
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
246
ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH
BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RADIO
I. ĐẠI CƯƠNG
Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là bệnh phổ biến, chiếm từ 15-25% dân số người
lớn nói chung và là một trong những nguyên nhân khám bệnh thường gặp nhất trên lâm
sàng. Bệnh có thể gây ra các biến chứng như giãn tĩnh mạch nông, huyết khối tĩnh mạch,
thuyên tắc động mạch phổi, loét chi,…làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống, và tăng
gánh nặng chi phí cho nền y tế.
Mục tiêu điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là loại bỏ dòng trào ngược trong
lòng các tĩnh mạch bị suy, từ đó giải quyết triệt để về triệu chứng cho người bệnh, mặt
khác, còn có giá trị thẩm mỹ. Nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương pháp
can thiệp nhiệt nội tĩnh mạch sử dụng sóng có tần số radio hoặc laser đang ngày một
phát triển.
Nguyên lý chung của phương pháp điều trị nội tĩnh mạch bằng RF là phóng thích
một năng lượng dưới dạng nhiệt vào trong lòng tĩnh mạch, gây phá hủy lớp nội mạc, co
thắt và dày các sợi collagen của lớp trung-ngoại mạc, từ đó gây tắc và xơ hóa tĩnh mạch.
So sánh với các phương pháp phẫu thuật truyền thống, can thiệp nội tĩnh mạch bằng
sóng có tần số radio ngày càng chứng tỏ được tính an toàn, cũng như hiệu quả về điều
trị. Nghiên cứu đa quốc gia mới nhất tại 35 trung tâm ở Hoa Kỳ, Châu Âu và Úc cho
thấy tỷ lệ điều trị RF thành công sau 1 tuần là 93%, sau 2 năm là 85%, với 90% người
bệnh không còn dòng trào ngược trong tĩnh mạch hiển, và 95% người bệnh hài lòng với
hiệu quả của phương pháp điều trị này sau 2 năm theo dõi.
II. CHỈ ĐỊNH
Suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính có triệu chứng. Phân loại trên lâm sàng theo
phân loại CEAP từ C2 đến C6.
Có dòng trào ngược tĩnh mạch hiển phát hiện trên siêu âm Doppler.
Đáp ứng kém với điều trị nội khoa.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt đối
Người bệnh không có khả năng đi lại
Có thai
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, với tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn
Dị dạng động tĩnh mạch