382
137. ĐỊNH LƢỢNG ProGRP (Pro-Gastrin-Releasing-Peptide)
I. NGUYÊN LÝ
GRP (Gastrin-Releasing-Peptide)được sản xuất thường xuyên bởi tế bào ung
thư biểu mô phổi tế bào nhỏ (SCLC). Nhưng do GRP rất dễ bphân hủy, nên xét
nghiệm định lượng ProGRP (31-98) trong huyết thanh ( ProGRP (31-98) một vùng
tận cùng carboxyl chung cho 3 loại ProGRP biến thể người) dấu ấn (marker)
đáng tin cậy ở người bệnh SCLC.
Xét nghiệm ProGRP là xét nghiệm miễn dịch hai bước sử dụng phép phân tích
Miễn dịch Vi hạt hóa phát quang CMI (Chemiluminescent Microparticle
ImmunoAssay) với quy trình xét nghiệm linh hoạt để định lượng ProGRP (31-98)
trong huyết tương người.Ở bước một: mẫu, dung dịch pha loãng, kháng ProGRP
phủ trên vi hạt thuận từ được kết hợp lại. ProGRP có trong mẫu gắn với các vi hạt phủ
kháng ProGRP. Sau khi rửa, chất kết hợp kháng ProGRP đánh dấu acridinium
được cho vào bước hai để tạo hỗn hợp phản ứng. Tiếp theo sau một qtrình rửa
khác, cho dung dịch Pre-Trigger Trigger vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản
ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng (RLUs). Sự tương quan trực tiếp
giữa lượng ProGRP trong mẫu RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy
ARCHITECT phát hiện.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: Bác Cử nhân xét nghiệm đã được đào tạo vận hành máy
Architect
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
- Máy Architect ir1000, ir 2000
- Ống nghiệm (EDT , sodium heparin, lithium heparin ) dây garô, bơm tiêm 5mL.
2.2. Hóa chất
Bộ Thuốc Thử, 100 Test RCHITECT ProGRP
- CÁC VI HẠT: 1 chai (6,6 mL) nti-ProGRP (chuột, kháng thể đơn dòng) phủ trên
vi hạt trong dung dịch đệm TRIS với chất ổn định protein (bò). Nồng độ tối thiểu:
0,04% rắn.
- CHẤT KẾT HỢP: 1 chai (5,9 mL) Anti-ProGRP đánh dấu acridinium (chuột,
kháng thể đơn ng) phủ trên vi hạt trong dung dịch đệm TRIS với chất ổn định
protein (bò). Nồng độ tối thiểu: 106 ng/mL.
383
- DUNG DỊCH LOÃNG: 1 chai (2,9 mL). Pha loãng xét nghiệm ProGRP chứa
dung dịch đệm TRIS.
3. Ngƣời bệnh: những người bệnh nghi ngờ ung thư phổi, ung thư hạch
(carcinoids), ung thư tuyến giáp thể tủy, hay các ung thư ác tính thần kinh nội tiết
khác.
4. Phiếu xét nghiệm: Thống nhất theo mẫu quy định của bệnh viện.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Khuyến cáo nên sử dụng mẫu huyết tương cho xét nghiệm RCHITECT ProGRP.
- Huyết tương: Dùng ống EDT , sodium heparin, lithium heparin
- Các chất chống đông thể hiệu ứng pha loãng làm nồng độ mẫu người bệnh
thấp.
- Điều kiện mẫu: Không được sử dụng các mẫu sau:
+ Bị bất hoạt do nhiệt, hỗn hợp, bị tán huyết (> 500 mg/dL), có thể thấy nhiễm khuẩn,
mẫu lấy từ tử thi hay các dịch cơ thể khác.
+ Để kết quả xác thực: mẫu huyết tương không hồng cầu hay các vật thể lạ
khác.
+ Thận trọng khi xử lý các mẫu xét nghiệm của người bệnh để ngăn ngừa nhiễm chéo.
+ Để có kết quả tối ưu, cần kiểm tra bọt khí trong mẫu bằng mắt. Loại bỏ bọt khí bằng
que dùng riêng cho phân tích trước khi xét nghiệm. Mỗi xét nghiệm dùng một que
riêng để tránh nhiễm chéo.
+ Mẫu nên được xét nghiệm ngay sau đó để tránh ProGRP bị biến chất trong mẫu.
Mẫu ổn định trong 8 giờ nhiệt đtừ 15-30°C, 24giờ 2-8°C. Nếu thực hiện xét
nghiệm trễ hơn thời gian quy định, cần tách cục máu đông, hồng cầu hay gel phân
tách ra huyết tương bảo quản đông lạnh (≤ -15°C) trong 7 ngày, bảo quản -
70°C (trong 12 tháng), xét nghiệm cho nồng độ ổn định.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Lắc đảo ngược chai vi hạt 30 lần để phân tán các vi hạt có thể bị lắng trong quá trình
vận chuyển. Nạp Bộ thuốc thử RCHITECT ProGRP vào hệ thống RCHITECT
ir1000 hoặc ir 2000.
- Kiểm tra để chắc rằng có đủ tất cả thuốc thử cần thiết cho xét nghiệm.
- Đảm bảo rằng các chai thuốc thử đã mở nắp đều có màng ngăn đậy lại.
- Tiến hành hiệu chuẩn nếu cần.
384
Xử lý mẫu huyết tương: Mẫu huyết tương không yêu cầu nạp ưu tiên, và không được
để trên máy > 3 giờ.
Chuẩn bị mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng.
- Kiểm tra mẫu chuẩn (Calibrator ) và mẫu kiểm tra chất lượng (Control) không đông
lạnh trước khi sdụng. Lắc trộn chai đựng mẫu chuẩn mẫu kiểm tra chất lượng
ProGRP RCHITECT nhẹ nhàng trước khi sử dụng.
- Yêu cầu chai đựng mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng RCHITECT ProGRP
phải giữ theo chiều thẳng đứng và nhỏ 7 giọt mẫu chuẩn hay 4 giọt của mỗi mẫu kiểm
tra chất lượng vào từng cốc đựng mẫu tương ứng. Sau đó nạp mẫu và nhấn nút RUN
Quy trình pha loãng mẫu
Mẫu với nồng độ ProGRP > 5000 pg/mL sẽ được đánh dấu (flag).
“> 5000” thể pha loãng. Máy sẽ thực hiện pha loãng theo tỉ lệ 1:10 cho mẫu
theo lệnh của người thực hiện, tự động tính toán nồng độ của mẫu và báo cáo kết quả.
Quy trình pha loãng thủ công: Tỷ lệ pha loãng không nên vượt quá 1:10.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Xét nghiệm ProGRP được dùng kết hợp với các phương pháp lâm sàng khác để
hỗ trợ chẩn đoán phân biệt ung thư phổi, theo dõi điều trị người bệnh bị ung thư
phổi tế bào nhỏ.
1. Bình thƣờng: Nồng độ ProGRP huyết tương là < 65 pg/mL
2. Giới hạn đo của máy: Nồng độ ProGRP từ 3 - 5000 pg/mL
3. Nồng độ của ProGRP cao trong ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư hạch
(carcinoids), ung thư phổi tế bào lớn chưa biệt hóa với thần kinh nội tiết, ung thư
tuyến giáp thể tủy, hay các ung thư ác tính thần kinh nội tiết khác (neuroendocrine
malignancies).
ProGRP hữu ích trong chẩn đoán phân biệt khối u phổi như ung thư phổi tế bào
nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. ProGRP chỉ điểm độ nhạy cao nhất
cho ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ (SCLC) so sánh với các bệnh lành tính của phổi.
Định lượng nồng độ ProGRP rất tốt cho việc theo dõi đáp ứng điều trị phát hiện
sự tái phát bệnh ung thư phổi.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những mẫu máu sau đây có thể cho ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Với mẫu huyết thanh, nồng độ ProGRP có thể bị biến chất do enzym phân giải protein
nội sinh (endogenous proteases) được tạo ra trong quá trình đông máu. ProGRP bền
vững trong mẫu huyết tương hơn huyết thanh, do đó không sử dụng mẫu huyết
thanh để đo ProGRP.
385
- Mẫu fibrin, hồng cầu hay các vật thể lạ khác hay mẫu đã được bảo quản đông
lạnh đông cần phải chuyển qua ống ly tâm ly m ít nhất 10000 RCF
(Relative Centrifugal Force) trong 10 phút trước khi xét nghiệm. Sau đó hút phần dịch
trong sang cúp đựng mẫu để chạy xét nghiệm.
- Các mẫu xét nghiệm đã ly tâm màng lipid trên cùng phải được hút vào cup
chứa mẫu . Cần phải cẩn thận chỉ chuyển phần dịch trong không được lẫn lipid.