Giá trị tư tưởng thiền học trong
"Cư trần lạc đạo phú" của Trúc Lâm
đầu đà Trn Nhân tong
ng, Pht giáo là cuộc sống, không có sự pn biệt bất cứ thành phn nào
trong hội. Phật giáo là gì, chính quá trình đi tìm cn lý. Cn thì kng nm
trong Pht giáo mà nm trong cuộc sng. Từ đây, cng ta kng ngạc nhiên gì khi
Trn Nn ng xây dựng chủ thuyết “trần lạc đạo để làm tôn chhoạt động cho
Thin pi. Thông qua bài phú “ trần lạc đạo, tưởng ở đời mà vui với đạo ng
m sáng ttinh thần tùy duyên đcon ngưi an tvới đạo. Ngay u mđầu của Hội
thnhất, Tổ đã cho biết phạm tđời đạo được xác định theo quan điểm mới mà
các Thin phái Trung Hoa ca từng đề cp đến Mình ngồi thành thị, nết dụng n
lâm”.
Ta thhiểu đời là tnh thị, đạo là sơn lâm. Tuy vậy, cuộc sống thực tiễn cho
thy, một người dù ở thành thnh vác bao nhiêu vic đời, song họ biết xử ng
vic vớing trong sch chẳng khác gì núi rừng. Đây chính là quan điểm “chẳng
phải đại ẩn, tiểu n, kng phân biệt tại gia, xuất gia như Trn Thái Tông đề xuất
trong Thiền ng chnam tự. Xưa nay, mọi người đều biết đại ẩn chính là sng ở thành
thnhộn nhịp mà gilòng trong sáng, còn tiu ẩn là sống i rừng đtrau dồi bn
thân đến chỗ hoàn thin. Ni Phật tử thời Trần chỉ y duyên, tùy thuận o mối liên
hệ pn công của xã hội theo khả ng của mình thhiện đời sng đạo bằng cách:
Dứt trừ nhân ngã, thì ra thc tưng Kim cương;
Dừng hết tham sân mới lảu lòng mu Viên giác (Hội thứ hai).
Thế nên, Trần Thái Tông đã thực thi lời khuyên của Quốc Phù Vân mà đạt được
sự giác ngộ. Tiếp theo, Trần Nhân Tông cho rằng không phải đến núi Cánh Diều của Yên
Tử hay lại am Sạn của Đông Sơn mà có sự giác ngộ:
Áng tài nh sáng chẳng tham, vì Cánh Diều Yên T
Răn thanh sắc niềm dừng chẳng chuyển, lọ chi ngồi am Sạn
non Đông (tr.506).
Những danh lam thắng cảnh y như nh Diều Yên T và am Sn non Đông ch
i con ngưi quy ng, chiêm ngưỡng vẻ đẹp của non sông mà tu m dưỡng nh,
như Huyền Quang đã ha trong bài Vnh Vân Yên tphú:
Ngi đỉnh Vân Tiêu; Cưi chơi Cánh Diều.
Coi Đông Sơn tựa hòn kim lc; Xem Đông Hải tựa miệng
con ngao (tr.711).
Sgiác ngộ hiện hữu ngay giữa đời. Tuy nhiên, Trn Nn Tông kng cực
đoan phủ nhận cuộc sống thanh tịnh của rừng i, chính vua đã nhiu lần vào núi n
Tử, Vũ Lâm để an tm thức tịnh hóa m hồn mà ta thy được trong Đắc tm
tuyền tnh đạo ca: “Vượn mừng hủ hỷ; Làm bn cùng ta. Vắng vẻ ngàn kia; Thân
lòng hxả (tr.533).
Như vy, vấn đề quan trọng kng phải là sng thành thhay i rừng mà giác
ng, nhất là giữa cuộc đời trn tục giác ngộ mi thật đáng tự hào. Chính bn thân
Trn Nn ng là ni tìm thy giác ngngay những ngày vi cương vị nhà lãnh
đạo ti cao đang o riết chuẩn bị đối pvới cuộc chiến tranh do Hốt Tất Liệt tiến
nh o m 1287 nhất i o thời điểm khi m ngài vừa mất như sliệu
ghi(11). Rõ ng, gia bao nhu biến động và phin lụy của cuộc đời, con ngưi thể
chuyn hóa tn tâm “muôn nghip lặng, an nhàn thnh” chng khác nào Pháp Loa
i trong i k Thtịch. Khi con người cắt đứt vạn duyên o huyn, tức đoạn tận
các nghip để chấm dứt hệ lụy:
Vạn duyên tit đoạn nhất tn nhàn,
Tthập niên mng o gian.
Trân trng chư nhân hưu n,
Ná bn phong nguyt cánh hoàn khoan.
(Mt thân nhàn ndt muôn duyên,
n bốn ơi m những hão huyn.
Nhân bo các người đừng gạn hỏi,
Bên kia trăng gió rng vô biên) (tr.648).
Pht luôn hóa hin giữa đi, mỗi người chcn đoạn xan tham, sng đo đc
nhân nghĩa với ngưi khác thì ai cũng là Pht Thích Ca, Phật Di Lặc. Đây là g tr
thiết thực tư tưng Cư trn lc đo đem li:
Tích nhân nghì, tu đạo đức, ai hay này chng Thích Ca,
Cầm giới hạnh, đoạn ghen tham, chỉn thực ấy là Di Lặc (tr.506).
Pht giáo dưới thời Trúc m là thế. Người Phật tử có thể sống và trthành
nhng vị Phật như Thích Ca và Di Lặc. Chính tư tưởng này mới tác động vào m thc
mọi người với mọi khả ng tự tin, đầy bn lĩnh sáng tạo để cng hiến. Đây cnh là
tinh thn nhập thế tích cực mà Thin phái đã thành tu.
2.2. Tinh thần nhập thế
Tinh thn nhập thế của Thiền phái Trúc Lâm trở thành một trong những đặc
trưng nổi bật của Thiền tông Việt Nam. Trong bài viết Tìm hiểu về Trần Nhân Tông, vị
Tng lập dòng thin Trúc m, Mn Đà La phát biu: “Tinh thần của Thiền học
Trúc m là thin học n tộc, nghĩa là một mặt kng ngừng phát triển tận cùng kh
ng giác nggiải thoát để vươn n đỉnh cao của con người: giác ngộ giải tht hoàn
toàn; mt kc, kng ngừng tích cực, xây dựng an lành cho cng sinh bằng cách
trước hết phục vụ đất c, dân tộc những ngưi gần mình và ân nghĩa đối với
cuc sống của mình(12).
Thin pi Trúc Lâm đã nhp thế cùng dân tộc trong snghiệp pt triển đất
nước. Thực ra, tinh thần nhập thế đã tthời Mâu Tử khi đạo Phật mới du nhập,
nhưng phải đến Phật giáo đời Trần với Thiền pi Trúc m thì tinh thn nhập thế mới
được phát huy cao độ. kng chỉ tạo ra bản sắc Thiền tông Đi Việt mà n tác
động mạnh m o đời sống chính trị n hóa xã hi nước nhà. Vic định ng bảo
vệ chủ quyền n tộc, m rộng biên cương, chấn hưng văn hóa Đại Việt của nhà Trn
đều mang du ấn quan điểm Pht giáo, nhất tư tưởng y duyên vui với đạo của
Thin pi. Sự thành công của nhà Trn là nh các ông vua lãnh đạo đất nước biết vận
dụng tư tưởng “Cư trần lạc đạođể huy đng sức mạnh đoàn kết toàn n. Tim lực
n tộc trước hết nằm ở lòng yêu nước của toàn dân để y dng Đại Việt thành một
quốc gia hùng cường mà không có mt thế lực nào nn cản được.
Vi tinh thần y duyên bt biến, bt biến mà tùy duyênca kinh Hoa
Nghiêm cho rng đã quy đnh tính chất nhp thế của Thin pi. Tuy nhiên, ý
kiến ki nim nhp thế kng phi là thut ngchỉ dành cho Nho giáo - mt h
thng triết học mang tính thc tiễn cnh trvà luân lý đo đức rt cao ki
nim nhập thế y nhm pn biệt với khuynh hưng xut thế của triết hoc Lão -
Trang(13). Thin ý ca cng i, cả hai khái niệm nhập thế của Nho giáo và xuất
thế của Lão giáo c gi y đ cp càng kng th đánh đng với khái
nim nhập thế xut thế Pht giáo quy định. Khái niệm nhập thếđã được Phật
đnh hình tlâu theo tinh thần: “Này các T kheo, hãy du hành, vì hnh phúc cho
qun sinh, vì an lc cho quần sinh, vì lòng thương tưng cho đi, vì lợi ích, vì hạnh
pc, vì an lc cho chư Thn và loài ngưi(14). Và các đ tcủa Pht txưa đến
nay đã đi tthành th đến ng tn đ làm li cho đời.
Xét cho cùng, khái nim xuất thế của đạo Phật thì mang ý nghĩa nhp thế
Pht đã vạch định. i văn Cnh sách của Quy n (771-853) rất phổ biến trong các
Thin đường Việt Nam đã u khái nim xuất thế k: “Phù xut gia giả pt túc
su pơng, tâm hình dtục, thiệu long thánh chủng, chấn nhiếp ma quân, dụng báo
tứ ân, bạt tế tam hữu (Người xuất gia là cất bước thì mun t tới pơng cao rng,
m tính hình dung khác hn thế tục, tiếp nối mt cách rạng rỡ dòng ging của Phật,
làm cho qn đội của ma phái rúng động, với mục đích báo đáp bốn ân, cứu vớt ba
i(15).
Pht go Đại Việt gắn với nền Phật go thế s, lấy chtrương tùy tc đ nhập
thế. Tng Thiền (đ tử Thường Chiếu) đ xuất ki niệm xuất thế được c lập theo
tinh thần duyên sinh ngã: “Chxem ngũ uẩn đu kng, tđi ngã, cn m
kng tướng, không đến kng đi, khi sinh tính kng đến, khi chết chẳng đi, yên
tỉnh viên tịch, m cnh như một. Phải hiểu đưc nvậy mới cng đn ngộ, không
bba đời ràng buc. Nthế, ni xuất thế, tt thảy các điều y kng thể ch rời
nhau”(16).
Quy đnh nội dung xut thế như thế, con người kng nhất thiết xuống tóc xuất
gia, chcn ngộ cái lý m uẩn kng, cn tâm kng tưng… thể nhập đời trong
mi tương quan mà ti đ sng thích hợp, cng hiến cho đi là cho đo. Huống