Đại hc Nguyn Tt Thành
112
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Khảo sát bộ thành phn hóa thc vt hot tính sinh hc cao chiết
ethanol của cây Đọt choi (Stenochlaena palustris (Burm. f.) Bedd)
Nguyn Hoàng Khánh Linh*, Phan Thanh Tân, Phạm Đa Nguyên, Đoàn Yến Nhi
Khoa Dược, Trường Đại hc Nguyn Tt Thành
*nhklinh@ntt.edu.vn
Tóm tt
Việt Nam, Đọt choi (Stenochlaena palustris) thường được s dụng như mt loi rau
ăn nhưng chưa nhiều kho sát v thành phn hóa học cũng như các hoạt tính sinh
hc v loài này. Nghiên cu chiết xut cao ethanol 96 % t Đọt choi bằng phương
pháp chiết siêu âm nhm kho sát thành phn hóa hc, vi hc mt s tác dng sinh
hc của dược liu này. Nghiên cu tiến hành khảo sát và đánh giá tác dng chng oxy
hóa bng mô hình DPPH, hot tính c chế enzym α-glucosidase vi chứng dương
arcarbose và kh năng kháng viêm thông qua mô hình ức chế sn sinh NO. Kết qu cho
thy, cao ethanol 96 % có hot tính c chế enzym α-glucosidase mnh vi IC50 = 19,54
µg/mL nhưng lại hot tính chng oxy hóa yếu vi IC50 = 801,60 µg/mL, hot tính
kháng vm yếu vi % gim NO tối đa 7,39 % nồng độ 1,56 µg/mL. Kết qu nghiên
cứu đã chứng minh Đọt choi có kh năng chống oxy hóa và kháng viêm yếu nhưng lại
tiềm năng trong việc c chế enzyme α-glucosidase, làm s cho vic nghiên cu
ng dụng loài dược liệu này trong điều tr đái tháo đưng.
® 2025 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 10/12/2024
Đưc duyt 14/02/2025
Công b 28/02/2025
T khóa
Stenochlaena palustris,
Đọt choi, cao ethanol,
chng oxy hóa,
c chế α-glucosidase,
kháng viêm
1 Đặt vấn đề
Việt Nam, các loài dược liu thuộc nhóm Dương xỉ
rt phát trin, nhiu flavonoid, saponin, alkaloid
các hp chất khác [1]. Đọt choi (Stenochlaena
palustris Burm. f.) hay Rau choi nói riêng Vit Nam
lại thường được biết đến như một nguyên liu chế biến
nhiều hơn là sử dụng như một cây thuốc [2]. Đọt choi
(ĐC) h ơng xỉ lá dừa (Blechnaceae) được s dng
rng rãi mt s nước châu Á như Ấn Độ, Malaysia,
Indonesia, , để cha sốt, đau họng, loét d dày tiêu
chy.
Các nghiên cu quc tế đã tập trung vào các tác dng
sinh hc của cây ĐC bao gồm c chế α-glucosidase,
https://doi.org/10.55401/nfwmpq22
113
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
chống đông máu, gây đc tế bào, kháng khun, kháng
nm, kháng viêm và chống oxy hóa. Đặc bit, các phân
đoạn t dch chiết ethanol ethyl acetate th hin tim
năng cao trong vic kháng α-glucosidase và chng oxy
hóa, vi các hp chất như flavonoid glycoside như
kaempferol, rutin và quercetin [3-5].
Tuy nhiên, chưa nhiều nghiên cu v thành phn hóa
hc và hot tính sinh hc ca loài cây này Vit Nam.
vy, nghiên cứu được thc hin nhm mc tiêu kho
sát thành phn hóa hc, hot tính chng oxy hóa, c chế
α-glucosidase, kháng viêm trên cao ethanol của ĐC để
làm cơ sở cho các nghiên cu tiếp theo v loài cây này.
2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cu
c liu toàn cây trên mặt đất ĐC thu hái ti Hóc Môn
TP. HCM vào tháng 03 năm 2024 đưc tiến hành định
danh bằng phương pháp khảo sát hình thái thc vt
so sánh vi các tài liu mô t thc vt [6-7]. Phn trên
mặt đất được phơi khô xay thành bột, lưu mẫu ti B
môn Dược liu Đại hc Nguyn Tất Thành đ tiến
hành soi bt và phân tích thành phn hóa hc.
Hình 1 c liệu ĐC trong tự nhiên
(hình nh có t l 1:10)
Các hóa cht s dng trong nghiên cu bao gm
ethanol, DPPH (Sigma), vitamin C (Vidipha Vit
Nam), enzym α-glucosidase được chiết xut t nm
men Saccharomyces cerevisiae (Sigma), 4-
nitrophenyl-β-D- glucopyranosid (Sigma), acarbose
(Sigma), Natri diclofenac (Sigma). Dòng tế bào đại
thực bào RAW264.7 được nuôi cy trong bình nuôi cy
T25 37 ℃, 5 % CO2 trong môi trường RPMI b
sung 10 % huyết thanh phôi (Fetal bovine serum
FBS) và 1 % Penicillin-Streptomycin (PS).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Khảo sát đặc điểm hình thái, vi hc [8].
Khảo sát đặc điểm hình thái: các b phn trên mặt đất
được quan sát bng mắt thường sau đó được chp li
t c đặc điểm. So sánh hình thái vi các tài liu
mô t thc vật để xác định tên chi, loài.
Khảo sát đặc điểm vi hc: dựa theo Dược điển Vit
Nam V Ph lc 12, các mu thân và lá tươi được ct
ngang bng dao lam và nhum bng thuc nhum kép
(carmin đỏ lc iod). Mẫu được quan sát dưới kính
hiển vi để chp li và mô t đặc điểm vi phu.
Bột dược liệu: dược liệu khô được nghin mn và sàng
qua rây s 32. Bt sau khi sàng cho lên lam kính đ tiến
hành làm vi phu bột. Dùng kim mũi mác để tán đều
bột trên lam, đậy phiến kính mng và tiến hành soi bt,
mô t đặc điểm bột dược liu.
2.2.2 Kho sát thành phn hóa hc
Định tính để xác định thành phn hóa học trong dược
liu các phân đoạn với độ phân cực tăng dần da theo
phương pháp Ciuley cải tiến sửa đổi bi B môn
c liu Khoa Dược Đại học Y Dược Thành ph
H Chí Minh. Hn hp các chất trong c liệu được
tách thành 3 phân đoạn theo độ phân cực tăng dần bng
cách chiết vi các dung môi lần lượt là: diethyl ether,
ethanol 96 % nước. Xác định các nhóm hp cht
trong tng dch chiết bng các phn ng đặc hiu [9].
2.2.3 Chiết cao toàn phn
c liệu được chiết vi ethanol 96 % (t l dược liu
dch chiết là 1 g:10 mL) 40 bằng phương pháp
chiết siêu âm, sau khi chiết 30 phút, lọc thu dược
Đại hc Nguyn Tt Thành
114
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
dch ethanol 96 %. Cô gim áp thu hi dung môi để thu
được cao toàn phn. Cao toàn phn này được tiến hành
kho sát các hot tính chng oxy hóa hình DPPH,
c chế α-glucosidase, kháng viêm.
Cao ethanol sau khi chiết xuất được chun hóa theo tiêu
chun của DĐVN V về độ m, tro toàn phn [8].
2.2.4 Kho sát hot tính sinh hc
2.2.4.1. Hot tính chng oxy hóa trên mô hình DPPH
Nguyên tc: DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl)
mt gc t do ổn định, có kh năng hấp thu các nguyên
t hydro t các cht chng oxy hóa. Khi phn ng vi
cht th cho nguyên t hydro, DPPH b kh, làm
giảm màu tím đặc trưng giảm độ hp th tại bước
sóng λ = 517 nm [10]. Mức độ mt màu t l thun vi
nồng độ và kh năng chống oxy hóa ca chất được th
nghiệm. Phương pháp này thường được s dụng để
sàng lọc đánh giá hot tính chng oxy hóa ca các
hp cht t nhiên như flavonoid, terpenoid hoặc cao
chiết dược liu, vi chứng dương như BHA, BHT
Trolox® [11].
Phương pháp thử nghim:
Chun b hóa cht: cao toàn phần được hòa tan trong
methanol (MeOH) thành dãy nồng độ (200-1 000)
µg/mL. Chứng dương đưc s dng trong th nghim
vitamin C được pha tương tự mu th vi dãy nng
độ (0,63-10) µg/mL. Thuc th DPPH nồng độ 0,2
mM pha trong MeOH (dùng trong ngày, bo qun
nhiệt độ 4 ℃).
Tiến hành: kho sát hot tính chống oxy hóa được thc
hiện trên đĩa 96 giếng. Đối vi mu chng, cho 100 µL
mu cao dãy nồng độ (200-1 000) µg/mL hoc
vitamin C dãy nồng độ (0,63-10) µg/mL vào 100 µL
dung dịch DPPH. Đối vi mu th, cho 100 µL mu
cao / vitamin C vào 100 µL MeOH. Mu trng gm 200
µL MeOH, mu chng trng gm 100 µL MeOH
100 µL DPPH.
Phn ứng được thc hin trên giếng 96 và được đem đi
ti trong 30 phút tiến hành đo quang bằng máy đọc
đĩa đa năng Elisa bước sóng λ = 517 nm. Thử nghim
được lp li 3 ln, ly giá tr trung bình.
Hot tính chống oxy hóa được tính theo công thc:
𝐻𝑇𝐶𝑂 (%)=[1 𝐴𝑡ℎử𝐴𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑡ℎử
𝐴𝐶ℎ𝑢ẩ𝑛𝐴𝑡𝑟𝑛𝑔 ]×100
Trong đó:
HTCO là t l phần trăm chống oxy hóa (%)
Abschng là độ hp th quang ca mu chng (mu
DPPH)
Absth độ hp th quang ca mu th (mu
MeOH)
Abstrng độ hp th quang ca mu trng (ch có
MeOH)
Abschng trng độ hp th quang ca mu chng trng
(MeOH và DPPH)
T kết qu phần trăm chống oxy hóa các nồng độ, xác
định giá tr IC50 ca mu th.
2.2.4.1 Mô hình c chế α-glucosidase
Nguyên tc: enzyme α-glucosidase thy phân liên kết
α-glucosid trong chất p-nitrophenyl-α-D-
glucopyranoside (pNPG), to thành D-glucose p-
nitrophenol. Sn phm p-nitrophenol màu vàng
hp th mnh bước sóng λ = 405 nm, xác đnh hot
tính enzyme bằng phương pháp đo quang. Lượng p-
nitrophenol sinh ra t l thun vi hot tính ca α-
glucosidase, do đó các hợp cht kh năng giảm
ng p-nitrophenol s được đánh giá khả năng c
chế enzyme này [12].
Phương pháp thử nghim: hn hp phn ng trong
dung dịch đệm phosphat 0,1 M (pH = 6,8), bao gm
115
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
60 µL dch mu th nghim 50 µL dung dịch đệm
cha α-glucosidase 2 U/mL, mu th được hòa tan
trong DMSO tuyệt đối, sau đó pha loãng thành dãy
nồng độ (10-100) µg/mL sao cho nồng độ DMSO
không quá 5 % hn hợp này được 37 °C trong
10 phút, sau đó thêm 50 µL dung dch p-nitrophenyl-a-
D-glucopyranoside. Hn hp phn ng tiếp tục được
37 °C trong 20 phút, sau đó đ hp th quang ca hn
hp sau phn ứng được đo bước sóng 405 nm bng
máy đọc đĩa Elisa đa năng và so nh với mu chng
cha 60 µL dung môi pha mu thay cho mu th.
Acarbose được s dng làm chứng dương. Mi phép
đo đưc lp li 3 ln. Phần trăm c chế α-glucosidase
ca mu th đưc tính theo công thc:
𝐼(%)=(𝐴𝑐𝐴0𝑐)(𝐴𝑡𝐴0𝑡)
(𝐴𝑐𝐴0𝑐)×100
Trong đó:
I: phần trăm ức chế enzyme
Ac: Độ hp th quang (ĐHTQ) của mu chng (có
enzyme, không có cht th)
A0c: ĐHTQ của mu trng chng (không enzyme,
không có cht th)
At: ĐHTQ của mu th (có enzyme, có cht th)
A0t: ĐHTQ của mu trng th (không enzyme,
có cht th)
T kết qu phần trămc chế enzym các nồng độ, xác
định giá tr IC50 ca mu th.
2.2.4.3 Đánh giá hoạt tính kháng viêm thông qua c
chế sn sinh NO
Nguyên tc: th nghiệm đánh giá hot tính kháng viêm
da trên kh năng c chế sn sinh nitric oxide (NO)
trong tế bào đại thc bào RAW264.7. Khi b kích thích
bi Lipopolysaccharide (LPS), các tế bào này s tăng
ng sn xut NO, mt phân t tín hiu quan trng
trong phn ng viêm. Nồng độ NO được định lượng
bng phn ng vi thuc th Griess, to thành phc
màu th đo lường bước sóng 540 nm. Hot tính
kháng viêm ca mu th được đánh giá da trên kh
năng làm giảm nồng độ NO so vi mu chng không
có mu th [13].
Phương pháp thử nghim
Nuôi cy tế bào: dòng tế bào RAW264.7 được nuôi
trong môi trường RPMI b sung 10 % huyết thanh phôi
bê (FBS) và 1 % Penicillin-Streptomycin 37 0C, 5 %
CO₂. Tế bào được gieo vào đĩa 96 giếng vi mật độ
5 × 10⁴ tế bào/giếng và nuôi trong 24 gi.
Kho sát ảnh hưởng ca mu th: sau 24 gi nuôi cy,
100 µL môi trường cha mu th vi nồng độ kho sát
(0,78-50) µg/mL được thêm vào, tế bào tiếp tục đưc
thêm 24 giờ. Sau đó, môi trường được thay bng 100
µL MTT 0,5 mg/mL và thêm 4 gi. Dung dch cha
MTT được thay thế bằng 100 µL DMSO để hòa tan
formazan. Độ hp thu ca hn hợp được đo bước sóng
570 nm và gii tr hp thu bước sóng 630 nm.
Đánh giá ức chế NO: tế bào được nuôi trong 24 gi vi
50 µL mu th (0,78-6,25) µg/mL 50 µL LPS
(4 µg/mL). Sau đó, dịch nổi được thu và phn ng vi
100 µL thuc th Griess trong 15 phút nhiệt độ
phòng. Độ hấp thu được đo tại 540 nm, và nồng độ NO
được tính dựa trên đường chuẩn NO. Phép đo lặp li 3
ln. T l phần trăm gim NO (%) ca mu th được
tính theo công thc:
Phần trăm giảm NO (%) = NOTế bào không được xử với mẫu thNOTế bào được xử với mẫu th
NOTế bào không được xử với mẫu th × 100
Đại hc Nguyn Tt Thành
116
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
3 Kết qu và bàn lun
3.1 Hình thái cây ĐC
ĐC cây thân leo, chiều dài (20-30) cm. kép
lông chim, mọc đứng, xen k, mi cung dài t khong
khong 20 cm. Phiến hình trái xoan, đầu nhn,
gc lá có th tròn hoc thu hp thành góc, mép các
răng nhọn. Cây mc un cong, cun thành vòng
ngọn. Sau khi trưởng thành, phần đọt non s tháo xon
dn và phn thân già s hóa bn.
Hình 2 Hình thái cây ĐC. (A) ngọn và lá non cây ĐC;
(B) Phn trên mặt đây cây ĐC
3.1 Khảo đặc điểm vi hc
3.1.1 Vi phẫu thân cây ĐC
Thân ĐC tiết din nh tròn, gm 3 phn: biu bì,
mô dày và mô mm ty.
Bên ngoài cùng là mt lp biu bì, vách bng cellulose
màu hng. Tiếp theo lớp y hình đa giác, xếp
ln xn. Bên trong là mô mm và mô mm tủy hình đa
giác màu hng nht. Gia mm ty các
mạch được bao quanh bng mt lp tế bào mm,
bao gmc bó g và libe bên trong.
A B
Hình 3 Vi phẫu thân cây ĐC. Vi phẫu được soi vt kính
3A: 10x; 3B: 40x
3.1.2 Vi phẫu lá cây ĐC
Gân tiết din tròn. Gân bao gm biu trên,
mm, dn và biểu bì dưới. Biu bì trên bao gm
1 lp tế bào bên ngoài cùng, phía trên ca gân lá, vách
bng cellulose màu hồng. Bên dưới biu
nhiu lp mềm hình đa giác, vách bằng cellulose,
vách màu hng và xếp ln xn.
gia gân 3 mch dẫn được bao quanh bi
các mô mm. Trong đó bao gồm mch g xếp chng
lên bó libe.
Hình 4 Vi phu gân giữa lá cây ĐC. Vi phẫu được soi
vt kính 10x
3.1.3 Cu t bột dưc liu
Các cu ttrong bột dược liu lá cây ĐC bao gồm:
mch xon, mch vòng, mạch đim, tế bào l khí, calci
oxalat hình khi.
Các cu t trong nột dược liệu thân ĐC bao gồm:
mnh mạch điểm, mch chấm đồng tin, calci oxalat
hình khi, mch vòng, mch xon.