróc vẩy, có từng cơn ngứa. Bệnh nếu điều trị không khỏi chuyển sang giai đoạn mạn tính. Ở giai đoạn này mỗi khi phát tác thường có liên quan đến yếu tố của tinh thần. Tương tự như chứng viêm da thần kinh của y học hiện đại.
2789. Nha 牙 yá
917
Răng.
Mọc từ trong xương hàm, dùng để nghiền nát thức ăn. Răng có liên quan đến Thận, cho nên bệnh lý của răng thường là các biểu hiện bệnh lý của Thận.
2790. Nha cam 牙疳 yá gān Tình trạng chân răng sưng đỏ gây đau, lở loét chảy máu mùi tanh hôi.
2791. Nha đinh 牙疔 yá dīng
Loại đinh nhọt mọc ở chân răng.
2792. Nha nục 牙衄 yá nǜ
Còn gọi là Xỉ nục.
918
2793. Nha ngân 牙龈 yá yín Chung quanh hàm răng có niêm mạc và các dây thần kinh. Đây là nơi phân bố của hai kinh Vị và Đại trường. Cho nên khi chân răng phát bệnh thường có liên quan đến bệnh lý ở hai kinh Vị và Đại trường.
2794. Nha sàng 牙床 yá chuáng
Hai hàm răng trên và dưới.
2795. Nha tuyên 牙宣 yá xuān Hiện tượng lòi chân răng do nướu răng teo rút, kèm răng chảy máu, răng có mủ. Thường gặp trong chứng nha chu viêm.
2796. Nha thống 牙痛 yá tòng Thường do sâu răng gây ra, cũng có khi do phong hỏa, phong hàn, hư hỏa dẫn đến.
2797. Nha ung 牙痈 yá yōng Tình trạng hỏa độc uất ở kinh Dương minh Vị xông bốc lên trên chân răng mà gây bệnh. Chứng thấy chân răng sưng đỏ gây đau, nặng sưng lan tới hàm hoặc có phát sốt, táo bón.
919
2798. Nham 癌 ái Tức bướu ác tính, khối u lồi lõm không bằng phẳng, mép không ngay thẳng, cứng không di động, hình dáng
giống như nham thạch, sau khi vỡ máu và nước ra rỉ rả, mùi tanh hôi khó ngửi, khó liền miệng. Hiện nay dùng để chỉ về ung thư. Như Phế nham: ung thư phổi…
2799. Nhan 颜 yán
Toàn bộ khuôn mặt. Bộ vị vùng 2 lông mày. Vùng giữa trán.
2800. Nhãn 眼 yǎn
Một trong ngũ quan. Là cơ quan thị giác. Mắt có quan hệ với các chức năng kinh lạc của tạng phủ trong cơ thể. Do Can khai khiếu ra mắt, cho nên những bệnh lý của Can phản ánh lên mắt. Vì thế khi chữa bệnh về mắt nên dùng Can để luận trị.
920
2801. Nhãn bào đàm hạch 眼胞痰核 yǎn bāo tán hé Mi mắt nổi hạch cứng, đau, hạn chế tầm nhìn.
Nguyên nhân phần nhiều do nhiệt uất kết ở Tỳ Vị cùng với đàm thấp gây tích trệ ở kinh lạc mà phát bệnh.
2802. Nhãn bào 眼胞 yǎn bāo
Tức Bào kiểm.
2803. Nhãn bì 眼皮 yǎn pí
Tức Bào kiểm.
2804. Nhãn châu khiên tà 眼珠牵斜 yǎn zhū qiān xié Tình trạng mắt lệch hẳn về một bên hoặc hướng lên trên. Nguyên nhân phần nhiều do phong đàm ứ lại bên trong kinh mạch làm cho gân mạch không thông gây co rút, Hoặc do Tỳ khí suy nhược, hệ thống kinh lạc ở mắt không được nuôi dưỡng gây lỏng nhão, dẫn đến nhãn cầu vận chuyển lệch sang một phía.
2805. nhãn châu 眼珠 yǎn zhū
921
Tức nhãn cầu.
Là cơ quan thị giác, nằm ở trong khuôn mắt, có hình cầu.
2806. Nhãn duyên xích lạn 眼缘赤烂 yǎn yuán chì làn
Tức Nhãn huyền xích lạn.
2807. Nhãn hệ 眼系 yǎn xì
Các kinh lạc bên trong mắt thông lên tới não. Tương đương với thần kinh mắt và các mạch máu.
2808. Nhãn huyền xích lạn 眼弦赤烂 yǎn xián chì làn
922
Bệnh toét mắt. Đặc điểm là bờ mi mắt loét đỏ, vừa đau vừa ngứa; nặng hơn có thể dẫn đến rụng lông mi, biến dạng bờ mi mắt. Phần nhiều do thấp nhiệt uất tích ở Tỳ Vị, lại cảm nhiễm phong tà, cả hai cùng quấy nhiễu và kết ở mi mắt mà phát bệnh. Còn gọi là Phong huyền xích lạn.
2809. Nhãn thâu châm 眼偷针 yǎn tōu zhēn Mi mắt nổi hạch to như hạt lúa mạch, hơi ngứa, hoặc đau, tiếp theo sưng đỏ. Nguyên nhân phần nhiều do phong nhiệt hoặc Tỳ Vị có nhiệt độc uất kết. Tương đương với chứng chắp, lẹo của YHHĐ. Còn gọi là Châm nhãn, Thâu châm.
2810. Nhâm thần 妊娠 huái yùn
Hiện tượng phụ nữ mang thai. Còn gọi là Trọng thân, Trùng thân, Thai giáp.
923
2811. Nhâm thần dược kỵ 妊娠药忌 rèn shēn yào jì Trong thời gian mang thai, không nên tự ý dùng thuốc, vì có một số loại thuốc gây ảnh hưởng đến thai nhi, nặng thì làm cho sẩy thai hoặc có hại cho sản phụ. Vì thế tuyệt đối không nên dùng. Nếu muốn uống bất cứ loại thuốc gì thì phải có sự chỉ định của thầy thuốc.
2812. Nhâm thần giản chứng 妊娠痫证 rèn shēn xián zhèng
Tức chứng Tử giản.
2813. Nhâm thần huyễn vựng 妊娠眩晕 rèn shēn xuàn yūn Trong thời gian mang thai thấy xuất hiện các chứng chóng mặt xây xẩm, hoa mắt, tai ù. Nguyên nhân phần nhiều do Can Thận âm hư, Can dương thiên cang, bên trên gây nhiễu lên thanh khiếu mà gây ra.
924
2814. Nhâm thần ố trở 妊娠恶阻 rèn shēn è zǔ Thai phụ khi mới cấn thai, vào những tuần đầu tiên, xuất hiện các dấu hiệu khác nhau. Nhẹ thì chỉ có cảm giác buồn nôn, có lúc nôn ói. Đây là những hiện tượng bình thường khi mang thai; Nặng thì thấy nôn ọe, ói mửa nhiều hơn, không ăn uống gì được. Nguyên nhân do sau khi mang thai khí của xung mạch đi nghịch lên, xâm phạm vào dạ dày, làm cho chức năng hạ giáng của Vị bị rối loạn gây ra.
2815. Nhâm thần phong kính 妊娠风痉 rèn shēn fēng jìng
Tức chứng Tử giản.
2816. Nhâm thần phúc thống 妊娠腹痛 rèn shēn fù tòng
Có thai bị đau bụng. Tức chứng Bào trở.
2817. Nhâm thần sang dương 妊娠疮疡 rèn shēn chuāng yáng
Phụ nữ có thai mắc chứng mụn nhọt, đinh độc.
925
2818. Nhâm thần suyễn 妊娠喘 rèn shēn chuǎn Trong thời gian mang thai xuất hiện các triệu chứng khó thở, đàm nhiều, đêm nằm không yên… Nguyên nhân do cảm thụ ngoại tà, Phế khí không tuyên hoặc do đàm nhiệt giao kết, khí nghịch lên gây suyễn.
Cũng có khi do Phế Tỳ vốn đã suy yếu, thủy thấp không hóa, bốc lên Phế mà gây ra.
2819. Nhâm thần tâm phiền 妊娠心烦 rèn shēn xīn fán Sau khi mang thai, tâm phiền bất an, mất ngủ, tim đập nhanh, hồi hộp, sợ sệt. Nguyên nhân phần nhiều do âm huyết bất túc hoặc người vốn có đàm ẩm, lại do lo nghĩ, giận dữ quá độ, làm cho hỏa nhiệt xông bốc lên tim, dẫn đến thần chí không yên.
926
2820. Nhâm thần tâm phúc trướng mãn 妊娠心腹 胀满 Rân shēn xīn fù zhàng mǎn Trong thời gian mang thai, ngực bụng trướng đầy, không thiết ăn uống. Nguyên nhân phần nhiều do người vốn có hư hàn, sau khi mang thai lại cảm nhiễm hàn khí hoặc bị nội thương do ăn uống. Làm cho trọc tà ngăn trở ở bên trong, Vị khí thăng phát không được mà phát bệnh.
2821. Nhâm thần tiểu tiện bất lợi 妊娠小便不利 rèn shēn xiǎo biàn bù lì
Trong thời gian mang thai, lượng nước tiểu ít, thường tiểu gắt hoặc không thông. Nguyên nhân do thấp nhiệt dồn xuống Bàng quang, việc khí hóa bị trở ngại. Hoặc do Tỳ Phế khí hư, chức năng kiện vận bị rối loạn, khí không được đưa xuống Bàng quang mà phát sinh bệnh.
2822. Nhâm thần thất âm 妊娠失音 rèn shēn shī yīn
Có thai bị mất tiếng. Còn gọi là Nhâm thần âm á hoặc Tử âm.
2823. Nhâm thần thũng trướng 妊娠肿胀 rèn shēn zhǒng zhàng
927
Có thai từ tháng thứ 6 trở đi thường phát sinh hiện tượng sưng phù. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Thận dương hư, thủy thấp đình tụ, tràn ra ngoài da mà phát bệnh.
2824. Nhâm thần thủy thũng 妊娠水肿 rèn shēn shuǐ zhǒng
Tức chứng Nhâm thần thũng trướng.
2825. Nhâm thần trúng phong 妊娠中风 rèn shēn zhòng fēng
Nguyên nhân phần nhiều do sau khi mang thai bị chứng huyết hư, kinh lạc không được máu nuôi dưỡng, lại trúng phải phong tà mà sanh bệnh.
2826. Nhâm thần yêu thống 妊娠腰痛 rèn shēn yāo tòng
928
Trong thời gian mang thai, vùng lưng đau mỏi, yếu sức, hễ mệt nhọc thì đau tăng. Nguyên nhân do Thận vốn đã bị suy yếu, sau khi mang thai Thận lại càng yếu hơn, lưng không được nuôi dưỡng mà gây ra; Cũng có khi do phong hàn xâm nhập vào kinh lạc gây bế tắc mà phát sinh bệnh.
2827. Nhân đậu tiếp chủng pháp 人痘接种法 rén dòu jiē zhòng fǎ
Phương pháp tiêm vắcxin phòng ngừa đậu mùa. Lấy mủ đậu ở người đang lên đậu, qua chế biến, cấy trực tiếp vào người lành, tạo tính miễn dịch để đề phòng lên đậu ở người chưa mắc. Có bốn phương pháp chủng đậu khác nhau, nhưng cùng chung mục đích là tạo miễn dịch.
2828. Nhân địa chế nghi 因地制宜 yīn dì zhì yí
Do chỗ ăn ở, địa thế của mỗi người mỗi khác. Cũng có ảnh hưởng nhất định đến sự phát sinh bệnh tật. hi chữa bệnh phải chú ý theo dõi từng đặc điểm của nơi ở từ đó mới đưa ra liệu pháp thích hợp. Như phương nam khí hậu nóng bức, nhiều mưa cho nên thường xuất hiện các chứng thấp nhiệt, điều trị nên thanh nhiệt hóa thấp.
2829. Nhân định 人定 rén dìng
929
Xem Thập nhị thời.
2830. Nhân kha 人疴 rén kē
Tức chứng Ngũ bất nam.
2831. Nhân nghinh 人迎 rén yíng
Còn gọi là nhân nghinh mạch. Một trong các bộ vị chẩn mạch. Động mạch cổ ở hai bên cạnh kết hầu, nơi có mạch đập (cũng gọi là nhân nghinh mạch). Xem những biến hóa của mạch đập tại đây có liên quan tới Vị. Bộ vị mạch chẩn, tên gọi riêng mạch thốn khẩu hai tay trái phải. Tên huyệt, thuộc kinh túc Dương minh Vị (ở phía sau động mạch cổ).
2832. Nhân nhân chế nghi 因人制宜 yīn rén zhì yí
930
hi chữa bệnh, phải tùy tình hình cụ thể của bệnh nhân, phải chú ý về mặt thể chất, các đặc điểm về sinh bệnh lý của người bệnh, đồng thời cũng nên chú ý hoàn cảnh của bệnh nhân rồi mới đưa ra phép trị mới có thể ngăn chặn được sự thay đổi của bệnh tình, làm cho
bệnh mau khỏi.
2833. Nhân sự bất tỉnh 人事不省 rén shì bù xǐng
Tình trạng tinh thần của người bị mê man không tỉnh táo.
2834. Nhân thời chế nghi 因时制宜 yīn shí zhì yí
Do con người và tự nhiên giới có mối tương ứng với nhau. Vì thế khi điều trị phải chú ý đến các đặc điểm về sự thay đổi biến hóa của khí hậu.
2835. Nhân trung đinh 人中疔 rén zhōng dīng
931
Đinh nhọt mọc ngay ở huyệt Nhân trung. Nếu đinh nhọt mọc ở huyệt Thừa tương, gọi là Thừa tương đinh; mọc ở phía ngoài hai bên góc mép, gọi là Hổ tu đinh (cũng gọi là Hổ tu độc). Đinh nhọt này do hỏa độc ở hai kinh Thận và độc công lên; đầu tiên chỉ nhỏ tí như hạt đậu, rắn chắc và đau, kèm theo phát sốt, phát rét; hết sức tránh lấy tay
nặn mủ, vì dễ phát sinh chứng đinh sang tẩu hoàng rất nguy hiểm. Còn gọi là Long tuyền đinh, Thừa tương đinh, Hổ tu đinh.
2836. Nhân trung 人中 rén zhōng
Còn gọi là Thủy câu. Rãnh ở giữa phía dưới mũi, phía trên môi. Cổ nhân cho rằng vọng chẩn ở nơi này để tìm hiểu bệnh tật ở bàng quang và tử cung. Tên huyệt thuộc Nhâm mạch (vị trí 1/3 từ rãnh giữa môi đi lên mũi).
2837. Nhất âm 一 阴 yī yīn
inh Quyết âm ở chân. Xem thêm Tam âm.
2838. Nhất dương 一阳 yī yáng
932
inh Thiếu dương ở chân. Tức tam dương.
2839. Nhất nghịch 一逆 yī nì
Tình trạng xử lý sai lầm một lần trong điều trị.
2840. Nhật bô phát nhiệt 日晡发热 rì bū fā rè
Sốt về chiều từ 3-5 giờ.
2841. Nhật bô triều nhiệt 日晡潮热 rì bū cháo rè
Tức chứng Triều nhiệt.
2842. Nhật nhập 日入 rì rù
Xem Thập nhị thời.
933
2843. Nhật sái sang 日晒疮 rì shài chuāng Chứng viêm da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Nguyên nhân do da trực tiếp tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, làm cho da bị kích ứng. Xuất hiện các triệu chứng da nổi mẩn đỏ, hoặc mụn nước, có cảm giác nóng rát, ngứa ngáy, đau nhức.
2844. Nhật trung 日中 rì zhōng
Xem Thập nhị thời.
2845. Nhật xuất 日出 rì chū
Xem Thập nhị thời.
2846. Nhi chẩm thống 儿枕痛 er zhěn tòng Do sau khi sanh máu hôi ra chưa hết hoặc do phong hàn xâm nhập vào bào mạch làm cho huyết ứ đình trệ bên trong mà gây ra bệnh. Biểu hiện đau vùng bụng dưới, ấn vào đau hoặc sờ thấy có khối cứng.
2847. Nhĩ 耳 ěr
934
Một trong ngũ quan. Là cơ quan thính giác. Tai nghe rõ hay không là nhờ vào sự sung dưỡng của tinh, tủy, khí, huyết, và chức năng của Thận. Các bệnh tật của tai thường có quan hệ với Thận. Đồng thời cũng có quan hệ với các tạng phủ khác như Tâm, Tỳ, Can…
Ngoài ra do các kinh Tiểu trường, Bàng quang, Tam tiêu, Đởm, Vị đều đi vào tai cho nên tai có quan hệ mật thiết với các tạng phủ và kinh lạc. Vì thế thông qua các điểm phản ứng tìm thấy được ở loa tai, có thể biết được các bệnh tật ở tạng phủ hoặc rối loạn ở kinh lạc. Hiện nay thông qua các điểm phản ứng ở loa tai, các thầy thuốc có thể dựa vào đó mà đưa ra hướng chẩn đoán và điều trị bệnh.
2848. Nhĩ bế 耳闭 ěr bì
Tức Nhĩ lung.
2849. Nhĩ bí 耳泌 ěr mì
Tai chảy mủ gây đau. Bệnh thường gặp ở trẻ em. Tương đương với chứng viêm tai trong cấp tính.
2850. Nhĩ cam 耳疳 ěr gān
935
Bệnh thối tai. Còn gọi là Đinh nhĩ.
2851. Nhĩ căn độc 耳根毒 ěr gēn dú
Sau lỗ tai sưng đỏ nóng rát gây đau. Thường phát ở một bên, tương tự chứng viêm hạch lâm ba cấp.
2852. Nhĩ căn ung 耳根痈 ěr gēn yōng
Tức Nhĩ căn độc.
2853. Nhĩ cấu 耳垢 ěr gòu
Còn gọi là Đinh ninh. Tức Ráy tai.
2854. Nhĩ châm 耳针 ěr zhēn
936
Phép nhĩ châm. Dùng loại kim nhỏ dạng cuộn tròn, gài vào huyệt vị ở trong và ngoài vành tai, hoặc dùng hào châm dài từ 0,7~1mm để châm vào tai. Còn gọi là nhĩ châm liệu pháp.
2855. Nhĩ châm liệu pháp 耳针疗法 ěr zhēn liáo fǎ
Phương pháp châm trên vành tai để chữa bệnh. hi người ta mắc bệnh ở thân thể hoặc nội tạng, cần thăm dò những điểm nhạy cảm nhất ở vành tai (những điểm ấy gọi là nhĩ huyệt). Dùng một loại kim nhỏ dạng cuộn tròn châm trực tiếp vào nhĩ huyệt, thông qua phản ứng của dòng điện hoặc gài châm để chữa được nhiều loại tật bệnh toàn thân.
2856. Nhĩ dạng 耳痒 ěr yǎng Chứng lỗ tai ngứa ngáy khó chịu do Thận hỏa bốc, Can phong nhiễu động.
2857. Nhĩ đinh 耳疔 ěr dīng
937
Một loại đinh nhọt mọc ở lỗ tai. Nguyên nhân do hỏa độc tích ở kinh Thận hoặc uống quá nhiều các thuốc đơn thạch, hoặc thuốc nhiệt, tích độc mà thành.
2858. Nhĩ đĩnh 耳挺 ěr tǐng Cục thịt từ trong lỗ tai mọc lòi ra ngoài tai có hình dáng như hạt táo.
2859. Nhĩ định 耳定 ěr dìng Chỉ hiện tượng từ trong lỗ tai mọc cục thịt to như hạt mơ. Mọc lòi ra ngoài lỗ tai.
2860. Nhĩ hậu thư 耳后疽 ěr hòu jū Phía sau tai sưng đau chảy mủ, kèm theo sợ lạnh, đau đầu, phát sốt. Do hỏa độc ở hai kinh Tam tiêu và Đởm gây nên.
2861. Nhĩ khuẩn 耳菌 ěr jūn Hiện tượng trong tai mọc cục thịt có hình dạng như cái nấm lòi ra ngoài.
2862. Nhĩ lạn 耳烂 ěr làn
938
Lỗ tai lở loét chảy nước vàng rỉ rả ra không dứt.
Nguyên nhân do Can Đởm thấp nhiệt gây ra, giống như chứng thấp chẩn của YHHĐ.
2863. Nhĩ luân 耳轮 ěr lún
Phần ngoài ống tai, bao gồm toàn bộ vành tai. Còn gọi là nhĩ quách.
2864. Nhĩ lung 耳聋 ěr lóng
Chứng thính lực suy giảm. Nguyên nhân do tiên thiên bất túc hoặc do ngoại cảm, hay nội thương gây ra. Thường các chứng tai điếc cấp tính thuộc thực chứng. Chứng tai điếc mạn tính thuộc hư chứng.
2865. Nhĩ mạc 耳膜 ěr mó
Tức màng nhĩ. Lớp màng mỏng trong lỗ tai. Chia lỗ tai ra làm 2 phần tai trong và tai ngoài.
2866. Nhĩ minh 耳鸣 ěr míng
939
Chứng ù tai.
Trong tai có tiếng ve kêu hoặc tiếng nước vỗ hoặc như tiếng chuông. Nguyên nhân có thể phân ra 2 loại là thực và hư. Thực chứng gồm: Can Đởm hỏa khí thượng nghịch hoặc Tỳ Vị đờm hỏa thượng thăng. Hư chứng do: Thận tinh bất túc, trung khí hạ hãm đều có thể gây ra bệnh này.
2867. Nhĩ môn 耳门 ěr mén
Mấu ở phía trước tai, che khuất lỗ tai. Còn gọi là nhĩ bình. Tên huyệt, nơi lõm phía trước nhĩ bình, thuộc kinh thủ Thiếu dương Tam tiêu.
2868. Nhĩ nội dị vật 耳内异物 ěr nèi yì wù
Chứng bệnh ở tai ngoài có dị vật. Thường kèm có đau tai, thính lực suy giảm.
2869. Nhĩ nục 耳衄 ěr nǜ
940
Lỗ tai ra máu. Nguyên nhân do hỏa ở hai kinh Can, Thận mà gây bệnh.
2870. Nhĩ phòng phong 耳防风 ěr fáng fēng Trong tai sưng đau, chảy mủ, nếu đau nhiều thì ở ngoài ta và vùng mặt chung quanh tai cũng sưng, không thể há miệng được. Do hỏa tà ở các kinh Can, Đởm, Tam tiêu quá thịnh gây ra.
2871. Nhĩ quách 耳郭 ěr guō
Vành tai (toàn bộ) hoặc loa tai. Còn gọi là nhĩ luân.
941
2872. Nhĩ tâm thống 耳心痛 ěr xīn tòng Nếu trong lỗ tai khô đau gây ngứa, nguyên nhân thường do Can Đởm có phong nhiệt; Nếu trong tai sưng trướng gây đau, là do Tam tiêu tượng hỏa vượng; Nếu trong tai đau kèm có lở loét chảy nước, là do phong kèm thấp nhiệt tà xâm nhập vào kinh Can Đởm; Nếu kèm có váng đầu hoa mắt là do hư hỏa bốc lên. Còn gọi là Nhĩ thống.
2873. Nhĩ thống 耳痛 ěr tòng
Tai đau. Nguyên nhân do Can Đởm có phong nhiệt tà tích trệ, hỏa ở Tam tiêu vượng thịnh hoặc do hư hỏa bốc mà gây ra.
2874. Nhĩ trĩ 耳痔 ěr zhì Chứng từ trong ống tai ngoài lòi ra một khối thịt nhỏ sưng. hối thịt lòi ra hình dạng không giống nhau và có các tên gọi khác nhau: Loại thịt thừa dạng quả đào hoặc quả dâu thì gọi là Nhĩ trĩ. Dạng hạt táo, hạt mơ gọi là Nhĩ đinh, Nhĩ đĩnh. Dạng như cái nấm gọi là Nhĩ khuẩn.
2875. Nhĩ ung 耳痈 ěr yōng
942
Chứng nhiễm trùng ống tai ngoài. Xuất hiện các chứng lỗ tai nóng rát, trướng đau, chảy mủ.
2876. Nhị âm 二阴 èr yīn Tên chung cho tiền âm và hậu âm (bao gồm cả bộ phận sinh dục, niệu đạo và giang môn). inh âm mắc bệnh thứ hai. Theo thứ tự từ biểu truyền vào lý của bệnh thương hàn thì trong ba kinh âm, kinh Thái âm là kinh mắc bệnh trước tiên (gọi là tam âm), kinh Thiếu âm là kinh mắc bệnh tiếp theo, gọi là nhị âm.
2877. Nhị dương 二阳 èr yáng
inh dương mắc bệnh thứ hai. Theo thứ tự phát bệnh từ biểu truyền vào lý của bệnh thương hàn thì trong ba kinh dương, kinh Thái dương là kinh mắc bệnh trước tiên (gọi là tam dương), kinh Dương minh là kinh mắc bệnh tiếp theo, gọi là nhị dương.
2878. Nhị dương tịnh bệnh 二阳并病 èr yáng bìng bìng
943
Hai kinh dương trong thương hàn đều mắc bệnh. Thí dụ thoạt tiên thấy triệu chứng của Thái dương bệnh như đau đầu, sợ lạnh, phát sốt, khớp chân tay đau…
Về sau lại có cả chứng trạng của Thiếu dương bệnh như nôn ọe, ngực sườn đầy. Cùng thấy chứng trạng xuất hiện có trước, có sau chứ không đồng thời xuất hiện cùng một lúc.
2879. Nhị đài 腻苔 nì tái
Rêu lưỡi dày bẩn và có màu trắng đục. Nguyên nhân phần nhiều gặp ở chứng thấp trọc nội trở, hoặc tiêu hóa kém và đàm ẩm ngăn trở bên trong.
2880. Nhị thập bát mạch 二十八脉 èr shí bā mài
944
28 loại mạch tượng thường gặp. Đó là: phù, trầm, trì, sác, hoạt, sáp, hư, thực, trường, đoản, hồng, vi, khẩn, hoãn, huyền, khâu, cách, lao, nhu, nhược, tán, tế, phục, động, xúc, kết, đợi, đại. 28 đường kinh mạch người ta trên, dưới, trái, phải, trước, sau có 28 mạch… [Linhkhu - Ngũ thập doanh]. Tức là chỉ 3 kinh mạch Âm ở chân và tay, 3 kinh mạch Dương ở chân và tay cộng 12 đường kinh mạch hai bên trái phải của 12 đôi thành 24 đường, cộng với Xung, Nhâm mỗi kinh có 1 đường, và iểu mạch ở hai bên phải, trái.
Tổng cộng 28 đường kinh mạch.
2881. Nhị thập tứ tiết khí 二十四节气 èr shí sì jié qì
Tức Tiết khí.
2882. Nhiễm đài 染苔 rǎn tái Rêu lưỡi bị nhiễm màu sắc của thực vật và dược vật mà thay đổi màu sắc. hi xem lưỡi cần quan sát kỹ để loại trừ các giả tượng.
2883. Nhiếp lãnh sang 摄领疮 shè lǐng chuāng
Tức chứng Ngưu bì tiển.
2884. Nhiếp nhu 颞颥 niè rú
Vùng hai bên huyệt thái dương.
2885. Nhiệt 热 rè
945
Tức nhiệt tà.
Một trong bát cương. Chỉ các loại nguyên nhân dẫn tới cang thịnh, biểu hiện các nhiệt tượng như phát sốt, mặt mắt đỏ, miệng khát. Một trong các phép trị, tức phép ôn và phép khu hàn. Một trong tứ khí của thuốc.
2886. Nhiệt ách 热呃 rè è Chứng nấc cục do Vị hỏa thượng nghịch, hoặc do đàm hỏa uất kết mà gây ra. Chứng thấy tiếng nấc có lực, mặt đỏ người bứt rứt, khát nước, miệng khô, lưỡi ráo, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại mà sác.
946
2887. Nhiệt ẩu 热呕 rè ǒu Chứng nôn ói do Tỳ Vị tích nhiệt hoặc do nhiệt tà phạm Vị. Chứng thấy ăn vào lập tức ói ra, mặt đỏ, tâm phiền, thích mát, miệng khát, đại tiện bí kết. Mạch phần nhiều hồng sác. Hay gặp ở các chứng viêm dạ dày cấp, viêm túi mật, viêm tuyến tụy…
2888. Nhiệt bế 热闭 rè bì
Bệnh lý do nhiệt tà gây bế tắc ở tạng phủ kinh lạc. Chứng bế do nhiệt tà hãm ở bên trong.
2889. Nhiệt bí 热秘 rè mì
Đại tiện bí kết do nhiệt bí ở Tiểu trường. Chứng thấy phát sốt mặt đỏ, miệng lưỡi lở, tiểu vàng sẻn, mạch sác thực.
2890. Nhiệt bức đại trường 热迫大肠 rè pò dà cháng
Chứng trạng chủ yếu là đau bụng, tiêu chảy, phân vàng khắm, giang môn có cảm giác nóng rát, tiểu tiện sẻn đỏ, rêu lưỡi vàng nhợt, mạch hoạt sác… Do thấp nhiệt làm tổn thương Trường Vị đến nỗi chức năng của Đại trường bị rối loạn gây nên bệnh.
2891. Nhiệt cách 热膈 rè gé
947
Tức chứng ế cách thuộc nhiệt. Chứng thấy nuốt vật khó, tức ngực hơi thở ngắn, lưng bụng đau.
Thủy cốc không tiêu hóa, người gầy ốm, miệng lở loét, ngũ tâm phiền nhiệt hoặc phát sốt, tay chân nặng nề.
2892. Nhiệt cam 热疳 rè gān
Xem Lãnh nhiệt cam.
2893. Nhiệt chứng 热证 rè zhèng
Do mắc bệnh nhiệt, làm cho dương khí cang thịnh. Chứng thấy người sốt, phiền táo, mặt mắt đỏ, không sợ lạnh mà sợ nóng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô hoặc đen mạch sác.
2894. Nhiệt chước thận âm 热灼肾阴 rè zhuó shèn yīn
948
Mắc bệnh nhiệt vào giai đoạn cuối, Thận âm bị nhiệt tà làm tổn thương. Chứng thấy sốt nhẹ, lòng bàn tay, lòng bàn chân nóng, răng miệng khô ráo, tai điếc, chất lưỡi đỏ sậm, không có rêu, mạch tế sác hoặc hư sác.
2895. Nhiệt cực sinh hàn 热极生寒 rè jí shēng hán
Trong quá trình mắc bệnh nhiệt, nhiệt tà phát triển đến giai đoạn cùng cực. Do nhiệt tà thịnh ở bên trong, hoặc do dương khí uất bế không tiết ra tay chân được mà xuất hiện các triệu chứng giả hàn như tay chân lạnh, mạch trầm.
2896. Nhiệt dạ đề 热夜啼 rè yè tí Trẻ đêm ngủ không yên, dễ phát sinh phiền táo mà khóc đêm không dứt, kèm theo mặt đỏ người nóng. Nguyên nhân do sợ sệt hoặc đàm nhiệt quấy nhiễu bên trong mà phát bệnh.
2897. Nhiệt đàm 热痰 rè tán
949
Còn gọi là Đàm hỏa. Người vốn có các bệnh về đàm. Nguyên nhân do ăn uống không điều độ mà gây ra. Chứng trạng chủ yếu là suyễn ho. Đàm mê tâm khiếu, nguyên nhân phần nhiều do đàm nhiệt cùng kết tụ lại không tan. Chứng thấy đàm vàng dính khó khạc ra, mặt đỏ, người phiền nhiệt, tâm thống, hay cười nói như người điên,
tim đập nhanh, hồi hộp, miệng môi khô ráo, mạch hồng.
2898. Nhiệt đề 热啼 rè tí
Tức chứng Nhiệt dạ đề.
2899. Nhiệt độc 热毒 rè dú Các chứng ung nhọt ngoài da (bị nhiễm trùng có mủ). Tức Ôn độc.
2900. Nhiệt giả hàn chi 热者寒之 rè zhě hán zhī
Các chứng bệnh thuộc nhiệt. Thường dùng các thuốc hàn lương để chữa. Trên lâm sàng thường căn cứ vào biểu, lý, hư, thực của bát cương để phân loại điều trị. Nếu là biểu nhiệt thì nên dùng các vị cay mát để giải biểu; Nếu là hư nhiệt thì nên dùng các vị ngọt mát để dưỡng âm thanh nhiệt.
2901. Nhiệt giản 热痫 rè xián
950
Chứng giản do có tích nhiệt ở bên trong.
Chứng thấy tay chân co quắp, trong miệng đầy nhớt dãi, sốt cao khóc đêm, mặt đỏ hơi thở ồ ồ, nước tiểu đỏ, cầu táo bón. Thường hay gặp ở trẻ em. Nguyên nhân do Trường Vị có tích nhiệt, phong đàm ủng thịnh gây ra.
2902. Nhiệt hóa 热化 rè huà Bệnh tật phát triển trong quá trình mắc bệnh hàn, hàn tà hóa nhiệt nhập lý. Hiện tượng nhiệt hóa ở chứng thương hàn Thiếu âm bệnh từ thân thể và tay chân lạnh chuyển sang người và tay chân nóng.
951
2903. Nhiệt hoắc loạn 热霍乱 rè huò luàn Do ăn quá nhiều các thực phẩm béo bổ, hoặc do bên ngoài cảm phải thử nhiệt, ôn nhiệt, chất xú uế uất lại ở trung tiêu phát sinh bệnh. Chứng thấy bụng đau quặn, nôn ói, tiêu chảy, lồng ngực bứt rứt, phát sốt, miệng khát, nước tiểu vàng sẻn, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hồng sác. Thường gặp trong các chứng ngộ độc thức ăn do nhiễm khuẩn.
2904. Nhiệt hồng 热烘 rè hōng Phương pháp dùng ngoài, đối với một số bệnh ngoài da sau khi bôi thuốc lên chỗ có bệnh lại hơ lửa. Thích hợp với một số bệnh ngoài da.
2905. Nhiệt kết 热结 rè jié
Nhiệt tà kết tụ ở bên trong. Thường tùy theo bộ vị kết tụ mà xuất hiện các chứng trạng tương ứng. Như nhiệt tà kết ở Trường Vị thì xuất hiện đau bụng, đại tiện phân táo kết, nặng thì sốt cơn, nói sảng.
2906. Nhiệt kết bàng lưu 热结旁流 rè jié páng liú
952
Một biểu hiện thực chứng của Dương minh phủ. Phủ thực nhiệt chứng. Thường thấy đại tiện táo kết không thông, nhưng khi đi tiêu chỉ ra nước phân vàng thối chứ không ra cục phân như loại táo bón thông thường (vì vẫn còn thực chứng của Dương minh phủ, nên gọi là Nhiệt kết bàng lưu).
2907. Nhiệt kết bàng quang 热结膀胱 rè jié páng guāng
Nhiệt tà kết ở Bàng quang. Thường thấy bụng dưới cứng đầy, co thắt khó chịu, nhưng tiểu vẫn bình thường, phát sốt, không sợ lạnh, thần chí như cuồng.
2908. Nhiệt kết hạ tiêu 热结下焦 rè jié xià jiāo Nhiệt tà kết ở hạ tiêu khiến các chức năng của các tạng này bị trở ngại, biểu hiện có các triệu chứng: Bụng dưới trướng đau, đại tiện bí kết, tiểu ít, tiểu gắt buốt nặng thì tiểu tiện ra máu.
2909. Nhiệt kết hung 热结胸 rè jié xiōng
953
Chứng thực nhiệt kết ở lồng ngực. Tà nhiệt kết ở trong ngực, đầy tức gây đau, phát sốt, khát nước, người uể oải, miệng khô, đại tiện bí kết, mạch trầm hoạt.
2910. Nhiệt khí hoắc loạn 热气藿乱 rè qì huò luàn
Tức chứng Nhiệt hoắc loạn.
2911. Nhiệt lâm 热淋 rè lín Chứng lâm do thấp nhiệt uất kết ở hạ tiêu. Thường thấy tiểu ngắn, tiểu lắt nhắt, nước tiểu vàng sẻn, có cảm giác nóng rát, kèm có nóng lạnh, lưng đau, vùng bụng dưới quặn đau. Tương đương với chứng nhiễm trùng niệu cấp.
2912. Nhiệt lệ 热泪 rè lèi Hiện tượng mắt đau sưng khô rát chảy nước mắt, hoặc kèm có sợ ánh sáng, nước mắt có cảm giác nóng rát. Nguyên nhân do phong nhiệt từ bên ngoài xâm nhập vào, Can Phế hỏa thịnh hoặc âm hư hỏa viêm gây ra.
2913. Nhiệt lỵ 热痢 rè lì
954
Chứng kiết lỵ thuộc nhiệt. Nguyên nhân phần nhiều do nhiệt tà xâm nhập đường ruột, tích trệ không thanh mà gây ra.
Triệu chứng: người nóng, đau bụng, nặng trằn hậu môn, lỵ ra phân màu trắng đỏ, người phiền khát muốn uống nước, tiểu nóng đỏ, rêu lưỡi vàng dính, mạch hoạt sác hữu lực.
2914. Nhiệt năng khứ hàn 热能去寒 rè néng qù hán
Dùng các thuốc nhiệt để khu trừ hàn tà, hoặc chữa các chứng hàn. Như tay chân lạnh, sợ lạnh, vùng bụng lạnh đau.
2915. Nhiệt nhân hàn dụng 热因寒用 rè yīn hán yòng
Một trong các phép phản trị. Dùng các thuốc có tính ấm phối với một ít thuốc có tính hàn để chữa các chứng hàn, hoặc dùng thuốc nóng cho uống nguội. càng giúp thuốc phát huy tác dụng.
2916. Nhiệt nhân nhiệt dụng 热因热用 rè yīn rè yòng
955
Một trong các phép phản trị.
Tức dùng các vị thuốc có tính nhiệt để chữa các bệnh thuộc chân hàn giả nhiệt.
2917. Nhiệt nhập huyết phận 热入血分 rè rù xuè fēn
Nhiệt tà xâm nhập vào phần huyết. Ôn nhiệt bệnh phát triển sang giai đoạn nặng. Thường thấy sốt nhiều về đêm, thần chí hôn mê, người vật vã không yên, ngoài da nổi mẩn. Hoặc xuất hiện khuynh hướng co giật.
2918. Nhiệt nhập huyết thất 热入血室 rè rù xuè shì
956
Phụ nữ đang hành kinh lại cảm thụ ngoài tà, tà nhiệt và huyết chống chọi nhau mà gây bệnh. Có các chứng trạng: Vùng ngực sườn và bụng dưới nghẽn đầy, lúc sốt rét, lúc sốt nóng, không giờ giấc nhất định, về chiều có lúc nói sảng, trạng thái thần chí khác thường.
2919. Nhiệt nhập tâm bào 热入心包 rè rù xīn bāo
Trong quá trình mắc các bệnh nhiệt, ôn tà vào lý phận, xuất hiện triệu chứng sốt cao, hôn mê, nói sảng hoặc hôn trầm (lìm lịm) không nói năng gì, đó là bệnh nhiệt ở giai đoạn quan trọng.
2920. Nhiệt phu chỉ thống pháp 热敷止痛法 rè fū zhǐ tòng fǎ
Phương pháp đắp nóng dùng thuốc giã nát (nếu là thuốc tươi) hoặc tán bột (đối với thuốc khô) thêm rượu hoặc giấm trộn cho ướt đặt lên bếp xào cho nóng, nhắc xuống trải lên miếng gạc hoặc vải sau đó đắp lên vùng da bị tổn thương (nhớ chú ý không gây phỏng da). Thường được dùng để chữa các chứng do bị té, bị đánh, gây tổn thương các phần mềm của da.
957
2921. Nhiệt phục 热服 rè fú Thuốc sau khi sắc xong, nhân lúc còn nóng uống, thích hợp với các chứng đại hàn.
2922. Nhiệt phục xung nhâm 热伏冲任 rè fú chōng rèn
Bệnh lý nhiệt tà ẩn náu ở Xung mạch và Nhâm mạch. Chứng thấy sốt nhẹ, lưng mỏi đau, bụng dưới đau quặn, tử cung ra máu.
2923. Nhiệt quyết 热厥 rè jué Do tà nhiệt quá thịnh, tân dịch bị tổn thương, sự vận hành của dương khí bị trở ngại, không thể thấu phát ở tứ chi mà sinh chứng tay chân lạnh. Thường kèm theo các chứng như ngực bụng có cảm giác nóng rát, miệng khát, phiền táo, tiểu đỏ, đại tiện bí kết, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng…
2924. Nhiệt quyết tâm thống 热厥心痛 rè jué xīn tòng
Tức chứng Nhiệt tâm thống.
958
2925. Nhiệt sản 热产 rè chǎn Lúc sanh vào mùa nóng, lúc này sản phụ cần phải thích nghi với thời tiết ôn lương, ngược lại dễ mắc bệnh này.
Nếu nhiệt nhiều thì xuất hiện đau đầu, mặt đỏ, choáng váng. Còn có tên gọi là Thử sản.
2926. Nhiệt sang 热疮 rè chuāng Bệnh phát ở môi miệng, chung quanh khóe miệng và lỗ mũi mọc mụn, mọc thành chùm kèm thấy ngứa và nóng rát, dễ tái phát. Nguyên nhân do ngoại cảm phong nhiệt hoặc do Phế Vị tích nhiệt hun đốt bên trên gây ra.
2927. Nhiệt suyễn 热喘 rè chuǎn Do Phế bị nhiệt tà hun đốt, hoặc đàm hỏa ứ đọng gây tắc nghẽn khí đạo mà phát sinh chứng suyễn. Thường thấy suyễn, ho có nhiều đàm dính vàng, ngực đầy tức, người phiền nhiệt.
959
2928. Nhiệt tà 热邪 rè xié Một trong các bệnh tà, đặc điểm của nó là dễ dẫn đến các nhiệt chứng, dương chứng. Như phát sốt, thở ồ ồ, sưng đỏ, gặp nóng thì đau, đại tiện bí kết.
2929. Nhiệt tà trở phế 热邪阻肺 rè xié zǔ fèi
Bệnh ho, suyễn do nhiệt tà ngăn trở Phế. Chứng trạng chủ yếu là: phát sốt, ho, đờm vàng dính hoặc trong đờm có lẫn máu, nặng thì thở gấp, khó thở, đau ngực sườn, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng sác hoặc huyền sác.
2930. Nhiệt tả 热泻 rè xiè
Chứng tiêu chảy. Nguyên nhân do nhiệt bức Trường Vị gây ra. Thường thấy ruột sôi, bụng đau, mỗi lần đau là mỗi lần đi tiêu chảy, phân dính nhớt, hoặc đi ra nước, hoặc do thủy cốc không tiêu hóa. Hậu môn nóng rát, nặng trằn. miệng khát, tiểu tiện đỏ gắt, mạch sác.
960
2931. Nhiệt tâm thống 热心痛 rè xīn tòng Chứng Vị quản thống do cảm thụ thử tà, hoặc thường uống các vị thuốc có tính nhiệt, hoặc hay ăn các thức ăn nóng, nhiệt tà uất ở bên trong mà phát bệnh. Thường thấy trong dạ dày có cảm giác nóng rát, lúc có lúc không, sợ nóng, thích lạnh, hoặc kèm thấy mặt mắt
đỏ, hơi vàng, người nóng, bứt rứt, lòng bàn tay nóng, đại tiện phân khô cứng.
2932. Nhiệt tễ 热剂 rè jì Là phương thuốc có tác dụng ôn nhiệt, như Can khương, Phụ tử.
2933. Nhiệt tích tại lý 热积在理 rè jī zài lǐ Trong cơ thể trước tiên có nhiệt tà ẩn náu hoặc tà khí nào đó uất lại hóa nhiệt, khiến cho Trường Vị tích nhiệt. Khi phát bệnh có các chứng trạng: Đau bụng, hôi miệng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, trướng bụng và có thống điểm, đại tiện bí kết hoặc thối khắm, tiểu tiện vàng sẻn.
2934. Nhiệt tiết 热疖 rè jiē
961
Tức chứng Nhiệt tả.
2935. Nhiệt tính tắc thũng 热性则肿 rè xìng zé zhǒng
Chứng sưng đau do dương nhiệt thiên thắng nhiệt tà quá vượng dẫn tới vùng cục bộ bị sung huyết. Từ đó phát sinh các chứng sưng đỏ, như ung nhọt, bì phu viêm.
2936. Nhiệt thắng tắc thũng 热胜则肿 rè shèng zé zhǒng
Bệnh do dương nhiệt thiên thắng gây thũng thống. Nhiệt thuộc dương tà làm cho dương khí nội uất, huyết mạch bị úng trệ, cho nên hỏa nhiệt thái quá xung huyết cục bộ, có thể làm sưng đỏ (như ở các bệnh viêm da, ung nhọt).
2937. Nhiệt thậm phát kính 热甚发痉 rè shén fā jìng
962
Do nhiệt tà ủng trệ hoặc nhiệt thậm làm tổn thương âm dịch, gân mạch không được nuôi dưỡng gây ra bệnh kính. Chứng thấy sốt cao, lưng gáy cứng, cấm khẩu, răng cắn chặt, tay chân co quắp, bụng đầy, đại tiện bí kết,
nặng thì uốn ván, thần chí hôn mê, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hồng sác hoặc trầm hoạt vô lực.
2938. Nhiệt thâm quyết thâm 热深厥深 rè shēn jué shēn
Một hiện tượng bệnh lý của chứng nhiệt quyết. Bệnh ôn nhiệt nếu sốt cao kéo dài không lui, đột nhiên xuất hiện tay chân quyết lạnh, hôn mê bất tỉnh… Đó là do chính khí bị tổn thương, nhiệt tà ẩn phục, dương khí bị nhiệt tà nghẽn trở không thấu đạt được tới tứ chi làm cho tay chân lạnh. Cho nên gọi là nhiệt thâm quyết thâm.
2939. Nhiệt thấu 热嗽 rè sòu
Chứng ho do nhiệt tích lại gây ra. Chứng thấy cổ họng khô đau, lỗ mũi thở ra hơi nóng, đàm vàng dính ít khó khạc, hoặc khạc ra đàm có lẫn máu, hoặc có phát sốt.
2940. Nhiệt thịnh khí phận 热盛气分 rè shèng qì fēn
963
Chứng nhiệt tà hun đốt ở phần khí.
Chứng trạng chủ yếu là sốt cao, không sợ lạnh, mắt đỏ, tâm phiền, vã mồ hôi, khát nước, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng đại.
2941. Nhiệt thịnh phong động 热盛风动 rè shèng fēng dòng
Trong quá trình mắc các bệnh sốt cấp tính. Do sốt cao mà xuất hiện các chứng phong tà. Như thần chí hôn mê, cuồng táo, kinh quyết, co giật. Còn gọi là Nhiệt cực sinh phong.
2942. Nhiệt thương cân mạch 热伤筋脉 rè shāng jīn mài Do sốt cao hoặc phát sốt kéo dài nung nấu doanh âm, khiến cho âm dịch, tân huyết bị tổn thương, gân mạch mất sự nhu dưỡng mà phát sinh bệnh. Thường thấy tay chân co quắp hoặc bại liệt.
964
2943. Nhiệt thương khí 热伤气 rè shāng qì Nhiệt tà phần nhiều làm tổn thương khí phận, do nhiệt tà xâm nhập vào làm cho da dẻ thưa hở, mồ hôi tiết ra,
mồ hôi ra nhiều thì làm tổn thương khí.
2944. Nhiệt thương phế lạc 热伤肺络 rè shāng fèi luò
Bệnh khái huyết hoặc khạc ra huyết. Do hỏa nhiệt làm tổn thương Phế lạc. Trên lâm sàng chia ra thực nhiệt và hư nhiệt. Thực nhiệt do ngoại tà uất lại hóa nhiệt, nhiệt làm tổn thương đường kinh lạc của Phế, hoặc Can Đởm thực hỏa bốc lên Phế gây nên khạc ra máu lượng nhiều, mặt đỏ, phát sốt, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch phần nhiều hoạt sác. Hư nhiệt do người bệnh vốn có Phế Thận âm suy, hư hỏa hun đốt Phế gây nên khạc ra máu lượng ít hoặc trong đờm lẫn máu, kèm thêm sốt nhẹ, nóng cơn về chiều, gò má đỏ bừng, họng khô ráo, chất lưỡi đỏ bệu và ít rêu, mạch tế sác.
965
2945. Nhiệt thương thần âm 热伤神阴 rè shāng shén yīn Chứng nói sảng do sốt cao, ý thức bị trở ngại, nặng thì thần chí hôn mê.
2946. Nhiệt trung 热中 rè zhòng
Hiện tượng người hay đói ăn nhiều, tiểu nhiều. Chứng mắt vàng, nguyên nhân do phong tà xâm nhập vào kinh Vị hóa nhiệt gây ra. Chứng do Tỳ Vị bị tổn thương dẫn đến khí hư hỏa vượng. Thường thấy người nóng, vật vã, khí suyễn, đau đầu, sợ lạnh hoặc miệng khát, mạch hồng đại vô lực .
2947. Nhiệt trướng 热胀 rè zhàng Tổn thương do sau khi ăn các thực phẩm béo bổ, ôn nhiệt uất kết ở trong. Hoặc khí uất hóa hỏa, tà thịnh âm hư mà gây ra chứng trướng bụng. Thường thấy vùng bụng trướng đầy, đại tiện phân khô kết, tiểu vàng sẻn hoặc phát sốt, mạch hồng sác.
2948. Nhiệt tý 热痹 rè bì
966
Chỉ chứng tý. Nguyên nhân do nhiệt độc lưu đọng ở khớp xương, hoặc bên trong có uất nhiệt, lại cảm phải phong hàn thấp tà cùng kết lại mà gây ra bệnh.
Chứng thấy khớp xương sưng nóng đỏ đau, phát sốt, miệng khát. Phần nhiều hay thấy ở trong các bệnh viêm khớp dạng thấp, thống phong.
2949. Nhiệt uất 热郁 rè yù
Một trong lục uất. Do tình chí không thoải mái, Can khí uất kết, khí uất hóa nhiệt mà phát sinh các triệu chứng đau đầu, miệng khô đắng, tình tự nóng nảy, ngực bứt rứt, sườn trướng đầy, ợ chua, đại tiện bí kết, tiểu tiện sẻn đỏ, mắt đỏ, tai ù, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
2950. Nhiệt vô phạm nhiệt 热无犯热 rè wú fàn rè Nếu như không thuộc hàn chứng, vào những ngày nóng nực, không nên tùy tiện sử dụng các vị thuốc có tính nhiệt, để tránh làm tổn thương tân dịch hoặc hóa táo, phát sinh biến chứng.
967
2951. Nhiệt vô trầm 热无沉 rè wú chén Tác dụng của các vị thuốc có tính nhiệt thường có chiều hướng đi lên hoặc đi ra ngoài, không có chiều
hướng đi xuống.
2952. Nhiệt yểm pháp 热罨法 rè yǎn fǎ
Một trong những cách chườm nóng. Dùng bông gòn hoặc gạc sạch nhúng vào nước nóng hoặc nước thuốc nóng, vắt hơi ráo đắp lên chỗ đau. Thường dùng cách này để chữa các chứng sưng thũng hoặc đau nhức.
2953. Nhiêu trùng bệnh 蛲虫病 náo chóng bìng
Bệnh giun kim. Do Giun kim sống ký sinh ở đường ruột gây ra, thường gặp ở trẻ em. Thường thấy ngứa vùng hậu môn về ban đêm, nặng thì ảnh hưởng tới giấc ngủ của trẻ, trẻ thường quấy khóc suốt đêm.
968
2954. Nho môn sự thân 儒门事亲 rú mén shì qīn 1228, Trương Tùng Chính (Tử Hòa), đời im, Trung quốc. Gồm 15 quyển. Chủ trương dùng ba phép hãn, thổ, hạ trong điều trị; dùng thuốc nghiêng về hàn lương và sở trường về công
tà.
2955. Nhu chí 柔痓 róu chì
Tức chứng Nhu kính.
2956. Nhu kính 柔痉 róu jìng
Một loại bệnh kính (co giật). Thấy phát sốt ra mồ hôi mà không có dấu hiệu sợ lạnh. Nguyên nhân do cảm nhiễm phong tà gây ra.
2957. Nhu mạch 濡脉 rú mài
Mạch đập nhỏ mà mềm mại, mạch đi ở biểu. Để nhẹ tay đã thấy mạch đập, ấn nặng tay thì không thấy. Nguyên nhân do mất máu làm tổn thương âm hoặc do thấp tà trệ lại gây ra.
2958. Nhu tiết 濡泄 rú xiè
969
Tức chứng Thấp tả.
2959. Nhũ cam 乳疳 rǔ gān Tức các chứng Nhũ nham, Nhũ kết hạch. Do trong thời kỳ cho con bú, phát sinh nhọt hoặc kết khối, lâu ngày không liền miệng, đau đớn khó chịu.
2960. Nhũ đầu phá toái 乳头破碎 rǔ tóu pò suì
Tức chứng Nhũ đầu quân liệt.
2961. Nhũ đầu quân liệt 乳头皲裂 rǔ tóu jūn liè Chứng đầu vú nứt nẻ gây đau, có khi chảy máu; hoặc ra chất dịch màu trắng, hoặc kết vảy màu vàng. Nguyên nhân do Can hỏa uất không sơ tiết được, hoặc do Can Vị có thấp nhiệt kết lại mà phát sinh bệnh. Còn gọi là Nhũ đầu phong.
2962. Nhũ hạch 乳核 rǔ hé
Tức chứng trong vú kết hạch.
970
2963. Nhũ lao 乳痨 rǔ láo hi mới phát thấy bầu vú có khối u to như quả mơ, quả mận, cứng mà không thông, màu da bình thường;
sau vài tháng khối u to dần, dính liền với da, đau lâm râm, màu da chuyển sang hồng, khối u từ cứng biến sang mềm, có mủ, khi vỡ miệng mủ chảy ra. Chung quanh có màu đỏ sậm, đau lan ra ngực sườn và dưới nách. Phần nhiều do Can khí uất kết, hoặc có đàm trọc ngưng kết ở kinh Vị. Tương đương với chứng Nhũ phòng kết hạch.
2964. Nhũ lậu 乳漏 rǔ lòu
Tức chứng Nhũ lậu 乳瘘.
2965. Nhũ lậu 乳瘘 rǔ lòu
971
Vú đau phát triển thành lỗ dò (mạch lươn). Nguyên nhân phần nhiều do mắc chứng Nhũ ung, Nhũ phát mà chữa không khỏi, miệng vết thương lâu ngày không lành gây ra lỗ dò. Chỗ mắc bệnh thường chảy nước trong, hoặc ra nước vàng đục, đầu vú thụt vào trong, không liền miệng. Còn gọi là chứng Nhũ lậu 乳漏.
2966. Nhũ nục 乳衄 rǔ nǜ Nguyên nhân do ưu tư quá độ, Can Tỳ bị thọ thương, huyết không tàng mà phát bệnh.
2967. Nhũ nga 乳蛾 rǔ é
Bệnh ở vùng cổ họng. Nguyên nhân do ngoại tà phong nhiệt kết ở hầu họng hoặc hư hỏa bốc lên, hoặc do khí huyết ngưng trệ gây nên. Còn gọi là Hầu nga.
2968. Nhũ nga 乳鹅 rǔ é
Tức chứng Nhũ nga 乳蛾.
2969. Nhũ nham 乳岩 rǔ yán
972
Chỉ hiện tượng vú có u nhọt. Phần lớn hay gặp ở phụ nữ vào độ tuổi trung niên. Nguyên nhân do suy nghĩ, buồn giận quá độ, Can Tỳ khí uất gây ra.
2970. Nhũ phát 乳发 rǔ fā Bầu vú sưng cứng gây đau, lâu thì lở loét, lan rộng ra, hình thành lỗ dò, đồng thời kèm thấy các triệu chứng toàn thân như phát sốt, sợ lạnh. Tương đương với viêm tuyến vú. Còn gọi là Phát nhũ.
2971. Nhũ phòng trướng thống 乳房胀痛 rǔ fáng zhàng tòng
Bầu vú, đầu vú đau, đau lan tới ngực sườn. Thường hay gặp trước mỗi kỳ kinh. Nguyên nhân do Can uất khí trệ, kinh mạch bế tắc mà phát bệnh.
2972. Nhũ tế 乳细 rǔ xì Cho thuốc vào trong cái bát nghiền cho thật nhuyễn. Các thuốc tra vào mắt, thuốc thổi vào cổ họng đều dùng loại này.
973
2973. Nhũ thực tích trệ 乳食积滞 rǔ shí jī zhì Trẻ em trong thời kỳ bú sữa, do ăn không tiêu, sữa tích lại ở Trường Vị không tiêu hóa được.
Chứng thấy ngực bụng trướng đầy, người lừ đừ chán ăn. Nôn ọe ra nước chua, đại tiện phân tanh hôi, kèm thấy trẻ phiền táo hay khóc, giấc ngủ không yên, hoặc sốt nhẹ không lui, người gầy mòn.
2974. Nhũ tiển 乳癣 rǔ xuǎn
Tức chứng Nãi tiển.
2975. Nhũ tiết 乳泄 rǔ xiè Sản phụ đang trong thời kỳ cho con bú mà phát sinh chứng đau vú, vú mọc nhọt.
2976. Nhũ trấp bất túc 乳汁不足 rǔ zhī bù zú
974
Phụ nữ cho con bú bị thiếu sữa. Nguyên nhân do sau khi sanh khí huyết bị hao tổn, nguồn sinh hóa của sữa không đủ hoặc do Can uất khí trệ, làm cho nhũ trấp (sữa) bị ủng trệ không lưu thông mà gây nên bệnh.
2977. Nhũ trung kết hạch 乳中结核 rǔ zhōng jié hé Trong bầu vú có cục u cứng như cái hạt.
2978. Nhũ tử 乳子 rǔ zi Bé gái còn nhỏ, Thận khí chưa sung thịnh, thiên quý chưa đến (chưa có kinh nguyệt).
2979. Nhũ tý 乳痹 rǔ bì Trong bầu vú mọc nhọt, hình như hạt mơ hạt mận, hoặc như trứng gà. Ấn vào không đau, day đẩy cũng không di động, màu da không biến đổi, có thể tùy theo sự vui buồn mà phát triển hoặc tan mất. Nguyên nhân do lo nghĩ làm tổn thương Tỳ, tức giận làm tổn thương Can, làm cho khí trệ, đàm ngưng gây thành bệnh. Tương tự như bướu lành tính tuyến vú hoặc tuyến vú tăng sinh.
2980. Nhũ ung 乳痈 rǔ yōng
975
Nhọt mọc ở bầu vú (viêm tuyến vú cấp tính). Thường gặp ở phụ nữ sau khi sanh.
Nguyên nhân do Can khí uất kết, Vị nhiệt ủng trệ gây ra. Lúc mới phát thấy bầu vú kết khối cứng, sưng đau, nhũ trấp không thông, người phát sốt, sợ lạnh, nhọt ở vú phát triển lớn dần, sờ vào thấy nóng đau dữ dội, hoặc thấy nóng lạnh không lui, ủ lại thành mủ.
2981. Nhũ xuy 乳吹 rǔ chuī
Tức chứng Nhũ ung.
2982. Nhuận hạ 润下 rùn xià Phương pháp dùng các loại thuốc có vị ngọt tính bình, có tác dụng tư nhuận tân dịch hoặc nhuận hoạt để chữa các bệnh trường táo, tân dịch khô kiệt. Thích hợp chữa chứng táo bón ở người già hoặc táo bón do thói quen, hoặc phụ nữ có thai bị táo bón. Còn gọi là Hoãn hạ.
2983. Nhuận phế hóa đàm 润肺化痰 rùn fèi huà tán
976
Tức Nhuận táo hóa đàm.
2984. Nhuận táo 润燥 rùn zào Phương pháp dùng các thuốc sinh tân nhuận táo để chữa các chứng táo. Phép nhuận táo có phân ra hinh tuyên nhuận táo, Cam hàn nhuận táo, Thanh trường nhuận táo và Dưỡng âm nhuận táo.
2985. Nhuận táo hóa đàm 润燥化痰 rùn zào huà tán
Phương pháp điều trị chứng táo đàm. Thích hợp chữa các chứng do cảm thụ táo tà hoặc do Phế âm bất túc. Chứng thấy hầu họng khô táo, hoặc đau nhức, ho đàm đặc dính khó khạc, lưỡi đỏ, rêu vàng mà khô. Còn gọi là Nhuận Phế hóa đàm.
977
2986. Nhục anh 肉瘿 ròu yǐng Vùng cổ mọc một hay nhiều khối sưng to, màu sắc da bình thường, kèm ra nhiều mồ hôi, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ. Phần nhiều do uất kết làm tổn thương Tỳ, Tỳ khí không vận hành gây ra bướu tuyến giáp trạng.
2987. Nhục cực 肉极 ròu jí
Một trong sáu loại lao thương hư tổn. Nhục cực thì màu da vàng úa gầy còm.
2988. Nhục lao 蓐痨 rù láo Do sau khi sanh khí huyết bị tổn thương, việc nuôi dưỡng không được chu đáo, hoặc do cảm thụ phong tà, hoặc do lo lắng nghĩ ngợi quá mức mà gây ra. Chứng thấy người gầy còm, suyễn, nóng lạnh như sốt rét, đau đầu, tự ra mồ hôi, tay chân mệt mỏi, ho khí nghịch, trong ngực có hòn khối kết tụ, bụng đau quặn hoặc đau như dùi đâm.
2989. Nhục luân 肉轮 ròu lún
Tức mi mắt, thuộc Tỳ. hi thấy bệnh ở mi mắt thì phải xem xét bệnh lý ở Tỳ Vị.
978
2990. Nhục lựu 肉瘤 ròu liú Nguyên nhân do lo nghĩ quá độ làm tổn thương Tỳ vị, Tỳ khí uất kết mà gây ra bướu.
Sờ vào thấy cứng chắc, màu da không thay đổi, không nóng cũng không lạnh.
2991. Nhục nuy 肉痿 ròu wěi Tay chân teo róc mềm yếu không có sức. Hoặc kèm có hơi sưng, tê dại, ăn uống kém, đại tiện phân sệt. Nguyên nhân do Tỳ Vị suy nhược, hoặc do thấp nhiệt dầm ngấm gây ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết, cơ nhục gân mạch không được nuôi dưỡng mà phát bệnh.
2992. Nhục phận 肉分 ròu fēn
Những hoa văn trên da thịt.
2993. Nhục phong 蓐风 rù fēng
Phụ nữ sau khi sanh bị trúng phong tà. Chứng thấy uốn ván, miệng cắn chặt không mở.
2994. Nhục sang 褥疮 rù chuāng
979
Tức chứng Tịch sang 席疮.
2995. Nhục thích 肉刺 ròu cì
Tức chứng kê nhãn. Do cục bộ bị đè nén hoặc chà sát lâu ngày, làm cho vùng da tại chỗ dày lên, hóa sừng mà gây bệnh. Thường phát ở dưới chân, kẽ ngón chân, rễ cắm sâu, trên đỉnh cứng, mặt ngoài có màu vàng nhạt, ấn vào thì gây đau, ảnh hưởng đến việc đi lại.
2996. Nhục thoát 肉脱 ròu tuō
Hiện tượng bắp thịt gầy róc. Nguyên nhân do tinh huyết bên trong cạn kiệt, trung khí hư suy gây ra.
2997. Nhục tý 肉痹 ròu bì
Tức chứng Cơ tý.
2998. Nhuệ thư 锐疽 ruì jū
980
Tức chứng Nga khẩu thư.
2999. Nhuệ tý 锐眦 ruì zì
Tức chứng Ngoại nhãn giác.
3000. Nhuyễn hạ cam 软下疳 ruǎn xià gān
Một loại thuộc chứng hạ cam. Xem chứng Hạ cam.
3001. Nhuyễn kiên tán kết 软坚散结 ruǎn jiān sàn jié Phương pháp điều trị do đàm trọc ứ huyết kết tụ mà hình thành chứng loa lịch, tích tụ. Nếu do đàm trọc gây ra thì dùng phép tiêu đàm, nhuyễn kiên, tán kết; Nếu do khí trệ huyết ứ thì dùng phép phá ứ tiêu đàm.
981
3002. Nhuyễn kiên trừ mãn 软坚除满 ruǎn jiān chú mǎn Là phương pháp dùng các loại thuốc hàm hàn có tác dụng nhuận hạ. Dùng chữa chứng đại tiện phân bí kết, sanh ra bụng trướng đầy.
3003. Nhuyễn nan 软难 ruǎn nán Trẻ em do nuôi nấng không đúng cách làm cho sự phát dục của trẻ không tốt mà xuất hiện các chứng tê liệt, bại xụi.
3004. Như ngân nội chướng 如银内障 rú yín nèi zhàng Tức chứng Viên ế nội chướng.
3005. Như táng thần thủ 如丧神守 rú sàng shén shǒu Chứng thần chí hỗn loạn, tâm thần không yên, hay sợ sệt. Nguyên nhân do nhiệt thịnh gây ra.
982
3006. Nhược mạch 弱脉 ruò mài Mạch đập thâm trầm mà tế nhuyễn, vô lực. Nguyên nhân do khí huyết bất túc gây ra.
3007. Niệm châm 捻针 niē zhēn Thủ pháp vê kim châm cứu, sau khi châm thì vê kim. Mỗi khi châm kim vào hay rút kim ra đều sử dụng thủ pháp này.
3008. Niết tích 捏积 niē jī
Tức chứng Niết tích 捏脊.
3009. Niết tích 捏脊 niē jǐ
Một trong các phép trị ngoại khoa. Phép cạo gió hay đánh gió. Bảo bệnh nhân nằm sấp, hoặc ngồi khom lưng, thầy thuốc xoa dầu vào hai bên xương sống chỗ cơ thang từ trên cổ xuống dưới tới thắt lưng rồi dùng đồng xu cạo dọc theo cơ thang. Dùng chữa cảm cúm hoặc trẻ em ăn không tiêu.
983
3010. Niệu 尿 niào Sự hình thành và bài tiết nước tiểu có quan hệ mật thiết với các chức năng của Thận, Tỳ, Tam tiêu và Bàng quang, có tác dụng thay đổi tân dịch.
Quan sát màu sắc và lượng nước tiểu để hỗ trợ cho việc phân tích bệnh tình.
3011. Niệu bạch 溺白 nì bái
Tức chứng Niệu trọc.
3012. Niệu bào 尿胞 niào bāo
Tức Bàng quang.
3013. Niệu huyết 尿血 niào xiě
984
Hoặc Niệu huyết 溺血. hi đi tiểu trong nước tiểu có lẫn máu. Nguyên nhân do âm hư hỏa vượng. Thường thấy tiểu ra máu đỏ tươi, lưng đùi mỏi mệt yếu sức, tai ù, hoa mắt, tâm phiền, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác; Nếu do Tỳ Thận lưỡng hư thường thấy tiểu ra máu đỏ nhợt, sắc mặt vàng úa, ăn uống kém, lưng mỏi đau, tay chân lạnh, chất lưỡi nhợt nhạt, mạch hư nhuyễn.
3014. Niệu trọc 溺浊 nì zhuó Nước tiểu ra đục như nước cơm, còn gọi là Bạch trọc. Nếu tiểu đục mà màu đỏ thì gọi là Xích trọc. Nguyên nhân gây ra bạch trọc phần nhiều là do Tỳ Vị có thấp nhiệt dồn xuống bàng quang gây ra. Xích trọc phần lớn do thấp nhiệt uất kết hun đốt ở hạ tiêu, hoặc huyết phận làm tổn thương mạch lạc gây ra bệnh.
3015. Niệu xích 溺赤 nì chì
Tiểu ra nước tiểu vàng sẫm.
3016. Noãn súc 卵缩 luǎn suō
Tức chứng Nang súc.
3017. Nô nhục phàn tinh 胬肉攀睛 nǔ ròu pān jīng
985
Mộng thịt màu đỏ nhạt từ trong khóe mắt lan ra, hình dáng giống như loài côn trùng có cánh, nằm vắt ngang tròng trắng, dần dần xâm nhập vào tròng đen, nặng thì che khuất con ngươi.
Nguyên nhân phần nhiều do phong nhiệt ủng thịnh ở hai kinh Tâm Phế, hoặc do khí trệ huyết ứ, cũng có thể do âm hư hỏa vượng gây ra.
3018. Nộ tắc khí thượng 怒则气上 nù zé qì shàng
Bệnh lý do giận dữ quá độ làm cho Can khí nghịch thượng. Thường thấy ngực sườn đầy trướng, đau đầu, chóng mặt, nặng thì hôn mê, nôn ra máu.
3019. Nộ thương can 怒伤肝 nù shāng gān Do thường xuyên giận dữ làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của tạng Can, khiến cho Can khí thượng nghịch, huyết theo khí mà nghịch lên trên, mặt đỏ, đau đầu, chóng mặt. Nặng thì ói ra máu hoặc hôn mê.
3020. Nội châm 内针 nèi zhēn
986
Tức tiến châm. Cũng đọc là Nạp châm.
3021. Nội bế 内闭 nèi bì
Xem chứng Thoát.
3022. Nội chướng 内障 nèi zhàng Bệnh phát sinh phía trong nhãn cầu (gồm thủy tinh thể, đáy mắt…). Trong y học cổ truyền có 23 loại hình nội chướng khác.
3023. Nội điếu 内钓 nèi diào Bệnh chứng ở trẻ sơ sinh, do nhiễm phong hoặc do kinh sợ gây nên. Biểu hiện bằng các triệu chứng đặc trưng như: Co giật, vùng bụng đau kịch liệt.
3024. Nội độc 内毒 nèi dú
987
Do nhiệt độc xâm nhập vào bên trong cơ thể. Độc tà ẩn phục lại và nung nấu ở bên trong, khi đó do sức đề kháng kém hoặc gặp nhân tố khác mà phát sinh ung nhọt ở ngoài da hoặc các tổ chức mềm.
èm theo sốt cao, nhức đầu, miệng khô họng đau, khớp xương đau mỏi, da dẻ phát ban, thần khí không sáng suốt. Tương đương với bệnh nhiễm trùng máu hay còn gọi là bệnh hoại huyết của y học hiện đại.
3025. Nội hãm 内陷 nèi xiàn
Tình trạng tà khí hãm ở bên trong. Tà khí cang thịnh, chính khí hư yếu không chống nổi tà khí, thì tà khí hãm ở bên trong, bệnh tình sẽ nặng thêm. Thí dụ: Bệnh sởi đang ở giai đoạn sởi mọc, do độc sởi quá thịnh, hoặc bị nhiễm phong hàn, chính khí bất túc, nốt sởi tự nhiên lặn mất, sắc mặt trắng bệch, thở gấp, bệnh tình nặng nhanh chóng. Như vậy gọi là độc sởi nội hãm.
988
3026. Nội hàn 内寒 nèi hán Chứng bệnh dương hư khí yếu, công năng tạng phủ suy giảm dẫn đến sự vận hóa của thủy dịch bị trở ngại. Biểu hiện lâm sàng là nôn ói, đau bụng, tiêu chảy, chân tay lạnh, ra mồ hôi lạnh, mạch trầm trì.
3027. Nội hữu cửu hàn 内有久寒 nèi yǒu jiǔ hán
Tức cố lãnh.
3028. Nội kinh tri yếu 内经知要 nèi jīng zhī yào 1642, Lý Trung Tử (Sĩ Tài, Niệm Nga), đời Minh, Trung quốc. Gồm 2 quyển sắp xếp lại Hoàng đế Nội kinh Tố vấn và Linh khu kinh thành 8 loại: Đạo sinh, âm dương, sắc chẩn, mạch chẩn, tạng tượng, kinh lạc, trị tắc, bệnh nặng. Tóm tắt và chú giải rõ ràng.
3029. Nội khỏa thư 内踝疽 nèi huái jū
Chỉ nhọt mọc trên mắt cá chân. Nguyên nhân do hàn thấp hạ chú, khí trệ huyết ứ gây ra. Cũng đọc là Nội loã thư.
3030. Nội lâm 内淋 nèi lín
989
Tức chứng cao lâm.
3031. Nội lậu 内漏 nèi lòu
Chỉ các chứng xuất huyết do nội thương.
3032. Nội liêm sang 内臁疮 nèi lián chuāng Chứng sâu quảng, chứng mụn lở loát phát sinh ở bắp chân (ở phía ngoài bắp chân gọi là ngoại liêm sang, ở phía trong bắp chân gọi là nội liêm sang). Ngoại liêm sang do thấp nhiệt kết tụ ở túc tam dương kinh; Nội liêm sang do thấp tà nung nấu ở Túc tam âm kinh kèm theo huyết phận hư nhiệt gây nên. Cũng có khi trước đó bị thấp chẩn làm tổn thương. Nơi đau, thoạt tiên ngứa ngáy sưng đỏ, gãi rách thịt, chảy nước thành mủ, nặng thì lở loét, có khi phạm tới xương, lâu ngày không liền miệng. [Ngoại khoa đại thành]: Ngoại liêm sang dễ chữa, nội liêm sang khó khỏi . (Hiện nay gọi chung là bệnh lở loét chi dưới).
3033. Nội khỏa thư 内踝疽 nèi huái jū
990
Xem Nội khoả thư.
3034. Nội ngoại trĩ 内外痔 nèi wài zhì
Loại trĩ hỗn hợp vừa có trĩ nội và trĩ ngoại.
3035. Nội nhân 内因 nèi yīn
Phép phân loại bệnh của người xưa. Một trong ba nguyên nhân gây ra bệnh. Đó là nội nhân, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân. Nội nhân chỉ các hoạt động khác thường của tình chí là Hỉ (vui), Nộ (giận), Ưu (buồn rầu), Tư (nghĩ ngợi), Bi (đau buồn), hủng (sợ hãi), inh (kinh sợ).
991
3036. Nội nhiệt 内热 nèi rè Chứng nhiệt phát sinh do âm dịch khuy tổn. Triệu chứng: sốt cơn, sốt về đêm hoặc ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác. Chứng lý nhiệt do nhiệt tà nhập lý. Thường thấy mặt mắt đỏ, tâm phiền, phát sốt, miệng khát, táo bón, tiểu vàng sẻn, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch trầm thực.
3037. Nội phiền 内烦 nèi fán Chứng nội nhiệt (thực nhiệt hoặc hư nhiệt) dẫn đến vùng ngực bụng bức rứt. Vì tâm phiền dẫn đến rối loạn về ý thức, nên cũng gọi là phiền loạn.
3038. Nội phong 内风 nèi fēng Bệnh phát triển trong quá trình xuất hiện các chứng phong. Biểu hiện bằng các chứng trạng thần kinh như xây xẩm, choáng váng, co giật, run rẩy. Nguyên nhân không do cảm nhiễm phong tà từ bên ngoài, vì thế gọi là nội phong.
3039. Nội suy 内吹 nèi chuī
Chứng nhũ ung phát sinh trong thời gian mang thai.
992
3040. Nội táo 内燥 nèi zào Chứng táo do mắc các bệnh nhiệt, nôn mửa, ra mồ hôi, mất máu làm cho âm tân tổn thương, mà phát bệnh.
Biểu hiện lâm sàng là sốt cơn, tâm phiền, môi khô ráo, da dẻ khô, lưỡi khô không nhuận.
3041. Nội thác 内托 nèi tuō Là một trong ba đại pháp cho uống bên trong dùng để chữa các bệnh ung nhọt thuộc ngoại khoa. Dùng các thuốc có công dụng bổ ích khí huyết, để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, khiến cho độc tà tiêu tán, để tránh nguy cơ độc tà hãm vào bên trong. Còn gọi là Thác pháp.
3042. Nội thấp 内湿 nèi shī
993
Chứng thủy thấp đình trệ trong cơ thể. Do chức năng của tạng phủ bị trở ngại nhất là chức năng của Tỳ Thận dương hư không vận hóa được thủy thấp mà gây bệnh. Triệu chứng lâm sàng là kém ăn, tiêu chảy, bụng trướng, đái ít, mặt vàng, chi dưới phù thũng, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi nhuận, mạch nhu hoãn.
3043. Nội thủ 内取 nèi qǔ Phương pháp xem mạch để phán đoán bệnh tình thuộc hư hay thực. Phương pháp dùng thuốc uống ở bên trong để điều trị bệnh.
3044. Nội thực 内实 nèi shí
Tức Lý thực.
3045. Nội thương 内伤 nèi shāng Các nhân tố làm cho tạng khí ở bên trong bị khuy tổn. Như thất tình quá độ, ăn uống không điều độ, mệt mỏi, phòng sự quá mức. Bệnh trạng do đâm chém, té ngã đến nỗi tạng khí ở bên trong cơ thể bị thương tổn hoặc gắng sức mang nặng đến nỗi tổn thương khí huyết mà phát sinh bệnh.
3046. Nội thương ẩm thực kính 内伤饮食痉 nèi shāng yǐn shí jìng
994
Chứng kính do thức ăn uống bị đình trệ, làm tổn thương Tỳ Vị mà gây ra.
Chứng thường gặp sau khi nôn ói, tiêu chảy.
3047. Nội thương bất đắc ngoạ 内伤不得卧 nèi shāng bù dé wò
Chứng mất ngủ mà nguyên nhân có thể do Can hỏa, Đởm hỏa, Vị khí bất hòa, Tâm huyết hư, Tâm khí hư gây ra.
3048. Nội thương đầu thống 内伤头痛 nèi shāng tóu tòng
Chứng đau đầu do khí huyết trong nội tạng bị tổn thương hoặc do đờm thấp ứ trệ mà phát bệnh. Chứng thấy đau đầu lúc phát lúc không. èm thấy khí huyết của tạng phủ không đủ hoặc các bệnh tà khác ở bên trong gây ra.
3049. Nội thương phát nhiệt 内伤发热 nèi shāng fā rè
995
Chứng phát sốt do khí huyết của tạng phủ suy nhược hoặc chức năng bị rối loạn mà phát bệnh.
3050. Nội thương vị quản thoáng 内伤胃脘痛 nèi shāng wèi wǎn tòng
Chứng đau dạ dày mà nguyên nhân có thể do tích hàn, tích nhiệt, hay do Tỳ Vị hư hàn, âm hư. Hoặc do tích thực, đàm ẩm, khí trệ, huyết ứ, trùng tích đều có thể gây ra.
3051. Nội thương yêu thống 内伤腰痛 nèi shāng yāo tòng
Chứng đau lưng do Can Tỳ Thận hư tổn, hoặc đàm thấp, ứ huyết, hoặc do nội thương gây ra. Các biểu hiện phần nhiều là ở các chứng hư, bệnh thường kéo dài.
996
3052. Nội tiêu 内消 nèi xiāo Bệnh tiêu khát có các chứng ăn nhiều, tiểu nhiều mà không khát. Còn gọi là Ngoại khoa tiêu pháp. Phép nội tiêu. Một trong ba phép chữa lớn trong ngoại khoa. Dùng thuốc uống trong để làm tiêu mụn nhọt.
3053. Nội tổn 内损 nèi sǔn
Tức chứng nội thương.
3054. Nội trĩ 内痔 nèi zhì
Chứng trĩ nội, mọc ở bờ giang môn.
3055. Nội trị 内治 nèi zhì Phương pháp dùng thuốc để chữa trị các loại bệnh phát sinh trong cơ thể.
3056. Nội tý 内眦 nèi zì
hóe mắt trong. Còn gọi là Đại tý 大眦.
997
3057. Nội ung 内痈 nèi yōng Ung nhọt sưng hóa mủ, phát sinh ở tạng phủ, hoặc ở xoang ngực bụng.
3058. Nột 焫 ruò Phương pháp điều trị bằng châm cứu, người xưa dùng hỏa châm, ôn châm hoặc thạch châm, thêm cứu nóng để kích thích vùng cục bộ của cơ thể.
3059. Nục gia 衄家 nǜ jiā
Người mắc bệnh hay chảy máu mũi.
3060. Nục huyết 衄血 niù xiě Xuất huyết ở các cơ quan bên ngoài nhưng không do ngoại thương gây ra như chảy máu mắt, chảy máu lỗ tai, chảy máu chân răng, chảy máu lưỡi, chảy máu ở cơ nhục… Chảy máu mũi.
3061. Nùng huyết lỵ 脓血痢 nóng xiě lì
998
Một loại bệnh kiết lỵ. Có triệu chứng đặc trưng là đi cầu phân ra mủ máu. Nguyên nhân phần nhiều do nhiệt tà uất kết mà gây ra.
3062. Nùng nhĩ 脓耳 nóng ěr
Trong lỗ tai sưng đỏ, đau nhức, chảy mủ. Nguyên nhân do Can kinh tích nhiệt hóa hỏa gây ra.
3063. Nùng oa sang 脓窝疮 nóng wō chuāng
Mụn nhọt có mủ. Thường phát trên mặt, trên cánh tay hoặc cẳng chân. Nguyên nhân do thấp và nhiệt cùng uất kết hun đốt ở da mà phát sinh bệnh. Hoặc do mẩn ngứa, do rôm sảy mà thành.
3064. Nuy 痿 wěi
Xem Nuy chứng.
999
3065. Nuy chứng 痿证 wěi zhèng Hiện tượng tay chân mềm yếu vô lực, lâu ngày dẫn đến bắp thịt teo róc, không vận động theo ý được, thường gặp ở các chi dưới. Do Phế nhiệt làm tổn thương tân dịch hoặc thấp nhiệt dầm ngấm, hoặc do Can Thận khuy hư, tinh huyết bất túc mà không nuôi dưỡng được cho gân mạch.
3066. Nuy hoàng 萎黄 wěi huáng
Chứng vàng da toàn thân. Nguyên nhân phần lớn do Tỳ Vị suy nhược, khí huyết bất túc hoặc kiêm có thấp uất, trùng tích.
3067. Nuy quyết 痿厥 wěi jué
Tay chân mềm yếu, không có sức mà lại không ấm.
3068. Nuy tích 痿躄 wěi bì
Hai chân mềm yếu không có sức.
3069. Nữ khoa 女科 nǚ kē
hoa học chuyên về phụ nữ. Cũng gọi là Phụ khoa.
3070. Nữ lao đản 女劳疸 nǚ láo dǎn
1000
Xuất xứ: Kim quỹ yếu lược. Là một loại bệnh vàng da. Triệu chứng: khắp mình vàng, vùng trán hơi sạm đen, bàng quang co thắt, bụng dưới đầy, tiểu tiện thông
lợi, đại tiện phân đen, xế chiều thì lòng bàn tay chân nóng mà lại có cảm giác ớn lạnh. Nguyên nhân phần nhiều do mệt nhọc hoặc do phòng sự quá độ mà gây ra.
3071. Nữ lao phục 女劳复 nǚ láo fù Hiện tượng bệnh nặng mới khỏi, tinh thần khí huyết còn chưa khôi phục, nếu chẳng chú ý điều dưỡng ăn uống nghỉ ngơi cho lại sức mà lại phòng sự quá độ làm tổn thương Thận tinh nên bệnh tái phát. Chứng trạng chủ yếu là đầu nặng, mắt hoa, vai lưng đau hoặc bụng dưới đau quặn.
3072. Nữ tử bào 女子胞 nǚ zǐ bāo
1001
Một trong phủ kỳ hằng. Bao gồm cả hệ thống sinh dục của phụ nữ, trong đó có cả tử cung, buồng trứng, và ống dẫn trứng. Công năng chủ yếu là thông điều kinh nguyệt và nuôi dưỡng bào thai. Về công năng sinh lý, nữ tử bào có quan hệ mật thiết với các tạng Thận, Can, Tâm, Tỳ và hai mạch Xung, Nhâm. Còn gọi là Bào cung, Bào tạng, Tử tạng.
3073. Nữu thương 扭伤 niǔ shāng
Hiện tượng trật khớp. Thường gặp ở khớp vai, cổ tay, khớp gối hoặc mắt cá. Vùng khớp sau khi bị tổn thương sưng trướng, đau nhức, vận động bị giới hạn, màu da tím tái nhưng không có hiện tượng gãy xương.
1002
3074. Oa tích bất toại 喎僻不遂 wāi pì bù suí Chứng miệng méo, mắt xếch, chân tay không vận động được theo ý muốn. Miệng méo mà mắt không nhắm được, gọi là khẩu nhãn oa tà.
Bệnh phần nhiều do tai biến mạch máu não hoặc di chứng của trúng phong gây nên.
3075. Ô đầu loại trúng độc 乌头类中毒 wū tóu lèi zhòng dú
Chỉ hiện tượng ngộ độc Ô đầu, Phụ tử, Thiên hùng. Biểu hiện bằng các triệu chứng miệng môi và tay chân tê rần, chóng mặt, xây xẩm, tiếng nói không rõ rệt, nhìn vật mơ hồ hoặc tim đập nhanh. Nặng thì xuất hiện rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp, co giật, hôn mê, giãn đồng tử và nhịp tim chậm dần, dẫn đến ngưng thở.
1003
3076. Ô lại 乌癞 wū lài Do ác phong xâm nhập vào da và huyết phận, làm hao tổn huyết dịch mà xuất hiện ngoài da có cảm giác khác thường. Lúc mới phát thấy vùng da tại chỗ phát đen, ngứa, như có con gì bò, tiếp theo tay chân tê dại, mất cảm giác đau.
3077. Ô luân xích vựng 乌轮赤晕 wū lún chì yūn Tức chứng Xích đới bào luân.
3078. Ô phong nội chướng 乌风内障 wū fēng nèi zhàng
Bệnh lý ở mắt, đồng tử giãn mà đục như kéo mây. Nguyên nhân do âm hư hỏa viêm, bên trong kèm có phong đàm gây ra. Thường thấy đau đầu, nhãn cầu đau nhức. Tương đương với chứng Thanh quang nhãn.
3079. Ô phong 乌风 wū fēng Một trong năm thể bệnh nội chướng của mắt. Tức Ngũ phong nội chướng.
1004
3080. Ô sa 乌痧 wū shā Triệu chứng sa độc nung nấu ở cơ nhục, phần huyết, toàn thân trướng đau khó chịu và sắc mặt đen xì, ngoài da nổi ban đen. Tức Sa khí.
3081. Ô sa kinh phong 乌痧惊风 wū shā jīng fēng
Bệnh lý ở trẻ em. Xuất hiện triệu chứng kinh phong, toàn thân đỏ, phiền táo không yên.
3082. Ố hàn 恶寒 wù hán
Sợ lạnh. Nguyên nhân do cảm phải hàn tà, hoặc do dương hư, đàm ẩm uất hỏa gây ra.
3083. Ố nhật 恶日 è rì
Tức Úy quang. Xem chi tiết ở mục này.
3084. Ố nhiệt 恶热 è rè
1005
Sợ nhiệt. Một loại chứng trạng do nhiệt tà nhập lý. Cũng có thể gặp ở trong các bệnh nội thương khác. Như ăn uống quá độ, nhiệt tà tích ở trong Vị, hoặc do âm hư, dương khí không còn chỗ nương dựa, bốc ra
ngoài biểu.
3085. Ố phong 恶风 è fēng Sợ gió, thường do ngoại tà làm tổn thương vệ khí gây ra.
3086. Ố thực 恶食 è shí
Tức là Yếm ác ẩm thực (hiện tượng chán ăn). Nguyên nhân phần nhiều do ăn uống không điều độ mà bị thương tổn, thức ăn không tiêu hóa sinh ra bệnh. Cũng có thể do Tỳ Vị khí hư, vận hóa thất thường gây ra.
3087. Ố trở 恶阻 è zǔ
Tức chứng Nhâm thần ố trở (nôn ọe khi có thai).
3088. Ốc lậu mạch 屋漏脉 wū lòu mài
1006
Một trong thất quái mạch . Mạch đập lâu lâu mới có một lần, khoảng cách không đều nhau, thỉnh thoảng nhỏ một giọt như giọt nước mái nhà tranh bị dột.
3089. Ổi 煨 wēi
Phương pháp chế biến thuốc. Bọc giấy ướt bên ngoài dược vật rồi đem vùi vào than nóng cho đến khi giấy bọc cháy hết là được. Phương pháp này hút ra được dầu có trong dược vật. Thường áp dụng để chế Nhục đậu kkhấu, nhằm tránh khả năng gây nôn mửa; hoặc đem vùi nóng Sinh khương, cũng nhằm giảm nhẹ tính phát tán và phát huy tính ấm.
3090. Ôn 瘟 wēn
Tức Ôn dịch.
3091. Ôn bệnh học thuyết 温病学说 wēn bìng xué shuō
1007
Là một học thuyết xuất phát từ đời Minh, Thanh. Trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm điều trị của tiền nhân đối với bệnh Thương hàn. Thông qua thời gian dài thực tế trên lâm sàng để có được các hiểu biết sâu sắc về nguyên nhân, cơ chế phát sinh bệnh và phương pháp điều trị bệnh ôn nhiệt, từng
bước hình thành và hoàn chỉnh.
3092. Ôn bệnh học 温病学 wēn bìng xué Là môn học nghiên cứu nguyên nhân, cơ chế phát sinh bệnh và phương pháp điều trị bệnh ôn nhiệt.
3093. Ôn bệnh phái 温病派 wēn bìng pài Một trường phái do các thày thuốc đề xướng và thành lập, chuyên nghiên cứu và chữa trị các bệnh ôn nhiệt. Các thày thuốc đã xây dựng thành một môn phái y học lớn, đời sau gọi tên là Ôn bệnh phái.
3094. Ôn bệnh 温病 wēn bìng
1008
Bệnh ôn nhiệt. Tên gọi chung cho nhiều loại bệnh ngoại cảm tính nhiệt. Lúc mới phát bệnh tình thường gấp, nhiệt thịnh, mức độ truyền biến nhanh, dễ làm tổn thương âm dịch. Một trong năm loại chứng thương hàn. Các bệnh nhiệt phát sinh vào mùa xuân.
3095. Ôn bổ huyết phận 温补血分 Wēn bǔ xuè fēn
Tức Ôn huyết.
3096. Ôn bổ mệnh môn 温补命门 wēn bǔ mìng mén
Còn gọi là bổ hỏa sinh thổ. Phương pháp điều trị dùng thuốc có tác dụng tráng dương, bổ hỏa, khôi phục Tỳ Thận dương khí bị suy hư. Thích hợp chữa Mệnh môn hỏa bất túc. Thường thấy đi cầu vào lúc sáng sớm, đau bụng, sôi ruột, tay chân lạnh, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì.
1009
3097. Ôn châm 温针 wēn zhēn Phương pháp điều trị ứng dụng phép châm, đồng thời hỗ trợ bằng hơ ấm. Nói chung, sau khi đã châm kim vào huyệt vị cần châm, phần thân kim hoặc chuôi kim gài viên ngải nhung rồi châm lửa, khiến sức nóng thông qua thân kim truyền vào cơ thể để đạt mục đích điều trị.
3098. Ôn dịch 瘟疫 wēn yì
Chỉ các bệnh truyền nhiễm cấp tính, ôn dịch.
3099. Ôn dịch luận 温疫论 wēn yì lùn 1642, Ngô Hữu Tính (Hựu hả), đời Minh, Trung quốc. Gồm 2 quyển. Nêu rõ bệnh ôn dịch là do nhiễm phải lệ khí qua đường mũi, miệng thâm nhập vào cơ thể, ẩn náu ở mô nguyên, tà khí ở khoảng bán biểu bán lý, có chín bước truyền biến, biện chứng và trị liệu khác với bệnh thương hàn.
3100. Ôn dịch phát ban 温疫发斑 wēn yì fā bān
Tức Thời dịch phát ban.
3101. Ôn dương 温阳 wēn yáng
1010
Phương pháp ôn thông dương khí. Bao gồm hai phương pháp Hồi dương cứu nghịch và Ôn trung khu hàn.
3102. Ôn dương lợi thấp 温阳利湿 wēn yáng lì shī
Còn gọi là hóa khí lợi thủy. Phương pháp chữa chứng hàn thủy lấn át dương khí, phát sinh chứng tiểu không thông. Trên lâm sàng thường dùng chung các loại thuốc ôn dương hóa khí và thuốc kiện Tỳ lợi thủy để làm thông tiểu tiện.
3103. Ôn dương lợi thủy 温阳利水 wēn yáng lì shuǐ
Dùng các vị thuốc có tính ôn, để chữa chứng Tỳ Thận dương hư, thúc đẩy thủy dịch trong cơ thể theo đường tiểu bài xuất ra ngoài.
ôn dưỡng 温养 wēn yǎng
1011
3104. Phương pháp sử dụng thuốc. Dùng vị thuốc có tính ôn, có tác dụng bổ ích để bổ dưỡng chính khí.
3105. Ôn độc 温毒 wēn dú Loại bệnh cảm nhiễm cấp tính do cảm phải độc khí từ thời tiết nóng bức gây ra bệnh. Bệnh thường phát vào mùa đông, xuân. Đặc trưng lâm sàng là sốt cao, đầu, mặt hoặc họng sưng đau, nổi ban chẩn xuất huyết, đột nhiên lạnh run rồi lại sốt cao, đau đầu, phiền táo, miệng khát, rêu lưỡi vàng, lưỡi đỏ, mạch hồng sác. Bệnh này thường gặp trong các bệnh quai bị, tinh hồng nhiệt, ban chẩn, thương hàn.
3106. Ôn độc phát ban 温毒发班 wēn dú fā bān
Một chứng trạng của bệnh ôn độc. Do độc tà của bệnh ôn nhiệt xâm phạm vào các bộ phận trong cơ thể, làm ảnh hưởng doanh huyết, thấu ra ngoài da thành nốt ban có màu sắc đỏ hoặc đỏ sậm.
3107. Ôn hạ 温下 wēn xià
1012
Phương hướng sử dụng thuốc. Dùng các loại thuốc có tính ấm, có tác dụng gây đi ngoài hoặc phối hợp cùng dùng thuốc có tính ôn nhiệt với thuốc tả hạ hoặc thuốc có tính hàn để chữa thực chứng có tích trệ ở phần lý.
Chứng thấy bụng đầy cứng, tay chân lạnh, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm huyền hoặc trầm trì.
3108. Ôn hòa cứu 温和灸 wēn hé jiǔ
Phép cứu bằng điếu ngải. Châm lửa vào một đầu điếu ngải, đặt lên trên huyệt vị với một khoảng cách nhất định khiến bệnh nhân có cảm giác ấm vừa phải, không để nóng rát quá. Nói chung phương pháp cứu ôn hòa thường từ 10 đến 15 phút.
3109. Ôn hóa khử ứ 温化祛瘀 wēn huà qū yū
Tức ôn huyết.
3110. Ôn hoàng 瘟黄 wēn huáng
1013
Tên bệnh. Trạng thái vừa mắc phải bệnh vàng da đồng thời cảm nhiễm thời khí độc và thấp nhiệt độc hóa hỏa, xâm nhập sâu vào doanh huyết gây nên. Có chứng trạng: khắp mình đều vàng, sốt cao, hôn mê, phiền khát, trướng bụng đau tức hông sườn, chảy máu mũi, đại tiện ra máu hoặc phát ban chẩn, lưỡi tía,
rêu lưỡi vàng ráo, mạch huyền hồng.
3111. Ôn huyết 温血 wēn xuè Phương pháp chữa huyết phận nhiễm hàn tà, Có 2 cách: Ôn bổ huyết phận: Dùng các loại thuốc có vị ngọt tính ấm để chữa các chứng do khí huyết suy nhược dẫn đến băng lậu, ói ra máu, chất lưỡi nhạt, mạch hư vô lực. Ôn hóa ứ huyết: Phương pháp chữa chứng ứ huyết ứ trệ lại ở bên trong do hàn khí gây ra.
3112. Ôn khai 温开 wēn kāi
Tức Trục hàn khai khiếu.
3113. Ôn kinh khu hàn 温经祛寒 wēn jīng qū hán
1014
Phương pháp ôn thông kinh lạc, khu tán hàn tà. Thích hợp chữa hàn tà ngưng ở trệ kinh lạc, sự vận hành của khí huyết bị cản trở. Chứng thấy khớp xương đau nhức, chỗ đau cố định, ngày nhẹ đêm nặng, hoặc kinh nguyệt không đều.
3114. Ôn ma 温麻 wēn má Chứng sởi mọc do cảm thụ khí ôn nhiệt dịch lệ mà phát sinh. Thường thấy sốt cao, phiền khát, sởi mọc dày đặc mà đỏ tươi.
3115. Ôn ngược 温疟 wēn nüè Bên trong có phục nhiệt, đến mùa hạ lại cảm nhiễm phải thử nhiệt mới phát bệnh sốt rét, gọi là ôn ngược.
3116. Ôn nhiệt 温热 wēn rè
Một trong các bệnh tà. Ôn tà, hoặc Nhiệt tà. Ôn bệnh, tên gọi chung các loại bệnh táo nhiệt.
3117. Ôn nhiệt bệnh 温热病 wēn rè bìng
1015
Tức ôn bệnh.
3118. Ôn nhiệt điều biện 温热倏辨 wēn rè shū biàn
1798, Ngô Đường (Cúc Thông), đời Thanh, Trung quốc. Gồm 6 quyển. Căn cứ vào học thuyết ôn nhiệt bệnh của Diệp Quế, nêu rõ bệnh ôn nhiệt có chia ra truyền biến theo Tam tiêu, khái quát chứng bệnh và cách chữa phong ôn, ôn độc, thử ôn, thấp ôn...
1016
3119. Ôn nhiệt kinh vĩ 温热经纬 wēn rè jīng wěi 1852, Vương Sĩ Hùng (Mạnh Anh), đời Thanh, Trung quốc. Gồm 5 quyển. Sưu tập các sách viết về bệnh ôn nhiệt; lấy các luận thuyết của Nội kinh, Trương Trọng Cảnh làm kinh và lấy các luận thuyết của Diệp Thiên Sĩ, Tiết Sinh Bạch, Trần Bình Bá, Dư Sư Ngu làm vĩ, phân biệt phục khí với ngoại cảm của ôn bệnh. Nội dung sách rất phong phú.
3120. Ôn nhiệt kính 温热痉 wēn rè jìng Chứng kính (co giật) do ôn nhiệt tà xâm nhập vào kinh lạc gây ra bệnh. Thường thấy sốt cao, phiền khát, mồ hôi nhiều, tinh thần hôn mê, tay chân co giật, nặng thì uốn ván, mạch hồng sác.
3121. Ôn nhiệt luận 温热论 wēn rè lùn
1746, Diệp Quế (Thiên Sĩ), đời Thanh, Trung quốc. 1 quyển. Bàn luận chứng trị bệnh ôn nhiệt. Lấy 12 chữ cảm nhiễm ôn tà ở trên, phạm Phế trước, nghịch truyền Tâm bào làm cương lĩnh, biện chứng theo 4 bước: vệ, khí, doanh, huyết; đúc kết cách chữa bệnh chứng phong ôn, thấp nhiệt. Đây là bước phát triển mới trong điều trị nhiệt bệnh cấp tính.
3122. Ôn pháp 温法 wēn fǎ
1017
Còn gọi là phép khu hàn. Dùng các vị thuốc có tính nóng ấm để chữa các chứng hàn.
Phép ôn bao gồm Ôn trung khu hàn, Ôn kinh khu hàn, Hồi dương cứu nghịch, Cam ôn trừ nhiệt.
3123. Ôn thấp 温粉 wēn fěn
Thuốc bột xoa.
3124. Ôn phục 温服 wēn fú Uống thuốc khi nước thuốc còn âm ấm, không nóng quá cũng không nguội quá. Nói chung các thứ thuốc có tính chất bổ dưỡng, ôn dưỡng đều nên uống ấm. Hiện nay phần nhiều các loại thuốc sắc đều dùng phép ôn phục.
1018
3125. Ôn sa 瘟痧 wēn shā Bệnh truyền nhiễm do hàn khí uất phục, đến mùa xuân mới phát; hoặc thử nhiệt ngưng trệ đến mùa thu mới phát. Triệu chứng: sợ lạnh phát sốt, hoặc đau lưng, đầu mặt sưng đau hoặc hơi thở gấp, ngực đầy tức hoặc hạ lỵ ra mủ máu.
3126. Ôn tà 温邪 wēn xié Tên gọi chung các bệnh nhiệt có nguyên nhân từ bên ngoài. Trên lâm sàng thường gặp một số loại bệnh ôn nhiệt như xuân ôn, phong ôn, thử ôn, phục thử, thấp ôn, thu táo, đông ôn, ôn dịch, ôn độc, ôn ngược... đều thuộc phạm vi ôn tà.
3127. Ôn tà phạm phế 温邪犯肺 wēn xié fàn fèi
Bệnh lý ôn nhiệt tà khí xâm phạm kinh Phế. Thường thấy phát sốt, ho, miệng khô, khát nước hoặc họng sưng đỏ đau, rìa lưỡi và đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác...
3128. Ôn tà thượng thụ 温邪上受 wēn xié shàng shòu
1019
Quan điểm bệnh lý. Diệp Thiên Sĩ, trong sách ‘Ôn nhiệt luận’ cho rằng: Chẳng những chỉ một loại ôn tà cụ thể nào đó cảm nhiễm theo con đường miệng mũi, mà là quy luật chung của phần lớn ngoại cảm nhiệt bệnh, đều bắt đầu xâm phạm từ thượng tiêu Phế kinh, xuất hiện các triệu chứng của phần vệ như phát sốt, sợ lạnh, đau đầu, ho,
không mồ hôi hoặc có ít mồ hôi, khát nước, mạch phù sác, rêu lưỡi trắng mỏng.
3129. Ôn táo 温燥 wēn zào Bệnh do cảm nhiễm táo khí nóng nực hanh khô của mùa thu, tức là thu táo nghiêng về nhiệt nhiều hơn. Biểu hiện lâm sàng: Thoạt tiên có các chứng đau đầu, mình nóng, ho khan không có đờm, khạc ra đờm loãng dính, khí nghịch mà suyễn, khô ráo và đau họng, mũi khô, môi ráo, ngực đầy, sườn đau, tâm phiền, khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng mà khô, rìa lưỡi và đầu lưỡi đều đỏ. Các triệu chứng trên do Phế cảm nhiễm tà khí ôn táo, tân dịch của Phế bị hun đốt gây nên các chứng trạng về táo nhiệt.
3130. Ôn thận trợ dương 温肾助阳 wēn shèn zhù yáng
1020
Dùng các loại thuốc ôn bổ Thận dương để chữa Thận dương hư suy. Thích hợp chữa các chứng do Thận dương hư suy mà phát bệnh như: Ngũ canh tả, viêm thận mạn tính.
3131. Ôn thận 温肾 wēn shèn
Còn gọi là bổ Thận dương. Phương pháp chữa Thận dương hư. Thích hợp chữa Thận dương bất túc. Thường thấy lưng lạnh đau, yếu sức, dương nuy, tiểu lắt nhắt, lưỡi nhạt, rêu trắng. mạch trầm nhược.
3132. Ôn thận lợi thuỷ 温肾利水 wēn shèn lì shuǐ
Phương pháp chữa phù thũng do Thận dương hư gây nên. Tức là dùng các vị thuốc ôn bổ Thận dương để lợi thủy, nhằm chữa Thận dương hư, khí hóa không lợi, thủy thấp trệ đọng ở bên trong.
3133. Ôn thủy tạng 温水脏 wēn shuǐ zàng
Tức ôn Thận.
3134. Ôn trung khu hàn 温中祛寒 wēn zhōng qū hán
1021
Một trong phép ôn.
Dùng chữa Tỳ Vị dương hư, âm hàn thịnh ở bên trong. Thích hợp chữa các chứng Tỳ Vị hư hàn. Triệu chứng: ăn không tiêu, nôn ói ra nước trong, đại tiện lỏng nhão, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm tế.
3135. Ôn tỳ 温脾 wēn pí Phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng ôn trung khu hàn để chữa chứng Tỳ Vị hư hàn.
3136. Ôn vị kiện trung 温胃健中 wēn wèi jiàn zhōng
1022
Phương pháp chữa Vị khí hư hàn. Bệnh nhân thường đau âm ỉ ở vùng thượng quản. Sau khi ăn vào thì giảm đau, nôn ói ra nước trong, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch tế.
3137. Phá đầu sang 破头疮 pò tóu chuāng
Vết thương ngoài da lở loét, sắc đen, chảy nước, lâu liền miệng, lâu khỏi. Nguyên nhân phần nhiều do cơ thể vốn suy nhược, hoặc bệnh lâu làm cho Tỳ suy yếu, thấp tà nhân đó xâm nhập vào mà gây bệnh.
1023
3138. Phá huyết 破血 pò xiě Phương pháp dùng những vị thuốc có tác dụng khử ứ tương đối mạnh như Đại hoàng, Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên sơn giáp, Manh trùng... nhằm mục đích khử ứ.
3139.
Phá thương phong 破伤风 pò shāngfēng Có các triệu chứng đặc trưng như: Co giật, răng cắn chặt, miệng cười như mếu, uốn ván. Nặng thì kèm có khó thở. Do bì phu bị tổn thương gây nhiễm trùng, phong tà theo miệng vết thương xâm nhập vào gây nên. Còn gọi là im thương kính.
3140. Phá ứ tiêu trưng 破瘀消症 pò yū xiāo
zhèng
Phép phá ứ tiêu trưng là phương pháp chữa ứ huyết tích khối ở trong bụng. Thường dùng các loại thuốc hoạt huyết khử ứ chung với các thuốc hành khí. Dùng để chữa do khí trệ huyết ứ kết thành hòn khối ở xoang bụng hoặc tử cung có khối u. Còn gọi là Tán ứ, Trục ứ, Thông ứ phá kết.
3141. Phách 魄 pò
1024
Các cảm giác hoạt động về tinh thần, điều khiển các hành động của cơ thể.
3142. Phách hãn 魄汗 pò hàn
Tức mồ hôi, Phế tàng phách, mồ hôi ra được là nhờ Phế cho nên mới có tên gọi như thế.
Phách môn 魄门 pò mén
3143. Tức giang môn.
Phàm ác 泛恶 fàn è
3144. Còn gọi là ác tâm. Chỉ chứng bệnh do đàm trọc, thấp tà, thực trệ ứ đọng trong dạ dày mà gây bệnh.
3145. Phạm bản 犯本 fàn běn
Trong thời gian điều trị, do không phân tích kỹ mối quan hệ giữa chánh tà, từ đó vận dụng phép khu tà không thỏa đáng mà làm tổn thương chánh khí, đặc biệt là chức năng của Tỳ Vị.
3146. Phản quan mạch 反关脉 fǎn guān mài
1025
Một vị trí mạch thuộc loại sinh lý khác thường.
Vì sinh lý khác thường, động mạch quay từ xích bộ hướng lệch về phía huyệt Hợp cốc, cho nên ở thốn bộ không sờ thấy mạch đập. Còn gọi là Tà phi mạch.
3147. Phạn hậu phục 饭后服 fàn hòu fú
Uống thuốc sau khi ăn. Thường các bệnh ở vùng thượng tiêu, đa số sau khi ăn rồi mới cho uống thuốc.
3148. Phản tá 反佐 fǎn zuǒ
1026
Phương hướng sử dụng thuốc. Bệnh vốn cần phải sử dụng thuốc ôn nhiệt, nhưng nếu cho uống thẳng thuốc ôn nhiệt, sẽ gây nên phản ứng. Trường hợp này, một cách là trong đơn thuốc ôn nhiệt kèm theo chút ít thuốc hàn lương (nhưng không phải là chủ yếu) để cho uống, bệnh sẽ không phản ứng. Một cách khác cũng dùng đơn thuốc ôn nhiệt, nhưng cho uống nguội, cũng nhằm để không gây ra phản ứng sau khi uống thuốc.
3149. Phạn tiễn phục 饭前服 fàn qián fú
Uống thuốc trước khi ăn. Đối với các loại thuốc bổ nên uống trước khi ăn, như thuốc bổ dưỡng Can Thận...
3150. Phản thần đinh 反唇疔 fǎn chún dīng
Loại đinh nhọt mọc ở phía trên môi làm cho môi sưng vếu như cong lên. Nguyên nhân do nhiệt độc uất ở Tỳ kinh hoặc Vị hỏa bốc mạnh. Xem thêm mục Đinh sang.
3151. Phản trị 反治 fǎn zhì
1027
Phép phản trị. hi bệnh tật xuất hiện giả tượng hoặc chứng đại hàn, đại nhiệt dùng phép chính trị mà bị đối kháng, không thích hợp, trường hợp này phải dùng phép phản trị. Thí dụ: bệnh thuộc loại chân hàn giả nhiệt, nếu đối chiếu phép chính trị dùng thuốc ôn nhiệt để chữa chân hàn thì có hiện tượng nôn ra thuốc, không phát huy được tác dụng, cần phải sử dụng phép phản trị. Tức là vẫn dùng thuốc ôn nhiệt, sau khi sắc thuốc xong, cho uống nguội, hoặc vốn là thuốc hàn lương, sau
khi sắc xong, cho thêm chút ít thuốc ôn nhiệt để làm phản tá. Như vậy, khiến người bệnh uống được thuốc để đạt mục đích điều trị. Phép phản trị cũng gọi là phép tòng trị, tức là phương pháp thuận theo hiện tượng giả của bệnh tật, mà thực chất phép phản trị vẫn là phép chính trị.
3152. Phản vị 反胃 fǎn wèi Chứng sau khi ăn xong thì nôn ra, chất nôn thường là thức ăn không tiêu, có mùi tanh hôi. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư hàn, Mệnh môn hỏa suy.
3153. Phao 脬 pāo
Tức Bàng quang. Cũng đọc là Phu.
3154. Phao khí bất cố 脬气不固 pāo qì bù gù
1028
Một loại bệnh biến. Chứng Bàng quang khí hư, không ước thúc nước tiểu mà phát sanh bệnh.
Thường thấy tiểu tiện nhỏ giọt không dứt, hoặc tiểu không cầm được, hoặc tiểu són.
3155. Pháp y 法医 fǎ yī
Bộ môn y học chuyên về khám nhiệm tử thi trong các vụ án hình sự. Các tác phẩm về pháp y học trong y học cổ truyền có khá nhiều như Nghị ngạc tập (có từ năm 951), Đường âm ty sự (có từ năm 1213), Tẩy oan lục (có từ năm 1247)...
3156. Phát 发 fā
Chỉ tóc trên đầu, là tinh ba của Thận biểu lộ ra bên ngoài, nó phản ảnh độ thịnh suy của Thận khí. Chỉ ung nhọt mọc ở ngoài da. Bệnh ở giai đoan nghiêm trọng.
3157. Phát bạch 发白 fā bái
1029
Chỉ hiện tượng tóc bạc trắng. Nguyên nhân do Can Thận khuy tổn, âm huyết bất túc, tóc không được nuôi dưỡng mà gây ra.
3158. Phát ban thương hàn 发斑伤寒 fā bān
shāng hán
Chỉ bệnh thương hàn kèm có ban chẩn. Nếu thuộc dương chứng thì màu ban đỏ tươi, nặng thì đỏ bầm, kèm tức ngực, sốt cao, phiền táo bất an; Âm chứng thì chẩn mọc ẩn nốt nhỏ, màu đỏ nhợt, kèm có chân tay lạnh, tinh thần mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, hơi thở ngắn, đại tiện phân lỏng nhão, tiểu tiện trong dài...
1030
3159. Phát bào 发泡 fā pào Đem loại thuốc có tác dụng kích ứng da, giã nát hoặc tán bột, đắp lên da. Sao cho vùng da tại chỗ có đắp thuốc phồng dộp lên, tạo nên nốt bỏng. Thí dụ: viêm amiđan cấp tính, lấy một con sâu đậu (ban miêu) nghiền thành bột, bỏ vào giữa một miếng cao nhỏ dán lên hai bên cổ (đau bên trái dán bên phải, đau bên phải dán bên trái) sau ba bốn giờ sẽ nổi nốt bỏng, lấy kim đã được sát trùng chọc thủng cho chảy nước vàng, sau dán cao tiêu độc. Chữa hoàng đản cấp tính, cũng có thể dùng cách trên, dán cao vào vùng hạ sườn bên phải.
Các vị thuốc như Thiên nam tinh, Uy linh tiên, Tỏi... giã nát, vê như hạt đậu, đắp bên ngoài, cũng làm được nốt bỏng. Cần chú ý: các loại thuốc làm nốt bỏng, không được để dính vào mắt. Còn gọi là hởi bào, Đề bào.
3160. Phát bào cứu 发泡灸 fā pào jiǔ
Dùng mồi ngải cứu trực tiếp gây phồng da, hoặc dùng các dược liệu có tác dụng gây kích ứng da, tán bột, dán lên huyệt để cho vùng da cục bộ phồng dộp lên.
3161. Phát biểu bất viễn nhiệt 发表不远热 fā
biǎo bù yuǎn rè
1031
Phương hướng điều trị. (viễn: kiêng kỵ, né tránh). Chứng phong hàn ở biểu phải dùng các thuốc tân ôn thì mới giải biểu tán hàn. Vì thế còn có tên gọi là Phát biểu bất hồi tỵ nhiệt dược (khi dùng thuốc giải biểu tán hàn, không nên né tránh các thuốc có tính nhiệt).
3162. Phát bối 发背 fā bèi
Nhọt sống lưng. Mụn nhọt mọc ở bộ vị sống lưng, gọi chung là phát bối, thuộc Đốc mạch và kinh túc Thái dương Bàng quang. Do hỏa độc nung nấu thành bệnh, chia hai loại dương chứng và âm chứng. Dương chứng còn gọi là phát bối ung, hoặc bối ung. Âm chứng gọi là phát bối thư.
Phát bối thư 发背疽 fā bèi jū
3163. Tức Phát bối.
3164. Phát bối ung 发背痈 fā bèi yōng
Tức Phát bối.
3165. Phát chỉ 发指 fà zhǐ
1032
Tức chứng Xà đầu đinh.
3166. Phát di 发颐 fā yí
Chứng cảm nhiễm gây mủ, phát sinh ở vùng quai hàm. Gần giống như viêm quai bị hóa mủ. Còn gọi là Hãn độc.
3167. Phát hãn cấm lệ 发汗禁例 fā hàn jìn lì
Những điều cấm khi dùng phép hãn. Những tình huống sau đây không được sử dụng phép hãn: Sốt không phải biểu chứng, cơ thể suy nhược, tân dịch kém, mất máu...
3168. Phát hãn pháp 发汗法 fā hàn fǎ
Tức Hãn pháp.
3169. Phát hoàng 发黄 fā huáng
1033
Do hỏa thịnh, huyết táo hoặc bệnh lâu ngày làm tổn thương khí huyết phát sinh ra chứng vàng da. Chứng vàng da. Do những nguyên nhân khác nhau dẫn đến da dẻ khắp mình, củng mạc mắt đều có màu vàng.
Tức là Hoàng đản.
3170. Phát khô 发枯 fā kū
Lông tóc khô, không nhuận mượt như lông tóc bình thường. Nguyên nhân do Thận hư huyết nhiệt, âm huyết không nhu dưỡng lông tóc mà gây ra.
3171. Phát lạc 发落 fā luò
Đầu tóc thưa rụng, khô, không ngứa. Nguyên nhân do Thận hư hoặc huyết hư, không nuôi dưỡng tóc mà gây ra. Thường gặp sau khi mắc các bệnh nặng, phụ nữ sau khi sanh hoặc do suy nhược.
3172. Phát não 发脑 fā nǎo Nhọt mọc vùng sau gáy, vùng huyệt Ngọc chẩm, hoặc huyệt Phong trì.
1034
3173. Phát nhiệt 发热 fā rè Phát sốt là một triệu chứng thường gặp trên lâm sàng.
Thường nhiệt độ của cơ thể là 370C, nếu từ 370C~ 390C là sốt nhẹ. Trên 390C là sốt cao. Nguyên nhân gây ra sốt có rất nhiều nhưng chủ yếu dựa trên hai loại là Ngoại cảm và Nội thương.
3174. Phát nhiệt oá hàn 发热恶寒 fā rè wù hán
Sốt, sợ lạnh. Thường do ngoại cảm, do ôn bệnh hoặc cũng có thể thấy do nội thương, do làm lụng nhọc mệt mà gây sốt.
3175. Phát nhũ 发乳 fǎ rǔ
Tức Nhũ phát.
3176.
1035
Phát tế sang 发际疮 fà jì chuāng Vùng chân tóc sau gáy nổi nhọt (viêm chân tóc). Lúc mới phát thấy nổi các mẩn to như hạt thóc, trên đỉnh trắng dưới chân đỏ, đau ngứa, sau khi mụn vỡ chảy mủ.
3177. Phát trì 发迟 fā chí
Trẻ sơ sinh không mọc tóc, hoặc có tóc nhưng tóc không phát triển, không mọc dài hoặc tóc thưa, màu tóc vàng hoe. Nguyên nhân do bẩm thụ bất túc, khí huyết không thăng lên trên đầu để nuôi dưỡng tóc.
3178. Phát vi huyết chi dư 发为血之余 fā wèi
xuè zhī yú
Quan hệ mật thiết giữa đầu tóc và Can huyết. Đầu tóc nhờ có huyết nuôi dưỡng, cho nên mức độ sinh trưởng và phân bố của tóc phản ảnh tình trạng của khí huyết trong cơ thể. Cổ nhân cho rằng đầu tóc vốn là nguồn gốc từ huyết mà ra. hi trẻ tuổi, khí huyết đầy đủ, đầu tóc xanh tốt mềm mại, khi tuổi già, Can huyết bất túc, Thận khí hư, đầu tóc trở nên trắng xóa dễ rụng. Cho nên mới nói tóc là bộ phận thừa của huyết.
3179. Phạt 伐 fá
1036
Công phạt.
Thương hại.
3180. Phạt can 伐肝 fá gān
Tức Bồi thổ ức mộc. Phương pháp ức chế Can khí quá vượng. Can khí quá vượng mà phạm Tỳ, nên dùng phép chữa ức chế Can khí quá vượng. Phạt Can nói chung dùng các vị như Sài hồ, Thanh bì, Mộc hương, Phật thủ... thuộc loại sơ Can. Thuốc phạt Can nói chung thường dùng với thuốc ích Tỳ. Còn gọi là Ức Can.
3181. Phân lý 分理 fèn lǐ
Lớp tấu lý liền với bì phu. Thớ thịt (của cơ nhục).
3182.
1037
Phân miễn 分娩 fēn miǎn Quá trình mang thai đủ ngày tháng thì sanh nở.
3183. Phân nhục 分肉 fēn ròu
Cơ nhục. Cổ nhân gọi lớp ngoài cơ nhục là bạch nhục, lớp trong cơ nhục là xích nhục, trắng đỏ ở bộ phận cơ nhục có ranh giới rõ ràng gọi là phân nhục. Ranh giới thớ thịt ở trong da sát với xương. Tên huyệt, tức là huyệt Dương phụ, phía trên mắt cá chân ngoài 4 thốn, thuộc túc Thiếu dương Đởm kinh.
3184. Phân thích 分刺 fēn cì Một trong chín phép châm thích, châm trực tiếp vào rãnh (khe) thớ thịt [Linh khu - Quan châm].
3185. Phấn lựu 粉瘤 fěn liú
Tức Chi lựu.
3186. Phấn thích 粉刺 fěn cì
1038
Mụn trứng cá. Trên da mặt nổi mẩn như hạt thóc, có khi thấy đầu đen, nặn ra thấy nước trắng như bột. Cũng có thể do nhiễm trùng thành mủ, hoặc đinh nhọt, bệnh thường phát ở trên mặt.
Nguyên nhân phần nhiều do Phế vị có uất nhiệt hoặc do huyết nhiệt uất trệ mà thành. Cũng có khi do ăn quá nhiều chất béo bổ quá mà phát bệnh.
3187. Phẩn độc khoái 粪毒块 fèn dú kuài
Do đi chân đất ấu trùng giun móc xâm nhập vào cơ phu gây ra. Bệnh thường phát ở kẽ ngón chân. Chứng thấy ngứa ngáy ở chân, sau đó nổi mẩn đỏ có nước hoặc mủ, thường kèm sưng mắt cá. Còn gọi là bệnh giun móc ở da.
3188. Phê sương trúng độc 砒霜中毒 pī shuāng
zhòng dú
1039
Do đột nhiên hít phải hoặc uống nhầm bột Thạch tín (Phê sương) mà gây ra ngộ độc cấp. Chứng thấy ho, đau ngực, khó thở hoặc đau bụng dữ dội, nôn ói, tiêu chảy, có thể xuất hiện dấu hiệu sốc rất nhanh.
3189. Phế 肺 fèi
Tạng Phế, một trong năm tạng. Công dụng chủ yếu của Phế là chủ về hô hấp, là cơ quan trao đổi khí giữa bên trong và bên ngoài, thở ra trọc khí, hít vào thanh khí, điều tiết việc trao đổi thủy dịch, đồng thời hỗ trợ tạng Tâm duy trì lượng máu tuần hoàn trong cơ thể. Cung cấp các vật chất cần thiết giúp duy trì hoạt động của các cơ quan tạng phủ trong cơ thể. Ngoài ra Phế cũng có quan hệ mật thiết với sức chống bệnh của cơ biểu.
3190. Phế âm 肺阴 fèi yīn
Còn gọi là Phế tân. Chỉ chất tân dịch và huyết dịch nuôi dưỡng tạng Phế, giúp duy trì các chức năng tất yếu của Phế tạng.
3191. Phế âm hư 肺阴虚 fèi yīn xū
1040
Âm dịch của Phế bị suy tổn. Do Phế âm suy hư nên xuất hiện các chứng trạng: Ho khan, ít đàm, sốt cơn, ra mồ hôi trộm, gò má đỏ bừng, lòng bàn tay chân nóng, họng khô, khàn tiếng, chất lưỡi
đỏ khô, mạch tế sác.
3192. Phế bế suyễn khái 肺闭喘咳 fèi bì chuǎn
hāi
1041
Chứng bệnh do ngoại tà ủng tắc ở Phế, làm cho Phế khí không thông. Có triệu chứng: Phát sốt, thở gấp, ho. Nặng thì cánh mũi phập phồng, sắc mặt trắng xanh, môi miệng tím tái. Bệnh này thường gặp ở trẻ em (tương đương với bệnh phế quản phế viêm hoặc viêm phổi bội nhiễm). Bệnh này phát sinh có khi do phong hàn bó ở ngoài, có khi do phong ôn phạm Phế, cũng có khi do hỏa nhiệt bức bách Phế. Phong hàn bó ở ngoài thì sợ lạnh phát sốt, đau đầu, không mồ hôi mà khái thấu khí suyễn. Phong ôn phạm Phế thì hàn nhẹ nhiệt nặng hoặc không ố hàn, có mồ hôi, suyễn ho, sườn đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng. Hỏa nhiệt bức bách Phế có chứng sốt cao, tự ra mồ hôi, phiền khát, suyễn cấp, mạch hồng đại...
3193. Phế bệnh 肺病 fèi bìng
Một chứng trong ngũ tạng bệnh. Chỉ các chứng bệnh do Phế tạng phát sinh. Thường phân làm 2 loại Phế hư và Phế thực. Phế hư lại chia ra Phế âm hư và Phế khí hư.
3194. Phế cam 肺疳 fèi gān
Một trong ngũ cam. Chứng cam kèm có uất nhiệt làm tổn thương Phế, xuất hiện các chứng ho, khí nghịch, hầu họng bất lợi, nhiều nhớt dãi, nóng lạnh.
3195. Phế chủ bì mao 肺主皮毛 fèi zhǔ pí máo
Tức Phế sinh bì mao.
3196. Phế chủ hành thủy 肺主行水 fèi zhǔ xíng
shuǐ
1042
Chức năng của Phế. Phế có tác dụng điều tiết sự trao đổi thủy dịch của cơ thể.
Cùng kết hợp với Tỳ, Thận để duy trì sự trao đổi thủy dịch được vận hành bình thường.
3197. Phế chủ khí 肺主气 fèi zhǔ qì
Là một trong những chức năng chính của Phế. Chức năng thông qua hô hấp tiến hành sự trao đổi khí trong cơ thể; mặt khác nhằm để chỉ khí có ảnh hưởng rất lớn đến các chức năng sinh lý của các tạng phủ khác.
3198. Phế chủ nhất thân chi biểu 肺主一身之表
fèi zhǔ yī shēn zhī biǎo
Tức Phế sinh bì mao.
3199. Phế chủ túc giáng 肺主肃降 fèi zhǔ sù
jiàng
1043
Một trong những đặc điểm sinh lý của Phế. Phế khí nên thanh túc hạ giáng mới có thể duy trì cơ năng hoạt động bình thường. Trái lại sẽ xuất hiện các chứng suyễn khí, khái thấu hoặc tiểu tiện không lợi.
3200. Phế chủ thanh 肺主声 fèi zhǔ shēng
Chức năng của Phế. Tác dụng giữa thanh âm và Phế khí có liên quan. Đông y cho rằng thanh âm phát ra từ cơ thể, chủ yếu dựa vào các chức năng hoạt động của Phế. Sự khác thường của tiếng nói phần nhiều phụ thuộc vào các bệnh biến của Phế.
3201. Phế chủ thông điều thủy đạo 肺主通调水
道 fèi zhǔ tōng diào shuǐ dào
Tức Phế chủ hành thủy.
3202. Phế chủ trị tiết 肺主治节 fèi zhǔ zhì jié
Phế có chức năng hỗ trợ tạng Tâm duy trì sự tuần hoàn huyết dịch. Chỉ có Phế và Tâm mới có chức năng phối hợp, mới duy trì được hoạt động của các cơ quan tạng phủ khác trong cơ thể.
3203. Phế giản 肺痫 fèi xián
1044
Một loại chứng Giản.
Do gặp phải kinh sợ mà sanh ra. Chứng kinh phong ở trẻ em.
3204. Phế hệ 肺系 fèi xì
hí quản (đầu cuống họng). Bộ vị liên hệ giữa Phế và hầu. Những khí quan phụ thuộc Phế như mũi, họng, khí quản, tạo thành đường hô hấp (gọi chung là Phế hệ).
3205. Phế hỏa 肺火 fèi huǒ
Chứng Phế nhiệt hỏa vượng. Có phân ra hai loại hư hỏa và thực hỏa. Thực hỏa thì ho dữ dội, ít đàm, tiếng ho mạnh hoặc khạc ra đàm vàng đặc, trong đàm lẫn máu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác. Hư hỏa phần nhiều thuộc âm hư, ho kéo dài, tiếng ho yếu, kèm theo sốt cơn, ra mồ hôi trộm, mạch tế sác.
3206. Phế hợp bì mao 肺合皮毛 fèi hé pí máo
1045
Đông y cho rằng chức năng sinh lý của Phế có ảnh hưởng đến chức năng phòng ngự của cơ thể, đồng thời qua quá trình hô hấp cũng có ảnh hưởng đến việc điều
tiết thân nhiệt của cơ thể thông qua tác dụng làm ra mồ hôi.
3207. Phế hợp đại trường 肺合大肠 fèi hé dà
cháng
Mối quan hệ giữa Phế và Đại trường. Giữa Phế và Đại trường có mối liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau. Phế với Đại trường cùng biểu lý là thể hiện thông qua mối liên hệ kinh lạc giữa Phế với Đại trường về mặt phối hợp công năng sinh lý. Điều trị chứng bệnh Phế hoặc Đại trường, có thể thông qua ảnh hưởng của mối liên hệ tương hợp và cùng biểu lý này. Như Phế nhiệt sẽ gây ra táo bón, lúc này thường dùng phép thông Đại trường để thanh tiết Phế nhiệt.
3208. Phế hư 肺虚 fèi xū
1046
Thường chỉ chứng Phế khí bất túc hoặc Phế âm hư. Xem Phế khí hư; Phế âm hư.
3209. Phếá hư khái thaáu 肺虚咳嗽 fèi xū ké
sòu Chứng ho do Phế âm bất túc. Thường thấy ho ít đàm hoặc trong đàm có lẫn máu, người gầy ốm, tâm phiền, mất ngủ, sốt về chiều, gò má đỏ. Cũng có khi do Phế khí hư, thấy ho, suyễn thở, tiếng ho thấp bé, dễ ra mồ hôi, mạch nhuyễn vô lực.
3210. Phế hư suyễn cấp 肺虚喘急 fèi xū chuǎn
jí
Chứng ho lâu ngày hoặc bệnh lâu ngày sinh Phế hư. Phế khí không túc giáng gây ra suyễn thở. Biểu hiện là suyễn, tiếng nói yếu sức, tiếng suyễn nhỏ yếu, tự ra mồ hôi, sợ gió.
3211. Phế khai khiếu vu tỵ 肺开窍于鼻 fèi kāi
qiào yú bí
1047
Mối quan hệ giữa Phế và mũi. hai khiếu ra mũi, chứa tinh ở Phế . [Tố vấn - Kim quỹ chân ngôn luận].
Phế khí thông lên mũi, Phế hòa thì mũi ngửi được thơm, thối . [Linh khu - Mạch độ]. Phế chủ hô hấp, mũi là cửa ngõ ra vào của hô hấp, vì vậy mới nói khai khiếu ra mũi. Mũi muốn phát huy công năng bình thường, công năng thông khí và khứu giác, cần dựa vào sự điều hòa của Phế khí, và sự thông lợi của hô hấp.
Phế khái 肺咳 fèi hāi
3212. Chứng ho do Phế kinh có bệnh. Biểu hiện: ho, suyễn thở, nặng thì ho ra máu.
3213. Phế khí 肺气 fèi qì
Các chức năng hoạt động của Phế, bao gồm sự hô hấp của khí.
3214. Phế khí bất lợi 肺气不利 fèi qì bù lì
1048
Thường thấy ho, nghẹt mũi, tiểu tiện không thông, phù thũng. Do các chức năng chủ khí toàn thân và điều tiết sự trao đổi thủy dịch của Phế bị rối loạn.
3215. Phế khí bất túc 肺气不足 fèi qì bù zú
Chức năng của Phế khí kém. Triệu chứng: hơi thở ngắn, tiếng nói nhỏ yếu, sắc mặt trắng nhợt, sợ gió, tự ra mồ hôi....
3216. Phế khí bất tuyên 肺气不宣 fèi qì bù
xuān
Hiện tượng bệnh lý do cảm nhiễm phong hàn làm cho chức năng của Phế khí không tuyên thông. Triệu chứng: sợ lạnh, phát sốt, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ho...
3217. Phế khí hư 肺气虚 fèi qì xū
Phần khí của Phế suy yếu. Biểu hiện: sắc mặt trắng nhợt, đoản hơi, thanh âm nhỏ yếu, sợ gió, tự ra mồ hôi.
3218. Phế khí thông vu tỵ 肺气通于鼻 fèi qì
tōng yú bí
1049
Tức Phế khai khiếu ra mũi.
3219. Phế khí thượng nghịch 肺气上逆 fèi qì
shàng nì
Do bệnh tà nhập Phế làm ảnh hưởng chức năng túc giáng của Phế khí, khiến Phế khí nghịch lên trên. Chứng thấy ho khạc đàm, thở gấp, tức ngực.
3220. Phế kinh khái thấu 肺经咳嗽 fèi jīng ké
sòu
Tức chứng Phế khái.
3221.
Phế kỳ hoa tại mao, kỳ sung tại bì 肺其华 在毛,其充在皮 fèi qí huá zài máo, qí chōng zài pí
1050
Mối quan hệ giữa Phế và da cùng lông tóc. Các trạng thái sinh lý của Phế được biểu lộ ra ngoài da và lông tóc. Thiên ‘Lục tiết tạng tượng luận’ (Tố vấn) ghi: Tạng Phế..., vẻ tươi đẹp hiện ra ở lông tóc (hoa: tươi đẹp bộc lộ ra ngoài). Do đó thông qua quan sát sự khô khan hay nhuận mượt của da và lông tóc, có thể phán đoán cơ năng của
Phế thịnh hay suy.
3222. Phế lạc tổn thương 肺络损伤 fèi luò sǔn
shāng
Tình trạng ho kéo dài hoặc cơn ho kịch liệt làm tổn thương đường lạc của Phế, dẫn đến ho ra máu, khạc ra máu. Thường gặp ở bệnh lao phổi, giãn phế quản.
3223. Phế lao 肺劳 fèi láo
Một trong ngũ lao, do Phế khí tổn thương gây nên. Thường thấy ho khạc ra máu, cổ họng khô đau, khan tiếng, ngực đầy tức, hơi thở ngắn, ăn uống kém, người gầy ốm yếu sức, phát sốt, đau vai, sợ lạnh, mặt vàng vọt kém tươi, da dẻ khô khan. Bệnh lao phổi.
3224. Phế nuy 肺痿 fèi wěi
1051
Bệnh nuy mạn tính do âm hư Phế bị tổn thương. Có các chứng trạng: ho, khạc ra bọt trắng dính, kèm theo nóng lạnh, hình thể gầy còm, suyễn, môi miệng khô ráo, mạch hư sác.
Nguyên nhân do âm hư nội nhiệt, tân dịch càng hao tổn, Phế bị hun đốt thành bệnh. Chứng Bì mao nuy.
3225. Phế nhiệt 肺热 fèi rè Nhiệt tà phạm Phế, Phế bị nhiệt nung nấu hình thành chứng Phế nhiệt. Biểu hiện lâm sàng là má đỏ bừng, ho, đàm đặc dính, đau ngực, nặng thì suyễn, khạc ra máu.
3226.
1052
Phế nhiệt diệp tiêu 肺热叶焦 fèi rè yè jiāo Tình trạng Phế có uất nhiệt nung nấu kéo dài, sẽ phát sinh chứng nuy. Có hai tình huống bệnh lý: a/ Phế nuy. Chủ chứng là ho thổ ra đàm đãi đặc có bọt. b/ Chân tay bị nuy (suy yếu). Chủ chứng là bì mao, cơ bắp teo khô, chân tay vô lực không vận động được.
3227. Phế nhiệt khái thấu 肺热咳嗽 fèi rè ké
sòu
Chứng nhiệt phạm Phế, Phế mất chức năng túc giáng gây ho. Triệu chứng: ho đàm vàng đặc, ho mà người không sảng khoái, miệng khát, tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác. Có khi thấy có sốt.
3228. Phế oá hàn 肺恶寒 fèi wù hán
Phế chủ khí, bên ngoài hợp với bì mao. Hàn tà có khả năng xâm phạm trực tiếp vào Phế, hơn nữa, hàn tà còn làm tổn thương dương khí bảo vệ bên ngoài: hàn tà xâm phạm cơ biểu, lại dễ hợp với Phế ở trong. Ngoài ra, Tỳ Vị hư hàn, cũng ảnh hưởng đến công năng thanh túc của Phế, sinh ra các chứng bệnh khác, do đó mới nói Phế ố hàn.
3229. Phế phong phấn thích 肺风粉刺 fèi fēng
fěn cì
1053
Tức chứng Tửu tra tỵ.
3230. Phế sán 肺疝 fèi shàn
Bệnh danh cổ đại. Vùng bụng dưới, hòn dái trướng đau, tiểu tiện khó đi. Do tà khí xâm phạm Phế kinh, Phế khí không thông, thủy đạo trở ngại, đến nỗi nhiệt tà uất lại ở Bàng quang mà hình thành bệnh sán.
3231. Phế sinh bì mao 肺生皮毛 fèi shēng pí
máo
1054
Mối quan hệ giữa Phế và bì mao. Phế sinh bì mao cũng tức là bì mao do tinh khí của Phế sinh dưỡng, Phế với bì mao ở thể biểu cùng kết hợp (nên gọi là Phế hợp bì mao), đó là mối liên hệ giữa một tạng khí với tổ chức tương quan. Phế chủ hô hấp, bì mao, lỗ chân lông cũng có tác dụng điều tiết hô hấp (sách Tố vấn gọi lỗ chân lông là hí môn, cho rằng hí môn có tác dụng tán khí. Đường Dung Xuyên cũng cho rằng bì mao có tác dụng tuyên Phế khí). Phế có công năng phân bố dương khí, bảo vệ cơ biểu ở bên ngoài, do dó mới nói Phế chủ bì mao hoặc Phế chủ nhất thân chi biểu .
Nếu Phế khí hư, cơ biểu không bền chặt, thường tự ra mồ hôi; khí bảo vệ bên ngoài bất túc, cơ biểu cũng dễ bị phong hàn xâm phạm, nặng thì có thể bên trong hợp với Phế mà phát sinh chứng ho.
3232. Phế tà hiếp thống 肺邪胁痛 fèi xié xié
tòng
Chỉ chứng đau hông sườn do Phế có bệnh. Nguyên nhân do hàn tà xâm nhập Phế, thủy ẩm nội đình hoặc nhiệt tà hun đốt Phế, Phế lạc bị tổn thương gây ra. Chứng thấy sợ lạnh, phát sốt, ho, suyễn, nhiều đàm, hông sườn đau.
3233. Phế táo 肺燥 fèi zào
1055
Chứng Phế táo do táo tà làm tổn thương Phế hoặc do Phế âm hư, tổn thương tân dịch hóa táo. Chứng trạng chủ yếu: Ho khan, khạc ra máu, mũi họng khô ráo hoặc yết hầu sưng đau, khản tiếng, khô miệng và khát, chất lưỡi đỏ.
3234. Phế tân 肺津 lóng zi
Tức Phế âm.
3235. Phế tân bất bố 肺津不布 fèi jīn bù bù
Phế không phân giải tân khí bình thường làm xuất hiện bệnh lý ho, suyễn. Phế là cơ quan nhận tinh khí từ Tỳ chuyển đến, trải qua tác dụng của Tâm và Phế phân giải đi toàn thân. Nếu Phế bị nhiệt hun đốt, Phế âm sẽ hao thương, tân dịch phân bố mất bình thường. Phế bị hàn tà bó chặt, thủy dịch không lưu thông ứ lại thành chứng ẩm, đều có khả năng ứ dịch thành đàm, phát sinh ho, suyễn...
3236. Phế thận đồng trị 肺肾同治 fèi shèn tóng
zhì
1056
Phương pháp dùng dược liệu để chữa Phế Thận âm hư. Phế và Thận âm hư có các chứng ho nghịch lên, ho ra máu, gắng sức thì thở gấp, khàn tiếng, về chiều sốt nhẹ, ra mồ hôi trộm, di tinh, lưng đùi đau mỏi, thân thể gầy mòn, khô miệng, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
3237. Phế thận lưỡng hư 肺肾两虚 fèi shèn
liǎng xū
Chứng Phế Thận đều hư. Có hai loại: Phế Thận khí hư và Phế Thận âm hư
3238. Phế thận tương sinh 肺肾相生 fèi xiāng
'ài
1057
Mối quan hệ giữa Phế và Thận. Căn cứ vào học thuyết ngũ hành, Phế thuộc kim, Thận thuộc thủy, cả hai có quan hệ mẫu tử (kim sinh thủy). Trong công năng sinh lý, Phế và Thận phối hợp với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, như vậy gọi là Phế Thận tương sinh. Về phương diện bệnh lý, Phế khí hư tổn có thể dẫn đến Thận khí suy nhược, đó là bệnh mẹ liên lụy đến con. Trái lại, Thận khí suy nhược cũng dẫn đến Phế hư, đó là bệnh con liên lụy đến mẹ.
3239. Phế thất thanh túc 肺失清肃 fèi shī qīng
sù
Bệnh lý, do chức năng thanh túc và hạ giáng của Phế bị trở ngại. Thường thấy ho, suyễn, tức ngực...
3240. Phế thủy 肺水 fèi shuǐ
Một loại bệnh thủy thũng. Thủy khí ảnh hương tới tạng Phế. Phế khí phù thũng, tiểu tiện khó, đại tiện có khi lỏng nhão.
1058
3241. Phế thực 肺实 fèi shí Thực tà ở Phế kinh, có thể do phong hàn, đàm nhiệt, đàm thấp, đàm hỏa... gây nên. Biểu hiện lâm sàng tùy theo nguyên nhân khác nhau mà có các chứng trạng khác nhau. Thí dụ ho, khó thở, ngực trướng đau, đàm dãi úng thịnh, ho ra đàm vàng dính hoặc vướng máu, đột nhiên mất tiếng...
3242. Phế tiêu 肺消 fèi xiāo
Tức Thượng tiêu, Cách tiêu.
3243. Phế triều bách mạch 肺朝百脉 fèi cháo
bǎi mài
Huyết dịch toàn thân đều lưu chảy qua Phế kinh và tạng Phế. Do đó giữa Phế và sự tuần hoàn của huyết dịch có quan hệ mật thiết, cho nên gọi là Phế triều bách mạch.
3244. Phế trướng 肺胀 fèi zhàng
Do tà khí khắc Phế. Chứng Phế khí trướng đầy. Có chứng trạng: Suyễn, ho, ngực đầy, đau vùng khuyết bồn. Thuộc bệnh trướng. Chỉ bệnh trướng mà kèm có ho suyễn tức trướng.
3245. Phế tý 肺痹 fèi bì
1059
Một chứng tý. Do bì tý lâu ngày chữa không khỏi, lại cảm phải ngoại tà, Phế khí bị tổn thương gây ra chứng tý.
Triệu chứng: vùng lồng ngực phiền muộn, đau tức vùng lưng trên, ho, suyễn thở, hoặc nôn ọe.
3246. Phế ung 肺痈 fèi yōng
Ung nhọt phát sinh ở Phế bộ. Do phong tà nhiệt độc uất trệ ở Phế, gây ra các chứng nhiệt úng, huyết ứ để lâu thì hóa mủ. Thường thấy phát sốt, nóng lạnh, ho, tức ngực, suyễn thở, nôn ra đàm đặc như mủ, tanh hôi, nặng thì ho khạc ra máu mủ.
3247. Phế vi kiều tạng 肺为娇脏 fèi wèi jiāo
zàng
Phế là tạng khí non yếu (kiều: non nớt), dễ nhiễm tà khí.
Phế vi thế 肺为涕 fèi wèi tì
1060
3248. Tức Ngũ tạng hóa dịch.
3249.
Phế vi thủy chi thượng nguyên 肺为水之 上元 fèi wéi shuǐ zhī shàng yuán
Phế là nguồn nước ở bên trên. Xem Phế chủ hành thủy.
3250. Phi 飞 fēi
Phương pháp bào chế thuốc. Tức thủy phi. Bệnh bại liệt, một loại bệnh có nguyên nhân do phong gây nên (gọi là Phi phong ), giống loại thiên khô, teo nửa người. Chứng rôm sẩy [= Phi tử], loại bệnh thường có ở mùa hạ do mồ hôi ra không thuận lợi, làm cho bì phu tổn hại.
3251. Phi dương hầu 飞扬喉 fēi yáng hóu
1061
Tình trạng trong nóc họng chỗ lưỡi gà nổi nhọt, do Tâm Phế tích nhiệt hoặc do Vị hỏa bốc mạnh, Tỳ Vị tích nhiệt hỏa độc xông lên họng hoặc do ngoại thương gây nên. Triệu chứng: Trong khoang miệng mọc nhọt có màu đỏ sẫm như máu ngay đầu lưỡi gà gây bế tắc ở cổ họng
mà phát bệnh.
3252. Phi đằng bát pháp 飞藤八法 fēi téng bā fǎ
Tức Linh qui bát pháp.
3253. Phi đậu 飞痘 fēi dòu
Chứng nhiễm trùng sau khi tiêm ngừa bệnh đậu mùa. Bộ vị được tiêm ngừa đậu phát sinh mọng nước, ngứa gãi làm cho nọc đậu lấn sâu; hoặc do nọc đậu nhiễm vào cơ thể mà có triệu chứng phát sốt có tính chất nhiễm độc.
3254. Phi độc 飞毒 fēi dú
Tức Thử tiết.
Phi kiên 披肩 pī jiān
1062
3255. Dụng cụ dùng trong ngoại khoa. Tức là dùng miếng da bò đã được thuộc kỹ, cặp vào chỗ bị gãy xương, bên ngoài dùng sợi dây vải hoặc băng thun treo lên vai để giúp cố định chỗ gãy.
Thích hợp với các chứng gãy xương vai, xương cẳng tay.
3256. Phi môn飞门 fēi mén
Một trong thất xung môn. Phi môn tức là môi miệng.
3257. Phi phong 非风 fēi fēng
Chứng trúng phong mà nguyên nhân không phải do ngoại phong. Nhưng các chứng trạng xuất hiện giống như trúng phong.
3258. Phí sang 痱疮 fèi chuāng
Do thử ôn hun đốt, mồ hôi bài tiết không thông. Lỗ chân lông nổi các mẩn ngứa như hạt thóc, sắc đỏ.
Phí tử 痱子 fèi zi
1063
3259. Tức chứng Phi sang.
3260. Phì cam 肥疳 féi gān
Tức Tỳ cam.
Phì đoan 腓腨 féi shuàn
3261. Tức là cơ bắp chuối ở chân. Còn gọi là Phì trường, Tức đoan.
3262. Phì khí 肥气 féi qì
Tình trạng vùng hạ sườn trái đột ngột nổi lên khối u có hình dáng giống như cái chén úp, lâu ngày phát sinh ho, nôn ói, mạch huyền tế. Bệnh này do Can khí uất kết, ứ huyết đình tụ gây nên (giống với loại bệnh báng lách).
3263. Phì nhiệt cam 肥热疳 féi rè gān
Tức chứng Nhiệt cam.
3264. Phì niêm sang 肥粘疮 féi zhān chuāng
1064
Tức chứng nhiễm trùng da đầu hóa mủ. Do cảm thụ phong nhiệt, hoặc nhiệt độc hun bốc bên trên.
Phần nhiều phát ở trẻ em, đầu tiên thấy trên đầu trẻ nổi mẩn ngứa, nung mủ, sau đó vỡ ra chảy mủ.
3265. Phì sang 肥疮 féi chuāng
Da đầu lúc mới phát thấy vùng chân tóc nổi mẩn hoặc có những mụn mủ nhỏ hình như hạt thóc, khi vỡ chảy nước vàng, và kết vảy màu vàng, ở giữa có lông tóc mọc xuyên qua. Sau khi vảy rụng có thể thấy mặt vết loét, lớp da bị tổn thương hình thành như cái tổ ong. Do Tỳ Vị có thấp nhiệt hun đốt, xông bốc lên da đầu mà thành bệnh. Hoặc do tiếp xúc với các bệnh truyền nhiễm. Còn gọi là Hoàng tiễn.
3266. Phì trường 腓肠
Tức đoan. Bụng chân.
3267. Phiên hoa dương mai 翻花杨梅
1065
Tức Thận nham.
3268. Phiên hoa sang 翻花疮 fān huā chuāng
Nhọt sau khi vỡ miệng, miệng vết thương trắng có lỗ trông như cái nấm, khi đụng chạm thì chảy máu không ngừng. Nguyên nhân do Can hỏa, huyết táo sinh phong mà gây ra.
Phiên hoa trĩ 翻花痔 fān huā zhì
3269. Một loại trĩ nội. Triệu chứng: búi trĩ lồi ra ngoài giang môn lâu ngày, bề mặt không trơn phẳng mà xếp múi giống như hoa na (phiên hoa), màu tím đen, khi đại tiện thường ra máu, rất đau đớn. Nguyên nhân do vừa mắc bệnh trĩ lại cảm phải nhiệt độc, khí huyết ủng trệ gây ra.
3270. Phiên vị 反胃 fǎn wèi
Ăn vào thì nôn ói ra. Còn gọi là Phản vị.
Phiến 片 piàn
1066
3271. Phương pháp bào chế.
Thuốc sau khi tán thành bột mịn, thêm tá dược vào, hoặc thuốc nước sau khi cô đặc cho bay hết hơi nước rồi lại thêm tá dược vào, cho vào máy dập viên nén thì gọi là phiến.
3272. Phiền khát 烦渴 fán kě
Trong người nóng, miệng khát. Nguyên nhân do nhiệt thịnh làm tổn thương tân dịch mà gây ra.
3273. Phiền nhiệt 烦热 fán rè
Tâm phiền mà có cảm giác nóng nực. Thường gặp trong các chứng ngoại cảm biểu tà không tiết được ra ngoài, hoặc do lý thực nhiệt thịnh; hoặc trong các chứng nội thương tạp bệnh như Can hỏa vượng thịnh, âm hư hỏa vượng.
3274. Phiền táo 烦燥 fán zào
1067
Trong ngực nóng mà bứt rứt là phiền; chân tay vật vã không yên là táo. Phiền và táo thường được gọi chung, nhưng có phân ra hư thực hàn nhiệt khác nhau.
Nguyên nhân do âm hư hỏa vượng hoặc ngoại cảm sau khi đã phát hãn làm tổn thương tân dịch mà gây ra.
3275. Phiếu 漂 piào
Tức là đãi. Phương pháp bào chế. Một số dược vật cho vào rổ rồi nhúng vào thau nước chao qua chao lại để loại các tạp chất nổi trên mặt nước ra khỏi thuốc.
3276. Phong 风 fēng
Phong tà, một tà khí trong lục dâm. Ngoại cảm thường là nhân tố gây bệnh hoặc thường kết hợp với các nhân tố khác mà gây bệnh. Đặc điểm của phong tà là phát bệnh nhanh, thường biến hóa, hay di chuyển, Các triệu chứng biểu hiện bị nhiễm phong tà là sợ gió, nóng lạnh. Chứng phong. Xem Nội phong, Phong khí nội động.
Phong ẩn chẩn 风瘾疹 fēng yǐn zhěn
1068
3277. Tức Ẩn chẩn.
3278. Phong bí 风秘 fēng mì
Chứng trạng do phong tà phạm Phế truyền xuống Đại trường gây nên táo bón. Thường kèm theo chứng chóng mặt, trướng bụng.
3279. Phong cam 风疳 fēng gān
Tức Can cam.
3280. Phong chẩn 风疹 fēng zhěn
Tức chứng Phong sa.
3281. Phong chẩn khối 风疹块 fēng zhěn kuài
1069
Tức Ẩn chẩn. Chứng mề đay, dị ứng. Nốt chẩn nhỏ như hạt vừng, lớn bằng hạt đậu, nổi thành mảng. Bệnh do phong nhiệt thì mề đay hơi đỏ, ngực khó chịu, chân tay mỏi, nặng nề, rêu lưỡi dày nhớt. Bệnh hay tái phát hằng năm, khó khỏi dứt; đa số thuộc khí huyết hư.
3282. Phong đàm 风痰 fēng tán
Chứng đàm do cảm thụ phong tà. Chứng đàm do kinh Can gây ra. Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, mặt xanh, vùng hông sườn đầy tức, đại tiểu tiện khó khăn, dễ nổi giận, ho, màu đàm xanh, mạch huyền.
3283.
Phong đàm chí 风痰痓 fēng tán chì Do phong đàm ủng trệ kinh lạc gây ra chứng kính. Biểu hiện là miệng mắt méo lệch, tay chân co giật, nặng thì hôn mê bất tỉnh.
3284. Phong đàm đầu thống 风痰头痛 fēng tán
tóu tòng
1070
Chứng đau đầu do phong đàm quấy nhiễu ở bên trên. Đồng thời kèm có chóng mặt, mắt nhắm không muốn mở, lười nói, người mệt mỏi, tức ngực, lợm giọng buồn nôn hoặc nôn ra đàm nhớt...
3285. Phong đàm huyễn vậng 风痰眩晕 fēng
tán xuàn yūn
Chỉ chứng chóng mặt hoa mắt do phong đàm ủng bế gây nên. Biểu hiện bằng các triệu chứng như, xây xẩm, chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, vai lưng đau mỏi, xoay trở không linh hoạt, người nặng nề, tức ngực, tim đập nhanh, hồi hộp, nôn ói ra nhớt dãi...
3286. Phong gia 风家 fēng jiā
Thương phong cảm mạo. Hoặc bị trúng phong. Người dễ bị cảm nhiễm phong tà.
3287. Phong giản 风痫 fēng xián
1071
Chứng giản khi lên cơn mắt trợn ngược, cứng gáy, bất tỉnh nhân sự, hàm răng nghiến chặt. Bệnh do Can kinh tích nhiệt gây nên. Chứng giản do ngoại cảm phong tà gây nên (chứng cấp kinh phong ở trẻ em).
3288. Phong hàn 风寒 fēng hán
Bệnh do phong tà và hàn tà hợp nhau gây bệnh. Biểu hiện lâm sàng là sợ lạnh, phát nhiệt nhẹ, đau đầu, nhức mỏi toàn thân, tắc mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
3289. Phong hàn cảm mạo 风寒感冒 fēng hán
gǎn mào
Bệnh cảm nhiễm tà khí phong hàn. Chứng trạng: phát nhiệt, sợ lạnh, khan tiếng, không mồ hôi, tắc mũi, nặng ngứa cổ, khớp xương đau, không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn...
3290. Phong hàn đầu thống 风寒头痛 fēng hán
tóu tòng
1072
Chứng đau đầu do phong hàn tà quấy nhiễu bên trên vùng đầu. èm theo có chóng mặt hoa mắt, mắt nhắm nghiền không mở được, lười nói, uể oải, lợm giọng, nôn mửa ra đàm nhớt...
3291. Phong hàn hiếp thống 风寒胁痛 fēng hán
xié tòng
Chứng đau hông sườn do phong hàn tà lưu lại ở vùng hạ sườn mà gây bệnh. Thường kèm có nóng lạnh, miệng đắng, nôn khan, mạch huyền.
3292. Phong hàn huyễn vựng 风寒眩晕 fēng
hán xuàn yūn
Chứng chóng mặt hoa mắt do cảm thụ phong hàn. Thường kèm có đau đầu, phát sốt, sợ lạnh, các khớp xương đau.
3293. Phong hàn khái thấu 风寒咳嗽 fēng hán
ké sòu
1073
Chứng ho do phong hàn phạm Phế. Biểu hiện sợ lạnh, đau nhức trong xương, ho khạc ra đàm loảng, nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
3294. Phong hàn ngoại thúc suyễn 风寒外束喘
fēng hán wài shù chuǎn
Tức chứng Phong hàn suyễn cấp.
3295. Phong hàn suyễn cấp 风寒喘急 fēng hán
chuǎn jí
Chứng hen suyễn do cảm nhiễm phong hàn, bên trong uất lại ở Phế mà phát bệnh. Thường kèm có phát sốt, sợ lạnh không mồ hôi.
3296. Phong hàn thấp tý 风寒湿痹 fēng hán shī
bì
Hiện tượng đau nhức các khớp xương làm hạn chế sự vận động. Nguyên nhân do phong tà, hàn tà và thấp tà cùng xâm nhập vào cơ thể gây bế tắc kinh lạc, chi thể.
3297. Phong hàn thừa phế 风寒承肺 fēng hán
chéng fèi
1074
Chứng phong hàn từ bên ngoài xâm phạm vào Phế, tương đương với loại cảm mạo phong hàn.
Biểu hiện chủ yếu là nghẹt mũi, khàn tiếng, hắt hơi, chảy nước mũi, ho, khạc ra đàm trong loãng, đau đầu, sợ lạnh, sốt nhẹ, không mồ hôi, hoặc có cảm giác lạnh mà không phát sốt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
3298. Phong hỏa lịch 风火疬 fēng huǒ lì
Chứng loa lịch (tràng nhạc) do cảm nhiễm phong nhiệt hoặc kèm Can Đởm hỏa tà kết tụ mà thành. Bệnh thường phát sinh ở sau lỗ tai hoặc cổ, cục bộ sưng đỏ nóng rát. Tương đương với viêm kết hạch lâm ba cấp.
3299. Phong hỏa nhãn thống 风火眼痛 fēng huǒ
yǎn tòng
1075
Hai mắt đột nhiên sưng đỏ đau, sợ ánh sáng, nhiều ghèn, sáng dậy hai mi mắt dính lại khó mở, kết mạc bị sung huyết, kèm theo có thể làm cho đau đầu, phát sốt (Tương đương chứng viêm kết mạc cấp tính). Nguyên nhân do nhiễm phong nhiệt gây ra các bệnh về mắt. Còn gọi Phong nhiệt nhãn.
3300. Phong hỏa tương phiến 风火相煽 fēng
huǒ xiāng shān
Do quá trình mắc nhiệt bệnh xuất hiện triệu chứng sốt cao kèm theo hôn mê, co giật.
3301. Phong huyền xích lạn 风弦赤烂 fēng xián
chì làn
Tức Nhãn huyền xích lạn. Chứng toét mắt.
3302. Phong huyễn 风眩 fēng xuàn
Chóng mặt hoa mắt, cơn phát vô chừng, kèm có ẩu nghịch, tay chân đau nhức, nặng thì hôn mê, tay chân lạnh. Do thể chất hư nhược, phong tà phạm não gây ra chứng chóng mặt.
3303. Phong khí nội động 风气内动 fēng qì nèi
dòng
1076
Phong khí quấy động bên trong gây bệnh.
Trong quá trình phát triển của bệnh, vì công năng tạng phủ không điều hòa, khí huyết nghịch loạn, gân mạch không được nuôi dưỡng. Biểu hiện lâm sàng có các chứng trạng của hệ thống trung khu thần kinh như đầu mặt choáng váng, chân tay co giật, co cứng, hôn mê, miệng mắt méo xếch, mắt trợn ngược.
3304. Phong khiên oa tà 风牵喎斜 fēng qiān wāi
xié
Tức Phong khiên thiên thị.
3305. Phong khiên thiên thị 风牵偏视 fēng qiān
piān shì
1077
Chứng miệng mắt méo xếch. Chứng trạng: Mắt và môi miệng lệch sang một bên, chảy nhiều nước mắt, khó nhắm mắt. Do hai kinh Tỳ Vị khí hư, lạc mạch trống rỗng, phong tà nhân chỗ hư xâm phạm. Còn gọi là hẩu nhãn oa tà, Phong khiên oa tà.
3306. Phong khiên xuất kiểm 风牵出脸 fēng
qiān chū liǎn
Chứng co mi mắt. Do Vị kinh tích nhiệt, Can phong nội thịnh đến nỗi phong đàm thấp nhiệt công lên, khí trệ huyết úng. Vì mi mắt co lại không nhắm kín mắt, mắt có cảm giác khô đau, nặng thì phát sinh viêm giác mạc, đa số phát sinh ở mi mắt dưới.
3307. Phong khoa 风科 fēng kē
Một phân khoa trong y học cổ đại, bao gồm những tật bệnh do phong tà gây nên.
3308. Phong khởi oa thiên 风起喎偏 fēng qǐ wāi
piān
1078
Hiện tượng phong trúng kinh lạc xuất hiện chứng liệt mặt. Triệu chứng: miệng mắt méo xếch, mắt không nhắm kín hoặc liệt nửa người.
3309. Phong khuyển giảo thương 疯犬咬伤
fēng quǎn yǎo shāng
Hiện tượng nọc độc của vi trùng dại ngấm vào cơ thể sau khi bị chó dại cắn. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp ảnh hưởng đến trung khu thần kinh. Trên lâm sàng xuất hiện các triệu chứng chủ yếu như: Hưng phấn cao độ, chảy dãi, sợ nước, sợ ánh sáng, nuốt nước khó, hô hấp khó khăn. Còn gọi là Cuồng khuyển giảo thương.
3310. Phong kính 风痉 fēng jìng
Bệnh kính do cảm thụ phong, hàn, thấp tà gây ra bệnh.
3311. Phong lậu 蜂瘘 fēng lòu
1079
Chỉ chứng tràng nhạc mọc ở cổ, sưng trướng rõ, xếp liên tiếp nhau. Chứng này sau khi khỏi, vỡ miệng, chảy mủ không ngớt, miệng vết loét giống như miệng nhọt. Tương đương chứng viêm hạch lâm ba ở cổ.
3312. Phong lịch 风疬 fēng lì
Chứng Loa lịch do phong tà gây ra, thường nổi ở sau tai hoặc cổ, hình dáng nhỏ mà ngứa.
Phong luân 风轮 fēng lún
3313. Tức ngũ luân. Còn gọi là Hắc nhãn, Hắc tình. Tròng đen (giác mạc). Thuộc Can Đởm. Xem tròng đen để biết bệnh ở Can Đởm.
3314. Phong luân xích đậu 风轮赤豆 fēng lún
chì dòu
Chứng đau mắt mộng. Chứng trạng chủ yếu: Tròng đen mắt đột nhiên mọc mộng, lòng trắng mắt có tia máu đỏ lan tỏa, màu đỏ như hạt đậu (vì vậy gọi tên là Phong luân xích đậu). Do Can kinh tích nhiệt, khí huyết không điều hòa gây nên.
3315. Phong lỵ 风痢 fēng lì
1080
Chứng kiết lỵ.
Do phong tà ẩn náu ở bên trong gây tổn thương Tỳ Vị mà phát bệnh.
3316. Phong mộc chi tạng 风木之脏 fēng mù zhī
zàng
Tức Can thể âm mà dụng dương.
3317. Phong ngược 风疟 fēng nüè
Một loại sốt rét do chứng âm thử của mùa hè ẩn náu trong cơ thể, lại cảm nhiễm phải phong tà mà phát bệnh. Biểu hiện lâm sàng: Trước lạnh sau nóng, lạnh ít nóng nhiều, nhức đầu, phiền táo...
1081
3318. Phong nhiệt 风热 fēng rè Chứng phong tà kèm nhiệt tà cùng gây bệnh. Biểu hiện lâm sàng là phát sốt nhiều, sợ lạnh ít, ho, khát nước, họng đau, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng, mạch phù sác.
3319. Phong nhiệt cảm mạo 风热感冒 fēng rè
gǎn mào
Chứng cảm mạo phong nhiệt. Chứng trạng: Đau đầu, phát sốt, sợ gió hoặc sợ lạnh, tự ra mồ hôi, nghẹt mũi, hoặc chảy nước mũi đục, họng đau, ho khạc ra đàm vàng dính, khát nước, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi trắng mỏng hơi vàng, mạch phù sác. Do cảm nhiễm tà khí ôn nhiệt mà phát bệnh.
3320. Phong nhiệt đầu thống 风热头痛 fēng rè
tóu tòng
Chứng đau đầu. Do phong nhiệt thượng nhiễu lên trên mà xuất hiện vùng đầu trướng đau, phát sốt, sợ gió, mũi nghẹt hoặc chảy nước mũi, miệng khát muốn uống nước, táo bón tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác...
3321. Phong nhiệt hầu tý 风热喉痹 fēng rè hóu
bì
1082
Họng sưng đau.
Triệu chứng: vùng cổ họng sưng đỏ, nóng rát, đau, nuốt khó, kèm đau đầu, phát sốt, sợ lạnh (tương tự loại viêm họng cấp tính). Do phong nhiệt tà xâm nhập vào hầu họng gây ra.
3322. Phong nhiệt huyễn vựng 风热眩运 fēng rè
xuàn yùn
Chứng chóng mặt hoa mắt do phong nhiệt thượng ủng lên trên đầu gây ra. Chứng thấy chóng mặt, hoa mắt, nặng thì lảo đảo muốn té, tức ngực, nôn ói.
3323. Phong nhiệt kinh quý 风热经悸 fēng rè
jīng jì
Chứng tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, do phong nhiệt kích bác ở tim mà thành bệnh.
3324. Phong nhiệt khái thấu 风热咳嗽 fēng rè
ké sòu
1083
Chứng ho do phong nhiệt phạm Phế. Chứng thấy phát sốt, đổ mồ hôi, sợ gió, ho đàm đặc, miệng khô, họng đau, mũi chảy nước vàng dính, rêu
mỏng, mạch phù sác...
3325. Phong nhiệt nha cam 风热牙疳 fēng rè yá
gān
Chân răng sưng đỏ đau, lở loét, dễ chảy máu, đồng thời kèm có phát sốt, sợ lạnh, táo bón, nôn ói... Do Dương minh uất nhiệt cùng kích bác với nhiệt tà, xâm nhập vào chân răng mà phát bệnh.
3326. Phong nhiệt nhãn 风热眼 fēng rè yǎn
Tức Phong hỏa nhãn thống.
3327. Phong nhiệt nhĩ lung 风热耳聋 fēng rè ěr
lóng
1084
Chứng tai điếc do phong nhiệt nhiễu lên trên thanh khiếu, đồng thời kèm có tai ù, đau tai, đau đầu, nghẹt mũi...
3328. Phong nhiệt yêu thống 风热腰痛 fēng rè
yāo tòng
Chứng đau lưng do phong nhiệt tà xâm nhập vào Thận kinh gây ra.
3329. Phong ôn 风温 fēng wēn
Do cảm nhiễm phong ôn phát sinh chứng cảm ôn bệnh, thường phát vào mùa đông xuân. Triệu chứng chính là phát sốt, ho, người phiền khát.
3330. Phong ôn kính 风温痉 fēng wēn jìng
Do cảm thụ phong ôn ngoại tà mà sinh ra chứng kính.
3331. Phong phi 风痱 fēng fèi
Bệnh bại liệt sau khi bị trúng phong.
3332. Phong quách 风郭 fēng guō
1085
Xem Bát quách.
3333. Phong quan 风关 fēng guān
Bộ vị xem chỉ văn ở ngón tay của trẻ con. Phong quan là lóng đầu tiên của ngón tay trỏ tính từ bàn tay đếm lên, cạnh ngoài của ngón tay nơi có tĩnh mạch xuất hiện. Tại chỗ này các thầy thuốc thông qua việc xem xét các màu sắc, hình dáng, bộ vị của đường đi của tĩnh mạch từ đó phán đoán ra bệnh tật của trẻ. Thường chỉ văn mọc ở phong quan là bệnh còn ở mức độ nhẹ.
3334. Phong sa 风痧 fēng shā
1086
Biểu hiện lâm sàng, trước khi mọc chẩn không có chứng trạng gì rõ rệt, khi mọc chẩn nói chung có ho nhẹ, nốt chẩn nhỏ, nổi đều khắp toàn thân, màu hồng nhạt. Trong vòng 24 giờ, có cảm giác ngứa, 2~3 ngày sau bệnh lui hết. Sau khi nốt chẩn bay, không để lại dấu vết gì. Bệnh thường phát vào mùa đông xuân và hay gặp ở trẻ em. Do cảm nhiễm tà khí phong nhiệt, uất lại ở Phế vệ mà phát ra ngoài da.
Còn gọi là Phong chẩn.
3335. Phong súc 风搐 fēng chù
Tình trạng tay chân không tự chủ, vận động khó khăn. Nguyên nhân do hỏa thịnh, Can vượng. Tức Tề phong.
3336. Phong táo 风燥 fēng zào
Do hai loại phong tà và táo tà kết hợp gây bệnh, phần nhiều do cảm nhiễm táo khí mùa thu. Biểu hiện lâm sàng là đau đầu, phát sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, tắc mũi, môi khô, họng ráo, ho khan, ngực đầy, sườn đau, da dẻ khô nháp rêu lưỡi trắng mỏng mà khô, mạch phù sác.
3337. Phong tàng chi bản 风藏之本 fēng cáng
zhī běn
1087
Tức Thận tàng tinh.
3338. Phong tàng thất chức 封藏失职 fēng cáng
shī zhí
Hiện tượng bệnh lý (phong tàng: gói, bọc kín, tàng trữ). Công năng của Thận tàng trữ tinh khí, chủ tiền âm, hậu âm. Nếu Thận khí không bền có triệu chứng di tinh, hoạt tinh, tảo tiết, tiểu tiện không tự chủ, hay đi tiểu tiện đêm hoặc tảng sáng đi đại tiện lỏng... gọi là phong tàng thất chức.
3339.
Phong tả 风泻 fēng xiè Chỉ chứng tiêu chảy do cảm nhiễm phong tà. Biểu hiện đau đầu phát sốt, sợ gió, tự ra mồ hôi, Cầu phân ra nước hoặc thức ăn cũ không tiêu, mạch phù.
3340.
1088
Phong tâm thoáng 风心痛 fēng xīn tòng Do phong hàn xâm nhập thấy hiện tượng đau nhói vùng trước tim.
3341. Phong thắng tắc động 风胜则动 fēng
shèng zé dòng
Phong khí thiên thắng xuất hiện bệnh lý run rẩy. Đặc điểm của phong lưu động mau chóng, dễ kích động, biến hóa nhanh như choáng váng, run rẩy, co giật, co cứng... đều là biểu hiện phong khí thái quá.
3342. Phong thấp 风湿 fēng shī
Tình trạng đau nhức. Do phong và thấp tà kết hợp gây nên. Thường gặp trong các chứng tý.
3343. Phong thấp chứng 风湿症 fēng shī zhèng
Tức Phong thấp.
3344. Phong thấp đầu thống 风湿头痛 fēng shī
tóu tòng
1089
Do phong và thấp tà kích bác nhau quấy nhiễu trên đầu gây ra chứng đau đầu như bó. Thường kèm thấy tay chân da dẻ nặng nề, tức ngực, trướng bụng, lợm giọng, người lừ đừ, miệng khô không
muốn uống nước, rêu nhờn, mạch nhu hoặc phù hoãn.
3345. Phong thấp tương bác 风湿相搏 fēng shī
xiāng bó
Phong tà và thấp tà sau khi xâm nhập vào cơ thể người, cùng kết hợp lẫn nhau mà phát sinh bệnh. Trên lâm sàng nếu phong thấp lưu ở cơ biểu thì cơ thể đau nhức không xoay chuyển được. Nếu phong thấp lưu ở các khớp thì các khớp chân tay đau nhức không hoạt động được bình thường.
3346. Phong thấp yêu thoáng 风湿腰痛 fēng shī
yāo tòng
Lưng đau nhức, xoay trở khó khăn hoặc phát sốt sợ gió, phù thũng. Do nằm chỗ ẩm thấp, nhiều gió hoặc do Thận hư lại cảm nhiễm phong thấp mà sinh ra.
3347. Phong thấu 风嗽 fēng sòu
1090
Tức Thương phong khái thấu.
3348. Phong thủy 风水 Fēng shuǐ
Một loại thủy thũng. Xuất hiện chứng trạng chủ yếu là phù thũng, phát sốt, sợ gió, mặt mắt, tay chân sưng phù, khớp xương đau, tiểu không thông, mạch phù, vùng đầu mặt phù thũng nặng hơn. Do phong tà xâm nhập, Phế khí mất tuyên túc, không thể thông điều thủy đạo, gây ra chứng thủy thấp lưu trú trong cơ thể.
3349. Phong thư 风疽 fēng jū
Do thấp nhiệt trở trệ ở bì phu gây ra chứng da nổi mẩn ngứa, thường phát ở cẳng tay, hoặc mắt cá. Chỗ bệnh lở loét, chảy nước vàng, ngứa ngáy, đau nhức. Hoặc sau khi nhiễm bệnh vùng cục bộ sưng đỏ, xuất hiện chứng sợ lạnh phát sốt, vùng háng nổi hạch. Tương đương với chứng thấp chẩn mạn tính.
3350. Phong tiêu 风消 fēng xiāo
1091
Hiện tượng cơ thể ngày một gầy ốm, kèm theo phát sốt, bế kinh hoặc di tinh.
Nguyên nhân do tình chí uất kết, tâm thần hao tán gây ra.
3351. Phong tý 风痹 fēng bì
Chứng tý. Biểu hiện lâm sàng: các khớp chân tay mỏi đau, chổ đau không di chuyển. Nguyên nhân do khí phong, hàn, thấp cùng xâm nhập vào cơ thể, kinh lạc (hay gặp nhất là phong tà. Tính của phong tà là hay di chuyển).
3352.
Phong vi bách bệnh chi trưởng 风为百病 之长 fēng wèi bǎi bìng zhī cháng
1092
Phong tà là nhân tố trọng yếu phát sinh nhiều loại tật bệnh. Trong lục dâm xếp phong ở vị trí đầu tiên. Trong lâm sàng, tật bệnh do phong tà gây nên rất rộng, trong bệnh ngoại cảm, phong tà có thể kết hợp với nhiều tà khí khác, như phong với hàn kết hợp, thành chứng phong hàn; kết hợp với thấp, thành chứng phong thấp; kết hợp với nhiệt thành chứng phong nhiệt... Sự xuất hiện triệu chứng của phong trong quá trình biến hóa của tật bệnh như choáng váng, co giật, chân
tay run rẩy, tê dại.
3353. Phong xích sang di 风赤疮痍 fēng chì
chuāng yí
Chứng toét mắt. Có triệu chứng: lớp bì phu mi mắt đỏ và loét giống như mụn dữ. Chủ yếu do độc tà phong nhiệt ở Tỳ kinh câu kết với hỏa ở Tâm công lên. Còn gọi là iểm duyên viêm.
3354. Phong ý 风癔 fēng yì
Tức chứng Phong ý (风懿).
1093
3355. Phong ý 风懿 fēng yì Hiện tượng bệnh nhân đột ngột ngã lăn, bất tỉnh nhân sự, lưỡi cứng, không nói được, trong cổ họng có tiếng đàm khò khè. Nguyên nhân do đàm hỏa gây bế tắc.
3356. Phòng lao 房劳 fáng láo
Tình trạng sinh hoạt tình dục quá độ, hao tổn Thận tinh, trở thành một trong những nguyên nhân gây bệnh của chứng hư lao. Còn gọi là Phòng thất thương.
3357. Phốc phấn 扑粉 pū fěn
Tức phấn thoa rôm sảy. Dùng dược liệu tán thành bột mịn dùng thoa lên da để chữa các bệnh về da, hoặc để liễm hãn, chỉ hãn.
3358.
Phôi huyết 衃血 pēi xuè Hiện tượng máu xấu, máu bầm ngưng kết lại.
3359. Phu 敷 fū
1094
Đắp thuốc. Dùng dược liệu còn tươi giã nát hoặc dùng thuốc khô tán mịn thêm chút nước, trộn thành dung dịch đắp lên vùng đau, định kỳ thay thuốc. Thích hợp chữa các chứng mụn nhọt cục bộ, sưng đau.
3360. Phu dương mạch 趺阳脉 Fū yáng mài
Một trong những bộ vị xem mạch xưa, nơi có mạch đập ở mu bàn chân, chỗ huyệt Xung dương. Có liên quan đến Tỳ Vị. Còn gọi là Xung dương mạch.
3361. Phu trướng 肤胀 fū zhàng
Chứng bệnh do dương khí bất túc, hàn khí lưu trệ trong bì phu gây nên toàn thân thũng trướng. Triệu chứng: Vùng bụng trướng to như cái trống, gõ vào rỗng không, thân thể cũng thũng, ấn tay lõm sâu xuống lâu nổi lên, lớp da dày mà màu sắc không biến đổi.
3362. Phù chính coá bản 扶正固本 fú zhèng gù
běn
1095
Là phương pháp điều trị. Dùng các thuốc để điều bổ âm dương khí huyết, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
3363. Phù chính khu tà 扶正祛邪 fú zhèng qū
xié
Phương hướng điều trị. (Chính: chính khí của cơ thể; Tà: bệnh tà gây bệnh). Phù chính là dùng thuốc để giúp đỡ chính khí, khiến chính khí mạnh, có khả năng tiêu trừ bệnh tà. hu tà là dùng thuốc loại bỏ bệnh tà, cũng là để giúp đỡ chính khí.
3364. Phù dương thoái âm 扶阳退阴 fú yáng tuì
yīn
Tức Ích hỏa chi nguyên dĩ tiêu âm ế, Ích hỏa tiêu âm.
3365.
1096
Phù khí bất cố 扶浮气不固 fú fú qì bù gù Hiện tượng bệnh lý (Phù: tên gọi riêng chỉ Bàng quang), khí của Bàng quang hư nhược không khắc chế được tiểu tiện đến nỗi tiểu tiện không tự chủ hoặc đái dầm. Bàng quang biểu lý với Thận, Bàng quang khí hư cũng liên quan tới Thận dương hư.
3366. Phù lạc 浮络 fú luò
Lạc mạch nông ở dưới da, những tia máu đỏ, hoặc đen, mắt có thể trong thấy được.
3367. Phù mạch 浮脉 fú mài Một loại mạch tượng, mạch nổi sờ thấy ngay, ấn nặng tay thấy yếu đi. Chủ bệnh ở biểu; Phù mà có lực là biểu thực; Phù mà không có lực là biểu hư.
3368. Phù nhiệt 浮热 fú rè
Chứng chân hàn giả nhiệt, âm hàn thịnh ở trong, hư dương nổi ở ngoài. Chứng ngoại cảm biểu nhiệt thời kỳ đầu.
3369. Phù thích 浮剌 fú lá
1097
Một trong mười hai phép châm thích. Dùng trong trường hợp cơ nhục bị co rút thuộc hàn tính.
Phương pháp châm nông cạnh nơi đau [Linh khu - Quan châm].
3370. Phù thư 吺咀 dōu jǔ Ngày xưa khi chưa có dao người xưa dùng răng cắn thuốc thành những hạt nhỏ, rồi cho nước vào sắc uống. Hiện nay dùng dao thái thành phiến. Còn gọi là Giảo tước (咬嚼).
3371. Phù trung trầm 浮中沉 fú zhōng chén
Một trong các phép chẩn mạch. Căn cứ vào mức độ ấn tay xem mạch mà phân ra 3 bậc, ấn nhẹ tay (khinh án) gọi là bậc phù, ấn xuống một chút (trung án) là bậc trung, ấn nặng tay xuống tới xương (trọng án) là bậc trầm.
3372. Phủ chứng 腑症 fǔ zhèng
1098
Một trong các phép phân loại bệnh thương hàn. Tức Tam dương kinh bệnh ảnh hưởng tới tạng phủ. Như bệnh Thái dương có chứng bụng dưới trướng, tiểu tiện không lợi là do nước ứ đọng ở Bàng quang (Bàng quang là phủ của Thái dương);
Dương minh bệnh có chứng đau bụng, đại tiện bí kết là do nhiệt kết ở vị, Đại trường (vị là phủ của Dương minh); Bệnh Thiếu dương có chứng miệng đắng, họng khô, mắt hoa là nhiệt uất ở Đởm (Đởm là phủ của Thiếu dương)... đều gọi là phủ chứng.
3373. Phủ du 72 huyệt 腑俞72穴 fǔ yú 72 xué
Xem Ngũ du huyệt.
3374. Phủ du tinh vu tạng 腑俞精于脏 fǔ yú
jīng yú zàng
1099
Mối quan hệ giữa tạng và phủ. Năm tạng chủ về chứa tinh khí, sáu phủ là cơ quan truyền hóa vật (chỉ tác dụng tiêu hóa đồ ăn uống, hấp thụ và truyền tống), đồng thời, sáu phủ còn là căn bản của kho tàng. Năm tạng sáu phủ phải dựa vào cung cấp nuôi dưỡng của Vị khí, năm tạng sáu phủ đều bẩm thụ khí ở Vị [Linh khu]. Doanh khí bắt nguồn từ trung tiêu, có thể chuyển tinh khí tưới khắp năm tạng, Tiểu trường tiêu hóa đồ ăn
uống thêm bước nữa, phân biệt trong đục, khiến tinh vi của thủy cốc truyền tống đến kho chứa của năm tạng. Công năng đó của Vị và Tiểu Trường, nói lên tác dụng sinh lý phủ chuyển (du) tinh đến tạng.
3375. Phủ đắc trừu tân 釜底抽薪 fǔ dǐ chōu xīn
Phép rút củi dưới đáy nồi. Dùng phương pháp thông đại tiện để loại trừ thực nhiệt, phương pháp này giống như rút củi dưới đáy nồi để giảm bớt nhiệt độ trong nồi. Đó là một trong những phép hàn hạ và cũng theo phương hướng của phép này mau cho hạ để bảo tồn âm dịch.
3376. Phủ hội 腑会 fǔ huì
Một trong bát hội huyệt. Tức huyệt Thái thương, Trung quản là nơi tinh khí của lục phủ tụ hội.
3377. Phủ phí mạch 釜沸脉 fǔ fèi mài
1100
Một trong mười quái mạch.
Mạch tượng phù sác cực điểm, có ra không vào, giống như hơi nước sôi trong nồi đẩy qua nắp vung, chẳng có gốc rễ nào cả.
3378. Phụ 跗 fū
Mu bàn chân. Còn gọi là Túc phụ.
3379. Phụ bính cứu 附饼灸 fù bǐng jiǔ
Phép cứu qua Phụ tử. Dùng sinh Phụ tử tán bột, trộn với nước, nặn thành bánh, bên trên đặt mồi ngải, châm lửa đốt. Thường áp dụng để chữa mụn nhọt mạn tính không liền miệng, chỉ chảy nước chứ không có mủ.
3380. Phụ cốt thư 附骨疽 fù gǔ jū
1101
Do điều trị các bệnh mụn nhọt lở loét gây sưng không triệt để hoặc do sau khi mắc các bệnh ôn nhiệt, dư độc của ôn nhiệt uất lại ở bên trong gân xương, hoặc do xương cốt bị thương tổn sau khi cảm nhiễm tà độc mà sinh bệnh. (Tương đương loại viêm tủy xương gây mủ).
3381. Phụ cốt thương 跗骨伤 fū gǔ shāng
Tình trạng gãy xương bàn chân, thường là đầu xương bàn chân thứ 5 là hay bị. Sau khi gãy sưng đau tại chỗ, ấn vào đau dữ dội, có thể nghe tiếng xương va chạm, vận động bị giới hạn.
Phụ nha ung 附牙痈 fù yá yōng
3382. Tức chứng Nha ung.
3383. Phụ sán 腑疝 fǔ shàn
Bệnh danh cổ điển. Chứng bệnh từ rốn trở xuống có hòn khối sưng cứng.
Phụ thũng 腑肿 fǔ zhǒng
3384. Chứng phù thũng toàn thân. (Phụ còn đọc là phu). Xem thêm Âm thủy, Dương thủy.
Phụ thũng 跗肿 fū zhǒng
1102
3385. Chứng sưng mu bàn chân.
3386. Phúc 腹 fù
Vùng bụng. Bộ phận phía dưới ngực, từ hoành cách mô trở xuống. Từ rốn trở lên gọi là đại phúc (bụng trên); từ rốn trở xuống gọi là tiểu phúc hoặc thiếu phúc (bụng dưới). Có tài liệu nói: hai bên cạnh rốn là thiếu phúc.
Phúc bì ung 腹皮痈 fù pí yōng
3387. Tức chứng Phúc ung.
3388. Phúc mãn 腹满 fù mǎn
Đầy bụng, sình bụng. Phân ra hư, thực hai loại. Hư chứng do Tỳ dương không kiện vận gây ra, thích được xoa nắn, hoặc hơ ấm. Thực chứng là do nhiệt kết ở Trường Vị gây ra, bụng đầy đau, không thích xoa nắn, đại tiện bí kết.
Phúc tả 腹泻 fù xiè
1103
3389. Một loại tiêu chảy.
Xem Trường minh.
3390. Phúc thoáng 腹痛 fù tòng
Chứng đau bụng. Do cảm nhiễm khí lục dâm, hoặc ăn uống không điều độ, hoặc do thất tình gây tổn thương. hí cơ uất trệ, huyết mạch ứ trở và do trùng tích sinh ra.
3391. Phúc trướng 腹胀 fù zhàng
Vùng bụng có cảm giác trướng đầy không thoải mái. Nguyên nhân do Tỳ dương bất túc, hoặc hàn thấp ứ trở bên trong làm cho Tỳ không kiện vận. Hoặc do thực nhiệt kết bên trong, ứ trệ ở Trường Vị mà phát bệnh.
3392. Phúc ung 腹痈 fù yōng
Ung nhọt mọc ở thành bụng.
Phục 伏 fú
1104
3393. ỹ thuật bào chế thuốc.
Ngâm dược liệu (như Chỉ xác, Bạch thược, Đương qui, Cát cánh...) cho mềm ra để dễ thái thành lát mỏng. Còn gọi là Bào, Tẩm bào.
3394. Phục ẩm 伏饮 fú yǐn Tình trạng đàm ẩm trệ đọng lại trong cơ thể gây bệnh. Có các chứng trạng suyễn, đầy, ho khạc. Nếu cảm nhiễm hàn tà thì chứng trạng nặng thêm, lại kèm sợ lạnh, phát sốt, ngực đau lói ra sau lưng, cơ nhục máy động.
1105
3395. Phục đàm 伏痰 fú tán Thủy ẩm do nội nhiệt nung nấu thành đàm, ứ đọng ở trong cơ thể lâu ngày. Ý nghĩa phục đàm với phục ẩm cơ bản giống nhau; nhưng ‘ẩm’ phần nhiều náu (phục) ở ngực bụng tứ chi, giống với loại phù thũng và tràn dịch ngực bụng; còn ‘đàm’ thì khắp nơi toàn thân đều có thể ẩn náu, ngoại trừ các chứng khạc ra đàm, điên giản. Một số bệnh kết hạch ở tuyến lâm ba hoặc xương khớp, thường có liên quan tới phục đàm. Còn gọi là Túc đàm.
3396. Phục hà 伏瘕 fú jiǎ
Tên gọi bệnh ngày xưa. Chỉ vùng bụng dưới có lúc nổi cộm lên như có hòn khối, nhưng chốc lát lại tiêu tán, kèm theo triệu chứng đau bụng, táo bón. Nguyên nhân gây ra bệnh này do nhiệt khí uất tích ở Đại trường.
3397. Phục khí 复气 fù qì
Tình trạng biến hóa khí hậu trong 1 năm là có quy luật. hí hậu của sáu tháng cuối năm với khí hậu của sáu tháng đầu năm trái ngược nhau gọi là phục khí.
3398. Phục khí ôn bệnh 伏气温病 fú qì wēn
bìng
Ôn bệnh. Do bệnh tà tiềm phục trong cơ thể trải qua một thời gian rồi mới phát tác.
Phục lương 伏粱 fú liáng
1106
3399. Tên gọi bệnh ngày xưa.
Chứng bệnh có hòn khối hoặc túi hơi ở vùng dưới tim và quanh rốn. Phần lớn do khí huyết kết trệ gây nên.
3400. Phục mạch 伏脉 fú mài
Một loại mạch tượng. Mạch đến ẩn náu, ấn nặng tay sát xương mới thấy. Thường gặp ở chứng bệnh đau dữ dội hoặc quyết chứng, bệnh tình nghiêm trọng.
3401.
1107
Phục nhiệt 伏热 fú rè Tình trạng cơ thể có nhiệt tà phục ở trong. Nguyên nhân phần nhiều do cảm nhiệt tà, phục mà không phát, hoặc do tà khí nào đó uất lại hóa nhiệt liên lụy đến tích nhiệt ở Đại trường. hi phát bệnh không thấy biểu chứng, xuất hiện ngay các triệu chứng nội nhiệt như phiền nhiệt, miệng khô, khát muốn uống, hôi miệng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, trướng bụng, ấn vào đau, đại tiện bí kết, phân thối khắm, tiểu tiện vàng sẻn...
3402. Phục phương 复方 fù fāng
Phương pháp sử dụng hai hoặc nhiều bài thuốc phối hợp để hình thành bài thuốc mới. Thường được dùng trong những trường hợp bệnh tình phức tạp, hoặc các bệnh mạn tính chữa lâu không khỏi.
3403. Phục thố 伏兔 fú tù
Nơi cơ bắp đùi nổi cao nhất (hình dáng như con thỏ nằm). Tên huyệt ở vùng bắp đùi, phía trên đầu gối 6 thốn, thuộc kinh túc Dương minh Vị.
3404. Phục thử 伏暑 fú shǔ
Chứng ôn bệnh. Vào mùa trưởng hạ cảm nhiễm thử, thấp tà, lưu lại trong cơ thể, đến mùa thu thì phát bệnh. Các chứng trạng giống như chứng thử ôn.
3405. Phục trùng bệnh 伏虫病 fú chóng bìng
1108
Do Tỳ Vị suy nhược, nhiễm ký sinh trùng mà phát bệnh. Chứng thấy ăn ít, đau bụng, tiêu chảy.
Nặng thì mặt sưng vàng, người gầy còm yếu sức, không thiết ăn uống hoặc mùi vị khác lạ.
3406. Phục xung 伏冲 fú chōng
Đường tuần hành của Xung mạch đi dần vào bộ phận xương sống (tức là bộ phận sâu nhất của xung mạch ở trong cơ thể, cho nên gọi là phục xung) [Linh khu - Bách bệnh thủy sinh].
3407. Phương 方 fāng
Ý nói phương tễ. Là nguyên tắc điều trị, từ các vị thuốc khác nhau phối hợp lại mà thành bài thuốc. để chữa bệnh hoặc phòng ngừa bệnh tật.
3408. Phương hương hóa trọc 方香化浊 fāng
xiāng huà zhuó
1109
Phương pháp điều trị. Sử dụng các loại thuốc có mùi thơm tho, có tác dụng hóa thấp trọc để chữa các chứng thấp trọc ở bên trong gây nên bệnh trướng đầy, lợm giọng, nuốt chua, đại tiện lỏng loãng, thân thể mệt mỏi, miệng nhớt, có vị ngọt.
3409. Phương tễ phối ngũ 方剂配伍 fāng jì pèi
wǔ
Sự phối hợp các vị thuốc lại với nhau theo nguyên tắc phối ngũ Quân, Thần, Tá, Sứ .
3410. Phương thư 方书 fāng shū
Y thư ghi chép chuyên môn hoặc trình bày các bài thuốc. Như: ‘Y phương tập giải’ của Uông Ngang (đời Thanh, 1694), ‘Nghiệm phương tân biên’ của Bào Tương Ngao (đời Thanh, 1846)... Y thư chuyên ghi các bài thuốc sử dụng. Như: ‘Thông giám ngoại ký’, ‘Toại tác phương thư dĩ liệu dân tộc’ của Lưu Thứ…đều là phương thư vì trong đó có ghi nhiều bài thuốc.
3411. Phương thượng 方上 fāng shàng
1110
Vùng hai bên cánh mũi. Quan sát phương thượng có thể chẩn đoán bệnh của Vị.
3412. Quá kinh 过经 guò jīng Thương hàn bệnh trong quá trình phát triển. hiện tượng bệnh tà từ một kinh truyền nhập sang một kinh khác.
3413. Quá kỳ kinh hành 过期经行 guò qí jīng xíng
Tức inh hành hậu kỳ.
1111
3414. Quá kỳ lưu sản 过期流产 guò qí liú chǎn Trong quá trình mang thai, thai nhi chết đã quá 1~2 tháng mà còn lưu lại ở trong cổ tử cung.
Biểu hiện tử cung teo nhỏ, có lúc kèm có chảy máu âm đạo, hoặc từ trong âm đạo tiết ra các chất màu đen.
3415. Quan âm 关阴 guān yīn Mạch tượng ở thốn khẩu đập thịnh gấp bốn lần trở lên so với mạch bình thường. Tức Cách dương quan âm.
1112
3416. Quan cách 关格 guān gé Nôn ói không cầm, kèm có đại tiện và tiểu tiện không thông. Đây là các biểu hiện nghiêm trọng của lục phủ ngũ tạng... Hiện tượng âm dương ly quyết (thuật ngữ của chẩn mạch). Nhân nghinh với thốn khẩu đều mạnh gấp bốn lần trở lên gọi là quan cách . Các trạng thái bệnh lý chỉ âm dương đều cực thịnh do mối quan hệ hỗ tương của âm dương bị phá vỡ, hình thành nên tình thế âm dương ly quyết.
3417. Quan mạch 关脉 guān mài Bộ vị bắt mạch ở cổ tay xương quay nơi có mạch đập. Xem mạch ở bộ quan bên tay trái để biết bệnh ở Can Đởm. Xem mạch ở bộ quan bên tay phải để biết bệnh ở Tỳ Vị.
3418. Quan môn bất lợi 关门不利 guān mén bù lì
Do chức năng của Thận bị trở ngại dẫn đến tiểu tiện không lợi, phát sinh các bệnh ở phần lý như thủy thũng.
3419. Quan nội 关内 guān nèi Vùng trong hầu quan (vùng vách sau họng, vùng hạm áp). Hầu quan là bộ phận biên đào thể với huyền ung thùy, cuống lưỡi tạo thành. Tức Hầu quan.
1113
3420. Quan ngoại 关外 guān wài Vùng ngoài hầu quan (vùng hàm trên, mặt trong má và chân răng).
Tức Hầu quan.
3421. Quan thần sắc 观神色 guān shén sè Phép xem thần sắc, một trong những nội dung của vọng chẩn. Quan sát sự thay đổi các trạng thái của tinh thần, màu sắc tươi nhuận bộc lộ trên mặt, vẻ tinh anh của con mắt. Từ đó mới hiểu rõ sự thịnh suy của chính khí.
3422. Quan thích 关刺 guān cì
Một trong năm phép thích. Áp dụng trong điều trị chứng âm tý. Châm trực tiếp vào chu vi gân thịt gần các khớp tay và chân, nhưng chú ý không để xuất huyết. Đây là một cách châm cổ điển để chữa bệnh gan [Linh khu - Quan châm]. Còn gọi là Uyên thích.
3423. Quán khẩu thư 鹳口疽 guàn kǒu jū
1114
Chứng vô đầu thư mọc ở đầu xương ức. Nguyên nhân do tam âm khuy tổn, trọc khí và đờm thấp lưu trệ trong mạch đốc mà gây ra.
3424. Quán tiết 灌泄 guàn xiè
Tức chứng Ngũ canh tiết tả.
3425. Quang bác đài 光剥苔 guāng bō tái
Hiện tượng tróc rêu lưỡi. Lưỡi vốn có rêu, đột nhiên biến mất như bị bóc đi. Phần nhiều thuộc Vị âm suy kiệt, Vị khí tổn thương nặng gây nên.
3426. Quảng minh 广明 guǎng míng Phần trên phía trước cơ thể, Trung thân nhi thượng, danh viết quảng minh (phần trên thân thể, gọi là quảng minh) [Tố vấn - Âm dương ly hợp].
3427. Quảng sang 广疮 guǎng chuāng
Tức chứng Dương mai sang.
3428. Quảng trường 广肠 guǎng cháng
1115
ết trường hình chữ S và Trực trường.
3429. Quát trường 刮肠 guā cháng
Trực trường tiết. Các chứng tiêu chảy ra máu mủ.
3430. Quân hỏa 君火 jūn huǒ
Tức Tâm hỏa, thường phối hợp với tướng hỏa. Có tác dụng giúp thúc đẩy các chức năng của ngũ tạng hoạt động.
3431. Quân liệt sang 皲裂疮 jūn liè chuāng Do da dẻ đột nhiên bị hàn lãnh, phong và táo tà bức bách dẫn đến huyết mạch trở trệ, da không được nuôi dưỡng mà phát bệnh. Thường có quan hệ với sự cọ sát, áp lực, dầm ngấm. Bệnh thường thấy ở lòng bàn tay, đầu ngón tay, hoặc gót chân, nơi thấp nhất ở hai bên bàn chân chỗ da có bệnh khô, dày có vết nứt sâu hay cạn dài hay ngắn không nhất định, nặng thì gây đau nhức hoặc chảy máu.
3432. Quân thần tá sứ 君臣佐使 jūn chén zuǒ shǐ
1116
Nguyên tắc cơ bản để tạo thành phương tễ.
Căn cứ vào quy luật quân, thần, tá, sứ mà phối hợp thành bài thuốc. Quân tức là vị thuốc trị chủ chứng trong bài thuốc, là dược vật có tác dụng chủ yếu. Tùy theo yêu cầu mà dùng 1 vị hay vài vị. Thần là vị thuốc có tác dụng làm mạnh thêm cho vị quân. Tá là vị thuốc hỗ trợ vị quân trong mặt trị liệu kiêm chứng hoặc ức chế các độc tính có trong chủ dược hoặc làm hòa hoãn tính mãnh liệt của chủ dược. Sứ là đưa các vị thuốc đến thẳng nơi có bệnh hoặc điều hòa các vị thuốc.
3433. Quần biên sang 裙边疮 qún biān chuāng
Tức chứng Liêm sang.
3434. Quắc 膕 guó Nhượng chân, khoeo chân phía sau đầu gối, nơi có huyệt Ủy trung.
3435. Quăng 肱 gōng
1117
Cánh tay.
3436. Qui bối 龟背 guī bèi
Chứng gù lưng ở trẻ em. Do xương sống lưng đột nhiên phát gồ lên trông giống như cái mai rùa. Nguyên nhân do xương cốt của trẻ còn nhỏ, khi trẻ ngồi học không đúng tư thế, nếu không kịp thời uốn nắn sửa chữa, trẻ dễ bị gù. Hoặc do phát dục chướng ngại, hoặc do các tật bệnh ở cục bộ xương cốt dẫn đến biến hình. Hoặc do mắc bệnh còi xương. Đều có thể hình thành gù lưng.
3437. Qui bối đà 龟背驼 guī bèi tuó
Một trong các tật bệnh thuộc phạm vi Qui bối đàm. Xem Lưu đàm.
3438. Qui bối đàm 龟背痰 guī bèi tán
1118
Chứng gồ đốt sống. Do lưu đàm mọc ở cột sống làm cho đốt xương sống gồ lên. Xem Lưu đàm.
3439. Qui đầu thũng thống 龟头肿痛 guī tóu zhǒng tòng
Qui đầu (đầu dương vật) sưng đỏ gây đau nhức. Nguyên nhân do thấp nhiệt hạ chú gây ra.
3440. Qui hung 龟胸 guī xiōng
Tức chứng ê hung.
3441. Quy kinh 归经 guī jīng
Nói tác dụng của thuốc đi vào kinh lạc hay tạng phủ. Thí dụ: iết cánh quy kinh Phế, có thể điều trị các chứng ho ở kinh Phế. Thuốc có thể đi vào từ hai đến nhiều kinh. Nhằm để nói đến phạm vi trị liệu rộng lớn của thuốc.
3442. Quỷ chú 鬼注 guǐ zhù
Tức Lao sái.
1119
3443. Quỷ kích 鬼击 guǐ jī Chỉ các chứng bệnh không rõ nguyên nhân.
Chứng thấy đột nhiên trong ngực bụng, hông sườn đau như dao cắt, hoặc đột nhiên chảy máu mũi, nôn ra máu, đại tiện ra máu...
3444. Quỷ môn 鬼门 guǐ mén
Lỗ chân lông. Tức Hãn khâu, Huyền phủ.
3445. Quỷ thai 鬼胎 guǐ tāi
Tương đương chứng Bồ đào thai. Một loại bệnh trưng hà ở phụ nữ, bụng trướng to như có thai, kèm theo sắc mặt vàng vọt, bắp thịt gầy róc, cơ thể mỏi mệt, yếu sức, chân răng chảy máu, đại tiện ra máu. Trẻ con sinh non hoặc tới ngày sinh mà khó sinh. Sau khi sinh ra rồi thì người yếu đuối, nhiều bệnh.
3446. Quỹ đạc kỳ hằng 揆度奇恒 kuí duó qí héng
1120
Sự đo lường cái khác thường [Tố vấn - Ngọc cơ chân tạng].
(Quỹ đạc: Suy tính, ước lượng; ỳ: khác lạ, đặc thù; Hằng: thông thường). Trong chẩn đoán phải chú ý quan sát những quy luật biến hóa và các biểu hiện đặc thù của bệnh mới có thể phán đoán bệnh tình chính xác.
3447. Quyền cốt thương 颧骨伤 quán gǔ shāng Sau khi bị thương nhẹ thì xuất hiện bầm xanh sưng cứng. Nặng thì bể xương gò má, kèm thấy răng cắn chặt, lỗ mũi chảy máu, chảy nước mắt hoặc thính lực giảm sút. Nguyên nhân phần nhiều do bị đánh hoặc té ngã mà gây ra.
3448. Quyền xích 颧赤 quán chì
1121
Chỉ hiện tượng gò má đỏ. Nguyên nhân phần nhiều do Can Thận âm hư, hư dương không còn chỗ dựa mà bốc lên trên, biểu hiện bằng hiện tượng gò má đỏ.
3449. Quyển mao đảo tháp 拳毛倒插 quán máo dào chā Tức chứng Đảo tiệp quyền mao.
3450. Quyển mao đảo tiệp 拳毛倒睫 quán máo dào jié
Lông quặm. Trường hợp toét mắt, đau mắt hột hay bị chứng này.
3451. Quyển quyển liêm đinh 卷帘疔 juǎn lián dīng Một trong các chứng thiệt đinh. Xem Thiệt đinh.
3452. Quyển thiệt ung 卷舌痈 juǎn shé yōng
Một trong các chứng thiệt ung. Xem thiệt ung.
3453. Quyết 厥 jué
1122
Tên gọi tắt của Quyết chứng.
3454. Quyết âm 厥阴 jué yīn Là giai đoạn phát triển cuối cùng của âm khí, bước đầu của quá trình chuyển hóa hướng về dương, vì thế còn gọi là lưỡng âm giao tận. Do vị trí ở trong hai kinh Thái âm và Thiếu âm, cho nên lại có tên gọi là quyết âm vi hợp [Tố vấn - Âm dương ly hợp]
1123
3455. Quyết âm bệnh 厥阴病 jué yīn bìng Một loại bệnh chứng có ảnh hưởng đến kinh Can và kinh Tâm bào. Biểu hiện đặc điểm trên lâm sàng là thượng nhiệt hạ hàn hoặc lạnh nóng thay thế nhau. Triệu chứng: tay chân quyết lạnh, lạnh nhiều hơn nóng hoặc quyết ít nhiệt nhiều, thần thức rối loạn, miệng khát, họng khô, khí xông lên tim, trong timm có cảm giác nóng rát, đói không muốn ăn, nặng thì mửa ra giun đũa... Do tà nhập vào kinh Quyết âm mà sanh bệnh.
3456. Quyết âm đầu thống 厥阴头痛 jué yīn tóu tòng
Chứng đau đầu do thương hàn quyết âm bệnh. Chủ chứng là đau đầu, ho khan, khạc ra nhớt dãi, tay chân lạnh quyết. Chứng đau đầu thuộc bộ vị kinh Quyết âm, thường đau vùng đỉnh đầu.
3457. Quyết âm vi hợp 厥阴为合 jué yīn wèi hé
Tức Quyết âm.
3458. Quyết chứng 厥症 jué zhèng Chứng bệnh đột ngột ngã lăn, bất tỉnh nhân sự, chân tay quyết lạnh, nhưng lại tỉnh táo rất nhanh. Tứ chi hàn lãnh. Chứng thũng giai đoạn nghiêm trọng.
1124
3459. Quyết dương 厥阳 jué yáng Chứng Cô dương, dương khí thiên thắng, dương không được âm hàm dưỡng mà sanh bệnh.
3460. Quyết dương độc hành 厥阳独行 jué yáng dú xíng
Chức năng bình hoành của âm dương bị rối loạn, đây là giai đoạn nghiêm trọng. Xuất hiện các bệnh lý dương khí thiên thắng, chỉ có dương chứng không thấy âm chứng.
3461. Quyết đầu thống 厥头痛 jué tóu tòng
Tức Can quyết đầu thống.
3462. Quyết độc chi quan 决渎之官 jué dú zhī guān
Tam tiêu, do Tam tiêu có chức năng quyết độc (lưu thông thủy đạo), cho nên mới có tên gọi.
3463. Quyết khí 厥气 jué qì
1125
hí nghịch loạn. Nguyên nhân do âm dương khí huyết nghịch loạn. Hoặc do đờm trọc, thực tích, gây đau dữ dội, phát sinh các chứng tay chân lạnh, đột nhiên té ngã.
3464. Quyết nghịch đầu thống 厥逆头痛 jué nì tóu tòng
Còn gọi là chứng đau đầu do quyết nghịch. Chứng đau đầu do hàn tà phạm não. Chứng thấy đau đầu lan xuống răng.
3465. Quyết sán 厥疝 jué shàn
Chứng sán quyết khí nghịch lên. Có triệu chứng: quanh rốn đau như cắt, đau sườn, lợm giọng, nôn ra đàm nhớt lạnh, tay chân quyết lạnh, mạch đại mà hư. Nguyên nhân phần nhiều do hàn khí tích ở trong bụng nghịch lên. Quyết sán thì tâm thống (đau vùng Vị quản), chân lạnh, ăn xong lại thổ [Tế sinh phương].
3466. Quyết tâm thống 厥心痛 jué xīn tòng
1126
Chứng Tâm thống loại âm hàn. Triệu chứng: đau vùng tim lói ra sau lưng, đau như dùi đâm. Nếu được nghỉ ngơi thì cơn đau giảm, khi vận động thì đau lại tăng, đồng thời thấy tay chân lạnh, ra mồ hôi, sắc mặt xanh đen, thất thần, ngực bụng trướng đầy, hai
mắt trực thị.
3467. Sa 痧 shā
Còn gọi là Sa khí, Sa trướng. Trên da có các nốt đỏ như hạt thóc. Dùng tay sờ nhẹ lên da có cảm giác cộm tay.
Sa khí 痧气 shā qì
1127
3468. Chứng bệnh đau bụng rối loạn. Thường phát ở mùa hè thu, do cảm nhiễm thử khí phong hàn hoặc tiếp xúc với khí dịch lệ, uế trọc bị nghẽn tắc ở bên trong gây nên bệnh.
3469. Sa khoái 痧块 shā kuài
Chứng sa sau khi đã khỏi, nhưng độc của nó chưa hết, kết tụ thành khối gây đau, thường nổi ở vùng hạ sườn, hoặc vùng ngực bụng.
3470. Sa lâm 砂淋 shā lín
Chứng sỏi bàng quang, sỏi đường tiểu. Vùng bụng và rốn co thắt, đau một bên lưng, hoặc đau quặn từng cơn lan tỏa tới bụng dưới và bộ phận sinh dục, khó tiểu tiện hoặc đang tiểu tiện bị tắc nửa chừng, vừa đau vừa khó tiểu, trong nước tiểu lẫn sỏi cát, nước tiểu vàng đục hoặc lẫn màu máu. Nguyên nhân phần nhiều do nhiệt và thấp nung nấu ở hạ tiêu, tạp chất trong nước tiểu ngưng tụ hình thành cát sỏi. Còn gọi là Thạch lâm.
3471. Sa sắt bệnh 沙虱病 shā shī bìng
1128
Phát sốt do bị con rận cắn. Khi mới bị cắn thì vùng da không thấy đau, ngứa như bị vật mềm nhọn đâm vào, khoảng năm ngày sau thì nổi
mẩn.
Sa tử 痧子 shā zi
3472. Tức chứng Ma chẩn.
3473. Sa thạch lâm 砂石淋 shā shí lín
Chứng Sa lâm và Thạch lâm. Xem chi tiết ở mục Thạch lâm.
3474. Sa trướng 痧胀 shā zhàng
Còn gọi là chứng Sa. Chứng thấy sợ lạnh phát sốt, toàn thân trướng đau, hoặc thượng thổ hạ tả, hoặc tay chân tê cứng. Do cảm nhiễm khí phong, hàn, thử, thấp vào mùa hạ thu, làm cho kinh lạc bị ứ trệ gây ra bệnh.
3475. Sạ sơ sạ sác 乍疏乍数 zhà shū zhà shù
1129
Mạch đập không đều, tán loạn, lúc nhanh lúc chậm, thuộc loại hình tượng quái mạch, gặp trong tình trạng khí huyết sắp tiêu vọng, bệnh nguy đến nơi.
3476. Sác mạch 数脉 shù mài
Mạch sác, một loại mạch tượng, mạch đập nhanh, mỗi hơi thở ra hít vào của thầy thuốc mạch đập trên 5 lần (tương đương 90 lần/phút). Chủ nhiệt chứng; sác mà có lực là thực nhiệt, sác mà vô lực là hư nhiệt.
3477. Sách 索 suǒ
1130
Lìa tan Tà khí nãi sách [Tố vấn], sự tiêu tan của tà khí. Xong xuôi, tận cùng. Tam dương vi bệnh, phát hàn nhiệt... kỳ chuyển vi sách trạch [Tố vấn] (Sách trạch: mất tươi nhuận ở bì phu). Lấy, chọn lấy Sách bì vu Phế, bất đắc, sách chi hỏa [Linh khu] (Sách bì: châm thích bì phu, do Phế hợp bì mao, châm bì mao tức là châm Phế kinh; Bất đắc: không kiến hiệu; Sách chỉ hỏa: phải châm thêm kinh mạch thuộc hành hỏa, có nghĩa là châm thêm Tâm kinh).
Sai đồi 差颓 chà tuí
3478. Một bên dịch hoàn của trẻ sưng to.
3479. Sai hậu lao phục 差后劳复 chà hòu láo fù
Tức Lao phục.
3480.
Sai kinh 差经 chà jīng hi nguyệt kinh đến, đại tiện có máu chảy ra. Nguyên nhân phần nhiều ho ham ăn quá nhiều các thức ăn cay nóng, tích nhiệt uất lâu ngày, bên trong nhiễu Xung Nhâm, bức huyết đi bậy (vọng hành) gây ra. Tức Thác kinh.
3481. Sám dược 掺药 càn yào
1131
Một trong các thuốc dùng ngoài, dùng một ít bột thuốc rắc vào giữa miếng cao thuốc dán lên trên chỗ sưng. Cũng có thể rắc thuốc trực tiếp lên bề mặt vết thương rồi mới dán cao thuốc. Dùng phương pháp này có tác dụng tiêu thũng, bài nùng, khử hủ, sinh tân, giảm đau, cầm máu...
3482. Sán 疝 shàn
Chứng bệnh trong cơ thể đột ngột có vật bộc lộ ra ngoài, thường kèm theo chứng trạng khí thống (cho nên có các tên: Sán khí, Tiểu trường khí, Bàn trường khí). Đột ngột nổi ở vách bụng vùng kế cận bẹn, hoặc từ khoang bụng sa xuống âm nang (như loại thoát vị bẹn). Chứng bệnh liên quan bộ phận sinh dục, cao hoàn, âm nang. Chứng đau bụng kịch liệt kèm theo đại tiểu tiện không thông.
3483. Sán hà 疝瘕 shàn jiǎ
Bụng dưới có cảm giác vừa đau vừa nóng, đi tiêu chảy ra chất nước trắng và dính. Còn gọi là Hà sán.
Sán khí 疝气 shàn qì
1132
3484. Tức là chứng Sán.
3485. Sản hậu ác lộ bất hạ 产后恶露不下 chǎn
hòu è lù bù xià
Xem Ác lộ bất hạ.
3486. Sản hậu âm 产后瘖 chǎn hòu yīn
Sau khi sinh xong bị khan tiếng, khó phát âm. Nguyên nhân do Tâm Thận lưỡng hư hoặc do Tỳ hư khí uất gây ra. Chứng sau khi sinh bị mất tiếng nói. Xem chi tiết ở chứng Sản hậu bất ngữ.
3487. Sản hậu âm á 产后音哑 chǎn hòu yīn yǎ
Chứng mất tiếng sau khi sinh. Phụ nữ sau khi sinh bị khàn tiếng, nặng thì mất tiếng, nguyên nhân là do trước khi sanh vốn có Thận hư, sau khi sinh âm tinh không đưa lên được, gây nên mất tiếng.
3488. Sản hậu ẩu thổ 产后呕吐 chǎn hòu ǒu tù
1133
Sau khi sinh xuất hiện chứng nôn ói. Nguyên nhân do sau khi sinh hàn tà nhân hư mà xâm nhập vào Vị hoặc do đàm khí nhiễu động làm cho Vị
mất chức năng hòa giáng gây ra bệnh.
3489. Sản hậu bất ngữ 产后不语 chǎn hòu bù
yǔ
Sau khi sinh bị mất tiếng, thường kèm theo các chứng miệng lưỡi tím sậm, bứt rứt, trọng họng có tiếng đàm hoặc hơi thở ngắn, yếu sức, tim đập nhanh, hồi hộp, ra nhiều mồ hôi. Nguyên nhân phần nhiều do sau khi sinh đàm ứ đình tích dưới vùng tim hoặc do Tâm khí hư không thể thông lên trên lưỡi mà thành bệnh.
3490. Sản hậu bệnh kính 产后病痉 chǎn hòu
bìng jìng
1134
Sau khi sanh xuất hiện các chứng cổ gáy cứng đơ, tay chân co quắp, nặng thì răng cắn chặt, uốn ván. Nguyên nhân do sau khi sinh âm huyết khuy hao lại gặp phong tà xâm nhập phát sinh ra chứng Can phong hoặc do sau khi sinh bị mất máu, tân dịch tổn thương, gân mạch không được máu tới để nuôi dưỡng mà gây bệnh.
3491. Sản hậu bĩ mãn 产后痞满 chǎn hòu pǐ
mǎn
Sau khi sinh ngực bụng bị đầy tức, không khoan khoái, ăn uống giảm sút. Nguyên nhân do Tỳ Vị suy nhược, chức năng vận hóa thủy dịch kém, dẫn đến khí cơ không thông sướng gây nên bệnh.
3492. Sản hậu câu loan 产后拘挛 chǎn hòu jū
luán
Sau khi sinh có cảm giác tay chân co duỗi khó khăn, vận động không như ý, kèm có chóng mặt hoa mắt, mắt khô rát... Nguyên nhân phần nhiều do khi sinh bị tổn thương khí huyết, âm huyết bất túc, gân không được nuôi dưỡng, cũng có khi do ngoại tà, ứ huyết trệ lại ở gân mạch mà gây ra.
3493.
Sản hậu biên thân đông thống 产后遍身 疼痛 chǎn hòu biàn shēn téng tòng
1135
Sau khi sinh toàn thân cơ nhục đau nhức, yếu sức, hơi thở ngắn.
Hoặc kèm thấy đau đầu, sợ lạnh, phát sốt. Nguyên nhân phần nhiều do sau khi sinh khí huyết hư tổn, sự vận hành của khí huyết không được lưu thông, làm cho huyết trệ đọng ở kinh lạc, cơ nhục. Hoặc do ngoại tà xâm nhập vào kinh lạc, huyết mạch gây ra.
3494. Sản hậu chinh xung 产后怔忡 chǎn hòu
zhēng chōng
Phụ nữ sau khi sinh có các triệu chứng hoang mang lo sợ, tim đập nhanh, không yên. Nguyên nhân do mất máu quá nhiều, hoặc do ứ huyết ra chưa sạch, huyết mới không sinh, không nuôi dưỡng Tâm, làm cho Tâm khí bất túc mà gây ra.
3495. Sản hậu di niệu 产后遗尿 chǎn hòu yí
1136
niào Sau khi sinh tiểu không tự chủ. Nguyên nhân do sau khi sinh, Thận khí suy nhược, chức năng ước thúc kém, hoặc do khi sinh bàng quang bị tổn thương mà gây ra.
3496. Sản hậu đại tiện nan 产后大便难 chǎn
hòu dà biàn nán
Sau khi sinh, huyết hư tân dịch kém, không thể nuôi dưỡng đại trường hoặc do khí hư đại trường không đủ sức truyền tống mà phát bệnh. Tức Sản hậu đại tiện bí kết.
3497. Sản hậu đại tiểu trường giao 产后大小肠
交 chǎn hòu dà xiǎo cháng jiāo
Tức chứng Sản hậu giao trường bệnh.
3498. Sản hậu đạo hãn 产后盗汗 chǎn hòu dào
hàn
Sau khi sinh xong, hễ nằm ngủ thì mồ hôi ra nhiều, thức dậy thì thôi. Nguyên nhân do khi sinh tổn thương khí huyết, huyết hư, âm khuy/hư sinh ra.
3499. Sản hậu đầu thống 产后头痛 chǎn hòu
tou tòng
1137
Sau khi sinh bị đau đầu.
Nguyên nhân do sau khi sinh, bị mất máu quá nhiều, không đủ để nuôi dưỡng cho não. Cũng có khi do ngoại cảm hoặc do huyết ứ làm cho kinh lạc ở vùng đầu bị bế tắc gây nên bệnh.
3500. Sản hậu giao trường bệnh 产后交肠病
chǎn hòu jiāo cháng bìng
Sau khi sinh đại tiểu tiện từ âm đạo thoát ra. Tương đương với chứng sau khi sinh âm đạo, trực trường, hoặc âm đạo, niệu đạo bị yếu liệt cơ.
3501. Sản hậu hàn nhiệt 产后寒热 chǎn hòu
hán rè
Tức chứng Sản hậu sạ hàn, sạ nhiệt.
3502. Sản hậu hoàn cốc bất hóa 产后完谷不化
chǎn hòu wán gǔ bù huà
1138
Sau khi sinh bị tiêu chảy, phân lỏng như nước, thức ăn cũ không tiêu. Nguyên nhân do sản phụ vốn có chứng Tỳ Vị hư nhược, lại do sau khi sinh phải rặn nhiều làm tổn thương Tỳ khí, việc vận hóa không điều hòa, thủy cốc
bất phân gây nên bệnh.
3503. Sản hậu huyết băng 产后血崩 chǎn hòu
xuè bēng
Phụ nữ sau khi sinh bị băng huyết, máu ra xối xả. Đây là chứng nguy cấp cần xử lý kịp thời.
3504. Sản hậu huyết vậng 产后血晕 chǎn hòu
xiě yùn
Phụ nữ sau khi sinh xuất hiện các triệu chứng đột nhiên hôn mê, cấm khấu, người lạnh, bất tỉnh nhân sự. Nguyên nhân do sau khi sinh khí huyết hao tổn quá mức, hư dương không có chỗ dựa bốc lên trên, hoặc do máu hôi không ra. Nhiệt độc bên trong tích lại xông bốc lên tim mà gây ra.
3505. Sản hậu hư phiền 产后虚烦 chǎn hòu xū
fán
1139
Sau khi sinh có chứng phiền nhiệt, hụt hơi, người uể oải, ngực sườn đầy tức, nặng thì bứt rứt không thể ngủ yên được.
Nguyên nhân do sau khi sinh khí huyết tổn hao, hư hỏa bốc lên trên gây nên bệnh.
3506. Sản hậu khẩu khát 产后口渴 chǎn hòu
kǒu kě
Sau khi sinh phát khát muốn uống nước. Nguyên nhân do sau khi sinh mất máu, mồ hôi ra nhiều, tổn hao tân dịch, hoặc do âm hư hỏa vượng, hun đốt tân dịch mà gây ra.
3507. Sản hậu khí suyễn 产后气喘 chǎn hòu qì
chuǎn
1140
Phụ nữ sau khi sinh hơi thở cấp bách, suyễn thở không yên, sắc mặt trắng xanh, mồ hôi ra dầm dề. Nếu sau khi sinh do mất máu quá nhiều, doanh âm tổn thương, dương khí không còn chỗ nương dựa mà sinh ra. Cũng có khi do huyết ứ khí trệ, đàm ứ thượng nghịch gây ra.
3508. Sản hậu khiết túng 产后瘈疭 chǎn hòu
chì zòng
Sau khi sinh tay chân co giật không ngớt. Nguyên nhân do khi sinh mất nhiều máu, gân mạch không được máu đến nuôi dưỡng mà gây ra.
3509. Sản hậu kinh quý 产后惊悸 chǎn hòu jīng
jì
Sau khi sinh do lo sợ mà phát sinh ra chứng hoang mang, sợ sệt, tim đập nhanh, hồi hộp, trong lòng không yên. Nguyên nhân sau khi sanh huyết hư, Tâm khí bất túc mà thành bệnh.
3510. Sản hậu ma mâu 产后麻瞀 chǎn hòu má
mào
1141
Phụ nữ sau khi sanh tay chân tê dại, chóng mặt hoa mắt. Nguyên nhân do sau khi sanh khí huyết hao hụt, không đủ để nuôi dưỡng cơ thể, hoặc do khí hư, thấp đình trệ, tụ lại thành đàm, gây bế tắc kinh lạc mà phát bệnh.
3511. Sản hậu ngọc môn bất liễm 产后玉门不敛
chǎn hòu yù mén bù liǎn
Do sau khi sinh nở hội âm bị rách, không khép kín được, nếu không được xử lý đúng mức, lâu ngày sẽ khó khỏi.
3512. Sản hậu nhũ trấp dật 产后乳汁溢 chǎn
hòu rǔ zhī yì Tức chứng Sản hậu nhũ trấp tự xuất.
3513. Sản hậu nhũ trấp tự xuất 产后乳汁自出
Chǎn hòu rǔ zhī zì chū
1142
Phụ nữ sau khi sanh sữa tự chảy ra. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Vị khí hư không thể cố nhiếp, nhũ trấp không bị ước thúc mà tự tràn ra ngoài, hoặc do Can hỏa cang thịnh, bức bách nhũ trấp tràn ra ngoài.
3514. Sản hậu phát kính 产后发痉 chǎn hòu fā
jìng Tức chứng Sản hậu bệnh kính.
3515. Sản hậu phát nhiệt 产后发热 chǎn hòu fā
rè
Trong khi sinh nở, triệu chứng nóng sốt thường gặp trong hầu hết các nguyên nhân. Cho dù là do ngoại cảm, do huyết hư, do huyết ứ, do cảm nhiễm tà độc thì đều thấy có sốt.
3516. Sản hậu phong kính 产后风痉 chǎn hòu
fēng jìng
Tức Sản hậu bệnh kính.
3517. Sản hậu phù thũng 产后浮肿 chǎn hòu fú
zhǒng
1143
Tức Sản hậu thủy thũng.
3518. Sản hậu phúc thống 产后腹痛 chǎn hòu
fù tòng
Chứng đau bụng sau khi sinh. Bao gồm cả đau bụng trên và đau bụng dưới, thường gặp loại đau bụng dưới nhiều hơn, phần nhiều do ứ huyết, khí huyết hư hoặc cảm nhiễm phong hàn gây nên.
3519. Sản hậu phúc trướng ẩu thổ 产后腹胀呕
吐 chǎn hòu fù zhàng ǒu tù
Sau khi sinh bụng trướng, ngực đầy tức, lợm giọng, nôn mửa, người lừ đừ. Nguyên nhân do sau khi sanh xong cảm nhiễm ngoại tà, làm cho Vị khí thượng nghịch hoặc do máu hôi ra chưa sạch, công lên trên Tỳ Vị gây ra bụng trướng đau, máu hôi ra lượng ít.
3520. Sản hậu sạ hàn sạ nhiệt 产后乍寒乍热
chǎn hòu zhà hán zhà rè
1144
Sau khi sinh có triệu chứng lúc nóng lúc lạnh. Nguyên nhân phần nhiều do sau khi sanh khí huyết cùng suy kiệt, âm dương, doanh vệ bất hòa mà sinh
bệnh.
3521. Sản hậu sang dương 产后疮疡 chǎn hòu
chuāng yáng
Phụ nữ sau khi sinh bị lở ngứa. Nguyên nhân do khí huyết khuy hư, độc tà nhân cơ thể suy yếu, xâm nhập vào da mà sinh bệnh.
3522. Sản hậu tam cấp 产后三急 chǎn hòu sān
jí
Chỉ 3 loại bệnh cấp tính của phụ nữ sau khi sinh nở. Nôn mửa không ngừng. Ra mồ hôi trộm. Tiêu chảy không cầm. Nếu cả ba triệu chứng trên đồng thời xuất hiện là dấu hiệu bệnh nguy hiểm.
3523. Sản hậu tam thoát 产后三脱 chǎn hòu sān
tuō
1145
Sau khi sanh có các chứng hơi thở gấp, suyễn thở không yên, huyết băng khó cầm, thần thức không tỉnh táo.
Nguyên nhân phần nhiều do sau khi sanh khí, huyết, tinh thần của sản phụ bị hao tán nên sanh ra các chứng khí thoát, huyết thoát và thần thoát.
3524. Sản hậu tam xung 产后三冲 chǎn hòu sān
chōng
Ba chứng xung sau khi đẻ. Sau khi sinh nở, do máu hôi đáng lẽ phải ra mà không ra được, hoặc ra không hết. Hơi độc của bại huyết xông lên Tâm, Vị và Phế mà gây bệnh. Hình thành ba triệu chứng nguy hiểm cấp tính như: Bại huyết xung Tâm; Bại huyết xung Vị và Bại huyết xung Phế, gọi chung là tam xung. Ba chứng bại huyết này biểu hiện qua các triệu chứng như: Thần chí hỗn loạn, điên cuồng, tức ngực, người bứt rứt, hơi thở gấp, ho nghịch, vùng thượng vị đầy tức, nôn ọe, bụng đầy trướng gây đau.
3525.
1146
Sản hậu tiết tả 产后泄泻 chǎn hòu xiè xiè Sau khi sinh tiêu chảy nhiều lần, phân nhão hoặc ra như nước.
Nguyên nhân do sau khi sinh Tỳ vị bị tổn thương, chức năng vận hóa và thăng phát bị rối loạn, thủy thấp đình trệ bên trong gây ra.
3526. Sản hậu tiểu tiện bất lợi 产后小便不利
chǎn hòu xiǎo biàn bù lì
Phụ nữ sau khi sinh xuất hiện các chứng lượng nước tiểu ít hoặc đi tiểu khó. Nguyên nhân sau khi sinh tổn thương Thận, Thận dương suy hư, khí hóa vô lực, hoặc do tình chí không khoan khoái, Can uất khí trệ gây trở ngại việc khí hóa.
3527. Sản hậu than hoán 产后瘫痪 chǎn hòu
tān huàn
Sau khi sinh bị bại liệt ½ người, tay chân tê dại, cấu ngắt, co quắp không biết đau. Nguyên nhân do khi sinh mất máu quá nhiều, gân mạch không được máu đến nuôi dưỡng mà phát bệnh.
3528. Sản hậu thủy thũng 产后水肿 chǎn hòu
shuǐ zhǒng
1147
Sau khi sinh tay chân hoặc toàn thân sưng phù.
Nguyên nhân do sản phụ vốn đã có chứng Tỳ Thận hư nhược, sau khi sinh dương khí lại càng hư thêm, thủy thấp không được Tỳ vận hóa, tràn ra ngoài da dẻ phát bệnh.
3529. Sản hậu thương thực 产后伤食 chǎn hòu
shāng shí
Sau khi sinh ăn uống không điều độ, thức ăn tích trệ lại ở trung tiêu, làm tổn thương Tỳ Vị mà phát ra bệnh. Chứng thấy vùng ngực bụng đầy tức, ợ hơi, nuốt chua, người uể oải, ăn ít, đại tiện phân khắm thối.
3530. Sản hậu trúng phong 产后中风 chǎn hòu
zhòng fēng
1148
Do sau khi sinh cảm phải ngoại tà mà phát bệnh. Chứng thấy đau đầu, sợ lạnh, phát sốt, lồng ngực bứt rứt gây nôn, mạch phù, nặng thì xuất hiện răng cắn chặt, bất tỉnh nhân sự, uốn ván. Nguyên nhân sau khi sinh khí huyết hao tổn, da dẻ không bền vững, ngoại tà nhân lúc cơ thể suy yếu mà xâm nhập vào gây nên bệnh.
3531. Sản hậu trúng thử 产后中暑 chǎn hòu
zhòng shǔ
Phụ nữ sinh nở vào mùa hạ khí hậu nóng bức, do cảm phải khí nóng mà phát sinh các chứng chóng mặt, lợm giọng, lồng ngực bứt rứt, miệng khát, nhiều mồ hôi, nặng thì sốt cao, thần chí mê man. Nguyên nhân do sau khi sinh khí huyết chưa phục hồi, thử tà nhân cơ thể suy yếu xâm nhập vào mà phát bệnh.
3532. Sản hậu tứ chi hư thũng 产后四肢虚肿
chǎn hòu sì zhī xū zhǒng
Phụ nữ sau khi sinh tay chân phù thũng, kèm có bụng trướng đau, máu hôi ra không hết, phần nhiều do ứ huyết gây trở trệ kinh lạc, thủy thấp đình lưu, tràn ra ngoài tứ chi gây ra.
3533. Sản hậu tý chứng 产后痹证 chǎn hòu bì
zhèng
1149
Phụ nữ sau khi sinh các khớp xương sưng đau. Nguyên nhân do sau khi sinh khí huyết hao tổn, phong, hàn, thấp tà nhân hư mà xâm nhập vào kinh lạc, khớp xương gây nên bệnh.
3534. Sản hậu uất mạo 产后郁冒 chǎn hòu yù
mào
Sau khi sinh thấy chóng mặt, mắt nhìn vật không rõ, người u uất phiền muộn không thư thái, đại tiện phân khô cứng, mồ hôi đầu chảy ra, mạch vi nhược. Nguyên nhân do sau khi sanh âm huyết hư, dương khí thiên thịnh, nghịch bốc lên trên mà gây ra.
3535.
Sản hậu vọng ngôn vọng kiến 产后妄言妄 见 chǎn hòu wàng yán wàng jiàn
Sau khi sinh thấy thần chí hốt hoảng, ảo giác ảo thính, nói sảng. Nguyên nhân do lúc sanh mất máu quá nhiều, Tâm không được máu lên nuôi dưỡng, hoặc do huyết hôi không ra, ứ huyết công vào tim gây ra bệnh.
3536. Sản hậu yêu thoáng 产后腰痛 chǎn hòu
yāo tòng
1150
Đau lưng sau khi sinh xong. Vùng lưng đau lâm râm, người yếu sức, tai ù.
Nguyên nhân phần nhiều do khi sinh gây tổn thương Thận, thắt lưng không có chỗ trụ phát bệnh. Cũng có khi do huyết hôi ứ trệ ở mạch đới gây ra.
3537. Sản môn 产门 chǎn mén
Cửa ngoài âm đạo, cửa mình. Còn gọi là âm hộ.
3538. Sản môn bất bế 产门不闭 chǎn mén bù bì
Sau khi sinh miệng âm đạo không khép lại được. Nguyên nhân do trước khi sinh sản phụ không được bồi bổ đúng mức nên sau khi sinh khí huyết cùng hao tổn, hoặc do lúc sinh sản môn bị tổn thương hoặc bị rách nên không đủ sức để thu nhiếp mà sinh bệnh.
3539. Sản tiền 产前 chǎn qián
Người có thai đã được 9 tháng, sắp đến ngày sinh nở. Còn gọi là Lâm nhục.
Sang 疮 chuāng
1151
3540. Tên gọi tắt của chứng Sang dương.
Vùng da thịt bị ngoại thương. Bệnh ở bì phu.
3541. Sang dương 疮疡 chuāng yáng
Mụn nhọt. Bệnh ngoại khoa có thể chia làm hai loại lớn là sang dương và tạp chứng. Sang dương bao gồm các bệnh có nhọt sưng và gây mủ, như ung thư, đinh sang, lưu đàm, lưu chú, loa lịch. Bệnh thường gặp trong lâm sàng ngoại khoa.
3542. Sang độc công tâm 疮毒攻心 chuāng dú
gōng xīn
Chứng sang dượng độc tà công vào bên trong gây nhiễu loạn tim. Thường thấy trong tim phiền loạn, sốt cao, tinh thần hôn mê hoặc lợm giọng nôn ói. Tương đương với chứng bại huyết.
3543. Sang gia 疮家 chuāng jiā
1152
Người bệnh bị gươm đao đâm chém mất nhiều máu.
Người vốn mang nhiều mụn nhọt, đinh độc, lở loét, ngứa ngáy.
3544. Sang lao 疮痨 chuāng láo
Loại lao xương phần lớn phát sinh ở lứa tuổi học sinh có tiền sử về các bệnh lao khác (lao phổi, lao hạch). Tức Lưu đàm.
3545. Sao 炒 chǎo
Là phương pháp chế biến dược liệu. Cho dược liệu vào nồi hoặc chảo đặt lên bếp lửa, dùng lửa nhỏ sao, đảo đều tay sao cho dược liệu có màu vàng và mùi thơm bốc lên là được. Tùy theo yêu cầu của thầy thuốc mà ta có sao qua, sao vàng hoặc sao vàng xém cạnh, sao đen hay sao tồn tính.
3546.
1153
Sáp khả khứ thoát 涩可去脱 sè kě qù tuō Dùng các vị thuốc có tính thu sáp để chữa một số tật bệnh hoạt thoát không bền chặt. Như các chứng đại tiện hoạt thoát không cầm, hoạt tinh, mồ hôi trộm.
3547. Sáp mạch 涩脉 sè mài
Mạch sáp, một loại mạch tượng. Mạch đập không trơn chảy, nhỏ mà đi lại khó khăn. Phần nhiều do huyết thiếu, tinh bị tổn thương, tân dịch khuy tổn, khí trệ huyết ứ gây nên. Thường gặp ở bệnh nhân thiếu máu, các bệnh về tim.
3548. Sáp tễ 涩剂 sè jì
Dùng các loại thuốc có tính thu liễm như Mẫu lệ, Long cốt, Liên tu, Anh túc xác… để phối thành bài thuốc.
3549. Sáp trường cố thoát 涩肠固脱 sè cháng gù
tuō
Tức Sáp trường chỉ tả.
3550. Sáp trường chỉ tả 涩肠止泻 sè cháng zhǐ
xiè
1154
Một trong các phép thu sáp. Phương pháp chữa tiêu chảy kéo dài.
Thường dùng chữa các chứng tiêu chảy, hoặc kiết lỵ lâu ngày không khỏi, đại tiện tự ra không khống chế được. Nhưng khi dùng phép này nên thận trọng không nên dùng sớm quá sợ khi tiêu chảy được cầm thì tà còn lưu lại trong cơ thể.
3551. Sát huyết tâm thoáng 杀血心痛 shā xuè
xīn tòng
Phụ nữ do bị băng huyết mà xuất hiện các chứng tâm thống. Triệu chứng: băng lậu, vùng tim đau kịch liệt, màu máu lợt như nước, vùng bụng dưới đau, thích được xoa nắn. Vùng tim đau nhói, thuộc huyết ứ ngưng trệ thấy ra máu bầm đen, có hòn cục. Nguyên nhân do mất máu quá nhiều, Tâm Tỳ không được nuôi dưỡng, hoặc ứ huyết ngưng trệ gây ra. Còn gọi là Thất huyết tâm thống.
3552. Sát mục 察目 chá mù
1155
Một trong nội dung của vọng chẩn.
Các trạng thái công năng của ngũ tạng lục phủ và mắt có quan hệ mật thiết. Nhân đó thông qua quan sát nhãn thần, sắc trạch, hình thái và chức năng để hiểu rõ các trạng thái của nội tạng.
Sát trùng 杀虫 shā chóng
3553. Tức hu trùng.
3554. Sắc bộ 色部 sè bù
Màu sắc biểu hiện trên từng bộ vị ở mặt đều có liên quan đến sự biến hóa bệnh lý, sinh lý của tạng phủ hoặc chi thể. Cho nên khi chẩn đoán bệnh các thầy thuốc thường chia khuôn mặt ra thành nhiều bộ vị, tương ứng với các bộ phận của tạng phủ và chi thể trong cơ thể. Thông qua quan sát sự thay đổi màu sắc trên từng bộ vị đó giúp người thầy thuốc hiểu được những biến đổi về sinh lý, bệnh lý của tạng phủ trong cơ thể. Từ đó mới đưa ra hướng điều trị thích hợp.
3555. Sắc chẩn 色诊 sè zhěn
1156
Một trong những nội dung của vọng chẩn.
Phương pháp quan sát sự thay đổi màu sắc da ở vùng mặt để nắm vững bệnh tình.
3556. Sắc khắc bệnh 色克病 sè kè bìng
Tức Bệnh sắc tương khắc.
3557. Sắc mạch hợp tham 色脉合参 sè mài hé
cān
Phép đối chiếu sắc và mạch. Trong quá trình biện chứng, đem đối chiếu sự thay đổi màu sắc của bệnh và mạch tượng để phân tích và tổng hợp, phán đoán bệnh tình. Đó gọi là sắc mạch hợp tham.
3558. Sắc thiên 色天 sè tiān
Tức Ác sắc.
3559. Sắc tùy khí hóa 色随气化 sè suí qì huà
1157
Màu sắc bên ngoài cơ thể, đặc biệt là trên khuôn mặt là những biểu hiện tinh khí của ngũ tạng phản ảnh ra bên ngoài.
Sở dĩ có sự thay đổi màu sắc là do sự biến đổi tinh khí của ngũ tạng ở bên trong cơ thể. Nó nói lên những hiện tượng bệnh lý của ngũ tạng trong cơ thể.
3560. Sắc tụy 色悴 sè cuì
Sắc mặt tiều tụy không tươi, đây là một trong những sắc bệnh thường gặp trong các bệnh mạn tính.
3561. Si ngai 痴呆 chī dāi
Chứng ngu ngốc, khờ dại.
3562. Sinh khí 生气 shēng qì
1158
hí sinh phát của mùa xuân, rất cần thiết cho sự sinh trưởng của vạn vật. Người xưa cho rằng hoạt động của con người phải thích ứng với đặc điểm biến hóa của thời tiết, nếu không thích ứng sẽ sinh ốm đau. Sự sinh phát và tăng cường nguyên khí. Tráng hỏa thực (tự) khí. thiếu hỏa sinh khí [Âm dương ứng tượng đại luận, Tố vấn] (Thiếu hỏa: nhiệt năng, dương khí bình thường; nhiệt năng dương khí này
có tác dụng sinh phát và tăng cường nguyên khí).
3563. Sinh khí chi nguyên 生气之原 shēng qì
zhī yuán
Tức Nguyên khí.
3564. Sinh tân 生津 shēng jīn
Dùng các loại thuốc có tác dụng tư dưỡng tân dịch, chữa các bệnh nhiệt tính phát sốt gây hao tổn tân dịch. Thường thấy người bệnh sốt, miệng môi khát và khô, chất lưỡi đỏ. Còn gọi là Dưỡng tân dịch.
3565. Sinh thục thủy 生熟水 shēng shú shuǐ
Tức âm dương thủy.
3566. Sinh thực chi tinh 生殖之精 shēng zhí zhī
jīng
1159
Vật chất cơ bản tạo nên công năng của sinh thực khí trong cơ thể người. Còn gọi là Tinh tiên thiên.
3567. Song nhũ nga 双乳蛾 shuāng rǔ é
Chứng viêm amiđan cấp tính.
Sôn tả 飧泻 sūn xiè
3568. Tức chứng Sôn tiết.
3569. Sôn tiết 飧泄 sūn xiè
Chứng đại tiện ra thức ăn không tiêu. Nguyên nhân do Tỳ Vị hư nhược hoặc do phong, thấp, hàn, nhiệt tà xâm nhập vào Trường Vị mà gây bệnh.
3570. Sơ biểu 疏表 shū biǎo
1160
Dùng để chữa các chứng ngoại cảm biểu chứng còn nhẹ (bao gồm cả phong hàn biểu chứng và phong nhiệt biểu chứng), dùng thuốc giải biểu các tác dụng phát hãn nhẹ (thuốc tân ôn như Tử tô diệp, inh giới, Phòng phong.; thuốc tân lương như Bạc hà, Tang diệp, Cát căn...) không nhất thiết phải ra được mồ hôi mà vẫn có thể giải trừ được biểu chứng.
Còn gọi là phép Sơ giải biểu tà.
3571. Sơ biểu hóa thấp 疏表化湿 shū biǎo huà
shī
Phương pháp chữa thấp tà còn ở phần vệ hoặc thượng tiêu. Chứng thấy đầu nặng mà trướng, chân tay đau mỏi nặng nề, trong miệng dính nhớt, không khát, rêu lưỡi trắng nhớt, rêu trắng nhờn, mạch phù nhu... Cho uống Phòng phong, Tần giao, Thương truật, Hoắc hương, Trần bì, Vỏ Sa nhân, Sinh Cam thảo ... Tức là phương pháp hóa thấp.
3572.
1161
Sơ can 疏肝 shū gān Còn gọi là thư Can, sơ Can lý khí, tiết Can. Là phép sơ tán Can khí uất kết. Phương pháp dùng để chữa các chứng Can khí uất kết. Xuất hiện các triệu chứng: hai bên hông sườn trướng đau như dùi đâm, ngực khó chịu hoặc lợm giọng, nôn ọe ra nước chua, kém ăn, đau bụng, ỉa chảy, khắp mình đau buốt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
3573. Sơ can lý khí 疏肝理气 shū gān lǐ qì
Tức sơ Can.
3574. Sơ phong 疏风 shū fēng
Phép trị là dùng các thuốc có tác dụng khu phong giải biểu để sơ tán phong tà. Trên lâm sàng thường thấy phong hàn tại biểu hoặc phong nhiệt tại biểu. Từ đó vận dụng các loại thuốc phù hợp để chữa trị. Như phong hàn biểu chứng thì dùng Phòng phong, quế chi, Bạch chỉ, Cảo bản...; Phong nhiệt biểu chứng dùng các vị như Bạc hà, Ngưu bàng tử; Phong thấp đau nhức xương khớp dùng các vị như hương hoạt, Quế chi...
3575. Sơ phong tiết nhiệt 疏风泄热 shū fēng xiè
rè
1162
Tức giải biểu thanh nhiệt. Là phương pháp dùng các loại thuốc có tác dụng sơ tán phong tà ở biểu và thanh nhiệt để chữa bên ngoài có phong tà lại kiêm có lý nhiệt.
Phong tà xâm phạm, có các triệu chứng đau đầu, tắc mũi, ho, họng đau. Lý nhiệt có triệu chứng khát nước, tiểu tiện vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
3576. Sơ sinh bất đề 初生不啼 dì yī cì bù zé
shǒu duàn
Chỉ trẻ khi mới sinh ra, khí đạo bế tắt không thể kêu khóc, mà xuấy hiện môi miệng tím tái, hơi thở yếu. Đây là triệu chứng nghiêm trọng. Nguyên nhân phần nhiều do sinh khó, khí bế không thông, hoặc do hàn khí bức bách bên trong, khí bế mà gây ra.
3577. Sơ sinh bất niệu 初生不尿 chū shēng bù
niào
1163
Trẻ sau khi sinh 24 giờ mà không tiểu được. Nguyên nhân do thai nhiệt uất kết ở Bàng Quang hoặc do tiên thiên bất túc làm ảnh hưởng tới việc khí hóa của Bàng Quang mà phát bệnh.
3578. Sơ sinh bất nhũ 初生不乳 chū shēng bù
rǔ
Trẻ con sau khi sinh được 12 giờ, mà không thể bú sữa. Nguyên nhân do nguyên khí bất túc, Vị khí thượng nghịch gây ra.
3579. Sơ sinh đề khốc bất chỉ 初生啼哭不止 chū
shēng tí kū bù zhǐ
Chỉ trẻ con sau khi sinh, ngày đêm kêu khóc không ngừng. Nguyên nhân do Tâm Can có nhiệt mà phát bệnh.
3580. Sơ sinh mục bế 初生目闭 chū shēng mù bì
1164
Trẻ con sau khi sanh mắt không mở được. Nguyên nhân do nhiệt hun đốt ở Tỳ mà thành bệnh. Chứng thấy chứng thấy nhãn bào xích thũng, không thể mở mắt, nếu do nhiệt thịnh kèm có mặt đỏ, môi khô.
3581. Sơ thông kinh lạc 疏通经络 shū tōng jīng
luò
Là phương thuốc dùng các loại thuốc có tác dụng hành khí hoạt huyết, và ôn thông kinh lạc. Để chữa các chứng do khí huyết ngưng trệ hoặc kinh lạc bế tắc.
3582. Sơ trì cửu trì 初持久持 dì yī nài lì
Một trong phương pháp bắt mạch. Chỉ thời gian bắt mạch mau hay lâu, thường chỉ bắt khoảng 1 phút là được, nhưng có lúc phải bắt từ 3 ~ 5 phút mới có thể xác định được bệnh rõ ràng. Đặc biệt là loại mạch có nhịp đập không hoàn chỉnh.
Sơ triều 初潮 chū cháo
3583. Chỉ con gái hành kinh lần đầu.
3584. Sơ uất lý khí 疏郁理气 shū yù lǐ qì
1165
Phép sơ uất lý khí là phương pháp chữa tình chí ức uất dẫn đến khí trệ. Có các triệu chứng: ngực bụng đầy tức kết khối, hai bên hông sườn, và bụng dưới trướng đau.
Cho uống Hương phụ, Diên hồ sách, Ô dược, Quảng mộc hương... Còn gọi là khoan hung, khoan trung, giải uất, khai uất.
3585. Sơ trì 初持 chū chí
Là phương pháp xem mạch. hi bắt mạch thời gian ngắn, thường khoảng 1phút.
3586. Sở bất thắng 所不胜 suǒ bù shèng
Cái khắc ta (thắng: đồng nghĩa với khắc). Trong quan hệ trương khác, cái khắc ta là sở bất thắng. Như: thổ bị mộc khắc, thì mộc là sở bất thắng của thổ.
3587. Sở thắng 所胜 suǒ shèng
Cái ta khắc (thắng: đồng nghĩa với khắc). Trong quan hệ tương khắc cái ta khắc là sở thắng. Như: mộc khắc thổ, thì thổ là sở thắng của mộc.
3588. Sơn căn 山根 shān gēn
1166
Còn gọi là hạ cực.
Vùng giữa hai đầu con mắt (trái, phải). Trong vọng chẩn, sơn căn là nơi chẩn đoán bệnh của tạng Tâm.
3589. Súc cước lưu chú 缩脚流注 suō jiǎo liú
zhù
Chứng đau nhức ở đùi vế, do tà dồn lại ở sâu trong cơ nhục nơi xương cốt, làm ảnh hưởng tới sự co duỗi, hễ nằm nghiêng thì khó chịu, nằm duỗi thẳng thì đau, cho nên phải nằm co thì mới thấy dễ chịu.
3590. Súc đàm 缩痰 suō tán
Chứng uống nước vào bị nội nhiệt nung nấu thành đờm, ứ đọng lâu ngày ở khoảng hung cách (cho nên gọi là Súc đàm). Còn gọi là Phục đàm.
1167
3591. Súc huyết 蓄血 xiě yè Các bệnh ngoại cảm gây sốt đồng thời xuất hiện chứng đau bụng. Nguyên nhân do ứ nhiệt kết ở bên trong gây ra. Từ chung để chỉ các loại huyết ứ.
Súc huyết cổ 蓄血臌 xiě yè chú cún
3592. Tức huyết cổ.
3593. Súc huyết phát hoàng 蓄血发黄 xù xuè fā
huáng
Chứng vàng da. Nguyên nhân phần nhiều do ứ nhiệt kết ở bên trong, Đởm trấp tràn ra bên ngoài. Chứng thấy toàn thân vàng, vùng bụng dưới cứng, tiểu tiện tự lợi, người như phát cuồng, mạch trầm kết.
3594. Súc huyết tâm thống 蓄血心痛 xù xuè xīn
tòng
Tức Tâm huyết thống.
3595. Súc huyết thành trướng 蓄血成胀 xù xiě
chéng zhàng
1168
Tức chứng huyết cổ.
3596. Súc tỵ 畜鼻 chù bí
Tức suy tỵ
3597.
Suy chỉ dĩ thuộc 衰之以属 shuāi zhī yǐ shǔ Phương hướng điều trị. (suy: làm suy yếu bệnh tà; thuộc: mối quan hệ giữa chứng hậu và phép chữa). Suy chỉ dĩ thuộc: trước hết xác minh tính chất của chứng hậu, sau đó phân loại mối quan hệ của dược tính, để quyết định phương pháp điều trị. Thí dụ: dùng thuốc hàn để chữa chứng nhiệt, dùng thuốc nhiệt để chữa chứng hàn, dùng thuốc ấm để chữa bệnh mát (loại hàn chứng nhẹ), dùng thuốc mát để chữa bệnh ấm (loại nhiệt chứng nhẹ). Đó là hàn, nhiệt, ôn, lương, suy chỉ dĩ thuộc . Tức thanh pháp, ôn pháp.
3598. Suy giả bổ chi 衰者补之 shuāi zhě bǔ zhī
Giống như hư giả bổ chi.
3599. Suyễn 喘 chuǎn
1169
Tình trạng hơi thở gấp.
Tức là số lần hít thở nhanh hơn so với bình thường.
3600. Suyễn cấp 喘急 chuǎn jí
Tình trạng thở suyễn hổn hển gấp gáp.
3601. Suyễn chứng 喘症 chuǎn zhèng
Chứng suyễn. Đặc trưng của bệnh này là hiện tượng thở gấp cánh mũi phập phồng hoặc rụt cổ so vai há miệng mà thở, không nằm ngửa được. Nguyên nhân do phong hàn, do đàm ẩm, tà hoả ủng trệ ở Phế, Phế hoả không túc giáng. Hoặc do Phế Thận suy nhược, Phế hư không làm chủ được khí, Thận hư không nạp khí nên phát bệnh.
3602. Suyễn gia 喘家 chuǎn jiā
Người vốn có bệnh suyễn mạn tính.
3603. Suyễn khái 喘咳 chuǎn hāi
1170
Tức suyễn minh.
3604. Suyễn minh 喘鸣 chuǎn míng
Chứng bệnh khi thở suyễn trong họng có tiếng đờm khò khè. Nếu đàm thịnh mà gây suyễn, gọi là đàm suyễn. Nếu đàm suyễn mà khái thấu gọi là suyễn khái. Thường gặp ở Phế mạn tính, hen Phế quản...
3605. Suyễn nghịch 喘逆 chuǎn nì
Chỉ chứng bệnh suyễn thở.
3606. Suyễn súc 喘促 chuǎn cù
Còn gọi là suyễn cấp. Tình trạng thở suyễn thở hổn hển gấp gáp.
3607. Suyễn trướng 喘胀 chuǎn zhàng
1171
Chỉ khí suyễn mà thấy các chứng sưng trướng. Nguyên nhân phần nhiều do Phế Tỳ khí hư; hoặc do đàm trọc uất kết bên trong, Phế khí thượng nghịch mà gây ra. Bệnh phần nhiều thường kèm có tiểu không thông.
Suyễn tức 喘息 chuǎn xī
3608. Chỉ chứng bệnh suyễn thở.
3609. Sưu 溲 sōu
Chỉ tiểu tiện.
3610. Sưu huyết 溲血 sōu xuè
Tức chứng tiểu ra máu.
3611. Sưu phong trục hàn 搜风逐寒 sōu fēng
zhú hán
1172
Phép sưu phong trục hàn. Phương pháp chữa phong tà kiêm hàn tà, đàm thấp, ứ huyết lưu trệ ở kinh lạc. Thích hợp chữa các chứng trúng phong tay chân tê dại lâu ngày không khỏi, hoặc phong hàn thấp khí lưu trệ ở kinh lạc, chân tay gân xương đau mỏi, co duỗi khó khăn.
3612. Sưu sác 溲数 sōu shù
Chỉ hiện tượng tiểu lắt nhắt, số lần đi tiểu tăng.
3613. Tá kim bình mộc 佐金平木 píng mù shā jīn
1173
Phương pháp thanh túc Phế khí để ức chế Can mộc. Thường dùng để chữa chứng Can khí xông lên Phế, Phế khí không giáng xuống được. Thấy các triệu chứng: Đau tức hai bên hông sườn, khí suyễn không yên, mạch huyền.
3614. Tà 邪 xié
Còn gọi là Tà khí. Dùng để phân biệt với chính khí trong cơ thể. Là từ chung để chỉ các nhân tố gây ra bệnh. Các nguyên nhân gây ra bệnh. như khí của Lục dâm (phong, hàn, thử, thấp, táo, hoả), và khí dịch lệ. Do từ ngoài xâm nhập vào cơ thể nên gọi là Ngoại tà.
3615. Tà chi sở tấu , kỳ khí tất hư 邪之所凑,其 气必虚 xié zhī suǒ còu, qí qì bì xū
Hiện tượng tà khí xâm nhập được vào cơ thể là do sức đề kháng của cơ thể vốn đã suy yếu.
3616. Tà chính tiêu trưởng 邪正消长 Xiã zhèng xiāo zhǎng
1174
Quá trình đấu tranh giữa chính khí và tà khí. Trong giai đoạn này, nếu chính khí thắng tà khí thì bệnh tật thối lui, người bệnh bình phục dần. Nếu tà khí thắng, còn chính khí bị hao mòn, thì bệnh ngày càng nặng thêm.
3617. Tà hại không khiếu 邪害空窍 xié hài kōng qiào
Các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào các bộ phận như: mắt, mũi, miệng, tai gây nên bệnh.
3618. Tà phi mạch 斜飞脉 xié fēi mài
Còn gọi là Phản quan mạch. Do cấu tạo sinh lý của một số người có vấn đề đặc biệt, nên chỗ động mạch xích bộ của xương trụ hướng ra phía ngoài dọc theo hướng huyệt Hợp cốc, vì vậy nên khó tìm thấy được ở bộ vị bình thường.
3619. Tà hỏa 邪火 xié huǒ
Bệnh lý của Hỏa. Dùng để phân biệt với hoả sinh lý trong lục dâm. Những bệnh do hỏa tà gây nên, thường xuất hiện những triệu chứng phát sốt.
3620. Tà khí thịnh tắc thực 邪气盛则实 xié qì shèng zé shí
1175
Trong quá trình tà khí xâm nhập vào cơ thể phát sinh bệnh.
Sức đề kháng trong cơ thể còn mạnh thì lập tức giữa các nhân tố gây bệnh và sức đề kháng của cơ thể sẽ xảy ra cuộc đấu tranh quyết liệt. Biểu hiện bằng các hiện tượng: Sốt cao, phiền táo, đau bụng chối nắn, đại tiện phân táo kết, tiểu tiện đỏ sẻn, mạch hoạt sác hữu lực.
3621. Tà khí 邪气 xié qì
Xem mục Tà.
3622. Tà luyến tâm bào 邪挛心胞 xié luán xīn bāo
Tình trạng tà khí xâm nhập vào cơ thể, lưu lại ở Tâm bào. Thường thấy hôn mê kéo dài, co giật.
3623. Tà lưu tam tiêu 邪留三焦 xié liú sān jiāo
1176
Bệnh lý, do thấp nhiệt lưu lại ở Tam tiêu khí phận. Chứng thấy ho, tức ngực, bụng trướng, đại tiện phân lỏng, tiểu tiện không thông. Do bệnh tà vây hãm Tam tiêu làm cho tình trạng trao đổi thủy dịch bị trở ngại.
Xuất hiện triệu chứng ngực sườn tức trướng, bụng dưới co thắt, tiểu tiện không thông.
3624. Tà nhiệt 邪热 xié rè
Nhiệt tà (nguyên nhân gây bệnh). Chứng trạng phát sốt do ngoại tà xâm phạm gây ra.
3625. Tà phạm vệ phận 邪犯卫分 xié fàn wèi fēn
Tức Vệ phận chứng.
3626. Tả bạch 泻白 xiè bái
Tức tả Phế.
1177
3627. Tả can 泻肝 xiè gān Phương pháp dùng các loại thuốc có vị đắng lạnh để thanh tiết Can hỏa. Thường dùng chữa chứng Can hỏa bốc. Thường thấy đau đầu, choáng váng, tai ù, tai điếc, mặt mắt đỏ, miệng đắng và khô, đau hông sườn, nôn mửa ra nước vàng đắng.
Nặng thì thổ huyết, người hay nóng nảy, tức giận, đại tiện thường bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Còn gọi là Thanh Can tả hỏa, Thanh Can hỏa.
3628. Tả hạ cấm lệ 泻下禁例 xiè xià jìn lì
Điều cấm kỵ trong phép tả hạ. Những tình huống dưới đây, không nên áp dụng phép tả hạ: Bệnh tà ở biểu hoặc ở bán biểu bán lý. Người già huyết hư trường táo. Phụ nữ mới đẻ, huyết hư đại tiện bí. Sau khi mắc bệnh, tân dịch hao tổn mà đại tiện bí. Người bị mất nhiều máu. Nhiệt tà ở lý, đại tiện táo kết đúng là chứng hậu nên tả hạ nhưng người bệnh trên, dưới, trái, phải rốn có động khí, mạch vi nhược hoặc phù đại mà ấn vào vô lực, hoặc mạch trì, khí suyễn mà vùng ngực trướng đầy, muốn nôn mửa; bệnh nhân thường ngày khí hư, hành động là suyễn thở, người bệnh trướng bụng, có lúc giảm nhẹ, không bao lâu lại trướng; Phụ nữ có thai hoặc tới kỳ hành kinh...
3629. Tả hạ 泻下 xiè xià
1178
Tức Hạ pháp.
3630. Tả hỏa tức phong 泻火熄风 xiè huǒ xí fēng
Phương pháp dùng các loại thuốc vị đắng, tính hàn để thanh nhiệt tả hỏa và trấn kinh tức phong để chữa các chứng nhiệt cực sinh phong (chứng thực nhiệt). Thích hợp chữa các bệnh phát sốt do nhiệt tà cực thịnh. Chứng thấy sốt cao, chân tay co giật, mắt nhìn ngược, gáy cứng, nặng thì uốn ván, thần chí hôn mê... (gọi là nhiệt cực sinh phong). Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hữu lực. Còn gọi là thanh nhiệt tức phong.
3631. Tả phế 泻肺 xiè fèi
Phương pháp thanh tả Phế nhiệt. Thích hợp chữa các chứng do trong Phế có uất nhiệt nung nấu. Chứng thấy ho, suyễn thở, sốt lâu không lui, về đêm thì nóng tăng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
3632. Tả tâm 泻心 tóu nǎo
1179
Phương pháp tả hỏa thông giáng.
Thích hợp chữa Tâm Vị hỏa thịnh. Vì Vị hỏa thịnh mà chân răng sưng đau, hôi miệng, đại tiện bí kết, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác. Có thể cho uống ‘Tả Tâm thang’ để tả hỏa giải độc. Nếu Tâm hỏa thịnh mà bức huyết đi càn lên trên, làm cho chảy máu mũi, hoặc nôn ói ra máu, hoặc đại tiện bí kết, tiểu tiện đỏ rát, mắt đỏ sưng đau, miệng lưỡi lở, rêu lưỡi vàng, mạch sác, cũng có thể dùng phương trên để chữa.
3633. Tác cường chi quan 作强之官 zuò qiáng zhī guān
Tức Thận chủ kỹ xảo. (Tác cường: Chỉ động tác mạnh mẽ; ỹ xảo: Chỉ sự tinh xảo, khéo léo). Thận khí thịnh vượng thì tinh thần sáng suốt, gân cốt có sức, động tác linh hoạt, vì thế mới có tên gọi.
3634. Tai thũng 腮肿 sāi zhǒng
1180
Chứng quai bị. Còn gọi là Sạ tai,
3635. Tái nghịch 再逆 zài nì Tình trạng phạm sai lầm một lần trong điều trị lâm sàng.
3636. Tái truyền 再传 zài chuán Bệnh thương hàn truyền biến trong sáu kinh, từ kinh Thái dương sang kinh Dương minh, Thiếu dương, Thái âm, Thiếu âm đến Quyết âm, mỗi ngày truyền qua một kinh. Nếu đến ngày thứ sáu mà bệnh chưa khỏi hẳn, sang ngày thứ bảy lại truyền bắt đầu lại từ kinh Thái dương. Trên thực tế lâm sàng điều này rất ít thấy.
1181
3637. Tam âm 三阴 sān yīn Tên gọi chung cho ba kinh Thái âm, Thiếu âm và Quyết âm, bao gồm ba kinh âm tay và ba kinh âm chân, thực tế là sáu đường kinh mạch. Trong biện chứng lục kinh, bệnh tam âm là chỉ bệnh tà tiến sâu vào cơ thể hoặc 5 tạng có bệnh. inh Thái âm. Đối chiếu thứ tự phát bệnh từ biểu truyền vào lý trong bệnh thương hàn thì trong ba kinh âm, kinh Thái âm mắc bệnh trước tiên gọi là tam âm;
Tiếp đó là kinh Thiếu âm gọi là nhị âm; cuối cùng đến kinh Quyết âm mắc bệnh gọi là nhất âm. Kinh túc Thái âm Tỳ. Âm dịch của tạng Tâm do doanh huyết tạo thành. Về sinh bệnh lý có quan hệ chặt chẽ với Tâm huyết, mặt khác còn có mối quan hệ đầy vơi với sự tiêu trưởng của Phế âm và Thận âm. Trên lâm sàng có không ít bệnh chứng âm hư nội nhiệt có quan hệ tới sự suy giảm tân dịch của Tâm, Phế, Thận.
3638. Tam âm bệnh 三阴病 sān yīn bìng Từ chung để chỉ ba kinh âm có bệnh (Thái âm, Thiếu âm và Quyết âm).
1182
3639. Tam âm kính 三阴痉 sān yīn jìng Bệnh kính xuất hiện trong các chứng trạng của ba kinh âm. Ngoài các triệu chứng tay chân quyết lạnh, gân mạch co rút, mồ hôi ra không ngừng, gáy cứng, mạch trầm, còn thấy các chứng trạng của ba kinh âm như đầu lắc lư, răng cắn chặt (thuộc Quyết âm); chân tay cứng đơ không co vào được, phát sốt, đau bụng, (thuộc Thái
âm); mắt nhắm, hay nằm ngủ (thuộc Thiếu âm).
3640. Tam âm ngược 三阴疟 sān yīn nüè
Tức chứng Tam nhật ngược. Bệnh sốt rét phát về đêm.
3641. Tam bảo 三宝 sān bǎo Tam bảo: Tinh – Khí – Thần, là nền tảng giúp duy trì sự sống.
3642. Tam bộ 三部 sān bù
Ba bộ vị bắt mạch. Thời xưa tam bộ là chỉ vùng đầu, và thượng hạ chi. Ngày nay tam bộ là chỉ các bộ vị Thốn, Quan, Xích ở vùng xương quay cổ tay.
3643. Tam bộ cửu hậu 三部九候 sān bù jiǔ hòu
1183
Tam bộ cửu hậu ở thốn khẩu. Căn cứ mạch ở thốn khấu chia ba bộ thốn, quan, xích, mỗi bộ lại có ba hậu, căn cứ vào mức độ ấn của ngón tay mà phân ra khinh án, trung án, trọng án.
Tại đây còn tùy theo ba bậc nặng nhẹ của ngón tay mà chia ra phù, trung, trầm cộng lại là chín lần khám (cửu hậu). Phương pháp khám bệnh toàn thân thời cổ đại. Chia con người làm ba khu vực trên đầu, chi trên và chi dưới, mỗi bộ phận đều có động mạch ở ba nơi trên, giữa và dưới, người ta chẩn mạch ở ba nơi ấy gọi là tam bộ cửu hậu.
1184
3644. Tam dương 三阳 sān yáng Tên gọi chung cho ba kinh Thái dương, Dương minh và Thiếu dương. Bao gồm ba kinh dương tay và ba kinh dương chân, thực tế là 6 đường kinh mạch. Trong biện chứng lục kinh, bệnh tam dương là chỉ bệnh tà ở bề mặt da hoặc lục phủ có bệnh. inh Thái dương. Theo thứ tự phát bệnh, từ biểu truyền vào lý trong bệnh thương hàn thì trong ba kinh dương, kinh Thái dương ở vị trí đầu tiên của thể tam dương; tiếp đó là kinh Dương minh gọi là nhị dương; cuối cùng đến kinh Thiếu dương mắc bệnh gọi là nhất dương. inh Thái dương Bàng quang ở chân.
3645. Tam dương bệnh 三阳病 sān yáng bìng Từ gọi chung để chỉ bệnh lý ở ba kinh dương (Thái dương bệnh, Thiếu dương bệnh, Dương minh bệnh).
3646. Tam dương hợp bệnh 三阳合病 sān yáng hé bìng
Tình trạng bệnh lý ở hai kinh Thái dương, Thiếu dương cùng xâm nhập vào kinh Dương minh. Xuất hiện các triệu chứng: Mình nóng, khát nước, ra mồ hôi, vùng bụng trướng đầy, mỏi mệt, nặng nề, xoay chuyển người khó khăn, nói năng khó, miệng nhạt nhẽo, thần chí mê man nói nhảm, tiểu tiện không tự chủ...
3647. Tam dương tại đầu, tam âm tại thủ 三阳 在头, 三阴在手 sān yáng zài tóu, sān yīn zài shǒu
1185
Quan điểm bệnh lý. Tam dương tại đầu là chỉ mạch nhân nghinh của kinh túc Dương minh ở vùng đầu cổ;
Tam âm tại thủ là chỉ mạch thốn khẩu của kinh thủ Thái âm kinh ở cổ tay. Đây là lý do khí của tam dương lấy Dương minh Vị khí làm gốc; khí của tam âm lấy Thái âm Tỳ khí làm gốc.
3648. Tam hãm chứng 三陷症 sān xiàn zhèng
1186
Ba chứng hãm. Độc tà mụn nhọt nội công, xuất hiện ba loại nghịch chứng: Hỏa hãm, Can hãm, Hư hãm. a/ Hỏa hãm: gặp trong thời kỳ mụn nhọt hình thành hoặc gây mủ, đầu nhọt không cao, rễ tản mạn, màu nhọt tía sạm, miệng nhọt khô, không có mủ, nhưng nóng rát đau dữ dội, kèm theo sốt cao, khát nước, đại tiện bí, tiểu tiện ít, phiền táo không yên, hôn mê nói nhảm, lưỡi tía mạch sác. Thường do âm dịch khuy tổn, hỏa độc nung nấu mạnh gây nên. b/ Can hãm: gặp trong thời kỳ mụn nhọt nung mủ hoặc đã phá vỡ. Nguyên nhân do khí huyết đều suy, không khả năng gây mủ cho nên độc tà không tống được ra ngoài, cục bộ gây mủ không đều, giữa miệng nhọt bị loét, ít mủ và
loãng, màu nhọt đen sạm, đầu nhọt bằng phẳng kèm theo sợ lạnh, mỏi mệt, tự ra mồ hôi, mạch hư sác. Nặng thì chuyển thành chứng thoát, chân tay giá lạnh, mạch vi. c/ Hư hãm: gặp trong thời kỳ mụn nhọt gắn miệng, vì cả khí và huyết đều tổn thương hoặc Tỳ Thận dương suy cho nên thịt bị thối, tuy đã thoát mà nước mủ loãng cứ tiết ra, thịt mới không sinh ra được, miệng nhọt khó gắn liền, bề mặt nhọt không cảm giác đau, kèm theo sốt nóng, sốt rét không giảm, mỏi mệt, ngán ăn hoặc đau bụng, tiêu chảy, mồ hôi ra, chân tay lạnh... cũng có khi chuyển thành chứng thoát.
3649. Tam hậu 三候 sān hòu
Tức Tiết khí.
3650. Tam kì 三奇 sān qí
Tức Tam bảo.
3651. Tam lăng châm 三棱针 sān léng zhēn
1187
Một trong 9 loại kim châm. Thân kim tròn, mũi kim có ba cạnh nhọn sắc.
Chủ yếu dùng chọc tĩnh mạch ở dưới da và mạch máu nhỏ, chữa ung nhọt, bệnh nhiệt và viêm ruột cấp tính. Còn gọi là Phong châm.
3652. Tam mao 三毛 sān máo Phía sau móng ngón chân cái, tương đương đốt thứ 2 của ngón chân cái, chỗ có lông mọc.
3653. Tam nhân cực - bệnh chứng phương luận 三因极一病症方论 sān yīn jí yī bìng zhèng fāng lùn
1174, Trần Ngôn (Vô Trạch), đời Tống, Trung quốc. Gồm 18 quyển. Dựa và sự phân loại nguyên nhân gây bệnh trong ‘Kim quỹ yếu lược’, tiến thêm một bước, nêu rõ học thuyết tam nhân (nội nhân, ngoại nhân, bất nội ngoại nhân), về nguyên nhân gây bệnh, chia ra 180 môn chứng bệnh có kèm theo phương thuốc điều trị.
3654. Tam nhân 三因 sān yīn
1188
Tam nhân.
Tên gọi chung cho ba nguyên nhân gây bệnh nội nhân, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
3655. Tam nhật ngược 三日疟 sān rì nüè Biểu hiện là cứ cách 3 ngày thì lên cơn sốt rét một lần.
3656. Tam pháp 三法 sān fǎ
Ba phép điều trị là hãn pháp, thổ pháp, hạ pháp.
3657. Tam phẩm 三品 sān pǐn
1189
Còn gọi là thượng phẩm, trung phẩm, hạ phẩm. Phương pháp phân loại dược vật vào thời cổ đại. Những loại không có độc tính, có thể uống nhiều, uống lâu không hại gì cơ thể, xếp là thượng phẩm; không có độc hại hoặc có độc mà chỉ nên châm chước sử dụng, vừa chữa được bệnh, vừa bổ hư, xếp là trung phẩm; có độc nhiều và không thể uống kéo dài, có khả năng trừ tà khí hàn nhiệt, phá tích tụ, xếp là hạ phẩm. Việc xếp loại trên, hiện nay có chỗ có thể áp dụng, nhưng ngay trong thượng phẩm cũng có một số vị thuốc rất độc, vì vậy phân loại như thế mang tính chất nguyên thủy chưa chuẩn xác.
3658. Tam phục 三伏 sān fú
Ba giai đoạn: sơ phục, trung phục, mạt phục. Đây là thời điểm rất nóng nực trong một năm. Mạt phục.
3659. Tam tài bổ tả 三才补泻 sān cái bǔ xiè
Tức đề tháp bổ tả, thiên, nhân, địa, tam tài bổ tả.
3660. Tam tiêu 三消 sān xiāo
Tức bệnh tiêu khát (Tiểu đường). Căn cứ theo bệnh cơ, chứng trạng và bệnh tình có từng giai đoạn phát triển khác nhau mà chia bệnh tiêu khát là Thượng tiêu, Trung tiêu, và Hạ tiêu. Tam tiêu là từ chung để gọi ba loại kể trên.
3661. Tam tiêu 三焦 sān jiāo
1190
Tam Tiêu, một trong sáu phủ. Chia ra thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu. Có chức năng thông tiết các hoạt động cơ năng của tạng phủ và tham gia điều tiết, trao đổi thể dịch.
3662. Tam tiêu biện chứng 三焦辨症 sān jiāo biàn zhèng
Một trong những phương pháp biện chứng. Dựa vào quá trình bệnh lý và các tình huống truyền biến của bệnh ôn nhiệt. Lấy thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu là ba giai đoạn để làm cương lĩnh biện chứng. Phán đoán bệnh biến của bộ vị, mức độ nặng nhẹ của bệnh để tiên lượng chiều hướng của bệnh.
3663. Tam tiêu chủ quyết độc 三焦主决渎 sān jiāo zhǔ jué dú
1191
Là một trong những công năng của Tam tiêu, Tức là thông điều thủy đạo, vận hành thủy dịch, tham gia điều tiết sự trao đổi thủy dịch. hi các chức năng này bị rối loạn có thể xuất hiện các chứng tiểu không thông, phù thũng.
3664. Tam tiêu hư hàn 三焦虚寒 sān jiāo xū hán
Chứng Tam tiêu hư hàn. Thượng, trung, hạ, Tam tiêu bị hư hàn. Thượng tiêu chỉ Tâm Phế bị hư hàn. Trung tiêu chỉ Tỳ Vị bị hư hàn. Hạ tiêu chỉ Can Thận bị hư hàn. Cơ chế của bệnh thủy thũng và hạ tiêu (hạ tiêu ở đây chỉ bệnh về thủy dịch ở phần dưới cơ thể).
3665. Tam tiêu khái 三焦咳 sān jiāo hāi Triệu chứng khi ho thì bụng trướng đầy, không muốn ăn uống.
3666. Tam tiêu thực nhiệt 三焦实热 sān jiāo shí rè
Thực nhiệt tà xâm phạm vào Tam tiêu, xuất hiện các bệnh lý Tâm Phế thực nhiệt, Tỳ Vị thực nhiệt, và Can Thận thực nhiệt.
3667. Tam thích 三刺 sān cì
1192
Một phép châm thích cổ đại.
Phương pháp: châm sâu dưới da chia làm ba mức, thoạt tiên châm ở mức nông; tiếp theo tiến châm ở mức sâu hơn, cuối cùng tiến châm sâu tới mức đạt yêu cầu. Ý nghĩa: ở mức nông để đuổi tà khí và tiến vào huyết khí; mức sâu hơn đạt tới tà khí ẩn náu ở âm khí; mức sâu cuối cùng nhằm đạt tới cốc khí [Linh khu - Quan châm] Tên riêng của phép Tề thích.
3668. Tam tý 三痹 sān bì
Từ gọi chung để gọi các chứng tý. Đó là Hành tý, Thống tý, Trước tý.
3669. Tán 散 sàn
1193
Còn gọi là tán tễ. Dạng thuốc bột. Đem dược liệu tán thành bột mịn. Thuốc tán được chia làm hai loại: Loại uống bên trong và loại để thoa bóp ở bên ngoài.
3670. Tán giả thu chi 散者收之 sàn zhě shōu zhī Phương hướng điều trị các tật bệnh thuộc khí tán bất cố. Cũng là cách thu liễm cố sáp. Như ho nhiều mồ hôi, thuộc chứng Phế khí bất cố. Phương pháp điều trị thường là thu liễm Phế khí, chỉ khái.
3671. Tán mạch 散脉 sàn mài
Một loại mạch tượng. Mạch đến rời rạc không tập trung, ấn nhẹ tay có cảm giác mạch đi tán loạn, ấn nặng tay không thấy mạch đập. Nguyên nhân do nguyên khí hao tán. Thường gặp mạch này ở giai đoạn hiểm nguy.
1194
3672. Tán thích 散刺 sàn cì Một trong mười hai phép châm chích dùng để chữa ung thũng. Phương pháp: Châm thẳng một mũi kim vào nơi đau, lại rút ra ngay; rút ra châm vào như vậy nhiều lần ở mức độ châm nông, mục đích làm nơi đau xuất huyết
[Linh khu - Quan châm].
3673. Tán ứ 散瘀 sàn yū
Tức Phá ứ tiêu trưng.
3674. Tạng chân 脏真 zàng zhēn
Một trong các bộ phận của chân khí. Là nguyên động lực thúc đẩy các hoạt động sinh lý của ngũ tạng.
3675. Tạng độc tiện huyết 脏毒便血 zàng dú biàn xiě
Chứng đại tiện ra máu, thường vón cục, vẩn đục sắc tối, đại tiện loãng mà khó đi, kém ăn, mỏi mệt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhu sác. Do Trường Vị tích nhiệt hoặc thấp nhiệt uất trệ gây nên.
1195
3676. Tạng độc 脏毒 zàng dú Chứng đại tiện ra máu do nội thương tích tụ lâu ngày gây ra.
Chứng kiết lỵ do độc tà tích trong tạng phủ phát sinh. Tức ung nhọt ở hậu môn.
3677. Tạng hàn 脏寒 zàng hán Trẻ mới sinh trong một trăm ngày xuất hiện triệu chứng chân tay nghịch lạnh, môi má tái xanh, trên trán ra mồ hôi, biếng ăn, đau bụng, sôi bụng, tiêu chảy ra nước trong và khóc về đêm. Nguyên nhân do khi sinh bị nhiễm khí lạnh hoặc cuống rốn buộc không chặt nhiễm phải hàn khí gây nên. Chứng Tỳ Vị hư hàn. Thể tạng thuộc hàn.
3678. Tạng hội 脏会 zàng huì
Một trong bát giao hội huyệt. Tức huyệt Chương môn, là nơi tinh khí của ngũ tạng hội tụ.
1196
3679. Tạng kết 脏结 zàng jié Loại bệnh tương tự chứng kết hung, tâm hạ bĩ ngạnh. Ấn vào đau, cũng có lúc đi tiêu chảy.
Nguyên nhân do tà khí nhân hư nhập vào lý, cùng kết với âm hàn có sẵn từ bên trong mà phát bệnh. Người bệnh vùng hạ sườn vốn có hòn khối tích tụ, lại lan ra tới cạnh rốn, đồng thời đau lan xuống bụng dưới, đi vào trong hạ bộ. Bệnh thuộc loại khó trị.
3680. Tạng khí 脏气 zàng qì
hí của ngũ tạng, chức năng của ngũ tạng.
1197
3681. Tạng phủ biện chứng 脏腑辨证 zàng fǔ biàn zhèng Phương pháp tư duy trên lâm sàng. Dựa vào các đặc điểm sinh lý và bệnh lý của tạng phủ. Đối với các dấu hiệu phát sinh bệnh phải phân tích, quy nạp, để phán đoán bộ vị, tính chất, chính tà, thịnh suy của bệnh. Đây là một trong những phương pháp biện chứng cơ bản của Đông y.
3682. Tạng phủ tương hợp 脏腑相合 zàng fǔ xiàng hé
Mối quan hệ và ảnh hưởng giữa các biến hóa bệnh lý và chức năng sinh lý của tạng và phủ.
3683. Tạng quyết 脏厥 zàng jué Hiện tượng tay chân lạnh quyết do dương khí của nội tạng bị suy yếu. Đây là chứng hàn quyết, bệnh thuộc giai đoạn nặng.
3684. Tạng táo 脏躁 zàng zào
Một loại bệnh tinh thần, thường gặp nhiều ở nữ giới. hi phát cơn thì tự cảm thấy phiền muộn, nóng nảy vô cớ, thở dài, hoặc bi thương muốn khóc. Nguyên nhân do Tâm Can huyết hư, có thêm các triệu chứng tình chí ưu uất. Còn gọi là Ý bệnh.
1198
3685. Tạng tượng 脏象 zàng xiàng Hiện tượng các dấu hiệu bệnh lý của tạng phủ biểu hiện ra bên ngoài.
3686. Tạng tượng học thuyết 脏象学说 zàng xiàng xué shuō
Là học thuyết nghiên cứu các quy luật hoạt động của tạng phủ và các mối quan hệ của các tạng phủ đó trong cơ thể người. Học thuyết này nói về các khái niệm giải phẫu của tạng phủ, giải thích về các hiện tượng bệnh lý và các chức năng sinh lý. Có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị của Y học cổ truyền.
3687. Tạng ung trĩ 脏痈痔 zàng yōng zhì Tình trạng giang môn sưng như cái bánh bao nhỏ, hai bên chèn kín, bên ngoài cứng, bên trong loét, thường chảy mủ. Tương đương với chứng ung thư trực trường của Y học hiện đại.
3688. Táo 燥 zào
1199
Chứng Táo tà, một trong lục dâm.
Có đặc điểm là dễ làm tổn thương tân dịch, có thể dẫn đến mắt đỏ, miệng mũi khô, ho khan, đau hông sườn, táo bón. Chứng vong âm.
3689. Táo cuồng 躁狂 zào kuáng
Chứng táo cuồng do thần chí thất thường. Chứng thấy cuồng loạn không yên, tay chân nhiễu động.
3690. Táo đàm 燥痰 zào tán
Chứng đàm do Phế táo gây ra. Chứng thấy đàm dính đặc, lượng ít, khó khạc, hoặc kèm có sắc mặt trắng khô, lông da khô rụng, miệng khô, mũi ráo, ho suyễn.
3691. Táo giả nhu chi 燥者濡之 zào zhě rú zhī
1200
Phương hướng điều trị. Chữa tân dịch khô ráo do táo tà gây ra. Có thể dùng thuốc tư nhuận để chữa.
3692. Táo hoa ế 枣花翳 zǎo huā yì
Tức Táo hoa ế nội chướng.
3693. Táo hoa ế nội chướng 枣花翳内障 zǎo huā yì nèi zhàng
Hiện tượng mắt kéo mây có hình dáng giống như hoa táo hoặc răng cưa. Nguyên nhân phần nhiều do thấp nhiệt, đàm hỏa ủng thịnh; hoặc do uống các loại rượu bia, ăn các thức ăn cay nóng mà phát bệnh.
3694. Táo hỏa 燥火 zào huǒ
Tức Táo nhiệt.
1201
3695. Táo hỏa huyễn vựng 燥火眩晕 zào huǒ xuàn yūn Một trong các chứng huyễn vựng. Nguyên nhân do cảm táo nhiệt tà gây ra. Chứng thấy phát sốt, người phiền táo, miệng khát muốn uống, đêm nằm không yên, đầu váng, mắt tối sầm, tiểu vàng sẻn, mạch táo, tật.
3696. Táo kết 燥结 zào jié
Bệnh táo kết. Sau khi bệnh tà hóa nhiệt, tà nhiệt kết ở Trường Vị, tân dịch ở Trường Vị bị hao tổn hình thành bệnh. Có các triệu chứng: phát sốt hoặc nóng cơn về buổi chiều, bụng trướng đau, đại tiện bí, nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác.
3697. Táo kính 燥痉 zào jìng Chứng kính do táo làm tổn thương tân dịch. Thường gặp trong các bệnh nhiệt giai đoạn cuối. Do nhiệt thịnh làm cho tân dịch bị tổn thương, gân mạch không được nuôi dưỡng mà gây ra. Chứng thấy phát sốt, tay chân co giật, miệng khô, họng ráo, da khô.
3698. Táo khả khứ thấp 燥可去湿 zào kě qù shī
1202
Dùng các thuốc táo để khu trừ thấp tà ở trung tiêu. Như do thủy thấp đình trệ mà phát sinh phù thũng, tiểu không thông lợi, ho do đàm thấp, khí suyễn.
3699. Táo khái 燥咳 zào hāi
Chứng ho do táo nhiệt làm hao tổn tân dịch ở Phế.
3700. Táo khí 燥气 zào qì
Tức Táo.
3701. Táo khí thương phế 燥气伤肺 zào qì shāng fèi
Tình trạng bệnh lý táo tà làm tổn thương tân dịch của Phế tạng. Xuất hiện các triệu chứng như: Ho khan không đờm hoặc khạc ra đờm lẫn máu, họng đau, ngực sườn đau...
1203
3702. Táo nhiệt 燥热 zào rè Do cảm thụ táo khí làm tổn thương tân dịch đến nỗi hỏa nhiệt, hóa hỏa. Thường có các triệu chứng: Mắt đỏ, chân răng sưng, đau họng, miệng khô, chảy máu mũi, ho khan, khạc ra máu.
3703. Táo nhiệt khái thấu 燥热咳嗽 zào rè ké sòu
Chứng ho do cảm phong nhiệt táo tà, làm tổn thương Phế kim mà gây ra. Chứng thấy ho khan, đàm ít đặc dính, khó khạc, mũi khô họng ráo. Ho nhiều thì ngực sườn đau tức hoặc kèm có các biểu chứng như người lạnh, sốt.
3704. Táo nhiệt nuy 燥热痿 zào rè wěi Chứng nuy do táo nhiệt làm tổn thương tân dịch và huyết dịch, gân mạch không được nuôi dưỡng mà gây bệnh. Chứng thấy tay chân yếu sức, không thể vận động, kèm có lông tóc khô rụng, miệng khô môi nứt nẻ.
1204
3705. Táo tễ 燥剂 zào jì Phương thuốc dùng các vị thuốc có tác dụng táo thấp. Như các vị thuốc Thương truật, Hậu phác, Xích tiểu đậu.
3706. Táo thắng tắc can 燥胜则干 zào shèng zé gàn
Táo khí thiên thắng sẽ xuất hiện bệnh lý khô ráo.
3707. Táo thấp 燥湿 zào shī Phương pháp dùng các vị thuốc có vị ngọt, tính táo để khu trừ thấp tà. Thích hợp chữa các bệnh do thấp làm trở ngại trung tiêu. Thường được chia làm hai loại: hổ ôn táo thấp và hổ hàn táo thấp.
1205
3708. Táo thấp hóa đàm 燥湿化痰 zào shī huà tán Một trong các phép hóa đàm. Là phương pháp chữa thấp đàm. Thích hợp chữa các chứng do chức năng vận hóa của Tỳ kém mà làm cho thấp tụ sinh đàm. Chứng thấy đàm sắc trắng dễ khạc ra, ngực khó chịu, hay lợm giọng, hoặc váng đầu, tim đập nhanh, hồi hộp, rêu lưỡi trắng trơn mà nhớt.
3709. Táo thỉ 燥矢 zào shǐ
Chứng đại tiện phân táo kết rắn. Nếu kèm theo sốt cao phiền khát, bụng trướng đau cự án... là thuộc chứng Dương minh phủ thực nhiệt. Nếu vài ngày không đi đại tiện mà không có cảm giác đau trướng bụng, bệnh thuộc tân (dịch) hư táo kết.
3710. Tào tạp 嘈杂 cáo zá
Chứng tào tạp, hay còn gọi là xót ruột. Chỉ chứng trạng Vị trống không, hoặc xót ruột không yên. Nguyên nhân do Can khí uất kết, đàm nhiệt trở vị, Tỳ Vị hư nhược đều có thể dẫn đến chứng xót ruột.
3711. Tảo tiết 早泄 zǎo xiè
Hiện tượng xuất tinh sớm. Nguyên nhân do Thận hư, tướng hỏa thịnh gây nên.
3712. Tạp bệnh 杂病 zá bìng
1206
Còn gọi là tạp chứng. Bệnh ngoại cảm thông thường.
Những bệnh xâm phạm ở bên ngoài trong phạm vi nội khoa.
3713. Tắc nhân tắc dụng 塞因塞用 sāi yīn sāi yòng
Một trong các phép phản trị. Đối với các chứng bế tắc không thông, cần phải dùng phép thông lợi. Nhưng đối với một số chứng bế tắc do giả tượng gây ra, mà bản chất do chứng hư sinh ra. Thì không những không được thông, mà ngược lại phải dùng phép bổ. Thí dụ: Như trung khí bất túc, Tỳ Vị hư yếu làm cho người bệnh có cảm giác ngực bụng đầy trướng. Hoặc do Mệnh môn hỏa suy mà phát sinh chứng bí tiểu. Hay do khí hư, huyết khô, Xung Nhâm khuy tổn mà xuất hiện chứng kinh nguyệt không thông... hi điều trị cần phải phân biệt mà dùng các phép bổ Tỳ, cố Thận, dưỡng huyết để chữa trị cho đúng.
3714. Tắc pháp 塞法 sāi fǎ
1207
Một trong các phép chữa bên ngoài.
Cho thuốc vào túi vải may kín miệng hoặc chế thuốc thành dạng thỏi rồi nhét thuốc vào lỗ mũi, vào âm đạo hoặc hậu môn để điều trị.
Tặc phong 贼风 zéi fēng
3715. Phong tà. Hư tà tặc phong. Sự thay đổi bất thường của khí hậu trong bốn mùa.
3716. Tặc tà 贼邪 zéi xié
Một trong ngũ tà. Tức bệnh tà từ tạng bất thắng truyền tới.
3717. Tăng dịch nhuận hạ 增液润下 zēng yè rùn xià
1208
Một trong các phép nhuận hạ. Là dùng các loại thuốc vị ngọt tính bình, có tác dụng tư âm, làm gia tăng tân dịch để chữa chứng táo bón do Đại trường có nhiệt kết.
3718. Tăng thủy hành chu 增水行舟 zēng shuǐ xíng zhōu
Thuộc phép nhuận hạ. Là dùng các thuốc có tác dụng tư nhuận tân dịch để chữa các chứng ôn nhiệt làm tân dịch khô kiệt mà phát sinh táo bón. Cũng giống như là thêm nước để đẩy thuyền. Vì thế mới có tên gọi.
3719. Tâm 心 xīn
1209
Một trong ngũ tạng. Là một tạng phủ quan trọng nhất trong ngũ tạng. Chức năng chủ yếu của Tâm là giúp cho huyết dịch được lưu thông dễ dàng trong cơ thể. Đông y cho rằng Tâm có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động của hệ thần kinh cao cấp. hi Tâm phát bệnh chủ yếu là phản ảnh lượng huyết dịch tuần hoàn trong cơ thể và hệ thống thần kinh cao cấp bị trở ngại. Đó cũng là sự trở ngại của tinh thần và ý thức. Ngoài ra Tâm có quan hệ với mồ hôi, và sự biến hóa của lưỡi vì Tâm khai khiếu ở lưỡi và mồ hôi là chất dịch của Tâm.
3720. Tâm âm 心阴 xīn yīn Chỉ âm dịch ở tạng Tâm, là bộ phận tạo thành doanh huyết. Về mặt sinh lý và bệnh lý có liên quan mật thiết đến Tâm huyết. Đồng thời có quan hệ với Phế âm và Thận âm trên phương diện tiêu trưởng, thịnh suy.
3721. Tâm âm bất túc 心阴不足 xīn yīn bù zú
Tức Tâm âm hư.
3722. Tâm âm hư 心阴虚 xīn yīn xū
Chỉ bệnh lý Tâm âm vơi cạn. Chứng thấy tâm phiền, mất ngủ, tim đập nhanh, hồi hộp, sốt nhẹ, mồ hôi trộm, miệng khô, mạch tế sác. Còn gọi là Tâm âm bất túc.
1210
3723. Tâm bào lạc 心包络 xīn bāo luò Lớp màng ngoài có chức năng bảo vệ tim, thường có quan hệ với hệ thống trung khu thần kinh.
Nếu nhiệt nhập Tâm bào thì thấy hôn mê, nói sảng.
3724. Tâm bào lạc hợp tam tiêu 心包络合三焦 xīn bāo luò hé sān jiāo
Tức Tạng phủ tương hợp.
3725. Tâm bệnh 心病 xīn bìng Từ chung để chỉ chức năng của tạng Tâm bị rối loạn mà phát sinh bệnh. Chứng thấy tức ngực, hụt hơi, đau ran vùng tim, ngực, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, tinh thần hoảng hốt, hay khóc lóc sợ sệt.
3726. Tâm cam 心疳 xīn gān
1211
Một trong ngũ cam. Do bú mớm không điều độ, Tâm kinh có uất nhiệt. Chứng trạng chủ yếu là phát sốt, gầy còm, trướng bụng, sắc mặt vàng úa, gò má đỏ, miệng lưỡi lở, ngực sườn tức trướng, miệng khát, thích uống mát, mồ hôi trộm, ỉa nhiều lần, phân lầy nhầy kèm có mủ máu, nghiến răng, hay giật mình.
3727. Tâm chủ hãn 心主汗 xīn zhǔ hàn
Tâm chủ mồ hôi. Sách Nội kinh ghi: ‘Mồ hôi là dịch của Tâm . Đông y cho rằng mồ hôi và huyết có cùng nguồn gốc, cũng có mối quan hệ mật thiết. Trên lâm sàng khi thấy hiện tượng mồ hôi ra quá nhiều thì người ta thường nghĩ đến chức năng của tạng Tâm bị rối loạn.
3728. Tâm chủ huyết mạch 心主血脉 xīn zhǔ xuè mài
Một trong những chức năng sinh lý của Tâm. Tâm chủ trì sự vận hành huyết mạch, đồng thời là động lực thúc đẩy huyết dịch tuần hoàn.
3729. Tâm chủ ngôn 心主言 xīn zhǔ yán
1212
Một trong những chức năng sinh lý của Tâm. Tâm có chức năng chủ trì và khống chế ngôn ngữ. hi tà xâm nhập Tâm thường xuất hiện hiện tượng nói sảng.
3730. Tâm chủ thần minh 心主神明 xīn zhǔ shén míng
Một trong những chức năng sinh lý của Tâm. Đông y cho rằng tinh thần và các hoạt động tình chí có quan hệ mật thiết với tạng Tâm.
3731. Tâm doanh quá hao 心营过耗 xīn yíng guò hào
Do mắc các bệnh nhiệt lâu ngày không giải hoặc do hư nhiệt cang thịnh làm tổn thương Tâm âm. Xuất hiện chứng sốt về đêm, tâm phiền, dễ ra mồ hôi, lưỡi đỏ sậm, mạch tế sác.
3732. Tâm di nhiệt vu tiểu trường 心移热于小 肠 xīn yí rè yú xiǎo cháng
1213
Do Tâm với Tiểu trường có quan hệ biểu lý, Tâm hỏa vượng thịnh sẽ xuất hiện các bệnh lý ở tạng Tâm, nặng hơn sẽ ảnh hưởng tới công năng phân biệt trong đục của Tiểu trường. Xuất hiện chứng trạng: tâm phiền, miệng lưỡi lở, tiểu tiện sẻn đỏ và đau, hoặc tiểu tiện ra máu...
3733. Tâm dương 心阳 xīn yáng Tức dương khí của Tâm, cũng là thể hiện công năng của hệ thống tim mạch. hi Tâm dương bất túc thường thấy xuất hiện các hiện tượng lạnh. Như tay chân lạnh quyết, mạch vi muốn tuyệt.
3734. Tâm dương bất chấn 心阳不振 xīn yáng bù zhèn
Tức Tâm dương hư.
3735. Tâm dương hư 心阳虚 xīn yáng xū
1214
Chứng Tâm khí hư. Ngoài những chứng trạng của Tâm khí hư ra, còn có triệu chứng chân tay quyết lạnh, mồ hôi ra nhiều, hồi hộp, nặng thì hôn mê bất tỉnh, mạch vi nhược muốn tuyệt... Phần lớn thường gặp trong các chứng tuần hoàn suy kiệt cấp và mạn tính.
3736. Tâm động quý 心动悸 xīn dòng jì
Tình trạng tim đập nhanh và mạnh.
3737. Tâm giả, quân chủ chi quan 心者,君主之 官 xīn zhě, jūn zhǔ zhī guān
Đông y cho rằng Tâm là chủ của ngũ tạng, có tác dụng quan trọng là điều tiết các chức năng sinh lý của tạng phủ. Cho nên dùng cụm từ Quân chủ để nói lên tầm quan trọng của tạng Tâm.
3738. Tâm hạ bĩ mãn 心下痞满 xīn xià pǐ mǎn Tình trạng vùng vị quản trướng đầy, ấn vào thấy mềm nhưng không đau.
3739. Tâm hạ bĩ ngạnh 心下痞硬 xīn xià pǐ yìng
1215
Tức là chứng Bĩ.
3740. Tâm hạ bĩ thống 心下否痛 xīn xià fǒu tòng
Tình trạng vùng vị quản trướng đầy, đau.
3741. Tâm hạ cấp 心下急 xīn xià jí Vùng vị quản có cảm giác đầy trướng, hơi đau. Nguyên nhân do nhiệt tà kết ở Vị.
3742. Tâm hạ chi kết 心下支结 xīn xià zhī jié Vùng vị quản có cảm giác như có vật gì vướng mắc, làm cho phiền muộn khó chịu. Thường gặp trong các bệnh ngoại cảm, tạp bệnh.
3743. Tâm hạ chi mãn 心下支满 xīn xià zhī mǎn
1216
Vùng thượng vị có cảm giác tức trướng. Nguyên nhân do trung dương bị tổn thương, chức năng vận hóa bị rối loạn, làm cho thủy dịch ứ đọng ở trung tiêu mà gây bệnh. Tức chứng Tâm hạ mãn.
3744. Tâm hạ quý 心下悸 xīn xià jì Tình trạng vùng trước tim hoặc vùng thượng vị có cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh.
3745. Tâm hạ thống 心下痛 xīn xià tòng
Tức chứng Vị quản đông thống.
3746. Tâm hạ uẩn uẩn dục thổ 心下愠愠欲吐 xīn xià yùn yùn yù tǔ
Tâm hạ: vùng vị quản; Uẩn uẩn: lờm lợm. Vị quản có cảm giác lờm lợm muốn nôn, muốn nôn mà không nôn ra được. Nguyên nhân trong Vị có hàn ẩm nghịch lên hoặc đàm khí nghẽn tắc ở trong ngực gây nên.
1217
3747. Tâm hãn 心汗 xīn hàn Vùng phía trước tim (giữa ngực) có hiện tượng ra mồ hôi. Nguyên nhân do ưu tư, sợ sệt nhiều làm tổn thương Tâm Tỳ mà phát bệnh.
3748. Tâm hệ 心系 xīn xì Mối quan hệ giữa tạng Tâm và các mạch máu, giữa tạng Tâm và các tạng phủ khác.
3749. Tâm hỏa nội phần 心火内焚 xīn huǒ nèi fén
Tức Tâm hỏa nội xí.
3750. Tâm hỏa nội xí 心火内炽 xīn huǒ nèi chì
Hiện tượng Tâm hỏa quá thịnh. Có các triệu chứng: tâm phiền, mất ngủ, hồi hộp không yên, nặng thì cuồng táo, nói sảng, cười mãi không thôi.
3751. Tâm hỏa thượng viêm 心火上炎 xīn huǒ shàng yán
1218
Hiện tượng do Tâm âm bất túc. Hư hỏa của bản thân tạng Tâm bốc lên. Chứng trạng chủ yếu là miệng lưỡi lở loét, tâm phiền, mất ngủ.
3752. Tâm hợp mạch 心合脉 xīn hé mài Chức năng sinh lý của tạng Tâm và mạch máu có mối quan hệ mật thiết. Mạch là nơi huyết dịch lưu thông, Tâm thông qua mạch mà thực hiện chức năng làm cho huyết lưu thông trong mạch.
3753. Tâm hợp tiểu trường 心合小肠 xīn hé xiǎo cháng
Giữa Tâm và Tiểu trường có quan hệ biểu lý. Chủ yếu thông qua đường kinh lạc. Về mặt sinh lý và bệnh lý thường có liên quan và ảnh hưởng với nhau.
3754. Tâm huyết 心血 xīn xuè
1219
Lượng huyết dịch lưu thông trong cơ thể. Tâm huyết không những nuôi dưỡng các tổ chức toàn thân mà cũng là cơ sở cho mọi hoạt động của tinh thần.
3755. Tâm huyết bất túc 心血不足 xīn xuè bù zú
Tức Tâm huyết hư.
3756. Tâm huyết hư 心血虚 xīn xuè xū
Chứng Tâm huyết bất túc. Chứng trạng chủ yếu là: váng đầu, sắc mặt trắng xanh, hồi hộp, tim đập nhanh, tâm phiền, mất ngủ, hay chiêm bao, chóng quên, mạch tế nhược.
3757. Tâm huyết hư bất đắc ngọa 心血虚不得 卧 xīn xuè xū bù dé wò
Chứng mất ngủ do Tâm huyết hư. Biểu hiện là ngủ hay kinh sợ, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng lưỡi khô ráo, mạch tế sác.
3758. Tâm hư 心虚 xīn xū
1220
hí huyết ở tạng Tâm bất túc. Chứng trạng chủ yếu: tim đập nhanh, hồi hộp, sợ sệt, hụt hơi, hay quên, hay sợ sệt, kém vui, ngủ không yên, mặt kém tươi, hoặc tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm.
3759. Tâm hư đởm khiếp 心虚胆怯 xīn xū dǎn qiè
Triệu chứng điển hình là dễ sợ hãi. Nguyên nhân do Tâm huyết bất túc, Tâm khí suy nhược có quan hệ nhất định với nhân tố tinh thần. Thường gặp ở các chứng thiếu máu hoặc suy nhược thần kinh.
3760. Tâm khai khiếu vu thiệt 心开窍于舌 xīn kāi qiào yú shé
Mối quan hệ giữa Tâm và lưỡi. Tình trạng sinh bệnh lý của Tâm, có thể nhận biết được qua phản ánh biến hóa của chót lưỡi.
3761. Tâm khái 心咳 xīn hāi
1221
Chứng Tâm khái. hi ho đau ran cả vùng tim ngực, bụng. Trong họng có cảm giác như có vật vướng mắc, nặng thì yết hầu sưng đau.
3762. Tâm khí 心气 xīn qì
Chỉ chức năng của hệ thống mạch máu ở tim. Ngoài ra Đông y cho rằng các hoạt động tinh thần của người có quan hệ với Tâm khí.
3763. Tâm khí bất cố 心气不固 xīn qì bù gù Chứng thấy mau quên, hay lo sợ, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ, tự ra mồ hôi. Do Tâm khí suy nhược không thu liễm được mà phát bệnh.
3764. Tâm khí bất ninh 心气不宁 xīn qì bù níng
Do tinh thần nhọc mệt quá độ. Hoặc quá kích thích, hoặc lo sợ quá độ làm cho Tâm huyết bất túc mà gây ra chứng tinh thần không yên. Chứng thấy tim đập nhanh, hồi hộp, hay kinh sợ, tâm phiền, mất ngủ.
3765. Tâm khí bất túc 心气不足 xīn qì bù zú
1222
Tức Tâm khí hư.
3766. Tâm khí bất thu 心气不收 xīn qì bù shōu
Tâm khí hư nhược không thu liễm được. Tâm có công năng chứa tinh thần và chủ về hãn dịch. Nếu Tâm khí hư nhược không thu liễm được, sẽ xuất hiện các chứng tâm thần phù việt, tinh thần rối loạn, hay quên dễ sợ, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, nhiều mồ hôi hoặc hễ lao động là vã mồ hôi.
3767. Tâm khí hư 心气虚 xīn qì xū
Chức năng của Tâm khí suy giảm. Chứng trạng chủ yếu là hồi hộp, tim đập nhanh, tự có cảm giác hụt hơi, lồng ngực không khoan khoái, tự ra mồ hôi, mạch tế nhược hoặc rối loạn nhịp tim.
3768. Tâm khí hư bất đắc ngọa 心气虚不得卧 xīn qì xū bù dé wò
1223
Tình trạng do Tâm khí hư gây ra chứng mất ngủ. Biểu hiện là về đêm khó ngủ, hoặc ngủ được mà dễ thức giấc, tim đập nhanh, hồi hộp, tinh thần mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, mạch trì hoặc vô lực.
3769. Tâm khí thịnh 心气盛 xīn qì shèng
Bệnh lý ở Tâm. Chỉ chức năng của Tâm khí quá cang thịnh. Chứng thấy tinh thần quá hưng phấn, tâm phiền, mất ngủ, nặng thì xuất hiện cuồng táo. Còn gọi là Tâm dương thịnh.
3770. Tâm kinh khái thấu 心经咳嗽 xīn jīng ké sòu
Tức chứng Tâm khái.
3771. Tâm, kỳ hoa tại diện 心,其华在面 xīn, qí huá zài miàn
Vẻ tươi đẹp của Tâm biểu hiện ở mặt. Thông qua quan sát sắc mặt để biết được tình trạng khí huyết trong cơ thể.
3772. Tâm lao 心劳 xīn láo
1224
Một trong ngũ lao, do hao tổn Tâm huyết gây nên. Chứng trạng chủ yếu là tâm phiền mất ngủ, tim đập nhanh, hồi hộp hay kinh sợ.
3773. Tâm nuy 心痿 xīn wěi
Tức Mạch nuy.
3774. Tâm nhiệt 心热 xīn rè
Bệnh lý do Tâm hỏa cang thịnh. Biểu hiện chứng trạng mặt đỏ, tâm phiền, giấc ngủ không yên, tiểu tiện đỏ, nặng thì nói sảng hoặc nôn ói ra máu.
3775. Tâm ố nhiệt 心恶热 xīn è rè Do nhiệt tà làm ảnh hưởng đến chức năng chủ huyết dịch và chủ thần minh của Tâm, cho nên nói là Tâm ố nhiệt. Như sốt cao có thể làm cho tinh thần mê man, nói sảng, cuồng táo. Đó là hiện tượng nhiệt làm tổn thương thần minh.
3776. Tâm phiền 心烦 xīn fán
1225
Tức vùng tim, ngực đầy tức không yên.
Nguyên nhân do nhiệt uất ở bên trong (bao gồm thực nhiệt và hư nhiệt) gây ra.
3777. Tâm quý 心悸 xīn jì
Tình trạng tim đập nhanh. Nguyên nhân phần nhiều do khí hư, huyết hư, đình ẩm hoặc khí trệ huyết ứ gây ra.
3778. Tâm sán 心疝 xīn shàn Do hàn tà xâm phạm Tâm kinh gây nên triệu chứng đau tim cấp tính. Biểu hiện vùng bụng có hòn khối gò lên, khí xông ngược lên lồng ngực làm cho tim đau dữ dội, mạch huyền cấp.
3779. Tâm thần phiền loạn 心神烦乱 xīn shén fán luàn
1226
Tình trạng tâm phiền bất an, tinh thần rối loạn. Chứng này phần nhiều do nhiệt tà (bao gồm cả thực nhiệt hoặc hư nhiệt) quấy động trong tâm thần mà phát sinh.
3780. Tâm thận bất giao 心肾不交 shèn bù jiāo Bệnh biến do quan hệ sinh lý giữa Tâm dương và Thận âm bị rối loạn. Thận âm bất túc hoặc Tâm hỏa nhiễu động đều làm cho mối quan hệ của hai tạng bị rối loạn. Triệu chứng lâm sàng là tâm phiền mất ngủ, hay mơ mộng, hồi hộp, sợ sệt, di tinh. Bệnh lý này thường gặp ở người hư nhược mạn tính hoặc bệnh về cơ năng thần kinh.
3781. Tâm thận tương giao 心肾相交 xīn tòng chè bèi
1227
Quan hệ giữa Tâm và Thận. Tâm thuộc hỏa, tàng thần; Thận thuộc thủy, tàng tinh. Hai tạng có tác dụng hỗ trợ và chế ước lẫn nhau. Để duy trì mọi hoạt động sinh lý của cơ thể, chân dương có trong Thận được đưa lên để ôn dưỡng Tâm hỏa; Tâm hỏa ức chế Thận thủy để hỗ trợ chân dương; Còn Thận thủy thì ức chế Tâm hỏa, giữ cho Tâm hỏa không cang thịnh để ích Tâm âm. Mối quan hệ này gọi là thủy hỏa tương tế hay thủy hỏa ký tế.
3782. Tâm thống 心痛 xīn tòng Triệu chứng đặc trưng là đau nhói vùng tim. Tức chứng Vị quản thống.
3783. Tâm thống triệt bối 心痛彻背 xīn tòng chè bèi
Hiện tượng đau vùng ngực lan ra sau lưng.
3784. Tâm thủy 心水 xīn shuǐ
Xem Ngũ thủy.
3785. Tâm trung đảm đảm đại động 心中怛怛 大动 xīn zhōng dá dá dà dòng
1228
Tình trạng tim rung động kịch liệt, tâm thần không yên. Nguyên nhân do âm hư thủy khuy, hư phong nội nhiễu, tâm thần mất tự chủ gây nên.
3786. Tâm trung úc nùng 心中懊憹 xīn zhōng ào náo
Tức Úc nùng.
3787. Tâm tung 心忪 xīn sōng
Tức chứng Chính xung.
3788. Tâm tý 心痹 xīn bì Chứng đau tức ngực, một trong các chứng tý thuộc ngũ tạng. Có các triệu chứng: Đau tức ngực, suyễn thở, tim đập nhanh, hồi hộp, họng khô, hay thở dài, phiền táo, dễ kinh sợ.
3789. Tâm tỳ lưỡng hư 心脾两虚 xīn pí liǎng xū
1229
Bệnh lý ở hai tạng Tâm và Tỳ. Có các triệu chứng: Tim đập nhanh, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ngủ hay mơ, kém ăn, trướng bụng, đại tiện phân lỏng nhão, tinh thần mỏi mệt, uể oải, hoặc đi cầu ra máu, xuất huyết dưới da, kinh hành quá nhiều, lưỡi nhợt, mạch tế nhược.
3790. Tầm ma chẩn 寻麻疹 xún má zhěn
Tức chứng Ẩn chẩn. Thường gọi là Mề đay.
3791. Tẩm bào 浸泡 jìn pào
Xem mục Bào.
3792. Tẩm dâm sang 浸淫疮 jìn yín chuāng
Tức chứng thấp chẩn cấp tính. Lúc mới phát nổi mẩn như hạt thóc, ngứa ngáy chảy nước, sau đó lan nhanh, thành từng dề, nặng thì phát sốt. Do Tâm hỏa vượng hoặc Tỳ có thấp tà ngưng trệ không tán, lại cảm nhiễm phong tà, uất ở cơ phu mà gây bệnh.
1230
3793. Tẩm tẩy tễ 浸洗剂 jìn xǐ jì Đem thuốc nấu lấy nước dùng để tắm toàn thân hoặc rửa tại chỗ vết thương.
3794. Tân 津 jīn Lượng dịch trong cơ thể người, có công dụng dinh dưỡng và nhuận trạch cơ nhục, bì phu. Ngoài ra Đông y còn cho rằng mồ hôi và nước tiểu đều có nguồn gốc từ tân dịch, khi phát hãn quá mức, hoặc lợi tiểu quá độ đều làm tổn thương tân dịch.
3795. Tân 辛 xīn Chỉ dược vật có vị cay, thường có tác dụng sơ tán và hành khí. Như inh giới sơ tán phong hàn, Sa nhân hành khí.
3796. Tân cam hóa dương 辛甘化阳 xīn gān huà yáng
Phép trị dùng các loại thuốc có vị cay và vị ngọt chung với nhau để trợ dương khí. Thích hợp chữa các chứng Tỳ Thận dương hư.
3797. Tân cam phát tán vi dương 辛甘发散为阳 xīn gān fā sàn wèi yáng
1231
Chỉ các vị thuốc có vị cay và vị ngọt có tác dụng phát tán, các vị thuốc này tính dược của nó thuộc dương.
Như Quế chi, Phòng phong (tính vị cay ngọt, có tác dụng phát tán biểu tà).
3798. Tân cảm 新感 xīn gǎn
Phân loại bệnh. Sau khi cảm nhiễm bệnh tà, phát bệnh nhanh gọi là tân cảm. Nếu bên trong có phục tà do tân cảm xúc động đến mà phát bệnh, gọi là tân cảm dẫn động phục tà. Sự khác nhau giữa tân cảm với phục tà ở chỗ: tân cảm ôn bệnh, tùy theo cảm nhiễm mà phát sinh, đầu tiên có biểu chứng sợ gió, sợ lạnh. Phục khí đầu tiên có ngay chứng trạng nội nhiệt. Tức Phục khí ôn bệnh.
3799. Tân cảm dẫn động phục tà 新感引动伏邪 xīn gǎn yǐn dòng fú xié
1232
Xem Tân cảm.
3800. Tân cảm ôn bệnh 新感温病 xīn gǎn wēn bìng
Tình trạng cảm nhiễm ngoại tà trong bốn mùa thuộc ôn bệnh, cảm nhiễm tùy lúc. Đầu tiên là chứng biểu hàn, phát sốt hơi nhẹ, sợ lạnh, đau đầu, đau mỏi thân thể, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhợt, trong miệng bình thường, không khát, mạch phù khẩn hoặc phù hoãn. Về sau hóa nhiệt vào lý, đầu tiên là chứng biểu nhiệt, phát sốt nặng hơn, ố hàn đau đầu, đau thân thể nhẹ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, khát nước, mạch phù sác. Và cuối cùng nhiệt tà phạm vào lý phận càng nặng hơn. Các chứng phong ôn, thử ôn, thấp ôn, thu táo, đông ôn... đều thuộc tân cảm ôn bệnh.
3801. Tân dịch 津液 jīn yè
1233
Chỉ lượng nước trong cơ thể. Đồ ăn thức uống thông qua tác dụng của tạng phủ như Vị, Tỳ, Phế, Tam tiêu mà chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.
3802. Tân hàn sinh tân 辛寒生津 xīn hán shēng jīn
Phương pháp dùng thuốc có vị cay tính hàn để thanh Vị nhiệt, sinh tân dịch. Thích hợp chữa Vị hỏa thịnh, Vị âm bất túc. Chứng thấy miệng lở, trong miệng có mùi hôi, rêu lưỡi vàng sạm, mạch đại mà hư.
3803. Tân hàn thanh khí 辛寒清气 xīn hán qīng qì
Phương pháp dùng thuốc thanh hàn để thanh nhiệt tà ở khí phận. Người bệnh sốt cao, sợ nóng, không sợ lạnh, vã mồ hôi, mặt mắt đỏ, thở thô, nặng tiếng, tiểu tiện sẻn ít, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
3804. Tân huyết đồng nguyên 津血同源 jīn xuè tóng yuán
1234
Tân dịch và huyết dịch đều có nguồn gốc từ ngũ cốc, có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình chuyển hóa và điều tiết thể dịch. Trên bệnh lý cũng có ảnh hưởng lẫn nhau.
3805. Tân khai khổ giáng 津开苦降 jīn kāi kǔ jiàng
Tức Tân khai khổ tiết.
3806. Tân khai khổ tiết 辛开苦泄 xīn kāi kǔ xiè Dùng các vị thuốc có vị cay để phát tán biểu tà, khai thông ngực bụng. Hoặc dùng các vị thuốc có vị đắng để thanh tiết lý nhiệt.
3807. Tân khí 津气 jīn qì
Công năng của tân. Tân là chất trong và loãng, thuộc dương. Tân có các dạng phân bố khí và làm ấm áp cơ phu. Hoạt động của tân không tách rời khí, mà công năng biểu hiện cụ thể của tân gọi là tân khí.
3808. Tân lương giải biểu 辛凉解表 xīn liáng jiě biǎo
1235
Dùng vị thuốc có tính vị cay mát, sức phát hãn yếu. Có tác dụng thoái nhiệt trong biểu chứng.
Phương pháp này thích hợp chữa các chứng phong nhiệt tại biểu hoặc ôn bệnh mới phát.
3809. Tân lương thanh khí 辛凉清气 xīn liáng qīng qì
Phương pháp dùng các loại thuốc có vị cay tính hàn để thanh nhiệt tà ở khí phận. Thường dùng chữa ôn nhiệt bệnh tà ở khí phận. Chứng thấy sốt cao, không sợ lạnh, ngược lại sợ nóng, khát nước, nhiều mồ hôi, mặt mắt đỏ, hơi thở ồ ồ, tiếng nói nặng đục, tiểu vàng sẻn, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hồng đại.
3810. Tân nhập phế 辛入肺 xīn rù fèi
Tức ngũ vị sở nhập.
3811. Tân ôn giải biểu 辛温解表 xīn wēn jiě biǎo
1236
Phép tân ôn giải biểu. Dùng vị thuốc có vị cay tính ấm, có tác dụng phát tán phong hàn ở biểu.
Ứng dụng chữa các chứng như sợ lạnh nhiều, phát sốt nhẹ, thân thể đau nhức, không ra mồ hôi thuộc thể phong hàn biểu chứng, hoặc nửa phần trên cơ thể sưng phù, nặng hơn là phù thũng thời kỳ đầu.
3812. Tần phục 频服 pín fú
Phương pháp uống thuốc. Bệnh ở bộ phận trên, thuốc nên uống lượng ít và nhiều lần. Bệnh ở yết hầu, nên uống từ từ và uống nhiều hợp với chủ ý sao cho thuốc lưu lại lâu ở họng đừng trôi xuống vội.
3813. Tần ngược 牝疟 pìn nüè
1237
Chứng sốt rét. Chứng trạng: khi lên cơn sốt nóng nhẹ, sắc mặt trắng nhợt, lên cơn có giờ nhất định hàng ngày, mạch trầm mà trì. Nguyên nhân do khí nguyên dương vốn hư yếu, tà khí náu ở kinh Thiếu âm.
3814. Tần tạng 牝脏 pìn zàng Các tạng thuộc âm trong năm tạng như Tỳ, Phế, và Thận.
3815. Tất 膝 xī
Đầu gối. Là nơi giao tiếp giữa đùi lớn và đùi nhỏ, bên trong có xương đùi và xương ống chân liên kết lại mà thành xương gối. Phía trước có xương bánh chè, phía sau có khoeo chân. Các gân chính ở đùi đều tập trung về gối. Người xưa gọi đầu gối là phủ của gân (cân chi phủ).
3816. Tất cái ly vị 膝盖离位 xī gài lí wèi Tức chứng Tẫn cốt thoát cửu (sai khớp bánh chè).
1238
3817. Tất cái tổn đoạn 膝盖损断 xī gài sǔn duàn Chỉ hiện tượng té ngã gây gãy xương đầu gối, vùng cục bộ sưng đau, ấn vào đau, dưới da có ứ huyết, khớp gối vận động bị hạn chế.
3818. Tất du phong 膝游风 xī yóu fēng
Tức chứng Hạc tất phong.
3819. Tất giảo 漆咬 qī yǎo
Tức chứng Tất sang.
3820. Tất nhãn phong 膝眼风 xī yǎn fēng
Tức Hạc tất phong.
3821. Tất sang 漆疮 qī chuāng
Chứng da nổi mẩn ngứa do dị ứng với cây Sơn.
3822. Tất thống 膝痛 xī tòng
Chỉ hiện tượng đau nhức khớp gối. Nguyên nhân do Can Thận hư, phong hàn thấp khí từ bên ngoài tràn vào.
3823. Tật mạch 疾脉 jí mài
1239
Một loại mạch tượng.
Mạch đến nhanh, gấp khác thường, một hơi thở bình thường của thầy thuốc, mạch của bệnh nhân đập từ 7-8 lần (tương đương 120 – 140 lần/phút). Nguyên nhân do dương nhiệt cực thịnh, âm khí sắp kiệt. Gặp trong giai đoạn nhiệt tính ở giai đoạn nhiệt tà cực thịnh hoặc bệnh lao nghiêm trọng, viêm cơ tim. Ngoài ra phụ nữ đến thời điểm lâm bồn (sắp đẻ) cũng xuất hiện mạch tượng này.
3824. Tật từ boå tả 疾徐补泻 jí xú bǔ xiè
Một thủ pháp châm thích cổ đại. Tiến châm từ từ, rút châm nhanh, đó là phép châm bổ. Ngược lại, tiến châm nhanh chóng, rút châm từ từ, đó là phép châm tả.
3825. Tật y 疾医 jí yī
Một trong các phân khoa của đời nhà Chu. Tương đương với Nội khoa ngày nay.
3826. Tấu lý 腠理 còu lǐ
1240
Tên gọi chung cơ nhục, bì phu và tạng phủ.
Vùng giao tiếp giữa bì phu và cơ nhục (bì tấu).
3827. Tẩu chú 走注 zǒu zhù
Tức Phong tý.
3828. Tẩu mã hầu phong 走马喉风 zǒu mǎ hóu fēng
Chứng hầu phong, phát bệnh nhanh, bệnh tình phát triển mau lẹ. Xem chứng Hầu phong.
3829. Tẩu mã nha cam 走马牙疳 zǒu mǎ yá gān Hiện tượng chân răng sưng đỏ gây đau nhức, nặng thì gây hoại tử, lở loét. Nguyên nhân do cảm thụ thời hành dịch lệ, độc tà tích lại công lên nướu răng gây ra.
3830. Tẩy 洗 xǐ
1241
Rửa. Dùng nước rửa dược liệu để làm sạch đất cát bám vào.
3831. Tế mạch 细脉 xì mài Mạch tế, một loại mạch tượng, đập nhỏ mà mềm như sợi tơ. Gặp trong trường hợp khí huyết đều hư.
3832. Tề 脐 qí
Còn gọi là Thần khuyết (lỗ rốn). Chỉ lỗ hõm giữa thành bụng, trẻ sau khi sanh rốn bị cắt sau thời gian lành tạo thành vết sẹo.
3833. Tề đột 脐突 qí tū
Tức Tề sán.
1242
3834. Tề hạ quý 脐下季 qí xià jì Chứng trạng vùng bụng máy động không yên. Nguyên nhân do vốn có thủy thấp ứ đọng cơ thể, hoặc do phát hãn không thích đáng, làm tổn thương Tâm dương, khiến thủy khí xông ngược lên.
3835. Tề huyết 脐血 qí xuè Sau khi cắt rốn, rốn có hiện tượng chảy máu không cầm. Bệnh thường gặp ở trẻ sau khi sinh khoảng 1 tuần trước hoặc sau khi rụng rốn.
3836. Tề lậu 脐漏 qí lòu Nguyên nhân do tề ung lâu ngày chữa không khỏi, hình thành lỗ dò. Chứng thấy trong bụng có lúc chảy mủ, máu tanh hôi, để lâu không liền miệng.
3837. Tề lậu sang 脐漏疮 qí lòu chuāng
Tức chứng Tề lậu.
1243
3838. Tề phong 脐风 qí fēng Loại bệnh phá thương phong ở trẻ sơ sinh. Triệu chứng điển hình là miệng mím chặt, co cứng uốn ván, mặt nhăn nhó khổ sở; nặng hơn thì sắc mặt tái xanh, thở gấp.
Nguyên nhân chủ yếu do dụng cụ cắt rốn không được tiệt trùng hoặc rụng rốn quá sớm, tổn thương bội nhiễm. Còn gọi là Toát khẩu, Cấm phong.
3839. Tề sán 脐疝 qí shàn
Chứng lồi rốn. Triệu chứng chủ yếu: vùng rốn đột nhiên nổi lên (lồi) thành khối u, màu da sáng bóng, có thể nghe được tiếng sôi ruột. Thường gặp ở trẻ sơ sinh. Còn gọi là Tề đột.
3840. Tề sang 脐疮 qí chuāng Chỉ tình trạng rốn trẻ bị ẩm ướt, bị lở loét gây nhiễm trùng rốn. Chứng thấy vùng rốn sưng đỏ, nặng thì xung quanh rốn lở loét, mủ chảy ra ngoài, kèm có phát sốt, phiền táo, môi đỏ miệng khô.
3841. Tha châm 搓针 cuō zhēn
1244
Thủ thuật vê kim trong châm cứu.
Sau khi châm xong dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ cầm đốc kim xoay tới xoay lui sao cho chỗ châm có cảm giác tê rần, nặng buốt, tê tức là được.
3842. Thác bàn đinh 托盘疔 tuō pán dīng
Nhọt lòng bàn tay gây nhiễm trùng. Còn gọi là Chưởng tâm độc.
3843. Thác độc thấu nùng pháp 托毒透脓法 tuō dú tòu nóng fǎ
Phương pháp dùng các thuốc bổ ích khí huyết và giải độc bài nùng để hỗ trợ chính khí, thúc mủ ra ngoài. Thích hợp chữa các vết thương đã làm mủ, hoặc đã chảy mủ nhưng ra không hết, tà thịnh mà chính khí chưa hư.
3844. Thác kinh 错经 cuò jīng
Tức inh hành tiện huyết.
3845. Thác ngữ 错语 cuò yǔ
1245
Chứng nói lẫn.
Người bệnh có trạng thái thần chí tỉnh táo nhưng nói năng lại lẫn lộn. Đặc điểm là khi nói xong lại tự thấy mình nói sai. Do Tâm khí hư yếu.
3846. Thác pháp 托法 tuō fǎ
Tức Nội thác.
3847. Thác thư 托疽 tuō jū Nhọt mọc ở cạnh gối, giáp ranh huyệt Dương quan và Dương lăng tuyền. Bệnh thuộc kinh túc Thiếu dương Đởm. Chỗ đau sưng nóng, sau đó thành mủ, sau khi vỡ, mủ ra hết thì khỏi.
3848. Thạch anh 石瘿 shí yǐng
1246
Một loại bướu cổ. Triệu chứng: tuyến giáp trạng sưng to, cứng, bề mặt lồi lõm không bằng phẳng, ấn vào không di động. èm theo là người hay nổi giận, nhiều mồ hôi, tức ngực, tim đập nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực.
Thường thấy ở khí quản, thực đạo và thanh đới bị chèn ép gây thành bệnh. Nguyên nhân do khí uất, đàm thấp hoặc ứ huyết ngưng trệ gây ra.
3849. Thạch hà 石瘕 shí jiǎ Do hàn khí xâm nhập, làm cho ác huyết đình tụ trong tử cung phát bệnh. Thường thấy trong tử cung có khối u, ngày càng lớn, cứng như đá, đồng thời gây bế kinh.
1247
3850. Thạch lâm 石淋 shí lín Bụng dưới căng cứng, một bên thắt lưng đau quặn, đau lan xuống bụng dưới và bộ phận sinh dục, tiểu tiện khó hoặc ngắt quãng hoặc đi lắt nhắt, đi vội, đau buốt khó ra, có khi trong nước tiểu có lẫn sỏi cát, nước tiểu vàng đục có khi ra máu. Nguyên nhân do thấp nhiệt nung nấu hạ tiêu, tạp chất ngưng tụ ở trong nước tiểu mà gây bệnh. Thuộc loại bệnh sỏi đường tiết niệu. Còn gọi là Sa lâm.
3851. Thạch nữ 石女 shí nǚ
Còn gọi là thực nữ. Tình trạng cửa âm đạo rất nhỏ bé (dị tật bẩm sinh của nữ giới) hoặc kèm tử cung phát dục không hoàn chỉnh. Chứng bế kinh nguyên phát ở phụ nữ.
3852. Thạch nga 石蛾 shí é
Một loại nhũ nga. Triệu chứng cũng giống nhũ nga. Thường gặp ở trẻ em, bệnh tình phát triển từ từ nhưng lâu khỏi, hạt trong họng sưng to và cứng (vì vậy gọi là thạch nga). Tương tự viêm amiđan mạn tính.
3853. Thạch thủy 石水 shí shuǐ
1248
Một loại thủy thũng. Do thủy khí ngưng tụ ở hạ tiêu. Chứng thấy bụng trướng nước, vùng bụng dưới sưng to cứng như đá, đau lan tỏa đến hạ sườn, mạch trầm.
3854. Thạch thư 石疽 shí jū
Nhọt cứng như đá, to bằng hạt đào hoặc trứng gà. Nổi dưới da, màu da bình thường, lớn dần lên, khó tiêu khó vỡ, khi đã vỡ khó liền miệng. Thường mọc ở cổ, lưng và chân. Nguyên nhân do hàn ngưng khí trệ.
3855. Thai bất chính 胎不正 tāi bù zhèng
Ngôi thai không đúng vị trí. Sau khi mang thai do khí trệ hoặc do khi sanh quá sợ sệt, làm ảnh hưởng tới sự vận chuyển của bào thai.
3856. Thai bất trưởng 胎不长 tāi bù cháng
Mức độ phát triển của thai nhi quá chậm. Nguyên nhân do lậu huyết làm ảnh hưởng đến bào thai; hoặc do cơ thể của người mẹ vốn suy yếu; hoặc vốn có bệnh trước khi mang thai, làm cho khí huyết bất túc, thai không được nuôi dưỡng mà gây bệnh.
3857. Thai bệnh 胎病 tāi bìng
1249
Đứa bé bị bệnh từ khi đang trong bụng me.
Tức chứng điên giản (động kinh) ở trẻ em.
3858. Thai cấu 胎垢 tāi gòu Phụ nữ khi đã có dấu hiệu thụ thai, nhưng hàng tháng vẫn thấy kinh nguyệt. Đặc điểm: người vẫn khỏe mạnh, thai phát triển tốt, chỉ khi thai lớn 6-7 tháng mới không hành kinh nữa.
3859. Thai chứng 胎证 tāi zhèng
Chứng bệnh khi đang có thai.
3860. Thai đản 胎疸 tāi dǎn
Chứng hoàng đản nơi trẻ sơ sinh. Xem thêm mục Thai hoàng.
3861. Thai độc 胎毒 tāi dú
1250
Bệnh đậu sởi nói chung, ở trẻ sơ sinh. Cổ nhân cho rằng do thể chất của người mẹ bị nhiệt độc từ khi có thai gây nên. Thực tế, phần lớn do cảm nhiễm lây lan mà thành.
Người mẹ lúc mang thai đã mắc bệnh giang mai, nhiệt độc lây nhiễm cho bào thai.
3862. Thai động 胎动 tāi dòng
Thai nhi động đậy. Xem Thai động bất an.
3863. Thai động bất an 胎动不安 tāi dòng bù 'ān
1251
Chứng động thai. Thai nhi động đậy luôn, vùng bụng dưới nặng trằn, lưng đau mỏi, nặng thì xuất huyết âm đạo. Nguyên nhân do khí huyết suy nhược, Thận khí bất túc hoặc do huyết nhiệt, hoặc do vấp ngã tổn thương, âm hư huyết nhiệt hoặc hai mạch Xung Nhâm yếu không giữ được thai gây nên. Còn gọi là Thai động.
3864. Thai động hạ huyết 胎动下血 tāi dòng xià xuè
Đang mang thai bị nặng trằn vùng bụng dưới, có cảm giác bào thai máy động, kèm theo thấy âm đạo chảy máu. Nếu lượng máu ra nhiều, có thể gây sảy thai.
3865. Thai ế nội chướng 胎翳内障 tāi yì nèi zhàng
Trẻ sau khi sinh, mắt mờ đục như bị kéo mây. Xem thêm mục Thai hoạn nội chướng.
3866. Thai giản 胎痫 tāi xián Chứng giản ở trẻ sơ sinh (trong vòng 100 ngày), người nóng, mặt xanh, răng cắn chặt, lưng đơ, người cứng, mắt nhắm, hay khóc, đòi bú.
3867. Thai giáp 胎甲 tāi jiǎ
1252
Còn gọi là Trùng thân, Nhâm thần.
3868. Thai hàn 胎寒 tāi hán Trẻ em mới sinh trong vòng 100 ngày, bụng đau, tay chân lạnh, toàn thân lạnh run, co giật, sớm tối kêu khóc không ngừng, nặng thì răng cắn chặt không mở.
3869. Thai hoạn nội chướng 胎患内障 tāi huàn nèi zhàng
Trẻ sau khi sinh, mắt mờ đục như bị kéo mây. Do khi mang thai trong cơ thể người mẹ vốn có nhiệt độc, làm ảnh hưởng tới thai nhi.
3870. Thai hoàng 胎黄 tāi huáng
Chứng hoàng đản ở trẻ sơ sinh. Trẻ mới lọt lòng được vài ngày, da bị vàng. Nguyên nhân do người mẹ mang thai bị thấp nhiệt nung nấu ảnh hưởng tới bào thai. Còn gọi là Thai đản.
1253
3871. Thai khí 胎气 tāi qì Tức tinh khí trong cơ thể người mẹ nuôi dưỡng bào thai.
Là vật chất quan trọng để lúc thai nhi rời khỏi cơ thể người mẹ nương nhờ vào đó mà phát triển.
3872. Thai khí thượng bức 胎气上逼 tāi qì shàng bī
Chứng động khí nghịch lên. Nguyên nhân phần nhiều do thể lực người mẹ yếu hoặc sau khi ốm điều dưỡng không tốt, khí huyết bất hòa.
3873. Thai khiếp 胎怯 tāi qiè Thai phụ yếu, làm cho thai phát dục chậm, trí lực không hoàn chỉnh. Xem thêm Ngũ nhuyễn.
3874. Thai kinh 胎经 tāi jīng
1254
Chứng kinh phong ở trẻ sơ sinh. Biểu hiện ở các triệu chứng: mất tri giác, tay chân co giật, mặt nhăn nhó, bệnh phát từng cơn, khi hết cơn thì thân thể và mặt lại bình thường. Trẻ sơ sinh không do tà phong mà có triệu chứng kinh phong.
Cổ nhân cho rằng do người mẹ ăn uống, điều dưỡng thất thường hoặc do kích thích tinh thần ảnh hưởng đến thai nhi.
3875. Thai kinh dạ đề 胎惊夜啼 tāi jīng yè tí
Trẻ hay kêu khóc sợ sệt. Tức chứng inh đề.
3876. Thai lậu 胎漏 tāi lòu Sau khi thụ thai, âm đạo từng lúc chảy ra nước lỏng giống như máu, nhưng không có hiện tượng lưng bụng đau và nặng trằn vùng bụng dưới. Nguyên nhân do khí huyết suy nhược, Thận hư, huyết nhiệt, hoặc do Xung Nhâm không bền, không thể nhiếp huyết hoặc dưỡng thai mà gây ra. Còn gọi là Bào lậu.
3877. Thai nguyên 胎元 tāi yuán
1255
Phôi thai trong tử cung. Chất dinh dưỡng trong cơ thể người mẹ để nuôi dưỡng bào thai. Nhau thai nhi.
3878. Thai nhiệt 胎热 tāi rè Trẻ sơ sinh sốt cao, giật mình, đờm nhiều, suyễn, mắt nhắm, mặt đỏ, mi sưng, đại tiện bí, tiểu tiện vàng, trẻ quấy khóc không dứt. Nguyên nhân do khi mang thai, người mẹ ăn quá nhiều thức nóng, hoặc uống quá nhiều thuốc nóng, nhiệt tích ở trong nung nấu thai khí. Tình trạng người có thai mắt thường đỏ, nhiều ghèn hoặc hoa mắt.
3879. Thai nhược 胎弱 tāi ruò
Thai yếu. Xem thêm mục Ngũ nhuyễn.
3880. Thai nuy bất trưởng 胎萎不长 tāi wēi bù cháng
1256
Thai yếu không phát triển. Tức chứng Thai bất trưởng.
3881. Thai phì 胎肥 tāi féi Trẻ sơ sinh da thịt béo bệu, mặt như thoa phấn hồng, sau khi đầy tháng, gầy tọp dần, lòng bàn tay chân nóng, đại tiện khó, miệng chảy dãi. Nguyên nhân do người mẹ bị Vị nhiệt ảnh hưởng tới bào thai.
3882. Thai phong 胎风 tāi fēng Do trẻ em vốn bị tiên thiên bất túc hoặc do cảm thụ phong tà hoặc do cắt rốn, vết thương chưa kịp lành, bị nhiễm trùng, lại nhiễm phải phong tà xâm nhập, uất kết lại hóa nhiệt gây sốt. Chứng thấy sốt cao, nôn ói, thần chí không yên, ngủ hay giật mình, tay chân co giật. Trẻ mới sinh mình nóng, da đỏ, giống như bị bỏng. Do khi có thai mẹ bị tích nhiệt truyền nhiệt vào thai.
3883. Thai phong xích lạn 胎风赤烂 tāi fēng chì làn
1257
Chứng mắt đỏ ở trẻ sơ sinh. Nguyên nhân do thai nhiệt xông bốc lên trên.
3884. Thai sán 胎疝 tāi shàn
Chứng âm nang sưng to ở trẻ sơ sinh.
3885. Thai súc 胎搐 tāi chù
Tức chứng Thai giản.
3886. Thai tật 胎疾 tāi jí Trẻ em từ lúc mới sanh ra cho tới lúc đầy tháng là phát bệnh, hoặc cũng có khi phát bệnh cho tới lúc đầy 1 tuổi. Nguyên nhân do khi mang thai không được nuôi dưỡng tốt, hoặc khi mang thai người mẹ không kiêng cữ làm ảnh hưởng thai nhi.
3887. Thai tháp bì sang 胎溻皮疮 tāi tā pí chuāng
Tức chứng Tháp bì sang.
3888. Thai thấu 胎嗽 tāi sòu
1258
Chứng ho ở trẻ sơ sinh.
Xem mục Bách toái thấu.
3889. Thai thủy 胎水 tāi shuǐ Triệu chứng có thai đến tháng thứ sáu, thứ bảy vùng bụng trướng đầy, suyễn (chứng tử thũng). Còn gọi là Tử mãn.
3890. Thai thủy thũng mãn 胎水肿满 tāi shuǐ zhǒng mǎn
Người phụ nữ kể từ lúc bắt đầu thụ thai đến khoảng 5, 6 tháng, do Tỳ hư, vận hóa thất thường, thủy thấp lưu lại, nước ứ trong bào thai, tràn ra ngoài thân, làm cho 1 bên cơ thể sưng phù, bụng lớn khác thường, ngực sườn đầy tức; Nặng thì suyễn, khó thở, không nằm được.
3891. Thai thượng bức tâm 胎上逼心 tāi shàng bī xīn
1259
Tức chứng Tử huyền.
3892. Thai tiền lậu hồng 胎前漏红 tāi qián lòu hóng
hi có thai bị ra máu. Xem chứng Thai lậu.
3893. Thai tiển 胎癣 tāi xuǎn
Tức chứng Nãi tiển.
3894. Thai tử bất hạ 胎死不下 tāi sǐ bù xià
Thai chết lưu trong bụng mẹ không ra được. Xem mục Tử thai.
1260
3895. Thai tự đọa 胎自堕 tāi zì duò Mang thai thời kỳ đầu, bào thai không được nuôi dưỡng dẫn đến hiện tượng hư thai. Phần lớn do khí huyết khuy tổn hoặc Thận hư, Xung Nhâm không bền chặt, thai không được nuôi dưỡng mà phát bệnh. Cũng có thể do té ngã tổn thương hoặc do huyết nhiệt hun đốt, làm ảnh hưởng đến bào thai.
3896. Thai tử phúc trung 胎死腹中 tāi sǐ fù zhōng
Thai chết lưu trong bụng mẹ. Xem mục Tử thai.
3897. Thai trung bệnh 胎中病 tāi zhōng bìng
Tức chứng Thai tật.
3898. Thai xích 胎赤 tāi chì Bệnh chứng trẻ sơ sinh da đỏ hỏn như thoa son, do trong bào thai bị nhiễm nhiệt độc. Chứng toét mắt trẻ em. Tên khác của chứng thai phong.
3899. Thai y bất hạ 胎衣不下 tāi yī bù xià
Sinh xong nhau thai không ra. Tức chứng Bào y bất hạ.
3900. Thái âm 太阴 tài yīn
1261
Một trong những tên gọi của kinh mạch. Bao gồm thủ Thái âm Phế kinh, túc Thái âm Tỳ kinh.
Có quan hệ biểu lý với kinh Dương minh. Âm khí vượng thịnh, kinh này nhiều huyết, ít khí. Bộ vị nằm ở phần ngoài cùng của ba kinh âm, có ý nghĩa là âm khí thịnh vượng.
3901. Thái âm bệnh 太阴病 tài yīn bìng
Một trong các bệnh lục kinh. Phần lớn do bệnh từ tam dương kinh truyền sang các kinh âm. Cũng có thể do hàn tà trực trúng gây bệnh. Hoặc do chức năng vận hóa của Tỳ bị rối loạn, hàn thấp gây trở ngại bên trong. Thường thấy bụng đầy, nôn ói, ăn uống không biết ngon, tiêu chảy, có lúc đau bụng, mạch hoãn nhược...
3902. Thái âm đầu thống 太阴头痛 tài yīn tóu tòng
1262
Chứng đau đầu do đàm thấp vây khổn Tỳ, thanh dương không thăng. Chứng trạng biểu hiện là đầu đau mà có cảm giác nặng, người mệt mỏi, đàm nhiều, vùng bụng trướng đầy, mạch trầm hoãn.
3903. Thái âm thư 太阴疽 tài yīn jū
Tức nhọt mọc ở vùng vai.
3904. Thái âm vi khai 太阴为开 tài yīn wéi kāi
Tức Thái âm.
3905. Thái ất thần châm 太乙神针 tài yǐ shén zhēn
Một loại dùng thuốc cứu thay châm. Dùng lá ngãi giã nhỏ tơi thành bông, trộn bột thuốc, cuộn lại như điếu thuốc lá, châm lửa hơ lên huyệt vị để chữa bệnh. Những vị thuốc để chế Thái ất thần châm gồm Ngải nhung 12g, Lưu hoàng 8g, Xuyên khung, Hùng hoàng, Chỉ xác, Tạo giác, Độc hoạt, Tế tân, Toàn yết, Bạch chỉ, Tùng hương, Quế chi, Đỗ trọng, Một dược, Nhũ hương, Xạ hương, Xuyên sơn giáp, đều 4g.
3906. Thái bình thánh huệ phương 太平圣蕙方 tài píng shèng huì fāng
1263
Gọi tắt là ‘Thánh huệ phương’.
Viết vào năm 992, Do Vương Hoài Ẩn, đời Tống, Trung quốc. Gồm 100 quyển, thu thập những bài thuốc kinh nghiệm trong dân gian và trong các y thư từ đời Tống trở về trước. Nội dung gồm chẩn pháp, dụng dược pháp, tạng phủ bệnh, thương hàn, nội khoa tạp bệnh (gồm các bệnh về mắt, răng miệng, hầu họng), ngoại khoa, phụ nhân bệnh, tiểu nhi bệnh, phục thực, thực trị, châm cứu...
3907. Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương 太 平惠民和剂局方 tài píng huì mín hé jì jú fāng
1264
Gọi tắt là ‘Hòa tễ cục phương’. Do Thái y cục đời Tống biên soạn. Lần biên soạn đầu tiên vào năm 1078~1085. Sách đã nhiều lần được bổ sung và sửa chữa cho những lần in sau, ngay cả tên sách, số quyển cũng được điều chỉnh nhiều lần. Hiện tại sách có tất cả 10 quyển, phân ra làm nhiều khoa mục như chư phong, thương hàn... 14 môn. Về phương thang có tới 788 bài thuốc. Trong mỗi phương có ghi chép đủ chủ trị, phối hợp thuốc, bào chế pháp.
Là 1 bộ sách có giá trị rất lớn, và được lưu truyền rộng rãi cho đến nay.
3908. Thái dương 太阳 tài yáng
Vùng màng tang. Còn gọi là Nhiếp nhu. Tên huyệt, thuộc kỳ huyệt ngoài kinh, phía sau đuôi mắt chừng một thốn.
3909. Thái dương bệnh 太阳病 tài yáng bìng
Một bệnh trong lục kinh. Chứng trạng chủ yếu: sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, gáy cứng, mạch phù... Thái dương bệnh còn được phân ra Thái dương kinh chứng và Thái dương phủ chứng.
3910. Thái dương biểu chứng 太阳表证 tài yáng biǎo zhèng
1265
Tức Thái dương kinh bệnh.
3911. Thái dương dữ dương minh hợp bệnh 太 阳与阳明合病 tài yáng yǔ yáng míng hé bìng
Chứng hai kinh Thái dương và Dương minh đồng thời xuất hiện. Biểu hiện lâm sàng: Vừa có triệu chứng đau đầu, gáy cứng của Thái dương bệnh, vừa có triệu chứng mình nóng, khát nước, hạ lợi ra nước vàng, giang môn nóng rát là chứng lý nhiệt của Dương minh bệnh.
3912. Thái dương dữ thiếu dương hợp bệnh 太 阳与少阳合病 tài yáng yǔ shǎo yáng hé bìng
Chứng hai kinh Thái dương và Thiếu dương đồng thời xuất hiện. Biểu hiện lâm sàng: Vừa có triệu chứng đau đầu, phát sốt của Thái dương bệnh, vừa có triệu chứng miệng đắng, họng khô, hoa mắt của Thiếu dương bệnh.
3913. Thái dương đầu thống 太阳头痛 tài yáng tóu tòng
1266
Chứng kinh Thái dương mắc bệnh có hiện tượng đau đầu. Đầu là nơi kinh Thái dương đi qua.
Biểu hiện là đau trên đầu từ trán lan lên đến đỉnh đầu, kèm có cứng cổ gáy, eo lưng đau.
3914. Thái dương kinh bệnh 太阳经病 tài yáng jīng bìng
Bệnh thái dương xuất hiện cùng lúc các triệu chứng phát sốt, sợ lạnh, mạch chứng điều hòa là tà ở tại cơ biểu. Căn cứ vào có mồ hôi hay không có mồ hôi mà phân ra là trúng phong hay thương hàn.
3915. Thái dương phủ bệnh 太阳腑病 tài yáng fǔ bìng
1267
Thái dương kinh bệnh, do tà chưa giải truyền vào bên trong Bàng quang mà gây ra. Trên lâm sàng có phân ra 2 loại tà nhập vào khí phận thì gọi là Thái dương súc thủy. Nhập vào huyết phận thì gọi là Thái dương súc huyết.
3916. Thái dương thương hàn 太阳伤寒 tài yáng shāng hán
Chứng ngoại cảm thương hàn, hàn tà xâm nhập biểu, tấu lý bế tắc phát ra bệnh. Chứng thấy sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, hen suyễn, thân mình đau, các khớp đau nhức, mạch phù khẩn.
3917. Thái dương trúng phong 太阳中风 tài yáng zhòng fēng
Do phong, hàn, xâm nhập vào kinh Thái dương. Chứng thấy đầu gáy cứng đau, sốt, sợ gió, tự ra mồ hôi, mạch phù hoãn.
3918. Thái tức 太息 tài xī
1268
Thở sâu, nhưng chủ yếu là thở ra. Hô hấp người bình thường cũng có độ hô hấp nông sâu nhất định. Bình thường hô hấp với mạch đập có tỷ số 1 = 4; khi hô hấp sâu có khoảng 1 = 5, sự thay đổi tỷ số đó, trong mạch chẩn thuộc loại nhịp nhàng, không chênh lệch mấy.
Trong tình huống bệnh lý, người bệnh thở dài luôn, chứng trạng này có thể do Can Đởm uất kết, Phế khí không tuyên gây nên. Còn gọi là thở dài.
3919. Thái thương 太仓 tài cāng
ho chứa lớn, tức là phủ Vị.
3920. Thái xung mạch 太冲脉 tài chōng mài
Tên gọi khác của Xung mạch. Có tác dụng điều dưỡng kinh nguyệt và bào thai của phụ nữ, vì thế gọi là Thái xung mạch. Có ảnh hưởng rất lớn đến việc mang thai và nuôi dưỡng thai nhi.
3921. Thái y 太医 tài yī Thầy thuốc thời xưa có phẩm chất đạo đức và trình độ kỹ thuật chuyên môn cao.
3922. Thái y cục 太医局 tài yī jú
1269
Còn gọi là Thái y thự.
Cơ sở y tế của triều đình phong kiến. Gồm nhiều khoa, trong đó có cả nhiệm vụ đào tạo về y học. Đời Minh đổi là thái y viện.
3923. Thái y lệnh 太医令 tài yī lìng
Chức quan hành chính trong thái y viện.
3924. Tham ngũ bất điều 参伍不调 cān wǔ bù tiáo
Là một loại mạch tượng nhịp đập rối loạn, tới lui không thông sướng.
3925. Thám thổ 探吐 tàn tǔ Dùng lông gà, vịt ngoáy vào trong cổ họng, làm cho cổ họng bị kích thích cho nôn ói ra. Cách này dùng để chữa ăn uống không tiêu, hoặc ăn phải độc vật chưa tiêu hóa kịp.
3926. Than hoán 瘫痪 tān huàn
1270
Tay chân yếu liệt.
Phần nhiều do Can Thận khuy hư, khí huyết bất túc, lại do tà khí xâm nhập vào kinh lạc gây nên. Thường gặp ở các bệnh thần kinh và tai biến mạch máu não.
3927. Thang dịch 汤液 tāng yè Đem dược vật cho vào siêu đất thêm nước vào để sắc, bỏ bã, lấy nước cốt để uống. Dùng thuốc sắc hấp thu nhanh, tác dụng dễ phát huy, thường dùng trong bệnh mới mắc, bệnh cấp.
3928. Thang dịch bản thảo 汤液本草 tāng yè běn cǎo
1271
1289, Vương Hiếu Cổ (Tiểu Chi, Hải Tàng), Đời Nguyên, Trung quốc. Gồm 3 quyển. Quyển thượng tổng luận về dược tính. Nội dung dựa vào ‘Dược loại pháp tượng’ và ‘Dụng dược tâm pháp’ (Lý Đông Viên)... có bổ sung. Quyển trung và hạ nói về dược vật. Tổng cộng thu thập được 238 loại. Luận về dược tính ông dựa vào đặc điểm quy kinh, kết hợp với khí vị âm dương của dược vật, các tính năng thăng giáng phù trầm để phát huy.
Phần phụ lục có bổ sung thêm các luận thuyết của các y gia sau này. Sách này về sau còn bổ sung bộ Đông Viên thập thư của Lý Đông Viên vào.
3929. Thang đầu ca quát 汤头歌诀 tāng tóu gē jué
Uông Ngang, đời nhà Thanh, Trung quốc. Biên soạn vào năm 1694. Sách có 1 quyển. Nội dung tuyển chọn hơn 300 bài thuốc thường dùng, biên thành 200 bài theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Mỗi một bài đều có chú thích rõ ràng. Thích hợp với người mới học. Là một cuốn sách được lưu truyền rộng rãi. Đến năm 1961 Nhà xuất bản Nhân dân vệ sinh đã cho xuất bản lại cuốn này và có chú giải theo bạch thoại.
1272
3930. Thang hỏa thương 烫火伤 tàng huǒ shāng Do tiếp xúc với vật nóng bị phỏng, như nước sôi, hơi nước nóng thì gọi là Thang thương. Nếu do chạm vào lửa hoặc vật dụng đang nóng đỏ thì gọi là Hỏa thương.
3931. Thang tễ 汤剂 tāng jì
Thuốc dạng sắc nước uống. Tức Thang dịch.
3932. Thang thương 烫伤 tàng shāng
Phỏng nước sôi hoặc hơi nước nóng.
3933. Thanh 青 qīng
Màu xanh. Ứng vào ngũ hành thuộc mộc. Ứng vào ngũ tạng thuộc Can. Có quan hệ mật thiết với phong tà.
3934. Thanh can hỏa 清肝火 qīng gān huǒ
Xem mục Tả Can.
3935. Thanh can tả hỏa 清肝泻火 qīng gān xiè huǒ
1273
Xem mục Tả Can.
3936. Thanh cung 清宫 qīng gōng
Tức chứng Thanh Tâm.
3937. Thanh dinh 清营 qīng yíng Phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc và dưỡng âm để thanh trừ nhiệt tà xâm phạm phần dinh trong các bệnh nhiệt. Nhiệt tà xâm nhập vào phần dinh có các chứng trạng chủ yếu là: sốt cao, phiền táo, đêm ngủ không yên, lưỡi tía khô, mạch tế sác, khát nước. Trường hợp này thường cho uống ‘Thanh dinh thang’. Còn gọi là Thanh dinh tiết nhiệt. Cũng đọc là Thanh doanh.
3938. Thanh dinh thấu chẩn 清营嗽疹 qīng yíng sòu zhěn
1274
Phương pháp dùng các vị thuốc thanh nhiệt ở phần dinh và thúc cho sởi mọc ra ngoài để chữa nhiệt tà nhập phần dinh. Thường thấy sốt cao, phiền táo, đêm ngủ không yên, ngoài da nổi chẩn lờ mờ, lưỡi đỏ sậm mà khô, rêu ít,
mạch tế sác.
3939. Thanh dinh tiết nhiệt 清营泄热 qīng yíng xiè rè
Xem mục Thanh dinh.
3940. Thanh dương 清阳 qīng yáng Bộ phận khinh thanh của dương khí vận hành ở Tâm, Phế, đầu, cơ biểu và tứ chi.
3941. Thanh dương bất thăng 清阳不升 qīng yáng bù shēng
1275
Dương khí từ ngũ cốc biến hóa không được đưa lên nuôi dưỡng vùng đầu, cơ biểu, tứ chi để duy trì các chức năng hoạt động sinh lý. Nguyên nhân thường do các chức năng của Tỳ Vị bị trở ngại gây ra.
3942. Thanh dương phát tấu lý 清阳发腠理 qīng yáng fā còu lǐ
Dương chủ vệ ngoại, khí khinh thanh thường có tác dụng nuôi dưỡng tấu lý, làm ấm cơ nhục, phòng ngự ngoại tà xâm nhập.
3943. Thanh dương thực tứ chi 清阳实四之 qīng yáng shí sì zhī
Tứ chi là nguồn gốc của dương khí, vì vậy mọi hoạt động của tứ chi là do dương khí nuôi dưỡng, nhờ đó mà tay chân mới được ấm áp, sự vận động mới linh hoạt. Trên lâm sàng khi sờ vào tay chân để tìm cảm giác nóng lạnh, giúp chẩn đoán dương khí thịnh hay suy.
3944. Thanh dương xuất thượng khiếu 清阳出 上窍 qīng yáng chū shàng qiào
1276
Dương chủ khí, tính của khí thì nhẹ, lại hay thăng tán lên trên (bao gồm cả khí hô hấp). Phần nhiều xuất phát từ thượng khiếu như miệng, mũi.
3945. Thanh đại cửu khoa 清代九科 qīng dài jiǔ kē
9 khoa y học đời Thanh. Việc chia làm 9 khoa (ở thế kỷ thứ 18) gồm: Đại phương mạch, Thương hàn, Phụ nhân, Tiểu phương mạch, Sang dượng (mụn nhọt, da liễu), hẩu xỉ yết hầu (răng, miệng, họng), Châm cứu và Chỉnh cốt (nắn bó xương). Việc phân khoa y học trong thái y viện đời Thanh vốn không thống nhất, có khi chia làm 5 khoa, cũng có khi chia làm 11 khoa.
3946. Thanh đới 青带 qīng dài Chứng từ trong âm đạo phụ nữ chảy ra chất dịch màu xanh, dính và tanh hôi, dây dưa không dứt. Do Can kinh có thấp nhiệt dồn xuống, làm tổn thương hai mạch Nhâm Đốc.
3947. Thanh huyết 清血 qīng xuè
1277
Chứng đại tiện ra máu (thanh: nhà tiêu, nhà cầu). Tức tiện huyết.
3948. Thanh khí 清气 qīng qì
Phép thanh khí. Dùng thuốc có vị cay tính hàn, hoặc vị đắng tính hàn để thanh giải lý nhiệt. Thích hợp chữa các bệnh nhiệt tà nhập khí phận. hí tinh vi của thủy cốc. Từ Tỳ Vị truyền tới Phế, rồi trở thành doanh khí tản ra ở các tổ chức tạng phủ. hí trong lành của mùa thu. hông khí hít vào Phế.
3949. Thanh khí lương doanh 清气凉营 qīng qì liáng yíng
Tức hí doanh lưỡng thanh.
3950. Thanh kim 清金 qīng jīn
Tức chứng Thanh túc Phế khí.
3951. Thanh kim giáng hỏa 清金降火 qīng jīn jiàng huǒ
1278
Tức chứng Thanh túc Phế khí.
3952. Thanh lạc bảo âm 清络保阴 qīng luò bǎo yīn
Phương pháp thanh nhiệt tà ở Phế lạc để bảo vệ Phế âm. Thích hợp chữa các chứng thử ôn sau khi điều trị, các triệu chứng đã giảm nhưng nhiệt tà chưa ra hết, làm cho Phế âm bị tiêu hao chứng thấy ho không có đàm hoặc khạc ra máu, chảy máu mũi.
3953. Thanh manh 青盲 qīng máng
Bệnh đục nhân mắt. Quan sát từ bên ngoài thấy mắt vẫn bình thường mà dần dần không thấy đường. Tương đương với chứng teo thần kinh thị giác của y học hiện đại. Nguyên nhân do Can Thận bất túc, tinh huyết vơi kém gây ra.
3954. Thanh nhiệt chỉ huyết 清热止血 qīng rè zhǐxiě
1279
Một trong các phép cầm máu.
Là phương pháp dùng các thuốc có tác dụng thanh nhiệt lương huyết để chữa huyết nhiệt vọng hành gây ra chảy máu. Thích hợp chữa các chứng xuất huyết kèm có các chứng nhiệt.
3955. Thanh nhiệt giải biểu 清热解表 qīng rè jiě biǎo
Phương pháp dùng các vị thuốc thanh nhiệt phối hợp với các vị thuốc giải biểu để tạo thành bài thuốc chữa chứng lý nhiệt kèm có biểu chứng nhưng lý nhiệt nhiều còn biểu chứng nhẹ. Vừa có tác dụng thanh lý nhiệt, lại vừa giải biểu, đồng thời cũng là phương pháp biểu lý đồng giải.
3956. Thanh nhiệt giải độc 清热解毒 qīng rè jiě dú
1280
Phép thanh nhiệt giải độc. Độc: hỏa nhiệt cực thịnh gây nên, cũng gọi là nhiệt độc hoặc hỏa độc. Dùng các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt tà, giải nhiệt độc để chữa nhiệt tà quấy nhiễu ở bên trong (lý)
và mụn nhọt đinh độc, ban chẩn nổi ở ngoài da.
3957. Thanh nhiệt giải thử 清热解暑 qīng rè jiě shǔ
Dùng các vị thuốc thanh nhiệt kết hợp với các vị thuốc giải thử để chữa các chứng ngoại cảm thử nhiệt. Các chứng trạng thường thấy là sốt, đau đầu, có mồ hôi, khát nước, tiểu tiện vàng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
3958. Thanh nhiệt hóa đàm 清热化痰 qīng rè huà tán
1281
Một trong các phép hóa đàm. Là phương pháp chữa chứng nhiệt đàm, thường dùng các loại thuốc có tính hàn để chữa nhiệt tà uất ở Phế. Thường thấy ho khạc ra đờm vàng đặc dính, mặt đỏ, người phiền nhiệt, chất lưỡi đỏ, rêu vàng.
3959. Thanh nhiệt hóa đàm khai khiếu 清热化 痰开窍 qīng rè huà tán kāi qiào
Phương pháp dùng các thuốc hóa đàm và khai khiếu để chữa các chứng đàm nhiệt sinh ra thần chí hôn mê.
3960. Thanh nhiệt hóa thấp 清热化湿 qīng rè huà shī
Dùng các loại thuốc thanh thấp nhiệt và các vị thuốc phương hương hóa thấp để chữa các chứng do thấp nhiệt uất kết ở bên trên Thượng tiêu và Trung tiêu.
3961. Thanh nhiệt khai khiếu 清热开窍 qīng rè kāi qiào
1282
Phương pháp chữa bệnh ôn nhiệt khiến cho tinh thần bị mê muội. Thích hợp chữa các chứng sốt cao do ôn bệnh, thần chí hôn mê, phiền táo không yên, nói sảng, tay chân co giật. Còn gọi là Thanh Tâm, khai khiếu.
3962. Thanh nhiệt lợi thấp 清热利湿 qīng rè lì shī
Là phương pháp dùng các vị thuốc thanh nhiệt lợi thấp để thông lợi tiểu tiện, dùng chữa chứng thấp nhiệt uất kết ở hạ tiêu. Chứng thấy vùng bụng dưới trướng đau, tiểu ít, tiểu gắt, buốt hoặc tiểu đục, rêu lưỡi vàng nhớt.
3963. Thanh nhiệt pháp 清热法 qīng rè fǎ
Xem Thanh pháp.
3964. Thanh nhiệt tức phong 清热熄风 qīng rè xí fēng
Tức chứng Tả hỏa tức phong.
3965. Thanh như duệ cứ 声如拽锯 shēng rú zhuāi jù
1283
Trong lúc khó thở, trong đàm có tiếng khò khè. Thường gặp trong các bệnh hôn mê, hoặc trong các bệnh liệt hầu họng.
3966. Thanh như thảo ty 青如草丝 qīng rú cǎo sī
Sắc chân tạng của tạng Can [Tố vấn - Ngũ tạng sinh thành]. (Thảo ty: cỏ xanh bị khô héo), từ hình dung để chỉ loại có màu xanh sạm như cỏ khô. Đây là các dấu hiệu phản ảnh thường gặp trong bệnh phong tà cực thịnh, Vị khí sắp tuyệt.
3967. Thanh nùng huyết 圊脓血 qīng nóng xiě
Tức chứng Tiện nùng huyết.
1284
3968. Thanh pháp 清法 qīng fǎ Phương pháp dùng những vị thuốc có tính hàn lương để thanh trừ chứng hỏa nhiệt. Thích hợp để chữa các bệnh chứng gây sốt cao. Trên lâm sàng thường thấy nhiệt tà xâm nhập các tạng phủ khác nhau mà có phân rõ mức độ nông sâu của mỗi tạng phủ để sử dụng phép thanh nhiệt cho phù hợp.
3969. Thanh phong nội chướng 青风内障 qīng fēng nèi zhàng
Đồng tử hơi giãn, bên trong có màu xanh nhạt, đầu mắt đau nhức không chịu nổi, thị lực giảm dần. Nguyên nhân phần nhiều do Can Thận âm hư, phong hỏa đưa lên quấy nhiễu bên trên gây ra bệnh.
3970. Thanh táo 清燥 qīng zào
Tức Nhuận táo.
3971. Thanh tà 清邪 qīng xié
Sương móc trong khí quyển.
1285
3972. Thanh tâm 清心 qīng xīn Phương pháp dùng các thuốc thanh Tâm nhiệt, lương huyết, dưỡng âm dịch để chữa các bệnh nhiệt, nhiệt tà phạm vào Tâm bào hầu đưa nhiệt tà từ Tâm bào thấu đạt ra ngoài. Chứng thấy tinh thần hôn mê, nói sảng, sốt cao, phiền táo không yên, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác. Còn gọi là thanh Tâm điều nhiệt hoặc Thanh cung.
3973. Thanh tâm địch nhiệt 清心涤热 qīng xīn dí rè
Tức chứng Thanh Tâm.
3974. Thanh tâm khai khiếu 清心开窍 qīng xīn kāi qiào
Xem Thanh nhiệt khai khiếu.
3975. Thanh tiết thiếu dương 清泄少阳 qīng xiè shǎo yáng
1286
Phương pháp chữa các chứng do nhiệt tà gây bệnh, tà ở bộ vị bán biểu bán lý. Thích hợp nhất là các chứng xuân ôn mới phát. Triệu chứng: nóng lạnh từng cơn, miệng đắng, sườn đau, ngực nôn nao muốn nôn ọe, tiểu tiện vẩn đục, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền hoạt mà sác.
3976. Thanh thử ích khí 清暑益气 qīng shǔ yì qì
Phương pháp dùng các vị thuốc thanh nhiệt và ích khí sinh tân để chữa chứng thử nhiệt làm tổn hao tân dịch.
3977. Thanh thử lợi thấp 清暑利湿 qīng shǔ lì shī
Phương pháp dùng các thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải thử, kết hợp với thuốc lợi thấp để chữa chứng thử kèm thấp ở mùa hè. Thích hợp chữa các chứng cảm thử thấp. Triệu chứng: phát sốt, tâm phiền, khát nước, tiểu tiện không lợi.
3978. Thanh trọng 声重 shēng zhòng
Xem Ngũ ngôn trọng trọc.
3979. Thanh trường nhuận táo 清肠润燥 qīng cháng rùn zào
1287
Phương pháp chữa táo bón do Đại trường bị táo nhiệt.
Chứng thấy đại tiện bón, hôi miệng, môi lở, mặt đỏ, tiểu tiện sẻn đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch hoạt thực.
3980. Thanh túc phế khí 清肃肺气 qīng sù fèi qì Phương pháp chữa chứng Phế khí thượng nghịch lên. Chứng thấy ho khạc ra đàm vàng, suyễn thở, miệng khô, phát sốt nhưng không sợ lạnh, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
3981. Thanh vị giáng nghịch 清胃降逆 qīng wèi jiàng nì
Phương pháp chữa nấc cục. Thích hợp nhất là các chứng nấc cục do Vị nhiệt, Vị khí thượng nghịch.
1288
3982. Thành phương 成方 chéng fāng Là các phương thuốc kinh nghiệm thường được sử dụng. Còn gọi là Thời phương.
3983. Tháp bì sang 溻皮疮 tā pí chuāng Do khi mang thai người mẹ ăn quá nhiều các thức ăn cay nóng, chiên xào, hoặc bị bệnh giang mai trong lúc mang thai, nhiệt độc xâm nhập vào bào thai mà phát bệnh. Chứng thấy trẻ sau khi sanh, da tróc ra từng miếng, màu da đỏ nhuận như bị phỏng nước sôi, bệnh lan rộng dần, nặng thì toàn thân tróc da.
3984. Tháp dục 溻浴 tā yù
Một trong các phép dùng ngoài. Dùng thuốc nấu lấy nước đặc rửa hoặc ngâm nóng chỗ có bệnh. Thích hợp để chữa các bệnh ngoài da, mề đay, viêm khớp...
3985. Tháp dược 插药 chā yào
1289
Dùng thuốc trộn với hồ xe thành sợi thuốc nhỏ. Dùng để chữa các bệnh nhọt lở có ngòi mụn. sau khi rút ngòi ra thì đưa sợi thuốc vào bên trong nhọt giúp cho nhọt mau lành.
3986. Tháp pháp 插法 chā fǎ
Thủ pháp day ấn trong ngoại khoa. Dùng lực ngón tay cái day ấn trên huyệt chủ trị với mức độ nặng nhẹ khác nhau tùy theo mục đích trị liệu.
3987. Thảo dược 草药 cǎo yào Cây thuốc thường dùng trong dân gian, chưa đưa vào y thư. Một số loài thực vật dùng làm thuốc mà trong các sách thuốc không thấy ghi, hoặc tuy có ghi nhưng hiện tại thầy thuốc ít sử dụng, nhưng trong dân gian lại có nhiều người nắm được cách sử dụng.
3988. Thăng đề trung khí 升提中气 shēng tí zhōng qì
1290
Phương pháp chữa chứng trung khí hạ hãm (trung khí: Tỳ khí). Tỳ khí thăng lên, đưa khí tinh vi của thủy cốc đi lên phân bố ở Phế để nuôi dưỡng các tạng phủ khác. Nếu Tỳ khí hạ hãm (tức trung khí hạ hãm, thực chất là Tỳ khí hư, hư thì hạ hãm) sẽ xuất hiện các chứng trạng: tiêu chảy kéo dài, thoát giang, sa tử cung, nặng thì do Tỳ hư hạ hãm mà tiểu tiện không lợi, tức là Tỳ bệnh khí
hư nhược, dùng Bổ trung ích khí thang nhằm thăng đề trung khí.
3989. Thăng giáng phù trầm 升降浮沉 shēng jiàng fú chén
Dược tính thăng giáng phù trầm. Thăng: đưa lên; giáng: hạ xuống; phù: phát tán lên trên; trầm: tả lợi đi xuống dưới. Thuốc thăng phù đi lên mà hướng ra ngoài, có tác dụng thăng dương, phát biểu và tán hàn. Thuốc trầm giáng đi xuống mà hướng vào trong, có các tác dụng tiềm dương, giáng nghịch, thu liễm, thanh nhiệt, thấm thấp và tả hạ.
3990. Thăng giáng thất thường 升降失常 shēng jiàng shī cháng
1291
Công năng thăng giáng của Tỳ Vị bị thất thường. Vị khí không giáng, Tỳ dương không thăng. Triệu chứng: Trướng bụng, ợ hơi, ngán ăn, nôn ọe, tiêu chảy.
Xem thêm mục Thanh dương bất thăng, Trọc âm bất giáng.
3991. Thăng khả khứ giáng 升可去降 shēng kě qù jiàng
Trong phương thuốc thăng chủ yếu là dùng các vị thuốc có tác dụng thăng đề, để chữa các bệnh do khí hư hạ hãm gây ra. Như Thoát giang, Sa tử cung.
3992. Thăng tễ 升剂 shēng jì
Thuốc thăng trừ giáng. Thăng có thể trừ giáng, như các vị Thăng ma, Sài hồ. Thăng ở đây là những vị thuốc có tác dụng thăng đề; giáng ở đây là chỉ chứng bệnh khí hư hạ hãm, nên điều trị bằng thuốc thăng đề. Thí dụ: do khí hư mà bị thoát giang hoặc sa tử cung, có thể cho uống Bổ trung ích khí thang .
3993. Thắng khí 胜气 shèng qì
1292
Sự thay đổi khí hậu trong năm đều theo quy luật.
Nếu như khí hậu trong sáu tháng đầu năm phát sinh vượt quá mức bình thường thì gọi là thắng khí.
3994. Thấm thấp vu nhiệt hạ 渗湿于热下 shèn shī yú rè xià
Phương hướng điều trị. Bệnh nhiệt tính thấp nặng hơn nhiệt, nhiệt tà bị thủy thấp lấn át không thấu ra được ngoài. Thí dụ: mới bị chứng thấp ôn, đau đầu sợ lạnh, mình nặng và đau, rêu lưỡi trắng không khát, mạch huyền tế mà nhu, ngực bứt rứt, không đói, về chiều thân nhiệt hơi cao. Cho uống Tam nhân thang trong đó Hoạt thạch, Thông thảo, Sinh Ý dĩ đều có tác dụng đạm thấm lợi thấp, phối hợp với các vị thuốc phương hương khứ thấp để đạt mục đích điều trị.
3995. Thẩm chứng cầu nhân 冘证求因 yín zhèng qiú yīn
1293
Tức Bệnh nhân biện chứng.
3996. Thẩm miêu khiếu 冘苗窍 yín miáo qiào
Phép quan sát miêu khiếu. Một nội dung vọng chẩn. Miêu khiếu là khổng khiếu bộc lộ dấu vết, theo học thuyết mạch tượng: miêu khiếu của Tâm là lưỡi, của Phế là mũi của Can là mắt, của Tỳ là miệng môi, của Thận là tai... Cho nên xem xét biến hóa dị thường của những miêu khiếu này hiểu được bệnh biến nội tạng. Thí dụ: Tâm hỏa bốc mạnh thì lưỡi đỏ tía, Phế khí sắp tuyệt thì cánh mũi phập phồng, Củng mạc vàng như quả quít chín là Can Đởm thấp nhiệt; môi miệng lở phần nhiều là Tỳ Vị thấp nhiệt, tai ù như ve kêu thường là Thận khí hư tổn... Nhưng con người là một chỉnh thể hữu cơ có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức khí quan, cho nên trên chẩn pháp không nên máy móc cho rằng mỗi tạng xét một khiếu đơn lẻ.
3997. Thậm giả độc hành 甚者独行 shén zhě dú xíng
1294
Đối với các bệnh nặng xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, trong phương thuốc cần phải dùng các
loại thuốc có dược lực mạnh, công dụng chuyên trị để chữa.
3998. Thậm giả tòng chi 甚者从之 shén zhě cóng zhī
Thậm: chứng bệnh nghiêm trọng phức tạp khó biện chứng như nhiệt cực mà giống như hàn (trong chân nhiệt mà ngoài giả hàn), hoặc hàn cực mà giống như nhiệt (trong chân hàn mà ngoài giả nhiệt). Nên thuận theo giả tượng giả hàn, giả nhiệt dùng phép tòng trị (phép phản trị).
3999. Thân 胂 shèn Thăn thịt 2 bên sát cột sống (giáp tích).
1295
4000. Thân bất nhân 身不仁 shēn bù rén Chứng trạng cơ thể tê dại, lớp da mất cảm giác. Nguyên nhân do tà khí trúng vào lạc mạch, doanh khí không vận hành ra cơ biểu.
4001. Thân dưỡng 身痒 shēn yǎng Ngoài da ngứa khắp nơi trong cơ thể, hoặc do phong nhiệt nổi mẩn ngứa. Nặng thì cơ thể ngứa khó chịu, nguyên nhân do cơ thể hư nhược, tấu lý không kín, phong tà xâm nhập vào cơ phu gây ra.
4002. Thân nhiệt 身热 shēn rè
Toàn thân phát sốt.
4003. Thân nhiệt bất sướng 身热不畅 shēn rè bù chàng Nhiệt do ôn tà lấn át không thoát ra được, đặc điểm là ở bề mặt da, thoạt sờ mó vào thấy không nóng mấy, nhưng sờ lâu hơn thì thấy nóng rát ra tay.
4004. Thân nhuận động 身润动 shēn rùn dòng
1296
Cơ bắp thân thể máy động. Nguyên nhân do phát hãn quá nhiều, dương khí và âm dịch bị tổn thương; có khi do dương hư mất đi cơ năng sản sinh tân dịch bình thường, khí dịch bất túc, cơ nhục
mất sự ôn dưỡng.
4005. Thân sấu bất dựng 身瘦不孕 shēn shòu bù yùn Một số người có cơ thể gầy ốm, nguyên nhân do âm hư hỏa vượng, tinh huyết bất túc, mạch Xung Nhâm bị tổn thương, bào mạch không được nuôi dưỡng nên khó thụ thai.
4006. Thân thể phiền đông 身体烦疼 shēn tǐ fán téng Chứng trạng cơ bắp khớp xương nhức mỏi, bứt rứt không yên, toàn thân khó chịu.
1297
4007. Thân thiệt 伸舌 shēn shé Lưỡi thè ra ngoài miệng không thu vào bên trong được. èm thấy thần chí không tỉnh táo, nguyên nhân phần nhiều do đàm nhiệt nhiễu loạn tâm thần gây ra. Lưỡi le ra ngoài mà mềm yếu vô lực, tê dại không có cảm giác là do khí hư gây ra.
4008. Thân trọng 身重 shēn zhòng
Thân thể nặng nề xoay trở không linh hoạt. Nguyên nhân do Tỳ Thận dương hư, thủy thấp lưu trệ gây ra.
4009. Thần 神 shén Thần là từ chung để chỉ trạng thái, tri giác, vận động... giữ vai trò đầu não cho các hiện tượng hoạt động của sinh mạng. Bao gồm các biểu hiện sinh lý, bệnh lý nổi bật ra ở bên ngoài. Xem thần sắc là một trong những nội dung của vọng chẩn. Chỉ các hoạt động của ý thức, tư duy.
4010. Thần 唇 chún
1298
Môi. Một trong Thất xung môn. Gồm môi trên, môi dưới. Có quan hệ mật thiết với Tỳ (Tỳ khai khiếu ở môi miệng).
Tỳ có khả năng thống nhiếp huyết dịch, chuyển doanh khí đi toàn thân, cho nên thông qua quan sát màu sắc ở môi có thể hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý của Tỳ. Còn gọi là Phi môn.
4011. Thần bất thủ xá 神不守舍 shén bù shǒu shè Tình trạng tinh thần rối loạn. Nguyên nhân do bệnh tà nhập Tâm hoặc tinh thần bị kích thích quá độ sẽ xuất hiện sự bất bình thường về thần chí.
4012. Thần chẩn 唇疹 chún zhěn
Nốt lở môi. Vùng môi miệng nổi nốt lở khô, không loét nát.
4013. Thần chí bất thanh 神志不清 shén zhì bù qīng
1299
Tình trạng mất ý thức do nhiều nguyên nhân gây ra.
4014. Thần đinh 唇疔 chún dīng Do hỏa độc bên trong Tỳ Vị công bốc lên trên, tụ ở môi miệng mà sinh ra nhọt ở môi trên hoặc môi dưới cũng có khi ở khóe miệng. hi mới nổi thấy như hạt lúa, hình nhỏ rễ sâu, trên đỉnh nhọt có màu trắng, lở loét, xung quanh sưng đỏ, cứng, tê dại, đau nhức.
4015. Thần hạch 唇核 chún hé
Tức Thần sinh thũng hạch.
4016. Thần hôn 神昏 shén hūn
Tình trạng thần chí hôn mê không tỉnh. Đó là chứng trạng do tà nhiệt hãm vào Tâm bào, hoặc thấp nhiệt, đàm trọc làm vít lấp thanh khiếu gây nên.
1300
4017. Thần khẩn 唇紧 chún jǐn Chỉ cơ nhục vùng môi miệng gồng thắt, khó mở miệng, không ăn uống được, trẻ con thì không bú sữa được. Nguyên nhân do phong đàm nhập lạc gây ra.
4018. Thần khuẩn 唇菌 chún jūn
Nấm ở môi. Thoạt đầu môi sưng vếu, lật ngược ra như cái nấm. Nguyên nhân do Tâm Tỳ có tích nhiệt.
4019. Thần khuyết 神阙 shén quē
Vùng rốn (biệt danh). Tên huyệt, vị trí ở giữa rốn, thuộc Nhâm mạch.
4020. Thần liệt 唇裂 chún liè
Môi miệng khô ráo, nứt nẻ. Thường gặp trong bệnh ngoại cảm táo khí hoặc bệnh nhiệt hao tổn tân dịch.
4021. Thần minh 神明 shén míng
Xem Thần.
1301
4022. Thần môn mạch 神门脉 shén mén mài Mạch ở huyệt Thần môn, thuộc kinh thủ Thiếu âm Tâm, ở phía sau xương bàn tay nơi có động mạch ở đầu
xương trụ.
4023. Thần nông bản thảo kinh 神农本草经 shén nóng běn cǎo jīng
Trước đời Đông Hán. Gồm 3 quyển. Giới thiệu 365 vị thuốc, chia ra thượng, trung, hạ phẩm. Là công trình tổng kết dược vật học từ đời Hậu Hán trở về trước.
4024. Thần nhuận 唇润 chún rùn
Hiện tượng môi đỏ tươi, nhuận mượt không khô.
1302
4025. Thần phong 唇风 chún fēng Bệnh thường phát ở môi dưới, sưng đỏ, đau rát, ngứa, nứt nẻ, lâu ngày có thể thấy môi co giật không ngừng. Do Vị kinh vốn có thấp nhiệt lại ngoại cảm phong tà, phong và nhiệt câu kết gây nên. Còn gọi là Lô thủy phong.
4026. Thần sang 唇疮 chún chuāng
Miệng môi đau nhức, sưng trướng, sau đó lở loét. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Vị tích nhiệt gây ra.
4027. Thần sinh thũng hạch 唇生肿核 chún shēng zhǒng hé Môi miệng sưng trướng, sờ vào thấy cứng như nhân hạt. Nguyên nhân do Tỳ kinh có thấp nhiệt ngưng tụ gây ra.
1303
4028. Thần tạng 神脏 shén zàng Thần tạng là chỉ mối liên quan giữa các hoạt động về tinh thần, tư duy và ngũ tạng. Thiên ‘Tam bộ cửu hậu luận’ (Tố vấn) ghi: Cái chứa ở năm tạng Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận là thần . Vì thế mới nói Tâm tàng thần, Can tàng hồn, Tỳ tàng ý, Phế tàng Phách, Thận tàng chí. (Năm tạng là nơi ở của thần khí, cho nên gọi là thần tạng).
4029. Thần thũng 唇肿 chún zhǒng
Chứng vếu môi. Môi miệng sưng trướng. Nặng thì đau, ngứa. Nguyên nhân do Tỳ Vị có thấp nhiệt hoặc ngộ độc thức ăn.
4030. Thần thư 唇疽 chún jū Nhọt độc mọc ở môi, màu tím bầm, có đầu, sưng cứng, đau nhức, hoặc kèm có nóng lạnh. Nguyên nhân do Tỳ Vị tích nhiệt gây ra.
4031. Thần tiết 晨泄 chén xiè
Tức Ngũ canh tiết.
4032. Thần tiêu 唇焦 chún jiāo
1304
Chứng môi miệng khô nẻ. Thường gặp ở tình huống Tỳ Vị thực nhiệt trong bệnh thu táo, hoặc tình huống nhiệt làm tân dịch tổn thương trong bệnh nội táo.
4033. Thần tư gian bệnh 唇思间病 chún sī jiān bìng Chứng bệnh hoạt động thần kinh thất thường (đặc biệt là hoạt động về tư duy ý thức).
4034. Thần tử 唇紫 chún zǐ
Màu tía của môi. Màu môi tía sạm hoặc đỏ tía thuộc nhiệt, thường gặp chứng nhiệt thịnh ở huyết phận hoặc có huyết ứ, môi tím tái thuộc hàn, thường gặp ở hàn tà úng thịnh, Tâm huyết ứ trở, do thiếu oxy hoặc ngộ độc cấp tính.
4035. Thận 肾 shèn
1305
Là một trong ngũ tạng. Quan niệm về Thận của Đông y khác với vị trí giải phẫu và chức năng sinh lý của Thận theo Y học hiện đại. Theo Đông y chức năng chủ yếu của Thận là: Chủ tàng tinh. nuôi dưỡng tạng khí, xương và não tủy. Sự thịnh suy của Thận tinh có ảnh hưởng đến sự phát dục và sinh trưởng (bao gồm cả thời kỳ mang thai) có ý nghĩa rất quan trọng.
Thận cùng với Phế và Tỳ tham gia vào sự trao đổi thủy dịch của cơ thể. Là cơ quan quan trọng trong việc điều chỉnh sự trao đổi thủy dịch trong cơ thể. Căn cứ vào những tính năng trên Đông y cho rằng Thận là bao gồm chức năng của hệ thống tiết niệu, hệ thống nội tiết, hệ thống tạo huyết và hệ thống trung khu thần kinh.
4036. Thận âm 肾阴 shèn yīn Thận âm chỉ âm dịch bản thân tạng Thận (bao gồm cả tinh chứa ở Thận), là cơ sở vật chất về công năng hoạt động của Thận dương. Giữa Thận âm và Thận dương sự phối hợp hỗ trợ nhịp nhàng, cùng khắc chế lẫn nhau. Nếu Thận âm bất túc, Thận dương sẽ hưng phấn thiên lệch gây ra bệnh lý tướng hỏa vọng động. Còn gọi là Nguyên âm, Chân âm, Chân thủy, Thận thủy.
1306
4037. Thận âm hư 肾阴虚 shèn yīn xū Chứng Thận âm hư, có các chứng trạng: Mỏi mệt, đau lưng, chóng mặt, ù tai, di tinh, tảo tiết, miệng khô, họng
đau, hai gò má đỏ bừng, lòng bàn tay chân nóng hoặc sốt cơn về chiều, lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác. Do Thận tinh bị hao tổn quá độ gây bệnh. Còn gọi là Thận âm bất túc, Chân âm bất túc, Hạ nguyên hư tổn, Hạ nguyên khuy tổn.
4038. Thận bệnh 肾病 shèn bìng
Một trong các chứng bệnh của ngũ tạng. Từ chung để chỉ bệnh lý của Thận. Thận bệnh thường hay gặp ở các chứng hư, thường do tinh khí tổn thương. Trên lâm sàng biểu hiện bằng các chứng chóng mặt, ù tai, tinh thần không phấn chấn, chân gối yếu, đau lưng, di tinh.
4039. Thận cam 肾疳 shèn gān
1307
Một trong ngũ cam. Triệu chứng: Người gầy còm, chân răng chảy máu hoặc lở loét, cũng có khi phát nóng lạnh, nhiều mồ hôi, ăn bú giảm thiểu, tay chân vô lực. Do ăn uống không điều độ, phục nhiệt ngăn trở ở trong, hoặc do Thận khí bất túc gây nên.
4040. Thận chi phủ 肾之府 shèn zhī fǔ
Vùng lưng. Lưng là phủ của Thận. Trên lâm sàng, thấy lưng mỏi đau là hư chứng, phần nhiều là do Thận hư.
4041. Thận chỉ 肾脂 shèn zhī
Tức Thận tinh.
4042. Thận chủ cốt 肾主骨 shèn zhǔ gǔ
1308
Mối quan hệ giữa Thận và xương. Năm tạng đều có chủ... Thận chủ xương [Tố vấn - Tuyên minh ngũ khí] (Chủ: Chủ trì). Đông y cho rằng xương cốt có cứng cáp, vững chải được là nhờ có tủy nuôi dưỡng, mà cốt tủy là do tinh khí của Thận hóa sinh ra. Vì thế sự phát dục của xương cốt có quan hệ mật thiết với sự thịnh suy tinh khí của Thận.
4043. Thận chủ khai hạp 肾主开阖 shèn zhǔ kāi hé Tức Thận chủ thủy.
4044. Thận chủ khủng 肾主恐 shèn zhǔ kǒng Công năng của Thận ( hủng: trong tim sợ sệt không yên). Chí của Thận là khủng [Tố vấn]. Người xưa cho rằng tinh khí của năm tạng đều dồn về Thận. Nếu kinh mạch của Thận không đủ, hoặc Thận thủy bất túc và một bệnh nào đó của Tâm Can, Vị đều có khả năng thấy triệu chứng khủng. Điều chủ yếu là nhân tố bản thân tạng Thận, vì Thận thủy đủ thì Can huyết cũng vượng mà Đởm khỏe. Thận thủy hư thì Can huyết bất túc mà Đởm yếu, dễ sợ hãi. hủng thì khí nén xuống, kết quả của khủng làm tổn thương tinh, tổn thương Thận cho nên mới có luận điểm Thận chủ khủng.
4045. Thận chủ kỹ xảo 肾主伎巧 shèn zhǔ jì qiǎo
1309
Thận chủ tàng tinh, chủ cốt, sinh tủy.
Do đó Thận khí vượng thịnh có thể làm cho tinh thần của con người minh mẫn, động tác lanh lẹ.
4046. Thận chủ nạp khí 肾主纳气 shèn zhǔ nà qì
Công năng của Thận. Phế tuy chủ về hô hấp nhưng Thận có tác dụng thu nạp Phế khí. Đây là sự phối hợp giữa Phế và Thận, giúp cho việc hô hấp được bình thường. Một số người cho rằng khi chức năng hô hấp của Phế bị trở ngại mà phát sinh ra bệnh tật, đều có liên quan đến sự rối loạn chức năng nạp khí của Thận.
4047. Thận chủ nhĩ 肾主耳 shèn zhǔ ěr
Xem Thận khai khiếu vu nhĩ.
4048. Thận chủ sinh thực 肾主生殖 shèn zhǔ shēng zhí
1310
Công năng của Thận. Vì Thận là tạng chứa tinh, có tác dụng trọng yếu đối với sự sinh trưởng phát dục và gây nòi giống cho đời sau.
Cơ quan sinh dục của nam nữ có sự thành thục và có khả năng gây nòi giống đều phải nhờ vào sự đầy đủ của Thận khí, cụ thể là tinh khí của bản thân tạng Thận. Đời xưa đã sớm biết nữ giới khoảng 14 tuổi thì thấy nguyệt kinh, nam giới khoảng 16 tuổi thì tinh khí đầy đủ, có thể xuất tinh, nói lên cơ năng sinh thực bắt đầu dồi dào, trong tình huống cơ năng sinh thực thành thục, có thể giao hợp và khả năng sinh đẻ. Cho đến tuổi 49 của nữ và tuổi 64 của nam, do Thận khí suy vi, không những già đi rõ rệt mà qua đó nữ thì mãn kinh nam thì tinh ít, thể lực suy, khả năng sinh lý gây nòi giống không còn nữa. Vì sự sinh dục, bài tiết do Thận chủ quản, nên mới có luận điểm Thận chủ sinh thực.
4049. Thận chủ tiên thiên 肾主先天 shèn zhǔ xiān tiān
1311
Công năng của Thận. Thận tàng tinh. Đây là nói tính trọng yếu về công năng sinh lý của Thận đối cơ thể con người (bao gồm cả thời kỳ mang thai). Bởi vì Thận không chỉ có những công năng trọng yếu như tàng tinh, chủ cốt, sinh tủy, cung cấp nhiệt năng
cho các cơ quan trong toàn thân, mà sự thịnh suy của Thận khí lại có quan hệ trực tiếp tới sự sinh trưởng, phát dục, suy lão và công năng gây nòi giống. Cổ nhân gọi Thận là tiên thiên hoặc Thận chủ tiên thiên, Thận là gốc của tiên thiên, nói lên Thận là nguồn gốc của việc gây nòi giống.
4050. Thận chủ thủy 肾主水 shèn zhǔ shuǐ Là một trong những chức năng sinh lý của Thận. Chủ trì sự phân bố và bài tiết thủy dịch trong cơ thể, trong việc điều tiết lượng thủy dịch. Còn gọi là Thận vi thủy tạng.
4051. Thận dũ hư đàm 肾愈虚痰 shèn yù xū tán
Một loại bệnh lưu đàm. Thường kết hạch ở xương sống vùng lưng và ngực. Mọc ở vùng huyệt Thận du, màu trắng mà cứng, đau tức không khoan khoái, lâu ngày hóa mủ, nước mủ trong loãng hoặc như bã đậu, khó liền miệng.
4052. Thận dũ lậu 肾愈漏 shèn yù lòu
1312
Lỗ dò ở huyệt Thận du.
4053. Thận dữ bàng quang tương biểu lý 肾与膀胱 相表里 shèn yǔ páng guāng xiāng biǎo lǐ
Tức Thận hợp với Bàng quang.
4054. Thận dương 肾阳 shèn yáng Thận dương ở trong Mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là động lực công năng sinh lý của tạng Thận, cũng có thể nói là nguồn gốc phát sinh nhiệt năng của cơ thể. Còn gọi là Nguyên dương, Chân dương, Chân hỏa, Hỏa của Mệnh môn, Hỏa của tiên thiên.
4055. Thận dương hư 肾阳虚 shèn yáng xū
1313
Thận chủ dương khí toàn thân. Thận dương suy yếu thì dương khí toàn thân đều hư, cho nên Thận dương (cũng gọi là nguyên dương) là thể hiện của Mệnh môn hỏa. Chứng hỏa suy yếu nói chung gọi là Thận dương hư, do Mệnh môn hỏa bất túc gây nên. Chứng trạng chủ yếu là: Mình lạnh, sợ lạnh, mỏi lưng, hoạt tinh, liệt dương, hay tiểu đêm nhiều, nặng thì
phù thũng, khí suyễn.
4056. Thận dương suy vi 肾阳衰微 shèn yáng shuāi wéi
Thận dương quá suy yếu. Ngoài các triệu chứng của Thận dương hư, còn có thể thấy các triệu chứng khác như tinh thần ủ rũ, ngũ canh tiết tả, phù thũng, mạch trầm trì, vi nhược.
4057. Thận đinh 肾疔 shèn dīng
Tức Nhĩ đinh.
4058. Thận gian động khí 肾间动气 shèn jiān dòng qì
1314
Chỉ chức năng của Mệnh môn. Có người cho rằng vị trí của Mệnh môn là ở giữa hai quả thận, cho nên gọi chức năng của Mệnh môn hỏa là Thận gian động khí.
4059. Thận háo 肾哮 shèn xiāo Chứng hen suyễn do Thận dương hư suy, hoặc Thận âm bất túc gây nên.
4060. Thận hỏa 肾火 shèn huǒ
Tức hỏa của Mệnh môn, Thận dương. Xem Thận dương.
4061. Thận hỏa thiên kháng 肾火偏亢 shèn huǒ piān kàng
Chứng Thận âm bất túc, hư hỏa bốc lên gây bệnh. Thường gặp trong các chứng tính dục mạnh, di tinh, tảo tiết. Còn gọi là Mệnh môn hỏa vượng.
1315
4062. Thận hợp bàng quang 肾合膀胱 shèn hé pángguāng Giữa Thận và Bàng quang có sự liên hệ và ảnh hưởng lẫn nhau, thông qua mối liên hệ kinh lạc. Thận với Bàng quang là biểu lý, và sự tương hợp từ một số công năng sinh lý thể hiện ra, như Bàng quang
bài tiết nước tiểu phải dựa vào tác dụng khí hóa của Thận. hi điều trị bệnh chứng của Thận và Bàng quang cần thông qua mối quan hệ tương hợp và cùng biểu lý này. Như khi chữa chứng tiểu tiện không thông hoặc tiểu tiện không tự chủ được, thường phải chữa từ Thận mới thu được kết quả tốt.
4063. Thận hư 肾虚 shèn xū Còn gọi là Thận khuy, thông thường chỉ Thận tạng tinh khí bất túc. Chứng thấy tinh thần mệt mỏi, chóng mặt tai ù, hay quên, lưng đau mỏi, di tinh...
1316
4064. Thận hư bất dựng 肾虚不孕 shèn xū bù yùn Chứng vô sinh do Thận hư, tinh huyết thiếu. Thường xuất hiện các triệu chứng đi kèm như tinh thần mệt mỏi, váng đầu, tai ù, lưng gối đau mỏi, yếu sức, kinh nguyệt không đều. Nguyên nhân do cơ thể người vốn suy nhược hoặc do bệnh lâu ngày, hoặc do phòng sự quá độ làm cho Thận hư, tinh huyết kém, hai mạch Xung mạch Nhâm không được nuôi dưỡng, nên không đậu thai.
4065. Thận hư di tinh 肾虚遗精 shèn xū yí jīng Chứng di tinh do Thận âm bất túc hoặc Thận khí hư.
4066. Thận hư dương nuy 肾虚阳萎 shèn xū yáng wěi Chứng do Thận hư mà dương vật không cương, hoặc nếu có cương mà không cứng, hoặc cứng nhưng không duy trì lâu, thường xuất hiện các chứng trạng kèm theo là lưng đau mỏi, tay chân lạnh, mạch trầm tế. Nguyên nhân phần nhiều thường do phòng sự quá độ, hoặc do thủ dâm làm ảnh hưởng đến Thận dương gây ra bệnh.
1317
4067. Thận hư đầu thống 肾虚头痛 shèn xū tóu tòng Chứng đau đầu do Thận hư. Nếu thuộc Thận âm hư: thấy đau đầu, chóng mặt xây xẩm, tai ù, lưng gối không có sức, lưỡi hồng, mạch tế; Nếu thuộc Thận dương hư: thấy đau đầu, sợ lạnh, tay chân không ấm, sắc mặt trắng, lưỡi nhợt, mạch trầm tế.
4068. Thận hư hoạt thai 肾虚滑胎 shèn xū huá tāi Sảy thai do Thận hư. Thường thấy đầu choáng váng, xây xẩm, tai ù, lưng gối mềm yếu, vùng bụng dưới có cảm giác nặng trằn, hoặc chảy máu vùng âm đạo.
4069. Thận hư huyễn vựng 肾虚眩晕 shèn xū xuàn yūn Do Thận tinh bất túc, không đủ sức để nuôi dưỡng não bộ mà gây ra chứng huyễn vựng. Chứng thấy đầu choáng váng, xây xẩm, tai ù, tinh thần uể oải, hay quên, lưng gối đau mỏi, yếu sức, mạch tế... Thường gặp trong các chứng suy nhược thần kinh, xơ vữa động mạch não, thiếu máu.
4070. Thận hư kinh bế 肾虚经闭 shèn xū jīng bì
1318
Chứng bế kinh do Thận hư. Phần nhiều thuộc Thận khí hư tổn, Xung Nhâm không bền chặt, bào cung không đủ huyết nuôi dưỡng. Chứng thấy chóng mặt xây xẩm, tai ù, lưng gối mềm, yếu sức, tiểu trong dài.
4071. Thận hư kinh hành hậu kỳ 肾虚经行后期 shèn xū jīng xíng hòu qí
Nguyên nhân do Thận khí bất túc; Hoặc do bệnh lâu ngày gây tổn thương Thận khí, làm cho tinh huyết thiếu kém. Chứng thấy kinh đến trễ (hậu kỳ), lượng ít, sắc nhợt, kèm có choáng váng, xây xẩm, tai ù, lưng đau mỏi, bụng dưới nặng trằn, mạch trầm tế.
4072. Thận hư nguyệt kinh quá thiểu 肾虚月经过 少 shèn xū yuè jīng guò shǎo
Chứng kinh kỳ ra ít do Thận tinh vốn đã suy yếu; Hoặc do bệnh lâu ngày làm ảnh hưởng đến Thận, hai mạch Xung Nhâm cũng bị ảnh hưởng mà sinh ra chứng kinh ra quá ít. Chứng thấy kinh ra đúng kỳ nhưng lượng ít, sắc kinh nhợt, chất loãng, kèm có choáng váng, tai ù, lưng gối đau mỏi, yếu sức.
4073. Thận hư thủy phiếm 肾虚水泛 shèn xū shuǐ fàn
1319
Bệnh thủy thũng do Thận dương hư gây nên.
Chứng thấy toàn phân phù thũng, nhất là từ vùng lưng trở xuống, ấn lõm, lưng đau mỏi, sợ lạnh, tay chân lạnh, lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch trầm tế. Chứng Thận hư thủy phiếm này thường gặp ở bệnh viêm Thận mạn tính, suy tim (phù thũng do biến chứng bệnh tim).
4074. Thận hư thủy thũng 肾虚水肿 shèn xū shuǐ zhǒng
Tức chứng Thận hư thủy phiếm.
4075. Thận hư yêu thống 肾虚腰痛 shèn xū yāo tòng
Chứng đau lưng do Thận tạng suy hư. Chứng thấy lưng đau mỏi, chân cẳng yếu sức, bệnh tăng mỗi khi gắng sức hoặc nhọc mệt quá độ, mạch nhược vô lực.
4076. Thận kinh khái thấu 肾经咳嗽 shèn jīng ké sòu
1320
Tức chứng Thận khái.
4077. Thận khai khiếu vu nhị âm 肾开窍于二阴 shèn kāi qiào yú èr yīn
Mối quan hệ Thận và nhị âm. (Tiền âm: Niệu đạo (bao gồm tinh khiếu); Hậu âm: Giang môn). Thận có quan hệ với đại tiện và tiểu tiện. Thận chủ thủy dịch, lại có quan hệ tới công năng khí hóa của Mệnh môn hỏa, khi chức năng của Thận bình thường, sự phân bổ thủy dịch và bài tiết mới đi đúng đường. Đại tiểu tiện thông hay không thông, đều có quan hệ chặt chẽ với Thận. Nếu Thận thủy bất túc có thể làm cho đại tiện táo kết hoặc tiểu tiện lượng ít. Mệnh môn hỏa bất túc cũng có thể thấy các chứng trạng tiêu chảy hoặc tiểu không tự chủ.
4078. Thận khai khiếu vu nhĩ 肾开窍于耳 shèn kāi qiào yú ěr
1321
hiếu của Thận là lỗ tai [Tố vấn]; Thận khí thông lên tai , Thận hòa thì tai nghe được ngũ âm [Linh khu].
Tai là cửa của Thận, Thận tinh đầy đủ thì thính lực mạnh. Thông qua sự thay đổi của thính giác, nói chung có thể suy đoán được tình huống thịnh, suy của Thận khí.
4079. Thận khái 肾咳 shèn hāi Là chứng ho do bệnh ở Thận làm ảnh hưởng đến Phế. Thường kèm theo các chứng hen suyễn, lưng gối đau mỏi.
4080. Thận khí 肾气 shèn qì
Chức năng hoạt động của Thận.
4081. Thận khí thông vu nhĩ 肾气通于耳 shèn qì tōng yú ěr
Tức Thận khai khiếu vu nhĩ.
4082. Thận khuy 肾亏 shèn kuī
1322
Tức Thận hư.
4083. Thận, kỳ hoa tại phát 肾其华在发 shèn qí huá zài fā
Mối quan hệ Thận và tóc. Thận khí ở bên trong cơ thể có bề mặt da hiện qua lông tóc ở bên ngoài. Trẻ tuổi Thận khí đầy đủ, tóc rậm rạp đen nhánh, tuổi già sức yếu, Thận khí hư nhược, tóc khô, rụng nhiều.
4084. Thận lao 肾劳 shèn láo Một trong năm chứng lao, do tình dục quá độ, tổn thương Thận khí gây nên. Chứng trạng chủ yếu: Di tinh, ra mồ hôi trộm, nóng trong xương, sốt từng cơn, nặng thì đau lưng như gãy, chi dưới mềm yếu không đứng được lâu.
1323
4085. Thận nang phong 肾囊风 shèn náng fēng Do Can kinh có thấp nhiệt hạ chú, bên ngoài phong tà xâm nhập vào mà gây bệnh. Lúc mới phát thấy hòn dái (thận nang) khô, ngứa muốn gãi, nặng thì nổi mẩn như hạt thóc, màu đỏ, ngứa gãi, sau đó chảy nước, chỗ lở có cảm giác nóng rát như bị lửa đốt.
Nếu để lâu ngày không chữa hoặc chữa không khỏi xuất hiện hiện tượng thấp chẩn vùng bìu dái, viêm da thần kinh...
4086. Thận nang ung 肾囊痈 shèn náng yōng
Tức chứng Nang ung.
4087. Thận nuy 肾痿 shèn wěi
Tức chứng Cốt nuy.
4088. Thận nham 肾岩 shèn yán
1324
Ung thư thận. Đầu tiên, rãnh qui đầu (ống sáo) mọc mấu thịt nhọn, cứng và ngứa, cục bộ nhỏ nước, bệnh kéo dài tới một hai năm, sau đó âm hành sưng trướng dần, mấu thịt to dần, sần sùi loe ra như hạt lựu, nặng thì qui đầu lở loét, lồi lõm không phẳng, mùi hôi khó ngửi, quá lắm thì máu tươi nhỏ giọt, ăn uống kém, tinh thần mỏi mệt (bệnh này thuộc loại ung thư âm hành). Nguyên nhân bệnh này do Can, Thận vốn yếu, hoặc lo lắng ưu uất, tướng hỏa nội động, âm tinh khô cạn, hỏa tà uất kết gây nên.
Còn gọi là Thận nham phiên hoa, Phiên hoa hạ cam.
4089. Thận ố táo 肾恶燥 shèn è zào
Quan hệ sinh lý. Vì Thận chủ xương, sinh tủy, nếu Thận bị táo thì xương tủy khô kiệt, tân dịch tiêu cạn, cho nên có luận điểm Thận ghét táo.
4090. Thận quyết đầu thống 肾厥头痛 shèn jué tóu tòng Chứng đau đầu do Thận khí quyết nghịch hoặc do thượng thực hạ hư mà gây ra. Chứng thấy vùng đỉnh đầu đau không chịu được, tay chân lạnh đau, ngực bụng đầy tức kết khối, đàm nhiều, mạch huyền...
1325
4091. Thận sinh cốt tủy 肾生骨髓 shèn shēng gǔ suǐ Đông y cho rằng cốt tủy là do tinh khí của Thận hóa sinh, có thể tư dưỡng cốt cách, mà tủy lại thông lên não. Do đó sự sinh trưởng và phát dục của xương cốt và não có quan hệ mật thiết đến sự thịnh suy tinh khí của
Thận.
4092. Thận sung tắc tủy thực 肾充则髓实 shèn chōng zé suǐ shí
Thận đầy đủ thì tủy dồi dào. Tức Thận chủ xương.
4093. Thận suyễn 肾喘 shèn chuǎn Nguyên nhân do Thận kinh bị ứ nước, thủy khí nghịch hành xông ngược lên trên Phế gây ra suyễn. Chứng thấy khí nghịch, suyễn, không thể nằm, suyễn mà nôn ói...
4094. Thận tàng chí 肾藏志 shèn cáng zhì
Công năng của Thận (chí: sức nhớ). Vì não và tủy là do Thận tinh hóa ra, cho nên Thận hư, thường có chứng hay quên.
4095. Thận tàng tinh 肾藏精 shèn cáng jīng
1326
Một trong những chức năng chủ yếu của Thận. Tinh, là cơ sở vật chất của sinh mệnh.
1327
Tinh có hai ý nghĩa bao gồm: Là tinh khí của thủy cốc có từ năm tạng sáu phủ (là tinh của hậu thiên ) nhằm duy trì sinh mệnh, là vật chất cơ bản duy trì các hoạt động sinh trưởng phát dục mọi tổ chức khí quan của cơ thể. Là tinh khí có sẵn của bản thân tạng Thận (tinh của tiên thiên) cũng tức là tinh khí khi giao hợp của nam nữ, đó là vật chất cơ bản để bảo tồn nòi giống, tinh khí này có liên quan tới sự truyền tiếp nòi giống, sinh trưởng và lão suy. Sự sinh thành, tàng trữ, bài tiết của loại tinh này, đều do Thận chủ quản. Thận là căn bản của tiên nhiên, tiếp thụ và tàng trữ những chất tinh hoa từ các tạng phủ đem tới. Tinh khí năm tạng có đầy đủ, thì sự tinh thành, tàng trữ và bài tiết của Thận tinh mới được duy trì bình thường. Thận tàng tinh là chức năng quan trọng nhất của Thận, do đó sách Tố vấn mới coi Thận là phong tàng chi bản (Phong: Tàng trữ, chứa đựng, Tàng: ín đáo) chủ yếu là để thể hiện tác dụng chứa tinh của Thận. Tinh không nên làm tiêu hao quá sức, để tránh ảnh hưởng đến các cơ năng của toàn thân.
4096. Thận tiết 肾泄 shèn xiè Chứng đau bụng đi tiêu chảy vào lúc sáng sớm, kéo dài lâu ngày không khỏi, thường phát vào lúc sáng sớm, phân loãng như nước, thường kèm thấy đau bụng, sợ lạnh, lưng gối có lúc lạnh, sắc mặt đen, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm tế... Nguyên nhân do bệnh lâu ngày hoặc do tiêu chảy lâu ngày, làm tổn thương Thận dương, khi Thận dương bất túc, Tỳ không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh.
4097. Thận tiêu 肾消 shèn xiāo
Tức Hạ tiêu. hát mà uống nước không nhiều, đùi sưng, mà chân gầy, âm nuy, tiểu lắt nhắt. Nội tiêu, tức bệnh tiêu khát có các chứng ăn nhiều, tiểu nhiều mà không khát
1328
4098. Thận tinh 肾精 shèn jīng Thận chủ tiếp thu tàng chứa và nuôi dưỡng các tinh khí của các tạng phủ khác (bao gồm các chức năng cương cứng của bộ phận sinh dục). Thuộc Thận âm.
4099. Thận thủy 肾水 shèn shuǐ
Thận âm. Chứng của Thận thủy. Có các triệu chứng: Đau lưng, tiểu tiện khó, bụng to, rốn thũng, bộ phận sinh dục ẩm ướt, chân lạnh, thể trạng gầy còm. Tức Ngũ thủy.
4100. Thận thủy bất túc 肾水不足 shèn shuǐ bù zú Tức Thận âm hư.
4101. Thận trùng bệnh 肾虫病 shèn chóng bìng
Tức chứng bệnh giun kim.
1329
4102. Thận trước 肾着 shèn zhe Chứng thấy vùng lưng lạnh đau, nặng nề, xoay trở bất lợi, nằm nghỉ cũng không giảm, gặp mưa dầm hoặc khí hậu âm u thì đau tăng. Nguyên nhân do Thận hư hàn thấp đình trệ lại mà phát bệnh.
4103. Thận vi tiên thiên chi bản 肾为先天之本 shèn wèi xiān tiān zhī běn
Tức Thận chủ tiên thiên.
4104. Thận vi thóa 肾为唾 shèn wèi tuò
Nước miếng (nước bọt) là dịch của Thận). Xem Ngũ tạng hóa dịch.
4105. Thận tý 肾痹 shèn bì
Một trong ngũ tạng tý. Chứng trạng chủ yếu: Xương mềm yếu không đi đứng được, lưng còng không đứng thẳng được hoặc khớp xương sưng trướng, cứng đơ không co duỗi được, hạn chế việc vận động, lưng đau, di tinh... Nguyên nhân do chứng cốt tý lâu ngày không khỏi, lại cảm nhiễm ngoại tà, bệnh tật phát triển nặng gây nên.
4106. Thấp 湿 shī
1330
Còn gọi là thấp khí. Một tà khí trong lục dâm.
Thấp thuộc âm tà, tính chất nặng đục dính nhớt hay ngăn trở hoạt động của khí, làm trở ngại sự vận hóa của Tỳ. Biểu hiện lâm sàng: Ngoại cảm thấp tà thì thân thể nặng nề, mỏi lưng, chân tay nhức mỏi, cơ nhục khớp xương đau, nơi đau thường cố định. Thấp tà ngăn trở Trường Vị thì ăn không ngon, ngực khó chịu, tiểu tiện không lợi, đại tiện lỏng... Tình trạng công năng vận hóa chướng ngại, thủy khí đình trệ gây bệnh. Tức Nội thấp.
4107. Thấp át nhiệt phục 湿遏热伏 shī è rè fú
Tức Thấp uất nhiệt phục.
4108. Thấp bệnh 湿病 shī bìng
1331
Chứng bệnh do thấp tà gây nên. Thấp là tà khí nặng đục dính nhớt, có ngoại thấp, nội thấp khác nhau. Do cảm nhiễm sương móc ở nơi ẩm ướt, hoặc lội nước dầm mưa, hoặc đang ra mồ hôi lại mặc áo ướt, đến nỗi thấp tà nhiễm vào cơ phu xuất hiện thân thể nặng nề, khớp xương nhức mỏi, ăn không biết ngon, tiêu chảy,
bụng trướng, nặng thì mặt, mắt và tay chân sưng phù.
4109. Thấp cước khí 湿脚气 shī jiǎo qì Bệnh cước khí xuất hiện chứng chân sưng phù. Chứng thấy ống chân sưng to, tê dại, nặng nề, yếu sức, tiểu không thông, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu hoãn. Nguyên nhân do thủy thấp từ bên ngoài xâm nhập vào, kinh lạc không tuyên thông mà gây ra.
4110. Thấp đàm 湿痰 shī tán
Thấp trọc ứ đọng lâu ngày sinh ra đàm. Do Tỳ hư không vận hóa được thủy thấp, thấp trọc đình tích lại ở bên trong lâu ngày hóa thành đàm ẩm. Biểu hiện lâm sàng là: Đàm nhiều, trắng loãng, hoặc đàm vàng trơn, dễ khạc, người nặng nề, mệt mỏi, trướng bụng, ăn không tiêu hoặc kèm có đau bụng, bụng sưng trướng, tiêu chảy, mạch hoãn hoạt. Còn gọi là Đàm thấp, Đàm trọc.
1332
4111. Thấp đàm cước khí 湿痰脚气 shī tán jiǎo qì Do thấp hóa thành đàm, thấp đàm dồn xuống dưới mà phát sinh bệnh cước khí.
Thường kèm thấy có đại tiện ra phân sệt.
4112. Thấp đàm lưu chú 湿痰流注 shī tán liú zhù Do cơ thể hư nhược, thấp tà uất lâu ngày hóa thành độc tràn vào cơ phu mà gây bệnh.
4113. Thấp đàm nuy 湿痰痿 shī tán wěi
Một trong các chứng nuy. Do thấp đàm xâm nhập vào kinh mạch phát ra bệnh. Chứng thấy tay chân mềm nhũn yếu sức, lưng gối tê dại, mạch trầm hoạt.
1333
4114. Thấp độc 湿毒 shī dú Tình trạng thấp khí uất tích lâu ngày biến thành độc gây hại. Đặc điểm là bệnh thường kéo dài, khi nhiễm bệnh chất độc thấm xuất ra lâu ngày chữa không khỏi. Nếu thấp độc tích lại dồn xuống ở ruột, có thể làm cho đại tiện ra máu; Nếu thấp độc uất lại ở da thịt thì phát sinh lở loét, chảy nước.
4115. Thấp độc đới hạ 湿毒带下 shī dú dài xià
Một trong những chứng đới hạ. Chứng thấy huyết trắng ra như nước vo gạo hoặc như có màu vàng xanh như mủ, hoặc có màu ngũ sắc, mùi vị tanh hôi, vùng âm hộ ngứa, đau, hoặc có sốt, đau bụng, tiểu sẻn đỏ. Phần nhiều xuất hiện trong giai đoạn hành kinh hoặc sau khi sanh. Độc tà của thấp khí nhân hư mà xâm nhập vào, làm tổn thương bào mạch và Xung Nhâm.
4116. Thấp độc hạ huyết 湿毒下血 shī dú xià xuè
Chứng đại tiện ra máu. Nguyên nhân do thấp độc uất kết ở Đại trường gây ra. Chứng thấy đại tiện ra máu, màu đỏ không tươi hoặc có màu tím sậm trông như nước đậu đỏ, bụng không đau, ngực sườn tức trướng, ăn uống kém, tiểu không thông.
4117. Thấp gia 湿家 shī jiā
1334
Người mắc bệnh thấp.
4118. Thấp giới 湿疥 shī jiè Một trong các loại ghẻ gây ngứa gãi rách da chảy nước vàng.
4119. Thấp hoắc loạn 湿藿乱 shī huò luàn
Tức Hoắc loạn.
4120. Thấp khả khứ khổ 湿可去枯 shī kě qù kū Phương thuốc chữa thấp có tác dụng sinh tân dịch, dùng để chữa các chứng tân huyết khô ráo, âm dịch bất túc gây ra bệnh.
4121. Thấp khái 湿咳 shī hāi
1335
Một trong các chứng ho. Do cảm thụ thấp tà, thấp đàm ủng trệ ở Phế mà gây nên. Chứng thấy ho nhiều đàm, khớp xương đau nhức, tay chân nặng nề, mặt và tay chân sưng thũng, tiểu không thông.
4122. Thấp khí 湿气 shī qì
Tức Thấp.
4123. Thấp khoán tỳ dương 湿困脾阳 shī kùn pí yáng Bệnh lý, do thấp tà xâm nhập vào cơ thể, làm ảnh hưởng đến sự vận hóa của Tỳ. Chứng thấy ăn kém, chán ăn. Vùng bụng trên trướng đầy hoặc lợm giọng muốn nôn, tiêu chảy, tay chân mỏi, nặng thì sưng phù.
4124. Thấp kính 湿痉 shī jìng Chứng kính phát sinh do ngoại cảm thấp tà. Thường gặp ở trẻ con. Triệu chứng xuất hiện là hôn mê, co giật, toàn thân nóng sốt, rêu lưỡi trắng dày.
4125. Thấp liễm 湿敛 shī liǎn
1336
Tức chứng lác sữa ở trẻ con.
4126. Thấp loa 湿瘰 shī luǒ Chứng loa lịch (tràng nhạc) mọc ở sau gáy trên đường kinh của Túc Thái dương Bàng quang đi qua.
4127. Thấp ngược 湿疟 shī nüè
Tức thử ngược. Bệnh sốt rét. Do bị nhiễm thấp khí lâu ngày, thấp tà uất lại bên trong cơ thể, bên ngoài lại bị cảm nhiễm phong hàn gây nên bệnh. Có các triệu chứng: Sợ lạnh phát sốt nhưng sốt không cao, ra mồ hôi, đau khắp người, chân tay nặng nề, nôn ọe, vùng trung quản khó chịu, hoặc thấy mặt phù, tiểu ít, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu hoãn.
1337
4128. Thấp nhiệt 湿热 shī rè Chứng bệnh được hình thành do thấp và nhiệt kết hợp với nhau. Như chứng vàng da do thấp nhiệt gây ra. Một chứng trong bệnh thấp. Chứng thấy phát sốt, đau đầu, người nặng nề mà đau, mệt mỏi uể oải, bụng đầy, ăn uống giảm sút, tiểu vàng
sẻn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhu sác.
4129. Thấp nhiệt đầu thống 湿热头痛 shī rè tóu tòng Đau đầu do thấp nhiệt hun đốt, xông bốc lên trên thượng khiếu gây ra. Chứng thấy đầu nặng đau, tâm phiền thân nặng, tay chân đau nhức, hoặc mặt mắt và tay chân sưng phù, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác.
1338
4130. Thấp nhiệt hạ chú 湿热下注 shī rè xià zhù Thấp nhiệt lưu chú ở hạ tiêu, do thấp nhiệt dồn xuống hạ tiêu. Trên lâm sàng thường gặp như tiểu sẻn đỏ, người nặng nề, mệt mỏi, ăn không biết ngon, rêu lưỡi vàng nhờn. Còn gọi là Hạ tiêu thấp nhiệt.
4131. Thấp nhiệt hiếp thống 湿热胁痛 shī rè xié tòng Chứng đau vùng hông sườn do thấp nhiệt nung nấu ở kinh mạch của Can Đởm, làm cho khí không được lưu thông. Chứng thấy vùng hông sườn trướng đau hoặc đau từng cơn, hoặc đau lan ra vùng tim hoặc đau lói ra sau lưng, lợm giọng buồn nôn, tiểu vàng sẻn.
4132. Thấp nhiệt hoàng đản 湿热黄疸 shī rè huáng dǎn Thuộc chứng dương hoàng, vàng da do thấp nhiệt uất kết ở Tỳ Vị, và nung nấu ở Can Đởm gây bệnh. Thường thấy người sốt, phiền khát, ngực bụng đầy trướng hoặc phiền táo không yên, tiểu nóng rát, đỏ sẻn hoặc đại tiện bí kết, mạch hồng hoạt hữu lực.
1339
4133. Thấp nhiệt huyễn vựng 湿热眩晕 Shī rè xuàn yūn Chứng chóng mặt xây xẩm do cảm nhiễm thấp tà vào mùa nóng.
Chứng thấy váng đầu, hoa mắt, người phát sốt, tự ra mồ hôi, phiền khát muốn uống, mạch hư sác.
4134. Thấp nhiệt lỵ 湿热痢 shī rè lì
Một loại bệnh lỵ. Do Tỳ Vị có thấp nhiệt nung nấu bên trong, Vị không tiêu đạo, Tỳ không vận hóa, thấp và nhiệt lưu trệ gây nên. Đặc trưng của bệnh lỵ là màu đỏ giống như máu cá, hôi dính, đại tiện nhiều lần, mót rặn, quặn đau bụng, giang môn nóng rát, tiểu tiện đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác có lực. Nếu độc tà thấp nhiệt mạnh ở phần huyết làm tổn thương đường lạc ở ruột, đại tiện ra toàn máu gọi là xích lỵ hay huyết lỵ. Nếu bệnh là tổn thương khí huyết, khí trệ ở trong ruột, đường lạc ở ruột bị tổn thương, đại tiện ra trắng đỏ lẫn lộn cả mủ cả máu, trong bụng đau thắt, đại tiện nhiều lần gọi là xích bạch lỵ.
1340
4135. Thấp nhiệt nội uẩn 湿热内蕴 shī rè nèi yùn Hiện tượng bệnh lý thấp nhiệt nung nấu ở trung tiêu Tỳ Vị và Can Đởm gây ra bệnh.
Biểu hiện lâm sàng: Nhiệt uất lâu không giải, sốt cao về chiều, mình nặng nề, mỏi mệt, biếng nói, tinh thần uể oải, ngực bụng đầy tức, kết khối, lợm giọng, nôn ọe, chán ăn, trướng bụng, ỉa nhão hoặc có vàng da, tiểu tiện không thông, rêu lưỡi vàng nhớt (phần nhiều gặp ở các loại viêm ruột, viêm gan thể vàng da).
4136. Thấp nhiệt nuy 湿热痿 shī rè wěi
Một trong những chứng nuy. Chứng nuy do thấp nhiệt dầm ngấm, làm tổn thương gân mạch mà phát sinh. Chứng thấy hai chân mềm yếu sức, hơi sưng hoặc tê dại, kèm có người nặng nề tức ngực, tiểu vàng sẻn, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác.
4137. Thấp nhiệt phúc thống 湿热腹痛 shī rè fù tòng
1341
Chứng đau bụng do thấp nhiệt uất kết ở Tỳ Vị. Chứng thấy bụng đau lâm râm, lúc phát lúc không, đau chối nắn, tức ngực, chán ăn, nôn ói, miệng đắng nhớt, người sợ lạnh, sốt. Mắt và toàn thân đều vàng, rêu lưỡi vàng nhờn, đại tiện bí kết hoặc kiết lỵ, tiểu vàng ngắn, rêu lưỡi vàng
nhờn, mạch nhu sác hoặc hồng sác.
4138. Thấp nhiệt yêu thống 湿热腰痛 shī rè yāo tòng
Chứng đau lưng. Nguyên nhân do thấp nhiệt tà uất ở kinh lạc gây ra. Chứng thấy đau vùng lưng, đồng thời kèm có sốt, tiểu vàng sẻn, mạch huyền sác.
4139. Thấp ôn 湿温 shī wēn Bệnh nhiệt tính thường gặp ở mùa hạ (khoảng tháng 4-5-6 âm lịch) do cảm nhiễm tà khí thấp nhiệt của thời tiết kết hợp với tình trạng ẩm ướt có sẵn trong Trường Vị, hai thứ nung nấu thành bệnh. Xuất hiện các triệu chứng như mình hâm hấp sốt, đau mỏi nặng nề, nặng đầu, vùng ngực đầy tức, kết khối, sắc mặt vàng nhạt, rêu lưỡi vàng nhờn hoặc trắng nhờn, mạch nhu.
1342
4140. Thấp ôn trào nhiệt 湿温潮热 shī wēn cháo rè Tức Trào (triều) nhiệt.
4141. Thấp tả 湿泻 shī xiè Chứng tiêu chảy có nguyên nhân do thủy thấp làm tổn thương Tỳ Vị. Chứng thấy tiêu chảy như rót nước, hoặc đại tiện ra phân lỏng, rêu nhờn, mạch nhu.
4142. Thấp tễ 湿剂 shī jì Dùng các vị thuốc có tác dụng tư nhuận để chữa các chứng khô ráo. Như dùng các vị Mạch môn, Sinh địa.
4143. Thấp thắng dương vi 湿胜阳微 shī shèng yáng wēi Hiện tượng do thấp tà quá thịnh làm tổn hại dương khí đến nỗi dương khí suy vi. Chứng thấy sắc mặt trắng xanh, tức ngực, bụng trướng, tiêu lỏng hoặc phù thũng.
1343
4144. Thấp thắng tắc nhu tả 湿胜则濡泻 shī shèng zé rú xiè Thấp khí thiên thắng sẽ xuất hiện chứng đi tiêu lỏng.
Tỳ thích táo mà ghét thấp, thấp khí thiên thắng thì Tỳ dương không mạnh, công năng vận hóa thủy thấp bị trở ngại sẽ phát sinh chứng tiêu chảy.
4145. Thấp thấu 湿嗽 shī sòu
Tức chứng Thấp khái.
4146. Thấp tiển 湿癣 shī xuǎn Chứng bệnh do phong thấp tà nhiệt xâm nhập vào cơ phu gây ra. Vùng da có bệnh lở loét sưng đỏ, ngứa ngáy khó chịu, sau khi lở chảy nước, ngày càng lan rộng.
4147. Thấp trọc 湿浊 shī zhuó Vì tính của thấp nặng, đục, dính nhớt, mỗi khi lưu trệ ở vị trí nào thường gây trở ngại cho sự hoạt động nhẹ nhàng của khí thanh dương (cho nên gọi là thấp trọc). Còn gọi là Thấp khí. Thấp trọc.
4148. Thấp trở khí phận 湿阻气分 shī zǔ qì fēn
1344
Thấp tà ngăn trở ở phần khí.
Biểu hiện: sốt, đầu nặng, mình mẩy ê ẩm, các khớp đau nhức, ngực bứt rứt, kém ăn, bụng trướng đau, nôn ói hoặc tiêu chảy, rêu lưỡi trơn nhớt, mạch nhu hoãn.
4149. Thấp trở trung tiêu 湿阻中消 shī zǔ zhōng xiāo
Tình trạng thấp tà ngăn trở Tỳ Vị. Triệu chứng: đầu nặng, người mệt mỏi uể oải, bụng trướng, ăn uống không biết ngon, miệng khát thích uống ấm, tiểu sẻn đỏ, rêu lưỡi trắng dày, mạch hoãn...
4150. Thấp tý 湿痹 shī bì
1345
Còn gọi là Trước tý. Một loại chứng tý. Do hàn thấp tà xâm nhập vào các khớp xương, kinh lạc, mà phát bệnh. Triệu chứng: da thịt tê dại, khớp xương nặng nề, nơi sưng đau cố định. Bệnh cước khí. Xuất hiện triệu chứng như chi dưới đau nhức tê dại.
4151. Thấp uất 湿郁 shī yù Triệu chứng: toàn thân đau nhức, nặng nề, đầu nặng, xây xẩm, uể oải, lưỡi mỏng nhớt. Nếu gặp những hôm mưa dầm hoặc không khí lạnh thì bệnh càng tăng. Nguyên nhân do thấp tà uất trệ làm cho khí cơ không thông mà phát bệnh.
4152. Thấp uất nhiệt phục 湿郁热伏 shī yù rè fú Bệnh lý do thấp tà ngăn trở làm cho nhiệt tà không thăng phát ra ngoài. Triệu chứng chủ yếu là: Phát sốt không cao nhưng li bì, về chiều sốt tăng cao, ra mồ hôi mà nhiệt không lui, ngực bụng đầy trướng, ăn không biết ngon, tiểu vàng sẻn.
4153. Thấp yêu thống 湿腰痛 shī yāo tòng
Tức chứng Thương thấp yêu thống.
4154. Thập bát phản 十八反 shí bā fǎn
1346
18 vị thuốc tương phản. Một loại cấm kỵ trong cách phối ngũ đông dược.
Tương phản: Vị thuốc, dùng chung với nhau sẽ có phản ứng kịch liệt. Tương truyền có 18 vị thuốc phản lẫn nhau như: Cam thảo phản: Đại kích, Nguyên hoa, Cam toại, Hải tảo. Ô đầu phản: Bối mẫu, Qua lâu, Bán hạ, Bạch liễm, Bạch cập. Lê lô phản: Nhân sâm, Đan sâm, Sa sâm, hổ sâm, Huyền sâm, Tế tân, Thược dược.
4155. Thập cửu úy 十九畏 shí jiǔ wèi
1347
19 vị thuốc tương úy. Một loại cấm kỵ trong phối ngũ đông dược (Tương úy: hai vị thuốc dùng chung với nhau, một vị này sẽ bị một vị kia ức chế, giảm thấp độc tính hoặc kém công hiệu, nặng thì mất hoàn toàn công hiệu). Tương truyền có 19 vị thuốc tương úy như: Lưu hoàng sợ Phác tiêu; Thủy ngân sợ Phê sương; Lang độc sợ Mật đà tăng; Ba đậu sợ hiên ngưu; Đinh hương sợ Uất kim; Nha tiêu sợ Tam lăng; Xuyên ô, Thảo ô sợ Tê giác;
Nhân sâm sợ Ngũ linh chi; Nhục quế sợ Xích thạch chi.
4156. Thập ngũ lạc 十五络 shí wǔ luò
15 lạc mạch. Toàn thân có 15 đường lạc mạch lớn gồm 14 lạc mạch của 14 kinh (mỗi kinh có 1 lạc mạch), thêm vào 1 đại lạc mạch của Tỳ.
4157. Thập nhị cấm 十二禁 shí' èr jìn
. 12 điều cấm trong châm cứu :
1348
Nam mới giao hợp với nữ. Nữ mới giao hợp với nam. Đang say rượu. Đang tức giận. Mới ăn no. Đang đói. Đang khát. Đang khiếp sợ. Đang lo lắng. hi đang mệt. Mới đi xa về.
Mới đi xe, đi thuyền về.
4158. Thập nhị du huyệt 十二俞穴 shí 'èr yú xué
12 huyệt Du. Xem Du huyệt.
4159. Thập nhị địa chi 十二地支 shí' èr dì zhī 12 địa chi là tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi (là ký hiệu để ghi thời gian (năm, tháng, ngày, giờ) không gian (đông, tây, nam, bắc, trung ương) và phân loại theo tính chất của âm dương ngũ hành.
4160. Thập nhị kinh 十二经 shí 'èr jīng
12 đường kinh. Xem Chính kinh.
1349
4161. Thập nhị kinh biệt 十二经别 shí 'èr jīng bié 12 đường riêng của 12 kinh mạch, tuần hành ở bề sâu trong cơ thể, toàn thân cộng 12 đường (một nửa cơ thể). Đường tuần hành chủ yếu sau khi tách từ chính kinh qua thân thể, tạng phủ, đầu gáy...
Cuối cùng lại trở về chính kinh của nó. Còn gọi là inh biệt.
4162. Thập nhị kinh cân 十二经筋 shí 'èr jīng jīn 12 kinh cân, tên gọi chung hệ thống cơ nhục nằm trên đường tuần hành của 12 kinh mạch ở bề mặt da, và đó cũng là cách phân loại cơ nhục nơi đường kinh mạch đi qua. Vì vậy, mười hai kinh cân là một mệnh danh đối ứng với mười hai kinh mạch, tựu trung mỗi đường kinh cân bao gồm cả bộ vị tuần hành ở bộ phận cơ nhục của kinh mạch đó. Còn gọi là inh cân.
1350
4163. Thập nhị kinh chi hải 十二经之海 shí 'èr jīng zhī hǎi Tên gọi riêng của Xung mạch. Vì đường tuần hoàn của mạch này có liên hệ mật thiết với kinh Thiếu âm Thận ở chân và kinh Dương minh Vị ở chân, mà hai mạch này, một là căn bản của tiên thiên, một là căn bản của hậu thiên, cho nên mới có gọi là bể của mười hai kinh.
Còn gọi là inh mạch chi hải.
4164. Thập nhị kinh động mạch 十二经动脉 shí 'èr jīng dòng mài Những động mạch ứng lên tay của đường tuần hành mười hai kinh mạch. Đó cũng là những huyết quản có vị trí nông ở bề mặt da; vị trí những động mạch cục bộ ở bề mặt da có rất nhiều. Thí dụ: Động mạch của thủ Thái âm kinh ở Trung phủ, Vân môn, Thiên phủ, Hiệp bạch, inh cự v.v... đều có thể sờ thấy. hi chẩn đoán lâm sàng, vị trí thốn khẩu là bộ vị động mạch thường dùng nhất.
4165. Thập nhị kinh mạch 十二经脉 shí 'èr jīng mài
1351
12 inh mạch. Xem Chính kinh.
4166. Thập nhị nguyên huyệt 十二元穴 shí 'èr yuán xué
12 huyệt Nguyên. Xem Nguyên huyệt.
4167. Thập nhi quan 十二官 shí 'èr guān
Tức Thập nhị tạng.
4168. Thập nhị tạng 十二脏 shí 'èr zàng
. Tên gọi chung của tạng phủ bao gồm:
Tâm – Can – Tỳ - Phế – Thận – Tâm bào lạc – Đởm – Vị – Đại trường - Tam tiêu – Tiểu trường – Bàng quang.
1352
4169. Thập nhị tễ 十二剂 shí 'èr jì Căn cứ vào công dụng điều trị khác nhau mà phân ra thành 12 loại phương thuốc. a/ Thập tễ thêm hai loại hàn, nhiệt tễ. b/ Thập tễ thêm hai loại thăng, giáng tễ. Xem thêm mục Thập tễ.
4170. Thập nhị thích 十二剌 shí 'èr lá
. 12 phương pháp châm cổ đại :
Ngẫu thích. Báo thích. Khôi thích. Tề thích. Dương thích. Trực châm thích. Du thích. Đoản thích. Phù thích. Âm thích. Bàng châm thích. Tán thích [Linh khu - Quan châm].
1353
4171. Thập nhị thời 十二时 shí 'èr shí 12 thời điểm (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Đơn vị tính thời gian theo hệ Can chi (tương đương với 2 giờ): Tý tương đương từ 23 giờ đến 01 giờ, Sửu tương đương từ 01 đến 03 giờ.. Ngoài ra giờ Tý còn gọi là bán dạ, Ngọ dạ. Sửu --- Kê minh Dần --- Bình đán Mão --- Thực thời
Tỵ --- Ngẫu trung Ngọ --- Nhật đặt Thân --- Bộ thời, Nhật bộ sở Dậu --- Nhật nhập Tuất --- Hoàng hôn Hợi --- Nhân định
4172. Thập nhị tiết 十二节 shí 'èr jié 12 khớp xương lớn ở chân và tay (Chi trên: Vai, khuỷu, cổ tay; Chi dưới: hông, gối, cổ chân).
4173. Thập nhị tiết thích 十二泄剌 shí 'èr xiè lá
Tức Thập nhị thích.
4174. Thập nhị tỉnh huyệt 十二井穴 shí 'èr jǐng xué 12 huyệt Tỉnh. Xem Tỉnh huyệt.
4175. Thập quái mạch 十怪脉 shí guài mài
1354
Mười mạch lạ.
Tức Thất quái mạch (7 mạch lạ), thêm mạch Chuyển đậu, Ma xúc, Yển đao. Đây là những mạch tượng phản ánh tạng khí sắp hết, Vị khí khô kiệt, giai đoạn vô cùng hiểm nguy. Xem thêm mục Thất quái mạch.
4176. Thập tam khoa 十三科 shí sān kē
1355
13 phân khoa y học cổ đại. Ở các đời Nguyên, Minh, thái y viện chia y học làm 13 khoa. 13 khoa đời Nguyên gồm: Đại phương mạch khoa; Tạp y khoa; Tiểu phương mạch khoa; Phong khoa; Sản khoa; Nhãn khoa; hẩu xỉ khoa; Yết hầu khoa; Chính cốt khoa; im thương thũng khoa; Châm cứu khoa; Chúc do khoa và Cấm khoa. 13 khoa đời Minh gồm:
Đại phương mạch; Tiểu phương mạch; Phụ nhân; Sang dương; Châm cứu; Nhãn; hẩu xỉ; Yết hầu; Thương hàn; Tiếp cốt; im thốc, Án ma; Chúc do.
4177. Thập tễ 十剂 shí jì 10 tên gọi phân loại công dụng phương thuốc: Tuyên, Thông, Bổ, Tiết, hinh, Trọng, Hoạt, Sáp, Táo, Thấp (Theo ‘Bản thảo thập di’ của Trần Tàng hí).
1356
4178. Thập tuyên huyệt 十宣穴 shí xuān xué Vị trí ở giữa mười đầu ngón tay, hai bên gồm 20 huyệt.
Thường sử dụng trong các trường hợp cấp cứu hôn mê trúng phong, trúng thử.
4179. Thập tuyệt 十绝 shí jué
1357
10 chứng chết trong bệnh hư lao : Thở hụt hơi mà mắt trừng trông không rõ (Tâm tuyệt). Thở hụt hơi mà cánh mũi phập phồng trương to (Phế tuyệt). Mặt xanh nước mắt chảy ra thường xuyên (Can tuyệt). Mắt đen, tròng mắt vàng, mồ hôi thường chảy ra (Thận tuyệt). Miệng cứ chảy nước dãi mà thường nói mê (Tỳ tuyệt). Móng tay chân xanh nhợt, miệng chửi mắng không ngớt (Đởm tuyệt). Sống lưng đau nhức, eo lưng nặng, quay trở khó khăn (cốt tuyệt). Mặt tối xạm đầu mắt xây xẩm choáng váng (huyết tuyệt). Lưỡi đỏ như hồng đơn, co rút vào trong, không nuốt không nhổ được, mắt cá chân hơi sưng (nhục tuyệt). Tóc đứng thẳng như cây vừng mồ hôi ra không cầm (trường tuyệt).
4180. Thập tứ kinh 十四经 shí sì jīng
14 kinh. Gồm 12 kinh (chính kinh) và Nhâm mạch, Đốc mạch (trong tám mạch kỳ kinh). 14 đường kinh mạch này đều có kinh huyệt trực tiếp; còn 6 đường kinh trong tám mạch kỳ kinh không có kinh huyệt trực tiếp.
4181. Thập tứ kinh huyệt 十四经穴 shí sì jīng xué Huyệt của 14 đường kinh. Tức inh huyệt.
4182. Thập tứ kinh phát huy 十四经发挥 shí sì jīng fā huī 1341, Hoạt Thọ (Bá Nhân), đời Nguyên, Trung quốc. Gồm 3 quyển. Trình bày đường lưu trú của kinh mạch (quyển thượng), đường tuần hành và du huyệt của 14 kinh (quyển trung) và 8 mạch kỳ kinh (quyển hạ).
4183. Thập vấn 十问 shí wèn
1358
Một hỏi phát sốt, sợ lạnh;
hai hỏi mồ hôi; Ba hỏi đầu và thân thể; Bốn hỏi đại tiểu tiện; Năm hỏi ăn uống; Sáu hỏi ngực bụng; Bảy hỏi tai ù, điếc và giấc ngủ; Tám hỏi khát nước; chín hỏi phụ nữ kinh nguyệt, đới hạ, mang thai, sinh sản và trẻ em thì hỏi sinh sản phát dục, nuôi dưỡng; Mười hỏi nguyên nhân gây bệnh và tiền sử bệnh.
4184. Thất ác 七恶 qī è
1359
7 loại chứng hậu mụn nhọt hiểm ác. Có hai luận thuyết: Ác thứ nhất: Vừa ho vừa phiền táo, đau bụng khát nhiều, hoặc tiêu chảy, kiết lỵ vô độ, hoặc tiểu tiện như keo. Ác thứ hai: Mủ máu đã ra nhưng sưng đỏ còn tăng, sắc mủ xấu thối, đau không sờ vào được. Ác thứ ba: Mắt nhìn liên láo, tròng đen thu hẹp, tròng trắng vừa trắng vừa đỏ, con ngươi ngước nhìn lên trên. Ác thứ tư: Hụt hơi, suyễn, hoảng hốt, hay nằm. Ác thứ năm: Vai lưng khó xoay chuyển, chân tay nặng nề.
1360
Ác thứ sáu: hông ăn được, uống thuốc vào là nôn, ăn không biết mùi vị gì. Ác thứ bảy: Tiếng khàn, sắc xấu, môi mũi vừa xanh vừa đỏ, mặt mắt phù thũng. Ác thứ nhất: Thần trí lơ mơ, tâm phiền, lưỡi khô, hình nhọt tía đen, nói lảm nhảm. Ác thứ hai: Thân thể cứng đờ, mắt liên láo, mụn ra nước lẫn máu, hồi hộp không yên. Ác thứ ba: Hình dung gầy còm, mủ trong thối, nơi mụn mềm lõm không có cảm giác đau. Ác thứ tư: Bì phu khô khan, mũi phập phồng khò khè, đờm nhiều suyễn cấp. Ác thứ năm: Hình dung đen sạm, khát nước, âm nang teo lại. Ác thứ sáu: hắp mình phù thũng, sôi bụng ẩu nghịch, đại tiện hoạt tiết. Ác thứ bảy: Nhọt độc hãm xuống như tróc vảy, tứ chi nghịch lạnh, nước thối tự chảy ra. Bệnh đậu (Thiên hoa) có bảy chứng hậu hiểm ác: Trằn trọc phiền táo, nói sảng hoảng hốt. Nôn mửa tiết tả, không ăn uống được. hô đen và hãm, ngứa gãi chảy nước. Rét run lập cập, tiếng khàn sắc tối. Đỉnh đầu và mặt phù thũng, mũi nghẹt mắt nhắm. Họng lưỡi lở loét, ăn vào thì ói, uống vào lại mửa ra.
Bụng đầy suyễn nghịch, tứ chi nghịch lạnh.
4185. Thất âm 失音 shī yīn
Phát âm khó khăn, mất tiếng. Nếu đột nhiên mất tiếng phần nhiều do ngoại cảm phong hàn, gây ra, thuộc thực chứng. Nếu mất tiếng đã lâu nay lại tái phát, phần nhiều do Phế Thận bị tổn thương, âm tinh hao hụt mà gây ra, thuộc hư chứng.
4186. Thất cảnh 失颈 shī jǐng
Tức chứng Thất chẩm.
4187. Thất chẩm 失枕 shī jǐng
Chứng đơ cứng cổ gáy gây đau, xoay trở khó khăn. Nguyên nhân do nằm sai tư thế, hoặc do cảm phong hàn gây ra.
4188. Thất doanh 失营 shī yíng
1361
Tức chứng Thất vinh.
4189. Thất huyết 失血 shī xuè Xuất huyết do các nguyên nhân hỏa nhiệt, hư hàn, ngoại thương, ứ trở... Thường thấy trong các bệnh chảy máu cam, ho ra máu, ói ra máu, tiểu ra máu, đại tiện ra máu.
4190. Thất huyết huyễn vựng 失血眩晕 shī xuè xuàn yūn
Chứng chóng mặt xây xẩm do mất máu quá nhiều.
4191. Thất huyết tâm thống 失血心痛 shī xuè xīn tòng Đau vùng tim do bị băng huyết (mất nhiều máu) gây ra. Bệnh thường gặp ở phụ nữ.
1362
4192. Thất khí 失气 shī qì ➊ Tình trạng cơ thể bị hao tổn quá mức, tân dịch mất khả năng vận hóa, mất tinh khí dẫn đến suy nhược toàn thân. ➋ Rắm còn gọi là trung tiện, thỉ khí.
Tức hơi từ giang môn thoát ra.
4193. Thất khiếu 七窍 qī qiào Bảy khiếu ở vùng đầu (mắt có hai, mũi có hai, tai có hai và miệng). Tinh khí của ngũ tạng thông với thất khiếu. hi ngũ tạng có bệnh có thể thông qua các sự biến đổi của thất khiếu này mà hỗ trợ cho sự chẩn đoán.
4194. Thất miên 失眠 shī mián
hó ngủ, mất ngủ. Do âm huyết hao tổn, trung khí không đủ, Tâm Tỳ lưỡng hư hoặc đàm ẩm nội đình. Nguyên nhân phần nhiều là do Tâm thần bất an gây nên. Còn gọi là Bất mị.
4195. Thất nữ 室女 shì nǚ
1363
Con gái chưa lấy chồng. Còn gọi là Xử nữ.
4196. Thất nữ kinh bế 室女经闭 shì nǚ jīng bì Con gái chưa lấy chồng mà không có kinh nguyệt. Do thể chất suy nhược, Can Tỳ không được điều hòa, mạch Xung Nhâm huyết hư, hoặc do tình chí không được thư thái, tâm tình uất ức, khí huyết ngưng kết gây ra.
4197. Thất nữ nguyệt thủy bất thông 室女月水不通 shì nǚ yuè shuǐ bù tōng
Tức chứng Thất nữ kinh bế.
4198. Thất nhật phong 七日风 qī rì fēng
Tức chứng phá thương phong ở trẻ sơ sinh.
4199. Thất phương 七方 qī fāng
1364
7 loại phương thuốc. Gồm: Đại phương, Tiểu phương, Hoãn phương, Cấp phương, Cơ phương, Ngẫu phương và Phức phương.
4200. Thất quái mạch 七怪脉 qī guài mài Tình trạng nguy kịch, xuất hiện 7 loại mạch khác thường: Mạch tước trác, Mạch ốc lậu, Mạch đàn thạch, Mạch giải sách, Mạch hà du, Mạch ngư tường, Mạch phủ phí. Ngoài ra còn có Mạch yểm dao, Mạch chuyển đậu, Mạch ma xúc. Tổng cộng 10 mạch gọi là Thập quái mạch. Đây là những mạch tượng phản ánh tạng khí sắp hết, Vị khí khô kiệt, giai đoạn vô cùng hiểm nguy.
4201. Thất sán 七疝 qī shàn
1365
7 loại sán khí. Có nhiều cách phân loại: Quyết sán, Trưng sán, Hàn sán, hí sán, Bàn sán, Phụ sán và Lang sán [Chư bệnh nguyên hậu luận]. Hàn sán, Thủy sán, Cân sán, Huyết sán, hí sán, Hồ sán, Đồi sán [Nho môn sự thân]. Sung sán, Hồ sán, Đồi
sán, Quyết sán, Giả (hà) sán, Hội sán và Hội long sán [Y tông tất độc].
4202. Thất sưu 失溲 shī sōu
Tức chứng tiểu tiện không cầm được.
4203. Thất tâm phong 失心风 shī xīn fēng
Tên gọi khác của bệnh điên cuồng.
4204. Thất tinh 失精 shī jīng
Tức chứng di tinh.
4205. Thất tinh châm 七星针 qī xīng zhēn
Tức Bì phu châm.
4206. Thất tinh gia 失精家 shī jīng jiā
Người vốn có bệnh di tinh.
4207. Thất tình 七情 qī qíng
1366
7 loại biến hóa tinh thần, tình chí:
Mừng (Hỉ), Giận (Nộ), Lo (Ưu), Nghĩ (Tư), Buồn (Bi), Sợ ( hủng), Hãi (Kinh). Đó là phản ảnh tình chí của mỗi người đối với ngoại cảnh, đồng thời cũng là nhân tố gây bệnh. hi những hoạt động tinh thần ấy bị kích thích quá mức và kéo dài sẽ ảnh hưởng tới công năng tạng phủ khí huyết. Hoặc do tạng phủ phát bệnh từ trước làm ảnh hưởng tới hoạt động tinh thần.
1367
4208. Thất tổn bát ích 七损八益 qī sǔn bā yì (Thất: 7 là dương số, Bát: 8 là âm số; Tổn: hao đi; Ích: tăng thêm). Có nhiều cách giải thích khái niệm này: Dương không nên hao, âm chẳng nên lớn khác thường. Nếu trái lại sẽ gây bệnh. Cho nên hiểu được ‘thất tổn bát ích’ là biết được cơ chế tiêu trưởng thì dương khí vượng thịnh, không bị âm tà xâm lấn, âm dương mới có thể điều hòa.
Dương thường hữu dư cho nên phải tổn, âm thường bất túc cho nên phải ích. Hiểu rõ được nguyên lý này sẽ tránh được hao tổn âm tinh, mới có thể điều hòa âm dương phòng ngừa sự suy sụp quá sớm. Con gái ở tuổi 2 x 7 bắt đầu hành kinh. Từ đó, hàng tháng khi kinh nguyệt đầy đủ thì ra kinh. Đó là hiện tượng sinh lý bình thường, nên nói là ‘thất thì có thể tổn’. Con trai ở tuổi 2 x 8 tinh khí tràn ra mà sinh được con nếu do phòng sự mà xuất tinh thì nên tăng thêm tinh. Đó là hiện tượng sinh lý bình thường, cho nên nói là ‘bát thì có thể ích’ [Tố vấn - Thượng cổ thiên chân luận].
4209. Thất thần 失神 shī shén
1368
Tình trạng mất thần khí. Thần là tên gọi chung chỉ mọi hoạt động của sinh mạng. hi cơ năng của sinh mạng bị chướng ngại nghiêm trọng, tinh khí của năm tạng suy bại, xuất hiện triệu chứng mắt mờ, cơ thể gầy còm, tiêu chảy đột ngột không cầm được, suyễn thở, hoặc cơ bắp toàn thân tiêu hết, hoặc tay lần áo sờ giường, hoặc bỗng dưng ngã lăn,
mắt miệng nhắm kín, tay nắm chặt và són đái... đều gọi là thất thần.
4210. Thất thương 七伤 qī shāng
Nguyên nhân gây nên 7 loại lao thương. Quá no thương Tỳ; Quá giận khí nghịch thương Can; Gắng sức mang nặng, ngồi lâu nơi ẩm thấp thương Thận; Cơ thể vốn lạnh, lại uống lạnh thương Phế; Lo buồn, tư lự thương Tâm; Cảm nhiễm gió mưa nóng lạnh thương hình thể; Sợ hãi quá thương chí. 7 chứng trạng của Thận khí suy tổn: Bộ phận sinh dục lạnh; Âm suy; Lý cấp đau quặn; Hoạt tinh ít tinh dịch; Bộ phận sinh dục thòng xuống; Lãnh tinh; Tiểu lắt nhắt hoặc nhỏ giọt không gọn bãi.
1369
4211. Thất vinh 失荣 shī róng Bướu hạch nổi ở vùng cổ (nơi có động mạch cổ đi qua). Hạch phát triển lớn dần, cứng như đá, cố định không di chuyển, sau khi vỡ miệng chảy máu và nước vàng.
Người gầy ốm, gầy róc như cây khô không được nuôi dưỡng. Cũng gọi là Thất doanh.
4212. Thất xung môn 七冲门 qī chōng mén Thất xung môn là 7 cửa xung yếu trong hệ thống tiêu hóa gồm: Phi môn (môi), Hộ môn (răng), Hấp môn (hàm ếch), Bí môn (miệng trên dạ dày), U môn (miệng dưới dạ dày), Lan môn (nơi tiếp giáp giữa Đại Trường và Tiểu Trường), Phách môn (hậu môn). [Nan kinh - Nan thứ 44].
4213. Thâu dẫn 收引 shōu yǐn Tình trạng gân mạch bị co rút, các khớp co ruỗi bị hạn chế. Nguyên nhân do hàn tà.
1370
4214. Thấu ban 透班 tòu bān Là phương pháp dùng phép thanh nhiệt lương huyết làm cho nốt ban nổi hẳn ra ngoài.
Thường thấy xuất hiện trong các chứng ôn bệnh nhiệt nhập doanh huyết mà xuất hiện ban nổi lờ mờ.
4215. Thấu biểu 透表 tòu biǎo
Phép thấu biểu. Một phép chữa vừa thấu tà vừa thấu chẩn.
4216. Thấu châm 透针 tòu zhēn
Phương pháp châm xuyên huyệt. Sau khi châm vào huyệt vị, châm xiên hoặc châm thẳng đưa mũi kim tiến đến bộ vị kinh mạch hoặc huyệt vị lân cận, có nghĩa dùng một huyệt mà tác dụng sang cả huyệt vị và kinh lạc thứ hai (thấu kinh, thấu huyệt). Đây là phương pháp châm sâu, cần phải kích thích mạnh.
4217. Thấu chẩn 透疹 tòu zhěn
1371
Phép thúc sởi mọc. Bệnh sởi đến lúc cần phải mọc ra đều khắp người mà không mọc ra được, hoặc nốt sởi mọc không thuận lợi dễ dàng, phải sử dụng phép tân lương giải biểu để cho nốt sởi mọc dễ, không cho phát sinh biến chứng.
4218. Thấu doanh chuyển khí 透营转气 tòu yíng zhuǎn qì Phương pháp chữa bệnh nhiệt, làm cho nhiệt tà ở doanh phận thấu đạt ra ngoài phần khí để giải trừ bệnh tà. Nhiệt tà mới vào phần doanh, mình nóng sốt, tâm phiền, về chiều ngủ trằn trọc không yên, không khát lắm, chất lưỡi tía, mạch tế sác. Cho uống Tê giác, Huyền sâm, Sinh địa để thanh nhiệt ở doanh phận, dùng Trúc diệp, im ngân hoa, Liên kiều để đưa nhiệt từ trong ra ngoài.
4219. Thấu địch 漱涤 shù dí Dùng các loại thuốc có tính sát khuẩn nấu thành cao đặc, khi dùng pha hợp với nước ấm thành dung dịch loãng, cho người bệnh ngậm để sát trùng miệng, xoang miệng, hầu họng. Dùng cách này để chữa các bệnh viêm họng, viêm xoang miệng bị lở loét.
4220. Thấu huyết 嗽血 sòu xuè
1372
Ho ra máu.
Tức chứng hái huyết.
4221. Thấu huyệt 透穴 tòu xué
Châm huyệt này xuyên sang huyệt khác. Tức Thấu châm.
4222. Thấu kinh 透经 tòu jīng Châm huyệt từ kinh này xuyên sang huyệt ở kinh khác. Tức Thấu châm.
1373
4223. Thấu phong vu nhiệt ngoại 透风于热外 tòu fēng yú rè wài Phương pháp chữa bệnh phong ôn bên ngoài có phong tà, bên trong có lý nhiệt. Bệnh phong ôn ở biểu phận có phong tà lại có lý nhiệt, dùng phép tân lương giải biểu để thấu đạt phong tà làm cô lập xu thế của lý nhiệt, sau đó mới thanh lý nhiệt, thì dễ thu được hiệu quả. Phương pháp này ở các đời sau, khi phép chữa ôn bệnh phát triển, là phép chữa kết hợp giữa giải biểu và thanh lý.
4224. Thấu quan xạ giáp 透关射甲 tòu guān shè jiǎ Chỉ văn xuyên suốt phong, khí, mệnh quan thẳng tới áp sát đầu ngón tay gọi là thấu quan xạ giáp, phần nhiều là tình thế bệnh xấu, lành ít dữ nhiều; Tuy nhiên, cũng chưa phải là tuyệt đối, còn phải kết hợp phân tích cả tứ chẩn mới chính xác.
4225. Thấu tà 透邪 tòu xié
Dùng để đưa tà ra bên ngoài. Nguyên nhân thường do ngoại cảm biểu chứng. Còn gọi là Đạt tà.
4226. Thấu thiên lương 透天凉 tòu tiān liáng
1374
Thủ pháp châm cứu xưa. Dùng chữa chứng nhiệt, thuộc phép tả. Phương pháp thao tác: hi bệnh nhân hít vào, thì châm từ từ vào độ sâu nhất định, sau đó ấn nhẹ lên vùng da xung quanh huyệt vị, dùng tay xoay chuyển nhẹ lên chuôi kim nhiều lần, chừng nào cục bộ hoặc toàn thân có cảm giác mát, rút châm lên nhanh chóng,
lại xoay chuyển như thế, lại vừa rút kim lên nhanh chóng cho đến lúc rút hẳn kim ra. Ngoài ra cũng còn dùng các thủ pháp khác không phối hợp với hít hơi vào, nhưng yêu cầu chung cần đạt tới là bệnh nhân thấy có cảm giác mát.
4227. Thấu tiết 透泄 tòu xiè
Phép trị. Dùng loại thuốc tân lương giải biểu để thấu đạt biểu tà; hoặc dùng loại thuốc có vị đắng để tiết lý nhiệt.
4228. Thế y 世医 shì yī Người con kế thừa y nghiệp của bố (đời này sang đời khác, được nhân dân tín nhiệm, ca tụng).
4229. Thể châm 体针 tǐ zhēn
Phương pháp châm cứu. Châm vào các huyệt vị, kinh mạch ở toàn thân.
1375
4230. Thể châm ma túy 体针麻醉 tǐ zhēn má zuì .Phương pháp châm gây tê.
.Dùng kim châm vào các huyệt vị, kinh mạch trên cơ thể, sau đó kích thích sao cho vùng huyệt, vùng da tại chỗ có cảm giác tê không còn biết đau.
.Phương pháp này được áp dụng để giảm đau hoặc
dùng gây tê trong các ca tiểu phẫu.
4231. Thể khí 体气 tǐ qì
.Chứng hôi nách. .Nguyên nhân do thấp nhiệt uất ở bên trong hoặc do
di truyền.
.Tức mồ hôi bài tiết ra có mùi hôi đặc biệt, thường ở hố nách, hoặc ở các nơi khác như bầu vú, chung quanh bộ phận sinh dục và hậu môn. .Còn gọi là Hồ xú, Dịch khí.
4232. Thể quyết 体厥 tǐ jué
.Một trong những chứng quyết. .Toàn thân lạnh giá như nước đá. .Do mắc bệnh ôn dịch thể dương khí cang thịnh đến
cực độ.
1376
.Xem thêm Quyết chứng.
4233. Thi quyết 尸厥 shī jué
.Đột ngột bất tỉnh nhân sự, giống như chết. .Thở nhẹ, mạch rất vi tế, hoặc không mảy may ứng
lên tay.
.Trường hợp này cần khám xét kỹ, cấp cứu kịp thời. .Thi quyết có thể gặp do ngộ độc thán khí dẫn đến
nghẹt thở hoặc chấn động não.
4234. Thỉ khí 矢气 shǐ qì
.Tức Thất khí.
4235. Thị chiêm hôn diểu 视瞻昏渺 shì zhān hūn miǎo .Từ ngoài nhìn vào mắt thì không thấy gì khác lạ nhưng tự thân người bệnh nhìn vật thấy lờ mờ không rõ.
.Thường gặp ở trong các loại mắt có mây màng. .Nguyên nhân do tinh khuy, thần mệt mỏi, huyết hư
khí nhược gây ra.
1377
4236. Thị chiêm hữu sắc 视瞻有色 shì zhān yǒu sè .Tức Thanh manh.
4237. Thị ngọa 嗜卧 shì wò
.Mệt mỏi muốn nằm. .Nguyên nhân phần nhiều do thấp thắng, làm cho Tỳ
hư, Đởm nhiệt gây nên bệnh.
.Hoặc do người vốn suy yếu, do sau khi mắc bệnh nặng nguyên khí suy yếu chưa phục hồi cũng có thể gây bệnh.
4238. Thị ngọa dục mị 嗜卧欲寐 shì wò yù mèi .Mệt mỏi muốn ngủ. .Nguyên nhân do thấp tà xâm nhập vào Tỳ Vị, hoặc
do Đởm có nhiệt đều có thể gây bệnh;
.Cũng thường gặp trong các trường hợp người có thể chất suy nhược, không đáp ứng được với sự thay đổi của thời tiết.
4239. Thị nhất vi nhị chứng 视一为二症 shì yī wéi èr zhèng
1378
.Nhìn một hóa hai, tức Phục thị.
.Nguyên nhân phần lớn do tinh khí của tạng phủ không đủ, Phong, Hỏa, Đàm công lên trên, hoặc do ngoại thương gây nên.
4240. Thị thiên thực 嗜偏食 shì piān shí .Thường ăn một món nào đó mà mình ưa thích. .Đây là biểu hiện bệnh lý, thường có quan hệ với sự
biến hóa bệnh lý ở Trường Vị.
.Như hay ăn cay phần nhiều là do Vị bị hàn.
4241. Thị vật dị sắc 视物易色 shì wù yì sè
.Nhìn thấy vật có màu sắc khác thường. .Còn gọi là mù màu. .Tức chứng Thị xích như bạch.
4242. Thị xích như bạch 视赤如白 shì chì rú bái .Chứng mù màu. .Người bệnh không phân biệt được một số màu sắc,
hay toàn bộ màu sắc.
.Phần lớn do tiên thiên phát dục không tốt, âm tinh
không khả năng đạt tới mắt gây nên.
1379
.Hoặc do các mạch máu trong mắt bị ứ trệ gây nên.
4243. Thị y 视衣 shì yī .Tương đương với các tổ chức của màng võng mạc
mắt, màng gân mạch.
.Bên trong thuộc Tâm, Can, Thận kinh.
4244. Thích cấm 刺禁 cì jìn
.Những trường hợp cấm châm. .Tức Cấm thích.
4245. Thích pháp 刺法 cì fǎ
.Tức Châm pháp, Châm thích.
4246. Thiềm ngữ 谵语 zhān yǔ
.Tình trạng thần chí không tỉnh táo, nói sảng. .Nguyên nhân do sốt cao, hoặc ôn tà nhập doanh
1380
huyết quấy nhiễu thần minh phát bệnh.
4247. Thiềm vọng 谵妄 zhān wàng .Chứng lẫn thẩn, ý thức mơ hồ, nói năng lẫn lộn, có ảo giác lẫn lộn, tình chí mất bình thường, hoặc có triệu chứng kích động hưng phấn.
.Nguyên nhân do lý nhiệt quá thịnh hoặc đàm hỏa
quấy nhiễu tâm thần mà phát bệnh.
4248. Thiểm điệt huyết băng 闪跌血崩 shǎn diē xuè bēng .Chứng băng huyết do bị té ngã, bị lôi kéo, bị bầm dập mà làm tổn thương mạch Xung Nhâm gây nên bệnh.
4249. Thiểm quán pháp 闪罐法 shǎn guàn fǎ .Một trong các phép giác kéo, mục đích gây sung
huyết vùng da tại chỗ.
4250. Thiểm tỏa 闪挫 shǎn cuò .Từ gọi chung để chỉ chứng Thiểm thương và Tỏa
1381
thương.
4251. Thiểm thương 闪伤 shǎn shāng .Do vận động quá sức, gân cơ ở vùng bụng đột nhiên
xoắn kéo gây ra tổn thương.
4252. Thiên bào sang 天疱疮 tiān pào chuāng
.Tức chứng Nùng bào sang. .Chứng ngứa lở ngoài da. .Nguyên nhân do Tỳ có thấp nhiệt uất kết, hoặc do
Tâm hỏa bốc.
.Bên ngoài lại nhiễm tà khí phong nhiệt thử thấp mà
gây ra.
.Hình dạng của nhọt như phỏng nước, giới hạn rõ, bọc nước mọc thành từng chùm lớn nhỏ không đều, dưới chân mụn đỏ, kèm theo các triệu chứng toàn thân như nóng lạnh.
4253. Thiên cứu 天灸 tiān jiǔ .Dùng loại rễ cây (như cây Uy linh tiên chẳng hạn) còn tươi, giã nát nhừ, bỏ vào vừa đầy miệng một chén nhỏ (đường kính khoảng 4 cm).
1382
.Úp lên huyệt và dán băng cố định khoảng 1 giờ. .Người bệnh có cảm giác nơi đó nóng rát, ngứa ngáy.
.Bỏ chén ra, lúc này trên da nơi vừa úp chén thuốc có thể nổi nốt phỏng sắc vàng đậm, dùng dao nhíp đã tiêu độc chọc thủng bỏ nước.
.Bên ngoài xoa thuốc tiêu độc (không dùng mỡ
penicillin).
.Phương pháp này thường dùng trong các bệnh viêm
khớp, hen suyễn, sốt rét.
.Còn gọi là Tự cứu, Lãnh cứu.
4254. Thiên diên lỵ 迁延痢 qiān yán lì
.Tức Cửu lỵ.
4255. Thiên đầu phong 偏头风 piān tóu fēng
.Tức chứng Thiên đầu thống. .Phần nhiều đau 1 bên thái dương, có khi đau lan sang mắt hoặc gây trở ngại thị lực làm mắt mờ, hoặc kèm có lợm giọng nôn ói.
1383
.Nguyên nhân phần nhiều do phong tà xâm nhập kinh Thiếu dương, hoặc do Can hư đàm hỏa uất kết mà gây bệnh.
4256. Thiên đầu thống 偏头痛 piān tóu tòng
.Chứng nhức đầu từng cơn. .Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là: nhức đầu, nhưng điểm đau tương đối cố định hoặc bên phải hoặc bên trái đầu, thông thường khi hơi mệt nhọc hoặc tình tự kích động dễ bị đau.
.Nguyên nhân đa số Can hư, Can dương cang thịnh
một bên, đàm nhiệt...
.Cổ nhân có nhận định: đau bên trái thuộc phong và
huyết, đau bên phải thuộc đàm và nhiệt.
. hi vận dụng nên theo dõi cụ thể, không nên cố
chấp.
4257. Thiên đậu 天痘 tiān dòu
.Tức chứng Thiên hoa.
4258. Thiên địa nhân tam tài bổ tả 天地人三才补泻 tiān dì rén sān cái bǔ xiè
. Tức Đề sáp bổ tả.
4259. Thiên điếu 天钓 tiān diào
1384
.Một loại kinh phong ở trẻ em.
. Thiên điếu do Tâm Phế tích nhiệt gây nên; có triệu chứng chảy nước dãi, co quắp, gáy cứng, đờm thở khò khè, con ngươi mắt lộn tròng, móng tay chân xanh... đều là do đờm nhiệt nóng trệ ở thượng tiêu gây nên [Ấu ấu cận biên, Trần Trị]
4260. Thiên đình 天庭 tiān tíng
.Vùng giữa trán. .Còn gọi là đình.
4261. Thiên hành 天行 tiān xíng
.Tức Thời bệnh.
4262. Thiên hành ôn dịch 天 行温疫 tiān xíng wēn yì
.Tức chứng Ôn dịch.
4263. Thiên hành phát ban sang 天行发斑疮 tiān xíng fā bān chuāng
1385
.Tức Thiên hoa.
4264. Thiên hành thời dịch 天行时疫 tiān xíng shí yì
.Tức Thời bệnh.
4265. Thiên hành xích nhãn 天行赤眼 tiān xíng chì yǎn
.Chứng đau mắt đỏ. .Do cảm nhiễm khí độc, hoặc phong nhiệt độc của
bốn mùa.
.Có triệu chứng sưng mi mắt, lòng trắng mắt đỏ ngầu, đau ngứa chảy nước mắt, nhiều ghèn, sợ nóng, sợ ánh sáng.
.Nặng thì tròng đen kéo mây. .Thông thường đau từng con mắt, hết bên này mới chuyển sang bên khác, nhưng cũng có khi đau đồng thời cả hai bên (loại viêm kết mạc có tính truyền nhiễm).
.Còn gọi là Thiên hành xích nhiệt.
4266. Thiên háo 天哮 tiān xiāo
1386
.Chứng hen bẩm sinh (mắc bệnh từ nhỏ tuổi).
4267. Thiên hoạn 天宦 tiān huàn
.Tức Ngũ bất nam.
4268. Thiên hoa 天花 tiān huā
.Dịch bệnh do virus độc gây ra. .Xuất hiện triệu chứng đặc trưng là toàn thân nổi đậu, kèm có sốt, từng nốt đậu mọc lên, sưng trướng, mọng nước, sau đó xẹp và kết vảy. .Tổng cộng là sáu giai đoạn.
4269. Thiên khô 偏枯 piān kū
.Còn gọi là Bán thân bất toại, Thiên nan.
4270. Thiên kim yếu phương 千金要方 qiān jīn yào fāng .652, Tôn Tư Mạo, đời Đường, Trung quốc (gồm 30
quyển).
.Sưu tập các tác phẩm y dược học các đời trước, nội dung chủ yếu có các phần tổng luận, các khoa lâm sàng, dinh dưỡng, mạch học và châm cứu.
. Là bộ sách tổng hợp các tác phẩm lớn của các vị
1387
danh y.
4271. Thiên nan 偏癱 tiān xiāo
.Còn gọi là Thiên phong, Thiên khô. .Liệt nửa người, để lâu thì thấy cơ nhục teo róc. .Nguyên nhân phần nhiều do vinh vệ cùng hư, chân khí không thể nuôi dưỡng toàn thân, hoặc kèm có tà khí xâm nhập mà gây bệnh.
4272. Thiên não thư 天脑疽 tiān nǎo jū .Loại nhọt mọc ở trên đường kinh túc Thái dương, phía sau vai lưng (vì chỉ mọc một bên nên gọi là thiên não thư).
.Tức Đối khẩu.
4273. Thiên nhân tương ứng 天人相应 tiān rén xiāng yìng
.Nói về mối quan hệ giữa người và tự nhiên giới. .Các hiện tượng sinh lý và cấu tạo tạng phủ trong cơ
1388
thể người có ảnh hưởng với sự thay đổi ngoại cảnh.
4274. Thiên nhật sang 千日疮 qiān rì chuāng
.Thường phát ở lưng, lưng ngón tay, da đầu. .Lúc mới phát nổi nhiều mụn nhọt như hạt thóc, dần dần phình to nổi cộm lên trên da, sắc trắng xám hoặc ố vàng giống như nhụy hoa.
. hi ấn vào thấy đau, chảy máu. .Nguyên nhân do phong tà xâm nhập cơ phu, hoặc do Can hư huyết táo, gân mạch không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh.
.Còn gọi là Vưu sang.
4275. Thiên phế bất nhân 偏癈不仁 piān fèi bù rén
.Tức Bán thân bất toại.
4276. Thiên phong 偏风 piān fēng
.Tức Bán thân bất toại.
1389
4277. Thiên phương 偏方 piān fāng .Một số phương thuốc có hiệu quả đơn giản, lưu truyền trong dân gian, chưa được các nhà y học ghi chép nghiên cứu công nhận.
4278. Thiên quách 天廓 tiān kuò
.Tức Bát quách.
4279. Thiên quí 天癸 tiān guǐ .Nguồn gốc của Thận tinh, là cơ năng điều tiết sự sinh
trưởng phát dục của cơ thể.
.Có tác dụng duy trì kinh nguyệt của phụ nữ. và vật
chất cấu thành thai.
. inh nguyệt. Hiện tượng sinh lý của nam nữ khi đến
tuổi phát dục:
. Con gái... 2 x 7 (14 tuổi) thiên quý đến, Nhâm mạch thông, thái xung mạch thịnh... hàng tháng kinh nguyệt ra đúng ngày...;
.Con trai... 2 x 8 (16 tuổi) thiên quý đến, tính khí đầy
mà tiết ra... [Tố vấn - Thượng cổ thiên luận].
.Như vậy thiên quý có tác dụng giống như tuyến sinh
dục.
4280. Thiên trụ cốt 天柱骨 tiān zhù gǔ
.Đốt sống cổ. .Gồm 7 đốt ở phía sau gáy, bên trên liền xương sọ,
1390
bên dưới nối với xương sống lưng.
.Còn gọi là Cảnh cốt.
4281. Thiên trụ cốt chiết 天柱骨折 tiān zhù gǔ zhé .Gãy xương sống cổ. . Nguyên nhân do bị đánh tức, va đập mà bị tổn
thương.
.Triệu chứng: vùng xương cổ đau nhức, hoạt động bị
giới hạn, ấn đau tại chỗ.
.Từ chỗ gãy trở xuống có cảm giác tê dại khác thường, nặng thì xuất hiện tay chân tê liệt, hô hấp khó khăn, thậm chí dẫn đến tử vong.
4282. Thiên trụ cốt đảo 天柱骨倒 tiān zhù gǔ dào .Cổ gáy mềm không đủ sức nâng đỡ đầu khiến đầu
cúi gục xuống.
.Tức chứng Cảnh nhuyễn.
4283. Thiên trụy 偏坠 piān zhuì .Chứng bệnh một bên hòn dái sưng to gây đau nhức,
nặng trằn xuống dưới.
.Nguyên nhân phần nhiều do đàm thấp, ứ huyết, Can
1391
hỏa cang thịnh gây ra.
4284. Thiên tuế sang 千岁疮 qiān suì chuāng
.Chứng loa lịch mọc ở một bên thân.
4285. Thiên từ 偏沮 piān jǔ .Tức chứng ½ người ra mồ hôi, ½ bên kia không ra. .Nguyên nhân do khí huyết không thể lưu thông khắp
cơ thể.
.Thường gặp trong các bệnh trúng phong hoặc do rối
loạn thần kinh thực vật.
4286. Thiên ứng huyệt 天应穴 tiān yìng xué
.Còn gọi là Bất định huyệt. .Tức A thị huyệt.
4287. Thiện cơ 善饥 shàn jī
.Chỉ hiện tượng mau đói. .Đây là một trong những triệu chứng chủ yếu của
bệnh tiểu đường.
1392
.Nguyên nhân do Vị nhiệt gây ra.
4288. Thiện kinh 善惊 shàn jīng .Gặp chuyện thì sợ hãi hoặc người hay có cảm giác sợ
sệt lo lắng.
.Nguyên nhân do Tâm khí hư, Tâm hỏa vượng, Can
dương thượng cang, Đởm hư hoặc khí huyết khuy tổn.
4289. Thiện khủng 善恐 shàn kǒng
. Người bệnh dễ bị lo lắng sợ sệt. . Nguyên nhân do Tâm, Thận, Can bị tổn thương ở bên trong khiến cho chứng Tâm khí bất túc, hoặc Can Thận khuy tổn gây ra.
4290. Thiện lậu 鳝漏 shàn lòu . Do thấp nhiệt kích bác ở bên trong, bên ngoài do cảm nhiễm phong tà, trệ ở cơ phu, lưu lại ở huyết mạch.
. Bệnh thường phát ở bắp chân.
4291. Thiện nộ 善怒 shàn nù
. Thường xuyên hoặc dễ nổi giận. . Nguyên nhân do Can khí uất kết, Can huyết bất túc,
1393
hoặc Can Thận âm hư hoặc Can hỏa vượng gây ra.
4292. Thiện sắc 善色 shàn sè
. Do trong cơ thể có bệnh nên sắc mặt thay đổi. . Nếu sắc mặt sáng nhuận, nhu hòa là chỉ bệnh còn ở
mức độ nhẹ, tiên lượng bệnh mau khỏi.
4293. Thiện thái tức 善太息 shàn tài xī
. Tức Thái tức.
4294. Thiện thực nhi sấu 善食而瘦 shàn shí ér shòu . Tình trạng ăn nhiều mà vẫn gầy, là biểu hiện lâm
sàng chủ yếu của bệnh ở trung tiêu.
. Nguyên nhân do nội nhiệt tiêu hao phần âm và tân
dịch.
4295. Thiết 切 qiè
1394
. Cắt lát vị thuốc, một phương pháp bào chế. . Thí dụ: thiết phiến (thái mỏng thành lát). . Sờ mó. . Tức thiết chẩn. ịch liệt, đau dữ dội. . Nhanh, gấp.
. Thí dụ: nhanh chóng (thiết) rút châm, làm cho tà
khí đang cang thịnh phải giảm đi...
4296. Thiết chẩn 切疹 qiè zhěn
. Một trong tứ chẩn. . Chia hai bộ phận: Mạch chẩn và xúc chẩn nhưng đều là phương pháp vận dụng xúc giác ở đầu ngón tay đặt lên bộ vị nhất định trên cổ tay bệnh nhân để thăm dò kiểm tra.
. Mạch chẩn thường lấy bộ vị ở trên xương quay cổ
tay bệnh nhân nơi có mạch đập.
. Xúc chẩn thì sờ, ấn trên bì phu, ngực bụng để tìm điểm đau trên cơ thể bệnh nhân, qua đó biết được sự biến hóa về nóng lạnh, mềm rắn, sự đau đớn, kết khối và các hiện tượng khác thường mà suy đoán tật bệnh.
4297. Thiết mạch 切脉 qiè mài
. Tức Mạch chẩn, Án mạch.
4298. Thiệt 舌 shé
1395
. Lưỡi.
. Nằm ở trong xoang miệng, có tác dụng nhận biết được mùi vị, hỗ trợ cho việc nhai nghiền, nuốt đưa đồ ăn thức uống xuống dạ dày và phát âm.
. Có liên quan mật thiết đến chức năng của Tâm. . Thông qua quan sát màu sắc của lưỡi, chất lưỡi, hình thái của lưỡi cũng như sự thay đổi của rêu lưỡi, là một trong những nội dung quan trọng trong phép vọng chẩn của Đông y.
4299. Thiệt âm 舌瘖 shé yīn . Lưỡi cứng không linh hoạt gây ảnh hưởng sự phát . Bệnh cấp do phong đàm ủng trệ, kèm thấy tiếng
âm. đàm khò khè, mạch đại vô lực.
. Bệnh lâu ngày do huyết hư phong động gây ra, kèm
có lưỡi mềm vô lực, hình thể gầy.
4300. Thiệt bản 舌本 shé běn
. Gốc lưỡi. . Tên gọi riêng của huyệt Phong phủ và huyệt Liêm
1396
tuyền.
4301. Thiệt bản cường 舌本强 shé běn qiáng
. Gốc lưỡi cứng. . Xem chứng Thiệt cường.
4302. Thiệt bản xuất huyết 舌本出血 shé běn chū xiě
. Lưỡi chảy máu. . Xem chứng Thiệt nục.
4303. Thiệt bạn 舌胖 shé pàng
. Lưỡi to bệu. . Nói chung thể lưỡi non bệu, sắc nhạt, cạnh lưỡi có
vết răng.
. Nguyên nhân do Tỳ hư. . Nếu lưỡi đỏ sẫm mà sưng to đầy miệng, là do hai
kinh Tâm Tỳ có nhiệt, tức là chứng thiệt thũng.
. Nếu lưỡi sưng bệu, màu xanh thẫm mà tối, thường là
trúng độc, tức là chứng thiệt trướng đại.
4304. Thiệt bạn xỉ hình 舌胖齿形 shé pàng chǐ xíng
1397
. Lưỡi to bệu, rìa lưỡi có vết răng.
. Nguyên nhân do Tỳ hư hoặc Tỳ hư hàn thấp ủng
thịnh.
4305. Thiệt biên 舌边 shé biān
. Rìa lưỡi. . Có liên quan đến bộ vị của Can Đởm, quan sát những thay đổi hình thái ở rìa lưỡi giúp thầy thuốc hiểu rõ những tình huống sinh bệnh lý ở Can Đởm.
4306. Thiệt cam 舌疳 shé gān . Chứng lưỡi nổi mụn, trước bằng hạt đậu, sau bằng
cái nấm, đỏ loét đau nhức.
4307. Thiệt căn 舌根 shé gēn . Gốc lưỡi, gần cuống họng, là nơi các kinh mạch đi
qua, có liên quan đến các kinh mạch và nội tạng.
4308. Thiệt căn ung 舌根痈 shé gēn yōng
1398
. Ung nhọt mọc ở gốc lưỡi.
4309. Thiệt chẩn 舌疹 shé zhěn . Một nội dung quan trọng của vọng chẩn. . Chủ yếu là xem sự thay đổi về hình dáng, màu sắc, tính chất khô nhuận của chất lưỡi và rêu lưỡi, làm chỗ dựa để phân biệt tính chất của bệnh biến, sự nông sâu của bệnh tà, bệnh tình hư hay thực...
4310. Thiệt cường 舌强 shé qiáng
. Hiện tượng cứng lưỡi, khó vận động. . Phần nhiều kèm có nói khó. . Nếu có thêm cả chứng bại liệt nửa người, miệng mắt
méo xếch...
. Đa số thuộc trúng phong; . Nếu lưỡi cứng, chất lưỡi đỏ tươi, kèm theo cổ gáy cứng, hôn mê nói sảng, đa số thuộc loại bệnh ôn nhiệt, nhiệt nhập Tâm bào.
. Hoặc do sốt cao làm tổn thương tân dịch.
4311. Thiệt diện như kính 舌面如镜 shé miàn rú jìng . Hiện tượng lưỡi bóng như gương, không có rêu,
1399
giống như cật heo.
. Là một trong những triệu chứng thường gặp ở bệnh
Can Thận chân âm khuy tổn.
4312. Thiệt duẩn 舌笋 shé sǔn . Trên lưỡi trẻ nổi những đốm trắng, gây trở ngại cho
việc bú sữa, làm cho trẻ khóc mãi không dứt.
. Dân gian gọi là Tưa lưỡi, Nấm lưỡi.
4313. Thiệt đài 舌苔 shé tāi
. Rêu lưỡi. . Bề mặt lưỡi có lớp như rêu. . Thông qua việc quan sát sự thay đổi của rêu lưỡi có thể suy đoán được bệnh tình, giúp thầy thuốc hiểu rõ mức độ nông sâu của bệnh, tân dịch còn hay mất, là một trong những nội dung quan trọng của vọng chẩn.
4314. Thiệt đài hậu 舌苔厚 shé tāi hòu
1400
. Rêu lưỡi dày quá mức bình thường. . Đây là các biểu hiện bệnh lý.
4315. Thiệt đản 舌颤 shé chàn . Đầu lưỡi run động, nguyên nhân do nội phong hoặc
do tửu độc gây ra.
4316. Thiệt đinh 舌疔 shé dīng
. Loại mụn nhọt nổi ở trên lưỡi. . Do uất hỏa ở Tâm kinh kết độc, hoặc do ôn dịch
bệnh gây nên.
. Triệu chứng: bề mặt lưỡi có nốt mọng, sắc tím, lớn bằng hạt đậu, cứng rắn và đau kịch liệt, nặng thì phát sốt phát rét.
. Để lâu không chữa dứt thì phát triển thành thiệt ung.
. Còn gọi là Thiệt súc.
4317. Thiệt đoản 舌短 shé duǎn . Lưỡi thụt, lưỡi co lại không thể lè ra được. . Nguyên nhân do hàn tà ngưng trệ, hoặc do nhiệt tà làm tổn thương tân dịch, hay do đàm thấp bế tắc đều có thể gây nên.
. Lưỡi có sắc đỏ sẫm.
1401
4318. Thiệt giáng 舌降 shé jiàng
. Thường gặp ở ôn bệnh nhiệt tà truyền vào doanh . Lưỡi đỏ tía mà giữa lưỡi khô, thuộc Vị hỏa
. Đỏ tía mà sáng bóng không có rêu là vị âm quá tổn
phận. làm tổn thương tân dịch;
. Lưỡi đỏ sậm mà khô không tươi là Thận âm đã cạn.
thương;
4319. Thiệt hạ đàm bao 舌下痰包 shé xià tán bāo . Tức chứng Đàm bao.
. Thông qua quan sát các sự thay đổi trên lưỡi, để hiểu
4320. Thiệt hình 舌形 shé xíng . Hình dáng của lưỡi, tức là xem sự biểu hiện ở lưỡi bệu hay thon, có vết nứt hoặc có nổi gai không, lưỡi le dài hay co rút.
rõ bệnh tình, giúp cho việc chẩn đoán được chính xác.
. Lưỡi đỏ. . Chất lưỡi đỏ sậm hơn so với màu đỏ nhạt bình
4321. Thiệt hồng 舌红 shé hóng
1402
thường.
. Thường là một trong những biểu hiện của nhiệt
chứng.
4322. Thiệt kiển 舌謇 shé jiǎn . Lưỡi cuộn ( iển: cuộn lại, chậm chạp, cứng nhắc,
. Do Tỳ Vị có tích nhiệt, tân dịch bị hun đốt mà gây
khó nói).
. Triệu chứng: lưỡi co rút, không linh hoạt, tiếng nói
bệnh.
. Đa số gặp ở bệnh trúng phong, bệnh về não hoặc
không rõ.
viêm não Nhật Bản B.
. Căn cứ vị trí nổi gai, có thể phân tích được nơi phát bệnh: nếu đầu lưỡi nổi gai là Tâm nhiệt, giữa lưỡi nổi gai là Tỳ Vị tích nhiệt, cuống lưỡi nổi gai là Thận nhiệt...
1403
4323. Thiệt khởi mang thích 舌起芒刺 shé qǐ máng cì . Rêu lưỡi nổi lên như gai là dấu hiệu nhiệt cực, màu rêu thường vàng khô hoặc đen, nhiệt tà càng thịnh gai lưỡi càng nhiều.
4324. Thiệt khuẩn 舌菌 shé jūn . Do thất tình uất kết ở hai kinh Tâm Tỳ, hóa thành
. Lúc mới phát lưỡi nổi lên như hạt đậu, như nấm, trên đỉnh to dưới chân nhỏ, tiếp theo đỏ gây lở loét, gây đau nhức không thôi.
hỏa độc gây ra.
. Lưỡi lở loét, sưng đau. . Nguyên nhân thường do Can Vị thấp nhiệt hoặc Tâm
4325. Thiệt lạn 舌烂 shé làn
Tỳ có nhiệt độc hun đốt.
. Lưỡi có vệt nứt. . Là chứng âm dịch bị tổn thương; . Nếu lưỡi đỏ tía, bóng khô không rêu mà có vết nứt rõ, phần nhiều thuộc nhiệt thịnh làm tổn thương âm dịch; nếu màu lưỡi nhạt, chất mềm mà có vết nứt, phần nhiều do ốm lâu âm dương đều hư, khí âm đều tổn thương gây ra.
1404
4326. Thiệt liệt 舌裂 shé liè
. Lưỡi chảy máu. . Triệu chứng: lưỡi sưng to cứng như cây, gây chảy
4327. Thiệt nục 舌衄 shé nǜ
. Nguyên nhân thường do Tâm hỏa nung nấu quá
máu.
. Còn gọi là Thiệt bản xuất huyết.
mạnh. Nếu do hư hỏa của hai kinh Tỳ, Thận bốc lên thì trên lưỡi rướm máu, hoặc kèm có sốt cơn, mồ hôi trộm.
4328. Thiệt nuy 舌痿 shé wěi . Lưỡi mềm vô lực, không thể tự thè ra rụt vào được. . Phần nhiều do Tỳ hư hoặc âm dịch hao tổn, gân
. Bệnh mới phát thấy lưỡi đỏ khô mà mềm, là nhiệt
mạch mất nuôi dưỡng gây nên.
. Bệnh đã lâu, lưỡi trắng mà mềm là khí huyết đều hư.
nung nấu phần âm tổn thương.
. Còn gọi là Thiệt khuẩn.
1405
4329. Thiệt nham 舌岩 shé yán
4330. Thiệt oa 舌歪 shé wāi . Lưỡi lệch sang một bên, lè lưỡi ra cũng lệch như
. Thường thấy xuất hiện cùng lúc với hiện tượng
vậy.
. Nguyên nhân do Can phong nội động, hoặc phong tà
miệng mắt méo xếch, tay chân tê liệt.
trúng kinh lạc gây ra.
4331. Thiệt quyển 舌卷 shé juǎn . Lưỡi cuộn cong vào, không nói năng được. . Nguyên nhân do Tâm hỏa thượng viêm, hoặc Can kinh tích nhiệt, hoặc ôn tà hãm ở trong Tâm bào mà gây ra.
4332. Thiệt quyển nang súc 舌倦囊缩 shé juàn náng suō . Lưỡi cuộn, cao hoàn rút lên.
. Thường gặp trong nhiệt bệnh cấp tính giai đoạn suy kiệt hoặc tai biến mạch máu não giai đoạn nghiêm . Cũng có khi thấy ở Thiếu âm hư hàn. trọng.
1406
(Thiệt quyển: lưỡi cuốn khúc không thè ra được; Nang súc: cao hoàn co rút lên).
. Thường kèm theo các chứng tay chân lạnh quíu, tiêu
chảy ra nước xanh.
4333. Thiệt sang 舌疮 shé chuāng . Nguyên nhân do Tâm và Vị có tích nhiệt hun đốt. . Triệu chứng: lưỡi lở, lưỡi sưng nứt, có khi ra máu
tươi, miệng hôi, táo bón, mạch thực hữu lực.
4334. Thiệt sắc 舌色 shé sè . Màu sắc của lưỡi, là một trong những nội dung quan
. Thông qua quan sát sự thay đổi màu sắc của lưỡi là cơ sở căn cứ để hiểu rõ bệnh tà nông sâu, bệnh tình hư thực...
trọng của môn thiệt chẩn.
. Lưỡi mọc mụn nước. . Do hư hỏa ở Tỳ Thận xông bốc lên hoặc do nhiệt uất
4335. Thiệt sinh bào 舌生泡 shé shēng pào
. Cũng có khi sau khi mắc các bệnh nhiệt, âm dịch bị
ở Tâm Tỳ gây ra.
1407
tổn thương hoặc Vị khí hư hàn gây ra.
. Lưỡi co rút lại. . Tức Thiệt đoản.
4336. Thiệt súc 舌缩 shé suō
. Vùng đầu lưỡi, có liên quan đến tim. . Quan sát sự thay đổi về màu sắc, hình thái ở đầu lưỡi
4337. Thiệt tiêm 舌尖 shé jiān
giúp thầy thuốc nắm vững sinh bệnh lý ở vùng tim.
4338. Thiệt thần 舌神 shé shén . Sự nhuận mượt hay khô khan của lưỡi và các tình
. Nếu lưỡi hồng nhuận màu sắc tươi sáng, chuyển
huống hoạt động của lưỡi.
động linh hoạt, tức là Vị có thần.
. Thể chất của lưỡi. . Gồm có cơ nhục và những mạch máu cấu tạo thành
4339. Thiệt thể 舌体 shé tǐ
. Thông qua quan sát hình dáng, màu sắc, độ nhuận mượt, và những hoạt động của lưỡi giúp thầy thuốc
1408
lưỡi.
. Còn gọi là Thiệt chất.
nắm vững mức độ hư thực của tạng phủ và sự thịnh suy của chính khí.
4340. Thiệt thũng 舌肿 shé zhǒng . Thân lưỡi sưng trướng, đau, nặng thì làm vít lấp
. Nguyên nhân do thất tình uất kết, Tâm hỏa ủng thịnh
cuống họng gây nghẹt thở.
hoặc do đờm trọc, ứ huyết trệ đọng ở lưỡi gây ra.
4341. Thiệt thượng khởi biện 舌上起辨 shé shàng qǐ biàn . Bề mặt lưỡi nổi nếp gấp có màu đen, đôi khi vàng
. Nếp gấp ít, bệnh còn nhẹ; nếp gấp nhiều là bệnh nặng, phần nhiều trong tạng phủ có thực hỏa nung nấu gây nên.
. Thường gặp ở bệnh thấp ôn hoặc ôn dịch.
nhớt hoặc vàng khô.
. Chính giữa lưỡi, có quan hệ mật thiết đến Tỳ Vị.
1409
4342. Thiệt trung 舌中 shé zhōng
4343. Thiệt trướng đại 舌胀大 shé zhàng dà .Thân lưỡi sưng trướng, đỏ mà sưng to đầy miệng, do
hai kinh Tâm, Tỳ có nhiệt.
. Lưỡi đỏ, sưng đầy, nếu nặng mà gây trở ngại hô hấp là huyết lạc nhiệt thịnh, khí huyết ủng trệ, cũng có khi do trúng độc ăn uống mà lưỡi có màu tím tái, sạm tối;
. Màu lưỡi tím sạm mà sưng là ngộ độc rượu, Tâm
hỏa bốc lên;
. Lưỡi sưng mà chất nhợt, có vết răng, bệnh thuộc Tỳ
hư, hàn thấp ủng thịnh.
4344. Thiệt tự tý 舌自痹 shé zì bì
.Tức chứng Thiệt tý.
4345. Thiệt tý 舌痹 shé bì
.Lưỡi tê dại. .Nếu thuộc thực chứng nguyên nhân do thất tình uất kết, Tâm hỏa hun đốt hóa đàm, gây bế tắc kinh lạc, kèm thấy lưỡi sưng to, chất lưỡi đỏ sậm, đau;
.Nếu thuộc hư chứng phần nhiều bị tê dại không rõ
1410
nguyên nhân, kèm thấy mạch hư vô lực.
4346. Thiệt ung 舌痈 shé yōng
.Lưỡi nổi nhọt hóa mủ. .Nguyên nhân do Tâm hỏa thịnh, hoặc trong Vị có
phục nhiệt, hóa thành hỏa độc gây ra.
.Triệu chứng: lưỡi sưng đỏ gây trở ngại sự ăn uống hoặc phát âm, để lâu thì hóa mủ, nặng thì lở loét chảy mủ, trong miệng hôi thối.
4347. Thiệt vi tâm miêu 舌为心苗 shé wéi xīn miáo
.Tức Tâm khai khiếu ra lưỡi.
4348. Thiệt xuất 舌出 shé chū .Hiện tượng lưỡi sưng trướng, nhiều đàm dãi, lè ra
ngoài mà không thu lại được.
.Nguyên nhân do Tâm hỏa thịnh gây ra, cũng có khi do sau khi mắc các bệnh nhiệt làm tân dịch bị tổn thương, hoặc Vị khí hư hàn gây nên.
4349. Thiêu châm 烧针 shāo zhēn
1411
.Tức Hỏa châm.
4350. Thiêu sơn hỏa 烧山火 shāo shān huǒ
. Một trong những thủ pháp châm cứu xưa. . Dùng để chữa hàn chứng, đồng thời cũng là một
phép bổ.
. Phương pháp thao tác: hi bệnh nhân thở ra lập tức châm qua da, đồng thời ấn nặng tay vào lớp da xung quanh nơi châm, vê kim kích thích mạnh vài lần, tiếp tục tiến châm và vê kim như lần trước.
. hi đã châm tới độ sâu nhất định, lại vê kim tới khi bệnh nhân có cảm giác nóng ở cục bộ hoặc toàn thân, bấy giờ mới từ từ vừa xoay vừa rút kim ra.
4351. Thiêu thương 烧伤 shāo shāng .Do da tiếp xúc với hóa chất mà phát sinh ra nóng rát. .Vùng da tại chỗ xuất hiện quầng đỏ, nổi bóng nước
hoặc lở loét.
4352. Thiêu tồn tính 烧存性 shāo cún xìng
1412
.Phương pháp bào chế. .Đem các loại thuốc thực vật đốt cho bộ phận bên ngoài thành than, còn bên trong khô và vàng sậm nhưng vẫn giữ nguyên được khí vị (gọi là tồn tính).
.Áp dụng trong những phương thuốc cầm máu, thường dùng phép bào chế này (thiêu tồn tính là trực tiếp dùng lửa đốt, còn sao tồn tính là xử lý theo kiểu gián tiếp, tuy có khác nhau về cách làm nhưng mục đích chỉ là một).
4353. Thiếu âm 少阴 shǎo yīn
.Tên kinh mạch. .Vị trí ở giữa hai kinh Thái âm và Quyết âm. .Có ý nghĩa là âm khí giảm yếu.
4354. Thiếu âm bệnh 少阴病 shǎo yīn bìng .Một loại bệnh biến của lục kinh, phát triển trong giai
đoạn sau cùng và nghiêm trọng.
.Thường thấy các thay đổi bệnh lý của các chứng Tâm Thận cùng bị tổn thương, và âm dương khí huyết đều hư.
.Có thể do tam dương có bệnh truyền biến mà phát sinh, cũng có thể do ngoại tà trực tiếp xâm nhập vào Thiếu âm gây ra.
1413
.Triệu chứng: mạch vi tế, tinh thần ủ rũ không phấn chấn, người sợ lạnh hay nằm co, tay chân lạnh quíu, đại
tiện phân lỏng, nặng thì ra mồ hôi hoặc dẫn đến vong dương.
4355. Thiếu âm biểu chứng 少阴表症 shǎo yīn biǎo zhèng
.Tức Thực thì Thái dương, hư thì Thiếu âm.
4356. Thiếu âm đầu thống 少阴头痛 shǎo yīn tóu tòng .Chứng đau đầu do hàn tà xâm phạm kinh Thiếu âm. .Đồng thời kèm thấy có khí nghịch, tay chân lạnh,
vùng tim đau lói, đầy tức, mạch trầm tế sác.
4357. Thiếu âm hàn hóa 少阴寒化 shǎo yīn hán huà .Bệnh tà truyền nhập vào Tâm, Thận, chức năng của Tâm, Thận kém, dẫn đến các bệnh lý âm hàn thịnh ở bên trong, dương khí suy nhược.
1414
.Triệu chứng: tinh thần uể oải, sợ lạnh, tay chân lạnh quíu, đại tiện lỏng loãng, thức ăn không tiêu, mạch vi tế.
4358. Thiếu âm nhiệt hóa 少阴热化 shǎo yīn rè huà .Bệnh tà xâm nhập vào Tâm, Thận hun đốt làm tổn
thương tân dịch.
.Triệu chứng: tâm phiền, mất ngủ, họng đau, lưỡi đỏ,
mạch tế sác.
4359. Thiếu âm vi khu 少阴为枢 shǎo yīn wèi shū .Tức Thiếu âm.
4360. Thiếu dương 少阳 shǎo yáng
.Tên kinh mạch. .Vị trí ở khoảng bán biểu, bán lý, nằm giữa hai kinh
Thái dương và Dương minh.
.Có ý nghĩa là dương khí giảm yếu.
1415
4361. Thiếu dương bệnh 少阳病 shǎo yáng bìng .Một loại bệnh của lục kinh. .Bệnh thuộc bán biểu bán lý. .Chứng trạng: miệng đắng, họng khô, hoa mắt, hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, tâm phiền muốn nôn, không muốn ăn, mạch huyền tế.
.Chứng này thường được phân làm 2 loại Thiếu
dương kinh chứng và Thiếu dương phủ chứng.
4362. Thiếu dương đầu thống 少阳头痛 shǎo yáng tóu tòng .Chứng đau đầu trong thương hàn Thiếu dương bệnh. .Thường thấy các triệu chứng đặc trưng như đau đầu, kèm có hàn nhiệt vãng lai (nóng lạnh), mạch huyền tế.
.Chứng đau đầu thuộc phạm vi ở kinh Thiếu dương
(tức hai bên màng tang thuộc vùng huyệt thái dương).
4363. Thiếu dương kinh bệnh 少阳经病 shǎo yáng jīng bìng .Nhiệt tà uất ở kinh Thiếu dương, có các triệu chứng đặc trưng ngực sườn đầy tức, hàn nhiệt vãng lai (nóng lạnh), tâm phiền, đau râm ran vùng hông sườn.
4364. Thiếu dương phủ bệnh 少阳腑病 shǎo yáng fǔ bìng
1416
.Chứng Thiếu dương bệnh, tà uất ở Đởm.
.Các triệu chứng chính là: miệng đắng, họng khô,
mắt mờ, tức ngực, muốn nôn ói.
4365. Thiếu dương vi khu 少阳为枢 shǎo yáng wèi shū
.Tức Thiếu dương.
4366. Thiếu hỏa 少火 shǎo huǒ
.Thiếu hỏa (đối nghịch với tráng hỏa). .Loại hỏa có sinh khí chính thường, là một nhân tố tất yếu để duy trì hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.
4367. Thiếu khí 少气 shào qì
.Chứng khí hư bất túc. .Biểu hiện hơi thở yếu, nói thều thào, biếng nói, mỏi
mệt, mạch nhược.
.Thường do trung khí bất túc, Phế, Thận đều hư gây
1417
nên.
4368. Thiếu phúc câu cấp 少腹拘急 shǎo fù jū jí .Phần lớn do Thận khí hư hàn, Bàng quang khí hóa
không lợi nên gây bệnh.
4369. Thiếu phúc mãn 少腹满 shǎo fù mǎn
.Bụng dưới đầy. .Tức chứng Tiểu phúc mãn.
4370. Thiếu phúc ngạnh mãn 少腹硬满 shǎo fù yìng mǎn .Chứng trướng đầy từ rốn trở xuống, đều do ứ huyết
và tà nhiệt câu kết nghẽn trở ở vùng bụng dưới;
.Hoặc do Bàng quang khí hóa mất bình thường, nước
ứ đọng ở hạ tiêu gây nên.
4371. Thiếu phúc như phiến 少腹如扇 shǎo fù rú shàn
1418
. Vùng bụng dưới có cảm giác lạnh đau. . Nguyên nhân phần lớn do khi mang thai vào tháng thứ 6,7, vùng hạ tiêu hư hàn, dương khí không ôn dưỡng bào thai gây ra.
4372. Thiếu phúc thống 少腹痛 shǎo fù tòng
.Bụng dưới đau. .Tức chứng Tiểu phúc thống.
4373. Thiếu tiểu 少小 shǎo xiǎo . Ấu khoa, chuyên khoa chữa tật bệnh của trẻ em. . Còn gọi là Tiểu phương mạch.
4374. Thính thanh âm 听声音 tīng shēng yīn .Một trong văn chẩn, thông qua cơ quan thính giác (lỗ tai) mà hiểu được lời nói, hơi thở, tiếng ho, tiếng rên để hỗ trợ cho việc chẩn đoán.
4375. Thọ thịnh chi phủ 寿盛之腑 shòu shèng zhī fǔ
.Tức Thọ thịnh chi quan.
4376. Thọ thịnh chi quan 寿盛之官 shòu shèng zhī guān
1419
.Chỉ Tiểu trường.
.Do tác dụng của Tiểu trường là thọ thịnh nên có tên
gọi như vậy.
4377. Thọ yểu 寿夭 shòu yāo .Dựa vào hình dáng, khí huyết, cốt nhục của cơ thể từ
đó phán đoán được tuổi thọ dài hay ngắn.
.Như hình thể khỏe mạnh, cơ nhục săn chắc thì tuổi
thọ dài;
.Còn hình thể tuy mập, nhưng cơ nhục nhão, báo hiệu
tuổi thọ ngắn.
4378. Thóa huyết 唾血 tuò xuè
.Tức hái huyết
4379. Thóa vi thận dịch 唾为肾液 tuò wèi shèn yè .Tức Ngũ tạng hoá dịch.
4380. Thoái châm 退针 tuì zhēn
1420
.Thủ pháp châm.
.Sau khi đã châm kim vào huyệt vị có mức sâu nhất định và thời gian nhất định, rút kim dần từ sâu ra nông và cuối cùng rời khỏi bì phu.
4381. Thoát 脱 tuō
.Tức Thoát chứng.
4382. Thoát âm 脱阴 tuō yīn .Do Can Thận âm tinh bị hao tổn quá độ dẫn đến thị
lực đột nhiên giảm sút nghiêm trọng.
.Trường hợp này thường gặp ở các bệnh nhiệt giai đoạn cuối, bệnh phát sốt mạn tính, dinh dưỡng kém, hoặc sau khi sinh đẻ cơ thể suy nhược.
4383. Thoát cốt thư 脱骨疽 tuō gǔ jū
.Tức chứng Thoát thư.
4384. Thoát cửu 脱臼 tuō jiù
1421
. Sai khớp do chấn thương từ bên ngoài. . Còn gọi là Thoát giới.
4385. Thoát chứng 脱症 tuō zhèng . Do khí huyết, âm dương hư thoát nghiêm trọng,
nặng thì chức năng của tạng phủ suy kiệt.
. Trên lâm sàng xuất hiện các triệu chứng chủ yếu như: Mồ hôi ra có giọt, tay chân lạnh quíu, đại tiểu tiện không cầm được, tinh thần ủ rũ, nặng thì hôn mê, mạch vi muốn tuyệt.
4386. Thoát dương 脱阳 tuō yáng .Loại âm hàn nội thịnh, dương khí bị tổn thương đến nỗi phát sinh các hiện tượng thần khí không tàng chứa, gây nên ảo giác, ảo thị, tinh thần khác thường, nói năng lung tung, hoặc vã mồ hôi đầm đìa...
.Tình trạng hư thoát xuất hiện ở nam giới sau khi giao
hợp.
4387. Thoát giang 脱肛 tuō gāng
.Chứng lòi dom. .Trực trường hoặc niêm mạc trực tràng lòi ra ngoài. .Thường gặp ở trẻ em hoặc người già hư yếu. .Nguyên nhân phần lớn do trung khí hư yếu, khí hư
1422
hạ hãm, hoặc do thấp nhiệt dồn xuống Đại trường.
4388. Thoát giang trĩ 脱肛痔 tuō gāng zhì
.Chứng lòi dom kết hợp với trĩ ở trực tràng. .Nguyên nhân phần nhiều do bị trĩ lâu ngày lại cảm
phải thấp nhiệt tà, khí hư không nhiếp được sinh bệnh.
4389. Thoát giới 脱骱 tuō jiè
.Tức chứng Thoát cửu.
4390. Thoát hãn 脱汗 tuō hàn
.Tức Tuyệt hãn.
4391. Thoát huyết 脱血 tuō xuè
.Tức Huyết thoát.
1423
4392. Thoát khí 脱气 tuō qì .Bệnh hư lao có chứng trạng dương khí hư nhược. .Triệu chứng: bệnh phát triển nhanh, suyễn thở, tay chân lạnh, bụng đầy, tiêu chảy, ăn không tiêu, mạch trầm trì.
.Chứng chính khí hao tán hoặc bị hư thoát do châm
cứu không đúng.
4393. Thoát lực hoàng 脱力黄 tuō lì huáng
.Tức Hoàng bạn.
4394. Thoát nang 脱囊 tuō náng
. Tức Tú cầu phong.
4395. Thoát thần 脱神 tuō shén
.Còn gọi là Thất thần.
4396. Thoát thư 脱疽 tuō jū
.Bệnh thoát thư. .Thường phát ở các ngón chân, nguyên nhân do nhiệt độc uất ở bên trong hoặc âm hư hỏa vượng, sau cùng làm cho kinh lạc, khí huyết ngưng trệ mà gây ra.
.Bệnh phát từ từ, đầu tiên ngón chân có sắc trắng,
1424
lạnh, tê đau.
.Lâu ngày chuyển sang màu đỏ sẫm, biến thành đen, gây loét lan ra xung quanh, loét lâu thì ngón chân tự rụng. .Còn gọi là Thoát ung.
4397. Thoát ung 脱痈 tuō yōng
.Còn gọi là Thoát thư.
4398. Thoát xác nhũ ung 脱壳乳痈 tuō ké rǔ yōng .Tức Nhũ phát.
4399. Thố khuyết 兔缺 tù quē
.Tức Thố thần.
4400. Thố thần 兔唇 tù chún .Trẻ em sau khi sinh, môi trên bị nứt ra làm 2 như môi
thỏ nên mới có tên gọi.
.Do lúc còn trong bụng mẹ phôi thai phát triển không
1425
hoàn chỉnh.
4401. Thổ bất chế thủy 土不制水 tǔ bù zhì shuǐ .Bệnh lý do tạng Tỳ suy nhược, không vận hóa thủy
thấp, làm cho sự trao đổi chất trong cơ thể bị trở ngại.
.Triệu chứng: khạc ra đờm trắng loãng, đại tiện ra
phân nát, phù thũng.
4402. Thổ bộ tử 土脯子 tǔ pú zi .Trẻ sơ sinh vài ba ngày hoặc trong một tháng, bên trong hai tai sưng trướng và cứng, khó bú sữa, nặng thì khóc cũng không ra tiếng.
.Còn gọi là Đường lang tử.
4403. Thổ cam 土疳 tǔ gān
.Tức Thổ dương, Châm nhãn.
4404. Thổ cố nạp tân 土故纳新 tǔ gù nà xīn
.Tức hí công.
4405. Thổ diên 吐涎 tǔ xián
1426
.Chảy dãi.
.Nguyên nhân do vị hàn hoặc đàm thấp tà vây hãm Tỳ
gây ra, cũng có thể thấy ở trong các bệnh trúng phong.
4406. Thổ dương 土疡 tǔ yáng
.Chứng lẹo mắt. .Thường nổi mụn ở bờ mi mắt, gây sưng và ngứa. .Nguyên nhân do phong nhiệt hoặc Tỳ Vị có nhiệt độc.
.Còn gọi là Châm nhãn, Thổ cam.
4407. Thổ hỉ ôn táo 土喜温燥 tǔ xǐ wēn zào
.Một trong các đặc điểm sinh lý của Tỳ. .Tỳ thuộc thổ, có tác dụng vận hóa thủy thấp. .Ôn táo là một chức năng bình thường của Tỳ Vị. .Ngược lại nếu thấy hiện tượng thủy thấp đình trệ là
dấu hiệu bệnh lý ở Tỳ.
4408. Thổ huyết 吐血 tù xiě .Huyết dịch trào ra từ miệng, bao gồm nôn ra máu,
khạc ra máu lượng nhiều.
1427
.Nguyên nhân phần nhiều do uất giận, hoặc tổn thương do rượu bia, do ăn uống, do mệt mỏi quá độ, hoặc do âm hư hỏa vượng, hoặc khí hư Tỳ hàn gây ra.
4409. Thổ lật 土栗 tǔ lì .Do vùng cục bộ bị cọ xát hoặc bị đè nén lâu ngày,
làm cho khí huyết bị bế tắc gây ra.
.Bệnh thường phát ở gót chân, nổi mụn to như hạt
thóc, màu vàng mà sáng bóng, hoặc có mưng mủ.
.Còn gọi là Căn thư.
4410. Thổ lộng thiệt 吐弄舌 tǔ nòng shé .Lưỡi thè ra ngoài, dài và mềm là chứng thổ thiệt; .Lưỡi hơi thè ra, thò ra thụt vào và đảo quanh môi
trên, môi dưới, hai bên mép... là chứng lộng thiệt.
.Thường gặp ở chứng Tâm Tỳ nhiệt thịnh, hoặc
chứng não phát dục không hoàn chỉnh của trẻ em.
4411. Thổ nạp pháp 吐纳法 tǔ nà fǎ .Là phương pháp hít thở sâu và có ý khống chế, chỉ huy hơi thở, để giúp cho cho tinh thần được yên ổn phòng ngừa và chữa các bệnh tật phát sinh.
4412. Thổ nhũ 吐乳 tǔ rǔ
1428
.Chứng ọc sữa thường gặp ở trẻ em.
.Nguyên nhân thường do bú không điều độ, sữa đình trệ lại hoặc do Tỳ Vị suy nhược, chức năng vận hóa bị trở ngại, Vị không được điều hòa gây ra.
4413. Thổ pháp 吐法 tǔ fǎ .Phương pháp dùng các loại thuốc làm cho nôn mửa hoặc áp dụng kích thích vật lý làm cho nôn mửa (như dùng ngón tay đã sát trùng để móc họng) khiến cho những vật có hại ở cổ họng, lồng ngực và vị quản qua nôn mửa bị tống ra.
.Người có thai cấm dùng phép thổ; người hư yếu
dùng phải cẩn thận.
.Còn gọi là Dũng thổ, Thôi thổ pháp.
4414. Thổ phẩn 吐粪 tǔ fèn .Chứng nôn mửa ra thức ăn lẫn cả phân. .Nguyên nhân do khí cơ ở Trường Vị bị ứ trở, âm
dương lẫn lộn, trong đục bất phân.
1429
.Thường gặp trong chứng tắc ruột. .Còn gọi là Thổ thỉ.
4415. Thổ sinh vạn vật 土生万物 tǔ shēng wàn wù .Trong ngũ hành, Tỳ Vị thuộc thổ. .Do Tỳ Vị có tác dụng hấp thu, tiêu hóa các vật chất, và đưa các chất dinh dưỡng cung cấp cho các tạng phủ trong cơ thể.
.Cho nên dùng đặc điểm sinh lý này của Tỳ Vị để làm
ví dụ.
4416. Thổ thanh thủy 吐清水 tǔ qīng shuǐ .Do Tỳ Vị hư hàn, đàm ẩm tích trệ, thức ăn cũ không tiêu hóa hết hoặc do trùng quấy mà gây ra chứng nôn ói ra nước trong.
4417. Thổ thiệt 吐舌 tǔ shé
.Tức Thổ lộng thiệt.
4418. Thổ toan 吐酸 tǔ suān .Nước chua từ trong dạ dày trào ngược lên miệng ra
ngoài.
.Nguyên nhân do Tỳ Vị hư hàn, thức ăn không tiêu,
1430
hoặc dạ dày có đàm hỏa gây nên bệnh.
4419. Thổ uất đạt chi 土郁达之 tǔ yù dá zhī
.Thổ uất: thấp tà uất nghẽn trung tiêu; .Đoạt: khử bỏ thấp không để ứ đọng lại. .Thí dụ: thấp nhiệt uất ở trung tiêu gây nên đau bụng, trướng bụng, đại tiện loãng, cảm giác nóng mà thối khắm, rêu lưỡi vàng nhớt, điều trị theo phép khổ ôn hóa thấp.
4420. Thổ sang 秃疮 tū chuāng
.Bệnh chốc đầu. .Phát sinh ở trên đầu, đầu tiên có vảy trắng, ngứa gãi không chịu nổi, lan tỏa thành màng, lâu ngày tróc vảy, hình thành vết chốc (lang), nhưng sau khi khỏi tóc vẫn mọc lại.
.Nguyên nhân do lược chải không sạch, mũ đội không
sạch. (Bệnh này tương tự vảy nến).
.Còn gọi là Bạch thốc sang.
4421. Thôi nã 推拿 tuī ná
1431
.Tức Án ma
4422. Thôi nhũ 催乳 cuī rǔ .Phương pháp chữa chứng thiếu sữa sau khi sinh nở. .Còn gọi là Thông nhũ, Hạ nhũ.
4423. Thôi pháp 推法 tuī fǎ .Phép xoa bóp, một thủ pháp ngoại khoa. .Dùng cườm ngón tay út hoặc ngón tay cái, hoặc gốc bàn tay đẩy lên bề mặt cơ nhục mắc bệnh nhằm làm thư dãn cơ nhục và giảm đau cho bệnh nhân.
4424. Thôi tầm 推寻 tuī xún . hi chẩn mạch cần phải di chuyển ngón tay qua lại, trái phải để tìm kiếm mạch, giúp thầy thuốc hiểu rõ sự biến hóa của mạch từ đó mới định được bệnh chính xác.
4425. Thôi thổ pháp 催吐法 cuī tù fǎ
1432
.Tức Thổ pháp.
4426. Thối châm 退针 tuì zhēn .Phương pháp sau khi đã châm kim xong, từ từ rút kim ra từ sâu đến cạn ra dần khỏi cơ thể (nhưng chưa rút ra khỏi da.)
4427. Thối thống 腿痛 tuǐ tòng
. hớp xương, cơ nhục vùng đùi bị đau nhức. .Nguyên nhân do ngoại cảm phong hàn thấp nhiệt,
hoặc do khí huyết bị bế tắc không lưu thông gây ra.
4428. Thối ung 腿痈 tuǐ yōng
.Tức Đại thối ung.
4429. Thôn toan 吞酸 tūn suān
.Chứng nuốt nước chua. .Tức là nước chua từ vị khẩu trào ngược lên đến cổ
họng không kịp thổ ra phải nuốt vào.
1433
.Nguyên nhân do Can khí phạm Vị gây nên.
4430. Thốn bạch trùng bệnh 寸白虫病 cùn bái chóng bìng
.Sán dây, sán có đốt. .Do ăn uống các thức ăn không được nấu chín như thịt bò, thịt lợn hoặc trong các loại thịt này có mang trứng sán (như sán bò, lợn gạo).
4431. Thốn khẩu 寸口 cùn kǒu
.Tức thốn, quan, xích. .Vị trí của nó ở động mạch quay. .Là nơi bắt mạch chủ yếu. .Còn gọi là hí khẩu, Mạch khẩu.
4432. Thốn mạch 寸脉 cùn mài .Chỗ xương quay cổ tay nơi có mạch đập, nếu ở tay bên trái thì gọi là tả thốn, ứng với bộ vị cơ thể là Tâm, Tiểu trường.
.Nếu là tay phải thì gọi là hữu thốn, ứng vào bộ vị cơ
thể là Phế, Đại trường.
4433. Thốn, quan, xích 寸关尺 cùn guān chǐ
1434
.Tên gọi ba bộ phận của thốn khẩu mạch.
.Nơi nổi lên cạnh xương quay là quan; phía trước
quan (cạnh đầu xương trụ) là thốn; sau quan là xích.
.Là các bộ vị thường dùng để chẩn mạch trên lâm
sàng.
4434. Thông dương 通阳 tōng yáng .Phương pháp chữa các chứng do hàn tà ngăn chặn, đàm ngưng ứ trở mà gây ra chứng dương khí không thông.
.Thường dùng các thuốc khu tà kết hợp với các thuốc
ôn thông để điều trị.
4435. Thông hạ 通下 tōng xià
.Tức Hạ pháp.
4436. Thông khả khứ trệ 通可去滞 tōng kě qù zhì .Dùng các loại thuốc gây thông lợi để chữa các chứng
1435
khí huyết ủng trệ, hoặc thấp tà lưu trệ gây ra.
4437. Thông kinh 通经 tōng jīng .Phương pháp chữa chứng bế kinh, làm cho kinh
nguyệt được lưu thông.
.Trên lâm sàng thường có phân ra hư thực hai chứng. .Bổ khí huyết để thông kinh, dùng chữa chứng bế
kinh do khí huyết lưỡng hư.
.Hành khí, hoạt huyết để thông kinh, dùng chữa
chứng bế kinh do khí trệ huyết ứ.
4438. Thông khí 通气 tōng qì
.Tức Hành khí.
4439. Thông lý 通里 tōng lǐ
.Tức Hạ pháp. .Tên huyệt của đường kinh Tâm, bên trên phía trong
nếp gấp cổ tay 1 thốn.
4440. Thông mạch 通脉 tōng mài .Phương pháp dùng các loại thuốc ôn tán hàn tà để thông hành dương khí và làm cho mạch đập có lực hơn. .Thích hợp chữa các bệnh thiếu âm, âm hàn thịnh ở
1436
dưới, hư dương thượng phù.
.Triệu chứng: đi tiêu lỏng, tay chân lạnh, mặt đỏ,
mạch vi.
4441. Thông mộc 通木 tōng mù .Dụng cụ nắn bó xương chỉnh hình (hiện nay ít dùng).
4442. Thông nhân thông dụng 通因通用 tōng yīn tōng yòng
.Một trong những phép phản trị. .Phương pháp dùng thuốc thông lợi để chữa các chứng thực tà, đi tiêu lỏng nhưng vẫn dùng các thuốc gây đi ngoài để đưa tà khí ra ngoài.
4443. Thông nhũ 通乳 tōng rǔ
.Tức Thôi nhũ.
4444. Thông phủ tiết nhiệt 通腑泄热 tōng fǔ xiè rè .Dùng phép thông tiết đại tiện để thanh trừ lý nhiệt. .Như dùng các vị thuốc khổ hàn thông tiện, để thanh
1437
trừ thực nhiệt ở bên trong.
4445. Thông tễ 通剂 tōng jì .Phương thuốc dùng các thuốc có công hiệu thông lợi
ủng trệ.
4446. Thông tiết 通泄 tōng xiè
.Tức Thông phủ tiết nhiệt.
4447. Thông tình 通睛 tōng jīng
.Chứng lác mắt. .Mắt có lòng đen hướng về phía đuôi mắt, có khi còn trông một hóa hai, đến nỗi phải nhìn nghiêng mới nhận rõ đồ vật.
.Nguyên nhân thường do sau khi ốm nặng, cơ mắt bị tổn thương mất đi vận động hiệp điều; cũng có khi do chấn thương ngoại khoa gây nên.
.Còn gọi là Đấu kê nhãn.
1438
4448. Thông ứ phá kết 通瘀破结 tōng yū pò jié .Tức Phá ứ tiêu trưng.
4449. Thống hữu định xứ 痛有定处 tòng yǒu dìng chù
.Tình trạng đau nhức ở bộ vị cố định. .Nguyên nhân do ứ huyết đình trệ gây ra.
4450. Thống kinh 痛经 tòng jīng
.Chứng đau bụng trước hoặc sau khi hành kinh. .Bệnh thường gặp ở phụ nữ, triệu chứng chủ yếu đau vùng bụng dưới hay đau lưng, nặng thì đau dữ dội không chịu được.
.Nguyên nhân do khí trệ, huyết ứ, hàn thấp ngưng trệ,
khí huyết hư nhược hoặc Can Thận khuy tổn gây ra.
.Còn gọi là inh hành phúc thống.
4451. Thống phong 痛风 tòng fēng
.Chứng tý. .Có các triệu chứng chính là đau nhức dữ dội, hoặc đau nhức có tính di chuyển (khi đau khớp này, lúc đau khớp khác).
4452. Thống tý 痛痹 tòng bì
1439
.Tức Hàn tý.
4453. Thốt âm 卒瘖 zú yīn
.Đột nhiên tắt tiếng. .Còn gọi là Bạo âm.
4454. Thốt bệnh 卒病 zú bìng
.Bệnh đột nhiên phát. .Bạo bệnh nói chung chỉ loại cấp tính tương đối nặng. .Bệnh mới mắc. .Còn gọi là tân bệnh. .Tân bệnh thường để nói tương ứng với cựu bệnh, túc
tật (bệnh mắc đã lâu).
.Tạp bệnh.
4455. Thốt hầu tý 卒喉痹 zú hóu bì
.Tức chứng Cấp hầu tý.
4456. Thốt sán 卒疝 zú shàn
.Hòn dái (dịch hoàn) sưng đau. .Nguyên nhân do hàn ngưng ở Can mạch, khí huyết
1440
ngưng trệ gây ra.
4457. Thốt trúng 卒中 cù zhòng .Thường thấy hiện tượng đột nhiên té ngã, bất tỉnh
nhân sự làm chủ chứng. .Tức Trúng phong.
4458. Thốt yêu thống 卒腰痛 zú yāo tòng
.Đột nhiên đau lưng. .Nguyên nhân do phong tà xâm nhập vào Thận kinh
hoặc không cẩn thận để tổn thương vùng lưng gây ra.
4459. Thời bệnh 时病 shí bìng .Bệnh ngoại cảm phát sốt, có quan hệ mật thiết với sự
thay đổi thời tiết của bốn mùa.
4460. Thời bệnh luận 时病论 shí bìng lùn .1882, Lôi Phong (Thiếu Quỳ), đời Thanh, Trung
quốc. .Gồm 8 quyển.
.Giới thiệu bệnh nhiệt cấp tính phục khí và tân cảm
theo bốn mùa.
.Lập pháp tinh tế, là tác phẩm trọng yếu về ôn nhiệt
1441
bệnh.
4461. Thời dịch 时疫 shí yì
.Dịch bệnh phát ra trong từng mùa. .Như mùa Hạ, Thu thường phát bệnh đường ruột.
4462. Thời dịch lỵ 时疫痢 shí yì lì
.Tức chứng Dịch lỵ.
4463. Thời dịch phát ban 时疫发斑 shí yì fā bān .Trong quá trình mắc một số bệnh truyền nhiễm, do nhiệt tà xâm nhập sâu vào dinh huyết, bức huyết vọng hành mà phát ban chẩn.
.Còn gọi là Ôn dịch phát ban.
4464. Thời độc 时毒 shí dú .Dịch độc, bệnh tà lưu hành theo từng mùa (như: dịch
cúm, dịch sốt xuất huyết...).
4465. Thời độc phát di 时毒发颐 shí dú fā yí
1442
.Do thời độc xâm nhập 3 kinh dương gây bệnh.
.Triệu chứng: sợ lạnh phát sốt, vùng mặt má sưng,
nóng, đỏ gây đau.
4466. Thời hành 时行 shí xíng
.Tức Thời bệnh, Thời hành lệ khí.
4467. Thời hành bạo thấu 时行暴嗽 shí xíng bào sòu .Tức chứng Thời hành thấu.
4468. Thời hành cảm mạo 时行感冒 shí xíng gǎn mào
.Bệnh cảm cúm lây lan trên diện rộng. .Nguyên nhân do cảm thụ thời tà gây ra. .Triệu chứng: sợ lạnh, sốt cao, đau đầu, khớp xương đau mỏi, tinh thần mệt mỏi, yếu sức, miệng khát, họng đau, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi đỏ, mạch sác.
1443
4469. Thời hành đốn khí 时行顿气 shí xíng dùn qì .Tức Bách nhật khái.
4470. Thời hành hàn dịch 时行寒疫 shí xíng hán yì
.Một loại bệnh cúm phát ra vào mùa Xuân, Hạ. .Triệu chứng: đau đầu, mình mẩy đau nhức, nóng lạnh không mồ hôi, hoặc thấy nôn ói, rêu trắng không khát, mạch phù khẩn.
4471. Thời hành lệ khí 时行戾气 shí xíng lì qì
.Bệnh tà có tính truyền nhiễm lưu hành mạnh. .Còn gọi là Thời hành, Thời khí.
4472. Thời hành thấu 时行嗽 shí xíng sòu
.Chứng ho do cảm cúm gây ra. .Thường kèm có phát sốt, sợ lạnh, đau đầu nghẹt mũi,
ho từng tràng không dứt.
.Bệnh theo mùa, bệnh truyền nhiễm, dịch bệnh. .Xuất xứ: ‘Thiên thời khí’ (Toàn sinh tập). .Tức dịch bệnh. .Xuất xứ từ ‘Bị cấp trửu hậu phương. Quyển 2.’ . Cũng gọi là Ôn dịch, Thiên hành, Thời dịch, Thời
4473. Thời khí 时气 shí qi
1444
hành.
4474. Thời lệnh 时令 shí lìng .Đặc điểm khí hậu chủ yếu của mỗi mùa. .Dựa vào âm lịch để trồng cây thuốc và chữa bệnh
theo mùa.
.Tức Thời bệnh.
4475. Thời lệnh bệnh 时令病 shí lìng bìng
4476. Thời phương 时方 shí fāng .Phương thuốc phát triển trên cơ sở của kinh phương, từ sau đời Hán, các thầy thuốc theo trường phái của Trương Trọng Cảnh đã sáng chế bài thuốc này.
.Trên lâm sàng, khi vận dụng các phương, đa số theo thời phương đặt ra từ đời Tống trở về sau, hoặc là căn
1445
4477. Thời phương phái 时方派 shí fāng pài .Những phương thuốc của các thầy thuốc tiếp theo Trương Trọng Cảnh thiết lập ra đời sau đời Tấn dựa vào chủ trương: có thể theo cách lập phương cổ điển nhưng không câu nệ dùng thuốc theo các phương đó.
cứ vào tình huống chứng bệnh thực tế để định phương dùng thuốc.
.Tức bệnh giang mai.
4478. Thời sang 时疮 shí chuāng
.Nhân tố gây bệnh trong 4 mùa. .Thường dẫn đến các chứng ngoại cảm.
4479. Thời tà 时邪 shí xié
.Thu: thu rút; .Dẫn: co gấp. .Gân mạch co gấp, khớp xương khó co ruỗi. .Thường do hàn tà gây nên.
4480. Thu dẫn 收引 shōu yǐn
.Tức chứng Xà phúc đinh.
1446
4481. Thu đỗ đinh 鳅肚疔 qiū dù dīng
4482. Thu mao 秋毛 qiū máo .Mạch tương ứng khí hậu mùa thu, chứng tỏ sức khỏe
.Vào mùa thu mạch đi vi tế, đây là hiện tượng sinh lý
bình thường.
.Do mùa thu dương khí chuyển sang thu liễm, cho nên
phát sinh tùy theo sự biến hóa của khí hậu.
mức độ mạch đập cũng tương đối giảm yếu.
4483. Thu sáp 收涩 shōu sè .Phương pháp dùng để chữa tinh khí hao tán, hoạt
.Thường dùng chung với các loại thuốc bổ ích. .Còn gọi là Cố sáp.
thoát không thu.
4484. Thu táo 收燥 shōu zào . Bệnh phát sinh do cảm nhiễm táo tà mùa thu, bệnh tà
. Đầu tiên có chứng trạng: Tâm khí khô ráo như mũi
qua miệng mũi mà vào.
. Táo gây bệnh có hai loại tính chất khác nhau: một
họng khô, ho khan ít đờm, da khô ráp.
. Trên lâm sàng thường chia hai loại : ôn táo và lương
loại nghiêng về hàn, một loại nghiêng về nhiệt.
1447
táo.
4485. Thu ứng trung hành 秋应中衡 qiū yīng zhōng héng . Loại mạch tượng của mùa thu. . Hành: cái cân đời xưa. . Thu ứng trung hành [Tố vấn]: mạch tượng mùa thu
giống như đặt lên cân một cách nhẹ nhàng êm ái.
. Đơn vị đo lường của người xưa. . Một thù bằng 1/24 lượng.
4486. Thù 铢 zhū
. Tức chứng Thủ phát bối.
4487. Thủ bối độc 手背毒 shǒu bèi dú
. Tức chứng Xà đầu đinh.
1448
4488. Thủ chỉ độc sang 手指毒疮 shǒu zhǐ dú chuāng
4489. Thủ chỉ ma mộc 手指麻木 shǒu zhǐ má mù . Bàn tay, ngón tay tê dại, mất cảm giác. . Nguyên nhân phần lớn do khí hư kèm có đàm thấp,
hoặc ứ huyết gây trở trệ kinh lạc gây ra bệnh.
4490. Thủ chỉ thoát giới 手指脱骱 shǒu zhǐ tuō jiè . Xuất xứ: ‘Thương khoa đại thành’. Các khớp ngón
. Nguyên nhân do té ngã, hoặc bị đánh tức mà tổn
biến dạng.
. Các khớp sưng trướng, hoặc lệch ra khỏi vị trí bình
thương.
. Tức Thủ chỉ quan tiết thoát cửu.
thường, gây đau nhức, làm ảnh hưởng đến vận động.
. Một trong 12 kinh mạch. . Đường tuần hành của kinh này là: ở bên trong cơ thể thuộc vào Đại trường, liên lạc với Phế; ở bề mặt da bắt đầu từ đầu ngón tay trỏ đi thẳng lên theo đường trước phía ngoài tay, lên vai, qua má, cổ, đến cạnh mũi.
1449
4491. Thủ dương minh đại trường kinh 手阳明大 肠经 shǒu yáng míng dà cháng jīng
. hi kinh mạch này mắc bệnh xuất hiện các chứng trạng: tiêu chảy, kiết lỵ, sôi bụng, sợ lạnh, rét run, mắt vàng, miệng khô, đổ máu mũi, tắc mũi, viêm họng, đau răng, vùng cổ sưng to và những chứng bệnh nơi đường kinh mạch này đi qua.
. Vùng da của lưng bàn tay nổi nhọt. . Nguyên nhân do phong hỏa và thấp độc kết tụ ở 3
4492. Thủ phát bối 手发背 shǒu fā bèi
. Lúc mới mọc nhọt nổi như gai, có cảm giác đau nhức, sưng đỏ, nóng rát và gây lở loét nhanh chóng thì gọi là ung.
. Nếu sưng cứng, không nóng, không đỏ, lở loét chậm
kinh dương gây ra.
. Vết loét sâu để lộ gân xương thường lâu lành. . Còn gọi là Thủ bối phát, Thủ bối độc.
thì gọi là thư.
1450
4493. Thủ phong 首风 shǒu fēng . Đầu mặt ra nhiều mồ hôi, đau đầu, sợ gió, là những chứng trạng chủ yếu thường xuất hiện trên lâm sàng do ngộ phong thường dễ phát.
. Nguyên nhân gây ra bệnh này phần lớn do sau khi
gội đầu cảm nhiễm phong tà mà phát bệnh.
. Một trong 12 kinh mạch. . Đường tuần hoàn của kinh này là ở bên trong cơ thể, thuộc vào Tâm bào, liên lạc với Tam tiêu, nối với hoành cách mô; ở bề mặt da bắt đầu từ bên cạnh ngực, qua dưới nách và đường giữa mặt trong tay, tận cùng ở đầu ngón tay giữa.
.
4494. Thủ quyết âm tâm bào kinh 手厥阴心包经 shǒu jué yīn xīn bāo jīng
Khi kinh mạch này mắc bệnh, xuất hiện các chứng trạng: tâm phiền, đau tim, hồi hộp, bệnh tinh thần, mặt vàng, mắt đỏ và các chứng bệnh nơi đường kinh mạch này đi qua.
. 3 đường kinh âm trong 12 kinh mạch. . Tức là thủ Thái âm Phế kinh, thủ Thiếu âm Tâm
4495. Thủ tam âm kinh 手三阴经 shǒu sān yīn jīng
. Đường tuần hành của ba kinh này đều bắt đầu từ
kinh và thủ Quyết âm Tâm bào kinh.
1451
vùng ngực qua mặt trong cánh tay, tận cùng ở bàn tay.
. 3 đường kinh dương trong 12 đường kinh mạch. . Tức là thủ Dương minh Đại trường kinh, thủ Thiếu dương Tam tiêu kinh, thủ Thái dương Tiểu trường kinh. . Đường tuần hành của 3 kinh này bắt đầu từ bàn tay qua phía ngoài cẳng tay và cánh tay, tận cùng ở vùng đầu.
4496. Thủ tam dương kinh 手三阳经 shǒu sān yáng jīng
. Vùng da của lòng bàn tay bị nhiễm độc.
4497. Thủ tâm độc 手心毒 shǒu xīn dú
. Lòng bàn tay chân lạnh thuộc trung dương bất túc.
4498. Thủ túc hãn 手足汗 shǒu zú hàn . Do Tỳ Vị bị thấp tà nung nấu ở tứ chi nên phát sinh tay chân đổ mồ hôi, nếu thấy lòng bàn tay chân nóng là thuộc âm khuy huyết hư;
. Tức Thủ túc quyết lãnh.
1452
4499. Thủ túc nghịch lãnh 手足逆冷 shǒu zú nì lěng
4500. Thủ túc quyết lãnh 手足厥冷 shǒu zú jué lěng . Chứng tay lạnh từ ngón tay lên đến khuỷu, chân lạnh
. Nguyên nhân chia ra 2 loại Hàn chứng và Nhiệt
từ ngón chân lên đến gối.
. Hàn chứng do dương khí suy vi, âm hàn nội thịnh gây ra, thường kèm có sợ lạnh, kiết lỵ ra nước xanh, mạch trầm vi...
. Nhiệt chứng do nhiệt tà gây tắc nghẽn, dương khí không đạt được tới tứ chi, thường kèm có ngực bụng phiền nhiệt, miệng khát...
. Còn gọi là Thủ túc nghịch lãnh, Tứ nghịch.
chứng.
.Tức chứng Thủ túc quyết lãnh.
1453
4501. Thủ túc quyết nghịch 手足厥逆 shǒu zú jué nì
4502. Thủ túc tâm nhiệt 手足心热 shǒu zú xīn rè .Nguyên nhân do âm hư sinh nóng ở bên trong hoặc do hỏa nhiệt uất ở bên trong mà có cảm giác lòng bàn tay, bàn chân nóng.
.Một trong 12 kinh mạch. .Đường tuần hành của kinh này là: ở trong cơ thể thuộc vào Phế, liên lạc với Đại trường, nối liền với vị và ngực; ở ngoài bề mặt da bắt đầu từ phía trên vùng ngực, qua phía trước mặt trong cánh tay đi thẳng ra đầu ngón tay cái.
. hi kinh này bị bệnh xuất hiện các chứng trạng: khái thấu, khái huyết, suyễn thở, đoản hơi, khát nước, phiền táo, vai lưng đau, lòng bàn tay nóng, thương phong, tự ra mồ hôi, tiểu tiện vặt, tiểu tiện vàng và các chứng bệnh nơi đường kinh mạch này đi qua.
4503. Thủ thái âm phế kinh 手太阴肺经 shǒu tài yīn fèi jīng
.Một trong 12 kinh mạch.
1454
4504. Thủ thái dương tiểu trường kinh 手太阳小肠 经 shǒu tài yáng xiǎo cháng jīng
.Đường tuần hành của kinh này là: ở bên trong cơ thể thuộc vào Tiểu trường, liên lạc với Tâm và nối liền với vị, mắt và trong tai; ở bề mặt da bắt đầu từ mé ngoài đầu ngón tay út đi lên qua đường sau mặt ngoài cánh tay đi lên vai, qua bả vai, cạnh cổ, qua mặt, tới mặt, tận cùng ở vùng tai.
. hi kinh này mắc bệnh xuất hiện các chứng trạng: tai điếc, mắt vàng, má sưng, hàm dưới sưng to đến nỗi không xoay chuyển cổ được, đau họng và các chứng bệnh nơi đường kinh mạch này đi qua.
.Một trong 12 kinh mạch. .Đường tuần hành của kinh này là: ở bên trong cơ thể thuộc vào Tâm, liên lạc với Tiểu trường, nối liền với họng và mắt; ở bề mặt da bắt đầu từ cạnh vú, qua đường sau mặt trong cánh tay thẳng tới cạnh đầu ngón tay út.
. hi kinh này mắc bệnh, xuất hiện các chứng trạng: đau tim, khát nước, họng khô, mắt vàng, đau sườn và các chứng bệnh nơi đường kinh mạch này đi qua.
1455
4505. Thủ thiếu âm tâm kinh 手少阴心经 shǒu shǎo yīn xīn jīng
.Một trong 12 kinh mạch. .Đường tuần hành của kinh này: ở bên trong cơ thể thuộc vào Tam tiêu, liên lạc với Tâm bào lạc và nối liền với tai và mắt; ở bề mặt da bắt đầu từ đầu ngón tay thứ tư, qua đường giữa phía ngoài cánh tay đi lên vai, qua cạnh cổ, cạnh đầu, đến vùng tai, tận cùng ở vùng mắt.
. hi kinh mạch này mắc bệnh xuất hiện các chứng trạng: về tai, họng, má sưng, đau mắt, ra mồ hôi và các chứng bệnh nơi đường kinh mạch này đi qua.
4506. thủ thiếu dương tam tiêu kinh 手少阳三焦经 shǒu shǎo yáng sān jiāo jīng
4507. Thuần dương chi thể 纯阳之体 chún yáng zhī tǐ .Đặc điểm thể chất của trẻ nhỏ: Thuần dương vô âm.
4508. Thuận chứng 顺症 shùn zhèng .Quá trình diễn tiến của bệnh tật theo quy luật, không
.Thông qua phương pháp điều trị phù hợp mà bệnh
phát sinh các triệu chứng nặng.
1456
khỏi dần.
.Tức chứng Giáng nghịch hạ khí.
4509. Thuận khí 顺气 shùn qì
.Ôn bệnh từ vệ phận truyền vào khí phận, doanh phận,
4510. Thuận truyền 顺传 shùn chuán .Bệnh tình truyền biến thuận theo thứ tự nhất định. Như: Thương hàn dương kinh từ biểu truyền vào lý.
huyết phận ... đều là thuận truyền.
4511. Thúc cốt 束骨 shù gǔ .Vùng ngoài đốt cuối ngón chân thứ năm. .Tên huyệt, vị trí ở phía trên sau đốt cuối ngón chân
thứ năm, thuộc túc Thái dương Bàng quang.
.Chứng thũng trướng. . hắp mình phù nề là thũng; vùng bụng trướng đầy là
4512. Thũng trướng 肿胀 zhǒng zhàng
.Cổ nhân chia ra đầu mặt chân tay thũng trước sau
trướng.
.Trước trướng bụng về sau chân tay mới thũng thuộc
mới đến trướng bụng thuộc thủy.
1457
trướng.
.Thủy cũng có thể kiêm trướng; trướng cũng có thể
.Nói chung đem chứng trạng thủy thũng bụng trướng
kiêm thủy.
đầy gọi chung là ‘thũng trướng’.
.Bệnh trĩ có hình dáng như hạt châu nhiễu xuống. .Tương đương với chứng polip trực trường hoặc u đầu
4513. Thùy châu trĩ 垂珠痔 chuí zhū zhì
vú.
4514. Thủy ẩm 水饮 shuǐ yǐn .Thủy ẩm là loại thấm xuất dịch trong quá trình biến
.Thủy và ẩm khác nhau ở chỗ: Loãng mà trong là
hóa bệnh lý của tạng phủ.
.Tên gọi tuy khác nhưng đại đồng tiểu dị, thường gọi
thủy; Dính và đặc là ẩm.
chung là thủy ẩm.
.Tức chứng Thủy đậu.
1458
4515. Thủy bào 水疱 shuǐ pào
.Biểu hiện lâm sàng là choáng váng, tai ù, mỏi lưng,
4516. Thủy bất hàm mộc 水不涵木 shuǐ bù hán mù .Thận thuộc thủy, Can thuộc mộc, do Thận âm hư không tư dưỡng được Can mộc nên xuất hiện bệnh lý của Can âm bất túc, hư phong nội động.
di tinh, miệng khô họng ráo, nặng thì co giật.
4517. Thủy bất hóa khí 水不化气 shuǐ bù huà qì .Do chức năng trao đổi thủy dịch bị trở ngại dẫn đến
.Lượng thủy dịch trong cơ thể phân bố và bài tiết trải
tiểu tiện không lợi, hình thành thủy thũng.
.Quá trình này có quan hệ mật thiết với công năng của
qua quá trình khí hóa.
ba tạng Phế, Tỳ, Thận.
.Tức Huyệt vị chú xạ liệu pháp.
1459
4518. Thủy châm liệu pháp 水针疗法 shuǐ zhēn liáo fǎ .Phương pháp dùng thuốc tân dược hoặc nước muối sinh lý, nước đường sinh lý tiêm vào huyệt vị trên cơ thể để chữa bệnh.
.Nguyên nhân do Can khí uất kết làm tổn thương Tỳ, Can mất chức năng sơ tiết, Tỳ không vận hóa được, vì vậy thủy độc kết tụ.
4519. Thủy cổ 水臌 shuǐ gǔ .Bụng trướng to, tiểu tiện khó, đau hai bên sườn, sắc mặt thường vàng bủng, kèm theo vàng da, trên người có khi nổi những mảng đỏ như màng nhện ‘tri thù chí’.
4520. Thủy cốc chi hải 水谷之海 shuǐ gǔ zhī hǎi .Dạ dày (Vị). .Một trong tứ hải, chỉ chức năng tiếp thu dung nạp các
thức ăn uống của dạ dày.
4521. Thủy cốc chi khí 水谷之气 shuǐ gǔ zhī qì .Tức Cốc khí.
4522. Thủy cốc chi tinh 水谷之精 shuǐ gǔ zhī jīng . Còn gọi là tinh của hậu thiên, do ăn uống mà hóa
sinh ra.
1460
. Là vật chất dinh dưỡng cần thiết được cấu tạo thành từ các thức ăn uống, giúp cơ thể duy trì sức khỏe và sức lao động.
. Nó có thể chuyển hoá thành tinh dịch.
4523. Thủy cốc lỵ 水谷痢 shuǐ gǔ lì
. Tức chứng Xôn tiết.
4524. Thủy đậu 水痘 shuǐ dòu . Do bên ngoài cảm phong độc, bên trong có thấp nhiệt uất kết, ở phần vệ bây ra bệnh truyền nhiễm, lúc đầu thấy phát sốt, ho, ngoài da nổi ban chẩn sau đó nổi mụn nước, thường 2-3 ngày thì tự tiêu.
4525. Thủy độc 水毒 shuǐ dú . Một loại bệnh do tiếp xúc với nước dịch có chứa vi
sinh vật nhiễm bệnh.
. Triệu chứng: sợ lạnh, đau đầu, tâm phiền, phát sốt,
nói sảng, điên cuồng.
.Nước ở khe rãnh nhiễm độc. .Con người sau khi nhiễm phải nước này (do ăn uống,
4526. Thủy độc bệnh 水毒病 shuǐ dú bìng
1461
hoặc tắm rửa) phát sinh bệnh.
.Bệnh có thể gây thành dịch. .Tương tự như bệnh sán máng (schistosoma) của y
học hiện đại.
4527. Thủy hàn xạ phế 水寒射肺 shuǐ hán shè fèi .Do hàn tà và thủy khí làm ảnh hưởng tới tạng Phế. .Chứng trạng chủ yếu là ho, suyễn, đàm dãi nhiều mà
trắng loãng, rêu lưỡi trắng nhờn.
4528. Thủy hỏa bất tế 水火不济 shuǐ huǒ bù jì .Tâm thuộc hỏa, Thận thuộc thủy, thủy và hỏa khắc
.Nếu Thận thủy không đủ để đưa lên giúp cho Tâm hỏa hoặc do Tâm hỏa vọng động làm tổn thương Thận âm, sẽ có các triệu chứng: tâm phiền, mất ngủ, di tinh...
.Còn gọi là Tâm Thận bất giao.
chế, tác dụng lẫn nhau để duy trì sinh lý thăng bằng.
.Tức tạng Thận. .Do Thận tàng nguyên âm, nguyên dương, cho nên
4529. Thủy hỏa chi tạng 水火之脏 shuǐ huǒ zhī zàng
1462
dùng từ thủy hỏa để gọi thay.
4530. Thủy hỏa tương tế 水火相济 shuǐ huǒ xiāng jì .Tâm thuộc hỏa, Thận thuộc thủy, thủy và hỏa khắc
.Đó là trạng thái thủy hỏa tương tế.
chế, tác dụng lẫn nhau để duy trì sinh lý thăng bằng.
4531. Thủy kết hung 水结胸 shuǐ jié xiōng .Chứng bệnh do thủy ẩm kết ở ngực sườn mà phát
.Biểu hiện là ngực sườn tức trướng, dưới tim hồi hộp,
sinh.
cứng cổ gáy, mồ hôi đầu.
.Từ chung để chỉ các chứng bệnh phù thũng. .Chỉ các chứng ẩm như: Thủy ẩm, đàm ẩm...
4532. Thủy khí 水气 shuǐ qì
.Tức ết hung.
1463
4533. Thủy khí keát hung 水气结胸 shuǐ qì jié xiōng
4534. Thủy khí lăng tâm 水气凌心 shuǐ qì líng xīn .Do chức năng của Tỳ Thận kém, phát sinh các chứng phù thũng, đàm ẩm, thủy khí nặng hơn thì nghịch lên xâm nhập và trệ lại ở lồng ngực, làm trở ngại hoạt động của Tâm dương, khiến cho Tâm dương không mạnh xuất hiện các chứng trạng hồi hộp, thở gấp...
4535. Thủy khuy hỏa vượng 水亏火旺 shuǐ kuī huǒ wàng .Bệnh lý do Thận âm bất túc, làm cho hỏa ở Mệnh
.Triệu chứng: răng đau nhức, có cảm giác lung lay,
môn thiên thắng mà bốc lên.
.Bệnh lý do Thận âm bất túc, làm cho hỏa ở Tâm
ham muốn tình dục, di tinh.
vượng.
1464
4536. Thủy luân 水轮 shuǐ lún .Tức đồng tử, thuộc Thận, xem các sự thay đổi trong đồng tử (con ngươi) là có thể biết được những biến hóa bệnh lý ở Thận và Bàng quang.
4537. Thủy nghịch 水逆 shuǐ nì .Tình trạng vị có nước ứ đọng, thủy khí không hóa được, khát muốn uống nước nhưng uống vào nôn ra ngay.
.Tức ết hung.
4538. Thủy nhiệt kết hung 水热结胸 shuǐ rè jié xiōng
.Một trong các phương pháp chế biến dược liệu. .Áp dụng cho các dược liệu có nguồn gốc từ khoáng
4539. Thủy phi 水飞 shuǐ fēi
.Cho thuốc vào cối đổ nước ngập mặt, dùng chày đảo và ấn đều sao cho thuốc tan ra thành bột, đổ lớp nước có váng nổi trên mặt, sau đó lại cho nước vào tiếp tục khuấy đảo rồi lại đổ để loại bỏ những lớp cắn nổi trên mặt nước, sau nhiều lần gạn lắng sẽ có được lớp bột lắng dưới đáy cối, lấy ra phơi khô được lớp bột mịn.
vật.
.Bàng quang.
1465
4540. Thủy phủ 水府 shuǐ fǔ
.Do Bàng Quang có tính chất tàng chứa thủy dịch, lại
thuộc lục phủ, nên từ đó mới có tên gọi.
.Tức Bát quách.
4541. Thủy quách 水郭 shuǐ guō
.Phương pháp giác hơi. .Ống giác được làm bằng trúc, cho vào nồi nước nấu cho sôi để thanh trùng, sau đó lấy ra tiến hành giác như bình thường.
.Phương pháp này được dùng để chữa các bệnh cảm
4542. Thủy quán pháp 水罐法 shuǐ guàn fǎ
do phong, hàn, thấp gây đau nhức, hoặc mụn nhọt.
4543. Thủy sán 水疝 shuǐ shàn .Chứng sán khí do thấp tà dồn xuống hạ tiêu hoặc do
.Trên lâm sàng xuất hiện các chứng âm nang (bìu dái) sưng đau, hoặc âm nang sưng bóng như thủy tinh, không đỏ, không nhức hoặc âm nang ngứa chảy nước vàng.
1466
cảm nhiễm khí phong, hàn, thấp mà gây bệnh.
.Tức chứng Thủy đậu.
4544. Thủy sang 水疮 shuǐ chuāng
4545. Thủy suy hỏa vượng 水衰火旺 shuǐ shuāi huǒ wàng
. Bệnh lý. (Thủy: Thận thủy; Hỏa: Tâm hỏa). . Thận thủy không đủ đến nỗi thủy không giúp hỏa
khiến Tâm hỏa vượng (thiên vượng).
. Xuất hiện chứng tâm phiền mất ngủ hoặc ngủ không
ngon.
. Tình trạng Thận âm, Thận dương không hiệp điều
(Thủy: Thận thủy; Hỏa: Mệnh môn hỏa).
. Thận thủy suy tổn, Mệnh môn hỏa mạnh một bên
xuất hiện chứng tính dục hưng phấn, di tinh.
.Chứng hen suyễn do thủy ẩm phạm Phế. . èm có chứng ngực sườn đầy tức, bụng trướng, tim đập nhanh, hồi hộp, mặt, mắt hoặc tay chân sưng phù, tiểu không lợi.
1467
4546. Thủy suyễn 水喘 shuǐ chuǎn
.Đại tiện ra toàn là nước.
4547. Thủy tả 水泻 shuǐ xiè
.Tức chất tinh vi do thủy cốc sinh ra.
4548. Thủy tinh 水精 shuǐ jīng
4549. Thủy tính lưu hạ 水性流下 shuǐ xìng liú xià .Nước chảy xuôi. .Thí dụ: đặc điểm bệnh biến do tà khí thủy thấp hướng từ trên xuống, như tiêu chảy, chi dưới yếu mỏi hoặc phù thũng.
4550. Thủy thổ bất phục 水土不服 shuǐ tǔ bù fú .Hiện tượng chưa thích nghi với khí hậu ở một địa
.Do chưa quen những thay đổi về tập quán sinh hoạt và hoàn cảnh tự nhiên, tạm thời có những hiện tượng không thích ứng như kém ăn, đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy hoặc kinh nguyệt không đều...
1468
phương mới đến.
.Chứng phù thũng. .Nguyên nhân do thủy thấp trệ lại ở trong cơ thể mà
4551. Thủy thũng 水肿 shuǐ zhǒng
.Phần nhiều có liên quan đến sự rối loạn của Thận,
phát sinh bệnh.
Phế, Tam tiêu, Bàng quang.
4552. Thủy trách sang 水渍疮 shuǐ zì chuāng
. Bệnh ngoài da. .Do ngâm dầm trong nước lâu ngày, gây ngứa gãi mà
.Triệu chứng: vùng da cục bộ sưng trướng, sau đó chuyển dần sang trắng, tiếp theo là gây ngứa gãi chảy nước vàng.
thành.
.Tên gọi khác của chứng Thủy thũng.
4553. Thủy trướng 水胀 shuǐ zhàng
.Nói mê khi ngủ, (Nê nam: tiếng tượng thanh).
1469
4554. Thụy trung nê nam 睡中呢喃 shuì zhōng ní nán
.Trong giấc ngủ nói lảm nhảm không rõ tiếng, không
.Nguyên nhân do Tâm hỏa, Đởm nhiệt hoặc Vị bất
rõ ý.
hòa gây nên.
.Chứng ung nhọt độc. .Nguyên nhân do khí huyết bị độc tà ngăn trở, phát ra
4555. Thư 疽 jū
.Có thể phân ra 2 loại là đầu thư và vô đầu thư.
ở khoảng cơ nhục, gân cốt.
.Tức chứng sơ Can.
4556. Thư can 舒肝 shū gān
4557. Thư hùng trĩ 雌雄痔 cí xióng zhì .Chỉ hiện tượng trĩ mọc thành đôi, một búi trĩ có hình dài, một búi trĩ có hình tròn, tức là có ý như thư hùng(trống mái).
.Tức ẩm phiến.
1470
4558. Thư phiến 咀片 jǔ piàn
4559. Thử 暑 shǔ .Một trong các khí lục dâm, Thử là dương tà, bệnh
.Sau khi cảm nhiễm thử tà thường xuất hiện các chứng sốt cao, miệng khát, nhiều mồ hôi, tâm phiền, thân thể mệt mỏi, mạch hồng.
thường phát vào mùa hè.
.Bệnh cảm sốt vào mùa hè. .Thử nhiệt là một tà khí trong lục dâm, chủ khí của
4560. Thử bệnh 暑病 shǔ bìng
.Mùa hè cảm nhiễm tà khí thử nhiệt, gây ra nhiều loại bệnh sốt cấp tính, gọi chung là thử bệnh; nhưng theo nghĩa hẹp thì để chỉ loại bệnh thử ôn, trúng thử, cảm thử.
mùa hè.
4561. Thử dịch 鼠疫 shǔ yì .Bệnh dịch hạch có nguồn gốc từ bọ chét bám trên
.Do dịch độc xâm nhập huyết phận, gây bế tắc không
chuột, lây lan sang người.
1471
thông nên phát sinh bệnh.
4562. Thử giản 暑痫 shǔ xián ..Do cảm nhiễm thử tà, dẫn đến phong động gây nên
..Triệu chứng: phát sốt, hôn mê, tay chân co quắp.
co giật.
..Tức Thử phong
4563. Thử kính 暑痉 shǔ jìng
4564. Thử khái 暑咳 shǔ hāi .Do cảm nhiễm thử tà, thử khí làm tổn thương Phế gây ra ho ít đờm hoặc không có đờm, mình nóng, khát nước, khó thở, mặt đỏ, tâm phiền hoặc ngực sườn đau tức, mạch nhu hoạt mà sác.
4565. Thử lậu 鼠瘘 shǔ lòu .Ung nhọt có hình dáng giống hang chuột, giống như
trĩ mạch lươn..
.Chứng kiết lỵ vào mùa hè.
1472
4566. Thử lỵ 暑痢 shǔ lì
.Do cảm nhiễm khí thử nhiệt mà phát sinh bệnh. .Triệu chứng: bụng đau thắt, kiết lỵ trắng đỏ lẫn lộn, phát sốt, mặt nhờn bẩn, ra mồ hôi, khát muốn uống nước, tiểu tiện không lợi, mạch hư.
.Do thử tà uất ở trong gây nên chứng sốt rét. .Triệu chứng: chỉ có sốt mà không có lạnh, hoặc sốt cao, phiền khát sợ lạnh, không mồ hôi, muốn nôn ói, bắp thịt teo róc, lưng lạnh, sắc mặt bẩn, mạch huyền sác hoặc hồng sác.
.Chứng thấp ngược. .Chứng đơn ngược.
4567. Thử ngược 暑疟 shǔ nüè
.Tức chứng thử tà. .Chứng phát sốt do cảm nhiễm thử tà.
4568. Thử nhiệt 暑热 shǔ rè
.Chứng phát sốt do cảm nhiễm thử tà.
1473
4569. Thử nhiệt chứng 暑热症 shǔ rè zhèng
4570. Thử nhiệt hiếp thống 暑热胁痛 shǔ rè xié tòng .Chứng cảm nhiễm thử tà lại kèm có hiện tượng đau
tức hông sườn.
.Tức Thử ôn.
4571. Thử ôn hiệp lệ 暑温协戾 shǔ wēn xié lì
4572. Thử ôn 暑温 shǔ wēn . Bệnh sốt cấp tính do cảm nhiễm khí nóng bức ở mùa
hè.
. Trên lâm sàng có các triệu chứng sốt cao, miệng
khát, mặt đỏ, tự ra mồ hôi, hơi thở ngắn.
4573. Thử phong 暑风 shǔ fēng
. Còn gọi là Thử kính. . Sau khi bị thương thử lại cảm nhiễm phong tà làm
cho tay chân thỉnh thoảng co giật.
. Hoặc mắc bệnh thử ôn do nhiệt thịnh có chứng trạng
hôn mê co giật.
. Vào các ngày nóng bức, thân thể ngứa như kim
1474
châm hoặc da sưng đỏ.
4574. Thử quyết 暑厥 shǔ jué . Chứng quyết do thử nhiệt vít lấp các khiếu gây ra. . Có triệu chứng đột nhiên té ngã, hôn mê, bất tỉnh nhân sự, người nóng, tay chân lạnh từ bàn chân đến đầu gối, từ bàn tay đến khuỷu tay, răng cắn chặt, hoặc miệng há hốc, mạch hồng đại hoặc hoạt sác.
4575. Thử sa 暑痧 shǔ shā . Vào mùa hè do cảm nhiễm khí thử thấp, mà phát
bệnh.
. Triệu chứng: nôn ói, lợm giọng, tiêu chảy ra phân có mùi tanh hôi, bụng có lúc đau quặn lúc không, chóng mặt, mồ hôi ra như tắm, mạch hồng.
4576. Thử sái 暑瘵 shǔ zhài . Do cảm nhiễm khí hậu nóng bức, đột nhiên ho khạc
ra máu giống như lao phổi.
. Nguyên nhân do thử nhiệt làm tổn thương Phế lạc. . Chứng thường kèm có phiền nhiệt, ho suyễn, miệng
1475
khát, mạch hồng mà khâu.
. Nếu thử nhiệt kèm thấp thì miệng không khát, rêu
lưỡi trắng trơn.
4577. Thử sản 暑产 shǔ chǎn
. Tức Nhiệt sản.
4578. Thử sang 鼠疮 shǔ chuāng
. Tức Loa lịch
4579. Thử tả 暑泻 shǔ xiè . Loại nhiệt tả do cảm nhiễm tà khí thử nhiệt gây nên. . Chứng trạng chủ yếu là: tiêu chảy như rót nước, hoặc đi đại tiện lỏng, lợm giọng, nôn ói, đau bụng, phiền khát, nước tiểu đỏ, tự ra mồ hôi, mặt bẩn, rêu lưỡi nhờn hoặc vàng nhầy.
4580. Thử tiết 暑疖 shǔ jiē
. Loại đinh nhọt phát sinh trong ngày nóng nực. . Thường do rôm sảy, ngứa gây nên. . Chứng này ở trẻ em hoặc người mới đẻ hay bị,
1476
thường mọc ở vùng đầu mặt.
4581. Thử thấp 暑湿 shǔ shī . Chứng thử nhiệt kèm thấp, thường gặp ở mùa hè. . Triệu chứng chủ yếu là: ngực bụng đầy tức kết khối, tâm phiền, mình nóng, người mệt mỏi, rêu luỡi vàng nhớt.
4582. Thử thấp huyễn vựng 暑湿眩晕 shǔ shī xuàn yūn . Chứng chóng mặt do nhiễm thấp tà trong mùa hè. . Triệu chứng: đầu váng mắt hoa, người nóng, đổ mồ hôi, mặt bẩn, lưng lạnh, phiền khát muốn uống, mạch hư sác, hoặc kèm sợ lạnh, người nặng nề đau nhức, mạch hư hoãn.
4583. Thử thấp lưu chú 暑湿流注 shǔ shī liú zhù . Tức Thấp đàm lưu chú
1477
4584. Thử uế 暑秽 shǔ huì . Chứng cảm nhiễm khí uế trọc thử thấp.
. Biểu hiện: phát bệnh nhanh chóng, đầu trướng đau, ngực trướng đầy, phiền táo, lợm giọng, nôn mửa, phát sốt có mồ hôi.
. Nặng hơn thì thần trí hôn mê, tai điếc...
.Chỗ lõm chính giữa môi dưới. .Tên huyệt, vị trí ở nơi lõm chính giữa môi dưới,
4585. Thừa tương 承浆 chéng jiāng
thuộc Nhâm mạch.
4586. Thừa tương đinh 承浆疔 chéng jiāng dīng
Tức Nhân trung đinh
4587. Thực 食 shí
1478
Tiêu hao. Tráng hỏa thực khí [Tố vấn]. Dương khí cang thịnh quá mức làm tiêu hao nguyên khí. Trông chờ, cấp dưỡng. Tinh tự khí [Tố vấn]. Tinh là nhờ vào khí hóa sinh, hình thể con người phải nhờ vào sự dinh dưỡng đồ ăn...
4588. Thực ẩu 食呕 shí ǒu Chứng nôn ói do thức ăn uống không tiêu hóa được làm ảnh hưởng chức năng của Tỳ Vị mà phát bệnh. Triệu chứng: ngực bụng đầy tức, nặng thì sình bụng, ợ hơi, ợ hăng, chán ăn, ăn vào lập tức nôn ói ra hoặc sáng ăn chiều ói, rêu lưỡi nhờn, mạch huyền hoạt.
4589. Thực bí 实秘 shí mì Táo bón do thực chứng, bao gồm nhiệt bí, đàm bí, khí bí.
4590. Thực bĩ 实痞 shí pǐ Do ngoại tà xâm nhập từ bên ngoài, hoặc do thấp trọc gây bế tắc ở bên trong, hoặc do hàn trệ ở Tỳ Vị; Hoặc đàm thực kết ở bên trong; Hoặc Can khí uất ức đều phát sinh ra chứng bĩ. Triệu chứng: ngực bụng có hòn khối kết gây đầy tức, kèm theo có đau nhức, nôn ọe, không thiết ăn uống, đại tiện bón...
4591. Thực cam 食疳 shí gān
1479
Tức chứng Tỳ cam.
4592. Thực chư ngư trúng độc 食诸鱼中毒 shí zhū yú zhòng dú Ngộ độc cá do ăn nhằm các loại cá có độc gây trúng độc. Triệu chứng: chóng mặt, mặt sưng, da đỏ gây ngứa gãi, ngực bụng đầy, phiền loạn; Nặng thì tim đâp nhanh, hơi thở gấp, thậm chí dẫn đến sốc.
1480
4593. Thực chứng 实症 shí zhèng Tình trạng bệnh tà quá mạnh, chính khí với tà khí chống nhau kịch liệt; hoặc trong cơ thể do các chức năng của tạng phủ bị rối loạn dẫn đến khí huyết uất kết, thủy ẩm, đình đàm, thực tích... đều thuộc thực chứng. Các triệu chứng thể hiện là sốt cao, khát nước, phiền táo, nói sảng, bụng đầy trướng đau, cự án, táo bón, tiểu tiện sẻn đó, chất lưỡi cứng rắn, rêu lưỡi vàng khô và xốp, mạch thực có lực.
4594. Thực diệc 食亦 shí yì Chứng hay đói, ăn nhiều nhưng thân thể lại gầy ốm, không muốn cất nhắc chân tay. Nguyên nhân do trường vị và Đởm có táo nhiệt.
4595. Thực giả tả chi 实者泻之 shí zhě xiè zhī Bệnh thuộc tà thực, nên dùng phép tả để khu trừ tà khí. Trên lâm sàng nên tùy theo tính chất, vị trí mắc bệnh mà áp dụng phép tả cho đúng cách. Chứng thuộc thực kết Đại trường, nên dùng hàn hạ; Thuộc hàn tích, nên dùng ôn hạ.
1481
4596. Thực giả tả kỳ tử 实者泻其子 shí zhě xiè qí zi Phương pháp lý luận dựa trên cơ sở của ngũ hành tương sinh và mối quan hệ mẫu tử của ngũ tạng, nhằm giúp cho thầy thuốc đưa ra phép trị chính xác. Như Can là mẹ, Tâm là con, khi chữa thực chứng ở Can không những phải dùng phép tả Can hỏa mà còn phải tả Tâm hỏa nữa.
4597. Thực giải trúng độc 食蟹中毒 shí xiè zhòng dú
Ngộ độc do ăn cua (giải). Triệu chứng: tức ngực người bứt rứt, tinh thần không yên, hoặc có đau bụng, nôn ọe không ngừng.
4598. Thực giản 食痫 shí xián
Một loại chứng giản. Trẻ con do bị thương thực mà phát sốt, dẫn đến co giật. Triệu chứng: đau bụng tiêu chảy, nôn ói, kiết lỵ ra mùi tanh hôi, tay chân co giật. Chứng giản do thương thực gây ra. Còn gọi là Thực nhàn.
1482
4599. Thực hỏa 实火 shí huǒ Thực chứng do hỏa tà cực thịnh gây nên, thuộc nhiệt chứng. Triệu chứng: sốt cao, miệng khô và khát, phiền táo, đau bụng chối nắn, táo bón, đau đầu, đắng miệng, rêu lưỡi vàng dầy, khô ráo nổi gai, mạch hoạt sác có lực.
4600. Thực kỵ 食忌 shí jì Do nhu cầu điều trị bệnh tật nên có một số thực phẩm bị hạn chế (kiêng kỵ) không nên ăn uống.
4601. Thực khái 食咳 shí hāi
Chứng ho. Do đồ ăn thức uống tích lại sinh đàm, đàm khí thượng nghịch sinh ho. Triệu chứng: ho nhiều đàm, ngực bụng tức trướng, ợ chua, lợm giọng buồn nôn, đại tiện phân sệt, mạch trầm hoạt.
4602. Thực liệu 食疗 shí liáo
Tức chứng Thực trị.
1483
4603. Thực mạch 实脉 shí mài Một loại mạch tượng, mạch đến và đi đều thịnh, ấn nhẹ, ấn nặng tay đều có lực, thuộc thực chứng. Phần nhiều gặp ở chứng thực nhiệt kết ở bên trong, đàm thực đình tích.
4604. Thực nữ 实女 shí nǚ Người phụ nữ có âm đạo quá bé nhỏ (ảnh hưởng xấu đến quan hệ tình dục). Còn gọi là Thạch nữ.
4605. Thực ngược 食疟 shí nüè
Loại bệnh sốt rét. Do các thức ăn uống bị tích trệ, lại kèm có ợ hơi, ăn uống kém, hoặc ăn vào lập tức nôn ra, ngực bụng tức trướng.
1484
4606. Thực nhiệt 实热 shí rè Do ngoại tà xâm phạm vào trong cơ thể, hóa nhiệt nhập lý, giai đoạn này tà khí thịnh mà chính khí còn mạnh. Tà khí và chính khí xung đột nhau có các triệu chứng: Sốt cao, phiền khát, đại tiện bí kết, hoặc bụng đau cự án, tiểu vàng sẻn, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng khô, mạnh hồng sác hữu lực.
4607. Thực nhiệt kết hung 实热结胸 shí rè jié xiōng
Tức ết hung.
4608. Thực nhục tắc di 食肉则遗 shí ròu zé yí
Ăn vào thì bệnh tái phát. Xem chứng Thực nhục tắc phục.
4609. Thực nhục tắc phục 食肉则复 shí ròu zé fù
Hiện tượng tái phát. (Phục: tái phát; Di: sót lại). Các bệnh nhiệt khi bước sang giai đoạn khôi phục (sắp khỏi), chức năng tiêu hóa còn kém, do tâm lý muốn tẩm bổ sau khi bệnh mà ăn quá nhiều các món thịt cá tanh béo, khiến cho nhiệt độ trong cơ thể tăng lên, bệnh lại tái phát, nhất là ở trẻ em dễ gặp trường hợp này. Còn gọi là Thực nhục tắc di.
4610. Thực phục 食复 shí fù
1485
Bệnh tái phát do ăn uống.
Người mắc bệnh nặng vừa khỏi, vội ăn uống không gìn giữ, ảnh hưởng tới sự hấp thụ tiêu hóa của Tỳ Vị, khiến bệnh tái phát.
4611. Thực quyết 食厥 shí jué
Một loại Hôn quyết. Do ăn uống quá nhiều, hoặc hờn giận quá mức làm cho khí nghịch lên gây vít lấp thanh khiếu mà phát bệnh. Triệu chứng: sau khi ăn uống quá nhiều vùng bụng trướng đầy, ợ hăng, rêu lưỡi dày nhớt, hôn mê bất tỉnh nhân sự, mạch hoạt thực.
1486
4612. Thực suyễn 实喘 shí chuǎn Suyễn là hiện tượng khó thở, khi thở phải so vai rụt cổ, hơi thở gấp gáp, nguyên nhân gây bệnh là do tà khí thịnh. Phần lớn là do cảm phải khí lục dâm, đàm hỏa, thủy ẩm bị ủng tắc làm ảnh hưởng đến sự lưu thông của Phế khí. Bệnh thường phát nhanh, thế bệnh gấp, thời gian phát bệnh ngắn.
Do cơ chế phát sinh bệnh khác nhau mà xuất hiện các triệu chứng cũng có khác.
4613. Thực tà 实邪 shí xié
Tà khí thịnh. Thực tà, một trong ngũ tà. Một tạng nào đó mắc bệnh, tà khí theo quy luật con cướp khí mẹ truyền đến.
4614. Thực tả 食泻 shí xiè
1487
Chứng tiêu chảy do ăn uống. Triệu chứng: Ợ hăng, nuốt chua, sợ mùi thức ăn, vùng ngực nghẽn đầy, hễ đau bụng là đi đại tiện, đại tiện xong giảm đau, rêu lưỡi nhớt. Nguyên nhân do ăn uống không giữ gìn làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ mất chức năng vận hóa gây nên, ăn uống tăng bội, sẽ làm hại trường vị (ẩm thực tự bội, trường vị nãi thương) [Tố vấn].
4615. Thực tắc dương minh, hư tắc thái âm 实则阳 明,虚则太阴 shí zé yáng míng, xū zé tài yīn Hai loại biến hóa bệnh lý của bệnh ngoại cảm nhiệt bệnh khi bệnh tà truyền vào trong. Một là trung khí vào lý thường làm tổn thương tân dịch, hóa nhiệt, biến thành chứng thực nhiệt ở vị trường. Vị thuộc Dương minh cho nên nói thực thì Dương minh. Hai là trung khí người bệnh yếu, khi tà khí vào lý, lại không hóa nhiệt, hàn khí làm thương dương khí đến nỗi Tỳ dương không kiện ở Tỳ Vị. Tỳ thuộc Thái âm cho nên nói hư thì Thái âm.
1488
4616. Thực tắc thái dương, hư tắc thiếu âm 实则太 阳,虚则少阴 shí zé tài yáng, xū zé shǎo yīn Sự biến hóa khác nhau của bệnh lý sau khi cảm nhiễm hàn tà từ bên ngoài. Nếu sức đề kháng của người bệnh còn (thực) mạnh thì sau khi hàn tà xâm nhập, lập tức trong cơ thể sẽ sản sinh ra chất chống lại sự xâm nhập của hàn tà mà xuất hiện các chứng trạng của Thái dương như: Cổ gáy cứng
đau, sợ lạnh phát sốt, có hoặc không có mồ hôi, mạch phù... cho nên nói rằng thực thì Thái dương; Còn nếu sức đề kháng của người bệnh hư yếu, sau khi cảm lạnh, hàn tà hãm vào kinh Thiếu âm, xuất hiện các chứng hư hàn, cho nên nói rằng hư thì Thiếu âm.
4617. Thực tâm thống 食心痛 shí xīn tòng Chứng Vị quản thống do ăn uống làm tổn thương Tỳ Vị mà phát bệnh. Thường kèm có ợ chua, ợ hơi, ăn vào thì bụng đầy hoặc gặp thức ăn thì sợ, tức ngực, mạch hoạt thực.
4618. Thực tẩm khuẩn trúng độc 食蕈菌中毒 shí xùn jūn zhòng dú
Ngộ độc thức ăn. Do ăn uống các thức ăn bị nhiễm độc, thấy các triệu chứng đau đầu, nôn ói, đau bụng, ngủ li bì, mắt nhìn thấy huyền ảo, tinh thần hỗn loạn, nặng thì dẫn đến tử vong.
4619. Thực thời 食时 shí shí
1489
Xem Thập nhị thời.
4620. Thực tích 食积 shí jī
Thức ăn tích trệ không tiêu. Do sự vận hóa của Tỳ Vị bị rối loạn. Triệu chứng: ngực bụng đầy tức, bụng đau cự án, hoặc có khối u, đại tiện bí kết, ăn uống kém, ợ hơi, nuốt chua, rêu lưỡi dày nhờn.
4621. Thực tích hiếp thống 食积胁痛 shí jī xié tòng Do ăn uống không điều độ, thức ăn đình trệ lại ở bên trong, làm cho khí cơ bị trệ gây nên đau tức vùng hông sườn. Triệu chứng: vùng hông sườn đau tức, ngực bụng tức trướng có hòn khối, nôn khan, không thiết ăn uống, rêu lưỡi nhờn, mạch phần nhiều hoạt thực.
4622. Thực tích khái thấu 食积咳嗽 shí jī ké sòu
Ho do thức ăn tích trệ. Tức chứng Thực khái.
1490
4623. Thực tích phúc thống 食积腹痛 shí jī fù tòng Chứng đau bụng.
Do ăn uống không tiết chế, Tỳ hư không vận hóa được thủy thấp, thức ăn bị đình trệ lại ở trường vị gây bệnh. Triệu chứng: vùng bụng trướng đầy, đau, sau khi đi cầu được thì cơn đau giảm, chán ăn, ợ hơi, nuốt chua, táo bón, rêu lưỡi nhờn, mạch huyền hoặc trầm hoạt.
4624. Thực tiết 食泄 shí xiè
Chứng tiêu chảy do ăn uống gây ra.
4625. Thực trệ 食滞 shí zhì
Tức Thương thực.
1491
4626. Thực trệ vị quản 食滞胃脘 shí zhì wèi wǎn Do ăn uống không điều độ, làm ảnh hưởng chức năng tiêu hóa của Tỳ Vị. Triệu chứng: vùng bụng trên trướng đau, ợ hơi, nôn ói, ngán ăn, rêu lưỡi dày nhớt, mạch hoạt. (Thường gặp ở các chứng bệnh viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa).
4627. Thực trị 食治 shí zhì
Phép chữa bệnh bằng ăn uống. Dùng các thức ăn uống để bồi bổ hoặc chữa bệnh. Còn gọi thực liệu.
4628. Thực trung hiệp hỏa 实中夹火 shí zhōng jiā huǒ Bệnh do thực tà kết tụ, trên lâm sàng thấy kèm có các triệu chứng chính khí hư. Nguyên nhân phần nhiều do tà thịnh chính hư.
4629. Thực trung kiêm hư 实中兼虚 shí zhōng jiān xū Bệnh chứng thực tà kết tụ mà bên trong lại kèm có hư chứng. Phần lớn do tà thịnh chính hư.
4630. Thực trúng 食中 shí zhōng
1492
Tức chứng Thực quyết.
4631. Thực trướng 食胀 shí zhàng
Chứng trướng bụng. Do ăn nhiều các thức ăn sống lạnh, hoặc no đói thất thường, làm cho thức ăn không tiêu mà phát sinh bệnh. Cũng do khí trệ thấp trở, hoặc do thấp nhiệt uất kết, hoặc các chứng ứ huyết, thực tích ở Vị. Triệu chứng: ngực bụng đầy cứng, nặng thì gây đau, ấn vào chối nắn, ợ hơi nuốt chua, chán ăn, tiêu chảy, táo bón, tiểu vàng ít, mạch hoạt sác... .
4632. Thực tý 食痹 shí bì Sau khi ăn vào vùng dạ dày hay vùng bụng trên có cảm giác đau tức khó chịu, đau lan ra hai bên hông sườn. Nếu ói ra được thì cơn đau giảm. Nguyên nhân do Can khí hoành nghịch, lấn vào Tỳ Vị, hoặc do đàm ẩm, do ác huyết, trệ đọng lại ở dạ dày mà phát bệnh.
1493
4633. Thực uất 食郁 shí yù Do thức ăn bị trệ lại, không tiêu, khí cơ không lợi mà phát bệnh.
Triệu chứng: vùng ngực bụng đầy trướng, ợ hơi, nuốt chua, ăn không biết ngon, rối loạn tiêu hoá, mạch phần nhiều hoạt mà khẩn. Nặng thì phát vàng da, bĩ khối, cổ trướng.
4634. Thực uất nhục trúng độc 食郁肉中毒 shí yù ròu zhòng dú Do ăn uống nhầm các thức ăn bị thiu thối, lên men, hoặc các thức ăn đựng trong các hộp đậy kín đã hết hạn dùng. Sau khi ăn thì bị ngộ độc, như thổ tả, kiết lỵ, phiền loạn không yên.
1494
4635. Thực viễn phục 食远服 shí yuǎn fú Phương pháp uống thuốc xa bữa ăn một thời gian tương đối dài (trước hoặc sau bữa ăn 1-2 giờ). Chữa các bệnh về Tỳ Vị nên uống xa bữa ăn. Hoặc khi dùng các thuốc tẩy xổ cũng có thể áp dụng phương pháp này.
4636. Thực y 食医 shí yī Thầy thuốc trông coi việc ăn uống (cho vua quan thời phong kiến) tương đương thầy thuốc khoa dinh dưỡng ngày nay.
4637. Thương âm 伤阴 shāng yīn Tình trạng chân âm bị hao tổn do dương khí thiên cang nung nấu âm dịch hoặc sau khi mắc các bệnh ôn nhiệt, nhiệt tà làm tổn thương chân âm gây ra. Triệu chứng: sốt nhẹ, lòng bàn tay, chân nóng rát, mỏi mệt, gầy còm, miệng khô lưỡi ráo, hoặc kèm triệu chứng đau họng, gò má đỏ, tai điếc, lưỡi đỏ tía mà khô, mạch tế sác vô lực.
4638. Thương cân 伤筋 shāng jīn
Tình trạng bị tổn thương phần mềm. Nguyên nhân do bị đánh tức té, bị chèn ép gây bệnh.
4639. Thương dương 伤阳 shāng yáng
1495
Dương khí bị tổn thương. Do dùng quá nhiều thuốc hàn lương, hoặc do tả hạ, phát hãn quá nhiều, hoặc âm hàn thịnh ở bên trong,
hoặc tình chí bị kích thích quá độ cũng dễ làm tổn thương dương khí.
4640. Thương gia 创家 chuàng jiā Người bệnh do bị gươm dao đâm chém mất máu quá nhiều. Người bệnh vốn bị ung nhọt mụn lở. Với loại này không nên sử dụng phép phát hãn, nếu cố ý làm ra mồ hôi sẽ dẫn đến chứng co cứng.
4641. Thương hàn 伤寒 Shāng hán
1496
Bệnh thương hàn. Theo nghĩa rộng, thương hàn là tên gọi chung cho bệnh ngoại cảm phát sốt. Chứng thương hàn hiểu theo nghĩa hẹp. Tức là cảm nhiễm hàn tà mà phát bệnh. Triệu chứng: sợ lạnh, không có mồ hôi, đầu đau gáy cứng, mạch phù khẩn, có khi phát sốt, hoặc không có sốt. hác hẳn bệnh thương hàn mà y học hiện đại vẫn gọi. Nguyên nhân bệnh, tổn thương do cảm nhiễm hàn tà vào mùa đông.
4642. Thương hàn biểu chứng 伤寒表证 shāng hán biǎo zhèng
Chứng thương hàn bệnh tà còn ở ngoài biểu. Sách ‘Thương hàn luận gọi là Thái dương biểu chứng.
4643. Thương hàn loại chứng hoạt nhân thư 伤寒 类证活人书 shāng hán lèi zhèng huó rén shū 1107, Chu Quăng (Dực Trung), đời Tống, Trung Quốc. Gồm 22 quyển; 101 câu vấn đáp, tóm tắt nội dung ‘Thương hàn luận’ và thuyết minh ý nghĩa các bài thuốc trong tác phẩm này, đồng thời bổ sung 126 bài thuốc nữa chọn lọc trong ba tác phẩm ‘Thiên kim yếu phương’, ‘Ngoại đài bí yếu’ và ‘Thái bình thánh huệ phương’.
1497
4644. Thương hàn luận loại phương 伤寒论类方 shāng hán lùn lèi fāng 1759, Từ Đại Xuân (Linh Thai, Hồi hê), đời Thanh, Trung quốc. Gồm 1 quyển.
Chia những bài thuốc trong ‘Thương hàn luận’ làm 12 loại, mỗi loại trước tiên nêu chủ trương, sau ghi tiếp các phương thuốc cùng loại, cuối cùng tóm tắt cách sử dụng.
4645. Thương hàn lưỡng cảm 伤寒两感 shāng hán liǎng gǎn Tình trạng hai kinh âm dương có biểu lý với nhau đồng thời mắc bệnh. Thí dụ: vừa có biểu chứng phát sốt, đau đầu của kinh Thái dương, lại có cả lý chứng mỏi mệt, chân tay lạnh, mạch vi của kinh Thiếu âm. Tình trạng thương hàn lưỡng cảm (lưỡng cảm, trùng cảm: cùng nhiễm hai loại bệnh tà trong một lúc). Thí dụ: tạng phủ vốn có tà khí tích nhiệt ở trong, lại có chứng biểu lý đồng bệnh ngoại cảm phong hàn.
4646. Thương hàn lý chứng 伤寒里证 shāng hán lǐ zhèng
1498
Bệnh thương hàn tà từ biểu thâm nhập vào lý. Thường thấy là Dương minh lý chứng và Tam âm lý chứng.
Dương minh lý chứng thuộc thực nhiệt, Tam âm lý chứng thuộc hư hàn.
4647. Thương hàn minh lý luận 伤寒明理论 shāng hán míng lǐ lùn
1156, Thành Vô ỷ, đời im, Trung quốc. Gồm 3 quyển. Phân tích và so sánh 50 chứng nêu trong ‘Thương hàn luận’. Ngoài ra có thêm Phụ phương luận 1 quyển, nêu ý nghĩa 20 phương thuốc của Trọng Cảnh.
4648. Thương hàn phái 伤寒派 Shāng hán pài
1499
Trường phái chuyên về Thương hàn. Từ khi Trương Trọng Cảnh sáng tác ‘Thương hàn luận’ đến nay, nhiều thầy thuốc kết hợp kinh nghiệm của mình, vừa chú thích, vừa phát huy cuốn sách đó. Điều đó đã có tác dụng nhất định trong việc mở mang học thuyết của Trương Trọng Cảnh. Giữa những nhà nghiên cứu, chú giải và phát huy ấy có không ít ý kiến tranh luận khác nhau nhưng đều nhất trí trên phương diện kế thừa học thuyết đó.
Đến khi học thuyết ôn bệnh ra đời, vẫn còn tranh luận giữa hai học thuyết ôn bệnh và thương hàn. Tuy nhiên về chẩn đoán bệnh ngoại cảm, đều tuân thủ theo ‘Thương hàn luận’ của Trương Trọng Cảnh nên đã hình thành một y phái mà đời sau gọi là Thương hàn phái.
4649. Thương hàn súc huyết chứng 伤寒蓄血证 shāng hán xù xuè zhèng
Một trong Thái dương phủ chứng. Nhiệt tà ở kinh Thái dương theo đường truyền kinh mà thâm nhập vô phủ, kết lại ở hạ tiêu mà phát bệnh. Triệu chứng: vùng bụng dưới cứng đau. Thể hiện bằng các hành động như điên hoặc phát điên, hay quên, đại tiện phân sệt mà đen như sơn, tiểu tự lợi.
4650. Thương hàn súc thủy chứng 伤寒蓄水证 shāng hán xù shuǐ zhèng
1500
Một trong Thái dương phủ chứng. Thái dương bệnh không giải, nhiệt tà theo kinh nhập vào phủ Bàng quang cùng tương kết với thủy dịch mà phát sinh bệnh.
Triệu chứng: phát sốt, khát mà tiểu không lợi, bụng dưới đầy, uống nước vào lập tức nôn ra, mạch phù.
4651. Thương hàn tạp bệnh luận 伤寒杂病论 shāng hán zá bìng lùn (Thường gọi tắt là Thương hàn luận), 219, Trương Cơ (Trọng Cảnh), đời Hán, Trung quốc. Gồm 16 quyển. Tổng kết kinh nghiệm lâm sàng ở ba thế kỷ trước và hai lĩnh vực điều trị thương hàn và tạp bệnh. Trong biện chứng thi trị, có những thành tựu xuất sắc. Tác phẩm kinh điển hàng đầu.
4652. Thương kính 伤痉 shāng jìng
Tức chứng Phá thương phong.
1501
4653. Thương khoa 伤科 shāng kē hoa chuyên chữa trị các chứng do bị đánh tức té mà tổn thương. Phạm vi chữa trị của thương khoa bao gồm kim sang (các vết thương do dao kiếm), cốt chiết (gãy xương),
thoát cữu (sai khớp), phỏng lửa, phỏng nước sôi hoặc trùng thú cắn.
4654. Thương lẫm chi quan 仓廪之官 cāng lǐn zhī guān Tỳ và Vị, là kho chứa nơi cung cấp chất dinh dưỡng tới các khí quan tạng phủ của cơ thể.
4655. Thương lực chứng 伤力症 shāng lì zhèng Do mang vác vật nặng, sức nặng của vật đè xuống hoặc xách nặng mà phải đi đường xa, làm cho khí huyết trong các nội tạng bị thương tổn gây ra bệnh.
4656. Thương nhũ thổ 伤乳吐 shāng rǔ tǔ
Trẻ em bị ọc sữa do bú quá no. Sữa nôn ra kết thành mảng, kèm có phát sốt, bụng trướng.
1502
4657. Thương nhũ thực 伤乳食 shāng rǔ shí Trẻ bị nôn ói do ăn bú không điều độ làm cho Tỳ Vị bị tổn thương.
Triệu chứng: trẻ nôn ói, bụng trướng đau, phát sốt hoặc tiêu chảy.
4658. Thương phong 伤风 shāng fēng Cảm nhiễm phong tà mà phát bệnh, đều gọi là thương phong cảm mạo. Trên lâm sàng cần phân biệt hai loại phong hàn, phong nhiệt. Thái dương trúng phong.
4659. Thương phong khái thấu 伤风咳嗽 shāng fēng ké sòu
Chứng ho do phong tà xâm nhập vào Phế gây ra. Triệu chứng: sợ gió, tự ra mồ hôi hoặc sợ lạnh, phát sốt, nghẹt mũi, chảy nước mũi, tiếng nói nặng, cổ họng ngứa gây ho, mạch phù.
1503
4660. Thương phong phát kính 伤风发痉 shāng fēng fā jìng Bệnh kính do cảm thụ phong tà mà gây ra. Phần nhiều thường gặp ở trẻ em.
Triệu chứng: phát sốt, tay chân co quắp, mắt trực thị, đau đầu, ra mồ hôi, khò khè hoặc nôn khan.
4661. Thương táo khái thấu 伤燥咳嗽 shāng zào ké sòu Ho do cảm nhiễm táo tà gây tổn thương âm dịch ở Phế mà gây ra. Bệnh thường phát vào mùa thu. Triệu chứng: ho khan, ít đờm, miệng khô họng ráo, đại tiện phân kết, lưỡi đỏ mà khô.
4662. Thương tân 伤津 shāng jīn Tình trạng tân dịch bị tổn thương trong quá trình mắc bệnh nhiệt. Thường là tân dịch ở Phế Vị. Do sốt cao, hoặc do làm ra mồ hôi quá nhiều, do cảm nhiễm khí táo (khô ráo) làm cho tân dịch ở Phế Vị bị tổn thương gây nên bệnh.
4663. Thương thấp 伤湿 shāng shī
1504
Do cảm nhiễm thấp tà gây nên. Thấp có chia ra ngoại cảm thấp tà và thấp trọc nội trở.
4664. Thương thấp khái thấu 伤湿咳嗽 shāng shī ké sòu Do cảm nhiễm thấp tà, đàm thấp kết ở Phế gây ra ho. Triệu chứng: ho đàm nhiều, khớp xương đau nhức, mặt và tay chân sưng phù, tiểu tiện không lợi.
4665. Thương thấp phúc thống 伤湿腰痛 shāng shī yāo tòng Chứng đau lưng do ngâm dầm ở những nơi ẩm ướt lâu ngày mà phát sinh bệnh. Triệu chứng: vùng lưng nặng nề, lạnh đau. Nếu dầm lâu trong nước, hoặc gặp mưa kéo dài nhiều ngày thì cơn đau càng tăng, hoặc thấy người sưng phù, mạch hoãn.
4666. Thương thấp tự hãn 伤湿自汗 shāng shī zì hàn
1505
Chứng tự ra mồ hôi do thấp tà gây bế tắc. Triệu chứng: tự ra mồ hôi, sợ gió, tiếng nói nặng, người mệt mỏi, uể oải, khớp xương đau nhức, những ngày mưa dầm thì đau tăng.
4667. Thương thử 伤暑 shāng shǔ Tên gọi chung để chỉ hiện tượng trúng thử vào mùa hạ. Nhiễm thử tà còn ở mức độ nhẹ.
4668. Thương thử khái thấu 伤暑 shāng shǔ
Tức chứng Thử khái.
4669. Thương thực 伤食 shāng shí Triệu chứng thường gặp là: chán ăn, vùng ngực bụng trướng đầy, lợm giọng, nôn ọe, tiết tả, đại tiện chua khẳm, rêu lưỡi bẩn nhớt. Nguyên nhân do ăn uống làm tổn thương Tỳ Vị.
4670. Thương thực đầu thống 伤食头痛 shāng shí tóu tòng
1506
Do ăn uống không điều độ, thức ăn cũ không tiêu. Triệu chứng: đau đầu, ngực bụng đầy tức, ợ hơi nuốt chua, chán ăn, mạch hoạt thực.
4671. Thương thực tả 伤食泻 shāng shí xiè
Tiêu chảy do ăn uống. Các thức ăn không tiêu hóa được gây nên bệnh. Triệu chứng: ngực bụng đầy trướng, ợ hăng, bụng đau tiêu chảy, sau khi đi tiêu được thì cơn đau giảm, lưỡi bẩn, mạch huyền khẩn.
4672. Thương thực tiết 伤食泄 shāng shí xiè
Tức chứng Thương thực tả.
4673. Thương thực thổ 伤食吐 shāng shí tǔ
Chứng nôn ói do ăn uống không điều độ. Thức ăn nôn ra phần lớn chưa kịp tiêu hóa, mùi vị tanh hôi, kèm có sốt nhẹ, sốt về chiều, chán ăn, miệng hôi.
1507
4674. Thương tổn yêu thống 伤损腰痛 shāng sǔn yāo tòng Đau lưng do bị đánh tức té làm cho sự tuần hoàn kinh lạc ở vùng lưng, thắt lưng bị bế tắc.
4675. Thương tửu đầu thống 伤酒头痛 shāng jiǔ tóu tòng
Chứng đau đầu do uống quá nhiều rượu. Triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, lợm giọng, nôn ói, miệng khát, nặng thì mê man, mạch sác.
4676. Thường độc 常毒 cháng dú Độ độc của dược vật ở bậc trung, khi sử dụng cần phải chú ý phương pháp và liều lượng, nhưng không nên dùng lâu.
4677. Thường mạch 常脉 cháng mài
Mạch tượng bình thường. Mạch đập 70-75 lần/ phút, nhịp nhàng, không nhanh, không chậm, biểu lộ sức khỏe bình thường.
4678. Thượng bác 上膊 shàng bó
1508
Cánh tay (phía dưới vai, phía trên khuỷu tay). Còn gọi là Quăng, Nhu.
4679. Thượng bào hạ thùy 上胞下垂 Shàng bāo xià chuí
Bệnh sa mi, sụp mi mắt. Bệnh thường phát sinh một bên. Triệu chứng: mi mắt trên bị sụp, không tự nâng lên được có khi phải lắc đầu nhăn trán mới hé nhìn được. Nguyên nhân thường do tiên thiên phát dục chưa hoàn chỉnh, hoặc do phong tà náu ở mi mắt gây nên.
4680. Thượng bệnh hạ thủ 上病下取 shàng bìng xià qǔ Bệnh tật biểu hiện ở bên trên nhưng khi châm cứu thì dùng các huyệt ở bên dưới, hoặc dùng thuốc chữa ở bên dưới. Như chứng huyễn vựng thuộc chứng âm hư hỏa vượng, khi chữa trị thì phải dùng phép tư Thận âm để giáng hư hỏa.
4681. Thượng cách hạ cách 上膈下膈 shàng gé xià gé
1509
Thượng cách: ăn vào thổ ra ngay; Hạ cách: sáng ăn tối thổ.
4682. Thượng công 上工 shàng gōng Thầy thuốc cổ đại có trình độ kỹ thuật uyên thâm, hiệu suất chữa bệnh rất cao.
4683. Thượng đan điền 上丹田 shàng dān tián
Vị trí ở giữa hai lông mày.
4684. Thượng đô huyệt 上都穴 shàng dū xué Một trong 8 huyệt nằm ở khe ngón tay của nhóm Bát tà. Xem Bát tà huyệt.
1510
4685. Thượng hàn hạ nhiệt 上寒下热 shàng hán xià rè Bệnh tật khi chuyển sang giai đoạn hỗn tạp (bao gồm các triệu chứng hàn và nhiệt lẫn lộn với nhau). Như bên trên thấy các triệu chứng sợ lạnh, lợm giọng buồn nôn, rêu lưỡi trắng (thuộc hàn). Bên dưới lại thấy các triệu chứng bụng trướng, đại tiện táo bón, tiểu sẻn đỏ (thuộc nhiệt).
4686. Thượng hoành cốt 上横骨 shàng héng gǔ Bộ vị ven xương ức (điểm nối của xương quai xanh hai bên trái, phải).
4687. Thượng hư hạ thực 上虚下实 shàng xū xià shí Hiện tượng bệnh lý biểu hiện chính khí hư ở bên trên, tà khí thực ở bên dưới. Thí dụ như người vốn có Tâm huyết hư tổn (thượng hư), lại có thấp nhiệt tích ở Đại trường (Hạ thực). Như vậy người bệnh vừa có các triệu chứng mất ngủ, tim đập nhanh, hồi hộp, lại có các chứng bụng đau, đại tiện ra mủ máu, rêu lưỡi vàng nhờn.
4688. Thượng khiếu 上窍 shàng qiào
Các khiếu trên mặt như: Mũi, mắt, tai, miệng.
1511
4689. Thượng khí 上气 shàng qì Do Phế khí thượng nghịch, biểu hiện bằng các chứng thở nhiều hít ít, hơi thở gấp. hí ở Tâm Phế thuộc thượng tiêu.
4690. Thượng ngạc ung 上腭痈 shàng è yōng
Vòm hầu bên trên bị sưng có mủ.
4691. Thượng nhiệt hạ hàn 上热下寒 shàng rè xià hán Nhiệt tà xuất hiện ở bên trên đồng thời bên dưới hàn tà cũng phát tác. Thí dụ như người bệnh thấy xuất hiện các triệu chứng nhiệt ở bên trên như: Cổ họng đau nhức, nặng thì ho khạc ra đàm vàng hoặc trong đờm có lẫn máu; Đồng thời bên dưới xuất hiện triệu chứng của hàn tà như là: lạnh bụng, tiêu chảy, mạch trầm trì.
4692. Thượng phát bối 上发背 shàng fā bèi
Chứng mụn nhọt mọc ở lưng.
1512
4693. Thượng phẩm 上品 shàng pǐn Người xưa phân chia các loại thuốc để uống bên trong thành 3 loại. Thượng, trung và hạ phẩm.
Loại dùng lâu ngày, dùng nhiều mà không gây phản ứng cho cơ thể gọi là thượng phẩm.
4694. Thượng quản 上脘 shàng wǎn
Tức bí môn miệng trên của dạ dày. Tên gọi huyệt ở đường giữa bụng, trên rốn 5 thốn, thuộc mạch Nhâm.
4695. Thượng quyết hạ kiệt 上厥下竭 shàng jué xià jié Bệnh lý do chân âm, chân dương ở hạ bộ suy kiệt mà xuất hiện hiện tượng âm dương không điều hòa. Triệu chứng: đột nhiên té ngã bất tỉnh nhân sự.
1513
4696. Thượng thạch thư 上石疽 shàng shí jū Nhọt mọc ở hai bên cổ, gáy (thường chỉ ở một bên trái hoặc phải). Sưng to và nhanh ở hạch lâm ba, rắn chắc và đau. Nguyên nhân do Can khí uất kết, khí huyết ngưng trệ kinh lạc. Tức thạch thư
4697. Thượng tháp thủ 上塔手 shàng tǎ shǒu Chứng đau nhức vùng vai, đến nỗi phải giơ tay ôm đỡ lấy vai. Tức Tháp thư.
4698. Thượng thịnh 上盛 shàng shèng
Tà khí ở vùng thượng bộ trong cơ thể sung thịnh. Mạch Nhân nghinh phù thịnh.
4699. Thượng thịnh hạ hư 上盛下虚 shàng shèng xià xū
Tức Thượng thực hạ hư.
1514
4700. Thượng thổ hạ tả 上吐下泻 shàng tǔ xià xiè Chứng nôn ói và tiêu chảy cùng lúc. Nguyên nhân: do ăn uống không điều độ, hoặc do ăn các thức ăn không hợp vệ sinh, hoặc do cảm thụ ngoại tà làm tổn thương trường vị. Triệu chứng: bụng đau quặn, vừa thổ vừa tả, nặng thì mất nước, co rút chân tay (gọi là hoắc loạn chuyển cân). Nếu không bù nước kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Giống như chứng hoắc loạn. Phần nhiều do cảm thụ thời tà gây ra.
4701. Thượng thực hạ hư 上实下虚 shàng shí xià xū
Chứng tà khí thực ở trên. Chính khí hư ở bên dưới. Chứng Can Thận âm hư, Can dương thiên cang.
4702. Thượng tiêu 上消 shàng xiāo Triệu chứng đặc trưng của bệnh tiểu đường như là: Miệng khát, uống nhiều nước.
4703. Thượng tiêu 上焦 shàng jiāo
1515
Chỉ bộ vị phía trên của Tam tiêu. Từ cổ họng đến hoành cách mô, tại đây bên trong có Tâm và Phế. Thông qua chức năng vận hóa của Tỳ Vị mà đưa các vật chất từ Tâm Phế đến phân bố cho các cơ quan trong cơ thể.
4704. Thượng tiêu chủ nạp 上僬主纳 shàng jiāo zhǔ nà
Một trong những chức năng của thượng tiêu. Tức không khí (hơi thở) và các chất ăn uống muốn vào tới bên trong cơ thể đều phải thông qua thượng tiêu.
4705. Thượng tiêu như vụ 上焦如雾 shàng jiāo rú wù
(Vụ: làn hơi bốc lan tỏa như sương mù). Lời nói ví dụ nhằm nêu rõ đặc điểm chức năng của thượng tiêu. Do thượng tiêu có tác dụng phân bố các vật chất dưới dạng như sương mù, thông qua chức năng vận chuyển của Tỳ mà đưa các chất này tới khắp cơ quan trong toàn thân.
1516
4706. Thượng tổn cập hạ 上损及下 shàng sǔn jí xià Bệnh lý do ngũ tạng hư nhược gây nên. Thường thấy từ bộ vị ở trên bị hư tổn làm ảnh hưởng đến bộ phận dưới.
Như tạng Phế hư tổn kéo dài, làm liên lụy tới Tâm, Tỳ, Can, Thận. Gọi là thượng tổn cập hạ.
4707. Tiết 泄 xiè
Tuyên tiết, thường chỉ tuyên tiết Phế khí. Còn gọi là Tả. Chứng tiết tả cũng gọi là tiết lợi. Tả pháp hoặc dùng tả tễ. Chứng chùng gân (cân hoãn).
4708. Tiết can 泄肝 xiè gān
Tức Sơ Can.
4709. Tiết chú xích bạch 泄注赤白 xiè zhù chì bái Đại tiện phân đàm, mủ (bạch), máu (xích). Xem Lỵ tật.
1517
4710. Tiết kỷ 薛己 xuē jǐ 1486-1558, Tiết ỷ, tự Tân Phủ, hiệu Lập Trai (立斋 ), người đời Minh, huyện Ngô Nhất (nay là Tô Châu).
1518
Ông là y gia trứ danh đời Minh. Cha Tiết ỷ là Tiết hải, tự Lương Vũ, là một danh y, tinh thông y lý, giỏi nhi khoa. Niên hiệu Hoẵng Trị (1488-1505), Tiết hải được mời làm y sĩ ở Thái y viện, có viết sách ‘Bảo anh toát yếu’. Tiết ỷ thiên tư thông minh, sách xem qua thì thuộc. Ông theo nghề cha, nghiên cứu sâu y thuật; các khoa đều tinh thông, nhất là dương khoa (ghẻ mủ). Niên hiệu Chính Đức (1506-1521), ông được tuyển làm ngự y, sau chuyển làm Viện phán (viện phó) Thái y viện ở Nam inh; niên hiệu Gia Tĩnh (1522-1566), thăng chức Viện sứ (viện trưởng). hông lâu sau, ông từ chức về nhà ra sức viết sách. Ông viết sách rất nhiều đó là các sách : ‘Nội khoa trích yếu’, ‘Ngoại khoa phu yếu’, ‘Nữ khoa toát yếu’, ‘Ngoại khoa phát huy’, ‘Chính thể loại yếu’, ‘Lệ dương cơ yếu’, ‘Khẩu xỉ loại yếu’, ‘Ngoại khoa tâm pháp’, ‘Ngoại khoa kinh nghiệm phương’.
1519
Ông còn đính chính và chú thích các sách ‘Phụ nhân lương phương đại toàn’ và ‘Ngoại khoa tinh yếu’ của Trần Tự Minh; ‘Tiểu nhi dược chứng trực quyết’ của Tiền Ất; ‘Minh y tạp trứ’ của Vương Luân; ‘Tiểu nhi đậu chẩn phương luận’ của Trần Văn Trung; ‘Nguyên cơ khải vi’ của Nghê Duy Đức; ‘Bình trị hội tụy’ của Chu Đan hê; cùng quyển ‘Bảo anh toát yếu’ của cha (Tiết hải). Tư tưởng học thuật của Tiết ỷ chủ yếu bắt nguồn nơi học thuyết của các y gia Trương Nguyên Tố, Lý Đông Viên và Tiền Ất. hi trị liệu, ông xem nặng việc điều bổ Tỳ Thận. Trên lâm sàng, các bệnh thuộc Tỳ Vị hư tổn thì dùng thang ‘Bổ trung Ích hí’ làm chủ, hoặc dùng thang ‘Tứ quân tử thang ‘Lục quân tử’ thuộc loại bổ Thận điền tinh. Tóm lại, ông thiên hướng ôn bổ, ít dùng khổ hàn, trọng Tỳ Vị nhưng không theo hẳn Đông Viên, trọng Thận âm mà có khác với Đan hê. Trong y án của ông, đại đa số là trị liệu Tỳ Vị, Thận hư tổn; trong sách ‘Nội khoa trích yếu’ của ông, có nhiều biểu hiện rất đột xuất.
Ông là đại học gia lâm sàng đời Minh, thành tựu nổi bật nhất của ông là ở phương diện ngoại khoa, điều này đã được hậu thế công nhận. Tỷ như trong sách ‘Ngoại khoa phát huy’ của ông, thấy được rằng, khi biện trị (phân tích suy luận để trị liệu) bệnh sang dương, càng có chỗ độc đáo. Sách ‘Chính thể loại yếu’ của ông là một sách chuyên về khoa cốt thương (xương gãy, dập), (đời Minh gọi cốt thương khoa là ‘chính thể’). Trong sách này có chép thuật 19 điều thủ pháp cơ bản chỉnh xương và 65 qui tắc của y án ngoại thương, 71 phương tễ của khoa thương. Luận thuật của sách tinh yếu, nội dung cũng rất thực dụng, cho nên sách ‘Y tông kim giám’, ‘Chính cốt tâm pháp yếu chỉ’ cũng lấy sách ‘Chính thể loại yếu’ làm ‘lam bản’ (bản gốc) mà biên soạn. Quan điểm học thuật xem nặng Tỳ Vị của Tiết ỷ có ảnh hưởng tương đối lớn đến hậu thế, cho nên y gia hậu thế xưng tụng ông cùng Triệu Hiến hả, Trương Giới Tân ở cuối đời Minh là ba y gia lớn ‘ôn bổ’ của đời Minh.
4711. Tiết khả khứ bế 泄可去闭 xiè kě qù bì
1520
Phép trị.
Dùng các loại thuốc gây đi ngoài để chữa chứng lý thực. Như chứng Vị bị thực có các chứng trướng bụng, đại tiện bí kết.
4712. Tiết lợi 泄利 xiè lì
Tức Vụ đường.
4713. Tiết nùng huyết 泄农血 xiè nóng xuè
Tức Tiện nùng huyết.
4714. Tiết phong 泄风 xiè fēng Tấu lý thưa nhão mà bị ngoại cảm phong tà, đến nỗi ra mồ hôi không ngừng, khô miệng, đau nhức thân thể. Chứng nổi ngứa. Ngoài da nổi vệt làm ngứa gãi (kiểu dị ứng).
4715. Tiết tả 泄泻 xiè xiè
1521
Chứng tiết tả. Chỉ hiện tượng đi tiêu nhiều lần, phân lỏng nhão.
Nguyên nhân gây bệnh rất nhiều như: Ngoại cảm lục dâm, thực tích, đàm trở, Tỳ Thận hư hàn. Hoặc do tình chí thất thường làm cho chức năng vận hóa của Tỳ và Đại trường bị rối loạn nên phát bệnh. Nếu lấy nguyên nhân bệnh mà phân loại thì có chia ra các chứng Phong tả, Hàn tiết, Thử tả, Nhiệt tả, Thấp tả, Nhu tiết, Thương thực tả, Đàm tả, hí tả, Thận tiết... Căn cứ vào bệnh tình của chứng tiết tả hoặc tính chất của đại tiện mà nói thì lại phân ra Xôn tiết, Vụ tiết, Đường tiết, Thủy tả, Động tiết, Hoạt tiết, Ngũ canh tiết, Lộc thực tả, Đại giả tiết...
4716. Tiết tễ 泄剂 xiè jì Phương thuốc dùng các loại dược vật có tác dụng gây đi ngoài như Đại hoàng, Mang tiêu cấu tạo thành phương thuốc để chữa các thực chứng.
1522
4717. Tiết vệ thấu nhiệt 泄卫透热 xiè wèi tòu rè Ôn bệnh trong giai đoạn nhiệt tà ở giữa vệ phận và khí phận. Xuất hiện triệu chứng mình nóng không sợ lạnh, tâm phiền khát nước, rêu lưỡi trắng vàng, không có mồ hôi.
Hiện tượng không có mồ hôi đó là phần vệ bị vít lấp không thông, phải dùng thuốc tân lương thấu đạt, làm cho bệnh nhân nhâm nhấp ra mồ hôi, như vậy gọi là tiết vệ, khiến nhiệt tà ở khí phận có thể hướng ra ngoài biểu mà tiêu tan, như vậy gọi là thấu nhiệt. Thuốc để tiết vệ thấu nhiệt thường dùng: Phù bình, Bạc hà, Đạm đậu xị, Thuyền thoái, Cúc hoa, im ngân hoa, Liên kiều, Bạch mao căn.
4718. Tiêu 消 xiāo Chứng nhiệt thịnh ở kinh Dương minh làm tổn thương âm dịch, nên thức ăn dễ tiêu, mau đói. Tuy ăn được mà tân dịch lại không nuôi dưỡng được cho cơ nhục. Thiên ‘Âm dương biệt luận’ (Tố vấn) ghi: Nhị dương giả, vị chi tiêu . Giống như hiện nay xếp vào chứng trung tiêu ở bệnh tiểu đường.
1523
4719. Tiêu bản 标本 biāo běn Tiêu bản là khái niệm tương đối, trên lâm sàng ứng dụng mối quan hệ của tiêu bản để phân tích tìm hiểu
triệu chứng chính, phụ, gốc ngọn, nặng nhẹ, hoãn cấp, để xác định nguyên tắc trị liệu.
4720. Tiêu bản đồng trị 标本同治 biāo běn tóng zhì Phương pháp kết hợp vừa chữa gốc (bản) phát sinh ra bệnh đồng thời chữa những biến chứng (tiêu) của bệnh. Tuy nhiên tiêu bản cũng cần phải hiểu theo cách khác như chính khí (bản) và tà khí (tiêu). Nếu bệnh phát do chánh khí hư thì ngoài việc chữa bệnh cũng phải chú trọng nâng cao chính khí.
4721. Tiêu bính cứu 消饼灸 xiāo bǐng jiǔ
Phép cứu qua bánh hạt tiêu. Dùng bột Hồ tiêu trắng thêm chút bột gạo, vẩy nước trộn đều nặn thành bánh, giữa miếng bánh lại đặt thêm ít bột Đinh hương, Nhục quế. Đặt miếng bánh lên huyệt vị và đốt ngải cứu lên trên, nhằm điều trị chứng viêm khớp dạng thấp mạn tính.
4722. Tiêu bĩ 消痞 xiāo pǐ
1524
Một trong phép tiêu. Là phương pháp chữa các chứng bĩ tích, bĩ mãn.
4723. Tiêu bĩ hóa tích 消痞化积 xiāo pǐ huà jī Phương pháp dùng các loại thuốc có tác dụng hành khí, hóa ứ, tiêu trệ, nhuyễn kiên để tiêu trừ các chứng ngực bụng đầy tức hoặc trong xoang bụng kết khối. Như hạ sườn kết hòn khối hoặc trẻ em cam tích.
4724. Tiêu bổ kiêm thi 消补兼施 xiāo bǔ jiān shī Phương pháp vừa dùng phép tiêu lẫn phép bổ để điều trị. Thường dùng để chữa các bệnh hư thực cùng xuất hiện. Như Tỳ Vị suy nhược mà có hiện tượng ăn uống không tiêu. Vùng bụng tức trướng, đại tiện phân lỏng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhược vô lực.
1525
4725. Tiêu cốc thiện cơ 消谷善饥 xiāo gǔ shàn jī Chỉ hiện tượng ăn uống khỏe, mau đói, sau khi ăn chẳng bao lâu đã có cảm giác đói. Nguyên nhân phần nhiều do Vị hỏa thịnh, vị âm hao tổn.
Đây là một trong những triệu chứng chủ yếu của bệnh tiêu khát.
4726. Tiêu đàm 消痰 xiāo tán
Phép tiêu đàm. Phương pháp công phạt trọc đàm lưu trệ. Thích hợp chữa đàm ẩm phục ở Phế hoặc do đàm trọc tích tụ. Dùng phép này phần nhiều thường gây tổn thương nguyên khí. Vì thế đối với người có thể chất suy nhược cần phải thận trọng khi dùng.
4727. Tiêu đàm bình suyễn 消痰平喘 xiāo tán píng chuǎn
1526
Phương pháp dùng chữa đàm nhiều, khí nghịch. Thích hợp chữa đàm ẩm phục ở Phế, làm cho Phế khí thượng nghịch. Triệu chứng: suyễn ho nhiều đàm, tức ngực, ăn uống giảm sút, rêu lưỡi dính nhờn, mạch hoạt.
4728. Tiêu đàm nhuyễn kiên 消痰软坚 xiāo tán ruǎn jiān Là phương pháp dùng những vị thuốc có tác dụng hóa đàm, nhuyễn kiên, tán kết. Dùng để chữa các chứng đàm trọc kết tụ hoặc Tràng nhạc.
4729. Tiêu đản 消疸 xiāo dǎn Chứng tiêu đản (Tiêu: tiêu hao tân dịch dẫn đến gày còm; Đản: nội nhiệt). Tiêu đản là do tà nhiệt tích ở trong, hun đốt tân dịch dẫn đến chứng tuy ăn uống nhiều mà vẫn gầy còm. Còn gọi là Nhiệt đản, Tiêu khát.
1527
4730. Tiêu đạo 消导 xiāo dǎo Phương pháp dùng các loại thuốc có tác dụng kiện Tỳ, lý khí và hổ trợ tiêu hóa, tiêu trừ thực trệ nhằm khôi phục công năng vận hóa của Tỳ Vị. Thích hợp chữa các chứng thực tích đình trệ, phúc trướng ngực đầy tức, đôi khi kèm có đau bụng, đại tiện lỏng, ợ hơi, nuốt chua, rêu lưỡi dày nhớt mà vàng, mạch hoạt. Còn gọi là Tiêu thực đạo trệ, Tiêu thực hóa trệ.
4731. Tiêu đơn 消瘅 xiāo dān
Tức chứng tiêu khát. Bệnh chứng xuất hiện các triệu chứng đặc trưng là da thịt teo róc. Do âm hư nội nhiệt ở Can, Tâm, Thận gây ra.
4732. Tiêu khát 消渴 xiāo kě
Bệnh tiêu khát. Xuất hiện các triệu chứng đặc trưng như: uống nhiều, ăn nhiều, đái nhiều Nguyên nhân: do ăn nhiều các thức ăn ngọt béo, hoặc ăn uống không điều độ; hoặc tình chí không được thư thái, mệt nhọc quá độ, dẫn đến tạng phủ có táo nhiệt tích ở trong. Hoặc do âm hư hỏa vượng gây ra. Chứng bệnh khát uống nhiều.
1528
4733. Tiêu pháp 消法 xiāo fǎ Là phương pháp điều trị để tiêu trừ các chứng thực như: hí uất, Huyết ứ, Đàm thấp, Thực tích.
4734. Tiêu tâm 消心 xiāo xīn
Tức thượng tiêu.
4735. Tiêu thư 熛疽 biāo jū
Tức Tiêu thư 瘭疽.
4736. Tiêu thư 瘭疽 biāo jū
Chứng đau khóe móng tay hoặc móng chân. Nguyên nhân: do ngoại thương (làm móng tay hoặc bị trầy xước) độc tà nhiễm vào bì phu, gân mạch mà phát bệnh; hoặc do hỏa độc ngưng kết trong tạng phủ mà thành bệnh.
4737. Tiêu thực đạo trệ 消食導滞 xiāo shí dǎo zhì . Một trong pháp tiêu. . Còn gọi là tiêu thực hóa trệ hoặc tiêu đạo. . Là phương pháp điều trị để tiêu trừ thực tích, khôi
. Thường dùng để chữa thực tích đình trệ, lồng ngực đầy tức, bụng trướng đau, ợ hơi nuốt chua, chán ăn, hoặc tiêu chảy, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt.
1529
phục chức năng của Tỳ Vị.
4738. Tiêu thực hóa trệ 消食化滞 xiāo shí huà zhì . Tức tiêu thực đạo trệ.
. Chứng bệnh dễ tiêu hay đói; . tức là chứng trung tiêu của bệnh tiêu khát.
4739. Tiêu trung 消中 xiāo zhōng
. Tức Tiêu trung.
4740. Tiêu tỳ 消脾 xiāo pí
4741. Tiểu độc 小毒 xiǎo dú . Chỉ các loại thuốc có độc nhẹ, tuy mức độ gây hại cho cơ thể không nhiều nhưng cũng không nên uống lâu.
. Dụng cụ dùng để bó xương gãy đời xưa. . Vật liệu thường dùng để bó xương gãy là cây Liễu,
4742. Tiểu giáp bản 小夹板 xiǎo jiá bǎn
1530
cây Linh sam hoặc bằng ván ép. . Nay cải tiến dùng nẹp tre.
. Tùy theo độ dài của chi thể mà chế thành.
4743. Tiểu hộ giá thống 小卢嫁痛 xiǎo lú jià tòng . Từ chung để chỉ miệng âm hộ của phụ nữ bị đau. . Nguyên nhân: do Can kinh uất nhiệt, Tỳ hư tụ thấp,
thấp nhiệt dồn xuống gây ra. . Hoặc do giao cấu gây nên.
. Một loại kết hung trong ‘Thương hàn luận’. . Nguyên nhân: do đàm nhiệt câu kết gây nên. . Triệu chứng: vùng Vị quản rắn đầy, ấn vào đau, rêu
4744. Tiểu kết hung 小结胸 xiǎo jié xiōng
lưỡi vàng hơi nhớt, mạch phù hoạt. . Còn gọi là Đàm nhiệt kết hung.
. Chỉ giữa các thớ thịt có lõm nhỏ.
4745. Tiểu khê 小溪 xiǎo xī
1531
4746. Tiểu nghịch 小逆 xiǎo nì . Điều sai sót nhỏ, phạm phải trong điều trị.
. Chứng đột nhiên sợ hãi ở trẻ em. . Nguyên nhân: do khí khiếp, đờm nghịch, tinh thần
4747. Tiểu nhi bạo kinh 小儿暴惊 xiǎo 'ér bào jīng
bị quấy nhiễu mà làm cho kinh sợ, kêu khóc.
4748. Tiểu nhi biểu nhiệt 小儿表热 xiǎo 'ér biǎo rè Chứng phát sốt do ngoại cảm phong hàn phát ra ở trẻ em. Nguyên nhân: do bệnh ở tại biểu, cho nên phần nhiều thường kèm có các biểu chứng như: Nghẹt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi nhảy mũi, ho. Tùy theo chứng trạng thuộc hàn hay thuộc nhiệt mà phân ra 2 loại là phong hàn biểu chứng và phong nhiệt biểu chứng.
1532
4749. Tiểu nhi cam nhãn 小儿疳眼 xiǎo 'ér gān yǎn Trẻ em sau khi bị cam tích phát sinh bệnh mắt. Nguyên nhân: do Tỳ Vị hư tổn, tinh huyết bất túc, không đưa được các chất lên nuôi dưỡng cho mắt. lại gặp Can nhiệt bốc lên mà phát bệnh. Biểu hiện: là mắt khô rát, sợ ánh sáng, giác mạc kéo mây, nặng thì khô mắt, không thấy đường.
4750. Tiểu nhi cảm mạo 小儿感冒 xiǎo 'ér gǎn mào Bệnh thường gặp ở trẻ em do cảm phải khí hậu trái thường. Nguyên nhân do da của trẻ còn non nớt, chưa biết điều tiết cho phù hợp với sự thay đổi của khí hậu, làm cho da dẻ thưa hở, sức đề kháng không có nên dễ mắc bệnh. Sau khi mắc bệnh. Do tạng phủ còn yếu, nên tà truyền biến nhanh, thường kèm thấy có đàm, thực, kinh sợ mà làm cho bệnh càng thêm phức tạp.
1533
4751. Tiểu nhi cước loan 小儿脚挛 xiǎo 'ér jiǎo luán Chỉ hiện tượng chân cẳng của trẻ co rút không duỗi ra được. Nguyên nhân do khi mang thai, tạng phủ có lãnh tích, hoặc cảm nhiễm phong tà, làm cho thai nhi sau khi sinh ra Thận khí bất túc, khí huyết dinh dưỡng không thể cung cấp cho các tế bào mà gây bệnh.
4752. Tiểu nhi doanh sấu 小儿赢瘦 xiǎo 'ér yíng shòu Do Tỳ Vị của trẻ còn non nớt, lại gặp ăn uống không điều độ mà làm tổn thương Tỳ Vị. Ảnh hưởng đến nguồn sinh hóa của khí huyết, cơ nhục không được khí huyết nuôi dưỡng mà sinh ra cơ thể gầy ốm.
4753. Tiểu nhi dược chứng trực quyết 小儿药证直 厥 xiǎo 'ér yào zhèng zhí jué 1114, Tiền Ất (Trọng Dương), đời Tống, Trung quốc. Gồm 3 quyển. Bàn về chứng bệnh (quyển thượng), y án (quyển trung) và phương thuốc (quyển hạ) đối với các bệnh của trẻ em. Là tác phẩm có nhiều sáng kiến trong điều trị nhi khoa.
4754. Tiểu nhi hàn thổ 小儿寒吐 xiǎo 'ér hán tǔ
1534
Chứng nôn ói ở trẻ em. Do Tỳ Vị hư hàn mà gây ra. Biểu hiện: là sáng ăn chiều ói, hoặc chiều ăn sáng ói.
Vật ói ra có mùi tanh hôi của thức ăn chưa tiêu hóa, kèm thấy bụng đau lâm râm, cầu phân nát hoặc tay chân lạnh quyết.
4755. Tiểu nhi háo suyễn 小儿哮喘 xiǎo 'ér xiāo chuǎn Là những bệnh lý ở đường hô hấp thường hay gặp ở trẻ em. Triệu chứng: trẻ thường hay khó thở, thời kỳ thở ra thường hay kéo dài, trong họng có tiếng đàm khò khè. Nguyên nhân: vốn do Tỳ Thận bất túc, đàm thấp nội thịnh, lại do cảm phải ngoại tà hoặc do tiếp xúc với các vật gây dị ứng nên phát bệnh.
1535
4756. Tiểu nhi hư nhiệt 小儿虚热 xiǎo 'ér xū rè Nguyên nhân: do Tỳ Thận của trẻ chưa phát triển hoàn thiện, khí huyết chưa đủ, âm hư dương kháng mà gây bệnh. Biểu hiện: là sắc mặt đỏ, có lúc trắng xanh, miệng khô môi đỏ, lòng bàn tay nóng, cơ thể thì lúc nóng, lúc lạnh, đại tiện khô táo hoặc tiêu chảy, tiểu vàng sẻn mà đi lắt nhắt.
Cũng có khi thấy các chứng nặng hơn do mồ hôi ra quá nhiều, thổ tả quá lâu hoặc sốt cao liên tục trong thời gian dài.
4757. Tiểu nhi kinh thổ 小儿惊吐 xiǎo 'ér jīng tǔ Chứng nôn ói ở trẻ em do trẻ gặp chuyện sợ hãi, làm cho Can Tỳ bất hòa mà gây ra. Biểu hiện: là nôn ra nước trong hoặc đàm dãi. Sắc mặt xanh, phiền táo không yên, sốt nhẹ, không thiết ăn uống. Nặng thì kèm thấy tay chân co giật nhẹ.
4758. Tiểu nhi khách ngỗ 小儿客忤 xiǎo 'ér kè wǔ Chứng trẻ em sau khi bị co giật. Ngoài các chứng như khóc đêm, sắc mặt thay đổi, còn thấy các chứng kèm theo như thổ tả, đau bụng, co giật.
1536
4759. Tiểu nhi khái nghịch 小儿咳逆 xiǎo 'ér hāi nì Chứng trẻ em ho sặc trong lúc bú. Nguyên nhân trong lúc bú sữa, sữa tràn vào trong khí quản gây ho.
4760. Tiểu nhi phát sa 小儿发痧 xiǎo 'ér fā shā
Chứng sa thường phát ở trẻ em. Nguyên nhân do hàn tà vây hãm ở bên ngoài, khí huyết uất lại ở bên trong gây ra.
4761. Tiểu nhi tín môn bất hợp 小儿囟门不合 xiǎo 'ér xìn mén bù hé
Tức chứng Giải lô.
4762. Tiểu nhi thốt lợi 小儿卒利 xiǎo 'ér zú lì
Chứng trẻ em đột nhiên bị tiêu chảy. Nguyên nhân do Trường Vị của trẻ suy yếu, đột nhiên nhiễm phải hàn tà hoặc nhiệt tà làm tổn thương Trường Vị nên phát bệnh.
4763. Tiểu nhi thử nhiệt chứng 小儿暑热证 xiǎo 'ér shǔ rè zhèng
1537
Chỉ hiện tượng sốt vào mùa hè. Do ở trẻ âm khí chưa sung, dương khí chưa thịnh. Đến mùa hạ do không chịu nổi khí hậu nóng bức, thử tà nhân hư mà xâm nhập vào Phế Vị mới gây ra bệnh.
Biểu hiện là thường xuyên phát sốt vào mùa hạ, kèm thấy khát nước, tiểu nhiều, không mồ hôi. Sang mùa thu khí hậu chuyển lạnh, các triệu chứng tự khỏi.
4764. Tiểu nhi thực nhiệt 小儿实热 xiǎo 'ér shí rè Chứng sốt do thực chứng gây ra. Thường gặp ở các chứng phong tà tại biểu và chứng do ăn uống gây ra nội thương thuộc lý. Chứng thực nhiệt thuộc biểu chứng thường thấy các triệu chứng như: Phát sốt, đau đầu, phiền táo, miệng khát, mạch sác. Rêu trắng hơi vàng; Chứng thực nhiệt thuộc lý Triệu chứng: xuất hiện các chứng như phát sốt, đau đầu, má đỏ, miệng khô, lưỡi ráo, đại tiện táo bón, tiểu vàng sẻn, bụng trướng, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch sác.
4765. Tiểu nhi trùng thổ 小儿虫吐 xiǎo 'ér chóng tǔ
1538
Chỉ chứng nôn ói ra giun. Nguyên nhân thường do chức năng Trường Vị của trẻ bị rối loạn, sốt cao, dẫn đến giun đũa đi ngược lên trên theo miệng mà nôn ra ngoài.
4766. Tiểu phận 小分 xiǎo fēn
Tức Nhục phận.
4767. Tiểu phúc 小腹 xiǎo fù
Vùng bụng dưới.
4768. Tiểu phúc mãn 小腹满 xiǎo fù mǎn Hiện tượng vùng bụng dưới đầy tức do hàn tà kết ở bàng quang, cũng có thể thấy do bí tiểu, lâm chứng gây nên bệnh.
4769. Tiểu phúc thống 小腹痛 xiǎo fù tòng
Vùng bụng dưới đau nhức. Nguyên nhân phần nhiều do thấp nhiệt ở bàng quang, đại trường táo kết, thận hư hoặc các tật bệnh khác như Sán khí, Đau bụng kinh, Đới hạ, Lâm chứng.
4770. Tiểu phúc thư 小腹疽 xiǎo fù jū
1539
Nhọt mọc ở dưới rốn. Nguyên nhân phần nhiều do thất tình hỏa uất gây ra.
Còn gọi là Phúc ung.
4771. Tiểu phương 小方 xiǎo fāng Bài thuốc gồm có vài vị thuốc, liều lượng nhẹ, dược tính hòa hoãn, Trường hợp chữa tà khí còn ở mức độ nhẹ, bệnh còn nhẹ không có kiêm chứng.
4772. Tiểu phương mạch 小方脉 xiǎo fāng mài Biệt danh của ấu khoa (hiện nay gọi là nhi khoa), chuyên nghiên cứu điều trị tật bệnh ở trẻ em. Còn gọi là Thiếu tiểu.
1540
4773. Tiểu sản 小产 xiǎo chǎn Chứng sẩy thai khi có thai trên ba tháng chưa đủ tháng sanh mà đột nhiên bị sẩy. Nguyên nhân phần nhiều do khí huyết suy nhược, Thận hư, huyết nhiệt, hoặc do ngoại thương làm tổn thương mạch Xung, mạch Nhâm, khiến cho Xung, Nhâm không đủ sức nhiếp huyết để nuôi dưỡng thai nhi gây ra sẩy thai. Còn gọi là Bán sản, Đọa thai.
4774. Tiểu tâm 小心 xiǎo xīn
Tâm bào lạc. Mệnh Môn. Tên gọi của huyệt (trong án ma xoa bóp trẻ nhỏ).
4775. Tiểu thiệt 小舌 xiǎo shé Chỉ cái lưỡi gà nhỏ nằm trong xoang miệng, hình giống như cái lưỡi cho nên gọi là tiểu thiệt.
4776. Tiểu thối đỗ 小腿肚 xiǎo tuǐ dù
Tức bắp chuối ở chân.
4777. Tiểu thối chuyển cân 小腿转筋 xiǎo tuǐ zhuàn jīn
Hiện tượng vọp bẻ ở bắp chuối chân. Nguyên nhân do khí huyết bất túc, phong hàn xâm nhập vào gây ra. cũng có thể do nôn ói, tiêu chảy gây mất nước mà phát sinh bệnh.
4778. Tiểu thối thư 小腿疽 xiǎo tuǐ jū
1541
Nhọt mọc ở bụng chân.
Do vị trí mọc mụn (bên trong hay bên ngoài bụng chân) có các tên gọi khác nhau. Nhưng đều do tà khí phong, hàn, thấp ngưng kết hoặc tình chí uất kết, Can Tỳ hư yếu, khí trệ đàm ngưng gây nên.
4779. Tiểu thương hàn 小伤寒 xiǎo shāng hán Một loại tứ thời cảm mạo do cảm thương hàn gây ra. Triệu chứng: đau đầu sợ lạnh, hắt hơi, nghẹt mũi, chảy nước mũi, sốt nhẹ, lưỡi trắng mỏng mà nhuận.
4780. Tiểu tiện 小便 xiǎo biàn
Tức là Niệu.
1542
4781. Tiểu tiện bất cấm 小便不禁 xiǎo biàn bù jīn Hiện tượng nước tiểu tự chảy ra không kiềm chế được. Bệnh này phần nhiều do hư hàn, cũng có khi do thực nhiệt. Nếu do hư hàn thì thường là do Thận và Bàng quang hư hàn gây ra.
Nếu do thực nhiệt thì thường do hỏa tà ở Bàng quang vọng động, hoặc Can kinh có uất nhiệt tà kết ở bên trong mà phát bệnh. Còn gọi Tiểu tiện thất cấm.
4782. Tiểu tiện bất lợi 小便不利 xiǎo biàn bù lì
Hiện tượng tiểu ít, đi tiểu gắt, buốt. Nguyên nhân phần nhiều do khí hóa bất lợi, thủy thấp không được vận hóa hoặc tân huyết bị thương tổn gây ra. Thường có liên quan đến chức năng của Phế, Tỳ, Thận, Tam tiêu và Bàng quang bị trở ngại.
4783. Tiểu tiện đoản xích 小便短赤 xiǎo biàn duǎn chì
1543
Chỉ lượng nước tiểu ít, sắc vàng hoặc đỏ. Chứng này thường do ngoại tà hóa nhiệt hoặc thấp nhiệt uất kết ở bên trong hoặc do âm hư nội nhiệt gây ra.
4784. Tiểu tiện hoàng xích 小便黄赤 xiǎo biàn huáng chì
Nặng thì tiểu đỏ. Bệnh này phần nhiều do bên trong có nhiệt hoặc thấp nhiệt uất kết gây ra. Cũng có thể do hư nhiệt gây ra. Còn gọi là Niệu xích hoặc tiểu vàng.
4785. Tiểu tiện lâm lịch 小便淋沥 xiǎo biàn lín lì Chứng tiểu tiện nhiều lần, lượng ít, nhỏ giọt mãi không dứt. Chứng này phần nhiều do Thận khí bất cố, Tỳ Thận lưỡng hư hoặc do hạ tiêu thấp nhiệt gây ra.
4786. Tiểu tiện sáp thống 小便涩痛 xiǎo biàn sè tòng
1544
Hiện tượng tiểu không thông, gây đau. Nguyên nhân do thấp nhiệt dồn xuống bàng quang gây ra. Thường thấy trong các bệnh viêm nhiễm hệ tiết niệu, sỏi niệu đạo hoặc viêm tiền liệt tuyến.
4787. Tiểu tiện tần sác 小便频数 Xiǎo biàn pín shuò
Chứng đi tiểu lắt nhắt. Nguyên nhân do ngoại tà xâm nhập, chức năng của tạng phủ bị rối loạn hoặc hư tổn gây ra. Cũng có khi do bàng quang có thấp nhiệt, Can khí uất kết, trung khí suy nhược, Thận dương suy yếu, Thận âm bất túc đều có thể gây ra chứng này.
4788. Tiểu tiện thất cấm 小便失禁 xiǎo biàn shī jìn Hiện tượng vãi đái mỗi khi đi tiểu do không nín được. Nguyên nhân do Tỳ, Phế, Thận khí hư. Bệnh thường gặp ở người già hoặc người sau khi ốm thể chất còn suy yếu. Hoặc người bệnh bị hôn mê.
4789. Tiểu trúng phong 小中风 xiǎo zhòng fēng
Một loại bệnh tật. Lấy cơn chóng mặt hoa mắt làm đặc trưng.
4790. Tiểu trường 小肠 xiǎo cháng
1545
Một trong sáu phủ.
Bên trên nối với u môn, bên dưới liền với ruột già. Bao gồm thập nhị chỉ trường, hồi trường, hỗng trường. Tác dụng của Tiểu trường là tiêu hóa một lần nữa những thức ăn uống từ Vị đã qua tiêu hóa ban đầu.
4791. Tiểu trường bệnh 小肠病 xiǎo cháng bìng Từ chung để chỉ bệnh lý ở Tiểu trường do các chức năng bị rối loạn. Nguyên nhân phần nhiều do ăn uống không điều độ, làm tổn thương Tỳ Vị, ảnh hưởng đến Tiểu trường. Hoặc do Tâm di nhiệt xuống Tiểu trường mà phát bệnh. Nếu thuộc hư hàn thì biểu hiện là bụng dưới đau lâm râm, sôi ruột, cầu phân nát, tiểu lắt nhắt, tiểu gắt. Thuộc thực nhiệt thấy bụng trướng, tâm phiền, tiểu sẻn đỏ, miệng lở.
1546
4792. Tiểu trường chủ thụ thịnh 小肠主受盛 xiǎo cháng zhǔ shòu shèng Chức năng của Tiểu trường (thụ thịnh: thừa tiếp, đón nhận). Tiểu trường thừa tiếp (đón nhận) đồ tiêu hóa từ vị đưa xuống và tiêu hóa thêm một bước nữa, đồng thời đảm
nhận luôn vai trò phân chia trong đục những đồ ăn uống đã kinh qua tiêu hóa mà có.
4793. Tiểu trường hư hàn 小肠虚寒 xiǎo cháng xū hán Bệnh lý do hàn tà làm tổn thương Tiểu trường hoặc chức năng Tiểu trường kém. Biểu hiện lâm sàng bụng dưới đau âm ỉ, sôi bụng, tiêu chảy, tiểu tiện lắt nhắt, tiểu gắt, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch hoãn nhược.
4794. Tiểu trường khái 小肠咳 xiǎo cháng hāi
Chứng mỗi khi ho thì đánh địt (trung tiện).
4795. Tiểu trường khí 小肠气 xiǎo cháng qì
Tức là chứng Sán.
4796. Tiểu trường khí thoáng 小肠气痛 xiǎo cháng qì tòng
1547
Tức là chứng Sán.
4797. Tiểu trường sán 小肠疝 xiǎo cháng shàn Bệnh chứng do Tiểu trường suy nhược, phong hàn xâm nhập vào gây bệnh. Thường thấy vùng bụng dưới lạnh đau, đau lan xuống hòn dái, eo lưng và lưng.
4798. Tiểu trường thực nhiệt 小肠实热 xiǎo cháng shí rè
Bệnh biến do nhiệt tà uất tích ở Tiểu trường. Biểu hiện chứng trạng tâm phiền, ù tai, họng đau, miệng lưỡi lở, tiểu tiện sẻn đỏ hoặc tiểu tiện ra máu, bụng trướng đau, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
4799. Tiểu trường trướng 小肠胀 xiǎo cháng zhàng Bệnh chứng do Tiểu trường thọ hàn tà, khí cơ không thông đạt mà gây ra. Triệu chứng: vùng bụng dưới trướng đầy, lan sang thắt lưng làm cho thắt lưng đau.
4800. Tiểu trường ung 小肠痈 xiǎo cháng yōng
1548
Tức Trường ung.
4801. Tiểu tý 小眦 xiǎo zì
Tức Ngoại nhãn giác (khóe mắt ngoài).
4802. Tín điền 囟填 xìn tián
Tình trạng vùng mỏ ác sưng như cái gò. Nếu do nhiệt, thì màu đỏ mà mềm; Nếu do hàn thì chắc dẻo mà cứng.
4803. Tín hãm 囟陷 xìn xiàn
Tình trạng xương mỏ ác lõm chưa kín. hi trẻ được khoảng 6 tháng tuổi thường xương mỏ ác của trẻ hơi lõm. Đây là trạng thái sinh lý bình thường. Nếu như ở trẻ do bẩm thụ tiên thiên bất túc hoặc do Tỳ khí không sung thực, làm cho xương mỏ ác lõm xuống thì đó là hiện tượng bệnh lý. Thường kèm có sắc mặt vàng vọt, tinh thần ủ rũ, hụt hơi, ăn ít, đại tiện phân lỏng.
4804. Tín môn 囟门 xìn mén
1549
Xương mỏ ác còn mềm chưa kín.
4805. Tinh 睛 jīng
Nhãn cầu. Chức năng của thị giác.
4806. Tinh 精 jīng Vật chất cơ bản cấu tạo nên thân thể và duy trì hoạt động của sinh mệnh. Bao gồm tinh tiên thiên và tinh hậu thiên. Thiên ‘ im quỹ chân ngôn luận’ (Tố vấn) ghi: Phù tinh giả, thân chi bản dã (có nghĩa là: Tinh là nguồn gốc của cơ thể). Chất tinh vi có được là từ các thức ăn uống hóa sinh mà thành. Tinh sinh dục, tức tinh tiên thiên.
4807. Tinh bồi 晶涪 jīng fú
1550
Tức Bạch bồi.
4808. Tinh bất túc giả bổ chi dĩ vị 精不足者补之以 味 jīng bù zú zhě bǔ zhī yǐ wèi
Hướng điều trị. Xuất xứ: ‘Âm dương ứng tượng đại luận’ (Tố vấn). Tinh bất túc: tinh tủy cơ thể suy hư, nên bổ bằng vị hậu khiến cho tinh tủy đầy đủ dần; Vị hậu: những thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và động vật có giàu chất dinh dưỡng. Đồng thời cũng chỉ các vị thuốc có khí vị nồng hậu như Thục địa, Nhục thung dung, Lộc giác giao...
4809. Tinh cực 精极 jīng jí
Xem Lục cực.
4810. Tinh huyết 精血 jīng xuè
1551
Huyết vốn được hình thành từ tinh của tiên thiên. Sau khi con người sinh ra, nguồn gốc sinh ra huyết dịch từ đồ ăn uống của hậu thiên, nhờ vào khí hóa của trung tiêu Tỳ Vị đưa chất tinh vi của đồ ăn uống biến hóa thêm mà tạo thành.
Sự hình thành của tinh cũng dựa vào sự hóa sinh của đồ ăn uống từ hậu thiên... cho nên mới nói ‘tinh huyết đồng nguyên’. Tinh khí là cơ sở vật chất và cơ năng hoạt động của tạng phủ. Còn gọi là Tinh huyết đồng nguyên.
4811. Tinh huyết đồng nguyên 精血同源 jīng xuè tóng yuán Sự hình thành của tinh và máu huyết đều nhờ vào Tỳ Vị hấp thu và tiêu hóa các chất tinh túy của đồ ăn thức uống.
4812. Tinh khí 精气 jīng qì
Giống như chính khí. Là từ chung để chỉ vật chất tinh hoa và các công năng giúp duy trì sinh mệnh, cụ thể là tinh sinh dục.
4813. Tinh khí đoạt tắc hư 精气夺则虚 jīng qì duó zé xū
1552
Trong quá trình phát sinh ra bệnh tật.
Do tinh khí bị hao tổn quá mức mà xuất hiện sắc mặt trắng xanh, tinh thần mệt mỏi, cơ thể uể oải, tim đập nhanh, hồi hộp, hụt hơi, tự ra mồ hôi hoặc mồ hôi trộm, mạch tế nhược vô lực.
4814. Tinh khiếu 精窍 jīng qiào
Miệng niệu đạo của nam giới.
4815. Tinh minh chi phủ 精阴之府 jīng yīn zhī fǔ Vùng đầu. Do các chất tinh túy của ngũ tạng lục phủ đều hội tụ lên vùng đầu, các chất tinh túy của não tủy cũng tụ tập lên đầu. Vì thế trong cơ thể đầu là nơi các chức năng của trung khu thần kinh cao cấp hoạt động. Cho nên gọi đầu là tinh minh chi phủ [Tố vấn - Mạch yếu tinh vi luận].
4816. Tinh sào 精巢 jīng cháo
1553
Tức con mắt. Do trong cơ thể người chất tinh túy của ngũ tạng lục phủ đều tụ tập lên mắt.
Từ đó giúp cho mắt được duy trì bình thường, cho nên nói mắt là sào huyệt của tinh, là nơi phản ánh sự tinh ba của cơ thể.
4817. Tinh táo khí 腥燥气 xīng zào qì
Xem Tinh xú khí.
4818. Tinh thần 精神 jīng shén
1554
Tinh thần, Thần. Bộ phận tổ chức trọng yếu của hoạt động sinh mạng con người, thần và Tâm trong ngũ tạng có quan hệ chặt chẽ, vì Tâm tàng thần. Thiên ‘Tà khách’ (Linh khu)ghi: Tâm là đại chủ của năm tạng, là nơi ở của tinh thần (Đại chủ: thể hiện tác dụng thống suất của Tâm trong tạng phủ, nơi ở (xá) có ý nghĩa nơi ký gửi, có thể thấy tinh thần là biểu hiện chủ yếu của thần).
4819. Tinh thần nội thủ 精神内守 jīng shén nèi shǒu Trạng thái không để cho tinh thần mỏi mệt để giữ tinh lực mạnh mẽ, từ đó giúp cơ thể chống chọi lại với những tác nhân gây bệnh.
4820. Tinh thiểu 精少 jīng shǎo
Xuất xứ: Chủng tử môn (Biện chứng lục). Chương ‘Hư lao bệnh chư hậu’ (Chư bệnh nguyên hậu luận) có nói về chứng tinh thiểu do hư lao. Tinh thiếu là tình trạng khi giao hợp tinh tiết ra ít, thậm chí có 1,2 giọt, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục. Nguyên nhân có thể do tiên thiên bất túc, hoặc do phòng thất không tiết chế, hoặc do lao tâm quá độ, dẫn đến hao tổn tinh khí.
4821. Tinh trấp 精汁 jīng zhī
1555
Dịch mật. Vì dịch mật có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, chất tinh túy của đồ ăn thức uống cho nên gọi là tinh trấp.
4822. Tinh trọc 精浊 jīng zhuó Nguyên nhân phần nhiều do rượu chè, sinh hoạt tình dục vô độ, tinh bị tổn hại, ứ trở, hoặc Thận tinh khuy tổn, tướng hỏa vọng động, bại tinh hợp với hỏa gây nên bệnh. Cũng có khi do thấp nhiệt dồn xuống tinh thất gây nên bệnh. Triệu chứng: từ miệng niệu đạo tiết ra chất dịch đục như nước vo gạo, rỉ rả không dứt, dương vật có cảm giác ngứa đau, nặng thì nóng rát như bị dao cạo nhưng khi đi tiểu thì không thấy đục. Nếu chất dịch ra trắng đục mà không có lẫn màu sắc khác thì gọi là Bạch trọc, còn nếu có lẫn máu thì gọi là Xích trọc. Bạch trọc gặp ở bệnh lâu không khỏi, phần nhiều thuộc chứng hư. Xích trọc mức độ hư nhiều hơn. Do tướng hỏa vọng động, tiểu ra nóng rát và đau. Điều trị: nên chú ý trị ‘Hỏa’.
1556
4823. Tinh vi 精微 jīng wēi Các chất tinh túy giàu chất dinh dưỡng, giống như các chất tinh túy của ngũ cốc.
4824. Tinh xú khí 腥臭气 xīng chòu qì Mùi hôi thối đặc biệt trong các chất bài tiết như: Đàm, mồ hôi, dịch bạch đới, phân.
4825. Tính bệnh 并病 bìng bìng Bệnh thương hàn ở một kinh chưa khỏi, lại xuất hiện bệnh biến ở kinh khác. Bệnh ở hai kinh cùng xuất hiện, như Thái dương, Dương minh tính bệnh; Thái dương, Thiếu dương tính bệnh.
4826. Tính năng 性能 xìng néng
Tác dụng của dược vật. Bao quát các khái niệm: Tứ khí, Ngũ vị, Thăng, Giáng, Phù, Trầm.
4827. Tính nguyệt 并月 bìng yuè
1557
Xem mục inh bế.
4828. Tính vị 性味 xìng wèi
Tức hí vị.
4829. Tỉnh tỳ 醒脾 xǐng pí
Phép tỉnh Tỳ. Phương pháp chữa Tỳ khí hư hàn do công năng vận hóa vô lực. Thường dùng các thuốc kiện Tỳ, ôn trung, lý khí để kiện Tỳ, ôn trung, tán hàn. Thúc đẩy chức năng vận hóa của Tỳ Vị, tăng cường ăn uống.
4830. Tỉnh huyệt 井穴 jǐng xué
1558
Tỉnh huyệt, một loại huyệt trong ngũ du. Vị trí đều ở đầu ngón tay, đầu ngón chân. Là nơi khởi điểm kinh khí của mỗi đường kinh (Sở xuất vi tỉnh). Mười hai kinh ở toàn thân mỗi kinh đều có một tỉnh huyệt, cho nên cũng gọi là Thập nhị tỉnh huyệt, cụ thể là: Tỉnh huyệt của Phế là Thiếu thương. Tỉnh huyệt của Đại trường là Thương dương. Tỉnh huyệt của Tâm bào là Trung xung.
Tỉnh huyệt của Tam tiêu là Quan xung. Tỉnh huyệt của Tâm là Thiếu xung. Tỉnh huyệt của Tiểu trường là Thiếu trạch. Tỉnh huyệt của Tỳ là Ẩn bạch. Tỉnh huyệt của Vị là Lệ đoài. Tỉnh huyệt của Can là Đại đôn. Tỉnh huyệt của Đởm là Túc khiếu âm. Tỉnh huyệt của Thận là Dũng tuyền. Tỉnh huyệt của Bàng quang là Chí âm. Huyệt chữa trúng phong. Những huyệt Thiếu thương, Thương dương, Trung xung, Quan xung, Thiếu xung, Thiếu trạch, (mỗi bên sáu huyệt, hai bên mười hai huyệt) là những huyệt trọng yếu để chữa cấp cứu trúng phong, đột ngột ngã lăn hôn mê.
4831. Tỉnh não 醒脑 xǐng nǎo
Còn gọi là Tỉnh thần. Xem mục hai khiếu.
4832. Tỉnh thần 醒神 xǐng shén
1559
Tức hai khiếu.
4833. Tỉnh thư 井疽 jǐng jū
Còn gọi là Vô đầu thư. Vị trí nằm ở giữa hai huyệt Cưu vĩ và Trung đình.
4834. Tịnh phủ 净腑 jìng fǔ Bàng quang, do thông qua bài tiết mà thanh trừ các chất cặn bã, cho nên gọi là Tịnh phủ.
4835. Tòa phi 痤疿 cuó fèi
Mụn nhọt ngoài da. Thoạt tiên nổi những mụn nước nhỏ gây ngứa, dần dần hóa mủ, gây đau nhức, về sau to dần như hạt táo chua, nhỏ hơn hạt đậu nành, sưng đỏ, bên trong có máu mủ. Nguyên nhân do Phế Tỳ có thấp nhiệt hoặc mùa hạ phong nhiệt độc tà xâm nhập vào cơ phu gây ra.
4836. Tòa phi sang 痤疿疮 cuó fèi chuāng
1560
Xem Tòa phi.
4837. Tỏa cốt cốt chiết 锁骨骨折 suǒ gǔ gǔ zhé
Gãy xương đòn. Do lực tác động ở bên ngoài, làm cho xương đòn bị gãy, sưng trướng, ấn vào thì đau, có thể sờ thấy được đầu đoạn xương gãy.
4838. Tỏa cốt thư 锁骨疽 suǒ gǔ jū
Tức chứng Tàm thư.
4839. Tỏa giang trĩ 锁肛痔 suǒ gāng zhì
Bệnh trĩ. Bệnh phát ở vùng hậu môn, có hình dáng giống như mắt tre, đồng thời xuất hiện hiện tượng nặng trằn hậu môn, phân đi ra ngoài nhỏ mà dẹp, có khi chảy nước hôi thối. Tương đương với chứng ung thư trực tràng.
4840. Tỏa hầu phong 锁喉风 suǒ hóu fēng
1561
Tức chứng Hầu phong.
4841. Tỏa hầu ung 锁喉痈 suǒ hóu yōng
Nhọt mọc ở bên ngoài ở vùng cổ họng. Chứng viêm tàng ong ở cổ. Thường thấy cổ họng sưng nóng đỏ, đau nhức, nặng thì sưng lan ra tới trước ngực, gây tắc nghẽn cổ họng, nuốt nước khó. Nguyên nhân do cảm phong ôn, hoặc Phế vị có tích nhiệt úng tắc mà phát sinh bệnh.
4842. Tỏa khẩu 锁口 suǒ kǒu
Miệng lưỡi lở loét. Vùng xung quanh cứng. Nguyên nhân phần lớn do sau khi bị lở miệng lại cảm nhiễm phong nhiệt hoặc thấp độc, hoặc do dùng thuốc bôi ngoài không đúng làm cho bệnh nặng hơn.
4843. Tỏa sản 坐产 zuò chǎn
Tức Nan sản. Tình trạng đẻ khó.
1562
4844. Tỏa tử cốt thương 锁子骨伤 suǒ zi gǔ shāng Gãy xương đòn.
Tức chứng Tỏa cốt cốt chiết.
4845. Tọa thương 挫伤 cuò shāng
Vết thương ngoài da. Nguyên nhân do bị đánh, tức té làm tổn thương các tổ chức mềm gây đau nhức, sưng trướng, bầm tím, ấn vào đau tăng nhưng không bị rách da.
4846. Tọa bản sang 坐板疮 zuò bǎn chuāng
Chứng Phi sang mọc ở mông. Xem Tọa phí.
4847. Tọa dược 坐药 zuò yào Thuốc được chế biến thành hoàn, tán, hoặc phiến rồi dùng túi vải bọc lấy thuốc bột nhét vào trong âm đạo để chữa các chứng bạch đới, ngứa âm hộ.
4848. Toan 酸 suān
1563
Dược vật có vị chua. Thường có tác dụng thu liễm và cố sáp.
Thí dụ như Sơn thù nhục liễm hãn, Ngũ bội tử sáp trường chỉ tả.
1564
4849. Toan cam hóa âm 酸甘化阴 suān gān huà yīn Phép chữa phối hợp các loại thuốc có vị chua và vị ngọt, tính hàn, dùng chung nhằm bổ ích âm dịch. Do âm bất tế dương (âm dương không giao nhau). Triệu chứng: mất ngủ, hay chiêm bao, mộng mị, chóng quên, miệng lưỡi lở, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác. Điều trị, nên phối hợp dùng các vị như Toan táo nhân, Ngũ vị tử, Bạch thược (vị chua), Sinh địa, Mạch môn, Bách hợp (vị ngọt). Chua có thể thu liễm phù dương, ngọt có thể hóa sinh tân dịch. Toan cam cùng dùng làm cho âm hư được thịnh, dương cang được bình. Hoặc do Tỳ âm bất túc, chức năng tiêu hóa bị trở ngại. Dùng các vị như Ô mai, Ngũ vị tử, Bạch thược (vị chua); Hài nhi sâm, Hoài sơn... (vị ngọt). Vị toan cam hợp dùng để hóa sinh âm dương, tránh được tình trạng dùng các thuốc bổ âm mà gây nê trệ ở Vị (dạ dày).
4850. Toan hàm vô thăng 酸咸无升 suān xián wú shēng
Tính chất của dược vật. Thuốc có vị chua, vị mặn hướng vào trong, hướng xuống dưới, không có xu hướng thăng.
4851. Toan khổ dũng tiết vi âm 酸苦涌泄为阴 suān kǔ yǒng xiè wèi yīn Dùng những vị thuốc có vị chua, vị đắng vừa có thể làm cho mửa, vừa có thể làm tả hạ, tính chất của chúng thuộc về âm. Thí dụ: Đởm phàn vị chua (toan); Qua đế vị đắng (khổ) có tác dụng làm cho mửa; Đại hoàng vị đắng có tác dụng tả hạ.
4852. Toan nhập can 酸入肝 suān rù gān
1565
Vị chua đi vào Can. Xem Ngũ vị sở nhập.
4853. Toàn thân phù thũng 全身浮肿 Quán shēn fú zhǒng Cơ thể phù thũng, nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Thận suy hư, sự trao đổi thủy dịch bị trở ngại, thủy thấp lưu trệ, tràn ra bên ngoài cơ nhục mà gây ra.
4854. Toàn thân thống 全身痛 quán shēn tòng
Toàn thân, cơ nhục, khớp xương đau nhức. Do các tổ chức kinh lạc bị trở trệ, khí huyết bất hòa mà gây ra. Hoặc do ngoại cảm hàn thấp độc tà hoặc do bị đánh tức té làm tổn thương cơ thể từ đó dẫn tới bệnh.
4855. Toàn thân vô lực 全身无力 quán shēn wú lì Toàn thân mệt mỏi yếu sức. Chứng này phần nhiều do khí huyết đều hư hoặc thấp tà trở trệ bên trong.
4856. Toát khẩu 撮口 cuō kǒu
1566
Miệng bị chúm lại. Xem Tề phong.
4857. Toát không lý tuyến 撮空理线 cuō kōng lǐ xiàn Người bệnh thần thức không tỉnh táo, hai tay quờ quạng như muốn nắm bắt một vật gì. Nếu hai tay giở lên, ngón cái và ngón trỏ vê vê như xe chỉ liên tục, đây là biểu hiện bệnh nặng, nguyên khí sắp thoát.
4858. Tòng 从 cóng
1567
Thường, bình thường. Ấy là sự trái nhau của âm dương, sự nghịch tòng của bệnh [Tố vấn - Âm dương ứng tượng đại luận]. Sự nghịch tòng của bệnh: sự biến hóa của bệnh khác thường hay bình thường. Thuận theo. Nặng hơn thì theo (tòng). Thiên ‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn) ghi: Bệnh nặng thì thuận theo bệnh khí mà điều trị . Nghinh, đón. Thiên ‘Chí chân yếu đại luận’ (Tố vấn) ghi: Tòng phong, tăng phong (Nghinh phong, đón gió). Thung dung, dung dị, bình thường.
Ở đây chủ yếu nói phép chữa bệnh phải tuân theo phép tắc, giữ cho đạt mức thung dung.
4859. Tòng ngoại trắc nội 从外测内 cóng wài cè nèi Từ các phản ảnh của bệnh tật ở bên ngoài bì phu và dựa vào các dấu hiệu đặc trưng, để phán đoán bệnh biến trong các bộ vị của cơ thể.
4860. Tòng thủ 从取 cóng qǔ
Xem Phản trị.
4861. Tòng trị 从治 cóng zhì
Tức Phản trị.
1568
4862. Tôi 淬 cuì Các dược liệu có nguồn gốc từ khoáng chất sau khi cho vào lò lửa đốt cháy đỏ, lấy ra lập tức nhúng vào nước giấm. Cứ làm như thế vài lần. Mục đích của tôi là để dễ tán nhỏ đồng thời có thể làm hòa hoãn dược tính.
4863. Tôn lạc 宗络 zōng luò
Tức lạc mạch.
4864. Tôn tư mạo 孙思邈 sūn sī miǎo
1569
581-682. Ông là người đời Tùy Đường, inh Triệu, Hoa Nguyên (nay là Thiểm Tây, Điệu Huyện), là nhà y dược học trứ danh. Thiên tư thông mẫn, 7 tuổi đọc sách, ngày học được cả ngàn câu, 20 tuổi đã thông hiểu học thuyết của bách gia chư tử. Người đương thời khen là ‘thánh đồng’. Thuở nhỏ, thân thể yếu đuối, bệnh luôn, uống thuốc hết tiền, vì vậy ông lập chí học y, sẽ làm một thầy thuốc cứu người giúp đời. Nhờ cần mẫn học tập, trẻ tuổi mà y thuật đã rất cao minh, rất đông người ở gần xa đến xin chữa trị. Tùy Văn đế từng triệu ông, phong chức Quốc tử Bác sĩ. Ông lấy cớ bệnh từ chối. Sau khi nhà Đường thành lập, Đường Thái Tông phong chức cho ông.
1570
Về sau, Đường Cao Tông lại phong ông làm Gián nghị Đại phu. Ông đều không nhận chức. Đối với công danh lợi lộc, ông không ham muốn; đối với tri thức y học, ông cố ý tìm tòi, ông khổ tâm nghiên cứu ‘Bác cực y nguyên’. Đối với các bộ sách xưa như ‘Tố vấn’, ‘Linh khu, ‘Châm cứu Giáp ất kinh’, ‘Thần Nông bản thảo kinh’, ‘Thương hàn luận’, ‘Mạch kinh’ thì ông nghiên cứu rất sâu xa và gần như coi là kim chỉ nam nằm lòng. Đồng thời, ông không ngại học hỏi với người kém mình, không tự mãn tìm học kinh nghiệm với các thầy thuốc, đặc biệt là thầy thuốc dân gian, sưu tập các đơn thuốc, học các kinh nghiệm phòng bệnh và trị bệnh. Ngoài ra, ông còn học hỏi kinh nghiệm của y học ngoại quốc, như Ấn Độ chẳng hạn. Qua sự cố gắng khó nhọc dài lâu như thế, y thuật của ông đã vượt mức cao, sáng tạo cho đời sau một thành quả lớn, đặt một cơ sở vững chắc. Trong quá trình trị lệu thực tiễn, ông có cảm giác là sách y và các đơn trị liệu của các thời đại là ‘một pho sách lớn rộng thênh thang’, không dễ tra tìm. Có trường hợp người bệnh cần cấp cứu, khi tìm ra đơn thuốc thì người bệnh đã chết, ông quyết tâm tự biên soạn một quyển sách thuốc ‘rất giản dị’.
1571
Sau vài mươi năm công phu khó nhọc, năm 652 ông viết xong bộ sách lớn. Ông nghĩ rằng mạng người lớn nhất, quí như ngàn (lạng) vàng, nên đặt tên sách là ‘Bị cấp Thiên kim yếu phương’ (phương thuốc sẵn để cứu nguy giá đáng ngàn vàng). 'Thiên kim yếu phương’ gồm 30 quyển, nội dung phong phú, ghi chép rất nhiều kinh nghiệm quí báu, thí dụ như về mặt châm cứu học, đưa ra phép tìm đúng huyệt trong thân thể, một sáng kiến trong y học sử. Ông còn chú trọng y đức một cách khác thường. Quyển đầu của ‘Thiên kim yếu phương’ dành hai thiên chuyên luận về đạo đức của người thầy thuốc, ảnh hưởng tốt lành cho giới thầy thuốc của đời sau. Lúc cuối đời, ông lại soạn thêm ‘Thiên kim dực phương’ (dực: cánh) gồm 30 quyển, bổ sung cho bộ trước. ‘Thiên kim yếu phương’ và ‘Thiên kim dực phương’ hợp lại có tên chung là ‘Thiên kim phương’, là tổng kết có hệ thống các thành tựu của y dược học từ đời Đường trở về trước, được xem là một bộ bách khoa toàn thư sớm nhất về y học lâm sàng, ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển của nền y học đời sau. Ông mất năm 682, hưởng thọ 101 tuổi.
Người đời sau tôn xưng ông là ‘Dược vương’, đổi tên Ngũ Đài Sơn, chỗ ở ẩn của ông là Dược Vương Sơn, đồng thời tạc tượng lập miếu trong núi thờ ông, dựng bia chép sự tích để kỷ niệm phẩm đức cao quí của ông và sự cống hiến của ông cho sự phát triển sự nghiệp y học của Trung quốc.
4865. Tổn ế 损翳 sǔn yì
Một loại bệnh mắt có màng mây. Xem chứng Giải tình.
1572
4866. Tổn thương ứ huyết 损伤瘀血 sǔn shāng yū xiě Di chứng sau khi bị ngoại thương chảy máu, máu tràn ra ngoài da gây nên bệnh. Vị trí tùy theo nơi bị tổn thương có khác nhau, lượng máu ứ nhiều hay ít cũng khác. Như ngoài da sưng đau bầm tím, vùng ngực sườn tức trướng, người nóng, bụng có hòn khối, đó là chứng huyết hà.
4867. Tông cân 宗筋 zōng jīn
Cơ quan sinh dục của nam giới.
4868. Tông cân chi hội 宗筋之会 zōng jīn zhī huì Nơi gặp nhau của các múi cơ, cũng tức là đường tuần hành kinh lạc của âm kinh và dương kinh nằm trên các khớp xương lớn như hông, gối. Cơ quan sinh dục của nam giới.
4869. Tông khí 宗气 zōng qì hí doanh vệ do thức ăn uống thủy cốc hóa sinh và khí hô hấp từ thiên nhiên hít vào vận hành ở trong ngực. Tông khí có tác dụng giữ cho chức năng của hô hấp và việc tuần hoàn trong cơ thể được bình thường.
1573
4870. Tông mạch 宗脉 zōng mài Đại mạch hay chủ mạch do rất nhiều kinh mạch hội tụ lại mà thành. Thường có ở mắt, tai hoặc các bộ phận trọng yếu khác.
4871. Tông mạch sở tụ 宗脉所聚 zōng mài suǒ jù Nơi hội tụ của tông mạch. Xem Tông mạch.
4872. Tống cửu khoa 宋九科 sòng jiǔ kē
9 phân khoa y học đời Tống. Thái y học đời Tống chia y học làm 9 khoa: đại phương mạch, phong khoa, tiểu phương mạch, nhọt sưng và ngã gãy, nhãn khoa, sản khoa, răng miệng và yết hầu khoa, châm và cứu khoa.
4873. Tống phục 送服 sòng fú
1574
Còn gọi là tống hạ. Cách uống thuốc viên, nói chung khi uống thuốc viên nên uống với nước nóng (đun chín) hoặc tùy theo tính chất của thuốc mà uống. Như thuốc có tính lạnh, uống với nước gừng tươi, thuốc viên thanh nhiệt, uống với nước sắc Bạc hà; Thuốc thanh đầu mắt, uống với nước chè loãng, thuốc tư bổ hoặc thuốc điều hòa thuốc mạnh, thuốc bổ Thận đều uống với nước muối nhạt; thuốc khu đàm hoạt
huyết, uống với rượu... nhằm giúp sức cho thuốc phát huy hiệu quả.
4874. Tổng án 总按 zǒng àn Một trong phương pháp chẩn mạch, dùng 3 ngón trỏ, giữa, và ngón áp út cùng lúc ấn vào chỗ có mạch đập ở cổ tay.
4875. Trá tai 痄腮 zhà sāi
Bệnh quai bị. Triệu chứng chủ yếu: Một bên hoặc cả hai bên tai sưng thũng, gốc sưng không rõ, sờ có cảm giác mềm nhũn, kèm theo đau nhức. Sau khi cảm nhiễm bệnh tà ôn độc, trường vị tích nhiệt và Can Đởm uất hỏa trệ ở kinh Thiếu dương gây nên. Bệnh thường lưu hành vào các mùa đông xuân, lứa tuổi học sinh hay mắc. Còn gọi là Tai thũng, Hàm tai sang, Hà mô ôn.
4876. Trà 茶 chá
1575
Tức trà thuốc.
Đem dược liệu xay thô đóng thành bánh. Hãm trong nước sôi uống thay trà. Thí dụ như ‘Ngọ thời trà’.
4877. Trạch quách 泽郭 zé guō
1 trong 8 quách ở mắt. Trạch quách tương ứng với đuôi con mắt. Xem Bát quách
4878. Tráng dương 壮阳 zhuàng yáng Phương pháp dùng các thuốc có tác dụng ôn bổ để làm mạnh dương khí. Chủ yếu làm mạnh dương khí ở Tâm và Thận.
4879. Tráng hỏa 壮火 zhuàng huǒ
1576
Bệnh lý do hỏa hưng phấn. Dễ làm hao tổn chính khí, ảnh hưởng tới công năng sinh lý bình thường của cơ thể.
4880. Tráng hỏa thực khí 壮火食气 zhuàng huǒ shí qì Hỏa cang thịnh quá dễ làm tiêu hao chính khí, khiến cho chính khí bị suy hư.
4881. Tráng nhiệt 壮热 zhuàng rè
Chứng sốt cao thuộc thực chứng.
4882. Tráng số 壮数 zhuàng shù Số lần dùng mồi ngải hơ (cứu) nóng huyệt. hi dùng mồi ngải để hơ nóng, mỗi một nén hoặc một viên ngải gọi là một tráng.
1577
4883. Tráng thủy chế dương 壮水制阳 zhuàng shuǐ zhì yáng Phương pháp tư âm tráng thủy để ức chế dương đang thịnh. Xem thêm mục Tráng thủy chi chủ dĩ chế dương quang.
4884. Tráng thủy chi chủ dĩ chế dương quang 壮水 之主以制阳光 zhuàng shuǐ zhī zhǔ yǐ zhì yáng guāng Phương pháp tư âm tráng thủy để ức chế dương cang, hỏa thịnh. Chữa chứng hỏa bốc do âm hư.
4885. Tranh quang hạt 睁光瞎 zhēng guāng xiā
Từ chung để chỉ chứng Thanh manh. Mù mắt nhưng bên ngoài mắt không thấy có những dấu hiệu bệnh lý. Xem thêm mục Thanh manh, Bạo manh.
4886. Trào nhiệt 潮热 cháo rè
Sốt cơn. Cũng đọc là Triều nhiệt. Xem thêm mục Triều nhiệt.
4887. Trảo vi cân chi dư 爪为筋之余 zhǎo wèi jīn zhī yú
1578
Móng tay chân là phần dư ra của cân. Xem thêm mục Cân, ỳ hoa tại trảo.
4888. Trầm mạch 沉脉 chén mài Mạch đập sâu, trầm, đặt nhẹ tay thì không thấy, ấn nặng tay mới thấy. Mạch trầm chủ về các bệnh thuộc lý. Trầm hữu lực là lý thực, trầm vô lực là lý hư.
4889. Trầm trĩ 沉痔 chén zhì
Xem Trĩ nội.
4890. Trấn can tức phong 镇肝熄风 zhèn gān xí fēng
Tức Bình Can tức phong.
4891. Trấn kinh 镇经 zhèn jīng
Tức Giải kính.
4892. Trấn tâm 镇心 zhèn xīn
1579
Một loại an thần. Tức Trọng trấn an thần.
4893. Trấn tiềm 镇潜 zhèn qián
Tức Tiềm trấn.
4894. Trần tu viên 陈修圆 chén xiū yuán
1580
(1753 - 1823). Trần Niệm Tổ, tự Tu Viên, lại tự Lương Hữu, hiệu Thận Tu, người Phúc iến, Trường Lạc, hê Mỹ, là thầy thuốc trứ danh đời Thanh, vừa là nhà giáo dục y học. Tổ phụ của ông, Trần Cư Lang (tự Thiên Bật) là một Nho y. Ông mồ côi cha sớm, từ nhỏ theo ông nội học kinh sư luyện thi và học y. Ông thông minh ham thích đọc sách. Năm 24 tuổi, ông hành nghề y tự nuôi sống. Vì thời ấy, địa vị trong xã hội của thầy thuốc thấp hèn nên ông vừa làm thầy thuốc vừa luyện thi. Niên hiệu Càn Long năm thứ 57 (1792) ông thi Hương đỗ, năm sau đến kinh thi Hội, không đỗ, ông ở lại kinh sư làm thầy thuốc. Lúc ấy, quan Lang trung bộ hình là Y Vân Lâm bị chứng trúng phong bất tỉnh nhân sự, tay chân không cử
1581
động được, cơm canh không dùng được đã hơn 10 ngày, danh y ở kinh đều cho là bất trị. Ông chỉ cho uống hai thang thuốc, cứu sống được, nổi tiếng một thời, ngày nào cũng có người đến xin chẩn trị. Năm sau, Tể tướng Hòa hôn mắc bệnh đau chân, không đi chầu được. Ông được mời đến chẩn trị. Ông lấy da chó sống đắp thuốc ở chỗ đau; trong vòng 10 ngày, chân hết đau. Hòa hôn sợ bệnh tái phát, ra lệnh cho ông ở luôn tại nhà mình, phong chức Thái y viện. Ông từ tạ không nhận, mượn cớ bệnh bỏ về nhà. Thế là mang tội với nhà quyền quý luôn hai năm không dám đến kinh thi Hội. Đến niên hiệu Gia hánh năm thứ 5 (1800), Tể tướng họ Hòa làm việc sái quấy bị cách chúc, ông mới đến kinh ứng thí. Năm Gia hánh thứ 6, ông làm chức Bảo Dương (nay là Bảo Định). Năm này, mưa to thành lụt. Ông đi cứu lụt ở Hằng Sơn, làm việc quá sức, nhiễm chứng hàn nghịch cơ hồ mất mạng. Sau nhờ tự ra đơn thuốc uống mới khỏi.
1582
hông lâu sau, vùng ấy có bệnh ôn dịch lưu hành, nhân dân vì uống lầm thuốc chết rất nhiều. Ông đau xót nghĩ rằng vấn đề ‘y học phổ cập’ (thuốc trị bệnh thông thường) là cần thiết, bèn sưu tập cả 108 phương thuốc, biên soạn thành ca quyết (bài thuốc có vần dễ nhớ), sao ra nhiều bản phát cho thầy thuốc các nơi, theo phép chẩn trị, cứu sống rất nhiều người. Niên hiệu Gia hánh năm thứ 24, tuổi già, ông về quê ở vùng Tung Sơn, dựng nhà cỏ dạy học thuốc, học trò rất đông. Niên hiệu Đạo Quang, năm thứ 3 (1828), vào thượng tuần tháng ba, ông có một mụt nhọt ở bên hông phải, đau nhức như dao cắt, đến tháng tám, ăn ngủ đều không được, ông qua đời. Ông viết rất nhiều sách. Học nghề chính tông, ông tinh thông ‘Linh khu’, 'Tố vấn’, tôn sùng Trương Trọng Cảnh; ông là nhân vật điển hình của phái tôn kinh sùng cổ. Ông phản đối học thuyết xét lại ‘Thương hàn luận’. Để xiển dương học thuyết của Trọng Cảnh, ông biên soạn ‘Kim quỹ yếu lược thiển chú’, ‘Kim quỹ phương ca quát’, ‘Thương hàn luận thiển chú’, ‘Trường Sa phương ca quát’, ‘Thương hàn chân phương ca quát’, ‘Thương hàn y quyết xuyến giải’.
Ông tự cho là có trách nhiệm kế thừa, phát huy nền y học Trung quốc. Cả mấy mươi năm như một ngày, ông luôn dùng văn tự thông thường dễ hiểu để giải thích y lý xưa, sâu, kín, khó hiểu của Trung y giúp lớp người sau tiến vào tòa nhà y học. Ông đã cống hiến lớn lao cho nền y học cổ truyền Trung y. Ông mất năm 1828, hưởng thọ 70 tuổi.
4895. Trần tự minh 陈自明 chén zì míng
1583
( hông rõ năm sinh năm mất). Trần Tự Minh, tự Lương Phủ, ngươi Lâm Xuyên (nay là Giang Tây) là chuyên gia trứ danh về phụ sản khoa đời Nam Tống. Ông viết quyển ‘Phụ nhân đại toàn lương phương’ là quyển đầu tiên của Trung quốc về khoa phụ sản có hệ thống hoàn chỉnh nhất. Nhà ông ba đời hành nghề y. Ông nội và cha đều là thầy thuốc sở trường về nội khoa, trong nhà chứa cất rất nhiều sách thuốc, lại có không ít bản sao chép về tổ truyền bí phương. Ông chịu ảnh hưởng gia đình, từ nhỏ đã yêu thích y học.
1584
Ở tuổi thiếu niên, tài hoa về y học của ông đã biểu lộ. Theo ‘Tục danh y loại án’ ghi chép: vợ của Trịnh Hổ hanh có thai bốn, năm tháng, phát bệnh ban ngày buồn thảm bi thương, lệ rơi mấy lượt . Thuốc và đồng bóng chữa trị đều vô hiệu. Lúc ấy, Trần Tự Minh mới mười bốn tuổi đang học ở trường làng, nghe nói (không ai nắm chứng bệnh, bèn nhờ người chuyển lời với Trịnh Hổ hanh rằng cha ông mình đã từng nói đến bệnh ấy tên là ‘Tạng táo bi thương’, không dùng ‘Cam mạch đại táo thang’ thì không khỏi. Trịnh Hổ hanh mượn sách thuốc xem, thấy quả như thế bèn bốc thuốc cho uống, một thang khỏi bệnh. Ở tuổi trung niên, y học của ông đến chỗ tinh thâm. Năm bốn bảy tuổi là thầy dạy y ở Minh Đạo thư viện y dụ, phủ iến hang. Tư tưởng y liệu của ông có thừa tinh thần tích cực tiến thủ, đối với chủ trương của tiền bối ‘thế vô nan trị chi bệnh, hữu bất thiện trị chi y; dược vô nan đại chi phẩm, hữu bất thiện đại chi nhân’ (đời không có bệnh khó trị, có thầy thuốc không giỏi trị liệu; thuốc không có loại khó thay thế, có người không biết thay thế), ông mười phần tán đồng. Trong thời gian dài hành nghề thực tiễn lâm sàng và dạy y, ông phát hiện tiền nhân trước thuật rất ít về
1585
khoa phụ sản, vả lại còn có khuyết điểm ‘cương lĩnh tản mạn không có hệ thống, tiết mục, lược rõ mà chưa đủ’. Ông biên soạn một bộ sách chuyên về khoa phụ sản có hệ thống và hoàn chỉnh. Để sưu tập tư liệu, ông đi khắp các nơi miền tây nam, đến đâu tìm xem tất cả sách thuốc, tham duyệt sách y về phụ sản khoa trải các đời có trên ba mươi loại, đồng thời góp nhặt các nghiệm phương tổ truyền, kết hợp với thể hội lâm sàng của bản thân, mãi đến năm 1237, niên hiệu Gia Hy nguyên niên mới viết xong quyển ‘Phụ nhân đại toàn lương phương’. Sách này tổng kết các thành tựu về khoa phụ sản từ xưa đến đời Nam Tống, so với các sách đồng loại hiện hành chuyên hơn, hệ thống hơn; sách ra đời đặt cơ sở vững vàng chắc chắn cho sự phát triển khoa phụ sản, có ảnh hưởng rất lớn đối với y gia đời sau. Những năm về già, đối với việc nghiên cứu ngoại khoa, ông cũng có được những thành tựu tương đương. Ông tham khảo quyển ‘Tập nghiệm bối thủ phương’ của Lý Tấn và ‘Ngoại khoa tân thư’ của Ngũ hởi Vũ, tự đặt ra yếu lĩnh (cương lĩnh chủ yếu), tổng kết thành ba quyển ‘Ngoại khoa tinh yếu’.
Đây là một bộ sách chuyên về ngoại khoa học tương đối sớm, đối với các phương diện của bệnh ung thư, như: nguyên nhân, chẩn đoán, trị liệu, thuyết minh toàn diện mà lại tinh yếu, phân tích, biện luận tính cách sâu cạn, hàn nhiệt, hư thực, hoãn cấp, cát hung sinh tử, rất là tường tận (cặn kẽ). Chủ trương dùng thuốc ngoại khoa không thể câu nệ ở chỗ nóng độc mà chuyên dùng thuốc lạnh mát để khắc phạt, đồng thời minh xác rằng bệnh ung thư tuy thuộc ngoại chứng, nhưng cũng có quan hệ mật thiết với nội tạng. Sự giải bày hướng dẫn cho y gia đời sau thật là rất lớn.
1586
4896. Trật đả hiếp thống 跌打胁痛 diē dǎ xié tòng Nguyên nhân do bị đánh tức té, máu ứ dồn xuống hông sườn gây ra đau nhức vùng hông sườn, ngày nhẹ đêm nặng, hoặc sốt về chiều, hoặc kèm có suyễn thở, chỗ đau cố định, thường có thấy mạch sáp.
4897. Trật đả tổn thương 跌打损伤 diē dǎ sǔn shāng Bao gồm các vết thương do đao kiếm, do té ngã, do đánh nhau mà bị tổn thương. Vết thương phần nhiều đau, sưng trướng, trầy xước, chảy máu, gân mạch bị tổn thương, gãy xương. Cũng bao gồm nội tạng bị tổn thương.
4898. Trật phác tổn thương 跌仆损伤 diē pū sǔn shāng Do bị đánh tức, té mà bị tổn thương phần mềm hoặc bị gãy xương.
1587
4899. Trật phác thương thai 跌仆伤胎 diē pū shāng tāi Phụ nữ có thai mà bị té ngã, thai bị tổn thương, khí huyết nghịch loạn, dẫn đến thai động không yên. Thường thấy lưng, bụng đau trằn xuống, hoặc xuất huyết âm đạo.
4900. Trệ châm 滞针 zhì zhēn
im bị rít. Sau khi châm kim vào cơ thể, có hiện tượng kim bị rít chặt không xoay chuyển, không nâng lên ấn xuống được. Nguyên nhân gây hiện tượng này thường do tinh thần người bệnh căng thẳng, vùng da thịt huyệt vị bị căng cứng hoặc do thao tác quá mạnh, sợi cơ quấn chặt vào kim. Phương pháp xử lý: trước hết trấn an và giải thích cho bệnh nhân bớt căng thẳng, sau đó lấy tay ấn nhẹ vào quanh chỗ trệ châm, đồng thời nhẹ nhàng nâng lên ấn xuống (đề sáp) hoặc châm tiếp một mũi khác kế cận huyệt trệ châm, làm cho cơ nhục cục bộ dãn lỏng, bấy giờ sẽ rút kim ra dễ dàng.
4901. Trệ di 滞颐 zhì yí
1588
Tình trạng chảy dãi ở trẻ em, làm ướt cả 2 bên má. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ Vị hư hàn không thể thu nhiếp; Hoặc Tỳ Vị có thấp nhiệt, xông bốc lên miệng.
4902. Trệ hạ 滞下 zhì xià
Từ xưa để gọi bệnh kiết lỵ. Do đi cầu ra mủ máu và chất nhầy, trì trệ khó đi mà đặt tên.
4903. Trệ khí 滞气 zhì qì Tình trạng sắc mặt đen tối, nhờn bẩn, thường xuất hiện các hiện tượng thấp tà, hoặc đàm trọc gây ứ trệ. Thấy trong các bệnh thử thấp, thấp ôn, đàm ẩm.
4904. Trì mạch 迟脉 chí mài
Tên một loại mạch. Mạch đập chậm chạp, một phút đập dưới 60 nhịp. Mạch Trì thường gặp trong các bệnh hàn. Cũng có thể do dương hư bị thực tà trở trệ gây nên hoặc gặp ở những người chơi thể thao, các thiền sư, hoặc người luyện khí công, yoga.
4905. Trĩ 痔 zhì
1589
Bệnh trĩ. Hạch nhỏ, phát sinh ở chung quanh hậu môn.
Phần nhiều bệnh nhân vốn có thấp nhiệt tích ứ ở bên trong cơ thể, hoặc ăn quá nhiều đồ cay nóng, hoặc do ngồi lâu, đứng lâu huyết mạch không lưu hành hoặc thường bị táo bón, phụ nữ khi sinh dùng sức rặn quá mức, hoặc do bị kiết lỵ, bị tiêu chảy kéo dài đến nỗi trọc khí, ứ huyết dồn xuống hậu môn gây nên.
. Trong cửu khiếu đột nhiên có mụt nhỏ nổi lên, thí dụ
thịt dư (polyp) mũi gọi là Trĩ mũi.
4906. Trĩ lậu 痔瘘 zhì lòu Từ chung để chỉ Trĩ sang và Giang lậu. Xem chi tiết ở Trĩ sang và Giang lậu.
1590
4907. Trĩ sang 痔疮 zhì chuāng Từ chung để chỉ các bệnh ở vùng hậu môn. Trong cửu khiếu đột nhiên có mụt nhỏ nổi lên. Phần nhiều thấy các tĩnh mạch ở đoạn dưới của niêm mạc trực trường hoặc các tĩnh mạch vùng hậu môn. Nguyên nhân gây bệnh có rất nhiều. Tùy theo vị trị của búi trĩ mà phân ra trĩ nội, trĩ ngoại, hoặc trĩ hỗn hợp.
4908. Trị 治 zhì Quản lý, điều tiết, chủ quản. Thận trị vu lý [Tố vấn - Thích cấm luận], Tỳ giả, thổ dã, trị trung ương [Tố vấn - Thái âm dương minh luận] Bình thường, chính trường. Trường tắc khí trị [Tố vấn - Mạch yếu tinh vi luận] (trường: tên mạch; khí trị: khí bình thường điều hòa, đại biểu trạng thái vô bệnh). Ổn định, tập trung, chuyên nhất. Phàm thích chi chân, tất tiên trị thần [Tố vấn - Bảo mệnh toàn hình luận]. Ý nói yếu lĩnh mấu chốt của châm trước hết là phải chuyên nhất tinh thần không rối loạn, nếu ý hay chí tán loạn thì không chữa được.
4909. Trị bệnh tất cầu vu bản 治病必求于本 zhì bìng bì qiú yú běn
1591
Phương hướng điều trị. hi chữa bệnh, phải truy tìm nguyên nhân gốc rễ (bản) gây ra bệnh đó, cũng là việc thăm dò thiên thắng thiên suy của âm, dương, từ đó mới xác định phương pháp điều trị.
4910. Trị cầu kỳ thuộc 治求其属 zhì qiú qí shǔ
Nguyên lý chẩn trị. Phân biệt một loạt chứng trạng của bệnh nhân xem nó thuộc chứng của tạng nào, qua đó xác định phép chữa.
4911. Trị pháp 治法 zhì fǎ Phương pháp điều trị dựa vào bát pháp là: Hãn, Thổ, Hạ, Hòa, Ôn, Thanh, Tiêu, Bổ.
4912. Trị phong hóa đàm 治风化痰 zhì fēng huà tán
1592
Phép trị. Do phong đàm dẫn đến triệu chứng đau đầu, chóng mặt, có lúc choáng váng, mắt tối sầm, rêu lưỡi trắng nhuận. Cho uống các vị thuốc như Thiên ma, Câu đằng, Bán hạ, Phục linh, Quất hồng, Cam thảo... Xem thêm mục Hóa đàm.
4913. Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt 治风先治血,血行风自亦 zhì fēng xiān zhì xuè, xuèxíng fēng zì yì Nguyên tắc điều trị: hi trị phong, nên trị huyết trước, khi huyết lưu thông thì phong cũng sẽ hết. Xem thêm mục hu phong dưỡng huyết.
4914. Trị tắc 治则 zhì zé
Nguyên tắc điều trị. Dựa vào tính chất của bệnh, thời gian mắc bệnh, địa điểm gây bệnh mà định ra nguyên tắc điều trị cho phù hợp. Như bệnh nặng, thế bệnh gấp thì phải chữa nguyên nhân gây ra, ngược lại bệnh nhẹ, phát từ từ thì chữa vào nguồn gốc phát sinh bệnh. Hoặc khi khu tà phải kèm theo hỗ trợ chính khí.
4915. Trị tước 治削 zhì xuē
1593
ỹ thuật chọn lọc bỏ tạp chất trong dược liệu. Thường là cạo vỏ, bỏ lõi, cắt bỏ mấu, rây lấy bột mịn, sàng, sảy bỏ đất bám vào dược liệu, hoặc thái miếng, đập vụn bỏ vào thang thuốc dạng sắc...
4916. Trị vị bệnh 治未病 zhì wèi bìng
Phương pháp phòng bệnh. Phép dùng thuốc để phòng ngừa bệnh tật, bao gồm cả uống thuốc để phòng ngừa bệnh tật phát sinh và phòng ngừa các truyền biến của bệnh tật. Có ý nghĩa là chữa bệnh sớm.
4917. Trích nùng sang 滴脓疮 dī nóng chuāng
Xem Hoàng thủy sang.
4918. Triền hầu phong 缠喉风 chán hóu fēng
Tức Hầu phong.
4919. Triền trường lậu 缠肠漏 chán cháng lòu
Xem Hoàn giang lậu.
4920. Triền yêu hỏa đan 缠腰火丹 chán yāo huǒ dān
1594
Mụn nước mọc ở vùng thắt lưng, hông.
Lúc mới phát thấy chỗ bệnh đỏ đau, tiếp theo nổi các mụn nước trong như hạt gạo, hình dáng như hạt châu, mọc như sợi dây lưng. Nguyên nhân do hỏa tà thấp độc ngưng kết ở hai kinh Tâm và Can. Còn gọi là Dời ăn, Dời leo, zona.
4921. Triêu thực mộ thổ 朝食暮吐 zhāo shí mù tǔ Tình trạng sáng ăn chiều ói. Đây là triệu chứng của chứng phản vị.
4922. Triều nhiệt 潮热 cháo rè
1595
Sốt cơn. Thường gặp trong các chứng âm hư và huyết hư. Trên lâm sàng hay thấy sốt về chiều hoặc lúc ½ đêm, đến sáng thì sốt lui dần trở lại bình thường. Nếu là thực chứng thì thường gặp trong chứng Dương minh lý thực chứng, cũng phát sốt, sau đó tự hạ nhưng hạ không nhiều, mỗi ngày vào khoảng 3-5 giờ chiều là sốt cao, thường kèm có đại tiện không thông. Cũng đọc là Triều nhiệt.
4923. Triệu hiến khả 赵献可 zhào xiàn kě
1596
hông rõ năm sinh năm mất. Triệu Hiến hả, tự Dưỡng Quỳ 养葵, tự hiệu Y Vu lư tử, người đời Minh, Ngân Huyện (nay là Chiết Giang, Ninh Ba), là một y gia lớn, đề xướng thuyết ‘Thận thủy mệnh hỏa’, cống hiến lớn cho học thuyết ‘Mệnh môn’. Ông hiếu học, nghiên cứu sâu Dịch kinh, tinh thông y thuật. Sở học của ông theo Lý Đông Viên, Tiết ỷ, phản đối thuyết ‘Lục khí giai tùng ‘hỏa hóa’ của Lưu Hoàn Tố, chủ trương ‘thêm hàn lương’ cùng quan điểm với Chu Đan hê (dương thường hữu dư') và Tri Bá (‘tả hỏa’). Nghị luận của ông thường thường hợp với Trương Giới Tân, phát huy một cách đột xuất học thuyết ‘Mệnh môn’ của thân thể con người. Nói về Mệnh môn (y học Trung quốc gọi chỗ khoảng giữa hai trái Thận), trong y kinh các đời như ‘Nội kinh’, ‘Nan kinh’, đều có luận thuật. Một số y gia trứ danh như Tiết ỷ, Trương Giới Tân, Tôn Nhất huê cũng nhấn mạnh đến tính trọng yếu của Mệnh Môn trong thân thể con người, nhưng mà nghiên cứu sâu nhất, cống hiến lớn nhất là Triệu Hiến hả. Ông nhận xét rằng làm chủ trong nhân thân không phải là tim, mà là Mệnh môn Mệnh Môn là chân quân,
1597
chân chúa của nhân thân, vị trí của Mệnh Môn ‘ở giữa cách hai trái Thận một tấc năm phân, chính giữa thân người’, tức là ‘tiểu Tâm’ mà thiên ‘Thích cấm luận’ (Tố vấn) nói tới, chỉ rõ cái hỏa của Mệnh môn là chí bảo (quý nhất) của nhân thân, là chỗ liên hệ đến cơ năng sinh lý của thân thể. Hỏa vượng thì cơ năng sinh lý do đó mà mạnh, hỏa suy thì cơ năng sinh lý do đó mà yếu, hỏa tiêu thì cơ năng sinh lý do đó mà ngừng. Để nhấn mạnh tác dụng trọng yếu hỏa của Mệnh môn, ông đem thân thể con người ví với cái đèn kéo quân quay được nhờ lửa của ngọn nến; trong đèn, nếu nến sáng thì đèn quay nhanh, nến mờ thì đèn quay chậm, nếu tắt thì đèn ngưng quay. Ông còn nói rằng hỏa của Mệnh môn hàm chứa trong nước của Thận (Thận thủy), hai thứ dựa nhau và không khi nào rời nhau. Người mắc bệnh là vì thủy hỏa không đều gây ra. Cái gọi là ‘hỏa có dư', thực sự là ‘chân thủy không đủ', khi trị liệu không nên ‘tả’ hỏa, mà chỉ lo bổ thủy để chế hỏa, tức là cái ý của Vương Băng ‘Tráng thủy chi chủ, dĩ chế dương quang’ (chủ yếu lo thủy mạnh để chế ngự hỏa). Trái lại, nếu ‘hỏa không đủ' thì làm cho ‘thủy có dư', khi trị liệu cũng bất tất ‘tả’ thủy, mà chỉ lo bổ hỏa để
1598
hóa thủy, tức là cái ý của Vương Băng ‘ích hỏa chi nguyên, dĩ tiêu âm ế’ (lo tăng nguồn hỏa để triệt tiêu thủy). Căn cứ theo đó, khi ông viết đơn dùng thuốc, phần nhiều dùng Bát vị hoàn và Lục vị hoàn làm phương chủ yếu bổ hỏa bổ thủy, đồng thời tùy chứng gia giảm, trị được nhiều loại tật bệnh. Ông một đời đi đến rất nhiều địa phương, dấu chân có khắp Trung quốc, danh vang Tần Tấn. Ông không màng vinh hoa phú quý, sống đời sống kẻ giang hồ dật sĩ. Ông viết sách cũng rất nhiều, đó là các sách ‘Y quán’, ‘Nội kinh sao’, ‘Tố vấn chú', ‘ inh lạc khảo’, ‘Chính mạch luận’, ‘Nhị bản nhất trắc’, trong đó chỉ có quyển ‘Y quán’ được lưu hành rộng hơn. Sách này ghi đầy đủ rõ ràng quan điểm học thuật ‘Thận thủy mệnh hỏa’ của ông tuy nghị luận có chỗ phiến diện, nhưng cũng không mất tiếng là một sách tham khảo trọng yếu để nghiên cứu học thuyết Mệnh môn.
4924. Trịnh thanh 郑声 zhèng shēng Người bệnh trong tình huống thần chí không tỉnh táo, nói lắp bắp, tiếng nói nhẹ, câu cú đứt nối không rõ ràng, thuộc hư chứng. Thường gặp ở giai đoạn cuối của bệnh tật, hoặc trong chứng Tâm khí bị tổn thương, thần chí tán loạn nghiêm trọng.
4925. Trọc âm 浊阴 zhuó yīn Chất nặng đục trong cơ thể có tác dụng dinh dưỡng toàn thân. Chất cặn bã được sản sinh ra từ sự trao đổi chất trong cơ thể.
1599
4926. Trọc âm bất giáng 浊阴不降 zhuó yīn bù jiàng Do chức năng của Tỳ Vị bị trở ngại, chất dinh dưỡng của thủy cốc không được hấp thu, tiêu hóa và chất cặn bã không được bài tiết ra. Thường thấy tức ngực, bụng trướng, đại tiện phân lỏng nhão, nước tiểu vàng, ăn uống giảm sút.
4927. Trọc âm quy lục phủ 浊阴归六腑 zhuó yīn guī liù fǔ Chức năng chủ yếu của lục phủ là chuyển hóa thủy cốc để nuôi dưỡng toàn thân. Các chất này đều phải lưu chuyển trong lục phủ nên mới có tên gọi.
4928. Trọc âm tẩu ngũ tạng 浊阴走五脏 zhuó yīn zǒu wǔ zàng
Hiện tượng sinh lý. Do chất tinh túy có từ ngũ cốc được chuyển tới ngũ tạng và các bộ phận khác trong cơ thể.
1600
4929. Trọc âm xuất hạ khiếu 浊阴出下窍 zhuó yīn chū xià qiào Âm chủ hình, chủ dáng, cho nên trọc âm phần nhiều chảy xuống dưới hạ khiếu (tiền, hậu âm). Như đại tiểu tiện từ tiền âm, hậu âm bài tiết ra ngoài.
4930. Trọc dương khinh đầu 浊阳轻头 zhuó yáng qīng tóu
Phép uống thuốc. Thang thuốc có những độ nồng mạnh, chỉ đun sôi vài lần là rót ra cho uống ngay gọi là trọc dược khinh đầu. Thang thuốc để uống lúc nguội gọi là ẩm (như Hương nhu ẩm). Thuốc sắc xong uống lúc nào cũng được gọi là ẩm tử.
4931. Trọc khí 浊气 zhuó qì Phần vẩn đục của tinh hoa thức ăn uống. Hơi thở hôi từ miệng ra. Hơi trung tiện, rắm.
4932. Trọc khí quy tâm 浊气归心 zhuó qì guī xīn Sự tuần hoàn máu đen về tim. Máu đen qua mạch máu, thông qua quá trình trao đổi khí và các chất tinh vi của thủy cốc để biến hóa trở lại thành máu đỏ, nuôi dưỡng toàn thân.
4933. Trọc tà 浊邪 zhuó xié
1601
Chất đục, nặng, dính nhờn do trọc tà gây ra.
4934. Trọc tà hại thanh 浊邪害清 zhuó xié hài qīng Thấp tà là khí nặng đục, kết hợp với nhiệt tà, thấp và nhiệt nung nấu đưa lên trên, dương khí trong trẻo nhẹ nhàng bị lấn át đến nỗi các khiếu bị bế tắc. Có các triệu chứng thần thức mê man, thính giác bị trở ngại.
4935. Trọng cảm 重感 zhòng gǎn
Cảm nhiễm cùng lúc hai bệnh tà. Như tạng phủ vốn có tích nhiệt ở trong lại bị cảm phong hàn, sẽ thấy chứng của cả biểu và lý cùng mắc bệnh.
1602
4936. Trọng chứng tỵ uyên 重证鼻渊 zhòng zhèng bí yuān Chứng viêm mũi, viêm xoang nặng thường gặp trên lâm sàng. Thấy các triệu chứng chủ yếu như nước mũi ra không ngớt, như tủy, như mủ, tanh hôi khó ngửi. Nặng thì chóng mặt hoa mắt, đau đầu, hay quên. Nguyên nhân do Đởm di nhiệt lên não gây ra.
4937. Trọng khả khứ khiếp 重可去怯 zhòng kě qù qiè Dùng các loại thuốc có tác dụng trấn tỉnh (trọng trấn) để chữa các bệnh tâm thần hỗn loạn, sợ sệt (khiếp), hay quên...
4938. Trọng ngạc 重腭 zhòng è Trên vòm họng nổi nhọt như đầu vú treo ngược, hay gặp ở trẻ em. Nguyên nhân do Tâm Tỳ nhiêt độc uất kết gây ra.
4939. Trọng ngân 重龈 zhòng kěn
Chứng sưng nướu răng. Triệu chứng thấy chân răng sưng mọng, đau, miệng hôi. Nguyên nhân do trẻ em trong Vị có nhiệt, thấp trọc nung nấu gây ra.
4940. Trọng phương 重方 zhòng fāng
1603
Phương hướng điều trị [Tố vấn].
Trước hết dùng cơ phương, khi bệnh không lui lại dùng ngẫu phương để điều trị tiếp.
4941. Trọng tễ 重剂 zhòng jì Dùng các loại dược vật có chất lượng nặng, lại có tác dụng trấn trụy, trấn tỉnh như Từ thạch, Chu sa để phối thành bài thuốc.
4942. Trọng thính 重听 zhòng tīng
Chứng nặng tai, tai nghe không rõ.
1604
4943. Trọng trấn an thần 重镇安神 Zhòng zhèn ān shén Phương pháp sử dụng các loại dược vật có tính chất nặng và có tác dụng trấn tỉnh. Thường có nguồn gốc từ khoáng sản, hoặc vỏ động vật. Dùng để chữa các chứng tâm thần bất an, điên cuồng, mất ngủ, tim đập nhanh, hồi hộp.
4944. Trở bệnh 阻病 zǔ bìng
Xem Ác trở (Ố trở).
4945. Trợ dương 助阳 zhù yáng
Tức bổ dương.
4946. Trợ dương giải biểu 助阳解表 zhù yáng jiě biǎo Dùng các thuốc trợ dương phối hợp với thuốc giải biểu để chữa các chứng ngoại cảm do dương khí hư. Là một trong những phương pháp hỗ trợ chính khí để khu trừ tà khí.
4947. Trụ cốt 柱骨 zhù gǔ
Xương quai xanh (xương đòn gánh). Còn gọi là Cự cốt, huyết bồn cốt, Tỏa tử cốt.
1605
4948. Trục hàn khai khiếu 逐寒开窍 zhú hán kāi qiào Là phương pháp chữa chứng hàn thấp, đàm trọc gây bế tắc Tâm bào, tinh thần hôn mê.
Thích hợp chữa các chứng trúng phong, đột nhiên té ngã, bất tỉnh nhân sự, sắc mặt trắng xanh, tay chân lạnh, mạch trầm. Còn gọi là Ôn khai pháp.
4949. Trục thủy 逐水 zhú shuǐ Phương pháp chữa thủy thũng qua phép hạ. Sử dụng những vị thuốc có tác dụng tả hạ mạnh nhằm tăng lượng nước bài tiết ra ngoài cơ thể. Thích hợp chữa các chứng bụng trướng nước, lồng ngực ứ nước thuộc thực chứng.
4950. Trục ứ 逐瘀 zhú yū
Tức Phá ứ tiêu trưng.
4951. Trung công 中工 zhōng gōng
1606
Thầy thuốc có trình độ kỹ thuật trung bình. So với thầy thuốc giỏi (thượng công) có kém hơn, nhưng cao hơn thầy thuốc xoàng (hạ công). (Hiệu suất chữa khỏi bệnh ở trung công phải đạt 70%, thượng công phải đạt 90%, hạ công đạt 60%).
4952. Trung chỉ đồng thân thốn 中指同身寸 zhōng zhǐ tóng shēn cùn
Phương pháp xác định huyệt trong châm cứu. Bảo bệnh nhân co ngón tay giữa cho chạm vào đầu ngón tay cái, lấy đoạn giữa của ngón tay giữa nơi có 2 lằn chỉ tay đi lên, khoảng cách từ đầu chỉ này tới đầu chỉ kia gọi là 1 thốn.
4953. Trung chính chi quan 中正之官 zhōng zhèng zhī guān
Chỉ Đởm. Do Đởm có tác dụng chủ quyết đoán.
4954. Trung dương 中阳 zhōng yáng
Tức dương khí của Tỳ Vị.
1607
4955. Trung dương bất chấn 中阳不振 zhōng yáng bù zhèn Tình trạng dương khí của Tỳ Vị suy nhược, cơ năng tiêu hóa kém.
Chứng thấy ăn uống kém, người mệt mỏi, tay chân yếu sức, đi cầu phân lỏng nhão, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch hư.
4956. Trung đan điền 中丹田 zhōng dān tián
Vùng mõm tim (mũi kiếm xương ức).
4957. Trung đáp thủ 中搭手 zhōng dā shǒu Tức chứng ung nhọt mọc ở vùng Cao hoang huyệt. Xem Phát bối.
4958. Trung độc chi phủ 中渎之腑 zhōng dú zhī fǔ Tức Tam Tiêu.
1608
4959. Trung hàn 中寒 zhōng hán Chỉ trung tiêu hư hàn, do chức năng của Tỳ Vị suy thoái. Thường thấy có đau bụng thích được xoa nắn, sợ lạnh tay chân lạnh, miệng nhạt, lợm giọng, ăn ít, tiêu lỏng.
4960. Trung khí 中气 zhōng qì
Trung khí. Thông thường chỉ khí của trung tiêu Tỳ Vị, và công năng sinh lý của các tạng phủ Tỳ Vị với sự tiêu hóa chuyển vận, thăng thanh giáng trọc của chúng, nhưng cũng có khi chỉ riêng Tỳ khí. Tỳ khí chủ thăng, trong lâm sàng gặp chứng thoát giang, sa tử cung, thường do Tỳ hư hạ hãm gây nên. Thường dùng phép chữa bổ trung ích khí tức là chỉ bổ Tỳ và thăng đề khí hạ hãm của Tỳ khí.
4961. Trung khí bất túc 中气不足 zhōng qì bùzú
Bệnh trạng, (trung khí: khí của trung tiêu Tỳ Vị). Trung khí bất túc tức khí của Tỳ Vị suy nhược, dẫn đến suy thoái công năng, vận hóa vô lực, không có khả năng vận chuyển tinh khí lên trên. Chứng trạng: ăn uống kém, ăn vào hay đầy, sắc mặt trắng nhợt, chóng mặt, mỏi mệt, khí hư uể oải, vị thống ưa xoa bóp, đại tiện lỏng loãng, mạch hư.
4962. Trung khí hạ hãm 中气下陷 zhōng qì xià xiàn
1609
Còn gọi là khí hư hạ hãm, tạng khí hạ hãm.
Do Tỳ khí suy nhược mà cho các tổ chức mềm nhão không săn. Phát sinh hiện tượng sa giãn tạng khí, sa nội tạng như chứng sa tử cung…
4963. Trung mãn 中满 zhōng mǎn
Chứng trạng bụng trướng đầy. Có nhiều nguyên nhân: khí hư, thực trệ, hàn trọc tắc nghẽn ở trên, thấp nhiệt vít lấp, khiến chức năng vận hóa của Tỳ Vị mất bình thường, khí cơ bị bế tắc không thông mà gây ra.
1610
4964. Trung mãn giả tả chi vu nội 中满者泻之于内 zhōng mǎn zhě xiè zhī yú nèi Phương hướng điều trị (trung mãn: khí nghẽn trệ ở trong dẫn đến ngực bụng trướng đầy; tả: làm điều lợi khí, làm cho trướng đầy tiêu đi). Thí dụ: đờm thấp ngăn trệ ở trung quản, ngực bụng trướng đầy. Có thể dùng phép hòa Vị lý khí; nếu do ăn uống tích trệ dẫn đến trung quản chướng đầy, có thể cho uống phương thuốc tiêu đạo.
4965. Trung phát bối 中发背 zhōng fā bèi
Chứng ung nhọt mọc ở giữa lưng.
4966. Trung phẩm 中品 zhōng pǐn Các y gia xưa xếp loại thuốc không có độc hại hoặc có độc mà chỉ nên châm chước sử dụng, vừa chữa được bệnh, vừa bổ hư, xếp là trung phẩm.
4967. Trung quản 中脘 zhōng wǎn
Bộ vị của vị quản. Tên huyệt.
4968. Trung thanh chi phủ 中清之腑 zhōng qīng zhī fǔ
Tức Trung tinh chi phủ.
1611
4969. Trung thảo dược 中草药 zhōng cǎo yào Từ chung để chỉ Trung dược và Thảo dược (Ý nói thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ, và được trồng ở Trung quốc).
4970. Trung tiêu 中消 zhōng xiāo
Bệnh Tiêu khát. Thể hiện bằng tình trạng ăn nhiều, mau đói mà hình thể vẫn gầy còm.
4971. Trung tiêu 中焦 zhōng jiāo
Bộ vị từ phía dưới hoành cách mô tới rốn. Nơi đây có Tỳ Vị. Chức năng chủ yếu là hấp thu và tiêu hóa các thức ăn uống đưa các chất tinh vi nuôi cơ thể.
4972. Trung tiêu chủ hóa 中焦主化 zhōng jiāo zhǔ huà
Công năng của trung tiêu. Có tác dụng tiêu hóa thức ăn uống và vận hóa tinh chất thành doanh huyết để nuôi dưỡng cơ thể.
1612
4973. Trung tiêu như âu 中焦如沤 zhōng jiāo rú ōu Một ví dụ về đặc điểm công năng của trung tiêu.
Tức là Tỳ Vị có các tác dụng hấp thu, tiêu hóa và chuyển vận các thức ăn uống từ ngoài đưa vào cơ thể, biến nó thành các chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể.
4974. Trung tinh chi phủ 中精之腑 zhōng jīng zhī fǔ
Chỉ túi mật. Trong túi mật chứa dịch mật là chất tương đối trong sạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa. Nó không giống Đại trường và Bàng quang là nơi chứa các chất cặn bã, chất bài tiết.
4975. Trúng ác 中恶 zhōng è Do đột ngột gặp sự kinh sợ mà phát bệnh. Người bệnh bỗng dưng tay chân lạnh ngắt, sắc mặt tái xanh, tinh thần hoảng hốt, chóng mặt hoa mắt, hoặc nói năng lẫn lộn, nặng thì cấm khẩu, hôn quyết.
4976. Trúng độc 中毒 zhòng dú
1613
Chứng trúng độc. Chất độc nhiễm vào cơ thể, do tác dụng của độc tính gây ra bệnh.
4977. Trúng hàn 中寒 zhōng hán
Tính trạng trúng phải hàn tà. Bình thường vốn dương khí bất túc, đột ngột bị hàn tà xâm phạm. Có các triệu chứng choáng váng, xây xẩm, hôn mê, bất tỉnh nhân sự, cấm khẩu, người cứng đơ, lạnh run, sợ lạnh, chân tay giá lạnh, phát sốt, không mồ hôi. 6 bộ mạch trầm tế hoặc trì khẩn.
4978. Trúng kinh lạc 中经络 zhōng jīng luò Tình trạng phong tà xâm nhập vào kinh mạch và lạc mạch. hông thấy thần chí thay đổi, mà chỉ thấy miệng mắt méo lệch, liệt nửa người, nói khó.
4979. Trúng kinh 中经 zhōng jīng
1614
Một loại trúng phong. Bệnh ở kinh mạch không có hiện tượng ý thực bị trở ngại mà xuất hiện chứng trạng liệt nửa người, chân tay tê dại, khó nói. Còn gọi là Phong trúng kinh lạc.
4980. Trúng lạc 中络 zhōng luò Bệnh tại lạc mạch, một trong những loại trúng phong. Do tà nhập vào lạc mạch gây ra. Là chứng nhẹ nhất của trúng phong. Chứng thấy miệng mắt méo xếch, da tê dại.
4981. Trúng phong 中风 zhòng fēng
1615
Chứng trúng phong. Đột nhiên té ngã, hôn mê, kèm có hiện tượng miệng mắt méo lệch, cấm khẩu, liệt nửa người. Các thầy thuốc xưa chia làm hai loại: Chân trúng phong và loại trúng phong. Trên lâm sàng hay gặp loại trúng phong. Tuy nhiên cũng còn tùy theo mức độ phong tà xâm nhập mà lại phân ra trúng kinh, trúng lạc, trúng phủ, trúng tạng. Thường hay gặp trong các bệnh tai biến mạch máu não. Chứng ngoại cảm phong tà. Một loại của Thái dương biểu chứng. Xem Thái dương trúng phong.
4982. Trúng phủ 中府 zhōng fǔ
Chứng phong trúng vào phủ. Một loại trúng phong. Do tà nhập vào phủ gây ra. Triệu chứng: ngã lăn đột ngột, hôn mê, sau khi tỉnh dậy liệt nửa người, miệng méo, mắt xếch, hoặc đờm dãi úng thịnh, không nói được, đại tiểu tiện không thông.
4983. Trúng tạng 中脏 zhōng zàng
Một loại trúng phong. Do tà nhập vào tạng mà gây ra. Là chứng nặng nhất của trúng phong. Triệu chứng: thần chí hôn mê, cấm khẩu, miệng chảy dãi. Tùy theo mức độ biểu hiện khác nhau, được chia hai làm 2 loại là Bế chứng, Thoát chứng.
4984. Trúng thấp 中湿 zhōng shī
1616
Tức thấp tý. Từ chung để chỉ do ngoại cảm hoặc nội thương thấp tà gây ra.
Có triệu chứng da tê dại, ngực sườn trướng đầy, khí suyễn, lưng đau nặng trằn, các khớp tay chân không linh hoạt.
4985. Trúng thử huyễn vựng 中暑眩晕 zhòng shǔ xuàn yūn
Chứng chóng mặt xây xẩm do trúng thử tà. Biểu hiện người choáng váng muốn té, phát sốt, phiền táo, miệng khát, mạch hư, nặng thì hôn mê bất tỉnh
4986. Trúng thử 中暑 zhòng shǔ Bệnh do thử tà phát sinh ở mùa hạ do thời tiết nóng bức gây nên. Có các chứng trạng: đột nhiên ngã lăn hôn mê, mình nóng, phiền táo, khó thở, ra nhiều hoặc không ra mồ hôi, chân tay co giật, hàm răng nghiến chặt.
4987. Trúng thực 中食 zhōng shí
1617
Một loại Hôn quyết. Do ăn uống quá mức bị hôn mê. Xem Thực quyết.
4988. Trúng yết 中暍 zhōng yē
Tức Trúng thử.
4989. Trùng nghiết tâm thống 虫啮心痛 chóng niè xīn tòng Vùng tim đau nhói do trùng (giun) quấy động gây ra. Tức là Trùng tâm thống.
4990. Trùng nhập nhĩ 虫入耳 chóng rù 'ěr
Côn trùng chui vào lỗ tai.
4991. Trùng âm 重阴 zhòng yīn Hai trạng thái có cùng tính chất âm xuất hiện trên một sự vật. Như tay chân lạnh thuộc âm, mạch vi muốn tuyệt thuộc âm, cả hai cùng thấy trên một bệnh thì gọi là Trùng âm.
4992. Trùng âm tất dương 重阴必阳 zhòng yīn bì yáng
1618
Âm đến cùng cực sẽ chuyển sang dương.
Do âm khí quá thịnh thì có chiều hướng chuyển sang dương tính hoặc xuất hiện các dương chứng.
4993. Trùng ban 虫班 chóng bān Do trùng tích mà thấy có gầu vảy giống như rác cám ở đầu mặt cổ và da. Nơi da bị tổn thương có mảng hình tròn, màu trắng sạm hoặc hồng nhạt, bề mặt nơi bệnh có gầu trắng như cám, phần nhiều không gây thêm triệu chứng nào khác.
1619
4994. Trùng cổ 虫鼓 chóng gǔ Chứng cổ trướng do ký sinh trùng hoặc do cảm nhiễm gây ra. Nguyên nhân do trùng độc kết tụ, Can Tỳ thọ thương, mạch lạc ứ trở gây ra. Chứng thấy vùng bụng trướng to gây đau, tay chân phù thũng không nhiều. Trên mặt có những đốm đỏ hoặc những chỉ văn màu đỏ, sắc mặt vàng úa.
4995. Trùng dương 重阳 chóng yáng Hai trạng thái có cùng tính chất dương tính xuất hiện trên cùng một sự vật. Thí dụ như: Người sốt, mạch hồng đại. Chứng và mạch đều thuộc dương thịnh gọi là trùng dương (nói lên dương nhiệt quá mức).
4996. Trùng dương tất âm 重阳必阴 chóng yáng bì yīn
Dương cực sẽ chuyển thành âm. Tính chất bệnh vốn thuộc dương khí thiên thắng nhưng dương thịnh quá xuất hiện âm chứng hoặc có hướng chuyển theo âm tính.
4997. Trùng đài lịch 重台疬 zhòng tái lì
Chứng loa lịch. Tình trạng cổ gáy nổi nhọt như chứng tràng nhạc xếp chồng thành đống.
1620
4998. Trùng giản 虫痫 chóng xián Do ký sinh trùng trong đường ruột gây ra chứng giản (co giật, động kinh), thường gặp ở trẻ em.
4999. Trùng tâm thống 虫心痛 chóng xīn tòng Vùng tim đau nhói do trùng giun quấy động gây ra. Thường thấy đau từng cơn, lúc ở bên trên, khi ở bên dưới, hoặc kèm thấy sắc mặt vàng vọt có đốm trắng, lúc xanh lúc trắng, lúc đỏ, nôn ói không muốn ăn. Phần nhiều do Tỳ khí hư nhược, ăn quá nhiều chất ngọt béo. Còn gọi là Trùng nghiết tâm thống, Trùng giảo tâm thống.
5000. Trùng tích 虫积 chóng jī Phần nhiều do bệnh ký sinh trùng ở đường ruột. hoặc do ăn uống không vệ sinh, sinh trùng thành tích mà gây ra. Thường thấy sắc mặt vàng vọt, bắp thịt teo róc, có khi nôn ra nước mật xanh đắng, vùng bụng trướng to, đau, hoặc đau vùng chung quanh rốn, lúc đau, lúc ngưng, hoặc có khi sờ thấy khối u (búi giun).
5001. Trùng thân 重身 zhòng shēn
1621
Tức mang thai.
5002. Trùng thiệt 重舌 zhòng shé Tĩnh mạch dưới lưỡi có ứ huyết làm cho các tổ chức dưới lưỡi sưng tấy. Thường kèm theo các triệu chứng đầu gáy đau, phát sốt. Nguyên nhân do Tâm Tỳ tích nhiệt gây ra.
5003. Trùng thú thương 虫兽伤 chóng shòu shāng Côn trùng cắn, chích hoặc bị vật nuôi trong nhà cắn gây tổn thương.
5004. Truyền biến 传变 chuán biàn Bệnh thương hàn trong quá trình phát triển, bệnh tình biến hóa theo quy luật phát triển nhất định hoặc vượt qua quy luật phát triển.
5005. Truyền đạo chi quan 传导之官 chuán dǎo zhī guān
1622
Tức là phủ Đại trường. Do chức năng của Đại trường là thông đạo, có nhiệm vụ truyền tống cặn bã nên mới có tên gọi như vậy.
5006. Truyền hóa chi phủ 传化之腑 chuán huà zhī fǔ
Cơ quan có chức năng truyền hóa, tức là lục phủ. Xem thêm mục Tạng hành khí vi phủ.
5007. Truyền kinh 传经 chuán jīng
Thương hàn trong quá trình phát triển, biến hóa. Bệnh từ kinh này mà biến hóa sang kinh khác. Thường được phân ra: a/ Tuần kinh truyền: Bệnh theo thứ tự từ Thái dương đến Dương minh rồi Thiếu dương sang Thái âm đến Thiếu âm rồi Quyết âm; b/ Vượt kinh truyền: Bệnh tà vượt kinh mà truyền, như từ kinh Thái dương không theo thứ tự truyền đến Dương minh mà lại truyền thẳng tới Thiếu dương. c/ Biểu lý truyền: Hai kinh có quan hệ biểu lý truyền lẫn nhau, như Thái dương truyền Thiếu âm; Dương minh truyền Thái âm... đều là biểu lý truyền lẫn nhau.
5008. Truyền thi 传尸 chuán shī
1623
Tức Lao sái.
5009. Truyền thi lao 传尸痨 chuán shī láo
Tức Lao sái.
5010. Trư điên 猪癫 zhū diān
Tức điên giản. Xem Giản chứng.
5011. Trư đởm trấp đạo 猪胆汁导 zhū dǎn zhī dǎo Phương pháp thông đại tiện. Dùng mật lợn hòa thêm chút dấm, quấy đều, nhét vào hậu môn.
5012. Trừ trung 除中 chú zhōng
1624
Tên gọi cổ điển. Trừ: tiêu trừ; Trung: khí của Tỳ Vị ở trung tiêu. Tật bệnh tới giai đoạn nghiêm trọng, vốn không ăn uống được nhưng đột nhiên ăn uống được hoặc ăn uống mạnh lên, đó là hiện tượng phản thường, báo hiệu khí của Tỳ Vị ở trung tiêu sắp tuyệt, gọi là Trừ trung.
5013. Trực tiếp cứu 直接灸 zhí jiē jiǔ
Phép cứu trực tiếp. Đặt mồi ngải trực tiếp lên da chỗ huyệt vị định cứu rồi đốt mồi ngải. Căn cứ vào mồi ngải to hay nhỏ và đồng thời tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhẹ để ấn định hai loại cứu thành sẹo, hay cứu không thành sẹo theo yêu cầu điều trị.
5014. Trực tiếp thích 直接刺 zhí jiē cì Phép châm trực tiếp, một trong mười hai phép châm. Dùng điều trị bệnh do hàn khí xâm phạm ở bộ vị mắc bệnh tương đối nông. Phương pháp là chỉ châm qua da vào một mức nhất định, không châm sâu.
1625
5015. Trực thị 直视 zhí shì Hai mắt trông thẳng không động đậy, con ngươi mắt không có thần khí. Nguyên nhân phần nhiều do Can phong nội động gây ra.
Thường gặp trong các chứng trúng phong, kinh phong, điên cuồng.
5016. Trực trúng âm kinh 直中阴经 zhí zhōng yīn jīng Hàn tà không truyền qua 3 kinh dương mà trực tiếp trúng thẳng vào 3 kinh âm, xuất hiện các triệu chứng không phát sốt, sợ lạnh và các chứng trạng khác của âm kinh.
5017. Trực trúng tam âm 直中三阴 zhí zhòng sān yīn Tà khí trực trúng ba kinh âm, khi phát bệnh thấy các triệu chứng của 3 kinh âm. Như bụng đầy mà nôn ói, ăn kém, đại tiện lỏng nhão, người mệt mỏi, hay nằm, mạch vi tế. Phần nhiều thấy ở các bệnh giai đoạn nặng, chính khí hư.
5018. Trực trúng 直中 zhí zhōng
1626
Trúng phải tà khí.
Bệnh tà không truyền biến qua ba kinh dương mà trực tiếp xâm nhập thẳng vào ba kinh âm, tức là khi phát bệnh không có triệu chứng của tam dương kinh, lại xuất hiện ngay triệu chứng của tam âm kinh. Còn gọi là Trực trúng tam âm.
5019. Trực trường tiết 直肠泄 zhí cháng xiè
Vừa ăn xong thì bị tiêu lỏng. Nguyên nhân phần nhiều do khí của Tỳ Vị quá hư, không có sức để vận hóa gây ra bệnh.
5020. Trực trường 直肠 zhí cháng Đoạn cuối của Đại trường, nối liền với ết trường, tận cùng ở hậu môn.
1627
5021. Trưng hà 癥瘕 zhèng jiǎ Trong bụng có khối u, sờ vào thấy gò cứng cố định, ấn vào đau, gọi là Trưng; Nếu tụ tán vô chừng xô đẩy di động, đau không có chỗ nhất định, gọi là Hà.
5022. Trưng sán 癥疝 zhèng shàn
Đột nhiên bụng trướng, vùng vị quản đau nhức. Nguyên nhân phần nhiều do ăn uống không điều độ, khí cơ ở Trường Vị bị bế tắc gây ra.
5023. Trưng tích 癥积 zhèng jī
Tức Trưng hà.
5024. Trước tý 着痹 zhe bì
Tức Thấp tý.
1628
5025. Trương Chí Thông 张志聪 zhāng zhì cōng Trương Chí Thông, tự Ẩn Am (隐庵), biệt hiệu Tây Lăng Ẩn Am đạo nhân, người đời Thanh, Tiền Đường (nay là Chiết Giang, Hàng Châu), thầy thuốc nổi tiếng cuối đời Minh, đầu đời Thanh. Ông là con nhà y học. Tuổi nhỏ mất cha, khi trưởng thành ông theo học y với Trương Toại Thần (tự hanh Tử), danh y, ở cùng địa phương chuyên về bệnh thương hàn. Ông đọc hết sách y của ông cha để lại, ra công nghiên cứu ‘Tố vấn’, ‘Linh khu’ và sách của Trọng Cảnh, đến
1629
tuổi già chưa từng lười học; lãnh hội được chỗ tinh mật của y học, gặp bệnh chẩn trị, nhiều lần trị khỏi bệnh nặng, nổi tiếng trong y giới. Có một quan Sương đạo bị bệnh bí đường tiểu tiện, các thầy thuốc dùng thuốc ‘giáng lợi’ đều không hiệu nghiệm; có người tiến cử ông, ông cho thuốc thang ‘Bổ trung ích khí’, một thang đã khỏi. Có người hỏi ông tại sao dùng thang ấy, ông đáp: ‘Đây cũng như nước trong bình, đậy kín nắp bình thì dầu đảo ngược bình cũng không chảy ra giọt nào; giở bỏ nắp bình đi thì nước chảy thông’. Vì vậy mà dùng phép đưa lên, khiến hơi thở thông thì tiểu tiện được nhiều’. Lại một lần ở đất Thiều hê, ông gặp một người bệnh thủy thũng, bụng lớn, da sưng phù, uống lâu các thứ như ‘Bát chính tán’, ‘Ngũ bì ẩm’, tiểu tiện vẫn từng giọt không thông. Ông nhận xét người này bệnh hư, nhưng thuộc loại ‘gốc hư, ngọn thực’, ngọn phù nước là vì hơi thở bế ở trong không phát ra được tới dưới, cho nên trước phải dùng phép ‘tân khai khổ giáng, thông lợi Phế khí’ (cay để mở hơi thở, đắng để đưa xuống cho thông); trị ngọn, dùng thang 3 vị Tô diệp, Phòng phong, Hạnh nhân sắc uống để ôn phục, cho phát ra ít mồ hôi; uống xong một thang, chưa có phát mồ hôi, đã tiểu tiện như rót nước,
1630
bụng trướng đã hết phù lớn; kế đó dùng thang Lục quân tử gia giảm để trợ Tỳ trị gốc, nửa năm hết bệnh. Ông cất mấy căn nhà ở phía bắc núi Tư Sơn (nay là Hàng Châu, Ngô Sơn) đề tên Lữ Sơn Dương, tụ tập đồng học và đệ tử luận y giảng học, khảo chứng kinh điển, biện biệt chỗ đúng sai của sách, biên soạn tập thể, bền chí công tác trong vài mươi năm. Các sách của ông đều viết tại nơi này, mở màn cho lối nghiên cứu tập thể. Người chung quanh đến bái sư học y rất đông, có hơn vài mươi người. Ông nghiên cứu sâu các sách y cổ điển, như: ‘Nội kinh’, ‘Thương hàn luận’, ‘Thần Nông bản thảo kinh’. Học thuyết trị liệu của ông nghiêm cẩn, viết sách ắt giữ phép tắc xưa, ông đã từng bỏ công năm năm cùng với đồng học, đệ tử tại Lữ Sơn Đường nghiên cứu thảo luận ý nghĩa sâu kín của ‘Nội kinh’, đồng thời soạn thành hai bộ sách ‘Tố vấn tập chú’ và ‘Linh khu tập chú’. Vì ông đã phát huy trí tuệ của tập thể mà chất lượng chú thích của ông tương đối cao, có giá trị tham khảo cao đối với việc nghiên cứu học tập ‘Nội kinh’. Ông tự xưng là hậu duệ của Trọng Cảnh, đã dùng thời gian 20 năm dài để nghiên cứu ‘Thương hàn luận’.
Vì ông chịu ảnh hưởng của thầy Trương Toại Thần nên có tư tưởng nồng hậu duy trì cách biện luận xưa, nhận xét rằng ‘Thương hàn luận’ không có thác giản, tuyệt không có chỗ sơ hở, cho nên viết sách ‘Thương hàn luận tông ấn’ để giải rõ cái hay của sách, lại viết ‘Thương hàn luận tập chú’ để biện luận tinh nghĩa của sách. Ông còn viết ‘Bản thảo sùng nguyên’ để phát huy những gì người xưa chưa phát huy. Sách này được chú thích rõ sáng, giúp ích rất lớn cho ngươi mới học ‘Bản thảo kinh’.
1631
5026. Trương Giới Tân 张介宾 zhāng jiè bīn Trương Giới Tân, tự Hội hanh (có nơi viết Huệ hanh), hiệu Cảnh Nhạc 景岳, vì ngôi nhà ở tên Thông Nhất Trai nên lại có biệt hiệu là Thông Nhất tử. Ông nguyên quán ở Tứ Xuyên, Miên Trúc, đầu đời Minh, tổ tiên có quân công (chiến công), đời đời được bổ Thiệu Hưng vệ chỉ huy nên dời đến Cối ê (nay là Chiết Giang, Thiệu Hưng), được coi là thầy thuốc nổi tiếng đời Minh, một nhân vật đại biểu của phái ‘ôn giới’. Từ nhỏ ông đã thông minh; đọc hết sáu kinh và bách gia chư tử.
1632
Cha ông là Trương Thọ Phong là môn khách của Định Tây hầu, thông hiểu y lí. Ông theo học với cha từ nhỏ, năm 14 tuổi theo cha đi kinh sư giao thiệp với các bậc kỳ tài dị sĩ, đồng thời theo danh y im Anh học y, giờ rảnh rỗi lại nghiên cứu thư sử, thông hiểu sâu các môn thiên văn, số học, địa lý, binh pháp. Tuổi tráng niên, ông xếp bút tùng quân, theo quân ra cửa ải, vượt biên giới, qua Phụng thành, sang sông áp Lục, trải mấy năm không làm nên công cán gì, nhà thì nghèo, cha mẹ già, chỉ còn cách. quay mình trở về (phiên nhiên nhi quy). Lúc ấy, ông đã 60 tuổi, bỏ hết những ham thích tạp nhạp, dốc sức đọc sách y, y thuật ngày càng tăng tiến, tên tuổi ngày càng sáng tỏ, người đời sánh ông với Trọng Cảnh, Đông Viên. Vì ông trị bệnh thích dùng Thục địa mà có tên là Trương Thục Địa. Cả đời ông siêng viết sách. Ông để lại cho hậu thế các sách như ‘Loại kinh’, ‘Loại kinh đồ dực’, ‘Loại kinh phụ dực’, ‘Cảnh Nhạc toàn thư', ‘Chất nghi giục’. Bộ ‘Loại kinh’ 32 quyển là do ông vì có nghĩ ngợi nhiều về ‘Nội kinh’ (‘kinh văn áo diễn, nghiên duyệt thành nan’ lời văn sâu kín, dốc lòng thành nghiên cứu) mà dùng phương pháp nhân loại, lấy hai sách ‘Linh
1633
khu', ‘Tố vấn’ dung hợp, thêm vào lời chú thích toàn diện và phát huy, trải 30 năm, sau bốn lần sửa bản thảo mới xong. Sách này đem chương điều tản mạn của các sách ‘Linh khu', ‘Tố vấn’ sắp xếp phân loại rõ ràng giúp người học dễ kiểm điểm, học tập, nhờ đó mà đẩy mạnh công tác nghiên cứu ‘Nội inh’ của hậu thế, giúp nhiều cho sự phát triển của nền y học Trung Quốc. Bộ ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư' gồm 64 quyển lại là một trước tác lớn của ông. Sách này thể hiện đầy đủ tư tưởng học thuật của ông đề xướng ‘ôn bổ’ trong trị liệu, công tác lập ngôn thành gia của ông. Trong sách này, các khoa nội, ngoại, phụ, ấu, cùng với lý luận Trung y đều đầy đủ, lý pháp song toàn, luôn được y gia hậu thế tôn sùng, ảnh hưởng rất sâu xa. Chủ yếu tư tưởng học thuật của ông là phát huy một cách sáng tạo học thuyết ' âm tinh dương khí’ và học thuyết ‘Mệnh Môn thủy hỏa âm dương’. Ông phản đối lý luận ‘dương thường hữu dư, âm thường bất túc’ của Chu Đan hê, mà đề xuất luận điểm trứ danh ‘âm thường bất túc, dương bản vô dư’, nhấn mạnh sự trọng yếu của dũng khí.
Học thuyết của ông làm cho lý luận hạch tâm của học phái ôn bổ được phát triển và hoàn thiện thêm một bước lớn. Thành tựu học thuật của ông là mười phần to lớn, ông không hổ là tôn sư một đời, có người khen tặng ông là ‘Trọng Cảnh chi hậu, thiên cổ nhất nhân’ (sánh đọc Trọng Cảnh, ngàn xưa chỉ một người này); tuy là có hơi quá khen, nhưng đối với sự phát triển y học, sự cống hiến của ông là hết súc to lớn. Ông mất năm 1640, hưởng thọ 77 tuổi.
5027. Trương Lộ 张璐 zhāng lù
1634
(1617 – 1700). Trương Lộ, tự Lộ Ngọc 路玉. Về già lấy hiệu là Thạch Ngoan lão nhân 石顽老人, người Trường Châu (nay là Giang Tô, Tô Châu), là y gia trứ danh đời Thanh. Ông là con nhà danh môn vọng tộc, tuổi thanh niên học Nho, thông hiểu Tứ thư, Ngũ kinh, nhưng không thích khoa cử, năm 30 tuổi, bắt đầu chuyên Tâm học y, trên từ Hiên Viên, ỳ Bá, dưới tới sách của các y gia cận đại, phàm là sách y dược, không sót quyển nào. Sau khi nhà Minh mất, ông tránh chiến loạn, đến ẩn cư tại Thái Hồ trong núi Động Đình hơn mười năm, chuyên tâm nghiên cứu y thuật và viết sách.
1635
Đến đời Thanh niên hiệu Thuận Trị (1644-1661) mới trở về cố hương hành y. Học thuật của ông chủ trưng thu nhặt rộng rãi sở trường của các nhà mà không hạn hẹp ở học thuyết một nhà: trị thương hàn thì theo phép của Phương Hữu Chấp, Dụ Xương, trị tạp bệnh thì học Chu Đan hê, Tiết ỷ, Trương Giới Tân. Trong các phái y học, ông thuộc phái ôn bổ. Ông một đời trứ thuật phong phú, chủ yếu có sách ‘ Trương Thị y thông’, ‘Thương hàn toản luận’, ‘Thương hàn tự luận’, ‘Bản kinh phùng nguyên’, ‘Chẩn tông tam muội’, ‘Thiên kim phương diễn nghĩa . ‘Trương Thị y Thông’ là ông phỏng theo thể lệ của sách ‘Chứng trị chuẩn thằng’ của Vương hẳng Đường, tập hợp phương luận của y gia các đời, kết hợp với kinh nghiệm bản thán và y án trị nghiệm để biên soạn. Sách ban đầu có tên ‘Y qui’, nhưng chưa kịp phát hành lại đánh mất hai quyển mục khoa và đậu chẩn. Đến cuối đời ông mới bảo con bổ sung hai phần ấy rồi sửa chữa, đổi tên là ‘Y thông’, đó chính là sách ‘Trương Thị y thông’. Từ ngày ra đời đến sau, sách được lưu truyền rất rộng, ảnh hưởng tương đối lớn đến ngày nay vẫn luôn có giá trị tham khảo.
Sách ‘Thương hàn toản luận’ là ông theo học thuyết của Phương Hữu Chấp và Dụ Xương, thêm sở trường của các nhà, cộng với kiến giải của mình đối với ‘Thương hàn luận’ mà chú thích thêm và soạn ra vì ông thấy nguyên bản ‘Thương hàn luận’ thiếu sót rất nhiều và chứng trị không đầy đủ. Với sách ‘Bản kinh hoàn nguyên’, ông lấy ‘Thần Nông bản thảo kinh’ làm cơ sở, làm cho rõ đại ý của bản kinh, gồm thêm trị pháp của các nhà. ‘Chẩn tông tam muội’ là sách chuyên về luận mạch học. Chủ yếu của sách ‘Thiên kim phương diễn nghĩa’ là tham khảo phép ra phương dùng thuốc của Tôn Tư Mạo, giúp người học lý giải sách của họ Tôn. Năm 1705, Hoàng đế hang Hy tuần du phía Nam, con của ông là Trương Dĩ Nhu đem các di cảo của cha trình lên hoàng đế. Đến niên hiệu Càn Long, các sách ấy được ghi vào ‘Tứ khố toàn thư’. Ông mất năm 1700, hưởng thọ 83 tuổi.
5028. Trương Nguyên Tố 张元素 zhāng yuán sù
1636
( hông rõ năm sinh măm mất).
1637
Trương Nguyên Tố, tự hiết Cổ 洁古, người đời im, Dịch Châu (nay là Dịch Huyện, Hà Bắc), cùng thời kỳ với Lưu Hoàn Tố (cũng đời im), y gia trứ danh, nhưng nhỏ tuổi hơn, đều là người sáng lập 1 học phái Dịch thủy. Từ nhỏ, Trương thông minh hơn người, tám tuổi dự thi Đồng tử, hai mươi bảy tuổi đỗ tiến sĩ inh nghĩa, nhưng vì phạm húy mà bị xóa tên. Từ đó không có lòng theo đường học thi, hướng chí học y. Ông xem khắp các sách y, tiến hành công việc nghiên cứu sâu các sách ‘Nội kinh’, ‘Nan kinh’, ‘Thương hàn luận’, ‘Trung tàng kinh’, ‘Bản thảo kinh’. Qua sự nỗ lực kiên trì không dám ngơi nghỉ, ông trở thành một danh y trên đời. Đương thời, ở Hà Bắc, thanh vọng của danh y Lưu Hoàn Tố trên Trương Nguyên Tố một bậc. Lưu rất xem thường Trương. Một lần, Lưu bệnh thương hàn, đầu nhức, mạch đập mạnh, nôn mửa không ăn được, tự viết đơn thuốc trị liệu, qua tám ngày không khỏi bệnh. Học trò của Lưu không biết phải làm thế nào, sau lại đi rước Trương. Lưu nằm day mặt vào vách, không nhìn Trương.
1638
Trương cũng không nề chi, vẫn tử tế chẩn mạch và ra phương thuốc cho Lưu uống khỏi bệnh. Từ đấy, Lưu rất phục tài của Trương, ở bất cứ trường hợp nào cũng hết sức tuyên dương y thuật của Trương, khiến thanh vọng của Trương ngày càng lớn, danh dương thiên hạ. Trương Nguyên Tố tinh thông phương thuốc, có nghiên cứu rất sâu ‘Nội kinh’ và ‘Trung tàng kinh’, đồng thời có tư tưởng cách tân. Ông nhận xét, minh xác rằng: 'Vận khí bất tề, cổ kim dị quỹ; cổ phương tân bệnh, bất tương năng dã’(Vận khí không đồng, xưa nay khác quỹ đạo, bệnh mới mà dùng phương thuốc xưa thì không được vậy). Chủ trương trị bệnh trước phải bắt đầu biện biệt nhận thức hư thực của tạng phủ, căn cứ khí hậu đương lúc ấy và tình trạng thể chất của con bệnh mà linh hoạt dùng thuốc. Vì vậy ông trị bệnh không câu nệ cổ phương, đồng thời giỏi về biến hóa cổ phương chế ra tân phương, trở thành một nhà y thuật siêu việt. Sự thành tựu về y học của ông chủ yếu ở hai mặt dược vật và xử phương (thuốc và đơn thuốc). Về mùi vị của thuốc, lý luận về qui kinh, bổ tả thăng giáng, v.v...., ông có nghiên cứu sâu, phát minh thuốc
1639
và thuyết qui kinh, cho đến ngày nay vẫn có ý nghĩ chỉ đạo cho trị bệnh lâm sàng. Ông tổng kết qui luật dùng thuốc lâm sàng, đem hơn ba trăm loại thuốc thường dùng án theo sự hư thực hàn nhiệt của tạng phủ, tiến hành phân loại khái quát, soạn viết ra một quyển ‘Tạng phủ tiêu bản hàn nhiệt hư thực dụng dược thức’. Quyển sách thuyết minh cách dùng có hiệu quả các thuốc cung cấp cho hậu thế sự tiện lợi rất lớn trong việc ra đơn dùng thuốc, cho nên rất được Lý Thời Trân xem trọng, trích lục sách ấy trong ‘Bản Thảo Cương Mục’. Trương Nguyên Tố có hai quyển sách tiêu biểu: ‘Y Học hải Nguyên’ và ‘Tạng Phủ Tiêu Bản Dược Thúc’. Y thuyết của Trương Nguyên Tố tự thành một phái, người sau gọi là ‘Dịch thủy học phái’. Dịch thủy học phái và Hà Gian học phái, về tôn chỉ y thuật, đã tương hỗ đối lập, lại tương hỗ bổ sung. Về sau lại diễn biến ra ‘Tứ đại gia’, y học đời im đời Nguyên tranh nhau do đấy mà ra; Trương Nguyên Tố cũng là ‘tiên thanh’ (tiếng nói trước) của sự tranh giành ảnh hưởng giữa y học im, Nguyên. Lý Cảo, Vương Hiếu Cổ đều là học trò của Trương Nguyên Tố, về sau đều là những bậc danh y trên đời.
1640
5029. Trương tùng chính 张从正 zhāng cóng zhèng 1156~1228. Ông có tên tự là Tử Hòa 子和, hiệu Đái Nhân; Đời im, người hảo Thành (Thư Châu), đời nay Lan hảo Đông (Hà Nam). Ông là một trong ‘tứ đại gia’ đời im, Nguyên. Do vì phép trị bệnh của ông chủ trương ‘hãn (mồ hôi), thổ (mửa), hạ (hạ xuống)’ ba phương pháp chính yếu, nên người đời sau xem ông là nhân vật đại biểu cho ‘công hạ phái’. Thuở nhỏ, ông thích đọc sách, kinh, sử, bách gia chư tử, đều có xem qua, lại thích ngâm thơ uống rượu, tính tình hào phóng. Dòng dõi nhà làm nghề thầy thuốc, ông có nghiên cứu sâu xa về các sách y như Nội kinh, Nan kinh, Thương hàn luận và thông hiểu đến nơi đến chốn. Tuổi thanh niên là quân y, về sau lại được triều đình mời vào Thái y viện. Ông sống ở thời loạn lạc, dân không cày được ruộng, chịu đói kém, bị bệnh dịch, không thích thói xấu của quan lại lên xe xuống ngựa’, nên sớm từ quan về nhà, hết lòng lo nghiên cứu y học. Ông thường cùng với các em họ như Ma Tri ỷ.
1641
Thường Trọng Minh đi dạo chơi trên sông hồ, bàn luận sâu về y lý, một mặt hành nghề trị bệnh cho dân chúng. Trong vài năm đã nổi tiếng là thầy thuốc giỏi. Quan điểm và tư tưởng học thuật chủ yếu của ông được thấy rõ ở mặt luận bệnh và phép trị bệnh, ông nhận xét rằng nguyên nhân căn bản làm cho con người sinh bệnh là tà khí xâm phạm vào thân thể, ông cho rằng tà khí của trời là: phong (gió) thử (nắng), hỏa (nóng), thấp (ướt), táo (khô), hàn (lạnh); tà khí của đất là: vụ (mù), lộ (móc), vũ (mưa), bạc (mưa đá), băng (giá), nê (bùn); lại thêm tà khí của sự ăn uống là: toan (chua), khổ (đắng), cam (ngọt), tân (cay), hàm (mặn), đạm (lạt). Đồng thời nhận xét rằng các tà khí đó, các nguyên nhân gây bệnh đó, không phải thân thể con người vốn tự có mà là từ ngoài đi vào, hoặc từ trong sinh ra’. Cho nên, một khi đã phát bệnh thì trước hết phải tìm cách đuổi tà ra ngoài, ‘tà’ đi thì ‘chính’ yên. Phép đuổi tà thì dùng ba phép tấn công bệnh của thương hàn luận là: hãn (mồ hôi), thổ (mửa), hạ (làm xuống) làm chủ. Lý luận do Trương Tùng Chính độc sáng (tự mình đưa ra) gây chấn động rất lớn trong giới y học đời im, Nguyên.
Đời ấy và các đời sau, số người phản đối là không ít. Ông đã viết hơn mười loại sách về y học, nội dung nói rõ sự hiểu biết của mình về ba phép ‘hãn, thổ, hạ’ và giới thiệu kinh nghiệm lâm sàng của mấy mươi năm hành nghề. Về sau, các học trò của ông chỉnh lý số sách ấy thành một quyển ‘Nho môn sự thân’. Cuối đời, vì không bằng lòng sự thống trị của im triều, ông sống ở quê với thái độ tiêu cực của con người ẩn thoát.
1642
5030. Trương thị y thông 张氏医通 zhāng shì yī tōng 1695, Trương Lộ, đời Thanh, Trung quốc, gồm 16 quyển. Sưu tập những ý kiến luận bàn và các phương thuốc của các vị danh y các đời. Về phân loại bộ môn, dựa theo Chứng trị chuẩn thằng (Vương hẳng Đường); Về chủ trị phương dược, phần lớn dựa vào Tiết thị y án (Tiết ỷ) và Cảnh Nhạc toàn thư (Trương Giới Tân) kết hợp với kiến thức tích lũy của ông.
5031. Trướng 胀 zhàng
Bụng trướng to. Xem thêm Cổ trướng. Chứng trạng tự cảm thấy không khoan khoái do bụng trướng.
5032. Trướng bệnh 胀病 zhàng bìng
Bụng trướng to làm chủ chứng. Thường hay gặp trong chứng cổ trướng. Tức là chứng Trướng.
5033. Trướng hậu sản 胀后产 zhàng hòu chǎn Tình trạng khi sanh xương chậu khác thường (Thường là do hẹp khung chậu).
5034. Trường châm 长针 zhǎng zhēn Một loại kim châm có thân dài từ 20~30mm hoặc hơn, dùng châm vào những huyệt sâu ở mông, đùi.
5035. Trường đản 肠覃 cháng tán
1643
Chứng trường đản (tên bệnh cổ điển).
Thoạt tiên trong bụng có khối u như trứng vịt, về sau to dần, trướng bụng như mang thai, khối u cứng rắn, xô đẩy có di chuyển, kinh nguyệt vẫn thấy đều. Nguyên nhân bệnh do khí trệ huyết ứ, ứ đọng tích trệ gây nên, giống loại u buồng trứng.
5036. Trường mạch 长脉 zhǎng mài Một loại mạch, mạch đập vượt quá bản vị, trường mà hòa hoãn thuộc trung khí kiện vượng; trường mà huyền ngạnh thuộc bệnh mạch. Nguyên nhân do thực nhiệt kết bên trong, hoặc nhiệt thịnh gây ra.
5037. Trường minh 肠鸣 cháng míng
Nhu động ruột co thắt phát ra tiếng kêu (sôi ruột). Nguyên nhân do trung khí hư, hoặc tà khí ở Đại trường gây ra.
1644
5038. Trường nhàn 肠痫 cháng xián Chứng giản khi lên cơn toàn thân cương cứng.
5039. Trường phong 肠风 cháng fēng Các loại trĩ gây chảy máu Từ chung chỉ do tạng phủ lao tổn, khí huyết bất hòa hoặc do phong hàn, phong nhiệt xâm nhập vào Đại trường gây ra chứng đại tiện ra máu. Tức phong lỵ Chứng đại tiện ra máu tươi, huyết ra trước phân ra sau. Nguyên nhân do ngoại phong xâm nhập hoặc nội phong động hạ chú mà gây ra.
5040. Trường phong hạ huyết 肠风下血 cháng fēng xià xuè
Tức Trường phong.
1645
5041. Trường phong tiện huyết 肠风便血 cháng fēng biàn xiě Do phong nhiệt ẩn náu trong ở trường vị hoặc thấp nhiệt nung nấu tích chứa ở trường vị, lâu ngày làm tổn thương âm lạc đến nỗi đại tiện thường ra huyết. Biểu hiện lâm sàng: Trước khi đại tiện huyết ra như rót, màu máu đỏ tươi, giang môn không sưng đau, lưỡi đỏ, mạch sác.
5042. Trường tích 肠癖 cháng pǐ
Tức chứng Huyết tiễn. Đại tiện ra máu ra xối xả. Nguyên nhân do thấp độc thành tích, lưu chú ở Đại trường, truyền vào kinh thiếu âm mà gây bệnh.
5043. Trường tịch 肠澼 cháng pì
Tên gọi xưa của bệnh kiết lỵ. Đại tiện ra máu.
5044. Trường trĩ 肠痔 cháng zhì Chung quanh hậu môn mọc những túi nhỏ, đau nhức, chảy máu, kèm có các chứng sốt, sợ lạnh. Nguyên nhân do thấp nhiệt hạ chú gây nên.
5045. Trường trùng 长虫 cháng chong
Tức Hồi trùng, Vưu trùng.
5046. Trường tý 肠痹 cháng bì
1646
Tên bệnh cổ điển.
Một chứng tý trong nội tạng, tức là loại tý chứng ảnh hưởng tới Đại Tiểu trường. Có các chứng khát uống nước mà tiểu tiện không lợi, bụng trướng, tiêu chảy. Do khí ở Đại, Tiểu trường tắc nghẽn không lợi, khiến thủy đạo không thông, cặn bã không tiêu hóa, trong đục không ranh giới gây nên.
5047. Trường ung 肠痈 cháng yōng Trên lâm sàng thấy có triệu chứng bên phải bụng dưới đau dữ dội, có điểm đau rõ rệt, kèm theo nóng lạnh. tự ra mồ hôi, lợm giọng. Phần nhiều do thấp nhiệt lưu chú trong ruột, khí huyết uất nghẹn gây nên. Tương đương với viêm ruột thừa cấp, viêm ruột thừa hóa mủ.
5048. Trưởng hạ 长夏 zhǎng xià
1647
Mùa Hạ. Xem Tứ thời.
5049. Trừu cân sa 抽筋痧 chōu jīn shā
Là một trong những chứng sa. Thấy các chứng nôn ói, đau bụng tiêu chảy, hai chân co quắp, lồng ngực không khoan khoái, ngoài da các tĩnh mạch lộ ra. Nguyên nhân do khí của phong, thấp, hỏa tương bác gây ra.
5050. Trừu phong 抽风 chōu fēng
Chứng tay chân co giật run rẩy. Thường gặp trong các chứng ngoại cảm nhiệt bệnh, nhiệt thịnh làm tổn thương âm, phong hỏa cùng vượng gây ra bệnh. Hoặc do phát hãn quá nhiều, hoặc do mất máu, khí huyết tân dịch cùng bị tổn thương, gân mạch không được nuôi dưỡng cũng có thể gây ra bệnh, ngoài ra phong đàm hoặc nhiệt đàm cũng gây ra chứng này. Còn gọi là hiết túng, Trừu súc.
5051. Trừu súc 抽搐 chōu chù
1648
Tức là Trừu phong.
5052. Trửu 肘 zhǒu
hủy tay.
5053. Trửu ung 肘痈 zhǒu yōng
Nhọt mọc ở khủy tay. Nguyên nhân do phong hỏa độc ngưng kết ở hai kinh Tâm Phế gây ra.
5054. Tu trị 修治 xiū zhì
Xem mục Bào chế.
5055. Tu minh 羞明 xiū míng
Xem mục Úy quang.
5056. Tu sự 修事 xiū shì
Xem mục Bào chế.
5057. Tú cầu phong 锈球风 xiù qiú fēng
1649
Tức Thận nang phong.
5058. Tụ khai chướng 聚开障 jù kāi zhàng
Tức là Tụ tán chướng.
5059. Tụ mao 聚毛 jù máo
Còn gọi là tùng mao. Ở phía sau đốt thứ nhất ngón chân cái, nơi có vệt lằn ngang (tương ứng phía sau vùng tam mao).
5060. Tụ tán chướng 聚散障 jù sàn zhàng
Bệnh màng mây ở mắt. Thường thấy tròng đen mắt nổi màng mây, khi tròn khi khuyết, lúc dày lúc mỏng, khi đau thì nổi rõ, lúc không đau thì ẩn mất, tụ tán không nhất định. Do Can Thận âm hư, hư hỏa bốc lên trên gây ra.
1650
5061. Tụ tinh chướng 聚星障 jù xīng zhàng Tròng đen mắt nổi mây, như cái hạt tròn nhỏ, tụ tán như sao, tạo thành vòng đỏ. Do Can hỏa thịnh ở trong kèm theo phong tà ở bên ngoài, phong và nhiệt xung đột xông lên mắt, hoặc do Can Thận âm hư, hư hỏa bốc lên mắt gây ra bệnh.
5062. Tuấn hạ 俊下 jùn xià Phương pháp dùng những vị thuốc có tác dụng mãnh liệt để công trục lý thực, nhằm đưa các chất cặn bã, tích khối, ứ đọng trong cơ thể ra ngoài. Thường dùng chữa các chứng tà thực mà chính khí chưa suy.
5063. Tuần 循 xún Một thủ pháp châm thích và cũng là thao tác chuẩn bị. Trước hết, lấy ngón tay của mình sờ dần lên vị trí định châm (thăm dò) khiến cho khí huyết tuyên tán, sau đó mới châm.
5064. Tuần kinh thủ huyệt 循经取穴 xún jīng qǔ xué
1651
Phép lấy huyệt. inh mạch tuần hành ở toàn thân đều có đường đi nhất định, khi châm cứu có thể lấy cục bộ nơi mắc bệnh nằm trên đường kinh mạch tương ứng, chọn dùng những huyệt vị cách xa nơi mắc bệnh… Còn gọi là lấy huyệt theo kinh.
5065. Tuần kinh truyền 循经传 xún jīng zhuàn hi mắc các bệnh ngoại cảm, ngoại tà theo đường kinh truyền vào cơ thể. Thường từ biểu vào lý, từ dương sang âm.
5066. Tuần y mô sàng 循衣模床 xún yī mó chuáng Tình trạng lần áo sờ giường của người bệnh. Người bệnh đang ở trong trạng thái hôn mê. Đây là chứng hậu nguy hiểm do nhiệt thương tâm thần, tà thịnh chính hư.
5067. Túc a đinh 足丫疔 zú yā dīng
Tức Túc đinh.
5068. Túc bối phát 足背发 zú bèi fā
Xem Túc phát bối.
5069. Túc căn thống 足跟痛 zú gēn tòng
1652
Đau gót chân. Phần nhiều do Thận khuy, tinh huyết bất túc gây ra.
Thường thấy gót chân 1 bên hoặc 2 bên đau nhức, không đỏ không sưng, đi lại bất tiện.
5070. Túc dương minh vị kinh 足阳明胃经 zú yáng míng wèi jīng
Một trong 12 kinh mạch. Đường tuần hành của kinh này là ở bên trong cơ thể, thuộc vào Vị, liên lạc với Tỳ. Ở ngoài da bắt đầu từ vùng mũi, đi lên cạnh đầu, qua mặt và cổ, ngực bụng, xuống phía ngoài mặt trước chi dưới, tận cùng ở đầu ngón chân thứ hai. inh này khi mắc bệnh có các triệu chứng viêm trường vị, đau dạ dày, trướng bụng, sôi bụng, phúc thủy, viêm họng, đổ máu mũi, miệng mắt méo xệch, môi miệng lở, cổ sưng to, sợ rét lập cập, rên rỉ, sắc mặt sạm đen, tinh thần thất thường, bệnh nhiệt phát cuồng và những chứng bệnh xuất hiện nơi đường kinh mạch này đi qua.
5071. Túc đê đinh 足底疔 zú dǐ dīng
1653
Tức Túc đinh.
5072. Túc đinh 足疔 zú dīng
Từ chung để chỉ các loại mụn nhọt mọc ở chân. Do vị trí khác nhau nên cũng có tên khác nhau: mọc ở ngón chân gọi là Chỉ đinh; mọc ở vùng gốc các ngón chân gọi là Túc a đinh, mọc ở lòng bàn chân gọi là Dũng tuyền đinh; mọc ở gót chân gọi là Ngân đinh hoặc Túc đê đinh.
5073. Túc khỏa thư 足踝疽 zú huái jū
Nhọt mọc ở khớp cổ chân. Nguyên nhân phần nhiều do Tỳ kinh có hàn thấp dồn xuống, khí trệ huyết ứ; Hoặc có sang độc ở khớp cổ chân, sau đó dư độc dồn vào trong khớp gây bệnh. Thường thấy vùng cục bộ sưng, nóng, đỏ, gây đau, kèm các triệu chứng toàn thân như: sốt, sợ lạnh, tiếp theo thấy nhọt mưng mủ, chảy mủ nước.
5074. Túc phát bối 足发背 zú fā bèi
1654
Nhọt mọc ở mu bàn chân. hi mới phát thấy bàn chân sưng cứng, đau, để lâu thì hóa mủ.
Nguyên nhân phần nhiều do thấp nhiệt dồn xuống hoặc do ngoại thương máu ứ hóa nhiệt gây ra.
5075. Túc quyết âm can kinh 足厥阴肝经 zú jué yīn gān jīng
Một trong 12 kinh mạch. Đường tuần hành của kinh mạch này là: ở trong cơ thể thuộc Can, liên lạc với Đởm, và có mối liên hệ với bộ phận sinh dục, Vị, hoành cách mô, yết hầu, tròng mắt. Ở bề mặt da bắt đầu từ ngón chân cái, qua phía trong chi dưới đi lên qua phía ngoài âm hộ, vùng bụng, cuối cùng đến cạnh ngực. hi kinh này bị bệnh, có các triệu chứng: ngực đầy, nôn mửa, đau lưng, tiêu chảy, sán khí, đái dầm, tiểu tiện không thông, kinh nguyệt không đều, xuất huyết tử cung, họng khô, sắc mặt tối sạm và những chứng bệnh xuất hiện nơi đường kinh mạch này đi qua.
1655
5076. Túc sang 粟疮 sù chuāng Da nổi mẩn ngứa to như hạt thóc, màu đỏ,ngứa gãi thành ghẻ, lâu ngày vùng da thô dày như da rắn.
Nguyên nhân do hỏa tà uất ở bên trong, bên ngoài lại cảm thụ phong tà, phong và hỏa cùng kết lại, uất ở ngoài da gây ra bệnh.
5077. Túc tam âm kinh 足三阴经 zú sān yīn jīng Ba đường kinh âm thuộc 12 kinh mạch, tức là túc Thái âm Tỳ kinh, túc Thiếu âm Thận kinh và túc Quyết âm Can kinh. Đường tuần hành của ba kinh này đều bắt đầu từ bàn chân, qua chi dưới lên bụng và tận cùng ở vùng ngực.
5078. Túc tam dương kinh 足三阳经 zú sān yáng jīng Ba đường kinh dương trong 12 kinh mạch, tức là túc Dương minh Vị kinh, túc Thái dương Bàng quang kinh và túc Thiếu dương Đởm kinh Đường tuần hành của 3 kinh này bắt đầu từ vùng đầu qua thân mình, xuống phía ngoài chi dưới và cuối cùng ở ngón chân.
1656
5079. Túc tâm ung 足心痈 zú xīn yōng Tình trạng giữa lòng bàn chân, chỗ huyệt Dũng tuyền nổi nhọt.
Nguyên nhân phần nhiều do Thận hư thấp nhiệt hạ chú.
5080. Túc tật 宿疾 sù jí Bệnh cũ (cửu bệnh), đối ngược với tân bệnh (bệnh mới mắc).
5081. Túc thái âm tỳ kinh 足太阴脾经 zú tài yīn pí jīng
1657
Một trong 12 đường kinh mạch. Đường tuần hành của kinh này là ở trong cơ thể thuộc Tỳ, liên lạc với Vị, nối liền với Tâm và cuống lưỡi; ở bề mặt da bắt đầu từ phía trong chi dưới, qua bụng ngực, cuối cùng cạnh ngực. inh này khi bị bệnh, có các triệu chứng: đau dạ dày, nôn mửa, viêm ruột, ợ hơi, trướng bụng, hoàng đản, phù thũng, thân thể nặng nề, đi lại khó, không nằm ngửa được, đau lưỡi, cuống lưỡi cứng, tiểu tiện không thông và các chứng bệnh nơi đường kinh này đi qua.
5082. Túc thái dương bàng quang kinh 足太阳膀 胱经 zú tài yáng páng guāng jīng
Một trong 12 kinh mạch. Đường tuần hành của kinh này là: ở bên trong cơ thể thuộc Bàng Quang, liên lạc với Thận và liền với não; ở ngoài da từ vùng mắt thẳng lên đỉnh đầu quặt ra phía sau đi xuống qua hai bên thăn lưng xuống mông, thẳng xuống chi dưới tới phía ngoài đầu ngón chân út. hi kinh này bị bệnh, có các triệu chứng: sốt rét, ố hàn, có mồ hôi, đau đầu, đau hàm, đau mắt, đắng miệng, hốc xương quai xanh và hố nách sưng đau, vùng ngực và cạnh ngực đau khó xoay chuyển, tuyến giáp trạng sưng to và những bệnh xuất hiện nơi đường kinh mạch này đi qua.
5083. Túc thiếu âm thận kinh 足少阴肾经 zú shǎo yīn shèn jīng
1658
Một trong 12 kinh mạch. Đường tuần hành của kinh mạch này là: ở trong cơ thể thuộc Thận, liên lạc với Bàng quang và có mối liên hệ với Tủy, Can, cách mạc, vùng họng, gốc lưỡi, Phế, Tâm và xoang ngực.
Ở bề mặt da bắt đầu từ bên trong đầu ngón chân út qua lòng bàn chân, mắt cá chân trong, men theo phía trong chi dưới đi lên qua bụng tới vùng ngực. Khi kinh này bị bệnh có các triệu chứng: trong miệng nóng, lưỡi khô, họng đau, bụng đói mà không muốn ăn, gầy còm, ho ra máu, hen suyễn, hồi hộp, đau ngực, phiền táo, hoàng đản, tiêu chảy, sắc mặt đen sạm, mắt mờ, tinh thần ủy mị, hay ngủ, yếu mềm và những chứng bệnh nơi đường kinh này đi qua.
5084. Túc thiếu dương đởm kinh 足少阳胆经 zú shǎo yáng dǎn jīng
1659
Một trong 12 kinh mạch. Đường tuần hành của kinh mạch này là ở bên trong cơ thể thuộc Đởm, liên lạc với Can. Ở bề mặt da bắt đầu từ vùng mắt qua cạnh đầu, qua tai, má, phía sau cổ qua vai, đi xuống cạnh ngực bụng, xuống phía ngoài chi dưới, thẳng đến phía ngoài đầu ngón chân thứ tư. hi kinh này bị bệnh có các triệu chứng: sốt rét, sợ lạnh, có mồ hôi, đau đầu, đau hàm, đau mắt, đắng miệng, hốc xương quai xanh và hố nách sưng đau, vùng ngực và cạnh ngực đau khó xoay chuyển, tuyến giáp
trạng sưng to và những bệnh xuất hiện nơi đường kinh mạch này đi qua.
5085. Túc thực 宿食 sù shí Chứng trạng ban đầu: ngực bụng bĩ đầy, chán ăn, ợ hăng, nuốt chua, rêu lưỡi dày nhớt... Do Tỳ Vị vận hóa mất bình thường, hoặc Tỳ Vị vốn bị nhiễm lạnh, thức ăn qua đêm không tiêu, ứ đọng ở vị trường (vì vậy gọi là túc thực). Còn gọi là Túc trệ, Thực tích, Thương thực.
5086. Túc trệ 宿滞 sù zhì
Tức Túc thực.
5087. Tuế 噦 huì
Ách nghịch (nấc) Nôn khan.
5088. Tuệ tĩnh 穗井 suì jǐng
1660
( hông rõ năm sinh năm mất ). Đời Trần.
1661
Danh y, được người đương thời suy tôn là ‘Thánh Thuốc Nam’. Tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh, hiệu Huệ Tĩnh, sau này khi đi tu, lấy pháp hiệu là Tuệ Tĩnh. Quê làng Nghĩa Phú, tổng Văn Thai, huyện Cẩm Giàng, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương (nay là xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Ông sinh vào thời nhà Trần (1225 – 1399), mồ côi bố mẹ từ lúc 6 tuổi, được các nhà sư chùa Hải Triều trong tổng và chùa Giao Thủy Sơn Nam (nay thuộc Hà Nam) nuôi cho ăn học. Năm 22 tuổi thi đậu Thái học sinh dưới triều Trần Dụ Tông, niên hiệu Thiệu Phong thứ 11 (1351) nhưng không ra làm quan. Ông ở chùa, đi tu. Năm 55 tuổi (1385) Tuệ Tĩnh bị bắt đi cống cho nhà Minh, Trung quốc. Sang Trung quốc ông giữ chức Y tư cửu phẩm và nổi tiếng là thầy thuốc giỏi. Có lần ông trị khỏi bệnh sản hậu cho hoàng hậu vì vậy vua nhà Minh phong cho ông là Đại Thiền sư. Ông mất ở Trung quốc không rõ năm nào. Tác phẩm của ông để lại có hai bộ là: + ‘Hồng Nghĩa giác tư y thư’ (do Thái y viện đời Lê Dụ Tông in năm 1717, tái bản năm 1723, 1725.
Nội dung tóm tắt công dụng của 630 vị thuốc, 13 phương gia giảm, có thiên dùng thuốc theo chứng, có các thiên bàn về y lý, chẩn đoán, mạch học. + ‘Nam dược thần hiệu’ có 11 quyển, gồm 580 vị thuốc trong nước, 3873 bài thuốc để trị 182 chứng bệnh của 10 khoa. + Nhân thân phú. + Thập tam phương gia giảm. + Thương hàn tam thập thất chủng. Ông nổi tiếng với câu nói bất hủ: Nam dược trị nam nhân . Ông cũng nêu lên nguyên tắc của dưỡng sinh mà ngày nay vẫn được coi là nguyên tắc chỉ đạo trong dưỡng sinh là ‘Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần, thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình’. Bài tựa quyển sách ‘Nam Dược’ có câu: Dục huệ dân sinh, tu tầm thánh dược. Thiên thư dĩ định Nam bang, thổ sản hà thù Bắc quốc” (Muốn cứu dân sinh, phải tìm thánh dược. Thiên thư đã định phận nước Nam, thổ sản có khác gì Bắc quốc .
5089. Tùng bì tiển 松皮癣 sōng pí xuǎn
1662
Một loại nấm bệnh ngoài da.
Triệu chứng: hình dáng của nấm to nhỏ không đều, có lớp vẩy trắng, vùng cục bộ ngứa, hay tái đi tái lại, để lâu chữa không khỏi, giống như bệnh Ngân tiết. Nguyên nhân do phong hàn xâm nhập, doanh vệ bất hòa hoặc do phong nhiệt xâm nhập vào lỗ chân lông, uất lâu hóa táo, khiến cho da không nuôi dưỡng được mà gây ra.
5090. Tuy mục 睢目 suī mù
Mí mắt trên bị sụp mí.
5091. Tủy 髓 suǐ Một trong phủ kỳ hằng, bao gồm tủy xương và tủy (xương sống). Do tinh khí của Thận và chất dinh dưỡng từ ăn uống hóa sinh ra, có tác dụng nuôi dưỡng xương cốt và não.
5092. Tủy chi phủ 髓之府 suǐ zhī fǔ
1663
Xương. Vì trong xương có chứa tủy.
5093. Tủy hải 髓海 suǐ hǎi
Tức Não. Một trong tứ hải. Não là nơi tích tụ của tủy, vì thế mới có tên gọi.
5094. Tủy hội 髓会 suǐ huì
Một trong bát giao hội huyệt. Tức huyệt Huyền chung. Là nơi hội tụ tinh khí của cốt tủy.
5095. Tủy thế 髓涕 suǐ tì
Chỉ chứng chảy nước mũi do não lậu.
5096. Tuyên bạch 宣白 xuān bái
Tức tuyên Phế.
5097. Tuyên khiếu 宣窍 xuān qiào
1664
Tức hai khiếu.
5098. Tuyên phế 宣肺 xuān fèi Phương pháp chữa Phế khí không thông lợi. Có các chứng ho, suyễn, nhiều đờm dãi. Còn gọi là Tuyên bạch.
5099. Tuyên phế hóa đàm 宣肺化痰 xuān fèi huà tán
Một trong các phép hóa đàm. Phương pháp chữa chứng đàm do ngoại cảm phong hàn. Dùng để chữa phong hàn xâm nhập vào Phế làm cho Phế khí không tuyên thông. Triệu chứng: ho nhiều đàm, nghẹt mũi, ngứa cổ, rêu lưỡi trắng mỏng.
5100. Tuyên tễ 宣济 xuān jì Phương thuốc có tác dụng tuyên tán chữa các chứng ủng tắc không thông.
5101. Tuyên thông thủy đạo 宣通水道 xuān tōng shuǐ dào
1665
Phép tuyên thông thủy đạo.
Phương pháp khai Phế khí, lợi thủy thấp, thích ứng với các chứng Phế khí không lợi thủy thấp lưu trệ. Triệu chứng: ho, khí suyễn hoặc có sốt, sợ lạnh, phù thũng nặng từ nửa người trở lên tới đầu mặt, tiểu tiện không lợi, lượng ít, màu vàng sậm, rêu lưỡi trắng trơn, mạch phù hoạt.
5102. Tuyên tý thông dương 宣痹通阳 xuān bì tōng yáng
Phép trị chứng tý. Dùng các loại thuốc có tác dụng làm tan các chứng tý gây bế tắc đồng thời ôn thông dương khí. Thường dùng chữa các chứng tý do dương khí bị bế tắc gây ra bệnh.
5103. Tuyền loa đột khởi 旋螺突起 xuán luó tú qǐ Tròng đen đột nhiên gồ lên như con ốc, màu trắng xanh hoặc hơi đen.
5104. Tuyền nhĩ sang 旋耳疮 xuán ěr chuāng
1666
Nhọt nổi vùng sau mang tai. Vùng da tai ửng đỏ, lâu thì lở loét, chảy nước, ngứa.
Nguyên nhân do Đởm kinh, Tỳ kinh có thấp nhiệt hun đốt bên trên, hoặc do trong lỗ tai chảy mủ lan ra ngoài.
5105. Tuyệt hãn 绝汗 jué hàn Là một trong các chứng bệnh nguy hiểm thường gặp trong chứng âm dương ly quyết. Nguyên nhân phần nhiều do khí tuyệt, khí tán hoặc cực hư, mồ hôi ra có giọt như hạt châu, như dầu, hoặc mồ hôi lạnh ra không dứt. Còn gọi là Thoát hãn.
5106. Tuyết khẩu 雪口 xuě kǒu
Miệng lở loét. Xem Nga khẩu sang.
5107. Tư âm 滋阴 zī yīn
1667
Phương pháp chữa chứng âm hư. Triệu chứng lâm sàng: Ho khan, ho ra máu, nóng cơn, ra mồ hôi trộm, miệng khô, họng ráo, lưng mỏi, di tinh, hoa mắt chóng mặt, lòng bàn tay chân nóng. Còn gọi là Dục âm, Dưỡng âm, Bổ âm, Ích âm.
5108. Tư âm bình can tiềm dương 滋阴平肝潜阳 zī yīn píng gān qián yáng
Tức Dục âm, tiềm dương.
5109. Tư âm giải biểu 滋阴解表 zī yīn jiě biǎo
Tức Dưỡng âm giải biểu.
5110. Tư âm hàm dương 滋阴涵阳 zī yīn hán yáng Tức Tráng thủy chi chủ dĩ chế dương quang.
5111. Tư âm lợi thấp 滋阴利湿 zī yīn lì shī Một trong các pháp lợi thấp để chữa thấp nhiệt làm tổn thương âm, tiểu tiện không lợi. Thường thấy miệng khát muốn uống nước, tiểu không thông, hoặc ho, nôn ọe, tâm phiền, mất ngủ. Trên lâm sàng thường dùng các thuốc tư âm dưỡng huyết chung với các thuốc lợi tiểu mà không làm tổn thương âm, để vừa tư âm, vừa lợi thấp.
5112. Tư âm sơ can 滋阴疏肝 zī yīn shū gān
1668
Tức Hòa Can.
5113. Tư âm nhuận táo 滋阴润燥 zī yīn rùn zào
Tức Dưỡng âm, nhuận táo.
5114. Tư âm tức phong 滋阴熄风 zī yīn xí fēng
Một trong các phép tức phong. Lấy tư âm làm chủ, tiêu trừ các chứng phong động do âm hư. Thường dùng chữa các bệnh nhiệt ở thời kỳ cuối. Nhiệt làm tổn thương chân âm. Thường thấy sốt không cao nhưng kéo dài không lui, lòng bàn tay, chân nóng, mặt đỏ, hư phiền, mất ngủ, họng khô miệng ráo, hồi hộp, mệt mỏi, nặng thì tai điếc, cơ bắp tay chân máy động hoặc co giật, lưỡi khô đỏ sậm, mạch hư sác hoặc tế sác.
5115. Tư dưỡng can thận 滋养肝肾 zī yǎng gān shèn
1669
Phương pháp chữa Can Thận âm hư. Triệu chứng: chóng mặt, tai ù, mặt đỏ, lưng đau, họng khô, đêm nằm không yên hoặc mồ hôi trộm, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch huyền tế.
Phương pháp tư Thận âm để dưỡng Can âm. Xem Tư thủy hàm mộc.
5116. Tư dưỡng vị âm 滋养胃阴 zī yǎng wèi yīn Dùng các loại thuốc có vị ngọt tính hàn có tác dụng tư nhuận. Thích hợp để chữa chứng Vị âm bất túc. Thường thấy vùng dạ dày có cảm giác nóng rát, trong dạ dày không khoan khoái, hay đói mà ăn ít, miệng khô họng ráo, đại tiện phân khô kết, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
5117. Tư hạ 嘶嗄 sī á Khan tiếng, do phong nhiệt phạm Phế, tân dịch bị tổn thương gây ra. Thường hay gặp trong các chứng viêm họng cấp mạn tính hoặc thanh đới bị tổn thương.
1670
5118. Tư oa 嗞啀 zī ái Chỉ tình trạng trẻ em hiếu động do trong người có táo nhiệt. Do Tâm kinh có phong tà gây ra.
5119. Tư tắc khí kết 思则气结 sī zé qì jié
hí kết: Tỳ khí uất kết. Lo nghĩ (tư) quá độ làm cho Tỳ khí uất kết, vận hóa thất thường, xuất hiện triệu chứng ngực bụng đầy tức, kém ăn, trướng bụng, đại tiện lỏng.
5120. Tư thận bổ âm 滋肾补阴 zī shèn bǔ yīn
Còn gọi là bổ Thận âm. Là phương pháp chữa các chứng Thận âm bất túc. Thích hợp với các chứng Thận âm hư. Triệu chứng: lưng đùi mỏi, yếu sức, di tinh, đầu choáng, tai ù, mất ngủ, hay quên, miệng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế.
5121. Tư thủy chế hỏa 滋水制火 zī shuǐ zhì huǒ
Tức tráng thủy chi chủ, dĩ chế dương quang.
1671
5122. Tư thủy hàm mộc 滋水涵木 zī shuǐ hán mù Vận dụng lý luận tương sinh của ngũ hành vào phép trị, tức là vận dụng phương pháp tư Thận âm để dưỡng Can âm.
Thích hợp chữa Thận âm khuy tổn, Can âm bất túc, Can hỏa hữu dư. Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, mắt khô rát, tai ù, gò má đỏ, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối đau mỏi. Nam thì di tinh, nữ thì kinh nguyệt không đều, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế huyền sác.
5123. Tư thương tỳ 思伤脾 sī shāng pí Do suy nghĩ quá độ, làm ảnh hưởng chức năng vận hóa của Tỳ Vị gây nên chứng ăn uống không biết ngon, tiêu hóa không tốt, trướng bụng, cầu phân sệt.
5124. Tứ 渍 zì
Phương pháp bào chế. Đưa dược liệu vào ngâm trong nước cho mềm, cho ngấm để dễ thái phiến.
5125. Tứ ẩm 四饮 sì yǐn
1672
4 chứng ẩm (đàm ẩm, huyền ẩm, dật ẩm, chi ẩm).
5126. Tứ bàng 四傍 sì bàng
Chỉ 4 tạng Tâm, Can, Phế, Thận. Căn cứ vào lý luận của ngũ tạng, ngũ tạng hợp ngũ phương, thì tạng Tỳ ở chính giữa. Cho nên gọi Tứ tạng là Tứ bàng.
5127. Tứ cực 四极 sì jí
Bệnh danh của tay và chân, tứ chi.
5128. Tứ chẩn 四诊 sì zhěn 4 phương pháp khám bệnh (vọng chẩn, văn chẩn, vấn chẩn, thiết chẩn). Tứ chẩn nên kết hợp vận dụng, so sánh đối chiếu lẫn nhau mới có thể nắm được bệnh toàn diện là chỗ dựa đầy đủ cho biện chứng và trị liệu.
5129. Tứ chẩn hợp tham 四诊合参 sì zhěn hé cān
1673
Nguyên tắc chẩn đoán. Trong quá trình biện chứng, đem những tư liệu thu được qua tứ chẩn vọng, văn, vấn, thiết như bệnh sử, chứng trạng, hình sắc và mạch tượng để phân tích và tổng hợp, tránh được tính chất phiến diện hoặc cục bộ,
nhằm phán đoán tiêu bản hoãn cấp của tật bệnh để có biện pháp chỉ đạo chính xác. Tức Sắc mạch hợp tham, Mạch chứng hợp tham.
5130. Tứ chi bị quyện 四之被倦 sì zhī bèi juàn Chứng này phần nhiều do khí huyết suy nhược, hoặc do Tỳ hư thấp tà đọng lại bên trong, máu không đủ tới để nuôi dưỡng cho tay chân. Gọi tắt là Chi quyện.
5131. Tứ chi câu cấp 四之枸急 sì zhī gǒu jí
Tay chân co quắp, khó co duỗi. Nguyên nhân do hàn tà xâm nhập kinh mạch hoặc do nhiệt đốt hao tân dịch, làm cho gân mạch không được nuôi dưỡng mà phát bệnh.
5132. Tứ chi ma mộc 四肢麻木 sì zhī má mù
1674
Tay chân tê dại, không có cảm giác đau ngứa. Nguyên nhân do khí hư, phong đàm xâm nhập vào kinh lạc, sự lưu thông bị bế tắc mà gây bệnh.
5133. Tứ chi vô lực 四肢无力 sì zhī wú lì Chứng trạng chân tay mềm yếu, mất đi năng lực hoạt động. Thường hay thấy trong các chứng nuy, tý.
5134. Tứ duy 四维 sì wéi Tứ chi, chân tay (thuật ngữ sử dụng trong nhiều y thư cổ đại).
5135. Tứ đại gia 四大家 sì dà jiā
4 thầy thuốc nổi tiếng. a/ Trương Trọng Cảnh, Lưu Hoàn Tố, Lý Đông Viên, Chu Đan hê (theo sự suy tôn của các thầy thuốc đời Minh) b/ Lưu Hoàn Tố, Trương Tử Hòa, Lý Đông Viên, Chu Đan hê (theo sự suy tôn của các thầy thuốc đời Thanh).
5136. Tứ hải 四海 sì hǎi
1675
4 bể. Gồm tủy hải (não), huyết hải (xung mạch), khí hải (đản trung), thủy cốc chi hải (vị).
5137. Tứ khí 四气 sì qì Bốn loại tính chất của thuốc là hàn, nhiệt, ôn, lương. Còn gọi là Tứ tính.
5138. Tứ mạt 四末 sì mò Đầu chót tứ chi (tức là các ngón tay, các ngón chân) Chỉ bộ tay và bộ chân.
5139. Tứ nghịch 四逆 sì nì
Tay chân lạnh quíu từ ngón lên tới khuỷu hoặc gối.
5140. Tứ quan 四关 sì guān
4 khớp. Gồm khớp vai, hai bên phải trái (lưỡng dịch) và khớp khuỷu tay của chi trên; khớp hông hai bên phải trái (lương bễ) và khớp khoeo chân. hớp khuỷu tay hai bên và khớp khoeo chân hai bên.
5141. Tứ tính 四性 sì xìng
1676
Tức Tứ khí.
5142. Tứ thời 四时 sì shí
Tức 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Nhưng trong đó tháng thứ 3 của mùa hạ (tức tháng 6 âm lịch), còn gọi là trưởng hạ.
5143. Tứ thời bất chánh chi khí 四时不正之气 sì shí bù zhèng zhī qì Tức khí hậu khác thường ở bốn mùa. Như mùa đông thời tiết đáng lẽ phải lạnh (hàn) thì trái lại ấm. Mùa xuân khí hậu nên ấm áp mà ngược lại lạnh. Nó thường làm ảnh hưởng đến sự thích nghi và làm hạ thấp sức chịu đựng của cơ thể. Rất dễ đưa đến bệnh tật.
1677
5144. Tứ thời chi mạch 四时之脉 sì shí zhī mài Chỉ hiện tượng mạch ứng với khí hậu của 4 mùa như mùa xuân mạch huyền, mùa hạ mạch hồng, mùa thu mạch phù, mùa đông mạch trầm.
5145. Từ đại xuân 徐大椿 xú dà chūn
1678
1693-1773 Từ Đại Xuân, nguyên tên là Đại Nghiệp, tự Linh Thai, về già hiệu Hồi hê Lão Nhân, người Ngô Giang (nay là Giang Tô, Ngô Giang), là thày thuốc có tiếng đời Thanh. Ông là dòng dõi thư hương, ông cố, ông nội, cha đều là bác học sĩ. Ông nội làm quan đến chức Hàn lâm iểm thảo, từng tham gia biên soạn ‘Minh sử’ (sử đời Minh). Ông thiên tư thông mẫn, học khắp thi thư, năm 20 tuổi đỗ Tú tài. Nhưng ông không thích chế độ khoa cử, xem thường công danh lợi lộc; một lần dự thi cuối năm, hứng chí đề trong quyển thi: Từ lang bất thị trì trung vật, khẳng cộng phàm lân trục đội du? (Chàng Từ đâu phải vật ở ao mà chịu bơi lội cùng loài tầm thường rồi bỏ khoa cử về học ‘ inh dịch’, ‘Lão trang’, ‘Âm phù kinh’.... Đối với thiên văn, địa lý, toán thuật, quân sự, thủy lợi, âm luật, võ thuật, không môn nào không thông thuộc, riêng y học lại càng tinh thông. hi xem bệnh, ông như thấy cả tạng phủ của người; khi bốc thuốc như quỉ sai thần khiến vậy, cho nên quái chứng cố tật cũng đều ‘thuốc đến, bệnh trừ’.
1679
Một số y gia đều vô cùng thán phục y thuật quỉ thần khôn lường của ông. Ông cả đời soạn thuật rất nhiều sách, như: ‘Từ Linh Thai y học toàn thư’ ghi chép 16 môn loại trong y học, trọng yếu có ‘Nội kinh thuyên thích’, ‘Lan đài quỹ phạn’, ‘Thương hàn loại phương’, ‘Y học nguyên lưu luận’, ‘Thận y sô ngôn’, ‘Hồi hê y án’, ‘Y quán biếm’. Ông hành y 50 năm, duyệt xem hơn vạn quyển sách thuốc, phê duyệt hơn nghìn quyển. Tư tưởng y học của ông là ‘Tôn kinh, phục cổ’, ‘nói ắt căn cứ vào sách của thánh y, trị ắt tuân theo pháp xưa’. Ông nhận xét rằng người học y phải từ nguồn đến ngọn, ‘trên theo căn bản của Linh (khu), Tố (vấn); dưới trị theo dòng phái Hán, Đường’. Đồng thời, ông cũng không phải nệ cổ, không dám phê bình chỗ hay dở của tiền nhân, mà biện luận có bằng cứ, cho nên đời sau tôn ông là nhà bình luận y học đời Thanh. Tiếng tăm y học của ông truyền khắp vùng Ngô Giang, người gần xa đến xin chẩn mạch rất đông. Triều đình cũng hai lần mời ông đến kinh đô. Niên hiệu Càn Long năm thứ 24 (1759) quan Đại học sĩ Tưởng Phổ lâm bệnh, vua Thanh Cao Tông ra lệnh
thỉnh mời danh y trong thiên hạ đến chữa trị: ông được tiến cử đến kinh đô. Ông chẩn mạch xong, nói thẳng là bệnh không thể trị liệu được. Vua khen ông cương trực, giữ ông ở lại Thái y viện. Ông cố từ về quê ẩn cư ở Hồi hê, lấy hiệu là Hồi hê lão nhân. 12 năm sau, triều đình lại vời ông tiến kinh. Lúc ấy ông đã 78 tuổi, lại trong mình đang có bệnh, tự biết lần đi này ắt khó sống mà về, bèn bảo con đem quan tài theo. Quả nhiên, ba ngày sau khi đến kinh đô, ông qua đời, đem về táng ở gò Điệp Tự ở Việt Lai hê. Hồi sống, ông đã tự nghĩ hai câu đối ở mộ mình như sau: ‘Mãn viên linh thảo tiên nhân dược, Nhất kính thanh tùng xử sĩ phần’ (Cỏ linh đầy vườn là thuốc của tiên, Cây tùng xanh là mộ của kẻ sĩ). Ông mất năm 1772, hưởng thọ 79 tuổi.
1680
5146. Tử âm 子瘖 zi yīn Chứng bệnh trong khi có thai bị khàn tiếng hoặc nói không ra tiếng.
Nguyên nhân do sau khi mang thai, bào mạch bị trở trệ, Thận âm không thể đưa lên để nuôi dưỡng cho lưỡi mà gây ra bệnh. Còn gọi là Nhâm thần thất âm, Nhâm thần âm á.
5147. Tử bạch điến phong 紫白癜风 zǐ bái diàn fēng Một loại bệnh ban, thường phát sinh ở ngực lưng, mắt, gáy, có từng nốt ban sắc trắng hoặc tía, nốt ban có khả năng phát triển nhanh, nặng thì lan tỏa thành mảng hoặc khắp mình mẩy. Thoạt tiên không đau không ngứa, bệnh tình kéo dài, vùng có nốt ban có cảm giác ngứa. Nguyên nhân do tạng phủ tích nhiệt, lại cảm nhiễm phong thấp, xâm nhập bì mao khiến khí huyết ngưng trệ, lỗ chân lông bị vít lấp. Còn gọi là Hãn ban.
5148. Tử bệnh 子病 zi bìng
1681
Xem Ố (ác) trở.
5149. Tử cung ngoại nhâm thần 子宫外壬娠 zǐ gōng wài rén shēn
Thai ngoài tử cung. Có các triệu chứng tắt kinh, vùng bụng dưới đau từng cơn, âm đạo chảy máu, trong xoang bụng chảy máu, thiếu máu, choáng, ngất. Nguyên nhân phần nhiều thuộc ứ huyết đọng lại ở bên trong, khí cơ trở trệ, thuộc thực chứng.
5150. Tử cung thoát thùy 子宫脱垂 zǐ gōng tuō chuí
Sa tử cung. Tức Tử cung thoát xuất.
1682
5151. Tử cung thoát xuất 子宫脱出 zǐ gōng tuō chū Sa tử cung. Phần nhiều do mệt mỏi, làm việc nặng, hoặc do sanh nở nhiều lần, làm tổn thương Tỳ Thận, trung khí hạ hãm, Thận khí khuy tổn, Đới mạch không được ước thúc, Xung Nhâm không bền chặt gây ra. Còn gọi là Tử cung thoát thùy.
5152. Tử đạo mẫu khí 子盗母气 zi dào mǔ qì Mối quan hệ mẫu tử trong ngũ tạng tương sinh theo học thuyết ngũ hành, vì con mắc bệnh mà liên lụy đến mẹ nên gọi như vậy. Thường vận dụng để nói lên năm tạng hư tổn có bệnh lý làm ảnh hưởng đến nhau. Thí dụ: Thổ sinh kim, Tỳ thổ là mẹ, Phế kim là con; khi Phế khí hư yếu tới mức nhất định, sẽ ảnh hưởng tới công năng vận hóa của Tỳ khí.
5153. Tử giản 子痫 zǐ xián Phụ nữ mang thai đến tháng thứ 6-7 hoặc sắp đến lúc đẻ, đột nhiên có các triệu chứng giống như điên cuồng. Nguyên nhân phần nhiều do âm hư dương cang, hoặc do Can phong quấy nhiễu bên trong, hư hỏa thượng viêm, dẫn đến Tâm hỏa động, phong hỏa quạt lẫn nhau gây ra. Còn gọi là Nhâm thần giản chứng, tử mạo.
5154. Tử hộ thũng trướng 子户肿胀 zi hù zhǒng zhàng
1683
Âm hộ của phụ nữ sưng to.
5155. Tử huyền 子悬 zi xuán
Phụ nữ khi mang thai, ngực sườn trướng đầy. Phần nhiều do Thận âm bất túc, Can không được nuôi dưỡng, khí bốc lên trên, xung nghịch lên hông sườn gây ra.
5156. Tử huyết hiếp thống 死血胁痛 sǐ xuè xié tòng Chứng đau tức vùng hông sườn do ứ huyết đình trệ lại. Nguyên nhân do Can Tỳ khí trệ, sự vận hành của huyết bị bế tắc hoặc do bị đánh tức té mà tổn thương, huyết ứ đọng lại gây đau. Triệu chứng: đau tức vùng hông sườn, ấn vào đau tăng, chỗ đau cố định không di chuyển, về đêm đau càng nhiều, hoặc thấy có hòn khối. Mạch phần nhiều trầm sác.
1684
5157. Tử huyết tâm thống 死血心痛 sǐ xuè xīn tòng Tức chứng Huyết tâm thống.
5158. Tử khí 子气 zi qì Trong quan hệ ngũ hành tương sinh, có nhân tố ngã sinh (ta sinh). Ngã sinh (ta sinh ra) là tử khí. Thí dụ: Hỏa do mộc sinh thì hỏa là tử khí của mộc.
5159. Tử lâm 子淋 zi lín
hi mang thai bị tiểu tiện gắt, đau, tiểu lắt nhắt. Nguyên nhân do âm hư, thực nhiệt, thấp khí hoặc khí hư làm cho bàng quang khí hóa không hành mà gây ra.
5160. Tử mãn 子满 zi mǎn
Tức Tử thũng
5161. Tử mạo 子冒 zi mào
Tức chứng Tử giản.
5162. Tử môn 子门 zi mén
1685
Cửa ngoài tử cung, cửa mình.
5163. Tử nhiệt trướng 子热胀 zi rè zhàng
Tức Thùy ung
5164. Tử phiền 子烦 zi fán Trong thời kỳ có thai, thần chí không yên, người bứt rứt phiền muộn hay hồi hộp sợ sệt. Nguyên nhân bệnh âm huyết bất túc, hoặc do đàm hỏa nhiễu Tâm gây ra. Còn gọi là Nhâm thần tâm phiền.
5165. Tử tạng 子脏 zi zàng
Tức Nữ tử bào.
5166. Tử tử phúc trung 子死腹中 zi sǐ fù zhōng
Thai nhi bị chết trong bụng mẹ. Nguyên nhân do cơ thể của người mẹ vốn suy nhược, hoặc do bị đánh, té ngã, hoặc do sốt cao, hoặc do uống lầm thuốc mà gây ra.
5167. Tử thai bất hạ 死胎不下 sǐ tāi bù xià
1686
Thai nhi chết trong bụng mẹ không ra được.
Thường thấy trong lúc mang thai hoặc khi sanh. Nguyên nhân do người mẹ khí huyết suy nhược, tử cung không đủ sức để đùn đẩy thai chết ra ngoài hoặc do ứ huyết gây bế tắc mà phát bệnh.
5168. Tử thai 死胎 sǐ tāi
Thai chết lưu. Thai nhi chết trong tử cung trước khi đẻ. Nguyên nhân khá nhiều, có khi do vấp ngã tổn thương đến thai nhi ở bên trong; có khi do người mẹ mắc bệnh nhiệt; có khi do thể chất người mẹ vốn hư, sau khi ốm, thai nguyên mất sự nuôi dưỡng; cũng có khi cuống rốn thai nhi bị thắt chặt, khí tuyệt, làm thai nhi bị chết. Nếu nằm đẻ lâu thai không ra, thai nhi bị nghẹt thở mà chết. Còn gọi là Tử thai phúc trung.
1687
5169. Tử thấu 子嗽 zi sòu Trong thời kỳ mang thai, bị ho khan kéo dài không khỏi. Nguyên nhân do vốn bị âm hư hỏa động hoặc do đàm ẩm thượng nghịch, ngoại cảm phong hàn, Phế mất túc giáng, khí cơ không thông sướng.
Còn gọi là Nhâm thần khái thấu.
5170. Tử thiệt 死舌 sǐ shé
Tức chứng Mộc thiệt.
5171. Tử thiệt ung 子舌痈 zi shé yōng Lưỡi cứng đơ, màu trắng, do Tâm hỏa thịnh lại kèm trong trường vị có phục nhiệt hun đốt, độc tà ngưng trệ lại ở lưỡi gây ra bệnh.
1688
5172. Tử thũng 子肿 zi zhǒng Trong quá trình mang thai vào các tháng cuối, xuất hiện hiện tượng toàn thân hoặc chi dưới phù nhẹ, ngoài ra không có chứng trạng nào khác, đó là hiện tượng bình thường ở thời kỳ có thai. Nguyên nhân do cơ thể người mẹ vốn có Tỳ Thận dương hư, thai nhi ngày một phát triển, chức năng vận hóa của cơ thể mẹ vốn thất thường, dẫn đến thủy thấp lan tràn khắp cơ thể.
5173. Tử ung 子痈 zi yōng Ung nhọt mọc ra ở dịch hoàn (cao hoàn).
5174. Tự hãn 自汗 zì hàn
Chứng tự ra mồ hôi. Ban ngày không do lao động mệt nhọc, không do mặc áo bông dày hoặc phát sốt mà mồ hôi tự ra. Nguyên nhân thường do Phế khí hư yếu, vệ dương không bền. Hoặc do thấp tà làm tổn thương cũng dẫn đến chứng này.
5175. Tự nục 自衄 zì nǜ Chứng chảy máu mũi gặp trong các bệnh nhiệt cấp tính do sốt cao không mồ hôi, đột nhiên chảy máu mũi, sau khi chảy máu mũi thì nhiệt tự lui.
1689
5176. Tức 息 xī Nhịp thở (một hơi thở ra, một hơi hít vào gọi là một tức). Đồng nghĩa với chữ Tức 瘜 (Chứng mọc thịt thừa ở mũi - Tỵ tức nhục).
Bế tắc không thông. Các hiện tượng Chỉ (dừng), ết (kết lại), Lưu trệ (ngưng đọng lại, ứ đọng lại).
5177. Tức bào 息胞 xī bāo
Tức chứng Bào y bất hạ.
5178. Tức cao 息高 xī gāo
Hô hấp khó khăn. Suyễn, thậm chí so vai rụt cổ để thở. Nguyên nhân phần nhiều là do chân dương ly tán, dương khí tuyệt.
5179. Tức hãn 息鼾 xī hān
Tức Hãn thanh.
5180. Tức nhục trĩ 息肉痔 xí ròu zhì
1690
Tương đương với chứng polip đại trường. hi đại tiện, trĩ lòi ra ở hậu môn. Thường thấy có máu tươi hoặc chất nhầy lẫn trong phân.
Nguyên nhân do thấp nhiệt dồn xuống đại trường, làm cho kinh lạc bị bế tắc, ứ huyết, trọc khí ngưng tụ lại gây nên.
5181. Tức phẫn 息偾 xī fèn
Bệnh danh cổ. Một trong ngũ tích. Nguyên nhân do đàm nhiệt ủng tắc, Phế khí uất kết làm cho vùng hạ sườn bên phải kết khối. Thường kèm theo khó thở, đau lưng tức ngực, khạc ra máu, phát sốt, sợ lạnh, ho.
5182. Tức phong 熄风 xí fēng
1691
Phương pháp bình tức nội phong. Thích hợp chữa các chứng chóng mặt, xây xẩm, run rẩy, co giật, trẻ em kinh phong và điên cuồng do bệnh lý ở nội tạng. Phép chữa có thể phân ra các loại như sau: Tư âm tức phong; Bình Can tức phong; Tả hỏa tức phong; Hòa huyết tức phong.
5183. Tức thô 息粗 Xī cū Triệu chứng hơi thở nghe ồ ồ, khó thở. Thuộc thực chứng, đàm chứng.
5184. Tức vi 息微 xī wēi
Hiện tượng hít thở nông, nhẹ. Nguyên nhân do dương hư khí suy, Phế khí sắp tuyệt gây nên, thường gặp ở trong các chứng hư.
5185. Tước ban 雀班 què bān
Tàn nhang. Vùng da tại chỗ đột nhiên nổi các đốm đen hoặc màu đen nhạt, nhỏ như đầu kim hoặc lớn như hạt đậu xanh. Thường phát ở mặt, cổ gáy và mu bàn tay. Nguyên nhân phần nhiều do hỏa uất ở phần huyết hoặc tôn lạc, lại cảm nhiễm phong tà gây ra ngưng trệ. Hoặc do Phế kinh có huyết nhiệt gây ra.
5186. Tước mục nội chướng 雀目内障 què mù nèi zhàng
1692
Quáng gà. Xem mục Dạ manh.
5187. Tước mục 雀目 què mù
Quáng gà. Xem mục Dạ manh.
5188. Tước trác mạch 雀啄脉 què zhuó mài
Một trong ‘Thất quái mạch’. Mạch nhảy như chim sẻ mổ, không theo quy luật nào cả.
5189. Tương khắc 相克 xiāng kè
1693
Ức chế lẫn nhau. Học thuyết ngũ hành vận dụng quan hệ tương khắc để nói lên sự khắc chế giữa các sự vật với nhau. Cụ thể là Mộc khắc thổ, Thổ khắc thủy, Thủy khắc hỏa, Hỏa khắc kim, im khắc mộc. Tương khắc vốn nằm trong phạm vi ức chế bình thường của Ngũ hành.
5190. Tương ố 相恶 xiāng è Hai vị thuốc khi cùng dùng chung với nhau sẽ có một vị làm giảm tính năng của vị còn lại. Thí dụ: Sinh khương ố (ghét) Hoàng cầm, vì Hoàng cầm tính hàn, có thể làm giảm tính ôn của Sinh khương.
5191. Tương phản 相反 xiāng fǎn 2 vị thuốc sau khi dùng chung với nhau sẽ sinh ra tác dụng phụ mãnh liệt. Như Ô đầu phản Bán hạ.
5192. Tương sát 相杀 xiāng shā 2 vị thuốc sau khi dùng chung sẽ có một vị có tác dụng tiêu trừ độc tính của vị thuốc còn lại. Thí dụ: Đậu xanh sát Ba đậu (Đậu xanh tiêu trừ độc tính của Ba đậu).
1694
5193. Tương sinh 相生 xiāng shēng Tính chất nương tựa lẫn nhau, tiếp xúc và giúp đỡ lẫn nhau. Học thuyết ngũ hành vận dụng mối quan hệ tương sinh để nói lên sự hiệp đồng lẫn nhau của các sự vật.
Cụ thể là: Mộc sinh hỏa, Hỏa sinh thổ, Thổ sinh kim, im sinh thủy, Thủy sinh mộc.
5194. Tương sứ 相使 xiāng shǐ 2 vị thuốc cùng dùng chung, trong đó có một vị làm chính, vị còn lại có tác dụng hỗ trợ cho vị thuốc chính, làm tăng hiệu quả điều trị của vị thuốc chính. Như hoản đông hoa và Hạnh nhân. Hạnh nhân làm sứ cho hoản đông hoa.
5195. Tương tu 相须 xiāng xū Hai vị thuốc cùng tính chất khi dùng chung với nhau sẽ làm tăng cường tác dụng của nhau. Thí dụ: Tri mẫu và Hoàng bá (cùng loại và cùng tính năng) tương tu.
5196. Tương thừa 相乘 xiāng chéng
1695
Thừa có nghĩa nhân lúc hư suy để xâm lấn thêm. Trong quy luật tương sinh tương khắc của ngũ hành, khi 1 hành nào đó có sự suy yếu, thì hành khắc được nó, sẽ nhân cơ hội mà khắc mạnh hơn.
Như bình thường thì Mộc khắc Thổ nhưng khi Thổ yếu thì Mộc sẽ nhân cơ hội mà khắc mạnh hơn, gọi là tương thừa.
5197. Tương úy 相畏 xiāng wèi
Ức chế lẫn nhau. Những vị thuốc có độc tính thường phải dùng phối hợp với vị thuốc chế được độc tính đó để tránh gây tác hại. Như Bán hạ vốn có độc tính nhưng sợ Sinh khương, dùng Sinh khương để chế Bán hạ là để trừ độc tính của Bán hạ.
5198. Tương vũ 相侮 xiāng wǔ
1696
Lấn át cái yếu. Tương vũ là hiện tượng phản khắc, biểu hiện của mối quan hệ giữa các sự vật mất bình thường. Thí dụ: Bình thường là im khắc Mộc, nếu im khí bất túc hoặc Mộc khí cang thịnh sẽ thấy Mộc khắc ngược lại im. Ta gọi là Mộc vũ kim.
5199. Tướng hỏa 相火 xiāng huǒ
Là hỏa của Mệnh môn. Trong Can, Đởm và Tam tiêu đều có tướng hỏa. Nó phối hợp với quân hỏa để ôn dưỡng tạng phủ, duy trì công năng hoạt động. Nói chung Mệnh môn, Can, Đởm, Tam tiêu, đều có tướng hỏa, mà nguồn gốc tướng hỏa chủ yếu phát từ Mệnh môn.
1697
5200. Tướng hỏa vọng động 相火妄动 xiāng huǒ wàng dòng Do Can Thận âm hư có các chứng Can hỏa bốc lên trên và do Thận âm hư mà hư hỏa nung đốt ở bên trong. Biểu hiện lâm sàng, nếu thuộc Can hỏa bốc lên, thì đau đầu, chóng mặt, mắt mờ, ù tai, nóng nảy, dễ giận, ngủ hay mê, mặt có cảm giác nóng rát; Nếu thuộc hư hỏa của Thận nung nấu ở trong, thì lòng bàn tay bàn chân phiền nhiệt, đầu choáng, mắt hoa, lưng và bắp chân đau mỏi, tình dục hưng phấn, di tinh, tảo tiết.
5201. Tướng phó chi quan 相傅之官 xiāng fù zhī guān
Xem Phế chủ trị tiết.
5202. Tướng quân chi quan 相军之官 xiāng jūn zhī guān
Xem Can chủ mưu lự.
5203. Tửu bột 酒悖 jiǔ bèi Người say rượu có những hành vi, lời nói không tự chủ.
5204. Tửu đản 酒疸 jiǔ dǎn
1698
Một loại hoàng đản (vàng da). Do uống rượu quá độ, thấp và nhiệt uất lại nung đốt bên trong, Đởm trấp (dịch mật) tiết ra bên ngoài gây nên bệnh vàng da. Thường thấy người và mắt vàng, trong lòng nóng nảy bứt rứt, mũi khô, bụng đầy không muốn ăn uống, có lúc buồn nôn...
5205. Tửu hoàng đản 酒黄疸 jiǔ huáng dǎn
Tức chứng Tửu đản.
5206. Tửu khách 酒客 jiǔ kè
Người bệnh vốn nghiện rượu.
5207. Tửu tễ 酒剂 jiǔ jì
Thuốc ngâm rượu. Bỏ vị thuốc vào rượu ngâm một thời gian nhất định hoặc nấu cách thủy, lọc bỏ bã, lấy phần nước trong không có cặn. Phần nhiều là thuốc có tác dụng khu phong hoạt huyết, thông lạc, chỉ thống.
5208. Tửu tích 酒癖 jiǔ pǐ
1699
Bệnh ghiền rượu. Chứng tửu tích. Còn gọi là tửu trưng (Tích: kết thành khối rắn). Do uống rượu trong thời gian dài, vùng bụng trướng to có khối u cứng, thường kèm theo các biểu hiện lâm sàng là gầy ốm, to bụng, trong bụng có khối u cứng (tương tự xơ gan do ngộ độc rượu).
5209. Tửu thích 酒刺 jiǔ cì
Mụn trứng cá. Xem thêm mục Phấn thích.
5210. Tửu tra tỵ 酒齇鼻 jiǔ zhā bí
Chứng đầu mũi đỏ. Chứng trạng chủ yếu: Chót mũi đỏ. Bệnh lâu ngày sẽ biến thành màu đỏ tía, da dày thêm, đầu mũi to ra, gồ ghề như bướu nhỏ. Do Tỳ Vị thấp nhiệt hun đốt lên Phế, huyết ứ ngưng kết. Còn gọi là Xích tỵ.
1700
5211. Tửu trướng 酒胀 jiǔ zhàng Do thường uống rượu, ôn nhiệt uất kết trong Can Tỳ làm tổn thương Tỳ Vị mà phát bệnh. Triệu chứng: bụng trướng to, tiểu ít hoặc có khi đại tiện ra máu.
5212. Tý 眦 zì
Dân gian gọi là khóe mắt. hóe mắt là nơi tiếp giáp của mí mắt trên và dưới. Nếu ở sát chân sống mũi thì gọi là khóe mắt trong (Nội tý, Đại tý). Nếu ở cạnh vùng màng tang (gần huyệt Thái dương) thì gọi là khóe mắt ngoài (ngoại tý). hóe mắt là nơi các mạch máu tập trung rất nhiều. Do Tâm chủ huyết cho nên vùng khóe mắt được xếp thuộc tạng Tâm, gọi là Huyết luân. Còn gọi là Mục tý.
5213. Tý 痹 bì Các loại bệnh tật do tà khí vít lấp ở chi thể, kinh lạc, tạng phủ. Do phong, hàn, thấp tà xâm nhập vào chi thể, kinh lạc mà dẫn đến các bệnh đau khớp, tê dại, co duỗi khó khăn. Các bệnh lý do bế tắc không thông.
1701
5214. Tý chứng 痹症 bì zhèng Các chứng khớp xương đau nhức, tê dại, co duỗi khó khăn.
Nguyên nhân do phong hàn, thấp tà xâm nhập vào chi thể, kinh lạc mà gây bệnh.
5215. Tý cốt thương 臂骨伤 bì gǔ shāng Bao gồm gãy xương cổ tay, gãy xương trụ cẳng tay, hoặc gãy cả xương trụ lẫn xương cổ tay. Nguyên nhân do bị té ngã, bị đánh. Triệu chứng: sưng đau tại chỗ gãy, vận động hạn chế, có mối gãy, chỗ gãy biến dạng, sờ nắn có âm thanh của xương.
5216. Tý huy xích lạn 眦帏赤烂 zì wéi chì làn
Xem mục Tý xích lạn.
5217. Tý khí 痹气 bì qì
1702
Các bệnh lý do khí huyết bế tắc không thông. Nguyên nhân do dương hư, hàn thịnh làm cho doanh vệ không được điều hòa, huyết không lưu thông, chủ yếu là các chứng đau.
5218. Tý lậu 眦漏 zì lòu
Tức Lậu tinh.
5219. Tý ngọ lưu chú 子午流注 zǐ wǔ liú zhù
Phương pháp chọn huyệt châm cứu xưa. Chọn 5 du huyệt trong 12 kinh làm cơ sở, phối hợp với sự biến đổi của năm, tháng, ngày, giờ, can, chi để biết được sự đóng mở của huyệt, từ đó mới chọn lấy huyệt châm. Nếu chọn đúng, tính đúng thì hiệu quả điều trị rất cao đồng thời số lượng huyệt châm cũng rất ít.
5220. Tý ung 臂痈 bì yōng
Ung nhọt mọc ở bên ngoài mặt trước cánh tay.
5221. Tý xích lạn 眦赤烂 zì chì làn
1703
Thuộc chứng Nhãn huyền xích lạn. Mắt đỏ đau, kèm có lở loét khóe mắt. Nguyên nhân phần nhiều do bên trong có thấp nhiệt tà uất kết, lại gặp thêm chứng ngoại cảm phong hàn gây ra.
5222. Tỳ 脾 pí
Một trong ngũ tạng. Quan niệm của Đông y về ‘Tỳ’ khác với quan niệm của Y học hiện đại về ‘Lá lách’ từ cấu tạo, vị trí giải phẫu và chức năng. Chức năng sinh lý của Tỳ chủ yếu là hấp thu và vận chuyển các vật chất dinh dưỡng đến các tổ chức khí quan trong cơ thể, tham dự vào tiến trình trao đổi thủy dịch và thống nhiếp sự tuần hành của huyết dịch đến huyết quản. Như một số tật bệnh về hệ tiêu hóa, phù thũng, các chứng xuất huyết mạn tính đều có quan hệ đến sự rối loạn của các chức năng ở tạng Tỳ.
5223. Tỳ âm 脾阴 pí yīn
Âm dịch của Tỳ (bao gồm huyết dịch và tân dịch). Là cơ sở vật chất của các hoạt động chức năng.
1704
5224. Tỳ âm hư 脾阴虚 pí yīn xū Do âm dịch của Tỳ bất túc, dẫn đến chức năng tiêu hóa và hấp thu bị trở ngại.
Thường thấy đói mà không muốn ăn, người gầy ốm, mệt mỏi, yếu sức, táo bón...
5225. Tỳ bất thống huyết 脾不统血 pí bù tǒng xuè Bệnh lý do Tỳ khí hư không thể thống nhiếp huyết dịch, hoặc huyết không tuần hành trong kinh mạch dẫn đến các bệnh xuất huyết mạn tính, như xuất huyết tử cung…
5226. Tỳ bệnh 脾病 pí bìng Một trong những bệnh lý của ngũ tạng. Triệu chứng: bụng trướng, ruột sôi, tiêu chảy, sắc mặt vàng vọt, bắp thịt teo róc, ăn ít, khó tiêu, tay chân mệt mỏi yếu sức, phù thũng, lòi trôn trê. Nguyên nhân phần lớn do ăn uống, làm việc quá nhọc mệt gây ra, chức năng vận hóa của Tỳ bị rối loạn, thủy thấp bị đình trệ không hóa được, hoặc Tỳ dương hư suy, trung khí hạ hãm gây ra.
5227. Tỳ cam 脾疳 pí gān
1705
Một trong năm loại cam. Chứng cam tích thường gặp ở trẻ em.
Thường thấy cơ thể trẻ gầy mòn, tinh thần mỏi mệt, yếu sức, lười bú sữa, sắc mặt vàng vọt, bụng to như cái trống, da bụng nổi gân xanh (tuần hoàn bàng hệ), đại tiện phân lỏng, thối khắm, đêm ngủ không yên, hay khóc, hay quấy. Nguyên nhân do Tỳ Vị bị hư tổn, chức năng vận hóa thủy thấp bị rối loạn.
5228. Tỳ chủ cơ nhục 脾主肌肉 pí zhǔ jī ròu
Một trong những chức năng của Tỳ. Tác dụng sinh lý của Tỳ là cung cấp các vật chất dinh dưỡng để nuôi dưỡng cơ nhục và duy trì các hoạt động sinh lý bình thường. hi Tỳ có bệnh thì xuất hiện bắp thịt teo róc, mềm nhão, yếu sức. Thường dẫn đến gầy mòn dần dần.
1706
5229. Tỳ chủ hậu thiên 脾主后天 pí zhǔ hòu tiān Con người sau khi sinh ra, từ sinh trưởng, phát dục chủ yếu nhờ vào các vật chất dinh dưỡng cung cấp. Để có được các chất này hoàn toàn nhờ vào tác dụng tiêu hóa và hấp thu của Tỳ Vị. Cho nên nói Tỳ chủ hậu thiên là như thế.
5230. Tỳ chủ tứ chi 脾主四肢 pí zhǔ sì zhī
Một trong các công năng của Tỳ. Tỳ có công năng là đưa các vật chất dinh dưỡng cung cấp cho tứ chi, giúp cho tứ chi duy trì các hoạt động bình thường.
5231. Tỳ chủ thăng thanh 脾主升清 pí zhǔ shēng qīng Một trong những chức năng của Tỳ. ‘Thăng’ là đi lên. ‘Thanh’ chỉ vật chất tinh vi. Tỳ có chức năng đưa các vật chất dinh dưỡng đến Tâm, Phế để nuôi dưỡng các tổ chức khí quan toàn thân. Các chức năng này chủ yếu lấy sự thăng phát làm chủ, cho nên nói Tỳ khí chủ thăng thanh là căn cứ vào cách nói này.
5232. Tỳ chủ trung ương 脾主中央 pí zhǔ zhōng yāng
1707
Dựa vào sự phân loại của học thuyết ngũ hành.
Căn cứ vào sự phối hợp ngũ hành và ngũ phương (Đông, Tây, Nam, Bắc, Trung ương) thì Tỳ thuộc trung ương, thuộc thổ. Nhưng chủ yếu nói đến tác dụng của Tỳ là đem chất dinh dưỡng đến với các tổ chức khí quan cơ thể.
5233. Tỳ chủ vận hóa 脾主运化 pí zhǔ yùn huà
Một trong những chức năng chủ yếu của Tỳ. Tỳ có thể hấp thu các chất dinh dưỡng từ thức ăn đồng thời vận chuyển các chất này đi khắp cơ thể, thông qua quá trình vận chuyển các chất đã được thủy phân và thanh lọc thủy thấp. Tỳ còn tham gia điều tiết sự trao đổi thủy dịch toàn cơ thể.
1708
5234. Tỳ chủ vi vị hành kỳ tân dịch 脾主为胃行其 津液 pí zhǔ wèi wèi xíng qí jīn yè Tỳ có tác dụng đưa các vật chất dinh dưỡng sau khi được dạ dày (Vị) thu nhận và tiêu hóa các thức ăn uống đến các tạng phủ và các tổ chức khác trong cơ thể. Đó là nói dạ dày (Vị) chỉ là một cái kho cấp dưỡng, mà cái chính yếu ‘Hành kỳ tân dịch’ (vận chuyển tân dịch) thì phải dựa vào công năng vận hóa của Tỳ.
5235. Tỳ dương 脾阳 pí yáng Chức năng sinh lý của Tỳ trong quá trình hoạt động đối với các tạng phủ khác có tác dụng sản sinh ra nhiệt lượng. Nhiệt lượng theo Đông y chính là Tỳ dương. Nếu Tỳ dương hư xuất hiện các triệu chứng tiêu chảy, thủy thấp đình trệ, phù thũng, tay chân không ấm.
5236. Tỳ dương hư 脾阳虚 pí yáng xū Chứng Tỳ dương hư: chứng trạng chủ yếu là Vị quản lạnh đau, bụng trướng đầy, nấc cục, nôn ói, kém ăn, tiêu chảy hoặc lỵ kéo dài, mỏi mệt, đái ít, phù thũng, gầy còm, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch hư hoãn. Còn gọi là Tỳ Vị hư hàn.
5237. Tỳ hợp vị 脾合胃 pí hé wèi
1709
Mối quan hệ giữa Tỳ và Vị. Tỳ và Vị có liên quan ảnh hưởng lẫn nhau, sự tương hợp này là mối liên hệ tạng phủ biểu lý với nhau. Thông qua mối liên hệ kinh lạc, thể hiện sự phối hợp với nhau về công năng sinh lý.
Tuy nhiên khi có bệnh lý thì cũng ảnh hưởng lẫn nhau.
5238. Tỳ hư 脾虚 pí xū
Do Tỳ khí hư nhược hoặc Tỳ âm bất túc. Trên lâm sàng có các chứng tiêu hóa kém, bụng đầy, sôi bụng, tiêu chảy...
5239. Tỳ hư đa diên 脾虚多涎 pí xū duō xián Chứng nhiều nhớt dãi do Tỳ khí hư nhược không thể thống nhiếp huyết dịch. Triệu chứng: tinh thần mệt mỏi, sắc mặt vàng vọt, đàm dãi nhiều, trong, loãng.
5240. Tỳ hư đới hạ 脾虚带下 pí xū dài xià
1710
Một trong các chứng đới hạ. Do chức năng kiện vận thủy thấp của Tỳ bị rối loạn, thấp tà tụ lại dồn xuống hạ tiêu, làm tổn thương hai mạch Nhâm, Đới gây bệnh. Triệu chứng: đới hạ ra nhiều, sắc trắng hoặc vàng nhạt, như nước bọt rỉ rả ra không dứt, kèm thấy sắc mặt vàng nhợt, tinh thần mệt mỏi, ăn uống kém, lưng bụng
nặng trằn, hoặc thấy chi dưới sưng phù, đại tiện không bón.
5241. Tỳ hư kinh bế 脾虚经闭 pí xū jīng bì
Một trong những chứng bế kinh. Triệu chứng: Ngoài chứng kinh bế ra, còn kèm thấy ăn uống không ngon, ngực bụng đầy tức, kết khối, đại tiện không thông. Nguyên nhân do Tỳ Vị bị tổn thương, ăn uống giảm sút, nguồn sinh hóa không đủ, nên không sinh sản ra huyết dịch.
5242. Tỳ hư thấp khốn 脾虚湿困 pí xū shī kùn Do chức năng vận hóa thủy thấp của Tỳ bị suy kém, làm cho thủy thấp ứ trệ, trở ngại sự vận hóa của Tỳ. Chứng trạng chủ yếu là ăn uống kém, vị quản đầy, đại tiện lỏng, lợm giọng nôn ói, chân tay uể oải, nặng thì phù thũng, rêu lưỡi dày nhớt, mạch hoãn...
1711
5243. Tỳ hư tiết tả 脾虚泄泻 pí xū xiè xiè Chứng tiêu chảy, do Tỳ hư, chức năng vận hóa kém, không tiêu hóa được thủy cốc gây bệnh.
Triệu chứng: tiêu chảy, ăn uống kém, sắc mặt vàng úa, tinh thần uể oải, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch nhược...
5244. Tỳ khai khiếu vu khẩu 脾开窍于口 pí kāi qiào yú kǒu
Tỳ có quan hệ mật thiết với vị giác và ăn uống. hi tạng Tỳ bị bệnh, cũng làm ảnh hưởng đến khẩu vị. Như Tỳ hư, phần lớn vị giác có cảm giác nhạt nhẽo, không mùi vị.
5245. Tỳ khái 脾咳 pí hāi
Chứng ho do Tỳ có bệnh. Triệu chứng: khi ho đau ở hạ sườn phải, đau lan tới vai lưng, nặng thì không xoay trở được, hễ cử động thì ho tăng.
5246. Tỳ khí 脾气 pí qì
1712
Công năng vận hóa của Tỳ. Bao gồm tiêu hóa thức ăn, vận chuyển chất dinh dưỡng và thủy dịch, thống nhiếp việc tuần hành của huyết dịch trong huyết quản.
5247. Tỳ khí bất thăng 脾气不升 pí qì bù shēng Do chức năng của Tỳ suy nhược, không đưa chất tinh vi của thủy cốc lên đến Tâm Phế. Thường thấy sắc mặt không tươi, choáng váng, hơi thở ngắn, ăn uống kém, người mệt mỏi hoặc nhìn vật không rõ, tai điếc, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch hư hoãn.
5248. Tỳ khí bất thư 脾气不舒 pí qì bú shū Nguyên nhân do chức năng sơ tiết của Can khí bị rối loạn, hoặc do thấp tà xâm nhập vào bên trong làm ảnh hưởng đến chức năng hấp thu và tiêu hóa của Tỳ. Triệu chứng: ngực bụng trướng đầy, tiêu hóa không tốt, chán ăn, nấc cục.
5249. Tỳ khí chủ thăng 脾气主升 pí qì zhǔ shēng
Tức Tỳ chủ thăng thanh.
5250. Tỳ khí hạ hãm 脾气下陷 pí qì xià xiàn
1713
Tức Trung khí hạ hãm.
5251. Tỳ khí hư 脾气虚 pí qì xū Bệnh lý, do chức năng của Tỳ bị suy giảm, gây trở ngại sự hấp thu và tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Thường thấy ăn uống kém, hoặc sau khi ăn trướng bụng, kèm có chóng mặt, xây xẩm, người mệt mỏi, sắc mặt vàng vọt không tươi.
5252. Tỳ lao 脾劳 pí láo
Một trong ngũ lao. Do no đói thất thường, hoặc buồn lo quá độ làm cho Tỳ bị tổn thương gây nên. Triệu chứng: người gầy mòn, chân tay mỏi mệt, ăn uống kém, đại tiện lỏng nhão...
1714
5253. Tỳ, kỳ hoa tại thần tứ bạch 脾,其华在唇四白 pí, qí huá zài chún sì bái Chức năng sinh lý của Tỳ biểu lộ ở chung quanh môi. hi chức năng này bình thường thì môi miệng đỏ tươi, sáng bóng.
5254. Tỳ nhiệt 脾热 pí rè Bệnh lý do nhiệt tà xâm nhập Tỳ hoặc ăn nhiều thức ăn cay nóng gây nên nhiệt chứng như môi đỏ, họng khô, bụng trướng đầy hoặc đau, đại tiện bí kết, tiểu tiện vàng sẻn.
5255. Tỳ nhiệt đa diên 脾热多涎 pí rè duō xián Do phong nhiệt ủng kết ở Tỳ, làm ảnh hưởng chức năng thống nhiếp thủy dịch của Tỳ sinh ra chứng nhiều đờm dãi.
5256. Tỳ nuy 脾痿 pí wěi
Tức chứng Nhục nuy.
5257. Tỳ oá thấp 脾恶湿 pí è shī
Một trong những đặc điểm sinh lý của Tỳ. Nguyên nhân do thấp tà dễ làm ảnh hưởng tới chức năng vận hóa thủy thấp của Tỳ.
5258. Tỳ phế lưỡng hư 脾肺两虚 pí fèi liǎng xū
1715
Cả hai tạng Tỳ, Phế đều hư yếu.
Thường thấy sắc mặt trắng xanh, ăn uống sút kém, đại tiện phân nát, hụt hơi, ho nhiều đàm, người gầy ốm. Do Tỳ khí suy nhược nên không đưa các vật chất dinh dưỡng lên nuôi dưỡng Phế, làm cho Phế khí cũng hư.
5259. Tỳ phong 脾风 pí fēng
Chứng Mạn tỳ phong Sau khi bị chứng co giật cấp chuyển thành chứng sốt rét.
1716
5260. Tỳ thận lưỡng hư 脾肾两虚 pí shèn liǎng xū Do Thận dương suy yếu, không thể ôn dưỡng Tỳ dương hoặc do Tỳ dương hư lâu ngày không sung dưỡng Thận dương mà sinh ra chứng Tỳ Thận dương hư. Thường thấy người mát, tay chân lạnh, sắc mặt trắng bệch, lưng gối hoặc bụng dưới lạnh đau, đại tiện ra phân sống hoặc đi tiêu vào lúc sáng sớm, hoặc phù thũng, tiểu không thông hoặc tiểu nhiều, lưỡi thon, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm nhược.
5261. Tỳ thất kiện vận 脾失健运 pí shī jiàn yùn
Bệnh lý do công năng vận hóa của Tỳ rối loạn. Xuất hiện các chứng trạng rối loạn tiêu hóa như trướng bụng kém ăn, sôi bụng, tiêu chảy... Bệnh lâu ngày thấy sắc mặt vàng vọt, teo cơ, chân tay yếu sức, hoặc phù thũng...
5262. Tỳ thống huyết 脾统血 pí tǒng xuè
Một trong những chức năng chủ yếu của Tỳ. Tỳ có công năng thống nhiếp huyết dịch khiến cho huyết dịch vận hành bình thường trong mạch máu, không tràn ra bên ngoài. hi chức năng của Tỳ bị trở ngại, thường thấy các bệnh lý xuất huyết.
5263. Tỳ thủy 脾水 pí shuǐ Triệu chứng: Bụng to, tiểu tiện khó, thiếu hơi, chân tay nặng nề. Xem mục Ngũ thủy.
5264. Tỳ tiết 脾泄 pí xiè
1717
Chứng tiêu chảy do bệnh lý ở Tỳ.
Thường kèm thấy người nặng nề, trong bụng không có cảm giác thoải mái, sắc mặt vàng vọt.
5265. Tỳ tiêu 脾消 pí xiāo Còn gọi là trung tiêu, ăn nhiều mau đói, nhưng người vẫn gầy ốm. Nguyên nhân phần lớn là do Vị hỏa thịnh gây ra.
5266. Tỳ tinh 脾精 pí jīng
Tinh khí của Tỳ. Tức các chất tinh túy có từ thức ăn uống được Tỳ tiêu hóa và hấp thu. Thuộc về Tỳ dương, là cơ sở vật chất giúp Tỳ làm tốt nhiệm vụ của mình.
5267. Tỳ tý 脾痹 pí bì
1718
Chứng tý thuộc ngũ tạng. Nguyên nhân do cơ tý để lâu ngày chữa không khỏi, lại cảm phải ngoại tà, hoặc do ăn uống không điều độ, làm cho Tỳ khí bị tổn thương gây ra bệnh.
Triệu chứng: tứ chi mỏi, ngực khó chịu, ho, nôn mửa ra nước trong, ngực bụng tức trướng, không thiết ăn uống, ho.
5268. Tỳ ước 脾约 pí yuē
Chứng Tỳ hư. Do khí hư không chuyển hóa tân dịch, tân dịch trong đường ruột không đủ nên sanh ra các chứng táo bón, phân khô kết.
5269. Tỳ vi diên 脾为涎 pí wèi xián
Xem Ngũ tạng hóa dịch.
5270. Tỳ vi sinh hóa chi nguyên 脾为生化之原 pí wéi shēng huà zhī yuán
Tức Tỳ chủ trung châu.
5271. Tỳ vị âm hư 脾胃阴虚 pí wèi yīn xū
1719
Tức Tỳ âm hư.
5272. Tỳ vị thấp nhiệt 脾胃湿热 pí wèi shī rè
Chứng thấp nhiệt uất tích ở Tỳ Vị. Chứng trạng chủ yếu là: thân thể và mắt đều vàng, bụng trướng, ăn uống giảm sút, lợm giọng, người mệt mỏi, đái ít mà vàng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhu sác.
5273. Tỵ 鼻 bí
Một trong ngũ quan. Tức lỗ mũi. Là cơ quan khứu giác có nhiệm vụ ngửi, cũng là cửa ngõ của Phế, Tỵ có quan hệ mật thiết với Tỳ và Đởm.
5274. Tỵ cam 鼻疳 bí gān Do ăn bú không điều độ, thượng tiêu có tích nhiệt, ủng trệ ở trong phổi gây ra. Thường thấy lỗ mũi đỏ ngứa, lở loét lan xuống môi, khạc đàm vàng nhiều, da khô lông rụng, lòng bàn tay chân nóng, hoặc hai bên lỗ mũi lở, chảy mủ.
5275. Tỵ can táo 鼻干燥 bí gān zào
1720
Lỗ mũi khô, không có nước mũi.
Nguyên nhân do Phế táo, Phế hư, âm huyết bất túc gây ra.
5276. Tỵ châm liệu pháp 鼻针疗法 bí zhēn liáo fǎ Phương pháp châm vào các huyệt vị xung quanh lỗ mũi để phòng và trị bệnh. Dùng liệu pháp này có tác dụng chữa viêm khớp, đau dây thần kinh, ho và hen suyễn.
5277. Tỵ chuẩn 鼻准 bí zhǔn
Tức chóp mũi.
1721
5278. Tỵ cừu 鼻鼽 bí qiú Chứng nghẹt mũi, sổ mũi, chảy nước mũi, hắt hơi nhảy mũi. Nguyên nhân do Phế khí hư, vệ khí không cố, kèm có phong hàn gây ra bệnh. Tương đương với chứng viêm mũi dị ứng.
5279. Tỵ đinh 鼻疔 bí dīng Chỉ trong lỗ mũi nổi nhọt, sưng đỏ trướng đau, gây bế tắc lỗ mũi ảnh hưởng đến hô hấp. Nguyên nhân do hỏa độc ngưng tụ ở Phế kinh mà gây ra.
5280. Tỵ khiếu bất lợi 鼻窍不利 Bí qiào bù lì
Tức Tỵ tắc.
5281. Tỵ khổng 鼻孔 bí kǒng
Một trong thất khiếu, chỉ hai lỗ mũi.
5282. Tỵ lậu 鼻漏 bí lòu
Chảy nước mũi. Nguyên nhân do lỗ mũi bị lở ngứa không chữa gây ra hoặc do tiên thiên bất túc.
5283. Tỵ lương 鼻梁 bí liáng
1722
Sống mũi. Quan sát nơi này để biết bệnh lý ở tạng Can.
5284. Tỵ niên 避年 bì nián
Tức inh bế.
5285. Tỵ nục 鼻衄 bí nǜ
Chảy máu mũi. Nguyên nhân do nhiệt ủng kết ở Phế, bức huyết vọng hành; hoặc do Vị nhiệt hun đốt; hoặc Can hỏa thiên vượng; hoặc do Phế Thận âm hư; hoặc do đầu phong, do uống rượu quá nhiều đều có thể gây chảy máu mũi.
5286. Tỵ nục huyết 鼻衄血 bí niù xiě
Chảy máu mũi, chảy máu cam. Xem Tỵ nục.
5287. Tỵ phong 鼻风 bí fēng Trẻ mới sinh do bị nghẹt mũi không thể bú sữa được. Nguyên nhân do cảm phong hàn mà gây ra.
1723
5288. Tỵ sang 鼻疮 bí chuāng Trên lỗ mũi nổi nhọt lở to như hạt gạo, nặng thì bên ngoài mũi sưng đỏ đau nhức như bị lửa đốt.
Nguyên nhân do nhiệt độc xông bốc lên Phế kinh gây ra.
5289. Tỵ tắc 鼻塞 bí sè
Nghẹt mũi không thông. Nguyên nhân do phong hàn hoặc phong nhiệt làm cho Phế khí không tuyên gây ra, thường kèm có các biểu chứng khác.
5290. Tỵ tắc nhục 鼻塞肉 bí sè ròu
Tức Tỵ tức nhục.
5291. Tỵ thất 鼻窒 bí zhì
Tức Tỵ tắc.
1724
5292. Tỵ thống 鼻痛 bí tòng Do hỏa hun đốt Phế kinh hoặc ăn quá nhiều các thức ăn cao lương hậu vị, bên trong sinh thấp tà, bên ngoài lại cảm phải phong hàn gây ra.
5293. Tỵ thũng 鼻肿 bí zhǒng
Lỗ mũi đột nhiên sưng tấy, đau nhức khó chịu. Nguyên nhân do hỏa độc hun đốt Phế kinh gây ra.
5294. Tỵ thư 鼻疽 bí jū
Nhọt mọc trên sống mũi. Sơ khởi thấy nhọt nổi cứng, màu tím, vùng cục bộ có cảm giác nóng đau, dần dần nung mủ. Nguyên nhân phần nhiều do Phế hỏa hun đốt, nhiệt độc ngưng tụ gây ra.
5295. Tỵ tiết 鼻疖 bí jiē
Chứng u nhọt ở lỗ mũi, do Phế kinh có nhiệt. Thường thấy bên trong hoặc bên ngoài lỗ mũi nổi nhọt, vùng cục bộ sưng nóng đỏ đau, lâu thì hóa mủ, trong vòm họng xuất hiện ngòi mủ, đồng thời vùng môi má sưng đỏ, người có cảm giác khó chịu.
1725
5296. Tỵ toại 鼻隧 bí suì Bộ phận tiền đình trong lỗ mũi và con đường lưu thông trong khoang mũi. Tức 2 cánh mũi.
5297. Tỵ trĩ 鼻痔 bí zhì
Tức Tỵ tức nhục.
5298. Tỵ trung xuất huyết 鼻中出血 bí zhòng chū xiě
Tức chứng Tỵ nục.
5299. Tỵ trụ 鼻柱 bí zhù
Tức Tỵ lương.
5300. Tỵ tức nhục 鼻瘜肉 bí xī ròu
1726
Chỉ trong mũi mọc cục thịt. Triệu chứng: nghẹt mũi, khứu giác giảm sút. Nguyên nhân do phong hàn uất trệ ở Phế, tân dịch ủng tắc gây ra (Tương đương với chứng polip mũi – Mũi mọc thịt thừa).
5301. Tỵ uyên 鼻渊 bí yuān
Bệnh chứng. Do phong hàn hoặc phong nhiệt, hoặc Đởm di nhiệt ở não, hoặc kiêm khí hư gây ra. Triệu chứng: nghẹt mũi, không biết mùi thơm thối, nước mũi vàng tanh hôi, váng đầu, đau đầu, hay quên... Tương đương với viêm hốc mũi.
5302. Tỵ xích 鼻赤 bí chì
1727
Tức bệnh lỗ mũi đỏ. Tức Tửu tra tỵ.
5303. U môn 幽门 yōu mén
Một trong thất xung môn. Tức miệng dưới của dạ dày, nối liền với hành tá tràng.
5304. Ủ lũ 伛偻 yǔ lóu
Tình trạng lưng gù như lưng con Lạc đà.
5305. Uất chứng 郁症 yù zhèng Tình chí không thoải mái, khí cơ uất kết dẫn đến chứng uất. Triệu chứng xuất hiện thấy tâm tình uất ức, trong lòng không yên, hông sườn đầy đau, dễ nổi giận, hay khóc, trong họng như có vật cứng, khạc không ra.
1728
5306. Uất hỏa 郁火 yù huǒ Tình trạng dương khí bị uất, xuất hiện triệu chứng tạng phủ bị nội nhiệt. Như đau đầu, mắt đỏ,miệng lưỡi lở loét, bụng đau, táo bón, tiểu đỏ. Tức mộc uất hóa hỏa.
5307. Uất mạo 郁冒 yù mào Chứng thấy lồng ngực bứt rứt, váng đầu, hoa mắt, ra mồ hôi, toàn thân yếu sức. Nguyên nhân có thể do huyết hư, tân dịch bị tổn thương, hoặc Can uất đều có thể gây ra bệnh. Tức Huyết quyết.
5308. Uất nhiệt di tinh 郁热遗精 yù rè yí jīng Đàn ông đến tuổi trưởng thành bị di tinh quá nhiều, kèm có phiền nhiệt, đêm ngủ hay mơ mộng, đầu váng, tim đập nhanh, hồi hộp. Nguyên nhân phần nhiều do Can Thận âm hư, uất nhiệt nhiễu động bên trong gây ra.
5309. Uế trọc 秽浊 huì zhuó
1729
Chất dơ bẩn vẩn đục. Chất hôi thối bài tiết; mùi hôi hám ở thân thể bệnh nhân.
5310. Ung 痈 yōng Mụn nhọt sưng đỏ, gồ cao, cảm giác vừa đau vừa nóng, có chu vi rõ ràng, khi chưa gây mủ không có đầu mụn và dễ tiêu tan, khi đã thành mủ thì dễ vỡ, sau khi vỡ, chất mủ dính và dễ liền miệng. Nguyên nhân do ngoại cảm lục dâm, hoặc do ăn quá nhiều các thức ăn béo bổ, do ngoại thương bị nhiễm trùng. Thường được phân làm 2 loại: Nội ung và Ngoại ung.
5311. Úy quang 畏光 wèi guāng Người bệnh sợ ánh sáng, gặp ánh sáng thì đau rát, không dám nhìn. Nguyên nhân phần lớn do phong hỏa, nhiệt tà xông bốc lên trên hoặc do âm hư huyết thiếu gây ra.
5312. Úy pháp 慰法 wèi fǎ
1730
Phương pháp chườm nóng. Dùng bột dược liệu hoặc dược liệu cho vào chảo xào nóng (thường xào với giấm hoặc rượu) rồi nhắc xuống cho vào túi vải, hoặc bọc trong khăn, nhân lúc còn nóng chườm lên vùng da có bệnh. Cách này thích hợp chữa các chứng đau do hàn.
5313. Ủy trung độc 委中毒 wěi zhòng dú
Tức Ủy Trung ung.
5314. Ủy trung ung 委中痈 wěi zhōng yōng
Mụn nhọt phát sinh ở kheo (nhượng) chân. Phần nhiều do Can Đởm di nhiệt xuống kinh Bàng quang gây nên. Hoặc do Thận kinh khí huyết bị trở trệ gây ra. Cũng có thể do chân bị tổn thương nhiễm độc thấp chẩn phát bệnh. Còn gọi là Ủy trung độc.
5315. Uyên thích 渊刺 yuān cì
Tên riêng của phép quan thích, hợp cốc thích. Tức Quan thích, Hợp cốc thích.
5316. Uyên thư 渊疽 yuān jū
1731
Mụn nhọt phát sinh ở vùng sườn phía dưới nách. Bệnh phát ở chiều sâu cơ nhục, vùng sườn đau âm ỉ, màu da không thay đổi, không đỏ, không nóng, ba bốn
tháng sau hóa mủ, mức độ sưng nặng hơn, có khi thấy cả chứng lao trong thời kỳ tiến triển (loại lao ở nách ngực). Nguyên nhân do Can khí uất kết, đàm hỏa ủng tắc ở hai kinh Can Đởm. Thường gặp ở người tuổi trẻ có tiền sử bệnh lao, nam giới bị nhiều hơn. Còn gọi là Hiếp lặc thư.
5317. Uyển 啘 yè
Tức chứng Can ẩu (nôn khan).
5318. Uyển 宛 wǎn
Uất kết. Thiên ‘Sinh khí thông thiên luận’ (Tố vấn) ghi: Huyết uyển vu thượng (Huyết uất kết ở phần trên (cơ thể). Còn gọi là Uất, Uất kết, Tích trệ.
5319. Uyển coát chieát 腕骨折 wàn gǔ zhé
1732
Xương cổ tay (uyển cốt) bị gãy.
Chỗ gãy sưng trướng, đau nhức, chỗ xương gãy lòi ra không đúng vị trí, hoạt động bị hạn chế.
5320. Uyển đậu sang 豌豆疮 wān dòu chuāng
Tức Thiên hoa.
5321. Ứ ách 瘀呃 yū è
Chứng nghẹn do ứ huyết gây bế tắc ở lồng ngực. Thường thấy lồng ngực đau như bị dùi đâm, uống nước vào thì mắc nghẹn, tay chân hơi lạnh, đại tiện phân lỏng, màu đen.
5322. Ứ huyết 瘀血 yū xiě
1733
Tình trạng huyết dịch ứ trệ ở bên trong cơ thể. Trong đó, máu trào ra ngoài kinh mạch đọng lại ở các khe thớ thịt; hoặc do sự vận hành huyết dịch bị trở ngại, tích ở trong ống mạch và khắp nơi trong cơ thể. Có thể do bệnh dẫn đến ứ, như vấp ngã khi mang nặng, bế kinh, hàn ngưng khí trệ... cũng có thể do ứ gây ra bệnh, làm cho khí hóa bị ngăn trở, kinh mạch tắc nghẽn, ứ, nhiệt câu kết, nặng thì ứ huyết phát cuồng...
Biểu hiện lâm sàng khá phức tạp: Vùng da cục bộ có màu xanh tím, đau có tính chất cố định, thổ ra máu đen có hòn cục, đại tiện phân đen, đau và tức cứng vùng bụng dưới, ngực sườn đau lói, lưỡi tím tái, da khô, nổi vảy, nặng thì hay quên, kinh, cuồng.
5323. Ứ huyết đầu thống 瘀血头痛 yū xiě tóu tòng Một trong các chứng đầu thống. Có triệu chứng: Đầu choáng váng và trướng, đau nhức kịch liệt, đau cố định, lúc đau lúc không, dằng dai không khỏi, lưỡi có điểm xuất huyết hoặc đỏ sậm, mạch sáp. Thường do mắc bệnh lâu ngày khí trệ huyết ứ hoặc di chứng của ngoại thương.
1734
5324. Ứ huyết khái 瘀血咳 yū xiě hāi Chứng ho do ứ huyết làm bế tắc Phế lạc gây ra. Chứng thấy ho kèm có cảm giác trong cổ họng có vị tanh, ói ra máu đen.
5325. Ứ huyết lưu chú 瘀血流注 yū xiě liú zhù Do vấp ngã tổn thương hoặc do sau khi sanh máu hôi ra không hết, ứ lại bên trong cùng câu kết với thấp độc tà nhân lúc cơ thể suy yếu mà xâm nhập vào. Lúc mới phát vùng cục bộ sưng trướng, ấn vào thấy cứng đau. Vùng da tại chỗ hơi đỏ, tiếp theo thấy có cảm giác nóng rát và có chiều hướng lan ra chung quanh. èm theo là sợ lạnh, phát sốt, đau nhức các khớp.
5326. Ứ huyết phúc thống 瘀血腹痛 yū xiě fù tòng Chứng đau bụng do ứ huyết gây ra. Chứng thấy đau bụng, chỗ đau cố định, ấn vào đau chói, hoặc bụng đau lâu ngày không khỏi, chất lưỡi đỏ sậm, mạch sáp.
1735
5327. Ứ huyết sán 瘀血疝 yū xiě shàn Âm nang bị ứ huyết gây sưng, đau như dùi đâm, chỗ đau cố định. Tức Huyết sán.
5328. Ứ huyết trở lạc 瘀血阻络 yū xiě zǔ luò Tình trạng bệnh lý do ngoại thương hoặc bệnh lâu không khỏi. Do ứ huyết bế tắc mạch lạc, khí huyết vận hành không thông. Thường dẫn đến hiện tượng đau cố định, đây là đặc điểm gây đau. Như Ứ huyết đầu thống; Ứ huyết vị quản thống. Ngoài ra một số bệnh có tính xuất huyết cũng do huyết ứ trở lạc gây ra.
5329. Ứ huyết yêu thống 瘀血腰痛 yū xiě yāo tòng Đau lưng. Thường thấy đau cố định, đau như dùi đâm, ngày nhẹ đêm nặng, kèm đại tiện ra phân đen, tiểu vàng sẻn, mạch sáp. Phần nhiều do bị vấp ngã, bị đánh. Hoặc do lưng đau đã lâu, ứ huyết ngưng tích gây ra.
5330. Ứ nhiệt 瘀热 yū rè
1736
Nhiệt tà uất tích ở trong, gây nên nhiệt chứng. Huyết ứ đọng trong cơ thể, uất lại hóa nhiệt.
5331. Ứ nhiệt tại lý 瘀热在里 yū rè zài lǐ
Tình trạng ứ trệ, đọng lại. Nhiệt ở Dương minh do không ra mồ hôi nên không thoát ra ngoài được, lại do tiểu tiện không lợi, thủy thấp ứ đọng ở trong, nhiệt bị thấp khốn, ứ tích ở trong, thấp và nhiệt uất lại nung nấu kéo dài phát sinh hoàng đản. Ứ huyết đọng trong cơ thể, trong điều kiện nhất định có thể dẫn đến phát sốt.
5332. Ức can 抑肝 yì gān
Tức Phạt Can.
5333. Ưng 膺 yīng
Vùng trước ngực. Xem Tiền hung bộ.
5334. Ước thúc 约束 yuē shù
1737
Tên gọi khác của mi mắt. Do nó có tác dụng chớp nháy và điều tiết không để cho mắt khô.
Cơ co thắt (như: cơ tròn hậu môn, cơ mở nhắm mắt...)
5335. Ưu cách 忧膈 yōu gé
Chứng nghẹn do ưu uất khí kết. Thường thấy ăn uống mắc nghẹn không xuống, người gầy ốm, yếu sức, phiền muộn, khí đoản.
1738
5336. Ưu thương phế 忧伤肺 yōu shāng fèi Tình trạng ưu tư, buồn phiền lâu ngày làm cho Phế khí bị uất ức, nặng thì uất hóa hỏa, làm tổn thương Phế âm.
5337. Vãn phát 晚发 wǎn fā Biệt danh của phục khí ôn bệnh vào cuối mùa thu phát sinh chứng hậu lý nhiệt khá nặng (hiện nay ít dùng).
5338. Vãng lai hàn nhiệt 往来寒热 wǎng lái hán rè Lúc lạnh lúc nóng. Tức Hàn nhiệt vãng lai .
5339. Văn 纹 wén
Còn gọi là Văn âm. Cơ quan sinh dục không hoàn chỉnh (hoặc hẹp hoặc thiếu, không quan hệ tính giao được). Xem Ngũ bất nữ.
5340. Văn âm 纹阴 wén yīn
Xem mục Văn bên trên.
5341. Văn chẩn 纹疹 wén zhěn
1739
Một trong tứ chẩn. Thông qua thính giác, khứu giác để hiểu rõ lời nói, hơi thở, tiếng ho, tiếng rên và chất bài tiết, mồ hôi.
Từ đó mới đưa ra chẩn đoán đúng.
5342. Văn đạm 纹淡 wén dàn Xem màu sắc của lằn chỉ nổi bên cạnh ngoài của ngón tay nơi có tĩnh mạch nổi lên thấy lằn chỉ nổi lên có màu sắc nhợt nhạt. Phần nhiều thuộc thể chất suy nhược, khí huyết bất túc; Lằn chỉ có màu đỏ nhạt là thuộc hư hàn; Màu xanh nhạt là cơ thể suy nhược kèm có phong tà; Màu tím nhạt là thể chất suy nhược kèm có nhiệt.
5343. Văn hỏa 文火 wén huǒ
Chỉ sức lửa nhỏ và không mạnh lắm.
1740
5344. Văn phù 纹浮 wén fú Xem lằn chỉ nổi bên cạnh ngoài của ngón tay trỏ nơi có tĩnh mạch nổi lên. Ở đây lằn chỉ nổi rõ, thường là các dấu hiệu của bệnh ngoại cảm mới phát, bệnh tà còn ở biểu.
5345. Văn trầm 纹沉 wén chén Xem độ sâu cạn của lằn chỉ nổi bên cạnh ngoài của ngón tay trỏ nơi có tĩnh mạch nổi lên. Ở đây chỉ tay chìm sâu trong da. Thường là dấu hiệu bệnh tà tại lý.
5346. Văn trệ 纹滞 wén zhì Lằn chỉ nổi lên bên cạnh ngoài ngón tay trỏ của trẻ có hiện tượng uất trệ, chà xát cũng không thấy tan biến. Chủ về bệnh tà ứ đọng, làm cho doanh vệ vận hành không thông. Nguyên nhân thường do đàm thấp, thực trệ, tà nhiệt uất kết mà gây ra. Đều thuộc thực chứng.
1741
5347. Vân ế 云翳 yún yì Chứng bệnh bên ngoài con ngươi mắt phủ một lớp màng mỏng. Nguyên nhân phần nhiều do con ngươi bị tổn thương, sau khi chữa khỏi để lại lớp màng mỏng. Tương đương với sẹo giác mạc.
5348. Vấn ẩm thực khẩu vị 问饮食口味 wèn yǐn shí kǒu wèi
Một trong các nội dung của ‘thập vấn’. Thông qua tình trạng ăn uống, khẩu vị của từng người để nắm vững tình trạng của Tỳ Vị, từ đó phán đoán sự tiến thoái của tật bệnh. Hiểu được thuộc tính hàn nhiệt của bệnh.
5349. Vấn chẩn 问疹 wèn zhěn
1742
Một trong tứ chẩn. Hỏi về bệnh trạng hiện tại cũng như tiền sử của bệnh, nguyên nhân phát sinh bệnh, khi phát bệnh đã điều trị bằng các liệu pháp nào? Uống thuốc gì? Phải hỏi các chứng trạng hiện tại và cảm giác phát sinh. Hỏi về kinh nguyệt, sinh dục, thói quen trong sinh hoạt, thị hiếu của ăn uống. Đồng thời hỏi về tuổi tác, quê quán, nghề nghiệp, địa chỉ của bệnh nhân để hiểu rõ bệnh tình và các mối quan hệ của nó. Thông qua đó mới đưa ra chẩn đoán chính xác được.
5350. Vấn đầu thân 问头身 wèn tóu shēn
Một trong nội dung của thập vấn. Phải nắm vững tình trạng đau đầu, chóng mặt, bao gồm thời gian, vị trí, mức độ đau và các triệu chứng đi kèm. Hỏi kỹ về tính chất đau nhức của cơ thể, vị trí và các triệu chứng đi kèm.
5351. Vấn hàn nhiệt 问寒热 wèn hán rè
Một trong những nội dung của thập vấn. Phải nắm vững mức độ phát sốt, cũng như sợ lạnh, bao gồm thời gian, quy luật, kèm theo các triệu chứng đi kèm để phán đoán vị trí của bệnh tình và mức độ đấu tranh giữa chính tà.
5352. Vấn hãn 问汗 wèn hàn
1743
Một trong các nội dung của thập vấn. Thông qua đó hiểu rõ mức độ của mồ hôi, bao gồm lượng mồ hôi ra nhiều hay ít, thời gian, vị trí và các triệu chứng đi kèm, để phán đoán bệnh tình hư hay thực, biểu hay lý, thuộc âm hay dương.
5353. Vấn hung phúc 问胸腹 wèn xiōng fù
Một trong nội dung của thập vấn. Hỏi về tình trạng của ngực bụng để giúp phán đoán bệnh lý ở tạng phủ. Thí dụ: Đau 2 bên hông sườn phần nhiều thuộc bệnh lý ở Can Đởm.
5354. Vấn khởi bệnh 问起病 wèn qǐ bìng Hỏi về thời gian mắc bệnh, nguyên nhân phát bệnh, quá trình điều trị cùng các triệu chứng chủ yếu và các biến hóa đi kèm. Để phán đoán bệnh tình, giúp hỗ trợ chẩn đoán.
5355. Vấn nhĩ mục 问耳目 wèn ěr mù
Một trong những nội dung của thập vấn. Hỏi về thính lực, có ù tai, hay điếc tai không?, tai có đau không? Sự thay đổi thị lực, mắt có đau ngứa không? Và hỏi các triệu chứng đi kèm.
5356. Vấn nhị tiện 问二便 wèn èr biàn
1744
Một nội dung trong thập vấn.
Thông qua sự thay đổi của đại tiểu tiện, bao gồm số lượng, tính chất, màu sắc, mùi vị và cảm giác trước hay sau mỗi lần tiêu tiểu. Tùy theo chứng trạng để hiểu rõ bệnh tình, hỗ trợ chẩn đoán.
5357. Vấn phụ nữ 问父女 wèn fù nǚ Dựa vào đặc tính sinh bệnh lý của phụ nữ, phải nắm vững về sự thay đổi về kinh nguyệt, sinh dục và huyết trắng. Để hỗ trợ cho việc chẩn đoán.
5358. Vấn tiểu nhi 问小儿 wèn xiǎo ér Dựa vào đặc điểm sinh bệnh lý của trẻ, thông qua cha mẹ của trẻ hỏi về sức khỏe, sự chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ phát dục, tình trạng ban chẩn của trẻ để hỗ trợ cho việc chẩn đoán được chính xác.
5359. Vấn thụy miên 问睡眠 wèn shuì mián
1745
Một trong các nội dung của thập vấn. Hỏi kỹ sự thay đổi của giấc ngủ.
Bao gồm nằm ngủ mà ngủ không được, giấc mơ, để hỗ trợ cho việc chẩn đoán bệnh. Chứng hay nằm thuộc âm thịnh dương hư hoặc đàm thấp ngăn trở bên trong.
5360. Vận khí 运气 yùn qì
Tức Ngũ vận lục khí.
5361. Vận khí hiếp thống 运气胁痛 yùn qì xié tòng Chứng đau hông sườn do cảm nhiễm khí dịch lệ. Bệnh phát nhanh, đột nhiên phát nóng lạnh, vùng hông sườn đau nhói, ½ người có cảm giác sưng trướng, mạch phần nhiều huyền sác; nặng thì thấy tay chân lạnh, móng tay đen sạm, mạch trầm phục.
5362. Vận khí học thuyết 运气学说 yùn qì xué shuō
1746
Còn gọi là Ngũ vận lục khí, gọi tắt là vận khí. Đây là môn học được người xưa nghiên cứu về mối quan hệ của các quy luật thay đổi khí hậu và nguyên nhân phát bệnh.
1747
Ngũ vận chỉ sự vận hành của ngũ hành gồm Mộc, Hỏa, Thổ, im, Thủy; Lục khí chỉ sự lưu chuyển của sáu loại khí tượng trong thiên nhiên gồm Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa. hi diễn giải lại dùng Thập thiên can gồm Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, ỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý để đại diện cho Vận; Và Thập nhị địa chi gồm Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi để đại diện cho hí. Niên hiệu của mỗi năm được một thiên Can và một địa chi phối hợp lại tạo thành, đại biểu cho vận khí của năm đó. Dựa vào lý luận ngũ hành sinh khắc và vận dụng sự tương phản, tương thành của âm dương để làm cơ sở tính các tình trạng thuận nghịch của vận khí trong năm đó. Đây chính là đặc điểm để tính toán khí tượng và sự thay đổi của thời tiết hàng năm. Từ đó người ta có thể tính toán được sự ảnh hưởng của cơ thể người và nhân tố phát bệnh đối với sự thay đổi của thời tiết. Từ đây các thầy thuốc nắm rõ quy luật phát bệnh của lục dâm. Nhưng do sự tính toán quá phức tạp, rắc rối nên hiện nay học thuyết này được sử dụng rất ít.
5363. Vận tỳ 运脾 yùn pí
Phương pháp chữa thấp tà làm trở ngại Tỳ. Dùng các vị thuốc phương hương hóa thấp và lý khí kiện Tỳ để chữa các bệnh chứng do thấp tà vây khổn Tỳ. Chứng thấy vùng thượng vị đầy trướng, ăn uống không biết ngon, lợm giọng buồn nôn, miệng nhạt và dính, đầu choáng, người mỏi mệt, đại tiện phân lỏng loãng, hoặc trướng bụng, chân tay phù thũng, tiểu tiện ít, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu.
5364. Vậng châm 晕针 yùn zhēn
1748
Hiện tượng choáng ngất trong khi đang châm cứu. Bệnh nhân bị choáng ngất hoặc hư thoát, choáng váng, lợm giọng, tức ngực, sắc mặt tái xanh, nặng thì tay chân giá lạnh, vã mồ hôi, tụt huyết áp... Nguyên nhân thường do châm kích thích mạnh đối với bệnh nhân mới châm lần đầu tiên hoặc là tinh thần bệnh nhân quá sợ sệt, hoặc đang mỏi mệt, đói bụng hoặc thể lực vốn suy yếu.
5365. Vật ngẫu nhập tinh 物偶入睛 wù ǒu rù jīng Bụi hoặc vật nhỏ bay vào mắt làm cho mắt đau rát, chảy nước mắt, nặng thì tròng trắng đỏ hoặc tròng đen kéo mây.
5366. Vệ cường doanh nhược 卫强营弱 wèi qiáng yíng ruò
Phần vệ khí mạnh, phần doanh khí yếu. Chứng thấy phát sốt mà có mồ hôi. Mồ hôi ra do dương khí ở cơ phu bị uất, bên trong bức doanh âm gây nên.
1749
5367. Vệ doanh đồng bệnh 卫营同病 wèi yíng tóng bìng Biểu hiện bệnh lý của phần vệ truyền sang phần doanh. Chứng thấy phát sốt, nóng nhiều về đêm, thần chí hôn mê, chất lưỡi đỏ (đây là các triệu chứng của phần doanh), kèm sợ lạnh, đau đầu, đau mình, ho, rêu lưỡi trắng mỏng (là các triệu chứng của phần vệ).
5368. Vệ khí 卫气 wèi qì Một phần của dương khí trong cơ thể, được sinh ra từ thủy cốc, do Tỳ Vị tiêu hóa và hấp thu sinh ra. Chức năng chủ yếu của vệ khí là bảo vệ da, giúp ngăn chận ngoại tà xâm nhập từ bên ngoài vào, điều tiết lượng mồ hôi bài tiết.
5369. Vệ khí bất cố 卫气不固 wèi qì bù gù
Vệ khí hư yếu, không vững chắc. Sức chống đỡ của bệnh giảm sút, ngoại tà nhân đó mà xâm nhập vào, lúc phát bệnh biểu hiện bằng các hiện tượng ra mồ hôi, sợ gió.
1750
5370. Vệ khí doanh huyết biện chứng 卫气营血辨 证 wèi qì yíng xuè biàn zhèng Một trong các phương pháp biện chứng của bệnh ôn nhiệt. Dựa vào biểu hiện bệnh lý qua bốn giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển bệnh ôn nhiệt để biết rõ mức độ biến hóa và tính chất của bệnh còn nông hay sâu, từ đó mới đưa ra phép chữa trị chính xác.
5371. Vệ khí đồng bệnh 卫气同病 wèi qì tóng bìng Tình trạng biểu tà từ ngoài xâm nhập vào trong hóa nhiệt, nhiệt tà ở phần khí đã thịnh còn hàn tà ở biểu vẫn chưa giải được. Triệu chứng chủ yếu: Sốt cao, khát nước, tâm phiền, ra mồ hôi sợ lạnh, cơ thể đau nhừ, rêu lưỡi trắng mỏng hơi vàng.
5372. Vệ nhược doanh cường 卫弱营强 wèi ruò yíng qiáng
Vệ khí suy, doanh khí thịnh. Vệ khí suy nhược, vệ ngoại không bền chặt, dẫn đến mồ hôi trộm. Chứng thấy không phát sốt mà tự ra mồ hôi.
1751
5373. Vệ phận chứng 卫分症 wèi fēn zhèng Giai đoạn đầu của bệnh ôn nhiệt, bệnh tà còn ở biểu. Chứng thấy phát sốt, hơi sợ gió lạnh, đau đầu, miệng khát, rêu lưỡi trắng mỏng, chót lưỡi và rìa lưỡi đỏ, mạch phù sác. Trong đó thấy phát sốt và sợ lạnh là các triệu chứng cơ bản đặc trưng.
5374. Vệ sinh bảo giám 卫生宝鉴 wèi shēng bǎo jiàn
Sách gồm 24 quyển, phần bổ sung 1 quyển. Viết vào đời nhà Nguyên, do La Thiên Ích biên soạn, không rõ năm biên soạn. Là đồ đệ của Lý Cảo (Lý Đông Viên). Thông qua sách phần nào có thể hiểu được trình độ lý luận và học thuật của Lý Đông Viên, lại còn tham khảo học thuyết của các y gia khác, kết hợp với kinh nghiệm tâm đắc của bản thân ông, viết thành sách này. Nội dung sách bao gồm Dược ngộ vĩnh giám, Danh phương loại tập, Dược loại pháp tượng, Y nghiệm ký thuật... Trong quyển ‘Danh phương loại tập’ ông dùng châm cứu để chữa các bệnh thường gặp, tuyển chọn các phương thuốc hiệu nghiệm, ghi rõ chủ trị và cách dùng.
5375. Vệ sinh yếu quyết diễn ca 卫生要演歌 wèi shēng yào yǎn gē
1752
Đời Hậu Lê. Lê Hữu Trác.
Phổ biến kinh nghiệm phòng bệnh, bảo vệ sức khỏe bằng các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống.
5376. Vi dược 围药 wéi yào
Tức chứng Cô vi dược.
5377. Vi giả nghịch chi 微者逆之 wēi zhě nì zhī Đối với các bệnh tật, bệnh tình còn ở múc độ nhẹ, chữa nên dùng phương pháp nghịch trị.
5378. Vi hỏa 微火 wēi huǒ
Tức Văn hỏa.
5379. Vi hoàng đài 微黄苔 wēi huáng tái
Rêu lưỡi có màu vàng mỏng, trơn. Thường do phong tà hóa nhiệt, nhưng chưa tổn thương tân dịch.
5380. Vi mạch 微脉 wēi mài
1753
Một loại mạch trong 28 mạch.
Mạch đến nhỏ, bé và vô lực, chỉ cảm giác mạch đập rất yếu. Nguyên nhân do âm dương khí huyết đều suy mà gây ra. Thường gặp trong các chứng ngất xỉu, hôn mê hoặc cơ thể suy nhược.
5381. Vi phong 微风 wēi fēng
Tên gọi bệnh xưa. Thường chỉ các bệnh chứng trong đó triệu chứng chủ yếu là nhu động của cơ nhục. Nguyên nhân phần nhiều do phong tà làm tổn thương phần vệ, vệ khí không thông, dương khí quấy động bên trong gây ra. Thường thấy kèm với các chứng khác của tạng phủ khí huyết.
5382. Vi tà 微邪 wēi xié
1754
1 trong 5 loại tà. Bệnh tà nào ta khắc truyền tới gọi là vi tà (tương vũ). Xem thêm mục Ngũ tà.
5383. Vĩ đê 尾骶 wěi dǐ
Mỏm xương cùng cụt (gần hậu môn). Còn gọi là Vĩ lư.
5384. Vĩ đê cốt thương 尾骶骨伤 wěi dǐ gǔ shāng Xương cùng bị tổn thương. Sau khi tổn thương vùng cục bộ sưng trướng, đau nhức, ấn vào đau dữ dội, đi đứng và ngồi khó khăn, thậm chí không ngồi được bình thường, xoay trở khó khăn.
5385. Vĩ lư phát 尾闾发 wěi lǘ fā
Xem Nga khẩu thư.
1755
5386. Vị 胃 wèi Một trong lục phủ, có tác dụng thu nạp và tiêu hóa thức ăn uống. Quan niệm của Đông y và Tây y về Vị (dạ dày) tương đối giống nhau. Thường được gọi chung là Trường Vị.
5387. Vị âm 胃阴 wèi yīn Tân dịch có trong Vị do thủy cốc hóa sinh mà thành. Là vật chất không thể thiếu giúp chức năng sinh lý của Vị hoạt động được tốt. Nó cùng với Vị dương kết hợp và hỗ trợ qua lại để làm cho chức năng tiêu hóa được bình thường.
5388. Vị âm hư 胃阴虚 wèi yīn xū Chứng trạng chủ yếu là: Môi miệng khô ráo, thích uống nước, ăn uống giảm sút, đại tiện khô ráo, tiểu tiện ít, nặng thì nôn khan và nấc, giữa lưỡi đỏ sậm mà khô, mạch tế sác. Nguyên nhân phần nhiều do hỏa nhiệt hun đốt làm hao tổn tân dịch của Vị. Còn gọi là Vị âm bất túc.
1756
5389. Vị bệnh 胃病 wèi bìng Bệnh lý ở Vị, chứng thường thấy là ngực bụng trướng đầy gây đau, lợm giọng, nôn mửa, ợ hơi, ăn uống kém. Do ăn uống không điều độ, đói no thất thường, lạnh nóng không thỏa đáng, hoặc Vị khí suy nhược, Vị âm bất túc làm ảnh hưởng chức năng thụ nạp và tiêu hóa.
5390. Vị chủ giáng trọc 胃主降浊 wèi zhǔ jiàng zhuó
Một trong những chức năng của Vị. Các thức ăn sau khi vào tới dạ dày, được nghiền nát, ngấu nhừ rồi đưa xuống ruột.
5391. Vị chủ hủ thục 胃主腐熟 wèi zhǔ fǔ shú
Một chức năng sinh lý của Vị. Thông qua tác dụng của dịch vị và vị giác để nghiền nát và ngấu nhừ các thức ăn uống.
5392. Vị chủ thụ nạp 胃主受纳 wèi zhǔ shòu nà
Một trong những chức năng của Tỳ Vị. Đó là chức năng tiếp thu và dung nạp các thức ăn uống.
5393. Vị gia 胃家 wèi jiā
1757
Từ chung để chỉ Vị, Đại trường, Tiểu trường.
5394. Vị gia thực 胃家实 wèi jiā shí
Chứng Trường Vị có thực nhiệt. Do nhiệt kết ở Dương minh, tân dịch tổn thương gây nên bệnh. Có các triệu chứng chủ yếu như táo bón, sốt cao, đau bụng chối nắn, phiền khát, mồ hôi ra nhiều, mạch hồng đại.
5395. Vị hàn 胃寒 wèi hán
Bệnh lý của Tỳ Vị dương hư. Chứng Vị hàn. biểu hiện ở các chứng trạng: nôn ói ra nước trong, miệng nhạt, thích uống nước nóng, đại tiện phân nát hoặc tiêu chảy, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch trầm trì.
1758
5396. Vị hàn ố trở 胃寒恶阻 wèi hán è zǔ Do sau khi mang thai, Tỳ Vị bị suy yếu, hàn khí nhân đó xâm nhập, bốc lên bên trên. Chứng thấy nôn ói ra nước trong, người mệt mỏi, sợ lạnh, thích uống ấm.
5397. Vị hỏa thượng thăng 胃火上升 wèi huǒ shàng shēng
Bệnh lý xoang miệng. Xoang miệng bị viêm gây lở loét. Nguyên nhân do Vị hỏa bốc lên. Chứng thấy miệng hôi, miệng lở, sâu răng, hoặc chân răng sưng đau chảy máu.
5398. Vị hư 胃虚 wèi xū Các bệnh chứng phát sinh do Vị khí suy nhược, hoặc Vị âm bất túc.
5399. Vị khái 胃咳 wèi ké
Chứng mỗi khi ho thì nôn ói, nặng thì ói ra cả giun.
5400. Vị khí 胃气 wèi qì
1759
Công năng tiêu hóa của Trường Vị. Mạch có Vị khí. Nhân tố không thể thiếu phát sinh từ thủy cốc. Mạch có Vị khí ở người khỏe mạnh là ung dung hòa hoãn, không nhanh, không chậm.
5401. Vị khí bất hòa 胃气不和 wèi qì bù hé Chức năng tiêu hóa hấp thu của Tỳ Vị bị rối loạn. Nguyên nhân phần lớn do Vị âm bất túc, do nhiệt tà xâm phạm vào Vị hoặc đồ ăn thức uống đình trệ ở trong dạ dày làm ảnh hưởng sự hấp thu của Vị khí, có các triệu chứng chán ăn, hoặc sau khi ăn vùng dạ dày đầy tức, lợm giọng buồn nôn, đại tiện bất thường.
5402. Vị khí bất giáng 胃气不降 wèi qì bù jiàng Do ăn uống không điều độ làm cho chức năng thông giáng của Vị bị rối loạn. Chứng thấy ăn uống giảm sút, vùng dạ dày trướng đau, ợ hơi, nấc nghẹn, hoặc nôn mửa.
1760
5403. Vị khí hư 胃气虚 wèi qì xū Chức năng thu nạp và tiêu hóa thủy cốc của Vị bị suy yếu. Chứng trạng chủ yếu là vùng bụng trên đầy tức, ăn uống giảm, hoặc rối loạn tiêu hóa, nặng thì ăn vào lại mửa ra ngay, đại tiện lỏng loãng, môi và lưỡi trắng nhợt.
5404. Vị lão kinh đoạn 未老经断 wèi lǎo jīng duàn Chưa đến tuổi mãn kinh mà đã thấy kinh bế. Nguyên nhân phần nhiều do thể chất suy nhược, sinh nở nhiều lần, lập gia đình sớm.
5405. Vị phong 胃风 wèi fēng
Tên gọi khác của chứng khí hư. Do tích chứa ở trong Vị, ợ hơi ra đắng miệng (thường gặp ở rối loạn tiêu hóa). Nếu hơi bài tiết từ trong Vị phát ra đằng miệng mà không mùi vị gì gọi là ái khí, hoặc vị phong. Nguyên nhân do trung tiêu khí trệ, hung cách trướng đầy, cho nên có ợ ra được mới dễ chịu. Loại này thường gặp ở bệnh đau dạ dày, Tỳ Vị hư yếu, Tỳ Vị bất hòa. Loại cảm mạo phong tà nhẹ (gần như chứng thương phong). Triệu chứng lâm sàng: cơ bắp máy động, ngoài ra không có triệu chứng của khí huyết tạng phủ.
5406. Vị ngai 胃呆 wèi dāi
1761
Xem mục Nạp ngai.
5407. Vị nhiệt 胃热 wèi rè Do nhiệt tà phạm Vị hoặc ăn quá nhiều các thức ăn chiên xào, dầu mỡ làm cho nhiệt tích trong dạ dày. Chứng thường thấy là khát nước, thèm ăn, ăn được nhiều, vùng bụng trên đầy tức, tiểu ít mà vàng, táo bón, nặng thì xoang miệng lở loét, chân răng sưng đau. Còn gọi là Vị trung nhiệt.
5408. Vị nhiệt ố trở 胃热恶阻 wèi rè è zǔ Sau khi thụ thai, khí của mạch Xung thịnh, Vị hỏa xông bốc lên trên, Vị khí không giáng xuống gây ra bệnh. Chứng thấy lợm giọng, nôn ói, sắc mặt đỏ, miệng khát, thích uống mát, táo bón.
5409. Vị nhiệt sát cốc 胃热杀谷 wèi rè shā gǔ
1762
Chứng mau đói do Vị nhiệt. Do Vị bị ảnh hưởng nhiệt tà làm cho chức năng tiêu hóa của Vị tăng, vì vậy vừa ăn xong đã cảm thấy đói.
5410. Vị nhiệt ủng thịnh 胃热壅盛 wèi rè yōng shèng Nhiệt tà ủng trệ trong Vị, làm cho Vị hỏa bốc lên trên. Chứng thấy phiền khát muốn uống, miệng lở, hôi, chân răng sưng đau. Bệnh ôn nhiệt, nhiệt tà kết ở Trường Vị. Chứng thấy sốt cao, táo bón, đau bụng, nặng thì hôn mê, nói sảng, cuồng táo.
5411. Vị nhược ố trở 胃弱恶阻 wèi ruò è zǔ Do sau khi mang thai, Vị khí suy nhược, khí hư không vận hóa được, Vị mất chức năng hòa giáng. Chứng thấy ngửi mùi thức ăn thì buồn nôn, hoặc ăn vào liền ói ra, ngực bụng trướng đầy.
5412. Vị phản 胃反 wèi fǎn
1763
Ăn vào là ói ra. Còn gọi là Phản vị.
5413. Vị phát bệnh tiền phục 未发病前服 wèi fā bìng qián fú Hiện tượng uống thuốc chận cữ trước khi bệnh chưa phát. Thường gặp trong các bệnh sốt rét, động kinh.
5414. Vị quản 胃脘 wèi wǎn
Vị trí của nó tương đương với vùng bụng trên.
5415. Vị quản thống 胃脘痛 wèi wǎn tòng
Đau vùng bụng trên. Nguyên nhân phần lớn do ăn uống thất thường, đói no nhọc mệt quá sức, Tỳ Vị bị hư hàn, tình chí uất kết gây ra. Còn dùng để chỉ chứng đau dạ dày.
5416. Vị tâm thống 胃心痛 wèi xīn tòng
1764
Tức Vị quản thống.
5417. Vị thần căn 胃神根 wèi shén gēn Trạng thái mạch (Vị ở đây có nghĩa là mạch có Vị khí). Mạch có Vị khí thì đi lại ung dung, nhịp nhàng hòa hoãn. (Thần: mạch âm, mềm dịu có lực; Căn: ấn nặng tay vẫn còn phản ứng lên tay).
5418. Vị thống 胃痛 wèi tòng
Đau dạ dày. Còn gọi là Vị quản thống, Tâm hạ thống. Chứng Vị thống, do vị trí vùng vị quản nằm gần vùng tim cho nên cũng gọi là Tâm hạ thống.
5419. Vị thực 胃实 wèi shí Do Trường Vị có tích nhiệt, nhiệt thịnh làm tổn thương tân dịch, Vị khí ủng trệ không thông gây ra, có các triệu chứng: vùng bụng trướng đau, ợ hơi, đại tiện không thông, hoặc phiền táo, phát sốt.
5420. Vị tiêu 胃消 wèi xiāo
1765
Tức Trung tiêu.
5421. Vị trấp 胃汁 wèi zhī
Dịch chất trong dạ dày. Xem thêm mục Vị âm.
5422. Vị trung táo thỉ 胃中燥矢 wèi zhōng zào shǐ Chứng trong ruột có phân khô kết. Nguyên nhân do nhiệt tà kết ở bên trong Trường Vị. Nhiệt tà hun đốt tân dịch, làm cho tân dịch tiêu hao, cho nên trong ruột mới có phân táo kết.
5423. Vị trướng 胃胀 wèi zhàng Chứng ăn không tiêu hóa làm cho trong bụng có khí trướng. Thường thấy bụng đầy, vị quản trướng đau, miệng hôi, không muốn ăn uống.
5424. Vị trường 胃肠 wèi cháng
1766
Tên gọi chung của dạ dày (Vị) và ruột (Trường).
5425. Viên ế 圆翳 yuán yì
Tức Viên ế nội chướng.
5426. Viên ế nội chướng 圆翳内障 yuán yì nèi zhàng Trong tròng đen có lớp màng trắng che phủ, ngoài ra không thấy gì khác thường. Phần nhiều do Can Thận bất túc, âm hư thấp nhiệt, hoặc Can kinh có phong nhiệt xông bốc lên gây bệnh. Xem thêm mục Bạch nội chướng.
5427. Viên tiển 圆癣 yuán xuǎn Bệnh ngoài da, thường phát sinh ở mặt, cổ, thân mình, tay chân. Bệnh có hình nấm tròn như đồng tiền, màu đỏ, có phân giới hạn rõ. Nguyên nhân do xâm nhập vào bì phu, hoặc do tiếp xúc với các chất truyền nhiễm. Còn gọi là im tiền tiển.
5428. Viễn đạo thích 远道刺 yuǎn dào cì
1767
Một trong 9 phép châm thích.
Phép châm chọn huyệt ở xa nơi bệnh. hi phần trên của cơ thể mắc bệnh, thầy thuốc châm các du huyệt thuộc đường kinh ở chi dưới để điều trị.
5429. Viễn huyết 远血 yuǎn xuè
Đại tiện ra máu. Tuy nhiên, căn cứ vào màu sắc để biết vị trí xuất huyết. Nếu bệnh ở Vị và Tiểu trường thì máu ra có màu đen sậm. Nguyên nhân do ăn uống không điều độ hoặc do Can khí phạm Vị dẫn đến Tỳ Vị hư hàn, Tỳ không thống nhiếp huyết hoặc do Can uất hóa hỏa, bức huyết vọng hành mà gây ra.
5430. Viễn khí hiếp thống 远气胁痛 yuǎn qì xié tòng
1768
Chứng đau hông sườn do cảm nhiễm khí dịch lệ. Bệnh phát nhanh, người nóng lạnh, hông sườn đau, một bên thân trướng đau, mạch phần nhiều huyền sác. Nặng thì tay chân lạnh quíu, móng tay đen sạm, mạch trầm phục.
5431. Viễn tý 远痹 yuǎn bì Chứng tý mắc lâu ngày không chữa khỏi.
5432. Viễn tỳ 远脾 yuǎn pí
Phương pháp chữa thấp tà vây hãm Tỳ. Dùng các loại thuốc phương hương hóa thấp và lý khí kiện Tỳ để chữa chứng thấp khổn Tỳ Vị. Chứng thấy vùng dạ dày đầy trướng, ăn uống giảm sút, lợm giọng muốn ói, choáng váng, người uể oải, tiểu ít, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch nhu.
5433. Việt kinh truyền 越经传 yuè jīng chuán Bệnh thương hàn, không truyền theo thứ tự của lục kinh. Thí dụ: bệnh ở kinh Thái dương không truyền qua kinh Dương minh mà truyền thẳng đến kinh Thiếu dương.
1769
5434. Vong âm 亡阴 wáng yīn Một loại phản ứng bệnh lý do sốt cao, ra mồ hôi quá nhiều, thổ tả quá độ làm hao tổn âm dịch.
Biểu hiện chứng trạng: mình nóng, sốt cao, nhiều mồ hôi, phiền táo không yên, khát nước, ưa ăn uống mát, thở thô, chân tay ấm, môi lưỡi đỏ khô, mạch hư sác hoặc tế sác.
5435. Vong dương 亡阳 wáng yáng Do mồ hôi ra quá nhiều không cầm lại được, hoặc thổ tả kịch liệt, hoặc vì nguyên nhân nào khác dẫn đến tình trạng dương khí đột nhiên suy kiệt, có triệu chứng mồ hôi ra đầm đìa, từng giọt như hạt châu và hơi dính, sợ lạnh, chân tay lạnh, tinh thần uể oải, hơi thở yếu, sắc mặt trắng nhợt, nặng thì môi tím tái, mạch vi muốn tuyệt hoặc phù sác vô lực.
5436. Vong huyết 亡血 wáng xuè Tên gọi chung cho các loại xuất huyết như thổ huyết, nục huyết, tiện huyết, niệu huyết...
1770
5437. Vong huyết gia 亡血家 wáng xuè jiā Người bị bệnh có tiền sử về thất huyết (nôn ra huyết, mũi chảy máu, đại tiểu tiện ra huyết, băng lậu hoặc gươm dao đâm chém bị mất máu…).
5438. Vong tân 亡津 wáng jīn
Chỉ hiện tượng tân dịch bị tổn hao nghiêm trọng. Nguyên nhân do nhiệt tà cang thịnh hoặc do điều trị sai lầm gây ra.
5439. Vọng chẩn 望诊 wàng zhěn
Một nội dung trong Tứ chẩn. Đó là phương pháp vận dụng thị giác để quan sát thần sắc, hình thái chất lưỡi và rêu lưỡi, chất bài tiết đại tiện, tiểu tiện và các vật chất khác. Đối với trẻ em, còn bao gồm cả quan sát văn ngón tay.
1771
5440. Vọng hình thái 望形态 wàng xíng tài Một nội dung của vọng chẩn (Hình: Hình thể con người bao gồm cả cơ nhục, xương khớp, bì phu...; Thái: Động thái, bao gồm cả thể vị, tư thái và năng lực hoạt động). Qua hình thái, có thể biết được mức độ dinh dưỡng, thể chất và sự phát dục của bệnh nhân, đồng thởi có thể giúp nắm bắt sự thịnh suy, tiêu trưởng của tà khí, chính khí và vị trí nơi bị tổn thương.
5441. Vọng hồi trùng chứng 望蛔虫征 wàng huí chóng zhēng Thông qua quan sát một số đặc trưng ở mặt, làm tư liệu tham khảo để chẩn đoán bệnh hồi trùng (giun). Như vùng mặt có đốm trắng, trong tròng trắng mắt có đốm...
5442. Vọng nhãn biện thương 望眼辨伤 wàng yǎn biàn shāng Phương pháp chẩn đoán của dân gian, thông qua quan sát sự thay đổi của các mạch máu ở niêm mạc mắt và điểm ứ huyết, để chẩn đoán tính chất vị trí bị tổn thương.
5443. Vọng xỉ 望齿 wàng chǐ
1772
Phép xem răng, một nội dung của vọng chẩn. Quan sát cả hai phần: Răng và chân răng. Đối với răng chủ yếu là xem xét tình trạng mọc răng, đổi răng hoặc rụng răng, màu sắc lộ ra bên ngoài tươi nhuận hay không, có lung lay, có sâu răng, có cam răng, hay có biến hóa mùi vị ra sao.
Đối với chân răng chủ yếu là xem màu sắc, hình trạng và sự biến hóa đầy đủ hay không, có chảy máu không... Căn cứ vào luận thuyết Thận chủ xương, sinh tủy, răng là phần thừa của xương, kinh mạch của Vị đi qua chân răng... vì thế, vọng xỉ chủ yếu là để quan sát bệnh biến của Thận và Vị.
5444. Vô ban ngân cứu 无瘢痕灸 wú bān hén jiǔ Phép cứu không để vết sẹo, một trong các phép cứu. Đem mồi ngải cứu trực tiếp hoặc cứu gián tiếp (như cách lát gừng, cách lát tỏi). Mỗi lần cứu chỉ nhằm mức độ kích thích vừa phải không để lại vết phỏng.
1773
5445. Vô danh thũng độc 无名肿毒 wú míng zhǒng dú Chứng đột nhiên sưng to từng vùng ở bề mặt da (vì chưa có thuật ngữ nào thích hợp nên gọi là vô danh thũng độc). Triệu chứng hoặc đau hoặc ngứa, nặng hơn thì sưng đỏ và cứng, nổi hạch vùng lân cận. Nguyên nhân có thể là bên trong cơ thể có uất nhiệt hoặc là cảm nhiễm phong độc ngoại tà gây nên.
5446. Vô đàm can khái 无痰干咳 wú tán gān ké
Ho khan không có đàm. Nguyên nhân phần nhiều do hỏa uất, hoặc cảm thụ táo tà hoặc Phế âm bất túc mà phát bệnh.
5447. Vô đầu thư 无头疽 wú dú Nhọt độc nổi ở vùng gân xương hoặc sâu trong cơ nhục. Thường gặp trong các chứng phụ cốt thư...
5448. Vô độc 无毒 wú dú Dùng các loại thuốc không có độc, dựa vào nhu cầu của bệnh tình, mà các thầy thuốc chỉ định, có thể cho uống lâu, uống nhiều.
1774
5449. Vô hãn 无汗 wú hàn hông ra được mồ hôi, do cơ biểu, tấu lý bị thử thấp làm bế tắc, hoặc do cảm phong hàn tà gây bế tắc kinh mạch mà phát bệnh.
5450. Vô hôi tửu 无灰酒 wú huī jiǔ
Loại rượu không pha vôi. Đời xưa, trong rượu thường bỏ ít vôi vào để tránh rượu không bị chua. Tuy nhiên làm như vậy có khả năng tụ đàm, cho nên dùng làm dược liệu phải dùng loại vô hôi tửu.
5451. Vô hư hư 毋虚虚 wú xū xū hi chính khí đã hư, lúc điều trị không nên dùng các thuốc công phạt để tránh làm cho chính khí càng hư thêm.
5452. Vô phạm vị khí 毋犯胃气 wú fàn wèi qì Chức năng của Vị là thu nạp và ngấu nhừ các thức ăn uống, cơ thể nhờ đó mà tiếp nhận được các chất dinh dưỡng để duy trì sự sống. Cho nên khi dùng thuốc, cần phải chú ý không nên làm tổn thương chức năng của Vị khí.
1775
5453. Vô thực thực 毋实实 wú shí shí hi bệnh tà đang thịnh, không nên dùng các thuốc bổ dưỡng để tránh làm cho bệnh càng thêm thịnh.
5454. Vu y 巫医 wū yī Chữa bệnh bằng bùa chú (dùng mê tín để chữa bệnh, mục đích là để kiếm thêm tiền chứ không thực tâm chữa bệnh cứu người). Biển Thước (Tần Việt Nhân) đã có nhận định: Người mắc bệnh mà tin thầy cúng (vu) hơn thầy thuốc (y) thì không chữa được .
5455. Vũ hỏa 武火 wǔ huǒ
Lửa mạnh mà lớn.
5456. Vụ đường 鹜溏 wù táng
Tiêu chảy phân ra như phân vịt. Nguyên nhân do Tỳ khí hư, Đại trường có hàn mà gây bệnh.
1776
5457. Vựng châm 晕针 yùn zhēn hi châm cứu, đột nhiên thấy mắt tối sầm, choáng váng, ngất xỉu.
Nguyên nhân do thể chất vốn suy yếu, hoặc do đói, do mệt mỏi, do tinh thần bị khẩn trương hoặc tư thế nằm (ngồi) không đúng mà gây ra.
1777
5458. Vương Băng 王冰 (710 ? – 804). wáng bīng Vương Băng, tự hải Huyền Tử, nhà y học đời Đường, không rõ nguyên quán, sinh sống khoảng từ niên hiệu Đường Cảnh Vân (710) đến Đường Trinh Quán (804). Theo lời truyền rằng ông đã từng nhận chức Thái bộc lệnh, cho nên hậu thế ông là Vương Thái bộc. Tuổi thanh niên, ông mê thích y học, tìm học đạo Duỡng sinh. Đối với sách ‘Tố vấn, Hoàng Đế Nội kinh’, ông ra công nghiên cứu sâu và càng nhận thức rằng bộ sách này chính xác, là ‘chí đạo chi tông, phụng sinh chi thỉ’ (đường lối cao nhất, trước nhất trong việc lo sự sống của con người), là sách vở căn bản nhất để học y. Nhưng mà ‘Tố Vấn’ đương thời là một truyền bản có nhiều sai sót, quyển thứ 7 trong 9 quyển đã thất lạc, số còn lại thì các chương mục trùng lắp, trước sau lẫn lộn, nghĩa lý không thông. Thấy thế, ông lấy làm tiếc, bỏ 2 năm công sức để tiến hành chỉnh lý, bước đầu tìm phân biệt các yếu lĩnh của
1778
sách, sau đó tìm được một bộ sách văn tự sáng sủa trong tủ sách của vị lão sư họ Quách, nội dung sách ‘Trương Công bí bản’ này đã hoàn bị, vì thế ông căn cứ nơi sách này mà bổ sung, đính chính, đồng thời viết lại và chú thích, tăng bổ quyển 7, cộng chung là 81 thiên, 24 quyển, đó là bộ ‘Tố vấn’ hiện còn lưu truyền đến nay. Lời chú thích ‘Tố vấn’ của Vương Băng thuộc tầm cỡ cao siêu chứng tỏ rằng ông chẳng những là một y học lý luận gia, mà cũng là một lâm sàng gia giàu kinh nghiệm. Về mặt biện chứng và trị liệu, ông đều có luận thuật rõ ràng, thí dụ như: Về phương diện trị liệu, ông chủ trương căn cứ nơi tính chất của bệnh tật, sẽ dùng phép tắc không giống nhau; nếu chứng bệnh là ‘dương hư vô hỏa’ thì nên ‘ích hỏa chi nguyên, dĩ tiêu âm ế’; nếu chứng là ‘âm hư vô thủy’ thì nên ‘tráng thủy chi chủ, dĩ chế dương quang’. Lời ông luận thuật như trên đã thành danh ngôn của Trung y học, ảnh hưởng rất lớn đến ngành Trung y trị liệu, có giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn lâm sàng rất cao, đến ngày nay vẫn được y giới ưa thích. Đối với học thuyết ‘Vận khí’, ông xem trọng việc nghiên cứu học thuyết này, chẳng những đem bổ sung
vào quyển 7 đã thất lạc, mà còn chú thích rất đầy đủ rõ ràng. Để tường thuật học thuyết vận khí một cách có hệ thống, ông còn viết các sách ‘Chiêu minh ẩn chỉ’.
5459. Vương cung 王宫 wáng gōng
Còn gọi là hạ cực. Vùng cạnh đầu mắt. Cổ nhân cho rằng quan sát khu vực này có thể chẩn đoán được bệnh của tạng Tâm. Tức là sơn căn.
1779
5460. Vương Hiếu Cổ 王好古 wáng hǎo gǔ ( hông rõ năm sinh năm mất) Vương Hiếu Cổ, tự Tiến Chi, hiệu là Hải Tàng, người đời im, Triệu Châu (nay là Triệu Huyện, Hà Bắc). Ông đỗ tiến sĩ, làm quan Giáo thụ Triệu Châu, kiêm chức Đề cử quản nội y học. ông là ngươi minh mẫn, thông hiểu kinh sử, yêu thích ngành y. Thời niên thiếu, đã từng cùng Lý Cảo học y với Trương hiết Cổ;
1780
về sau lại học với Lý Đông Viên, cho nên tư tưởng học thuật của ông chịu ảnh hưởng của hai họ Trương, Lý. Chịu ảnh hưởng của thầy Trương về biện chứng tạng phủ thì xem trọng việc cứu tạng phủ hư tổn và âm chứng; chịu ảnh hưởng của thầy Lý và học thuyết Tỳ Vị thì xem trọng lý luận thăng dương tán hỏa. Hai sự việc ấy là cơ sở cho học thuyết ‘âm chứng’ của ông. Cả đời ông trước thuật rất nhiều sách. Sách ông viết trưng dẫn đặc biệt nhiều về đường lối của hai thầy Trương, Lý, nhưng cũng luôn có phát huy sáng tạo. Số sách gồm có: ‘Y lũy nguyên nhung’, ‘Y gia đại pháp’, ‘Trọng Cảnh tường biện’, ‘Hoạt Nhân tiết yếu ca quát’, ‘Thang dịch bản thảo’, ‘Thử sự nan tri’, ‘Ban chẩn luận’, ‘Quang minh luận’, ‘Tiêu bản luận’, ‘Thương hàn biện hoặc luận’, ‘Âm chứng lược lệ’, ‘Tam bị tập’, ‘Tiểu nhi ngai luận’, ‘Biện thủ chân luận’, ‘Ban luận tụy anh’, ‘Thập nhị kinh dược đồ giải’, ‘Giải Trọng Cảnh nhất tập’, ‘Liệu ung thư nhĩ nhãn bản thảo yểu sao’, ‘Hải Tàng trị nghiệm lục’, ‘Bản thảo thực lục tàn quyển’, v.v.... trên hai mươi loại, trong đó ‘Âm chứng lược lệ’, ‘Y lũy nguyên nhung’, ‘Thang dịch bản
thảo, ‘Thử sự nan tri’ là các trước tác tiêu biểu được người đời sau xem trọng. ‘Âm chứng lược lệ’ là sách chuyên luận thuật thương hàn âm chứng, có biện có luận, có chứng có phương (đơn trị bệnh), rất có giá trị ứng dụng thực tế. ‘Y lũy nguyên nhung’ lấy mười hai kinh làm dây mối luận thuật thương hàn, tạp bệnh, có rất nhiều kiến giải sáng rõ. ‘Thang dịch bản thảo’ ghi chép các thành tựu bản thảo, của thời đại Tống, Nguyên, tuy số thuốc không nhiều, nhưng rất cần thiết cho thực dụng. ‘Thử sự nan tri’ là ông sưu tập luận án của Lý Đông Viên, là quyển sách tham khảo trọng yếu để nghiên cứu học thuyết Đông Viên.
5461. Vương lạn sang 王烂疮 wáng làn chuāng Bệnh ngoài da do tạng phủ tích nhiệt, hun đốt cơ phu, bên ngoài thọ thấp khí gây ra. Chứng thấy toàn thân nổi nhọt có mủ, lan rộng dần ra, sau đó nhọt vỡ mủ chảy ra.
5462. Vương Sĩ Hùng 王士雄 wáng shì xióng
1781
(1808 – 1868).
1782
Vương Sĩ Hùng, tự Mạnh Anh, khi nhỏ tự Tiên Long, về già hiệu Phàn Ân, lại hiệu Tiềm Trai, tự xưng là Bán si sơn nhân, người Chiết Giang, Hải Ninh, là Diêm quan đời Thanh. Niên hiệu Càn Long (1736 -1795), vì không chịu nổi tiếng sóng biển vỗ ghềnh, tằng tổ (ông cố) của ông dắt cả nhà dời về ở Tiền Đường (nay là Hàng Châu). Ông thuộc lớp người sau Diệp Quế, Tiết Tuyết, Ngô Cúc Thông, y gia trứ danh về ôn bệnh học. Ông là con nhà thế y. Nhà có 6 anh em, 3 anh lớn chết sớm: Thuở nhỏ, ông cũng ốm yếu, nhiều bệnh, đau bụng tiêu chảy quanh năm, đổ máu cam, nên ông thấy thuốc men là trọng yếu. Năm ông 12 tuổi, cha mắc ôn bệnh, thầy thuốc trị lầm khiến bệnh thêm nặng, may gặp danh y Phố Thượng Lâm chẩn trị mới khỏi. Điều này lại khiến ông biết thêm rằng nghề y có giỏi, dở, bèn hạ quyết tâm sẽ thành một thầy thuốc cao minh có thể cứu nguy người đời. Năm ông 14 tuổi, cha qua đời. hi lâm chung, cha có trối với ông: Người ta sống trong trời đất, ắt phải mong có ích cho đời . Ông nhớ mãi lời cha dặn, quyết đem hết sức học y. Cậu là Du Quế Đình biết ông có chí lớn, giúp ông rất nhiều.
1783
Từ đây, tay ông không rời quyển sách, phàm kinh điển y học, danh y trực thuật, không quyển nào ông không đọc và nghiên cứu. Nhưng vì gánh gia đình quá nặng, ông chỉ còn cách, qua lời tiến cử người bạn của cha, xin làm kế toán cho im Hoa diêm vụ cục. Nhưng ông vẫn không quên học y, giờ rỗi rảnh thì duyệt đọc sách y. Sau một thời gian, ông nắm vững chân đế của y học. Năm 22 tuổi, ông trở về Hàng Châu hành nghề y tự nuôi sống, xem trị bệnh cứu người là trách nhiệm của mình. Cống hiến lớn nhất của ông cho nền y học là thành tựu mà ông đạt được khi nghiên cứu bệnh hoắc loạn và bệnh ôn. Niên hiệu Đạo Quang, năm thứ 17 (1837), bệnh hoắc loạn (đau bụng thổ tả) lưu hành ở Giang Tô và Chiết Giang, người chết rất nhiều. Vì sách xưa chưa nói bệnh này, một số thầy thuốc không biết đầu đuôi, gọi là ‘bệnh lạ’ (kỳ bệnh). Còn ông thì xác nhận rằng đây là bệnh ‘hoắc loạn chuyển cân’, đồng thời phân chia làm hai loại, thời dịch và phi thời dịch, nhiều cách cứu trị, hiệu nghiệm trông thấy. Ông cứu sống rất nhiều người.
1784
Để giảng giải dẫn dắt người sau, ông đem kinh nghiệm trị liệu bệnh hoắc loạn chỉnh lý, viết sách ‘Hoắc loạn luận’. Niên hiệu Đồng Trị, năm đầu (1862), hoắc loạn lại lưu hành ở Thượng Hải làm chết nhiều người, ông muốn chỉ đạo việc trị liệu bệnh này nên đính chính quyển sách và ấn hành rộng rãi để diệt trừ bệnh dịch này. Sau đó, sách ‘Hoắc loạn luận’ được y giới xem là khuôn phép để theo. Năm 1852, ông còn viết xong một bộ sách trọng yếu chuyên về bệnh ôn nhiệt ‘Ôn nhiệt kinh vĩ’. Sách này thu góp sở trường của các y gia, lấy ‘Tân cảm, phục tà’ làm hai cương lĩnh lớn để biện chứng ôn bệnh, từ đó, đối với học thuyết ôn bệnh, làm một lần tổng kết toàn diện có hệ thống, đem biện chứng của ôn bệnh ra thực thi việc chẩn trị theo hướng mới. Vì thế mà khi ra đời, sách ấn hành toàn quốc, thành ‘một sách phải đọc’ (tất độc thư) của viện nghiên cứu học. Ngoài ra, ông còn có viết các sách ‘Tùy tức cư ẩm thực phổ’, ‘Tiềm Trai y thoại’, ‘Tiềm Trai giản hiệu phương’, ‘Qui nghiên lục’, ‘Tứ khoa giản hiệu phương’, ‘Vương Thị y án’, ‘Tiềm Trai y học tùng thư’ .
Ông mất năm 1868 ở Thượng Hải, nơi ông cư ngụ, hưởng thọ 60 tuổi.
5463. Vưu 疣 yóu
Tức Thiên nhật sang.
5464. Vưu chuế 疣赘 yóu zhuì
Tức Thiên nhật sang.
5465. Vưu sang 疣疮 yóu chuāng
Tức Thiên nhật sang.
5466. Vưu trùng 蚘虫 gǔ chóng
1785
Còn gọi là Hồi trùng, Trường trùng. Tức Giun đũa.
5467. Xà bì 蛇皮 shé pí
Xác rắn lột. Còn gọi là Xà thoái.
5468. Xà bì tiển 蛇皮癣 shé pí xuǎn
Da nổi như da rắn. Xem thêm mục Xà thân.
5469. Xà bàn lịch 蛇盘疬 shé pán lì
1786
Xem Phiên xà lịch 蟠蛇疬.
5470. Xà bối đinh 蛇背疔 shé bèi dīng
Nhọt có hình dáng giống con rắn. Đinh nhọt mọc dài ở lưng ngón tay phía sau gốc móng tay, hình dạng giống như nửa quả táo, màu đỏ kèm theo sưng. Xem thêm mục Chỉ đinh.
5471. Xà chướng 蛇瘴 shé zhàng
Xem mục Tiêu thư.
5472. Xà đầu đinh 蛇头疔 shé tóu dīng
Nhọt đầu rắn. Đinh nhọt có hình dáng như đầu con rắn mọc ở đầu ngón tay. Xem thêm mục Chỉ đinh.
5473. Xà giảo thương 蛇咬伤 shé yǎo shāng
1787
Bị rắn cắn. Rắn cắn có thể là rắn có độc và rắn không có độc cắn. Rắn không độc cắn thì không nguy hiểm, có thể xử lý như những vết cắn bình thường. Rắn độc cắn, sau khi bị cắn vùng cục bộ sưng đỏ gây đau nhức, để lâu thì đau
càng tăng, chỗ vết thương nổi mẩn như bong bóng nước, nặng thì lở loét, chỗ lở có màu đen, kèm chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, đồng tử giãn to, mắt mờ, cứng lưỡi không nói chuyện được, hô hấp khó khăn, dẫn đến tử vong.
5474. Xà khỏa sang 蛇窠疮 shé kē chuāng Thường phát ở vùng ngực sườn, vùng rốn. hình dáng giống như con rắn quấn quanh thân, da đau nhức, lở loét.
5475. Xà nhãn đinh 蛇眼疔 shé yǎn dīng
Nhọt mắt rắn. Đinh nhọt mọc ở hai bên khóe móng tay giống như con mắt. Xem thêm mục Chỉ đinh.
1788
5476. Xà phúc đinh 蛇腹疔 shé fù dīng Một loại đinh nhọt mọc ở mặt trong đốt giữa ngón tay, sưng trướng như bụng rắn, màu đỏ và đau. Còn gọi là Chỉ đinh, Ngư đỗ đinh. Trung tiết đinh, Thu đỗ đinh.
5477. Xà sắt 蛇虱 shé shī
Tức chứng Bạch phỉ (白疕). Còn gọi là bệnh Vẩy nến.
5478. Xà thân 蛇身 shé shēn
Xuất xứ: ‘Chư bệnh nguyên hậu luận’. Tình trạng ngoài da nổi như vảy cá hoặc như da rắn. Nguyên nhân do huyết hư sinh phong, phong thịnh thì gây táo (khô), phạm vào bì phu làm cho bì phu không được nuôi dưỡng gây nên. Bệnh được truyền từ bào thai. Trẻ sau khi sinh ra không bao lâu thì thấy vùng da có màu trắng xám, khô, sần sùi, có vảy, mép dựng ngược, gắn chặt vào da trông giống như da rắn. Sờ vào thấy cộm tay, giống như da bị nứt gây đau. Bệnh thường phát ra ở tay chân, nặng hơn có thể lan khắp người, mùa đông thường phát bệnh này. Còn được gọi là Xà thể, Ngư lân phong, Xà bì tiển.
5479. Xả thể 蛇体 shé tǐ
1789
Tức Xà thân.
5480. Xà tiết đinh 蛇节疔 shã jié dīng Nhọt mọc ở lóng giữa của ngón tay, quấn vòng ngón tay gây sưng. Còn được gọi là Ngư đỗ đinh, Trung tiết đinh, Thu đỗ đinh, Xà phúc đinh.
5481. Xà xuyến sang 蛇串疮 shé chuàn chuāng
Chứng zona, Giời leo. Xem Triền yêu hỏa đơn.
5482. Xả chứng tòng mạch 舍证从脉 shè zhèng cóng mài
1790
Bỏ chứng theo mạch. Trong quá trình biện chứng, có trường hợp mạch và chứng có những biểu hiện không thống nhất. Thông qua phân tích tìm hiểu nếu thấy mạch tượng phản ảnh đúng bản chất của bệnh tật, còn chứng trạng chỉ là một loại giả tượng, khi đó người thầy thuốc nên dựa vào mạch tượng để làm căn cứ cho việc xác lập phương án trị liệu.
5483. Xả mạch tòng chứng 舍脉从证 shè mài cóng zhèng
Bỏ mạch theo chứng. Trong quá trình biện chứng, có trường hợp mạch và chứng có những biểu hiện không thống nhất. Thông qua phân tích tìm hiểu nếu thấy các chứng trạng đủ để xác định cơ chế phát sinh bệnh còn mạch tượng không đủ cơ sở để định bệnh thì người thầy thuốc nên xem xét các triệu chứng thể hiện ra bên ngoài, và dựa vào đó để mà xác lập phương án điều trị.
5484. Xâm phong 侵风 qīn fēng
Tức chứng Thượng bào hạ thùy.
5485. Xỉ 齿 chǐ
1791
Còn gọi là Nha, tức là răng. Nằm ở trong miệng, được dùng để nghiền nát thức ăn. Thuộc túc thiếu âm Thận kinh, do Thận làm chủ. Thận chủ xương cốt, răng là phần thừa của xương, được tủy nuôi dưỡng. Răng có trên và dưới.
Đường kinh túc Dương minh Vị có nhánh đi vào răng trên và thủ Dương minh Đại trường có nhánh đi vào răng dưới.
5486. Xỉ bất sinh 齿不生 chǐ bù shēng
Chậm mọc răng. Là một trong chứng Ngũ trì. Răng là phần thừa của xương được tủy nuôi dưỡng. Trẻ con đến thời kỳ mọc răng, mà không mọc được, nguyên nhân do bẩm thụ tiên thiên của trẻ không đủ, tủy không đủ sức nuôi dưỡng xương cốt cho nên răng chậm mọc.
5487. Xỉ canh 齿更 chǐ gēng
Thời điểm thay răng ở trẻ em. Trẻ vào khoảng 6~7 tuổi thì răng sữa rụng, răng mới mọc lên nên gọi là Xỉ canh.
5488. Xỉ cảo 齿槁 chǐ gǎo
1792
Răng khô. Nguyên nhân do Thận hỏa hun đốt làm cho Thận âm khô kiệt, gây ra. Một trong các hiện tượng của lão suy.
Nhiệt bệnh mà thấy răng khô là do nhiệt tà hun đốt gây nên.
5489. Xỉ giới 齿齘 chǐ xī
Chứng nghiến răng khi ngủ. Nguyên nhân do Tâm Vị hỏa nhiệt hoặc do khí huyết hư gây ra. Ở trẻ em phần nhiều do ký sinh trùng đường ruột.
5490. Xỉ khủ 齿龋 chǐ qǔ
Răng bị sâu, đau nhức. Do vệ sinh răng miệng không sạch, hoặc do phong, đàm, thấp, nhiệt hun đốt hai kinh thủ túc Dương minh.
5491. Xỉ nặc 齿匿 chǐ nì
Tức Xỉ khủ.
5492. Xỉ ngân 齿龈 chǐ yín
1793
Nướu răng hoặc lợi răng. Tức Nha ngân.
5493. Xỉ ngân kết biện 齿龈结辨 chǐ yín jié biàn Chân răng sưng mọng, thường kèm có chảy máu gây đau hoặc lở loét, miệng hôi... Nguyên nhân thường do nhiệt độc công bên trong, hoặc do Vị hỏa thịnh.
5494. Xỉ ngân thiệt 齿痕舌 chǐ hén shé
Vùng rìa lưỡi có dấu răng. Nguyên nhân do Tỳ hư.
5495. Xỉ ngân thũng thống 齿痕肿痛 chǐ hén zhǒng tòng
Chân răng sưng đỏ, đau nhức. Do Vị có thực hỏa hoặc hư hỏa bốc lên gây ra.
5496. Xỉ nục 齿衄 chǐ nǜ
1794
Chân răng chảy máu, không phải do ngoại thương. Nặng thì máu ra nhiều không cầm được. Phần nhiều do ăn quá nhiều các thức ăn cay nóng, chiên xào làm cho nhiệt tích ở Vị xông lên; Hoặc do Thận âm bất túc, hư hỏa bốc lên, hoặc Tỳ không thống nhiếp huyết gây ra.
Còn gọi là Nha nục.
5497. Xỉ táo 齿燥 chǐ zào
Răng khô ráo không nhuận. Bệnh mới phát thường kèm miệng hôi. Do Phế nhiệt hoặc Vị nhiệt, tân dịch hao tổn, hoặc do mắc bệnh lâu ngày răng khô giống như xương khô.
5498. Xỉ thống 齿痛 chǐ tòng
Đau răng. Xem thêm mục Nha thống.
1795
5499. Xỉ tiêu 齿焦 chǐ jiāo Chân răng khô sạm, do âm dịch bị tổn thương gây ra. Nếu răng khô sạm mà có cáu bẩn là do Thận hư hỏa thịnh, Vị dịch chưa khô kiệt. Nếu răng khô sạm mà không có cáu bẩn là do Vị nhiệt bị tổn thương, Tỳ Thận âm bị khô cạn, bệnh thường nặng.
5500. Xỉ trì 齿迟 chǐ chí
Chậm mọc răng. Xem thêm mục Xỉ bất sinh.
5501. Xích 赤 chì Màu đỏ, một trong ngũ sắc, là hành hỏa của ngũ hành. Đối với ngũ tạng thì màu đỏ ứng vào tạng Tâm, có quan hệ mật thiết với nhiệt tà.
5502. Xích bạch đái hạ 赤白带下 chì bái dài xià Trong âm đạo tiết ra chất dịch trắng nhầy có lẫn đỏ, dây dưa không dứt. Nguyên nhân do Can uất phạm Tỳ, thấp nhiệt hạ chú ở mạch Xung, Nhâm và Đới mạch mà gây ra.
5503. Xích bạch lỵ 赤白痢 chì bái lì
1796
iết lỵ ra mủ máu. Do thấp nhiệt trở trệ ở Trường Vị; phần khí, phần huyết đều bị thấp nhiệt xâm nhập gây ra. Xem thêm mục Thấp nhiệt lỵ.
5504. Xích bạch trọc 赤白浊 chì bái zhuó
Từ chung chỉ chứng bạch trọc và xích trọc. Tham khảo thêm ở phần Bạch trọc và Niệu huyết.
5505. Xích diện phong 赤面风 chì miàn fēng
Một loại bệnh ở mặt. hi mới phát thấy mặt đỏ, ngứa, sau đó sưng trướng, nóng rát. Do khí huyết ở hai kinh Tâm, Vị sung thịnh, lại nhiễm phải phong nhiệt, uất trở ở cơ phu mà gây ra. Tương đương với Viêm da dị ứng.
5506. Xích du đan 赤遊丹 chì yóu dān
Xem Du phong
5507. Xích du phong 赤遊风 chì yóu fēng
Xem Du phong.
1797
5508. Xích đái bão luân 赤带抱轮 chì dài bào lún Chung quanh tròng đen và tròng trắng có vòng tròn nhỏ như sợi máu. Ấn vào không tan, xô đẩy cũng không di chuyển.
Là một trong những chứng trạng thường gặp như viêm màng mống mắt (虹膜睫状). Nguyên nhân do Can Phế có thực nhiệt hay do âm hư hỏa vượng gây ra. Còn gọi là Bão luân hồng, Bạch tinh bão hồng...
5509. Xích đái 赤带 chì dài Trong âm đạo tiết ra chất dịch đỏ như máu mà không phải máu, dây dưa không dứt. Nguyên nhân do lo lắng suy nghĩ làm tổn thương Tỳ, lại thêm giận dữ làm tổn thương Can, Can uất hóa hỏa, hiệp với thấp tà thành thấp nhiệt hạ chú xuống mạch đái gây ra.
5510. Xích lỵ 赤痢 chì lì
Tức Huyết lỵ.
1798
5511. Xích mạc 赤膜 chì mó Trong mắt nổi màng đỏ như là sợi chỉ máu, mọc dày đặc. Xem thêm Huyết quản ế, Nô nhục phàn tinh.
5512. Xích mạc hạ thùy 赤膜下垂 chì mó xià chuí Mép tròng đen có những tia máu nhỏ, giống như bức rèm buông xuống, che phủ đồng tử, nặng thì bít kín cả tròng đen, mắt mờ, nổi ghèn, đau rát như có cát. Do phong nhiệt ủng trệ ở Can Phế, mạch lạc sinh ra.
5513. Xích mạch như lũ 赤脉如缕 chì mài rú lǚ Các tia máu nổi như sợi dây ở tròng trắng con mắt. Còn gọi là Xích mạch quán bố.
5514. Xích mạch quán bố 赤脉贯布 chì mài guàn bù
Tức Xích mạch như lũ.
5515. Xích mạch 尺脉 chǐ mài
1 trong ba bộ vị (Thốn, quan, xích) để xem mạch.
1799
5516. Xích mạch truyền tinh 赤脉传睛 chì mài chuán jīng Nhiều mạch máu đỏ như những nhánh rẽ xuất phát từ khóe mắt đi ra tròng trắng, nặng thì lan đến tròng đen.
Người bệnh có cảm giác mắt khô ngứa hoặc nhiều ghèn. Do Tâm hỏa thiên cang, Thận thủy suy hư, hoặc Tam tiêu tích nhiệt gây ra.
5517. Xích như phôi huyết 赤如衃血 chì rú tuān xuè Từ hình dung chỉ sắc bệnh có màu tím đen khô khan. Thường gặp trong bệnh Tâm huyết ứ trở, Vị khí suy bại.
5518. Xích phu 尺膚 chǐ fū
Tức Chẩn xích phu.
5519. Xích thư 赤疽 chì jū
Tức Ngạch thư.
5520. Xích trọc 赤浊 chì zhuó
1800
Tiểu ra nước đục đỏ. Xem thêm Niệu huyết.
5521. Xích ty cù mạch 赤丝虬脉 chì sī qiú mài Tròng trắng mắt có những tia máu như sợi chỉ, đồng thời có cảm giác khô rát, hoặc chảy nước mắt. Giống như chứng viêm kết mạc của YHHĐ.
5522. Xích tỵ 赤鼻 chì bí
Lỗ mũi đỏ. Xem mục Tửu tra tỵ.
5523. Xú điền loa 臭田螺 chòu tián luó
Xem mục Cước khí sang.
5524. Xú khí vị 嗅气味 xiù qì wèi
Mùi hôi. Thông qua khứu giác (văn chẩn) để biết rõ sự thay đổi mùi vị của các chất bài tiết trong cơ thể bệnh nhân, hỗ trợ cho việc phân tích bệnh tình.
5525. Xuân huyền 春弦 chūn xián
1801
Nhịp mạch đập vào mùa xuân. Thường là mạch huyền.
Tùy vào sự biến hóa của khí hậu có thể phát sinh mạch tương ứng. Do mùa xuân dương khí thượng thăng, công năng sinh phát Can vượng, cho nên mạch tượng cũng biểu hiện thông sướng, nhịp mạch đi căng cứng giống như dây đàn.
5526. Xuất châm 出针 chū zhēn Sau khi châm xong, một tay đè lên huyệt vị chỗ kim châm, một tay cầm kim vừa xoay nhẹ, vừa rút kim ra khỏi huyệt.
5527. Xúc chẩn 触诊 chù zhěn
Một trong tứ chẩn. Là phương pháp dùng tay thăm khám trên da, ngực bụng để tìm vị trí đau nhức, lạnh nóng, tính đàn hồì, điểm đau, khối u… từ đó mới xác định được tính chất, và mức độ biến hóa của bệnh.
5528. Xúc mạch 促脉 cù mài
1802
Một trong 28 mạch.
Mạch đi nhanh hữu lực, nhưng không theo quy tắc nào. Nguyên nhân do dương thịnh có nhiệt thực gây ra, cũng có khi do khí huyết, đàm, thực, đình trệ gây ra.
5529. Xung dương mạch 冲阳脉 chōng yáng mài
Mạch thuộc kinh Dương minh Vị. Vị trí ở trên mu bàn chân, trước huyệt Giải khê 1,5 thốn. Xem mạch này để tìm hiểu bệnh tình của Tỳ Vị.
5530. Xung khí 冲气 chōng qì
Bệnh lý ở mạch Xung. Thường thấy triệu chứng chính là khí từ vùng bụng dưới bốc lên ngực và yết hầu. Do khí ở mạch Xung nghịch lên gây ra.
1803
5531. Xung nhâm bất cố 冲任不固 chōng rèn bù gù Bệnh lý ở hai mạch Xung Nhâm của người phụ nữ bị tổn thương, hoặc do khí huyết lưỡng hư.
Triệu chứng thường gặp là băng lậu, sinh non, dịch âm đạo nhiều.
5532. Xung nhâm tổn thương 冲任损伤 chōng rèn sǔn shāng Do cảm nhiễm hoặc phòng dục quá độ hoặc do sanh nở quá nhiều làm tổn thương hai mạch Xung, Nhâm. Thường thấy kinh nguyệt không đều, đau vùng bụng dưới, lưng mỏi, băng lậu, nếu ở phụ nữ đang mang thai thì có thói quen sẩy thai, hoặc vô sinh.
1804
5533. Xung phục 冲服 chōng fú Dùng các loại thuốc đã được tán mịn, như bột Điền thất, bột Xà đởm xuyên bối cho vào chén đợi sau khi sắc thuốc xong, nhân lúc thuốc còn nóng, đổ nước thuốc vào trong chén có thuốc bột, khuấy đều, uống lúc ấm. Nếu chỉ uống thuốc bột không thì cho bột thuốc vào chén, đổ nước nóng vào khuấy đều sao cho bột thuốc tan là uống được.
5534. Xung phục tễ 冲服剂 Là loại thuốc được chế biến thành hỗn hợp thuốc bột + bột đường (tương đương với các loại trà hòa tan). hi uống chỉ việc chế nước sôi vào khuấy đều uống.
5535. Xung sán 冲疝 chong shàn
Đau bụng nhiều, tiêu tiểu không thông. Thiên ‘Cốt không luận’ (Tố vấn) ghi: Đốc mạch gây bệnh... Từ bụng dưới xông lên tim gây đau, không đại tiểu tiện được gọi là xung sán... .
5536. Xung vi huyết hải 冲为血海 chōng wèi xuè hǎi
Tức Can phủ huyết hải.
5537. Xuy dược 吹药 chuī yào
1805
Phương pháp trị ngoài. Đem dược liệu tán mịn, xúc thuốc vào trong ống nhỏ thổi vào chỗ có bệnh.
5538. Xuy hoa tiển 吹花癣 chuī huā xuǎn Bệnh thường phát ở vùng mặt, đầu tiên có từng nốt nhỏ như sởi, tiếp theo thành từng mảng như đám mây, lấy tay cạo khẽ có vảy trắng. Phụ nữ bị bệnh nhiều. Bệnh hay phát về mùa xuân (đám nốt bệnh xòe ra như bông hoa đào). Do Tỳ Vị vốn hư, bên trong cảm nhiễm phong nhiệt tà. Còn gọi là Đào hoa tiển, Phong tiển.
5539. Xuy nãi 吹奶 chuī nǎi
Tức chứng Nhũ ung.
5540. Xuyên nha đinh 穿牙疔 chuān yá dīng Nhọt ở chân răng, do hai kinh Vị và Thận có uất hỏa gây độc. Bệnh có thể lan ra má và vai, nặng thì toàn thân có nóng lạnh.
5541. Xuy nhũ 吹乳 chuī rǔ
1806
Vú sưng.
Xem chứng Nhũ ung.
5542. Xuy tỵ 吹鼻 chuī bí
Phép thổi thuốc vào mũi. Đem dược liệu tán thành bột mịn, bảo bệnh nhân tự hít vào hoặc nhờ người khác thổi vào mũi. Thí dụ: Viêm xoang mũi có thể dùng dầu Hoàng hoa ngư (một loại cá) tách lấy hòn sỏi trong óc cá đem nung, nghiền bột, trộn thêm ít Băng phiến, cho hít vào mũi. Chứng cảm mạo gây nghẹt mũi có thể dùng Nga bất thực thảo nghiền bột, thổi vào mũi.
5543. Xuyên đồn lậu 穿臀瘺 chuān tún lòu
Tức mạch lươn. Bệnh ở hậu môn chữa không triệt để, phát triển thành mạch lươn trổ ra một bộ vị nào ở cơ thể... thậm chí có thể thấy nhiều mạch lươn, mỗi khi phát tác thì nước, mủ chảy ra rỉ rả. Đây tức là chứng mạch lươn phức tạp.
5544. Xuyên khỏa thư 穿踝疽 chuān huái jū
1807
Nhọt mọc ở mắt cá chân trong.
Sơ khởi phát nóng lạnh, mắt cá trong sưng đau, đau thấu xương, nặng thì mắt cá ngoài cũng sưng đau, chỗ nhọt mưng mủ hoặc lở loét.
5545. Xuyên quải đàm 穿拐痰 chuān guǎi tán Đàm ứ trệ ở khớp mắt cá, khớp ngón chân gây sưng đau, lâu ngày vỡ miệng, mủ chảy ra. miệng vết thương khó lành miệng, cũng có khi thấy lòi xương, đồng thời kèm có sốt, ăn ít, tinh thần mỏi mệt.
5546. Xuyên tai độc 穿腮毒 chuān sāi dú
Xem chứng Cốt tào phong.
5547. Xuyên tai phát 穿腮发 chuān sāi fā
Xem chứng Cốt tào phong.
5548. Xuyên tâm lãnh lậu 穿心冷瘘chuān xīn lěng lòu
1808
Nhọt sau khi vỡ hình thành mạch lươn.
5549. Xuyến 串 chuàn
Tức là Xuyến dược. Là tên các thầy thuốc kinh nghiệm dân gian dùng để nói về dược liệu có dược tính bất hành. Xuyến dược phần nhiều có tác dụng tả hạ.
1809
5550. Xuyến nhã nội ngoại biên 串雅内外编 chuàn yǎ nèi wài biān 1759, Do Triệu Học Mẫn đời Thanh, Trung quốc biên soạn. Sách gồm 8 quyển, trong đó Xuyến nhã nội biên 4 quyển; Quán Nhã Ngoại Biên 4 quyển. Là một tập sách nghiên cứu và ghi chép lại các kinh nghiệm sử dụng thuốc của các thầy thuốc dân gian. Nội dung bao gồm: Tải dược, Đỉnh dược, Xuyến dược, Đơn phương và các phương pháp ngoại trị khác. Các cách chế biến và điều trị bệnh cho động vật, thực vật. Phần lớn có đặc điểm là đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi dễ sử dụng. Nhưng cũng có một số ghi chép không phù hợp với thực tế hoặc quá khoa trương thổi phồng hay quá tin vào các điều dị đoan mê tín.
5551. Y án 医案 yī àn
Tức bệnh án. Những ghi chép của thầy thuốc trong quá trình điều trị, được ghi lại để tiện việc theo dõi. bao gồm cả họ tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, bệnh lý, biện chứng, trị liệu và tiên lượng.
1810
5552. Y công 医工 yī gōng Người làm thuốc (tên gọi chung đời xưa). Y công là từ được nhắc rất sớm trong Nội kinh . Đời Hán có chức Y công trưởng dùng để chỉ những người trông coi thuốc men trong cung đình. Đời Đường còn có các chức vụ Y công, Châm công.
Những chức vụ này thấp hơn y sư, châm sư, và cao hơn y sinh, châm sinh. Ngày nay Y công dùng chỉ người phụ việc cho các thầy thuốc hoặc trong các cơ sở y tế.
5553. Y học chính truyền 医学正传 yī xué zhèng zhuàn
1811
1515, Ngu Đoàn, đời Minh, Trung quốc biên soạn. Gồm 8 quyển. Ở đầu sách, liệt kê 50 điều nghi hoặc ‘hoặc vấn’của y học, kế đến rồi mới ghi chép các bệnh chứng thường gặp trên lâm sàng các khoa. Ở chứng có phân môn loại, ở mỗi môn trước tiên nói về chứng, kế đến nói về mạch, sau cùng nói về phương thuốc. Nói đến học thuật thì lấy học thuyết Đan hê làm gốc; tổng luận các bệnh lấy yếu chỉ ở ‘Nội inh’ làm đề cương. Phép xem mạch thì dựa theo ‘Mạch inh’ của Vương Thúc Hòa. Luận về Thương hàn thì theo Trương Trọng Cảnh, trị nội thương theo Lý Đông Viên, trị trẻ con theo Tiền Ất. Sách còn tham khảo học thuyết của các y gia, cộng với kinh nghiệm gia truyền và lý luận của cá nhân.
Trong sách, đối với bùa chú, đồng bóng, thuyết vận khí, và suy đoán thời gian mắc bệnh, bệnh chứng và đưa ra các phép trị mơ hồ. Ông đều có lời phê phán.
5554. Y học nguyên lưu luận 医学源流论 yī xué yuán liú lùn 1764, Từ Đại Xuân (Linh Thai, Hồi hê), đời Thanh, Trung quốc. Gồm 2 quyển. Chia ra 7 môn: inh lạc tạng phủ, mạch, bệnh, phương dược, trị pháp và thư luận...
1812
5555. Y học nhập môn 医学入门 yī xué rù mén Sách thuốc gồm có 9 quyển viết vào đời nhà Minh, Trung quốc. Do Lý Diên biên soạn vào năm 1575. Sách tập hợp các tài liệu của các y gia. Nội dung bao gồm có y học lược luận, Y gia truyền lược, bản thảo, nội, ngoại, phụ, nhi các khoa và cấp cứu.
Sách được viết dưới hình thức ca phú có cả chú thích để thuyết minh, đồng thời có thêm phần kiến giải của tác giả. Là một cuốn sách có ảnh hưởng rất lớn cho các y sinh sau này.
1813
5556. Y học tam tự kinh 医学三字经 yī xué sān zì jīng Sách thuốc gồm 4 quyển do Trần Niệm Tổ đời nhà Thanh, Trung quốc biên soạn vào năm 1804. Sách được viết theo lối ca quyết nhưng chỉ có 3 chữ vì thế mới được gọi là Y học tam tự kinh . Phần phụ lục có chú giải. Trong quyển 1~2 ngoại trừ chương Y học nguyên lưu ra phần còn lại giới thiệu các bệnh chứng thường gặp của nội, phụ, nhi, chẩn đoán và điều trị. Quyển 3~4 giới thiệu các phương thuốc thường dùng. Sách viết đơn giản, dễ hiểu nên được lưu truyền rộng rãi trong y giới. Nhưng sách cũng có hạn chế là có quan điểm quá tôn sùng các kiến thức cổ nên không phù hợp với sự phát triển của y học ngày nay.
5557. Y học quảng bút ký 医学广笔记 yī xué guǎng bǐ jì
Tức ‘Tiên Tỉnh Trai y học quảng bút ký’.
1814
5558. Y học tâm ngộ 医学心悟 yī xué xīn wù 1732, Do Trình Quốc Bành, Đời Thanh, Trung quốc biên soạn. Gồm 5 quyển. Quyển 1 ghi chép những lý luận của tứ chẩn, bát cương và bát pháp. Nguyên tắc điều trị vận dụng vào thực tiễn trên lâm sàng. Quyển 2 ghi chép các lý luận chứng trị của Thương hàn luận . Quyển 3~5 ghi chép các biện chứng luận trị chủ yếu của bệnh chứng trong các khoa nội, ngoại, phụ sản, ngũ quan. Mỗi chứng lại có ghi chép rõ về nguyên nhân gây bệnh, bệnh trạng, chẩn đoán và điều trị. Sách phân loại rõ ràng, ghi chép dễ hiểu, phương thuốc sử dụng thường dựa vào thực tế đồng thời đưa vào kinh nghiệm điều trị của tác giả nên có ảnh hưởng rất lớn đối với các y gia sau này.
5559. Y học yếu giải tập chú 医学要解集注 yī xué yào jiě jí zhù
1466, Chu Văn An, đời Trần. Sách ghi chép các bệnh án và kinh nghiệm điều trị. Nhất là kinh nghiệm chữa các bệnh dịch.
5560. Y kinh 医经 yī jīng
Những tác phẩm đông y cổ điển. Được các y gia biên soạn ghi lại những kinh nghiệm chữa bệnh, những phương thuốc hay của bản thân hoặc của các y gia đời trước để lưu lại cho các thế hệ sau này. Thí dụ như Hoàng đế nội kinh, Linh khu, Bản thảo cương mục... đều được gọi là y kinh.
5561. Y lâm 医林 yī lín Tức y giới (trong hành văn cổ đại hoặc cận đại, dùng từ y lâm để chỉ người làm ngành y).
1815
5562. Y lâm cải thác 医林改错 yī lín gǎi cuò 1830, Vương Thanh Nhậm, Đời Thanh, Trung Quốc. Gồm 2 quyển.
1816
Tác giả đã dành thời gian hơn 10 năm kiên trì quan sát và nghiên cứu thi thể, đích thân ông đã đến nghĩa địa và pháp trường nơi hành hình phạm nhân để quan sát tạng phủ của các thi thể phạm nhân. Về sau mới viết thành cuốn sách này. Đối với sự nghiên cứu về tạng phủ con người do nhờ nhiều năm quan sát cơ thể của người chết nên vẽ thành bức đồ họa. Đồng thời ông đã đính chính một số sai lầm của người xưa về tạng phủ, phát hiện một số bộ phận trong thân thể mà người xưa chưa đề cập, đồng thời chỉ chính xác một số hiện tượng sinh lý, bệnh lý trọng yếu. Trên lâm sàng về mặt điều trị đối với các chứng huyết ứ, bán thân bất toại ông cũng có những phát hiện độc đáo. Và sáng chế ra phương thuốc hoạt huyết hóa ứ cho đến nay cũng còn có giá trị thực dụng. Tuy nhiên vì sự hạn chế của điều kiện lịch sử, nên sự quan sát tạng phủ của ông vẫn còn có chỗ ức đoán và sai lầm.
5563. Y luận 医论 yī lùn Tác phẩm chuyên luận về học thuật chuyên môn y học của cá nhân thầy thuốc (tương đương với luận án y học hiện nay).
5564. Y thoại 医话 yī huà Các mẫu đối thoại của các thầy thuốc ghi lại những kinh nghiệm chữa bệnh trong quá trình điều trị trên lâm sàng, lĩnh hội được trong việc đọc sách, hoặc thảo luận những vấn đề có liên quan đến y học.
5565. Yểm 罨 yǎn Dùng khăn lông nhúng nước cho ướt đắp lên chỗ có bệnh.
5566. Yên cừu sang 湮尻疮 yān kāo chuāng
Tức chứng Hồng đồn 红臀.
1817
5567. Yết 咽 yàn Xoang miệng vùng mũi họng, hầu họng, thông qua họng, nối liền với xoang mũi, tiếp đến yết hầu và thực quản.
5568. Yết 暍 yē
Tức Trúng thử.
5569. Yết hầu 咽喉 yān hóu
Tức xoang miệng. Từ chung để chỉ hầu và họng.
5570. Yết hầu ung 咽喉痛 yān hóu tòng
Còn gọi là lý hầu ung. Ung nhọt sinh ra ở hầu họng mưng mủ. Nguyên nhân do phong nhiệt độc quá thịnh làm cho cổ họng sưng lên, nóng đỏ gây đau, nuốt khó khăn, kèm theo các chứng trạng toàn thân phát sốt và đau đầu.
5571. Yết ích 咽嗌 yàn ài
Tức Yết.
1818
5572. Yết môn 咽门 yàn mén Yết môn. Bên trong khoang họng là cửa vào của yết hầu.
Đồ ăn uống phải qua yết môn mới xuống được thực quản.
5573. Yêu 腰 yāo
Vùng lưng. Tính từ đốt xương sống thứ 12 trở xuống đến điểm tiếp giáp hai mõm xương hông gọi là yêu.
5574. Yêu bối thống 腰背痛 yāo bèi tòng
Hiện tượng lưng, thắt lưng đau. Nguyên nhân do Thận khí hư suy, hoặc do phong thấp nhân lúc cơ thể suy yếu mà xâm nhập vào kinh lạc mà phát sinh bệnh.
5575. Yêu cốt tổn đoạn 腰骨损断 yāo gǔ sǔn duàn Tình trạng gãy xương sống vùng thắt lưng, xuất hiện đau trằn, vùng cục bộ sưng trướng gây đau, xương biến dạng, mọi hoạt động bị giới hạn, nặng thì ảnh hưởng đến tủy sống, xuất hiện hiện tượng tê dại hoặc bại liệt.
1819
5576. Yêu cừu thống 腰尻痛 yāo kāo tòng Tình trạng đau nhức xương sống vùng thắt lưng.
Nguyên nhân do Thận tạng hư suy mà gây ra.
5577. Yêu thống 腰痛 yāo tòng Hiện tượng đau một bên hay cả hai bên thăng lưng đau, hoặc đau lan đến xương sống. Nguyên nhân do mệt nhọc quá độ, Thận khí khuy tổn hoặc do cảm thụ ngoại tà, hoặc do ngoại thương làm tổn thương kinh lạc vùng lưng. Cũng có khi sự vận hành của khí huyết không thông sướng đều dẫn đến chứng đau lưng.
5578. Yêu tích thống 腰脊痛 yāo jí tòng
Tình trạng xương sống và vùng phụ cận đau nhức. Nguyên nhân do vùng lưng bị tổn thương, huyết ứ trệ lại gây đau, hoặc Thận hư nội nhiệt đều có thể dẫn đến chứng này.
5579. Yêu toan 腰酸 yāo suān
1820
Tình trạng lưng có cảm giác đau mỏi. Phần nhiều do phòng sự quá độ mà phát bệnh.
5580. Yêu trụ 腰柱 yāo zhù
Dụng cụ dùng để cố định xương sống (bị gãy).
5581. Yểu nhiên bất trạch 夭然不泽 yāo rán bù zé Sắc mặt tiều tụy kém tươi do mắc bệnh mạn tính. Nếu người mắc bệnh lâu ngày mà lộ rõ sắc mặt khô héo kém tươi, là dấu hiệu khí huyết khuy tổn, Vị khí sắp kiệt.
5582. Yểu thư 夭疽 yāo jū Chứng ung nhọt mọc ở sau lỗ tai hoặc sau xương nhũ đột. Nguyên nhân thường do Đởm kinh có ứ huyết uất kết mà phát bệnh. Do bộ vị mọc ở trên đầu nên tà độc dễ lan rộng và chuyển sang ác tính.
Nguồn tham khảo:
1821
1.http://www.zysj.com.cn/lilunshuji/index.html?fbclid= IwAR3LC6f8WaG-bhoQq61bOca-gsr EdxbIBqBQUncSRgIKqHahvJxLvM2HC8g
2. https://dongduoccongduc.com/sach/thuat-ngu-dong- y-324.html
1822
Phần 2. Học tiếng Trung các bài thuốc
1823
1824
1825
1826
1827
1828
1829
1830
1831
1832
1833
1834
1835
1836
1837
1838
1839
1840
1841
1842
1843
1844
1845
1846
1847
1848
1849
1850
1851
1852
1853
1854
1855
1856
1857
1858
1859
1860
1861
1862
1863
1864
1865
1866
1867
1868
1869
1870
1871
1872
1873
1874
1875
1876
1877
1878
1879
1880
1881
1882
1883
1884
1885
1886
1887
1888
1889
1890
1891
Phần 3. Học tiếng Trung các vị thuốc
1892
1893
1894
1895
1896
1897
1898
1899
1900
1901
1902
1903
1904
1905
1906
1907
1908
1909
1910
1911
1912
1913
1914
1915
1916
1917
1918
1919
1920
1921
1922
1923
1924
1925
1926
1927
1928
1929
1930
1931
1932
1933
1934
1935
1936
1937
1938
1939
1940
1941
1942
1943
1944
1945
1946
1947
1948
1949
1950
1951
1952
1953
1954
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
Phần 4. Học tiếng Trung các huyệt châm cứu
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001