Động lực cải tổ, tái cấu trúc hoạt động ngân
hàng
Động lực cải tổ, tái cấu trúc hoạt động ngân hàng
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, lịch s phát triển khu vực ngân hàng của bất k
quốc gia nào cũng trải qua những quá trình ci cách, cải t và tái cấu trúc. Quá
trình này thường được các quốc gia tiến hành khi các cuộc khủng hoảng tài chính -
tiền t diễn ra. Vì vậy mà nó cũng thường gây ra hiu lầm chung ph biến: tái cu
trúc ngân hàng chứng t khu vực ngân hàng đang gặp khủng hoảng!
Tuy nhiên, s phát trin của h thống ngân hàng bất c nước nào cũng không
tránh khỏi những giai đoạn khó khăn, khủng hoảng. Đó chính là dấu hiệu cho thấy
s phát triển của h thống ngân hàng và các th chế chính sách đi kèm đã không
còn phù hợp với s phát triển của nền kinh tếđã đến thi điểm nó cần phải trải
qua những cải tiến, đổi mới.
Những thực tiễn mang tính quy tắc trong hoạt động tái cấu trúc ngân hàng
Khu vực ngân hàng của nhiều quốc gia trên thế giới đã chứng kiến không ít cuộc
tái cấu trúc. Đặc biệtcuộc khủng hoảng tài chính 1997 đã khơi mào hàng loạt
cuộc cải t hot động khu vực ngân hàng tại các quốc gia châu Á như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan… Mỗi quốc gia với đặc điểm kinh tế, chính trị,
hội riêng tạo ra những màu sắc tái cấu riêng của mình, nhưng tựu chung thực
tiễn kinh nghiệm tái cấu ngân hàng cho thy, quá trình tái cấu trúc h thống
ngân hàng hầu hết các nước đều thực hiện các bước bản:
- Đánh giá và phân loại ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế;
- X nợ, tái vốn hóa ngân hàng và sáp nhập;
- Nâng cao công tác quản tr ngân hàng và trao quyền độc lập (trong đó có việc gia
tăng s tham gia của các ngân hàng nước ngoài để tiếp thu phương thức quản tr
tiên tiến);
- Cải t hoạt động của quan giám sát.
Trước khi tiến hành tái cấu trúc, các nước đều áp dụng tiêu chuẩn quốc tế để phân
loại các ngân hàng nhằm phân cấp, đánh giá ng lực của các ngân hàng, phân loại
và xác định t l n xấu, trên s đó, đưa ra những biện pháp c th đối với kh
năng hoạt động kinh doanh của từng nhóm ngân hàng.
Chẳng hạn như, tại Hàn Quốc, trong quá trình tái cấu trúc, căn c vào t l an toàn
vốn, Ủy ban Thẩm định ngân hàng Hàn Quốc đã phân loại các ngân hàng thành 3
nhóm: “chấp thuận”, “chấp thuận điều kiện” và “không chấp thuận”.
Loại “chấp thuận” được khuyến khích sáp nhập với nhau để tr thành các ngân
hàng có quy mô lớn. Loại “chấp thuận điều kiện” phải đệ trình kế hoạch quản
lý mới như thuê giám đốc t bên ngoài, thu hút vốn đầu nước ngoài, cắt giảm
chi tiêu, sa thải nhân công, giảm lượng chi nhánh… Loại “không chấp thun” phải
sáp nhập với các ngân hàng lành mạnh hơn.
Quá trình tái cấu trúc h thống ngân hàng một s quốc gia như Trung Quốc, Hàn
Quốc… cho thấy một s điểm đáng lưu ý như sau:
- Tái cấu trúc ngân hàng cần được hoàn thành một cách nhanh chóng và rộng khắp
để giúp cho các th trường tài chính có th phục hồi chức năng trung gian một cách
nhanh nhất. Quá trình tái cấu trúc diễn ra càng chậm thì nguy khủng hoảng tín
dụng càng lớn và hậu qu càng nghiêm trọng. Các ngân hàng yếu kém s có th
vẫn tiếp tục cho vay các doanh nghip và làm gia tăng nguy n xấu, ảnh hưởng
đến c h thống ngân hàng.
- Cần giảm thiểu rủi ro đạo đức khi giải quyết các ngân hàng có vấn đề, quyền lợi
và trách nhim của c đông, người lao độngngười quản lý cần được xem xét và
điều chỉnh một cách công bằng.
- Tái cấu trúc ngân hàng cần được thực hiện đồng thời với việc minh bạch và công
khai hóa thông tin.
- Trong quá trình tái cấu trúc, vai trò của NHTW s tác động tới c h thống các
đơn v t chức kinh doanh thông qua việc điều hành chính sách tiền t theo nguyên
tắc th trường. Trong đó, NHTW có th tham gia vào quá trình tái cấu trúc thông
qua một s phương thức như: tạo ra một môi trường vĩổn định làm “vật truyền
dẫn” cho quá trình tái cấu trúc; tạo tính thanh khoản cho th trường để đảm bảo
tính ổn định của th trường tài chính; đóng vai trò trung gian trong quá trình tái cấu
trúc; tăng cường hợp tác quốc tế nhằm cải thiện lòng tin của các nhà đầu nước
ngoài…
- Những hạn chế của luật pháp như thiếu các quy định phù hợp v thanh lý tái sản,
luật phá sản, việc chậm tr và thiếu kinh nghim của tòa án với quá trình xphá
sản…tr ngại trong quá trình tái cấu trúc. Do vậy, để tái cấu trúc h thống ngân
hàng thành công, cần kết hợp các biện pháp tài chính với những cải cách v các
quy định và luật pháp.
- Cải cách quản tr công ty đóng vai trò quan trọng trong tái cấu trúc, góp phần
đảm bảo thành công của công cuộc cải cách,đây là biện pháp giải quyết những
yếu kém căn bản của h thống ngân hàng ph thuộc nhiều vào các ngân hàng
thương mại nhà nước và kém hiệu quả.
- Tái cấu trúc ngân hàng nên đi đôi với việc tái cấu trúc doanh nghiệp.
- Chế độ xã hộiđặc điểm của t chức kinh tế, chính tr của mỗi quốc gia có ảnh
hưởng tới cách tiếp cận trong cải cách và tái cấu trúc, qua đó ảnh hưởng tới hiệu
qu và tốc độ tái cấu trúc.
Kinh nghiệm với Việt Nam
Trong giai đoạn 2001 - 2010, s phát triển của h thống ngân hàng Việt Nam đã
có s tương đồng với s phát triển của nền kinh tế. Điển hình là quy mô của h
thống ngân hàng đã tăng lên nhanh chóng theo c chiều rộng và chiều sâu, đáp ứng
nhu cầu m rộngtăng trưởng kinh tế với tc độ cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì thực trạng của h thống ngân
hàng cũng đang đặt ra những vấn đề cần giải quyết hiện nay cho phù hợp hơn với
xu hướng phát triển của nền kinh tế.
Đểth thực hiện tái cấu trúc thành công cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay,
theo thực tiễn các nước, Việt Nam cũng cần thực tế đã đang tiến hành phân
chia các ngân hàng thành 3 nhóm đểphương án và l trình thích hợp tương
ứng. Sau khi các ngân hàng đã được phân loại một cách hp lý, một kế hoạch phát
triển tổng thể, trong đó phânphương án và l trình c th cho từng nhóm s
được đưa ra, bao gồm các hoạt động x lý n, tái cấu vốn, hp nhất, sáp nhập
các t chức và các vấn đề khác liên quan đến cải thiện h tầng tài chính và h
thống quảngiám sát hiệu quả.