Đồ án: Tìm hiểu quy trình công nghệ sản suất sữa chua 6 tấn/ ngày
lượt xem 40
download
Đồ án "Tìm hiểu quy trình công nghệ sản suất sữa chua 6 tấn/ ngày" trình bày các nội dung chính như: giới thiệu tổng quát của sữa chua, quy trình sản xuất sữa chua, yếu tố ảnh hưởng đến các quá trình trong quy trình sản xuất,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án: Tìm hiểu quy trình công nghệ sản suất sữa chua 6 tấn/ ngày
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 1
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM MỤC LỤC NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 2
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 3
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM LỜI MỞ ĐẦU Sữa là sản phẩm cung cấp gần như đầy đủ chất dinh dưỡng cho con người. Vì vậy nó là nguồn thực phẩm rất quan trọng và không thể thiếu đối với con người. Đặc biệt sản phẩm yaourt rất có lợi cho hệ tiêu hóa. Do đó, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm nói chung, công nghiệp chế biến sữa nói riêng cũng đã và đang phát triển. Sữa chua ngày nay đã trở thành một sản phẩm phổ biến trên thị trường và được mọi người ưa thích. Không những thơm ngon, bổ dưỡng mà sữa chua còn đem lại một số lượng lớn lợi khuẩn cho đường ruột. Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng càng quan tâm đến sức khỏe của mình hơn và sữa chua là một trong số nhiều sản phẩm được người tiêu dùng hướng đến để cải thiện sức khỏe bản thân. Trong những năm gần đây, sữa chua đã và đang chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ rộng lớn trên khắp thế giới, người tiêu dùng yêu thích sản phẩm này không chỉ vì giá trị dinh dưỡng mà còn các ưu điểm như giá thành rẻ, thông dụng, dễ tiêu dùng và đặc biệt là hương vị đặc trưng mà các vi sinh vật lên men lactic trên sữa mang lại cho sữa chua. Với những lợi ích về dinh dưỡng cũng như giá trị kinh tế to lớn mà sữa chua đem lại, không gì ngạc nhiên khi sữa chua trở thành một trong những đề tài nghiên cứu đáng quan tâm. Để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất sữa chua cũng như cách tính toán nguyên liệu, thành phẩm. Vì vậy em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sữa chua 6 tấn/ngày”. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 4
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CỦA SỮA CHUA 1.1 Tổng quan về sữa chua: Sữa chua được những người du mục vùng Mount Elbus (Nga) phát hiện cách đây hàng ngàn năm. Ngày xưa, người ta nuôi dê và cừu rồi lấy sữa của chúng dự trữ trong các bầu chứa nước, đến thời tiết ấm áp, sữa được dữ trữ trở nên vón cục. Và điều này đã khởi đầu cho kỷ nguyên của thực phẩm sữa chua. Sữa chua (còn gọi là yogourt, yogout, yoghurt) là sản phẩm lên men dạng bán rắn, được sử dụng rộng rãi vì hương vị, tính chất dinh dưỡng của nó, khả năng tiêu hóa cao, dễ hấp thu và rất tốt cho đường ruột. Sử dụng các sản phẩm sữa lên men có tác dụng kích thích sự tiết dịch vị, kích thích trao đổi chất, hệ vi khuẩn lactic có tác dụng khống chế sự phát triển của vi sinh vật gây thối ở ruột. Sữa chua có thể sản xuất từ các nguồn sữa khác nhau: sữa tươi. Sữa tách béo, sữa đặc, sữa bột, … Thị trường sữa chua Việt Nam sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới. Các sản phẩm sữa chua tại thị trường Việt rất có tiềm năng phát triển. Theo số liệu thống kê của Euromonitor International, doanh thu từ sữa chua tại Việt Nam năm 2010 đạt 3.300 tỷ đồng, năm 2012 là 5.737 tỷ đồng, còn qua năm 2013 ước đạt khoảng 12.465 tỷ đồng. Sự tăng trưởng này cho thấy xu hướng người tiêu dùng ngày càng chú trọng về các sản phẩm sữa chua. Đây cũng là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp cung cấp và sản xuất sữa chua tại Việt Nam. 1.2 Phân loại sữa chua: 1.2.1 Dựa vào bản chất vật lý của sản phẩm: a. Yogourt truyền thống (set type): NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 5
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Sản phẩm có cấu trúc gel mịn. Trong quy trình sản xuất, sữa nguyên liệu khi được xử lý, cấy giống rồi được rót vào bao bì. Quá trình lên men diễn ra trong bao bì làm xuất hiện khối đông (coagulum) và tạo cấu trúc đặc trưng cho sản phẩm b. Yogourt dạng khuấy (stirred type): Khối đông xuất hiện trong sản phẩm sau quá trình lên men bị phá hủy một phần do sự khuấy trộn cơ học. Yogourt dạng khuấy sẽ không có cấu trúc gel mịn và đồng nhất như sản phẩm truyền thống. c. Yogourt uống (drinking type) hay yogourt dạng lỏng: Khối đông xuất hiện trong sản phẩm sau quá trình lên men bị phá hủy hoàn toàn. Sau quá trình lên men người ta sử dụng phương pháp khuấy trộn hay phương pháp đồng hóa để phá hủy cấu trúc gel của khối đông và làm giảm độ nhớt cho sản phẩm. Hình 1: Một số sản phẩm sữa chua dạng uống. d. Yogourt đông lạnh (frozen type): NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 6
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Sản phẩm có dạng tương tự như kem. Quá trình lên men sữa sẽ được thực hiện trong thiết bị chuyên dùng, tiếp theo hỗn hợp sau lên men sẽ được đem đi xử lý và lạnh đông để làm tăng độ cứng cho sản phẩm rồi bao gói. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 7
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM e. Yogourt cô đặc (strained yogourt): Quá trình sản xuất bao gồm các giai đoạn quan trọng như lên men, cô đặc, làm lạnh, bao gói. Trong quá trình cô đặc người ta tách bớt huyết thanh ra khỏi sản phẩm. 1.2.2 Dựa vào cơ sở thành phần hóa học hoặc hàm lượng béo: Một phân loại khác cho yaourt là dựa vào hàm lượng chất béo trong sản phẩm. Lượng chất béo trong sản phẩm. Lượng chất béo trong yaourt có thể dao động từ 0 10%, thông thường là từ 0,5 – 3,5%.Theo Tổ chức y tế thế giới WHO và tổ chức nông lương FAO, sản phẩm yaourt có thể được chia thành ba nhóm: Yaour béo (fat yaourt) Yaourt bán gầy (partially skimmed yaourt) Yaourt gầy (skimmed yaourt) a. Yogourt béo (fat yogourt): Hàm lượng béo trong sản phẩm không thấp hơn 3% b. Yogourt “bán gầy” (partially skimmed yogourt): Hàm lượng chất béo trong khoảng 0.53.0% c. Yogourt gầy (skimmed yogourt): Hàm lượng chất béo không lớn hơn 0.5% NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 8
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 1.2.3 Dựa vào hương vị: a. Tự nhiên: mùi của sản phẩm hình thành tự nhiên Hình 2: Một số sản phẩm sữa chua hương tự nhiên. b. Trái cây: trái cây các loại như thơm, dâu, sơ ri, táo,… được bổ sung vào yogourt thường dưới dạng purée. Hình 3: Sữa chua TH true milk hương trái cây NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 9
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Hình 4: Sữa chua Vinamilk hương trái cây c. Hương liệu: một số sản phẩm còn được bổ sung hương liệu và chất màu trong quá trình sản xuất. 1.3 Một số lơi ích của sữa chua: Trong 100g sữa chua chứa khoảng: 100Kcal (bằng khoảng chén cơm hay 2 trái chuối xanh) Chất đường (15,4g) Chất đạm (3,1g) Chất béo (3g) Canxi và một số loại vitamin a. Có nhiều vi khuẩn có ích, tốt cho đường ruột: Mỗi hộp sữa chua đều có các men vi sinh có ích sống trong đường tiêu hóa. Điều này giúp hạn chế các vi sinh vật gây hại có thể gây nhiễm trùng đường ruột, vì vậy tích cực ăn nhiều sữa chua để nhận được nhiều men vi sinh có ích giúp điều chỉnh tiêu hóa hoặc tăng cường hệ thống miễn dịch. b. Giảm kích thước vòng eo: NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 10
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Ăn sữa chua đều đặn hàng ngày có thể giảm kích thước vòng eo. Được biết những người ăn nhiều sữa chua khi kết hợp cùng chế độ cắt giảm số lượng calo giúp giảm 22% kích cỡ vòng eo so với những người ăn kiêng đã bỏ qua các bữa ăn nhẹ với sữa chua. c. Chứa nhiều các vitamin: Ăn sữa chua giúp cung cấp một nguồn quan trọng của kali, riboflavin, phốt pho, iốt, kẽm và vitamin B5. Sữa chua cũng chứa B12 giúp duy trì các tế bào máu đỏ và giữ cho hệ thống thần kinh hoạt động tốt. Những vitamin B12 này được tìm thấy chủ yếu ở các sản phẩm động vật, chẳng hạn như thịt gà và cá vì thế nó cung cấp nhiều dưỡng chất. Các vitamin D có trong sữa chua không phải là tự nhiên, nhưng nó giúp tăng cường hấp thu canxi cho cơ thể. d. Khôi phục sức khỏe nhanh hơn: Với tỷ lệ đạm và carbohydrates cao, sữa chua còn giàu protein cao nên nó được coi là một bữa ăn nhẹ rất tốt cho cơ thể những lúc mệt mỏi hoặc ăn sau khi luyện tập thể dục thể thao. Ngoài ra, các protein trong sữa chua cũng có thể giúp tăng lượng nước hấp thụ ruột, cải thiện tình trạng ẩm hóa cho làn da. e. Ngăn ngừa bệnh cao huyết áp: Việc tiêu thụ muối mỗi ngày bằng cách này hay cách khác theo thời gian đều có thể dẫn đến tăng huyết áp, suy thận và bệnh tim. Nhưng chỉ cần tiêu thụ sữa chua thì các kali trong sữa chua có thể giúp xóa sạch một số natri dư thừa của cơ thể. f. Chữa cảm lạnh: Ăn từ 23 hộp sữa chua mỗi ngày có thể khiến cơ thể mạnh mẽ hơn và chống lại nhiều bệnh tật, nhiễm trùng. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 11
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Những nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn lành mạnh trong sữa chua giúp gửi tín hiệu đến tế bào miễn dịch trong cơ thể nhằm chống lại các vi khuẩn gây hại. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 12
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM II. NỘI DUNG CHÍNH 2.1 Tổng quan về nguyên liệu: 2.1.1 Nguyên liệu chính: a. Sữa bò tươi: Sữa là một chất lỏng sinh lý được tiết ra từ tuyến vú của con cái thuộc động vật có vú; cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ, thiết yếu để nuôi con trong giai đoạn đầu đời, trước khi con non có thể tiêu hoá các loại thức ăn khác. Sữa trong giai đoạn đầu (4 7 ngày) của chu kỳ sữa (chu kỳ sữa là khoảng thời gian từ khi bắt đầu tiết sữa sau khi đẻ, đến khi kết thúc tiết sữa c ạ n sữa) được gọi là sữa non. Sữa non có thành phần khác rất nhiều so với sữa thường, nó rất giàu protein, chất béo no, canxi, vitamin để con non dễ dàng hấp thu trong điều kiện hệ tiêu hoá chưa phát triển; đặc biệt nó chứa kháng thể từ cơ thể mẹ truyền sang, giúp con non chống chịu lại bệnh tật trong giai đoạn đầu khi cơ chế miễn dịch chưa được hoàn thiện. Tuy nhiên, sữa non không được sử dụng trong chế biến thành sữa thành phẩm do cấu trúc protein yếu, dễ bị biến đổi do nhiệt (xử lí nhiệt là khâu đầu tiên trong chế biến tất cả các loại sản phẩm sữa). Con người đã biết cách chăn nuôi một số loài động vật để khai thác sữa, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của mình từ lúc còn rất sơ khai. Bò là loài động vật đầu tiên được sử dụng với mục đích khai thác sữa, sau hàng ngàn năm thuần hoá và lai tạo, đến nay nhiều giống bò chuyên dụng sản xuất sữa đã được tạo ra. Hiện tại, bò sữa là loài động vật sản xuất sữa phổ biết nhất, phần lớn sữa được sản xuất ra trên thế giới có nguồn gốc từ bò sữa. Ngoài ra có thể kể đến một số loài động NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 13
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM vật sản xuất sữa cũng khá phổ biến như dê, cừu, trâu, tuy nhiên khả năng sản xuất sữa của các loài này nhỏ hơn rất nhiều so với bò sữa. Ở nước ta, sữa là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghệ thực phẩm. Sữa bò tươi được sử dụng trong sản xuất sữa chua phải có chất lượng tốt. Các yêu cầu quan trọng cho nguyên liệu sữa tươi như sau: Tổng số tế bào vi sinh vật trong sữa càng thấp càng tốt. Không chứa thể thực khuẩn (bacteriophage). Không chứa kháng sinh (penicillin, streptomycin,…) Không chứa các enzyme. Không chứa dư lượng hoá chất có nguồn gốc từ quá trình tẩy rửa và vệ sinh dụng cụ hoặc thiết bị đựng sữa. Hai chỉ tiêu quan trọng của sữa nguyên liệu là hàm lượng chất béo và hàm lượng chất khô không béo. Tính chất vật lý của sữa bò: Sữa là một chất lỏng đục. Độ đục của sữa là do các chất béo, protein và môt số chất khoáng trong sữa tạo nên. Sữa có màu trắng đến vàng nhạt, màu sắc phụ thuộc vào hàm lượng beta carotene có trong chất béo của sữa. Sữa có mùi đặc trưng, có vị ngọt nhẹ. Có độ nhớt lớn hơn 2 lần so với nước. Sữa thường có đặc điểm và tính chất sau: pH ( ở 200C) 6,5 – 6,7 Độ chua tính bằng độ Dornic D0 15 – 18 NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 14
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Tỷ trọng 1,028 – 1,036 Điểm đông đặc 0,54 – 0,59 Mật độ quang ở 150C 1,030 – 1,034 NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 15
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Thành phần hóa học của sữa bò tươi: Thành phần hóa học của 1000ml sữa bò Thành phần Hàm lượng % Thành phần Hàm lượng % Nước 85 – 89 Các chất hoạt tính Số lượng nhỏ sinh học Chất khô 11 – 15% Vi lượng Số lượng nhỏ Chất béo 2,9 – 5,0 Enzyme Số lượng nhỏ Mỡ sữa 0,03 – 0,05 Vitamin 5,0 – 8,0 Photphate 2,5 – 4,0 Kháng sinh Chất chữa nitơ 2,3 – 2,9 Hoocmon Casein 0,02 – 0,08 Chất màu Chất phinitơ 4,5 – 5,0 Chất khí Cacbonhydrate 0,01 – 0,1 Lactose Glucose Nước : Là thành phần chủ yếu của sữa, là dung môi hoà tan các chất hữu cơ và vô cơ, là môi trường cho các phản ứng hoá sinh. Phần lớn nước trong sữa có thể thoát ra ngoài khi đun nóng. Tổng hàm lượng chất khô: Tổng các chất khô được hiểu là hàm lượng các chất còn lại trong sữa sau quá trình bài khí và làm bốc hơi toàn bộ lượng nước (dạng không liên kết) có trong sữa. Chất khô không béo là hiệu số giữa tống các chất khô và hàm lượng chất béo trong sữa. Giá trị hàm lượng chất khô không béo trong sữa bò thường là 9, 1 %. Đường lactose: NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 16
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Lactose là một disaccharide do một phân tử glucose và một phân tử galactose liên kết với nhau tạo thành. Trong sữa, đường lactose tồn tại dưới 2 dạng lactose và – lactose. Tỷ lệ hàm lượng giữa hai dạng này phụ thuộc vào giá trị pH và nhiệt độ của sữa. Chỉ có sữa động vật là nguồn chứa lactose duy nhất trong tự nhiên. Lactose là đường khử, độ ngọt của lactose thấp hơn nhiều so với disaccharide và monosaccharide thường gặp, lactose có thể bị thủy phân bởi enzyme lactaza. Ở nhiệt độ cao, lactose bị biến đổi thành caramen. Vì vậy khi khử trùng sữa, một phần lactose bị caramen hoá nên sữa sẽ có màu sậm hơn sữa chưa khử trùng. Ngoài lactose, trong sữa còn có galactose (20mg/l), glucose (hàm lượng trung bình 70mg/l), các hợp chất glucid chứa N (hàm lượng thấp hoặc dạng vết). Chất béo: Chất béo trong sữa thường dạng hình cầu. Trong 1ml sữa có khoảng 10 – 15 tỷ hạt cầu béo. Thành phần chủ yếu của các hạt là glyceride, phospholipid và protein. Chất khoáng Lượng chất khoáng trong sữa không nhiều nhưng sự có mặt các chất khoáng đóng vai trò quan trọng trong cân bằng các chất dinh dưỡng của sữa Vitamin Sữa có chứa nhiều loại vitamin với số lượng không lớn lắm, các vitamin thuộc 2 nhóm chính là: Nhóm tan trong chất béo gồm A, D, E Nhóm tan trong nước gồm B1, B2, C NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 17
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Hợp chất chứa nitơ Casein Là những protein có tính acid vì trong phân tử của chúng có nhiều gốc acid glutamic và acid aspartic, là thành phần chủ yếu của protein sữa. Casein tồn tại dưới dạng micelle, mổi micelle chứa 65% nước, phần còn lại là các loại casein và khoáng (Ca, K, Mg, phosphate và citrate). Hình 5: Sự tổ chức của micelle Các micelle có hàm lượng – casein khá cao với đầu ưa nước luôn hướng ra ngoài, nếu lấy đi dầu ưa nước này hoặc giảm hàm lượng – casein thì cấu trúc micelle trở nên không ổn định, nếu có mặt cúa Ca2+ trong sữa thì các micelle sẽ liên kết lại với nhau tạo nên hiện tượng đông tụ casein. Enzyme Enzyme là những chất xúc tác phản ứng, có bản chất là protein. Tính đến nay có hơn 60 enzyme khác nhau được tìm thấy trong sữa. Enzyme đầu tiên được tìm thấy trong sữa là lactoperoxydase. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 18
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Sự có mặt của các enzyme trong sữa là nguyên nhân gây biến đổi thành phần hóa học của sữa trong quá trình bảo quản, từ đó làm giảm chất lượng hoặc làm hư hỏng sữa. Tuy nhiên một số enzyme như lactoperoxydase, lysozyme có vai trò kháng khuẩn, tham gia vào việc ổn định chất lượng trong quá trình bảo quản trước khi chế biến. Hàm lượng VSV trong sữa càng cao thì thành phần enzyme có trong sữa đa dạng và hoạt tính càng cao. Hormone Hormone do các tuyến nội tiết tiết ra và giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của động vật. Trong sữa bò, ta có thể tìm thấy nhiều loại hormone. Chúng được chia là 3 nhóm là proteohormone, hormone peptide và hormone steoride, trong đó prolactine được nghiên cứu nhiều hơn cả. Hàm lượng trung bình prolactine trong sữa bò là 50µg/l, trong sữa non là 230µg/l. Hệ vi sinh vật trong sữa: Nguồn gốc hệ vi sinh vật trong sữa Bầu vú động vật cho sữa: đây là nơi có nhiều loài vi sinh vật khác nhau. Chúng tồn tại dưới dạng tế bào sinh dưỡng hoặc bào tử. Trong quá trình vắt sữa một số vi sinh vật có thể bị rơi vào bình chứa làm cho sữa bị nhiễm vi sinh vật. Vì vậy, ta cần vệ sinh bầu vú và các khu vực lân cận trên cơ thể động vật cho sữa để hạn chế số lượng vi sinh vật bị nhiễm vào sữa. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 19
- ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Người và thiết bị vắt sữa: nếu vắt sữa bằng phương pháp thủ công, để hạn chế nhiễm vi sinh vật, người vắt sữa phải có sức khoẻ tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm, vệ sinh cơ thể tốt, thao tác kỹ thuật đảm bảo vệ sinh. Nếu quá trình vắt sữa bằng máy, cần chú ý vệ sinh và vô trùng hệ thống dẫn sữa từ bầu vú con vật đến dụng cụ chứa. Môi trường chuồng trại nơi vắt sữa: vi sinh vật tồn tại ở khắp mọi nơi nên dễ dàng lây nhiễm vào sữa. Do đó, cần phải đảm bảo vệ sinh môi trường nơi vắt sữa. Hệ vi sinh vật: Hệ vi sinh vật và số lượng của chúng luôn thay đổi. Trong đó các vi sinh vật có thể chia làm 2 nhóm chính: prokaryote và eukaryote. Prokaryote Nhóm vi sinh vật prokaryote có nhân chưa hoàn chỉnh. Đại diện quan trong cho nhóm prokaryote là vi khuẩn (bacteria). Các nhóm nhóm vi khuẩn thường gặp trong sữa là vi khuẩn lactic, coliforms, vi khuẩn sinh axit butyric, vi khuẩn sinh axit propionic và các vi khuẩn gây thối. NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY 2005130379 Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất thịt heo hai lát
46 p | 599 | 86
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Tìm hiểu quy trình vận hành thiết bị điện trong nhà máy nhiệt điện
77 p | 326 | 78
-
Tiểu luận: Tìm hiểu quy trình công nghệ chế biến sản phẩm men cơm rượu
26 p | 313 | 71
-
Đồ án tốt nghiệp: Quy trình Công nghệ sản xuất gạch Ceramic
25 p | 403 | 67
-
Đồ án tốt nghiệp: Quy trình công nghệ sản xuất quần tây
101 p | 374 | 63
-
Đồ án: Tìm hiểu công nghệ sản xuất mứt dứa
33 p | 309 | 58
-
Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình phát hiện clostridium botulinum trong thịt
57 p | 300 | 53
-
Đồ án Điện tử viễn thông 2: Tìm hiểu quy trình thiết kế chip và ngôn ngữ Verilog
21 p | 217 | 50
-
Đồ án môn học: Quy hoạch sử dụng đất xã Trường Yên
57 p | 197 | 35
-
Đồ án: Tìm hiểu quy trình sản xuất Jam dứa năng suất 500kg sản phẩm trên ngày
61 p | 187 | 35
-
Báo cáo đồ án: Tìm hiểu quy trình sản xuất jam dứa năng suất 500kg sản phẩm trên ngày
61 p | 247 | 24
-
Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng hệ thống chấm điểm rèn luyện cho sinh viên Trường CĐ CNTT hữu nghị Việt-Hàn
45 p | 98 | 24
-
Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Phân tích thiết kế hệ thống hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và liên lạc công dân tại công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng
64 p | 51 | 13
-
Đồ án tốt nghiệp: Quy trình sản xuất Formandehyde
114 p | 100 | 12
-
Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của Công ty bia Vinaken
86 p | 43 | 11
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Hồ T'Nưng
22 p | 77 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Kỹ thuật môi trường: Tìm hiểu quy trình sản xuất linh kiện nhựa và đánh giá một số tác động chính tới môi trường của dự án nhà máy sản xuất linh kiện nhựa Hanmi – khu công nghiệp Tràng Duệ
57 p | 92 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn