TNU Journal of Science and Technology
230(05): 478 - 485
http://jst.tnu.edu.vn 478 Email: jst@tnu.edu.vn
RESEARCH ON THE EFFECT OF IN VITRO CULTURE CONDITIONS ON
PROPAGATION OF Monstera adansonii
Pham Thi Thu Nhi*, Le Huynh Tran, Le Thanh Hung, Pham Quang Thang
Research & Development Center for High Technology Agriculture
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
01/11/2024
Monstera adansonii is a herbaceous, climbing plant of the genus
Monstera, characterized by leaves that are perforated and evenly
distributed on the leaf surface, so it is popular and has high economic
value. Research on in vitro propagation of Monstera adansonii is
conducted to rapidly propagate this plant variety, supplying the
ornamental plant market. The source of materials used in the research is
in vitro shoot tips. The sample was cultured for shoot multiplication on
a medium supplemented with BA and NAA combined with surveys of
different culture methods such as solid, liquid, static liquid and
temporary immersion system (TIS). Shoots reaching a size of 1.5 cm
were stimulated to form roots on medium containing IBA and NAA. As
a result, on MS medium with 2 mg/L BA and 0.2 mg/L NAA, the shoot
germination rate was 100%. The sample cultured in the TIS system had
more shoot multiplication than on solid medium, static liquid and
shaking liquid culture. Shoots grew rapidly on MS ½ medium and
rooted well on MS ½ medium supplemented with 1.5 mg/L IBA with
100% rooting rate and plant height of 4.41 cm. This study will be the
basis for further studies on species of the Monstera genus.
Revised:
26/02/2025
Published:
27/02/2025
KEYWORDS
Monstera adansonii
Monstera
Araceae
Shaking liquid culture
TIS system
NGHIÊN CU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIN NUÔI CY IN VITRO
ĐỂ NHÂN GING CÂY Monstera adansonii
Phm Th Thu Nhi*, Lê Hunh Trân, Lê Thành Hưng, Phm Quang Thng
Trung tâm Nghiên cu và Phát trin Nông nghip Công ngh cao
TÓM TT
Ngày nhn bài:
01/11/2024
Monstera adansonii loài thân tho, dng cây leo thuc chi
Monstera, nổi bật với những chiếc như bị thủng lỗ phân bố đều
trên bề mặt nên được ưa chuộng mang lại giá trị kinh tế cao.
Nghiên cu nhân ging in vitro cây Monstera adansonii đưc thc
hiện để nhân nhanh ging cây này, cung cp cho th trường cây cnh.
Ngun vt liệu được s dng trong nghiên cu chồi đnh in vitro.
Mẫu được nuôi cy nhân chồi trên môi trường b sung BA
NAA kết hp vi khảo sát các phương thc nuôi cấy khác nhau n
môi trường rn, lng, lỏng tĩnh h thng ngp chìm tm thi
(TIS). Chồi đạt kích thước 1,5 cm được kích thích to r trên môi
trường IBA NAA. Kết qu, trên môi trường MS 2 mg/L BA
cùng vi 0,2 mg/L NAA cho t l mu ny chi 100%. Mẫu được
nuôi cy trong h thng TIS cho s nhân chi nhiều hơn khi trên môi
trường rn hay nuôi cy lỏng tĩnh lỏng lc. Chi s tăng trưởng
nhanh trên i trưng MS ½ to r tốt trên i trường MS ½
b sung 1,5 mg/L IBA vi t l mu to r đạt 100%, chiu cao cây
đạt 4,41 cm. Nghiên cu này s sở cho nhng nghiên cu tiếp
theo trên các loài thuc chi Monstera.
Ngày hoàn thin:
26/02/2025
Ngày đăng:
27/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11463
* Corresponding author. Email: phamthithunhi1997@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 478 - 485
http://jst.tnu.edu.vn 479 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
c dòng king Monstera loài cây đang được ưa chuộng trên th trưng hoa king. Trong
đó, cây Monstera adansonii mt loài cây ni bt trong chi Monstera, phân b nhiu ti các khu
rừng nguyên sinh thưa thớt ánh sáng Nam và Trung M, thích nghi vi bóngm [1] và mang li
giá tr kinh tế cao. Tuy nhn, ngun ging ca loi câyy ch yếu vn da vào nhp khu nên có
giá thànhơng đi cao. C th, cây có lá đạt kích thước t 10 20 cm thì có giá t 100 300 ngàn
đồng và lá càng ln thì giá tr của cây càng tăng. Vic nhân ging hầu như chỉ da vào các phương
pháp truyn thng là giâm cành nên s ng cây con tạo ra được ít, không đủ đ cung cp cho th
trưng. Quá trình nhân ging t vic giâm cành mang li nhiu ri ro vì t l thành công khá thp,
đon thân ct t cây m khó to r nên d chết nếu không biết cách chăm sóc. Bên cạnh đó, những
loài king lá thường ít có s ra hoa và đậu quả. Đồng thi, phương pháp gieo hạt d xy ra s thoái
hóa ging các đời sau. Để nhân nhanh s ng cây ging vi cht lượng đồng đều, vic áp dng
phương pháp hiện đại, c th phương pháp nuôi cấy tế bào thc vật để nhân ging cây
Monstera adansonii phương pháp hữu hiu nht trong thi gian ti. Trên thế giới cũng một
vài nghiên cu xây dựng thành công quy trình nhân giống in vitro kết hợp với gây đột biến
tạo giống cây mới lạ cho một vài loài trong chi Monstera đã công bố như cây Monstera deliciosa,
Monstera acuminata hay Monstera tacanaensis [2] [8]. Tại Việt Nam, có rất ít ng trình nghn
cứu trên các loài cây Monstera được công bố, đặc biệt trên cây Monstera adansonii. Chính
vậy, nghiên cứu về quy trình nhân giống in vitro trên cây Monstera adansonii được thực hiện để
nhân giống loài cây này, góp phần h thp giá thành cây ging so vi hin ti. Nghiên cu s dng
ngun vt liu chi đnh đ nhân ging s giúp y con to ra có cht lượng tốt, đồng nht v mt
di truyn và gi nguyên đượcnh trng tốt đp ca cây m.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cu
Chn cây Monstera adansonii khe mnh, không b u bệnh, được ly t nhà màng ca
Trung tâm Nghiên cu Phát trin Nông nghip ng ngh cao (ti p 1, Phạm Văn Cội,
huyn C Chi, thành ph H Chí Minh), cây cao khong 30 - 50 cm có t 7 - 10 đốt thân, ct ly
đốt thân để kh trùng to ngun vt liu in vitro. Chi non in vitro cao khong 3 - 4 cmcó 2 -
3 được tách ly chồi đỉnh, chồi đỉnh kích thước khoảng 0,5 cm được s dng làm vt liu
nghiên cu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá ảnh hưởng ca BA (Benzyladenine) NAA (Naphthaleneacetic Acid) để to
chi cây Monstera adansonii
Chi đỉnh có kích thưc khong 0,5 cm s đưc cấy vào môi trưng MS (Murashige and Skoog
medium) có thêm BA (0,5 - 4 mg/L) ng vi NAA (0 - 0,2 mg/L), 3% (w/v) đưng và 0,8% (w/v) agar.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của phương thức nuôi cấy đến kh năng nhân nhanh chồi ca cây
Monstera adansonii
Cm chi in vitro có kích thước t 0,5 1 cm được cy vào môi trưng MS có b sung nồng độ
chất điều hòa sinh trưởng tối ưu nhất mục 2.2.1, 3% (w/v) đường, trạng thái môi trường nuôi cy
gm rn (0,8% (w/v) agar), lỏng nh, lỏng lc (tốc độ lc 90 vòng/phút) nuôi cy lng bng
h thng ngp chìm tm thi (TIS) RITA® vi khong ch ngp 2 gi, mi ln ngp 3 phút.
2.2.3. Đánh gnh hưng của môi trưng khoáng cho tăng tng chi ca cây Monstera adansonii
Chi in vitro riêng l có chiu cao khong 1 cm s được cấy vào môi trường nuôi cy gm môi
trưng MS, MS ½ (gim ½ thành phn khoáng đa lượng), VW (Vacin Went, 1949) B5
(Gamborg và Miller, 1986) 3% (w/v) đường 0,8% (w/v) agar.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 478 - 485
http://jst.tnu.edu.vn 480 Email: jst@tnu.edu.vn
2.2.4. Đánh giá ảnh hưởng riêng l ca IBA và NAA đ to r ca cây Monstera adansonii
Chồi in vitro chiều cao khoảng 1,5 cm cấy vào môi trường tối ưu mục 2.2.3, bổ sung
lần lượt cả IBA (Indole-3-butyric acid) NAA (ở các nồng độ 0 - 2 mg/L), 3% (w/v) đường và
0,8% (w/v) agar.
2.3. Phương pháp lấy s liu
c mẫu được theo dõighi nhn kết qu ngày th 60 da trên tiêu chí: T l mu to chi
(%), s chi/mu (chi), ngày chi mi xut hin (ngày), chiu cao trung bình chi (cm), t l mu
to r (%), chiu cao cây (cm), s r trung bình (r).
2.4. Phương pháp x lý s liu
S liu ghi nhận được s x theo thng trên máy tính bng phn mm Minitab 19. Kết
qu đọc được da trên bng trc nghim phân hng (ANOVA), bng trung bình bng so sánh
s khác bit gia các nghim thc (bằng phương pháp Duncan hoặc LSD).
3. Kết qu và tho lun
3.1. Đánh giá tác động ca BA NAA để to chi cây Monstera adansonii
S tác động ca BA kết hp vi NAA cây Monstera adansonii lên s to chồi được th hin
c th qua Bng 1. nồng độ cht điều hòa sinh trưng thp, mu ít to chi, nồng độ cht điều
hòa sinh tng cao mu to chi nhiu.
Bng 1. Tác động ca BA kết hp với NAA để to chi cây Monstera adansonii ngày th 60
Chỉ tiêu
Nồng độ BA (mg/L) –
Yếu tố A
Nồng độ NAA (mg/L) – Yếu tố B
Trung
nh A
0,0
0,1
0,2
Tỷ lệ mẫu tạo
chồi (%)
0,5
53,33c
66,67c
80,00abc
66,67c
1,0
73,33bc
93,33ab
100,00a
88,89b
2,0
93,33ab
100,00a
100,00a
97,78ab
4,0
100,00a
100,00a
100,00a
100,00a
Trung bình B
80b
90a
95a
CV (%)
11,59
Số chồi/mẫu
(chồi)
0,5
0,53i ± 0,12
0,67hi ± 0,12
0,80ghi ± 0,20
0,66c
1,0
0,73ghi ± 0,12
1,07fgh ± 0,23
1,27def ± 0,12
1,02b
2,0
1,13efg ± 0,12
1,67d ± 0,12
3,53a ± 0,12
2,11a
4,0
1,53de ± 0,12
2,13c ± 0,12
2,93b ± 0,23
2,20a
Trung bình B
0,98c
1,38b
2,13a
CV (%)
9,94
Ghi chú: Các giá tr trung bình trong cùng mt ct có các t khác nhau thì khác bit có ý nghĩa v thng
(p < 0,01)
Hình 1. Chi in vitro trên môi trưng to chi sau 60 ngày nuôi cy
V ch tiêu t l mu to chi, d thy trên môi trưng có nồng độ BA thp (0,5 mg/L) thì t l
mu to chi ch đạt 66,67%. Tăng lượng BA 0,5 4 mg/L thì cho t l ny chồi cũng tăng và đạt
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 478 - 485
http://jst.tnu.edu.vn 481 Email: jst@tnu.edu.vn
cao nht 100%. Theo Bùi Trang Vit [9], cytokinin kích thích phân chia tế o ca c phân
sinh ngn ln phân sinh chi bên. Do đó, khi b sung BA o môi trường, mẫu đều cm ng to
chi. Mặt khác, NAA cũng có ảnh hưng tích cực đến cm ng chi y Monstera adansonii. Khi
kết hợp đồng thi c BA và NAA, t l ny chi ca mẫu đạt thp nht trên i trường ch0,5
mg/L BA vi 53,33%. Nồng độ BA càng cao thì t l ny chi càng lớn và đặc biệt môi trưng có
NAA ( nồng độ 0,1 và 0,2 mg/L) nuôi cy kết hp vi BA nng độ cao (t 2 4 mg/L) thì t l
ny chi tăng, đạt cao nht là 100%.
V s chi/mu, khi kết hp nuôi cấy đồng thi c BA và NAA thì không có s khác bit có ý
nghĩa về mt thng gia các nghim thc (p<0,01). môi trường không NAA hoc b
sung NAA cùng vi 0,5 mg/L BA thì luôn cho s chi/mu thp (gần như dưới 1 chi), phn
ln chi b đen ở phn gc sau 4 tun nuôi cy, chi nhỏ, tăng trưởng chậm. Trên các môi trường
cha NAA nồng độ 0,1 0,2 mg/L cùng vi BA mức độ cao (t 2 4 mg/L) thì s
chi/mu tăng cao. Trong mt s trường hp, hàm lượng cytokinin cao hơn auxin thì s kích
thích mu to chi [10]. Nhận định này phù hp vi nghiên cu v s to chi trên cây
Monstera adansonii. Đặc bit, nghim thc có thêm 2 mg/L BA cùng vi 0,2 mg/L NAA thì s
chi/mu tăng vượt trội hơn so với các nghim thc còn li (vi 3,53 chi), chi to, lá m và tăng
trưng nhanh (Hình 1). Khi tiếp tục tăng BA đến 4 mg/L cùng vi 0,2 mg/L NAA thì s chi
gim nh (ch còn 2,93 chi), chi nh tăng trưởng chậm. Điều này do nồng độ chất điều
hòa sinh trưởng thc vật trong môi trường cao, vượt ngưỡng hp thu ca mu nên c chế mu
phát trin.
Để xác định được nồng độ BA và NAA phù hợp để tạo chồi ở cây Monstera adansonii thì cần
phải xét đồng thời cả 3 chỉ tiêu gồm tỷ lệ mẫu tạo chồi, số chồi/mẫu ngày xuất hiện chồi mới.
Trong đó, nghiệm thức chứa 2 mg/L BA cùng với 0,2 mg/L NAA cho 100% mẫu tạo chồi,
số chồi cao hơn những nghiệm thức còn lại với 3,53 chồi. Nghiên cứu này cũng được thực hiện
tương tự với nghiên cứu của Han [2] hay Nancy [4], hầu hết đều bổ sung BA vào nuôi cấy để
tạo chồi cho cây Monstera deliciosa hay cây Monstera acuminata Koch nhưng cho kết quả tốt
các nồng độ 3 mg/L hoặc 1 mg/L. Còn đối với nghiên cứu tạo chồi cây Monstera adansonii
thì mẫu lại nảy chồi tốt trên môi trường thêm 2 mg/L BA. Theo Nguyễn Đức Lượng cộng
sự [10], mỗi nhóm chất điều hòa sinh trưởng thực vật đều những tác động riêng đến mẫu
thực vật tác động của mỗi nhóm chất khác nhau đối với từng loại mẫu cấy. Do đó, việc bổ
sung chất điều hòa sinh trưởng để nuôi cấy tạo chồi từng loài cây cũng sẽ nồng độ tương
ứng khác nhau.
Như vậy, môi trưng phù hợp để to chi cây Monstera adansonii là môi trường có b sung 2
mg/L BA kết hp vi 0,2 mg/L NAA vi t l mu to chi đạt 100%, s chi/mu đạt 3,53 chi.
3.2. Đánh giá của phương thức nuôi cấy để nhân cm chi ca cây Monstera adansonii
Da vào kết qu đã thu được Bng 2 cho thy v mt thống đều khác biệt ý nghĩa
gia các nghim thc (NT). Trên mỗi phương thc nuôi cy khác nhau đều những tác đng
theo tng mức độ khác nhau đến s phát trin chi cây Monstera adansonii.
Bng 2. Tác động ca phương thc nuôi cấy đến nhân nhanh chi cay Monstera adansonii ngày th 60
NT
Trạng thái môi trưng
S chi trung
bình/mu (chi)
Chiu cao trung bình
chi (cm)
NT1
Môi trường rn (8 g/L agar)
3,27a ± 0,12
1,15c ± 0,08
NT2
Nuôi cy lỏng tĩnh
1,07c ± 0,12
0,76d ± 0,09
NT3
Nuôi cy lng lc (tốc độ lc 90 vòng/phút)
2,93b ± 0,12
1,50b ± 0,11
NT4
H thng RITA® vi khong cách ngp 2
gi, mi ln 3 phút
3,06ab ± 0,12
1,86a ± 0,10
CV (%)
4,47
7,07
Ghi chú: Các giá tr trung bình trong cùng mt ct có các t khác nhau thì khác bit có ý nghĩa v thng
(p < 0,01).
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 478 - 485
http://jst.tnu.edu.vn 482 Email: jst@tnu.edu.vn
Dễ thấy, sự nhân chồi đạt kết quả thấp nhất ở kiểu nuôi cấy lỏng tĩnh khi số lượng chồi chỉ đạt
1,07 chồi chồi cao 0,76 cm. Mẫu được nuôi cấy trong môi trường lỏng tĩnh mẫu bị trương
nước rồi đen dần và kém phát triển. Mẫu được nuôi ở điều kiện lỏng lắc cho sự nhân chồi tốt hơn
nhiều so với trong điều kiện lỏng tĩnh, nhưng vẫn ít hơn điều kiện rắn hệ thống TIS.
nghiệm thức môi trường lỏng lắc cho số chồi trung bình/mẫu đạt 2,93 chồi, chồi cao 1,5 cm, chồi
mới phát triển tốt xu hướng vươn lên cao ra khỏi bề mặt môi trường nên chồi nuôi cấy
trong điều kiện này thường bị mọc cong. Trong điều kiện này, bình nuôi cấy được lắc liên tục,
giúp cho không khí trong bình được xáo trộn nên mẫu có sự phát triển tốt hơn.
S chi trung bình/mu cho kết qu cao nht nghim thc nuôi cấy trên môi trường rn vi
3,27 chi, tuy nhiên v mt thng không khác biệt ý nghĩa so với nuôi cy trong h thng
TIS (vi s chồi trung bình đạt 3,06 chi). Mc dù mu nuôi cấy trên môi trưng rn cho s chi
trung bình nhiu nht thế nhưng chi li có chiu cao khá thp (ch đạt 1,15 cm). Chiu cao trung
bình ca chồi đạt cao nht là 1,86 cm nghim thức được nuôi cy bng h thng TIS, chồi tăng
trưng tt và không b biến d hình thái (Hình 2).
Hình 2. Cm chi cây Monstera adansonii nuôi cy bng h thng TIS sau 60 ngày
Kết quả này giống với nghiên cứu của Jing [6] khi sự nhân chồi cây Monstera Thai
Constellation đạt hiệu quả cao khi nuôi cấy bằng hệ thống TIS với hệ số nhân chồi đạt từ 15,4
đến 17,5 chồi/mẫu. Theo Etienne [11], nuôi cấy bằng hệ thống TIS cung cấp nhiều lợi thế hơn
bởi nuôi cấy bằng TIS thì mẫu sẽ được ngâm theo chu kỳ thời gian nhất định, khắc phục
được tình trạng tăng nước và cải thiện khả năng nhân giống của các mẫu cấy thực vật.
Như vậy, để nhân nhanh chi cây Monstera adansonii thì nuôi cấy trên môi trường lng
bng h thng ngp chìm tm thi RITA®phù hp vi s chi trung bình/mẫu đạt 3,06 chi
chi cao 1,86 cm, chồi có màu xanh đặc trưng, lá mở và phát trin tt.
3.3. Tác động của môi trường khoáng trong tăng trưởng chi ca cây Monstera adansonii
Kết qu ca nuôi cấy tăng trưởng chi cây Monstera adansonii đưc ghi nhn qua Bng 3
sau 60 ngày nuôi cy.
D dàng nhn thy, thành phn khoáng khác nhau, mu s tăng sinh hoàn toàn khác
nhau. S tăng trưởng chi là cao nhất khi được nuôi môi trường MS ½ vi t l mu to r đạt
100%, chiu cao trung bình chồi đạt 3,51 cm (cao nht so vi các nghim thc còn li), chi phát
triển khá đồng đều, màu xanh đặc trưng, rễ dài (Hình 3). Trong khi đó, trên các môi trưng
MS, VW B5 thì s tăng trưởng ca mu b kém dn, chiu cao ca chi ch đạt khong 2,6
cm. Đặc bit, môi trường VW và B5 có mu b vàng lá gc sau 30 ngày nuôi cy.
Thành phn khoángnhân t ảnh hưởng trc tiếp đến quá trình phát trin mô thc vt. Khi so
sánh thành phần trong môi trường, các môi trường VW B5 không thành phn vitamin,
đồng thi hàm lượng vi lượng trong cáci trường này thấp n nhiều so vi môi tng MS ½
(giảm ½ đa lượng). Do đó, mẫu trên môi trường VW B5 b thiếu dinh dưỡng nên tăng trưng
chiu cao kém d b vàng lá. Mt khác, theo Nguyễn Đức Lượng cng s [10], nitơ
thưng tn tại trong môi trường i dng mui nitrat (NO3)- hoc ammonium (NH4)+ ri chuyn
hóa thành dng NH3 để cây d hp thu. Trong khi đó, amonium và ammoniac gần như có tác động
gây độc đối vi thc vt nếu dùng nồng độ cao vượt ngưỡng hp thu. Khi so sánh v hàm lượng
của đa lượng và vi lượng trong môi trường MS với i trường MS ½ thì rõ ràngi trường MS có