66 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 66, Issue 1 (2025) 66 - 74
Solution for the preliminary weakening of hard roof
for progressive caving in Panel M6 CD-2 level -190/-
130 at Mong Duong coal company
Hung Phi Nguyen 1, 2, *, Hung Duc Pham 1, 2, Dung Tien Le 1, 2
1 Hanoi University of Mining and Geology, Hanoi, Vietnam
2 Research Group: Sustainable Development of Mining Science, Technology and Environment, Hanoi
University of Mining and Geology, Hanoi, Vietnam
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Article history:
Received 20th Sept. 2024
Revised 26th Dec. 2024
Accepted 09th Jan. 2025
Panel M6 CD-2 level -190/-130 at Mong Duong coal company is one of the
panels where caving sections did not occur as designed, leaving large
mined-out voids. The mine pressure generated by hanging roof greatly
concentrates on the face area, causing local face spall and roof fall and
hindering support movement. To minimise these negative impacts on the
panel, the Company has designed a solution to drilling holes of less than 2.5
m length behind the support tail to conduct forced roof caving by means of
blasting. The solution helps to reduce the stress concentration on the face
and to decrease the risk of unsafety. However, despite the large drilling work
volume, roof caving efficiency was not as high as expected. The large
periodic caving span of 14.57 m creates a large void that poses a potential
risk of sudden roof collapse or eventually windblastwhich is extremely
serious.
This paper is based on the roof collapse law to calculate the roof rock's
natural caving span. The load from the hanging roof is proposed to transfer
to lower strata by a new method of cutting roof along the designed planes.
This leads to the redistribution of mine pressure and the release of elastic
energy stored in roof strata. The solution using pressurized water is
implemented to weaken the rock, change the mechanical properties of rock,
and relocate the forced caving points. The paper’s result has established
water-pressurized drill holes at intersections between the rib and roof of
transportation and ventilation roadways with an interval of 12÷15 m. An
associated water pressure of 931.09 kG/cm2 is found to induce a regular
caving span of 1.6 m as designed.
Copyright © 2025 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved.
Keywords:
Roof rock,
Pressurized water,
Headgate,
Tailgate,
Support.
_____________________
*Corresponding author
E - mail: nguyenphihung@humg.edu.vn
DOI: 10.46326/JMES.2025.66(1).07
Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht Tp 66, K 1 (2025) 66 - 74 67
Gii pháp làm yếu vách cng bộ phc v phá ha theo tiến
đ cho ch M6 CĐ-2 mc -190/-130 công ty than ng
Dương
Nguyn Phi Hùng 1,2*, Phạm Đức Hưng 1,2, Lê Tiến Dũng 1,2
1 Trường Đại hc M - Địa cht, Hà Ni, Vit Nam
2 Nhóm nghiên cu: Phát trin bn vng khoa hc công ngh m và môi trường, Trường Đại
hc M - Địa cht, Hà Ni, Vit Nam
TNG TIN BÀI BÁO
M TT
Quá trình:
Nhni 20/9/2024
Sa xong 26/12/2024
Chp nhận đăng 09/01/2025
Lò ch M6 CĐ-2 mức -190/-130 là một trong nhng khu vc khai thác
nhiều đoạn kng phá hỏa như thiết kế, để lộ khoảng trống khai tc ln. Áp
lc mỏ dn từ khu vc phá hỏan chợ gây ra hiện ợng lở ơng, tụt
nóc cc bộ, y cản trtrong việc di chuyển giá, ... Nhằm hạn chế những tác
động tiêu cc đến sản xut chợ, công ty đã lập biện pháp thc hiện
khoan c l khoan <2,5 m phía sau đuôi giá để khoan nmìn ỡng bức hạ
vách. Vic cắt vách treo cứng có thểm giảm áp lc tác động tạo ra s
phân blại ứng sut trên bmt khu vực chợ, giảm nguy cơ mất an toàn.
Tuy nhiên, dù khối lưng t khoan lớn nhưng không đạt được hiệu qu hạ
vách như mong muốn. Bước sập đđá ch thường kỳ 14,57 m tạo ra
khoảng trống khai thác lớn tim n nhng nguy sập đ đột ngt, mt kiểm
st sẽ y ra mất an toàn lao động, có thtạo ra “cú đập ch” rất nguy
hiểm.
Bài viết trên cơ sở pn tích các quy luật sập đđá vách, tính tn bước sập
đổ tự nhiên làm cơ sở đchuyển tải trng từ lp đán trên xuống lớp bên
dưới, phân bố lại áp lực mỏ, giải phóng năng lượng đàn hồi lưu trữ t lớp
vách treo bng pơng pp ct ch dọc theo c mt phẳng thiết kế.
Pơng án sử dụng m yếu ch nưc áp m thay đi đặc tính hc
đá, đnh hướng lại điểm y cưỡng bc, đm bảo an tn khai thác m. Kết
qu nghiên cứu đã thiết lp các lỗ khoan ép nước tại vị trí giáp hông-c lò
dọc va tng gió, dc vỉa vận ti, khongch các l khoan t12÷15 m, áp
lc nưc cần thiết 931,09 kG/cm2 t đạt được hiệu qu đưa bưc phá ha
thường kv1,6 m theo thiết kế.
© 2025 Tờng Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.
T khóa:
Đá ch,
Ép c,
chân
đầu
Vì chng.
_____________________
*Tác gi liên h
E - mail: nguyenphihung@humg.edu.vn
DOI: 10.46326/JMES.2025.66(1).07
68 Nguyn Phi Hùng và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 66 - 74
1. M đầu
Trong quá trình khai thác, than và đá ở phía
trước gương làm thay đổi ng suất động do ng
sut gii hn giảm, tác động lên ranh gii lớp đá
hoc tn ti trong lớp đá để buộc đá xung quanh
di chuyển đến khong trng không gian khai
thác (Du Wang, 2019; Du nnk., 2020).
Toàn b quá trình biến dng, phá hy di
chuyn ca khối đá dưới tác dng ca áp lc m
thông qua chuyển động của đá xung quanh
lực đỡ đưc gi hiện tượng xut hin áp lc
m. ng sut tn ti sẵn trong đá gốc trước khi
khai thác nguyên nhân sâu xa gây ra áp lc
mỏ. Độ lớn, hướng t l gia ng sut thng
đứng và ng sut ngang ca từng điểm trong đá
ban đầu quyết định s phân b li ng sut ca
đá xung quanh sau khi khai thác (Haiming
nnk., 2002). K thut khai thác phá ha toàn
phn to ra trng thái cân bng mi sau khai
thác khi mt lớp đá ngàm vào nguyên khi
đầu còn lại đưc ta lên khối đá đã sập đổ gi là
dm công xôn (console). Lúc này áp lc m đã
đưc phân b ra hông v phía khong trng
đã khai thác. Áp lực m đưc chia thành 3 vùng
gm vùng sập đổ, vùng nt n vùng un võng.
Nếu không xut hin vùng sập đổ, toàn b ti
trọng động chuyn sang ti trọng tĩnh (Jiang
nnk., 2017). Theo mức độ gia tăng của chiu sâu
khai thác, áp lc m cũng tăng nhanh do ng
sut nguyên sinh trong khối đá lớn lớp đá bên
trên đè xuống bên dưi to ra giá tr áp lc theo
phương thẳng đứng γH (Đỗ , 2008). Gi
thuyết vòm cân bng t nhiên da trên
phỏng các đống đá đổ t nhiên dng hình
parabol, đỉnh vòm là phn áp lc cao nht, chân
vòm một điểm đặt khu vc ch, một điểm
ta là khối đá sập đổ phía sau.
Theo tiến độ khu ca ch, các vòm
parabol cũng lớn dần theo, khi vòm đủ lớn (đạt
giá tr ti hn) s xut hiện điểm gãy vách gây ra
s sụp đổ. Khi tiến gương lò chợ lên phía trước,
các vòm parabol ln dn theo mức độ tnh tiến
đạt ti giá tr gii hn khi vách điểm đó
không xut hin s sập đổ nhưng xuất hiện điểm
gãy (Lê , 2023). Gi thuyết dm công xôn
cho rằng khi vách là đá rn và phân lp các lò
ch đủ dài thì làm việc như những tm dm
công sơn. Những tm dầm này được ngàm cht
mt đầu trong khối nguyên trước gương lò chợ,
còn đầu kia treo t do bên trên lò ch khong
trống đã khai thác, hoc ta lên vì chng lò. Khi
ti trng của đá vách không gian bỏ trng bên
ới đủ ln to ra un võng dẫn đến sập đổ đá
vách (Wang nnk., 2020). Gi thuyết ca
Labass cho rng, theo mức độ dch chuyn ca
lò ch xut hin s h võng ca các lớp đá vách
gây ra s nt n sơ bộ ca nó trước gương
ch. Các nt n này được hình thành liên tc
trong các lớp đá nằm trên th phát trin
đến mặt đất (Li và nnk., 2018).
Các gi thuyết trên đều ch ra rng quá trình
khai thác than to ra khong trống, dưới áp lc
ca các lớp đất đá bên trên, ch tiến gương
đến mt khong nhất định thì đất đá vách sẽ t
sập đổ. ng sut phía trước gương lò chợ thay
đổi đáng kể trong quá trình khai thác, điểm
ct lõi tạo ra các điểm gãy đá vách vào không
gian trng phía sau (Li và nnk., 2015; Đỗ và Vũ,
2008). Khi khong rng vách quá ln không
đim ta lc cho các dm conson dẫn đến hin
ng "vòm treo din tích ln" to ra s tích t
áp lực đến cực điểm, áp lc dn t phía sau
chuyn v v phía trước cộng hưởng vi s
chng cht ti trọng động và ti trọng tĩnh. Một
s giải phóng năng lượng ln th to ra
đập vách, hoặc nguy cơ nổ đá ở phía mặt gương
gây mất an toàn lao động (Haiming nnk.,
2002). Do đó, việc làm cho đá vách sập đổ theo
chu k nhm to ra nhng trng thái cân bng
lc mới điều bt buộc để đảm bo an toàn khai
thác m.
Để h vách th s dụng phương pháp phá
ha t nhiên, khi điu kiện đất đá vách cấu
trúc đơn giản, d nt v, ti trng của đá s to
ra các điểm gãy theo bước tiến gương (Đỗ ,
2008; Vũ, 2023). Đối vi các vách cng
vng không th h t nhiên theo bước tiến
gương thì thể áp dng gii pháp h vách
ng bức. Để phá vách ng bc có th s
dụng phương pháp khoan nổ mìn l khoan ngn,
khoan trc tiếp lên vách cho n h ch.
Phương án này m Mông Dương đã thc hin
nhưng gây cản tr hot động khai thác, khi
ng mét khoan nhiều nhưng không hiệu
qu (vách vn treo) (Công ty CP Than Mông
Dương, 2023). Do đó, cn thiết gii pháp k
thuật khác để gii quyết vấn đề h vách treo
ng bc.
Nguyn Phi Hùng và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 66 - 74 69
Các l khoan dài 15÷45 m t các dc va
vn ti, dc va thông gió np n làm yếu vách
trước gương hoặc h vách sau gương (làm yếu
bộ). Gii pháp này s dng sóng n vi l
khoan dài to ra t dc va thông gió, dc
va vn ti, không to ra nhiu cn tr hoạt động
khai thác, tuy nhiên vic kiểm soát năng ng
n khó khăn. Lượng thuc n s dng quá ít s
không hiu qu, nếu s dng quá nhiều thì đá
vách đã vỡ vụn trước khi khai thác đến khu vc
(trong trường hp n trước gương), hoặc to ra
sóng rung chn ln gây ra xô lch vì chống, đổ
(trong trường hp n sau gương). vậy, cn
thiết phi một phương án khác ít rủi ro hơn
phương án nổ mìn, gii pháp s dng áp lc
c là la chọn lý tưởng để thc hin.
2. c định đim y t nhiên ca ch trong
q trình khai thác lò ch M6 -2 mc -190/-
130
Các thông s bản của đất đá xung quanh
ch M6-2 mc 190/-130 được trình bày
trong Bng 1. Va than chiu cao khu trung
bình 2,2 m bao gm 1,6 m than 0,6 m lớp đá
kp. Chiu dài ch theo phương khai thác tối
thiểu 55 m (giai đoạn 1) tối đa 245 m (giai
đoạn 2). Bước khấu 0,8 m. Bước phá ha
thường k theo tính toán thiết kế ban đầu 1,87
m. Đối vi công tác phá hỏa ban đầu do đặc điểm
vách khó sập đổ nên phi tiến hành phá ha
ng bc. Giàn chng s dng có hiu XDY,
ti trng làm vic 1800 kN, áp suất bơm cột 20
MPa. Hin trng cấu trúc cơ bản đất đá khu vực
lò ch trưc khi có gii pháp mô t ti Hình 1.
Quá trình khai thác ch s phá v trng
thái cân bằng thay đổi gia tăng ng sut trong
khi than nguyên giáp vi khu vc khai thác
(Hình 2). Theo đó, phạm vi tr than chu nh
ng s hình thành bốn vùng theo hướng t
phá ha v khi than nguyên là: Vùng b ri (I);
Vùng ri rc (II); Vùng do (III); Phạm vi tăng
cao ng suất vùng đàn hồi (IV). Gi s tr than
ti chu vi vùng khai thác vào trng thái biến
dạng đàn hồi, thì ng sut thẳng đứng tr than
y đưc phân b như đường cong 1. Giá tr y
phát triển theo đường cong hàm âm phụ
thuc vào khong cách xo ti biên ca khu vc
khai thác. Thc tế, dưới tác dng ca áp lc cao,
ti vùng lân cn khu vc khai thác s xut hin
vùng b ri và vùng dẻo, đồng thi gây nên dch
chuyển hướng ng sut vào bên trong khi than
gây ra biến dng do. Trong vùng b ri
(vùng I), đất đá đã bị l ri v vụn, bản
không th truyn ng sut thẳng đứng.
Tập đá vách
Chiều
dày (m)
Khối lượng
th tích, 𝛾
(kg/m3)
Độ bn nén,
𝜎n (MPa)
Độ bn kéo,
𝜎k (MPa)
Lực dính kết,
C (MPa)
Góc ma
sát trong,
𝜑 (độ)
Vách trực tiếp (bột kết)
4,5
2660
59,47
9,15
13,96
330 25’
Vách cơ bản (gồm bột kết
và cát kết hạt mịn đến thô)
22
2630
111.83
10,39
36,77
35029
Bng 1. Thông s cơ bn ca đất đá xung quanh lò ch khu vc nghiên cu.
Hình 1. t cu trúc bản đt đá khu vc lò ch M6 CĐ-2 mc -190/-130.
70 Nguyn Phi Hùng và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 66 - 74
Vùng nt n (vùng II) da vào mt bên ca
vùng đã khai thác, áp lực gim và bng ng sut
nguyên sinh H, tuy nhiên ờng độ đất đá yếu
đi rệt, t đó làm cho đất đá nứt n dch
động mnh. Vùng biến dng do (vùng III) da
vào mt bên ca khi than vùng nt n II
vùng ng suất đàn hồi tăng cao (vùng IV) vùng
chu ti trng. V trí giáp ranh gia vùng do III
và vùng đàn hồi IV là nơi ng sut tp trung ln
nht. một độ rng nhất định (xo) cách biên tr
than giáp vùng phá ha, ng sut gii hn và áp
lực tương đồng, đây chính vùng cân bng
gii hạn, có kích thước bng tng chiu rng ca
vùng II III, được xác định theo công thc (Li
và nnk., 2023):
𝑥𝑜=𝑚
2𝑓𝜉𝑙𝑛𝐾𝛾𝐻+𝐶𝑐𝑡𝑔𝜙
𝜉𝐶𝑐𝑡𝑔𝜙 ,(𝑚)
(1)
Trong đó: xo - Chiu rng vùng cân bng gii
hn, m; m - Độ dày va than khai thác, m; C - Lc
dính kết ca than (hoặc đá), kN/m2; - Góc ni
ma sát của than, đ; - H s cân bng gii hn;
sin1
sin1
+
=
(2)
f - H s ma sát gia mt tiếp xúc vách tr
va than với đất đá, f = 0,3; K - H s tp trung
ng sut, K = 2,5÷3,0; - Trọng lượng th tích
ca các lớp đất đá phía trên vỉa than, kN/m3; H -
chiu sâu đường lò so vi b mặt địa hình, m.
Cùng vi quá trình tiến gương của lò ch t
thượng khởi điểm, din tích l của vách bản
dần tăng lên. Khi đạt đến gii hn sập đổ, bên
trong vách cơ bản s xut hin các vết nt theo
ng dốc theo phương. Với s phát trin
liên tc ca vết nứt ban đầu, kết hp phn l
trn ca vách cơ bản theo phương và hướng dc
cũng được m rng, t đó tạo ra bước gy ban
đầu của đá vách cơ bản. Trong quá trình sập đổ
thường kỳ, đá vách cơ bản s gãy theo các khu
độ nhất định.
c sập đổ thường k của đá vách được
xác định theo công thc (Li và nnk., 2023):
𝐿 = (𝑡𝑡 +𝑐𝑏)2×𝜎𝑢.𝑡𝑏
3×𝛾𝑡𝑏×𝐻×𝑐𝑜𝑠𝛼×𝑘, m
(3)
Trong đó: htt chiu dày vách trc tiếp, m;
hcb chiều dày vách bản, hcb = 22 m, m; γtb
Trọng lượng th tích trung bình của đá vách, γtb
= 2,66 x 9,8 kN/m3; H - chiu sâu khai thác, H =
350 m; α – góc dc vỉa than, α = 35 độ; k h s
tính đến ảnh hưởng ca khai thác, khi va
nguyên khi k = 1, khi vỉa đã khai thác tng trên
hoặc dưới k = 0,9; 𝜎𝑢.𝑡𝑏 gii hn bn un bình
quân của đá vách, 𝜎𝑢.𝑡𝑏 = 3.05 MPa.
Kết qu tính toán được L =14,57 m. Điều
này nghĩa để sp đổ t nhiên gương phải
trng mt khong 14,57 m. Khong trng vách
như vậy quá lớn nên nguy cơ mất an toàn cao
buc phi s dng gii pháp phá hỏa cưỡng bc.
3. Gii pháp kim soát áp lc m bng phương
pháp b gãy thy lc định ng
3.1. Nguyên lý thc hin
S nt v do thy lực liên quan đến vic
khi to vết nt, lan truyn phá v lc kết
dính của đá dưới áp suất nước cao cho đến khi
đá bị phá hy, gãy. Các vết nt thy lực thường
đưc thiết kế để phát trin dc theo một hướng
d kiến do đó hướng lan truyn vết nt cn
phải được kiểm soát, được gi nt thy lc
định hướng. Hướng lan truyn ca vết nt gãy
nên được kiểm soát để đạt được hiu qu mong
muốn. cường độ kéo của đá thấp hơn nhiều
so với cường độ nén ca nó, nên ng sut tiếp
tuyến xung quanh l khoan b nt dẫn đến biến
dạng đứt gãy do kéo. Khi ng suất kéo đạt đến
độ bn kéo ti hn, do tng các thành phn ca
ng sut ti ch theo hướng này, mt b mt yếu
1- ng sut đàn hồi; 2 - ng suất đàn hi do; I-
Vùng p hu (vùng b ri); II - Vùng phá hy
do (vùng ri rc); III- ng ng sut đàn hi
tăng cao (ng do); IV- Vùng ng suất ban đu
(ng đàn hi); x0 - Chiu rng khu vc không
có tính đàn hi.
Hình 2. ch thước vùng biến dạng đàn hi do
và phân b ng sut thng đứng.