BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
Chương 8 - Sáp nhập và tái cơ cấu doanh nghiệp Page 93
CHƯƠNG 8: SÁP NHẬP VÀ TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP
8.1. Giới thiệu
Sáp nhập (Mergers) mua lại công ty (Acquisition) đã đang một phương
tiện ngày càng quan trọng trong việc tái phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thế
giới cho việc thực thi chiến ợc công ty. Một hệ thống cấu trúc hạ tầng đã và
đang ngày ng phát triển nhằm làm cho các giao dịch sáp nhập mua lại công ty
trở nên dễ dàng hơn. Hệ thống này bao gồm: Các ngân hàng đầu (Investment
banks), c văn phòng luật sư, các công ty tư vấn, kế toán viên, tạp chuyên ngành
các nhà đầu tư tư nhân và thậm chí cả các thám tử tư.
Cuối thập kỷ 90s thế kỷ XX, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến một làn sóng sáp
nhập ạt giữa các công ty lớn, với mục tiêu làm tăng sức mạnh tính cạnh tranh
của c công ty này trước xu thế toàn cầu hóa sthay đổi chóng mặt của công
nghệ mới, khiến cho thị trường thế giới trở nên biến động khó dự đoán hơn.
Bảng dưới đây liệt kê một vài các vụ sáp nhập quan trọng xảy ra trong thời kỳ này.
Công ty mua Công ty bị mua Số tiền giao dịch (tỷ USD)
Boeing McDonnell Douglas 13.4
Compaq Computer Digital Equipment 9.1
Texas Utilities Energy Group Plc (UK) 11.0
Bristish petroleum Amoco Corp 48.2
Nationsbank Corp
BankAmerica Corp 61.6
Daimler-Benz Chrysler 38.3
Travelers Group, Inc Citicorp 83.0
Exxon Mobil 80.1
Để hiểu vì sao sáp nhập và mua lại công ty góp phần tái phân bố nguồn lực trong
nền kinh tế thế giới thực thi chiến lược công ty, chúng ta cần khảo sát các vấn đề
sau:
(1) Các dạng sáp nhập
(2) Động cơ của việc sáp nhập
(3) Lợi ích và chi phí của các vụ sáp nhập và mua lại công ty
(4) Các vấn đề về pháp lý, thuế kế toán (sẽ được trình bày rãi rác trong các phần
khác của chương)
(5) Cuộc chiến giành quyền kiểm soát công ty và các chiến thuật
(6) Những điểm cần lưu ý khi thực hiện 01 vụ sáp nhập
(7) Sáp nhập nền kinh tế: (sđược trình bày rãi rác trong c phần khác của
chương)
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
Chương 8 - Sáp nhập và tái cơ cấu doanh nghiệp Page 94
8.2. Các dạng sáp nhập
8.2.1. Sáp nhập hàng ngang (Horizontal Merger)
dạng sáp nhập xảy ra giữa hai công ty hoạt động trong cùng một ngành. Hầu
hết những vụ sáp nhập hàng ngang xảy ra vào cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Điển
hình là những vsáp nhập giữa các ngân hàng như Chemical bank sáp nhập với
Chase, hoặc Nations bank mua lại BankAmerica, hay như Daimler-Benz’s mua lại
Chrysler, hoặc Bristish Petroleum mua lại Amoco.
Lợi ích của việc sáp nhập hàng ngang là:
(1) Tạo ra vị thế độc quyền:
Vị thế độc quyền làm giảm tính cạnh tranh, làm cho đường cầu hàng hóa của
công ty trở nên kém co giản hơn (less elastic), công ty định giá hàng hoá của mình ở
mức giá độc quyền để tạo ra lợi nhuận độc quyền. Trên bình diện kinh tế, nguồn lực
không được xử dụng mức tối ưu, người tiêu dùng phải trgiá cao n, chỉ
công ty lợi. Chính vậy, các chính phủ rất quan tâm đến những vụ p nhập
hàng ngang, đã ban hành luật chống độc quyền nhằm ngăn chặn những vụ sáp nhập
có thể tạo ra vị thế độc quyền cho công ty.
(2) Cải thiện hiệu quả hoạt động:
Cải thiện hiệu quả hoạt động đạt được nhờ thông qua việc cắt giảm chi phí hoạt
động như: đóng cửa một số chi nhánh thừa, cắt giảm lao động dư thừa, giảm chi
phí quảng cáo, giảm chi phí tiếp cận thị trường, giảm chi phí nợ vay …
8.2.2. Sáp nhập hàng dọc (Vertical Merger)
Là dạng sáp nhập xảy ra giữa những công ty có các giai đoạn sản xuất khác nhau.
Công ty mua thể mở rộng hoạt động của bằng cách mua lại những công ty
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất của hoặc mua lại những
công ty bao tiêu sản phẩm đầu ra của nó. Dạng sáp nhập này xảy ra ạt vào thập
niên 20 đầu thế kỷ XX. Gần đây thì có vụ sáp nhập trong đó công ty AT&T mua lại
Tel-communication Inc (TCI), một công ty truyền hình cáp. Kế hoạch của AT&T
khi mua lại công ty này cải tiến hệ thống cáp của TCI để AT&T thể cung cấp
dịch vụ điện thoại trực tiếp đến khách hàng địa phương. Xu thế gần đây cho thấy,
các công ty hình thành từ các vụ sáp nhập hàng dọc trước đây đang khuynh
hướng chia tách công ty mẹ (Spin-offs) thành những công ty con độc lập. Công ty
mẹ chỉ giữ lại các hoạt động kinh doanh chính (Core businesses), tính sinh lơi
cao, nguyên liệu đầu vào được mua lại từ nơi khác (outsourcing) thay vì tự sản xuất
như trước đây. Sự chia tách này nhằm làm tăng tính hiệu quả sức cạnh tranh cho
các công ty mẹ cũng như cho các công ty con mới được chia tách.
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
Chương 8 - Sáp nhập và tái cơ cấu doanh nghiệp Page 95
8.2.3. Sáp nhập tạo ra tổ hợp độc quyền kinh tế (Conglomerate Merger)
Là dạng sáp nhập giữa những công ty hoạt động trong những ngành chẳng liên hệ
gì với nhau. Dạng sáp nhập này đã từng xảy ra ồ ạt vào các 60 và 70 của thế kỷ này.
Đã có thời người ta cho rằng lợi ích của việc sáp nhập này đến từ:
(1) Sự đa dạng hoá vào nhiều ngành:
Sự đa dạng hóa này giúp công ty được thu nhập ổn định giảm thiểu rủi ro.
Tuy nhiên, thuyết danh mục đầu cũng như những chứng cứ thực tế gần đây
cho thấy, hiệu quả giảm thiểu rủi ro đến từ đa dạng hoá cấp đcông ty đáng
nghi ngơ bởi cổ đông thể tự mình đa dạng hóa hiệu qu linh hoạt hơn
nhiều. Nói khác đi, rủi ro không những không giảm còn nguy tăng cao do
sự phức tạp, cồng kềnh kém hiệu quả về mặt quản những khác biệt về qui
trình sản xuất, thị trường tiêu thụ, phương pháp kế toán, văn hoá công ty , một
trong những ví dụ điển hình về tính kém hiệu quả và khả năng cạnh tranh không cao
của các conglomerate chính của các Cheabol của Hàn Quốc. Xu thế gần đây của
các Conglomerate là chia tách công ty (Spin - offs), tức tách các conglomerate ra
thành nhiều công ty con độc lập với công ty mẹ nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động
và gia tăng tính cạnh tranh cho các công ty chia tách.
(2) Thị trường vốn nội bộ
Trong phạm vi của các tổ hợp kinh tế độc quyền, người ta thể chuyển các
ngân lưu tự do được tạo ra bởi các bộ phận trong các ngành đã trưởng thành sang
những bộ phận khác hội tăng trưởng cao hơn. Các bộ phận đang ng trưởng
nhanh này không cần phải huy động vốn tcác nhà đầu bên ngoài, điều này góp
phần giúp tiết kiệm chi phí giao dịch của việc phát hành chứng khoán. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy các thị trường vốn nội bộ này không thật sự thị trường đúng
nghĩa, từ đó đưa đến hiện tượng dòng ngân lưu không thật sđến được các bộ
phận hội tăng trưởng tốt nhất, do các bộ phận này thiếu hội mặc cả trong
nội bộ conglomerate vì quy mô nhỏ.
8.3. Động cơ của việc sáp nhập
Những vụ sáp nhập diễn ra là vì người ta tin rằng “Giá trị của công ty sau khi sáp
nhập lớn hơn giá trị của từng công ty riêng rẽ công lại”. Nói cách khác, người ta tin
rằng, sáp nhập “tạo ra giá trị tăng thêm” nhờ giảm chi phí, mở rộng thị phần, tăng
doanh thu hoặc tạo ra cơ hội tăng trưởng mới. Vì sao sáp nhập lại có thể “Tạo ra giá
trị tăng thêm”?, hay nói cách khác, nguồn của “Giá trị tăng thêm” là gì?
(1) Lợi thế nhờ quy mô (Economies of scale)
Lợi thế quy , nói một cách nôm na là lợi thế có được nhờ sản xuất trên quy
lớn, nhờ đó giúp cắt giảm chi phí sản xuất trung bình do tỉ lệ định phí trên từng
sản phẩm giảm. dụ điển hình nhất của những vụ sáp nhập diễn ra gần đây nhằm
tìm kiếm “lợi thế nhquy mô” những vụ sáp nhập trong ngành ngân hàng. Đầu
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
Chương 8 - Sáp nhập và tái cơ cấu doanh nghiệp Page 96
những năm 90, cùng với s cải tiến trong công nghệ thông tin công nghệ viễn
thông việc các chính phủ gbnhững o cản quy định trong hoạt động ngân
hàng, từ đó dẫn đến một làn sóng sáp nhập ào ạt giữa các ngân hàng nhằm tìm kiếm
lợi thế nhờ quy mô, lợi thế này được nhờ đóng cửa các chi nhánh thừa, giảm
chi phí tiếp thị, tăng lượng khách hàng cắt giảm nhân viên. Điều này cũng diễn
ra đối với những vụ sáp nhập xảy ra trong ngành công nghiệp dầu hỏa.
(2) Lợi thế của sự thống nhất hàng dọc (Economies of vertical integration):
Sự thống nhất hàng dọc làm cho sphối hợp quản trở nên dễ dàng n.
Hãy tưởng ợng một hãng hàng không 100% máy bay của ng đi thuê từ
công ty cho thuê máy bay, khi đó, việc sắp xếp lịch bay, thuê máy bay, sẽ không
phải rất khó khăn nếu công ty hoạt động quy nhỏ trên một vài tuyến bay
chuyên biệt. Tuy nhiên, điều sẽ xảy ra khi công ty hoạt động với quy lớn và
trên nhiều tuyến bay khác nhau, khi đó việc quản lịch bay, điều phối các hợp
đồng thuê mướn máy bay sẽ trở nên cùng phức tạp, khó khăn m hiệu quả.
vậy, sẽ không ngạc nhiên, khi các hãng hàng không lớn sáp nhập với các
công ty cho thuê máy bay nhằm tìm kiếm lợi thế của sự thống nhất hàng dọc.
(3) Các nguồn lực được bổ sung cho nhau
Hai công ty các nguồn lực bổ sung cho nhau khi sáp nhập sẽ tạo ta giá trị gia
tăng nhờ mỗi công ty có được nguồn lực không với chi pthấp hơn khi
chúng đứng riêng rẽ. Một trong những dụ điển hình sự sáp nhập giữa công ty
Utah Power & light Pacificorp. Cả hai công ty y đều phục vụ khách hàng
tiểu bang California. Công ty Utah cung cấp dịch vụ làm lạnh không khí trong nhà
thông qua hthống điều hoà nhiệt độ nên cầu dịch vụ của Utah đạt đỉnh điểm vào
mua hè. Ngược lại, pacificorp cung cấp dịch vụ sưởi ấm không khí trong nhà thông
qua hệ thống sưởi nên cầu dịch vụ của nó đạt đỉnh điểm vào a đông. Sự sáp nhập
của 2 công ty này giúp tiết kiệm hàng năm 45 triệu usd.
(4) Lá chắn thuế không được sử dụng (Unused Tax Shield)
Một công ty tạo ra nhiều lợi nhuận sẽ tìm kiếm một công ty chắn thuế
không được sử dụng để mua lại nhằm tiết kiệm thuế, nhờ vậy tạo ra giá trị gia
tăng sau khi sáp nhập.
(5) Dư thừa quỹ đầu tư (Surplus Funds)
Một công ty dư thừa tiền mặt có thể thiếuhội đầu tư, trong khi một công ty
hội đầu tư tốt lại thiếu tiền để đầu tư, sự sáp nhập của hai công ty này sẽ tạo ra
giá trị gia tăng nhờ khai thác được cơ hội đầu tư tốt.
(6) Loại bỏ sự thiếu hiệu quả
Một công ty đầy tiềm năng tạo ra lợi nhuận, nhưng hoạt động m hiệu quả do
đội ngquản trị viên bất tài không khai thác được tiềm năng cắt giảm chi phí hoặc
gia tăng doanh thu cho công ty, sđối tượng cho những công ty đội ngquản
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ
Chương 8 - Sáp nhập và tái cơ cấu doanh nghiệp Page 97
trị viên tài mua lại. Sau khi sáp nhập, đội ngủ quản trị viên bất tài sđược thay
thế bởi nhóm quản trị viên tài ba mới, hay công ty bị mua lại sẽ được tái cấu trúc, từ
đó khai thác được tiềm năng tạo ra giá trị lợi nhuận của công ty, góp phần tạo ra giá
trị gia tăng cho sự sáp nhập.
(7) Sự đa dạng hoá
Người ta tin rằng sđa dạng hóa giúp công ty được thu nhập ổn định và giảm
thiểu rủi ro. Tuy nhiên, lý thuyết danh mục đầu tư cũng như những chứng cứ thực tế
gần đây cho thấy, hiệu quả giảm thiểu rủi ro đến từ đa dạng hoá ở cấp độ công ty là
đáng nghi ngơ bởi cổ đông có thể tự mình đa dạng hóa hiệu quả linh hoạt hơn
nhiều. Thực tế cho thấy, các nhà đầu thường định giá chiết khấu (Discount) cho
những công ty được đa dạng hoá hơn là định giá tăng (Premium) cho chúng.
(8) Giảm chi phí tài trợ (Lower financing cost)
Sự sáp nhập giữa hai công ty giúp công ty mới hình thành giảm được chi phí huy
động vốn, điều này hợp lý,vì khi hai ng ty đứng riêng rẽ, mỗi công ty chỉ chịu
trách nhiệm dịch vụ nợ của riêng mình, không phải chịu trách nhiệm đối với dịch vụ
nợ của công ty kia. Đằng này, khi hai công ty hợp nhất với nhau, thì dịch vụ nợ của
mỗi công ty nay hoá ra được đảm bảo sức mạnh của cả hai công ty hợp lại, điều này
làm cho những người cho công ty vay nợ được sđảm bảo an toàn cao hơn, nên
chi phí nợ yêu cầu của thị trường đối với các khoản vay của công ty sẽ thấp hơn.
8.4. Phương pháp tổng quát xác định lợi ích và chi phí từ sự sáp nhập
Khi mua lại một công ty, thường các phương thức thanh toán phổ biến nhu
sau: (1) Thanh toán bằng tiền; (2) Thanh toán bằng cổ phiếu của công ty mua; (3)
Thanh toán hổn hợp: thể sự kết hợp giữa tiền, chứng khoán thu nhập cố
định (trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi) và cổ phiếu.
8.4.1. c định lợi ích chi phí của sự sáp nhập có phương thức thanh toán
bằng tiền
Giả định rằng bạn giám đốc tài chính của công ty A, bạn đang ý định phân
tích để mua lại công ty B. Điều đầu tiên bạn nghĩ đến “liệu sự sáp nhập này
làm gia tăng giá trị hiện tại của công ty hay không?nói cách khác bạn đang cân
nhắc xem “liệu lợi ích của sự sáp nhập này đắp nổi chi phí mua lại công ty B
hay không?”. ràng là, sự sáp nhập slàm tăng giá trị công ty khi chỉ khi lợi
ích của sự sáp nhập lớn hơn chi phí”. Nếu giả định rằng giá trị hiện tại của công ty
sáp nhập PVAB, giá trị của từng công ty đứng riêng rẽ lần ợt PVA PVB,
khi đó:
Lợi ích từ sự sáp nhập (gains) = PVAB - (PVA + PVB) = ∆PVAB (1)