
ĐỊNH LƢỢNG CALPROTECTIN TRONG PHÂN
I. NGUYÊN LÝ
Calprotectin hay neutrophil cytoplasmic protein A100A8/A9 là protein thuộc
họ S100 hiện diện chủ yếu trong bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính. Trong
trường hợp ruột bị viêm, niêm mạc ruột bị tổn thương và các hạt trong tế bào bạch
cầu đa nhân trung tính vỡ ra phóng thích calprotectin vào phân. Định lượng
calprotectin trong phân giúp phát hiện và đánh giá mức độ của bệnh viêm ruột
(inflammatory bowel disease : IBD) bao gồm viêm loét ruột (ulcerative colitis)và
bệnh Crohn’s.
Nguyên tắc xét nghiệm: theo nguyên tắc xét nghiệm miễn dịch hấp phụ bổ thể
gắn kết men. Chuẩn, QC, mẫu phân được xử lý (mẫu pha loãng III) chứa
calprotectin được thêm vào các giếng có gắn kháng thể đơn dòng ái lực cao kháng
calprotectin người. Trong giai đoạn ủ ban đầu, calprotectin gắn với kháng thể bất
động. Sau đó kháng thể thứ hai kháng calprotectin người gắn với enzym peroxidase
được thêm vào các giếng, phức hợp bánh kẹp trả được tạo thành giữa calprotectin và
2 kháng thể. Tetramethylbenzidin được dùng làm cơ chất cho enzym peroxidase.
Cuối cùng, dung dịch acid được thêm vào để dừng phản ứng. Màu sắc chuyển từ
xanh da trời sang màu vàng. Cường độ màu vàng tỷ lệ thuận với nồng độ
calprotectin. Đường chuẩn mối liên quan giữa mật độ quang và nồng độ dung dịch
chuẩn được thiết lập (bước sóng 450 nm). Nồng độ calprotectin trong mẫu thử được
tính dựa vào đường chuẩn.
Định lượng Calprotectin dựa trên 2 nguyên lý:
- ELISA (enzyme-linked immunosorbent assay): xét nghiệm hấp phụ bổ thể gắn kết
enzym.
- Hóa phát quang trực tiếp
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: nhân viên thực hiện xét nghiệm có trình độ phù hợp
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện:
- Hệ thống ELISA bán tự động
- Máy miễn dịch Liaison
2.2.Hóa chất
- Kít định lượng Calprotectin trong phân
- Kít sử lý mẫu phân (Stool sample application System - SAS)
- Pipet
- Tủ lạnh.
- Nước cất tinh khiết