
537
199. ĐỊNH TÍNH PROTEIN BENCE-JONES
I. NGUYÊN LÝ
Protein nhiệt tan (chuỗi nhẹ: Lamđa hoặc Kappa), kết tủa ở nhiệt độ 50-600C và
tan khi sôi.
I. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Nhân viên xét nghiệm khoa Hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
Hóa chất:
- NaCL 0,9%
- Acid acetic 1/10
- Giấy quỳ
- Giấy lọc
- Đèn cồn
- Ống nghiệm
Hóa chất được bảo quản ở 25 – 300C.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được tư vấn trước khi làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
II. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
Nước tiểu.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Đun sôi và lọc để loại protein thật
- Điều chỉnh pH bằng acetic 1/10 cho chuyển màu đỏ với giấy quỳ.
- Lấy 2 ml nước tiểu và 2 ml NaCL 0,9% cho vào ống nghiệm, trộn đều đun nóng
ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn rồi quan sát:
+ Protein Bence Jones xuất hiện khi nhiệt độ đạt tới 600C, dung dịch trong ống
nhiệm xuất hiện tủa trắng và tủa đó tan ra nếu tiếp tục đun sôi. Tủa lại xuất hiện khi
dung dịch trong ống nghiệm được làm lạnh.
+ Nếu không thấy có hiện tượng trên là không có protein Bence Jones.
- Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh
III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Trị số bình thƣờng: Âm tính
- Proten Bence-Jones dƣơng tính trong
Đa u tủy xương (Kahler)

538
IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
1. Trƣớc phân tích
Nước tiểu của người bệnh phải lấy đúng kỹ thuật, không lẫn máu, mủ.
Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh
(tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các
thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.
2. Trong phân tích
Phải loại trừ protein thật bằng cách đun sôi rồi lọc.
3. Sau phân tích
Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm
khác của chính người bệnh đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm tra lại: thông tin
trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.