
Luận văn thạc sĩ 1 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất cứ một quốc gia nào, muốn nền kinh tế phát triển bền vững thì
trước hết Nhà nước luôn luôn phải quan tâm huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nước để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng các công trình công nghiệp;
công trình cơ sở hạ tầng; công trình y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng; công trình
du lịch, dịch vụ; công trình an ninh, quốc phòng,… theo một quy hoạch tổng thể và
định hướng phát triển kinh tế dài hạn sao cho có hiệu quả cao nhất. Đối với Việt
Nam điều đó không phải là ngoại lệ, nhất là nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp
lạc hậu và trải qua thời gian chiến tranh kéo dài.
Đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định
trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay
đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ và
quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP
hàng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước có
vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn của xã hội vào đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển nói chung và công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) nói
riêng luôn có một vị trí vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của
mỗi nước, điều đó mọi người đều khẳng định; song việc đầu tư xây dựng các công
trình sao cho có hiệu quả cao lại càng quan trọng hơn. Bản thân mỗi dự án tự nó
không thể hiện hiệu quả cao hay thấp, mà chính do con người phải căn cứ vào
những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây dựng cơ bản để đề ra các giải pháp quản
lý đúng đắn hợp lý, đồng thời phải thường xuyên hoàn thiện nâng cao các giải pháp
quản lý sao cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế, ở tất cả các giai đoạn
hoạt động đầu tư, nhất là trong công tác quản lý chi vốn đầu tư phát triển sao cho
hiệu quả nhất, tránh lãng phí, thất thoát vốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Luận văn thạc sĩ 2 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
Ở Việt Nam trong những năm qua, quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển nói
chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng có một số mặt tiến bộ hơn. Việc sửa đổi,
bổ sung các quy chế về quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đã tạo khung pháp lý
hoàn thiện hơn về đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác chỉ đạo, điều hành lập, tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra giám sát được quan tâm. Cơ chế quản lý
đầu tư được cải tiến một bước theo hướng tăng cường phân công, phân cấp cho các
Bộ, ngành và địa phương. Tính công khai, minh bạch, công bằng, hợp lý trong việc
phân bổ vốn đầu tư phát triển theo Luật Ngân sách Nhà nước mới (năm 2002) đã
được quan tâm hơn. Những đổi mới này đã giảm thiểu sự bao cấp của ngân sách
Nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm, mở rộng quyền hạn cho các cấp, các ngành,
địa phương trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được còn rất khiêm tốn, cơ cấu nền kinh tế còn
chuyển biến chậm, tình trạng phân tán, lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư xây
dựng thuộc nguồn ngân sách Nhà nước còn khá phổ biến. Hệ thống cơ chế quản lý
chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước đã được bổ sung, song
chưa thật phù hợp với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường. Mặt khác, việc
thực hiện quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước rất phức tạp
và mang tính chất phân tán rộng, dẫn đến sự lỏng lẻo trong quản lý, tạo điều kiện
cho cơ chế “xin - cho”, lãng phí, tham nhũng tiền của Nhà nước, đồng thời dễ dẫn
đến khuynh hướng quản lý cứng nhắc, máy móc, gây ách tắc, thiếu đồng bộ, làm
vốn bị ứ đọng, thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ, gây lãng phí và kém hiệu
quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu bức xúc nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các
dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước” để làm Luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nhận thức những vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển,
đánh giá thực trạng quản lý chi vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách
Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết

Luận văn thạc sĩ 3 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
thực, hữu hiệu, khả thi góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: nghiên
cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo để
làm sáng tỏ những nội dung lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư
xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài là sự tổng hợp cơ sở lý luận khoa học đã được nghiên cứu và khẳng
định trong cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ
chức hoặc cơ quan quản lý vận dụng để quản lý tốt hơn các dự án đầu tư xây dựng
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của đơn vị mình.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề về đầu tư phát triển và
quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước; trong đó tập trung vào nghiên cứu quản lý chi vốn đầu tư phát
triển trong nước giai đoạn từ 2006 - 2010.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế quản
lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn vốn trong nước của ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn
từ 2006 - 2010, các giải pháp đề xuất giai đoạn 2011 - 2015 và các năm tiếp theo.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa và phân tích sáng tỏ nhận thức luận cơ bản về đầu tư phát
triển, vốn đầu tư phát triển và cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển của ngân sách
Nhà nước.

Luận văn thạc sĩ 4 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
- Tổng hợp và phân tích làm r thực trạng đầu tư, quản lý và cơ chế quản lý
vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn trong nước thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở phân tích lý nguyên lý chung về đầu tư (qua Luật và các văn bản
Pháp quy khác), tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước (qua thực tiễn); Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chi vốn
đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn trong nước của
ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế nói chung.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn được cấu trúc
từ 3 chương nội dung chính:
- Chương 1: Lý luận chung về cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho
các dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự
án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi
vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Luận văn thạc sĩ 5 Kinh tế TNTN và Môi trường
Học viên: Trương Thị Hương Giang Lớp CH18 K11
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về cơ chế
Từ "cơ chế" là chuyển ngữ của từ mécanisme của phương Tây. Từ điển Le
Petit Larousse (1999) giảng nghĩa "mécanisme" nghĩa là cơ chế, là "cách thức hoạt
động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau". Còn Từ điển Tiếng Việt
(Viện Ngôn ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình
thực hiện".
Từ "cơ chế" được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những
năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh
tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý. Nói một cách khác, cơ chế quản lý
một vấn đề gì đó cũng đồng nghĩa với những quy định về quản lý vấn đề đó.
1.1.2. Khái niệm cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư
xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây dựng
thuộc nguồn ngân sách nhà nước được quy định thực hiện thông qua hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan lập pháp hoặc hành pháp ban hành như
Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị. Song hành với các văn bản này là
bộ máy quản lý và các bước tiến hành triển khai thực hiện một dự án đầu tư xây
dựng, việc quản lý này lại có liên quan và xuyên suốt tất cả các khâu, bước đi của
một dự án, từ chủ trương quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập và ghi kế hoạch vốn,
phân bổ vốn, lập báo cáo đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình, quyết định phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán, giải phóng mặt