intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Tìm hiểu quy trình công nghệ sản suất sữa chua 6 tấn/ ngày

Chia sẻ: Cẩm Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:91

185
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án "Tìm hiểu quy trình công nghệ sản suất sữa chua 6 tấn/ ngày" trình bày các nội dung chính như: giới thiệu tổng quát của sữa chua, quy trình sản xuất sữa chua, yếu tố ảnh hưởng đến các quá trình trong quy trình sản xuất,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Tìm hiểu quy trình công nghệ sản suất sữa chua 6 tấn/ ngày

  1. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 1
  2. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM MỤC LỤC NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 2
  3. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 3
  4. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM LỜI MỞ ĐẦU Sữa là sản phẩm cung cấp gần như đầy đủ  chất dinh dưỡng cho con người.   Vì vậy nó là nguồn thực phẩm rất quan trọng và không thể  thiếu đối với con  người. Đặc biệt sản phẩm yaourt rất có lợi cho hệ tiêu hóa. Do đó, cùng với sự  phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm nói chung, công nghiệp chế  biến  sữa nói riêng cũng đã và đang phát triển. Sữa chua ngày nay đã trở  thành một sản phẩm phổ  biến trên thị  trường và   được mọi người ưa thích. Không những thơm ngon, bổ dưỡng mà sữa chua còn   đem lại một số lượng lớn lợi khuẩn cho đường ruột. Ngày nay, khi chất lượng   cuộc sống ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng càng quan tâm đến sức  khỏe của mình hơn và sữa chua là một trong số  nhiều sản phẩm được người   tiêu dùng hướng đến để cải thiện sức khỏe bản thân. Trong những năm gần đây, sữa chua đã và đang chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ  rộng lớn trên khắp thế giới, người tiêu dùng yêu thích sản phẩm này không chỉ  vì giá trị  dinh dưỡng mà còn các ưu điểm như  giá thành rẻ, thông dụng, dễ  tiêu  dùng và đặc biệt là hương vị đặc trưng mà các vi sinh vật lên men lactic trên sữa   mang lại cho sữa chua.  Với những lợi ích về dinh dưỡng cũng như giá trị  kinh tế to lớn mà sữa chua   đem lại, không gì ngạc nhiên khi sữa chua trở  thành một trong những đề  tài  nghiên cứu đáng quan tâm. Để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất sữa chua cũng  như  cách tính toán nguyên liệu, thành phẩm. Vì vậy em quyết định chọn đề  tài  “Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sữa chua 6 tấn/ngày”. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 4
  5. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CỦA SỮA CHUA 1.1 Tổng quan về sữa chua: Sữa chua được những người du mục vùng Mount Elbus (Nga) phát hiện cách  đây hàng ngàn năm. Ngày xưa, người ta nuôi dê và cừu rồi lấy sữa của chúng dự  trữ trong các bầu chứa nước, đến thời tiết ấm áp, sữa được dữ  trữ  trở  nên vón   cục. Và điều này đã khởi đầu cho kỷ nguyên của thực phẩm sữa chua. Sữa chua (còn gọi là yogourt, yogout, yoghurt) là sản phẩm lên men dạng bán  rắn, được sử dụng rộng rãi vì hương vị, tính chất dinh dưỡng của nó, khả  năng   tiêu hóa cao, dễ hấp thu và rất tốt cho đường ruột. Sử dụng các sản phẩm sữa lên men có tác dụng kích thích sự tiết dịch vị, kích   thích trao đổi chất, hệ vi khuẩn lactic có tác dụng khống chế sự phát triển của vi  sinh vật gây thối ở ruột. Sữa chua có thể sản xuất từ các nguồn sữa khác nhau: sữa tươi. Sữa tách béo,   sữa đặc, sữa bột, … Thị trường sữa chua Việt Nam sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới. Các sản phẩm sữa chua tại thị trường Việt rất có tiềm năng phát triển. Theo   số  liệu thống kê của Euromonitor International, doanh thu từ sữa chua tại Việt   Nam năm 2010 đạt 3.300 tỷ đồng, năm 2012 là 5.737 tỷ đồng, còn qua năm 2013   ước đạt khoảng 12.465 tỷ  đồng. Sự  tăng trưởng này cho thấy xu hướng người  tiêu dùng ngày càng chú trọng về các sản phẩm sữa chua. Đây cũng là cơ hội tốt   cho các doanh nghiệp cung cấp và sản xuất sữa chua tại Việt Nam. 1.2 Phân loại sữa chua: 1.2.1 Dựa vào bản chất vật lý của sản phẩm: a. Yogourt truyền thống (set type): NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 5
  6. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Sản phẩm có cấu trúc gel mịn. Trong quy trình sản xuất, sữa nguyên liệu khi   được xử  lý, cấy giống rồi được rót vào bao bì. Quá trình lên men diễn ra trong   bao bì làm xuất hiện khối đông (coagulum) và tạo cấu trúc đặc trưng cho sản   phẩm b. Yogourt dạng khuấy (stirred type): Khối đông xuất hiện trong sản phẩm sau quá trình lên men bị phá hủy một phần   do sự khuấy trộn cơ học. Yogourt dạng khuấy sẽ không có cấu trúc gel mịn và  đồng nhất như sản phẩm truyền thống. c. Yogourt uống (drinking type) hay yogourt dạng lỏng: Khối đông xuất hiện trong sản phẩm sau quá trình lên men bị phá hủy hoàn toàn.   Sau quá trình lên men người ta sử  dụng phương pháp khuấy trộn hay phương   pháp đồng hóa để phá hủy cấu trúc gel của khối đông và làm giảm độ nhớt cho   sản phẩm. Hình 1: Một số sản phẩm sữa chua dạng uống. d. Yogourt đông lạnh (frozen type): NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 6
  7. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Sản phẩm có dạng tương tự như kem. Quá trình lên men sữa sẽ được thực hiện  trong thiết bị chuyên dùng, tiếp theo hỗn hợp sau lên men sẽ được đem đi xử  lý   và lạnh đông để làm tăng độ cứng cho sản phẩm rồi bao gói. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 7
  8. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM e. Yogourt cô đặc (strained yogourt): Quá trình sản xuất bao gồm các giai đoạn quan trọng như lên men, cô đặc, làm   lạnh, bao gói. Trong quá trình cô đặc người ta tách bớt huyết thanh ra khỏi sản   phẩm. 1.2.2 Dựa vào cơ sở thành phần hóa học hoặc hàm lượng béo: Một phân loại khác cho yaourt là dựa vào hàm lượng chất béo trong sản phẩm.   Lượng chất béo trong sản phẩm. Lượng chất béo trong yaourt có thể dao động từ 0­ 10%, thông thường là từ  0,5 – 3,5%.Theo Tổ  chức y tế  thế  giới WHO và tổ  chức  nông lương FAO, sản phẩm yaourt có thể được chia thành ba nhóm: Yaour béo (fat yaourt) Yaourt bán gầy (partially skimmed yaourt) Yaourt gầy (skimmed yaourt) a. Yogourt béo (fat yogourt):  Hàm lượng béo trong sản phẩm không thấp hơn 3% b. Yogourt “bán gầy” (partially skimmed yogourt):  Hàm lượng chất béo trong khoảng 0.5­3.0% c. Yogourt gầy (skimmed yogourt):  Hàm lượng chất béo không lớn hơn 0.5% NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 8
  9. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 1.2.3 Dựa vào hương vị: a. Tự nhiên: mùi của sản phẩm hình thành tự nhiên Hình  2:  Một  số  sản  phẩm sữa chua hương tự nhiên. b.   Trái cây: trái cây các loại như  thơm, dâu, sơ  ri, táo,… được bổ  sung vào   yogourt thường dưới dạng purée. Hình 3: Sữa chua TH true milk hương trái cây NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 9
  10. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Hình 4: Sữa chua Vinamilk hương trái cây c. Hương liệu: một số  sản phẩm còn được bổ  sung hương liệu và chất màu   trong quá trình sản xuất. 1.3 Một số lơi ích của sữa chua: Trong 100g sữa chua chứa khoảng: 100Kcal (bằng khoảng   chén cơm hay 2 trái chuối xanh) Chất đường (15,4g) Chất đạm (3,1g) Chất béo (3g) Canxi và một số loại vitamin a.  Có nhiều vi khuẩn có ích, tốt cho đường ruột: Mỗi hộp sữa chua đều có các men vi sinh có ích sống trong đường tiêu hóa.   Điều này giúp hạn chế  các vi sinh vật gây hại có thể  gây nhiễm trùng đường  ruột, vì vậy tích cực ăn nhiều sữa chua để nhận được nhiều men vi sinh có ích   giúp điều chỉnh tiêu hóa hoặc tăng cường hệ thống miễn dịch. b.  Giảm kích thước vòng eo: NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 10
  11. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Ăn sữa chua đều đặn hàng ngày có thể  giảm kích thước vòng eo. Được biết  những người ăn nhiều sữa chua khi kết hợp cùng chế  độ  cắt giảm số  lượng  calo giúp giảm 22% kích cỡ vòng eo so với những người ăn kiêng đã bỏ qua các  bữa ăn nhẹ với sữa chua. c. Chứa nhiều các vitamin: Ăn sữa chua giúp cung cấp một nguồn quan trọng của kali, riboflavin, phốt  pho, iốt, kẽm và vitamin B5. Sữa chua cũng chứa B12 giúp duy trì các tế bào máu  đỏ và giữ  cho hệ thống thần kinh hoạt động tốt. Những vitamin B12 này được  tìm thấy chủ yếu ở các sản phẩm động vật, chẳng hạn như thịt gà và cá vì thế  nó cung cấp nhiều dưỡng chất. Các vitamin D có trong sữa chua không phải là  tự nhiên, nhưng nó giúp tăng cường hấp thu canxi cho cơ thể. d. Khôi phục sức khỏe nhanh hơn: Với tỷ  lệ  đạm và carbohydrates cao, sữa chua còn giàu protein cao nên nó  được coi là một bữa ăn nhẹ  rất tốt cho cơ thể những lúc mệt mỏi hoặc ăn sau  khi luyện tập thể dục thể thao. Ngoài ra, các protein trong sữa chua cũng có thể  giúp tăng lượng nước hấp thụ ruột, cải thiện tình trạng ẩm hóa cho làn da. e. Ngăn ngừa bệnh cao huyết áp: Việc tiêu thụ muối mỗi ngày bằng cách này hay cách khác theo thời gian đều có   thể  dẫn đến tăng huyết áp, suy thận và bệnh tim. Nhưng chỉ  cần tiêu thụ  sữa  chua thì các kali trong sữa chua có thể giúp xóa sạch một số natri dư thừa của cơ  thể. f. Chữa cảm lạnh: Ăn từ  2­3 hộp sữa chua mỗi ngày có thể  khiến cơ  thể  mạnh mẽ  hơn và   chống lại nhiều bệnh tật, nhiễm trùng. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 11
  12. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Những nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn lành mạnh trong sữa chua giúp gửi tín  hiệu đến tế bào miễn dịch trong cơ thể nhằm chống lại các vi khuẩn gây hại. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 12
  13. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM II. NỘI DUNG CHÍNH 2.1  Tổng quan về nguyên liệu: 2.1.1 Nguyên liệu chính: a. Sữa bò tươi: Sữa là một chất lỏng sinh lý được tiết ra từ tuyến vú của con cái thuộc động vật có   vú; cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ, thiết yếu để  nuôi con trong giai đoạn đầu  đời, trước khi con non có thể tiêu hoá các loại thức ăn khác.  Sữa trong giai đoạn đầu (4 ­ 7 ngày) của chu kỳ  sữa  (chu kỳ sữa là khoảng thời gian từ khi bắt đầu  tiết  sữa ­ sau khi đẻ, đến khi kết thúc tiết sữa ­  c ạ n  sữa) được gọi là sữa non. Sữa non có thành phần   khác   rất  nhiều so với sữa thường, nó rất giàu protein,  chất   béo  no, canxi, vitamin để  con non dễ  dàng hấp thu  trong  điều kiện hệ  tiêu hoá chưa phát triển; đặc biệt nó  chứa  kháng thể  từ  cơ  thể  mẹ  truyền sang, giúp con non  chống  chịu lại bệnh tật trong giai đoạn đầu khi cơ chế miễn   dịch   chưa   được  hoàn thiện. Tuy nhiên, sữa non không được sử  dụng  trong chế  biến thành sữa  thành phẩm do cấu trúc protein yếu, dễ bị biến đổi do nhiệt (xử lí nhiệt là khâu đầu   tiên trong chế biến tất cả các loại sản phẩm sữa). Con người đã biết cách chăn nuôi một số loài động vật để khai thác sữa, phục   vụ cho nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của mình từ lúc còn rất sơ khai. Bò là loài động  vật đầu tiên được sử dụng với mục đích khai thác sữa, sau hàng ngàn năm thuần hoá   và lai tạo, đến nay nhiều giống bò chuyên dụng sản xuất sữa đã được tạo ra. Hiện  tại, bò sữa là loài động vật sản xuất sữa phổ biết nhất, phần lớn sữa được sản xuất   ra trên thế  giới có nguồn gốc từ  bò sữa. Ngoài ra có thể  kể  đến một số  loài động  NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 13
  14. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM vật sản xuất sữa cũng khá phổ biến như dê, cừu, trâu, tuy nhiên khả năng sản xuất   sữa của các loài này nhỏ hơn rất nhiều so với bò sữa.  Ở  nước ta, sữa là nguồn   nguyên liệu chủ  yếu cho ngành công nghệ  thực   phẩm. Sữa bò tươi được sử dụng trong sản xuất sữa chua phải có chất lượng tốt. Các yêu   cầu quan trọng cho nguyên liệu sữa tươi như sau: ­ Tổng số tế bào vi sinh vật trong sữa càng thấp càng tốt. ­ Không chứa thể thực khuẩn (bacteriophage). ­ Không chứa kháng sinh (penicillin, streptomycin,…) ­ Không chứa các enzyme. ­ Không chứa dư lượng hoá chất có nguồn gốc từ quá trình tẩy rửa và vệ  sinh  dụng cụ hoặc thiết bị đựng sữa. Hai chỉ  tiêu quan trọng của sữa nguyên liệu là hàm lượng chất béo và hàm lượng   chất khô không béo. Tính chất vật lý của sữa bò: ­ Sữa là một chất lỏng đục. Độ đục của sữa là do các chất béo, protein và môt  số chất khoáng trong sữa tạo nên. ­  Sữa có màu trắng đến vàng nhạt, màu sắc phụ  thuộc vào hàm lượng beta ­   carotene có trong chất béo của sữa. ­ Sữa có mùi đặc trưng, có vị ngọt nhẹ. ­ Có độ nhớt lớn hơn 2 lần so với nước. Sữa thường có đặc điểm và tính chất  sau:  pH ( ở 200C) 6,5 – 6,7 Độ chua tính bằng độ Dornic­ D0 15 – 18 NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 14
  15. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Tỷ trọng 1,028 – 1,036 Điểm đông đặc ­0,54 – ­0,59 Mật độ quang ở 150C 1,030 – 1,034 NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 15
  16. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Thành phần hóa học của sữa bò tươi: Thành phần hóa học của 1000ml sữa bò Thành phần Hàm lượng % Thành phần Hàm lượng % Nước 85 – 89 Các chất hoạt tính  Số lượng nhỏ sinh học Chất khô 11 – 15% Vi lượng Số lượng nhỏ Chất béo 2,9 – 5,0 Enzyme Số lượng nhỏ Mỡ sữa 0,03 – 0,05 Vitamin 5,0 – 8,0 Photphate 2,5 – 4,0 Kháng sinh Chất chữa nitơ 2,3 – 2,9 Hoocmon Casein 0,02 – 0,08 Chất màu Chất phinitơ 4,5 – 5,0 Chất khí Cacbonhydrate 0,01 – 0,1 Lactose Glucose  Nước    : Là thành phần chủ yếu của sữa, là dung môi hoà tan các chất hữu cơ và vô cơ,  là môi trường cho các phản  ứng hoá sinh. Phần lớn nước trong sữa có thể  thoát ra   ngoài khi đun nóng.  Tổng hàm lượng chất khô:  Tổng các chất khô được hiểu là hàm lượng các chất còn lại trong sữa sau quá   trình bài khí và làm bốc hơi toàn bộ lượng nước (dạng không liên kết) có trong sữa. Chất khô không béo là hiệu số giữa tống các chất khô và hàm lượng chất béo  trong sữa. Giá trị hàm lượng chất khô không béo trong sữa bò thường là 9, 1 %.   Đường lactose:  NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 16
  17. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Lactose là một disaccharide do một phân tử glucose và một phân tử  galactose  liên kết với nhau tạo thành. Trong sữa, đường lactose tồn tại dưới 2 dạng ­ lactose  và  – lactose. Tỷ lệ hàm lượng giữa hai dạng này phụ  thuộc vào giá trị  pH và nhiệt   độ của sữa. Chỉ có sữa động vật là nguồn chứa lactose duy nhất trong tự nhiên. Lactose là đường khử, độ  ngọt của lactose thấp hơn nhiều so với disaccharide và  monosaccharide thường gặp, lactose có thể bị thủy phân bởi enzyme lactaza. Ở  nhiệt độ  cao, lactose bị  biến đổi thành caramen. Vì vậy khi khử  trùng sữa, một   phần lactose bị caramen hoá nên sữa sẽ có màu sậm hơn sữa chưa khử trùng. Ngoài lactose, trong sữa còn có galactose (20mg/l), glucose (hàm lượng trung bình   70mg/l), các hợp chất glucid chứa N (hàm lượng thấp hoặc dạng vết).  Chất béo:  Chất béo trong sữa thường dạng hình cầu. Trong 1ml sữa có khoảng 10 – 15  tỷ   hạt   cầu   béo.   Thành   phần   chủ   yếu   của   các   hạt   là   glyceride,   phospholipid   và  protein.  Chất khoáng  Lượng chất khoáng trong sữa không nhiều nhưng sự có mặt các chất khoáng  đóng vai trò quan trọng trong cân bằng các chất dinh dưỡng của sữa  Vitamin  Sữa có chứa nhiều loại vitamin với số  lượng không lớn lắm, các vitamin  thuộc 2 nhóm chính là: Nhóm tan trong chất béo gồm A, D, E Nhóm tan trong nước gồm B1, B2, C NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 17
  18. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM  Hợp chất chứa nitơ  Casein Là những protein có tính acid vì trong phân tử  của chúng có nhiều gốc acid   glutamic và acid aspartic, là thành phần chủ yếu của protein sữa. Casein tồn tại dưới   dạng micelle, mổi micelle chứa 65% nước, phần còn lại là các loại casein và khoáng   (Ca, K, Mg, phosphate và citrate).  Hình 5: Sự tổ chức của micelle Các micelle có hàm lượng  – casein khá cao với đầu  ưa nước luôn hướng ra   ngoài, nếu lấy đi dầu  ưa nước này hoặc giảm hàm lượng   – casein thì cấu trúc   micelle trở nên không ổn định, nếu có mặt cúa Ca2+ trong sữa thì các micelle sẽ liên  kết lại với nhau tạo nên hiện tượng đông tụ casein.  Enzyme Enzyme là những chất xúc tác phản ứng, có bản chất là protein. Tính đến nay có hơn 60 enzyme khác nhau được tìm thấy trong sữa. Enzyme   đầu tiên được tìm thấy trong sữa là lactoperoxydase. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 18
  19. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Sự có mặt của các enzyme trong sữa là nguyên nhân gây biến đổi thành phần  hóa học của sữa trong quá trình bảo quản, từ đó làm giảm chất lượng hoặc làm hư  hỏng sữa. Tuy nhiên một số enzyme như lactoperoxydase, lysozyme có vai trò kháng  khuẩn, tham gia vào việc ổn định chất lượng trong quá trình bảo quản trước khi chế  biến. Hàm lượng VSV trong sữa càng cao thì thành phần enzyme có trong sữa đa  dạng và hoạt tính càng cao.  Hormone  Hormone do các tuyến nội tiết tiết ra và giữ vai trò quan trọng trong quá trình  sinh trưởng của động vật. Trong sữa bò, ta có thể  tìm thấy nhiều loại hormone.   Chúng được chia là 3 nhóm là proteohormone, hormone peptide và hormone steoride,  trong đó prolactine được nghiên cứu nhiều hơn cả. Hàm lượng trung bình prolactine  trong sữa bò là 50µg/l, trong sữa non là 230µg/l. Hệ vi sinh vật trong sữa:   Nguồn gốc hệ vi sinh vật trong sữa  ­ Bầu vú động vật cho sữa: đây là nơi   có   nhiều   loài   vi   sinh   vật   khác   nhau.  Chúng tồn tại dưới dạng tế  bào sinh  dưỡng hoặc bào tử. Trong quá trình vắt  sữa một số vi sinh vật có thể bị rơi vào   bình chứa làm cho sữa bị nhiễm vi sinh   vật. Vì vậy, ta cần vệ  sinh bầu vú và  các khu vực lân cận trên cơ  thể  động   vật cho sữa để hạn chế số lượng vi sinh vật bị nhiễm vào sữa. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 19
  20. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ­ Người và thiết bị  vắt sữa: nếu vắt sữa bằng phương pháp thủ  công, để  hạn chế  nhiễm vi sinh vật, người vắt sữa phải có sức khoẻ  tốt, không mắc bệnh truyền   nhiễm, vệ sinh cơ thể tốt, thao tác kỹ thuật đảm bảo vệ sinh. Nếu quá trình vắt sữa  bằng máy, cần chú ý vệ  sinh và vô trùng hệ  thống dẫn sữa từ  bầu vú con vật đến  dụng cụ chứa. ­ Môi trường chuồng trại nơi vắt sữa: vi sinh vật tồn tại  ở  khắp mọi nơi nên dễ  dàng lây nhiễm vào sữa. Do đó, cần phải đảm bảo vệ sinh môi trường nơi vắt sữa.   Hệ vi sinh vật:  Hệ vi sinh vật và số lượng của chúng luôn thay đổi. Trong đó các vi sinh vật có   thể chia làm 2 nhóm chính: prokaryote và eukaryote. Prokaryote Nhóm vi sinh vật prokaryote có nhân chưa hoàn chỉnh. Đại diện quan trong cho nhóm   prokaryote là vi khuẩn (bacteria). Các nhóm nhóm vi khuẩn thường gặp trong sữa là vi khuẩn lactic, coliforms, vi   khuẩn sinh axit butyric, vi khuẩn sinh axit propionic và các vi khuẩn gây thối. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY    2005130379 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0