BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO 14001:2004 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP OHSAS 18001:2007 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HÒA (SOVI)
Ngành:
Kỹ thuật môi trường
Chuyên ngành: Quản lý môi trường
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Lâm Phụng
TP. Hồ Chí Minh, 2015
MSSV: 1151080164 Lớp: 11DMT01
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO 14001:2004 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP OHSAS 18001:2007 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HÒA (SOVI)
Ngành:
Kỹ thuật môi trường
Chuyên ngành: Quản lý môi trường
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Lâm Phụng
TP. Hồ Chí Minh, 2015
MSSV: 1151080164 Lớp: 11DMT01
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiệu quả và đề xuất biện pháp cải tiến Hệ
thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 và Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe
nghề nghiệp OHSAS 18001:2007 tại Công ty bảo bì Biên Hòa (Sovi)” là công trình
nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Lâm Phụng
ii
LỜI CÁM ƠN
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Thái Văn Nam đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gởi lời cám ơn đến quý thầy cô trong Khoa Công nghệ sinh học - Thực
phẩm - Môi trường của Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý giá trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến toàn thể cô chú, anh chị trong Công ty Cổ
phần Bao bì Biên Hòa, đặc biệt là ban quản lý tại Nhà máy Bao bì Biên Hòa đã hướng
dẫn và tạo điều kiện tốt cho em thực tập và hoàn thành tốt trong quá trình làm luận
văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Lâm Phụng
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
3. Đối tượng của đề tài .............................................................................................. 2
4. Nội dung của đề tài ............................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5.1. Phương pháp luận ............................................................................................. 3
5.2. Phương pháp thực hiện .................................................................................... 4
6. Phạm vi của đề tài ................................................................................................. 9
7. Cấu trúc của Đồ án ............................................................................................. 10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO
14001:2004, HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
OHSAS 18001:2007. ................................................................................................... 14
1.1. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 .................. 14
1.1.1. Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 14001:2004 ....................................................... 14
1.1.2. Mô hình và cấu trúc ISO 14001 .................................................................. 14
1.1.3. Vai trò của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 ..................................... 15
1.1.4. Lợi ích và khó khăn khi thực hiện ISO 14001:2004 ................................... 16
1.1.4.1. Lợi ích................................................................................................... 16
1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 16
1.1.5. Tình hình áp dụng ISO 14001:2004 trên thế giới ....................................... 16
1.1.6. Tình hình áp dụng ISO 14001:2004 tại Việt Nam ...................................... 17
1.1.7. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống ISO
14001:2004 ............................................................................................................ 22
1.1.7.1. Thế giới................................................................................................. 22
1.1.7.2. Trong nước ........................................................................................... 24
1.2. Tổng quan về Hệ Thống Quản Lý An toàn Sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
18001:2007 ............................................................................................................... 27
1.2.1. Giới thiệu tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 ................................................. 27
1.2.2. Sự thay đổi giữa phiên bản 18001:2007 với 18001:1999 ........................... 27
iv
1.2.3. Mô hình và cấu trúc OHSAS 18001:2007 .................................................. 29
1.2.4. Vai trò của Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp theo OHSAS
18001:2007 ............................................................................................................ 29
1.2.5. Lợi ích khi áp dụng OHSAS 18001:2007 ................................................... 29
1.2.6. Tình hình áp dụng OHSAS 18001 trên thế giới .......................................... 30
1.2.7. Tình hình áp dụng OHSAS 18001 tại Việt Nam ........................................ 30
1.2.8. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống
OHSAS 18801 ....................................................................................................... 30
1.2.8.1. Thế giới................................................................................................. 30
1.2.8.2. Trong nước ........................................................................................... 32
1.3. Tổng quan Hệ thống Quản lý tích hợp .......................................................... 32
1.3.1. Giới thiệu về Hệ thống Quản lý tích hợp .................................................... 32
1.3.2. Mô hình quản lý tích hợp ............................................................................ 33
1.3.3. Lợi ích và khó khăn khi áp dụng Hệ thống Quản lý tích hợp. .................... 33
1.3.3.1. Lợi ích................................................................................................... 33
1.3.3.2. Khó khăn .............................................................................................. 34
1.3.4. Tình hình áp dụng tại Việt Nam .................................................................. 34
1.3.5. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống quản lý
tích hợp .................................................................................................................. 35
1.3.5.1. Thế giới................................................................................................. 35
1.3.5.2. Trong nước ........................................................................................... 37
1.4. Các giải pháp quản lý Môi trường và An toàn sức khỏe nghề nghiệp tại các
Công ty Bao bì ......................................................................................................... 38
1.4.1. Chương trình 5S .......................................................................................... 38
1.4.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 38
1.4.1.2. Mục tiêu của 5S .................................................................................... 39
1.4.1.3. Tác dụng của 5S ................................................................................... 39
1.4.1.4. Bốn yếu tố cơ bản để thực hiện thành công chương trình 5S .............. 40
1.4.2. Kaizen ......................................................................................................... 40
1.4.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 40
1.4.2.2. Quan điểm cơ bản của Kaizen .............................................................. 41
v
1.4.2.3. Các đối tượng cải tiến của Kaizen ........................................................ 42
1.4.3. Sản xuất sạch hơn ........................................................................................ 42
1.4.3.1. Khái niệm ............................................................................................. 42
1.4.3.2. Các giải pháp về sản xuất sạch hơn ...................................................... 42
1.4.3.3. Lợi ích của SXSH ................................................................................. 44
1.4.4. Kiểm toán năng lượng ................................................................................. 44
1.4.4.1. Khái niệm ............................................................................................. 44
1.4.4.2. Lợi ích................................................................................................... 45
1.4.5. 3R ................................................................................................................ 46
1.4.5.1. Khái niệm ............................................................................................. 46
1.4.5.2. Mục tiêu ................................................................................................ 46
1.4.5.3. Các nội dung của 3R ............................................................................ 46
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY BAO BÌ CARTON CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HÒA ................................................................................ 49
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hoà (SOVI) ................. 49
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 49
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ......................................................................... 51
2.1.3. Vị trí địa lý .................................................................................................. 51
2.2. Thông tin chung về Nhà máy Bao bì Carton ................................................. 51
2.2.1. Cơ sở pháp lý của Nhà máy Bao bì Carton ................................................. 52
2.2.2. Sản lượng sản phẩm xuất hàng tháng ......................................................... 52
2.2.3. Quy trình công nghệ tại Nhà máy Bao bì Carton ........................................ 53
2.2.4. Nhu cầu về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hóa chất, phụ gia và máy móc ..... 54
2.2.5. Hệ thống nước cấp - điện sản xuất .............................................................. 54
2.3. Hiện trạng về môi trường ................................................................................ 55
2.3.1. Nước thải ..................................................................................................... 55
2.3.1.1. Các nguồn phát sinh nước thải ............................................................. 55
2.3.1.2. Các yêu cầu pháp luật về môi trường đối với nước thải tại Công ty.... 55
2.3.1.3. Biện pháp thu gom và xử lý nước thải ................................................. 56
2.3.1.4. Kết quả đo đạc giám sát chất lượng nước thải ..................................... 58
2.3.2. Chất thải rắn ................................................................................................ 60
vi
2.3.2.1. Chất thải nguy hại ................................................................................. 60
2.3.2.2. Chất thải thông thường ......................................................................... 62
2.3.2.3. Các yêu cầu pháp luật về môi trường đối với chất thải rắn tại Công ty
........................................................................................................................... 63
2.3.2.4. Biện pháp quản lý chất thải rắn ............................................................ 63
2.3.3. Khí thải ........................................................................................................ 66
2.3.3.1. Các nguồn khí thải ................................................................................ 66
2.3.3.2. Các yêu cầu pháp luật về môi trường đối với chất thải rắn tại Công ty
........................................................................................................................... 67
2.3.3.3. Biện pháp xử lý khí thải ....................................................................... 67
2.3.3.4. Kết quả giám sát chất lượng khí thải lò hơi 6 tấn/giờ .......................... 69
2.3.4. Các biện pháp hiện có của Công ty ............................................................. 72
2.3.4.1. Sản xuất sạch hơn ................................................................................. 72
2.3.4.2. Các vấn đề khác .................................................................................... 76
2.4. Hiện trạng về Môi trường lao động và An toàn sức khỏe ............................ 77
2.4.1. Hiện trạng về Môi trường lao động ............................................................. 77
2.4.1.1. Tiếng ồn và phát sinh nhiệt .................................................................. 77
2.4.1.2. Kết quả đo đạc chất lượng không khí xung quanh ............................... 79
2.4.2. Hiện trạng về An toàn sức khỏe .................................................................. 84
2.4.2.1. Phòng ngừa sự cháy nổ ......................................................................... 84
2.4.2.2. Phòng ngừa tai nạn lao động - đảm bảo điều kiện an toàn lao động .... 86
2.4.2.3. Quá trình bảo trì, bảo dưỡng máy móc................................................. 91
2.4.2.4. Phân chia các khu vực trong nhà máy .................................................. 91
2.4.2.5. Quản lý sức khỏe người lao động ......................................................... 93
2.4.2.6. Công tác quản lý vệ sinh và quản lý nhà ăn ......................................... 93
2.4.2.7. Nhà vệ sinh ........................................................................................... 95
2.4.2.8. Tai nạn và Bệnh nghề nghiệp ............................................................... 95
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
14001:2004 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHỎE ........................ 97
3.1. Đánh giá hiệu quả Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 ............. 97
3.1.1. Đánh giá hệ thống văn bản tài liệu .............................................................. 97
vii
3.1.1.1. Sơ đồ quản lý môi trường ..................................................................... 97
3.1.1.2. Chính sách môi trường ......................................................................... 98
3.1.1.3. Lập kế hoạch ...................................................................................... 101
3.1.1.4. Thực hiện và điều hành ...................................................................... 106
3.1.1.5. Kiểm tra và hành động khắc phục ...................................................... 114
3.1.1.6. Xem xét của lãnh đạo ......................................................................... 116
3.1.2 Kết quả khảo sát nhận thức về môi trường của CBCNV ........................... 116
3.1.2.1. Thâm niên và vị trí làm việc ............................................................... 117
3.1.2.2. Phát sinh chất thải rắn ........................................................................ 117
3.1.2.3. Nhận thức khi tham gia các lớp đào tạo huấn luyện do Nhà máy tổ
chức ................................................................................................................. 118
3.1.2.4. Nhận thức về các vấn đề Môi trường của Nhà máy khi áp dụng ISO
14001 ............................................................................................................... 118
3.2. Đánh giá hiệu quả Hệ thống quản lý ATSKNN OHSAS 18001:2007 ....... 121
3.2.1. Đánh giá hệ thống văn bản tài liệu ............................................................ 121
3.2.1.1. Chính sách .......................................................................................... 121
3.2.1.2. Lập kế hoạch ...................................................................................... 123
3.2.1.3. Thực hiện và điều hành ...................................................................... 127
3.2.1.4. Kiểm tra và hành động khắc phục ...................................................... 136
3.2.1.5. Xem xét lãnh đạo ................................................................................ 139
3.2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về môi trường của CBCNV .......................... 139
3.2.2.1. Thâm niên và vị trí làm việc ............................................................... 139
3.2.2.2. Tính tự giác về việc sử dụng đồ bảo hộ lao động ............................... 140
3.2.2.3. Nhận thức khi tham gia các lớp đào tạo huấn luyện do Nhà máy tổ
chức ................................................................................................................. 141
3.2.2.4. Nhận thức của lao động về mức độ nguy hiểm của công việc ........... 141
3.2.2.5. Ý kiến của người lao động về môi trường lao động ........................... 142
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG ISO 14001:2004 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC
KHỎE OHSAS 18001:2007 ..................................................................................... 144
4.1. Thay đổi CSMT và Chính sách OH&S của Công ty .................................. 145
viii
4.2. Thay đổi phương pháp xác định KCMT và phương pháp xác định các mối
nguy, rủi ro ............................................................................................................ 147
4.2.1. Phương pháp xác định KCMT .................................................................. 147
4.2.2. Phương pháp xác định mối nguy .............................................................. 149
4.3. Tổ chức huấn luyện – cập nhật các quy định theo yêu cầu pháp luật ...... 150
4.4. Điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình ............................................ 150
4.5. Nâng cao chương trình đào tạo .................................................................... 151
4.6. Xây dựng Hệ thống quản lý tích hợp ISO 14001:2004 và OHSAS
18001:2007 ............................................................................................................. 151
4.7. Chọn các chương trình quản lý môi trường ................................................ 155
4.7.1. Kiểm toán chất thải ................................................................................... 155
4.7.2. Kiểm toán năng lượng ............................................................................... 156
4.7.3. 5S ............................................................................................................... 157
4.7.4. Hoạch toán quản lý môi trường - kế toán quản lý môi trường (EMA) ..... 158
4.7.5. Nâng cao chương trình tái sử dụng nguồn nước công ty .......................... 159
4.8. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cải tiến HTQL .................. 160
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 161
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 161
5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 163
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: International Organization for Standardization ISO
: Occupational Health and Safety Assessment Series OHSAS
: Plan, Do, Check, Action PCDA
: Integrated Management System IMS
: Hệ thống quản lý HTQL
: Hệ thống quản lý môi trường
HTQLMT
ATLĐ : An toàn Lao động
ATSKNN : An toàn Sức khỏe nghề nghiệp
CSMT : Chính sách môi trường
KCMT : Khía cạnh môi trường
SXSH : Sản xuất sạch hơn
CTR : Chất thải rắn
CTRCN : Chất thải rắn công nghiệp
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
CTRNH : Chất thải rắn nguy hại
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
HTXL : Hệ thống xử lý
HTXLNT : Hệ thống xử lý nước thải
HTXLKT : Hệ thống xử lý khí thải
CTNH : Chất thải nguy hại
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
ATLĐ : An toàn lao động
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống ISO 14001 và TCVN ISO 14001 .............................................. 14
Bảng 1.2. Mười quốc gia có số lượng chứng chỉ ISO 14001 : 2004 nhiều nhất tính đến
hết tháng 12/2009 ......................................................................................................... 17
Bảng 1.3. Sự tăng trưởng của số chứng chỉ OHSAS ................................................... 30
Bảng 1.4. Định nghĩa 5S .............................................................................................. 38
Bảng 1.5. So sánh Kaizen và đổi mới .......................................................................... 41
Bảng 2.1. Danh mục sản phẩm .................................................................................... 52
Bảng 2.2. Thống kê lượng nước sử dụng của Nhà máy (từ 07/2014 đến 12/2014). ... 54
Bảng 2.3. Đặc tính kỹ thuật của máy phát điện ........................................................... 54
Bảng 2.4. Thành phần khối lượng CTNH phát sinh trung bình 1 tháng của toàn Công
ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa ......................................................................................... 61
Bảng 2.5. Thành phần và khối lượng chất thải công nghiệp không nguy hại ............. 63
Bảng 2.6. Chi phí bảo hộ cá nhân từ 2010 - 2012........................................................ 88
Bảng 2.7. Thống kê số trường hợp khám chữa bệnh năm 2014 .................................. 96
Bảng 2.8. Nguyên nhân gây bệnh ................................................................................ 96
Bảng 3.1. Mội số khía cạnh môi trường và đánh giá tác động môi trường ............... 102
Bảng 3.2. Số công nhân được phân loại theo thời gian làm việc ............................... 117
Bảng 3.3. Số công nhân được phân loại theo bộ phận công tác ................................ 117
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát công nhân làm việc theo từng bộ phận về chất thải phát
sinh trong quá trình sản xuất: ..................................................................................... 117
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về nhận thức tham gia các lớp đào tạo huấn luyện ........ 118
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về việc tham gia các hoạt động môi trường tại Nhà máy. ..... 120
Bảng 3.7. Một số Khía cạnh nguy hại tại Nhà máy ................................................... 124
Bảng 3.8. Bảng một số mục tiêu chỉ tiêu đào tạo an toàn lao động và phương án hành
động năm 2014 ........................................................................................................... 133
Bảng 3.9. Một số nội dung đo lường và theo dõi tại Nhà máy .................................. 137
Bảng 3.10. Danh mục hồ sơ và bộ phận lưu trữ ........................................................ 139
Bảng 3.11 Số công nhân được phân loại theo thời gian làm việc .............................. 140
Bảng 3.12. Số công nhân được phân loại theo bộ phận công tác .............................. 140
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát tính tự giác sử dụng đồ bảo hộ lao động ...................... 140
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về nhận thức khi tham gia các lớp đào tạo huấn luyện 141
Bảng 4.1. Bảng xác định các KCMT có ý nghĩa ....................................................... 149
Bảng 4.2. So sánh Hệ thống tích hợp và không tích hợp ........................................... 152
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Mô hình PDCA ................................................................................................. 3
Hình 1.1. Mô hình ISO 14001 (PDCA) ....................................................................... 15
Hình 1.2. Top 10 quốc gia áp dụng ISO 14001 ........................................................... 17
Hình 1.3. Mô hình OHSAS 18001:2007 (PDCA) ....................................................... 29
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................ 51
Hình 2.2. Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy Bao bì Carton .............. 53
Hình 2.3. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải Nhà máy .............................. 57
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện Độ màu sau HTXL nước thải ........................................... 58
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện TSS sau HTXL nước thải. ................................................ 59
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện BOD5 sau HTXL nước thải. ............................................. 59
Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện COD sau HTXL nước thải. .............................................. 60
Hình 2.8. Mực in và hồ dư trong quá trình sản xuất .................................................... 61
Hình 2.9. Khu vực chứa CTRSH ................................................................................. 64
Hình 2.10. Các kiện giấy thải bỏ sau khi được cắt và ép. ............................................ 65
Hình 2.11. Khu vực chứa chất thải nguy hại ............................................................... 66
Hình 2.12. Các biện pháp xử lý bụi và khí thải được áp dụng .................................... 68
Hình 2.13. Khu vực khuôn viên nhà máy .................................................................... 69
Hình 2.14. Biểu đồ thể hiện Nồng độ Bụi sau HTXL khí thải Lò hơi. ....................... 70
Hình 2.15. Biểu đồ thể hiện Nồng độ SO2 sau HTXL khí thải Lò hơi. ....................... 71
Hình 2.16. Biểu đồ thể hiện Nồng độ NOx sau HTXL khí thải Lò hơi. ...................... 71
Hình 2.17. Biểu đồ thể hiện Nồng độ CO sau HTXL khí thải Lò hơi. ........................ 72
Hình 2.18. Tận dụng ánh sáng tự nhiên ....................................................................... 74
Hình 2.19. Trồng cây xanh giảm ồn xung quanh khu vực lấy hàng. ........................... 78
Hình 2.20. Thiết kế nhà xưởng .................................................................................... 78
Hình 2.21. Biểu đồ thể hiện Nhiệt độ tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014. .................... 79
Hình 2.22. Biểu đồ thể hiện Nồng độ Bụi tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014. ............. 80
Hình 2.23. Biểu đồ thể hiện Nồng độ SO2 tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014. ............. 81
Hình 2.24. Biểu đồ thể hiện Nồng độ NOx tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014. ............ 81
Hình 2.25. Biểu đồ thể hiện Nồng độ CO tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014. ............. 82
Hình 2.26. Biểu đồ thể hiện Tiếng ồn tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014..................... 82
xii
Hình 2.27. Biểu đồ thể hiện Độ ẩm tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014. ....................... 83
Hình 2.28. Biển báo thoát hiểm và thiết bị PCCC. ...................................................... 84
Hình 2.29. Bố trí thiết bị PCCC bên trong Nhà máy ................................................... 85
Hình 2.30. Bố trí thiết bị PCCC bên ngoài Nhà máy .................................................. 86
Hình 2.31. Quy định về trạng phục làm việc của công nhân. ...................................... 87
Hình 2.32. Bảng theo dõi an toàn vệ sinh lao động- thiết bị bảo hộ lao động. ............ 88
Hình 2.33. Phát đồ cấp cứu .......................................................................................... 89
Hình 2.34. Biển báo nguy hiểm được dán trên các thiết bị sản xuất ........................... 90
Hình 2.35. Nhân viên của Công ty kiểm định bảo trì máy móc. ................................. 91
Hình 2.36. Khu vực để bán thành phẩm được phân chia với khu vực công nhân sản
xuất. .............................................................................................................................. 92
Hình 2.37. Khu vực đi bộ và xe di chuyển xung quanh nhà máy. ............................... 92
Hình 2.38. Nhà ăn của cán bộ công nhân viên. ........................................................... 94
Hình 2.39. Khu vực rửa tay. ........................................................................................ 95
Hình 3.1. Sơ đồ vận hành quản lý môi trường trong hệ thống .................................... 97
Hình 3.2. Lưu đồ quá trình nhận biết, đánh giá và cập nhật các khía cạnh ............... 101
Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe .......................... 106
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về trách nhiệm giữ về sinh Môi trường
của Nhà máy đối với CBCNV. ................................................................................... 119
Hình 3.5. Biểu đồ nhận xét của CBCNV về Môi trường Nhà máy khi áp dụng ISO
14001:2004 ................................................................................................................. 120
Hình 3.6. Sơ đồ tổ chức phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe .......................... 128
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện nhận thức của người lao động đối với việc bảo trì, bảo
dưỡng thiết bị .............................................................................................................. 142
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện nhận xét của người lao động đối với môi trường lao động. 143
Hình 4.1. Mô hình tích hợp 50% giữa ba hệ thống quản lý ....................................... 151
xiii
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã có nhiều cố gắng phát triển Kinh tế – hòa nhịp với xu hướng phát
triển chung của các nước trong khu vực và đã đạt được những thành quả to lớn. Tiềm
lực kinh tế chuyển biến tích cực là dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh tế đất nước
nhưng cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới, tăng trưởng kinh tế nhanh
thường đi đôi với các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dẫn đến vấn đề ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, tai nạn sức khỏe nghề nghiệp ngày càng gia tăng nếu
như không có các giải pháp hữu hiệu để quản lý và ngăn chặn.
Đảng và nhà nước đã rất chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe người
lao động và là một trong các tiền đề quyết định cho sự phát triển bền vững. Đã có
nhiều chiến lược đề ra như áp dụng các công cụ pháp luật, công cụ kinh tế để quản lý
hay một trong những phương pháp hữu hiệu là áp dụng hệ thống quản lý môi trường
(HTQLMT) ISO 14001, hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
18001 là các bộ tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Việc áp dụng rộng rãi các tiêu chuẩn quốc tế về HTQLMT, quản lý ATSKNN sẽ giúp
chúng ta hội nhập dễ dàng, nhanh chóng hơn và tăng khả năng cạnh tranh thương mại
lành mạnh, đồng thời bảo vệ sức khoẻ, môi trường, tiến tới phát triển bền vững.
Trong đó những đóng góp của các doanh nghiệp FDI là không hề nhỏ. Kim
ngạch xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh từ năm 2001 - 2005 là 57,8 tỷ USD,
2006 - 2010 là 154,9 tỷ USD, bằng 2,67 lần, chiếm 55% tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nước (kể cả dầu thô). Tính đến cuối năm 2011, khu vực FDI tạo ra hơn 2,3 triệu việc
làm trực tiếp và hàng triệu việc làm gián tiếp, trong đó có hàng vạn kỹ sư, nhà quản lý
trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề, với thu nhập ngày càng tăng, du nhập
phương thức lao động, kinh doanh và quản lý tiên tiến. Nhưng bên cạnh những thành
công đó, hoạt động của các doanh nghiệp FDI cũng đã bộc lộ những nhược điểm và
khuyết điểm, như chưa phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và vùng kinh tế, một
số máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu đã được nhập khẩu và đặc biệt là vấn đề
“nóng” hiện nay là thực trạng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng...Vì thực trạng
hiện nay là xuất khẩu ô nhiễm từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển
thông qua FDI ngày càng gia tăng và Việt Nam có nguy cơ trở thành một trong những
1
Đồ án tốt nghiệp
nước có mức nhập khẩu ô nhiễm cao. Điển hình là chuyện ô nhiễm ở sông Thị Vải,
sông Cầu, sông Nhuệ…
Công ty cổ phần bao bì Biên Hòa là một công ty chuyên sản xuất sản phẩm bao
bì Carton chất lượng cao cho các ngành hàng và đã có hơn 150 khách hàng là những
tập đoàn lớn, những công ty đa quốc gia. Để quản lý tốt các vấn đề môi trường, chất
lượng, công ty nhận thức được sự cần thiết phải duy trì và cải tiến liên tục các hệ
thống quản lý, đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến nhằm tiết kiệm
nguồn lực và chi phí vận hành. Điều này giúp cho công ty nâng cao hình ảnh của
mình với các bạn hàng thương mại và người tiêu dùng, giúp giảm giá thành sản phẩm,
tạo ra giá trị gia tăng, nâng cao lợi nhuận do kiểm soát quá trình sản xuất. Ngoài ra nó
còn nâng cao năng suất, chất lượng sản phảm, ý thức bảo vệ môi trường, ngăn chặn sự
cạn kiện tài nguyên và đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Do đó, tôi đã chọn và tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả và đề xuất biện pháp
cải tiến Hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001:2004) và Hệ thống quản lý An
toàn sức khỏe nghề nghiệp (OHSAS 18001:2007) tại Công ty cổ phần bao bì Biên
Hòa (SOVI)”.
Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng áp dụng Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO
2. Mục tiêu của đề tài
Đề ra các biện pháp khắc phục và cải tiến Hệ thống quản lý tại Nhà máy Bao bì
14001:2004 và OHSAS 18001:2007.
Carton của Công ty cổ phần bao bì Biên Hòa nhằm kiểm soát, giảm thiểu ngăn
ngừa tai nạn lao động, thiệt hại về người và tài sản, đồng thời tiết kiệm chi phí
nguồn nhân lực và thời gian cho các hoạt động quản lý của Nhà máy.
3. Đối tượng của đề tài
Đánh giá các vấn đề phát sinh từ hoạt động sản xuất gây ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường, sức khỏe người lao động tại Nhà máy Bao bì Carton của Công ty
cổ phần bao bì Biên Hòa từ đó đề ra biện pháp khắc phục và cải tiến hệ thống quản lý.
4. Nội dung của đề tài
Nghiên cứu quá trình áp dụng các Hệ thống quản lý của công ty.
Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của công ty trong công việc triển khai áp
Để đạt được mục tiêu đề ra, cần tập trung nghiên cứu các vấn đề sau đây:
2
Đồ án tốt nghiệp
Đánh giá các hiện trạng và xem xét những bất cập trong quản lý môi trường và an
dụng hệ thống quản lý.
toàn sức khỏe nghề nghiệp từ đó đánh giá khả năng áp dụng hệ thống quản lý tại
Đề ra các biện pháp nhằm khắc phục và cải tiến hệ thống quản lý cho Nhà máy
Nhà máy Bao bì Carton
Bao bì Carton.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận dựa vào mô hình PDCA của hệ thống quản lý
- Lập kế hoạch (Plan)
- Thực hiện (Do)
- Kiểm tra (Check)
- Hành động (Act)
Hình 1.1. Mô hình PDCA
Áp dụng các Hệ thống quản lý là một phương pháp hữu hiệu để các công ty có thể
quản lý tốt về các vấn đề về chất lượng sản phẩm, môi trường và sức khỏe nghề
nghiệp. Ngoài ra, nó còn mang lại lợi ích thiết thực về kinh tế và giúp việc xuất khẩu
hàng hóa được thuận tiện, nhanh chóng hơn và làm tăng giá trị gia tăng. Do đó hệ
thống quản lý đang được rất nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
áp dụng nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh cũng như hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Hệ thống quản lý khi được áp dụng vào công ty có những ưu điểm nhưng kèm theo đó
là những khuyết điểm.
3
Đồ án tốt nghiệp
So sánh kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra để đánh giá được tính hiệu quả
Khi tiến hành áp dụng hệ thống, công ty cần phải kiểm tra về các vấn đề :
Sự tuân thủ về luật, chính sách, yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác liên quan
của công việc.
Nhận thức và hiểu biết về các hệ thống quản lý của cán bộ lãnh đạo cũng như
của quốc tế cũng như trong nước.
công - nhân viên để nâng cao về kĩ năng, nhận thức về bảo vệ môi trường, an toàn
Đánh giá hiện trường như việc phân loại rác, quá trình tiết kiệm nhiên liệu, năng
sức khỏe nghề nghiệp.
lượng, việc dán nhãn chất thải nguy hại, tràn chảy hóa chất trong quá trình sản
Khảo sát hồ sơ, tài liệu về việc ghi chép, quản lý, sắp xếp.
xuất...
5.2. Phương pháp thực hiện
Đồ án đã được thực hiện trên cơ sở các phương pháp sau đây:
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin:
Thu thập thông tin liên quan đến cơ cấu tổ chức, quá trình hoạt động sản xuất, các
chỉ tiêu môi trường...của Nhà máy Bao bì Biên Hòa.
Thu thập thông tin từ các tài liệu tham khảo như:
- Các tài liệu liên quan về Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 và Hệ
thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp theo OHSAS 18001:2007.
- Các luận văn đã thực hiện và các chương trình đánh giá hiệu quả Hệ thống Quản
lý Môi trường - An toàn sức khỏe nghề nghiệp đang được áp dụng...
Phương pháp khảo sát thực địa:
Tiến hành khảo sát tại Nhà máy Bao bì Biên Hòa thuộc Công ty cổ phần bao bì
Biên Hòa về địa điểm lấy mẫu, phương thức hoạt động, công nghệ sản xuất, hiện
trạng môi trường, an toàn lao động và ba hệ thống quản lý đang vận hành tại công ty.
Từ đó xem xét đánh giá chung về hiện trạng chất lượng sản phẩm, môi trường, các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp sức khỏe, an toàn của cán bộ công nhân viên
tại Nhà máy Bao bì Biên Hòa.
Phương pháp xử lý số liệu:
Sử dụng phần mềm Excel xử lý các số liệu thu thập được từ quá trình phỏng vấn
4
Đồ án tốt nghiệp
qua bảng câu hỏi, phiếu điều tra.
Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu:
Tất cả các số liệu, tài liệu sau khi được phân tích bằng các phần mềm sẽ dùng để :
- Phân tích các vấn đề quản lý Môi trường - An toàn sức khỏe nghề nghiệp trong
Nhà máy Bao bì Biên Hòa khi áp dụng với từng Bộ Tiêu chuẩn.
- Tổng hợp các kết quả để đánh giá hiệu quả các Hệ thống quản.
- Đánh giá và nhận xét các ưu, nhược điểm của các hệ thống quản lý từ đó đề ra các
biện pháp cải tiến cho Nhà máy.
Phương pháp đánh giá nhanh hiện trạng môi trường.
- Đánh giá hiện trạng Môi trường - ATSKNN tại Nhà máy Bao bì Biên Hòa.
- Đánh giá khả năng áp dụng của hai Hệ thống quản lý.
Phương pháp phân tích - so sánh.
Tiến hành so sánh giữa các kết quả thực tế thu thập được với lý thuyết và với các
tiêu chuẩn hiện hành.
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.
Phương pháp lập phiếu điiều tra
Lập phiều câu hỏi về nhận thức của lãnh đạo cũng như cán bộ công - nhân viên về
bảo vệ môi trường, ATSKNN.
Kết cấu bảng hỏi
Bảng câu hỏi có kết cấu gồm hai phần như sau:
Thứ nhất: Những thông tin chung liên quan đến đối tượng như hỏi tên, chức vụ,
thời gian và bộ phận làm việc có ảnh hưởng ít nhiều đến trình độ nhận thức của họ về
các hệ thống quản lý Môi trường, hệ thống An toàn sức khỏe nghề nghiệp của Nhà
máy.
Thứ hai: Những thông tin, sự hiểu biết về đối tượng nghiên cứu (trong trường hợp
này là Nhận thức về Môi trường).
Thứ ba: Những thông tin, sự hiểu biết về đối tượng nghiên cứu (trong trường hợp
này là và Nhận thức về ATSKNN).
5
Đồ án tốt nghiệp
PHIẾU KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ CHẤT LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG
VÀ AN TOÀN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP.
Kính chào quý Anh/Chị!
Tôi tên Nguyễn Ngọc Lâm Phụng, là sinh viên năm 4 trường Đại học Công Nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả áp dụng
và đề xuất biện pháp cải tiến Hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001:2004) và Hệ
thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp (OHSAS 18001:2007) tại Công ty cổ
phần bao bì Biên Hòa (SOVI)”. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị để tạo điều kiện
cho tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin cam kết giữ bí mật các thông tin,
không tiết lộ danh tính và chỉ dùng thông tin cung cấp tại phiếu điều tra này cho mục
đích khảo sát, tổng hợp nhận thức về Môi trường và An toàn sức khỏe nghề nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
Phần I: Thông tin cá nhân
Xin Anh/Chị cho biết một số thông tin cá nhân sau:
- Họ và tên:.......................................................................................................................
- Chức vụ:.........................................................................................................................
- Bộ phận công tác:...........................................................................................................
- Thời gian làm việc tại công ty:.......................................................................................
Phần II: Nhận thức về Môi trường
Xin đánh dấu (X) vào đáp án chọn.
1. Anh/Chị cảm thấy chất lượng môi trường khi áp dụng Hệ thống quản lý môi trường
như thế nào?
a. Rất tốt c. Bình thường
b. Tốt d. Chưa tốt
2. Theo Anh/Chị trong quy trình sản xuất của phân xưởng carton, công đoạn nào phát
sinh chất thải rắn nhiều nhất?
a. Tạo sóng c. Dán, đóng kim
b. In d. Bế
3. Anh/Chị từng nghe hoặc tham gia các khóa đào tạo về nhận thức về môi trường hay
về hệ thống ISO 14001:2004 chưa?
6
Đồ án tốt nghiệp
a. Đã tham gia c. Không muốn tham gia
b. Sẽ tham gia khi tổ chức d. Khác
4. Loại nào sau đây phát sinh chủ yếu trong quy trình làm việc của Anh/Chị?
a. Dung môi (mực in, hồ dư...) c. Nước thải
b. Bụi d. Chất thải rắn (giấy,..)
5. Theo Anh/Chị nhân tố nào đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giữ vệ sinh môi
trường của nhà máy?
a. Công- Nhân viên c. Quản đốc
b. Lao công d. Phòng ATMT
6. Theo Anh/Chị, khía cạnh môi trường nào xung quanh nơi làm việc của mình cần
được cải thiện hơn nữa?
(có thể chọn nhiều phương án)
a. Sử dụng điện b. Sử dụng nước c. Chất thải rắn d. Khí thải
e. Chất thải nguy h(cid:13)i f. Hóa chất g.Bụi h. Nhiệt
7. Ý kiến khác của Anh/Chị về việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường?
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
8. Anh/Chị đã từng tham gia những hoạt động về bảo vệ môi trường nào tại công ty?
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phần III: Nhận thức về An toàn sức khỏe nghề nghiệp
Xin đánh dấu (X) vào đáp án chọn.
1. 1 Anh/Chị có thường xuyên mang các thiết bị bảo hộ lao động hay không?
a. Tự giác thực hiện thường xuyên c. Được sự nhắc nhở của đồng
nghiệp mới sử dụng
B. Khi có yêu cầu của người quản lý d. Khác....................................
7
Đồ án tốt nghiệp
2. Theo Anh/Chị nếu các máy móc thiết bị hoạt động lâu ngày không được bảo trì/bảo
dưỡng có thể dẫn đến những vấn đề gì?
a. Chỉ ảnh hưởng đến chi phí vận hành c. Không chỉ ảnh hưởng đến sản phẩm mà
còn ảnh hưởng đến người vận hành
b. Chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản d. Khác....................................
phẩm
3. Anh/Chị đã từng được tham gia vào khóa huấn luyện An toàn sức khỏe nghề nghiệp
nào chưa?
a. Đã tham gia c. Không muốn tham gia
b. Muốn tham gia khi có tổ chức d. Khác....................................
4. Anh/Chị cảm thấy thế nào về khu vực làm việc của mình?
a. An toàn và thông thoáng c. Thông thoáng nhưng thiếu trang bị cần
thiết về mặt an toàn
b. An toàn nhưng môi trường xung d. Khác....................................
quanh không thông thoáng
5. Trong công việc Anh/Chị có thể tiếp xúc các yếu tố nào sau đây?
(có thể chọn nhiều phương án)
a. Các dung môi b. Nhiệt c. Bức xạ d. Khí thải
e. Các kim loại f. Tiếng ồn g. Bụi
6. Ý kiến khác của Anh/Chị về việc nâng cao mức độ an toàn trong môi trường làm
việc?
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
7. Vấn đề nào tại vị trí làm việc mà Anh/Chị cảm thấy không an toàn?
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
8
Đồ án tốt nghiệp
8. Theo Anh/Chị những trường hợp khẩn cấp nào có thể xảy ra trong công ty? (ít nhất
02 trường hợp)
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
XIN CÁM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ANH/CHỊ
Xác định kích thước mẫu:
Để đảm bảo mức độ tin cậy của mẫu điều tra thì việc chọn số lượng mẫu điều tra
bao nhiêu cũng rất quan trọng. Trong phân tích thống kê, quy mô mẫu điều tra được
2 * (Uα/2)2
xác định theo công thức.
N ≥ δ2/ε0
Trong đó:
N: Kích thước mẫu cần thu thập
δ: Độ lệch chuẩn (1 người)
ε: Độ sai số (thường từ 3 - 6%).
α: Độ tin cậy (thường lấy các giá trị 0,9; 0,95; 0,99)
Các thông số được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu gồm ε = 6%
α = 0,90 (Uα/2 = 1,96)
→ N ≥ (phiếu)
Nghiên cứu chọn mẫu nghiên cứu là Nhà máy Bao bì Biên Hòa có khoảng 300
người. Qua công thức trên xác định được số phiếu điều tra là 73 phiếu. Nghiên cứu đã
tiến hành điều tra với số lượng phiếu là 100 phiếu.
6. Phạm vi của đề tài
Vì các yếu tố khách quan về địa điểm khảo sát (ba phân xưởng của Công ty nằm ở
ba vị trí khác nhau trong KCN Biên Hòa 1 và áp dụng các quy trình sản xuất khác
nhau) và vấn đề về thời gian nên đề tài này được thực hiện trên cơ sở khoa học, khảo
sát thực tế tập trung vào đánh giá việc áp dụng Hệ thống quản lý môi trường và Hệ
thống an toàn sức khỏe nghề nghiệp dựa trên việc tìm hiểu các hoạt động, quá trình
9
Đồ án tốt nghiệp
sản xuất tại Nhà máy Bao bì Carton của Công ty cổ phần bao bì Biên Hòa, từ đó đề
xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 và
OHSAS 18001:2007.
7. Cấu trúc của Đồ án
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Đối tượng của đề tài
4. Nội dung của đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
5.2. Phương pháp thực hiện
6. Phạm vi của đề tài
7. Cấu trúc của Đồ án
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO
14001:2004, HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
OHSAS 18001:2007.
1.1. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
1.1.1. Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 14001:2004
1.1.2. Mô hình và cấu trúc ISO 14001
1.1.3. Vai trò của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
1.1.4. Lợi ích và khó khăn khi thực hiện ISO 14001:2004
1.1.5. Tình hình áp dụng ISO 14001:2004 trên thế giới
1.1.6. Tình hình áp dụng ISO 14001:2004 tại Việt Nam
1.1.7. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống ISO
14001:2004
1.2. Tổng quan về Hệ Thống Quản Lý An toàn Sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
18001:2007
1.2.1. Giới thiệu tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007
1.2.2. Sự thay đổi giữa phiên bản 18001:2007 với 18001:1999
1.2.3. Mô hình và cấu trúc OHSAS 18001:2007
10
Đồ án tốt nghiệp
1.2.4. Vai trò của Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp theo OHSAS
18001:2007
1.2.5. Lợi ích khi áp dụng OHSAS 18001:2007
1.2.6. Tình hình áp dụng OHSAS 18001 trên thế giới
1.2.7. Tình hình áp dụng OHSAS 18001 tại Việt Nam
1.2.8. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống
OHSAS 18801
1.3. Tổng quan Hệ thống Quản lý tích hợp
1.3.1. Giới thiệu về Hệ thống Quản lý tích hợp
1.3.2. Mô hình quản lý tích hợp
1.3.3. Lợi ích và khó khăn khi áp dụng Hệ thống Quản lý tích hợp.
1.3.4. Tình hình áp dụng tại Việt Nam
1.3.5. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống quản lý
tích hợp
1.4. Các giải pháp quản lý Môi trường và An toàn sức khỏe nghề nghiệp tại các
Công ty Bao bì
1.4.1. Chương trình 5S
1.4.2. Kaizen
1.4.3. Sản xuất sạch hơn
1.4.4. Kiểm toán năng lượng
1.4.5. 3R
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY BAO BÌ CARTON CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BAO BÌ BIÊN HÒA
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hoà (SOVI)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3. Vị trí địa lý
2.2. Thông tin chung về Nhà máy Bao bì Carton
2.2.1. Cơ sở pháp lý của Nhà máy Bao bì Carton
2.2.2. Sản lượng sản phẩm xuất hàng tháng
2.2.3. Quy trình công nghệ tại Nhà máy Bao bì Carton
11
Đồ án tốt nghiệp
2.2.4. Nhu cầu về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hóa chất, phụ gia và máy móc
2.2.5. Hệ thống nước cấp - điện sản xuất
2.3. Hiện trạng về môi trường
2.3.1. Nước thải
2.3.2. Chất thải rắn
2.3.3. Khí thải
2.3.4. Các biện pháp hiện có của Công ty
2.4. Hiện trạng về Môi trường lao động và An toàn sức khỏe
2.4.1. Hiện trạng về Môi trường lao động
2.4.2. Hiện trạng về An toàn sức khỏe
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
14001:2004 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHỎE
3.1. Đánh giá hiệu quả Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004
3.1.1. Đánh giá hệ thống văn bản tài liệu
3.1.2 Kết quả khảo sát nhận thức về môi trường của CBCNV
3.2. Đánh giá hiệu quả Hệ thống quản lý ATSKNN OHSAS 18001:2007
3.2.1. Đánh giá hệ thống văn bản tài liệu
3.2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về môi trường của CBCNV
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ISO 14001:2004 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHỎE
OHSAS 18001:2007
4.1. Thay đổi CSMT và Chính sách OH&S của Công ty
4.2. Thay đổi phương pháp xác định KCMT và phương pháp xác định các mối
nguy, rủi ro
4.2.1. Phương pháp xác định KCMT
4.2.2. Phương pháp xác định mối nguy
4.3. Tổ chức huấn luyện – cập nhật các quy định theo yêu cầu pháp luật
4.4. Điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
4.5. Nâng cao chương trình đào tạo
4.6. Xây dựng Hệ thống quản lý tích hợp ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007
4.7. Chọn các chương trình quản lý môi trường
12
Đồ án tốt nghiệp
4.7.1. Kiểm toán chất thải
4.7.2. Kiểm toán năng lượng
4.7.3. 5S
4.7.4. Hoạch toán quản lý môi trường - kế toán quản lý môi trường (EMA)
4.7.5. Nâng cao chương trình tái sử dụng nguồn nước công ty
4.8. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cải tiến HTQL
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ISO 14001:2004, HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN
SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP OHSAS 18001:2007.
1.1. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
1.1.1. Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 14001:2004
Tiêu chuẩn ISO 14001 là những chứng nhận đầu tiên trong Hệ thống quản lý Môi
trường (HTQLMT). Tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và
được triên khai bởi Tổ chức Tiêu chuẩn Anh BSI.
Tiêu chuẩn ISO 14001 nhắm tới khả năng có thể áp dụng được cho tất cả các loại
hình tổ chức và để thích nghi về các điều kiện địa lý, văn hóa và xã hội khác nhau.
Mục tiêu chung của cả tiêu chuẩn ISO 14001 và các loại tiêu chuẩn khác trong tập
hợp bộ tiêu chuẩn ISO 14001 là nhằm bảo vệ môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm trong
sự hòa hợp với những nhu cầu kinh tế xã hội.
Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp nhận trở thành tiêu chuẩn quốc gia
có tên hiệu TCVN 14001:2005 - HTQLMT - các yêu cầu tương đương tiêu chuẩn
quốc tế ISO 14001:2004 và liên tục được cập nhật để phù hợp với các phiên bản mới
quá các thời kỳ. Cụ thể:
Bảng 1.1. Hệ thống ISO 14001 và TCVN ISO 14001
ISO 14001 TCVN ISO 14001
ISO 14001:1998 TCVN ISO 14001:1998
ISO 14001:2004 TCVN ISO 14001:2005
ISO 14001:2004/Cor.1:2009 TCVN ISO 14001:2010
Tiêu chuẩn ISO 14001 được áp dụng cho tất cả loại hình tổ chức không phân biệt
quy mô, loại hình hoạt động hay sản phẩm.
1.1.2. Mô hình và cấu trúc ISO 14001
Cấu trúc của HTQLMT được xây dựng dựa trên mô hình PDCA bao gồm:
14
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.2. Mô hình ISO 14001 (PDCA)
1.1.3. Vai trò của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
HTQLMT là một phần của HTQL chung của tổ chức đề cập đến các khía cạnh
môi trường phát sinh từ các hoạt động của tổ chức đó.
HTQLMT giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu trong công tác bảo vệ môi
trường và tiến đến cải tiến liên tục hệ thống.
Áp dụng cho mọi loại hình sản phẩm.
Việc thực hiện là tự nguyện.
Sự thành công của hệ thông phụ thuộc vào sự cam kết của mọi bộ phận, cá nhân
HTQLMT - ISO 14001 là hệ thống gồm:
Trợ giúp của bảo vệ môi trường và phòng ngừa ô nhiễm.
Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến HTQLMT.
Luôn đảm bảo mọi hoạt động phù hợp chính sách môi trường đã công bố.
Chứng minh sự phù hợp đó cho tổ chức khác.
HTQLMT của tổ chức được chứng nhận là phù hợp với 1 tổ chức bên ngoài cấp.
Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.
liên quan.
15
Đồ án tốt nghiệp
1.1.4. Lợi ích và khó khăn khi thực hiện ISO 14001:2004
1.1.4.1. Lợi ích
Cải tiến quá trình sản xuất, giảm thiểu chất thải, chi phí.
Giảm ô nhiễm môi trường, giảm rủi ro.
Đáp ứng yêu cầu pháp luật.
Giảm phàn nàn từ các bên hữu quan.
Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp.
Đạt được lợi thế cạnh tranh.
Nâng cao lợi nhuận.
1.1.4.2. Khó khăn
- Tăng chi phí:
Chi phí tư vấn.
Chi phí cho việc đánh giá bởi bên thứ ba.
Chi phí xây dựng và duy trì ISO 14001.
- Khó đáp ứng nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện:
Các tổ chức/doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn khi xây dựng ISO
14001 như tài chính, cán bộ có trình độ chuyên môn về quản lý môi trường.
Nhận thức về ISO 14001 của các tổ chức/doanh nghiệp Việt Nam hạn chế.
1.1.5. Tình hình áp dụng ISO 14001:2004 trên thế giới
ISO 14001 đưa ra các yêu cầu về HTQLMT, xác nhận mối liên quan toàn cầu
của các tổ chức mong muốn hoạt động vì sự ổn định môi trường.
Các khảo sát của Chứng chỉ ISO 2009 cho thấy rằng tăng đến cuối tháng 12 năm
2009, ít nhất là 223.149 chứng chỉ được công nhận ISO 14001:2004 đã được cấp ở
159 quốc gia và nền kinh tế.
16
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.2. Mười quốc gia có số lượng chứng chỉ ISO 14001 : 2004 nhiều nhất tính đến
hết tháng 12/2009
STT Quốc gia Số lượng
1 Nhật Bản 22.593
2 Trung Quốc 18.842
3 Tây Ban Nha 11.125
4 Italy 9.825
5 Vương Quốc Anh 6.070
6 Hàn Quốc 5.893
7 Mỹ 5.585
8 Đức 5.413
9 Thụy Điển 4.411
10 Pháp 3.047
(Nguồn: theo ISO Survery of Certification 2009)
Hình 1.3. Top 10 quốc gia áp dụng ISO 14001
1.1.6. Tình hình áp dụng ISO 14001:2004 tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm
1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ
chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Tuy vậy,
sau 10 năm triển khai áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam, tính đến hết 2009, mới chỉ có
230 chứng chỉ được cấp. So với thế giới thì số doanh nghiệp Việt Nam đăng ký và
17
Đồ án tốt nghiệp
được cấp chứng chỉ là rất thấp, tỉ lệ xấp xỉ 1/1000 (1000 doanh nghiệp mới có 1 doanh
nghiệp áp dụng).
Chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ như chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải
khát…), điện tử, hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), vật liệu xây dựng, du lịch-
khách sạn... Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xi măng Việt
Nam như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và trong
quá trình xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001, gần đây là một loạt khách
sạn thành viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist.Tuy nhiên, so với số lượng khoảng
6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về HTQL chất lượng ISO 9001 thì số lượng
các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé.
Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công
ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Điều này
cũng dễ hiểu vì Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong bảo vệ môi trường và áp dụng ISO
14001. Mặt khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất
sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất
nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến
một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…Hầu hết công
ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con
tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp
này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại
Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập như hiện nay thì tiêu chuẩn ISO 14001 sẽ là tấm giấy
thông hành xanh vào thị trường thế giới. Như vậy, việc áp dụng HTQLMT theo tiêu
chuẩn ISO 14001 là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên xác
định chi phí bỏ ra để áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 là kinh phí đầu tư chứ không phải
kinh phí mất đi.
Sau 10 năm kể từ khi có mặt lần đầu tại Việt Nam, một số khó khăn và thuận lợi
trong việc áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 có thể được tổng quát hóa
như sau:
18
Đồ án tốt nghiệp
Những thuận lợi của việc thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển với rất
nhiều điều kiện thuận lợi, mặc dù vẫn còn phải đối diện với rất nhiều thử thách trước
mắt. Tuy nhiên để mở rộng tầm hoạt động, nâng mức thu lợi và thâm nhập vào thị
trường nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam trước tiên phải vượt qua được những
rào cản thương mại mà tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều vấp phải. Đó chính là
các vấn đề về các tiêu chuẩn như là các tiêu chuẩn về chất lượng, về môi trường, về an
toàn vệ sinh thực phẩm, về bảo hộ sức khoẻ lao động… nhằm thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Thực tế đã cho thấy có rất nhiều các doanh nghiệp đã vượt qua được
những thử thách này và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Đối với tiêu chuẩn ISO 14001 – Tiêu chuẩn về HTQLMT, nay là một tiêu chuẩn
quốc tế còn khá mới (có tại Việt Nam từ năm 1998), thì việc áp dụng ISO 14001 vẫn
chưa trở thành một tiêu chuẩn thân thuộc.
Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 hiện nay có nhiều điều kiện thuận lợi, có thể
kể đến như:
- Các điều kiện về môi trường pháp lý, cơ chế hoạt động doanh nghiệp Việt Nam
đang được Nhà nước tích cực hoàn thiện theo hướng thông thoáng hơn, gia tăng nhiều
ưu đãi hơn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
Doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh phần
nào khắc phục được tình trạng phân biệt được trong chính sách, được hưởng những ưu
đãi trong kinh doanh quốc tế tương tự như các doanh nghiệp lớn của Nhà nước và cơ
hội kinh doanh ngày càng nhiều hơn.
- Doanh nghiệp Việt Nam được nhiều hỗ trợ cụ thể góp phần cải tiến quá trình
chế tác, quản lý kinh doanh, các hoạt động sản xuất, công nghệ ngày càng được cải
tiến hiệu suất cao hơn và ít tác động đến môi trường sống hơn.
- Doanh nghiệp Việt Nam hiện đã có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường, đang
thu hút vốn đầu tư và công nghệ, bước đầu tạo dựng được môi trường phát triển, có
được thế và lực trong kinh doanh nội địa và quốc tế.
- Các doanh nghiệp Việt Nam ngày nay có một nguồn nhân lực trẻ dồi dào và
năng động, ham học hỏi và tiếp cận với cái mới.
19
Đồ án tốt nghiệp
- Điều kiện giao thương với nước ngoài thông thoáng hơn, tiếp cận được với cách
thức quản lý mới, công nghệ mới, phong cách làm việc mới dễ dàng hơn và nhất là
tranh thủ được một nguồn đầu tư bên ngoài dồi dào. Đó là điều kiện vô cùng thuận lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng ISO 14001.
- Áp dụng ISO 14001 chính là áp dụng một cách thức quản lý mới thân thiện hơn
đối với môi trường, tạo nên một cách làm việc khoa học hơn. Hơn nữa, việc xây dựng
và áp dụng HTQLMT ISO 14001 về lâu dài mang lại một lợi ích rất lớn cho doanh
nghiệp, cho môi trường và cộng đồng.
- Với một HTQLMT hiệu quả, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm rất nhiều chi phí
trong công tác bảo vệ môi trường, vượt hàng rào thuế quan, tăng thị phần, thu thêm lợi
nhuận từ đó giá thành sản phẩm hạ, thu hút người mua.
- Gia tăng uy tín với khách hàng, tăng cao khả năng cạnh tranh trên thương
trường trong nước và quốc tế.
- Tăng lợi nhuận thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn nguyên vật liệu, tiết kiệm
nguyên vật liệu, năng lượng.
- Giảm chi phí cho xử lý sự cố môi trường, tăng cường hiệu quả của doanh
nghiệp trong việc thực hiện các tiêu chuẩn bắt buộc về môi trường mà Nhà nước và
pháp luật quy định.
- Cải thiện mối quan hệ với cộng đồng, với chính quyền và các bên hữu quan.
- Tăng cường sức khoẻ nhân viên, thúc đẩy và tạo nên một nề nếp làm việc tốt
hơn.
- Giúp các nhà lãnh đạo quản lý nội tại tốt hơn về chi phí, nguồn lực, nguồn
nguyên vật liệu, vấn đề phát triển thị trường và chủ động hơn trong kinh doanh.
Những khó khăn của việc thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO
14001
Các doanh nghiệp Việt Nam muốn thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO
14001 vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Những khó khăn các doanh nghiệp gặp phải
khi tiến hành xây dựng, áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 như sau:
- Những trở ngại về nhận thức về môi trường của đại đa số người dân Việt Nam.
- Khó khăn trong tiếp nhận thông tin, nguồn hỗ trợ từ bên ngoài doanh nghiệp.
20
Đồ án tốt nghiệp
- Việc phân bố, quy hoạch vị trí các doanh nghiệp, nhà máy, phân xưởng, khu chế
xuất, khu công nghiệp… hiện nay vẫn còn chưa được thực hiện triệt để, vấn đề này
làm hao tổn rất nhiều chi phí và công sức cho công tác quản lý môi trường.
- Thông tin kỹ thuật về quản lý, xử lý và ngăn ngừa các loại chất thải.
- Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần còn rất hạn chế về trình độ công nghệ sản
xuất mà chính trình độ công nghệ sẽ dẫn đến sự phát sinh chất thải và gây phí tổn cho
công tác quản lý và xử lý chất thải nhằm đảm bảo về tiêu chuẩn môi trường.
- Vấn đề kinh phí vẫn là một vấn đề nan giải đối với tất cả các doanh nghiệp Việt
Nam, vì khi áp dụng bất kỳ tiêu chuẩn nào, không chỉ riêng đối với ISO 14001, doanh
nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản kinh phí không nhỏ phục vụ cho việc đào tạo nguồn
nhân lực, thiết lập, áp dụng và duy trì tiêu chuẩn đó, có thể phải thay đổi công nghệ
sản xuất, chi phí về xử lý chất thải…
- Thiếu cán bộ chuyên môn về quản lý nội vi và bảo vệ môi trường. HTQLMT
theo tiêu chuẩn ISO 14001 sẽ hoàn toàn không hiệu quả nếu doanh nghiệp không có
được một đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu và nhận thức sâu sắc về vấn đề môi trường,
chính những cá nhân sẽ hình thành nên bản chất và mức độ của HTQLMT tại doanh
nghiệp.
- Không quản lý ứng phó kịp với các vấn đề môi trường do thiếu nguồn nhân lực,
kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, và thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý, cũng như giữa doanh nghiệp, cơ quan
quản lý và các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài ở trong và ngoài nước.
- Các doanh nghiệp vẫn còn trong đợi rất nhiều vào sự giúp đỡ từ phía các cơ
quan chức năng có thẩm quyền trong việc khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp về vấn
đề nhân lực, kiến thức chuyên môn, giảm gánh nặng về chi phí, thông tin từ bên ngoài
và các biện pháp hạn chế phát sinh từ hoạt động hành chính như hiện nay.
Tóm lại, sau 10 năm kể từ khi tiêu chuẩn ISO 14001 về HTQLMT được triển
khai áp dụng tại Việt Nam, mặc dù việc áp dụng chưa thực sự tương ứng với các vấn
đề môi trường diễn biến ngày càng phức tạp, tuy nhiên chúng ta cũng đã có thể nhận
thấy sự quan tâm tới bảo vệ môi trường đang có những dấu hiệu tích cực. Tiêu chuẩn
ISO 14001 cũng đã thể hiện được những ưu điểm của mình trong việc thiết lập và đưa
ra những nguyên tắc trong quản lý môi trường của một tổ chức. Tuy nhiên, để đưa tiêu
21
Đồ án tốt nghiệp
chuẩn này được phổ biến và phát huy hiệu quả, rất cần có sự quan tâm hơn nữa của
các doanh nghiệp, cơ quan quản lý và cả cộng đồng.
1.1.7. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống ISO
14001:2004
1.1.7.1. Thế giới
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về Đánh giá tính hiệu quả của hệ
thống ISO 14001 tiêu biểu như:
Đề tài Đánh giá hiệu quả áp dụng hệ thống ISO 14001 tại Mỹ (Brad Edwards,
Jill Gravender, Annette Killmer, Genia Schenke, Mel Willis) đã nhận thấy rằng: đa
phần các tài liệu chỉ nói về khả năng tác động của chứng nhận ISO 14001 dựa trên các
khía cạnh từ hoạt động của công ty và rất ít dữ liệu về lợi ích thực tế và hiệu quả của
ISO 14001. Cho nên, đề tài đã tiến hành khảo sát các doanh nghiệp về tác động của
ISO 14001 trong các lĩnh vực: Hiệu suất môi trường, điều chỉnh hiệu quả, hiệu quả
quản lý, liên lạc, tài chính, lợi thế cạnh tranh. Đề tài đã tiến hành các phương pháp
nghiên cứu như :
+ Đánh giá chung của các tài liệu được công bố
Những tài liệu được sử dụng bao gồm: Hệ thống ISO 14000, sách, các bài báo
mô tả về vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện ISO 14001 và sự sưu tầm các bài
nghiên cứu của Mỹ, các nhà kinh doanh hợp tác về môi trường ở Châu Á...Ngoài ra,
đề tài còn sử dụng những chỉ dẫn thực hiện và các báo cáo hằng năm từ các công ty
đạt chứng nhận bao gồm IBM, Lucent Technologies, Northern Indiana Public Service
Company (NIPSCO), Allergan Inc .
Internet là một nguồn cung cấp thông tin có giá trị về các báo cáo môi trường
của các công ty, cơ sở dữ liệu được công bố bởi các tổ chức nghiên cứu khác nhau,
các báo cáo trên mạng của chính phủ...
+ Nghiên cứu về môi trường
Nghiên cứu về sự liên quan của ISO 14001 thông qua sử dụng tài liệu chung và
các cơ quan nhìn nhận có các bài nghiên cứu và sử dụng chúng để phân tích toàn diện
một loạt các ngành công nghiệp, sản phẩm, dịch vụ và quy mô sản xuất.
22
Đồ án tốt nghiệp
Đề tài Đánh giá hiệu quả của việc lên kế hoạch và giai đoạn thực hiện HTQL
Môi trường ISO 14001 tại Mỏ vàng Obuasi, Ghana (Gordon Foli, Jonathan N.
Hogarh, Philip Antwi-Agyei) đã sử dụng các phương pháp như :
+ Cải tiến mô hình và phương pháp đo lường
Phương pháp này dựa trên mô hình Plan-Do-Check-Act với giai đoạn Plan-Do để
chọn ra những điểm then chốt để tiến hành đánh giá: Khía cạnh và tác động Môi trường;
Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác; Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình; Nguồn lực,
vai trò, trách nhiệm và quyền hạn; Thông tin liên lạc; Hồ sơ; Tài liệu; Quản lý tài liệu;
Kiểm soát điều hành; Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp.
Hệ thống thủ tục dựa trên những hệ thống đo lường ở 18 đơn vị kinh doanh tại
mỏ bao gồm: An toàn, sức khỏe và môi trường; Quản lý nguồn lực; Năng lượng;
Luyện kim; Khai thác mỏ; Tài chính và Quản lý ngồn tài nguyên.
+ Phát triển và thực hiện hệ thống EMS
Trong quá trình phát triển và triển khai thực hiện EMS, các khía cạnh môi
trường được xác định và đánh giá về tầm quan trọng, rủi ro theo ISO 14004. Tiến
hành đào tạo nhận thức cho các đại diện quản lý về thẩm quyền. Tất cả 18 đơn vị kinh
doanh đều được đánh giá cấp chứng nhận thông qua bên thứ 3 trong 1 năm đầu, và
được đánh giá giám sát ở năm thứ 2.
+ Đánh giá, chứng nhận và đối chiếu dữ liệu
Trong quá trình đánh giá chứng nhận, điểm chuẩn cho việc thực hiện các thủ tục
của hệ thống trong giai đoạn Plan-Do tại các đơn vị kinh doanh khác nhau đều được
đối chiếu. Điểm đánh giá được tối đa 2 điểm cho sự tuân thủ, 1 điểm cho sự tuân thủ 1
phần và 0 điểm cho việc không tuân thủ. Tiến độ thực hiện các tiêu chí đánh giá như
quan trắc môi trường từ các chương trình đào tạo về môi trường, xác định các khía
cạnh môi trường và ý nghĩa của 2 năm đánh giá từ việc thành lập báo cáo đánh giá.
Đánh giá quá trình thực hiện Hệ thống ISO 14001 cho Công ty xây dựng tại
Estonian (Mergit Inno), đề tài đã đánh giá tính hiệu quả dựa trên việc xây dựng bảng
câu hỏi gồm các nội dung:
+ Lực lượng chính thúc đẩy các công ty áp dụng ISO 14001.
+ Các vấn đề liên quan đến việc thực hiện.
+ Cải tiến ISO 14001 và kết quả hoạt động Môi trường.
23
Đồ án tốt nghiệp
1.1.7.2. Trong nước
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường ngày càng được Nhà nước quan
tâm biểu hiện qua số công ty, doanh nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đạt chứng chỉ ISO
14001 ngày càng tăng. Sau khi đạt được chứng nhận, các doanh nghiệp phải duy trì hệ
thống bằng cách áp dụng và thực hiện theo các điều khoản của Hệ thống ISO 14001.
Để đánh giá khả năng thực hiện, việc tiến hành đánh giá hiệu quả hệ thống là rất quan
trọng, có thể thông qua đánh giá nội bộ hoặc đánh giá ngoài. Dưới đây là một số đề tài
trong nước về Đánh giá hiệu quả hệ thống ISO 14001:
Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường và đề xuất các giải pháp cải thiện cho
Khu công nghiệp Quảng Phú - tỉnh Quảng Ngãi (Nguyễn Trinh Tuyết Nương) sử
dụng các phương pháp:
+ Thu thập, tổng hợp tài liệu
Thu thập các tài liệu có liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường
KCN Quảng Phú.
+ Khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa tại KCN Quảng Phú về phương thức hoạt động, công nghệ
sản xuất, hiện trạng môi trường, các giải phát kiểm soát chất thải...từ đó, xem xét,
đánh giá chung về hiện trạng môi trường tại các cơ sở sản xuất.
+ Phương pháp phân tích HTQLMT
Phương pháp này phân tích về các ưu điểm, nhược điểm của HTQL đang áp dụng.
+ Vận dụng các nguyên lý của các công cụ quản lý môi trường
Phương pháp này dùng để tổng hợp và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường.
Tuy nhiên, đề tài này cũng có mặt hạn chế là không đánh giá rõ nhận thức của
các cán bộ quản lý môi trường tại khu công nghiệp đối với các vấn đề môi trường và
sự hiểu biết về HTQLMT ISO 14001.
Đánh giá thực trạng HTQL môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 ở Công ty
May Đức Giang (Hoàng Văn Hòa) là đề tài sử dụng phương pháp luận không dựa trên
mô hình PDCA mà dựa trên mối quan hệ kinh tế và môi trường, cơ sở khoa học thực
tiễn và cơ sở pháp lý.
24
Đồ án tốt nghiệp
+ Cơ sở phương pháp luận
Sử dụng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Môi
trường đóng một vai trò cực kỳ to lớn có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của nền kinh tế và sự sống của con người, bởi vì nó không chỉ cung cấp các
nguồn tài nguyên (đầu vào) cho các quá trình sản xuất, cung cấp tiện nghi sinh hoạt
cho con người mà còn là nơi chứa đựng và hập thụ các chất thải do các quá trình sản
xuất và tiêu thụ của con người tạo ra. Như vậy hệ thống môi trường, hệ kinh tế và hệ
tự nhiên gắn bó rất chặt chẽ với nhau, luân chuyển cho nhau và thường xuyên tác
động qua lại. Trong quá trình phát triển kinh tế gắn liền với việc sử dụng ngày càng
nhiều các nguồn tài nguyên không thể tái tạo được, sản xuất càng phát triển thì đồng
thời lượng chất thải sản sinh ra từ các quá trình sản xuất cũng tăng, cho nên nếu không
được kiểm soát tốt thì chất thải sẽ phá vỡ trạng thái cân bằng của môi trường.
Sử dụng mối quan hệ giữa tăng dân số và bảo vệ môi trường. Con người là chủ thể
của xã hội, đồng thời cũng là một trong những nhân tố đặc biệt của môi trường, có khả
năng cải tạo hay hủy hoại môi trường. Vì vậy mà quản lý, bảo vệ và cải tạo môi trường vì
lợi ích sống còn của loài người là tồn tại và phát triển đang là vấn đề cấp bách.
+ Cơ sở khoa học thực tiễn
Sự gia tăng kinh phí bảo vệ môi trường là một trong những nguyên nhân khiến
cho việc quản lý môi trường được giải quyết một cách có hệ thống hơn là vấn đề chi
phí bảo vệ môi trường. Có những chi phí giành cho việc thực hiện các quy định về
môi trường và có những chi phí khác liên quan tới việc nộp phạt. Thực tế hiện nay là
chi phí cho các vấn đề môi trường tỷ lệ thuận với quy mô và thu nhập của Công ty.
Xu hướng toàn cầu hóa về môi trường và yêu cầu của tác tổ chức tài chính là
những sức ép về mặt đầu tư và tài chính cũng đòi hỏi phải cải tiến quản lý. Các chủ
cho vay đã nhạy cảm hơn đối với những vấn đề môi trường và đã quan tâm xem xét
đến những vấn đề đó trong việc cho vay. Càng ngày các chủ cho vay càng yêu cầu
kiểm tra những nhà máy đang xây dựng hay những quá trình mới để tránh những sự
cố về mặt môi trường, nhằm đảm bảo giá trị đầu tư.
+ Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 175/CP về hướng dẫn thực hiện luật bảo vệ môi trường.
25
Đồ án tốt nghiệp
- Nghị định về tài nguyên khoáng sản ban hành năm 1989.
- Luật tội phạm môi trường ban hành năm 2000.
- Thông tư 48/Ttg về đăng ký và thu phí, lệ phí ban hành tháng 9/1992.
Các phương pháp trên nhằm mục đích so sánh lợi ích về kinh tế của doanh
nghiệp khi áp dụng HTQLMT ISO 14001 qua các năm từ đó đánh giá hiệu quả quản
lý. Mặt hạn chế của đề tài này là không đánh giá được cụ thể HTQLMT mà chỉ tập
trung vào lợi ích kinh tế của Công ty.
Đồ án Quản lý chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Công ty
TNHH May mặc và Giặt tẩy Bến Nghé - huyện Thuận An - Bình Dương (Nguyễn Thị
Ánh Nguyệt) sử dụng các phương pháp như sau:
+ Phương pháp tiếp cận quá trình
Phương pháp này sử dụng để xác định các KCMT của Công ty. Mỗi bộ phận
sản xuất trong phân xưởng và phòng/ ban có nhiều hoạt động gây tác động đến môi
trường. Xác định đầu vào, đầu ra của mỗi hoạt động, quá trình, từ đó xác định được
các KCMT.
+ Phương pháp khảo sát thực tế
Tiến hành khảo sát hiện trạng môi trường tại Công ty thông qua quan sát trực
tiếp các hoạt động diễn ra trong xưởng sản xuất và phỏng vấn cán bộ, công nhân trong
phân xưởng các vấn đề liên quan đến môi trường.
+ Phương pháp thu thập thông tin
- Tiêu chuẩn ISO 14001:2004
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẵn từ công ty và các chuyên ngành có liên quan.
- Từ sách, báo, thư viện, Internet...
+ Phương pháp phân tích - so sánh
Các kết quả khảo sát - điều tra về hiện trạng môi trường được phân tích, so sánh
dựa vào các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001, từ đó đưa ra hướng dẫn áp dụng và
xây dựng mô hình HTQLMT cho Công ty.
+ Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong hoạch định
HTQLMT.
26
Đồ án tốt nghiệp
1.2. Tổng quan về Hệ Thống Quản Lý An toàn Sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
18001:2007
1.2.1. Giới thiệu tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007
OHSAS 18001:2007 là một tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn OHSAS 18000 được
Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) thực hiện phát hành phiên bản đầu tiên năm 1999 với sự
cộng tác của các tổ chức chứng nhận hàng đầu trên thế giới. Với phiên bản mới
OHSAS 18001:2007 không phải là tiêu chuẩn của BSI mà tiêu chuẩn này được hình
thành do sự đóng góp của 10 tổ chức chứng nhận hàng đầu trên thế giới.
HTQL an toàn và sức khỏe nghề nghiệp theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007
cũng được xây dựng trên cơ sở chu trình PDCA (Plan, Do, Check, Action) của
Deming.
Tiêu chuẩn OHSAS 18001 này có thể áp dụng cho mọi tổ chức muốn:
- Thiết lập một HTQL OH&S để loại trừ hoặc giảm thiểu rủi ro cho những người
và các bên liên quan khác bị ảnh hưởng bởi các mối nguy về OH&S do các hoạt động
của tổ chức
- Thực hiện, duy trì và cải tiến thường xuyên HTQL OH&S;
- Tự đảm bảo sự phù hợp với chính sách OH&S mà tổ chức đã công bố;
- Chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn thông qua.
Được thiết lập trên cơ sở của BS 8800, AS/N2 4801, NSAI SR 320 và các tiêu
chuẩn về an toàn công nghiệp khác. Việc thực hiện OHSAS 18001 cho phép các
doanh nghiệp có khả năng quản lý được các rủi ro về ATSKNN và cải tiến các kết quả
hoạt động.
1.2.2. Sự thay đổi giữa phiên bản 18001:2007 với 18001:1999
- Nhấn mạnh hơn về tầm quan trọng liên quan đến “sức khỏe”.
- Được tự xem như là một tiêu chuẩn, mà không như trước đây chỉ là một quy
định và một tài liệu.
- Điều này phản ánh ngày càng có nhiều nước áp dụng OHSAS 18001 để làm cơ
sở cho tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe nghề nghiệp của quốc gia.
- Liên quan đến mô hình Deming “hoạch định – thực hiện – kiểm tra – hành
động”, chỉ được thể hiện hoàn chỉnh trong phần giới thiệu, không xuất hiện lại trong
mỗi lần bắt đầu một điều khoản.
27
Đồ án tốt nghiệp
- Các tác phẩm xuất bản nêu trong điều 2 chỉ giới hạn các tài liệu xuất bản của
Quốc tế.
- Tăng thêm phần định nghĩa mới, đồng thời sửa đổi các định nghĩa liên quan ở
phiên bản cũ.
- Nhằm kết hợp với tiêu chuẩn ISO 14001:2004 mà đã có sự cải tiến rõ rệt, đồng
thời tăng thêm tính tương thích với ISO 9001:2008.
- Danh từ “rủi ro có thể chịu được (tolerable risk)” đổi thành “rủi ro có thể chấp
nhận (acceptable risk)”
- Danh từ “tai nạn (accident)” nay hàm chứa trong “sự cố (incident)”
- Định nghĩa danh từ về “Mối nguy (hazard)” không còn đề cập đến sự thiệt hại
về tài sản hoặc thiệt hại về môi trường nơi làm việc.
- Việc xem xét từ “thiệt hại (damage)” không còn quan hệ trực tiếp việc quản lý
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp nữa, và đây chính là tôn chỉ của tiêu chuẩn OHSAS,
cũng đồng thời sử dụng trong lĩnh vực quản lý tài sản. Nói khác đi, dạng thiệt hại này
sẽ gây ra rủi ro ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, phải thông qua quy
trình đánh giá rủi ro của tổ chức để nhận biết, đồng thời thông qua việc áp dụng các
biện pháp kiểm soát rủi ro thích hợp để kiểm soát.
- Điều khoản 4.3.3 lần này nhập chung với 4.3.4 nhằm đáp ứng tính nhất quán
với ISO 14001:2004.
- Trên cơ sở xem xét các cấp độ kiểm soát, tăng thêm nội dung yêu cầu mới, trở
thành một phần trong việc hoạch định ATSKNN
- Yêu cầu về quản lý được xác định rõ hơn
- Tăng điều khoản mới “đánh giá sự phù hợp”
- Tăng điều khoản mới “sự tham gia và tham vấn”
- Tăng điều khoản mới “điều tra sự cố”.
28
Đồ án tốt nghiệp
1.2.3. Mô hình và cấu trúc OHSAS 18001:2007
Hình 1.4. Mô hình OHSAS 18001:2007 (PDCA)
1.2.4. Vai trò của Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp theo OHSAS
Cung cấp những định nghĩ mang tính phổ biến được sử dụng trong công tác quản
18001:2007
Đưa ra các yêu cầu đối với HTQL OH&S nhằm giúp một tổ chức kiểm soát các
lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
rủi ro về OH&S và cải tiến hoạt động OH&S của mình.
Thõa mãn yêu cầu khách hàng thông qua việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng
1.2.5. Lợi ích khi áp dụng OHSAS 18001:2007
Đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật và các quy định khác.
Đảm bảo có một đội ngũ công nhân có trình độ, nhiệt tình trong công việc thông
bằng cách bảo vệ sức khỏe, tài sản của họ.
Quản lý rủi ro được cải thiện thông qua việc xác định rõ ràng các sự cố tiềm ẩn và
qua việc đáp ứng mong muốn của họ về môi trường làm việc tốt, an toàn.
Khả năng và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường thông qua việc chứng
áp dụng kiểm soát, đo lường, giảm chi phí liên quan đến pháp lý, bồi thường.
Giúp cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống tích hợp về quản lý chất lượng,
nhận của tổ chức quốc tế.
môi trường và sức khỏe an toàn lao động.
29
Đồ án tốt nghiệp
1.2.6. Tình hình áp dụng OHSAS 18001 trên thế giới
Theo khảo sát của nhóm dự án OHSAS tính đến cuối năm 2009, tổng số chứng
chỉ OHSAS 18001 và các yêu cầu khác tương đương đã tăng rõ rệt lên 15,185 chứng
chỉ, tăng 3,6% so với năm 2008. Sự tăng trưởng của chứng chỉ OHSAS trên thế giới
từ năm 2005 đến 2009 như sau:
Bảng 1.3. Sự tăng trưởng của số chứng chỉ OHSAS
2007 2008 2009 Năm
3,898 11,091 15,185 Số chứng chỉ
1.2.7. Tình hình áp dụng OHSAS 18001 tại Việt Nam
Theo thống kê từ Trung tâm năng suất, đến năm 2009 số tổ chức đạt chứng chỉ
OHSAS 18001 không vượt quá 20 đơn vị và chủ yếu là các tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài.
Nhìn chung, việc áp dụng OHSAS 18001 có lợi cho cả nhân viên và cả doanh
nghiệp: nhân viên được làm việc trong môi trường an toàn, doanh nghiệp không mất
các chi phí cho nhân viên bị thương tật, ốm đau, tai nạn vì môi trường làm việc không
an toàn. Tiêu chuẩn này đặc biệt hữu ích cho những người phải làm việc trong môi
trường dễ xảy ra sự cố, tai nạn ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng. áp dụng OHSAS
18001 trước tiên là mất chi phí, nhưng có những lợi ích trước mắt và cả các lợi ích lâu
dài như xây dựng hình ảnh, đáp ứng yêu cầu của thị trường, của nhà nước,… Tuy
nhiên, OHSAS 18001 chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. Có thể là vì nhận
thức, nhưng cũng có khả năng là vì các chủ doanh nghiệp không hướng ngay tới lợi
ích nên ít được quan tâm.
1.2.8. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống OHSAS
18801
1.2.8.1. Thế giới
Sự phát triển của HTQL ATSKNN trong Tổ chức dịch vụ Kỹ thuật điện và cơ
khí (K.C.Lo). Dự án nghiên cứu là này một trường hợp nghiên cứu về các biện pháp
quản lý An toàn vệ sinh lao động trong các tổ chức và được tiến hành trong hai phần.
Trong phần đầu tiên, đại diện quản lý chuyên ngành của Tổ chức được phỏng vấn để
thu thập thông tin cơ bản và hiện trạng quản lý An toàn vệ sinh lao động. Trong phần
thứ hai, một câu hỏi khảo sát sự quản lý được thực hiện để thu thập các quan điểm và
30
Đồ án tốt nghiệp
nhận thức của nhân viên về các biện pháp quản lý An toàn vệ sinh lao động và hiệu
suất của Tổ chức.
+ Phương pháp phỏng vấn
Điều tra nhận thức được áp dụng trong nghiên cứu thay cho hệ thống kiểm toán để
hiệu được quan điểm và thái độ của nhân viên về An toàn vệ sinh lao động. Điều này
sẽ cung cấp thông tin để phân tích các khía cạnh cấu trúc và phi cấu trúc, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của một khung HTQL An toàn vệ sinh lao động. Phương
pháp nghiên cứu này sẽ thúc đẩy sự tham gia của nhân viên trong OHS của Tổ chức.
+ Phương pháp sử dụng Checklist để phỏng vấn hệ thống quản lý.
Một danh sách kiểm tra với những câu hỏi về các khía cạnh liên quan đến 6 yếu tố
chính OHS được biên soạn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành một cuộc
phỏng vấn với các đại diện quản lý chuyên ngành.
+ Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi
Các thông tin thu thập được trong cuộc phỏng vấn cung cấp đầu vào cho việc lập
bảng câu hỏi khảo sát. Cấu trúc bảng câu hỏi bao gồm 4 phần: phần giới thiệu, câu hỏi
đóng, câu hỏi mở và phần câu hỏi nghiên cứu. Các bảng câu hỏi được xem xét bởi các
Giám sát dự án trước khi nó hoàn thành để đảm bảo rằng nội dung câu hỏi dễ hiểu.
Nghiên cứu về HTQL ATSKNN và khả năng áp dụng tại các trường đại học
(Muhammad Ghulam Subhani). Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
+ Xem xét và nghiên cứu dữ liệu
Phần lớn nghiên cứu dựa trên các tài liệu có sẵng từ các nguồn như bài viết từ các
Viện Môi trường, các Chính sách Môi trường, sách và các trang web đáng tin cậy.
+ Tiêu chuẩn, hướng dẫn và mô hình OHSMS
Các tiêu chuẩn, hướng dẫn này cung cấp các yêu cầu đối với bất kỳ loại hình hay
quy mô của tổ chức để có thể tiến hành áp dụng và phát triển hệ thống OHSMS.
+ Dữ liệu định tính
Dữ liệu định tính được thu thập thông qua việc thực hiện các cuộc phỏng vấn. Hai
phương pháp khác nhau của việc thu thập dữ liệu (dữ liệu từ các cuộc phỏng vấn và
dữ liệu từ trang chủ của các trường đại học) nhằm tăng tính chính xác của nghiên cứu.
Độ tin cậy của các cuộc phỏng vấn được quản lý bằng cách phát triển câu hỏi liên
quan đến công tác nghiên cứu và độ tin cậy của dữ liệu được thu thập từ các trường
31
Đồ án tốt nghiệp
đại học tại 3 quốc gia khác nhau.
1.2.8.2. Trong nước
Đánh giá hiện trạng quản lý Môi trường - An toàn sức khỏe tại công ty
Ajinomoto, Việt Nam (Nguyễn Cao Tùng) sử dụng các phương pháp:
+ Đọc tài liệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14001 (đặc biệt là tiêu chuẩn ISO
14001:2004), bộ tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 và các tài liệu liên quan đến
HTQLMT - An toàn sức khỏe.
+ Thu thập các thông tin về công ty Ajinomoto Viêtj Nam.
+ Khảo sát hiện trạng sản xuất, hiện trạng môi trường và HTQLMT và quản lý an
toàn lao động đang vận hành tại công ty.
+ Phân tích những thuận lợi và khó khăn của công ty gặp phải trong quá trình xây
dựng và áp dụng HTQLMT và an toàn sức khỏe.
+ Đánh giá các dữ liệu thu thập được, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến cho
HTQLMT và an toàn lao động của công ty.
Tuy nhiên, đề tài trên vẫn có nhược điểm là đa phần chỉ đánh giá nhận xét dựa
trên hiện trạng môi trường và an toàn lao động mà chưa đi sâu vào việc phân tích đánh
giá hệ thống văn bản, tài liệu, quá trình thông tin liên lạc nội bộ của công ty.
1.3. Tổng quan Hệ thống Quản lý tích hợp
1.3.1. Giới thiệu về Hệ thống Quản lý tích hợp
HTQL tích hợp (IMS – Integrated Management System) là HTQL mà nó tích hợp
tất cả các thành phần của hoạt động sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất để
có khả năng đạt được các mục đích và nhiệm vụ của tổ chức.
IMS nối liền các yếu tố, các thành phần của những hệ thống riêng lẻ lại với nhau
sao cho đạt mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Các thành phần này bao gồm: cơ cấu,
nguồn lực và các quá trình hoạt động. Vì vậy, con người, cơ sở vật chất, thiết bị và
văn hóa tổ chức cũng là một phần của hệ thống như các chính sách và các hoạt động
đã được văn bản hóa.
Tích hợp là đưa tất cả các hoạt động quản lý của tổ chức vào một hệ thống thống
nhất, không chia tách các thành phần. Vì các hệ thống mà tổ chức áp dụng là phần
không thể thiếu trong HTQL chung của tổ chức nên cần nối kết chúng sao cho ranh
giới giữa các quá trình được nối liền.
32
Đồ án tốt nghiệp
Hiện nay dựa trên các điểm tương đồng của các hệ thống quản lý, các doanh
nghiệp có xu hướng tiến hành tích hợp các HTQL riêng lẻ với nhau hoặc tiến hành lấy
chứng nhận hệ thống tích hợp ngay từ đầu, các trường hợp có thể tích hợp:
- ISO 9001+ ISO 14001
- ISO 9001 + OHSAS 18001
- ISO 14001 + OHSAS 18001
- ISO 9001 + ISO 4001 + OHSAS 18001
Các HTQLMT, HTQL chất lượng và HTQL an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
đều có những yếu tố HTQL chung như sau:
- Chính sách
- Hoạch địch
- Thực hiện và điều hành
- Cải tiến
- Xem xét của lãnh đạo
1.3.2. Mô hình quản lý tích hợp
Các mô hình quản lý tích hợp (IMS) đề xuất đã được triển khai thực hiện là ma
trận đánh giá rủi ro mà căn cứ trên các điểm tương đồng giữa các tiêu chuẩn ISO
9001, ISO 14001 và OHSAS 18001. Các hệ thống có thể tích hợp dựa trên nhiều mô
hình khác nhau như sau:
- Khung mô hình chung - Mô hình PDCA (Plan Do Check Act).
- Các yếu tô chung giữa các tiêu chuẩn - Ma trận IMS.
- Liên kết các tiêu chuẩn thông qua cách tiếp cận hệ thống.
- Quản lý chất lượng toàn diện.
- Cải cách hệ thống quản lý.
1.3.3. Lợi ích và khó khăn khi áp dụng Hệ thống Quản lý tích hợp.
1.3.3.1. Lợi ích
Đơn giản hóa HTQLMT và HTQL an toàn và sức khỏe nghề nghiệp đang có, làm
cho việc áp dụng được dễ dàng hơn, hiệu quả hơn.
Tối thiểu các rắc rối gây ra từ nhiều hệ thống do sự chồng chéo, trùng lặp khi áp
dụng riêng rẻ cùng lúc nhiều hệ thống, đồng thời làm giảm mâu thuẫn giữa các hệ
thống.
33
Đồ án tốt nghiệp
Tạo sự thống nhất trong HTQL của tổ chức, giảm thiểu mâu thuẫn về trách nhiệm
và các mối quan hệ giữa các hệ thống.
Hài hòa và tối ưu hóa các hoạt động trong tổ chức, tối đa hóa các lợi ích thu được
từ mỗi hệ thống và thiết lập khuôn khổ để cải tiến liên tục từng hệ thống quản lý.
Tập trung vào các mục tiêu kinh doanh, cân đối các mục tiêu mâu thuẫn nhau của
các HTQL được áp dụng.
Quản lý tốt các rủi ro kinh doanh, cân đối các mục tiêu mâu thuẫn nhau của các
HTQL được áp dụng.
Quản lý tốt các rủ ro kinh doanh bằng cách đảm bảo rằng tất cả các hậu quả của
bất kỳ hành động nào đều được xem xét, bao gồm cả việc chúng ảnh hưởng nhau như
thế nào và các rủi ro kèm theo.
Sử dụng tốt nhất các nguồn lực có giới hạn.
Tối thiểu các chi phí và gia tăng lợi nhuận
Giảm các rủi ro về môi trường, rủi ro vận hành, các lỗi kỹ thuật, các rủi ro an
toàn, rủi ro về kinh tế, rủi ro xã hội và rủi ro chính trị do vi phạm các công ước, các
yêu cầu luật định…
Cải tiến sự trao đổi thông tin, cả bên trong và bên ngoài.
Tạo thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển.
Nâng cao tinh thần và ý thức của nhân viên, tạo môi trường làm việc an toàn cho
nhân viên.
1.3.3.2. Khó khăn
Thiếu thời gian: đây chính là rào cản lớn nhất khi tích hợp hệ thống. Rào cản này
tập trung vào các tổ chức vừa và nhỏ;
Thiếu (hoặc chưa đủ) sự hỗ trợ từ lãnh đạo cao nhất;
Thiếu nguồn lực;
Thiếu sự hiểu biết về ISO 14001;
Doanh nghiệp và nhân viên không thích có thêm các tài liệu, giấy tờ.
Những người chịu trách nhiệm về HTQL an toàn và sức khỏe nghề nghiệp không
có kiến thức về HTQLMT và ngược lại.
1.3.4. Tình hình áp dụng tại Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam, số đơn vị thực hiện cùng lúc nhiều hệ thống chưa đáp ứng
34
Đồ án tốt nghiệp
được mục tiêu đề ra và đa phần là được cấp chứng chỉ riêng rẽ cho từng hệ thống nên
kinh nghiệm về tích hợp các HTQL chưa nhiều. Theo Công ty Fosters Đà Nẵng và
Tiền Giang là một trong các công ty đầu tiên ở Việt Nam tiến hành tích hợp
HTQLMT ISO 14001:2004, HTQL chất lượng ISO 9001:2000 và HTQL an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001:1999 và đã được nhận chứng chỉ IMS do QMS
(Úc) cấp ngày 7/7/2006 (H, B, 2006). Ngoài ra một số đơn vị đã tiến hành HTQL tích
hợp và chia sẻ kinh nghiệm của mình trên trang web như Công ty Xuân Hòa tích hợp
HTQLMT ISO 14001:2004 với HTQL chất lượng ISO 9001:2000 và đã nhận chứng
chỉ IMS tháng 11 năm 2005 (http://www.xuanhoa.com: trang web của Công ty Xuân
Hòa). Số lượng các nghiên cứu, hội thảo về HTQL tích hợp, cách thức triển khai vẫn
còn quá ít tại Việt Nam. Các hội thải về HTQL tích hợp thường do các tổ chức chứng
nhận đang hoạt động tại Việt Nam đứng ra tổ chức như TUV Rheinland Việt Nam đã
tiến hành tổ chức hội thảo về áp dụng HTQL tích hợp để phát triển bền vững vào
tháng 10/2005.
(Nguồn: Tạp chí phát triển KH&CN, tập 13, số M1-2010)
1.3.5. Các nghiên cứu liên quan đến Đánh giá tính hiệu quả của Hệ thống quản lý
tích hợp
1.3.5.1. Thế giới
Xây dựng HTQL tích hợp (IMS) và nghiên cứu định tính về khả năng tích hợp
tại ba công ty tại Đan Mạch - Danish Crown, Erik Taabbel Fiskeeksporte A/S và NNE
Pharmaplan (Mulu Mezoh Ajija Patience). Đồ án trình bày các phương pháp được sử
dụng để thu thập thông tin bao gồm các lý thuyết khoa học thực nghiệm phân tích để
thu thập dữ liệu và hệ thống phân tích dữ liệu. Bằng chứng thực nghiệm và phân tích
thường là cần thiết để hỗ trợ lập luận và lý thuyết khoa học được sử dụng trong việc
chỉ đạo việc thu thập và phân tích dữ liệu.
+ Thu thập dữ liệu và lý thuyết phân tích thực nghiệm
Dữ liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu như sách, tạp chí, các tài liệu nghiên cứu
về các HTQL khác nhau và IMS. Số liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc phỏng vấn
với người phụ trách IMS của ba công ty trên. Các dữ liệu sẽ được thu thập theo các lý
thuyết khoa học, lý thuyết phân tích thực nghiệm.
- Lý thuyết phân tích thực nghiệm
35
Đồ án tốt nghiệp
Trong lý thuyết phân tích thực nghiệm, thực tế có thể thu được thông qua các
phương pháp khoa học. Mục đích của việc phân tích thực nghiệm trong báo cáo này là
để tìm hiểu xem IMS sẽ giúp các công ty trong trường hợp thực hiện nhu cầu của họ,
làm thế nào điều này được thực hiện và cải thiện.
Phân tích dữ liệu tài liệu: Đây là một nghiên cứu định tính vì nó liên quan đến
việc nghiên cứu và phân tích tài liệu. Một nghiên cứu trường hợp được xác định bởi
Schrank (2006) là một thiết kế nghiên cứu để thu thập và phân tích dữ liệu. Nó phải
liên quan đến việc sử dụng nhiều hơn một nguồn dữ liệu và chiến lược phân tích khác
nhau. Vì vậy trong báo cáo này, hai nguồn dữ liệu và hai chiến lược phân tích sẽ được
sử dụng theo Scott và Darlington (2002)
Trong phỏng vấn chuyên sâu của các cá nhân hoặc nhóm nhỏ: Trong phỏng vấn
sâu là phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu định tính. Nó có ưu điểm
là linh hoạt cả về lĩnh vực khai thác và sự chỉ đạo của các cuộc thảo luận và rất hữu
ích trong trường hợp hiện tượng bị điều tra không thể quan sát trực tiếp mà là trường
hợp với IMS cho ví dụ. Tuy nhiên, trong sâu phỏng vấn có một bất lợi ở chỗ các
thông tin thu được là những gì đang được nói và không nhất thiết những gì đang được
thực hiện
- Lựa chọn các trường hợp
Ba công ty được lựa chọn dựa trên thực tế rằng mức độ của IMS có thể phụ thuộc
vào kích thước hoặc chức năng của một tổ chức, đó là một trong hai nhà sản xuất
(hoặc sản xuất) hoặc dịch vụ và có thể mở rộng về vị trí địa lý. Danish Crown chọn vì
nó là một công ty sản xuất hợp tác lớn với các nhà máy nằm trên khắp Đan Mạch,
Erik Taabbel Fiskeekport A / S là một công ty sản xuất quy mô vừa nằm tại cực bắc
của Đan Mạch và NNE Pharmaplan là một dịch vụ lớn (tư vấn kỹ thuật) Công ty nằm
ở phía Đông của Đan Mạch. Kích thước của các công ty được xác định bởi số lao
động tại thời điểm nghiên cứu này, với các công ty lớn có hơn 250 nhân viên và vừa
và nhỏ có 50-250 nhân viên (Neergaard và Andersen 2002).
+ Phân tích số liệu
Dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích trong báo cáo này với việc sử dụng các
hệ thống và các lý thuyết. Các hệ thống lý thuyết sẽ được sử dụng để phân tích IMS
như nó là một hệ thống trong đó gồm các HTQL khác nhau đã được nối lại với nhau
36
Đồ án tốt nghiệp
để tạo thành một. Trong luận án này, các trường hợp nghiên cứu sẽ được phân tích
bằng cách sử dụng phương pháp diễn giải và nội dung của các cuộc phỏng vấn và tài
liệu sẽ được phân tích cả hai suy luận và quy nạp.
1.3.5.2. Trong nước
Nghiên cứu tích hợp HTQL Môi trường theo ISO 14001 với HTQL an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp theo OHSAS 18001 cho Công ty TNHH Hài Mỹ - Huyện
Thuận An- tỉnh Bình Dương (Lê Thị Bích Liễu) sử dụng các phương pháp:
+ Thu thập tài liệu
Tìm hiểu tài liệu tổng quan về các HTQL và các dữ liệu về công ty và HTQLMT
theo ISO 14001:2004, HTQL ATSKNN theo OHSAS 18001:2007 của công ty.
+ Phương pháp khảo sát
Khảo sát hiện trạng sản xuất, hiện trạng môi trường, an toàn lao động và hai hệ
thống đang vận hành tại công ty.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp
Tất cả các số liệu, tài liệu đều được tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá và
nhận xét. Các dữ liệu sau khi thu thập, được phân tích đánh giá nhằm tích hợp hai hệ
thống quản lý, đề xuất mô hình, kiểm soát rủi ro và tiết kiệm chi phí cho công ty.
Xây dựng HTQL tích hợp IMS theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 và ISO
9001:2000 trên cơ sở của tiêu chuẩn ISO 14001:1998 và ISO 9001:2000 tại khi công
nghiệp Lê Minh Xuân (Lê Thanh Sang) sử dụng phương pháp luận để xây dựng
HTQL môi trường theo phiên bản mới dựa trên việc phân tích sự tương đồng giữa hai
phiên bản, đồng thời phân tích các điểm nổi trội và yêu cầu trong các điều khoản của
phiên bản mới.
Nghiên cứu xây dựng HTQL tích hợp Môi trường - An toàn và Sức khỏe
(HSE) theo hai tiêu chuẩn ISO 14001 và OHSAS 18001 cho thủy điện sông Bung 4 -
Quảng Nam (Nguyễn Văn Thanh) đã sử dụng các Phương pháp luận; Phương pháp
điều tra, khảo sát hiện trường; Phương pháp xử lý số liệu; Phương pháp nghiên cứu,
chọn lọc và tổng hợp dữ liệu; Phương pháp chuyên gia và Phương pháp SWOT.
+ Phương pháp SWOT
Phương pháp dùng để phân tích các điểm mạnh và điểm yếu trong cấu trúc nội tại
của hệ thống và phân tích những tác động từ bên ngoài hệ thống có thể tạo ra cơ hội
37
Đồ án tốt nghiệp
và nguy cơ.
Điểm mạnh của đề tài này là sử dụng phương pháp SWOT giúp mạng lại cái nhìn
sâu sắc về HTQL, phương pháp này hữu ích trong việc ra quyết định, hoạch định và
thiết lập kế hoạch và giúp nhận biết được các nguy cơ tiềm ẩn từ các tác động bên
ngoài đến HTQL.
1.4. Các giải pháp quản lý Môi trường và An toàn sức khỏe nghề nghiệp tại các
Công ty Bao bì
1.4.1. Chương trình 5S
1.4.1.1. Khái niệm
Khái niệm 5S (5S methodology) bắt nguồn từ Nhật Bản vào đầu những năm 1980
thế kỷ XX.
Năm 1986, 5S được phổ biến ở nhiều nước như Singapore, Trung Quốc, Ba Lan...
Được đưa vào Việt Nam khi Nhật mở rộng đầu tư và Vikyno là công ty Việt Nam
đầu tiên áp dụng 5S từ năm 1993.
5S giải quyết vấn đề tâm lý, cải thiện điều kiện lao động và không khí làm việc
trong tập thể, hoàn thiện môi trường làm việc.
5S là một phương pháp cải tiến đơn giản, dễ hiểu, thực hiện dễ dàng và chi phí
thực hiện ít tốn kém, nhưng rất hiệu quả trong việc huy động nhân lực à nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và làm giảm lãng phí.
Bảng 1.4. Định nghĩa 5S
Tiếng Anh Ý nghĩa Tiếng Nhật Tiếng Việt
Seiri Sort Sàng lọc Chọn và loại bỏ những thứ không cần thiết
Seiton Systematize/Stabilize Sắp xếp Sắp xếp các đồ vật đúng chỗ
Seiso Sweep/Shine Sạch sẽ Khu vực làm việc luôn được vệ sinh
Seiketsu
Shitsuke Sẵn sàng Sanitize/Standardize Săn sóc Duy trì nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp. Self- discipline/Sustain Thực hiện 4S trên một cách tự giác và tập thể
S1: Sàng lọc (Sort)
- Phân loại những thứ cần thiết và không cần thiết.
- Loại bỏ những thứ không cần thiết.
- Xác định đúng số lượng đối với những thứ cần thiết.
38
Đồ án tốt nghiệp
S2: Sắp xếp (Systematize)
- Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự ngăn nắp, khoa học.
- Sắp xếp đúng vật đúng chỗ.
- Sắp xếp các vị trí dụng cụ, máy móc, công nhân...sao cho tiến trình làm việc
trôi chảy và liên tục, không bị tắc nghẽn hay chậm trễ.
S3: Sạch sẽ (Sweep)
- Giữ gìn nơi làm việc, thiết bị, dụng cụ luôn sạch sẽ.
- Hạn chế NGUỒN gây dơ bẩn, bừa bãi.
- Luôn lau chùi có "Ý thức".
S4: Săn sóc (Standardize)
- Thiết lập một chương trình để duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý
thức 3S trên.
- Tổ chức việc thi đua và đánh giá kết quả thực hiện giữa các đơn vị để giữ
vững và làm tăng sự quan tâm của nhiều người về 5S.
S5: Sẵn sàng (Self-Discipline)
- Thực hiện tốt, thường xuyên, có kỷ luật và tự giác 4S trên.
1.4.1.2. Mục tiêu của 5S
- Loại trừ các vật dụng không cần thiết, chỗ làm việc sạch sẽ và được tổ chức tốt.
- Tiết kiệm, tránh lãng phí thời gian, công sức.
- Xây dựng môi trường làm việc an toàn, sạch sẽ.
- Tăng cường hiệu quả công việc, hạn chế sai sót.
- Cải tiến liên tục chất lượng công việc và chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức của nhân viên.
- Nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nhân viên, tăng cường tinh thần làm
việc đội, nhóm.
- "5S là một phần trong công việc hàng ngày".
1.4.1.3. Tác dụng của 5S
Chương trình 5S xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn đó là:
- Đảm bảo sức khỏe của nhân viên.
- Dễ dàng thuận lợi hơn khi làm việc.
- Tạo tinh thần và bầu không khí khi làm việc.
39
Đồ án tốt nghiệp
- Nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Nâng cao năng suất.
Thực hiện tốt 5S sẽ góp phần vào việc:
- Nâng cao năng suất (P - Productivity)
- Nâng cao chất lượng (Q - Quality)
- Giảm chi phí (C - cost)
- Giao hàng đúng hạn (D - Delivery)
- Đảm bảo an toàn (S - Safety)
- Nâng cao tinh thần (M - Morale)
1.4.1.4. Bốn yếu tố cơ bản để thực hiện thành công chương trình 5S
- Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ: Điều kiện tiên quyết cho sự thành công khi
thực hiện 5S là sự hiểu biết và ủng hộ của lãnh đạo. Lãnh đạo cần hình thành các
nhóm công tác và chỉ đạo thực hiện.
- Thực hiện 5S bắt đầu bằng đào tạo và huấn luyện: Đào tạo cho mọi người
nhận thức được nghĩa các hoạt động 5S, cung cấp cho họ những phương pháp thực
hiện. Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tự giác tham gia và chủ
động trong các hoạt động 5S.
- Mọi người cùng tự nguyện tham gia và thực hiện 5S: Bí quyết thành công khi
thực hiện 5S là tạo ra một môi trường thích hợp khuyến khích mọi người tham gia.
- Lặp lại vòng 5S với tiêu chẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S lặp lại
không ngừng các hoạt động nhằm đảm bảo duy trì và cải tiến công tác quản lý.
1.4.2. Kaizen
1.4.2.1. Khái niệm
Kaizen là hoạt động cải tiến liên tục với sự tham gia của mọi người nhằm cải thiện
không ngừng môi trường làm việc...
Có hai cách tiếp cận để nâng cao năng suất trong các công ty:
- Cách tiếp cận từng bước – Kaizen.
- Cách tiếp cận mang tính đột phá – Đổi mới
Khi áp dụng ở nơi làm việc, Kaizen nghĩa là cải tiến liên tục và nó đòi hỏi sự cam
kết và nỗ lực liên tục của mọi người, các cán bộ quản lý cũng như công nhân.
Kaizen là những cải tiến nhỏ thực hiện từng bước trong một thời gian dài. Thực
40
Đồ án tốt nghiệp
tế, các công ty Nhật thường chú trọng thực hiện Kaizen hoặc chương trình có sự tham
gia của nhân viên vì các chương trình này nằm trong tầm kiểm soát của các cán bộ
quản lý. Kaizen ít tốn kém hơn là đầu tư mới. Nó nâng cao chất lượng công việc nó
ghi nhận sự tham gia của nhà quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giảm
chi phí hoạt động.
Bảng 1.5. So sánh Kaizen và đổi mới
Nội dung Kaizen Đổi mới
Tính hiệu quả Dài hạn nhưng không gây ấn Ngắn hạn nhưng gây ấn
tượng tượng
Nhịp độ Các bước nhỏ Các bước lớn
Khung thời gian Liên tục và gia tăng Cách quãng
Thay đổi Dần dần và nhất quán Đột ngột và dễ thay đổi
Cách tiếp cận Nỗ lực tập thể Ý tưởng và nỗ lực cá nhân
Liên quan Tất cả mọi người Một vài người được lựa
chọn
Cách thức Duy trì và cải tiến Đột phá và xây dựng
Bí quyết truyền thống Đột phá kỹ thuật Bí quyết
Yêu cầu Đầu tư chút ít Đầu tư lớn
Định hướng Con người Công nghệ
Đánh giá Quá trình và nỗ lực Kết quả đối với lợi nhuận
Bảng trên so sánh các đặc điểm chính giữa Kaizen và Đổi mới. Một trong những
điểm hấp dẫn của Kaizen là nó không đòi hỏi các kỹ thuật phức tạp hay công nghệ
mới. Để thực hiện Kaizen, chỉ cần các kỹ thuật thông thường, đơn giản như bẩy công
cụ kiểm soát chất lượng (biểu đồ Pareto, nhân quả, tổ chức, kiểm soát, phân tán, các
đồ thị và phiếu kiểm tra).
1.4.2.2. Quan điểm cơ bản của Kaizen
- Những hoạt động hiện tại luôn có nhiều cơ hội để cải tiến
- Các phương tiện và phương pháp hiện tại có thể luôn được cải tiến nếu như có
một nỗ lực nào đó.
- Tích lũy những cải tiến nhỏ bé sẽ tạo ra một sự biến đổi lớn.
41
Đồ án tốt nghiệp
- Lôi cuốn toàn thể công nhân viên
- Áp dụng các đề xuất sáng kiến
1.4.2.3. Các đối tượng cải tiến của Kaizen
- Phương pháp làm việc
- Quan hệ công việc
- Môi trường làm việc
- Điều kiện làm việc ở mọi nơi
1.4.3. Sản xuất sạch hơn
1.4.3.1. Khái niệm
Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên,
nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Điều này có nghĩa là thay vì
bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Để
đạt được điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận hành
cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một Đánh giá về sản xuất sạch hơn.
Các khái niệm tương tự với sản xuất sạch hơn là:
- Giảm thiểu chất thải
- Phòng ngừa ô nhiễm
- Năng suất xanh.
Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí
thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng
ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó, xử lý
cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, sản xuất sạch hơn
mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn
đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng
là một bước hữu ích cho HTQLMT như ISO14000.
1.4.3.2. Các giải pháp về sản xuất sạch hơn
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn
là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản
xuất sạch hơn có thể được chia thành các nhóm sau:
Giảm chất thải tại nguồn
Về cơ bản, ý tưởng của sản xuất sạch hơn là tìm hiểu tận gốc của ô nhiễm.
42
Đồ án tốt nghiệp
- Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản
lý nội vi không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể dược thực hiện ngay sau khi xác định
được các giải pháp. Các ví dụ của quản lý nội vi có thể là khắc phục các điểm rò rỉ,
đóng van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng dể tránh tổn thất. Mặc dù quản lý
nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc đào
tạo nhân viên.
- Kiểm soát quá trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá
về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông số của quá trình
sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ... cần được giám sát và duy trì
càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt. Cũng như với quản lý nội vi, việc kiểm soát
quá trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày
một hoàn chỉnh hơn.
- Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các
nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu còn có thể là
việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn.
Thông thường lượng nguyên liệu sử dụng, chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm có
mối quan hệ trực tiếp với nhau.
- Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn. Việc
cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho chứa, là việc
bảo ôn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị.
Một ví dụ của mạ điện là lắp đặt cẩu vớt để thu hồi phần rơi vãi từ các chi tiết được mạ.
- Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện dại và có hiệu quả hơn,
ví dụ như lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn hay lắp đặt máy nhuộm Jet sử dụng dung
tỷ thấp hơn. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch
khác, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và
cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các giải pháp khác.
Tuần hoàn
Có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh được trong khu vực sản xuất
hoặc bán ra như một loại sản phẩm phụ.
- Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập "chất thải" và sử dụng lại cho
quá trình sản xuất. Một ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại nước giặt từ
43
Đồ án tốt nghiệp
một quá trình cho quá trình giặt khác.
- Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) "các dòng thải" dể có thể
trở thành một sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác. Lượng men bia
dư thừa có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay làm các chất độn thực
phẩm.
Thay đổi sản phẩm
Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng cơ bản
của sản xuất sạch hơn.
- Đổi mới sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản
phẩm đó. Nếu có thể thay một cái nắp dậy kim loại đã được sơn bằng một cái nắp dậy
bằng nhựa cho một số sản phẩm nhất định thì dã tránh được các vấn dề về môi trường
cũng như các chi phí để sơn hoàn thiện nắp dậy dó. Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể
đem lại tiết kiệm về tiêu thụ nguyên liệu và lượng hoá chất độc hại sử dụng.
- Cải tiến bao gói có thể là quan trọng. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao bì sử
dụng, đồng thời bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp này là sử
dụng bìa Carton cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.
1.4.3.3. Lợi ích của SXSH
- Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng
- Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn
- Cơ hội thị trường mới và được cải thiện
- Tạo nên hình ảnh tốt hơn
- Môi trường làm việc tốt hơn
- Tuân thủ luật môi trường tốt hơn
1.4.4. Kiểm toán năng lượng
1.4.4.1. Khái niệm
Kiểm toán Năng lượng là hoạt động khảo sát, thu thập và phân tích dữ liệu tiêu thụ
năng lượng của doanh nghiệp (tòa nhà, nhà máy sản xuất, một hệ thống, dây chuyền...).
Từ đó tìm ra các cơ hội tiết kiệm năng lượng, xây dựng chương trình sử dụng năng
lượng của doanh nghiệp sao cho hiệu quả hơn. Có 3 cấp độ kiểm toán năng lượng:
- Kiểm toán Năng lượng sơ bộ: là hoạt động khảo sát thoáng qua quá trình sử
dụng năng lượng của các hệ thống chính. Kiểm toán Năng lượng sơ bộ không những
44
Đồ án tốt nghiệp
xác định các giải pháp tiết kiệm năng lượng đơn giản và có chi phí thấp, mà còn đưa
ra một danh sách các giải pháp tiết kiệm năng lượng cần được khảo sát một cách chi
tiết trong tương lai. Việc kiểm tra này dựa trên sự khảo sát thực tế sơ bộ, kết hợp với
các phân tích từ dự liệu thông tin hoạt động và công nghệ, dữ liệu tiêu thụ năng lượng
trong quá khứ.
- Kiểm toán Năng lượng chi tiết: việc kiểm toán chi tiết sẽ bao gồm việc phân
tích số liệu về hoạt động, năng lượng tiêu thụ trong quá khứ, khảo sát, đo đạc thực tế
các hệ thống tiêu thụ năng lượng của doanh nghiệp nhằm cung cấp một nghiên cứu
chi tiết và toàn diện về các khía cạnh như tình trạng chi tiết của các hệ thống phụ trợ,
các vấn đề chưa hiệu quả còn tồn tại trong việc sử dụng năng lượng của công ty và
các đánh giá định lượng về các giải pháp tiết kiệm năng lượng có thể triển khai. Việc
kiểm toán chi tiết sẽ bao gồm các bước đo đạc và khảo sát trực tiếp tại hiện trường kết
hợp với các công cụ tính toán để đánh giá hiệu quả dự án tiết kiệm năng lượng.
- Kiểm toán đầu tư: Là hoạt động khảo sát, thu thập, phân tích sâu hơn về kỹ
thuật nhằm đáp ứng các yêu cầu khắc khe nhất, phân tích lợi ích kinh tế, tài chính và
viêc phân bổ nguồn lực…cho một vài giải pháp tiết kiệm năng lượng khả thi nhất.
Việc kiểm toán đầu tư sẽ bao gồm phân tích số liệu quá khứ của đối tượng, khảo sát
đo lường thực tế với thời gian đủ dài, xây dựng các phương án, phân tích lựa chọn
phương án khả thi nhất, phân tích lợi ích kinh tế chi tiết và đưa ra các phân tích về
phân bổ vốn đầu tư.
1.4.4.2. Lợi ích
- Nắm rõ hiện trạng sử dụng năng lượng, đánh giá HTQL và tiêu thụ năng
lượng, xác định những khu vực sử dụng năng lượng chưa hợp lý.
- Có cơ sở đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng và xây dựng chương trình
tiết kiệm năng lượng, xác định những khu vực sử dụng năng lượng chưa hợp lý.
- Giảm chi phí vận hành thông qua thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng
lượng.
- Tuân thủ theo “Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” có hiệu lực từ
ngày 01/01/2011.
- Bảo tồn nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và tạo hình ảnh “doanh nghiệp
xanh” thân thiện với môi trường.
45
Đồ án tốt nghiệp
1.4.5. 3R
1.4.5.1. Khái niệm
3R là từ viết tắt của 3 chữ cái đầu trong tiếng Anh: Reduce - Reuse - Recycle
- Reduce (Giảm thiểu): Giảm thiểu lượng rác thông qua việc thay đổi lối sống
hoặc/ và các tiêu dùng, cải tiến các quy trình sản xuất, mua bán sạch.
- Reuse (Tái sử dụng): Sử dụng lại các sản phẩm hay một phần của sản phẩm
cho chính mục đích cũ hay cho mục đích khác.
- Recycle (Tái chế): Sử dụng rác thải làm nguyên liệu sản xuất ra các vật chất
có ích khác.
1.4.5.2. Mục tiêu
Thông qua việc giới thiệu Phân loại rác tại nguồn và các hoạt động 3R, góp phần
xây dựng “Xã hội tuần hoàn vật chất hợp lý” (là một xã hội tái sử dụng nguồn tài
nguyên và giảm thiểu các vấn đề suy thoái môi trường).
1.4.5.3. Các nội dung của 3R
Phân loại tại nguồn
Phân loại CTR tại nguồn (Solid Waste Seperation at Source) là một trong những
nhiệm vụ rất quan trọng đối với các hệ HTQL CTR hiện đại. Công việc này liên qua
trực tiếp đến việc tách riêng (phân loại) một số thành phần CTR ngay tại nguồn phát
sinh trước khi nó được chuyên chở đi.
Việc phân loại CTR tại nguồn rất quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Trước hết, nó góp phần làm tăng tỷ lệ chất thải cho mục đích tái sinh/tái chế. Điều này
kéo theo nhiều tác động tích cực như: hạn chế việc khai thác các tài nguyên sơ khai,
giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển và xử lý, do đó tiết kiệm được chi phí,
tiết kiệm cả về mặt bằng cho việc chôn lấp CTR, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử
lý cuối cùng các thành phần không có khả năng tái chế.
Một ý nghĩa quan trọng khác của việc phân loại CTR tại nguồn là kích thích sự
phát triển của ngành nghề tái chế vật liệu, qua đó góp phần giải quyết công ăn việc
làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động. Trong lĩnh vực tái sử dụng các thành phần hữu
cơ trong rác thải sinh hoạt để sản xuất phân compost, nếu việc phân loại rác thải tại
nguồn được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng cũng
như tinh ổn định của phân compost.
46
Đồ án tốt nghiệp
Giảm thiểu
Giảm thiểu phát sinh chất thải công nghiệp tập trung chủ yếu vào công nghệ
SXSH. Trong thực tế các thay đổi không chỉ đơn thuần là thiết bị mà còn là các thay
đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Giám sát chất thải tại nguồn
thông qua quản lý nội vi là một giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Một cách tổng
quát, các biện pháp giảm thiểu chất thải có thể tổng hợp như sau:
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thiết kế sản phẩm có tuổi thọ sử dụng cao, dễ tái sử dụng và thành phần
nguyên liệu có thể tái chế được.
- Sử dụng các bộ phận, thành phần và nguyên liệu được tái chế, tái sử dụng.
- Giảm thiểu việc sử dụng các thành phần độc hại hoặc thay thế các thành phần
độc hại trong sản phẩm.
- Sử dụng nhãn mác sinh thái.
- Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, sử dụng các sản phẩm thân
thiện với môi trường, thực hiện tiêu dùng bền vững.
Tái sử dụng
Tái sử dụng là một dạng của việc giám sát chất thải - mở rộng các nguồn cung cấp
nguyên liệu và giảm năng lượng sử dụng và giảm ô nhiễm thậm chí hơn cả tái chế.
Hoạt động tái sử dụng CTR có thể được thực hiện tốt ở các KCN tập trung trên cơ sở
hình thành một hệ thống thông tin để trao đổi chất thải vì trong một số trường hợp
chất thải cần phải loại bỏ ở nơi này trở thành nguyên liệu đầu vào ở nơi khác.
Tái chế
Tái chế là sự kéo dài thêm một khoảng ngắn thời gian lưu của nguyên liệu và
năng lượng trong quá trình chuyển hóa. Vì thế, công nghệ có tính đến giảm thiểu và
công nghệ có tính đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Việc tiếp tục sử dụng có thể
thực hiện dưới nhiều hình thức, song tất cả các quá trình cũng chỉ là việc sử dụng lại
nhiều lần, do đó vật chất và năng lượng có thể giữ được trong một thời gian có hạn và
riêng biệt trong phạm vi của quá trình chuyển hóa kế tiếp nhau và sau đó được đưa
vào chu trình.
Tái tạo giá trị: là quá trình trong đó chất liệu kết cấu ban đầu được tái tạo lại
thông qua một quá trình xử lý. Hình thái ban đầu và chủ đích sử dụng ban đầu có thể
47
Đồ án tốt nghiệp
được tái tạo.
Tiếp tục tận dụng giá trị: có thể áp dụng với cả hình thức vật chất và năng lượng.
Đặc tính của việc tiếp tục tận dụng giá trị vật chất là sự chuyển hóa vật chất thông qua
một quá trình xử lý và làm thay đổi chức năng của sản phẩm mới hình thành.
Các hoạt động tái chế có thể bao gồm:
- Tái sử dụng và tái chế các sản phẩm đã qua sử dụng.
- Khuyến khích việc mua bán, sản xuất và sử dụng các sản phẩm và nguyên
liệu có thể tái chế được (thị trường tái chế).
- Phát triển các công nghệ tái chế, ngành công nghệ tái chế.
48
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY BAO BÌ CARTON
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HÒA
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hoà (SOVI)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1968: Hãng SOVI được thành lập, tiền thân là Nhà máy sản xuất Bao bì giấy
gợn sóng đầu tiên tại Miền nam Việt Nam với công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, công
suất thiết kế 4.000 tấn/năm.
Năm 1978: SOVI được đổi tên là Nhà máy Bao Bì Biên Hoà, hoạt động trực
thuộc Sở Công nghiệp - Tỉnh Đồng Nai (lấy tên thương hiệu là “SOVI”).
Năm 1992: SOVI đầu tư mới phân xưởng Xeo Giấy 2.000 tấn/năm.
Năm 1993 - 1995: Công đầu tư nâng cấp và bổ sung thiết bị in cho phân xưởng
sản xuất Bao bì Carton cũ (nay là Phân xưởng Offset) với công suất 4.000 tấn/năm.
Năm 1997 - 1998: Công ty đầu tư mới một phân xưởng bao bì carton có công suất
14.000 tấn/năm, nâng tổng công suất lên 20.000 tấn/năm và trở thành Nhà sản xuất
Bao bì Carton gợn sóng hàng đầu của Việt Nam.
Năm 2000 - 2001: Công ty đầu tư sản xuất mặt hàng mới Hộp giấy in offset, Công
suất 1.000 tấn/năm.
Tháng 9/2003: Nhà máy Bao bì Biên Hòa chuyển sang hình thức cổ phần, chính
thức lấy tên là Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa, trực thuộc Tổng Công ty Công
nghiệp Thực phẩm Đồng Nai.
Năm 2003 - 2005: Công ty đầu tư mở rộng mặt hàng – Hộp giấy in offset lên công
suất 3.000 tấn/năm.
Năm 2005 - 2007: đầu tư mới nhà máy sản xuất bao bì carton tại địa điểm mới 4,5
ha, đường số 12, KCN Biên Hòa 1 - nâng công suất thiết kế sản phẩm lên 40.000
tấn/năm.
Năm 2007, Công ty đã tiến hành nộp hồ sơ đăng kí thành công ty đại chúng chuẩn
bị cho việc niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Nghị
Quyết Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2007 ngày 16/10/2007.
Ngày 9/12/2008 Công ty chính thức được Trung tâm giao dịch Chứng khóan Hà
Nội cấp phép niêm yết theo Quyết định số 503/QĐ-TTGDHN do Giám đốc Trung tâm
giao dịch Hà Nội cấp vào ngày 22/12/2008 với 3.900.000 cổ phiếu chính thức được
49
Đồ án tốt nghiệp
giao dịch trên sàn Hà Nội, với mã cổ phiếu là SVI.
Năm 2008 - 2009: Công ty Đầu tư mở rộng thêm mặt hàng – Hộp giấy in offset
lên 5.000 tấn/năm.
Năm 2010 triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy mới tại KCN Mỹ
Phước 3 (huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương) công suất thiết kế 30.000 tấn/năm, tổng
mức đầu tư hơn 180 tỉ VNĐ, chính thức đi vào hoạt động từ tháng 09/2012.
Nguồn nhân lực: Tổng số lao động có đến 31/12/2009: 593 người.
Trong đó:
- Trình độ Đại học, cao đẳng : 66 người
- Trung cấp, công nhân kỹ thuật: 346 người.
- Phổ thông trung học: 181 người
Với thiết bị, công nghệ của Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Đài Loan...và với đội ngũ cán bộ,
công nhân viên được đào tạo và có hơn 40 năm kinh nghiệm sản xuất bao bì Carton,
SOVI đã có những khách hàng là các tập đoàn lớn, công ty đa quốc gia, những công
ty có thương hiệu nổi tiếng và tên tuổi đang hoạt động rất hiệu quả tại thị trường Việt
Nam như: Unilever Việt Nam, Công ty Kinh Đô, Unipresident, Castrol Việt Nam,
Công ty Mỹ phẩm LG Vina, Cocacola, v.v...
Địa chỉ liên lạc: Văn phòng công ty đường số 7, khu công nghiệp Biên Hòa 1,
Phường An Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: 061.3836121 - 3836122 Fax: 061.3832939
Emai: sovi@sovi.com.vm Website: http://www.sovi.com
50
Đồ án tốt nghiệp
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3. Vị trí địa lý
Gồm phân xưởng tại Khu1 nhà máy và 1 phân xưởng trực thuộc Công nghiệp
Nhà máy Bao bì Carton: đường số 3, KCN Biên Hòa I, Biên Hòa, Đồng Nai.
Biên Hòa I, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Có công suất 40.000 tấn/năm, diện tích 45.000 m2 trong đó diện tích nhà xưởng
Phân xưởng Xeo giấy: đường số 3, KCN Biên Hòa I, Biên Hòa, Đồng Nai. Có
sản xuất và khu phụ trợ 22.800 m2.
công suất 3.000 tấn/năm, diện tích 3.942 m2 trong đó diện tích nhà xưởng sản
Nhà máy bao bì in Offset: đường số 7, KCN Biên Hòa I, Biên Hòa, Đồng Nai.
xuất và khu phụ trợ 1.578 m2.
Có công suất 5000 tấn/năm, diện tích 12.788m2 trong đó diện tích nhà xưởng
Chi nhánh Bao bì Carton Bình Dương (KCN Mỹ Phước 3 - Huyện Bến Cát -
sản xuất và khu phụ trợ 6.648 m2.
Tỉnh Bình Dương)
2.2. Thông tin chung về Nhà máy Bao bì Carton
- Ngành nghề: sản xuât giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa; sản xuất bột
giấy, giấy và bìa; bán buôn nguyên vật liệu sản xuất bao bì và giấy; in ấn.
- Diện tích: diện tích Nhà máy bao bì giấy Carton là 45.000 m2 trong đó diện
51
Đồ án tốt nghiệp
tích cây xanh là 10.000 m2; diện tích dự trữ là 800 m2; còn lại là diện tích xây dựng
nhà xưởng, văn phòng, công trình phụ, đường nội bộ....
- Số lao động: 300 người
- Thời gian làm việc: Nhà máy Bao bì Carton làm việc 24h chia làm 3 ca 30
ngày/tháng.
2.2.1. Cơ sở pháp lý của Nhà máy Bao bì Carton
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 3600648493 cấp lần
đầu ngày 14/08/2003 và Đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 21/08/2013 do Sở Kế hoạch
đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp cho Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa.
- Quyết định số 4098/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 V/v Phê duyệt đề án bảo vệ
Môi trường chi tiết hoạt động “Nâng công suất sản xuất bao bì carton từ 14.506
tấn/năm lên 40.000 tấn/năm”.
- Giấy xác nhận hoàn thành số 2642/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai
ngày 28/08/2014 việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của hoạt động “Nâng
công suất sản xuât bao bì carton từ 14.506 tấn/năm lên 40.000 tấn/năm” tại Nhà máy
bao bì giấy Biên Hòa, đường số 12, Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Phường An Bình,
Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
- Sổ đăng ký Chủ nguồn thải chất thải nguy hại 233/SĐK-CCBVMT, ngày
14/08/2014, cấp lần 5 (Mã số QLCTNH: 75.000781.T).
2.2.2. Sản lượng sản phẩm xuất hàng tháng
Sản phẩm của công ty là các loại giấy nhăn, bao bì từ giấy với công suất sản xuất tối
đa là 40.000 tấn/năm. Nhưng thực tế lượng sản phẩm xuất khẩu được thể hiện như sau:
Bảng 2.1. Danh mục sản phẩm
Sản phẩm Sản lượng (tấn/tháng)
Thùng Carton các loại 3.500
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa, 2014)
52
Đồ án tốt nghiệp
2.2.3. Quy trình công nghệ tại Nhà máy Bao bì Carton
GIẤY NGUYÊN LIỆU
hơi
Nước thải
HỒ
TẠO SÓNG CARTON
LÒ HƠI
IN FLEXO, IN LỤA
Nước thải vệ sinh bản in, tiếng ồn, chất thải rắn,...
Khí thải, bụi
CTR, Tiếng ồn
TẠO RÃNH
Chất thải rắn
ĐÓNG KIM HOẶC DÁN
ĐÓNG GÓI
THÀNH PHẨM
Hình 2.2. Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy Bao bì Carton
Nguyên liệu được đưa vào máy cán sóng để tạo sóng giấy carton 3 lớp (hoặc giấy
carton 5 lớp), tráng hồ rồi dán ép lại (quá trình sấy sử dụng hơi nước từ lò hơi). Giấy
carton sau khi tạo sóng được chuyển sang cắt định hình sản phẩm và tiếp tục chuyển
sang công đoạn in (tùy thuộc vào yêu cầu khách hàng để sử dụng công nghệ in phù
hợp: in lụa, in sunrise, in wisdom,...).
Sau đó, giấy carton đã in được đưa vào máy nhấn lằn xẻ rãnh rồi tự động xếp
thành từng chồng để chuẩn bị qua máy đóng hoặc dán.
Máy đóng hoặc dán bán tự động đóng hoặc dán 1 mảnh hoặc 2 mảnh các bán
thành phẩm để thành thùng carton hoàn chỉnh.
Thùng carton thành phẩm được chuyển qua máy cột để bó các thùng lại thành
từng bó theo yêu cầu của khách và được nhập kho thành phẩm.
53
Đồ án tốt nghiệp
2.2.4. Nhu cầu về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hóa chất, phụ gia và máy móc
Nhu cầu nguyên - nhiên liệu của Công ty để đáp ứng cho nguồn sản phẩm bao bì
carton ngày càng lớn về số lượng, đa dạng về chủng loại (Phụ lục 2.1).
Các máy móc - thiết bị trong quá trình sản xuất (Phụ lục 2.2).
2.2.5. Hệ thống nước cấp - điện sản xuất
Hệ thống nước cấp
Nhu cầu sử dụng nước của Nhà máy phục vụ các mục đích như: nước sinh hoạt
cho gần 300 công nhân viên, nước tưới cây, nước sản xuất. Nguồn nước sử dụng tại
Nhà máy được cấp từ Công ty TNHH MTV Cấp nước Đồng Nai với lượng nước sử
dụng trong kỳ báo cáo tại bảng 3.1
Bảng 2.2. Thống kê lượng nước sử dụng của Nhà máy (từ 07/2014 đến 12/2014).
Lượng nước sử dụng Tháng
Tháng 07 Tháng 08 Tháng 09 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Bình quân (m3/tháng) 3465 3975 3157 3659 3521 4683 3743 (m3/ngày) 111.77 128.33 105.23 118.03 117.37 151.06 121.95
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Cấp nước Đồng Nai, 2014)
Nhu cầu sử dụng điện
Nguồn điện được cung cấp từ mạng lưới điện quốc gia thông qua hệ thống phân phối
điện của khu công nghiệp Biên Hòa 1. Nhu cầu sử dụng điện tại Nhà máy bao bì giấy
Biên Hòa là 6.428 kW/tháng (tháng 4/2015) và giữa các tháng không chênh lệch nhiều.
Ngoài ra để đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục và ổn định, Công ty trang bị
01 máy phát điện dự phòng với các đặc tính kỹ thuật của máy phát điện như sau:
Bảng 2.3. Đặc tính kỹ thuật của máy phát điện
Các thông số Giá trị
Công suất 750 KVA
Nhiên liệu sử dụng Dầu DO
Định mức tiêu hao nhiên liệu 120 lít/giờ
(Nguồn: Nhà máy bao bì Biên Hòa)
54
Đồ án tốt nghiệp
Trong thời gian công ty đã hợp đồng với điện lực tỉnh Đồng Nai nên máy phát
điện của công ty chủ yếu để dự phòng. Vì vậy, các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt
động của máy phát điện là không đáng kể.
2.3. Hiện trạng về môi trường
2.3.1. Nước thải
2.3.1.1. Các nguồn phát sinh nước thải
Nước mưa
Nước mưa được xem là lượng nước quy ước sạch nên thành phần chỉ chứa các
chất rắn lơ lửng nên không cần qua xử lý.
Nước thải sinh hoạt
Phát sinh từ khu vực nhà ăn, nhà vệ sinh,...Thành phần nước thải chứa các chất
rắn lơ lửng, các hợp chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng (N, P), vi khuẩn gây bênh, chất
tẩy rửa...
Nước thải từ hoạt động sản xuất
Do tính chất của ngành nghề, số lượng, mẫu mã cho từng sản phẩm của từng đơn
đặt hàng mà tính chất nước thải của Nhà máy Bao bì Biên Hòa không bao giờ giống
nhau dẫn đến việc khó khăn cho hệ thống vận hành.
Phát sinh chủ yếu từ việc vệ sinh máy tạo giấy, máy in, quá trình rửa bản in, rửa
khung lụa, từ công đoạn pha mực in, công đoạn xử lý khí thải lò hơi... Chỉ tiêu ô
nhiễm trong nước thải chủ yếu là: độ màu, chất hữu cơ, dầu mỡ,...
Tổng lượng nước thải phát sinh hằng ngày của nhà máy 97,58 m3/ngày (tính bằng
80% lượng nước ấp sử dụng). Tuy nhiên,ngoài lượng nước tưới cây khuôn viên và
nước PCCC, trên thực tế lượng nước cấp được sử dụng để hóa hơi (cấp hơi cho quá
trình tạo sóng của máy giấy) là gần 36 m3/ngày.đêm nên lượng nước thải phát sinh
của nhà máy chỉ khoảng 53 m3/ngày.đêm.
2.3.1.2. Các yêu cầu pháp luật về môi trường đối với nước thải tại Công ty
- Nước thải phát sinh từ các hoạt động của Nhà máy Bao bì Biên Hòa được thu
gom và xử lý bởi hệ thống xử lý nước thải công suất 75 m3/ngày.đêm phải đạt “giới
hạn tiếp nhận và tiêu chuẩn nước thải sau xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung
Khu Công nghiệp Biên Hòa 1 và 2” của Hợp đồng 43/HĐNT-SDV ngày 20/12/2010
giữa Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa và Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi rồi mới
55
Đồ án tốt nghiệp
được đấu nối vào Hệ thống thu nước thải của Khu Công nghiệp Biên Hòa để dẫn về
Nhà máy Xử lý nước thải tập trung của Khu Công nghiệp Biên Hòa xử lý đạt QCVN
40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (Cột A)
trước khi thải ra môi trường.
2.3.1.3. Biện pháp thu gom và xử lý nước thải
Hệ thống thu nước mưa và nước thải trong khuôn viên của phân xưởng được tách
Mạng lưới thoát nước mưa
riêng hoàn toàn:
- Phương thức thoát nước mưa: nước mưa được thu gom trên mái, sân bãi và
đường nội bộ của phân xưởng và đấu nối ra mạng lưới thoát nước mưa của Khu Công
nghiệp (KCN) Biên Hòa 1.
- Trong quá trình hoạt động của Nhà máy bao bì giấy Biên Hòa, mạng lưới
Mạng lưới thoát nước thải
thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát nước kịp thời.
- Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất của nhà máy được thu gom về Hệ
thống xử lý nước thải (HTXLNT) cục bộ công suất 75 m3/ngày.đêm để xử lý đạt giới
hạn tiếp nhận của HTXLNT tập trung của KCN Biên Hòa 2. Nước thải sinh hoạt từ
các nhà vệ sinh được thu gom vào bể tự hoại trước khi dẫn về HTXLNT cục bộ của
nhà máy. Nước thải sau xử lý cục bộ được đấu nối vào mạng lưới thoát nước của
KCN Biên Hòa 1 và được xử lý tại HTXLNT tập trung của KCN Biên Hòa 2 đạt
QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
(Cột A) trước khi thải ra môi trường.
- Nước thải sinh hoạt từ các thiết bị vệ sinh xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trước
khi đưa về hệ thống XLNT chung của Nhà máy.
- Công ty đã đầu tư xây dựng HTXLNT công suất 75 m3/ngày.đêm nhằm xử lý
toàn bộ lượng nước thải phát sinh trước khi đấu nối vào Hệ thống thu nước thải của
KCN Biên Hòa 1 rồi dẫn về Nhà máy XLNT KCN Biên Hòa 2 đảm bảo xử lý đạt
QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
(Cột A).
56
Đồ án tốt nghiệp
Nước thải từ quá Nước thải từ quá trình tạo sóng trình tạo sóng Hố thu Hố thu hiện hữu hiện hữu Nước thải từ quá Nước thải từ quá trình vệ sinh bản in trình vệ sinh bản in Hố thu Hố thu hiện hữu hiện hữu
Chất thải Chất thải rắn rắn
Xử lý Xử lý Hố thu hiện hữu Hố thu hiện hữu (Song chắn rác) (Song chắn rác) Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt (sau khi qua bể tự hoại) (sau khi qua bể tự hoại)
Hố thu hiện hữu
Cấp khí Bể điều hòa
NaOH/H2SO4 FeCl3 Bể phản ứng
Bể tạo bông Polymer
Bùn hóa lý Bể lắng 1
Bể điều chỉnh pH Dinh dưỡng/ NaOH/ H2SO4
Bùn tuần hoàn
Cấp khí Bể sinh học hiếu khí
Bể lắng 2 Bùn dư Bể chứa bùn hóa lý Bể chứa bùn sinh học
Bể trung gian Nước sau rửa lọc Polymer
Bể lọc than hoạt tính Máy ép bùn
Bể khử trùng NaClO Nước tách pha Xử lý
Hệ thống thu nước thải của KCN Biên Hòa 1
Hình 2.3. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải Nhà máy
57
Đồ án tốt nghiệp
Hiện tại HTXLNT của Nhà máy có 4 nhân viên vận hành, được sắp xếp lịch theo
ca và công việc được lên kế hoạch cụ thể. Ngoài ra, Nhà máy còn có bảng quyết toán
định mức hóa chất hàng tháng để theo dõi chi phí sử dụng.
2.3.1.4. Kết quả đo đạc giám sát chất lượng nước thải
Kết quả giám sát chất lượng nước thải từ năm 2011 đến năm 2014 được đính kèm
Phụ lục 2.3
Chú thích:
+ Giới hạn tiếp nhận Độ màu của HTXLNT KCN Biên Hòa 1 là 50 Pt-Co.
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện Độ màu sau HTXL nước thải
Nhận xét:
Độ màu sau khi qua HTXL nước thải có xu hướng giảm. Năm 2011, độ màu trong
nước thải còn cao nhưng nhìn chung vẫn đạt yêu cầu tiếp nhận của HTXL của KCN
Biên Hòa 1. Độ màu trong nước thải chủ yếu phát sinh từ quá trình in Flexo sử dụng
nhiều mực in và khi thay đổi mẫu mã, công nhân phải tiến hành rửa khung đựng màu,
trục lăn, bản in cao su và quá trình làm vệ sinh máy in.
Độ màu có xu hướng giảm vì do người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các vấn
đề môi trường và nhiều sản phẩm xuất khẩu buộc phải tuân theo các tiêu chuẩn quốc
tế dẫn đến nhiều mặt hàng có mẫu mã mới không cần phải sử dụng nhiều mực in như
các mẫu trước và nhiều đơn đặt hàng chuyển từ in flexo sang in lụa.
58
Đồ án tốt nghiệp
Chú thích:
+ Giới hạn tiếp nhận TSS của HTXLNT KCN Biên Hòa 1 là 300 mg/l.
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện TSS sau HTXL nước thải.
Nhận xét:
Nhìn chung, chỉ tiêu TSS có xu hướng giảm rõ rệt từ năm 2011 đến năm 2014
và không có năm nào vượt chuẩn tiếp nhận của HTXL KCN Biên Hòa 1 trong khoảng
thời gian này. Do nhà máy đã tiến hành bảo trì hệ thống xử lý nước thải kèm theo đó
tiến hành khắc phục những vấn đề, sự cố xảy ra trong những lần đo đạt trước nhằm
tăng cường khả năng xử lý các chỉ tiêu của HTXL.
Chú thích:
+ Giới hạn tiếp nhận BOD5 của HTXLNT KCN Biên Hòa 1 là 500 mgO2/l.
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện BOD5 sau HTXL nước thải.
59
Đồ án tốt nghiệp
Chú thích:
+ Giới hạn tiếp nhận COD của HTXLNT KCN Biên Hòa 1 là 800 mgO2/l.
Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện COD sau HTXL nước thải.
Nhận xét:
So sánh với “Giới hạn tiếp nhận nước thải của Nhà máy xử lý nước thải tập trung
của Khu Công nghiệp Biên Hòa 1” cho thấy: Tất cả các chỉ tiêu giám sát đều đạt giới
hạn tiếp nhận. Điều này cho thấy các công trình xử lý nước thải của Công ty do
thường xuyên được nhân viên vận hành kiểm tra và bảo trì nên hoạt động hiệu quả.
2.3.2. Chất thải rắn
2.3.2.1. Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại phát sinh từ các quá trình sản xuất của Nhà máy như: hộp mực
in thải, giẻ lau dính mực in, bản in cao su thải bỏ...từ công đoạn in flexo, in lụa. Keo
dư từ công đoạn dán, tạo sóng Carton....
60
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.8. Mực in và hồ dư trong quá trình sản xuất
Thành phần, chủng loại và số lượng chất thải nguy hại phát sinh của toàn Công ty
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4. Thành phần khối lượng CTNH phát sinh trung bình 1 tháng của toàn Công
ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa
Số lượng Số lượng Mã STT Tên chất thải đăng ký thực tế CTNH (kg/tháng) (kg/tháng)
1 02 05 01 25.000 24.633
2 08 03 01 42 14
3 08 02 04 83 23
Bùn thải có các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý nước thải Chất kết dính có thành phần nguy hại khác Hộp mực in thải có chứa các thành phần nguy hại 4 Bóng đèn huỳnh quang thải 16 01 06 8 2
5 17 02 03 333 30
6 17 08 03 417 385 Dầu động cơ, hộp số và bôi trơn tổng hợp thải Các loại dung môi và hỗn hợp dung môi thải khác
14 7 Bao bì cứng thải bằng kim loại 18 01 02 42
61
Đồ án tốt nghiệp
8 Bao bì cứng thải bằng nhựa 18 01 03 125 77
9 18 02 01 833 331 Giẻ lau nhiễm các thành phần nguy hại
10 Pin, ắc quy chì thải 19 06 01 2 3
11 18 01 01 83 0
Bao bì mềm thải (giấy Carton, nilon, băng keo...nhiễm chất thải nguy hại)
Tổng cộng 26.968 25.512
(Nguồn: Công ty cổ phần Bao bì Biên Hòa, 2014)
2.3.2.2. Chất thải thông thường
Chất thải rắn thông thường bao gồm 2 loại sau:
- Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh từ hoạt động của cán bộ, công - nhân viên
của Nhà máy Bao bì Biên Hòa.
- Chất thải công nghiệp không nguy hại: phát sinh từ quá trình sản xuất của
Nhà máy Bao bi Carton.
Chất thải sinh hoạt:
Khối lượng chất thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên, nhà ăn
tập thể và khu vực văn phòng với thành phần khác nhau như vỏ trái cây, thức ăn dư
thừa, bao bì, túi nolon, giấy, vỏ hộp...nhưng chủ yếu là thành phần hữu cơ. Nguồn
chất thải hữu cơ rất dễ bị phân hủy nên thường gây mùi khó chịu, gây mất vệ sinh và
ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực. Ngoài ra, chất thải rắn sinh hoạt từ khối văn phòng
chủ yếu là giấy. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của Nhà máy Bao bì
Biên Hòa vào khoảng 220 kg/ngày (tương đương 6,6 tấn/tháng).
Chất thải công nghiệp không nguy hại:
Thành phần và khối lượng chất thải phát sinh bao gồm các thành phần như:
- Nhóm kim loại và hợp kim: thùng sắt các loại (phuy sắt 220L, thùng sắt 110L,
thùng thiếc không chứa hoặc nhiễm các thành phần nguy hại, đai nẹp sắt, sắt và nhôm
phế liệu, dây đồng hư).
- Nhóm giấy: thùng carton, bao bì giấy, lõi giấy, sản phẩm giấy hư hỏng.
- Nhóm gỗ: pallet gỗ hư hỏng.
- Nhóm nhựa: thùng nhựa 220L, bao OPP, nylon, nhựa bể, đai nẹp nhựa không
chứa hoặc nhiễm các thành phần nguy hại.
62
Đồ án tốt nghiệp
- Tro từ quá trình vận hành của lò hơi với nguyên liệu đốt là mùn cưa.
Khối lượng CTRCN không nguy hại phát sinh thực tế từ hoạt động sản xuất của
Nhà máy Bao bì Biên Hòa khoảng 49 kg/ngày (tương đượng 1,48 tấn/tháng). Chi tiết
khối lượng các thành phần chất thải công nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất
được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.5. Thành phần và khối lượng chất thải công nghiệp không nguy hại
STT Thành phần chất thải phát sinh
Trạng thái tồn tại (Rắn/lỏng/khí) Rắn Khối lượng phát sinh (kg/tháng) 149 1 Nilon
2 Giấy dơ Rắn 153
3 Nhựa Rắn 14
4 Thùng phuy các loại Rắn 242
5 Pallet hư Rắn 57
6 Sắt Rắn 287
7 Các loại khác Rắn 580
Tổng cộng 1482
(Nguồn: Công ty Cổ phần bao bì Biên Hòa, 2014)
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại mặc dù không gây ra những tác động
xấu đến môi trường như chất thải nguy hại, nhưng nếu không có biện pháp quản lý
thích hợp sẽ gây mất mỹ quan của khu vực.
2.3.2.3. Các yêu cầu pháp luật về môi trường đối với chất thải rắn tại Công ty
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về Quản lý
chất thải rắn;
- Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
- Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại số 197/SĐK-CCBVMT ngày
14/03/2013 của Sở TN&MT Đồng Nai cấp lần bốn cho Công ty Cổ phần Bao bì Biên
Hòa (Mã số QLCTNH: 75.000781.T).
2.3.2.4. Biện pháp quản lý chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH)
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các khu vực phòng làm việc, hành lang, lối đi
63
Đồ án tốt nghiệp
lại, khu nghỉ ngơi của nhân viên được lưu chứa trong thùng chứa rác có dung tích 10L
và 20L và chất thải sinh hoạt phát sinh tại khuôn viên cây xanh và nhà ăn được lưu
chứa trong thùng chứa rác có dung tích 50L và 220L. Lượng chất thải rắn phát sinh từ
khu vực này được nhân viên vệ sinh thu gom hằng ngày và chuyển về khu vực lưu
chứa CTRSH diện tích 24 m2 theo quy định chung của Nhà máy.
CTRSH phát sinh từ hoạt động của Nhà máy Bao bì Biên Hòa được phân loại và
lưu trữ tách biệt với chất thải nguy hại (CTNH) và chất thải rắn công nghiệp
(CTRCN) không nguy hại. Khu vực lưu chứa CTRSH là sàn bê tông và có mái che.
Hình 2.9. Khu vực chứa CTRSH
Để thu gom và xử lý CTRSH của Nhà máy Bao bì Biên Hòa, Công ty Cổ phần
Bao Bì Biên Hòa đã ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô
thị Đồng Nai để thu gom vận chuyển và xử lý toàn bộ lượng CTRSH phát sinh từ Nhà
máy.
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
Công ty đã tiến hành các biện pháp thu gom CTR công nghiệp không nguy hại
trên dây chuyền sản xuất.
Ví dụ:
Đối với 2 máy máy giấy 1.6M, máy giấy 2.0, sản phẩm khi ra khỏi máy sẽ được
cắt theo kích thước của đơn đặt hàng. Lượng giấy dư sẽ được đưa vào 1 đường ống
dẫn đến máy cắt và ép thành từng kiện, các kiện này sẽ được đưa qua Nhà máy Xeo
giấy để tái sử dụng làm thành giấy nguyên liệu.
64
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.10. Các kiện giấy thải bỏ sau khi được cắt và ép.
Chất thải công nghiệp không nguy hại phát sinh cũng được thu gom hằng ngày và
được lưu trữ riêng biệt với CTNH và CTRSH. Tại các khu vực lưu chứa CTRCN
không nguy hại đều có các biển báo quy định từng khu vực lưu chứa cho từng loại
chất thải phát sinh. Khu lưu chứa CTRCN không nguy hại tại Nhà máy Bao bì Biên
Hòa có diện tích 72 m2.
Khu lưu chứa CTRCN không nguy hại được xây dựng theo cách như sau: sàn nhà
của khu vực lưu chứa được xây dựng bằng bê tông cốt thép, tường gạch, vách tường
và có mái tôn. Tùy vào từng loại CTRCN không nguy hại phát sinh và khả năng tái sử
dụng của từng thành phần chất thải, nhà máy đã có các biện pháp xử lý chất thải phù
hợp, cụ thể như sau:
- Nhóm CTRCN không nguy hại như kim loại, nhóm gỗ, giấy và nhóm nhựa:
được thu gom và chuyển giao cho Công ty TNHH MTV Đại Quang Huy.
- Tro phát sinh từ quá trình đốt mùn cưa của lò hơi công suất 6 tấn/giờ được thu
gom hằng ngày và lưu giữ trong các bao PP quy cách 50 x 75 cm tại khu vực xử lý khí
thải (diện tích lưu chứa là 5 m2). Lượng tro này không phải là CTNH nên được
chuyển giao cho Công ty TNHH Đầu tư Phát triển giáo dục Thuận Phát.
- Bên cạnh đó, Nhà máy cũng đã thực hiện nghiêm túc việc kê khai và nộp đầy
đủ phí quản lý chất thải rắn. Định kỳ 3 tháng/ lần sẽ thống kê CTCN không nguy hại
để tiến hành nộp phí Bảo vệ môi trường (6.000/tấn).
Chất thải nguy hại
- Thực hiện đổi Sổ chủ nguồn thải Chất thải nguy hại do tăng lượng hàng sản
65
Đồ án tốt nghiệp
xuất nên lượng chất thải tăng (>15% lượng chất thải nguy hại đã đăng ký), đồng thời
đăng ký mới một số chất thải nguy hại phù hợp với thông tư 12/2011/TT-BTNMT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn điều kiện
hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải
nguy hại.
- Lưu trữ tại khu vực riêng và có phân loại, nhận biết tại khu vực lưu trữ. Tại
mỗi khu vực của mỗi loại chất thải nguy hại (dạng lỏng) đều có một ngăn riêng để
phân chia, phía trên mỗi ngăn là các bảng hướng dẫn các thao tác lưu trữ, nhãn loại
chất thải nguy hại...và phía bên ngoài nhà lưu trữ có gắn 1 vòi xả để chống tràn hoặc
rò rỉ chất.
Hình 2.11. Khu vực chứa chất thải nguy hại
- Chất thải rắn nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định bởi
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Bình Phước Xanh và Công ty TNHH Cù Lao
Xanh (đại lý vận chuyển của Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Bình Phước
Xanh).
- Có các biển báo về chất thải nguy hại được dáng ở bên trong và ngoài Nhà máy.
2.3.3. Khí thải
2.3.3.1. Các nguồn khí thải
Từ hoạt động sản xuất và máy phát điện
- Hơi dung môi phát sinh trong quá trình vệ sinh rửa trục các máy in flexo.
- Bụi phát sinh từ: quá trình sản xuất giấy carton, quá trình vận chuyển sản
phẩm trong nhà xưởng, từ quá trình nhấn lắn, xẻ rãnh của máy in, máy dọc, máy bể.
- Hơi khí nghiêm ngặc (etylen, xylen...) từ quá trình chế bản in flexo, dán bản
in và lưu trữ bản in.
66
Đồ án tốt nghiệp
- Khí CO, SO2, NO2, CO2 và muội khói có trong khí thải phát sinh từ lò hơi đốt
mùn cưa công suất 6 tấn/h cung cấp nhiệt cho máy giấy và từ hoạt động của máy phát
điện dự phòng có công suất 750 KVA sử dụng dầu DO.
- Tại trạm xử lý nước thải: do Nhà máy có 01 hệ thống xử lý nước thải, nên ít
nhiều hoạt động của hệ thống xử lý nước thải cũng sinh ra mùi hôi.
- Tại khu vực lưu trữ rác: thêm vào đó là mùi phát sinh từ các khu chứa rác.
Thành phần chất ô nhiễm không khí từ hệ thống thoát nước rất đa dạng như: NH3,
H2S...Các khí này có khả năng gây mùi nên có thể gây ảnh hưởng đến khu vực sản
xuất trong phạm vi Nhà máy.
Từ hoạt động giao thông vận tải
Với diện tích 45.000 m2 cùng với lượng vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa
tương đối lớn. Do đó, các phương tiện giao thông vận tải ra vào Nhà máy và từ việc
bốc dỡ nguyên liệu, sản phẩm phát sinh khí thải. Thành phần chủ yếu của khí thải giao
thông là: CO, SO2, NOx, bụi. Quá trình bốc dỡ lên xuống, nhập nguyên liệu vào kho
cũng phát sinh ra bụi và các phương tiện vận chuyển trong nhà máy.
2.3.3.2. Các yêu cầu pháp luật về môi trường đối với chất thải rắn tại Công ty
- Đối với không khí xung quanh: Áp dụng QCVN 05:2013/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng Không khí xung quanh (Ban hành theo thông
tư số 32/2013/TT-BTMNT ngày 25/10/2013).
- Đối với khí thải phát sinh từ lò hơi: Áp dụng QCVN 19:2009/BTNMT - Quy
chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Khí thải Công nghiệp đối với một số chất vô cơ - Ban
hành theo thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 quy định Quy chuẩn Kỹ
thuật Quốc gia về môi trường;
- Đối với không không khí trong khu vực sản xuất: Áp dụng Tiêu chuẩn
3733:2002 (21 Tiêu chuẩn Vệ sinh Lao động, ban hành theo Quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế).
2.3.3.3. Biện pháp xử lý khí thải
Hiện tại Nhà máy đã ngừng hoạt động của lò hơi đốt dầu và chuyển qua đốt mùn
cưa, Bản cam kết chuyển đổi nguyên liệu được phê duyệt số 13/XN-KCNĐN ngày
05/5/2010 do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai cấp cho Công ty Cổ
phần Bao bì Biên Hòa.
67
Đồ án tốt nghiệp
Hoạt động của Nhà máy bao bì giấy Biên Hòa
Bụi và khí thải phát sinh từ lò hơi tầng sối tuần hoàn công suất 6 tấn/giờ
Bụi phát sinh từ các khu vực in
Cyclone chùm Hệ thống lọc bụi tay áo
Cyclone ướt
Ống khói
Thải vào môi trường Hình 2.12. Các biện pháp xử lý bụi và khí thải được áp dụng
Trong quá trình đốt nhiên liệu mùn cưa sẽ làm phát sinh khí thải và bụi, đối với lò
hơi tầng sôi tuần hoàn công suất 6 tấn/giờ, quá trình đốt nhiên liệu kết hợp với đá vôi
ở nhiệt độ thấp (850 - 9500C) nhằm giảm thiểu nồng độ khí NOx và SO2 phát sinh. Bụi
và khí thải từ hoạt động của lò hơi 6 tấn/giờ được thu gom và xử lý bởi Hệ thống xử
lý khí thải (HTXLKT) gồm các cyclone chùm và cyclone ướt, HTXLKT chủ yếu là để
xử lý bụi.
Nguyên tắc hoạt động của HTXL bụi và khí thải lò hơi công suất 6 tấn/giờ.
Trong quá trình cháy của nhiên liệu, thành phần bụi phát sinh có kích thước và
khối lượng rất nhỏ và nhẹ, dưới áp lực của quạt gió, các thành phần này sẽ bị cuốn
theo luồng khói và một phần được thu hồi trở lại buồng đốt, tại khu vực này bụi
thường được đẩy lên phía trên nóc lò và được quạt hút hút ra khỏi lò cùng với dòng
khí thải. Luồng khói thải sau đó được dẫn sang hệ thống lọc bụi. Hệ thống lọc bụi
được lắp đặt gồm hai công đoạn:
- Lọc bụi khô - hệ thống cyclone chùm (phương pháp va đập): có khả năng giữ
lại các hạt bụi có kích thước lớn (10 μm).
68
Đồ án tốt nghiệp
- Lọc bụi ướt - cyclone ướt (dùng nước phun ẩm): có khả năng giữ lại các hạt
bụi có kích thước nhỏ và mịn hơn 10 μm.
Luồng khói thải sau khi qua HTXLKT sẽ được thoát ra môi trường bên ngoài
thông qua ống khói cao 22 m, có đường kính Þ 640mm.
- Với bụi từ các máy in, Công ty sử dụng hệ thống lọc bụi tay áo để thu bụi
ngay tại miệng ống, bụi không ra được môi trường xung quanh máy.
Đường trong khuôn viên công ty được rải nhựa và làm vệ sinh hằng ngày.
Sân bãi và khu vực đất được trồng cỏ, trồng cây xanh bao quanh khuôn viên
- Giảm thiểu ô nhiễm bụi và khói thỉ do phương tiện giao thông.
Có quy định vận tốc di chuyển giới hạn khi lưu thông trong đường của Công ty.
Hằng ngày tưới nước cho cây xanh và đường đi lại trong khuôn viên Công ty.
nhằm mục địch điều hòa khí hậu, giữ bụi...
Hình 2.13. Khu vực khuôn viên nhà máy
2.3.3.4. Kết quả giám sát chất lượng khí thải lò hơi 6 tấn/giờ
Kết quả giám sát chất lượng khí thải lò hơi 6 tấn/giờ từ năm 2011 đến năm 2014
đính kèm Phụ lục 3.2.
69
Đồ án tốt nghiệp
Chú thích:
+ Theo QCVN 19:2009/BTNMT Cột B - Trung bình 1 giờ Bụi là 160 mg/Nm3.
Hình 2.14. Biểu đồ thể hiện Nồng độ Bụi sau HTXL khí thải Lò hơi.
Nhận xét:
Kết quả sau khi đo đạt nồng độ Bụi tại ống khói lò hơi thì từ năm 2011 đến năm
2014 nồng độ Bụi có xu hướng tăng và vào năm 2013 thì nồng độ Bụi đã gần và vượt
chuẩn quy định so với QCVN 19:2009. Dù HTLX đã áp dụng cyclon chùm và cyclon
ướt, nhưng hiệu quả vẫn còn vượt chuẩn, tuy nhiên vào năm 2014, Nhà máy đã tiến
hành bảo trì và bảo dưỡng, vệ sinh HTXL bụi theo định kỳ thường xuyên hơn nên
nồng độ Bụi có xu hướng giảm, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao.
70
Đồ án tốt nghiệp
Chú thích:
+ Theo QCVN 19:2009/BTNMT Cột B - Trung bình 1 giờ SO2 là 400 mg/Nm3.
Hình 2.15. Biểu đồ thể hiện Nồng độ SO2 sau HTXL khí thải Lò hơi.
Chú thích:
+ Theo QCVN 19:2009/BTNMT Cột B - Trung bình 1 giờ NOx là 680 mg/Nm3.
Hình 2.16. Biểu đồ thể hiện Nồng độ NOx sau HTXL khí thải Lò hơi.
Nhận xét:
Nồng độ SO2 và NOx sau HTXL đều đạt dưới chuẩn quy định. Nồng độ SO2 và
NOx từ năm 2011 đến 2014 có xu hướng tăng. Các chỉ tiêu trên đều có nồng độ cách
xa chuẩn quy định, điều này cho thấy HTXL khí thải xử lý tốt SO2 và NOx.
71
Đồ án tốt nghiệp
Chú thích:
+ Theo QCVN 19:2009/BTNMT Cột B - Trung bình 1 giờ CO là 800 mg/Nm3.
Hình 2.17. Biểu đồ thể hiện Nồng độ CO sau HTXL khí thải Lò hơi.
Nhận xét: Nồng độ CO có xu hướng giảm dần vì công ty đã tiến hành bảo trì và bảo dưỡng
hệ thống xử lý khí, chuyển đổi từ đốt lò hơi bằng dầu DO sang đốt mùn cưa để giảm
thiểu CO thoát ra môi trường và để khi có lượng hàng lớn sẽ tránh nguy cơ vượt
chuẩn của khí trên.
2.3.4. Các biện pháp hiện có của Công ty
2.3.4.1. Sản xuất sạch hơn
Với sự hỗ trợ của Sở Công Thương Đồng Nai thông qua đơn vị trực thuộc Sở là
Trung tâm Tư vấn Công nghiệp Đồng Nai, Công ty đã triển khai mô hình thực hiện
sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình sản
xuất từ năm 2013 đến nay, trong đó Công ty chú trọng triển khai một số giải pháp tiết
kiệm năng lượng điện năng và hơi nước tiêu thụ, vì năng lượng tiêu thụ chính của
Công ty chủ yếu là hơi nước và điện (46% và 34%), trong 3 Nhà máy thì chi phí năng
lượng chủ yếu tập trung ở Nhà máy giấy carton là chính. Do đó, Công ty quan tâm
đến hệ thống tiêu thụ năng lượng cho toàn Nhà máy giấy carton.
Trước khi triển khai mô hình thực hiện sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình sản xuất từ, vấn đề mà Công ty thường gặp phải
là điện năng và hơi nước tiêu thụ của Công ty có xu hướng tăng. Nguyên nhân chủ
72
Đồ án tốt nghiệp
yếu là: Công ty chưa có xây dựng định mức tiêu thụ năng lượng cho riêng từng dạng
năng lượng (điện và hơi), vì vậy việc quản lý năng lượng tiêu thụ chưa đạt hiệu quả
cao, chưa có giải pháp tiết kiệm cụ thể.
Sau khi triển khai tiến hành đánh giá sản xuất sạch hơn, xác định các giải pháp cải
tiến, Công ty Sovi đã và đang tiến hành triển khai thực hiện một số giải pháp quản lý
nội vi và kiểm soát quá trình không tốn chi phí và chi phí thấp, gồm:
Giải pháp đối với hệ thống quản lý năng lượng
- Tiến hành lắp 2 đồng hồ đo lưu lượng hơi sử dụng cho riêng cho 2 dây
chuyền sản xuất giấy carton 1,6m và 2m, cho tiến hành theo dõi lượng hơi tiêu thụ
theo từng ca/ngày cho riêng 2 dây chuyền của Nhà máy sản xuất giấy carton và đưa ra
chỉ tiêu định mức lượng hơi tiêu thụ cho 2 dây chuyền theo từng ngày/ca sản xuất.
- Cho tiến hành lắp khoảng 10 đồng hồ điện và theo dõi điện năng tiêu thụ theo
từng ca/ngày cho từng nhóm thiết bị 2 dây chuyền sản xuất giấy carton 1,6m và 2m,
máy ép bành, các máy in, khối văn phòng, hệ thống cấp nước và xử lý nước thải của
Nhà máy giấy carton, Nhà máy xeo và 2 xưởng chính Nhà máy in...vv, đưa ra chỉ tiêu,
định mức tiêu thụ điện cho từng cụm thiết bị, từng khu vực...vv.
Từ số liệu thống kê, theo dõi, Công ty sẽ dễ dàng tìm ra các nguyên nhân gây tiêu
hao nhiều điện và hơi, khắc phục kịp thời tránh lãng phí. Ngoài ra Công ty có thể đánh
giá được tay nghề của người công nhân vận hành (cùng sản lượng sản phẩm làm ra
nhưng năng lượng tiêu hao là nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tay nghề của người công
nhân), tay nghề công nhân vận hành máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất cao thì suất
tiêu hao điện và hơi sẽ ít vì thời gian không tải hoặc non tải của thiết bị sẽ ít hoặc chế
độ vận hành sẽ tối ưu hơn.
Phải có chế độ thưởng phạt hợp lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho các cán
bộ quản lý xưởng và người công nhân làm việc, khi xây đựng định mức tiêu hao năng
lượng cho 1 đơn vị bán thành phẩm hoặc sản phẩm, Công ty cần phải xây dựng chế độ
định mức từng khu vực (chủ yếu là hơi, dây chuyền giấy carton 1,6m và 2m và khu
vực văn phòng,...vv).
Ngoài ra việc gia tăng năng lượng tiêu thụ còn do tình trạng thiết bị (cán bộ kỹ
thuật có thể lên lịch bảo trì, bảo hành tốt hệ thống thiết bị sản xuất, hệ thống sử dụng
hơi, máy nén khí và hệ thống thiết bị chuyên dùng), để tránh được tình trạng thiết bị
hư hỏng đột ngột gây ảnh hưởng đến sản xuất và năng suất của Công ty.
73
Đồ án tốt nghiệp
Khi tiến hành theo dõi lượng năng lượng tiêu thụ, Công ty nên kết hợp thực hiện
các giải pháp không tốn chi phí đầu tư như: Phát động phong trào thi đua tiết kiệm
điện nói riêng và năng lượng nói chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Ưu tiên vận hành dây chuyền sản xuất giấy carton 2m, các máy in...vv, ít tiêu
hao điện trong trường hợp sản xuất ít. Theo dõi được chất lượng hơi của nhà cung
cấp, từ đó yêu cầu nhà cung cấp hơi phải đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng sụt áp,
tiêu hao nhiều hơi cho Công ty. Giảm tối đa tình trạng một số thiết bị vận hành non tải
hoặc không tải, lưu ý công nhân vận hành nên tắt thiết bị khi không sản xuất...vv.
Tăng cường vệ sinh thường xuyên hệ thống máy nén khí, kiểm tra và khắc phụ rò rỉ
khí nén nhằm giảm điện năng tiêu thụ cho hệ thống máy nén khí. Kiểm tra và khắc
phục rò rỉ hệ thống đường ống nước và các thiết bị tiêu thụ nước nhằm tránh thất thoát
lãng phí. Tắt đèn ở các khu vực không làm việc. Tăng cường chế độ bảo trì và bảo
dưỡng thiết bị tiêu thụ điện, tiêu thụ hơi...vv.
Giải pháp đối với hệ thống chiếu sáng
- Tiến hành tận dụng chiếu sáng tự triệt để nhằm tăng cường độ sáng và tiết
kiệm điện cho chiếu sáng vào ban ngày. Tiến hành thay triệt để đèn T10 thành đèn T5
tích hợp ballast điện tử có thể tiết kiệm khoảng 45% điện năng tiêu thụ cho 500 bộ
đèn. Thời gian chiếu sáng các đèn này là 12 giờ/ngày. Công ty cũng có thể thay thế
các loại đèn huỳnh quang 1,2m thành đèn led 1,2m cũng đảm bảo độ sáng và tiết kiệm
hơn đèn T5, tuy nhiên hiệu quả kinh tế tại thời điểm này chưa cao.
Hình 2.18. Tận dụng ánh sáng tự nhiên
74
Đồ án tốt nghiệp
Giải pháp đối với cơ cấu sử dụng điện
- Công ty chuyển đổi một phần cơ cấu sử dụng điện từ giờ cao điểm sang giờ
thấp điểm nhằm tiết kiệm chi phí tiền điện cho Công ty, trong thời gian đầu chỉ thực
hiện chuyển đổi được 5% điện năng tiêu thụ từ giờ cao điểm sang giờ thấp điểm, để
tính toán hiệu quả kinh tế, sau đó tiếp tục nâng tỷ lệ chuyển đổi từ giờ cao điểm sang
giờ thấp điểm.
Giải pháp đối với hệ thống sử dụng hơi
- Tiến hành thay bẫy hơi đã hỏng thành các bẫy hơi mới tiết kiệm hơi, nhằm
giảm tối đa việc thất thoát hơi như hiện nay. Bọc cách nhiệt và khắc phục rò rỉ một số
hệ thống đường ống chưa cách nhiệt, cải thiện môi trường làm việc và giảm tiêu thụ
hơi. Cải tạo lại hệ thống đường ống và tách nước ngưng cho hơi, cải thiện chất lượng
hơi và nâng cao chất lượng sản phẩm. Với giải pháp này, nhà máy có thể tiết kiệm ít
nhất 5% lượng hơi tiêu thụ cho 2 dây chuyền sản xuất giấy carton.
Giải pháp đối với hệ thống máy nén khí
- Tiến hành kiểm tra và khắc phục rò rỉ khí nén sẽ tiết kiệm điện cho hệ thống
khí nén. Giảm nhiệt độ một số khu vực máy nén khí bằng cách sử dụng các miệng
thoát khí giải nhiệt máy nén khí ra bên ngoài khu vực lắp đặt máy nén khí nhằm tăng
hiệu quả khí nén. Tiến hành lắp biến tần nhằm điều chỉnh lưu lượng khí nén của máy
nén khí 37 kW theo nhu cầu thực tế của tải. Điều này giúp máy nén khí hạn chế tối
thiểu thời gian chạy không tải.
Giải pháp đối với hệ thống hút bụi
- Tiến hành lắp biến tần điều khiển cho động cơ quạt hút giấy vụn công suất 11
kW. Giải pháp này giúp cho Công ty tiết kiệm từ 20 – 30% điện năng tiêu thụ cho
động cơ quạt hút.
Giải pháp đối với hệ thống hút chân không
- Công ty đã tiến hành lắp biến tần điều khiển cho động cơ quạt hút chân không
công suất 11 kW. Giải pháp này giúp cho Công ty tiết kiệm từ 20 – 30% điện năng tiêu
thụ cho động cơ quạt hút. Ngoài ra còn giúp công nhân dễ dàng vận hành và điều chỉnh.
Kết quả đạt được
Qua kết quả thực hiện sản xuất sạch hơn và và sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả tại Công ty, tiết kiệm năng lượng của Công ty trong 1 năm khoảng 444.412
75
Đồ án tốt nghiệp
kWh/năm và 1.310 tấn hơi, với tổng chi phí tiết kiệm được khoảng 1,4 tỉ đồng/năm,
giảm thải CO2 ra môi trường là 256.159 kg/năm.
Nhận thấy các lợi ích từ hoạt động SXSH và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, Công ty quyết định duy trì hoạt động SXSH. Sản xuất sạch hơn không chỉ mang
lại lợi ích từ việc tiết kiệm năng lượng sử dụng, giảm phát thải, giảm lượng nước tiêu
thụ, mà còn giúp Công ty phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng
định uy tín
2.3.4.2. Các vấn đề khác
Phòng ngừa sự cố rò rỉ hóa chất/chất thải nguy hại
- Thực hiện các biện pháp an toàn trong quá trình bảo quản, lưu trữ hóa chất/
chất thải nguy hại theo đúng Luật hóa chất của quốc hội khóa XII năm 2007, Nghị
định 108/2008/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật hóa chất và Nghị định 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ ban
hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày
7/10/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
- Trong quá trình lưu trữ, vận chuyển nguyên vật liệu hạn chế những va đập
gây rò rỉ, tràn đổ hóa chất và CTNH.
- Bảng an toàn hóa chất được trang bị đầy đủ tại khu vực lưu trữ hóa chất; Các
thông tin về an toàn hóa chất được cung cấp trang bị đầy đủ trên bao bì nguyên -
nhiên liệu (theo yêu cầu của Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa).
- Trang bị các thiết bị ứng cứu, phòng ngừa trường hợp khẩn cấp xảy ra sự cố
rò rỉ hóa chất và CTNH.
Sự cố đối với hệ thống xử lý nước thải và khí thải
- Nhân viên vận hành hệ thống xử lý nước thải và khí thải được tập huấn về vận
hành, bảo trì và khắc phục sự cố hệ thống.
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vận hành và chế độ bảo trì, bảo dưỡng được
thiết lập cho hệ thống xử lý nước thải. Quy trình vận hành và chế độ bảo trì, bảo
dưỡng của hệ thống xử lý được cập nhật lại sau 03 năm hoặc khi cần thiết.
- Thực hiện quan trắc chất lượng cho hệ thống xử lý nước thải và khí thải nhằm
đảm bảo chất lượng nguồn thải đạt quy chuẩn trước khi thải bỏ vào môi trường và có
biện pháp khắc phục kịp thời khi chất lượng chất thải và khí thải đầu ra không đạt quy
chuẩn xả thải.
76
Đồ án tốt nghiệp
2.4. Hiện trạng về Môi trường lao động và An toàn sức khỏe
2.4.1. Hiện trạng về Môi trường lao động
2.4.1.1. Tiếng ồn và phát sinh nhiệt
Các nguồn phát sinh tiếng ồn
- Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của các máy móc thiết bị như: máy in Sunrise
5M, máy in Sunrise 6M, máy in Wisdom, máy in dọc, máy in ngang, máy giấy 1.6M,
máy giấy 2.0, lò hơi công suất 6 tấn/giờ....
- Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông: vận chuyển hàng hóa, cung
cấp nguyên liệu cho nhà máy.
Các nguồn phát sinh nhiệt
- Nhiệt do các máy móc thiết bị sinh ra trong quá trình hoạt động
- Nhiệt tỏa ra từ hoạt động của lò hơi;
- Nhiệt bức xạ xuyên trần, mái tôn trong những ngày nắng.
Các yêu cầu pháp luật về môi trường đối với tiếng ồn, độ rung tại Công ty
- Hai mươi môt (21) tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quyết định
số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế (trong báo cáo sẽ viết tắt là
TCVS 3733/2002/QĐ-BYT)
Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn
Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn trong khu vực sản xuất của Nhà máy Bao bì
Biên Hòa bao gồm:
- Bố trí máy móc trong khu vực sản xuất theo phương pháp tránh tập trung các
thiết bị có khả năng gây ồn cao trong khu vực hẹp.
- Bảo ôn chống ồn cho các thiết bị gây tiếng ồn lớn (dẫn tiếng ồn ra bên ngoài
bằng đường ống có cách âm...)
- Trong quá trình sản xuất thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng máy móc và thiết
bị, trung bình từ 1 - 3 tháng/lần: kiểm tra độ cân bằng của thiết bị, máy móc, độ mài
mòn của các chi tiết, tra dầu mỡ và thay thế các chi tiết máy hư hỏng.
- Trồng cây xanh để giảm ồn ra khu vực xung quanh.
77
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.19. Trồng cây xanh giảm ồn xung quanh khu vực lấy hàng.
Biện pháp giảm thiểu nhiệt dư
Các biện pháp giảm thiểu nhiệt dư trong khu vực sản xuất bao gồm:
- Bố trí và lắp đặt các quạt công nghiệp, dân dụng kích cỡ và chủng loại khác
nhau phù hợp với từng vị trí tại các khu vực sản xuất.
- Đối với máy móc phát sinh nhiệt cao được bố trí riêng biệt và cách ly với các
khu vực khác nhằm tránh hiện tượng lan tỏa nhiệt trong khu vực sản xuất.
- Thiết kế nhà xưởng cao, lắp đặt hệ thống thông gió trên mái nhà và mở nhiều
cửa để lấy nguồn gió tự nhiên từ bên ngoài.
Hình 2.20. Thiết kế nhà xưởng
78
Đồ án tốt nghiệp
- Trồng cây xanh khu vực hành lang công ty, các khu vực bãi đất trống để điều
hòa không khí.
2.4.1.2. Kết quả đo đạc chất lượng không khí xung quanh
Kết quả đo đạc chất lượng không khí từ năm 2011 đến năm 2014 đính kèm Phụ
lục 3.3.
Hình 2.21. Biểu đồ thể hiện Nhiệt độ tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014.
Nhận xét:
Nhìn chung nhiệt độ tại các khu vực của nhà máy tuy có xu hướng giảm nhưng tại
một vài thời điểm vẫn còn cao vượt chuẩn. Đặc biệt là khu vực cuối xưởng, vị trí đặt 2
máy giấy 1.6M và 2.0M do sử dụng hơi nước từ lò hơi để làm mềm giấy nên là khu
vực có nhiệt độ cao nhất xưởng. Ngoài ra khu vực giữa xưởng là nơi in flexo và bó
thùng nhưng vẫn có nhiệt độ cao do nhà xưởng không có khu vực tách biệt giữa các
giai đoạn sản xuất nên nhiệt độ từ khu vực cuối xưởng ảnh hưởng đến toàn bộ Nhà
máy. Khu vực đầu xưởng là nơi tập kết hàng và vận chuyển, với hệ thống cửa mở
24/24, xe tải, xe container và xe nâng ra vào thường xuyên cũng là nguyên nhân làm
khu vực đầu xưởng có nhiệt độ cao. Không khí xung quanh có xu hướng tăng theo
nguyên tắc bảo hòa và cân bằng nhiệt: việc thông thoáng Nhà xưởng bên trong tốt làm
nhiệt độ bên trong truyền ra bên ngoài.
Vào năm 2011, nhiệt độ tại Nhà đều vượt chuẩn khá cao, chỉ riêng khu vực cuối
xưởng có nhiệt độ 35°C. Tuy nhiên tới năm 2013 đã dưới tiêu chuẩn, điều đó cho thấy
các giải pháp của công ty đã có hiệu quả, Nhà máy đã tiến hành xây dựng nhiều cửa
79
Đồ án tốt nghiệp
sổ, sử dụng quạt công nghiệp góp phần làm thông thoáng môi trường làm việc, nhiệt
độ đã đạt dưới chuẩn.
Chú thích:
+ Theo QCVN 05:2013/BTNMT - Trung bình 1 giờ là 0,3 mg/m3.
Hình 2.22. Biểu đồ thể hiện Nồng độ Bụi tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014.
Nhận xét:
Nhìn chung Nồng độ Bụi tại các khu vực của nhà máy đang có xu hướng tăng.
Khu vực xung quanh nhà máy có nồng độ bụi thấp, do nhà máy đã tiến hành trồng cây
xanh, rải nhựa đường, xi măng tại khu vực vận chuyển nhằm hạn chế bụi. Bên trong
các khu vực nhà máy có nồng độ bụi cao hơn so với khu vực xung quanh vì do quá
trình hoạt động sản xuất và tính chất đặc thù của ngành sản xuất Bao bì với nguồn
nguyên liệu chính là giấy. Bụi trong khu vực nhà máy ngoài bụi do sự di chuyển của
công nhân, xe nâng, tại khu vực giữa xưỡng diễn ra quá trình cắt, bế giấy và khu vực
cuối xưởng thì bụi chủ yếu là bụi giấy phát sinh từ máy giấy 1.6M và 2.0M kèm theo
nằm gần kho nguyên liệu để thuận tiện cho việc sản xuất. Do đó khu vực giữa xưởng
và cuối xưỡng là 2 khu vực có nồng độ bụi cao nhất Nhà máy.
Vào đầu năm 2014, Nhà máy đã tiến hành xây dựng chụp hút tại 2 máy giấy cũng
như tại bộ phận cắt, bế. Biện pháp này đã góp phần giảm nồng độ bụi đạt dưới chuẩn
tại khu vực làm việc.
80
Đồ án tốt nghiệp
Chú thích:
+ Theo QCVN 05:2013/BTNMT - Trung bình 1 giờ là 0,35 mg/m3.
Hình 2.23. Biểu đồ thể hiện Nồng độ SO2 tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014.
Chú thích:
+ Theo QCVN 05:2013/BTNMT - Trung bình 1 giờ là 0,2 mg/m3.
Hình 2.24. Biểu đồ thể hiện Nồng độ NOx tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014.
81
Đồ án tốt nghiệp
Chú thích:
+ Theo QCVN 05:2013/BTNMT - Trung bình 1 giờ là 30 mg/m3.
Hình 2.25. Biểu đồ thể hiện Nồng độ CO tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014.
Nhận xét:
Các nồng độ SO2, NOx, CO đều dưới chuẩn tuy nhiên nồng độ SO2 và NOx đang
có xu hướng tăng và nồng độ CO giảm dần. Các nồng độ này nhìn chung còn rất thấp
nên không ảnh hưởng nhiều môi trường làm việc.
Hình 2.26. Biểu đồ thể hiện Tiếng ồn tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014.
82
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
Tiếng ồn tại khu vực làm việc cũng như bên ngoài nhà máy qua các năm không
thay đổi nhiều, thấp nhất là khu vực xung quanh nhà máy và cao nhất là khu vực cuối
xưởng. Nhìn chung tiếng ồn không vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhưng đã đạt gần
hoặc bằng tiêu chuẩn cho phép và có nguy cơ vượt chuẩn nếu không có các biện pháp
cải thiện trong thời gian tới. Tiếng ồn từ nhà máy phát sinh chủ yếu là từ hoạt động
của các máy móc, đặc biệt là máy giấy 1.6M và 2.0M, máy in flexo, ngoài ra còn có
tiếng ồn động cơ của xe nâng, xe tải ra vào khu vực lấy hàng.
Nhà máy đã tiến hành phát và hướng dẫn các phương tiện bảo hộ lao động trong
đó có nút tai cho công nhân trực tiếp vận hành máy giấy. Tuy nhiên, do nhà máy có
thiết kế liên tục nên tiếng ồn từ khu vực cuối xưởng đã ảnh hưởng trực tiếp đến các
công nhân tại khu vực giữa và cuối xưởng.
Hình 2.27. Biểu đồ thể hiện Độ ẩm tại Nhà máy từ năm 2011 - 2014.
Nhận xét:
Độ ẩm tại nhà máy tương đối ở mức khá cao, tuy chưa vượt chuẩn nhưng có xu
hướng tăng và có khả năng sẽ vượt chuẩn trong tương lai. Độ ẩm trong nhà máy cao
tại khu vực cuối xưởng do sử dụng lò hơi làm mềm giấy trong quá trình tạo sóng, hơi
nước từ quá trình tạo sóng là rất lớn (2 lò hơi 6 tấn/giờ) nên sẽ làm ảnh hưởng đến các
khu vực sản xuất còn lại. Tại các khu vực xung quanh, đầu xưởng và giữa xưởng thì
việc chênh lệch độ ẩm qua các năm không thay đổi nhiều do Nhà máy đã tiến hành sử
83
Đồ án tốt nghiệp
dụng các biện pháp như tiến hành mở các cửa xung quanh nhà máy nhằm thông
thoáng môi trường, sử dụng quạt công nghiệp.
2.4.2. Hiện trạng về An toàn sức khỏe
2.4.2.1. Phòng ngừa sự cháy nổ
Các biện pháp phòng chống cháy nổ được Nhà máy Bao bì Biên Hòa thực hiện
theo đúng hướng dẫn của Luật Phòng cháy và Chữa cháy năm 2011 và Nghị định số
35/2003/NĐ-CP ngày 4/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng cháy chữa cháy bao gồm:
- Hệ thống PCCC của Nhà máy được thiết kế và xây dựng theo đúng quy định
về PCCC.
- Trang bị các thiết bị PCCC theo đúng quy định, thuận tiện. Các biển báo, sơ
đồ thoát hiểm được đặt ở chiều cao 2m, tại khu vực trống, không bị các thùng hàng
che lấp.
Hình 2.28. Biển báo thoát hiểm và thiết bị PCCC.
- Hệ thống điện được bố trí và lắp đặt theo tiêu chuẩn an toàn về điện.
- Trong khu vực sản xuất, lắp đặt theo tiêu chuẩn an toàn về điện, lắp đặt hệ
thống báo cháy và hệ thống thông tin báo động tại nhiều vị trí đảm bảo dễ thấy, dễ
lấy.
- Các phương tiện chữa cháy được kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
- Thường xuyên kiểm tra sự an toàn hệ thống đường dây điện, tình trạng hoạt
động các máy móc thiết bị để hạn chế tối đa sự cố chập điện, cháy nổ...
- Huấn luyện định kỳ hàng nắm về phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công
nhân viên của Nhà máy.
84
Đồ án tốt nghiệp
- Các phương tiện PCCC hàng năm đều được bổ sung, bảo quản và để ở nới quy
định như bình khí CO2...được kiểm tra thường xuyên, khi phát hiện không còn đủ điều
kiện an toàn sử dụng nhà máy kịp thời cấp ngay. Trong những năm qua đã trang bị:
+ 25 bình chữa cháy FZ24.
+ 56 bình chữa cháy MT5 (CO2).
+ 5 bình chữa cháy (CPU) cho ôtô.
+ 41 bình CO2 (G56).
Hình 2.29. Bố trí thiết bị PCCC bên trong Nhà máy
Đặc biệt nhà máy có hệ thống nước phục vụ cho công tác PCCC, 10 họng nước,
mỗi bỗ phận có một bộ vòi chữa cháy 2 lăng B, nhà máy có một máy bơm để phục vụ
công tác phòng chống cháy.
85
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.30. Bố trí thiết bị PCCC bên ngoài Nhà máy
Nhà máy hiện có 1 đội chữa cháy nghĩa vụ gồm 20 người có 14 tổ PCCC tại 12
đơn vị sản xuất chính với 75 người được thay thế bổ sung và huấn luyện hàng năm.
Lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp của nhà máy đều được huấn luyện theo định kỳ
và các phương tiện PCCC được bổ sung hàng năm, được bảo quản và để đúng vị trí
thích hợp.
2.4.2.2. Phòng ngừa tai nạn lao động - đảm bảo điều kiện an toàn lao động
Các biện pháp phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm - gây hại trong quá trình sản xuất
được Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa thực hiện như sau:
86
Đồ án tốt nghiệp
- Thành lập Hội đồng Bảo hộ lao động tham gia và tư vấn với Ban Giám đốc và
phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động,
kế hoạch bảo hộ lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong
Nhà máy. Hàng năm, xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch an toàn - vệ sinh
lao động.
Hình 2.31. Quy định về trạng phục làm việc của công nhân.
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động thực hiện tốt các quy định
của pháp luật về an toàn - vệ sinh lao động; chấp hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, các biện
pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh
trong sản xuất, đấu tranh với hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật
an toàn.
87
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.32. Bảng theo dõi an toàn vệ sinh lao động- thiết bị bảo hộ lao động.
- Có quy trình về an toàn lao động tại các khu vực sản xuất riêng.
- Thực hiện tốt các nội dung: đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp với huấn
luyện an toàn và vệ sinh lao động; trạng bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật, bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội,...
- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động ở phân xưởng
sản xuất để có cơ sở tham gia vào kế hoạch và đánh giá tình hình công tác bảo hộ lao
động của Nhà máy. Trong những năm qua, nhà máy bước vào quản lý theo cơ chế thị
trường, vì thế nhà máy đã tiến hành may đo quần áo bảo hộ cho từng người, lo trang
thiết bị, phương tiện bảo hộ cá nhân theo quy định của nhà nước.
+ Mỗi năm nhà máy trang bị cho mỗi công nhân viên 2 bộ quần áo được đặt may
tại chỗ chọn màu theo từng bộ phận cấu thành, đảm bảo tiêu chuẩn gọn đẹp. Năm
2013 nhà máy đã chi cho việc may quần áo bảo hộ lai động 146 triệu đồng.
+ Nhà máy trang bị phòng hộ cá nhân hàng tháng theo quý cho công nhân như:
Xà phòng, khẩu trang, găng tay, nút tai, dày, mũ, ủng tùy theo yêu cầu từng công việc
và có sự kiểm tra. Thực tế Nhà máy đã chi cho việc trang bị phương tiện bảo hộ cá
nhân cho người lao động như sau:
Bảng 2.6. Chi phí bảo hộ cá nhân từ 2010 - 2012
88
Đồ án tốt nghiệp
Năm Số tiền
2010 15.158.000 đồng
2011 39.132.000 đồng
2012 47.350.000 đồng
Việc sử dụng và bảo quản phương tiện phòng hộ cá nhân của công nhần Nhà máy
đều mang tính trách nhiệm cao.
Ngoài ra, Nhà máy còn thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động khác nhằm cải
thiện điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Cụ thể như sau:
Trang bị các thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu theo ca sản xuất và -
theo phân xưởng sản xuất.
- Xây dựng các tính huống sơ cấp cứu thực tế tại cơ sở; chuẩn bị sẵn sàng các
phương án và tình huống cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở nhằm đảm bảo sơ cấp cứu
có hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn.
Hình 2.33. Phát đồ cấp cứu
- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở lao động, triển khai thực hiện đo,
kiểm tra, giám sát các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân
xưởng và người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động.
89
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.34. Biển báo nguy hiểm được dán trên các thiết bị sản xuất
An toàn về lò hơi - thiết bị áp lực
Hiện nay, nhà máy sử dụng 2 lò hơi, mỗi lò hơi có công suất 6 tấn/giờ. Để đảm
bảo an toàn về vấn đề này Nhà máy đã đưa ra các biện pháp sau:
+ Biện pháp tổ chức:
- Khi vận hành lò hơi có thiết bị áp lực thì phải tuân theo những quy định riêng
của nó, công nhân vận hành lò hơi áp lực phải có chuyên môn, sức khỏe và an toàn.
- Có giải pháp an toàn trong đồ án thiết kế, những luận chứng kinh tế được xem
và chấp nhận. Khi sử dụng phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng
thiết bị áp lực. Hàng năm nhà máy có tổ chức huấn luyện và cấp chứng chỉ sau khi
học xong cho công nhân.
+ Biện pháp kỹ thuật:
Vấn đề an toàn mà Nhà máy đã áp dụng dựa trên nguyên nhân gây đổ vỡ của
thiết bị do ứng suất của vật liệu suy giảm hay tăng quá mức cho phép.
- Luôn theo dõi các thông số của lò hơi khi làm việc.
- Tránh hiện tượng đóng cặn trong lò hơi, do đó nước dùng phải là nước sạch,
nước cấp cho lò phải được làm mềm 2 cấp.
- 6 tháng thử áp suất 1 lần.
90
Đồ án tốt nghiệp
- Ngoài ra nhà máy còn bố trí các phương tiện PCCC như bình khí, bình
bọt...theo đúng quy định.
2.4.2.3. Quá trình bảo trì, bảo dưỡng máy móc
- Các thiết bị máy móc hoạt động trong phân xưởng của nhà máy thường xuyên
được bảo trì, bảo dưỡng ít nhất 01 lần trên 1 năm, ngoài ra còn tùy thuộc vào từng loại
máy móc thiết bị mà mật độ bảo trì, bảo dưỡng được tăng lên.
- Quá trình bảo trì, bảo dưỡng được đối tác của nhà máy là Công ty kiểm định 6
phụ trách (hóa chất, xe nâng, xe tải, máy móc sản xuất...)
Hình 2.35. Nhân viên của Công ty kiểm định bảo trì máy móc.
2.4.2.4. Phân chia các khu vực trong nhà máy
Trong nhà máy đã tiến hành phân chia các khu vực trong và ngoài để thuận tiện
trong quá trình hoạt động, vận chuyển hàng hóa cũng như công nhân dễ dàng di
chuyển thoát hiểm khi xảy ra sự cố. Các khu vực được phân chia bằng sơn màu vàng,
trắng và được kí hiệu bằng nét liền và nét đứt, đánh số thứ tự, khoảng cách đường đi
là 1,5 - 2m tùy khu vực.
- Khu vực bên trong nhà máy được phân chia thành các khu vực để nguyên
liệu, khu vực công nhân hoạt động, khu vực để bán thành phẩm, khu vực xe nâng hoạt
động....
91
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.36. Khu vực để bán thành phẩm được phân chia với khu vực công nhân sản
xuất.
- Khu vực bên ngoài nhà máy được phân chia thành khu vực đậu xe vận chuyển
hàng, lối đi bộ và lối cho xe tải nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động khi di
chuyển bên ngoài khu vực sản xuất.
Hình 2.37. Khu vực đi bộ và xe di chuyển xung quanh nhà máy.
92
Đồ án tốt nghiệp
2.4.2.5. Quản lý sức khỏe người lao động
- Nhà máy Bao bì Biên Hòa có 01 phòng y tế và 01 y tá.
- Các tủ thuốc sơ cấp đặt ở nhiều vị trí trong khu vực làm việc, nhà ăn, nhà bảo
vệ...
- Hướng dẫn sơ cứu, huấn luyện trong các tính huống khẩn cấp Định kỳ 1
lần/năm do Trung tâm bảo vệ sức khỏe và môi trường tỉnh Đồng Nai huấn luyện.
- Công tác khám sức khỏe định kỳ cho người lao động từ 1 - 2 lần/năm (tùy
thuộc vào đối tượng). Sau mỗi đợt khám bệnh định kỳ nhà máy có kế hoạch gởi
CBCNV được phát hiện bệnh đi điều trị tại các bệnh viện chuyên khoa kịp thời.
- Công nhân làm việc tại khu độc hại được áp dụng đầy đủ các chế độ bồi
dưỡng bằng hiện vật, thời gian nghỉ ngơi, bệnh nghề nghiệp (nếu có)...theo quy định
của pháp luật.
Ví dụ:
Tại 2 máy giấy, nơi phát sinh tiếng ồn, nhiệt độ không thể đưa vào phòng lạnh để
cách ly tiếng ồn vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, cho nên nhà máy đã tiến
hành phòng ngừa tác động đến người lao động như sau: đối với nhiệt độ thì tiến hành
mở quạt công nghiệp, cửa sổ để đối lưu không khí, đối với tiếng ồn thì nhà máy cấp
phát cho công nhân vận hành nút tai chống ồn và bao tay để cách nhiệt. Ngoài ra, nhà
máy còn tiến hành bồi dưỡng bằng hiện vật, nhân viên làm việc tại máy giấy sẽ được
bồi dưỡng ở mức 2 được 15.000 đồng/giờ, tiền bồi dưỡng không được phát trực tiếp
mà sẽ mua sữa để người lao động tăng cường sức khỏe.
- Chế độ chăm sóc sức khỏe cho người lao động được nhà máy đặc biệt quan
tâm như: Nhà máy thực hiện tốt chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho toàn bộ CBCNV:
Tổ chức bữa cơm giữa ca không mất tiền, nước giải khát...để bồi dưỡng tại chỗ cho
công nhân.
- Hàng ca có lưu mẫu và y tế nhà máy kiểm tra thường xuyên.
- Hàng năm Công đoàn Nhà máy tổ chức cho 100% CBCNV được đi nghỉ mát
từ 300.000 đến 500.000 đồng/người bằng nguồn quỹ phúc lợi.
2.4.2.6. Công tác quản lý vệ sinh và quản lý nhà ăn
- Công tác vệ sinh của nhà máy được công ty hợp đồng với đơn vị vệ sinh công
nghiệp bên ngoài.
93
Đồ án tốt nghiệp
- Thường xuyên kiểm tra đột xuất (không có chu kỳ) giữa đại diện Công ty với
đơn vị cung cấp dịch vụ vệ sinh
Hiện nay phân xưởng Carton có 01 nhà ăn dành cho cán bộ công nhân viên toàn
công ty. Khu nhà ăn được thiết kế riêng, cách biệt với khu sản xuất trong phòng ăn
được trang bị đầy đủ các thiết bị quạt, đảm bảo điều kiện mát mẻ cho công nhân viên
trong giờ ăn. Ngoài ra, tại nhà ăn còn kinh doanh các mặt hàng nước giải khát cho
công nhân viên với mức giá rất thấp, ngang với nhà sản xuất.
Hình 2.38. Nhà ăn của cán bộ công nhân viên.
Công ty cung cấp cho công nhân viên suất ăn buổi trưa vào lúc 11h30, do số
lượng công nhân viên tương đối lớn nên công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm,
phòng ngừa sự cố ngộ độc thức ăn hết sức được chú trọng. Do đó, công ty đã đưa ra
một số quy định về quản lý nhà ăn như sau:
+ Đối với các đơn vị bên ngoài cung cấp nguyên vật liệu cho nhà ăn phải có giấy
đăng ký kinh doanh, chứng nhận đạt vệ sinh.
+ Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại nhà ăn được kiểm tra hằng ngày bởi bộ
phận phụ trách.
+ Nhân viên làm việc trực tiếp tại nhà ăn phải được kiểm tra y tế và được chứng
nhận không mắc các bệnh lây nhiễm hằng năm, đảm bảo tuân thủ các quy trình vệ
sinh an toàn thực phẩm, phải trang bị đầy đủ các thiết bị dành cho nhân viên bếp khi
làm việc.
+ Nhà ăn phải sạch và được khử trùng, thoáng mát, không có côn trùng, động vật
94
Đồ án tốt nghiệp
gặm nhắm trong khu vực nhà ăn.
+ Rác thải phải được để đúng nơi quy định và được đổ bỏ hằng ngày.
2.4.2.7. Nhà vệ sinh
Hiện tại nhà máy có tất cả 6 Nhà vệ sinh, 4 nhà vệ sinh nhỏ sử dụng riêng cho cán
bộ nhân viên và 2 nhà vệ sinh lớn cho công nhân sử dụng. Nhà vệ sinh được bộ phận
vệ sinh tiến hành vệ sinh sau mỗi ca sản xuất. Bên ngoài nhà vệ sinh cho công nhân có
khu vực rửa mặt, tay cho công nhân trước khi vào khu nhà ăn.
Hình 2.39. Khu vực rửa tay.
2.4.2.8. Tai nạn và Bệnh nghề nghiệp
Những năm gần đây các vụ tại nạn hầu như không có bởi công nhân lao động đã
bớt được những thao tác thủ công do Nhà máy đã đầu tư dây chuyền công nghệ mới
sang tự động hoặc bán tự động. Việc không xảy ra tai nạn lao động chứng tỏ nhà máy
đã quán triệt công tác bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn xuống các đơn vị sản xuất
rất tốt. Vì vậy, về thiệt hại kinh tế do tai nạn lao động gây nên là không lớn, hằng năm
chỉ chi cho các công tác bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động.
Đối với ngành công nghiệp sản xuất bao bì thường phát sinh một số bệnh do tiếp
xúc với hóa chất như mực in, đặc biệt là bệnh về hô hấp do tiếp xúc lâu ngày với bụi
từ giấy. Nhưng do vấn đề vệ sinh lao động rất được nhà máy quan tâm, chú trọng
đồng thời hằng năm phòng y tế nhà máy đều khám định kỳ cho toàn thể CBCNV
nhằm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Do đó, những năm qua nhà máy không có
công nhân nào mắc bệnh nghề nghiệp.
95
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2.7. Thống kê số trường hợp khám chữa bệnh năm 2014
Kỳ 1 Kỳ 2 STT Nhóm bệnh Số người Tỉ lệ (%) Số người Tỉ lệ (%)
1 Viêm xoang, mũi họng 103 36,14 134 37,12
2 Dị ứng 29 10,17 36 9,97
Bệnh mắt 12 4,21 19 5,26 3
Bệnh tai 23 8,07 31 8,59 4
Bệnh cơ, xương khớp 59 20,7 67 18,56 5
Bệnh nghề nghiệp 0 0 0 0 6
Bệnh da 59 20,7 74 20,5 7
Tổng 285 361
(Nguồn: Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
Bảng 2.8. Nguyên nhân gây bệnh
STT Nhóm bệnh Nguyên nhân
1 Viêm xoang, mũi họng
2 Dị ứng Bụi, NO2, SO2 có trong sơn, Benzen và Toluen có trong vecni. Bụi, ZnO có trong vecni.
3 Bệnh mắt NO2, SO2, Toluen có trong vecni.
4 Bệnh tai
5 Bệnh cơ, xương khớp
6 Bệnh nghề nghiệp Tiếng ồn từ máy giấy 1,6M và 2.0M. Polyme acrylic có trong mực in, làm việc nặng, liên tục., sai thao tác. -
7 Bệnh da Bụi, Toluen có trong vecni, dầu bôi trơn, Nhiệt độ cao
(Nguồn: Độc chất học công nghiệp và dự phòng nhiễm độc)
Qua bảng thống kê số lượng công nhân viên khám chữa bệnh theo kỳ đầu năm của
Nhà máy, cho thấy số lượng công nhân bị mắc bệnh liên quan đến hô hấp, bệnh da
tương đối nhiều. Điều này cho thấy điều kiện làm việc khi tiếp xúc với hóa chất, máy
móc sản xuất và nhiệt độ tại nơi làm việc chưa được đảm bảo. Ngoài ra, do quá trình
làm việc, nhiều giai đoạn sản xuất công nhân phải vận hành những máy móc hoạt
động liên tục và thao tác sai nên dẫn đến tình trạng đau cơ, xương khớp.
96
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG 14001:2004 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN
TOÀN SỨC KHỎE
NGHỀ NGHIỆP OHSAS 18001:2007
3.1. Đánh giá hiệu quả Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004
3.1.1. Đánh giá hệ thống văn bản tài liệu
3.1.1.1. Sơ đồ quản lý môi trường
Xác định khía Yêu cầu pháp luật
cạnh môi trường và yêu cầu khác.
Thiết lập các mục Lập chương trình Thiết lập chính tiêu, chỉ tiêu môi quản lý môi sách môi trường trường trường
Thực hiện và điều Kiểm tra và khắc Xem xét của lãnh
hành phục phòng ngừa đạo
Hình 3.1. Sơ đồ vận hành quản lý môi trường trong hệ thống
Công ty đã lập kế hoạch, mô hình quản lý môi trường dựa trên phương pháp luận
là Plan - Do - Check - Act. Trước tiên là thiết lập các mục tiêu và các quá trình cần
thiết để đạt được kết quả phù hợp với CSMT của công ty, tiếp theo là thực hiện các
quá trình đo theo kế hoạch đã đề ra, tiến hành kiểm tra giám sát và đo lường các quá
trình dựa trên chính sách môi trường, mục tiêu, chỉ tiêu và báo cáo kết quả. Cuối cùng
là thực hiện các hành động cải tiến thường xuyên hiệu quả hoạt động của HTQLMT .
Nhận xét:
Sơ đồ vận hành quản lý môi trường của công ty Sovi được xây dựng dựa trên các
điều khoản của HTQLMT theo phương pháp luận Plan - Do - Check - Act, vì vậy sẽ
đảm bảo tính cải tiến liên tục, suy trì và tính liên hệ chặt chẽ giữa các bước của
HTQLMT. Tất cả các mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình cũng như các kết quả giám
sát đo lường đều được báo cáo lên lãnh đạo cao nhất, từ đó đề ra các giải pháp cải tiến
97
Đồ án tốt nghiệp
và đảm bảo làm đúng những gì đã đề ra trong CSMT của Công ty.
3.1.1.2. Chính sách môi trường
Cam kết của lãnh đạo
Sovi định hướng hoạt động sản xuất đầu tư phát triển theo hướng công nghiệ tiên
tiến xanh, sạch và thân thiện với môi trường. Sovi cam kết thực hiện các vấn đề môi
trường như sau:
1. Áp dụng thực hiện và kiểm soát các công nghệ hiện đại nhằm giảm thiểu tối đa
vấn đề ô nhiễm.
2. Giảm thiểu tối đa việc thải các chất thải có thể gây nguy hại đến môi trường.
3. Khắc phục tức thời tại những nơi xảy ra ảnh hưởng xấu đến môi trường.
4. Bảo vệ môi trường thông qua việc tái sử dụng và giảm tối đa việc sử dụng các
chất có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
5. Thông báo rộng rãi chính sách bảo vệ môi trường cho tất cả thành viên trong công
ty hiểu rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
6. Liên tục nâng cao kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên
trong công ty hiểu rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
7. Cam kết cải tiến HTQLMT một cách liên tục.
98
Đồ án tốt nghiệp
Chính sách môi trường
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐỒNG NAI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HOÀ
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
Chính sách Môi trường của Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hoà (SOVI) nhằm
ngăn ngừa và tiến tới đảm bảo không có các thiệt hại về Môi trường trong các hoạt
động sản xuất bao bì carton, offset và hướng tới sự thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng về một sản phẩm thân thiện với môi trường, chất lượng và giá
cạnh tranh.
Để đạt được mục tiêu trên, SOVI cam kết thiết lập và duy trì Hệ thống Quản lý
Môi trường đảm bảo:
- Tuân thủ luật pháp và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
- Đáp ứng các yêu cầu của Hệ thống Quản lý Môi trường theo Tiêu chuẩn ISO
14001:2010.
- Phù hợp với cơ cấu tổ chức và các quá trình hoạt động của SOVI.
- Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có thể gây thiệt hại tài sản, tổn thất sản xuất và
tác động môi trường.
- Được định kỳ xem xét và không ngừng cải tiến.
Mọi tập thể, cá nhân trong SOVI có trách nhiệm cùng Lãnh đạo các cấp xây
dựng và duy trì nền văn hoá An toàn - Chất lượng - Hiệu quả để thực hiện thành
công chính sách này
Thành phố Biên Hoà, ngày … tháng … năm ….
GIÁM ĐỐC
Lê Quốc Tuyên
99
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
Cho đến thời điểm này, CSMT của công ty vẫn chưa thể hiện đầy đủ về bản chất,
quy mô và tác động môi trường của các hoạt động, sản phẩm của công ty. Đặt thù về
ngành sản xuất bao bi Carton với nguyên liệu chính là giấy và sử dụng nhiều năng
lượng như vậy sẽ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, tổn hại môi trường, vì
vậy công ty nên đưa việc nghiên cứu sử dụng nguồn giấy nguyên liệu có nguồn gốc từ
lau, sậy và nghiên cứu tái chế giấy một cách hiệu quả vào CSMT của công ty. Ngoài
ra, công ty nên xem xét việc tiết kiệm năng lượng bằng cách tìm kiếm các phương
pháp thay thế như ứng dụng năng lượng tái tạo (Mặt trời), xem xét vòng đời sản
phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới cho phép sử dụng các nguyên liệu tái chế, giảm thiểu
hàm lượng các dung môi hữu cơ trong các quá trình, giai đoạn sản xuất và có chế độ
hỗ trợ nhà cung cấp trong việc xây dựng CSMT.
Tuy nhiên, CSMT vẫn thể hiện được đầy đủ sự cam kết cải tiến liên tục
HTQLMT, cam kết ngăn ngừa ô nhiễm, tuân thủ các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác. Công ty đã tiến hành phổ biến CSMT cho toàn thể công nhân viên trong nhà
máy, công bố CSMT trên mạng nội bộ, Internet hoặc ghi đính kèm với thư điện tử, tổ
chức các buổi họp CSMT để truyền đạt và giải thích cho các đại diện phòng/ban và bộ
phận.
100
Đồ án tốt nghiệp
3.1.1.3. Lập kế hoạch
Thiết lập sơ đồ vận hành
Nhận biết các hoạt động chính
Nhận biết 3 trường hợp: tình trạng bình thường, tình trạng bất thường và tình trạng khẩn cấp.
Nhận diện các mối nguy từ đó đánh giá rủi ro để nhận biết khía cạnh, tác động của từng hoạt động
Kết hợp bộ phận kỹ thuật và sản xuất. Sơ đồ, tình trạng nguyên vật liệu đầu vào, đầu ra, nguồn gốc, đặc biệt là hóa chất, nước thải.
1. Bất kì sự thay đổi nào đối với sản phẩm/qui trình. 2. Một thiết bị mới được lắp đặt. 3. Một nguyên liệu hay một hóa chất mới được giới thiệu 4. Một yêu cầu pháp lý hay một yêu cầu khác được thiết lập. 5. Khi các hoạt động thầu phụ bắt đầu.
Đánh giá việc nhận biết khía cạnh/ tác động ATSKNN
Phương pháp nhận biết/đánh giá. Bảng mẫu do phòng Môi trường - ATSK cung cấp
Nhận biết khía cạnh/ tác động
Việc không tuân thủ với chính sách ATSKNN của nhà máy/cam kết của lãnh đạo cấp cao
Không khả thi
Khả thi
Kế hoạch năm để giám sát và đo đạc.
Xem xét tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật
Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu
Khía cạnh môi trường
Hình 3.2. Lưu đồ quá trình nhận biết, đánh giá và cập nhật các khía cạnh
101
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.1. Mội số khía cạnh môi trường và đánh giá tác động môi trường
STT CÔNG ĐOẠN TÁC ĐỘNG BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT XẾP LOẠI KHÍA CẠNH NGUY HẠI MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG ĐỘ RỦI RO
Tổn hại môi trường TẦN SUẤT XẢY RA 3 1 3 M 1. Máy bế, dọc Rác thải Cạn kiệt tài nguyên 2 6 H 3
Tổn hại môi trường 2 4 M 2 Rác thải
Cạn kiệt tài nguyên 2 6 H 3 2. In flexo Thu gom & phân loại Sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, tái sử dụng, tái chế Thu gom & phân loại Sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, tái sử dụng, tái chế
Nước thải rửa khuôn, sơn thừa Thu gom & xử lý 2 4 M 2 ô nhiễm môi trường nước
Tổn hại môi trường Thu gom & phân loại 3 H 9 3 Hóa chất thừa, dụng cụ xử lý hóa chất 3. Pha hóa chất
Nước thải trục Thu gom & xử lý 3 9 H 3 ô nhiễm môi trường nước
4. Tổn hại môi trường 2 2 L 1 Vận chuyển rác thải nguy hại Quy trình vận chuyển và phân loại rác
5. Sử dụng nước Thu gom & xử lý 2 2 L 1 ô nhiễm môi trường nước
6. Sử dụng điện Cạn kiệt tài nguyên Sử dụng tiết kiệm 2 6 H 3
7. Tổn hại môi trường 2 4 M 2 Sử dụng tiết kiệm, thu gom & phân loại Sử dụng bóng đèn huỳnh quang Bị rò rỉ trong lúc di chuyển Nước thải sinh hoạt Tiêu thụ năng lượng Chứa các thành phần nguy hại như PCBs, Hg
102
Đồ án tốt nghiệp
Ghi chú
Độ rủi ro = Mức độ nghiêm trọng * Tần suất xảy ra
Độ rủi ro từ 1 - 2: xếp loại thấp - Low (L)
Độ rủi ro từ 3 - 4: xếp loại trung bình - Medium (M)
Độ rủi ro từ 6 - 9: xếp loại cao - High (H)
Nhận xét:
Việc xác định các KCMT và tác động môi trường có ý nghĩa quan trọng vì nó
giúp xây dựng kế hoạch môi trường phù hợp với quy mô và hoạt động của Công ty
Sovi. Tuy nhiên, phương pháp sử dụng để xác định KCMT của Nhà máy hiện nay là
phương pháp phân tích sai lỗi mang tính định tính và áp dụng cho việc xác định
KCMT trong trường hợp khẩn cấp vì vậy chưa đi sâu vào cụ thể và chưa thể đánh giá
đầy đủ các KCMT trong điều kiện bình thường. Xác định KCMT cần phải được xem
xét đầy đủ trong 3 trường hợp: bình thường, bất thường và khẩn cấp, vì vậy nên sử
dụng thêm những phương pháp mang tính định lượng như truy vấn theo chuẩn cứ,
cho điểm trọng số dựa trên các kết quả đo đạc môi trường hoặc chia nhỏ Nhà máy
thành từng khu vực để đánh giá sẽ cho các KCMT chính xác và đầy đủ cho từng hoạt
động sản xuất của Nhà máy. Đặc biệt, việc xác định KCMT bằng phương pháp cho
điểm trọng số sẽ giúp Nhà máy đưa ra được các mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
quản lý môi trường không chỉ để giải quyết các KCMT trước mắt mà đồng thời cũng
kiểm soát các khía cạnh có ý nghĩa tiềm tàng, vì nếu không sớm có biện pháp phù
hợp thì về lâu dài những khía cạnh đó sẽ là yếu tố có hại cho môi trường. Bên cạnh
đó, việc hoàn thiện các yêu cầu theo các điều khoản của ISO 14001:2004 cũng cần
phải thực hiện song song. Vì tương ứng với những mục tiêu và chỉ tiêu đề ra là các
biện pháp, giải pháp khắc phục và phòng ngừa, giúp công ty đạt được những điều
kiện xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004.
Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
Ban môi trường đảm bảo việc xác định yêu cầu pháp luật về môi trường và yêu
cầu khác bằng cách tham khảo hồ sơ luật pháp Việt Nam qua các nguồn như thư viện,
hiệu sách, các cơ quan chính quyền, dịch vụ pháp lý, tài liệu của nhà máy,… và lập
trong mẫu bảng kê văn bản yêu cầu pháp luật và bảng kê yêu cầu khác trong thủ tục
này.
103
Đồ án tốt nghiệp
Cật nhật định kỳ 6 tháng, hay biết được qua dịch vụ pháp lý, các phương tiện
thông tin đại chúng… và khi có thay đổi nội dung văn bản cũ bằng văn bản mới, hay
có văn bản mới, ban môi trường cần cật nhật văn bản mới, hủy bỏ văn bản cũ và thông
tin cho các đơn vị có liên quan để cập nhật văn bản mới và yêu cầu các đơn vị tự hủy
bỏ văn bản cũ và lập theo mẫu bảng cập nhật văn bản pháp luật trong thủ tục này.
Khi các văn bản mới có nội dung khác hay trái với những quy định trong thủ tục
của HTQLMT, Ban lãnh đạo, Đại diện quản lý môi trường và ban môi trường phải
giải quyết việc nay sao cho phù hợp với yêu cầu trong ISO 14001, và chính sách môi
trường, cần thông tin rộng rãi sự thay đổi và biện pháp áp dụng mới.
Nhận xét:
Nhận thức được việc tuân thủ pháp luật mang lại nhiều lợi ích như: Bảo vệ an
toàn lao động và sức khỏe con người đồng thời tránh những chướng ngại từ các bên
hữu quan và các cơ quan nhà nước. Công ty Sovi đã thực hiện điều khoản này rất tốt.
Công ty Sovi luôn đặt vấn đề tuân thủ pháp luật lên hàng đầu trong chính sách của
tổ chức mình. Cho đến thời điểm năm 2014, công ty đã chấp hành đúng theo các điều
luật gồm quyết định, luật Môi trường, QCVN, TCVN và các thông tư, nghị định...liên
quan đến vấn đề môi trường. Ngoài ra còn có chương trình huấn luyện, đào tạo công
nhân viên để tất cả mọi người đều biết và tuân thủ những yêu cầu của luật pháp. Hằng
năm công ty tiến hành đào tạo nhận thức việc chấp hành đúng luật cho các nhân viên
mới, sau mỗi khóa đào tạo đều tiến hành kiểm tra kiến thức chung cho công nhân
viên, đối với các công nhân viên cũ cũng đã tiến hành kiểm tra lại kiến thức định kỳ
hằng năm.
Mục tiêu, chỉ tiêu môi trường
Ngoài Mục tiêu chung của Công ty, mỗi đơn vị trong Nhà máy đều có trách
nhiệm xác định những mục tiêu riêng của đơn vị mình để phấn đấu nhằm đáp ứng
ngày một tốt hơn nhiệm vụ mà đơn vị đảm trách trong quá trình sản xuất kinh doanh
của Nhà máy.
Chỉ tiêu Môi trường của Nhà máy được thiết lập dựa trên chính sách và mục tiêu
Môi trường của Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng nai, mục tiêu của Nhà
máy và việc xem xét các yếu tố khác như kết quả đánh giá các khía cạnh môi trường
104
Đồ án tốt nghiệp
đáng kể, các quy định bắt buộc về ATSKNN, tình hình sản xuất kinh doanh, các yêu
cầu tài chính…
Các chỉ tiêu Môi trường 2014 mà Nhà máy đề ra bao gồm:
- Tăng cường 70% công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến toàn thể cán
bộ, công nhân viên công ty, xây dựng ý thức thực hiện thường xuyên sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường.
- Trong năm 2014, khi thay mới 85% các thiết bị điện thuộc nhóm thiết bị gia
dụng và công nghiệp (nằm trong danh mục các thiết bị dán nhãn tiết kiệm năng lượng
theo quyết định 51/2011/QĐ-TTg), sẽ từng bước thay bằng các thiết bị điện được dán
nhãn tiết kiệm năng lượng.
- Thực hiện tuyên truyền nâng cao ý thức cho toàn thể cán bộ công nhân viên
về thu hồi và phân loại chất thải
- Tăng 50% tỷ lệ tần suất báo cáo quan sát sự nguy hiểm tính trên 1 triệu giờ
làm việc
% quản lý rác thải độc hại
% các hoạt động tuyên truyền về Môi trường được thực hiện
% hoàn thành việc thanh tra, đánh giá Chất lượng Môi trường.
Chương trình là tài liệu mô tả chi tiết các bước, tiến độ và trách nhiệm thực
hiện/kiểm tra của các cá nhân, phòng ban hay đơn vị sản xuất của Nhà máy. Chương
trình được Giám đốc Nhà máy phê duyệt và là cơ sở để các phòng ban liên quan triển
khai, theo dõi và đo lường. Phòng Kỹ thuật Cơ điện có trách nhiệm tổng hợp tình hình
thực hiện Mục tiêu họat động và chỉ tiêu Môi trường của Nhà máy theo định kỳ hàng
quý, 6 tháng và 1 năm và báo cáo cho QMR và Ban Giám đốc để có những hành động
khắc phục hay điều chỉnh kịp thời.
Báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu của Nhà máy là một nội dung cần được báo
cáo trong các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
Nhận xét:
Phần lớn chưa các mục tiêu và chỉ tiêu đề ra trong năm 2014 đều chưa rõ ràng và
cụ thể, chưa nói rõ được % quản lý rác thải độc hại, các hoạt động tuyên truyền về
môi trường được thực hiện, hoàn thành việc thanh tra, đánh giá Chất lượng môi
trường là bao nhiêu. Chưa có các mục tiêu, chỉ tiêu về mặt kiểm soát nước thải và khỉ
105
Đồ án tốt nghiệp
thải. Tuy nhiên, công ty cũng đã đề ra được mục tiêu và chỉ tiêu về mặt kiểm soát
CTR và sử dụng năng lượng giúp đem lại nhiều lợi ích như: tiết kiệm được chi phí sản
xuất, nâng cao hình ảnh của công ty trong vấn đề bảo vệ môi trường với các bên hữu
quan. Công ty nên tiếp tục cải tiến HTQLMT và đưa ra các chương trình quản lý môi
trường cụ thể và mới hơn để các năm tiếp theo có thể đạt được các chỉ tiêu đề ra.
3.1.1.4. Thực hiện và điều hành
Công ty đã làm rất tốt phần thực hiện và điều hành này. Với sự phân công trách
nhiệm, quyền hạn cụ thể, giúp cho các hoạt động trong HTQLMT thực hiện nhanh và
không bị chồng chéo nhau.
Vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân trong HTQLMT của
Nhà máy
HTQLMT được áp dụng cho mọi hoạt động của Nhà máy. Thành phần Phòng
Môi trường - An toàn và sức khỏe của Nhà máy như sau:
Đại diện lãnh đạo (QMR
Phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe
Phụ trách An toàn và Sức khỏe Phụ trách môi trường
Thư ký
Trợ lý phụ trách ATSKNN
Trợ lý phụ trách môi trường
Thông tin viên
Chuyên viên môi trường Chuyên viên ATSK NN
Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe
Đại diện lãnh đạo
- Bảo đảm các HTQLMT và HTQL ATSKNN được thiết lập, thực hiện và duy
trì.
- Báo cáo về chỉ số hoạt động chính của hệ thống cho Ban Giám đốc trong các
106
Đồ án tốt nghiệp
cuộc họp.
- Lập kế hoạch và đảm bảo thực hiện các cuộc đánh giá nội bộ hệ thống.
- Góp ý với Ban Giám đốc Nhà máy về các vấn đề liên quan đến sự phù hợp
với các yêu cầu luật định và yêu cầu khác.
- Trợ giúp Ban Giám đốc trong việc thực hiện các cuộc họp xem xét lãnh đạo
định kỳ và khi có yêu cầu.
- Hàng năm hoặc khi có yêu cầu, Đại diện lãnh đạo trình ngân sách và các đề
nghị chương trình quản lý do Phụ trách ATSKNN soạn thảo.
- Đảm bảo cung cấp các khóa đào tạo về ATSKNN cho nhân viên được thực
hiện.
- Đảm bảo các dữ liệu được duy trì và cập nhật mọi lúc.
- Đề xuất các đề nghị cải tiến.
Phụ trách An toàn và Sức khỏe
- Chịu trách nhiệm về HTQL ATSKNN trong Nhà máy.
- Đảm bảo việc đánh giá các mối nguy hại và rủi ro được thực hiện và cập nhật
theo yêu cầu của hệ thống.
- Tổ chức các khóa đào tạo về an toàn cho nhân viên bao gồm: sơ cấp cứu, cách
sử dụng và bảo quản các trang thiết bị bảo vệ cá nhân...
- Tổ chức thực tập sơ cấp cứu tại công ty.
- Phối hợp với Phụ trách môi trường tổ chức các buổi thực tập các thủ tục đáp
ứng tình huống khẩn cấp bao gồm: PCCC, sự cồ tràn đổ hóa chất,…và đánh giá hiệu
lực của các thủ tục này.
- Phối hợp với Phụ trách môi trường lập sơ đồ thoát hiểm cho văn phòng và nhà
xưởng.
- Cùng với Phụ trách môi trường, đảm bảo các thủ tục về sự chuẩn bị sẵn sàng
và đáp ứng với tình huống khẩn cấp được xem xét mỗi khi xảy ra các sự cố, tai nạn,
tình huống khẩn cấp.
- Đánh giá nhu cầu về nhân lực, thiết bị và điều phối triển khai tại hiện trường
trong tình huống khẩn cấp.
- Đảm bảo sự sẵn sàng có đội ngũ cứu trợ sẵn sàng thay thế cho người bị thong
khi cần thiết.
107
Đồ án tốt nghiệp
- Đề nghị các biện pháp để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho nhân viên
- Đảm bảo lịch kiểm tra hệ thống an toàn điện, kiểm tra sức khỏe nhân viên
được thực hiện.
- Thực hiện các công việc được xác định trong các thủ tục và hướng dẫn công
việc của hệ thống ATSKNN.
- Đề xuất các hành động cải tiến lên lãnh đạo (nếu có)
- Báo cáo kết quả thực hiện ATSKNN hàng quý hoặc có xảy ra tai nạn
Phụ trách môi trường
- Chịu trách nhiệm chung về việc bảo vệ môi trường của công ty
- Đảm bảo viêc đánh giá các khía cạnh và tác động môi trường được thực hiện
và cập nhật theo yêu cầu của HTQLMT.
- Tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên về quản lý các hóa chất nguy hại,
quản lý chất thải… đảm bảo nhân viên thực hiện theo đúng yêu cầu của HTQLMT.
- Đảm bảo các nhà cung ứng được phổ biến các yêu cầu liên quan đến
HTQLMT của công ty.
- Phối hợp với Phụ trách an toàn và sức khoẻ tổ chức các buổi thực tập thủ tục
đáp ứng tình huống khẩn cấp bao gồm: phòng cháy chữa cháy, sự cố tràn đổ hóa
chất,… và đánh giá tính hiệu lực của thủ tục này.
- Cùng với Phụ trách an toàn và sức khỏe, đảm bảo thủ tục chuẩn bị sẵn sàng
và đáp ứng tình huống khẩn cấp được xem xét sau khi xảy ra cháy nổ, tràn đổ hóa
chất, tình huống khẩn cấp.
- Phối hợp với Phụ trách an toàn và sức khỏe lập sơ đồ thoát hiểm cho văn
phòng và phòng lưu mẫu, toàn xưởng.
- Đảm bảo lịch kiểm tra hệ thống phòng cháy chữa cháy được thực hiện.
- Đảm bảo đánh giá môi trường không khí tại công ty được thực hiện .
- Chỉ huy các hoạt động ứng cứu và báo cáo với Đại diện lãnh đạo về tình
huống khẩn cấp.
- Liên hệ với Phụ trách an toàn và sức khỏe để thay thế nhân lực cho các trường
hợp tình trạng khẩn cấp kéo dài.
- Thực hiện các công việc được xác định trong các thủ tục và hướng dẫn công
việc của HTQLMT.
108
Đồ án tốt nghiệp
- Đề xuất việc trang bị các thiết bị cần thiết liên quan đến bảo vệ môi trường.
- Đề xuất các hành động cải tiến lên lãnh đạo (nếu có).
Thông tin viên
- Đảm bảo các yêu cầu luật định và các yêu cầu khác mà công ty áp dụng được
cập nhật đầy đủ
- Đảm bảo các yêu cầu luật định và yêu cầu khác mà công ty áp dụng được phổ
biến đến các nhân viên liên quan
- Thông tin cho phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe các thông tin từ các
bên liên quan về HTQL của công ty, nếu nhận được
Thư ký
- Ghi chép biên bản các buổi họp của phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe.
- Phổ biến các biên bản họp cho các thành viên liên quan.
- Ghi chép, chụp hình hoặc quay phim khi xảy ra các tình huống khẩn cấp và
lưu giữ các hồ sơ này.
Để việc quản lý được điều hành có hệ thống, Lãnh đạo Nhà máy xây dựng cơ cấu
tổ chức từ cấp lãnh đạo cao nhất đến các vị trí điều hành trực tiếp. Sơ đồ tổ chức bộ
máy quản lý Nhà máy được cập nhật bởi Phòng Tổ chức nhân sự khi có bất kỳ thay
đổi nào.
Chức năng của từng đơn vị, trách nhiệm và quyền hạn của từng vị trí chức danh
trong Nhà máy cũng được mô tả chi tiết để kiểm soát thích đáng các hoạt động liên
quan. Các chi nhánh xây dựng trách nhiệm quyền hạn của từng đơn vị, từng chức
danh tùy theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt của chi nhánh.
Giám đốc Công ty là người có thẩm quyền cao nhất trong việc chỉ đạo thực hiện
công tác quản lý chất lượng, sức khỏe, an toàn và môi trường của Công ty. Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm phê duyệt và ban hành các Chính sách và Mục tiêu của
Công ty, đồng thời đảm bảo việc thực hiện các Chính sách và mục tiêu Công ty Bao bì
Biên Hoà.
Giám đốc Công ty bổ nhiệm một Đại diện lãnh đạo về HTQL (QMR) nằm trong
thành phần Ban Giám đốc Công ty. Ngoài trách nhiệm chuyên môn, QMR là người
trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc thiết lập và
duy trì HTQL.
109
Đồ án tốt nghiệp
Phòng Kỹ thuật cơ điện là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn nhằm
đảm bảo HTQL được triển khai có hiệu quả, duy trì và cải tiến liên tục.
Nhận xét:
Qua sơ đồ tổ chức của phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe cho thấy tuy
chung một phòng nhưng có hai bộ phận khác nhau, mỗi bên đều có một trách nhiệm
và vai trò riêng đối với từng lĩnh vực. Chính vì sự phân chia như vậy đã làm tốn chi
phí, nguồn lực cũng như sự cồng kềnh trong hệ thống tài liệu. Tuy nhiên, hệ thống có
cơ cấu từ cao đến thấp nên Giám đốc công ty là người có thẩm quyền cao nhất và chịu
trách nhiệm về Chính sách và Mục tiêu của công ty, điều này giúp Ban lãnh đạo luôn
nắm bắt được tình hình của các HTQL và đảm bảo việc có sẵn các nguồn lực cần thiết
cho việc duy trì và cải tiến HTQLMT.
Đào tạo, nhận thức và năng lực
Để thực hiện thành công HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001, vấn đề đào tạo
nhận thức cho công nhân viên ở tất cả các phòng ban là rất quan trọng và cần đặc biệt
chú ý. Các kế hoạch đào tạo hằng năm đều được giám đốc phê duyệt.
Nội dung các huấn luyện đào tạo: thường bao gồm hai phần là huấn luyện đào
tạo chung; huấn luyện đào tạo về môi trường:
Huấn luyện đào tạo chung
- Yêu cầu pháp luật
- Quy định làm việc
- Các chính sách của công ty: chính sách môi trường, chính sách an toàn và sức
khỏe lao động, chính sách chất lượng.
- Qui định an toàn chung
- Phòng cháy chữa cháy
- Biện pháp sơ cấp cứu
- An toàn khi sử dụng máy và sử dụng hóa chất
Huấn luyện đào tạo về môi trường
- Khía cạnh và các tác động môi trường đáng kể hay tiềm ẩn tại nơi làm việc,
chương trình quản lý môi trường, các thủ tục có liên quan đến vị trí làm việc, hướng
dẫn công việc.
- Thủ tục đáp ứng tình trạng khẩn cấp
110
Đồ án tốt nghiệp
- Hậu quả tiềm ẩn nếu đi lệch thủ tục hoạt động đã quy định
- Thủ tục hoạt động: quản lý chất thải, khí thải, nước thải, bảo tồn tài nguyên,
quản lý hóa chất đặc biệt là chất thải nguy hại.
- Các thủ tục môi trường, các tài liệu liên quan HTQLMT
- Vai trò và trách nhiệm của mọi người trong việc áp dụng hệ thống.
Nhận xét:
Thủ tục đào tạo, nhận thức, năng lực được đáp ứng theo thủ tục của ISO
9001:2008. Kết hợp đào tạo chung cho hai hệ thống ISO giúp công ty tiết kiệm thời
gian, chi phí và nguồn lực.
Thông tin liên lạc
Trao đổi thông tin nội bộ
Thông tin nội bộ trong Công ty được thực hiện bằng những cách thức sau:
- Nhà máy đã tiến hành lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc nội bộ giữa các bộ
phận trên máy tính (kế hoạch làm việc theo tuần, lịch họp, tiến độ và báo cáo mỗi
ngày...của mỗi thành viên chịu trách nhiệm lớn nhất trong mỗi bộ phận ).
- Luân chuyển các hồ sơ, báo cáo v.v… giữa các phòng/xưởng, được xác định
cụ thể trong các quy trình hay hướng dẫn làm việc tương ứng.
- Họp giao ban của Công ty.
- Bảng thông báo nội bộ, khi cần thiết.
- Email...
Nội dung thông tin gồm có
- Chính sách môi trường.
- Khía cạnh môi trường, tác động môi trường.
- Chương trình quản lý môi trường.
- Chỉ tiêu, mục tiêu.
- Kiến thức tổng quát về môi trường.
- Kết quả đánh giá nội bộ.
- Kết quả đánh giá HTQLMT.
Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động môi trường, Ban môi trường nhận
thông tin, giải quyết và trả lời bằng phương tiện thích hợp cho ban lãnh đạo.
111
Đồ án tốt nghiệp
Trao đổi thông tin với bên ngoài
Thông tin chính thức giữa Công ty và cơ quan bên ngoài Công ty là các văn bản
do Ban Giám đốc Công ty hoặc người được uỷ quyền cho từng loại thông tin cụ thể
ký và được lưu giữ, kiểm soát bởi Văn thư Công ty.
Giám đốc Công ty hay người được Giám đốc Công ty ủy quyền trong từng
trường hợp cụ thể là người đưa ra các thông cáo báo chí.
Các khía cạnh môi trường đáng kể của công ty chỉ có sự đồng ý của đại diện
quản lý môi trường mới được phép thông tin ra ngoài.
Tài liệu của HTQL và các tài liệu tham khảo cần thiết luôn được công bố rộng
rãi bằng các hình thức bản giấy và trên mạng nội bộ của Công ty. Phòng Kỹ thuật Cơ
điện là phòng chức năng có trách nhiệm phổ biến, giải thích mọi vấn đề về HTQL của
CBCNV và các bên quan tâm.
Tuỳ theo công việc, dự án mà Công ty sẽ xem xét các nguồn thông tin tư vấn từ bên
ngoài qua các cơ quan chức năng và các đơn vị tư vấn. Việc trao đổi, cập nhật các thông
tin liên quan đến công tác Môi trường được thực hiện thông qua chức năng phòng Kỹ
thuật Cơ điện bao gồm nhưng không giới hạn công tác đánh giá rủi ro, phối hợp kiểm
soát rủi ro, ứng cứu sự cố, chia sẻ các bài học kinh nghiệm từ các tai nạn, sự cố…
Nhận xét:
Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ cũng như thông tin ngoài của công ty được
thiết lập đảm bảo được việc các cán bộ công nhân viên có thể cập nhật, nắm bắt được
những thay đổi cũng như những văn bản, thông báo mới của Công ty. Việc này còn
giúp các phòng ban có liên quan trao đổi thông tin với nhau một cách nhanh chóng khi
xảy ra tình trạng bất thường hoặc khẩn cấp trong quá trình sản xuất, giúp giải quyết
nhanh chóng, tránh kéo dài gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng như người
lao động. Ngoài hệ thống thông tin nội bộ, các thông tin chính thức với công ty bên
ngoài đều được lưu giữ và kiểm soát, giúp công ty hoàn thành tốt các yêu cầu cũng
như việc thay đổi mẫu mã...điều này giúp công ty tăng uy tính, hình ảnh và sản lượng
sản phẩm.
Kiểm soát tài liệu
Công ty đã thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục, sổ tay môi trường:
- Thủ tục xác định và đánh giá khía cạnh môi trường.
112
Đồ án tốt nghiệp
- Thủ tục thông tin liên lạc.
- Thủ tục quản lý chất thải, nước thải.
- Thủ tục quản lý hóa chất.
- Thủ tục kiểm soát tài liệu.
- Thủ tục sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng tình trạng khẩn cấp.
Khi có tài liệu mới, tài liệu được điều chỉnh hoặc biên soạn lại, Nhà máy đều có
các cách thức kiểm soát việc phân phối, kiểm soát dữ liệu điện tử, tài liệu bên ngoài
và kiểm soát việc hủy bỏ tài liệu/hồ sơ như:
- Tất cả các tài liệu áp dụng trong Nhà máy đều được đưa lên mạng nội bộ cho
mọi người sử dụng. Đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm đảm bảo các tài liệu này được
cập nhật.
- Tất cả các yêu cầu sao chép tài liệu phải trình cho Đại diện lãnh đạo và các tài
liệu sao chép đều phải đóng dấu “Tài liệu được kiểm soát” bằng mực đỏ.
- Tất cả các dữ liệu điện tử phát sinh trong quá trình làm việc, hoạt động được
Trưởng phòng hoặc Đại diện lãnh đạo xem xét và phê duyệt trước khi ban hành.
- Tài liệu có nguồn gốc bên ngoài cần thiết cho việc hoạch định và điều hành
HTQLMT đều được cất giữ riêng và kiểm soát việc phân phối.
- Các tài liệu lỗi thời nhưng cần thiết được duy trì trên mạng nội bộ với dấu
hiệu “Tham khảo” tất cả các tài liệu/ hồ sơ ở bất kỳ cấp độ nào khi muốn hủy bỏ cũng
phải tham khảo ý kiến của ban Môi trường.
- Khi xử lý hồ sơ phải đồng thời có mặt: người quản lý hồ sơ, người trong cùng
đơn vị được người Phụ trách đơn vị chỉ định và nhân viên phòng Tổ chức hành chánh.
Sau khi kiểm tra, nếu đúng là hồ sơ được duyệt xử lý thì tiến hành xử lý và tất cả
thành viên có mặt và thành viên tiến hành xử lý cùng ký vào Biên bản xử lý hồ sơ hết
thời hạn sử dụng.
- Biên bản xử lý được lập thành 03 bản: 01 bản do người quản lý hồ sơ lưu lại,
01 bản dán vào tập đựng hồ sơ đã xử lý và 01 bản do phòng Tổ chức hành chánh lưu
giữ.
Phương pháp xử lý: lưu kho hồ sơ hết thời hạn lưu giữ sử dụng, kho này do phòng Tổ
chức hành chánh quản lý (để riêng hồ sơ đã được xử lý ra từng năm).
113
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
Việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu của công ty phù hợp với điều khoản của Hệ thống ISO
14001:2004 và OHSAS 18001:2007. Công ty có sử dụng các con dấu làm dấu hiệu
nhận biết thích hợp nhằm tránh xảy ra tình trạng lưu trữ sai, sử dụng vô tình các tài
liệu lỗi thời bằng việc sử dụng khu vực lưu trữ riêng giữa các văn bản, hồ sơ quản lý
theo từng năm...Việc này giúp các hồ sơ, tài liệu luôn được lưu trữ một cách khoa học
và dễ dàng, thuận tiện trong việc sử dụng.
Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng tình trạng khẩn cấp.
Công ty xác định các mối nguy hại có rủi ro cao và thiết lập các biện pháp phòng
ngừa, khắc phục trong các trường hợp khẩn cấp sau:
- Cháy nổ
- Tràn đổ hóa chất
- Xác định chất dễ cháy nổ, cách ly, kiểm soát
- Theo dõi kiểm soát khi bơm bồn dầu, nước thải
- Ứng phó sự cháy nổ:
Phương tiện: bồn nước, bình chữa cháy các loại.
Huấn luyện thoát hiểm: mỗi năm huấn luyện 3 đợt ( 2 lần do đội PCCC của công ty, 1
lần do cơ quan PCCC bên ngoài)
- Thực hiện sơ tán toàn Nhà máy.
Nhận xét:
Công ty thống nhất mã theo ISO 9001:2008 để dễ dàng hơn trong việc quản lý tài
liệu, hồ sơ. Thực hiện công tác đào tạo nhận thức, nhân lực, đánh giá nội bộ, kiểm
soát tài liệu, hồ sơ theo các thủ tục của ISO 14001:2004. Điều này giúp tiết kiệm chi
phí, thời gian và nguồn nhân lực. Các trường hợp khẩn cấp xảy ra cũng được ứng phó
khắc phục kịp thời.
Hiện nay sổ tay môi trường - một công cụ để thông tin tới khách hàng và các bên
hữu quan về HTQLMT của công ty chưa được cập nhật các mục tiêu, chỉ tiêu và
chương trình hành động mới hơn.
3.1.1.5. Kiểm tra và hành động khắc phục
Giám sát và đo đạc
114
Đồ án tốt nghiệp
Ban môi trường cần lập kế hoạch theo dõi các mục tiêu chỉ tiêu, các chỉ số đo
kiểm tra định kỳ và các yêu cầu khác theo luật pháp trong HTQLMT
Các mục cần giám sát và đo là:
- Không khí.
- Nước thải.
- Tiếng ồn.
- Chất thải rắn.
- Chương trình quản lý môi trường.
- Tính khả thi của hệ thống.
- Sự tuân thủ pháp luật .
- Thực hiện các trách nhiệm được giao.
- Các đối phó với tình trạng khẩn cấp.
Ban lãnh đạo cùng đại diện môi trường dụa trên các kết quả đo lường để đưa ra
hoạt động cải thiện phù hợp với hiện trạng của Công ty. Công ty tiến hành Báo cáo
giám sát môi trường 2 kỳ/năm (4 kỳ quan trắc các chỉ tiêu môi trường/năm) nhằm
đảm bảo giám sát các chỉ tiêu một cách chặt chẽ, từ đó trách được các sự cố về môi
trường.
Nhận xét:
Thực tế có nhiều mục chưa được giám sát và đo đạc thường xuyên: như tính khả
thi của HTQLMT, thực hiện các trách nhiệm được giao...Báo cáo giám sát môi trường
của Nhà máy về nước thải và khí thải tại một vài kỳ quan trắc còn sơ sài, chỉ nói
chung, không đi sâu vào cụ thể nguồn gốc ô nhiễm, biện pháp khắc phục, cải tiến hay
các chỉ tiêu đo đạc theo từng đợt không theo một danh mục cụ thể, có kỳ đo chỉ tiêu
này nhưng có kỳ lại không đo, từ đó gây khó khăn trong việc nắm bắt xu hướng tăng
hay giảm của các vấn đề môi trường trong một năm hoặc qua các năm.
Sự không phù hợp, khắc phục và phòng ngừa
Khi phát hiện sự không phù hợp hoặc khả năng tiểm ẩn gây ra sự không phù hợp
(chẳng hạn như sự không hiệu quả của hệ thống Môi trường, các hoạt động hoặc quá
trình có thể ảnh hưởng đến Môi trường,…) mọi nhân viên đều có trách nhiệm báo cáo
đến Trưởng đơn vị/bộ phận liên quan/ĐDLĐ hành động cần khắc phục/phòng ngừa
nhằm tìm ra biện pháp giải quyết.
115
Đồ án tốt nghiệp
Thông tin về sự không phù hợp là:
- Kết quả của các đợt đánh giá nội bộ;
- Các báo cáo đột xuất từ CBCNV trong Công ty;
- Đánh giá của bên ngoài về hệ thống quản lý Môi trường ;
- Thông tin khiếu nại của khách hàng, cộng đồng dân cư xung quanh liên quan
đến sự không phù hợp;
- Đánh giá mức độ không phù hợp:
- Nặng: Sự không phù hợp liên quan đến hệ thống văn bản hoặc thực hiện
không đúng văn bản có tính hệ thống.
- Nhẹ: Sự không phù hợp liên quan đến việc không thực hiện đúng văn bản
nhưng không gây ra hậu quả lớn và không có tính hệ thống.
- Khuyến cáo: Sự không phù hợp chỉ xảy ra 1 hoặc 2 lần do sơ suất khi làm
việc.
Thủ tục này được xem xét lại sau 3 năm, khi có thay đổi hoạt động hay khi cần.
Nhận xét:
Công ty đã thiết lập, thực hiện và duy trì tốt các thủ tục liên quan đến sự không
phù hợp thực tế và tiểm ẩn. Lưu đồ về sự không phù hợp, khắc phục, phòng ngừa đều
được xem xét, cải tiến liên tục và đảm bảo sẽ thay đổi nếu sự thay đổi đó cần thiết đối
với tài liệu HTQLMT. Cho đến nay, việc áp dụng tại công ty luôn đạt được kết quả tốt
và được xử lý một cách nhanh chóng tránh xảy ra tình trạng nghiêm trọng hơn làm
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và sức khỏe của công nhân.
3.1.1.6. Xem xét của lãnh đạo
Ban lãnh đạo công ty định kỳ xem xét HTQLMT hàng năm, xem xét các KCMT
của các hoạt động, sản phẩm, xác định các khía cạnh môi trường đánh kể nhằm cải
tiến, thay đổi, điều chỉnh chính sách môi trường, mục tiêu chỉ tiêu môi trường.
Hằng năm, ban lãnh đạo cùng các đại diện môi trường có cuộc họp xem xét đánh
giá hiệu quả hoạt động môi trường và kết quả của các quá trình thực hiện HTQLMT
của mình để đưa ra mục tiêu và định hướng cải tiến. Xác định những thiếu sót tồn tại
và tìm ra nguyên nhân khắc phục.
3.1.2 Kết quả khảo sát nhận thức về môi trường của CBCNV
Theo kết quả tính toán số lượng phiếu tiến hành khảo sát tại Chương Mở Đầu,
116
Đồ án tốt nghiệp
nghiên cứu đã tiến hành điều tra với số lượng phiếu là 100 phiếu. Tuy nhiên, trong
quá trình tiến hành điều tra khảo sát gặp một số khó khăn, hạn chế không nhỏ ảnh
hưởng đến kết quả của công tác khảo sát như: phiếu trắng, người lao động không trả
lời đủ các thông tin cần thiết...nên số phiếu thu về là 84 phiếu. Mẫu này tuy có phạm
vi giới hạn, nhưng đủ đối với quy mô của một đề tài cá nhân và hoàn toàn không có
tính chất bắt buộc đối với đối tượng tham gia vốn có động cơ thực tế còn thấp trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
3.1.2.1. Thâm niên và vị trí làm việc
Trong đó, thời gian làm việc và bộ phận công tác đóng vai trò quan trọng trong
việc đánh giá nhận thức cũng như nhận biết các mối nguy tại bộ phận làm việc để từ
đó đánh giá được kết quả đào tạo của Nhà máy.
Bảng 3.2. Số công nhân được phân loại theo thời gian làm việc
Phân loại CN < 1 năm Từ 1 - 3 năm Từ 3 - 5 năm > 5 năm
Số người 32 14 26 12
Bảng 3.3. Số công nhân được phân loại theo bộ phận công tác
Bộ phận làm việc Máy giấy In Flexo Máy Bế
3.1.2.2. Phát sinh chất thải rắn
Số người 18 15 Dán, Đóng Kim 29 22
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động có ảnh hưởng lớn đến vấn đề
môi trường của Nhà máy.
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát công nhân làm việc theo từng bộ phận về chất thải phát
sinh trong quá trình sản xuất:
Bộ phận làm việc Máy giấy In Flexo Máy Bế
Tỷ lệ trả lời đúng (%) 78,2 85,7 Dán, Đóng Kim 73,5 75,8
Kết quả đa phần người lao động đều nhận thức được tại bộ phận làm việc của họ
sẽ phát sinh loại chất thải gì, điều này cho thấy hiệu quả tốt của công tác đào tạo về
việc phân biệt các chất thải nguy hại, không nguy hại tại Nhà máy. Trong đó, tại bộ
phận In Flexo là bộ phận có tỉ lệ trả lời đúng cao nhất và bộ phận Dán, Đóng kim có tỉ
lệ trả lời đúng thấp nhất nhưng nhìn chung vẫn đạt mức trên 70%.
117
Đồ án tốt nghiệp
Không chỉ riêng tại khu vực làm việc riêng của mình, có 71% công nhân nhận
thức đúng về công đoạn sản xuất nào phát sinh nhiều chất thải nhất.
3.1.2.3. Nhận thức khi tham gia các lớp đào tạo huấn luyện do Nhà máy tổ chức
Các lớp đào tạo về Môi trường Nhà máy tổ chức đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc nâng cao ý thức của người lao động về việc bảo vệ môi trường trong
khu vực Nhà máy, giúp người lao động xác định được các khía cạnh môi trường tại bộ
phận mình làm việc...Người lao động cần nhân thức rõ vai trò này mà tham gia vào
các lớp học. Đồng thời góp ý chô công tác đào tạo Nhà máy để giúp chương trình đào
tạo thiết thực hơn, có chất lượng cao hơn, ít tốn kém mà vẫn thu được kết quả như
mong muốn.
Nhà máy đã tiến hành các khóa đào tạo về Môi trường cho CBCNV và các khóa
học này thường kéo dài 1 - 2 buổi và chia theo đối tượng tham gia. Các công nhân
mới vào làm sẽ tiến hành sản xuất một thời gian vì Nhà máy đợi đủ người mới tiến
hành đào tạo chung 1 lần.
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về nhận thức tham gia các lớp đào tạo huấn luyện
Đã tham gia Không muốn tham gia
Muốn tham gia khi có tổ chức 4 0 Số người 80
4,8 0 Tỷ lệ (%) 95,2
Số lượng CBCNV tham gia các khóa về ATLĐ chiếm 80%. Tuy nhiên, trong số
phiếu khảo sát thì có 4 người chưa tham gia vào các khóa đào tạo về ATLĐ do mới
vào làm trong Nhà máy và đang đợi các khóa đào tạo để có thể tham gia.
3.1.2.4. Nhận thức về các vấn đề Môi trường của Nhà máy khi áp dụng ISO 14001
Việc tự giác về các vấn đề Môi trường của công nhân là vấn đề mà nhà máy cần
quan tâm. Vấn đề giữ vệ sinh Môi trường cho Nhà máy là trách nhiệm chung của mỗi
cá nhân khi tham gia lao động, sản xuất.
118
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về trách nhiệm giữ về sinh Môi trường
của Nhà máy đối với CBCNV.
Sau khi tiến hành điều tra khảo sát, kết quả thu về chiếm 56% CBCNV nhận thức
được trách nhiệm giữ vệ sinh môi trường của Nhà máy là trách nhiệm của mỗi các
nhân. Tuy nhiên, 44% cho rằng việc giữ về sinh không thuộc về trách nhiệm của mình
mà thuộc về các bộ phận khác: 3% cho rằng đó là trách nhiệm của Quản đốc, 7% là
trách nhiện của phòng ATMT và 18% là trách nhiệm của lao công. Qua kết quả điều
tra cho thấy, nhận thức về trách nhiệm về môi trường của công nhân nhà máy chưa
cao, còn nhiều hạn chế vì đa phần người lao động thuộc đối tượng lao động phổ thông
nên họ chỉ cần quan tâm tới công việc mình đang phụ trách mà ít quan tâm đến vấn đề
môi trường.
Sau khi áp dụng hệ thống ISO 14001:2004, Nhà máy tiến hành thực hiện các biện
pháp để giải quyết và hạn chế vấn đề về nước thải, khí thải và chất thải rắn. Kết quả
nhận xét của CBCNV về vấn đề môi trường như sau:
119
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.5. Biểu đồ nhận xét của CBCNV về Môi trường Nhà máy khi áp dụng ISO
14001:2004
Đa phần số phiếu khảo sát đều cho rằng các vấn đề môi trường sau khi tiến hành
thực hiện các biện pháp như xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, nhà chứa rác
thải tập trung nằm ở mức rất tốt (12%) và tốt (48%). Tuy nhiên vẫn có 20% CBCNV
cho rằng kết quả thực hiện chỉ đạt mức bình thường và 3% cho rằng các biện pháp
trên chưa thực sự hiệu quả.
75% người lao động yêu cầu tăng cường bảo trì, bảo dưỡng máy In flexo để giảm
thiểu lượng mực sử dụng, 21% cho rằng cần tăng cường tần suất thu gom rác tại máy
cắt và bế giấy và 4% đề xuất các biện pháp khác.
Người lao động khi làm việc tại bộ phận của mình, có 78% nhận thức được đầy
đủ các yếu tố môi trường cần phải cải thiện và vẫn còn 22% chưa nhận thức được đầy
đủ. Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, công tác tuyên truyền, đào tạo của Nhà máy
tương đối tốt.
Ngoài công việc tham gia sản xuất, CBCNV Nhà máy còn được tham gia các hoạt
động tập thể hoặc cá nhân về vấn đề bảo vệ môi trường.
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về việc tham gia các hoạt động môi trường tại Nhà máy.
> 2 hoạt động 1 - 2 hoạt động Chưa tham gia
58 19 7 Số người
69 22,6 8,4 Tỷ lệ (%)
120
Đồ án tốt nghiệp
3.2. Đánh giá hiệu quả Hệ thống quản lý ATSKNN OHSAS 18001:2007
3.2.1. Đánh giá hệ thống văn bản tài liệu
3.2.1.1. Chính sách
Cam kết của lãnh đạo
Tại Sovi, vấn đề An toàn, Sức khỏe và Nghề nghiệp của toàn thể nhân viên, các
đơn vị tư vấn, nhân sự của bên thứ ba và nhân sự của chủ đầu tư luôn được xem là vấn
đề quan trọng hàng đầu, vì thế Công ty luôn chú trọng:
1. Việc quản lý an toàn, sức khỏe là yếu tố bắt buộc ngang bằng với việc sản xuất và
lợi ích công ty; trong bất kỳ tình huống bất cập nào, an toàn luôn được ưu tiên
hằng đầu.
2. Việc quản lý an toàn sức khỏe một cách hiệu quả là trách nhiệm của cấp quản lý
và toàn thể nhân viên hưởng ứng thực hiện.
3. Khắc phục tức thời tại những nơi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động.
4. Bố trí con người và tài lực cần thiết để thực hiện và duy trì cơ cấu tổ chức an toàn,
sức khỏe một các hiệu quả.
5. Thông báo rộng rãi chính sách bảo vệ An toàn, Sức khỏe và Nghề nghiệp cho tất
cả thành viên trong công ty hiểu rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn lao
động.
6. Liên tục nâng cao kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên
trong công ty hiểu rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ khi lao động.
7. Cam kết cải tiến hệ thống quản lý An toàn, Sức khỏe và Nghề nghiệp một cách
liên tục.
121
Đồ án tốt nghiệp
Chính sách An toàn Sức khỏe Nghề nghiệp OHSAS 18001:2007
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐỒNG NAI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HOÀ
CHÍNH SÁCH AN TOÀN - SỨC KHOẺ- NGHỀ NGHIỆP
Chính sách An toàn - Sức khoẻ - Nghề nghiệp của Công ty Cổ phần Bao bì Biên
Hoà (SOVI) nhằm ngăn ngừa và tiến tới đảm bảo không có các thiệt hại về Con
người, Tài sản trong các hoạt động sản xuất bao bì carton, offset và hướng tới sự
thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về một sản phẩm thân thiện với
môi trường, chất lượng và giá cạnh tranh.
Để đạt được mục tiêu trên, SOVI cam kết thiết lập và duy trì Hệ thống Quản lý
An toàn - Sức khoẻ - Nghề nghiệp đảm bảo:
- Phù hợp với các yêu cầu trong tiêu chuẩn nội bộ và pháp luật liên quan.
- Đáp ứng các yêu cầu của Hệ thống An toàn - Sức khoẻ - Nghề nghiệp theo Tiêu
chuẩn OHSAS 18001:2007.
- Tạo dựng một môi trường làm việc an toàn cho nhân viên công ty, khách hàng,
nhà thầu và các bên hữu quan.
- Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có thể gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thiệt hại tài sản, tổn thất sản xuất.
- Hằng năm tổ chức đánh giá định kỳ về tiến độ của các kế hoạch và hiệu quả
thực hiện, nhằm vào các khuyết điểm sai sót mà tiến hành khắc phục cải tiến, để
đạt được mục đích về sự cải tiến liên tục.
Mọi tập thể, cá nhân trong SOVI có trách nhiệm cùng Lãnh đạo các cấp xây
dựng và duy trì nền văn hoá An toàn - Chất lượng - Hiệu quả để thực hiện thành
công chính sách này
Thành phố Biên Hoà, ngày … tháng … năm ….
GIÁM ĐỐC
Lê Quốc Tuyên
122
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
Cho đến thời điểm này, Chính sách OH&S của công ty vẫn chưa thể hiện đầy đủ
về bản chất, quy mô và mức độ rủi ro OH&S của công ty, chưa đưa ra được khuôn
khổ cho việc đề xuất và xét soát các mục tiêu OH&S. Ngoài ra, công ty nên xem xét
việc đảm bảo nâng cao ý thức của CBCNV, đặc biệt là đối tượng Công nhân làm việc
trực tiếp và lâu dài trong quá trình sản xuất về tầm quan trọng của việc sử dụng các
thiết bị bảo hộ lao động nhằm tạo một môi trường làm việc an toàn.
Tuy nhiên, Chính sách OH&S vẫn thể hiện được đầy đủ sự cam kết cải tiến liên
tục HTQL ATSKNN, cam kết tối thiểu tuân thủ các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác, cam kết ngăn ngừa các tổn thương, bệnh tật và cải tiến thường xuyên việc quản
lý OH&S và các kết quả hoạt động OH&S. Công ty đã tiến hành phổ biến cho toàn
thể công nhân viên đang làm việc dưới sự kiểm soát của nhà máy, công bố Chính sách
trên mạng nội bộ, Internet hoặc ghi đính kèm với thư điện tử, tổ chức các buổi họp để
truyền đạt và giải thích cho các đại diện phòng/ban và bộ phận, được xem xét định kỳ
để đảm bảo Chính sách vẫn thích đáng và phù hợp với tổ chức.
3.2.1.2. Lập kế hoạch
Kế hoạch để xác định nguy hiểm, đánh giá rủi ro và kiểm soát rủi ro
Các mối nguy tại Nhà máy được xác định theo phương pháp tiếp cận quá trình.
Trước hết mỗi bộ phận liệt kê tất cả các hoạt động, sản phẩm có rủi ro tác động đến
sức khỏe an toàn và sức khỏe công nhân viên và khách tham quan. Tại một số bộ phận
tuy hoạt động giống nhau nhưng mức độ rủi ro của mỗi loại hình ở mỗi nơi khác nhau.
Và mỗi phòng ban sẽ dự trên bảng điểm đánh giá rủi ro chung của toàn công ty để
chấm điểm và từ đó nhận diện được các mối nguy hại.
123
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.7. Một số Khía cạnh nguy hại tại Nhà máy
Công đoạn Tác động Độ rủi ro Xếp loại Khía cạnh nguy hại Đối tượng ảnh hưởng Tần suất xảy ra Biện pháp kiểm soát Mức độ nghiêm trọng
Máy cắt/bế Ép, cắt vào tay 3 1 3 M Dập tay, tay bị cắt
Các loại máy Kim đâm vào tay Bị thương 2 2 4 M Nhân viên thao tác Nhân viên thao tác
Gây khó chịu 1 2 2 L
Dán keo Nhân viên thao tác Bị bỏng 2 2 4 M Mùi hôi Tiếp xúc với nhiệt độ cao Thiết kế nút thao tác bằng 2 tay Dựa theo quy trình thao tác an toàn Đeo khẩu trang Mang găng tay, khung bảo hộ
Ghi chú
Độ rủi ro = Mức độ nghiêm trọng * Tần suất xảy ra
Độ rủi ro từ 1 - 2: xếp loại thấp - Low (L)
Độ rủi ro từ 3 - 4: xếp loại trung bình - Medium (M)
Độ rủi ro từ 6 - 9: xếp loại cao - High (H)
124
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
Việc xác định các mối nguy có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp xây dựng kế hoạch,
biện pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp với quy mô và hoạt động của Công ty Sovi. Tuy
nhiên, phương pháp sử dụng để xác định mối nguy của Nhà máy hiện nay là phương
pháp mang tính định tính và áp dụng cho việc xác định mối nguy trong trường hợp
khẩn cấp vì vậy chưa đi sâu vào cụ thể và chưa thể đánh giá đầy đủ các mối nguy
trong điều kiện bình thường. Xác định các mối nguy cần xét đến lượng dung môi sử
dụng, hóa chất, các nguyên nhân cơ học và lý học, để xác định được các yếu tổ này
cần sử dụng phương pháp đánh giá rủi ro kết hợp và áp dụng mô hình đánh giá rủi ro
kết hợp dựa trên liều lượng, thời gian tiếp xúc, độ tuổi, giới tính, thể trọng và thời
gian làm việc. Với phương pháp này sẽ xác định được các mối nguy tiềm ẩn có thể
ảnh hưởng đến người vận hành khi tiếp xúc trong một thời gian dài từ đó có thể đề ra
các mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình phù hợp. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện các yêu
cầu theo các điều khoản của OHSAS 18001:2007 cũng cần phải thực hiện song song.
Vì tương ứng với những mục tiêu và chỉ tiêu đề ra là các biện pháp, giải pháp khắc
phục và phòng ngừa, giúp công ty đạt được những điều kiện xây dựng HTQL
ATSKNN theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007.
Yêu cầu luật pháp và yêu cầu khác
Ngay từ khi thành lập, Nhà máy luôn tìm kiếm các điều luật có liên quan đến an
toàn và sức khỏe do hoạt động sản xuất của mình để đáp ứng việc tuân thủ nghiêm
ngặt các pháp luật của Nhà nước và chính quyền địa phương. Đồng thời công ty luôn
cập nhật những quy định mới để đảm bảo mức độ chấp hành đúng pháp luật.
Cật nhật định kỳ 6 tháng, hay biết được qua dịch vụ pháp lý, các phương tiện
thông tin đại chúng… và khi có thay đổi nội dung văn bản cũ bằng văn bản mới, hay
có văn bản mới, ban môi trường cần cật nhật văn bản mới, hủy bỏ văn bản cũ và thông
tin cho các đơn vị có liên quan để cập nhật văn bản mới và yêu cầu các đơn vị tự hủy
bỏ văn bản cũ và lập theo mẫu bảng cập nhật văn bản pháp luật trong thủ tục này.
Nhận xét:
Nhận thức được việc tuân thủ pháp luật mang lại nhiều lợi ích như: Bảo vệ an
toàn lao động và sức khỏe con người đồng thời tránh những chướng ngại từ các bên
hữu quan và các cơ quan nhà nước. Công ty Sovi đã thực hiện điều khoản này rất tốt.
125
Đồ án tốt nghiệp
Công ty Sovi luôn đặt vấn đề tuân thủ pháp luật lên hàng đầu trong chính sách của
tổ chức mình. Cho đến thời điểm năm 2014, công ty đã chấp hành đúng theo các điều
luật gồm quyết định, luật, QCVN, TCVN và các thông tư, nghị định...liên quan đến
vấn đề môi trường. Ngoài ra còn có chương trình huấn luyện, đào tạo công nhân viên
để tất cả mọi người đều biết và tuân thủ những yêu cầu của luật pháp. Hằng năm công
ty tiến hành đào tạo nhận thức việc chấp hành đúng luật cho các nhân viên mới, sau
mỗi khóa đào tạo đều tiến hành kiểm tra kiến thức chung cho công nhân viên, đối với
các công nhân viên cũ cũng đã tiến hành kiểm tra lại kiến thức định kỳ hằng năm.
Mục tiêu và chương trình
Để triển khai chính sách ATSKNN, trong từng giai đoạn (thường là hàng năm),
Công ty thiết lập các Mục tiêu cụ thể. Các Mục tiêu luôn nhất quán với Chính sách mà
Công ty đã cam kết. Đối với từng Mục tiêu, Công ty đều xác định các giải pháp thực
hiện (Kế hoạch thực hiện Mục tiêu) trong đó xác định các công việc và các nguồn lực
cần thiết. Các kế hoạch dùng để kiểm soát việc thực hiện Mục tiêu được xem xét trong
các kỳ họp xem xét HTQL của Lãnh đạo để có những điều chỉnh cần thiết.
Mục tiêu chung của Công ty, mỗi đơn vị trong Công ty đều có trách nhiệm xác
định những mục tiêu riêng của đơn vị mình để phấn đấu nhằm đáp ứng ngày một tốt
hơn nhiệm vụ mà đơn vị đảm trách trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu ATSKNN của Công ty được thiết lập dựa trên chính sách và mục tiêu
ATSKNN của Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng nai, mục tiêu của Công
ty và việc xem xét các yếu tố khác như kết quả đánh giá các mối nguy hiểm đáng kể,
các quy định bắt buộc về ATSKNN, tình hình sản xuất kinh doanh, các yêu cầu tài
chính…
Các chỉ tiêu ATSKNN chính mà Công ty đề ra bao gồm:
- Giảm 50% tỷ lệ tần suất thương tật (các báo cáo thương tật - chết người,
thương tật mất thời gian, thương tật hạn chế công việc, thương tật điều trị y tế, thương
tật xử lý sơ cứu).
- Tỷ lệ tần suất sự cố (gần xảy ra sự cố, cháy nổ, phương tiện vận tải nhỏ,
phương tiện vận tải lớn, cẩu nâng hàng, tài sản, thiết bị, môi trường, vi phạm nghiêm
trọng về bảo hộ lao động/các quy trình/các luật định).
- Tăng 50% tỷ lệ tần suất báo cáo quan sát sự nguy hiểm tính trên 1 triệu giờ
126
Đồ án tốt nghiệp
làm việc
% báo cáo tình trạng, hành động không an toàn được xử lý xong.
% báo cáo sự cố/thương tật được xử lý xong.
% các hoạt động tuyên truyền về ATSKNN được thực hiện
% hoàn thành việc đánh giá công tác ATSKNN Nhà thầu.
% hoàn thành việc thanh tra an toàn, đánh giá ATSKNN.
Chương trình được Giám đốc Công ty phê duyệt và là cơ sở để các phòng ban
liên quan triển khai, theo dõi và đo lường. Phòng Kỹ thuật Cơ điện có trách nhiệm
tổng hợp tình hình thực hiện Mục tiêu họat động và chỉ tiêu ATSKNN của Công ty
theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và 1 năm và báo cáo cho QMR và Ban Giám đốc để
có những hành động khắc phục hay điều chỉnh kịp thời.
Báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu của Công ty là một nội dung cần được báo
cáo trong các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
Nhận xét:
Phần lớn chưa các mục tiêu và chỉ tiêu đề ra trong năm 2014 đều chưa rõ ràng và
cụ thể, chưa nói rõ được % báo cáo tình trạng, hành động không an toàn, sự cố/thương
tật, hoạt động tuyên truyền về ATSKNN...được xử lý xong là bao nhiêu. Tuy nhiên,
công ty cũng đã đề ra được mục tiêu và chỉ tiêu về mặt kiểm soát thương tật đem lại
nhiều lợi ích như: tiết kiệm được chi phí để giải quyết các tai nạn lao động, nâng cao
hình ảnh của công ty trong vấn đề an toàn lao động với các bên hữu quan. Công ty
nên tiếp tục cải tiến HTQL ATSKNN và đưa ra các chương trình quản lý cụ thể và
mới hơn để các năm tiếp theo có thể đạt được các chỉ tiêu đề ra.
3.2.1.3. Thực hiện và điều hành
Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm
Hệ thống quản lý ATSKNN được áp dụng cho mọi hoạt động của Nhà máy.
Thành phần Phòng Môi trường - An toàn và sức khỏe của Nhà máy như sau:
127
Đồ án tốt nghiệp
Đại diện lãnh đạo
Phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe
Phụ trách An toàn và Sức khỏe Phụ trách môi trường
Thư ký
Trợ lý phụ trách ATSKNN
Trợ lý phụ trách môi trường
Thông tin viên
Chuyên viên môi trường Chuyên viên ATSK NN
Hình 3.6. Sơ đồ tổ chức phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe
Đại diện lãnh đạo
- Bảo đảm các HTQLMT và HTQL ATSKNN được thiết lập, thực hiện và duy
trì.
- Báo cáo về chỉ số hoạt động chính của hệ thống cho Ban Giám đốc trong các
cuộc họp.
- Lập kế hoạch và đảm bảo thực hiện các cuộc đánh giá nội bộ hệ thống.
- Góp ý với Ban Giám đốc Nhà máy về các vấn đề liên quan đến sự phù hợp
với các yêu cầu luật định và yêu cầu khác.
- Trợ giúp Ban Giám đốc trong việc thực hiện các cuộc họp xem xét lãnh đạo
định kỳ và khi có yêu cầu.
- Hàng năm hoặc khi có yêu cầu, Đại diện lãnh đạo trình ngân sách và các đề
nghị chương trình quản lý do Phụ trách ATSKNN soạn thảo.
- Đảm bảo cung cấp các khóa đào tạo về ATSKNN cho nhân viên được thực
hiện.
- Đảm bảo các dữ liệu được duy trì và cập nhật mọi lúc.
- Đề xuất các đề nghị cải tiến.
128
Đồ án tốt nghiệp
Phụ trách An toàn và Sức khỏe
- Chịu trách nhiệm về HTQL ATSKNN trong Nhà máy.
- Đảm bảo việc đánh giá các mối nguy hại và rủi ro được thực hiện và cập nhật
theo yêu cầu của hệ thống.
- Tổ chức các khóa đào tạo về an toàn cho nhân viên bao gồm: ergonomics, sơ
cấp cứu, cách sử dụng và bảo quản các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, cách phòng
chống bệnh dịch (nếu có)...
- Tổ chức thực tập sơ cấp cứu tại công ty.
- Phối hợp với Phụ trách môi trường tổ chức các buổi thực tập các thủ tục đáp
ứng tình huống khẩn cấp bao gồm: PCCC, sự cồ tràn đổ hóa chất,…và đánh giá hiệu
lực của các thủ tục này.
- Phối hợp với Phụ trách môi trường lập sơ đồ thoát hiểm cho văn phòng và nhà
xưởng.
- Cùng với Phụ trách môi trường, đảm bảo các thủ tục về sự chuẩn bị sẵn sàng
và đáp ứng với tình huống khẩn cấp được xem xét mỗi khi xảy ra các sự cố, tai nạn,
tình huống khẩn cấp.
- Đánh giá nhu cầu về nhân lực, thiết bị và điều phối triển khai tại hiện trường
trong tình huống khẩn cấp.
- Đảm bảo sự sẵn sàng có đội ngũ cứu trợ sẵn sàng thay thế cho người bị thong
khi cần thiết.
- Đề nghị các biện pháp để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho nhân viên.
- Đảm bảo lịch kiểm tra hệ thống an toàn điện, kiểm tra sức khỏe nhân viên
được thực hiện.
- Thực hiện các công việc được xác định trong các thủ tục và hướng dẫn công
việc của hệ thống ATSKNN.
- Đề xuất các hành động cải tiến lean lãnh đạo (nếu có).
- Báo cáo kết quả thực hiện ATSKNN hàng quý hoặc có xảy ra tai nạn
Phụ trách môi trường
- Chịu trách nhiệm chung về việc bảo vệ môi trường của công ty.
- Đảm bảo viêc đánh giá các khía cạnh và tác động môi trường được thực hiện
và cập nhật theo yêu cầu của HTQLMT.
129
Đồ án tốt nghiệp
- Tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên về quản lý các hóa chất nguy hại,
quản lý chất thải,… đảm bảo nhân viên thực hiện theo đúng yêu cầu của HTQLMT.
- Đảm bảo các nhà cung ứng được phổ biến các yêu cầu liên quan đến
HTQLMT của công ty.
- Phối hợp với Phụ trách an toàn và sức khoẻ tổ chức các buổi thực tập thủ tục
đáp ứng tình huống khẩn cấp bao gồm: phòng cháy chữa cháy, sự cố tràn đổ hóa
chất,… và đánh giá tính hiệu lực của thủ tục này.
- Cùng với Phụ trách an toàn và sức khỏe, đảm bảo thủ tục chuẩn bị sẵn sàng
và đáp ứng tình huống khẩn cấp được xem xét sau khi xảy ra cháy nổ, tràn đổ hóa
chất, tình huống khẩn cấp.
- Phối hợp với Phụ trách an toàn và sức khỏe lập sơ đồ thoát hiểm cho văn
phòng và phòng lưu mẫu, toàn xưởng.
- Đảm bảo lịch kiểm tra hệ thống phòng cháy chữa cháy được thực hiện.
- Đảm bảo đánh giá môi trường không khí tại công ty được thực hiện.
- Chỉ huy các hoạt động ứng cứu và báo cáo với Đại diện lãnh đạo về tình
huống khẩn cấp.
- Liên hệ với Phụ trách an toàn và sức khỏe để thay thế nhân lực cho các trường
hợp tình trạng khẩn cấp kéo dài.
- Thực hiện các công việc được xác định trong các thủ tục và hướng dẫn công
việc của HTQLMT.
- Đề xuất việc trang bị các thiết bị cần thiết liên quan đến bảo vệ môi trường.
- Đề xuất các hành động cải tiến lên lãnh đạo (nếu có).
Thông tin viên
- Đảm bảo các yêu cầu luật định và các yêu cầu khác mà công ty áp dụng được
cập nhật đầy đủ.
- Đảm bảo các yêu cầu luật định và yêu cầu khác mà công ty áp dụng được phổ
biến đến các nhân viên liên quan.
- Thông tin cho phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe các thông tin từ các
bên liên quan về HTQL của công ty, nếu nhận được.
Thư ký
- Ghi chép biên bản các buổi họp của phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe.
130
Đồ án tốt nghiệp
- Phổ biến các biên bản họp cho các thành viên liên quan.
- Ghi chép, chụp hình hoặc quay phim khi xảy ra các tình huống khẩn cấp và
lưu giữ các hồ sơ này.
Để việc quản lý được điều hành có hệ thống, Lãnh đạo Nhà máy xây dựng cơ cấu
tổ chức từ cấp lãnh đạo cao nhất đến các vị trí điều hành trực tiếp. Sơ đồ tổ chức bộ
máy quản lý Nhà máy được cập nhật bởi Phòng Tổ chức nhân sự khi có bất kỳ thay
đổi nào.
Chức năng của từng đơn vị, trách nhiệm và quyền hạn của từng vị trí chức danh
trong Nhà máy cũng được mô tả chi tiết để kiểm soát thích đáng các hoạt động liên
quan.
Các chi nhánh xây dựng trách nhiệm quyền hạn của từng đơn vị, từng chức danh
tùy theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt của chi nhánh.
Giám đốc Công ty là người có thẩm quyền cao nhất trong việc chỉ đạo thực hiện
công tác quản lý chất lượng, sức khỏe, an toàn và môi trường của Công ty. Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm phê duyệt và ban hành các Chính sách và Mục tiêu của
Công ty, đồng thời đảm bảo việc thực hiện các Chính sách và mục tiêu Công ty Bao bì
Biên Hoà.
Giám đốc Công ty bổ nhiệm một Đại diện lãnh đạo về HTQL (QMR) nằm trong
thành phần Ban Giám đốc Công ty. Ngoài trách nhiệm chuyên môn, QMR là người
trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc thiết lập và
duy trì HTQL.
Phòng Kỹ thuật cơ điện là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn nhằm
đảm bảo HTQL được triển khai có hiệu quả, duy trì và cải tiến liên tục.
Nhận xét:
Qua sơ đồ tổ chức của phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe cho thấy tuy
chung một phòng nhưng có hai bộ phận khác nhau, mỗi bên đều có một trách nhiệm
và vai trò riêng đối với từng lĩnh vực. Chính vì sự phân chia như vậy đã làm tốn chi
phí, nguồn lực cũng như sự cồng kềnh trong hệ thống tài liệu. Tuy nhiên, hệ thống có
cơ cấu từ cao đến thấp nên Giám đốc công ty là người có thẩm quyền cao nhất và chịu
trách nhiệm về Chính sách và Mục tiêu của công ty, điều này giúp Ban lãnh đạo luôn
131
Đồ án tốt nghiệp
đảm bảo việc có sẵn các nguồn lực cần thiết cho việc duy trì và cải tiến HTQL
ATSKNN.
Đào tạo, nhận thức và năng lực
Để thực hiện thành công HTQL ATSKNN theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007,
vấn đề đào tạo nhận thức cho công nhân viên ở tất cả các phòng ban là rất quan trọng
và cần đặc biệt chú ý. Các kế hoạch đào tạo hằng năm đều được giám đốc phê duyệt.
Nội dung các huấn luyện đào tạo: thường bao gồm hai phần là huấn luyện đào
tạo chung; huấn luyện đào tạo về An toàn lao động:
Huấn luyện đào tạo chung
- Quy định làm việc.
- Các chính sách của công ty: chính sách môi trường, chính sách an toàn và sức
khỏe lao động, chính sách chất lượng.
- Qui định an toàn chung.
- Phòng cháy chữa cháy.
- Biện pháp sơ cấp cứu.
- An toàn khi sử dụng máy và sử dụng hóa chất.
Huấn luyện đào tạo về An toàn
- Xác định các mối nguy hiểm, rủi ro tại khu vực làm việc có thể ảnh hưởng đến
ATSKNN.
- Thủ tục đáp ứng tình trạng khẩn cấp
- Hậu quả tiềm ẩn nếu đi lệch thủ tục hoạt động đã quy định
- Các thủ tục ATSKNN, các tài liệu liên quan hệ thống quản lý ATSKNN
- Vai trò và trách nhiệm của mọi người trong việc áp dụng hệ thống.
Nhà máy đảm bảo bất cứ (những) người nào thực hiện các công việc của Nhà máy
hoặc trên danh nghĩa của Nhà máy có khả năng gây ra (các) tác động ATSKNN phải
có đủ năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc kinh nghiệm thích hợp và phải duy
trì các hồ sơ liên quan.
Công nhân làm việc >1năm: được huấn luyện kiến thức an toàn - vệ sinh lao động
định kỳ 1 lần/năm (đối với công việc bình thường) và 2 lần/năm đối với công việc
nặng nhọc, nguy hiểm.
Nhà máy xác định các nhu cầu đào tạo tương ứng với các khía cạnh, rủi ro
132
Đồ án tốt nghiệp
ATSKNN và hệ thống quản lý ATSKNN của tổ chức từ đó cung cấp việc đào tạo
hoặc tiến hành các hoạt động khác để đáp ứng các nhu cầu này, và phải duy trì các hồ
sơ liên quan.
Thiết lập, thực hiện và duy trì một (hoặc các) thủ tục để làm cho nhân viên thực
hiện công việc của Nhà máy hoặc trên danh nghĩa của Nhà máy nhận thức được.
Bảng 3.8. Bảng một số mục tiêu chỉ tiêu đào tạo an toàn lao động và phương án hành
động năm 2014
STT Mục tiêu Tiêu chí Phương án thực hiện
Huấn luyện công nhân Đảm bảo 100% công Kế hoạch huấn luyện
hiểu biết về trình tự quản nhân mới vào làm trong công nhân mới vào
01 lý sức khỏe công nhân Nhà máy đều được tuyên Nhà máy, kết hợp
trong thời gian làm việc truyền về trình tự quản lý chung với huấn luyện
tại công ty sức khỏe của nhân viên các nội quy của công ty
Lập kế hoạch huấn
luyện, mời các cơ quan Tuyên truyền các chương bên ngoài đến tuyên Đảm bảo 80% công nhân 02 trình về sức khỏe cho truyền cho công nhân được tuyên truyền. nhân viên Thống kê đánh giá hiệu
quả huấn luyện.
Nhận xét:
Thủ tục đào tạo, nhận thức, năng lực được đáp ứng theo thủ tục của OHSAS
18001:2007. Kết hợp đào tạo chung cho hai hệ thống ISO 14001:2004 giúp công ty
tiết kiệm thời gian, chi phí và nguồn lực.
Trao đổi thông tin
Quá trình trao đổi thông tin nội bộ vầ thông tin bên ngoài đối với HTQL
ATSKNN được thực hiện bằng những cách thức giống với HTQLMT.
Việc trao đổi thông tin và tư vấn được coi là các yếu tố cần thiết để duy trì HTQL
hoạt động có hiệu quả. Các hình thức trao đổi thông tin và tư vấn ATSKNN trong và
ngoài Công ty bao gồm:
- Hướng dẫn về Hệ thống quản lý
- Các hướng dẫn, giới thiệu về ATSKNN
133
Đồ án tốt nghiệp
- Các trao đổi thông tin nội bộ về ATSKNN
- Các cuộc họp để chỉ dẫn an toàn trước khi thực hiện công việc
- Các cuộc họp an toàn định kỳ
- Các báo cáo ATSKNN hàng tháng của Công ty
- Các báo cáo quan sát nguy hiểm, báo cáo phân tích an toàn công việc
- Các chỉ thị, thông báo an toàn
- Hội thảo ATSKNN
Tài liệu của HTQL và các tài liệu tham khảo cần thiết luôn được công bố rộng rãi
bằng các hình thức bản giấy và trên mạng nội bộ của Công ty. Phòng Kỹ thuật Cơ
điện là phòng chức năng có trách nhiệm phổ biến, giải thích mọi vấn đề về HTQL của
CBCNV và các bên quan tâm.
Tuỳ theo công việc, dự án mà Công ty sẽ xem xét các nguồn thông tin tư vấn từ
bên ngoài qua các cơ quan chức năng và các đơn vị tư vấn. Việc trao đổi, cập nhật các
thông tin liên quan đến công tác ATSKNN được thực hiện thông qua chức năng
phòng Kỹ thuật Cơ điện bao gồm nhưng không giới hạn công tác đánh giá rủi ro, phối
hợp kiểm soát rủi ro, ứng cứu sự cố, chia sẻ các bài học kinh nghiệm từ các tai nạn, sự
cố,v.v…
Nhận xét:
Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ cũng như thông tin ngoài của công ty được
thiết lập đảm bảo được việc các cán bộ công nhân viên có thể cập nhật, nắm bắt được
những thay đổi cũng như những văn bản, thông báo mới của Công ty. Việc này còn
giúp các phòng ban có liên quan trao đổi thông tin với nhau một cách nhanh chóng khi
xảy ra tình trạng bất thường hoặc khẩn cấp trong quá trình sản xuất, giúp giải quyết
nhanh chóng, tránh kéo dài gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng như người
lao động. Ngoài hệ thống thông tin nội bộ, các thông tin chính thức với công ty bên
ngoài đều được lưu giữ và kiểm soát, giúp công ty hoàn thành tốt các yêu cầu cũng
như việc thay đổi mẫu mã...điều này giúp công ty tăng uy tính, hình ảnh và sản lượng
sản phẩm.
Tài liệu
Công ty đã thiết lập, thực hiện và duy trì các thủ tục ATSKNN:
- Thủ tục xác định và đánh giá các mối nguy hiểm, rủi ro.
134
Đồ án tốt nghiệp
- Thủ tục thông tin liên lạc
- Thủ tục xử lý khi xảy ra các tính trạng khẩn cấp như tràn đổ hóa chất, cháy nổ...
- Thủ tục kiểm soát tài liệu
- Thủ tục sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng tình trạng khẩn cấp.
Nhận xét:
Các thủ tục, tài liệu của HTQL ATSKNN và tài liệu của HTQLMT hoàn toàn có
thể được tích hợp với nhau vì có sự trùng lấp giữa hai hệ thống như thủ tục về thông
tin liên lạc, kiểm soát tài liệu...Việc tích hợp hai hệ thống sẽ giúp công ty tiết kiệm
được chi phí, nguồn nhân lực và tránh cồng kềnh trong hệ thống tài liệu.
Kiểm soát tài liệu và dữ liệu
Khi có tài liệu mới, tài liệu được điều chỉnh hoặc biên soạn lại, Nhà máy đều có
các cách thức kiểm soát việc phân phối, kiểm soát dữ liệu điện tử, tài liệu bên ngoài
và kiểm soát việc hủy bỏ tài liệu/hồ sơ như:
- Tất cả các tài liệu áp dụng trong Nhà máy đều được đưa lên mạng nội bộ cho
mọi người sử dụng. Đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm đảm bảo các tài liệu này được
cập nhật.
- Tất cả các yêu cầu sao chép tài liệu phải trình cho Đại diện lãnh đạo và các tài
liệu sao chép đều phải đóng dấu “Tài liệu được kiểm soát” bằng mực đỏ.
- Tất cả các dữ liệu điện tử phát sinh trong quá trình làm việc, hoạt động được
Trưởng phòng hoặc Đại diện lãnh đạo xem xét và phê duyệt trước khi ban hành.
- Tài liệu có nguồn gốc lên ngoài cần thiết cho việc hoạch định và điều hành hệ
thống ATSKNN đều được cất giữ riêng và kiểm soát việc phân phối.
- Các tài liệu lỗi thời nhưng cần thiết được duy trì trên mạng nội bộ với dấu
hiệu “Tham khảo” tất cả các tài liệu/ hồ sơ ở bất kỳ cấp độ nào khi muốn hủy bỏ cũng
phải tham khảo ý kiến của phòng Môi trường - An toàn và sức khỏe.
Nhận xét:
Việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu của công ty phù hợp với điều khoản của Hệ thống ISO
14001:2004 và OHSAS 18001:2007. Công ty có sử dụng các con dấu làm dấu hiệu
nhận biết thích hợp nhằm tránh xảy ra tình trạng lưu trữ sai, sử dụng vô tình các tài
liệu lỗi thời bằng việc sử dụng khu vực lưu trữ riêng giữa các văn bản, hồ sơ quản lý
theo từng năm...Việc này giúp các hồ sơ, tài liệu luôn được lưu trữ một cách khoa học
135
Đồ án tốt nghiệp
và dễ dàng, thuận tiện trong việc sử dụng.
Chuẩn bị và đáp ứng tình huống khẩn cấp
Công ty xác định các mối nguy hại có rủi ro cao và thiết lập các biện pháp phòng
ngừa, khắc phục trong các trường hợp khẩn cấp sau:
- Cháy nổ
- Tràn đổ hóa chất
- Xác định chất dễ cháy nổ, cách ly, kiểm soát
- Theo dõi kiểm soát khi bơm bồn dầu, nước thải
- Ứng phó sự cháy nổ:
Phương tiện: bồn nước, bình chữa cháy các loại.
Huấn luyện thoát hiểm: mỗi năm huấn luyện 3 đợt ( 2 lần do đội PCCC của công ty, 1
lần do cơ quan PCCC bên ngoài)
- Thực hiện sơ tán toàn Nhà máy.
Công ty thành lập đội ứng phó sự cố khẩn cấp có trách nhiệm tham gia ứng cứu
các sự cố để hạn chế tối đa các tác động đến môi trường, an toàn, sức khỏe con người.
Ban giám đốc có trách nhiệm xem xét và phê duyệt kế hoạch đáp ứng tình trạng
khẩn cấp 2 lần/năm và sau khi xảy ra sự cố. Phòng Môi trường - An toàn và sức khỏe
chỉ định cán bộ phụ trách đáp ứng với tình trạng khẩn cấp và đảm bảo các biện pháp
giảm thiểu, giảm nhẹ đối với các tình trạng khẩn cấp có thể giải quyết hiệu quả.
Cán bộ phụ trách sẽ chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì các kế hoạch ứng phó
với tình trạng khẩn cấp, điều phối các hoạt động.
Nhận xét:
Thực hiện công tác đào tạo nhận thức, nhân lực, đánh giá nội bộ, kiểm soát tài
liệu, hồ sơ theo các thủ tục của OHSAS 18001:2007. Điều này giúp tiết kiệm chi phí,
thời gian và nguồn nhân lực. Các trường hợp khẩn cấp xảy ra cũng được ứng phó khắc
phục kịp thời.
3.2.1.4. Kiểm tra và hành động khắc phục
Đo lường và theo dõi kết quả hoạt động
Một số nội dung đo lường và theo dõi thực hiện hệ thống ATSKNN được thể hiện
theo bảng sau:
136
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.9. Một số nội dung đo lường và theo dõi tại Nhà máy
STT
Thực hiện Hồ sơ Nội dung đo lường ATSKNN Kế hoạch đo lường, theo dõi thực hiện 1 Môi trường 4 lần/ năm
lao động Vị trí, tiêu chuẩn đo lường Tiêu chuẩn Bộ Y tế, QCVN
2 Khám 1 - 2 lần/năm
Hằng ngày thiết bị
Quy định Bộ Y tế Tại hoặc máy tính
sức khỏe CBCNV 3 Giám sát an toàn vận hành thiết bị
Định kỳ Hồ sơ khám sức khỏe Hồ sơ theo dõi thông số kỹ thuật thiết bị Hồ sơ theo dõi
4 Kiểm tra định kỳ thiết bị Phòng Môi trường - An toàn và Sức khỏe Phòng Tổ chức hành chính Kỹ Phòng - Cơ thuật điện, Nhà máy Phòng Kỹ thuật - Cơ điện
Hưỡng dẫn kiểm tra an toàn thiết bị theo quy định Pháp luật
Phòng Môi trường - An toàn và sức khỏe theo dõi và đánh giá kết quả dựa trên
các kết quả đo lường sau đó đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn ATSKNN, yêu
cầu pháp luật và các yêu cầu khác. Kết quả thực hiện việc quản lý hệ thống ATSKNN,
đánh giá nội bộ...
- Nếu kết quả đo lường đạt thì lưu hồ sơ.
- Nếu kết quả đo lường không đạt hoặc có xuất hiện sự không phù hợp tiềm ẩn,
bộ phận liên quan tiến hành tìm nguyên nhân và đưa ra hành động khắc phục phòng
ngừa theo thủ tục hành động khắc phục phòng ngừa.
Nhận xét:
Trên thực tế, việc đo lường ATSKNN vẫn còn nhiều thiết sót, cán bộ chịu trách
nhiệm việc đo lường đôi khi không thực hiện theo kế hoạch và đo không theo trình tự
do Công ty đề ra, điều này dẫn đến việc đo lường không thực sự đạt được hiệu quả.
Điều tra sự không phù hợp,hành động khắc phục và phòng ngừa
Người bị tai nạn lao động hoặc người cùng làm việc hoặc người phát hiện sự việc
phải báo ngay cho tổ trưởng đồng thời báo cho đại diện người lao động của khu vực.
Tổ trưởng/giám sát khu vực/đại diện người lao động của khu vực có trách nhiệm giữ
nguyên hiện trường xảy ra vụ tai nạn lao động và báo cho ban điều tra an toàn lao động.
137
Đồ án tốt nghiệp
Xem xét tình trạng
Hội đồng Bảo hộ lao động (Phòng Môi trường - An toàn và sức khỏe) tiến hành
xem xét tình trạng tai nạn của người lao động.
- Ban điều tra an toàn lao động gồm:
+ Đại diện Phòng Môi trường - An toàn và sức khỏe
+ Nhân viên phòng y tế
+ Giám sát/tổ trưởng khu vực
- Nhân chứng.
Dựa vào quy định phân loại tai nạn lao động, Ban điều tra tai nạn lao động cơ sở
sẽ xác định được tai nạn lao động thuộc loại nào.
Trường hợp tai nạn lao động nhẹ: Ban điều tra tai nạn lao động cơ sở chịu trách
nhiệm điều tra sự việc và lập hồ sơ báo cáo.
Trường hợp tai nạn lao động nặng: thông báo cho Giám đốc Công ty/Đại diện
lãnh đạo của ATSKNN để giải quyết.
Gửi hồ sơ khai báo tai nạn lao động lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và
Sở Y tế. (định kỳ: 6 tháng/lần).
Nhận xét:
Công ty đã thiết lập, thực hiện và duy trì tốt các thủ tục liên quan đến sự không
phù hợp thực tế và tiểm ẩn. Lưu đồ về sự không phù hợp, khắc phục, phòng ngừa đều
được xem xét, cải tiến liên tục và đảm bảo sẽ thay đổi nếu sự thay đổi đó cần thiết đối
với tài liệu HTQL ATSKNN. Cho đến nay, việc áp dụng tại công ty luôn đạt được kết
quả tốt và được xử lý một cách nhanh chóng tránh xảy ra tình trạng nghiêm trọng hơn
làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và sức khỏe của công nhân.
Kiểm soát hồ sơ
Mỗi năm 1 lần, những hồ sơ hết thời hạn lưu giữ (theo quy định trong từng thủ
tục liên quan), được người quản lý hồ sơ viết đề nghị xin xử lý hồ sơ theo Biên bản xử
lý hồ sơ hết thời hạn sử dụng. Đề nghị này phải được Giám đốc Công ty phê duyệt
(đối với hồ sơ do ĐDLĐ duyệt và hồ sơ có thời hạn lưu giữ trên 02 năm) hoặc Phụ
trách đơn vị phê duyệt (đối với hồ sơ lưu giữ tại đơn vị có thời hạn lưu giữ 02 năm trở
xuống)
138
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.10. Danh mục hồ sơ và bộ phận lưu trữ
STT Hồ sơ Bộ phận lưu giữ Thời gian lưu
sơ 1 Danh mục hồ ATSKNN 01 năm hoặc cho đến khi danh mục mới được cập nhật được 06 tháng
3 Sổ theo dõi sử dụng hồ sơ ATSKNN Lưu giữ trong suốt quá trình sử dụng hồ sơ.
3.2.1.5. Xem xét lãnh đạo
Phòng Môi trường - An toàn và sức khỏe và Trưởng các phòng ban có liên quan. 4 Biên bản xử lý hồ sơ hết thời hạn sử dụng 01 năm hoặc cho đến khi xử lý các hồ sơ phiên bản tiếp theo của các hồ sơ đã được xử lý.
Ban lãnh đạo công ty định kỳ xem xát HTQL ATSKNN hàng năm, xem xét các
mối nguy từ các hoạt động, từ đó đề ra các biên pháp nhằm cải tiến, thay đổi, điều
chỉnh chính sách ATSKNN, mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình.
Hằng năm, ban lãnh đạo cùng các đại diện Phòng Môi trường - An toàn và sức
khỏe có cuộc họp xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động và kết quả của các quá trình
thực hiện hệ thống quản lý ATSKNN của mình để đưa ra mục tiêu và định hướng cải
tiến. Xác định những thiếu sót tồn tại và tìm ra nguyên nhân khắc phục.
3.2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về môi trường của CBCNV
Theo kết quả tính toán số lượng phiếu tiến hành khảo sát tại Chương Mở Đầu,
nghiên cứu đã tiến hành điều tra với số lượng phiếu là 100 phiếu. Tuy nhiên, trong
quá trình tiến hành điều tra khảo sát gặp một số khó khăn, hạn chế không nhỏ ảnh
hưởng đến kết quả của công tác khảo sát như: phiếu trắng, người lao động không trả
lời đủ các thông tin cần thiết...nên số phiếu thu về là 84 phiếu. Mẫu này tuy có phạm
vi giới hạn, nhưng đủ đối với quy mô của một đề tài cá nhân và hoàn toàn không có
tính chất bắt buộc đối với đối tượng tham gia, vốn có động cơ thực tế còn thấp trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
3.2.2.1. Thâm niên và vị trí làm việc
Trong đó, thời gian làm việc và bộ phận công tác đóng vai trò quan trọng trong
việc đánh giá nhận thức cũng như nhận biết các mối nguy tại bộ phận làm việc để từ
đó đánh giá được kết quả đào tạo của Nhà máy.
139
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.11 Số công nhân được phân loại theo thời gian làm việc
Phân loại CN < 1 năm Từ 1 - 3 năm Từ 3 - 5 năm > 5 năm
Số người 32 14 26 12
Bảng 3.12. Số công nhân được phân loại theo bộ phận công tác
Bộ phận làm việc Máy giấy In Flexo Máy Bế
Số người 18 15 Dán, Đóng Kim 29 22
3.2.2.2. Tính tự giác về việc sử dụng đồ bảo hộ lao động
Đồ bảo hộ có vai trò quan trọng trong việc làm giảm thiểu tai nạn cho người lao
động. Việc nâng cao ý thức của người lao động trong việc sử dụng đồ bảo hộ trở
thành yêu cầu khách quan đối với công tác ATLĐ của Nhà máy.
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát tính tự giác sử dụng đồ bảo hộ lao động
Phân loại CN Lý do khác Tổng Tự giác thực hiện Khi có yêu cầu của người quản lý mới sử dụng
< 1 năm 21 2 Được sự nhắc nhở của đồng nghiệp mới sử dụng 4 5 32
Từ 1 - 3 năm 6 4 1 3 14
Từ 3 - 5 năm 4 15 5 2 26
> 5 năm 1 10 1 0 12
Trong số 12 công nhân làm việc tạo Nhà máy thời gian trên 5 năm thì có đến 10
người chiếm 83,3% nhận thức được rằng thiết bị bảo hộ lao động là cần thiết và tự
giác thực hiện khi tiến hành sản xuất, trong khi đó vẫn có 8,3% rơi vào trường hợp khi
có yêu cầu của người quản lý hoặc đồng nghiệp mới sử dụng bảo hộ lao động.
Đối với đối tượng công nhân mới vào làm trong công ty <1 năm là nhóm đối
tượng chưa nhận thức được tính cần thiết của bảo hộ lao động: chỉ có 6,25% công
nhân tự giác thực hiện, còn lại chiếm cao nhất là 65,6% chỉ sử dụng khi có yêu cầu và
kiểm soát của quản lý và 12,5% được nhắc nhở của đồng nghiệp.
Tuy nhiên, do công ty đã thường xuyên tiến hành tổ chức đào tạo nhận thức cho
CBCNV về tính cần thiết của thiết bị bảo hộ lao động mà mức độ tự giác của công
nhân tăng từ việc nhắc nhở sang tự giác sử dụng trong quá trình sản xuất.
140
Đồ án tốt nghiệp
3.2.2.3. Nhận thức khi tham gia các lớp đào tạo huấn luyện do Nhà máy tổ chức
Các lớp đào tạo, huấn luyện ATLĐ do Nhà máy tổ chức đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong việc nâng cao ý thức, nhận thức, chuyên môn cho người lao
động...có ý nghĩa hết sức thiết thực trong công tác ATLĐ của Nhà máy. Người lao
động cần nhân thức rõ vai trò này mà tham gia vào các lớp học. Đồng thời góp ý chô
công tác đào tạo Nhà máy để giúp chương trình đào tạo thiết thực hơn, có chất lượng
cao hơn, ít tốn kém mà vẫn thu được kết quả như mong muốn.
Nhà máy đã tiến hành các khóa đào tạo về ATLĐ, các khóa học này thường kéo dài
1 - 2 buổi và chia theo đối tượng tham gia. Các công nhân mới vào làm sẽ tiến hành sản
xuất một thời gian vì Nhà máy đợi đủ người mới tiến hành đào tạo chung 1 lần.
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về nhận thức khi tham gia các lớp đào tạo huấn luyện
Đã tham gia Không muốn tham gia
Số người 78 Muốn tham gia khi có tổ chức 6 0
Tỷ lệ (%) 92,8 7,2 0
Số lượng CVCNV tham gia các khóa về ATLĐ chiếm 78%. Tuy nhiên, trong số
phiếu khảo sát thì có 6 người chưa tham gia vào các khóa đào tạo về ATLĐ do mới
vào làm trong Nhà máy và đang đợi các khóa đào tạo để có thể tham gia.
3.2.2.4. Nhận thức của lao động về mức độ nguy hiểm của công việc
Khi tham gia vào công việc người lao động sẽ quan tâm tới việc liệu công việc
mình làm có nguy hiểm không, có ảnh hưởng tới sức khỏe hiện tại và lâu dài không vì
thế hầu như người lao động nào cũng quan tâm tới công tác ATLĐ của Nhà máy.
Công tác ATLĐ không chỉ liên quan đến trang thiết bị bảo hộ lao động, công tác
PCCC mà còn liên quan tới vấn đề bảo trì và bảo dưỡng các thiết bị. Sau quá trình
điều tra khảo sát, thu được kết quả sau:
141
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện nhận thức của người lao động đối với việc bảo trì, bảo
dưỡng thiết bị
Kết quả sau điều tra cho thấy người lao động của Nhà máy đa phần nhận thức
được việc bảo trì bảo dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sản phẩm, chi phí vận hành mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến người vận hành. Tuy nhiên, vẫn còn có công nhân chưa
nhận thức rõ được ảnh hưởng của máy móc đến sức khỏe, đa phần các nhân viên này
thuộc bộ phận dán, đóng kim và máy bế, máy móc sử dụng đa phần là bán tự động.
Người lao động khi làm việc tại bộ phận của mình, có 89% nhận thức được đầy
đủ các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và vẫn còn 11% chưa nhận thức được đầy đủ.
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, công tác tuyên truyền, đào tạo của Nhà máy tương
đối tốt, người lao động đa phần có nhận thức về các mối nguy ảnh hưởng đến sức
khỏe trong quá trình lao động.
Do đặc thù của ngành sản xuất bao bì Carton nên Nhà máy chứa rất nhiều chất
gây cháy như giấy nguyên liệu, hóa chất sử dụng khi in, bán thành phẩm...Vì vậy,
91% công nhân cho rằng cháy và tràn đổ hóa chất là các trường hợp khẩn cấp có thể
xảy ra trong Nhà máy, 5% là các vấn đề về rò rỉ điện trong các thiết bị sản xuất và 4%
là các vấn đề khác.
3.2.2.5. Ý kiến của người lao động về môi trường lao động
Trang thiết bị lao động và môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng đối với
sức khỏe người lao động, một môi trường lao động thoải mái không chỉ giúp tăng
năng suất sản xuất mà còn đảm bảo sức khỏe người lao động.
142
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện nhận xét của người lao động đối với môi trường lao động.
Đa phần người lao động đều cho nhận xét rằng các thiết bị an toàn lao động đều
đầy đủ nhưng môi trường chưa được thoải mái, 68% cho rằng nhiệt độ trong nhà
xưởng còn cao, tạo cảm giác khó chịu khi làm việc trong thời gian dài.
85% người lao động yêu cầu tăng cường số lượng quạt công nghiệp hoặc các giải
pháp khác nhằm giảm nhiệt độ tại nhà máy, 13% yêu cầu các biện pháp khắc phục
tiếng ồn và 2% có các yêu cầu khác.
143
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI TIẾN HỆ
THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO 14001:2004 VÀ HỆ
THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHỎE OHSAS 18001:2007
Với tinh thần cam kết cải tiến liên tục của ban lãnh đạo và các kết quả đã phân
tích ở Chương 2 và Chương 3, HTQLMT và HTQL ATSKNN của Công ty có thể
được điều chỉnh và nâng cao hiệu quả quản lý thông qua các chương trình cải tiến liên
tục được tiến hành như sau:
- Chỉnh sửa CSMT, Chính sách OH&S nhằm phù hợp với các yêu cầu trong
ISO 14001 và OHSAS 18001.
- Thay đổi phương pháp trong việc xác định các KCMT và phương pháp xác
định các mối nguy, rủi ro trong quá trình sản xuất.
- Tổ chức huấn luyện, cập nhật các yêu cầu pháp luật
- Điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
- Nâng cao chương trình đào tạo: xây dựng các chương trình đào tạo mới...
- Tiến hành xây dụng hệ thống quản lý tích hợp.
- Áp dụng các phương pháp để nâng cao kết quả hoạt động, ngăn ngừa tai nạn
và ô nhiễm như: kiểm toán năng lượng, kiểm toán chất thải, tiến hành hoạch toán phí
môi trường, 5S...
- Tiến hành việc khám sức khỏe theo từng vị trí, bộ phận làm việc, phân chia
theo thâm niên làm việc từ đó đánh giá được những yếu tố có thể gây ảnh hưởng lâu
dài.
144
Đồ án tốt nghiệp
4.1. Thay đổi CSMT và Chính sách OH&S của Công ty
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐỒNG NAI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HOÀ
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
Để đạt được mục tiêu ngăn ngừa và tiến tới đảm bảo không có các thiệt hại về
Môi trường, SOVI cam kết thiết lập và duy trì Hệ thống Quản lý Môi trường đảm bảo:
- Tuân thủ luật pháp của Nhà nước Việt Nam và những quy định của địa phương có
liên quan đến môi trường. Tuân thủ theo những tiêu chuẩn môi trường của công ty
Sovi.
- Đảm bảo nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện, quản lý và giảm sát thường xuyên
quy trình sản xuất nhằm giảm thiểu các tác động đáng kế đến môi trường.
- Phù hợp với cơ cấu tổ chức, quy mô sản xuất và các quá trình hoạt động của
SOVI.
- Liên tục cải thiện quy trình bảo vệ môi trường để phòng tránh ô nhiễm và giảm
tiêu hao nguồn tài nguyên đặc biệt là nguyên vật liệu và năng lượng. Nghiên cứu
áp dụng các nguồn nguyên liệu tái chế trong sản xuất và sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo.
- Đảm bảo tất cả nhân viên công ty thực hiện chính sách này thông qua các chương
trình đào tạo và hướng dẫn về bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo các nhà cung ứng, khách hàng nhận thức được các khía cạnh môi trường
có ý nghĩa liên quan đến hàng hóa và dịch vụ.
- Trao đổi một cách trung thực với công đồng và các bên liên quan các vấn đề về
môi trường.
- Được định kỳ xem xét và không ngừng cải tiến.
Mọi tập thể, cá nhân có trách nhiệm cùng Lãnh đạo các cấp xây dựng và duy trì
nền văn hoá An toàn - Chất lượng - Hiệu quả thực hiện thành công chính sách này
Thành phố Biên Hoà, ngày … tháng … năm ….
GIÁM ĐỐC
Lê Quốc Tuyên
145
Đồ án tốt nghiệp
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐỒNG NAI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HOÀ
CHÍNH SÁCH AN TOÀN - SỨC KHOẺ- NGHỀ NGHIỆP
Để đạt được mục tiêu ngăn ngừa và tiến tới đảm bảo không có các thiệt hại
về Con người, Tài sản, SOVI cam kết thiết lập và duy trì Hệ thống Quản lý An toàn -
Sức khoẻ - Nghề nghiệp đảm bảo:
- Phù hợp với các yêu cầu trong tiêu chuẩn nội bộ và pháp luật liên quan.
- Đáp ứng các yêu cầu của Hệ thống An toàn - Sức khoẻ - Nghề nghiệp theo
Tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007.
- Phù hợp với cơ cấu tổ chức, quy mô sản xuất và các quá trình hoạt động của
SOVI.
- Tạo dựng một môi trường làm việc an toàn cho nhân viên công ty, khách hàng,
nhà thầu và các bên hữu quan.
- Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có thể gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thiệt hại tài sản, tổn thất sản xuất.
- Đào tạo và huấn luyện để tất cả các nhân viên làm một cách an toàn và đảm
bảo sức khỏe nghề nghiệp.
- Hằng năm tổ chức đánh giá định kỳ về tiến độ của các kế hoạch và hiệu quả
thực hiện, nhằm vào các khuyết điểm sai sót mà tiến hành khắc phục cải tiến,
để đạt được mục đích về sự cải tiến liên tục.
- Được định kỳ xem xét và không ngừng cải tiến.
Mọi tập thể, cá nhân trong SOVI có trách nhiệm cùng Lãnh đạo các cấp xây
dựng và duy trì nền văn hoá An toàn - Chất lượng - Hiệu quả để thực hiện thành
công chính sách này
Thành phố Biên Hoà, ngày … tháng … năm ….
GIÁM ĐỐC
Lê Quốc Tuyên
146
Đồ án tốt nghiệp
4.2. Thay đổi phương pháp xác định KCMT và phương pháp xác định các mối
nguy, rủi ro
4.2.1. Phương pháp xác định KCMT
Xác định các tác động đến môi trường của từng hoạt động, thông thường. Nhà
máy cần thiết lập hệ thống các tiêu chí để đánh giá các KCMT và xác định các KCMT
tiềm tàng. Xác định các khía cạnh môi trường trong điều bình thường, dựa vào các
chuẩn cứ sau:
- Yêu cầu pháp luật.
- Mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Quy mô tác động đến môi trường.
- Khả năng phát sinh sự cố, tình trang khẩn cấp.
- Khối lượng chất thải độc hại khó xử lý.
- Khả năng kiểm soát ô nhiễm.
- Phàn nàn bên ngoài.
- Mức độ tiêu hao tài nguyên.
Có nhiều cách xác định KCMT như phương pháp liệt kê, phân loại, thang
điểm...Ở đấy tiến hành đánh giá mức độ tác động theo phương pháp thang điểm.
A. Yêu cầu pháp luật: hệ số 3
- Không thỏa mãn: 3
- Thõa mãn nhưng có khả năng tiềm ẩn vượt: 2
- Thõa mãn: 1
Cách xác định: Tham khảo danh mục các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
về môi trường đang áp dụng. Nếu có bất kì 1 KCMT nào liên quan và không tuân thủ
đều xếp vào mức điểm 3.
B. Ảnh hưởng sức khỏe con người: hệ số 2
- Ảnh hưởng lớn: 3
- Có ảnh hưởng không đáng kể: 2
- Không ảnh hưởng: 1
Cách xác định: Nếu có tác động bất kì nào gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
có điểm là 3.
147
Đồ án tốt nghiệp
C. Quy mô tác động: hệ số 2
- Tác động toàn cầu: 3
- Tác động trên 1 quốc gia, khu vực: 2
- Tác động cục bộ: 1
Cách xác định: Nếu có KCMT là khí thải thì quy mô tác động là 3 điểm vì khí thải
gây ô nhiễm theo xu hướng lan tỏa toàn cầu.
D. Khả năng phát sinh sự cố, tình trạng khẩn cấp: hệ số 2
- Có khả năng phát sinh sự cố: 2
- Không có khả năng phát sinh sự cố: 1
Cách xác định: Nếu có khả năng tiềm ẩn gây 1 số bệnh nghề nghiệp hoặc các tai
nạn thì cho 2 điểm, nểu chỉ nghi ngờ thì cho 1 điểm.
E. Khối lựng chất thải độc hại, khó xử lý: hệ số 2
- Ít hơn 100 kg/ tháng: 3
- Ít hơn 50 kg/ tháng: 2
- Ít hơn 1 kg/ tháng: 1
F. Khả năng kiểm soát ô nhiễm: hệ số 1
- Không kiểm soát được: 3
- Có thể kiểm soát nhưng chưa chặt chẽ: 2
- Kiểm soát triệt để, giảm tối thiểu: 1
Cách xác đinh: Nếu Nhà máy có kế hoạch, phương pháp, thiết bị kiểm soát môi
trường tốt thì cho điểm 1 và số điểm tăng dần theo hiện trạng kiểm soát các tác động
môi trường.
G. Phàn nàn bên ngoài: hệ số 1
- Có 2 vụ phàn nàn trở lên trong 1 năm: 3
- Có 1 vụ phàn nàn trong 1 năm: 2
- Không có phàn nàn nào: 1
H. Mức độ tiêu hao tài nguyên: hệ sô 2
- Mức tiêu hao tài nguyên đáng kể: 3
- Tiêu hao nhưng không đáng kể: 2
- Không tiêu hao tài nguyên: 1
Cách xác định mức tiêu hao: Tài nguyên mà Nhà máy tiêu thụ chủ yếu là điện,
148
Đồ án tốt nghiệp
giấy nguyên liệu. Để biết mức độ tiêu hao đáng kể hay không thì dựa vào định mức
tiêu thụ điện, giấy hàng tháng.
Đánh giá các KCMT để xác định KCMT có ý nghĩa
Công thức tính
A = ∑ (I x αi )
Trong đó: I - là các tác động môi trường
αi - là các hệ số tác động
Tùy theo từng mức độ cụ thể sẽ xác định khía cạnh theo các chỉ tiêu sau:
A > 25 điểm : Khía cạnh có ý nghĩa
20 < A ≤ 25 điểm : Khía cạnh có ý nghĩa tiềm năng, cần có kế hoạch kiểm soát
A ≤ 25 điểm : Tình trạng bình thường
Bảng 4.1. Bảng xác định các KCMT có ý nghĩa
Đánh giá mức độ tác động Kết luận Kết quả
Hoạt động Khía cạnh Tác động Khu Chức năng A*3 B*2 C*2 D*2 E*2 F G H*2 Tổng cộng Có ý nghĩa Chưa ý nghĩa
4.2.2. Phương pháp xác định mối nguy
Có nhiều phương pháp để nhận dạng mối nguy:
- Phân tích cây sai hỏng FTA
- Nhận dạng mối nguy HAZID
- Phân tích công việc chủ yếu CTA
- Tuần tra quan sát PO
- Phân tích cây sự cố ETA
- Phân tích tai nạn, sự cố AIA
- Dựa vào báo cáo
Xác định các mối nguy cần xét đến lượng dung môi sử dụng, hóa chất, các nguyên
nhân cơ học và lý học, để xác định được các yếu tổ này cần sử dụng phương pháp
đánh giá rủi ro kết hợp và áp dụng mô hình đánh giá rủi ro kết hợp dựa trên liều
lượng, thời gian tiếp xúc, độ tuổi, giới tính, thể trọng và thời gian làm việc. Phương
149
Đồ án tốt nghiệp
pháp xác định mối nguy và rủi ro được sử dụng hiệu quả hiên nay là phương pháp
đánh giá rủi ro kết hợp với mô hình đánh giá rủi ro với việc sử dụng hóa chất. Với
phương pháp này sẽ xác định được các mối nguy tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến người
vận hành khi tiếp xúc trong một thời gian dài từ đó có thể đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu
và chương trình phù hợp.
4.3. Tổ chức huấn luyện – cập nhật các quy định theo yêu cầu pháp luật
Với phương châm tạo môi trường làm việc an toàn, bền vững lâu dài cho toàn thể
công nhân viên. Do đó, công tác huấn luyện các vấn đề liên quan như phân loại lưu
trữ thải bỏ rác, thải bỏ nước thải theo yêu cầu; công tác quản lý và sử dụng máy móc
an toàn; quản lý nhà thầu phụ; công tác quản lý sức khoẻ hiệu quả…cần phải được
thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Để nâng cao uy tín công ty, tạo tâm lý an tâm
cho người lao động.
Cập nhật những thông tin, quy định, nghị định, thông tư, tiêu chuẩn khách hàng…
có liên quan nhằm đáp ứng theo yêu cầu của pháp luật. Thay đổi điều luật áp dụng về
môi trường là Luật Bảo vệ môi trường 2005 sang Luật Bảo vệ môi trường 2015 để có
thể cập nhật những thông tin mới nhất các yêu cầu về vấn đề môi trường.
4.4. Điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
Với những kết quả đã đạt được trong thời gian vừa qua, dựa vào quy định của
công ty, quy định của pháp luật hiện hành để từ đây đưa ra những mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn về các vấn đề liên quan đến HTQLMT và HTQL ATSKNN.
Đối với kế hoạch mục tiêu, chỉ tiêu ngắn hạn:
Nhìn chung công tác quản lý môi trường và An toàn sức khỏe tại công ty tương
đối tốt, nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn đọng như phân loại rác tại nguồn chưa hiệu
quả, việc sử dụng nước sinh hoạt còn chưa tiết kiệm, công nhân chưa tự giác sử dụng
các thiết bị bảo hộ lao động…Do đó công ty cần đưa ra kế hoạch cụ thể nhằm kiểm
soát và quản lý tốt hơn.
Đối với kế hoạch mục tiêu chỉ tiêu dài hạn:
Đối với tất cả các vấn đề liên quan đến Môi trường và An toàn sức khỏe thì công
ty phải đề ra kế hoạch, mục tiêu dài hạn dựa vào tiêu chuẩn khách hàng, quy định
pháp luật để từ đó công ty thiết lập các quy trình lưu trình quản lý và kiểm soát cụ thể
phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty.
150
Đồ án tốt nghiệp
4.5. Nâng cao chương trình đào tạo
Xây dựng các khóa đào tạo về các chương trình quản lý đào tạo mới: kiểm toán
chất thải, kiểm toán năng lượng, sản xuất sạch hơn, chỉ thị hiệu quả hoạt động môi
trường, 5S, hoạch toán chi phí môi trường.
Tăng cường các buổi đào tạo nhận thức của công nhân về các vấn đề môi trường
và An toàn sức khỏe. Công nhân làm việc >1năm: được huấn luyện kiến thức môi
trường an toàn - vệ sinh lao động định kỳ 2 lần/năm (đối với công việc bình thường)
và 3 lần/năm đối với công việc nặng nhọc, nguy hiểm.
4.6. Xây dựng Hệ thống quản lý tích hợp ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007
Từ việc phân tích Hiện trạng Môi trường, Môi trường lao động và An toàn Sức
Khỏe Nghề nghiệp cũng như Hệ thống văn bản tài liệu của hai Hệ thống quản lý ISO
14001:2004 và OHSAS 18001:2007 tại Nhà máy Bao bì Biên Hòa, có thể thấy rằng
đã có nhiều thủ tục được thực hiện liên quan và tương đối giống nhau giữa hai hệ
thống. Đây là điều kiện thuận lợi (khi đã có các thủ tục được thực hiện) nhưng cũng
chính là thách thức (thay đổi thói quen) trong quá trình áp dụng.
Hiện nay theo kết quả khảo sát, nhìn chung cả hai hệ thống đã được tích hợp ở
mức 50%, các chính sách và thủ tục thích hợp được xem xét tiêu chuẩn ISO 14001 và
OHSAS 18001.
Hình 4.1. Mô hình tích hợp 50% giữa ba hệ thống quản lý
151
Đồ án tốt nghiệp
Để tăng hiệu quả quản lý, nên tiến hành tích hợp ở mức 100% nhằm đạt được
những lợi ích sau đây:
Phân tích ưu và nhược điểm cho việc áp dụng hệ thống quản lý độc lập và hệ
thống quản lý tích hợp
Bảng 4.2. So sánh Hệ thống tích hợp và không tích hợp
STT Mục tiêu Không tích hợp Có tích hợp
P1 Chính sách quản lý riêng cho thống, cách
Chính sách từng hệ truyền đạt khác nhau.
P2 Đại diện lãnh đạo cho mỗi hệ thống.
Nhiều hơn 1 người, các trách nhiệm tách biệt, riêng cho từng hệ thống quản lý
Chính sách chung cho các hệ thống, có điểm chung trong sự nhận dạng các tác động và các nhu cầu. Phương thức truyền đạt chung cho nội bộ và cho bên ngoài Chỉ có 1 người đại diện cho hệ thống tích hợp (nghĩa là chỉ có 1 Đại diện lãnh đạo) hoặc 1 ban Đại diện của lãnh đạo có quyền quyết định và bao quát toàn bộ các hệ thống được áp dụng
P3
Định nghĩa các mục tiêu qui định cho các bộ phận và các cấp tương ứng trong tổ chức. - Các mục tiêu đáp ứng cùng lúc nhiều tiêu chuẩn. - Quan điểm bao quát cho toàn bộ các hệ thống được áp dụng ở mọi cấp. Không có cách nhìn tổng thể và không có mục tiêu đáp ứng cùng lúc nhiều tiêu chuẩn mà dàn trải theo từng cấp và theo từng hoạt động.
P4 Hệ thống văn bản.
- Đặc trương cho từng tiêu chuẩn. - Sơ đồ, danh mục riêng cho từng tiêu chuẩn. - Các phương tiện hỗ trợ không trình bày một cách có hệ tiêu thống mọi chuẩn/ mọi tác động. - Không nhìn tổng thể các yêu cầu của từng tiêu chuẩn đối với từng hoạt động - Chỉ có một sổ tay quản lý cho các tiêu chuẩn áp dụng. - Tài liệu áp dụng được cùng lúc nhiều tiêu chuẩn - Mỗi quá trình then chốt trình bày các tác động khác nhau đã được nhận dạng, có sơ đồ chung cho các quá trình chính. - Đối với các thủ tục về tổ chức, áp dụng chung 1 phương thức - Duy nhất 1 phương thức cho việc quản lý các hồ sơ.
152
Đồ án tốt nghiệp
STT Mục tiêu Không tích hợp Có tích hợp
P5 - Khác biệt hay chuyên biệt cho từng tiêu chuẩn. Có chung thủ tục và cách thức xử lý.
P6 Đặc trưng cho từng tiêu chuẩn. Duy nhất một cách xem xét cho mọi tiêu chuẩn.
P7 Chung cho mọi tiêu chuẩn.
Tùy theo từng tiêu chuẩn, không bao quát nội dung đang áp dụng cho các tiêu chuẩn khác.
P8 Khác biệt cho từng tiêu chuẩn. Duy nhất một cách xem xét cho mọi tiêu chuẩn. Việc quản lý các hành động khắc phục và hành động phòng ngừa Xem xét của lãnh đạo Phương pháp, các phương tiện quản lý và kế hoạch thực hiện việc đánh giá nội bộ Quản lý việc đào tạo và việc xác định năng lực
P9
Việc hoạch định, việc xác định các quá trình then chốt chung cho toàn hệ thống quản lý. - Chuyên biệt và giới hạn trong phạm vi yêu cầu của từng tiêu chuẩn. - Sơ đồ, danh mục riêng cho từng tiêu chuẩn. - Mọi quá trình then chốt đều được nhận dạng. - Mô tả trong 1 sơ đồ mọi mặt hoạt động đang có, theo yêu cầu của mọi tiêu chuẩn đang áp dụng.
P10 Khác biệt cho từng tiêu chuẩn. Duy nhất một phương thức quản lý, duy nhất một bộ tài liệu và cách phổ biến
P11 Đặc trưng cho từng tiêu chuẩn. Định nghĩa của các hoạt các động, trách nhiệm, cách tổ chức. Việc xác định và quản lý các yêu cầu luật định. Có chung phương thức xác định, quản lý trong cùng 1 thủ tục..
Mô hình quản lý tích hợp
Các mô hình quản lý tích hợp (IMS) đề xuất đã được triển khai thực hiện là ma
trận đánh giá rủi ro mà căn cứ trên các điểm tương đồng giữa các tiêu chuẩn ISO
9001, ISO 14001 và OHSAS 18001. Các hệ thống có thể tích hợp dựa trên nhiều mô
Khung mô hình chung - Mô hình PDCA (Plan Do Check Act).
Các yếu tô chung giữa các tiêu chuẩn - Ma trận IMS.
Liên kết các tiêu chuẩn thông qua cách tiếp cận hệ thống.
Quản lý chất lượng toàn diện.
Cải cách hệ thống quản lý.
hình khác nhau như sau:
153
Đồ án tốt nghiệp
Các khó khăn
Rào cản lớn nhất khi tích hợp các hệ thống và thiếu thời gian. Rào cản này tập
trung vào các tổ chức vừa và nhỏ. Các rào cản khác là việc thiếu hoặc hỗ trợ chưa đủ
từ lãnh đạo cao nhất, thiếu nguồn lực, việc hiểu không chắc chắn về ISO 14001, việc
không thích có thêm các tài liệu, giấy tờ. Một rào cản khác là các cá nhân chịu trách
nhiệm về hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp lại không có kiến thức về
hệ thống quản lý môi trường và ngược lại.
Các lợi ích thu được khi xây dựng IMS như sau:
- Đơn giản hóa HTQLMT và HTQL ATSKNN đang có, làm cho việc áp dụng
được dễ dàng hơn, hiệu quả hơn.
- Tối thiểu các rắc rối gây ra từ nhiều hệ thống do sự chồng chéo, trùng lặp khi
áp dụng riêng rẻ cùng lúc nhiều hệ thống, đồng thời làm giảm mâu thuẫn giữa các hệ
thống.
- Tạo sự thống nhất trong HTQL của tổ chức, giảm thiểu mâu thuẫn về trách
nhiệm và các mối quan hệ giữa các hệ thống.
- Hài hòa và tối ưu hóa các hoạt động trong tổ chức, tối đa hóa các lợi ích thu
được từ mỗi hệ thống và thiết lập khuôn khổ để cải tiến liên tục từng hệ thống quản lý.
- Tập trung vào các mục tiêu kinh doanh, cân đối các mục tiêu mâu thuẫn nhau
của các hệ thống quản lý được áp dụng.
- Quản lý tốt các rủi ro kinh doanh, cân đối các mục tiêu mâu thuẫn nhau của
các hệ thống quản lý được áp dụng.
- Quản lý tốt các rủ ro kinh doanh bằng cách đảm bảo rằng tất cả các hậu quả
của bất kỳ hành động nào đều được xem xét, bao gồm cả việc chúng ảnh hưởng nhau
như thế nào và các rủi ro kèm theo.
- Sử dụng tốt nhất các nguồn lực có giới hạn.
- Tối thiểu các chi phí và gia tăng lợi nhuận
- Giảm các rủi ro về môi trường, rủi ro vận hành, các lỗi kỹ thuật, các rủi ro an
toàn, rủi ro về kinh tế, rủi ro xã hội và rủi ro chính trị do vi phạm các công ước, các
yêu cầu luật định…
- Cải tiến sự trao đổi thông tin, cả bên trong và bên ngoài.
- Tạo thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển.
154
Đồ án tốt nghiệp
- Nâng cao tinh thần và ý thức của nhân viên, tạo môi trường làm việc an toàn
cho nhân viên.
4.7. Chọn các chương trình quản lý môi trường
4.7.1. Kiểm toán chất thải
Kiểm toán chất thải hay kiểm toán giảm thiểu chất thải là một trong các hình thức
kiểm toán môi trường, được áp dụng trên thế giới từ những năm 1970. Kiểm toán chất
thải bao gồm quan sát, đo đạc và ghi nhận các số liệu liên quan đến quá trình sản xuất,
thu thập và phân tích các mẫu chất thải và đặt các câu hỏi về các hoạt động của Nhà
máy. Đặc thù của ngành sản xuất bao bì Carton là thải ra một lượng lớn chất thải
không chỉ trong quá trình sản xuất bao bì mà còn trong khâu in ấn và bế, dọc, cho nên
phương pháp quản lý này phù hợp với hiện trạng hiện nay của Nhà máy Bao bì Biên
Hòa.
Kiểm toán chất thải trước hết mang lại các lợi ích như sau:
- Giảm chất thải phát sinh → giảm chi phí xử lý chất thải.
- Giảm suất tiêu thụ nguyên liệu thô (nguyên liệu, hóa chất, năng lượng...) →
giảm chi phí nguyên vật liệu.
- Giảm các nguy cơ tiềm ẩn do sản xuất gây ra cho môi trường.
- Giảm trách nhiệm pháp lý mà đơn vị có thể gánh chịu trong tương lai.
- Bảo vệ sức khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh, sức khỏe công nhân và
an toàn lao động.
- Hiệu suất sản xuất được tăng lên dẫn đến lợi nhuận của công ty được cải
thiện.
- Các mối quan hệ với cộng đồng được cải thiện.
Một quá trình kiểm toán tốt nên:
- Xác định các nguồn, số lượng và các loại chất thải phát sinh.
- Tổng hợp lại những thông tin về các công đoạn sản xuất, sản phẩm, nguyên
liệu thô, sử dụng nước và phát sinh chất thải.
- Làm nổi bật lên hiệu quẩ và không hiệu quả của quá trình sản xuất.
- Xác định những khu vực có sự lãng phí, thất thoát và những vấn đề về chất
thải.
- Giúp đỡ trong việc xây dựng các mục tiêu cho việc giảm chất thải.
155
Đồ án tốt nghiệp
- Cho phép xây dựng những chiến lược quản lý chất thải một cách có hiệu quả.
- Nâng cao nhân lực cho công nhân về các công đoạn sản xuất và sự quan tâm
đến việc giảm chất thải.
Nhu cầu kiểm toán chất thải cần được thực hiện một cách triệt để từ việc phân loại
đến khu thải bỏ xử lý cho hiệu quả nhất. Giúp cho công ty giảm phát chi phí xử lý,
giảm tiêu thụ nguồn nguyên liệu đầu vào, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng nói chung, công
nhn làm việc tại Nhà máy nói riêng và tránh gây ô nhiễm ra ngoài môi trường…
- Huấn luyện cho các cán bộ quản lý tại mỗi phân xưởng về phân loại rác tại
nguồn. Tuỳ theo từng loại rác sẽ phải bỏ vào đúng bao quy định như: thống kê tất cả
liệu thu hồi sản xuất hàng tuần để đặt bao cho đúng số lượng, nhằm tránh tình trạng
dùng bao nilong.
- Thành viên tại xưởng thường xuyên giám sát quá trình phân loại, lưu trữ và
thải bỏ tại mỗi phân xưởng.
- Khuyết khích cho công nhân sáng tạo cải tiến máy móc sản xuất nhằm tiết
kiệm nguồn nguyên liệu đầu vào.
- Kiểm tra nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm tránh sai sót từ một số liệu không
đạt yêu cầu sản xuất.
- Đối với chất thải nguy hại phát sinh như: vải lau dính hoá chất, keo thừa, bùn
thải… phải thiết lập quy trình quản lý cụ thể nhằm đảm bảo công tác phân loại lưu trữ
và thải bỏ theo đúng quy định của pháp luật.
- Tái sử dụng các loại chất thải có thể sử dụng lại được như: giấy cacton, thùng
chứa sau khi sử dụng, gỗ pallet; giấy; chai nhựa…
4.7.2. Kiểm toán năng lượng
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hạn chế lãng phi nguồn năng lượng tiêu hao.
Với xu hướng hiện nay trên toàn thế giới thì kiểm toán năng lượng đã trở thành một
công cụ hữu ích trong quản lý năng lượng, cho phép nghiên cứu, đánh giá thực trạng
sử dụng năng lượng tại đơn vị và đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Trong
nhiều trường hợp chương trình kiểm soát chi phí năng lượng sẽ vừa làm giảm tiêu thụ
năng lượng đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Nếu thực hiện tốt được vấn đề kiểm toán và tiết kiệm năng lượng một cách triệt để
và thực tế thì hiệu quả của chúng đem lại thực sự là đáng kể.
156
Đồ án tốt nghiệp
Mục tiêu của kiểm toán năng lượng là xác định những khu vực sử dụng năng
lượng lãng phí để từ đó thiết lập các kế hoạch mục tiêu tiết kiệm năng lượng, từ đó
xây dựng các giải pháp để sử dụng năng lượng hiệu quả hơn.
Các lợi ích có thể đem lại thông qua việc kiểm toán năng lượng đối với doanh
nghiệp, một số điểm cần nhấn mạnh như:
- Giảm chi phí năng lượng
- Tạo nhận thức cho nhân viên
- Các định nguy cơ hiện tại và tiềm ẩn thông qua việc đánh giá chi tiết các hệ
thống tiêu thụ năng lượng trong doanh nghiệp
Kiểm toán năng lượng bao gồm các công việc như: khảo sát xem các thiết bị sử
dụng năng lượng như thế nào và các khoản chi phí cho việc sử dụng năng lượng, đồng
thời, đưa ra một chương trình nhằm thay đổi phương thức vận hành, cải tạo hoặc thay
thiết bị tiêu thụ năng lượng hiện tại và các bộ phận liên quan đến hoạt động tiêu thụ
năng lượng.
- Tại công ty hiện nay thì nhu cầu sử dụng điện là tương đối lớn cùng với một
số lượng máy móc sản xuất từ lâu nên công tác bảo dưỡng, thay thế cần phải có kế
hoạch thực hiện chi tiết nhằm hạn chế lượng điện thất thoát từ động cơ.
- Ngoài ra, công ty cần thiết kế bổ sung thêm các đèn huỳnh quang chiếu sáng
cục bộ tại vị trí làm việc nhằm đảm bảo chất lượng nguồn sáng vào những ngày ít tận
dụng được ánh sáng tự nhiên.
- Nâng cao công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của công nhân trong
tiết kiệm nguồn năng lượng, chỉ sử dụng điện những khu vực cần thiết.
- Tổ chức huấn luyện, đào tạo những thành viên biết kiểm soát nguồn năng
lượng.
- Thiết lập quy trình, bảng checklist tại mỗi phân xưởng về công tác kiểm soát
nguồn năng lượng.
- Thành lập ủy ban năng lượng tại công ty nhằm giải quyết hổ trợ các vấn đề
liên quan đến năng lượng.
4.7.3. 5S
5S là một chương trình có tính liên tục và không đòi hỏi phải có các nguyên nhân
bên ngoài để kích hoạt. 5S được thực hiện cho dù nơi làm việc sạch sẽ hay dơ bẩn,
157
Đồ án tốt nghiệp
tăng chất lượng cuộc sống cho nhân viên bởi vì nhân viên tiêu dùng thời gian thức ở
nơi làm việc nhiều hơn ở nhà. 5S làm cho nơi làm việc trở nên dễ dàng quản lý và
giảm sát bởi không còn những vật thừa, lộn xộn gây cản trở cho hoạt động. Tai nạn và
sai xót sẽ được tối thiểu hóa khi mà vật dụng nguy hiểm và vị trí của chúng được dán
nhãn và đánh dấu.
Để thực hiện tốt 5S phải thực hiện các yếu tổ sau:
- Nhà máy phải tiến hành phân loại và loại bỏ những thứ cần thiết và không cần
thiết.
- Tiến hành sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự ngăn nắp, khoa học, phân
chia khu vực nơi vị trí dụng cụ, máy móc, công nhân...sao cho tiến trình làm việc trôi
chảy và liên tục, không bị tắc nghẽn hay chậm trễ.
- Quy định, phân công dọn vệ sinh tại khu vực làm việc cũng như việc giữ gìn
nơi làm việc, thiết bị, dụng cụ luôn sạch sẽ.
- Thiết lập một chương trình để duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý
thức. Tổ chức việc thi đua và đánh giá kết quả thực hiện giữa các đơn vị để giữ vững
và làm tăng sự quan tâm của nhiều người về 5S.
- Đảm bảo việc thực hiện tốt, thường xuyên, có kỷ luật và tự giác.
4.7.4. Hoạch toán quản lý môi trường - kế toán quản lý môi trường (EMA)
EMA là một bộ công cụ hỗ trợ nhận dạng, thu thập, phân tích các thông tin về tài
chính và phi tài chính trong nội bộ doanh nghiệp nhằm mục đích cải thiện hiệu quả
hoạt động về kinh tế về môi trường của doanh nghiệp. EMA cho phép liên kết: dòng
thông tin về sử dung, luân chuyển, thải bỏ nguyên vật liệu, nước và năng lượng và
Dòng thông tin về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.
EMA có rất nhiều chức năng và lợi ích khác nhau như:
- Cung cấp thông tin thực tế về tất cả các loại chi phí liên quan đến môi trường
(trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thông tin về tất cả các dòng vật
chất và năng lượng.
- Hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm hướng tới hai mục đích là cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu
quả hoạt động về môi trường.
- Ngoài ra EMA còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm vi
doanh nghiệp đến các bên liên quan như: các ngân hàng - tổ chức tài chính, các cơ
158
Đồ án tốt nghiệp
quan quản lý môi trường, cộng đồng dân cư...như báo cáo tài chính, báo cáo môi
trường của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp cho rằng các chi phí môi trường phải
chi trả chỉ là các chi phí xử lý môi trường hoặc các loại thuế, phí liên quan đến môi
trường. Tuy nhiên, đó chỉ là các chi phí hữu hình, chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong
toàn bộ các chi phí môi trường của doanh nghiệp. Vậy các chi phí môi trường ẩn,
chưa được nhận dạng đó là các chi phí không tạo ra sản phẩm, bao gồm: chi phí của
vật liệu bị biến thành chất thải; chi phí lưu trữ - vận chuyển nguyên vật liệu bị biến
thành chất thải; chi phí năng lượng, máy móc và nhân công trong việc tạo ra chất
thải...EMA sẽ giúp doanh nghiệp nhận dạng toàn bộ các chi phí môi trường này, qua
đó chỉ ra cho các doanh nghiệp các cơ hội giảm thiểu.
4.7.5. Nâng cao chương trình tái sử dụng nguồn nước công ty
Với tình trạng nước ô nhiễm và thiếu nước ngày càng gia tăng như hiện nay thì
vấn đề tái sử dụng nước thải sau xử lý vào vệ sinh, đồng thời tận dụng nguồn nước
mưa tự nhiên vào mục đích sinh hoạt là một điều nên nghĩ đến sớm để đối phó với
tình trạng trên. Vì vậy, công ty cũng đang thực hiện chương trình tái sử dụng nguồn
nước thải sau khi xử lý và tận dụng nguồn nước mưa tại các phân xưởng xây mới vào
mục đích sinh hoạt. Tuy nhiên, chưa được áp dụng trên toàn bộ công ty. Do đó, có thể
đề ra một số giải pháp giúp tiết kiệm kinh tế và sử dụng hiệu quả nguồn nước sản xuất
và sinh hoạt tại công ty:
Hiện trạng lương nước sử dụng tại các phân xưởng lãng phí do công nhân xả nước
trực tiếp xuống bồn rửa (không có ngăn vách) để vệ sinh các dụng cụ quét giày như
cọ, khuôn in…làm cho lượng nước dùng rất nhiều.
- Do đó, có thể tái sử dụng các thùng chứa hoá chất để chứa nước rửa dụng cụ
nhằm tránh lãng phí nước và nâng cao hiệu quả rửa.
- Tất cả các bồn rửa tay tại khu vực sinh hoạt sử dụng van tự chảy với lượng
nước, cho nên khi công nhân vệ sinh cá nhân làm cho một lượng nước thải bỏ gây
lãng phí. Do đó, có thể lắp đặt lại van nước tự động gắn với áp lực lớn nhằm tiết kiệm
nước và công nhân viên cũng vệ sinh sạch sẻ hơn.
- Thành lập đội tiết kiệm nước tại công ty để kiểm tra thường xuyên tất cả các
khu vực sử dụng nước nhằm phát hiện ra những nơi rò rỉ, bể đường ống, khóa van
nước khi không sử dụng để hạn chế lãng phí nước.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức tiết kiệm nước cho toàn thể công nhân viên
159
Đồ án tốt nghiệp
làm việc tại công ty.
- Công ty có thể thiết kế lắp đặt đường ống thu gom nước mưa tại các phân
xưởng để tận dụng nguồn nước mưa tự nhiên giúp tiết kiệm được chi phí trả tiền nước
cấp.
4.8. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cải tiến HTQL
Thuân lợi
- Công ty đã có sẵn HTQL theo ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007, vì
vậy các công việc hiệu chỉnh, bổ sung các tài liệu, thủ tục dễ dàng hơn.
- Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, Nhà nước và Chính phủ đã tạo ra
nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong môi trường năng
động với chính sách mở cửa, thông thoáng. Điều này giúp cho các doanh nghiệp cũng
như các tổ chức khác có thể học hỏi lẫn nhau, có điều kiện tiếp cận với sự tiến bộ của
nền kinh tế thế giới. Đồng thời, nó cũng giúp ích cho việc thành lập các tổ chức chứng
nhận có uy tín trong và ngoài nước.
Khó khăn
- Công ty cũng gặp phải một số khó khăn. Trước hết là chi phí duy trì, cải tiến,
nâng cao HTQL sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh
về giá cả trên thị trường của sản phẩm. Vì vậy, cần sự quyết tâm cao từ ban lãnh đạo
của công ty.
- Việc nghiên cứu cải tiến thiết kế hệ thống biểu mẫu và các hồ sơ của hệ thống
sao cho việc giám sát, đánh giá và kiểm soát hệ thống được hoàn thiện hơn cần sự kết
hợp của các cán bộ chuyên trách, các ý kiến chuyên môn liên quan đến vấn đề kỹ
thuật của các hệ thống và đòi hỏi một khoảng thời gian thực hiện nhất định.
- Các cán bộ quản lý thuộc các chức năng khác nhau nay cùng ngồi lại để thống
nhất trong một hệ thống, thì việc hiểu nhau để tìm ra tiếng nói chung trong những vấn
đề chuyên môn khác nhau không phải lúc nào cũng dễ dàng. Cũng như bản thân nhân
viên trong tổ chức, họ sẽ lúng túng và không hiểu rõ bản chất của hệ thống hướng dẫn
công việc, hình thức lưu bằng chứng, lập kế hoạch...Từ đó dẫn đến tình trạng đối phó
trong các cuộc đánh giá. Đội ngũ soạn thải quy trình cũng phải nắm vững các kiến
thức không thuộc về chuyên môn như các tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường, về luật
pháp, quy định của Chính phủ và Nhà nước...
160
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá hiện nay, công tác quản lý môi
trường và ATSKNN càng được chú trọng tại các công ty nói chung, đặc biệt là các
công ty có quy mô sản xuất lớn như công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa. Với xu hướng
đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm hiện nay, do đó việc áp dụng các tiêu
chuẩn của các tổ chức nước ngoài vào công tác quản lý ngày càng phổ biến. Nó giúp
cho công ty ngày càng phát triển bền vững, ổn định sản xuất tạo uy tín cho khách trên
toàn thế giới và niềm tin cho đối tác. Bời vậy, công tác xây dựng, quản lý, duy trì và
cải tiến liên tục HTQLMT theo ISO 14001, HTQL ATSKNN theo OHSAS 18001
ngày một hoàn thiện để hoạt động hiệu quả chất lượng theo xu thế hội nhập của toàn
thế giới.
Vì vậy, bằng cách phấn đấu về công tác quản lý môi trường nên công ty Cổ phần
Bao bì Biên Hòa đã đạt giúp đem lại nhiều lợi ích cho công ty như: giảm chi phí sản
xuất, môi trường làm việc thân thiện, an toàn với người lao động và môi trường xung
quanh, nâng cao hình ảnh, giảm áp lực xử lý chất thải.... Đồng thời, giúp tạo niềm tin
cho công nhân viên, sự tin tưởng của đối tác và các bên hữu quan ngày càng hoàn
thiện hơn.
Thông qua báo cáo đánh giá hiện trạng về đề xuất các giải pháp cải tiến giúp nâng
cao hiệu quả quản lý công tác môi trường tại công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa theo
các kế hoạch, chỉ tiêu và các chương trình cụ thể như sau:
- Chỉnh sửa CSMT, Chính sách OH&S nhằm phù hợp với các yêu cầu trong
ISO 14001 và OHSAS 18001.
- Thay đổi phương pháp trong việc xác định các KCMT và phương pháp xác
định các mối nguy, rủi ro trong quá trình sản xuất.
- Tổ chức huấn luyện, cập nhật các yêu cầu pháp luật
- Điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
- Nâng cao chương trình đào tạo: xây dựng các chương trình đào tạo mới...
- Tiến hành xây dụng hệ thống quản lý tích hợp.
- Áp dụng các phương pháp để nâng cao kết quả hoạt động, ngăn ngừa tai nạn
và ô nhiễm như: kiểm toán năng lượng, kiểm toán chất thải, tiến hành hoạch toán phí
161
Đồ án tốt nghiệp
môi trường, 5S...
- Tiến hành việc khám sức khỏe theo từng vị trí, bộ phận làm việc, phân chia
theo thâm niên làm việc từ đó đánh giá được những yếu tố có thể gây ảnh hưởng lâu
dài.
5.2. Kiến nghị
Để quá trình cải tiến HTQLMT theo ISO 14001:2004 và HTQL ATSKNN
OHSAS 18001:2007 đạt được thành công, Công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Tổ chức đầy đủ các lớp huấn luyện về thao tác và biện pháp an toàn khi sử
dụng cho từng loại máy cụ thể, đặc biệt là các loại máy có khả năng lớn xảy ra tai nạn
lao động như các máy tạo sóng, máy bế...
- Cải thiện, bảo trì bão dưỡng hay thay thế các thiết bị tiêu hao năng lượng để
tránh lãng phí.
- Nâng cao hơn nữa tính tự giác của công nhân về việc giữ gìn vệ sinh chung
trong quá trình lao động và tiết kiệm nguyên liệu sản xuất.
- Tổ chức huấn luyện tuyên truyền về môi trường, An toàn sức khỏe cho công
nhân viên bằng nhiều hình thức như: tổ chức cuộc thi tái chế tái sử dụng các loại
nguyên vật liệu trong công ty thành vật dụng có ích cho sản xuất hoặc cho sinh hoạt....
- Thiết lập các bảng checklist (kiểm tra), quy trình cụ thể tại nơi sản xuất.
- Thiết lập kế hoạch về số lượng chất thải/ nước thải thải trên một sản phẩm để
tiến hành thực hiện kế hoạch cải tiến.
- Do tính chất là dùng nhiều mực, keo hóa chất nên đôi khi làm tắc nghẽn hệ
thống cống thải, dẫn đến tình trạng nước thải chảy ra ngoài đường đi trong công ty.
Cần cải thiện hệ thống cống nước thải nội bộ trong công ty để tránh tình trạng nghẹt
gây nên tình trạng nước thải chảy tràn ra môi trường trong công ty.
162
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) TS. Thái Văn Nam (2014) – Bài giảng: ISO 14001 và Kiểm toán môi trường.
2) TS. Lê Thị Hồng Trân (2008) - Thực thi Hệ thống quản lý môi trường ISO
14001 Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh.
3) TS. Lê Thị Hồng Trân (2008) - Kiểm toán hệ thống quản lý môi trường ISO
14001 cho tổ chức Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh.
4) GS.TSKH Lê Huy Bá (2006) - Hệ quản trị môi trường ISO 14001. Nhà xuất bản
Khoa học & Kỹ thuật.
5) Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/ TC 207, TCVN ISO 14001:1998: Hệ thống
quản lý môi trường – Qui định và hướng dẫn sử dụng, Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường, Hà Nội, 1998.
6) Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/ TC 207, TCVN ISO 14004:2004: Hệ thống
quản lý môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ
trợ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, 2005.
7) Kết quả đo đạc của Nhà máy Bao bì Biên Hòa.
8) Tài liệu hoạt động của công ty về hệ thống quản lý ISO 14000:2004 và OHSAS
18000:2007.
9) Ken White Law - ISO 14001 Environmental Systems Handbook.
10) The ISO Survey of Certification 2006 - www.ios.org/iso/survey2006.pdf
11) Patrick Aurrichio and Gayle Woodside (2000), ISO 1400 Implementation
Manual.
12) Christopher A.L Mouatt (1997), Implem enting ISO 9000 and ISO 14001,
Quality Assurance and Enviromental Management System. The Me Graw-Hill
company.
13) Chỉ thị hiệu quả hoạt động môi trường (EPI) – www.vpc.vn
14) Qui chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp
15) Trang web Bộ tài nguyên và môi trường: www.nea.gov.vn
163
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 2.1
Danh mục nguyên, nhiên liệu sử dụng trong 1 tháng Nhà máy Bao bì Biên Hòa
STT Nguyên liệu, nhiên liệu Đơn vị tính Số lượng
1 Giấy cuộn Kg 3,633,176
2 Mực in Kg 16,545
Bột mì 3 Kg 63,765
NaOH 32% 4 Kg 4,465
CAS 901 5 Kg 2,440
Borax 6 Kg 425
SB100 7 Kg 433
PA15 8 Kg 770
9 Mùn cưa Kg 498,558
10 Chất chống thấm Kg 350
11 Băng keo Kg 230
12 Hóa chất tẩy trục WFR-001 Kg 200
13 Dây cột hàng Kg 1,300
14 Màng OPP Kg 106
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa, 2014)
1
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 2.2
Danh mục máy móc thiết bị của Nhà máy Bao bì Biên Hòa
STT Tên máy móc, thiết bị Số lượng Model (Mã hiệu) Nước sản xuất Năm sử dụng
THIẾT BỊ - MÁY MÓC SẢN XUẤT
1 Máy giấy HSIEH HSU - 2.0M HH - C300 Đài Loan 2005 01
2 Máy giấy HSIEH HSU - 1.6M HH - 20 Đài Loan 1996 01
3 Máy hủy giấy - GODWILL GSH - 1500 Đài Loan 2005 01
4 Máy đóng bành - GODWILL GB - 7575F Đài Loan 2005 01
5 Lò hơi - OMNICAL 4.0 tấn DDHI - 4.0 Đức 1998 02
6 Lò hơi - OMNICAL 6.0 tấn DDHI - 6.0 Đức 2005 01
7 Máy in MARTIN (3 màu) 1224 Pháp 1998 01
8 Máy in WISDOM (5 màu) FPSD - 3060 Đài Loan 2003 01
9 Máy in SUNRISE (5 màu) S - 1000TV Đài Loan 2006 01
10 Máy in SUNRISE (6 màu) S - 1227 TV Đài Loan 2010 01
11 Máy in WISDOM (3 màu) FD - 5080 Đài Loan 1996 01
12 Máy in LIANTEE (3 màu) CF - 10 Đài Loan 1996 01
13 Máy in lụa Nam Bình 2000/1000 Việt Nam 2009 01
14 Máy cắt ngang WISDOM RS - 5080 Đài Loan 1998 01
15 Máy cắt ngang CHIAHO ARAS - 4 Đài Loan 1998 01
16 Máy bế tròn - HUBEI MQT - 2400 Trung Quốc 2005 01
17 Máy đóng BTĐ - WISDOM GS - 202 Đài Loan 1999 01
18 Máy đóng - YI LEE HBH - 38 Đài Loan 1998 16
2003 01 19 Máy dán tự động - TOKAI NCMG27 - 14II Nhật Bản
1996 01 20 Máy dán BTĐ - YUNG CHIH YC - 120 Đài Loan
2009 02 21 Máy dán BTĐ - TSUN TAT ST - 1300 Trung Quốc
2007 02 22 Máy dán - SOVI 1500 SOVI - 1500 Việt Nam
2009 01 23 Máy bế phẳng - HAIDAO 1.6M ZHHJ - 1600 Đài Loan
2009 01 24 Máy bế phẳng - HAIDAO 1.4M ZHHJ - 1400 Đài Loan
2009 03 25 Máy bế phẳng - HAIDAO 1.0M ZHHJ - 1040 Đài Loan
1993 01 26 Máy bế phẳng -YII LEE 1.0M YL100/80 Đài Loan
1968 01 27 Máy cắt dọc - NIWA NIWA - 1968 Nhật Bản
2003 01 28 Máy cắt dọc - TRUNG QUỐC TQ - 1370 Trung Quốc
1968 01 29 Máy mồ thùng VN - 25/200 Việt Nam
2
Đồ án tốt nghiệp
STT Tên máy móc, thiết bị
30 Máy cột - CHANG YONG Số lượng 09 Model (Mã hiệu) CY - 100 Nước sản xuất Đài Loan Năm sử dụng 1998
31 Máy tráng màng PE 01 CKI - 800 Việt Nam 2001
32 Máy dập ngăn 02 DN - 1996 Việt Nam 1996
THIẾT BỊ THỬ NGHIỆM
1999 33 Máy thử độ nén vòng-CHU YEN CY - 7006 Đài Loan 01
2006 34 Máy đo độ ẩm giấy - KEIT FD - 610 Đài Loan 01
2009 35 Máy thử độ bền màu - GOTECH GT7034 - T Đài Loan 01
2009 36 Máy đo độ đục - GOTECH 01 GT7013 - ADD Đài Loan
2002 37 Máy đo độ nén vòng - GOTECH GT6011 Đài Loan 01
2002 38 Cân định lượng - CHYO MK - 600E Nhật Bản 01
2009 39 Ngàm thử độ bám hồ - GOTECH GT6011 - 1 Đài Loan 01
2009 40 Ngàm thử độ nén cạnh-GOTECH GT6011 - 2 Đài Loan 01
2009 41 Dụng cụ thử độ hút nước-GOTECH GT6015 Đài Loan 01
2009 42 Bàn cắt mẫu nén cạnh- GOTECH GT - 6020B Đài Loan 01
2009 43 Bàn cắt mẫu nén cạnh- GOTECH GT - 6019B Đài Loan 01
2009 44 Bàn cắt mẫu nén cạnh- GOTECH GT - 6019A Đài Loan 01
2007 45 Bàn cắt mẫu nén vòng- GOTECH GT - 6018A Đài Loan 01
THIẾT BỊ SỬA CHỮA
1998 46 Máy tiện - 3M T630 Việt Nam 01
1998 47 Máy tiện - 1M T615 Việt Nam 01
2005 48 Máy mài MM - 2005 Việt Nam 01
2005 49 Máy khoan - HỒNG KÝ HK - 2005 Việt Nam 01
2005 50 Máy hàn - TIẾN ĐẠT MH - 2005 Việt Nam 01
THIẾT BỊ CHẾ BẢN IN
1993 51 Máy chế bản 01 DX _ A2_ F Nhật Bản
2005 52 Máy chụp bản - CYREL 01 CYREL - 1001P Nhật Bản
2005 53 Máy sấy bản - CYREL 01 CYREL - 1001P Nhật Bản
2005 54 Máy rửa bản - CYREL 01 CYREL - 1001P Nhật Bản
2005 55 Máy đột lỗ bản in - CYREL 01 CYREL - 1001P Nhật Bản
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa, 2014)
3
Đồ án tốt nghiệp
Phụ lục 2.3
Kết quả giám sát chất lượng nước thải từ năm 2011 đến năm 2014
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tư vấn Môi trường Hải Âu.
- Vị trí lấy mẫu
Nước thải đầu ra: lấy tại hố ga đấu nối nước thải của Nhà máy Bao bì Biên Hòa
vào MLTN thải của KCN Biên Hòa 1, tọa độ X: 0621240 - Y: 1207795
- Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo TCVN 5992 - 1995, TCVN 5999 -
1995, TCVN 6663 - 3 - 2008.
- Phương pháp phân tích
Thực hiện phân tích các chỉ tiêu bằng các phương pháp thử nghiệm cụ thể được
nêu tại Bảng 3.3
Bảng 1. Các phương pháp thử nghiệm mẫu nước thải
STT Thông số Phương pháp thử nghiệm
Độ pH 1. TCVN 6492 - 2000(*)
Độ màu 2. Máy DR/890
TSS 3. TCVN 6625 - 2000(*)
4. TCVN 6001 - 2 - 2008(*) BOD5
COD 5. SMEWW 5220D - 2005(*)
6. Dầu khoáng Ref. AFNOR T90 - 114
7. Dầu động thực vật Ref. TCVN 7875 - 2008
Sắt tổng 8. TCVN 6177 - 1996(*)
Clo dư 9. TCVN 6225 - 3 -1996
Pb 10. SMEWW 3113B - 2012
Phenol 11. TCVN 6216 - 1996
CN- 12. TCVN 6181 - 1996
Tổng Nitơ 13. SMEWW 4500 - N C(*)
Tổng Phospho 14. TCVN 6202 - 2008(*)
+
Tổng Coliform 15. TCVN 6187 - 2 - 1996
16. N-NH4 SMEWW 4500 - NH3 - F
(Nguồn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tư vấn Môi trường Hải Âu, 2014)
4
Đồ án tốt nghiệp
- Kết quả phân tích mẫu:
Chất lượng nước thải trước và sau xử lý của Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy
Bao bì Biên Hòa được trình bày:
Bảng 2. Chất lượng nước thải sau xử lý của HTXLNT Nhà máy Bao bì Biên Hòa năm 2011
STT Chỉ tiêu Đơn vị X = ± SD Giới hạn tiếp nhận (*)
Độ pH 1. - Kết quả (lần 1: 17/5/2011) 6,5 Kết quả (lần 2: 21/12/2011) 6,5 - 5 - 10
Độ màu 2. Pt - Co 50 28 39 ± 15,55 50
TSS 3. mg/l 206 245 225,5 ± 27,5 300
4. 191 264,7 227,85 ± 52,11 500 BOD5 mgO2/l
COD 5. 342 285,2 313,6 ± 40,16 800 mgO2/l
6. mg/l 0,2 0,2 - 20
7. mg/l 0,2 0,2 - 30
8. Dầu khoáng Dầu động thực vật Sắt tổng mg/l 0,62 0,62 - 0,4
9. Clo dư mg/l 30 30 - 800
10. Phenol mg/l KPH KPH - 0,11
11. Tổng Nitơ mg/l KPH KPH - 40
12. Tổng Phospho 0,42 KPH -
+
13. Tổng Coliform KPH KPH -
mg/l MNP/100 ml mg/l 1,7 1,7 - 12 Không giới hạn 20 14. N-NH4
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
Ghi chú: (*): Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải
cho phép thải vào hệ thống thu gom nước thải của KCN Biên Hòa 1.
5
Bảng 3. Chất lượng nước thải sau xử lý của HTXLNT Nhà máy Bao bì Biên Hòa năm
2012
STT Chỉ tiêu Đơn vị X = ± SD
Kết quả (lần 1: 25/04/2012) 6,8 Kết quả (lần 2: 19/09/2012) 6,84 1. Độ pH - Giới hạn tiếp nhận (*) 5 - 10 -
2. Độ màu Pt - Co 38 50 31 ± 9,8 24
3. TSS mg/l 213 300 205,5 ± 10,6 198
4. 106 500 110 ± 5,65 114 BOD5 mgO2/l
5. COD 320 800 303 ± 24,04 286 mgO2/l
6. mg/l - 20 - 0,12
7. mg/l - 30 - 0,07 Dầu khoáng Dầu động thực vật
8. Sắt mg/l - 0,4 - 1,068
9. Clo dư mg/l 18 800 - 24,6
10. Pb mg/l - 0,11 - KPH
11. Phenol mg/l - 0,11 - KPH
12. Tổng Nitơ mg/l 40 - 2,084 56
13. Tổng Phospho mg/l 4,0 - 0,641
14. KPH - KPH Tổng Coliform MNP/10 0ml 12 Không giới hạn
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
Ghi chú: (*): Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải
cho phép thải vào hệ thống thu gom nước thải của KCN Biên Hòa 1.
6
Bảng 4. Chất lượng nước thải sau xử lý của HTXLNT Nhà máy Bao bì Biên Hòa năm
2013
STT Chỉ tiêu Đơn vị X = ± SD
1. Độ pH - Kết quả (lần 1: 13/05/2013) 7,2 Kết quả (lần 2: 5/12/2013) 6,95 Giới hạn tiếp nhận (*) 5 - 10 -
2. Độ màu Pt - Co 28,5 ± 2,12 30 27 50
3. TSS mg/l 170 ± 19,79 184 156 300
4. 73,35 ± 4,73 70 76,7 500 BOD5 mgO2/l
5. COD 121,2 125,1 ± 5,5 129 800 mgO2/l
6. Dầu khoáng mg/l 0,12 0,12 20 -
7. mg/l 0,07 0,07 30 -
mg/l mg/l 1,068 - 1,068 24,6 4,0 800 - - Dầu động thực vật Sắt Clo dư
mg/l KPH 0,11 0,11 -
mg/l - KPH 0,11 -
mg/l 38,2 24,28 40 -
mg/l 2,5 0,642 12 - 8. 9. 10. Pb 11. Phenol 12. Tổng Nitơ 13. Tổng Phospho
- 14. Tổng Coliform MNP/100ml 46x 103 223 Không giới hạn
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
Ghi chú: (*): Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải
cho phép thải vào hệ thống thu gom nước thải của KCN Biên Hòa 1.
7
Bảng 5. Chất lượng nước thải sau xử lý của HTXLNT Nhà máy Bao bì Biên Hòa năm 2014
X = ± SD STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả (lần 1: 03/03/2014) Kết quả (lần 2: 02/04/2014) Kết quả (lần 3: 08/10/2014) Kết quả (lần 4: 19/12/2014) Giới hạn tiếp nhận (*) Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra
1. 2. 3. 4. 5. 6. - Pt - Co mg/l mgO2/l mgO2/l mg/l 7,06 105 3.694 1.964 4.982 12 4,7 168 4650 2130 5842 14,8 5,12 405 247,8 416,3 547,8 4,5 6,23 104,5 213,7 235,8 416,5 7,32 - 28,25 ± 4,78 87,37 ± 6,43 84,42 ± 2,33 119,57 ± 12,26 - 5 - 10 50 300 500 800 - 7,05 13 87 82,4 105,4 0,13 6,3 45 92 87 135 5,0 6,85 30 92,1 82,5 116,5 1,0 6,73 26 78,4 85,8 121,4 0,54
7. mg/l 3,5 16,4 1,0 13,52 - - 0,09 4,4 0,3 2,13
Độ pH Độ màu TSS BOD5 COD Dầu khoáng Dầu động thực vật Sắt tổng Clo dư
1,72 KPH 0,025 KPH KPH 143,46 1,39
KPH 46,5 KPH KPH KPH 136,2 1,41 6,3 x 106 KPH 22,3 KPH KPH KPH 22,31 0,347 312 0,05 0,12 KPH KPH KPH 5,04 1,18 7,5 x 106 KPH 1,024 0,026 0.071 KPH KPH 24,748 13,024 6.100 0,024 0,041 KPH KPH KPH 6,120 2,016 930 7,81 KPH KPH KPH KPH 24,415 14,130 7.300 0,07 1,05 KPH KPH KPH 7,215 1,871 760 - - - - - - - - Tổng Coliform
+
8. mg/l 9. mg/l 10. Pb mg/l 11. Phenol mg/l 12. CN- mg/l 13. Tổng Nitơ mg/l 14. Tổng Phospho mg/l 15. MNP/1 00ml mg/l - 4,0 800 0,11 0,11 0,0495 40 12 Không giới hạn 20 76,5 14,35 72,80 1,57 13,524 3,104 13,644 4,125 16. N-NH4
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
Ghi chú: (*): Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải cho phép thải vào hệ thống thu gom nước thải của
KCN Biên Hòa 1.
8
Phụ lục 2.4
Kết quả giám sát chất lượng khí thải từ Lò hơi 6 tấn/giờ từ năm 2011 đến năm 2014
- Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tư vấn Môi trường Hải Âu
- Vị trí lấy mẫu:
Ống khói lò hơi 6 tấn/giờ của Nhà máy bao bì giấy Biên Hòa.
- Phương pháp lấy và phân tích mẫu:
Bảng 1. Các phương pháp phân tích mẫu khí thải
STT Thông số Phương pháp thử nghiệm
1 Nhiệt độ Thiết bị đo nhiệt TBN10
2 Lưu lượng Thiết bị đo lưu lượng FCI
3 Bụi TCVN 5067 - 1995
4 Thiết bị chuyên dùng O2ref
5 TCVN 5971 - 1995 SO2
6 TCVN 6137 - 2009 NOx
7 CO TQKT - YTLĐ & VSMT 2002
(Nguồn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tư vấn Môi trường Hải Âu, 2014)
- Kết quả phân tích mẫu:
Chất lượng khí thải trước và sau xử lý và hiệu quả xử lý của Hệ thống xử lý khí
thải Lò hơi 6 tấn/giờ của Nhà máy bao bì Biên Hòa được trình bày:
Bảng 2. Chất lượng khí thải sau xử lý Lò hơi 6 tấn/giờ năm 2011
X = ± SD STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả (lần 1: 17/5/2011) Kết quả (lần 2: 21/12/2011)
QCVN 19:2009/BTN MT Cột B (kv =0,8; Kp=1,0) - Lưu lượng m3/h 2.389 2.485 - 1.
Nhiệt độ 153,1 48,5 - - 2.
142,8 107,8 125,3 ± 24,74 160 3. Bụi
35 24 29,5 ± 7,77 400 4. SO2
239 154,3 196,65 ± 59,89 680 5. NOx
°C mg/Nm3 mg/Nm3 mg/Nm3 mg/Nm3 774 754,5 764,25 ± 13,78 800 6. CO
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
9
Bảng 3. Chất lượng khí thải sau xử lý Lò hơi 6 tấn/giờ năm 2012
STT Chỉ tiêu Đơn vị X = ± SD Kết quả (lần 1: 25/04/2012) Kết quả (lần 2: 19/09/2012)
Lưu lượng m3/h 2.463 1. 2.485 QCVN 19:2009/BTNM T Cột B (kv =0,8; Kp=1,0) - -
2. Nhiệt độ 152 153,1 - -
3. Bụi 166 152,7 159,35 ± 9,4 160
4. 32 43 37,5 ± 7,77 400 SO2
5. 154 243 179,25 ± 48,18 680 NOx
6. CO °C mg/Nm3 mg/Nm3 mg/Nm3 mg/Nm3 686 619 625,5 ± 47,37 800
7. % 8 8 - - O2ref
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
Bảng 4. Chất lượng khí thải sau xử lý Lò hơi 6 tấn/giờ năm 2013
STT Chỉ tiêu Đơn vị X = ± SD
Kết quả (lần 1: 13/05/2013) Kết quả (lần 2: 5/12/2013)
Lưu lượng m3/h 1. 2765 2643 QCVN 19:2009/BTN MT Cột B (kv =0,8; Kp=1,0) - -
2. Nhiệt độ 143 152,8 - -
3. Bụi 150 172 161 ± 26,72 160
4. 25 18 21,5 ± 4,94 400 SO2
5. °C mg/Nm3 mg/Nm3 mg/Nm3 149,5 166,63 158,2 ± 11,9 680 NOx
6. CO mg/Nm3 389 462 425,5 ± 51,61 800
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
10
Bảng 5. Chất lượng khí thải sau xử lý Lò hơi 6 tấn/giờ năm 2014
Kết quả (lần 1: 03/03/2014) STT Chỉ tiêu Đơn vị X = ± SD
QCVN 19:2009/BTN MT Cột B (kv =0,8; Kp=1,0)
1. Lưu lượng m3/h Trước xử lý - Sau xử lý 6.854 Kết quả (lần 2: 02/04/2014) Sau xử lý 10.181 Trước xử lý - Kết quả (lần 3: 08/10/2014) Sau xử lý 6.200 Trước xử lý - Kết quả (lần 4: 19/12/2014) Sau xử lý 25.000 Trước xử lý - - -
2. Nhiệt độ °C - 152 - 184 - 45,2 - 42 - -
3. Bụi mg/Nm3 497 120 497 166 497 157 497 151 148.5 ± 17,57 160
4. mg/Nm3 302 10 302 26 302 24,6 302 53 28,4 ± 17,9 400 SO2
5. mg/Nm3 901 265 901 243 901 187,5 901 249,5 257,25 ± 10,9 680 NOx
6. CO 387 1403 529 800 mg/Nm3 1403 1403 415,2 1403 352,7 420,97 ± 76,41
7 - 9,7 - 7. % - - 11,6 - 2,04 - O2ref
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
11
Phụ lục 2.5
Kết quả giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh Nhà máy từ năm
2011 đến năm 2014
Để đánh giá hiệu quả xử lý bụi, Công ty đã kết hợp với các đơn vị có chức năng thực
hiện 4 đợt lấy mẫu, đo đạc và phân tích không khí xung quanh. Cụ thể:
Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tư vấn Môi trường Hải Âu. -
Không khí xung quanh
Khu vực đầu xưởng
Khu vực giữa xưởng
Khu vực cuối xưởng
- Vị trí lấy mẫu:
- Phương pháp lấy và phân tích mẫu:
Bảng 1. Các phương pháp phân tích mẫu không khí xing quanh 15/10/2014
STT Thông số Phương pháp phân tích
1 Nhiệt độ Máy VKH - 850070
2 Độ ẩm Máy VKH - 850070
3 Bụi TCVN 5067 - 1995
4 Độ ồn QCVN 7878 - 1 - 2008
5 TCVN 5971 - 1995 SO2
6 TCVN 6137 - 2009 NOx
7 CO TQKT - YTLĐ & VSMT 2002
(Nguồn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tư vấn Môi trường Hải Âu, 2014)
- Kết quả phân tích mẫu:
Chất lượng không khí xung quanh của Nhà máy bao bì Biên Hòa ngày 23/05/2013
được trình bày:
12
Bảng 2. Chất lượng không khí trong khu vực sản xuất năm 2011
Vị trí lấy mẫu
Nhiệt độ (°C)
Bụi (mg/m3)
SO2 (mg/m3)
NOx (mg/m3)
CO (mg/m3)
Độ ẩm (%)
Tiếng ồn (dBA)
Lần 1
31
0.13
0.03
0.025
3
65
66
64 ± 1.414
30.75 ± 0.353
0.135 ± 0.007
0.025 ± 0.006
0.025 ± 0.0007
3.6 ± 0.848
66.85 ± 1.202
Lần 2
30.5
0.14
0.021
0.026
4.2
63
67.7
Lần 1
31.2
0.14
0.03
0.04
3.07
64.8
76.6
31.6 ± 0.565
0.15 ± 0.014
0.027 ± 0.003
0.042 ± 0.002
3.55 ± 0.678
64.9 ± 0.141
76.8 ± 0.282
Lần 2
32
0.16
0.025
0.044
4.03
65
77
Lần 1
32.5
0.19
0.062
0.04
4.51
67
79
32.75 ± 0.353
0.195 ± 0.007
0.059 ± 0.003
0.037 ± 0.004
4.47 ± 0.056
65.4 ± 2.262
80.5 ± 2.121
Lần 2
33
0.2
0.057
0.034
4.43
63.8
82
Lần 1
34.6
0.13
0.06
0.043
5.54
49.8
69.7
34.8 ± 0.282
0.135 ± 0.007
0.059 ± 0.001
0.045 ± 0.003
5.195 ± 0.487
50.2 ± 0.565
71.35 ± 2.333
Lần 2
35
0.14
0.058
0.048
4.85
50.6
73
Không khí xung quanh Khu vực đầu xưởng Khu vực giữa xưởng Khu vực cuối xưởng
≤ 32
8
10
10
≤ 80
≤ 85
40
-
0,3
0,35
0,2
-
-
30
TCVSLĐ với Quyết định số 3733/2002/QĐBY T - Từng lần tối đa QCVN 05:2013/BTNMT - Trung bình 1 giờ
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
13
Bảng 3. Chất lượng không khí trong khu vực sản xuất năm 2012
Vị trí lấy mẫu Nhiệt độ (°C) NOx (mg/m3) CO (mg/m3) Độ ẩm (%) Tiếng ồn (dBA)
Lần 1 30.5 0.04 66 3.35 65
31.75 ± 1.767 0.045 ± 0.007 3.775 ± 0.601 64.65 ± 0.494 65.75 ± 0.353 Lần 2 33 Bụi (mg/m3) 0.15 0.155 ± 0.007 0.16 SO2 (mg/m3) 0.075 0.077 ± 0.003 0.08 0.05 65.5 4.20 64.3
Lần 1 33.5 3.04 68
32.05 ± 2.050 3.87 ± 1.173 70.95 ± 1.414 Lần 2 30.6 0.154 0.177 ± 0.032 0.20 0.025 0.031 ± 0.009 0.038 0.035 0.042 ± 0.009 0.049 4.7 70 71.5 76.25 ± 6.717 81.0
Lần 1 32 0.22 0.05 4.74 75 82
31.9 ± 0.141 0.2 ± 0.028 0.06 ± 0.014 4.715 ± 0.035 83 ± 1.414 74 ± 1.414 Lần 2 31.8 0.18 0.07 0.038 0.042 ± 0.006 0.047 4.69 73 84
Lần 1 32.7 0.06 0.04 5.51 74 72.8
32.55 ± 0.212 0.055 ± 0.007 0.041 ± 0.002 5.24 ± 0.381 73.4 ± 0.848 67.5 ± 1.131 Lần 2 32.4 0.145 0.157 ± 0.017 0.17 0.05 0.043 4.97 75.6 74
≤ 32 8 10 10 ≤ 80 ≤ 85 40
- 0,3 0,35 0,2 - - 30
Không khí xung quanh Khu vực đầu xưởng Khu vực giữa xưởng Khu vực cuối xưởng TCVSLĐ với Quyết định số 3733/2002/QĐB YT - Từng lần tối đa QCVN 05:2013/BTNM T - Trung bình 1 giờ
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
14
Bảng 4. Chất lượng không khí trong khu vực sản xuất năm 2013
Vị trí lấy mẫu Nhiệt độ (°C) SO2 (mg/m3) CO (mg/m3) Độ ẩm (%) Tiếng ồn (dBA)
0.04 2.00 67 65
0.035 ± 0.007 1.99 ± 0.014 66.5 ± 0.707 66 ± 1.414 Lần 1 30.5 31.5 ± 1.414 Lần 2 32.5 Bụi (mg/m3) 0.18 0.165 ± 0.021 0.15 0.03 NOx (mg/m3) 0.022 0.021 ± 0.0007 0.021 1.98 66 67
Lần 1 33 0.02 0.031 3.03 72 81
32 ± 1.414 0.045 ± 0.035 0.04 ± 0.013 4.415 ± 1.958 79.5 ± 2.121 Lần 2 31 0.16 0.155 ± 0.007 0.15 0.07 0.05 5.8 75.5 78 64.75 ± 2.474
Lần 1 33 0.05 4.62 78 84
31.3 ± 2.404 0.055 ± 0.007 4.685 ± 0.091 67.6 ± 0.848 83 ± 1.414 Lần 2 29.6 0.30 0.265 ± 0.049 0.23 0.06 0.035 0.038 ± 0.004 0.041 4.75 79.2 82
Lần 1 31 0.22 0.05 5.21 73 84
0.19 ± 0.042 0.06 ± 0.014 5.28 ± 0.098 66.3 ± 1.131 85.5 ± 2.121 Lần 2 31.5 0.16 0.07 0.042 0.045 ± 0.004 0.048 5.35 74.6 87 31.25 ± 0.353
≤ 32 8 10 10 ≤ 80 ≤ 85 40
- 0,3 0,35 0,2 - - 30
Không khí xung quanh Khu vực đầu xưởng Khu vực giữa xưởng Khu vực cuối xưởng TCVSLĐ với Quyết định số 3733/2002/QĐB YT - Từng lần tối đa QCVN 05:2013/BTNM T - Trung bình 1 giờ
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
15
Bảng 5. Chất lượng không khí trong khu vực sản xuất năm 2014
0,08 ± 0,005
69,97 ± 3,10
57,57 ± 3,35
0,06 ± 0,02
0,06 ± 0,03
3,37 ± 2,14
31,05 ± 1,30
Vị trí lấy mẫu Nhiệt độ (°C) SO2 (mg/m3) NOx (mg/m3) CO (mg/m3) Độ ẩm (%) Tiếng ồn (dBA) Bụi (mg/m3)
30,57 ± 1,53
0,16 ± 0,024
4,2 ± 0,46
71,55 ± 1,484
82,4 ± 2,88
0,06 ± 0,03
Không khí xung quanh
0,09 ± 0,019
31,07 ± 1,71
71,07 ± 3,572
78,27 ± 3,77
0,21 ± 0,028
0,08 ± 0,04
0,12 ± 0,03
3,72 ± 0,2
Khu vực đầu xưởng
81,67 ± 1,55
30,42 ± 1,08
0,25 ± 0,04
70,77 ± 1,980
0,07 ± 0,03
0,09 ± 0,005
3,25 ± 2,15
Khu vực giữa xưởng
Khu vực cuối xưởng
Lần 1 30,2 Lần 2 33 Lần 3 30,5 Lần 4 30,5 Lần 1 28,3 31 Lần 2 Lần 3 31,5 Lần 4 31,5 Lần 1 28,5 Lần 2 32 Lần 3 31,9 Lần 4 31,9 Lần 1 29,5 Lần 2 32 Lần 3 30,1 Lần 4 30,1 0,08 0,09 0,08 0,08 0,13 0,15 0,18 0,18 0,18 0,25 0,22 0,22 0,21 0,31 0,25 0,25 0,05 0,04 0,08 0,08 0,04 0,035 0,09 0,09 0,054 0,042 0,12 0,12 0,069 0,056 0,12 0,12 0,03 0.04 0,09 0,09 0.09 0,07 0,11 0,11 0.08 0,17 0,12 0,12 0.06 0.04 0,10 0,10 4,6 4,5 2,2 2,2 4,7 4,5 3,8 3,8 4 3,5 3,7 3,7 4,2 0,018 4,4 4,4 72,3 73 67,3 67,3 75,1 72 70 69.1 75,3 70 68,5 70,5 72,7 68 71,2 71,2 52,7 58 59,8 59,8 79 81 84,8 84,8 73,5 77 81,3 81,3 81,1 84 80,8 80,8
≤ 32 8 10 40 ≤ 80 ≤ 85 10
- 0,3 0,2 30 - - 0,35 TCVSLĐ với Quyết định số 3733/2002/QĐBYT - Từng lần tối đa QCVN 05:2013/BTNMT - Trung bình 1 giờ
(Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường Nhà máy Bao bì Biên Hòa)
16