Luận văn
Thực trạng FDI của Hàn Quốc
vào Việt Nam. Giải pháp thu
hút sau hội nhập
1
Lời mở đầu
Cũng như nhiều quốc gia phát triển khác, Việt Nam coi dòng vốn FDI là
động lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước. FDI
được coi là nguồn vốn quan trọng cho việc bổ sung nguồn vốn quốc gia.
Trong năm 2006 vừa qua Hàn Quốc được công nhận là quốc gia có lượng vốn
FDI vào Việt Nam lớn nhất từ trước đến nay. Việc gia nhập WTO đã đem lại
cho Việt Nam nhiều cơ hội thu hút FDI của các quốc gia trên thế giới.
Vì vậy, khi nghiên cứu về Hàn Quốc em thấy tính cần thiết của đề tài,
em chọn đề tài : “Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. Giải pháp
thu hút sau hội nhập”
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 2 chương :
- Chương 1 :Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt nam
- Chương 2: Giải pháp thu hút FDI Hàn Quốc vào Việt nam
Tuy đã nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về hiểu biết và tài liệu tham khảo
nên không tránh khỏi những sai sót. Em kinh mong nhận được sự góp ý của
thầy, cô và các bạn bè để hoàn thiện chuyên đề của mình.
Em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị ái Liên đã giúp đỡ em hoàn thnahf
2
chuyên đề này.
Chương I : Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hàn Quốc
vào Việt Nam
I. Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
1. Đặc điểm FDI Hàn Quốc vào Việt Nam
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong công
nghiệp chế tạo, sử dụng nhiều lao động, sản phẩm được xuất khẩu là
chính.Việc tận dụng nguồn lao động rẻ vẫn là mục đích của nhiều nhà đầu tư
nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. FDI của Hàn Quốc vào các ngành sản
xuất ô tô, xe máy, thiết bị điện tử, đồ dân dụng và các sản phẩm xuất khẩu.
- Các nhà đầu tư Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam chủ yếu dưới hình thức
100% vốn đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 80%, tiếp đến là hình thức liên
doanh,chiếm khoảng 15% và còn lại là hợp đồng hợp tác kinh doanh...Có thể
là nhà đầu tư Hàn Quốc rất cẩn thận khi đầu tư vào đối tác và họ luôn cẩn
trọng trong việc lựa chọn hình thức kinh doanh, lĩnh vực đầu tư và địa điểm.
- Các dự án đầu tư của Hàn Quốc nhìn chung hoạt động tốt, quy mô bình quân
vốn lớn, cao hơn mức bình quân chung của cả nước ( trên 40triẹu USD) và
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất.
-Dự án đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào 3 tỉnh, thành phố lớn là
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đồng Nai, có thể nói, cho đến nay, hầu
hết các tập đoàn hàng đầu của Hàn Quốc (Chaebol) đều đã có mặt ở Việt
Nam.
- Các dự án Hàn Quốc tập trung vào những địa bàn có cơ sở hạ tầng tương
đối tốt. Tỷ lệ các dự án bị giải thể của Hàn Quốc thấp (9%), nguyên nhân là
các nhà đầu tư Hàn Quốc rất thận trọng trong việc khảo sát, nghiên cứu trước
3
khi quyết định nên đã giảm thiểu được rủi ro khi đi vào hoạt động.
- Hạn chế của đầu tư của Hàn Quốc là khả năng chuyển giaocông nghệ
còn thấp và quy mô đầu tư vào Việt Nam thấp hơn nhiều so với đầu tư vào
các nước khác trong khu vực như Singapore, Malaixia, Thái Lan.
- Do khủng hoảng kinh tế của Hàn Quốc, nên trong giai đoạn 1996-2000,
nhiều dự án triển khai chậm hoặc xin tạm dừng triển khai. Các dự án trong
giai đoạn 1996-2000 gặp khó khăn chủ yếu trong lĩnh vực khách sạn, văn
phòng, căn hộ cho thuê, không loại trừ cả một số dự án công nghiệp. Cá biệt
trong các năm 1992-1996 một số doanh nghiệp của Hàn Quốc đã để xảy ra
tranh chấp lao động, gây phản ứng không tốt trong dư luận.
2. Nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
2.1 Chính sách của nhà nước Việt Nam về Đầu tư nước ngoài
2.1.1 Các văn bản điều chính về Đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Doanh nghiệp được mua bán ngoại tệ ở các NH thương mại để đáp ứng
các giao dịch vãng lai
Đối với những dự án quan trọng Nhà nước đảm bảo cân đối đủ ngoại tệ
cho doanh nghiệp hoạt động
Doanh nghiệp đợc thế chấp tài sản tại các tổ chức tín dụng để vay vốn
Luật đất đai mới đã tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản với sự tham gia của ĐTNN
Danh mục dự án đầu tư
Các dự án được khuyến khích đầu tư
Nhà đầu tư hết các lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó khuyến khích đầu tư
vào các dự án:
• Công nghệ cao và công nghệ thông tin
• Công nghiệp chế tạo
• Vật liệu mới và năng lượng mới
4
• Ngành công nghiệp phụ trợ
• Đầu tư phát triển giống cây trồng và giống vật nuôi mới
• Nuôi trồng và chế biến nông, lâm hải sản
• Xây dựng kết cấu
• Y tế, giáo dục đào tạo
Các dự án bị hạn chế đầu tư
- Dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội
- Dự án về tài chính, ngân hàng
- Dự án tác động đến sức khoẻ cộng đồng
- Dự án về lĩnh vực văn hoá thông tin, báo chí, xuất bản
- Dự án về dịch vụ giải trí
- Dự án về kinh doanh bất động sản
- Dự án về khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên
nhiên, môi trường sinh thái
- Dự án về phát triển GD và ĐT
Các dự án bị cấm đầu tư
- Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi
ích công cộng
- Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo dức,
thuần phong mỹ tục VN
- Các dự án gây tổn hại sức khoẻ nhân dân, làm huỷ hoại thiên nhiên,
tài nguyên phá huỷ môi trường.
- Các dự án sử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào VN; sx các
loại hoá chất độc hạibị cấm theo điều ước quốc tế
2.1.2 Chính sách hỗ trợ và ưu đãi Đầu tư
Ưu đãi về thuế : thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập
5
doanh nghiệp…
Mức thuế suất 10%, 15%, 20%, và 28%, tuỳ theo lĩnh vực ngành nghề,
mục tiêu hoạt động và địa bàn đầu tư
Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: tối đa 4 năm và giảm 50% thuế
CIT trong 9 năm tiếp theo
Các doanh nghiệp FDI được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá
nhập khẩu để tạo tài sản cố định (thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải
chuyên dùng, vật t xây dựng trong nớc cha sản xuất đợc).
Dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp: thuế suất 10% trong 15 năm,
miễn 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo.
Dự án sản xuất trong KCN : thuế suất 15% trong 12 năm, miễn 3 năm
và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm liên tiếp theo.
Dự án cung cấp dịch vụ trong KCN: thuế suất 20% trong vòng 10 năm,
miễn 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 6 năm tiếp theo.
Dự án Đầu tư vào KKT được hưởng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn
4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Dự án Đầu tư vào KKT có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng được
hưởng thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu giữa khu phi thuế quan với nước ngoài
và với KCX, doanh nghiệp chế xuất không phải nộp thuế xuât khẩu,
nhập khẩu.
Hàng hoá sản xuất, tiêu thụ hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi
thuế quan không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
Ưu đãi cao hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Người nước ngoài được mua nhà ở và thuê đất ở trong KKT…
Ưu đãi về sử dụng đất : thời gian sử dung đất, thuế sử dung đất, tiền
6
sử dụng đất, thuê mặt nước.
-Thời hạn sử dụng đất của dự án Đầu tư không quá năm mươi năm; đối với
dự án có vốn Đầu tư lớn nhưng thu hồi chậm, dự án Đầu tư vào địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá 70
năm
-Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà Đầu tư chấp hành đúng phát luật về
đát đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét ra hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt.
-Nhà Đầu tư Đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi Đầu tư, địa bàn ưu đãi Đầu tư
được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và phát luật về thuế.
Ưu đãi về chế độ chuyển lỗ
- Các doanh nghiệp sau khi quyết toán thếu với cơ quan thuế mà bị lỗ thì
được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian
chuyển lỗ không quá 5 năm
- Thời điểm bắt đầu thời gian miễn thuế là năm tài chính đầu tiên mà doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế chua trừ số lỗ. Trường hợp năm tài chính đầu
tiên được miễn thuế giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ dưới 6 tháng, doanh nghiệp có quyền đuợc miễn thuế ngay
năm đó
7
Ưu đãi về chế độ khấu hao tài sản cố định
Dự án Đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi Đầu tư và dự án kinh doanh có
hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao
tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định.
2.2 Môi trường Đầu tư của Việt Nam
Việt Nam là nước có môi trường chính trị ổn định và môi trường hòa bình,
hữu nghị, hợp tác trong quan hệ quốc tế đó mở rộng với hầu khắp các nước.
Môi trường pháp chế đang được tích cực và hoàn chỉnh. Trong điều kiện tình
hình chính trị thế giới biến động hết sức phức tạp như cuộc chiến ở Trung
Đông ngày càng gay gắt, các cuộc khủng bố nổ ra ở khắp nơi, đặc biết vụ
khủng bố ngày 11/9 vừa qua ở Mỹ làm cho tình hình chính trị kinh tế thế giới
biến động không ngừng. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có
môi trường chính trị ổn định nhất.
Về kinh tế tương đối ổn định, có khả năng kiểm soát lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại cao trên thế giới (năm 2001 tốc
độ tăng trưởng là 7%). Đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực Đông Nam ở năm 1997, Việt Nam là nước ít chịu ảnh hưởng nhất, điều
đó chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam khá ổn định, những điều chỉnh kinh tế vĩ
mô là hợp lý.
Môi trường kinh tế - chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư
nước ngoài về những rủi ro do biến động kinh tế, chính trị. Đây chính là điểm
mạnh để ta tích cực khai thác dòng FDI vào Việt Nam.
2.3 Luật đầu tư nước ngoài ngày càng hoàn thiện .
Thực hiện đường lối mở cửa, phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam đó được ban hành từ thỏng 12 năm 1987 trải qua
hơn 10 năm đớ vào thực tiễn cuộc sống, đầu tư nước ngoài (FDI) đó phát huy
nhiều tác dụng như chúng ta đó thu hút được 3672 dự án, tổng vốn đăng ký
8
41603,8 triệu USD với tổng số vốn pháp định 19617,8 triệu USD; thu hút
được khoảng 67 đối tác trên khắp thế giới đầu tư vào hầu hết các ngành nghề
sản xuất. Vốn FDI cũng được thu hút vào 61 tỉnh, thành phố, đóng góp đáng
kể vào tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao
động.
Kết quả đạt được là do luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ngày càng
được sửa đổi hoàn thiện theo hướng ngày càng thông thoáng và hấp dẫn các
đối tác đầu tư nước ngoài. Những sửa đổi tạo sức hấp dẫn thu hút FDI cụ thể
một số điểm sau:
* Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài được Quốc
Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tháng 6 năm 2000
đó bổ sung thêm điều khoản: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh trong quá trình hoạt động được
phép chuyển đổi hình thức đầu tư, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh
nghiệp. Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư,
sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp.”
* Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31-7-2000 của Chính phủ: Theo nghị
định này, một số lĩnh vực đầu tư như xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đó được đưa ra khỏi doanh
mục bắt buộc phải liên doanh, thay vào đó nhà đầu tư có thể đầu tư dưới hình
thức 100% vốn nước ngoài.
Hiện nay, luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam chỉ hạn chế đầu tư dưới
hình thức 100% vốn nước ngoài trong 8 lĩnh vực là:
- Xây dựng kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt.
- Khai thác chế biến dầu khí, khoảng sản quý hiếm.
9
- Dịch vụ tư vấn (trừ tư vấn kỹ thuật).
- Vận tải đường hàng không, đường sắt, đường biển, vận tải hành khách
công cộng, xây dựng cảng, ga hàng không.
- Sản xuất thuốc nổ công nghiệp.
- Trồng rừng.
- Du lịch lữ hành.
- Văn hóa.
Ngoài những lĩnh vực này, nhà đầu tư nước ngoài được chủ động lựa chọn
dự án đầu tư, hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, địa bàn, thời hạn đầu tư, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ gúp vốn pháp định phù hợp với quy định của
luật đầu tư nước ngoài. Đối với hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hợp tác kinh doanh, để tạo điều kiện cho triển khai các dự án và cho các
nhà đầu tư nước ngoài , nghị định 24/2000/NĐ-CP quy định rằng trong quá
trình kinh doanh, nếu xét thấy cần thiết các bên hợp doanh có thể thỏa thuận
thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài thì các
doanh nghiệp liên doanh không bắt buộc phải lấy ý kiến thống nhất của hội
đồng quản trị đối với quyết định liên quan đến bổ nhiệm và miễn nhiệm kế
toán trưởng, chấp thuận báo cáo tài chính, chi phí hàng năm và vay vốn đầu
tư. Sự điều chỉnh như trên tạo điều kiện lành mạnh hơn cho quá trính ra quyết
định của nhà đầu tư.
Theo luật mới sửa đổi thí doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên
hợp doanh thực hiện dự án đầu tư không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện về
hình thức đầu tư được chuyển đổi hình thức đầu tư.
Như vậy, với việc xây dựng và sửa đổi luật đầu tư nước ngoài của Việt
10
Nam ngày càng hoàn thiện, thông thoáng, tạo thế chủ động và có lợi cho đối
tác đầu tư, làm cho môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên hấp
dẫn hơn.
2.4 Môi trường đối với đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng.
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong các chính sách đối với đầu
tư nước ngoài theo hướng có lợi hơn cho đối tác. Với mục đích đẩy nhanh tốc
độ thực hiện các dự án đã đăng ký trên tinh thần coi trọng vốn thực hiện hơn
vốn đăng ký, nghị định số 10 và chỉ thị số 11 của Chính phủ ra đời nhằm phát
huy nội lực, tận dụng FDI làm mọi việc giúp các nhà đầu tư yên tâm, trụ vững
ở Việt Nam trong hoàn cảnh khó khăn. Thời điểm bắt đầu là sau hội nghị đầu
tiên của Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài vào khoảng tháng 2/1998,
Nhà nước chủ trương xóa bỏ một số thủ tục hành chính rườm rà như việc cấp
giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh... thời gian làm
thủ tục kiểm hàng, giao nhận hàng ở hải quan cũng đã rút ngắn bằng nửa so
với trước đây.
Chính phủ thực hiện các chính sách ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài như:
Tăng mức thuế ưu đãi lợi tức cho một số doanh nghiệp, miễn thuế lợi tức 4
năm và giảm 5% trong 4 năm tiếp theo, thậm chí thuế lợi tức đến 8 năm đối
với các dự án ưu đãi đặc biệt. Đông thời cũng tiến hành giảm giá thuê đất
khoảng 25% cho 170 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chính phủ đã cho phép điều
chỉnh tỷ lệ nội tiêu và khuyến khích xuất khẩu, đồng thời các doanh nghiệp có
vốn FDI cũng được mua hàng hóa Việt Nam để xuất khẩu...
Việc phân cấp giấy phép đầu tư cũng được phân cấp toàn diện cho tất cả các
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được cấp giấy phép đối với các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài với quy mô không quá 5 triệu USD cho một dự
án (riêng Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh là 10 triệu) không kể 10 ban quản lý đã
được ủy quyền trước đây, nay bộ Kế hoạch và đầu tư tiếp tục ủy quyền cho
11
các ban quản lý khu công nghệp khác. Cách phân cấp quản lý này đã rút ngắn
thời gian chờ đợi cho các doanh nghiệp có vốn FDI, đảm bảo thời gian tối đa
là 30 ngày, ở TP.Hồ Chí Minh chỉ mất có 9 đến 15 ngày để nhận được giấy
phép. Bên cạnh đó, do chủ trương ủy quyền cấp giấy phép mà việc nhập khẩu
thiết bị, vật tư của doanh nghiệp cũng diễn ra nhanh chóng hơn. Các địa
phương thì có điều kiện theo dõi ngay từ đầu khi các dự án mới hình thành và
chủ động điều chỉnh, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động
của dự án.
2.5 Môi trường và chính sách Đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc
Với nền kinh tế Hàn Quốc , tổng giá trị thương mại hàng xuất khẩu tương
đương với 70 % GDP của cả nước trong năm 2005, trong khi tổng doanh thu
của các công ty đầu tư nước ngoài chỉ chiếm khoảng 14%. Như vậy, Hàn
Quốc đang cố gắng nỗ lực để hỗ trợ các công ty nước ngoài Ví dụ gần đây
là việc mở cửa cụm công nghiệp sản xuất LCD lớn nhất trên thế giới ở Paju,
cách khu vực phi quân sự vài km.
Chính phủ xây dựng đường sá và cơ sở hạ tầng dể hỗ trợ các khu công
nghiệp có tầm cỡ của Paju. Chính phủ nới lỏng hoặc bãi bỏ mà đã tồn tại
nhiều thập kỉ liên quan đến phát triển các vùng biên giới. Những ưu đãiđó
và các biện pháp khác được tiến hành với tốc độ khẩn trương nhất, một tín
hiệu của thiện chí và cam kết của chính phủ để giúp cho các doanh nghiệp
nước ngoài làm ăn tại Hàn Quốc.
Còn có những ví dụ thành công khác : nhà bán lẻ của Anh(Tesco) đã
làm ăn rất có hiệu quả tại Hàn Quốc chiếm tới 1/3 doanh thu ở nước ngoài của
nhà bán lẻ này; hoạt dộng xuất sắc của GM Daewoo. Công ty này trong quý I
2006 một lần nũa trở thành nhà sản xuấtô tô thứ hai của Hàn Quốc. Đây là
một tiến bộ to lớn vĩ đại chỉ trong vòng bốn năm. Trên thực tế GM Daewwo
hoạt động tốt cũng là để giúp cho tăng cường cho hình ảnh của hãng GM ở
12
Châu á hy vọng đạt 11 tỷ đô la Mỹ DTNN năm 2006- mức tương đương năm
2005. Bên cạnh các lĩnh vực thông thường như tài chính và bảo hiểm, còn có
các khu vực khác mà các nhà đầu tư đang quan tâm trong lĩnh vực thiết bị
nghiên cứu phát triển, trung tâm giao vận và trụ sở các tập đoàn đa quốc gia.
Các công ty sản xuất nguyên vật liệu cũng rất quan tâm tới lĩnh vực điện tử
phát triển cao của Hàn Quốc. Sự quan tâm của các nhà đầu tư trong lĩnh vực
này là đương nhiên khi xem xét tới Đầu tư nghiên cứu và phát triển ( R & D)
khổng lồ của Hàn Quốc hàng năm, giúp cho Hàn Quốc đứng thứ 10 hàng
năm. Việc công hiên như vậy đã đem lại nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực.
Trong năm 2005, Hàn Quốc đứng thứ 6 xét về số lượng xin cấp bằng phát
minh sáng chế quốc tế nộp tại tổ chức sở hữu trí tuệ (WIPO)
Nắm bắt được tầm quan trọng của đầu tư đối với tương lai của đất nước, Hàn
Quốc quyết tâmthực hiện tất cả những gì có thể để thoả mãn nhu cầu của nhà
Đầu tư . Hàn Quốc đang thực thi những biện pháp nhằm trợ giúp cải tiến môi
trường kinh doanh. Khu mới Invest Plaza ở Nam Seoul được hy vọng để giúp
đỡ các doanh nghiệp có Đầu tư nước ngoài thâm nhập dễ dàng vào nền kinh
tế. Có nhiều chương trình tới các nhà đầu tư tiềm năng, chương trình quan
trọng nhất là những tư vấn thực hiện và trợ giúp ban đầu cho các doanh
nghiệp chuẩn bị hoạt động tại Hàn Quốc. Plaza đạt mục tiêu trở thành địa chỉ
dịch vụ một cửa cho các nhà Đầu tư : nhà quản lí dự án sẽ giúp mọi thứ từ
việc tìm ra địa điểm tốt nhất để xây dựng nhà máy, xử lí chi tiết hành chính
cho tới áp dụng tất cả các chương trình và lợi ích của chính phủ tương ứng.
Chính phủ nỗ lực để gia tăng những khuyến khích mà doanh nghiệp Đầu tư
vào lĩnh vực R&D công nghệ cao hay những doanh nghiệp mong muốn đặt
trụ sở ở khu vực Hàn Quốc sẽ được nhận những ưu đãi về tiền bạc
Cuối cùng là Hàn Quốc đang tập trung nỗ lực vào hai mục tiêu: Thứ nhất,
13
trợ giúp các điều kiện thị trường và cho phép doanh nhân nhận ra đầy đủ tiềm
năng doanh nghiệp của họ ở Hàn Quốc. Thứ hai, thực hiện các cam kết của
mình nhằm giúp đỡ doanh nghiệp hoạt động tốt ở Hàn Quốc
Để nền kinh tế có lợi hơn cho Đầu tư nước ngoài, năm 1998, Chính phủ đã
thay thế Đạo. luật quản lí ngoại hối trước đây bằng Đạo luật quản lí ngoại hối
mới. Các biện pháp tự do hoá trong luật mới được thực hiện trong hai giai
đoạn trong khoảng hai năm và những mục tiêu ban đầu của luật mới gồm có
sự tự do hoá tài khoản vốn và phát triển hơn nữa thị trường giao dịch trong
nước.
Nội dung chính của tự do hóa trong giai đoạn đầu là áp dụng” Hệ thống
danh mục phủ định”. Hệ thống này linh hoạt hơn hệ thống danh mục xác thực
trước đây, cho phép tự do hoá giao dịch các tài khoản vốn, trong đó các hoạt
động của doanh nghiệp lien quan với các cơ sở tài chính, bao gồm các khoản
vay ngắn hạn từ nước ngoài. Một nỗ lực tự do hoá thị trường khác của chính
phủ là cho phép uỷ quyền giao dịch ngoại hối nhằm giúp các tổ chức tài chính
đáp ứng một số yêu cầu nhất định.
Nội dung chính của tự do hoá giai đoạn hai gồm việc cho phép thực hiện
các giao dịch bằng tài khoản vốn vẫn còn bị hạn chế trong giai đoạn một, trừ
những giao dịch có liên quan đến an ninh quốc gia và nhằm ngan chặn các
hoạt động tội phạm. Nội dung này cho phép những người (nước ngoài) không
cư trú ở Hàn Quốc được Đầu tư vào các khoản tiền gửi bằng đông won ở Hàn
Quốc với kì hạn thanh toán dưới một năm và cho phép các cá nhân(nước
ngoài) cư trú tại Hàn Quốc Đầu tư vào các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ ở
nước ngoài và chứng khoán. Tuy nhiên các biện pháp tự do hoá này không
phảI là không có những rủi ro. Bởi vây, cùng với việc thực hiện những biện
pháp trên, Chính phủ đang tăng cường các quy chế giám sát thị trường và xây
dựng một hệ thống cảnh báo sớm. Chính phủ đã vạch ra các kế hoạch phát
14
triển thị trường trung tâm và dài hạn trong tháng 4 năm 2002 để biến Hàn
Quốc trở thành một đất nước thân thiệnvới kinh doanh và biến thi trường
ngoại hối Hàn Quốc trở thành một trung tâm tài chính Đông á. Những kế
hoạch này sẽ được triển khai cho tới năm 2011 theo ba giai đoạn. Theo đó,
nhiều hạn chế được áp dụng trong giai đoạn một và hai cuă quá trình tự do
hoá ngoại hối sẽ được bỏ dỡ trong năm 2011.
Trong năm 2002, thủ tục cấp phép của ngân hàng trung ương Hàn Quốc đã bị
bãi bỏ và các thủ tục giấy tờ cho giao dịch tài chính cá nhân và công ty đã
được đơn giản hoá. Cùng lúc này, quá trình lưu chuyển vốn đã được tự do
hơn nhiều. Nhằm phục hồi DTNN , Chính phủ đã tích cực làm việc về tự do
hoá kể từ năm 2005. Ví dụ như nới lỏng các luật lệ về DTNN trực tiếp và
việc mua bán bất động sản ở nước ngoài bởi công dân Hàn Quốc . Trong năm
2006, tất cả các giao dịch vốn được chuyển từ một hệ thống cấp phép sang
15
một hệ thống báo cáo đơn giản cho tự do hoá việc tái Đầu tư
II. Thực trạng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hàn Quốc vào Việt
Nam
1. Tổng quan về FDI của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
Năm 2006, Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã đạt mức cao nhất trong
quá trình thu hút Đầu tư nước ngoài của chính phủ Việt Nam với 7,48 tỉ USD.
Đầu tư nước ngoài vào ngành Công nghiệp của Việt Nam trong năm 2006
chiếm 67,2%, trong đó Đầu tư cho nghành Công nghiệp nhẹ chiếm tới 79%,
Đầu tư nhằm mục tiêu sử dụng nguồn lao động rẻ vẫn chiếm tỉ lệ cao, ngoài
Đầu tư trong các ngành dịch vụ, kinh doanh khách sạn và du lịch, xây dựng
chung cư, văn phòng cũng chiếm tỉ lệ lớn.
Từ giai đoạn 1988 đến 2006 vốn Đầu tư thực hiện chiếm 47,6 tổng số vốn
Đầu tư .
Về địa bàn Đầu tư thì khu vực phía Nam vẫn thu hút chủ yếu và lớn nhất cả
nước, chiếm đến 67% tổng số vốn Đầu tư nước ngoài, còn lại là các địa
phương khác.
Trong năm 2006, con số cuối cùng về thu hút (FDI) là 9,927.9 tỷ USD, tăng
tới 45% so với năm trước và vượt 32% kế hoạch cả năm, bao gồm cả dự án
cấp mới và tăng vốn. Trong đó có 797 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu
tư đăng ký là 7,5 tỷ USD và 439 dự án tăng vốn với tổng cộng 2,121.7 tỷ
16
USD
TOP 10 ĐỐI TÁC CÓ NHIỀU DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHẤT
STT Đối tác Số dự án Tổng vốn đầu tư (USD) Vốn pháp định (USD)
Singapore
1 Hàn Quốc 2 Nhật Bản 3 Đài Loan 4 Trung Quốc 5 6 Hoa Kỳ 203 130 112 57 49 47 2,418,951,095 938,020,536 215,736,756 312,048,443 261,867,934 638,562,368 933,037,629 358,960,353 124,079,068 122,916,940 90,843,530 441,168,090
7 Hồng Kông 8 Pháp 9 Malaysia 21 19 17 1,142,006,430 36,105,500 15,376,939 396,078,342 18,005,500 10,098,049
10 BritishVirginIslands 16 319,828,874 78,434,360
(Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
1.1 Theo nghành kinh tế.
* Đến hết năm 2003, cả nước có 4.376 dự án FDI còn hiệu lực với tổng
vốn đầu tư đăng ký 41 tỷ USD. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất (2.929 dự án với tổng vốn đăng ký 23,87
triệu USD), chiếm 66,9% về số dự án và 57,2% về số vốn đầu tư đăng ký.
Lĩnh vực dịch vụ đứng thứ hai (850 dự án với tổng vốn đăng ký 14,85 triệu
USD), chiếm 19,5% về số dự án và 35,8% về số vốn đầu tư đăng ký. Cuối
cùng là lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp (597 dự án với tổng vốn đăng ký 2,95
triệu USD), chiếm 13,6% về số dự án và 7% về vốn đầu tư đăng ký.Về hình
thức đầu tư, vốn đầu tư đăng ký chủ yếu thực hiện theo hình thức 100% vốn
nước ngoài (43,7%) và hình thức liên doanh (43,6%). Số vốn đầu tư còn lại
theo hình thức hợp doanh và BOT.
TOP 10 DỰ ÁN FDI LỚN NHẤT NĂM 2006
17
STT Chủ dự án
Quốc gia
Địa phương
Ngành nghề
Công ty thép Posco Hàn Quốc
Bà Rịa – Vũng Tàu Điện tử và linh kiện
Tổng vốn đầu tư (USD) 1,126,000,000
1
Mỹ
TP. Hồ Chí Minh
1,000,000,000
máy tính Cán thép
2
Thái Lan
Quảng Ngãi
Luyện cán thép
556,000,000
3
Hàn Quốc
Hà Nội
Bất động sản
314,000,000
4
Mỹ
Bà Rịa – Vũng Tàu Khách sạn – Du lịch 300,000,000
5
Nhật
Hà Tây
Linh kiện điện tử
300,000,000
6
Anh
TP. Hồ Chí Minh
Cảng container
249,000,000
7
Hàn Quốc
Hà Tây
Bất động sản
211,900,000
8
ty TNHH
Hàn Quốc
Hà Tây
Bất động sản
171,000,000
9
Công ty TNHH Intel Products Việt Nam ty TNHH Công Tycoons Worldwide Steel Việt Nam Công ty TNHH Phát triển T.H.T. Công ty TNHH Winvest Investment Việt Nam Công ty TNHH điện tử Meiko Công cảng ty Container Trung tâm Sài Gòn Liên doanh khu đô thị An Khánh (Giai đoạn 1) Công Booyung
Đà Nẵng
Dệt may
65,500,000
Mỹ
10 Công ty ITG Phong triệu
(65,5
Phú USD)
1.2 Theo đối tác đầu tư
Đến nay, đã có 66 nước và vùng lãnh thổ có dự án ĐTNN tại Việt Nam.
Trong tổng số vốn ĐTNN đăng ký cấp mới USD thì các nước khu vực Châu á
chiếm 63,2%; Châu âu chiếm 20,4%; Châu Mỹ chiếm 13,4%. Riêng ba năm
2001-2003, các nước châu á (trừ ASEAN) có 1.408 dự án với tổng vốn đăng
ký 3.599,48 triệu USD, chiếm 69,1% về số dự án và 52,9% về tổng vốn đăng
ký; theo tỷ lệ tương ứng: các nước ASEAN chiếm 6,9% về số dự án và 11,3%
về tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu, chiếm 10,9% về số dự án và 24% về
tổng vốn đăng ký.
Số liệu thống kê theo đối tác ĐTNN hiện nay căn cứ vào địa điểm đăng ký
18
của doanh nghiệp ĐTNN trước khi xin phép đầu tư vào Việt Nam. Phương
pháp này tuy có phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng mang tính tương đối,
chưa phản ánh sát thực dòng vốn ĐTNN của các nước và vùng lãnh thổ đầu
tư vào Việt Nam vì có những doanh nghiệp xuất xứ ở một nước nhưng lại
thành lập công ty con ở một quốc đảo (có điều kiện dễ dàng về thủ tục thành
lập và ưu đãi về thuế) để đầu tư vào Việt Nam hoặc có nhiều tập đoàn lớn
thông qua các chi nhánh và công ty con ở nước khác tiến hành đầu tư vào Việt
Nam. Ví dụ: các Công ty P&G, Cocacola (Mỹ), Unilever (Anh) đều thông qua
các công ty con đăng ký ở Singapore đầu tư vào Việt Nam; các tập đoàn
HSBC Holdings (Anh), Keppel (Singapore) đầu tư vào Việt Nam thông qua
các chi nhánh tại Hồng Kông.
TOP 10 ĐỐI TÁC CÓ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CAO NHẤT
Số dự án STT Đối tác 203 1 Hàn Quốc 21 2 Hồng Kông 130 3 Nhật Bản 47 4 Hoa Kỳ 5 Cayman Islands 2 6 BritishVirginIslands 16 57 7 Trung Quốc 49 8 Singapore 112 9 Đài Loan 11 10 Hà Lan Tổng vốn đầu tư (USD) 2,418,951,095 1,142,006,430 938,020,536 638,562,368 576,000,000 319,828,874 312,048,443 261,867,934 215,736,756 100,908,000 Vốn pháp định (USD) 933,037,629 396,078,342 358,960,353 441,168,090 319,000,000 78,434,360 122,916,940 90,843,530 124,079,068 38,174,900
(Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
1.3 Theo địa phương
Về cơ cấu vùng, lãnh thổ, vốn ĐTNN tập trung chủ yếu tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Riêng 4 địa phương (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
19
Dương và Bà Rịa-Vũng Tàu) chiếm 55,9% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả
nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) chiếm 26,3% tổng vốn ĐTNN đăng ký của cả nước
TOP 10 ĐỊA PHƯƠNG CÓ NHIỀU DỰ ÁN FDI NHẤT
tư pháp định STT Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu (USD) Vốn (USD)
Tp. Hồ Chí Minh
195 1 2 Bình Dương 155 115 3 Hà Nội 69 4 Đồng Nai 30 5 Hải Phòng 28 6 Hải Dương 1,202,523,523 709,229,319 541,163,557 274,014,312 109,198,253 480,797,500 316,907,927 397,322,418 195,623,499 121,440,869 58,465,118 133,256,500
Bà Rịa-Vũng 7 Tàu 8 Hưng Yên 9 Hà Tây 10 Bắc Ninh 19 18 17 16 1,694,430,000 125,792,840 805,111,115 83,093,000 845,692,000 59,749,223 246,128,520 33,638,238
20
(Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
TOP 10 ĐỊA PHƯƠNG CÓ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ FDI CAO NHẤT
(Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
Số dự án 19 195 17 155 1 115 28 69 6 9 Tổng vốn đầu tư (USD) 1,694,430,000 1,202,523,523 805,111,115 709,229,319 556,000,000 541,163,557 480,797,500 274,014,312 208,426,600 203,226,459 Vốn pháp định (USD) 845,692,000 316,907,927 246,128,520 397,322,418 312,000,000 195,623,499 133,256,500 121,440,869 63,163,237 63,173,140 STT Địa phương 1 Bà Rịa-Vũng Tàu 2 Tp. Hồ Chí Minh 3 Hà Tây 4 Bình Dương 5 Quảng Ngãi 6 Hà Nội 7 Hải Dương 8 Đồng Nai 9 Lào Cai 10 Đà Nẵng
1.4 Theo từng thời kì
Vốn đăng ký thời kỳ 88-90 mới thi hành Luật Đầu tư nước ngoài mới đạt
1,58 tỷ U SD, nhưng trong giai đoạn 91-95 đã tăng gấp hơn 10 lần (16,2 tỷ
USD). Sau giai đoạn suy giảm (từ năm 1997 đến 1999 do ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính khu vực), nhịp độ tăng ĐTNN vào Việt Nam từ năm
2000 tới nay còn chậm và chưa ổn định. Tính chung trong cả giai đoạn từ
1996-2000, vốn đăng ký đạt 21 tỷ USD, tăng 27% so với thời kỳ 91-95.
Đồng thời, trong quá trình hoạt động, số lượt các dự án triển khai có hiệu quả
đã tăng vốn đăng ký, mở rộng quy mô sản xuất tăng dần theo thời gian. Từ
1988 tới cuối năm 2003 đã có khoảng 2.100 lượt dự án tăng vốn đăng ký với
số vốn tăng thêm trên 9 tỷ USD. Số vốn tăng thêm trong giai đoạn 1996-2000
đạt gần 4 tỷ USD. Như vậy, tính chung cả vốn cấp mới và tăng vốn thì tổng
vốn đăng ký trên 25 triệu USD. Riêng trong ba năm 2001-2003, vốn đăng ký
cấp mới và bổ sung đạt gần 9 tỷ USD, bằng 75% mục tiêu đề ra của thời kỳ
21
2001-2005 (12 tỷ USD).
*Xu hướng Đầu tư tại Việt Nam của các quốc gia cạnh tranh trong năm
2006
- Trong năm 2006, Đầu tư Hồng Kông, Nhật Bản và Mỹ vào Việt Nam tăng
mạnh, ngược lại Đầu tư từ Singapo và Đài Loan có dấu hiệu chững lại
- Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực điện tử
và chế tạo, trong đó 88% Đầu tư tập trung ở khu vực Bắc Bơ, đặc biệt ở khu
vực Hải Dương và Hưng Yên nằm giữa thủ đô Hà Nội và cảng Hải Phòng,
cảng lớn nhất khu vực phía Bắc Việt Nam.
- So với lĩnh vực chế tạo, Đầu tư của Mỹ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
dịch vụ như khai thác dầu khí, xây dựng khách sạn và khu nghỉ, xây dựng bến
cảng, kho tàng, trong đó 9% các dự án tập trung ở khu vực Nam Bộ.
* Lí do dẫn đến việc Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh trong năm
2006
+ Các nhà Đầu tư hy vọng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các yếu tố bất
ổn sẽ bị loại bỏ, môi trường xuất khẩu sang Mỹ đựợc cải thiện, thị trường dịch
vụ được mở rộng sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho kinh doanh.
+ Môi trường kinh doanh được cải thiện nhờ những nỗ lực cải thiện môi
trường Đầu tư của chính phủ Việt Nam.
+ Việt Nam luôn luôn được đánh giá cao nhờ tính ổn định về thể chế so với
các quốc gia khác như Campuchia, Lào, Mianma.
Hi vọng rằng cơ hội tham gia vào các loại dự án quy mô lớn đang được triển
khai hoặc dự kiến triển khai trong thời gian tới như xây dựng khu đô thị mới,
dự án phát triển, xây dựng khu đô thị mới, dự án tái phát triển, xây dựng
đường sắt cao tốc, nhà máy phát điện, nhà máy lọc dầu, nhà máy hoá đầu, khu
sản xuất thép, đường sắt cao tốc, xây dựng khu công nghiệp.
22
*Triển vọng Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm tới
- Để đạt mục tiêu thu hút Đầu tư nước ngoài đạt 27% tổng số vốn 43~57 tỉ
USD càn thiết để phát triển các ngành Công nghiệp, chính phủ Việt Nam dự
kiến sẽ tiếp tục những nỗ lực cải thiện môi trường Đầu tư nước ngoài.
- Nếu môi trường Đầu tư không có biến động quá lớn, dự kiến Đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới, đặc biệt Đầu
tư của Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ sẽ tiếp tục mở rộng, trong khi Đầu tư của
Singapo có thể chững lại.
- Đặc biệt Đầu tư của Nhật Bản vào các sản phẩm điện tử và phụ phẩm tại
miền Bắc sẽ mở rộng mạnh mẽ hơn nữa.Ngoài ra, phát huy lợi thế là quốc gia
cung cấp nguồn vốn viện trợ ODA lớn nhất cho phía Việt Nam, Nhật Bản
cũng sẽ tăng cường việc tham gia vào các dự án mang tính quốc sách của Việt
Nam, trong dó có dự án xây dựng đường sắt cao tốc.
- Đầu tư của Mỹ vào lĩnh vực khai thác dầu khí, xây dựng khách sạn và khu
nghỉ, Đầu tư vào lĩnh vực tín dụng và thông tin vào khu vực Nam Bộ sẽ được
tiếp tục mở rộng trong thời gian tới, ngoài ra cũng tăng cường Đầu tư vào các
nghành Công nghiệp trọng điểm cần nguồn vốn Đầu tư lớn như xây dựng nhà
23
máy phát điện.
2. Thực trạng của Đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam .
2.1 Tình hình chung về Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
Tình hình chung của FDI Hàn Quốc vào Việt Nam ( Tính đến
năm 2006)
Tổng số dự án còn đang hoạt động: 1.143
Tổng vốn đầu tư đăng ký: 5,809 tỷ USD
Vốn đầu tư thực hiện 2,608 triệu USD
Hàn Quốc đứng thứ 4 trong số 74 nước và vùng Lãnh thổ đầu t tại Việt
Nam.
Các nhà Đầu tư Hàn Quốc thường tăng cường Đầu tư vào các
lĩnh vực sau :.
• Điện, điện tử, hàng gia dụng;
• Hóa chất;
• Luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản;
• Bưu chính viễn thông;
• Xây dựng khu đô thị mới;
24
• Giáo dục, đào tạo, kể cả đào tạo ngắn hạn.
30%
2%
68%
Công nghiệp
Nônh Lâm nghiệp
Dịch vụ
Cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc đầu tư vào các khu công
nghiệp T9/2006 – Nguồn : Cục Đầu tư nước ngoài -Bộ Kế Hoạch Đầu Tư
Năm 2006, Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã đạt mức cao nhất trong
quá trình thu hút Đầu tư nước ngoài của chính phủ Việt Nam. Ngoài ra, Đầu
tư Hàn Quốc vào Việt Nam trong năm qua cũng đạt mức cao nhất kể từ khi
Hàn Quốc chính thức bắt đầu tiến hành Đầu tư tại Việt Nam vào năm 1986.
Năm 2006, Việt Nam đạt mức kỉ lục về Đầu tư nước ngoài với 7,48 tỉ
USD, trong đó Đầu tư nước ngoài từ Hàn Quốc chiếm 2,68 tỉ USD (trên thực
tế là 2,8 tỉ USD) chiếm 34,2 % tổng Đầu tư nước ngoài, đưa Hàn Quốc trở
thành quốc gia có số vốn Đầu tư lớn nhất vào Việt Nam năm nay, tiếp theo
đó là Hồng Kông, Nhật Bản, và Mỹ.
Hàn Quốc đạt mức Đầu tư kỉ lục vào Việt Nam với 207 dự án giá trị
2,78 tỉ USD, trong đó 86% là Đầu tư độc lập vào khu vực phía Nam. Xét
theo địa phương, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đứng vị trí thứ nhất, tỉnh Hà Tây
đứng vị trí thứ hai và thủ đô Hà Nội đứng thứ ba trong bảng xếp hạng
vốn Đầu tư.
Ngoài ra Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam trong năm 2006 dẫn đầu
25
là các ngành Công nghiệp nặng (chiếm 55%), xây dựng khu đô thị mới
(chiếm 20%), xây dựng khách sạn và chung cư ( chiếm 10%). Tính riêng
11 dự án quy mô lớn đã chiếm đến 79% tổng số vốn Đầu tư tại Việt Nam.
Nhờ những thuận lợi Đầu tư trong năm 2006, tổng số vốn Đầu tư của
Hàn Quốc vào Việt Nam tính đến cuối năm 2006 đạt 7,8 tỉ USD, chiếm
18,5% tổng số Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đua Hàn Quốc trở thành
nhà Đầu tư lớn thứ 3 tại Việt Nam. Ngoài ra, Đầu tư vào Việt Nam chiếm
đến 8% tổng vốn Đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc.
2.2 Cơ cấu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
2.2.1 Cơ cấu Đầu tư theo ngành
Năm 2004
Tính đến ngày 12 tháng 7 năm 2004, Hàn Quốc có 759 dự án còn
hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 4,4 tỷ USD, đứng thứ 4 trong
số các nước, các vùng lãnh thổ có vốn đầu tư tại Việt Nam, sau
Singapore, Đài Loan và Nhật Bản. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2004,
Hàn Quốc đứng thứ ba trong số 26 nước có dự án FDI tại Việt Nam với
66 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký gần 108,5 triệu USD.
Là một nước công nghiệp tương đối phát triển, các nhà đầu tư Hàn
Quốc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 632
dự án có tổng vốn đầu tư gần 3,2 tỷ USD (chiếm 83% về số dự án và
71% tổng vốn đầu tư đăng ký); nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 6% về số
dự án và 2% về tổng vốn đầu tư; dịch vụ chiếm 11% về số dự án và 27%
26
về tổng vốn đầu tư.
Ngành Số dự án Tổng vốn Đầu tư
83 71 Công nghiệp -Xây
dựng
6 2 Nông-lâm-ngư
nghiệp
11 27 Dịch vụ
C¬ cÊu FDI theo nghµnh- TØ träng theo tæng vèn ®Çu t
C«ng nghiÖp - X©y dùng
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch Đầu tư (đơn vị %)
N«ng-l©m-ng nghiÖp
27%
DÞch vô
71%
Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào Việt Nam
tính đến năm 2004-tỷ trọn theo tổng vốn đầu tư
27
2%
FDI của Hàn Quốc phân theo ngành
Từ ngày 01/01/1988 đến ngày 12/07/2004
Đơn vị: USD
Số dự Tổng vốn đầu Vốn thực Số Chuyên ngành án t hiện TT
632 3,157,180,954 2,220,294,059 Công nghiệp
182 1,239,325,740 1,310,194,137 CN nặng
2 106,000,000 203,771,491 CN dầu khí I 410 1,676,955,486 641,372,435 CN nhẹ
15 46,544,486 22,668,000 CN thực phẩm
23 88,355,242 42,287,996 Xây dựng
45 Nông, lâm nghiệp 85,258,980 35,002,604
30 Nông-Lâm nghiệp 65,443,480 25,007,104 II
15 Thủy sản 19,815,500 9,995,500
82 Dịch vụ 1,182,957,656 548,853,441
25 GTVT-Bưu điện 258,170,261 92,370,424
10 Khách sạn-Du lịch 186,709,700 157,762,491
Tài chính-Ngân hàng 4 50,000,000 48,390,000
Văn hóa-Ytế-Giáo dục 20 51,281,276 21,515,879 III XD Văn phòng-Căn
hộ 7 467,938,619 202,268,284
XD hạ tầng KCX-
KCN 2 156,950,000 24,251,250
Dịch vụ 14 11,907,800 2,295,113
28
Tổng số 759 4,425,397,590 2,804,150,104
*Năm 2005
Tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2005, Hàn Quốc có 1.004 dự án còn
hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký xấp xỉ 5,2 tỷ USD, đứng thứ 3 trong số
74 nước và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, sau Singapore và Đài Loan.
Riêng trong 11 tháng đầu năm 2005, Hàn Quốc đứng thứ 3 trong số 40 nước
có dự án FDI tại Việt Nam với 168 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký xấp xỉ
491,7 triệu USD.
Là một nước công nghiệp tương đối phát triển, các nhà đầu tư Hàn
Quốc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 820
dự án có tổng vốn đầu tư trên 3,74 tỷ USD (chiếm 81,7% về số dự án và
72,0% tổng vốn đầu tư đăng ký); nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 6,7% về số
dự án và 2,2% về tổng vốn đầu tư; dịch vụ chiếm 11,7% về số dự án và
25,8% về tổng vốn đầu tư.
Cơ cấu Đầu tư theo ngành- tính đến T11/2005
Ngành Số dự án Tổng vốn Đầu tư
Công nghiệp -Xây dựng 81.7 72
Nông-lâm-ngư nghiệp 6.7 2.2
Dịch vụ 11.7 25.8
29
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch Đầu
C¬ cÊu FDI theo nghµnh- TØ träng theo sè dù ¸n
Cơ cấu FDI theo nghành- Tỉ trọng theo vốn đầu tư
C«ng nghiÖp - X©y dùng
7% 12%
N«ng-l©m-ng nghiÖp
26%
DÞch vô
81%
2% 72% Công nghiệp -Xây dựng Nông-lâm- ngư nghiệp Dịch vụ
Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào VN- tỷ trọng theo số dự án
và vốn đầu tư(tính đến tháng 11 năm 2005)
Năm 2006
Các nhà đầu tư Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng với 979 dự án có tổng vốn đầu tư trên 4,1 tỷ USD
(chiếm 80,8% số dự án và 68,8% tổng vốn đầu tư đăng ký); nông, lâm,
ngư nghiệp chiếm 6,3% về số dự án và 2,3% về tổng vốn đầu tư; dịch vụ
chiếm 12,9% về số dự án và 28,8% về tổng vốn đầu tư đăng ký. Như vậy
cho thấy rằng các nhà đầu tư nước ngoài nói chung cũng như nhà đầu tư
Hàn Quốc nói riêng hầu hết chú trọng và quan tâm đến các nghành Công
nghiệp, tiếp đến là dịch vụ nhà ở, khách sạn, cho thuê còn nghành nông
nghiệp thì rất ít thậm chí là không có, các dự án có vốn quá ít ỏi. Vì thế có
30
thể dẫn đến tình trạng mất cân đối cơ cấu đầu tư.
Ngành Số dự án Tổng vốn Đầu tư
Công nghiệp -Xây dựng 80.8 68.8
Nông-lâm-ngư nghiệp 6.3 2.3
Dịch vụ 12.9 28.8
C¬ cÊu FDI theo ngµnh-Tû träng theo tæng vèn ®Çu t
C«ng nghiÖp - X©y dùng
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch Đầu tư
N«ng-l©m-ng nghiÖp
DÞch vô
69%
29%
2%
Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào VN- tỷ trọng theo tổng vốn
31
đầu tư năm 2006 ( Nguồn bộ kế hoạch đầu tư)
C¬ cÊu FDI theo ngµnh- TØ träng theo sè dù ¸ n
13%
C«ng nghiÖp -X©y dùng N«ng-l©m-ng nghiÖp
DÞch vô
81%
6%
Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào VN- tỷ trọng theo số dự án
năm 2006 ( Nguồn bộ kế hoạch đầu tư)
Trong số các dự án đầu tư của Hàn Quốc có một số dự án lớn, tập trung
trong ngành công nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực cho ổn
định và phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương thuộc địa bàn mà doanh
nghiệp đóng nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung như Công ty sản xuất
đèn hình ORION-HANEL tại Hà Nội (vốn đầu tư 178,58 triệu USD), Công ty
TNHH DAEHA, kinh doanh khách sạn 5 sao tại Hà Nội (vốn đầu tư 177,4
triệu USD), Công ty thép VSC-POSCO tại Hải Phòng (vốn đầu tư 56,12 triệu
USD), Công ty LG – MECA Electronics Hải Phòng sản xuất máy điều hoà, tủ
lạnh, lò vi sóng (tổng vốn đầu tư 7,7 triệu USD), Công ty TNHH điện tử
Daewoo Hanel, sản xuất linh kiện điện tử điều hoà, máy giặt (vốn đầu tư 52
32
triệu USD).
Trong công nghiệp sản xuất ô tô có Công ty ô tô Việt Nam-Daewoo tại Hà
Nội, vốn đầu tư đăng ký 32,2 triệu USD, vốn pháp định 10 triệu USD, là
Công ty 100% vốn của Daewoo hoạt động từ năm 1996, có hiệu quả, có sản
phẩm xuất khẩu, thị phần xe ô tô Daewoo tại Việt Nam chiếm 15%; công ty
có lãi từ năm 2000. Trong những năm qua, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
của Hàn Quốc hoạt động tương đối tốt, mặc dù không tránh khỏi khó khăn do
việc gia tăng cạnh tranh khốc liệt và do Việt Nam phải thực hiện cam kết cắt
giảm thuế trong khuôn khổ AFTA. Thêm vào đó, nguyên liệu, phụ tùng tại
chỗ chưa cung cấp đủ. Các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển đầy đủ,
nên đa số các nguyên phụ liệu, phụ tùng phải nhập khẩu; chi phí đầu vào còn
cao, chế độ hạn ngạch vào các thị trường EU và Mỹ đã hạn chế năng lực sản
xuất của các dự án may mặc mà đa phần là dự án của Hàn Quốc... làm ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động của các dự án FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam.
Mặt khác, còn xảy ra tranh chấp lao động tại một số doanh nghiệp 100% vốn
của Hàn Quốc mà nguyên nhân hầu hết xuất phát từ những mẫu thuẫn về
quyền lợi kinh tế giữa các bên, về điều kiện lao động. Nhìn chung, các sự vụ
đều được giải quyết một cách ổn thỏa trên cơ sở hoà giải, thương lượng, nhân
nhượng lẫn nhau với sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có thẩm
33
quyền địa phương.
đầu tư Hàn quốc theo ngành 1988 - 2006
(tính tới ngày 31/12/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Chuyên Số dự
STT ngành TVĐT Đầu t thực hiện án
Công nghiệp 1,030 5,757,476,796 2,184,357,627
CN dầu khí 2 84,500,000 250,928,719
CN nhẹ 652 2,455,341,974 781,992,930 I
CN nặng 291 2,898,533,124 1,082,940,811
CN thực phẩm 28 146,983,486 26,290,991
Xây dựng 57 172,118,212 42,204,176
Nông, lâm
nghiệp 81 135,945,466 43,316,826 II Nông-Lâm
nghiệp 63 106,131,966 30,285,816
Thủy sản 18 29,813,500 13,031,010
34
III Dịch vụ 186 2,382,015,685 429,740,910
Dịch vụ 73 139,744,452 5,254,282
GTVT-Bu điện 33 283,134,161 103,252,824
Khách sạn-Du
lịch 18 129,168,000 8,720,000
Tài chính-
Ngân hàng 6 80,000,000 70,390,000
Văn hóa-Ytế-
Giáo dục 36 270,857,398 31,234,381
XD Khu đô thị
mới 2 526,090,672 -
XD Văn
phòng-Căn hộ 16 796,071,002 185,188,173
XD hạ tầng
KCX-KCN 2 156,950,000 25,701,250
Tổng số 1,297 8,275,437,947 2,657,415,363
35
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2.2 Cơ cấu Đầu tư phân theo hình thức Đầu tư
Năm 2004
Các dự án đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực 100%
vốn nước ngoài với 615 dự án có tổng vốn đầu tư gần 2,2 tỷ USD, chiếm 81%
về số dự án và 50% về tổng vốn đầu tư đăng ký; tiếp đến là lĩnh vực liên
doanh với 126 dự án có tổng vốn đầu tư gần 2,1 tỷ USD, chiếm 17% về số dự
án và 46% tổng vốn đăng ký; các dự án còn lại tập trung trong lĩnh vực hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
Trừ hai dự án thăm dò, khai thác dầu khí, các dự án đầu tư của Hàn Quốc
có mặt ở 39 tỉnh, thành phố trong toàn quốc, nhưng tập trung tại vùng trọng
điểm kinh tế phía Nam (Đồng Nai - thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương),
có 496 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 2,2 tỷ USD, chiếm 65% về số
dự án và 50% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tại vùng trọng điểm phía Bắc (Hà
Nội - Hải Phòng) có 71 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 1,28 tỷ USD,
chiếm 9% về số dự án và 29% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Trong 759 dự án còn hiệu lực, quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự
án là 5,8 triệu USD (thấp hơn tỷ lệ chung cả nước là 9,7 triệu USD), đã có
404 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 3,31 tỷ USD triển khai góp vốn đầu tư
thực hiện là 2.804,1 triệu USD (chiếm 53,2% về số dự án và 63,7% về số vốn
đầu tư đăng ký), tạo việc làm cho trên 13 vạn lao động trực tiếp, chưa kể số
36
lao động gián tiếp trong xây dựng và dịch vụ khác.
FDI c ủa H àn Qu ốc theo h ình th ức đ ầu t ư
T ừ ng ày 01/01/1988 đ ến 12/07/2004
(Đơn v ị: USD)
100% vốn nước
1
ngoài
615
2,191,944,691 876,855,529
5,443,753,132 113,461
2
Liên doanh
126
2,053,899,933 1,659,560,484 3,390,361,263 18,990
Hợp đồng -hợp
3
tác- KD
18
179,552,966
267,734,091
24,653,134
516
Tổng số
759
4,425,397,590 2,804,150,104 8,858,767,529 132,967
5,830,563
S ố Hình thức đ ầu Số Tổng vốn Vốn thực Lao Doanh thu TT tư dự án đầu tư hiện động
Đầu tư hàn quốc theo hình thức đầu tư 1988-2006
(tính tới ngày 31/12/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Hình thức đầu tư Số dự án TVĐT Đầu tư thực hiện
1,096 6,045,539,088 1,179,899,345 100% vốn nước ngoài 1
2 Liên doanh 177 2,058,334,818 1,159,991,925
Hợp đồng hợp tác KD
3 Tổng số 24 1,297 171,564,041 8,275,437,947 317,524,093 2,657,415,363
37
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
C¬ cÊu FDI theo h×nh thøc ®Çu t tØ träng theo sè dù ¸n
2%
14%
100% vèn n í c ngoµi Liªn doanh
84%
Hî p ®ång hî p t¸ c KD
Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam- Tỉ trọng theo
C¬ cÊu FDI theo h×nh thøc ®Çu t - TØ träng theo TV§ T
2%
100% vèn n í c ngoµi
25%
Liªn doanh
73%
Hî p ®ång hî p t¸ c KD
số dự án ( 1988-2006)
Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam- Tỉ trọng theo
38
TVDT ( 1988-2006)
C¬ cÊu FDI theo h×nh thøc ®Çu t - TØ träng theo Vèn § T thùc hiÖn
12%
44%
100% vèn n í c ngoµi
Liª n doanh
44%
Hî p ®ång hî p t¸c KD
Cơ cấu FDI theo hình thức Đầu tư của Hàn Quốc 1988-2006
Tỉ trọng theo Vốn ĐT thực hiện
Qua ba biểu đồ thể hiện tỉ trọng cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư,
nhận thấy : theo tỉ trọng số dự án thì doanh nghiệp có 100% vốn Đầu tư nước
ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất 84% nhưng tổng vốn đầu tư đăng kí giảm xuống
còn 73% và vốn Đầu tư thực hiện chỉ đạt 44%. Như vậy hình thức 100% vốn
nước ngoài hoạt động chưa thật hiệu quả so với quy mô của nó. Tỉ lệ thực
hiên so với số dự án chỉ đạt 1/2. Trong khi đó hinh thức liên doanh giữa nhà
Đầu tư Hàn Quốc và doanh nghiệp Việt Nam hoạt động có hiệu quả nhất. Với
số dự án chỉ chiếm 14% nhưng tổng vốn đầu tư chiếm 25% và vốn đầu tư
thực hiện chiếm 44%, cho thấy các dự án do hình thức liên doanh đầu tư vào
tuy số lượng ít nhưng quy mô vốn lớn và lượng vốn đầu tư thực hiện chhiếm
tỉ lệ cao 44% bằng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cho thấy với hình
thức liên kết này FDI hoạt động có hiệu quả hơn so vơi các hình thức khác.
39
Tuy nhiên các nhà Đầu tư Hàn Quốc thì lại thích Đầu tư theo hình thức 100%
vốn của họ, có thể để đảm bảo an toàn số vốn của họ bỏ ra hơn hoặc các hình
thức liên doanh liên kết ở Việt Nam còn nhiều vướng mắc cho các nhà Đầu tư
Hàn Quốc.
2.2.3 Cơ cấu Đầu tư theo khu vực
Tính đến 12/07/2004
FDI c ủa H àn Qu ốc theo đ ịa phư ơng
T ừ ng ày 01/01/1988 đ ến ng ày 12/07/2004
Đơn v ị: USD
Số TT Địa phương Số dự án Tổng vốn đ ầu tư Vốn thực hi ện
Đồng Nai 1,008,802,433 358,709,462 98 1
Hà Nội 1,005,156,164 938,692,262 51 2
TP Hồ Chí Minh 263 904,592,228 451,775,649 3
Bình Dương 135 310,084,323 135,972,427 4
20 Hải Phòng 5 270,439,905 279,031,950
31 Phú Thọ 6 210,759,717 119,182,574
12 Khánh Hòa 7 178,784,680 162,231,058
2 Dầu khí 8 106,000,000 203,771,491
17 Vĩnh Phúc 9 86,035,513 38,711,158
13 Long An 10 54,840,214 20,372,000
4 Nam Định 11 51,316,272 350,000
12 Hưng Yên 12 30,841,199 19,600,281
7 Đà Nẵng 13 27,065,560 9,236,255
14 Bà Rịa- Vũng Tàu 10 23,700,000 11,680,908
9 Hải D ương 15 22,949,400 4,190,000
16 Tây Ninh 16 22,396,425 4,846,187
40
10 Bình Thuận 17 16,360,000 1,100,000
9,650,000 6,838,000 Bắc Giang 4 18
9,500,000 1,500,000 Quảng Ninh 3 19
9,043,135 5,898,879 Lâm Đồng 4 20
8,800,000 6,500,000 Bắc Ninh 2 21
8,413,000 500,000 Thái Bình 4 22
8,300,000 7,400,000 Hà Tây 5 23
6,332,486 5,076,820 Ninh Bình 2 24
5,350,000 1,950,000 Bình Định 2 25
4,800,000 0 Bình Phước 1 26
3,000,000 0 Sơn La 1 27
2,950,000 0 Thừa Thiên Huế 1 28
2,835,000 0 Phú Yên 4 29
2,761,936 1,303,000 Tiền Giang 3 30
2,310,000 0 Thái Nguyên 1 31
2,200,000 1,000,000 1 32 Quảng Nam
2,000,000 2,000,000 Nghệ An 1 33
1,668,000 100,000 Kiên Giang 2 34
1,650,000 718,113 Cần Thơ 1 35
1,300,000 440,000 Đồng Tháp 2 36
1,200,000 2,941,630 V ĩnh Long 1 37
850,000 350,000 Qu ảng Ng ãi 2 38
360,000 180,000 Thanh Hoá 2 39
T ổng s ố 759 4,425,397,590 2,804,150,104
Đầu tư Hàn Quốc theo địa phương 1988-2006
41
(tính tới ngày 3/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT Địa phương Vốn thực hiện
1 ĐồngNai 443,822,905
2 411,682,083
3 507,270,965
-
4 14,970,908
5 H à N ội TP H ồ Ch í Minh Bà Rịa Vũng T àu Bình Dương 166,943,523
6 H à T ây 7,126,000
7 283,445,399
8 H ải Ph òng Quảng Ngãi 400,000
9 Phú Th ọ 147,480,974
10 Khánh Hoà 218,670,124
11 Hưng Yên 36,247,558
12 Vĩnh Ph úc 35,910,513
13 Dầu kh í 250,928,719
14 Đà N ẵng 10,836,255
15 10,517,588
16 Hải Dương Quảng Ninh 13,090,000
17 Long An 13,437,510
18 Nam Đ ịnh 7,850,000
42
19 Tây Ninh Số dự án 161 117 406 18 257 13 31 3 33 14 36 25 1 11 18 10 17 4 28 TV ĐT 1,476,375,103 1,277,045,844 1,257,264,293 1,180,898,000 635,975,786 444,479,450 313,875,712 275,500,000 269,817,987 185,184,680 148,292,742 128,841,834 84,000,000 79,890,419 62,716,400 58,200,000 54,356,489 51,316,272 50,296,425 20,559,234
20 Bình Phước 4,600,000
21 Hoà Bình 8,420,000
22 Thái Bình 2,187,000
23 Bắc Ninh 8,322,650
24 Bình Thuận 1,100,000
25 Long Giang 6,553,562
26 B ắc Giang 6,838,000
27 H à Nam 1,000,000
28 Trà Vinh -
29 1,085,000
30 Phú Yên Thừa Thiên-Hu ế 985,000
31 Bình Đ ịnh 3,150,000
32 Hà Tĩnh -
33 Sơn La 1,352,000
34 Tiền Giang 1,863,000
35 -
36 Ninh Bình Thái Nguyên 320,000
37 Quảng Nam 1,000,000
38 Bến Tre 500,000
43
39 Nghệ An 13 1 7 6 11 7 9 4 1 6 3 2 2 2 2 2 1 1 2 1 46,210,440 30,000,000 28,413,000 19,372,000 17,128,000 15,343,135 14,935,820 10,400,000 10,000,000 9,735,000 6,180,000 5,350,000 4,100,000 3,000,000 2,850,000 2,664,972 2,310,000 2,200,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000
40 KiênGiang 600,000
41 Đồng Tháp 509,150
42 C ần Th ơ 718,113
43 V ĩnh Long 2,941,630
44 Thanh Hoá 180,000
T ổng 2 3 2 1 3 1,297 1,668,000 1,600,000 1,440,000 1,200,000 1,010,144 8,275,437,947 2,657,415,363
Đ ịa phương Số dự án Vốn đầu tư
Đồng Nai 161 1476375103
Hà Nội 117 1277045844
TP Hồ Chí Minh 406 1257264293
Bà Rịa - Vũng Tàu 18 1180898000
Các tỉnh khác 595 5191583240
(tính tới ngày 3/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
44
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
C¬ cÊu FDI theo ®Þa ph¬ng - TØ träng theo vèn ®Çu t
C¬ cÊu ®Çu t theo ®Þa ph ¬ng- TØ träng theo sè dù ¸ n
§ ång Nai
§ ång Nai
Hµ Néi
Hµ Néi
13%
TP Hå ChÝ Minh
9%
50%
46%
TP Hå ChÝ Minh
14% 12% 12%
12%
Bµ Ria- Vòng Tµu
Bµ Ria- Vòng Tµu
31%
1%
C¸c tØnh kh¸c
C¸c tØnh kh¸c
Bảng cơ cấu đầu tư theo địa phương của Hàn Quốc vào Việt Nam- Tỉ trọng
theo số dự án và vốn đầu tư
(tới ngày 3/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tính đến 03/10/2006, địa phương thu hút vốn FDI của Hàn Quốc lớn nhất
cả nước là Đồng Nai, tiếp đến là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và đứng
thứ 4 là Bà Rỵa-Vũng Tàu. Đồng Nai thu hút được 161 dự án với tổng vốn
đầu tư là 1.476.375.103 USD chiếm 12% số dự án, 14% tổng vốn đầu tư- cao
nhất cả nước. Hà Nội thu hút 117 dự án với tổng vốn đầu tư là 1.277.045.844
USD chiếm 9% số dự án, 12% tổng vốn đầu tư. Trong khi đó TP Hồ Chí
Minh thu hút những 406 Dự án chiếm những 31% số dự án nhưng với tổng
vốn đầu tư cũng chỉ là 1.257.264.293 USD chiếm 12% tổng vốn đầu tư,
chứng tỏ TP Hồ Chí Minh thu hút được nhiều dự án nhung hầu hết là các dự
45
án nhỏ với tổng vốn không cao. Đặc biệt tỉnh Bà Rỵa- Vũng Tàu năm 2004
đứng ở vị trí thứ 14 trong thu hút FDI của Hàn Quốc đến năm 2006 đã dẫn ở
vị trí thứ 4 trước Bình Dương.
2.3 Kết quả được từ Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
2.3.1 Đối với nền kinh tế Việt Nam
Hàn Quốc là một đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam. Sau khi thiết
lập quan hệ ngoại giao chính thức vào cuối tháng 12 năm 1992, quan hệ kinh
tế giữa hai nước đã có nhiều bước phát triển.
Ngay từ những năm đầu tiên ban hành Luật Đầu tư nước ngoài các nhà
đầu tư Hàn Quốc đã có mặt tại Việt Nam. Tính đến nay Hàn Quốc là nước
đứng thứ 4 trong số 64 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với
729 dự án còn hiệu lực có tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 4,4 tỷ USD và vốn
đầu tư thực hiện gần 2,8 tỷ USD, bằng 63,6% tổng vốn đầu tư đăng ký, đây là
tỷ lệ vốn thực hiện tương đối cao so với các nhà đầu tư có mặt tại Việt Nam.
Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc chủ yếu tập trung tại
các thành phố lớn, có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối tốt như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và tập trung chủ yếu trong các
ngành công nghiệp như lắp ráp ô tô, thép, cơ khí, điện tử, giày dép, dệt may
và xây dựng.
Hầu hết các tập đoàn lớn của Hàn Quốc đã có mặt tại Việt Nam, nhiều
dự án có quy mô vốn đầu tư lớn (trên 40 triệu USD) như Nhà máy đóng tàu
biển Hyundai - Vinashin tổng vốn đầu tư 192,6 triệu USD; xí nghiệp
Samsung - Vina Synthetics sản xuất vải, sợi polyester tổng vốn đầu tư 192,6
triệu USD; công ty đèn hình Orion Hanel tổng vốn đầu tư 178,5 triệu USD;
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Deaha tổng vốn đầu tư 52 triệu USD để xây
dựng khách sạn 5 sao; dự án VSC - POSCO sản xuất thép với tổng vốn đầu tư
56,1 triệu USD,... đã đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt
46
Nam.
Nhìn chung các dự án đầu tư của Hàn Quốc có tốc độ triển khai thực
hiện tương đối nhanh, nhiều dự án quy mô lớn đã hoàn thành đầu tư xây dựng
cơ bản và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam tăng mạnh nhất từ năm 1993 đến năm
1997, trong thời gian này, có những năm đầu tư của Hàn Quốc dẫn đầu cả về
số dự án và vốn đầu tư trong các quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt
Nam. Nhìn chung từ năm 1987 đến nay, Hàn Quốc luôn nằm trong số 10
nước và vùng lãnh thổ đầu tư hàng đầu vào Việt Nam. Tuy nhiên, từ năm
1997 đến 2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, các công ty Hàn
Quốc gặp khó khăn, đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam bị giảm sút mạnh.
Cùng với quá trình phục hồi của kinh tế Hàn Quốc, từ đầu năm 2002 đến nay,
đầu tư trực tiếp của các công ty Hàn Quốc vào Việt Nam đã dần lấy lại được
nhịp độ trước đây.
Mặc dù chưa phải là nước có GDP bình quân đầu người cao trên thế
giới, song với thiện chí tăng cường hợp tác kinh tế với Việt Nam, hỗ trợ Việt
Nam phát triển kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, đến nay
Chính phủ Hàn Quốc đã cung cấp cho Việt Nam 42 triệu USD viện trợ không
hoàn lại, tập trung vào các lĩnh vực như y tế, giáo dục, dạy nghề, tăng cường
năng lực nghiên cứu chính sách, khoa học, công nghệ, gửi chuyên gia, thanh
niên tình nguyện sang công tác tại Việt Nam. Hàng năm Hàn Quốc tiếp nhận
khoảng 150 học viên Việt Nam sang đào tạo tại Hàn Quốc về các vấn đề quản
lý kinh tế và khoa học - kỹ thuật. Trong những năm gần đây, với nhận thức
công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực mũi nhọn cho phát triển kinh
tế và cải cách hành chính, Hàn Quốc đã tập trung ưu tiên đào tạo các cán bộ
cho Việt Nam về công nghệ thông tin, bao gồm cả việc xây dựng, hoạch định
47
chính sách và các lĩnh vực cụ thể.
Đến nay, Chính phủ Hàn Quốc đã cung cấp 148 triệu USD tín dụng ưu
đãi cho Việt Nam, tập trung vào các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, sản xuất các
loại vắc xin phòng bệnh, nhìn chung các dự án được triển khai tương đối. Hàn
Quốc cung cấp ODA chỉ vào khoảng 0,06% tổng thu nhập quốc dân, tức 1/4
mức các nước thành viên OECD/DAC, thấp hơn nhiều so với các nước có quy
mô kinh tế tương đương Hàn Quốc như Hà Lan (0,82%), Tây Ban Nha
(0,25%) hoặc những nước có thu nhập quốc dân trên đầu người tương tự như
Hi Lạp (0,22%), Bồ Đào Nha (0,24%) và New Zealand (0,23%). Trong đó
viện trợ không hoàn lại song phương chiếm khoảng 31% (so với mức trung
bình các nước OECD/DAC vào khoảng 96%). Hiện nay, Chính phủ Hàn
Quốc nhận thức rõ việc cần thiết và dự kiến sẽ tăng dần quy mô viện trợ lên
mức 0,1% GNI và tiến tới 0,2% trong tương lai, tương xứng với vị thế và
trách nhiệm của một nền kinh tế đứng thứ 13 trên thế giới.
Trên toàn cầu, ODA Hàn Quốc sẽ ưu tiên vào các lĩnh vực bảo vệ hoà
bình và các giải pháp đối với các vấn đề toàn cầu như nghèo đói, bảo vệ môi
trường,... áp dụng "Mô hình phát triển kinh tế của Hàn Quốc" trong các
chương trình phát triển quốc tế dựa trên kinh nghiệm phát triển kinh tế rất
thành công của nước này đồng thời nỗ lực làm giảm khoảng cách kỹ thuật số
với các nước nghèo, tận dụng lợi thế của Hàn Quốc đang có trong các ngành
công nghệ ứng dụng công nghệ thông tin. Đối với Việt Nam, động cơ quan
trọng nhất không thể phủ nhận được của Hàn Quốc là mục đích nhân đạo.
ODA Hàn Quốc không kèm theo bất cứ một điều kiện chính trị nào và Chính
phủ Hàn Quốc nhiều lần bày tỏ mong muốn hỗ trợ cho các nước nghèo phát
triển, giảm bớt khoảng cách Bắc - Nam.
2.3.2 Đối với quan hệ kinh tế hai nước
48
a. Mậu dịch thương mại
Hàn Quốc là bạn hàng đứng thứ 4 của Việt Nam (theo số liệu thống kê
đến này 20/12.2005) sau Đài Loan, Singapo, Nhật Bản với 1029 dự án và
tổng số vốn Đầu tư lên đến5.278 tỉ USDD, Đài Loan(7.932 tỉ USD), Singapỏe
(7.598 tỉ USD), Nhật Bản (6.193 tỉ USD)
Riêng trong giai đoạn từ tháng 1 đến ngày 20/12/2005, Hàn Quốc đứng thứ 3
trong số các quốc gia Đầu tư tại Việt Nam với 190 dự án với tổng số vốn 551
triệu USD
Việt Nam là nước bạn hàng đứng thứ 25 của Hàn Quốc ( xuất khẩu đứng thứ
15, nhập khẩu đứng thứ 35)
Do sự gia tăng xuất khẩu, quy mô xuất siêu của Hàn Quốc tăngtừ 1.8 USD
năm 1999 lên 2.05 tỉ USD vào năm2003 (Việt Nam là nước đứng thứ 5 trong
số các nước nhập siêu của Hàn Quốc )
Hàn Quốc xuất khẩu vốn và các thiết bị cơ bản và nguyên vật liệu, Việt Nam
xuất khẩu các bộ phận phụ tùng điện tử và các mặt hàng nhóm 1 như hàng
nông sản.
Tình hình xuất nhập khẩu theo từng mặt hàng.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu : (vải sợi và nguyên vật liêu), xe ô tô, hàng sắt
thép, hàng công nghiệp hoá học, hàng điện tử….Tình hình giao dịch thương
49
mại Hàn Quốc – Việt Nam ( đơn vị triệu USD, %)
Giao 2000 2001 2002 2003 2004 2005
dịch
Xuất 1.686 1.732 2.240 2.561,2 3.255,6 3.431,7
khẩu (16,7%) (2,7%) (29,4%) (14,3%) (27,1%) (65,4%)
Nhập 322 386 470 510,7 673,3 694
khẩu (22%) (19,6%) (21,9%) (8,6%) (31,8%) (3,1%)
Thu chi 1.364 1.346 1.770 2.050 2.582,3 2.737,7
mậu
dịch
b. Đầu tư phát triển
Tổng Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam với 1029 dự án , đứng thứ 4 trong
số các nước Đầu tư vào Việt Nam sau Đài Loan, Singapo, Nhật Bản.
Riêng trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2005 đến ngày 20 tháng 12 năm 2005,
Hàn Quốc đứng thứ 3 trong số các quốc gia Đầu tư vào Việt Nam với 190 dự
án, ghi kỷ lục về tổng số dự àn thực hiện tại Việt Nam với tống số vốn cấp
phát là 551 triệu USD
Năm 2002, sau Trung Quốc, Mỹ, Hồng Kông, Hà Lan, Việt Nam là đối
tưọng Đầu tư thứ 5. Năm 2005 là đối tưọng Đầu tư thứ2 sau Trung Quốc (
theo tiêu chuẩn báo cáo đầu tư hàng năm). từ năm 2002, trong số các nước
50
ASEAN, Việt Nam là đối tượng đầu tư thứ 1 của Hàn Quốc
Từ giữa những năm 90, lĩnh vực Đầu tư ngày càng đa dạng hơn như phát
triển tài nguyên, vốn Đầu tư hạ tầng cơ sở, ….và quy mô Đầu tư cũng lớn
hơn, đặc biệt sau năm 1995, số các công ty vào Việt Nam tăng mạnh
Các ngành kinh doanh chủ yếu :
Trước khi có cuộc khủng hoảng tiền tệ, các tập đoàn lớn như :
Daewwo, LG, Poso chủ yếu Đầu tư với quy mô lớn trong lĩnh vực công
nghiệp nặng như : sát thép, điện tử, xe hơi..
Gần đây chủ yếu Đầu tư theo quy mô nhỏ của các công ty vừa và nhỏ
theo loại tập trung lao động như : vảI sợi, may mặc, giầy, cặp sách, mỹ phẩm,
sau đó có xu thế phát triển Đầu tư vào các lĩnh vực đa dạng như nghành công
nghệ thông tin CDMA.
Tình hình Đầu tư của các công ty Hàn Quốc vào Việt Nam (Đơn vị , số
dự án, triệu USD).
N ăm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số dự 12 27 34 75 149 171 170 190
án
Vốn 28 169,5 67,9 109,3 269,5 343,6 377,4 551,6
thực
51
hiện
2.4 Những mặt tích cực và hạn chế từ việc Đầu tư của Hàn Quốc vào
Việt Nam
2.4.1 Những mặt thu được
Sau hơn 10 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ thương mại giữa 2
nước ngày càng phát triển. Kim ngạch buôn bán 2 chiều luôn đạt mức tăng
trưởng ổn định 10-15%/năm (năm 2001 đạt gần 2,3 tỷ USD, năm 2002 đạt
trên 2,7 tỷ
USD, năm 2003 đạt trên 3,12 tỷ USD). Tuy nhiên, quan hệ thương mại
càng phát triển thì tỷ lệ nhập siêu của ta càng lớn (năm 2001 nhập siêu trên
1,5 tỷ USD, năm 2002 trên 1,8 tỷ USD, năm 2003 gần 2,2 tỷ USD). Nguyên
nhân chính của việc nhập siêu là do các mặt hàng xuất khẩu của ta chủ yếu là
nguyên liệu thô, nông lâm sản chưa qua chế biến sâu, chất lượng không ổn
định giá trị thấp so với hàng nhập từ Hàn Quốc, mặt khác đầu tư nước ngoài
của Hàn Quốc vào Việt Nam là khá lớn, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết
bị cho các dự án này chiếm tới 54% giá trị nhập khẩu từ Hàn Quốc. Ngoài ra,
từ khi thị trường Mỹ được mở rộng do thực thi Hiệp định thương mại Việt -
Mỹ, xuất khẩu hàng may mặc, dày dép của ta sang Hàn Quốc giảm, trong khi
đó nhập khẩu nguyên liệu cho ngành sản xuất này từ Hàn Quốc lại tăng.
Nhìn chung, trong 10 năm qua, quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc liên tục
phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Dư luận Hàn Quốc, ngày càng chú ý
và có thiện cảm hơn đối với Việt Nam. Với đà phát triển hiện nay, mặt thuận
lợi trong quan hệ và các điều kiện phát triển giữa hai nước, có thể khẳng định
quan hệ giữa hai nước sẽ ngày càng phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình
52
hội nhập và phát triển Việt Nam.
2.4.2 Những hạn chế còn tồn đọng của Đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam
- Trong những năm qua, các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc
hoạt động tương đối tốt, mặc dù không tránh khỏi khó khăn do việc gia tăng
cạnh tranh khốc liệt và do Việt Nam phải thực hiện cam kết cắt giảm thuế
trong khuôn khổ AFTA. Thêm vào đó, nguyên liệu, phụ tùng tại chỗ chưa
cung cấp đủ. Các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển đầy đủ, nên đa số
các nguyên phụ liệu, phụ tùng phải nhập khẩu; chi phí đầu vào còn cao, chính
sách thuế còn chưa sát thực tế, chế độ hạn ngạch vào các thị trường EU, nhất
là thị trường Mỹ gần đây, đã hạn chế năng lực sản xuất của các dự án may
mặc mà đa phần là dự án của Hàn Quốc... làm ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
hoạt động của các dự án FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam.
- Mặt khác, còn xảy ra tranh chấp lao động tại một số doanh nghiệp 100%
vốn của Hàn Quốc mà nguyên nhân hầu hết xuất phát từ những mẫu thuẫn về
quyền lợi kinh tế giữa các bên, về điều kiện lao động. Như các hành động
ngược đãi công nhân, bắt công nhân phơi nắng, đánh đập công nhân, công
nhân phảI làm trên 8 tiếng một ngày…Nhìn chung, các sự vụ đều được giải
quyết một cách ổn thỏa trên cơ sở hoà giải, thương lượng, nhân nhượng lẫn
nhau với sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền địa
phương
- Cơ cấu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam còn trọng tâm vào các địa bàn,
khu vực các thành phố phát triển như Đồng Nai, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
dẫn đến mất cân đối cơ cấu theo khu vực. Một số địa phương khác thì không
thu hút được hoặc thu hút rất ít.
- FDI của Hàn Quốc chủ yếu vào các ngành công nghiệp, xây dựng, sản
xuất và chế tạo máy móc, đóng tầu và một số nghành sản xuất may mặc, hàng
tiêu dùng, mỹ phẩm còn các nghành như nông nghiẹp, lâm nghiệp hầu như
53
không thu hút được hoặc không đáng kể vì thế dẫn đến mất cân đối trong cơ
cấu nghành. Việc mât cân đối này không chỉ riêng Hàn Quốc mà của các quốc
gia có vốn FDI tại Việt Nam nói chung.
- Hình thức doanh nghiệp chủ yếu của FDI của Hàn Quốc là 100% vốn đầu
tư nước ngoài, tiếp đến là hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh
vì thế khả năng chuyển giao công nghệ sang Việt Nam là rất hạn chế do hình
thức quản lí được quy định bởi hình thức đầu tư.
2.5 Triển vọng Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
- Các doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc sẽ tiếp tục tăng cường Đầu tư vào các
nghành công nghiệp trọng điểm, ngoài ra các công ty vừa và nhỏ cũng sẽ tăng
cường Đầu tư vào Việt Nam, trong đó theo kế hoạch di chuyển các chi nhánh
của công ty Trung Quốc sang Việt Nam
- Do tình hình kinh tế khó khăn, các nhà Đầu tư nhỏ tìm đến Việt Nam để tìm
kiếm cơ hội làm ăn sẽ ngày càng tăng trong thời gian tới.
- Trong bối cảnh môi trường có tính lưu động cao, nguồn ngoại tệ dồi dào, tỉ
giá hối đoái thấp, các quỹ Đầu tư sẽ tăng cường Đầu tư vào lĩnh vực chứng
khoán và bất động sản tại Việt Nam, du nhập vào Việt Nam và tìn địa điểm
Đầu tư. Mặc dù vậy, do giới hạn mức đóng góp Đầu tư nước ngoài của Việt
Nam ( lĩnh vực tín dụng là 30%, lĩnh vực khác là 49% ), việc tìm kiếm đối
tác Đầu tư sẽ khó khăn, do vậy mức Đầu tư sẽ bị giới hạn so với quy mô quỹ
54
Đầu tư.
Chương II : Giải pháp thu hút Đầu tư FDI từ Hàn Quốc vào
Việt Nam
I. Về phía chính sách quản lí nhà nước trong thu hút Đầu tư nước ngoài
1. Cải thiện chính sách quản lí nhà nước về Đầu tư nước ngoài
1.1 Hoàn thiện pháp luật về đầu tư.
* Trước hết, sửa đổi bổ sung một số điều về luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam để đảm bảo môi trường đầu tư có sức hấp dẫn và tính cạnh tranh
cao hơn so với các nước trong khu vực đó là:
Phải phù hợp với pháp luật chung của nước ngoài để tạo mặt bằng ưu đãi
bình đẳng cho các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
Đảm bảo sự ổn định của luật pháp và chính sách đối với đầu tư nước ngoài
nhằm tạo và giữ lòng tin cho các nhà đầu tư nước ngoài.
* Sửa đổi một số điều khoản trong văn bản pháp luật có liên quan đến
đầu tư nước ngoài nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp:
Cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thế chấp tài sản gắn
với giá trị quyền sử dụng đất tại các ngân hàng Việt Nam, ngân hàng liên
doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài để tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp được vay vốn phát triển sản xuất - kinh doanh.
Điều chỉnh mức phải chựu thuế thu nhập cao hơn cho người lao động làm
việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để khuyến
khích người Việt Nam đảm nhận các vị trí cao, vị tri quản lý và chuyên môn
cao. Đó chính là cơ hội tốt để nâng cao trình đọ cho người lao động, để có thể
tự đảm trách nhiệm công việc có hiệu quả khi chuyển giao các doanh nghiệp
có vón đầu tư nước ngoài dưới mọi hình thức và thành phần kinh tế.
Quy định chặt chẽ hơn nữa việc ký kết hợp đồng lao động với các doanh
55
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động
Việt Nam, tránh những xung đột mà thiệt hại về tinh thần và vật chất thường
nghiêng về phía người Việt Nam.
Tóm lại: Phải ra sức xây dựng hệ thống pháp luật đầu tư đồng bộ, hấp hẫn,
điều chỉnh quá trình đầu tư đồng thời, hoàn thiện và sửa đổi các quan hệ có
liên quan như về luật công dân, luật thương mại, luật bảo vệ môi trường, luật
phá sản doanh nghiệp, luật đất đai, luật về cạnh tranh... phải coi yếu tố pháp
lý vừa là nhân tố quan trọng vừa là cơ sở để xây dựng vững chắc quyền tự chủ
kinh tế, tự chủ chính trị của đất nước.
1.2. Xây dựng hoàn thiện môi trường đầu tư:
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện môi trường đầu tư hấp dẫn thông thoáng, rõ
ràng, ổn định và mang tính cạnh tranh cao.
* Đơn giản hoá công tác hành chính, thực hiện công tác hoàn thiện thủ
tục tại mỗi đầu mối, rút ngắn thủ tục hải quan, thủ tục thuế quan.
* Mở rộng thêm một số lĩnh vực cho phép đầu tư 100% vốn nước ngoài,
khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với dự án
công nghệ cao, công nghệ mới, cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu
tư liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
* Nhanh chóng ban hành văn bản hướng đãn về việc cấp giấy phép chứng
nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực
công nghiệp, khu chế xuất cần nhanh chóng sửa đổi luật đất đai cho phù hợp
với những cam kết trong hiệp định thương mại cho phép các nhà đầu tư nước
ngoài và Việt kiều về đầu tư lâu dài ở Việt Nam có thể mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất.
* Tiếp tục sửa đổi chế độ hai giá (còn ở mức khá cao) đối với người
nước ngoài và chi phí hạ tầng để tạo sự cạnh tranh: nhanh chóng điều chỉnh
giá chi phí hàng hoá và dịch vụ, từng bước tiến tới mặt bằng giá, phí thống
56
nhất giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
về giá vé máy bay, đường sắt, điện nước, phí tư vấn thiết kế cước vận
chuyển,... soát xét lại giá cho thuê đất và bổ sung các chính sách ưu đãi có sức
hấp dẫn cao đối với nhưng lĩnh vực, khu chế xuất, khu công nghiệp cần thu
hút vốn FDI.
* Tiếp tục nghiên cứu mức khởi điểm, chịu thuế thu nhập cá nhân đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp thực hiện chính sách thay thế dần nhân viên người nước ngoài
bằng người Việt Nam.
* Rà soát, loại bỏ các giấy phép, quy định không cần thiết liên quan đến
đầu tư nước ngoài.
* Về cơ sở hạ tầng.
Cần tiến hành nâng cấp hệ thống đường bộ cả nước, cải tiến sâu sắc các
hoạt động của ngành hàng không Việt Nam trên cơ sở phải hoạch toán kinh
tế, cần hiện đại hoá sân bay Nội Bài, Đà Nẵng, sân bay Tân Sơn Nhất nhằm
đáp ứng các chuyến bay trong nước và quốc tế, mặt khác đảm bảo độ an toàn
cho các chuyến bay, cải thiện hệ thống giao thông đô thị và chú trọng phát
triển mạng lưới giao thông ở các vùng nông thôn, vùng xa căn cứ trong quy
hoạch phát triển chi tiết của từng địa phương; cần hợp tác với các nước láng
giềng để mở rộng hệ thống giao thông quốc tế, cụ thể mở các tuyến đường
sang các nước Lào, Campuchia và Trung Quốc; cải tạo hệ thống cảng biển,
nâng cao hiệu quả hoạt động đặc biệt các cảng: Sài Gòn, Vũng Tầu; hệ thống
đường sắt cũng cần cải tạo nâng cấp như mở rộng độ rộng đường ray, làm
mới, thay dần các tầu cũ bằng các tầu mới hiện đại chất lượng cao; phát triển
hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, lưu ý tăng số kênh thông tin quốc tế,
cần điều chỉnh mức cước phí thông tin và bưu điện theo hướng phù hợp với
người sử dụng và ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới, mở
57
rộng mạng lưới internet trên toàn quốc, đặc biệt là những trung tâm phát triển
kinh tế; cải tạo và xây dựng mới các công trình cung cấp điện nước và đảm
bảo đủ cho sinh hoạt và sản xuất đồng thời cũng phải điều chỉnh giá điện
nước cho hợp lý; Nhà nước cần xây dựng hiện đại các công trình phục vụ sản
xuất, các công trình công cộng và khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu nghỉ
ngơi giải trí.
1.3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và
chuẩn bị triển khai các dự án đầu tư.
* Các công tác vận động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại cần được
nghiên cứu cải tiến đổi mới về nội dung và phương pháp thực hiện, coi trọng
công tác thực hiện kế hoạch và chương trình hành động một cách cụ thể và
hiệu quả hơn, coi việc xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại là nhiệm vụ trung
tâm của cơ quan TW và địa phương:
* Nhà nước cần lập các trung tâm xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
tại các Bộ ngoại giao, Bộ thương mại, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ công
nghiệp, Bộ tài chính, UBND tỉnh, thành phố, các đại sứ quán để chủ động
quảng bá vận động thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
* Đối với các danh mục dự án kêu gọi đầu tư đã được phê duyệt quy
hoạch thì cần có chương trình, kế hoạch chủ động động động viên, xúc tiến
đầu tư một cách cụ thể đối với từng dự án trực tiếp với từng tập đoàn, công ty
đa quốc gia, các nhà đầu tư có tiềm năng và cả Việt kiều tại hải ngoại.
* Các chính sách vận động thu hút FDI phải hết sức linh hoạt, phù hợp
với đặc điểm của từng nước, từng công ty đa quốc gia. Do vậy, các cơ quan
nhà nước cần nghiên cứu kỹ tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, luật pháp các
nước, chính sách thu hút đầu tư của các nước để kịp thời có đối sách thích
hợp.
* Định kỳ 6 tháng, 1năm, chính phủ các bộ ngành, UBND tỉnh thành
58
liên quan cần tổ chức cuộc họp với các nhà đầu tư đang có dự án hoạt động tại
Việt Nam để lắng nghe ý kiến, trao đổi, tháo gỡ vướng mắc, hỗ trợ và giải
quyết kịp thời các vấn đề phát sinh. Đây cũng là biện pháp có ý nghĩa rất quan
trọng để vận động đầu tư có hiệu quả và có sức thuyết phục đối với các nhà
đầu tư mới.
* Cần xây dựng và công bố sớm danh mục các dự án đầu tư tiền khả thi
trong thời kỳ mới theo hướng khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút FDI vào
các ngành mà nước ta có thế mạnh về tài nguyên nguyên liệu, lao động và
phát triển kết cấo hạ tầng, cụ thể là theo thứ tự ưu tiên các ngành:
- Công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu.
- Công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu.
- Công nghệ cao, công nghệ thông tin, viễn thông.
- Công nghiệp dầu khí, điện lực.
- Công nghiệp cơ khí.
- Công nghiệp hàng điện tử.
- Xây dựng, dịch vụ XNK, dịch vụ phân phối, giải trí...
Các dự án khi được lựa chọn đưa vào danh mục kêu gọi đầu tư nước ngoài
phải được thống nhất về chủ trương và quy hoạch. Các cơ quan hữu quan cần
cụ thể hóa thêm mục tiêu, nội dung của dự án, địa điểm và hình thức đầu tư.
Danh mục này phải định kỳ được cập nhật và mở rộng cho những lĩnh vực mà
thời gian qua các chủ trương không cấp phép hoặc hạn chế cấp phép.
*Về triển khai thực hiện dự án đầu tư:
Cần có các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng,
chuẩn bị đất đai giảm chi phí, công sức và thời gian cho nhà đầu tư, cần quy
định rõ ràng thời gian giải phóng mặt bằng, chi phí từng bên, vấn đề cưỡng
chế di rời... để giảm chi phí chuẩn bị dự án là một trong những biện pháp hữu
59
hiệu huy động FDI vào Việt Nam .
1.4. Thực hiện chiến lược khuyến khích đầu tư
Cần có chiến lược khuyến khích đầu tư của các công ty đa quốc gia, công
ty xuyên quốc gia, công ty toàn cầu để tiếp nhận chuyển giao khoa học công
nghệ hiện đại.
* Thông qua nguồn gốc FDI, các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia,
toàn cầu, với các ưu thế của mình đã tạo nên những ảnh hưởng to lớn đến các
nước tiếp nhận đầu tư. Nguồn vốn của các công ty này tham gia đóng góp bổ
sung nguồn vốn thiếu hụt trong nước, cân bằng cán cân thanh toán tại nước
tiếp nhận. Ngoài ra việc tiếp nhận đầu tư có nhiều cơ hội nhận sự chuyển giao
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh doanh, đào
tạo đội ngũ lao động, tăng khả năng cạnh tranh và có nhiều cơ hội tiếp cận,
hội nhập với kinh tế thế giới. Do đó, đòi hỏi phải có những biện pháp và
chính sách cởi mở nhằm khuyến khích các công ty đa quốc gia, công ty xuyên
quốc gia, công ty toàn cầu của các nước đến đầu tư vào Việt Nam .
1.5. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Việc sửa đổi, bổ sung luật cùng với các chính sách, chế độ đầu tư đối với
nước ngoài thì một vấn đề khác khá quan trọng đó là công tác quản lý Nhà
nước. Vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ tổng hợp, bộ quản lý
chuyên ngành và UBND các địa phương theo đúng thẩm quyền và trách
nhiệm của mình đối với đầu tư nước ngoài. Tránh tình trạng chồng chéo hoặc
trì trệ trong việc thực hiện các chủ trương chính sách cụ thể đối với đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong từng vùng, từng giai đoạn và từng ngành nghề.
UBND tỉnh, thành phố và ban quản lý khu công nghiệp được phân cấp ủy
quyền quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đảm bảo nguyên
tắc tập trung, thống nhất về quy hoạch, cơ cấu, cơ chế, chính sách đồng thời
60
tăng cường sự hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành ở Trung ương, nâng cao kỷ
cương và kỷ luật để phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của các địa
phương và cơ sở nhưng không phá vỡ quy hoạch chung và tạo ra sơ hở trong
quản lý:
- Cần hình thành chế độ kiểm tra nghiêm túc của các cơ quan quản lý Nhà
nước để tránh sự tuỳ tiện hoặc hình sự hoá các quan hệ kinh tế của các doanh
nghiệp và xử lý được những vi phạm của pháp luật doanh nghiệp .
Trên đây là một số giải pháp cơ bản từ phía Nhà nước có tính chất tạo môi
trường có tính chất hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra cần
phải có các giải pháp khác như: cải thiện chất lượng lao động cụ thể như đào
tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ sư, công nhân lành nghề đáp
ứng cần lao động cho các đối tác; giải pháp ngăn ngừa hạn chế rủi ro cho các
doanh nghiệp có vốn FDI ...
Những giải pháp này một mặt là tạo môi trường đầu tư hấp đẫn, mặt khác
gián tiếp tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước phát huy nội lực của
mình nhằm phát huy nội lực của mình nhằm phát triển có hiệu quả nền kinh tế
.
II. Về phía các doanh nghiệp
1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý của đối tác doanh nghiệp Việt Nam.
Trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, phía đối tác Việt Nam
đã bộc lộ rõ những hạn chế về khả năng quản lý, điều hành xí nghiệp liên
doanh của cán bộ quản lý, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm
được giao. Do trình độ chuyên môn, trình độ quản lý khác nhau nên có sự bất
đồng trong việc ra quyết định, nhiều quyết định mang tính thời cơ bị bỏ lỡ do
thiếu dứt khoát và quyết đoán. Ngoài ra sự bất đồng về ngôn ngữ, sự khác
nhau về phong tục tập quán, phong cách làm việc gây cản trở lớn trong công
việc. Chính những điều này là một trong những nguyên nhân chính làm cho
61
hiệu quả sử dụng vốn không cao, có nhiều dự án đã bị giải thể mà nguyên
nhân từ mâu thuẫn trong công việc giữa hai bên đối tác. Vì vậy cần phải nâng
cao trình độ chuyên môn, hiểu biết về phong tục tập quán, lối sống của bên
đối tác, đồng thời phải rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, khoa học có
hiệu quả.
2.. Đảm bảo vốn đối ứng.
Nhiều chuyên gia đã cho rằng tình hình các dự án triển khai hiện nay
nguyên nhân chủ yếu là phần góp vốn bằng hiện vật hoặc bằng tiền của Việt
Nam là rất ít, trong đó giá trị vốn góp chủ yếu là quyền sử dụng đất chiếm đến
90%, 8 - 9% là giá trị nhà xưởng, tài sản hiện có và chỉ 1 - 2% bằng tiền, mà
giá đất ở thị trường Việt Nam hiện nay lại quá cao là nguyên nhân khiến đối
tác nước ngoài rất ngần ngại. Vì vậy cần có những giải pháp về mở rộng
nguồn vốn đối ứng đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ phía doanh nghiệp là đối
tác Việt Nam như: Huy động vốn nhàn rỗi trong dân, đẩy mạnh cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá sẽ cho phép các doanh nghiệp Nhà
nước mở nguồn tài chính để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài
thay vì chủ yếu dựa vào giá trị quyền sử dụng đất như hiện nay. Cổ phần hoá
cũng tạo điều kiện nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý Việt Nam giúp họ
sẵn sàng tham gia vào bộ máy quản lý của xí nghiệp liên doanh và nâng cao
62
vai trò của đối tác Việt Nam trong các doanh nghiệp liên doanh.
Kêt luận
Sau gần hai mươi năm thực hiện chính sách cải cách kinh tế, mở cửa thu hút
FDI, đặc biệt sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã đạt được những thành tựu
to lớn trong xây dựng và phát triển đất nước, Từ một nước nghèo nàn lạc hậu
chúng ta đã dần tạo được nền tảng vững chắc trong tương lai gần có chỗ đứng
trên trường quốc tế.
Hàn Quốc là một quốc gia có số vốn FDI vào Việt Nam có số lượng
lớn, là nước đứng thứ 4 trên thế giới có số vốn FDI vào Việt Nam, đặc biệt là
nước đúng đầu trong năm 2006 vừa qua.
VÌ vậy để thu hút FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam hơn nữa chúng ta
phải có chính sách thu hút hơn nữa để dòng chảy FDI hơn nữa góp phần vào
nguồn vốn xây dựng đât nước.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ : Nguyễn Thị Ái Liên đã giúp đỡ
63
em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
- Các văn bản báo cáo tình hình đầu tư nước ngoài năm
2000,2002,2003,2004,2005,2006- cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế
hoạch đầu tư
- Báo cáo tổng kêt đầu tư Hàn Quốc 1988-2006- Cục đầu tư nước
ngoài- Bộ kế hoạch đầu tư
- Website “ Hanquocngaynay.com”
- Website “ Kotra.com”
64
- Một số văn bản từ bộ ngoại giao Hàn Quốc
MỤC LỤC
Lời mở đầu...................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM ............................................................ 2
I. Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quóc vào Việt Nam ........ 2
1. Đặc điểm FDI Hàn Quốc vào Việt Nam ....................................................... 2
2. Nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam .................................. 3
2.1. Chính sách của nhà nước Việt Nam về đầu tư nước ngoài ......................... 3
2.1.1. Các văn bản điều chỉnh về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam .................. 3
2.1.2. Chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư ........................................................ 4
2.2. Môi truờng đầu tư của Việt Nam ............................................................... 7
2.3. Luật đầu tư nước ngoài ngày càng hoàn thiện ............................................ 7
2.4. Môi trường đối với đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng ................. 10
2.5. Môi trường và chính sách đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc .................. 11
II. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI của Hàn Quốc vào Việt
Nam ................................................................................................................. 15
1. Tổng quan về FDI của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua ............................ 15
1.1. Theo ngành kinh tế .................................................................................... 16
1.2. Theo đối tác đầu tư .................................................................................... 17
1.3. Theo địa phương........................................................................................ 18
1.4. Theo từng thời kỳ ...................................................................................... 20
2. Thực trạng của đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam ........................................... 23
2.1. Tình hình chung về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt nam ............................ 23
2.2. Cơ cấu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam .................................................. 25
2.2.1. Cơ cấu đầu tư theo ngành ....................................................................... 25
2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư ....................................................... 35
65
2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo khu vực .................................................................... 39
2.3. Kết quả thu được từ đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam .......................... 45
2.3.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam ................................................................. 45
2.3.2. Đối với quan hệ kinh tế hai nước ............................................................ 47
2.4. Những mặt tích cực và hạn chế từ việc đầu tư của Hàn Quốc vào Việt
nam .................................................................................................................. 51
2.4.1. Những mặt thu được ............................................................................... 51
2.4.2. Những hạn chế còn tồn đọng của đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam ......... 52
2.5. Triển vọng đầu tư của Hàn Quóc vào Việt Nam ........................................ 53
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ FDI TỪ HÀN QUỐC
VÀO VIỆT NAM............................................................................................ 54
I. Về phía chính sách quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài .. 54
1. Cải thiện chính sách quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài ....................... 54
1.1. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư .................................................................. 54
1.2. Xây dựng hoàn thiện môi trường đầu tư .................................................... 55
1.3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và chuẩn bị
triển khai các dự án đầu tư ................................................................................ 57
1.4. Thực hiện chiến lược khuyến khích đàu tư ............................................... 59
1.5 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ... 59
II. Về phía các doanh nghiệp ......................................................................... 60
1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý của đối tác doanh nghiệp Việt Nam ......... 60
2. Đảm bảo vốn đối ứng ................................................................................... 61
Kết luận ........................................................................................................... 62
66
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 63