Phm Hoàng Thạch. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(1), 69-81
69
Đo ng th tng hiu qu qua các mô hình nn t -
Nghiên cu thc nghim ti S Giao Dch Chng Khoán Tnh ph H Chí Minh
Measuring market efficiency using factor models -
An empirical study on the Ho Chi Minh Stock Exchange
Phạm Hoàng Thạch1*
1Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: thach.ph@ou.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.1.3482.2025
Ngày nhận: 07/06/2024
Ngày nhận lại: 30/07/2024
Duyệt đăng: 09/08/2024
Mã phân loi JEL:
G11; G12; G14
T khóa:
danh mục mô phỏng rủi ro;
danh mục đầu tư; mô hình
nhân tố; thị trường hiệu quả
Keywords:
risk-mimicking portfolios,
portfolio construction; factor
models; market efficiency
Mc tiêu nghiên cu trong bài báo này nhằm đánh giá tính
hiu qu ca th trường chng khoán vi mu nghiên cu tp trung
trên S Giao Dch Chng Khoán Thành Ph H Chí Minh. Bài báo
s dng các hình ch s đơn hình đa nhân t để nghiên
cu các ri ro liên quan trên th trường này. Kết qu nghiên cu
trong bài báo này ch ra rng ri ro th trường đo ng qua VN-
index chưa thể tng quát hóa hết các ri ro trên S giao dch chng
khoán Thành ph H Chí Minh. Do vy, vic b sung thêm các
nhân t khác s tăng cường nh hiu qu gii thích ri ro t đó
làm sở đánh giá hiệu qu ca th trường tốt n. Cụ th, nghiên
cu cho thấy hình năm nhân tố s dng ri ro th trường (đại
din bi VN-index), rủi ro liên quan đến khác bit trong qui
công ty (nhân t qui đại din bi danh mc SMB), ri ro liên
quan đến khác bit trong giá tr công ty (nhân t giá tr đại din bi
danh mc HML), rủi ro liên quan đến khác bit li nhun (nhân t
li nhuận đại din bi danh mc RMW), và rủi ro liên quan đến
khác bit trong đầu tư (nhân tố đầu tư đại din bi danh mc CMA)
đo lường hiu qu tốt hơn hình chỉ s dng mt nhân t ri ro
th trường (VN-index) hoc hình ba nhân t s dng ri ro th
trường (VN-index), rủi ro liên quan đến khác bit trong qui
công ty (SMB), rủi ro liên quan đến khác bit trong giá tr công ty
(HML). Các hình này cũng th được dùng để đánh giá hiệu
qu đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư tổ chc.
ABSTRACT
This paper aims to evaluate market efficiency with a focus
on the Ho Chi Minh Stock Exchange. The single index and
multiple factor models are used to examine related risks for this
market. This paper shows that the market risk measured by the VN-
index cannot measure all the risk on the Ho Chi Minh Stock
Exchange. Therefore, adding risk factors will enhance the
effectiveness of explaining stock returns and using those models to
measure market efficiency. The results indicate that the five-factor
model consisting of the market risk (proxied by the VN-index), the
size-mimicking risk (size factor proxied by the SMB portfolio), the
value-mimicking risk (value factor proxied by the HML portfolio),
70
Phạm Hng Thạch. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trkinh doanh, 20(1), 69-81
the profitability-mimicking risk (profitability factor proxied by the
RMW portfolio), and the investment-mimicking risk (investment
factor proxied by the CMA portfolio) is the best model to explain
risk in the Ho Chi Minh Stock Exchange, compared to the single
factor model using only the market risk (VN-index) and the three-
factor model using the market risk (VN-index), the Size-Mimicking
Risk (SMB), and the value-mimicking risk (HML). These factor
models are also used to evaluate the performance of individual and
institutional investments.
1. Đặt vấn đề
Th trường chng khoán Vit Nam phát trin t năm 2000 trở thành mt kênh cung cp
vn quan trng trong nn kinh tế. Bên cạnh đó các nhà đầu cũng xem thị trường chng khoán
một kênh đầu hiệu qu. Việc đánh giá thị trường hiu qu s mang li công c để các nhà
làm chính sách có cơ sở để xây dng và phát trin th trường. Do đó, trong bài báo này, tác giả s
kim tra lý thuyết th trường hiu qu s dng s liu thc nghim trên S giao dch chng
khoán Thành ph H Chí Minh.
Harvey Liu (2019) tng hp các kết qu nghiên cu t các bài báo khoa hc thy
rng rt nhiu nhân t th gii thích t sut sinh li ca chng khoán c mức độ công ty
danh mc. Tuy nhiên mt s vấn đề th thy rng th nht c nghiên cứu y thường tp
trung M các nn kinh tế phát triển tương đương Mỹ. Điều y to ra s thiên lch trong
nghiên cu (Hanauer & Lauterbach, 2019). Th hai, cu trúc nn kinh tế ca các th trường cn
biên th trường đang phát triển khác vi th trường đã phát triển do vy các nhân t được tìm
thy hiu qu các nước phát trin th không phù php vi th trường đang phát triển
(Pham, 2023; Ragab & ctg., 2020). Th ba, các nhân t đã hiệu qu trong quá kh có th không
còn hoc gim hiu qu gii thích ti thời điểm hin tại vì các nhà đầu tư trên thị trường tn dng
s hiu qu ca các nhân t này để giao dch kiếm li (Jacobs & Müller, 2020; Pham, 2023).
Hin nay ti th trường chng khoán Vit Nam mi ch công b ch s chứng khoán dùng để đo
ng biến đng ca th trường. Chúng ta chưa công b các danh mc mô phỏng để đo lường
các ri ro khác. Các nghiên cu Vit Nam phn ln tp trung o các nhân t mức độ công
ty. Các nghiên cu mức độ danh mục chưa nhiều hn chế thông qua mt s ít các nghiên
cu ca Hoang Phan (2019), Tran và cng s (2013). Do vy, trong bài báo này, tác gi s s
dng các hình nhân t để đo lường ri ro trên S giao dch chng khoán Thành ph H Chí
Minh. T đó làm cơ sở đánh giá tính hiệu qu trên th trường này.
2. Cơ sở lý thuyết
Trong lý thuyết tài chính, các mô hình định giá tài sn da trên gi định các nhà đầu tư ra
quyết định dựa trên các sở khoa hc th trường hiu qu (Fama, 2014). Trong nghiên
cu thc nghim, các hc gi đo lường tính hiu qu thông qua các mô hình ch số, đánh giá rủi
ro trên th trường. hình định giá tài sn vốn (CAPM) được phát trin bi Sharpe (1964)
mt trong nhng mô hình quan trọng để đo lường ri ro h thng ca các tài sn. T đó xác định
được t sut sinh lời tương ng ca các tài sản đó. hình này được y dng da trên lý
thuyết danh mục đầu hiện đại được phát trin bi Markowitz (1952). Markowitz (1952) xây
dng lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại da trên k thut phân tích t sut sinh li bình quân và
phương sai. thuyết này cho rằng nhà đầu thể tăng thêm tỷ sut sinh li bng cách chp
nhn thêm rủi ro ngược lại. Theo phương pháp phân tích y, t sut sinh li ri ro mt
Phạm Hng Thạch. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(1), 69-81
71
hàm phi tuyến. Tuy nhiên, theo CAPM, t sut sinh li ca mt tài sn có mi quan h đồng biến
và tuyến tính vi ri ro h thống đo lường thông qua h s beta.
Tuy nhiên, hình CAPM thưng b bác b trong các nghiên cu thc nghim (Ali &
Badhani, 2021; Fama & French, 1993, 2015). Điều đó chứng t ri ro th trường được đo lường
thông qua biến động ca ch s chứng khoán trong hình CAPM chưa giải thích đầy đủ các
biến động trong t sut sinh lời. Ross (1976) đã phát triển hình kinh doanh chênh lch giá
APT để khc phục nhược điểm này. Trong hình này, Ross cho rng nhiu nhân t ri ro
th gii thích t sut sinh li ca chng khoán. Tác gi ch ra rng áp lc kinh doanh chênh
lch giá s đẩy các tài sn v v trí cân bng. Hay nói cách khác khi các tài sản được định giá
đúng, lợi nhun ca kinh doanh chênh lch giá s mất đi. hình APT có mt s li thế so vi
hình CAPM. Th nht mô hình APT tổng quát hơn hình CAPM có th s dng nhiu
nhân t rủi ro để gii thích t sut sinh li. Th hai hình APT không ph thuc danh mc th
trường như mô hình CAPM.
Fama và French (1993) thy rng hình ba nhân t bao gm ri ro t th trường, ri ro
t qui mô, ri ro t gtr doanh nghip gii thích t sut sinh li tốt hơn hình CAPM ti
th trường chng khoán M. Fama French (1993, 1998) quan sát thy rng c phiếu các công
ty nh t sut sinh lời cao hơn những công ty ln c phiếu các công ty giá tr t sut
sinh lời cao hơn những công ty có gtr thấp. Như vậy, nhân t qui mô giá tr công ty là mt
trong nhng ngun gây ra ri ro có th gii thích cho t sut sinh li ca chng khoán. hình
ba nhân t này cũng cho thy tính hiu qu ti th trường Hong Kong, Hàn Quc, Malaysia,
Phillipines (Drew, 2003); th trường Bc M, Nhật, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu
(Fama & French, 2017); th trường Trung Quc (Hu & ctg., 2019). hình ba nhân t y
cũng được kim chng hiu qu gii thích t sut sinh li ca chng khoán các nn kinh tế mi
ni Châu Á và Châu Âu (Balakrishnan, 2016; Rashid & ctg., 2018; Xie & Qu, 2016). Alhashel
(2021), Vasishth và cng s (2021) cũng thấy rng danh mục được xây dng t các chng khoán
qui nh có t sut sinh lời cao hơn danh mục được xây dng t các chng khoán qui
ln c nước trong Cộng Đồng Hp Tác Vùng Vnh (GCC) Ấn Độ. Như vậy, tn ti
mi quan h t l nghch gia t sut sinh li ca chng khoán và qui mô. Nói cách khác qui
mt nhân t gii thích t sut sinh li ca chng khoán. Bên cạnh đó, Alhashel (2021),
Hanauer Lauterbach (2019) cũng nhận thy rng các công ty giá tr cao (t s giá tr s
sách trên th giá cao) t sut sinh lời cao hơn các công ty giá tr thp (t s giá tr s sách
trên th giá thp). C th t sut sinh li ca các danh mục được xây dng t các chng khoán
ca các công ty gtr cao cao hơn các danh mục được y dng t các chng khoán ca các
công ty có giá tr thấp. Như vậy, giá tr công ty cũng là một nhân t gii thích t sut sinh li ca
chng khoán.
Fama French (2015) xây dựng hình năm nhân tố nhm ci thin hiu qu ca
hình ba nhân t. Hai nhân t mi được đưa vào đ gii thích t sut sinh li là nhân t li nhun
và nhân t đầu tư. Các nhà nghiên cứu thy rng c phiếu ca các công ty có li nhun ln s
t sut sinh lời cao hơn những công ty li nhun nh (Ball & ctg., 2015; Fama & French,
2015); tuy nhiên c phiếu ca các công ty vốn đầu lớn li t sut sinh li thấp hơn các
công ty vốn đầu thp (Fama & French, 2015; Hou & ctg., 2015). Do vy, li nhuận và đầu
một trong nhiu nhân t rủi ro để gii thích t sut sinh li. Leite cng s (2018) thy
rằng hình m nhân tố hiu qu cao hơn hình ba nhân t trên khi gii thích t sut
sinh li 12 nn kinh tế mi ni các nước M Latinh, Châu Á, Đông Âu. Tuy nhiên,
nghiên cứu y cũng chỉ ra rng nhân t rủi ro đến t khác bit gtr, khác bit li nhun
khác biệt đầu hiệu qu ít hơn nhân tố rủi ro đến t khác bit qui (Leite & ctg., 2018).
72
Phạm Hng Thạch. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trkinh doanh, 20(1), 69-81
Tương tự, Asad Cheema (2017) cũng thấy rằng hình m nhân tố hiu qu hơn hình
CAPM (Sharpe, 1964), hình ba nhân t (Fama & French, 1993), hình bn nhân t
(Carhart, 1997). Cooper cng s (2024) nhn thy rng nhân t đầu nhân tố quan trng
gii thích t sut sinh li ca chng khoán Mỹ. Trước đó, Kilic cng s (2022) thy rng
danh mc xây dng bi c công ty đầu cao mang lại li nhuận cao hơn các danh mục xây
dng bởi các công ty đầu thấp hơn trên thị trường này. Như vậy, vic b sung nhân t li
nhuận và đầu tư có thể mang li hiu qu cao hơn khi giải thích t sut sinh li.
Hin nay, trong nghiên cu thc nghim, các nhà nghiên cu thy rng rt nhiu các
nhân t khác ảnh hưởng đến t sut sinh li có th đại din cho các nhân t ri ro. d,
Hanauer Lauterbach (2019), Zaremba và Maydybura (2019) thy rng nhân t khác biệt động
ợng đo lường bng tích ca t sut sinh li chứng khoán tích y trong vòng 01 năm trước đó
có kh năng giải thích t sut sinh li ca chng khoán. Wang và cng s (2021) cũng nhận thy
rng các danh mc xây dng da trên các chứng khoán có động lượng cao có t sut sinh li cao
hơn các danh mục bao gm các chứng khoán động lượng thấp hơn trên Sở Giao Dch Chng
Khoán New York. Amihud (2002), Amihud cng s (2015) tìm thy bng chng các chng
khoán có thanh khon thp có rủi ro cao hơn các chứng khoán có thanh khon cao trên th trường
M và trên th trường quc tế. Chen và cng s (2019) cũng thy rng danh mc bao gm các c
phiếu tính thanh khon thp t sut sinh lời cao hơn các danh mục bao gm các c phiếu
tính thanh khon cao. Bali Cakici (2004), Mselmi cng s (2019) cho thy các chng
khoán rủi ro cao đo lường thông qua gtr VaR có t sut sinh lời cao hơn các chứng khoán
VaR thấp hơn trên thị trường chng khoán M Pháp. Ling Cao (2020) cũng nhn thy
rng t sut sinh li ca các danh mc các c phiếu giá tr VaR cao cao hơn các danh mục có
giá tr VaR thp trên th trường chng khoán Trung Quc.
th thy rng ch yếu các nghiên cu tp trung M các th trường phát trin. Do
vy, vic kim tra các nhân t này các th trường mi ni hay cận biên như Vit Nam s
chng c quan trọng đ b khuyết cho thuyết thc nghim cu trúc ca các nn kinh tế
mi ni cn biên khác vi các nn kinh tế đã phát triển lâu đời như Mỹ. Ti Vit Nam, ngoài
các ch s chng khoán s dụng để đo lường ri ro th trường, các nhân t phng ri ro khác
như các nhân tố qui mô, gtr, li nhuận, đầu tư chưa được nghiên cứu đầy đủ chưa được
công b trên th trường. Hơn nữa, Vit Nam, vic nghiên cu các ri ro dng danh mc
phng các nhân t ri ro còn ít tuy nhiên các nghiên cứu này cũng nhận thy rằng hình đa
nhân t gii thích t sut sinh li tốt hơn hình CAPM (Hoang & Phan, 2019; Tran & ctg.,
2013). C th, Tran cng s (2013) thy rng hình ba nhân t đo lường t sut sinh li
hiu qu hơn hình CAPM tại th trường Vit Nam. Trong khi Hoang Phan (2019) thy
rng các nhân t gtr, qui mô, thanh khon th gii thích t sut sinh li ca chng khoán
Vit Nam. Do vy, trong bài báo y, tác gi s kim tra th trường hiu qu ca S giao dch
chng khoán H Chí Minh s dng hình mt nhân t (ri ro th trường), hình ba nhân t
(Fama & French, 1993) và mô hình năm nhân tố (Fama & French, 2015).
3. Phương pháp nghiên cứu
Fama (2014) ch ra rng th trường hiu qu và các hình định giá tài sn là hai tr ct
ca lý thuyết tài chính. Ông cho rng th trường ba dng hiu qu: hiu qu dng yếu, hiu
qu dng trung bình hiu qu dng mnh (Fama, 1970). Trong th trường hiu qu dng yếu,
các nhà đầu chỉ cn quan tâm thông tin v d liu giá giao dch trong quá kh. Trong th
trường hiu qu dạng trung bình, các nhà đầu ngoài thông tin dữ liu giá giao dch trong quá
kh cần quan tâm đến các thông tin đưc công b trên th trường liên quan đến các chng khoán.
Phạm Hng Thạch. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(1), 69-81
73
Trong th trường hiu qu dng mnh, ngoài các thông tin trong th trường hiu qu trung bình,
các nhà đầu cần quan tâm đến các thông tin liên quan đến giao dch trong ni bộ. Để kim tra
th trường hiu qu, Fama (2014) đề xut s dụng các hình định giá tài sản để t t sut
sinh li ca c chng khon khi th trường n bng. Bài báo s dụng ba hình định gtài
sn: hình ch s đơn (một nhân t) (mô hình 1), hình ba nhân t (hình 2) nh
năm nhân tố (mô hình 3) để kim tra gi thuyết th trường hiu qu trên S giao dch chng
khoán Thành ph H Chí Minh. Ba hình này tương ng vi ba hình hồi qui để đo lường
hiu qu ca các nhân t ri ro trong vic gii thích t sut sinh li ca các danh mc đa dạng
hóa theo thi gian. Nếu các nhân t ri ro giải thích đầy đủ biến động t sut sinh li ca các
danh mục đa dạng hóa, th trường được coi hiu quả. Ngược li các nhân t ri ro trong
hình chưa giải thích hết các ri ro hay th trường chưa hiệu quả. Trong trường hp các nhân t đề
xut giải thích được hết các ri ro ca chng khoán, h s Alpha ca hình s không ý
nghĩa thống (Fama & French, 2015; Mselmi & ctg., 2019; Pham, 2023). Để đánh giá đồng
thi các h s Alpha ca các danh mục đa dạng hóa bng 0 hay không, i báo s dng kim
định GRS được phát trin bi Gibbons cng s (1989). Kiểm định này được s dng rng rãi
để kiểm tra các mô hình định giá tài sn (Fama & French, 2017; Kamstra & Shi, 2024; Mselmi &
ctg., 2019; Pham, 2023). C thể, ba mô hình được s dụng như sau:
𝑅𝑃 𝑅𝐹= 𝛼 + 𝛽𝑀𝐾𝑇𝑀𝐾𝑇 + 𝜖 (1)
𝑅𝑃 𝑅𝐹= 𝛼 + 𝛽𝑀𝐾𝑇𝑀𝐾𝑇 + 𝛽𝑆𝑀𝐵𝑆𝑀𝐵 + 𝛽𝐶𝑀𝐴𝐻𝑀𝐿 + 𝜖 (2)
RP RF= α + βMKT𝑀𝐾𝑇 + βSMBSMB + βCMAHML + βRMWRMW + βCMACMA + 𝜖 (3)
Trong đó:
𝑅𝑃 t sut sinh li ca danh mục được đa dạng hóa
𝑅𝐹 lãi sut phi ri ro
𝑀𝐾𝑇 ri ro th trường
𝑆𝑀𝐵 nhân t qui mô
𝐻𝑀𝐿 nhân tố giá trị
RMW nhân tố lợi nhuận
CMA nhân tố đầu tư
β độ nhạy cảm của tỷ sut sinh li ca danh mục đa dạng hóa khi các nhân t biến động
𝛼 h s t do
𝜖 phần dư của mô hình
Bài báo sử dụng mẫu bao gồm 100 công ty vốn hóa lớn nhất, loại trừ các ngành tài
chính, ngân ng, bảo hiểm, bất động sản các ngành này đòn bẩy lớn bản chất hoạt
động kinh doanh của các ngành này khác với các ngành còn lại. Mẫu được thu thập theo tháng từ
tháng 12 năm 2010 đến tháng 12 năm 2019. Danh mục được đa dạng hóa được tạo lập bởi trộn
các cổ phiếu vào 02 nhóm qui mô lớn (B) và nhỏ (S) dựa vào trung vị của vốn hóa thị trường của
các cổ phiếu 03 nhóm giá trị cao (H), trung bình (M) và thấp (L) dựa vào phân vị 30th 70th
của tỷ số giá trị sổ sách trên vốn hóa. Như vậy sẽ có 06 nhóm danh mục được đa dạng hóa là SH,
SM, SL, BH, BM, BL. MKT đo lưng ri ro ca th trường và là t sut sinh li thặng dư của
VN-index (𝑅𝑀 𝑅𝐹). Lãi sut phi ri ro (𝑅𝐹) được đo lường bằng lãi suất của trái phiếu chính
phủ Việt Nam hạn 10 năm. SMB là danh mục phỏng nhân tố qui được tạo lập bởi lấy