
27
5. ĐỊNH LƢỢNG ADIPONECTIN
diponectin là một polypeptid gồm 244 axit amin. diponectin chủ yếu được
tổng hợp bởi các tế bào mỡ. Mức độ diponectin thấp liên quan chặt chẽ với sự đề
kháng insulin và hội chứng chuyển hóa, cũng như tăng nguy cơ đái tháo đường type 2
và bệnh tim mạch.
I. NGUYÊN LÝ
Dùng kỹ thuật ELIS để định lượng diponectin trong nuôi cấy tế bào, huyết
thanh và huyết tương người
Dựa vào tính đặc hiệu của kháng nguyên - kháng thể theo phương pháp
sandwich: các giếng được phủ kháng thể đặc hiệu cho diponectin người. Standard,
mẫu và Biotin-kháng thể được thêm vào, diponectin trong mẫu kết hợp với kháng
thể phủ trên giếng và Biotin-kháng thể mới được thêm vào. Sau khi rửa đi các Biotin-
kháng thể không kết hợp, thì HRP- Avidin liên hợp được thêm vào. Tiếp theo, sau khi
các giếng được rửa lần hai, cơ chất TMB được thêm vào giếng. Sau đó, dung dịch
ngừng phản ứng thêm vào sẽ chuyển dung dịch phản ứng từ màu xanh sang màu
vàng, đậm độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ diponectin trong mẫu, được đo ở bước
sóng 450 nm.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên được đào tạo với máy Evolis Twin Plus
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Máy phân tích ELIS (có thể Evolis Twin Plus)
- Thuốc thử được cung cấp của hãng DRG (Đức) (EI -4820)
+ Đĩa phản ứng (96 giếng)
+ HRP- Avidin liên hợp
+ Chuẩn: 2 lọ (dạng đông khô)
+ Cơ chất TMB
+ Biotin-kháng thể diponectin
+ Dung dịch rửa
+ Dung dịch pha loãng
+ Dung dịch ngừng phản ứng