196
69. ĐỊNH LƢỢNG FT4 ( Free thyroxine)
Phần lớn T4 trong máu gắn kết với protein vận chuyển (TBG, lbumin,
Prealbumin), phần không gắn kết FT4, đây phần hoạt tính sinh học của T4.
Xét nghiệm FT4 thường được chỉ định trong các bệnh của tuyến giáp như cường giáp,
suy giáp...
I. NGUYÊN LÝ
FT4 được đinh lượng theo nguyên miễn dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ
hóa phát quang hay điện hóa phát quang.
Đầu tiên FT4 trong mẫu thử kháng thể đặc hiệu kháng FT4 đánh dấu ruthenium
(chất có khả năng phát quang) được cho tiếp xúc với nhau.
Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin FT4 đánh dấu biotin, các vị trí chưa gắn
kết trên kháng thể đánh dấu ruthenium bị chiếm giữ. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn
kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin streptavidin. Như vậy, nồng độ
FT4 trong mẫu thcàng cao thì phức hợp này càng thấp do vậy tín hiệu ánh sáng
phát ra tỷ lệ nghịch với nồng độ FT4 có trong mẫu thử.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm FT4, chất chuẩn FT4, chất kiểm tra chất lượng FT4.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không chất chống đông hay ống chất chống
đông là NH4,Li, Na-Heparin và K3-EDTA. Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8°C, 1 tháng ở -20°C.
197
- Bệnh phẩm chỉ đông 1 lần phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân ch. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 h.
2. Tiến hành kỹ thuật
Sau khi tách được huyết thanh, bệnh phẩm được chuyển đến máy phân tích
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng đthực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm FT4. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm FT4. Kết quả
kiểm tra chất lượng với xét nghiệm FT4 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và
không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
-Người thực hiện phân ch mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Trị số bình thường: 12 -22 pmol/l
- FT4 máu tăng trong: Cường giáp, Nhiễm độc giáp
- FT4 máu giảm trong: Thiểu năng vùng dưới đi yên, Suy giáp.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 41 mg/dL .
+ Tán huyết: Hemoglobin <2.0 g/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000 mg/dl.
+ Biotin <100 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5
mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
+ RF <339 IU/mL
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).