
46
ĐỊNH LƢỢNG AMONIAC
Trong điều kiện bình thường moniac được chuyển đổi thành ure tại gan và
sau đó được thận bài xuất. Nếu có một rối loạn thực thể ngăn không cho quá trình
chuyển đổi nói trên xảy ra, NH3 sẽ tích tụ trong dòng tuần hoàn. Khi tích tụ trong máu
với nồng độ cao sẽ gây ra một tình trạng bệnh não gan.
I . NGUYÊN LÝ
Theo phương pháp động động học enzym. Dựa trên phản ứng sau:
Enzym glutamate dehydrogenase (GLDH) xúc tác phản ứng với sự tham gia của
NADPH theo sơ đồ sau:
Lượng N DPH2 bị oxy hóa trong giai đoạn phản ứng sẽ tương đương với
lượng NH3 có trong mẫu bệnh phẩm. Có thể đo được sự giảm mật độ quang học do
NADPH chuyển thành N DP ở bước sóng vùng tử ngoại
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Đại học chuyên ngành Hóa sinh miễn dịch và 01 kỹ thuật viên.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
Máy phân tích hóa sinh tự động: Hitachi 912, 917, cobas 6000; các máy U
640, 2700, 5800 và một số máy khác.
2.2. Hóa chất
R1 Triethanolamine buffer: 151 mmol/L, pH 8.6;
α-ketoglutarate: 16.6 mmol/L; DP: ≥1.2 mmol/L; chất bảo quản
R2 N DPH: ≥ 458 µmol/L; GLDH: ≥24.3 U/mL (EC 1.4.1.3; bovine
liver; 25°C); triethanolamine buffer: 151 mmol/L, pH 8.6;
α-ketoglutarate: 16.6 mmol/L; DP: ≥ 1.2 mmol/L; chất bảo quản.
(tham khảo theo hoá chất của Roche diagnostic)
2.3. Các dụng cụ tiêu hao khác
- Ống nghiệm