TNU Journal of Science and Technology
230(05): 209 - 216
http://jst.tnu.edu.vn 209 Email: jst@tnu.edu.vn
COMBINING THE TECHNIQUES OF USING DNA BARCODING AND
SPECIES-SPECIFIC PRIMERS IN IDENTIFYING CHEVROTAIN IN VIETNAM
Tuan Anh Bui1*, Thuy Thi Thu Le1, Thuy Thi Bich Vo2, Huy Quoc Hoang3, Thuy Kim Nguyen4,
Cuong Van Tran5, Truong Son Nguyen6
1Institute of Forensic Science - Ministry of Public Security, 2Institute of Genome Research VAST,
3Greenviet Biodiversity Conservation Centre, 4Hanoi University of Science and Technology
5People's Security Academy - Ministry of Public Security, 6Institute of Ecology and Biological Resources - VAST
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
03/10/2024
Silver-backed chevrotain (Tragulus versicolor) is an endemic animal
species of Vietnam, once thought to be extinct, but recently, it is
rediscovered in the South Central region. This is a mammal with very
limited scientific information to date and needs special priority for
protection. To accurately identify the silver-backed chevrotain, in addition
to using morphological criteria, it is necessary to develop a set of potential
molecular genetic markers to accurately distinguish it from other
chevrotain species. In this study, the method of using DNA barcoding and
species-specific PCR primers were used in combination to identify and
differentiate two species of chevrotain distributed in the territory of
Vietnam. Identification results of 8 research samples, 4 samples belonged
to the species Tragulus versiclor, 2 samples belonged to the species
Tragulus kanchil and 2 samples showed results that they were not
Artiodactyla. Study results show that the combination of DNA barcoding
and species-specific primers is an effective tool to accurately identify
chevrotain species, helping authorities have a scientific basis to handle
cases infringing on wildlife, contributing to the protection of biodiversity.
Revised:
06/02/2025
Published:
07/02/2025
KEYWORDS
Silver-backed
Chevrotain
Biodiversity
DNA barcoding
Species-specific primer
Molecular indentification
KT HP S DNG K THUT MÃ VCH DNA VÀ MỒI ĐẶC HIU LOÀI
TRONG ĐỊNH DANH HAI LOÀI CHEO CHEO TI VIT NAM
Bùi Anh Tun1*, Lê Th Thu Thu1, Võ Th Bích Thu2, Hoàng Quc Huy3, Nguyn Kim Thy4,
Trần Văn Cường5, Nguyn Trường Sơn6
1Vin Khoa hc hình s - B Công an, 2Vin Nghiên cu H gen - Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
3Trung tâm bo tồn đa dạng sinh hc Vit Xanh, 4Đại hc Bách khoa Hà Ni,
5Hc vin An ninh nhân dân - B Công an, 6Vin Sinh thái và i Nguyên sinh vt - Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
TÓM TT
Ngày nhn bài:
03/10/2024
Cheo cheo lưng bc (Tragulus versicolor) loài động vật đặc hu ca
Việt Nam, đã từng được cho tuyt chng, mới đây, được phát hin li
tại địa bàn Nam Trung Bộ. Đây loài thú vi các thông tin khoa học đến
nay còn rt hn chế, cn đặc bit ưu tiên bảo v. Để định danh chính xác
loài Cheo cheo lưng bạc, ngoài vic s dng các ch tiêu hình thái, cn
nghiên cu xây dng b ch th phân t tiềm năng đ phân bit chính xác
vi các loài cheo cheo khác. Trong nghiên cứu này, phương pháp mã vch
DNA phương pháp sử dng mi PCR đặc hiệu loài được s dng kết
hợp để định danh phân bit hai loài cheo cheo phân b trên lãnh th Vit
Nam. Kết qu định danh phân t trong 8 mu nghiên cu, 4 mu thuc
loài Cheo cheo lưng bc (Tragulus versiclor), 2 mu thuc loài Cheo cheo
nam dương (Tragulus kanchil) và 2 mu cho kết qu không phi thú Móng
guc ngón chn. Kết qu nghiên cu cho thy vic kết hp s dng
phương pháp vch DNA và mi đc hiu loài công c hu hiu xác
định chính xác loài cheo cheo, giúp cơ quan chức năng có căn cứ khoa hc
để x lý các v vic xâm phm đến đng vt hoang dã, góp phn vào công tác
bo v đa dng sinh hc.
Ngày hoàn thin:
06/02/2025
Ngày đăng:
07/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11223
* Corresponding author. Email: buianhtuanifs@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 209 - 216
http://jst.tnu.edu.vn 210 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Giới thiệu
Cheo cheo loài thú nh nht thuc b thú Móng guc ngón chn (Artiodactyla), phân b
ch yếu rng nhiệt đới Đông Nam Á [1]. Việt Nam ghi nhn hai loài cheo cheo, phân b
các vùng địa động vật khác nhau, trong đó Cheo cheo lưng bạc (Tragulus versicolor) gần đây
được ghi nhn li mt s tnh Nam Trung B [2] Cheo cheo nam dương (Tragulus kanchil)
[3], [4].
(A)
(Ngun: Nick Baker © Ecology Asia 2024) [2]
(B)
(Ngun: ©SIE/GWC/Leibniz-IZW NCNP, Ecology Asia 2024) [2]
Hình 1. Hình nh Cheo cheo nam dương (A) và Cheo cheo lưng bạc thu được t by nh (B)
Cheo cheo nam dương loài thú ng guc chn nh nht, vi ngoi hình ging hong
hươu. Cheo cheo lưng bạc loài tmóng guốc được ghi nhận đầu tiên Vit Nam tnh
Khánh Hòa [5]. Tuy nhiên, qun th của loài tưởng chừng đã bị tuyt chng Việt Nam cho đến
năm 2004 loài được ghi nhn li Buôn Lưới thuc tnh Gia Lai [6] mt s tnh Nam Trung
B như Vườn quc gia Núi Chúa (Ninh Thun), Khu vực Krong Trai (Phú Yên), bán đảo Hòn
Heo (Khánh Hòa) [2] vi s ng qun th ca loài cần được quan tâm bo v nghiêm ngt.
Danh lục đỏ IUCN (2014) để Cheo cheo lưng bạc mc "DD" (thiếu thông tin) do không
thông tin v phm vi phân b hin ti hoc tình trng qun th ca loài do thiếu công tác kho sát
phù hợp đối vi loài này các khu vc phân b trước đây ca loài [7]. Vic ghi nhn li phân b
ca loài Vit Nam các vùng đã và đang cho thấy Cheo cheo lưng bạc mt trong những đối
loài cần được ưu tiên bảo tồn cao do cho đến nay, loài mi ch đưc ghi nhn Vit Nam. Trong
khi đó các hoạt động ca con người đang tác động trc tiếp vào sinh cnh ca loài. Các nghiên
cu v sinh học, sinh thái, đặc điểm di truyn, hin trng phân b s ng qun th ca loài
Cheo cheo lưng bạc còn hn chế gây khó khăn trong vic phân loại cũng như công tác bảo tn
loài này Vit Nam. Nhóm tác gi An Nguyen cng s [2] đã xác nhận loài Cheo leo lưng
bạc được tái phát hin lại trong môi trường hoang Vit Nam sau thi gian dài nghi ng kh
năng bị tuyt chng , đã và đang mở ra định hướng cho công tác nghiên cu bo tn loài này,
mt trong nhng loài thú móng guốc được đánh giá là đặc hu ca Vit Nam, có th tuyt chng
trong tương lai gần. Trong các v vic du hiu xâm phạm đa dạng sinh hc, c th các v
việc liên quan đến săn bắn, by bt buôn bán động vật hoang dã, trong đó nhiu v vic
liên quan đến các loài cheo cheo, nht hiện tượng này đã din ra ph biến khu vc Tây
Nguyên Nam Trung b, khu vc phân b ca hai loài cheo cheo ghi nhn Vit Nam. Các
mu vật cheo cheo được quan chức năng thu gi phc v giám định thường dng không còn
nguyên vn như không lông, không ni tạng, không đầu, hoc ch còn các b phận như mẫu
mô, máu, nên công tác giám định hình thái gp rt nhiều khó khăn cần s dụng phương pháp
sinh hc phân t đ h tr cho công tác giám định xác đnh loài đi vi các mu vt đưc thu gi.
vch DNA da trên vic gii trình t phân tích các ng tiêu chun như cytochrome c
oxidase subunit I (COI), cytochrome b (Cytb), RNA ribosomal 16S (16S rRNA) [8]. Mt k thut
sinh hc phân t khác s dng mồi đặc hiệu loài cũng được áp dng khá ph biến trong giám
định đnh danh [9] th b qua c gii trình t hơn hết là có th tiến hành đơn giản, nhanh
chóng tiết kim chi phí. Mc đích ca nghiên cu y xây dng b ch th phân t (mã vch
DNA và mồi đặc hiu loài) phc v gm định định danh mu vt, du vết nghit các loài cheo
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 209 - 216
http://jst.tnu.edu.vn 211 Email: jst@tnu.edu.vn
cheo ghi nhn Vit Nam, phân bit với các loài động vt khác. Hai phương pháp được s dng
song song để sonh t l thành công, mức đ thun tin chi phí đểm ra k thut hiu qu ng
dụng trong giám định thường quy đối với loài động vt này. Kết qu nghiên cu cung cp d liu
v sinh hc phân t quan trng, đóng góp vào nguồn d liệu đang còn rất hn chế v hai loài cheo
cheo này ti Vit Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
Tám mẫu tươi đưc thu thp t v việc do quan điều tra thu gi, thc hiện trưng cầu
giám định địa bn 2 tnh min Trung Vit Nam (Khánh Hoà và Bình Thun). Các mẫu mô được
chn la loại cơ, được loi b vùng da, ct nh bng dao m trùng. Các mu đưc
dán nhãn riêng bit theo tng cá th và bo qun lnh -80oC.
Các mi oligo ph dng (3 cp mi) mồi đặc hiu loài (2 cp mồi) được tác gi thiết kế
đặt tng hp t hãng Synbio Technologies (Hoa K). Các ng mi được tng hp dạng đông
khô, b sung ddH2O đ có được nồng độ 100 μM/ống.
Khong 30 mg mu được s dụng để tách chiết tinh sch DNA tng s bằng phương
pháp s dng hp ph ct lc màng silica theo hướng dn ca B kit GeneJET Genomic DNA
Purification Kit (Thermo Scientific). Th tích dung dch ra giải là 100 μL.
DNA tng s sau tách chiết được khuếch đi s dng các mi ph dng với vùng gen đích
COI, Cytb 16S rRNA. Để tối ưu hóa khả năng bắt cp, mt s mi COI được thiết kế dng
cocktails bao gm trình t mi suy biến COI trình t M13 để gia tăng hiệu qu gii trình t
[10]. Thông tin v trình t các mi ph dụng đưc trình bày ti Bng 1.
Bng 1. Thông tin v các mồi được s dng
TT
Tên mi
Trình t
Gen
TL tham kho
Mồi đặc hiu loài
1.
T.Kanchil-ATP6 -F
GGCCTCCCCATCGTAATTCT
ATP6
Nghiên cu này
2.
T.Kanchil-ATP6 -R
GAGGGCTGTGGTGGTGCTAA
ATP6
3.
T.kan-Cytb -F
TCACCAATCTCCTATCAGCTATTC
Cytb
Nghiên cu này
4.
T.kan-Cytb -R
GTATGGAGAAGAGGCATGAGT
Cytb
5.
T.ver-Cytb -F
TGAAACAGGGTCTAACAATCCA
Cytb
Nghiên cu này
6.
T.ver-Cytb -R
GCGAGTTGTCCGATAATGATG
Cytb
Mi ph dng
7.
mcb398
TACCATGAGGACAAATATCATTCTG
Cytb
[1]
8.
mcb869
CCTCCTAGTTTGTTAGGGATTGATCG
Cytb
9.
16S a2
CGCCTGTTTACCAAAAACAT
16S
[2]
10.
16S b
CCGGTCTGAACTCAGATCACGT
16S
11.
LCO1490
GGTCAACAAATCATAAAGATATTGG
COI
[3]
12.
HCO2198
TAAACTTCAGGGTGACCAAAAAATCA
COI
Mi dng cocktails
13.
VF1d_t1
TGTAAAACGACGGCCAGTTCTCAACCA
ACCACAARGAYATYGG
COI
[4]
14.
VR1d_t1
CAGGAAACAGCTATGACTAGACTTCTG
GGTGGCCRAARAAYCA
COI
15.
M13F (-21)
TGTAAAACGACGGCCAGT
[5]
16.
M13R (-27)
CAGGAAACAGCTATGAC
Phn ứng PCR đưc thc hin vi tng th tích 50 μL. Chu trình nhiệt được thiết lập như
sau: tin biến tính trong 5 phút 95oC, tiếp theo là 35 chu k: biến tính 94oC trong 1 phút, gn
mi 16S 54oC, COI Cytb 56oC trong 30 giây, kéo dài 72oC trong 1 phút, cui cùng kéo
dài 72oC trong 5 phút. Thành phn phn ứng PCR đưc chun b như trong Bng 2.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 209 - 216
http://jst.tnu.edu.vn 212 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng 2. Thành phn phn ng PCR
Thành phn
Th tích hút (μL)
DEPC Water
21
2X Master Mix
25
Primer mix (10 μM each)
2
DNA khuôn
2
Tng th tích
50
Quá trình điện di kim tra sn phẩm đưc tiến hành trên gel agarose 1,0% vi thuc nhum
RedSafe™, sử dụng 7 μL sn phm PCR. Kết qu điện di được quan sát trên h thống đọc gel,
sn phẩm PCR được gi gii trình t Sanger.
Trình t ca mu nghiên cu s được phn mm phiên thành trình t protein, sau đó tiến
hành dóng hàng đa trình tự vi các trình t tham kho ca loài nghi ng thu được t NCBI, các
đoạn trình t tha s được ct b.
Trình t các gen COI, Cytb 16S rRNA thu được được s dng riêng bit làm d liệu để xây
dng cây phát sinh chng loi dựa trên phương pháp Neighbor-Joining bng phn mm MEGA
(v.11.0.13) [15]. Gc ca cây phát sinh chng loại được xác định bằng phương pháp sử dng
nhóm đối chng (out-group). Trong phương pháp này, trình t tương đồng đối chng ca loài Dê
nhà (Capra hircus), là loài cùng thuc b Móng guc chn Artiodactyla, nhưng khác họ, Bovidae
đã được s dng. Cây phát sinh chng loi s được kim tra th t phân nhánh tính chính xác
bng phân tích giá tr bootstrap sau 1000 ln lp li s dng công c MEGA.
Da trên các trình t đích được la chn Cytb ATP6, phn mềm Primer 3plus được s
dụng để thiết kế các mồi đặc hiệu loài. Tính đặc hiu ca mồi được kim tra in-silico bng phn
mm PrimerBlast ca NCBI.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Đánh giá hiệu qu định danh loài ca các mã vch COI, Cytb và 16S rRNA
DNA khuôn tách chiết được t 8 mu nghiên cứu được tiến hành khuếch đại bng phn ng
PCR lần lượt vi các cp mi của 3 đoạn vch COI, Cytb 16S rRNA. Kết qu kim tra
điện di trên gel sn phm khuếch đại các trình t COI, Cytb, 16S rRNA được minh chng ti
Hình 2.
Với các cặp mồi 16S rRNA Cytb đều khuếch đại thành công, cho các sản phẩm PCR đặc
hiệu với các băng vạch sáng rõ. Với các cặp mồi COI đã khuếch đại thành công ngoại trừ 3 mẫu
M01, M02 M07. Cặp mồi phổ dụng COI đã được thiết kế lại dưới dạng cocktail sử dụng mồi
suy biến mồi M13 để tiến hành PCR lại giúp cho ra sản phẩm PCR đặc hiệu giải trình tự
Sanger. Các trình tự COI, Cytb, 16S rRNA thu được sau khi loại bỏ vùng trình tự mồi lần lượt
kích thước là 650, 650 và 500 bp. x
Hình 2. Kết qu đin di sn phm PCR trên gel agarose khuếch đại s dng mi ph dng trình t 16S
rRNA (hình A), Cytb (hình B) và COI (hình C1). Các mẫu M01, M02 và M07 không thu đưc sn phm
PCR vi mi ph dụng, được tiến hành PCR li vi mi suy biến (hình C2).
500bp
650bp
650bp
650bp
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 209 - 216
http://jst.tnu.edu.vn 213 Email: jst@tnu.edu.vn
S dng công c BLAST đ đánh giá hiu qu định danh ca các vch th hin ch s
tương đồng cao nht. Kết qu cho thy, trong s các mồi universal dùng để nhn din 2 loài cheo
cheo, mi Cytb cho kh năng nhận din loài mức độ tin cy cao nht (gn đạt 100%), sau đó
đến mi 16S thp nht là mi COI. Nguyên nhân do hu hết d liu v trình t ca các loài
nghiên cu còn rt hn chế, như trường hp trình t ca gen COI ca loài cheo cheo vẫn chưa
được ghi nhn trên ngân hàng gen NCBI. Kết qu định danh bng cách so sánh ch s tương đồng
trình t cho thy trong 08 mu nghiên cu, ch 02 mu (M03 M04) được xác định thuc
loài Cheo cheo nam dương (Tragulus kanchil), 04 mẫu (M01, M02, M05 và M06) được xác định
thuộc loài Cheo cheo lưng bạc (Tragulus versicolor) 02 mu còn li (M07 M08) không
thuc h Cheo cheo (Tragulidae).
3.2. Đánh giá hiệu qu nhn dng loài thông qua phân tích kết qu cây phát sinh chng loi
Phân đoạn trình t vch Cytb được xem loi vch hiu qu nhất để định danh hai
loài cheo cheo được nhn din trong các mu nghiên cu. Do đó, phân đoạn này được chn la
để xây dng cây phát sinh chng loi gia các loài gần gũi với hai loài được phát hin.
Kết qu xây dng cây phát sinh chng loại theo phương pháp Maximum Likelihood kim tra
trt t phân nhánh và đm bảo độ tin cy thông qua các giá tr bootstrap sau 1000 ln lp li, các
mu t các loài gần gũi được gom cm vào trong mt nhánh. Hiu qu định danh ca vch
Cytb cũng được đánh giá thông qua chỉ s khong cách di truyền được tính toán bng phn mm
MEGA. Trong đó, khong cách trong cùng loài gia mu M01, M03 thu được là 0,0002. Khong
cách tối đã giữa các loài là 0,273, khong cách ti thiu gia các loài là 0,0125. Kết qu này cho
thy, mã vch Cytb và có kh năng phân biệt tt gia các mu t các loài cheo cheo khác nhau.
Hình 3. Cây phát sinh chng loi t tp hp trình t phân đoạn Cytb ca các mu nghiên cu (khuếch đại
bng cp mi ph dng) vi mt s loài liên quan
Kết qu trt t phân nhánh trên cây phát sinh chng loi Hình 3 cho thy s tương đồng
khi so sánh vi các kết qu phân tích ch s ơng đồng trình t thu thập được t các loài khác
nhau. Mu M01 M03 cùng phân nhánh vi loài T. kanchil vi khong cách tiến hóa bng 0.
Trong khi các mu M02, M04, M05 và M06 cùng phân nhánh vi T. versicolor, vi cùng khong
cách tiến hóa bng 0. Trt t phát sinh trong cây tiến hóa cho thy có s hình thành mt dòng dõi
tiến hóa của các loài được chn la phân tích trong chi Tragulus. Kết qu này phù hp vi nhn
định rng Tragulus versicolor khác bit v mt phát sinh loài vi tt c các loài khác trong cùng
chi ca nhóm tác gi nghiên cu mới đây.
3.3. Đánh giá hiệu qu định danh ca các mồi đặc hiu loài
Sn phm PCR s dng các cp mồi đặc hiu loài khuếch đại vùng gen ATP6 Cytb đưc
gii trình t, kích thước sn phm PCR ca 2 vùng gen lần lượt 525 bp 490 bp. Tuy nhiên,
khi so sánh ch s tương đồng của các phân đoạn đưc khuếch đại bng 2 cp mồi đặc hiu loài,
kết qu cho thy toàn b 6 mẫu được định danh bng cp mồi đặc hiu Cytb thì 5 mu cho ch s
tương đồng 100%, duy nht 1 mu cho ch s tương đồng 99,75%. Kết qu này cao hơn
nhiu so vi cp mi khuếch đại vùng gen ATP6 (trung bình 94,31%).