Đồ án: Điều khiển logic và trang bị điện
lượt xem 32
download
Nội dung trình bày của đồ án gồm có 4 chương: Khái quát chung về công nghệ, thiết kế mạch điều khiển, mạch lực; tính chọn các thiết bị liên quan; thiết kế bản vẽ đấu nối, tính toán, cài đặt tham số cần thiết cho bộ biến tần, lập trình cho PLC. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án: Điều khiển logic và trang bị điện
- ĐỒ ÁN ĐIỀU KHIỂN LOGIC VÀ TRANG BỊ ĐIỆN Chương I: Khái quát chung về công nghệ Máy bào giường là máy có thể gia công các chi tiết lớn. Tuỳ thuộc v[Type a quote from the document or the summary of an interesting point. You can position the text box anywhere in the document. Use the Drawing Tools tab to change the formatting of the pull quote text box.] ào chiều dài của bàn máy và lực kéo có thể phân máy bào giường thành 3 loại: máy cỡ nhỏ: chiều dài bàn Lb 5m, Fk>70kN Hình 1.1 Hình dáng bên ngoài máy bào giường Chi tiết gia công 1 được kẹp chặt trên bàn máy 2 chuyển động tịnh tiến qua lại. Dao cắt 3 được kẹp chặt trên bàn dao đứng 4. Bàn dao 4 được đặt trên xà ngang 5 cố định khi gia công. Trong quá trình làm việc, bàn máy di chuyển qua lại theo các
- theo các chu kỳ lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ gồm hai hành trình thuận và ngược. Ở hành trình thuận, thực hiện gia công chi tiết, nên gọi là hành trình cắt gọt. Ở hành trình ngược, bàn máy chạy về vị trí ban đầu, không cắt gọt, nên gọi là hành trình không tải. Cứ sau khi kết thúc hành trình ngược thì bàn dao lại di chuyển theo chiều ngang một khoảng gọi là lượng ăn dao s. Chuyển động tịnh tiến qua lại của bàn máy gọi là chuyển động chính. Dịch chuyển của bàn dao sau mỗi một hành trình kép là chuyển động ăn dao. Chuyển động phụ là di chuyển nhanh của xà, bàn dao, nâng đầu dao ổn định với tốc đô V0 trong khoảng thời gian t2, thì dao cắt vào chi tiết (dao cắt vào chi tiết ở tốc độ thấp để tránh sứt dao hoặc chi tiết). Bàn máy tiếp tục chạy ổn định với tốc độ V0 cho đến hết thời gian t22 thì tăng tốc đến tốc độ Vth (tốc độ cắt gọt). Giả sử bàn đang ở đầu hành trình thuận và được tăng tốc đến tốc đô V0 = 5 ÷ 15m/ph trong khoảng thời gian t1. Sau khi chạy Trong thời gian t4, bàn máy chuyển động với tốc độ Vth và thực hiện gia công chi tiết. Gần hết hành trình thuận, bàn máy sơ bộ giảm tốc đến tốc độ V0, dao được đưa ra khỏi chi tiết gia công. Sau đó bàn máy đảo chiều quay sang hành trình ngựơc đến tốc độ Vng, thực hiện hành trình không tải , đưa bàn về vị trí ban đầu. Gần hết hành trình ngược, bàn máy giảm sơ bộ tốc độ đến V0, đảo chiều sang hành trình thuận, thực hiện một chu kỳ khác. Bàn dao được di chuyển bắt đầu thời điểm
- bàn máy đảo chiều từ hành trình ngược sang hành trình thuận và kết thúc di chuyển trước khi dao cắt vào chi tiết. Tốc độ hành trình thuận được xác định tương ứng bởi chế độ cắt; thường vth = 5 ÷ 120m/ph; tốc độ gia công lớn nhất có thể đạt vmax = 75 ÷ 120m/ph. Để tăng năng suất máy, tốc độ hành trình ngược thường chọn lớn hơn tốc độ hành trình thuận: vng= k.vth (thường k= 2 ÷ 3) Năng suất của máy phụ thuộc vào số hành trình kép trong một đơn vị thời gian: n= = (11) Tck thời gian của một chu kỳ làm việc của bàn máy [s] tth thời gian bàn máy chuyển động ở hành trình thuận [s] tng thời gian bàn máy chuyển động ở hành trình ngược [s] Giả sử gia tốc của bàn máy lúc tăng và giảm tốc độ là không đổi thì: = + (12) tng= + (13) Trong đó: Lth, Lng chiều dài hành trình của bàn máy ứng với tốc độ ổn định vth, vng ở hành trình thuận, ngược. Lg.th, Lh.th chiều dài hành trình bàn trong quá trình tăng tốc (gia tốc) và quá trình giảm tốc (hãm) ở quá trình thuận. Lg.ng, Lh.ng chiều dài hành trình bàn trong quá trình tăng tốc (gia tốc) và quá trình giảm tốc (hãm) ở quá trình hãm vth, vng tốc độ hành trình thuận, ngược của bàn máy Thay tth và tng từ (13) và (12) vào (11) ta nhận được: n= (14) Trong đó: = Lth +Lg.th + Lh.th = Lng + Lg.ng + Lh.ng chiều dài hành trình máy k = Vth/Vng
- tỉ số giữa tốc độ hành trình thuận và ngược tdc thời gian đảo chiều của bàn máy. Từ (34) ta thấy rằng khi đã chọn tốc độ cắt vth thì năng suất của máy phụ thuộc vào hệ số k và thời gian đảo chiều tdc . Khi tăng k thì năng suất của máy tăng, nhưng khi k >3 thì năng suất của máy tăng không đáng kể vì lúc đó thời gian đảo chiều tdc lại tăng. Nếu chiều dài bàn L > 3m thì tdc ít ảnh hưởng đến năng suất mà chủ yếu là k. Khi Lb bé, nhất là khi tốc độ thuận lớn vth = (75 ÷ 120)m/ph thì tdc ảnh hưởng nhiều đến năng suất. Vì vây một trong các điều kiện cần chú ý khi thiết kế truyền động chính của máy bào giường là phấn đấu giảm thời gian quá trình quá độ. Một trong các biện pháp để đạt mục đích đó là xác định tỷ số truyền tối ưu của cơ cấu truyền động từ động cơ đến trục làm việc, đảm bảo máy khởi động với gia tốc cao nhất. Xuất phát từ phương trình chuyển động trên trục làm việc: Mi − M c = (J D .i + J m ). Trong đó M– momen động cơ lúc khởi động Nm; Mc momen cản trên trục làm việc, Nm; JD momen quán tính của động cơ, kGm; Jm momen quán tính của máy, kGm; ωm tốc độ góc của trục làm việc, rad/s; i tỉ số truyền của bộ truyền. Ta có gia tốc của trục làm việc: dωm= M.i – Mc (1.6) dt .J D .i + J m Lấy đạo hàm của gia tốc, cho bằng không ta tìm được tỷ số truyền tối ưu:
- itu = + + (17) Với giả thiết M, Mc là không đổi. Nếu coi Mc = 0 thì ta có itu = Việc lựa chọn tỉ số truyền tối ưu là khá quan trọng . Thời gian quá ình quá độ phụ thuộc vào momen quán tính 10 của máy. Momen quán tính của máy tăng tỉ lệ với chiều dài bàn máy. Với: Jb:momen quán tính của bàn Jct: momen quán tính của chi tiết Jt: momen quán tín của bộ truyền lực J = Jb + Jct +Jt Tuy nhiên thời gian quá trình quá độ không thể giảm nhỏ quá được và bị hạn chế bởi: 5 6 7 8 9 10 L(M) lực động phát sinh trong hệ thống giữa momen quán tính và lớn để di chuyển đầu dao 32 Phụ tải và phương pháp xác định công suất động cơ truyền động chính 1. Phụ tải của truyền động chính Phụ tải của truyền động chính được xác định bởi lực kéo tổng. Nó là tổng của hai thành phần lực cắt và lực ma sát: FK =Fz +Fms (110) Với FK lực cắt [N] Fms thành phần lực ma sát, [N] a/ Ở chế độ làm việc: (hành trình thuận) lực ma sát được xác định : Fms =µ [Fy + g(mct + mb)] (111) Trong đó: µ = 0,05 ÷ 0,08 hệ số ma sát ở gờ trượt
- Fy= 0,4Fz – thành phần thẳng đứng của lực cắt, [N] Mct, mb khối lượng của chi tiết, của bàn, [kg] b/ Ở chế độ không tải: do thành phần lực cắt bằng không nên lực ma sát: Fms = µg(mct + mb) Và lực kéo tổng FK = Fms = µg(mct + mb) Quá trình bào chi tiết ở máy bào giường được tiến hành với công suất gần như không đổi tức là lực cắt lớn sẽ tương ứng với tốc độ cắt nhỏ và lực cắt nhỏ sẽ tương ứng với tốc độ cắt lớn. Tuy nhiên ở những máy bào giường cỡ nặng thì đồ thị phụ tải có hai vùng như đồ thị hình 34, ở đó trong vùng 0
- momen quán tính của các bộ phận chuyển động hệ thống truyền động điện và phương pháp điều chỉnh tốc độ b/Chọn sơ bộ động cơ: Ứng với mỗi chế độ cắt gọt, xác định lực kéo tổng trên trục vít của bộ truyền, công suất đầu trục động cơ và công suất tính toán. Lực kéo tổng được xác đinh theo công thức: FK = Fz + (Gb + Gct + Fy).µ (114) Công suất đầu trục động cơ khi cắt chính là công suất động cơ trong hành trình thuận: Pth =[kW](115) Nếu hệ thống truyền động điện là bộ biến đổi động cơ điện một chiều BBĐ –Đ v à điều chỉnh tốc độ động cơ trong cả dải tốc độ bằng điều chỉnh điện áp phần ứng thì động cơ phải chọn theo công thức tính toán Ptt: Ptt = Pth [kW] (1.16) Có như vậy, động cơ mới có thể đảm bảo được dòng điện cực đại trong hành trình thuận với điện áp phần ứng không lớn, đồng thời tốc độ cao trong hành trình ngược (khi điện áp lớn). Trong trường hợp điều chỉnh tốc độ theo hai vùng như theo đồ thị phụ tải h.34 tức là trong vùng vmin
- Tốc Lực Lực Tr.lượ C. C.suất tính toán Chế độ cắt dọc ng chi suất Ptt (kW) Lực độ cắt (m/ph) Fz(N) trục tiết đầu kéo Vth Fy(N) Gct(N) trục FK(N) Pth(kW Vng ) 1 Vth1 Vng1 Fz1 Fy1 Gct1 Fk1 Pth1 Ptt1 2 Vth2 Vng2 Fz2 Fy2 Gct2 Fk2 Pth2 Ptt2 3 Vth3 Vng3 Fz3 Fy3 Gct3 Fk3 Pth3 Ptt3 c/ Xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần và kiểm nghiệm động cơ đã chọn. Để kiểm nghiệm động cơ đã chọn theo điều kiện phát nóng ta phải xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần i = f(t); trong đó có xét tới cả chế độ làm việc xác lập và quá trình quá độ. Phương pháp như sau: có thể chia đồ thị tốc độ của động cơ trong một hành trình kép (h.35) thành 14 khoảng từ t1 ÷ t14. Trong đó: t1 bàn máy tăng tốc tới v0 không cắt gọt kim loại tương ứng với động cơ làm việc không tải t21 động cơ làm việc với tốc độ ổn định, không tải. t22 bắt đầu gia công chi tiết, động cơ làm việc với tốc độ ổn định, có tải. t3 động cơ tăng tốc độ đến ωth ứng với tốc độ vth của bàn máy, có tải. t4 giai đoạn cắt gọt, động cơ làm việc với tốc độ ổn định ωth t5 động cơ giảm tốc đến ω1, có tải t61 động cơ làm việc ổn định với tốc độ ω1, có tải. t62 dao ra khỏi chi tiết, động cơ làm việc không tải với tốc độ ω1. t7 , t8 động cơ dảo chiều từ thuận sang ngược t9 động cơ làm việc không tải với tốc độ không tải ωng ứng với vng của bàn máy. t10 động cơ giảm tốc ở chiều ngược t11 động cơ làm việc ổn định với tốc độ ω1 t12 đông cơ đảo chiều từ ngược sang thuận, bàn máy bắt đầu thực hiện một hành trình kép mới. Như vậy trong một hành trình kép có các khoảng thời gian động cơ làm việc ổn định không tải là t21, t6, t9, t11 và có tải t22, t4, t61 . Các khoảng thời gian động cơ làm việc ở quá trình quá độ t1, t3, t5, t8, t10, t12. Ta phải xác định được dòng điện trong động cơ trong tất cả các khoảng thời gian đó.
- + Xác định dòng điện trong chế độ làm việc ổn định Để xác định dòng điện động cơ trong các khoảng thời gian làm việc ổn định, ta xác định công suất trên trục động cơ, sau đó xác định momen điện từ của động cơ trong các khoảng thời gian đó theo giản đồ sau: P(t) → M(t) → I(t) với P(t), M(t), I(t) là công suất, momen, dòng điện trong các khoảng thời gian làm việc ổn định thứ i. Công suất đầu trục động cơ khi không tải ở hành trình thuận: P0th = ∆P0th + ∆Pp với ∆P0th tổn hao không tải trong hành trình thuận; ∆Pp tổn hao do ma sát trên gờ trượt của bàn máy. ∆P0th = a.Pthhi = 0,6Pth(1η) ∆Pp=(Gct+Gb).vth. µ 60.1000 với a = 0,6(ađm + bđm); Pthhi – công suất hữu ích Mômen điện từ của động cơ ở hành trình thuận khi đầy tải: M dt.th = M 0 + M th [N] với ω= là tốc độ động cơ ở hành trình thuận. M0 – momen không tải của động cơ M0=P .103KΦ dm. Iđm/ωdm Trong đó KΦdm, Pđm, Iđm là các thông số định mức của động cơ Công suất động cơ trong hành trình ngược khi dùng phương pháp điều chỉnh điện áp trong cả dải tốc độ được xác định: vng PDng = (P0th . vng)/vth [N] Momen điện từ ở hành trình ngược: M dt.ng =M 0 + PDng.103/ωng [n.m] Dòng điện động cơ ở hành trình ngược: I ng =M dt.ng / KΦdm = Iu0.th [A] + Xác định dòng điện trong các khoảng thời gian động cơ làm việc ở quá trình quá độ: Nguyên tắc chung là viết và giải các phương trình vi phân các mạch điện cụ
- thể. Ngày nay công cụ máy tính cho phép ta dễ dàng giải các hệ phương trình phức tạp này. Tuy nhiên, để đơn giản cho việc phân tích, ta có thể sử dụng phương pháp gần đúng. Phương pháp đó dựa trên các giả thiết sau: Đồ thị tốc độ bàn máy v(t) hoặc của động cơ có dạng lý tưởng hình 35; Hệ thống truyền động điện có tự động điều chỉnh, đảm bảo có hạn chế dòng và duy trì nó ở giá trị cực đại cho phép trong quá trình quá độ. Đối với động cơ một chiều Iqđ = (2 ÷ 2,5)Iđm +Xác định thời gian của các khoảng làm việc: Thời gian của quá trình quá độ có thể xác định bằng công thức gần đúng: Trong đó: Mqd, Iqd – Momen, dòng điện động cơ trong quá trình quá độ; Mc, Ic – momen, dòng điện phụ tải của động cơ; ω2, ω1 tốc độ ở cuối và đầu quá trình quá độ; Theo (327) ta xác định được t1, t3, t5, t7, t8, t10, t12. Các khoảng thời gian t21, t22, t61, t62 xác định theo kinh nghiệm vận hành. Thời gian làm việc ổn định ở hành trình thuận được xác định như sau: t5 = L5/vth [s] với L5 chiều dài bàn máy di chuyển trong khoảng thời gian t5 được xác định như sau: L5 = L −∑Li (129) Trong đó L chiều dài hành trình bàn máy trong hành trình thuận. ΣLi tổng chiều dài hành trình bàn trong các giai đoạn quá trình quá độ và các đoạn bàn máy di chuyển với tốc độ v0 Nếu coi rằng trong quá trình quá độ bàn máy di chuyển với tốc độ trung bình không đổi thì: Li = viti (130) với vi, ti tốc độ trung bình, đoạn thời gian thứ i
- Tương tự ta xác định được t11 + Xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần i=f(t): Từ các số liệu dòng điện trong quá trình quá độ và xác lập ở các khoảng thời gian tương ứng, ta vẽ được đồ thị dòng điện biến thiên theo thời gian như hình 35 + Kiểm nghiệm động cơ theo điều kiện phát nóng. Sử dụng phương pháp dòng điện đẳng trị để kiểm nghiệm. Từ đồ thị hình 35 ta có: I dt = (131) Trong đó: T’ck thời gian của một chu kỳ có xét đến hiện tượng toả nhiệt do tốc độ thấp và quá trình quá độ nếu động cơ tự thông gió. Khi động cơ thông gió độc lập thì lấy T’CK =TCK Động cơ đã được chọn phải có dòng điện định mức Iđm≥ Iđm Bộ truyền động: Toàn bộ do 2 động cơ KĐB 3 pha: Động cơ 1 cho phép chuyển động theo phương nằm ngang, sang phải hoặc sang trái. Động cơ 2 cho phép chuyển động theo phương thẳng đứng , xuống dưới hoặc lên trên. Các công tắc hành trình dạng xung A, B, C, D có thể tự phục hồi Mạch điều khiển gồm các thiết bị có khả năng đóng cắt. Động cơ KĐB là máy điện xoay chiều làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ, có tốc độ của rotor khác với tốc độ của từ trường quay trong máy. 3) Tìm hiểu chung về các thiết bị 3.1) Động cơ KĐB
- 3.1.1 Khái niệm: Động cơ KĐB 3 pha được dùng nhiều trong sản xuất và sinh hoạt vì chế tạo rẻ tin cậy cao vận hành đơn giản, hiệu suất cao và gần như không cần bảo trì. 3.1.2 Cấu tạo: Stato (phần tĩnh): Lõi thép: Lõi thép là phần dẫn từ, được làm bằng các lá thép kĩ thuật điện dày 0,350,55 mm ép lại. Chúng được sơn cách điện trên bề mặt để giảm tổn hao do dòng điên xoáy gây nên. Mặt trong của lá thép có xẻ rãng để đặt dây quấn D â y quấn: Dây quấn stato máy điên KĐB là dây đồng kỹ thuật có tráng men cách điện và được cách điện với lõi sát. Kiểu dây quấn máy điên KĐB có 3 loại: dây quấn đồng tâm, dây quấn đồng khuôn một lớp, dây quấn đồng khuôn hai lớp. Vỏ máy: Vỏ máy làm bằng gang, thép, nhưng chủ yếu được làm bằng gang để giữ chặt lõi thép và cố định máy trên bệ, hai đầu vỏ có nắp máy, vỏ máy và nắp máy còn dùng để bảo vệ máy. Rotor (phần quay) Lõi thép: Làm bằng các lá thép kĩ thuật điện, mặt ngoài có xẻ rãnh, ở giữa có lỗ để lắp trục, ghép lại thành hình trụ. Dây quấn: Dây quấn kiểu rotor lồng sóc: là các thanh đồng hay nhôm đặt trên các rãnh lõi thép rotor. Hai đầu các thanh dẫn nối với các vòng đồng hay nhôm gọi là vòng ngắn mạch Ưu điểm: đơn giản, tin cậy, dễ chế tạo, giá thàn rẻ.
- Nhược điểm: Điều chỉnh tốc độ phức tạp. Dây quấn kiểu rotor dây quấn: giống như giây quấn stato và có sô cực bằng số cực ở stato. Trong dộng cơ 3 pha dây quấn thường đấu hình sao, 3 đầu ra của nó nối với 3 vòng trượt làm bằng đồng gắn trên trục rotor, 3 vòng trượt này cách điện với nhau và tì trên chúng là 3 chổi than. Ưu điểm: điều chỉnh tốc độ, mở máy dễ dàng. Nhược điểm: chế tạo phức tạp giá thành cao. Chương 2: Thiết kế mạch điều khiển, mạch lực 2.1) Thiết kế mạch điều khiển Với yếu cầu công nghệ A,B,C,D là các công tắc hành trình dạng xung. Dựa vào phương pháp Grafcet ta thiết kế mạch điều khiển cho máy bào giường Tín hiệu vào: o A: tín hiệu ra lệnh chạy thuận với vận tốc v1 o B: tín hiệu ra lệnh chạy thuận với vận tốc v2 hoặc chạy ngược với vận tốc v1 o C: tín hiệu ra lệnh chạy thuận với vận tốc v1 o D: tín hiệu ra lệnh chạy ngược với vận tốc v3 o M: tín hiệu ra lệnh bắt đầu quá trình o Stop: tín hiệu ra lệnh dừng quá trình Tín hiệu ra: oT,V1: tín hiệu chạy thuận với vận tốc v1
- oT,V2: tín hiệu chạy thuận với vận tốc v2 oN,V3: tín hiệu chạy ngược với vận tốc v3 oN,V1: tín hiệu chạy ngược với vận tốc v1 Lập grafcet theo công nghệ đã cho
- S1 trạng thái khởi đầu S2 trạng thái chạy thuận vận tốc v1 S3 trạng thái chạy thuận vận tốc v2 S4 trạng thái chạy ngược vận tốc v3 S5 trang thái chạy ngược vận tốc v1 từ sơ đồ grafcet ta viết các biểu thức cho các trạng thái: S+1=G + A.S5 S1 = S2 + Tín hiệu xóa S+2 = (A + m).S1 S2 = S3 + S4 +Tín hiệu xóa S+3 = B.S2 S3 = S2 + Tín hiệu xóa S+4 = D.S2 S4 = S5 + Tín hiệu xóa S+5 = B.S4 S5 = S1 + Tín hiệu xóa
- Từ biểu thức trạng thái ta có mạch điều khiển: 2.2) Thiết kế mạch lực
- Chương 3: Tính chọn các thiết bị liên quan Hệ thống bao gồm các thiết bị điện gồm có cầu dao, cầu chì, công tắc tơ, công tức hành trình, rơ le nhiệt. Yêu cầu chọn thiết bị là ta phải chọn được các thiết bị điện có cùng thông số đáp ứng được các yêu cầu công nghệ. Cụ thể hơn đối với các thiết bị điện phải có các thông số điện áp và dòng điện đúng với điện áp và dòng điện trong mạch thiết kế, ngoài ra còn phải có thêm yêu cầu về nhiệt độ ổn định, làm việc được lâu dài, kích thước nhỏ gọn dễ lắp đặt, thay thế khi hỏng hóc và phải có giá thành hợp lý. Động cơ có Pđm= 7.5 kW, Uđm = 380 V, nđm = 1420 v/p, cosφ = 0.82,ηđm= 0,82. Dòng điện định mức của động cơ là: Dòng điện tính toán: Dòng điện mở máy: 1. Lựa chọn cầu chì . Cầu chì là thiết bị bảo vệ ngắn mạch đơn giản nhất. Nó cũng có thể bảo vệ quá tải cho đường dây, nhưng không bảo vệ quá tải được cho động cơ có dòng điện mở máy quá lớn được. Vì vậy muốn bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho các động cơ có dòng mở máy lớn, ta phải dùng phối hợp cả cầu chì và aptomat. Khi chọn cầu chì yêu cầu nó phải thỏa mãn 3 điều kiện: Dây chảy cầu chì không chảy khi có dòng điện mở máy chạy qua Cầu chì cắt phải có tính chọn lọc Dòng điện định mức dây chảy cầu chì Icc>= Iđm (Icc>= 17,82A)
- Chọn cầu chì cho mạch lực Thương hiệu Omega Mã sản phẩm OFL10x3820A Kich th ́ ươć 10x38mm Dòng điện tối đa 20A Điện áp tối đa 500VAC ̀ ́ ́ ̣ Dong căt ngăn mach 100kA o Cầu chì cho mạch điều kiển Thương hiệu Omega Mã sản phẩm OFL 10x386A Kích thước 10x38mm Dòng điện tối đa 6A Điện áp tối đa 500VAC Dòng điện ngắn mạch 100kA 2. Lựa chọn Aptomat (Circiut breaker) Áptômát là thiết bị đóng cắt hạ áp có chức năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch. Do có ưu điểm hơn hẳn cầu chì là khả năng làm việc chắc chắn, tin cậy, an toàn, đóng cắt đồng thời 3 pha và khả năng tự động hoá cao trên áptômát mặc dù có giá trị đắt hơn vẫn ngày càng được dùng rộng rãi trong lưới điện hạ áp công nghiệp, dịch vụ cũng như lưới điện sinh hoạt. Cần lựa chọn Aptomat theo công thức:
- Uđm CB > Uđm IđmCB >= Itt Icđm >= IN Do vậy ta nên chọn Aptomat có thông số là: Uđm CB > 380 IđmCB >= 14,6 Icđm >= 53,46 => cần chọn aptomat 60A Mã sản phẩm ABN63C Hãng sản xuất LS Dòng định mức 60A Dòng ngắn mạch 18kA Số pha 3 pha Điện áp 380480VAC o Chọn aptomat cho mạch điều khiển có các thống số kỹ thuật sau Mã sản phẩm MCB BKNb 2P6a Hãng sản xuất LS Dòng định mức 6A Dòng ngắn mạch 10kA Điện áp định mức 220400VAC 3. Lựa chon biến tần. Động cơ là động cơ 3 pha có công suất 7,5kW lên chọn biến tần LS SVO75IG5A4 với các thông số lỹ thật sau. Công suất max.(Kw) (HP) 10 (Kw) 7.5 Đầu ra danh định Công suất( Kv) 12.2 Dòng danh định(A) 16 Tần số đầu ra max (Hz) 400 Điện áp đâu ra max(V) 3 pha 380 480 VAC Đầu vào danh định Điện áp (V) 3 pha 380480 VAC Tần số (Hz) 50 60Hz
- Hình ảnh của biến tần IG5A
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án Tốt Nghiệp Giới thiệu chung về điều khiển logic khả lập trình (PLC)
173 p | 1353 | 566
-
Đồ án Tốt Nghiệp - “Nghiên cứu, ứng dụng PLC trong điều khiển tự động máy xấn tôn”
173 p | 959 | 492
-
Đồ án tốt nghiệp - Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của bộ điều khiển PLC
52 p | 793 | 439
-
Đồ án môn học: PLC siemens S7 - 1200
13 p | 1238 | 320
-
Đồ án Điều khiển logic: Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể khử trùng trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng PLC S7 1200
41 p | 411 | 143
-
Đồ án: Điều khiển logic và PLC
30 p | 304 | 56
-
Đồ án: Tổng quan quá trình sản xuất cáp điện của công ty Ls-Vina Cable. Đi sâu nghiên cứu hệ thống điều khiển máy bện cáp 54-Bobin No2
79 p | 180 | 38
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình tự động cắt ống tại nhà máy sản xuất thép
84 p | 183 | 37
-
Đồ án: Điều khiển Logic - ĐH Bách khoa Hà Nội
21 p | 279 | 34
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Lập trình điều khiển logic cho bồn trộn Polime
60 p | 163 | 30
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Nghiên cứu tổng quan về hệ thống băng tải, thiết kế mô hình băng tải phân loại sản phẩm theo chiều cao dùng PLC
81 p | 118 | 24
-
Đồ án: Chương trình điều khiển công tắc và hiển thị lên tám Led mức logic hiện tại (Led sáng = mức cao, Led tắt = mức thấp) của tám công tắc gạt (SWITCH) được nối với Port 0, Led được nối với Port 1
75 p | 116 | 21
-
Đồ án về đồng hồ số
14 p | 92 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Cải thiện chất lượng điều khiển bao hơi nhà máy nhiệt điện An khánh
69 p | 43 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Cơ khí: Tích hợp đại số gia tử, điều khiển mờ và mạng noron trong điều khiển robot di động
28 p | 14 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng hệ điều khiển tốc độ tuabin thuỷ điện liên kết vùng trên cơ sở logic mờ và mạng nơ ron nhân tạo
27 p | 41 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng hệ điều khiển tốc độ tuabin thuỷ điện liên kết vùng trên cơ sở logic mờ và mạng nơron nhân tạo
168 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn