intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14 tấn

Chia sẻ: Trường Berry | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:112

286
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14 tấn trình bày tổng quan về máy san; tính toán thiết kế tổng thể máy san; tính toán, thiết kế một số chi tiết; tính toán hệ thống thủy lực máy san; các quy định về an toàn. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14 tấn

  1. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n Lời nói đầu…………………………………………………………    4 Chương I. Giới thiệu tổng quan về máy san …………..     5     1.1 Tình hình sử dụng máy xây dựng – xếp dỡ  ở việt nam những năm gần đây ………………………………...........................     5     1.2  Công tác làm đất ………………………………………………      6            1.2.1 ý nghĩa của việc cơ khí hoá xây dựng ……………………     6            1.2.2  Lên khung kế hoạch làm đất ……………………………       7            1.2.3  Lựa chọn thiết bị làm đất ………………………………...     8 1.2.4  Hiệu quả của việc sử dụng thiết bị phổ thông và tiêu chuẩn…………………………………………...        9 1.3 Giới thiệu về máy san …………………………………………       10 1.3.1 Công dụng ……………………………………………….     10 1.3.2  Phân loại máy san……………………………………….       10 1.3.3  Cấu tạo chung của máy san……………………………..       11 1.3.4  Cấu tạo một số bộ phận của máy san…………………...       13 1.3.5  Một số thao tác của máy san……………………………       15 Chương 2. Tính toán thiết kế tổng thể máy san ……   18 2.1. Chọn máy cơ sở ……………………….……………………. ….18 2.2  Xác định các thông số cơ bản của máy san và bàn san………       20 2.2.1 Xác định các thông số cơ bản của bàn san…………….….    20 2.2.2  Xác định các thông số cơ bản của máy san……………….   23 2.3 Tổng trở lực cản của máy san khi san đất………………………..   27       2.3.1  Lực cản cắt đất  W1………………………………………     27 2.3.2  Lực cản di chuyển khối đất lăn trước bàn san  W2………...  28 2.3.3  Lực cản do đất cuộn lên phía trên bàn san tạo ra  W3…….    28 SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  1 LỚP: CGH  XDGT K49
  2. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n 2.3.4  Lực cản do đất trượt dọc bàn  bàn san tạo ra  W4………       29 2.3.5  Lực cản di chuyển máy   W5………………………………. 29 2.4   Xác định công suất của máy san………………………………     29 2.4.1 Xác định công suất của máy khi san đất…………………..    29 2.4.2  Xác định công suất của máy san            trong quá trình di chuyển……………………………..       30 2.5  Năng suất máy san………………………………………….         31 2.5.1  Khi cắt đất và vận chuyển đất, năng suất thực tế của máy san được tính như sau………………………          31 2.5.2  Khi san phẳng…………………………………………        32 Chương 3. Tính toán, thiết kế một số chi tiết          của máy san ……………………………………………         33 3.1 Tính toán các thông số cơ bản của máy san …………………        33 3.2  Tính toán các lực tác dụng lên máy san……………………..         35 3.3  Tính toán các lực tác dụng lên khung chính của máy san …..        37 3.3.1  Vị trí thứ nhất………………………………………….       37 3.3.2  Vị trí thứ hai…………………………………………..         43 3.4  Tính sức bền khung chính của máy san…………………….         50 3.4.1  Vị trí tính toán thứ nhất………………………………..        50 3.4.2  Vị trí tính toán thứ hai………………………………..          58 3.5 Xác định lực tác dụng lên khung treo bàn san ( khung kéo )…      64 3.6 Tính sức bền khung treo bàn san ( khung kéo )………………      68 3.7 Tính sức bền bàn san…………………………………………        70 3.8 Ổn định  ngang của máy san………………………………….       74 3.8.1 Tính ổng định ngang của máy san khi làm việc…………      74 3.8.2 Tính ổng định ngang của máy san khi di chuyển……….       77 SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  2 LỚP: CGH  XDGT K49
  3. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n 3.8.3 Xác định góc nghiêng ngang giới hạn của mặt đường   mà trên đó máy san đảm bảo độ   ổn định khi di chuyển…………..   78 Chương 4. Tính toán hệ thống thủy lực máy san……   79 4.1 Khái quát về hệ thống truyền động thủy lực………………..        79     4.2 Tính toán xilanh thủy lực nâng hạ lưỡi san…………………..        79 4.3Tính tóan cơ cấu quay bàn san………………………………..       82 4.4 Tính tóan cơ cấu nghiêng bánh xe dẫn hướng…………………..  84      4.5 Sơ đồ thủy lực của máy san………………………………….       87 Chương 5. Quy trình công nghệ chế tạo          lưỡi cắt chính ……………………………….…………         88 5.1  Phân tích tính năng sử dụng và điều kiện làm việc cả lưỡi cắt…..   88 5.2  Quy trình công nghệ gia công lưỡi cắt chính……………….         88 5.2.1 Chọn vật liệu………………………………………….         88 5.2.2 Lựa chọn phương pháp chế tạo………………………..         89 5.2.3 Quy trình chế tao……………………………………..           91 Chương 6. Các quy định về an toàn             khi sử dụng máy san …………………………………        98 6.1 Thông tin an toàn tổng quát………………………………...          98 6.2. Các lưu ý về an toàn………………………………………..          99 6.3. An toàn trước khi khởi động……………………………….         103 6 .4. An toàn khi vận hành………………………………………         105 6 .5. An toàn trong kiểm tra và sửa chữa……………………….          107 6 .6. An toàn cho ắc qui………………………………………..           110 6 .7..Các vận hành bị cấm………………………………………          111 6 .8. Công tác an toàn cuối ca làm việc………………………..           111 SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  3 LỚP: CGH  XDGT K49
  4. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n     Tài liệu tham khảo………………………………………           113                                                                                     LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong  quá trình phát triển đất nước thì việc xây dựng cơ  sở  hạ  tầng có ý nghĩa hết   sức quan trọng. Gắn liền với nó là sự  phát triển không ngừng của máy móc  trang thiết bị, trong đó máy xây dựng & xếp dỡ  chiếm một vị  thế  rất quan   trọng và không thể  thiếu trong trong các công trình trọng yếu của đất nước.  Hiện nay số lượng máy xây dựng & xếp dỡ đã và đang được nhập về nước ta  ngày càng nhiều về  cả  số  lượng, chất lượng củng như chủng loại của nhiều   nước trên thế giới. Hiện nay số  lượng và chủng loại máy làm đất  ở  nứoc ta là rất lớn, có   rất nhiều máy hiện đại, cho năng suất và hiệu quả  làm việc cao. Tuy nhiên  việc tìm hiểu và nghiên cứu nó để bảo dưỡng, sữa chữa và đặc biệt là chế tạo  gặp không ít khó khăn. Trong quá trình học tập em được bộ môn giao đề  tài tốt nghiệp về máy   san với nội dung: “ Tính toán thiết kế máy san có trọng lượng Gm =14 tấn”. Trong quá trình thực hiện đề tài này, được sự giúp đỡ tận tình của Thầy   Lê Toàn Thắng cùng các thầy cô trong bộ môn máy Máy Xây Dựng & Xếp Dỡ  Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn  thành nhiệm vụ thiết kế được giao. Trong quá trình thiết kế do thời gian và trình độ còn hạn chế, đồ án của   em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của  các thầy cô trong bộ môn để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm  ơn thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo  trong bộ  môn máy xây dựng & xếp dỡ  đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn   thành đồ án này.                                          Tp Hồ Chí Minh, Ngày 05 tháng  5 năm 2013                                                          Sinh viên thực hiện                                                            Đào Xuân Thành SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  4 LỚP: CGH  XDGT K49
  5. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG MÁY SAN Ở   VIỆT NAM 1.1 Tình hình sử dụng máy xây dựng – xếp dỡ  ở Việt Nam những năm gần   đây Những năm gần đây mức độ cơ giới hóa trong lĩnh vực thi công và xếp dỡ  ở nước ta ngày càng tăng. Tỷ lệ trang thiết bị cơ giới tính trên đầu người và khối   lượng khai thác có thể  sánh ngang với nhiều nước trong khu vực với số  lượng   40.000 chiếc và tổng công suất khoảng trên 2,5 triệu KW bao gồm 350 chủng   loại của nhiều nước sản xuất ( khoảng 24 nước ). Các loại máy móc, thiết bị này  có thể phân thành các nhóm sau: ­ Máy làm đất 16,3% ­ Máy thi công chuyên dùng 24,5% ­ Máy vận chuyển ngang          31,6% ­ Máy vận chuyển cao   7,8% ­ Máy làm đá, ép khí   3,8% ­ Máy thi công các việc khác 16,2% Như  vậy với thống kê trên thì máy làm đất chiếm tỷ  lệ  không nhỏ  trong  tổng số  thiết bị  ( khoảng 6520 chiếc, đây là số  liệu năm 1993 ). Máy làm đất   đóng góp một vai trò to lớn trong việc xây dựng các công trình lớn nhỏ  trên cả  nước và thực tế khó có một công trình lớn nhỏ nào lại thiếu vắng được các máy   làm đất. Tuy vậy do việc đưa vào khai thác chưa đúng nên hiệu quả  không cao  ngoài ra có một số  máy móc đã cũ, hỏng hoặc lỗi thời do đó nhu cầu về  sửa   SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  5 LỚP: CGH  XDGT K49
  6. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n chữa, thay thế  và thiết kế  các chi tiết để  đảm bảo vận hành máy cũng đang đòi  hỏi mức độ cao để phù hợp với thực trạng của trang thiết bị. Trong nhóm máy làm đất bao gồm các loại máy sau: + Máy đào: bao gồm các máy xúc thuận, nghịch, máy xúc gầu ngoạm, gầu   quăng (loại này hoạt động  ở  những nơi ngập nước hoặc các điểm khai thác cát   sỏi ven sông). + Máy ủi: gồm có máy ủi thường và máy ủi vạn năng. + Máy lu: gồm nhiều loại như: lu tỉnh, lu rung, bánh lốp (dùng cho mặt  đường...), lu chân cừu... + Máy cạp (máy xúc chuyển). + Máy san (tự hành, không tự hành)… 1.2  Công tác làm đất 1.2.1 Ý nghĩa của việc cơ khí hoá xây dựng  Hiện nay các máy móc thiết bị đã được sử dụng trong công tác xây dựng,   công việc và máy móc đã có một mối liên hệ rất chặt chẽ. ý nghĩa của việc cơ  khí hoá xây dựng được thể hiện trong các vấn đề sau: (1) Để thực hiện công việc ngoài việc sử dụng sức người. (2) Để giảm giá thành. (3) Để giảm thời gian. (4) Để đồng đều hoá được chất lượng công trình. Như đề cập ở trên, trong công tác xây dựng lợi ích của việc cơ khí hoá là  rất lớn, nhưng mặt khác, sai sót trong việc điều khiển cũng gây ra những mất   mát đáng kể. Vì vậy các kỹ  sư  hiện trường cần phải có kiến thức, có kinh   nghiệm và phải có phương pháp điều khiển thiết bị phù hợp với hiện trường. Lợi ích của việc cơ khí hoá là: (1) Có thể có nhiều hoạt động với qui mô lớn. SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  6 LỚP: CGH  XDGT K49
  7. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n (2) Giảm thời gian làm việc. (3) Phát triển tính đồng đều.      (4) Tạo được đơn vị hoạt động lớn. (5) Giảm sức lao động. (6) Giảm lao động năng nhọc hoặc thất thoát công việc. (7) An toàn trong vận hành được cải thiện. Bất lợi của cơ khí hoá là: (1) Cần vốn lớn để sở hữu thiết bị. (2) Tăng công tác quản lý máy móc thiết bị. (3) Có nhiều vấn đề  đối với công tác đào tạo và giữ  đúng công tác vận   hành. (4) Phải cố gắng để giữ vững việc điều khiển cơ khí hoá. Như  vậy, cần phải lựa chọn và quản lý tốt các thiết bị  để  thực hiện  thành công công tác cơ khí hoá trong xây dựng.  1.2.2  Lên khung kế hoạch làm đất. Nhìn chung, đầu tiên qui trình của kế hoạch làm đất được phác thảo toàn  bộ quá trình cho đến thời gian hoàn thành, và kết thúc bằng việc điều chỉnh kế  hoạch, phác thảo tuỳ theo điều kiện của một vài quá trình. Đối với công tác làm đường, kế hoạch làm đất được thực hiện theo các   qui trình chung như sau: (1) Nắm được đặc tính của công việc và điều kiện hiện trường theo các   tài liệu thiết kế và kết quả khảo sát hiện trường. (2) Tính toán được khối lượng đất phân phối hợp lý dựa trên diện tích   đào, đắp và khối lượng công việc v.v (3) Quyết định được khối lượng công tác hợp lý trên cơ sở tính toán đến  lượng đất phân phối và mối liên hệ với các kết cấu khác, công việc khác. SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  7 LỚP: CGH  XDGT K49
  8. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n Kiểm tra mối liên hệ của từng quá trình công tác chính. (4) Lựa chọn phương pháp thi công và thiết bị  cho các qui trình thi công  chính. Lập dự toán chi phí thi công và so sánh với các phương pháp thi công khác  khi lựa chọn phương pháp thi công. (5) Tính toán khoảng thời gian của các giai đoạn thi công trong cả  qúa  trình thi công, tiếp theo phải điều chỉnh một số giai đoạn thi công sao cho chúng   nằm đúng trong khoảng thời gian qui định và cuối cùng ta hoàn chỉnh cả  quá  trình thi công. (6) Thêm vào các quá trình thi công phụ và lập kế hoạch tổng thể. (7) Xem sửa đổi và điều chỉnh các chi tiết của kế hoạch, xét tổng thể và  hoàn thành kế hoạch này Lập biểu đồ  lịch trình kế  hoạch thi công để  sử  dụng cho công tác điều  khiển thi công. 1.2.3  Lựa chọn thiết bị làm đất Công tác làm đất thường phải lựa chọn rất nhiều về  Phương pháp thi  công. Điều đó có nghĩa là phải tính toán đến rất nhiều yếu tố  như  điều kiện  đất, khu vực thi công, khoảng cách vận chuyển, khối lượng thi công, điều kiện  thời tiết khi thi công v.v…. sau đó mới lựa chọn thiết bị làm đất. Các loại công việc            Bảng 1.1 ng Máy ủi, máy san, máy cào, máy xúc gầu ngược Máy xúc gầu ngược, máy ủi có lắp xới, máy phá đ Máy xúc bánh xích SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  8 LỚP: CGH  XDGT K49
  9. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n ải Máy xúc bánh xích huyển Máy ủi, máy cạp, may san đất Máy ủi, xe tải, băng tải, may san Lu bánh lốp  , lu bánh thép, lu rung, lu đầm, máy đầm Máy xúc gầu nghịch , máy ủi ờng đá răm Máy san bằng nghiêng Máy xúc gầu ngược , máy san Máy khoan, búa đập đá 1.2.4  Hiệu quả của việc sử dụng thiết bị phổ thông và tiêu chuẩn Nhìn chung, các máy móc thiết bị  có công suất lớn thì sẽ  có chi phí thi   công thấp. Tuy nhiên lại không thường xuyên sử  dụng hết khả  năng của các  máy móc công suất lớn này. Ngoài ra phải có các chi phí lớn cho việc vận chuyển, tháo lắp chúng và  việc sửa chữa hoặc máy không làm việc cũng gây ra thất thoát lớn hơn. Vì vậy   kết quả sẽ là không kinh tế. Những lý do trên cũng cần phải được tính toán khi chế tạo những thiết bị  đặc biệt. SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  9 LỚP: CGH  XDGT K49
  10. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n Vì vậy nói chung các thiết bị thông thường hoặc tiêu chuẩn hầu hết đều  mang lại lợi ích cao hơn cả về mặt kinh tế và kỹ thuật. Các lý do để sử dụng các thiết bị thông thường hoặc tiêu chuẩn là: 1. Có được chúng dễ hơn và nhanh hơn. 2. Có thể  sử  dụng chúng một cách hiệu quả  không chỉ  cho một công  trình. 3. Các phụ tùng để sửa chữa và thay thế dễ mua và kinh tế. 4. Khi không sử dụng nữa chúng có thể dễ dàng được thanh lý với giá phải   chăng 1.3 Giới thiệu về máy san: 1.3.1 Công dụng: Máy san được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong việc san bằng và tạo   hình nền móng công trình như nền đường, sân bay, bến cảng… Ngoài ra còn được sử dụng trong các công việc: ­ Đào đắp nền đường thấp, ít dốc. ­ Đào cỏ, xới đất (dùng bộ răng sới) hoặc ủi đất (bằng bộ lưỡi ủi). ­ San ủi, trộn cấp phối, đá răm, sỏi, cát... ­ Đào rãnh thoát nước, bạt ta luy... Với máy san thì chức năng đào đất, ủi đất yếu hơn máy ủi và máy đào, do  đó đối tượng thi công chính của máy là đất loại I, II, III. Nhưng chủ yếu chỉ là  đất loại I và loại II. Cự ly san đất hiệu quả nhất phải lớn hơn 500m, còn khi ủi  đất cự ly làm việc của máy không nên vượt quá 30m. 1.3.2  Phân loại máy san: Máy san được phân loại theo khả  năng di chuyển gồm máy san không tự  hành và máy san tự hành. SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  10 LỚP: CGH  XDGT K49
  11. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n + Máy san không tự hành ngày nay không sử dụng. + Máy san tự hành có các thiết bị điều chỉnh bộ công tác bằng cơ khí hoặc  thủy lực và nó được sử dụng nhiều vì có tính cơ động cao (gần như ô tô) và nhất   là lưỡi san có những thao tác linh hoạt thích hợp với các điều kiện làm việc và   theo ý muốn của người điều khiển. + Trong máy san tự  hành được phân loại theo công suất của động cơ  và  trọng lượng của máy: ­ Loại nhẹ có công suất động cơ khoảng 63 mã lực và có trọng lượng máy  khoảng 9 tấn. ­ Loại trung bình tới 100 mã lực và nặng 13 tấn. ­ Loại nặng có công suất 160 mã lực: 19 tấn. ­ Loại rất nặng ­ trên 160 mã lực: 19 tấn. Ngày nay loại máy san tự hành điều khiển bằng thủy lực rất phù hợp với   các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi... Loại máy này có những ưu điểm  so với loại truyền động cơ khí ở chỗ cho tính cơ động cao, điều khiển chính xác,  linh hoạt, kết cấu gọn, trọng lượng nhỏ, năng suất các điều kiện khác nhau hoàn   toàn như  nhau. Một số  máy san hiện đại đã được cải thiện trang bị  hệ  thống   truyền động thủy lực trong cơ cấu di chuyển, do vậy đã cải thiện được tính năng  hoạt động của máy.  Ở  những công trình có khối lượng san lớn với nhiều loại   đất khác nhau nếu sử dụng máy san gắn bộ  răng xới thì hiệu quả  sử  dụng cao.   Ngược lại để thích hợp với những công trình có công tác thi công nền móng phức  tạp, đa dạng như vừa đào đắp, vừa san ủi... thì máy san lại lắp thêm bộ công tác   ủi  ở  phía trước. Nói chung để  phù hợp với các loại công việc và điều kiện thi   công nên có các trang thiết bị đồng thời như: san, ủi, xới. SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  11 LỚP: CGH  XDGT K49
  12. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n 1.3.3  Cấu tạo chung của máy san: Hình dáng chung của máy san ( trong bản vẽ tổng thể ): Đầu máy và buồng   điều khển đặt  ở  phía sau. Máy được trang bị  bộ  di chuyển bánh hơi. Hai trục   bánh phía sau được nhận động lực từ động cơ thông qua bộ truyền động cơ  khí   hoặc thủy lực trung gian, hai bánh trước làm nhiệm vụ  dẫn hướng và thường   được cấu tạo sao cho có thể điều khiển được mặt phẳng bánh nghiêng góc khác  H/2 so với mặt nền. Nhờ  vậy máy có thể  làm việc  ổn định ngay cả  trên sườn  dốc. Đầu máy phía sau và hệ thống bánh phía trước được liên kết với nhau bằng   khung chính, trên khung chính gá các bộ công tác và bộ  phận điều khiển nó. Bộ  phận chính của thiết bị công tác là lưỡi san, lưỡi san làm việc linh hoạt hơn lưỡi  ủi. Từ buồng lái thông qua hệ thống thủy lực để điều khiển các động tác sau: ­ Nâng hạ lưỡi san ­ Đưa lưỡi san sang hai bên của máy. ­ Quay lưỡi để có góc san   ( góc chiều dọc so với trục máy ). ­ Dúi lệch một đầu lưỡi san xuống nền ( bên phải hoặc trái ). Sơ đồ cấu tạo của máy san: SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  12 LỚP: CGH  XDGT K49
  13. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n Hình 1.1 sơ đồ cấu tạo tổng thể của máy san tự hành 1   –   Hàng   lưỡi   xới   ;     2   –   Xi   lanh   kéo   đẩy   ;     3,   6   –Trục   lái   hướng   ;   4– Khung đẩy ;  5 ­ Đôi xilanh nâng hạ lưỡi san ; 7 – Ca bin ;  8 ­ Đầu máy ;    9   – Bánh chủ động ;  10,13 – Hộp giảm tốc ;  11 – Hộp Balance ; 12 – Khớp nối ; 14 – Lưỡi san ;  15 – Mâm xoay ;  16 –Khung nghiêng hạ   lưỡi san ;  17 – Khớp cầu ;  18 – Bánh lốp trước( bánh dẫn hướng) SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  13 LỚP: CGH  XDGT K49
  14. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n 1.3.4  Cấu tạo một số bộ phận của máy san: a) Động cơ: Động cơ được đặt ở phía sau gồm có: ­ Động cơ. ­ Ly hợp. ­ Hộp số. ­ Hệ thống truyền động. + Tất cả  các máy san đều sử  dụng 4 bánh sau là chủ  động còn hai bánh  trước dẫn hướng. Song ngày nay người ta đã chế  tạo một số  máy san có công   suất truyền tới 2 bánh trước. b) Khung chính: Khung chính là bộ  phận chịu đựng mọi sự  kích thích như: sức  oằn, sức vặn và dùng để lắp ghép các chi tiết với nhau. Có hai loại khung chính là loại làm bằng thép  ống và loại làm bằng thép  hộp, tuy nhiên cả hai loại này đều làm việc tốt. Khung chính thường là khung chính cứng nhưng hiện nay để tiện cho việc   di chuyển vào đường cong có bán kính nhỏ và thi công ở những địa hình phức tạp   đòi hỏi kỹ thuật cao, người ta đã chế tạo ra loại máy san có khung mềm để đáp   ứng cho mọi địa hình thi công và di chuyển máy. Cấu tạo khung chính: SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  14 LỚP: CGH  XDGT K49
  15. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n Hình 1.2  Cấu tạo khung chính c) Khung kéo ­ Khung kéo được lắp với khung chính bởi một khớp cầu và các khâu nối   tiếp. ­ Khung kéo dùng để kéo mâm quay và lưỡi có hai loại khung kéo thường   gặp đó là: + Khung kéo hình chữ "Y" làm bằng thép hộp. + Loại khung kéo hình chữ "T" làm bằng thép ống. Trong đó: loại chữ "Y" chắc chắn vì có 4 điểm lắp ghép với mâm quay còn   loại chữ "T" có lợi là quan sát lưỡi san rõ hơn.  d) Mâm quay và lưỡi Mâm quay làm khung di động cho lưỡi san, nhờ  có nó mà lưỡi san đặt   được nhiều vị trí khác nhau và xoay tròn. Lưỡi được cấu tạo gồm hai phần: 1) Bàn lưỡi. 2) Lưỡi cắt. Lưỡi cắt được lắp với bàn lưỡi bằng bu lông đầu chìm, lưỡi cắt có thể  chuyển từ bên này sang bên kia và thay thế khi mòn. SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  15 LỚP: CGH  XDGT K49
  16. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n ­ Lưỡi san được lắp với mâm quay bằng tấm tá để  điều khiển chỉnh góc  cắt. Bộ công tác máy san: 1 2 3 Hình 1.3 Cấu tạo bộ công tác của máy san 1 – lưỡi san;  2 – Mâm quay;  3 – Khung kéo 1.3.5  Một số thao tác của máy san: a) Quay lưỡi cắt để có góc trong mặt phẳng ngang các góc từ 900   1800. SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  16 LỚP: CGH  XDGT K49
  17. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n b) Tạo lưỡi san có góc cắt   để cắt đất được sâu c) Tạo lưỡi nghiêng một bên góc   để bạt ta luy SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  17 LỚP: CGH  XDGT K49
  18. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n d) Máy san xới đất:  SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  18 LỚP: CGH  XDGT K49
  19. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n CHƯƠNG II:TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TỔNG THỂ MÁY SAN  TỰ HÀNH, TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC THEO MÁY MẪU 2.1. CHỌN MÁY CƠ SỞ LÀ MÁY CATERPILAR­120M Máy san caterpilar­120M là do Mỹ chế tạo, loại bánh hơi, kiểu 1x2x3, tức   là: 1 Trục lái. 2 Trục chủ động. 3 Tổng số trục Có G =14093 Kg Từ trọng lượng này ta có các thông số của máy dựa theo các công thức tính  toán.  SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  19 LỚP: CGH  XDGT K49
  20. Đồ án tốt nghiệp           Tính toán thiết kế máy san loại 1×2×3 có trọng lượng 14   tấ n Thông số chung Kích thước vận chuyển Trọng lượng hoạt động 14093 kg Động cơ Dài 9889 mm Rộng Hệ thống thuỷ lực 2481 mm Mã Caohiệu Cat 3278C mm 6.6 ACERT Hãng sản xuất Hệ thống truyền lực Caterpillar Kiểu bơm Công thuỷ lực suất bánh đà Pít 103tông kW hướng trục thay đổi lưu lượng Áp suất Tốc làm cơ độ động việckhi của Bộ dihệchuyển không thống tải 24.1 2000Mpa Vòng/phút Hộp Lưu số lượng 8 sốLit/phút 151 tiến, 6 số lùi Mô men xoắn lớn nhất 859 N.m Lưỡi san Số xi lanh Tốc độ di chuyển tiến 6 44.5 km/h Đường Tốc độ dikính xi lanh chuyển lùi 105 37.8mm km/h 2.2  Xác định các thông số cơ bản của máy san và bàn san: Chiều Hành Khả năngdàileo trình pitdốc tông 3668 125 Độ mmmm 2.2.1 Chiều Dung Xác đ ị nh các thông s caobuồng đốt tích ố cơ bản của bàn san: 610 6600mm cm3 Kiểu lốp Chiều cao Chi nâng lưỡi ều cao c san lớn nhất ủa bàn san  H được xác định bằng ph427 mm ương pháp d ựng hình dựa  Chiều sâu cắt đất lớn nhất 720 mm vào diện tích tiết diện của phôi cắt F sau một lần san và góc chảy tự nhiên  Góc lệch lưỡi san lớn nhất 90 Độ của đất , theo công thức: Khoảng lệch sang phải của lưỡi san 1905 mm                               H= Khoảng lệch sang trái của lưỡi san 1742 mm F là diện tích tiết diện của phôi cắt sau một lần san được xác định theo  công thức:                                                           F = Pk/k Trong đó: Pk – Lực kéo tiếp tuyến của máy, được xác định theo điều kiện bám: Pk = ( 0,70,73 ) Gb =( 0,70,73 ) KoG Gb­ trọng lượng bám của máy san G­ trọng lượng chung của máy san ­ Hệ số bám của bánh xe chủ động, = 0,45 Ko­ Hệ số phân bố trọng lượng bám trên các bánh xe chủ động, phụ thuộc   SVTH : ĐÀO XUÂN THÀNH                                  20 LỚP: CGH  XDGT K49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2