Đại hc Nguyn Tt Thành
63
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Ảnh hưởng ca điều kin thm thu kh nước đến giá tr cm quan và
hot tính sinh hc ca trái V (Ficus auriculata L.) sy do
Nguyễn Thị Thùy Dung*, Phạm Huyền Trang
Viện Ứng dụng Công nghệ và Phát triển bền vững, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
*dungntt@ntt.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cứu được thc hin nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều kin thm thu kh nước
đến hàm lượng polyphenol tng (TPC), hot tính chng oxy hóa (DPPH) và mức độ
yêu thích của người tiêu dùng đối vi sn phm sy do chế biến t trái Vả. Phương
pháp b tthí nghiệm thay đi mt nhân t được s dụng để kho sát ảnh hưởng ca
nồng độ syrup đưng, nhiệt độ thi gian thm thu kh nước đến chất lượng sn
phm. Kết qu nghiên cu cho thấy điu kin x giúp sn phẩm duy trì được các
thành phn hot tính sinh học được người tiêu dùng yêu thích nht ngâm trái
V trong syrup nồng độ 55 % 55 oC trong thời gian 150 phút. Khi đó, sản phm
thu được có điểm đánh giá cảm quan 4,37 ± 0,08 trên thang 5 điểm và TPC, DPPH
lần lượt (706,24 ± 11,53) mg GAE /g ck (422,78 ± 14,32) mg TE /g ck. Nghiên
cu này tạo tiên đề cho vic chế biến sn phm t trái V, mt nguyên liu giá tr
nhưng chưa được khai thác s dng hiu qu.
® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 02/09/2024
Đưc duyt 03/12/2024
Công b 28/02/2025
T khóa
Ficus auriculata,
hot tính chng oxy hóa,
polyphenol, thm thu
kh nước, trái V
1 Gii thiu
Cây V (Ficus auriculata L.) thuc h Moracea là loài
thc vt ph biến Nam và Trung Mỹ, châu Phi, Đông
Nam Á [1]. Cây V kh năng sinh trưởng tt nhiu
khu vc và có th cho trái quanh năm. Trái Vả (TV) đã
được chng minh v mt khoa hc là cha nhiu thành
phn lợi đối vi sc khỏe như các hợp cht phenolic,
vitamin khoáng cht [2, 3]. Nh nhiu thành phn
có hot tính sinh học, TV đã được nghiên cu và công
b hiu qu trong điu tr các loi bệnh như rối
loạn tiêu hóa, đau bao t, giúp mau lành vết thương, hỗ
tr điều tr tiểu đường, ung thư, giảm m máu,[4].
https://doi.org/10.55401/2a6td905
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
64
Vit Nam, TV ch yếu được người dân địa phương
s dng như một loi rau qu trong bữa ăn hàng ngày.
Hin ti, s công b v giá tr và kh năng sử dng ca
TV ch tp trung tác dng gii nhit, tiêu viêm, h tr
điều tr táo bón, kiết l, ng dng làm ngun thu nhn
enzyme ficin hay ng dng chế biến mứt khô, trà, rượu
[5, 6]. Các dòng sn phm t TV trên th trường hin
vẫn chưa tiếp cn tt với người tiêu dùng và chưa khai
thác hết tiềm năng của nguyên liu này. Vi mong
mun phát trin sn phm mi t TV, sau quá trình
sàng lọc ý tưởng, kho sát th trường đánh giá sơ bộ
tính cht ca nguyên liu, nghiên cu chế biến TV
thành sn phm sy mm do v ngt nh
hướng nghiên cứu được đề xut.
Khi chế biến rau qu thành sn phm sy do, quá trình
thm thu kh c (TTKN) (thm thấu ngược
reverse osmosis) là giai đoạn quan trng không ch nh
hưởng đến giá tr cm quan còn ảnh hưởng đến hàm
ng c thành phần dinh dưỡng ca sn phm [7].
Sau khi thc hin TTKN, vt liu s mt nước mt
phn chất tan đồng thi nhn v cht tan t dung dch
ưu trương được s dng [8]. Điu này làm cho vt liu
thay đổi v cu trúc mùi v, s thay đổi này to ra
sn phm chế biến phù hp vi th hiếu của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, song song vi s ci thin v cht
ng cm quan, s thất thoát dinh dưỡng ca sn phm
cũng xảy ra trong quá trình TTKN [8]. Vì vậy, để chế
biến được sn phm sy do va giá tr cm quan tt
vừa duy trì được tối đa các thành phần li cho sc
khỏe thì xác định điều kin TTKN phù hợp là điều cn
thiết phi thc hin. Nhìn chung, khi thc hin TTKN,
các yếu t chính ảnh hưởng đến chất lượng sn phm
bao gồm đặc điểm ca vt liu, loi dung dịch ưu
trương sử dng, nồng độ ca dung dịch ưu trương, nhiệt
độ và thi gian TTKN [7, 8]. Các dung dịch ưu trương
thường được s dng khi x TTKN rau qu bao gm
saccharose, glucose fructose [9]. Điều kin TTKN
th thay đổi trong mt gii hn rng tùy thuộc đặc
điểm nguyên liu mong muốn đối vi sn phm.
Thông thường quá trình này s được thc hin vi nng
độ dung dịch ưu trương không quá 70 %, nhiệt đ x
lý dưới 70 oC trong thi gian không quá 24 gi [9, 10].
Trong nghiên cu này, vt liệu được s dng là TV và
dung dịch ưu trương dịch đường saccharose. Quá
trình TTKN được thc hin vi s thay đổi v nồng độ
dung dịch đường, nhiệt độ và thi gian. Phân tích cm
quan th hiếu hot tính sinh học được thc hiện đối
vi tt c sn phẩm thu được những điều kin x lý
khác nhau nhằm đánh giá ảnh hưởng ca quá trình
TTKN đối vi chất lượng sn phẩm để t đó xác định
được được điều kin TTKN phù hp nht khi sn xut
TV sy do.
2 Vt liệu và phương pháp
2.1 Vt liu
Nghiên cu s dng TV v ngoài màu xanh, không b
hỏng, có đưng kính (6-7) cm, được mua ti Ch đu
mi ng sn Th Đức, Thành ph H Chí Minh. Đưng
saccharose tinh luyện đưc mua ti su th bán l.
TV sau khi thu mua được ra sch, đ ráo, ct lát dày 3
mm sau đó ngâm vào dung dịch acid citric 1 % trong
30 phút. Sau quá trình ngâm acid các lát V được chn
bằng hơi nước trong thi gian 2 phút, làm ngui bo
qun trong túi plastic −18 oC cho đến khi s dng.
(a) (b)
Hình 1 (a) Trái V, (b) Lát v sau khi ct
2.2 Hóa cht
Đại hc Nguyn Tt Thành
65
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Thuc th Folin-ciolcalteu, thuc th DPPH ngun
gc t Sigma-Aldrich, acid citric, dung môi methanol và
c a cht phân tích khác ngun gc t Trung Quc,
tt c hóa chất đều đạt đ tinh khiết ti thiu 99,5 %.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Kho sát ảnh ng của quá trình TTKN đến cht
ng sn phm V sy dẻo được thc hin qua ba thí
nghim bằng phương pháp b trí thay đổi mt nhân t
vi hàm mc tiêu sn phẩm được yêu thích nht v
mt cảm quan đồng thời duy trì được hot tính sinh hc.
2.3.1 Kho sát ảnh hưởng ca nồng độ syrup
Các lát V được đông điu kin t nhiên, sau đó
được ngâm vào dung dịch syrup đưng các nồng độ
thay đổi lần lượt (50, 55, 60 và 65) %. Nhiệt độ syrup
được c định 55 oC, thi gian ngâm c định 150 phút,
t l TV: syrup là 1:2. Sau quá trình TTKN, các lát V
được vớt ra, để ráo đưa đi sấy đối lưu 60 oC cho
đến khi đạt độ m khong (18-20) %. Sn phm TV sy
dẻo được đánh giá cảm quan, phân tích TPC hot
tính chng oxy hóa DPPH.
2.3.2 Kho sát ảnh hưởng ca nhiệt độ TTKN
thí nghim này, các lát V đưc ngâm trong dung
dch syrup vi nồng độ phù hp nhất đưc chn thí
nghiệm trước, thay đổi nhiệt đ syrup t 45 oC đến
60 oC, các điều kin còn li c định tương tự thí
nghiệm trước. Sau khi TTKN, TV cũng được sấy đến
độ m yêu cu và phân tích cm quan, TPC, DPPH.
2.3.3 Kho sát ảnh hưởng ca thi gian TTKN
Sau khi chọn được nồng độ syrup và nhiệt độ phù hp
cho quá trình TTKN, c định các thông s này, thay đổi
thi gian TTKN t 120 phút đến 210 phút đ đánh giá
ch tiêu cm quan, TPC, DPPH ca sn phm sau
khi sy.
2.4 Phương pháp phân tích
2.4.1 Xác định độ m
Độ m ca sn phẩm được xác định bằng phương pháp
sy mu 105 oC cho đến khi khối lượng không đổi
theo AOAC.
2.4.2 Phân tích cm quan
Sn phẩm được phân tích cm quan th hiếu bng
phương pháp cho điểm s dụng thang điểm 5 (tương
ng t 1 rất ghét đến 5 rt thích) t hội đồng người
đánh giá gồm 60 thành viên có độ tui t 18 đến 50.
2.4.3 Phân tích TPC và hot tính chng oxy hóa DPPH
2.4.3.1 Trích ly mu
Sn phẩm được xay nhuyn, trích ly trong mt gi bng
dung dch methanol nồng độ 25 % nhiệt độ môi
trưng, lc mu qua giy lc thu dịch trích để phân
tích.
2.4.3.2 Phân tích TPC
S dụng phương pháp so màu Folin-Ciocalteu vi acid
galic cht chun. Kết qu phân tích được trình bày
bằng đơn vị mg đương lượng acid gallic tính trên cht
khô mu (mg GAE/g ck) [11].
2.4.3.3 Phân tích hot tính chng oxy hóa DPPH
S dụng phương pháp so màu, cht chuẩn được dùng
Trolox. Kết qu phân tích được trình bày bằng đơn
v mg đương ng Trolox tính trên cht khô mu (mg
TE/g ck) [11].
2.5 Phương pháp xử lý s liu
Trong nghiên cu, tt c thí nghiệm đều được thc hin
lp li ti thiu ba ln. Tt c kết qu thu được đều được
sàng lc, x thng bng phn mm thng
Statgraphic Centurion XV.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Ảnh hưởng ca nồng độ syrup
c lát V sau khi x TTKN trong syrup đường
nhiu nồng độ khác nhau được sấy đến độ m (18-20) %
tiến hành phân tích các ch tiêu đã đề ra. Kết qu đánh
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
66
giá cm quan, giá tr TPC hot tính chng oxy hóa
DPPH ca sn phẩm được th hin qua Hình 2.
Hình 2 Ảnh hưởng ca nồng đ syrup trong quá trình
TTKN đến giá tr cảm quan, hàm lượng TPC và DPPH
ca sn phm (a, b, c, d th hin s khác bit có ý nghĩa
khi x lý thng kê với α = 5 %)
Kết qu nghiên cu cho thấy khi tăng nồng độ syrup thì
giá tr TPC DPPH xu hướng gim dn. Trong quá
trình x TTKN, do màng tế bào thc vật đặc điểm
cu tạo tương t như một loi màng bán thm nên các
phân t saccharose trong dung dch syrup s di chuyn
qua màng đi vào tế bào do chêch lch áp sut TTKN,
nước trong tế bào cũng di chuyển qua màng ra ngoài
đồng thi mang theo c chất hòa tan trong nước. Syrup
đường nồng độ càng cao, chênh lch áp sut trong
ngoài màng càng ln, quá trình di chuyn ca các
thành phn diễn ra càng nhanh [7, 8]. Đây được xem
nguyên nhân chính dẫn đến kết qu hàm lượng TPC ca
sn phm giảm khi tăng nồng độ syrup. TPC gim dn
đến hot tính chng oxy hóa giảm. Hơn nữa, trong TV
ngoài polyphenol còn các thành phn hot tính
sinh học khác như flavonoid, vitamin C, , [3, 12]
cũng có thể b mt mát do s khuếch tán như trên, dẫn
đến kết qu chung giá tr hot tính chng oxy hóa
giảm khi tăng nồng độ dịch đường. Nhiu nghiên cu
theo dõi s thay đổi ca các thành phn trong sn phm
khi x lý TTKN đều cho thy kết qu tương tự [7, 8,
13]. Như vậy, vi mc tiêu duy trì hot tính sinh hc
cho sn phm thì quá trình TTKN không nên thc hin
nồng độ đường quá cao.
Kết qu đánh giá cảm quan sn phm được trình bày
trong Hình 2 cho thấy người đánh giá yêu thích sản
phẩm được x nồng độ syrup 55 % và 60 % (điểm
đánh giá lần lượt là 4,46 ± 0,12 và 4,52 ± 0,07; kết qu
khác biệt không ý nghĩa về thng kê). nồng độ
syrup thấp hơn hoặc cao hơn điểm đánh giá đều gim.
Quá trình TTKN với syrup đưa các phân tử saccharose
vào tế bào TV, liên kết vi các thành phn bên trong tế
bào và gi nước trong sn phm, t đó giúp các lát Vả
mm do, có v ngọt đồng thời đường saccharose cũng
tham gia vào các phn ng to màu sắc đẹp cho sn
phm sau khi sy [7, 14]. nồng độ syrup thấp, lượng
saccharose di chuyn vào tế bào nguyên liệu chưa đ
để đảm bảo độ mm do, v ngt và màu sắc như mong
mun của người đánh giá. nồng độ syrup quá cao
ợng đường trong sn phm quá nhiu gây ra hin
ợng ướt b mt và v quá ngt dẫn đến gim mức độ
yêu thích của người đánh giá. Nhiều nghiên cu v hàm
ợng đường và đặc điểm cm quan ca sn phm sau
quá trình TTKN cũng đã công b kết qu tương t [9,
15]. Như vậy, v phương diện cm quan, nồng độ syrup
55 % hoc 60 % phù hp nhất để thc hin TTKN
khi chế biến TV sy do.
Tng hp c kết qu phân tích cm quan hot tính
sinh hc ca sn phm, vi mc tiêu chế biến sn phm
vừa được người tiêu dùng yêu thích va duy trì tt giá
tr sinh hc thì nồng độ syrup phù hp nhất được chn
55 %. Nồng độ này được c định khi thc hin các
kho sát tiếp theo.
3.2 Ảnh hưởng ca nhiệt độ TTKN
Đại hc Nguyn Tt Thành
67
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Hình 3 Ảnh hưởng ca nhiệt độ TTKN đến giá tr cm quan,
hàm lượng TPC DPPH ca sn phm (a, b, c, d th hin
s khác biệt có ý nghĩa khi x lý thng kê với α = 5 %)
Sau khi la chn c định nồng độ syrup phù hp,
đánh giá ảnh hưng ca nhiệt đ TTKN đến chất lượng
sn phẩm được thc hin vi s thay đổi nhiệt độ t 45
oC đến 60 oC. Kết qu khảo sát được th hin trong
Hình 3.
Kết qu Hình 3 cho thy nhiệt độ TTKN 45 oC giá
tr TPC và DPPH ca sn phẩm đạt cao nhất tương ng
(728,45 ± 7,32) mg GAE /g ck (456,64 ± 9,67) mg
TE /g ck, khi nhiệt độ TTKN tăng thì cả TPC và DPPH
đều gim dn. Quá trình TTKN có bn cht là quá trình
truyn khi xy ra do chênh lch nồng độ TTKN dn
đến s di chuyn ca chất tan nước xy ra qua vt
ngăn màng tế bào vt liu. Nhiệt độ x lý càng cao
thì s di chuyn ca các cu t din ra càng nhanh, tht
thoát các cht t tế bào ra ngoài môi trường cũng tăng
lên, đây là kết qu đã được công b trong nhiu nghiên
cu [7, 8, 10]. Ngoài ra, TV cha nhiu hp cht
phenolic mt s loi vitamin, các thành phn này
đều d b tác động bi nhit nên khi x lý nhiệt độ
càng cao thì s tn tht các thành phn này càng ln
[14].
Kết qu phânch cm quan sn phm cho thy khi nhit
độ TTKN ng từ 45 oCn 55 oC thì điểm đánh giá mc
độ yêu thích tăng t 2,19 ± 0,16 n 4,58 ± 0,09. Nhiệt đ
TTKN ng, quá trình khuếch n ca c cht din ra
mnh, c động ca nhit ti cu trúc vt liu tăng, kết qu
sn phẩm thu được có độ mm do và mùi v p hp
n vi mong mun s dng ca người đánh giá. S gia
ng nhiệt độ trong quá trình TTKN làm ảnh ởng đến
c tính cht cm quan ca sn phẩm ng là kết qu đã
đưc công b trong nhiu nghiên cu khoa hc [7, 14].
Tuy nhn, giá tr cm quan ca sn phm ch đưc ci
thin khi nhit độ TTKN nm trong mt gii hn nht
định. Trong nghiên cu y, khi nhit độ ng n đến
60 oC t điểm đánh giá giảm mnh xung còn
3,15 ± 0,11. Nhit độ cao m mm cu trúc o
ợng đường khuếch tán vào nguyên liu quá nhiu dn
đến sn phm mm và quá ngt [7, 14].
Như vậy, mc nhiệt độ TTKN cao không lợi để
duy trì hot tính sinh hc ca sn phẩm nhưng nếu
khng chế mức độ phù hp lại điều kin cn thiết
để hình thành đặc đim cho sn phm sy do nhm
đáp ng th hiếu người tiêu dùng. Để chế biến sn phm
va phù hp th hiếu va gi được hot tính sinh hc
thì nhiệt độ TTKN phù hợp được la chn là 55 oC.
3.3 Ảnh hưởng ca thi gian TTKN
Thi gian x phù hp không ch là yếu t ảnh hưởng
đến chất lượng sn phm mà còn ảnh hưởng đến năng
sut, hiu qu chế biến. Nghiên cu thc hiện thay đổi
thi gian TTKN t 120 phút đến 210 phút, kết qu phân
tích hot tính sinh học và đánh giá cảm quan sn phm
các mc thi gian x lý khác nhau được th hin trong
Hình 4.