LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng, cô giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn
học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng tài chính – kế toán,
sản xuất của Công ty Cổ phần than Mông Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như
cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế với
xu hướng mở cửa, hội nhập, nhiều doanh nghiệp trong nước đã không thể trụ vững
được do có sự cạnh tranh gay gắt không những trong mà còn ngoài nước. Xu thế ấy
buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá
trình sản xuất – kinh doanh để không ngừng phát triển đi lên. Trong đó, tài sản lưu
động giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
là vấn đề cần thiết nhất. Đó luôn luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Bởi
vì, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
nâng cao được doanh thu, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Có thể nói, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao hay thấp sẽ quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy rằng không ít những doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng
thêm TSLĐ mà còn trong tình trạng mất dần nguồn thu cho TSLĐ.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những
kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần than Mông Dương, em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần than Mông Dương”
làm khóa luận tốt nghiệp bậc đại học của mình, với mong muốn đề tài không chỉ có ý
nghĩa về mặt lý luận mà còn góp phần giải quyết những tồn tại thực tế đang diễn ra
trong quá trình sử dụng tài sản lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ
phần than Mông Dương.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
cổ phần than Mông Dương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
cổ phần than Mông Dương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng tài
sản lưu động tại công ty cổ phần than Mông Dương giai đoạn 2010 đến năm 2012, nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
cổ phần than Mông Dương.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, các phương pháp phân tích, thống kê được sử dụng,
tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản lƣu động và hiệu quả sử dụng
tài sản lƣu động trong doanh nghi ệp.
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản lƣu động tại Công ty cổ phần than Mông
Dƣơng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại
Công ty cổ phần than Mông Dƣơng.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .....
....................................................................................................................................................1
1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghi ệp.....................................................................1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về tài sản lưu động trong doanh nghiệp.................1
1.1.2. Vai trò của tài sản lưu động ...............................................................................2
1.1.3. Phân loại tài sản lưu động..................................................................................2
1.1.4. Kết cấu tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản lưu
động 4
1.1.5. Nội dung quản lý TSLĐ trong doanh nghiệp ..................................................5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong doanh nghi ệp ................................. 14 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp ........ 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp .
........................................................................................................................... 14
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp............................................................................................................................... 20
1.3. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong
doanh nghiệp..................................................................................................................... 21 1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp .............................................................................................................................. 21
1.3.2. Quản trị tiền mặt ............................................................................................... 23
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu ........................................................................... 23 1.3.4. Quản trị hàng tồn kho ....................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG ................................................. 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần than Mông Dƣơng ............................... 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................ 26
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức ........................................................................................ 27
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ....................................................................... 30
2.2. Tình hình hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010- 2012 ............. 30 2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010-2012 ........... 30
2.2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty phần than Mông Dương ......... 33
2.2.3. Chính sách quản lý tài sản lưu động tại công ty phần than Mông Dương . ........................................................................................................................... 36
2.2.4. Phân tích các bộ phận cấu thành nên tài sản lưu động............................. 39
2.2.5. Phân tích các chỉ số đánh giá tổng hợp chung về hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động .................................................................................................................. 41 2.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 46
2.2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của tài sản lưu động.... 48
2.3. Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần
than Mông Dƣơng ............................................................................................................ 53 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 53
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................... 54
2.3.3 Nguyên nhân........................................................................................................ 55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG ............... 59
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty....................................................................... 59 3.1.1.Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 .......................................................................................................................................... 59
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn hiện nay......................................................................................................... 59
3.1.3. Định hướng phát triển công ty thời gian tới................................................. 61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công
ty cổ phần than Mông Dƣơng ....................................................................................... 62 3.2.1. Quản trị tiền mặt ............................................................................................... 62
3.2.2. Quản trị các khoản phải thu ........................................................................... 63
3.2.3. Quản trị hàng tồn kho ...................................................................................... 66
3.2.4. Một số giải pháp khác....................................................................................... 68
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................... 68
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DTT Doanh thu thuần
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
LNKTTT Lợi nhuận kế toán trước thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSLĐ Tài sản lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn từ 2010 – 2012 ....................... 37
Bảng 2.2. Bảng thể hiện giá trị TSLĐ và Tài sản dài hạn của công ty................... 36
Bảng 2.3. Chi tiết các khoản nợ ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu TSLĐ của công ty
................................................................................................................................................. 37
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lƣu động giai đoạn 2010 – 2012 ......................................... 39
Bảng 2.5. Suất hao phí của tài sản lƣu động so với doanh thu thuần..................... 41
Bảng 2.6. Tỷ suất lợi nhuận TSLĐ (ROCA) giai đoạn 2010 – 2012 ....................... 43
Bảng 2.7. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSLĐ lên ROCA ............... 44
Bảng 2.8. Thời gian luân chuyển TSLĐ ........................................................................ 46
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty ..................................... 46
Bảng 2.10. So sánh tốc độ luân chuyển HTK giữa các doanh nghiệp khai thác than 49 Bảng 2.11. So sánh tốc độ luân chuyển KPT giữa công ty cổ phần than Mông
Dƣơng và các doanh nghi ệp cùng ngành ...................................................................... 51
Bảng 2.12. Thời gian quay vòng tiền của coogn ty cổ phần than Mông Dƣơng .. 52
Bảng 2.13. Thể hiện mức tiết kiệm tài sản lƣu động năm 2010-2012 ..................... 53
Bảng 3.1. Phân loại hàng tồn kho của công ty năm 2012 .......................................... 67
Bảng 3.2. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho nhóm A .................................................... 67
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm r ủi ro ............................................................................ 64
Bảng 3.4. Mô hình điểm tín dụng ................................................................................... 64
Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty tuyển than Cửa Ông .................... 65
Bảng 3.6. Theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012 ........................ 66
Bảng 3.7. Đánh giá lại các khoản phải thu .................................................................... 66
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý công ty .................................................... 28
Hình 01. Phƣơng pháp cấp tiến ..........................................................................................5
Hình 02. Phƣơng pháp thận trọng ....................................................................................6
Hình 03. Kết hợp chính sách quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn ......................................6
Hình 04. Mô hình Miller-Orr .............................................................................................9
Hình 05. Các nhóm hàng tồn kho theo phân loại A-B-C ........................................... 11
Hình 06. Mô hình EOQ ...................................................................................................... 13
Hình 07. Thời gian quay vòng của tiền ......................................................................... 18
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế qua các năm ...... 31
Biểu đồ 2.2. Thể hiện tỷ trọng TSLĐ và Tài sản dài hạn của công ty giai đoạn
2010-2012.............................................................................................................................. 36 Biểu đồ 2.3. Suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2010 – 2012
................................................................................................................................................. 42
Biểu đồ 2.4. Thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động của công ty ..................... 45
Biểu đồ 2.5. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giai đoạn 2010– 2012 .................... 48
Biểu đồ 2.6. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu giai đoạn 2010 – 2012 ........ 50
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm và đặc điểm về tài sản lưu động trong doanh nghiệp
1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghi ệp 1.1.1. Trong nền kinh tế ngày nay, có nhiều ngành nghề mới liên tục ra đời dẫn đến quan niệm tài sản ngày càng được mở rộng. Tài sản là tất cả những nguồn lực có giá trị thuộc sở hữu của doanh nghiệp và là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, đến chu kì sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, các thành thủy tinh, một số khác bị mất đi như nhiên liệu. Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn (có thời gian dưới 1 năm) và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các khoản có tính thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị tài sản lưu động kém hiệu quả. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…Trái lại, TSLĐ lưu thông gồm các loại tài sản trong quá trình lưu thông: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, TSLĐ bằng tiền, TSLĐ trong thanh toán… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thuận lợi và liên tục. Xét về đặc điểm thì TSLĐ có những đặc điểm chính sau: - TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSLĐ: T – H – SX – H – T’, TSLĐ hình thành hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá tình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSLĐ: T – H – T’, sự vận động này nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSLĐ bằng tiền chuyển hóa sang hình thái
1
Phân loại tài sản lưu động
hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSLĐ không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSLĐ. - Kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ. - TSLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. - TSLĐ theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị TSLĐ được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2. Vai trò của tài sản lưu động - Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, TSLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác TSLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. - Ngoài ra TSLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. TSLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. - TSLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. - TSLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của TSLĐ phản ánh sự vận động của vật tư. TSLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay không hợp lí. Bởi vậy thông qua tình hình vận chuyển TSLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. - TSLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, TSLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.1.3. Việc quản lý và sử dụng TSLĐ muốn tiến hành một cách khoa học và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được thành phần và kết cấu của TSLĐ, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và nâng cao hiệu suất sử dụng TSLĐ. Người ta sử dụng các tiêu thức
2
khác nhau để phân loại TSLĐ tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý. Có hai tiêu thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân loại theo hình thái biểu hiện và phân loại theo vai trò của TSLĐ đối với quá trình SXKD. 1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo hình thái biểu hiện, TSLĐ được chia thành hai loại: - Tiền, các khoản phải thu và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + Tiền Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền dưới dạng séc các loại, tiền trong thẻ tín dụng và trong tài khoản ATM. Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toán. Loại tài sản này có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho doanh nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Bên cạnh đó các tài sản dạng đặc biệt như: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý được dùng chủ yếu cho mục đích dự trữ. Tuy nhiên, tiền mặt cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lợi, bởi vậy việc giữ tiền mặt ở mức độ nào để vừa đảm bảo an toàn vừa tiết kiệm vốn lại là một câu hỏi quan trọng cần nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết. + Các khoản phải thu Các khoản phải thu là nguồn tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty thương mại, mua bán hàng hóa. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Các khoản phải thu chủ yếu bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, ngoài ra còn có các khoản ứng trước cho nhà cung cấp,… + Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn không quá 1 năm tài chính hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. - Hàng tồn kho: bao gồm + Hàng tồn kho trong khâu dự trữ: bao gồm vật tư dự trữ. Đây là các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói và công cụ dụng cụ phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp. + Hàng tồn kho trong khâu sản xuất: bao gồm các sản phẩm dở dang (sản phẩm đang chế tạo). + Hàng tồn kho trong khâu tiêu thụ: bao gồm thành phẩm. Đây là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. - Chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản … Tác dụng của phân loại theo hình thái biểu hiện: Cho phép doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, biết được kết cấu tài sản lưu động theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
3
1.1.3.2. Phân loại theo vai trò của TSLĐ với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, TSLĐ chia thành 3 loại chủ yếu sau:
- TSLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ. - TSLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: Sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi phí trả trước, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang… - TSLĐ trong khâu lưu thông: Thành phẩm, tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
Kết cấu tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản lưu động
Tác dụng của cách phân loại này đó là: cho phép doanh nghiệp thấy được kết cấu TSLĐ theo từng khâu của quá trình SXKD. Từ đó, cho phép đánh giá tình hình phân bổ TSLĐ trong các khâu và vai trò từng thành phần với quá trình kinh doanh. Tạo cơ sở đưa ra các giải pháp tổ chức quản lý nhằm hợp lý hóa kết cấu TSLĐ và tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ. 1.1.4. Kết cấu TSLĐ là tỷ trọng giữa từng bộ phận TSLĐ trên tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá và nắm bắt được kết cấu của TSLĐ ở từng cách phân loại đó. Kết cấu TSLĐ thể hiện thành phần và các mối quan hệ tỷ lệ thành phần trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có kiểu kết cấu TSLĐ khác nhau. Việc phân tích kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm của TSLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và các biện pháp quản lý TSLĐ có hiệu quả phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc phân tích, theo dõi kết cấu TSLĐ trong các thời kì khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý TSLĐ của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của TSLĐ doanh nghiệp có nhiều loại, tuy nhiên có thể chia thành những nhóm chính: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung ứng của thị trường, kì hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, chủng loại vật tư được cung cấp…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng TSLĐ vào khâu dự trữ. - Các nhân tố về mặt sản xuất cũng như đặc điểm kĩ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: độ dài của chu kì sản xuất, trình độ tổ chức của quá trình sản xuất. - Những nhân tố về thanh toán: những doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán hợp lí, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng TSLĐ sẽ không thay đổi. Đồng thời việc chấp hành kỉ luật thanh toán của khách hàng cũng ảnh hưởng tới kết cấu của TSLĐ.
4
Nội dung quản lý TSLĐ trong doanh nghiệp
- Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu TSLĐ. Quy mô sản phẩm tiêu thụ lớn hay nhỏ, khoảng cách giữa các công trình và doanh nghiệp dài hay ngắn đều ảnh hưởng đến tỷ trọng TSLĐ trong lưu thông. 1.1.5. 1.1.5.1. Các chính sách quản lý TSLĐ - Quản lý TSLĐ theo phương pháp cấp tiến Quản lý TSLĐ theo phương pháp cấp tiến là chính sách duy trì một tỷ trọng TSLĐ thấp.
Hình 01. Phƣơng pháp cấp tiến
TSLĐ
TSCĐ
Đặc điểm của chính sách quản lí TSLĐ theo trường phái cấp tiến + Mức TSLĐ thấp nhưng được quản lý cấp tiến và hiệu quả: Doanh nghiệp chỉ giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thi và dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu bất thường. Tương tự vậy, khoản phải thu khách hàng và hàng lưu kho của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn. + Việc giảm tối thiểu lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ được cho là “mạo hiểm” vì công ty có thể không đủ lượng hàng tồn kho để cung ứng khi nhu cầu thị trường tăng cao, do đó sẽ bị lỡ mất cơ hội gia tăng doanh số, ngoài ra còn có thể bị mất thị phần vào tay các đối thủ vì nếu tình trạng “đứt hàng” xảy ra thường xuyên thì khách hàng sẽ tìm nhà cung cấp khác có nguồn hàng ổn định hơn. Bên cạnh đó, việc nắm giữ lượng tiền mặt thấp cũng khiến công ty có thể lỡ mất cơ hội đầu cơ nguồn nguyên liệu hay hàng hóa đầu vào khi giá nguyên liệu trên thị trường xuống thấp, hoặc giảm vị thế đàm phán của công ty khi lựa chọn nhà cung cấp, điều này có thể khiến chi phí đầu vào tăng lên. + Chi phí thấp hơn dẫn đến EBIT cao hơn: Do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cũng thấp hơn, tổng giá trị của các khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT của doanh nghiệp sẽ tăng. + Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Theo đuổi chiến lược quản lý TSLĐ theo trường phái cấp tiến doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro: cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền mặt để theo đuổi chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên yêu cầu lợi nhuận kì vọng cao hơn. Tuy nhiên, việc tài trợ cho
5
tài sản lưu động hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn cũng có lợi bởi tính linh hoạt và lãi suất thấp của nợ ngắn hạn. - Quản lý TSLĐ theo phương pháp thận trọng Quản lý TSLĐ theo phương pháp thận trọng là chính sách duy trì một tỷ trọng TSLĐ cao.
Hình 02. Phƣơng pháp thận trọng
TSLĐ
TSCĐ
Nợ
TSLĐ
ngắn
Chính sách thận trọng phản ánh việc doanh nghiệp gia tăng đáng kể lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ. Việc này giúp doanh nghiệp có thể tận dụng mọi cơ hội tăng doanh số khi nhu cầu tăng, tăng thị phần hoặc thậm chí thống lĩnh thị trường vì nguồn hàng ổn định và dồi dào đáp ứng nhu cầu kịp thời. Ngoài ra với lượng tiền mặt lớn công ty có thể đàm phán được giá tốt hoặc đầu cơ nguyên liệu và hàng hóa đầu vào với giá rẻ. Việc TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu giúp công ty giảm áp lực về vòng quay tiền hàng tháng, thậm chí có thể gia tăng công nợ cho khách hàng và thông qua chính sách bán chịu này lại có thể thúc đẩy tăng doanh số và thị phần. Khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo và ít rủi ro mất khả năng thanh toán, luôn chủ động đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tuy nhiên một nhược điểm lớn của chính sách này chính là chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao vì một lượng vốn lớn nằm trong hàng tồn kho, tiền nhàn rỗi và khoản phải thu, cộng với việc lãi suất của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu thường cao hơn nợ ngắn hạn. Tài trợ cho TSLĐ hoàn toàn bằng nguồn dài hạn làm giảm tính linh hoạt trong sử dụng vốn do việc huy động nguồn dài hạn rất tốn thời gian, nhà đầu tư và ngân hàng thường phải thẩm định kỹ và khắt khe hơn, đòi hỏi tài sản thế chấp nhiều hơn và lãi suất cao hơn, nếu trả sớm trước hạn còn có thể bị phạt… Mặt khác, nếu đang trong một nền kinh tế yếu, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa giảm thấp thì việc duy trì hàng tồn kho lớn lại vô cùng mạo hiểm, mang lại rủi ro kinh doanh rất lớn. Hình 03. Kết hợp chính sách quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn
hạn
TSLĐ ngắn TSLĐ ngắn hạn
Dài
Dài
hạn
hạn
hạn
TSCĐ Dài TSCĐ hạn TSCĐ 1. Cấp tiến 2. Thận trọng 3. Trung dung TS NV TS NV TS NV
6
Khi kết việc quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn doanh nghiệp có 3 chiến lược: Chính sách cấp tiến, thận trọng và trung dung. Chính sách quản lý TSLĐ cấp tiến có tỷ trọng TSLĐ thấp và tỷ trọng nợ ngắn hạn cao, TSLĐ được tài trợ bằng một phần nợ ngắn hạn. Chính sách quản lý TSLĐ thận trọng có tỷ trọng TSLĐ cao và tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp, TSLĐ được tài trợ bằng một phần nợ dài hạn. 1.1.5.2. Phân tích từng bộ phận cấu thành của tài sản lưu động Quản lý tiền mặt Tiền mặt là một bộ phận cấu thành của TSLĐ, có tính thanh khoản cao nhất và trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiền mặt bản thân nó không sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa do có tính thanh khoản cao nên tiền mặt rất dễ bị thất thoát, gian lận và lợi dụng. Vì vậy quản lý tiền mặt đòi hỏi vừa phải đảm bảo độ an toàn tuyệt đối, khả năng sinh lời cao song cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, nhu cầu tiền mặt thường do 3 lý do chính: nhằm đáp ứng yêu cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày như chi trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, cổ tức hoặc nộp thuế…; nắm bắt các cơ hội kinh doanh, cơ hội đầu tư sinh lời; nhu cầu dự phòng hoặc đề phòng các rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến việc thu chi tiền mặt của doanh nghiệp. Quản lý tiền mặt là nội dung quan trọng trong việc quản lý TSLĐ. Nội dung chủ yếu của công tác quản trị tiền mặt của doanh nghiệp là: - Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Để xác dịnh được mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế, có thể sử dụng mô hình quản lý Baumol. William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định số dư tiền mặt kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mô hình này được thiết lập nhằm xác định số dư tiền mặt mục tiêu với các giải định là: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
7
Hình 03. Mô hình Baumol
Tiền mặt Tiền mặt đầu kì (C) C/2 Tiền mặt cuối kì 1 2 3 thời gian Chi phí giao dịch (Transaction Cost – TrC)
TrC =
* F
Trong đó: T là tổng cầu về tiền mặt trong năm, C là quy mô một lần bán chứng khoán, T/C: số lần DN bán chứng khoán khả thị để bù đắp tiền mặt đã chi tiêu, F là định phí cho mỗi lần bán chứng khoán, Chi phí cơ hội (Opportunity Cost – OC)
OC =
* K
Trong đó: OC là chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong một năm, C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình, K là lãi suất đầu tư chứng khoán/năm,
Tổng chi phí = TrC + OC Mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C* ) khi tổng chi phí ở mức tối thiểu: TCmin
C*
=
chính là mức dự trữ tiền mặt mà tại đó chi phí cơ hội bằng chi phí giao dịch và tổng
C* chi phí đạt cực tiểu Mô hình quản lí tiền mặt Miller-orr: Mô hình này áp dụng cho DN có nhu cầu về tiền là không ổn định hay DN không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ.
8
Hình 04. Mô hình Miller-Orr
Qua hình 04, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán được cho đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng số tiền vượt quá mức so với mức tồn quỹ thiết kế để đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư ngắn hạn khác và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, cân đối tiền lại tiếp tục dao động cho đến khi tụt xuống dưới giới hạn dưới là lúc doanh nghiệp phải có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết, chẳng hạn việc bán một lượng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình. Như vậy, mô hình này cho phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự do. Khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ thuộc vào ba yếu tố được chỉ ra trong công thức sau:
Nhìn vào hình 04, ta thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa giới hạn trên và giới hạn giới hạn dưới . Các doanh nghiệp thường xác định mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một phần ba khoảng cách kể từ giới hạn dưới lên giới hạn trên:
9
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân. - Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được chi tiêu ngoài quỹ. - Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. - Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tền mặt trôi nổi trên một số dư tiền mặt nhỏ hơn. - Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian được tạm ứng. - Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp. Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng thu chi tiền mặt của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời của số tiền mặt nhàn rỗi. Quản lý hàng tồn kho Việc quản lý HTK rất quan trọng không phải chỉ vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là tránh được tình trạng vật tư hàng hóa bị ứ đọng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường, góp phẩn đẩy nhanh tốc độ chu chuyển TSLĐ. Các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm Đối với các DN thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ hàng hóa để bán. Để xác định được mức độ đầu tư vào KTK tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được từ dự trữ HTK với chi phí phát sinh do dự trữ HTK để có phương thức quyết định hợp lí. Các chi phí liên quan đến dự trữ HTK gồm: + Chi phí đặt hàng: gồm chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận hàng theo hợp đồng. Trên thực tế chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi. Tuy nhiên trong các mô hình quản lý, TSLĐ về HTK đơn giản thường giả định chi phí chô mỗi làn đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn vị hàng đặt mua. + Chi phí lưu trữ (chi phí tồn trữ): là những chi phí liên quan đến việc thực hiện dự trữ HTK trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu trữ bao gồm chi phí lưu kho và chi phí bảo quản; chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do HTK bị lỗi thời, giảm giá, biến chất; chi phí bảo hiểm; chi phí cơ hội về TSLĐ lưu giữ đầu tư vào HTK; chi phí trả tiền lãi vay để mua vật tư, hàng hóa dữ trữ; chi phí thuế. Thông
10
thường, chi phí lưu trữ hàng năm giao động từ 20-45% tính trên giá trị HTK cho hầu hết các doanh nghiệp + Chi phí thiệt hại khi không có hàng (HTK hết): bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp, chi phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất, lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ để bán cho khách hàng… Trong rất nhiều hàng tồn kho không phải loại nào hàng hóa cũng có vai trò như nhau trong việc bảo quản hàng tồn kho. Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả người ta phải phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mức độ quan trọng của chúng trong dự trữ, bảo quản. Kĩ thuật phân tích A-B-C sẽ giúp doanh nghiệp phân loại và đầu tư có hiệu quả hơn cho việc quản lý hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trong năm được xác định bằng cách lấy nhu cầu của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là: Nhóm A: Bao gồm các loại hàng hóa có giá trị hằng năm từ 60–80% tổng giá trị tồn kho nhưng về số lượng chỉ chiếm 15–20% tổng số hàng tồn kho. Nhóm B: Bao gồm các loại hành hóa có giá trị hằng năm từ 25–30% tổng giá trị tồn kho nhưng về sản lượng chúng chiếm 30–50% tổng số hàng tồn kho. Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hằng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5– 10% tổng giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm 30–55% tổng số hàng tồn kho.
Hình 05. Các nhóm hàng tồn kho theo phân loại A-B-C
Mô hình phân tích theo A-B-C giúp doanh nghiệp đầu tư có trọng tâm khi mua hàng, chẳng hạn ta phải dành nhiều tiềm lực để mua hàng hóa nhóm A nhiều hơn so với nhóm C. Ngoài ra doanh nghiệp có thể xác định các chu kì kiểm toán khác nhau. Đối với hàng tồn kho thuộc nhóm A, việc tính toán phải được thực hiện thường xuyên, thường là mỗi tháng 1 lần. Đối với hàng hóa thuộc nhóm B, sẽ tính toán trong chu kì dài hơn thường là 1 quý 1 lần. Đối với hàng hóa thuộc nhóm C thường tính toán 6 tháng 1 lần. DN cũng có thể áp dụng mô hình EOQ cho việc quản lý HTK với các giả định: Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định Không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ
11
Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là xác định và không đổi Chỉ có chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn.
Hình 06. Mô hình EOQ
Trong đó: Q/2 là mức tồn kho trung bình C: chi phí dự trữ cho một đơn vị hàng lưu kho
Chi phí dự trữ HTK = * C
Trong đó: S là lượng hàng cần đặt S/Q là số lần đặt hàng O là chi phí một lần đặt hàng
Chi phí đặt hàng =
* C + Tổng chi phí = Chi phí dự trữ + Chi phí đặt hàng =
Mức dự trữ kho tối ưu Q* khi tổng chi phí tối thiểu:
Q*=
Quản lý khoản phải thu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi, gây ảnh hưởng xấu cho hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp. Vì thế quản lý KPT là một nội dung quan trọng trong quản lý TSLĐ của doanh nghiệp. Quản lý KPT liên quan đến đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội bán hàng, làm giảm lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá nhiều sẽ kéo theo chi phí quản lý KPT tăng lên, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi và rủi ro không thu được nợ. Mặt khác, quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo tồn TSLĐ của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả tiền vay để đáp ứng
12
nhu cầu TSLĐ thiếu do khoản bị khách hàng chiếm dụng. Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ gây mất khoản phải thu của doanh nghiệp. rất lớn đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần quản lý các KPT một cách hợp lý và linh hoạt. Các chính sách tín dụng và thu tiền của DN: - Áp dụng mô hình cơ bản NPV =
Với CFt = VC * S * (ACP/365) CF0 = [ S*(1-VC) - S*BD – CD ] * (1-T) Trong đó: CFt là dòng tiền thu được sau thuế mỗi thời kì, k là tỷ lệ thu nhập yêu cầu, CF0 là khoản đầu tư vào phải thu khách hàng, VC là CFout biến đổi theo tỷ lệ % tính trên CFin, S là doanh thu dự kiến trên mỗi thời kì, ACP là thời gian thu tiền trung bình (ngày), BD là tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%), CD là CFout tăng của bộ phận tín dụng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Quyết định: NPV > 0 : cấp tín dụng NPV < 0 : không cấp tín dụng NPV = 0 : bàng quan - Lựa chọn phương pháp thu tiền trực tiếp và bán trả chậm
Chỉ tiêu
Số lượng bán (Q) Giá bán (P) Chi phí SX bình quân (AC) Xác suất thanh toán Thời hạn nợ Tỷ suất chiết khấu
Không cấp tín dụng Q0 P0 AC0 100% 0 0
Cấp tín dụng Q1 (Q1 > Q0) P1 (P1 > P0) AC1 (AC1 > AC0) h (h ≤ 100%) t Rt
Ta có NPV0 = Q0P0 - AC0Q0 ; NPV1 = – AC1Q1
Quyết định: NPV0 > NPV1 : cấp tín dụng NPV0 < NPV1: không cấp tín dụng NPV0 = NPV1: bàng quan - Lựa chọn cấp tín dụng và thông tin rủi ro
Chỉ tiêu
Số lượng bán (Q) Giá bán (P) Chi phí SX bình quân (AC)
Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Q1 P1 AC1
Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Q1 *h P1 AC1
13
Chi phí thông tin rủi ro Xác suất thanh toán Thời hạn nợ Tỷ suất chiết khấu
0 H t Rt
C 100% t Rt
Ta có NPV1 = – AC1Q1 ; NPV2 = – AC1Q1h – C
Lợi ích: NPV2 ≥ NPV1 Chi phí: AC1Q1 - AC1Q1h ≥ 0 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng tài sản hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất định đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Điều này được hiểu trên hai khía cạnh:
- Với số tài sản hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn
hơn với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận.
- Đầu tư thêm tài sản một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của tài sản.
Như vậy, có thể hiểu: “Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định”. [22, tr.86]
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về lợi nhuận, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển, khả năng hoạt động,…Thông qua các chỉ tiêu đó có thể phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra ban đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí bỏ ra càng ít so với kết quả đạt được thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. 1.2.2. 1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp chung về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Việc sử dụng TSLĐ hợp lí và tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu vừa mục tiêu của các nhà quản lí doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề được hầu hết các đối tượng có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và chú ý. Hiệu quả sử dụng TSLĐ ở doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan. Các chỉ số được sử dụng để đánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSLĐ: Suất hao phí của TSLĐ so với doanh thu thuần (hệ số đảm nhiệm TSLĐ) Khả năng tạo ra doanh thu thuần của TSLĐ để dự kiến TSLĐ cần đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này được xác định:
Suất hao phí của TSLĐ so với doanh thu =
14
Trong đó: TSLĐbq =
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng TSLĐ để tạo ra một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng tốt, góp phần tiết kiệm TSLĐ và nâng cao doanh thu thuần trong kì. Suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của TSLĐ của doanh nghiệp đang sử dụng, chỉ tiêu này được xác định:
Suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuân sau thuế doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, hiệu quả sử dụng TSLĐ càng tốt và càng hấp dẫn được các nhà đầu tư. Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động ROCA (Return on current assets) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lưu động (ROCA):
ROCA =
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lưu động cung cấp thông tin về lợi nhuận được tạo ra từ lượng tài sản lưu động đầu tư. Tỷ suất này càng cao tức doanh nghiệp đang thu được phần lãi nhiều hơn trên lượng đầu tư lớn hơn. Theo phương pháp phân tích DuPont DuPont là tên một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. DuPont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các hiệu quả sử dụng TSLĐ. Mô hình DuPont là kĩ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont sử dụng nhiều yếu tố trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Người ta sử dụng mô hình DuPont để thấy được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. Tỷ suất sinh lời của TSLĐ theo mô hình DuPont được xác định như sau:
Hay ROCA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng TSLĐ Theo phương pháp này, tỷ số ROCA cho thấy tỷ suất sinh lời của tài sản phụ thuộc vào yếu tố - Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một doanh thu. - Một đồng tài sản lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Phân tích ROCA theo phương pháp Dupont cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận nghiệp của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhà quản trị đưa ra các giải pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.
ROCA =
15
Muốn tăng ROCA cần tăng quy mô về doanh thu hoặc tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong điều kiện yếu tố còn lại không thay đổi. Doanh nghiệp muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROCA) cần làm doanh thu tăng đồng thời giảm tối đa chi phí để gia tăng lợi nhuận trên doanh thu. Đối với hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, ngoài việc tăng doanh thu, doanh nghiệp cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản lưu động của mình nhằm phát huy tối đa giá trị tài sản lưu động đó. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (số vòng quay TSLĐ)
Số vòng quay TSLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì nhất định TSLĐ luân chuyển được bao nhiêu lần hay TSLĐ quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ sử dụng của TSLĐ trên mối quan hệ so sánh giữa mức sản xuất trong kì (tổng doanh thu thuần) với số TSLĐ bình quân bỏ ra trong kì. Nếu số vòng tăng chứng tỏ TSLĐ được luân chuyển với tốc độ cao, điều này có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói vòng quay TSLĐ càng tăng thì hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao và ngược lại. Để đánh giá chính xác hơn về hiệu suất sử dụng tài sản lưu động thì cần quan tâm tới chỉ tiêu thời gian một vòng quay của TSLĐ (K)
K =
=
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân một vòng quay của TSLĐ hay số ngày bình quân hay số ngày cần thiết để TSLĐ thực hiện được một vòng trong kì. Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay TSLĐ trong kì, thời gian một vòng quay của TSLĐ càng ngắn cho thấy tốc độ lưu chuyển TSLĐ càng nhanh chứng tỏ TSLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán bằng tiền
Khả năng thanh toán tiền mặt =
Khả năng thanh toán tiền mặt cho biết cần bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền (chứng khoán khả mại) của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác khả năng thanh toán tiền mặt cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Khả năng thanh toán tiền mặt có giá trị bằng bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc vào ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá. Chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản lưu động doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =
16
Chỉ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền hay các khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đã đến khi thanh toán. Cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy công ty đang trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không đáp ứng được yêu cầu chi trả các khoản nợ ngắn hạn của mình, còn nếu chỉ số này quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt vì TSLĐ chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tài sản. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Đây là tỉ số giữa tài sản lưu động quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động quay vòng nhanh là những tài sản nhanh chóng chuyển đổi thành tiền được: chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Dự trữ là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên khó chuyển thành tiền hơn. Do đó tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (tồn kho). Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. 1.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSLĐ Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho + Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ số này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kì nhất định. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản lý hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là thấp. Nhưng cần lưu ý rằng, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kì sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng hóa không bị ứ đọng nhiều và càng làm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn. + Thời gian quay vòng hàng tồn kho:
Thời gian quay vòng HTK =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành, kể cả thời gian lưu kho. Thời gian quay vòng HTK càng nhanh cho thấy doanh nghiệp họat động càng hiệu quả, HTK luân chuyển nhanh và ngược lại.
17
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu bằng tiền mặt. Vòng quay càng lớn thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Qua chỉ tiêu này sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Thời gian thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này để phản ánh khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu tiền bình quân càng nhỏ. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Thời gian gian thu tiền cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp: mở rộng thì trường, chính sách tín dụng cho khách hàng… Nếu công ty áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng thì thời gian thu tiền bình quân của công ty sẽ ở mức thấp, các khoản phải thu được thu hồi nhanh hơn, tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận giảm. Còn với chính sách nới lỏng tín dụng làm cho thời gian thu tiền bình quân của công ty kéo dài hơn, do khách hàng có thời gian để chiếm dụng vốn của công ty nhưng doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng cao do bán được nhiều hàng hóa hơn. Dù áp dụng chính sách tín dụng nào thì doanh nghiệp cũng cần xây dựng một chính sách thu hồi nợ hợp lý và kịp thời. Thời gian quay vòng tiền
Hình 07. Thời gian quay vòng của tiền
Thời gian quay vòng HTK Thời gian thu tiền bình quân
Chu kì kinh doanh
Mua hàng bán hàng trả chậm thu tiền bán hàng
Thời gian trả chậm trung bình Thời gian quay vòng tiền trả tiền mua hàng
18
quay vòng
thu tiền
trả chậm
Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian
bình quân
HTK
trung bình
tiền
quay vòng
= + - Trong đó:
Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian ròng tính theo ngày kể từ khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền. Khi nghiên cứu về TSLĐ, hiệu quả sử dụng TSLĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ chúng ta đã thấy được vai trò quan trọng của TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSLĐ có mặt trong mọi giai đoạn của chu kì kinh doanh từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông và vận động theo những vòng tuần hoàn. Tốc độ luân chuyển tài sản là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng TSLĐ có hiệu quả hơn. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Mức tiết kiệm tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh số TSLĐ mà doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ ở kì này so với kì trước. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay TSLĐ thì càng có khả năng tiết kiệm được TSLĐ, càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Mức tiết kiệm tài sản lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
* 360 TG trả chậm trung bình =
Mức tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số TSLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính:
-
VTKTĐ =
Trong đó:
M0: tổng mức luân chuyển vốn kì kế hoạch k1, k0: thời gian luân chuyển vốn lưu động kì kế hoạch, kỳ báo cáo.
Điều kiện để có tiết kiệm TSLĐ tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và TSLĐ kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn TSLĐ kỳ báo cáo.
Mức tiết kiệm tương đối: do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô TSLĐ.
19
Công thức tính:
VTKTgĐ =
Trong đó:
VTKTgĐ: số TSLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kì kế hoạch so với kì báo cáo, k1, k0: thời gian luân chuyển TSLĐ kì kế hoạch, kỳ báo cáo. Điều kiện để có tiết kiệm TSLĐ tương đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế
hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và TSLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn TSLĐ kỳ báo cáo. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ của DN chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Để có thể phát huy được những mặt tích cực cũng như giảm bớt mặt tiêu cực tác động đến quá trình sử dụng TSLĐ đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt các nhân tố đó để từ đó đề ra những biện pháp quản lý và sử dụng TSLĐ hiệu quả nhất. 1.2.3.1. Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp nên có phạm vi rất rộng, bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. - Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Nhân tố này ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quyết định quản lí TSLĐ của doanh nghiệp, cụ thể là mức dự trữ. Sở dĩ như vậy là do tính mùa vụ của thị ttrường cung ứng lẫn thị trường tiêu thụ. Hơn nữa khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp phải tốn chi phí nhiều hơn cho công tác dự trữ (chi phí vận chuyển, bảo quản) từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. - Môi trường kinh doanh + Biến động cung cầu hàng hóa: tác động vào khả năng cung ứng của thị trường đối với nhu cầu nguyên vật liệu hay khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó làm tăng hay giảm mức dự trữ của doanh nghiệp, và ảnh hưởng tới khả năng quay vòng của TSLĐ, đến mức sinh lợi. + Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua bị giảm sút làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, sản lượng tiêu thụ bị suy giảm, doanh thu ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và TSLĐ nói riêng. + Mức độ cạnh tranh trên thị trường: để đạt được hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế thị rường thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp, chính sách hấp dẫn so với đối thủ cạnh tranh như chấp nhận bán chịu, cung ứng đầu vào ổn định, chi phí thấp,…Như vậy doanh nghiệp sẽ phải đề ra các biện pháp và các chiến lược thích hợp để tăng vòng quay TSLĐ, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
20
+ Sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô: bằng luật pháp kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà Nước thực hiện việc điều tiết và quản lí nguồn lực trong nền kinh tế tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng nhất định. Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chế độ, chính sách hiện hành cũng ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh và ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng. - Môi trường khoa học công nghệ Sự phát triển của khoa học công nghệ không những làm thay đổi chất lượng, số lượng sản phẩm mà còn làm phát sinh những nhu cầu mới, khách hàng trở nên khó tính hơn. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển tiền, các khoản dự trữ, tồn kho nhờ tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất. Do vậy các doanh nghiệp phải nắm bắt được điều này để có biện pháp đầu tư, đổi mới công nghệ phù hợp. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan Ngược lại với các nhân tố khách quan là những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thay đổi các nhân tố này để đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất. Nhân tố chủ quan cơ bản gồm:
- Cơ cấu TSLĐ của doanh nghiệp Việc xác định cơ cấu TSLĐ của doanh nghiệp hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng được tối ưu hóa bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu TSLĐ không hợp lý, làm mất sự cân đối giữa TSLĐ và TSCĐ dẫn đến làm thiếu hoặc thừa một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ.
- Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ Việc xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa thì sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu sẽ gây ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh. Điều này ảnh hưởng không tốt đến quá trình họat động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá hành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của TSLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và ngược lại. - Trình độ quản của doanh nghiệp Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư,
hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.3. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong doanh nghiệp 1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ cần phải đảm bảo sử dụng tài
21
sản đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm, có sự quản lý chặt chẽ, không để tài sản bị thất thoát lãng phí, đảm bảo thỏa mãn đủ TSLĐ cho hoạt động SXKD. Ngoài ra, bản thân DN cũng cần thường xuyên kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ nhằm phát hiện kịp thời và nhanh chóng khắc phục những hạn chế trong quản lý và sử dụng TSLĐ. Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất kì hoạt động sản suất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho hiệu quả cao là một nhân tố quan trọng quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng trong doanh nghiệp là rất quan trọng của công tác quản lí tài chính doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng TSLĐ làm cho TSLĐ được thu hồi sau mỗi kì sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, do đó vốn thu hồi được nhanh hơn, có thể giảm bớt được khối lượng TSLĐ cần thiết mà vẫn giữ được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ sẽ cải thiện được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đứng trước những đòi hỏi ngày càng khắt khe của người tiêu dùng, sản phẩm hàng hóa phải luôn đa dạng về chủng loại, chất lượng không ngừng được cải tiến nâng cao, có vậy thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Để làm được điều này thì doanh nghiệp phải huy động hết nguồn lực của mình và khai thác chúng một cách có hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp mới có khả năng để tái đầu tư, cải thiện máy móc, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất phát triển, trang thiết bị kĩ thuật luôn được cải tiến. Việc áp dụng công nghệ kĩ thuật hiên đại, tiên tiến sẽ tăng khả năng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn làm tăng khả năng tài chính cho doanh nghiệp khi các khoản tiền mặt, phải thu, dự trữ, phải trả của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng tốt sẽ nâng cao khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ tiềm lực để vượt qua khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Khi khai thác tốt tài sản , sử dụng tiết kiệm, hiệu quả TSLĐ trong sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm các chi phí về lãi vay. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ hay việc tối đa hóa lợi nhuận trên một số vốn nhất định là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong số các loại TSLĐ thì tiền mặt, các KPT và HTK là 3 bộ phận quan trọng nhất và là đối tượng chủ yếu của quản trị tài chính.
22
Quản trị tiền mặt
Quản trị các khoản phải thu
1.3.2. Quản trị tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho ngân hàng. Quản trị tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt dư nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán thanh khoản cao nhưng khi cần thiết có thể chuyển đổi chúng một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Vì vậy trong quản trị tài chính, người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức mong muốn. Bên cạnh đó, nhu cầu tiền mặt trong các doanh nghiệp chủ yếu để thực hiện nhu cầu thanh toán nhanh của doanh nghiệp, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu giao dịch hằng ngày như mua sắm hàng hóa, vật tư, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những trường hợp bất thường chưa dự đoán được và động lực “đầu cơ” trong nhu cầu dự trữ tiền mặt để sẵn sàng khi có cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn giúp cho doanh nghiệp có cơ hội nhận được các khoản chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán. 1.3.3. Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần: - Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với khách hàng. Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy để quản lý khoản phải thu trước hết cần xem xét đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp như: + Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. + Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất cao trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những doanh nghiệp lớn…) + Tính cạnh tranh: Cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi. + Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền. - Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Công vệc chính yếu trong việc hình thành chính sách tín dụng thương mại cần xác định là ai bán chịu cho ai. Do vậy, để thẩm định độ rủi ro cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với các khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng (thực hiên trên tài khoản mua bán chịu, lệnh phiếu, hối phiếu thương mại, tín dụng nhưng không hủy ngang hay bán có điều kiện).
23
Quản trị hàng tồn kho
- Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải quyết định thời hạn bán chịu (thời hạn thanh toán) và tỷ lệ chiết khấu thanh toán. + Thời hạn thanh toán: Là khoảng thời gian kể từ ngày người bán giao hàng cho người mua đến hết ngày người mua trả tiền. Thời hạn thanh toán dài hay ngắn còn tùy thuộc vào tính chất lâu bền hay mau hỏng của sản phẩm. Tài khoản của khách hàng, uy tín của khách hàng với doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. + Chiết khấu thanh toán: Là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho người mua khi người mua trả tiền trước thời hạn thanh toán như đã thỏa thuận. Chiết khấu thanh toán được xác định bằng một tỷ lệ phần tram tính theo doanh số mua hàng ghi trên hóa đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thnah toán sớm hơn trước hạn và thu hút khách hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu. Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc khi xác định tỷ lệ chiết khấu. 1.3.4. Để quản trị HTK tốt cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm, hàng hóa để bán. Doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp sau đây để nâng cao hiệu quả quản lý HTK: + Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hoặc hàng hóa cần mua sắm trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên hợp lí. + Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt các mục tiêu: Giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư, hàng hóa phải đảm bảo. + Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ. + Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hóa. Dự đoán xu thế biến động trong kì tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. + Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa. Cần áp dụng thưởng phạt tài chính để tránh tình trạng bị mất mát, hao hụt qua mức hoặc vật tu hàng hóa bị kém, mất phẩm chất. + Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó. + Thực hiện việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự phòng giảm giá HTK. Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn TSLĐ. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt các biện pháp quản lý dự trữ thì doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu về hàng dự trữ. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ thì doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị dự trữ.
24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã đi sâu tìm hiểu về khái niệm tài sản lư động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp, từ đó giúp người đọc có cái nhìn khái quát về nội dung của đề tài.
Trước hết, chương 1 đã làm rõ những vấn đề cơ bản về tài sản như: khái niệm, đặc điểm, phân loại, kết cấu, nguồn hình thành tài sản lưu động và các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản lưu động; cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Và cuối cùng là một số biện pháp quản trị tài sản lưu động.
Thông qua tài sản lưu động cũng như những vấn đề lý luận liên quan đến tài sản lưu động. Cơ sở lý thuyết này sẽ tạo nền tảng để tìm hiểu, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại lưu động Công ty cổ phần than Mông Dương trong chương tiếp theo.
25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần than Mông Dƣơng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: Công ty cổ phần than Mông Dương – Vinacomin
Tên giao dịch đối ngoại: Vinacomin – Mong Duong Coal Joint Company Tên viết tắt: V-MDC JSC Địa chỉ: Phường Mông Dương, Thị xã Cẩm phả, Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 03.33868271 (272) Fax: 03.338676 Email: thanmongduong@vnn.vn Website: www.mongduongcoal.com Nhóm ngành: Khai thác Vốn điều lệ: 150.839.520.000 đồng Ngày 01/04/1982, Mỏ Than Mông Dương – Khe Chàm được thành lập trực
thuộc Liên Hiệp Than Hòn Gai – Bộ mỏ và Than.
Tháng 04/1987, Mỏ than Mông Dương – Khe Chàm được tách thành 2 mỏ: Mỏ than Mông Dương và Mỏ than Khe Chàm trực thuộc công ty than Cẩm Phả - Bộ Năng Lượng. Ngày 30/06/1993, Mỏ than Mông Dương được thành lập theo Quyết định số 418 NL/TCCBLĐ ngày 30/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng Lượng, là đơn vị trực thuộc Công ty Than Cẩm Phả.
Ngày 29/12/1997, Mỏ Than Mông Dương được chuyển thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ của Tổng Công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam theo Quyết định số 24-1997/ QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp.
Ngày 01/10/2001, Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam ban hành quyết định số 405/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Mỏ Than Mông Dương thành Công ty Than Mông Dương - doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. Ngày 08/11/2006, Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (được đổi tên từ Tổng Công ty Than Việt Nam) ký quyết định số 2456/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Công ty Than Mông Dương thành Công ty Than Mông Dương – TKV.
Theo quyết định số 3673/QĐ-BCN ngày 18/12/2006 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá Công ty Than Mông Dương – TKV, Quyết định số 35/QĐ- HĐQT ngày 08/01/2007 của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam về việc phê duyệt kế hoạch triển khai cổ phần hóa các đơn vị năm 2007, Công ty Than Mông Dương - TKV đã thực hiện triển khai đầy đủ các bước cổ phần hóa theo quy định của Nhà nước từ ngày 01/01/2007 và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần kể từ ngày 01/01/2008 với tên gọi mới là “Công ty Cổ phần Than Mông Dương – TKV.
26
Ngày 02/01/2008 Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 2203001196 với mức vốn điều lệ 120.850.000.000 đồng (Một trăm hai mươi tỷ tám trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực vượt bậc trong lao động và sáng tạo, Công ty cổ phần than Mông Dương đã sớm khẳng định sức vươn lên mạnh mẽ của mình trong số các công ty con trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam - TKV. Tập đoàn TKV giao cho công ty quản lý tài nguyên, trữ lượng than; đồng thời hàng năm, công ty khai thác than cho tập đoàn theo Hợp đồng giao nhận thầu khai thác, sàng, tuyển than. Năng suất khai thác hiện tại của công ty đạt 1,8 triệu tấn. Trữ lượng than còn lại (dưới mức – 100) còn 10,243 triệu tấn. Tổng trữ lượng đang thăm dò bổ sung, hoàn chỉnh để thiết kế bổ sung đưa vào khai thác (từ -100m đến -550m) được 84,437 triệu tấn.
Ngành than là ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, có nhiều đóng góp lớn trong sự phát triển của đất nước. Do vậy, thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, Công ty cổ phần than Mông Dương đã triển khai nhiều dự án lớn trong những năm qua. Đặc biệt trong giai đoạn 2006 – 2011, Công ty đã triển khai dự án đầu tư khai thác giai đoạn II mỏ than Mông Dương xuống mức sâu -250m với công suất 2.000.000 tấn/năm, tuổi thọ trung bình của công trình là 2 năm (kể cả thời gian xây dựng cơ bản). Công ty cũng chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất, nghiên cứu và pha trộn than, tạo ra thành phẩm có chất lượng cao, đa dạng chủng loại. Trong tương lai xa hơn, công ty hướng tới mục tiêu thăm dò khai thác dưới độ sâu -550m. 2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc nhiệt tình, yêu nghề, có trách nhiệm và lấy hiệu quả làm đầu, kể từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần than Mông Dương duy trì mô hình tổ chức theo kiểu trực tuyến. Có nghĩa là thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp theo kiểu một giám đốc điều hành với các phòng ban, phân xưởng trực thuộc. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty đã chứng tỏ sự phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, đảm bảo cho việc thực hiện chức năng quản lý được linh hoạt và thông suốt.
27
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý công ty
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẢNG ỦY, CÔNG ĐOÀN,
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
ĐOÀN THANH NIÊN
PGĐ CƠ ĐIỆN – VẬN TẢI
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ SX -
KẾ TOÁN
PHÓ GĐ KT -
P. an toàn P. TT an toàn V.P GĐ
P.Công nghệ kĩ thuật P. TĐ ĐC
P . tổ chức- HC P. giám định
P. Kế hoạch P. vật tư P .kế toán tài chính
P.LĐ tiền lương
P. cơ điện P .TT - BV
P. thông gió
Công trường Đào lò 1
CTKT LỘ THIÊN
P xưởng VTĐS
PX cơ khí
Công trường KT1
PX VTG đứng
Công trường Đào lò 2
PX Chế Biến Than
TX TGCTNCCM
Công trường KT2
PX phục vụ sản xuất
Công trường Đào lò 3
PX vận tải ô tô
PX năng lượng
Công trường KT3
PX phục vụ đời sống
Công trường KT4
Công trường Đào lò 4
Đội VT - BV
Công trường Đào lò 5
Công trường KT5
Công trường KT6
Công trường CG HL
Công trường KT7
Công trường KT8
P. đầu tư Trạm y tế P. kiểm toán
(Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính)
Đại hội đồng cổ đông
- Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty.
- Chức năng chính là thảo luận và thông qua các vấn đề quan trọng của công ty
qua quá trình biểu quyết và ghi lại bằng văn bản.
28
- Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng cổ đông là thông qua định hướng phát triển của công ty, chào bán cổ phần, quyết định chi trả cổ tức. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên hôi đồng quản trị, ban kiểm soát. Quyết định đầu tư, bán tài sản, thay đổi điều lệ công ty, thông qua báo cáo tài chính và cơ cấu lại công ty. Hội đồng quản trị
- Chức năng chính là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền củ9a Đại hội đồng cổ đông.
- Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị là quyết định chiến lược phát triển trung và kế hoạch kinh doanh hàng năm, giám sát chỉ đạo GĐ điều hành, trình báo cáo tài chính lên Đại hội đồng cổ đông, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý trong nội bộ công ty. Ban kiểm soát
- Chức năng chính thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chính kiểm tra tính hợp lý trong điều hành công ty, thẩm định báo cáo tài chính, xem xét số liệu kế toán, kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức công ty, báo cáo các vi phạm lên Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc điều hành
- Chức năng chính là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chính là quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các chính sách của Hồi đồng quản trị, kiến nghị phương án kinh doanh, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, quyết định tuyển dụng lao động, quyết định lương và phụ cấp cho nhân viên. Các Phó GĐ Các phó GĐ giúp giám đốc điều hành quản lý và điều hành công ty theo phân công và theo ủy quyền của GĐ điều hành, chịu trách nhiêm trước GĐ điều hành và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc được ủy quyền. Chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban Phòng An toàn: Phòng ban có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và điều hành công tác an toàn lao động tại các công trường, phân xưởng. Đồng thời, phòng cũng có nhiệm vụ đề xuất các phương án nhằm tăng cường công tác an toàn trong lao động. Phòng công nghệ kĩ thuật: Phòng ban có nhiệm vụ nghiên cứu và tham mưu cho phó giám đốc và ban giám đốc về công tác kĩ thuật, công nghệ, định mức sản phẩm. Phòng cơ điện vận tải: Chức năng chính của phòng là thu thập thông tin, giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động toàn bộ các thiết bị điện trong toàn công ty đặc biệt là trong hầm lò, đồng thời nghiên cứu, lên kế hoạch sửa chữa thay thế và khắc phục các sự cố điện xảy ra.
29
Phòng đầu tư: Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trường; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo của Công ty đồng thời lên các phương án, chiến lược đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn. Phòng kế hoạch: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về các kế hạch sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh lợi nhuận, uy tín. Phòng lao động tiền lương: Phòng ban theo dõi tình hình tăng, giảm lao động, tuyển lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động. Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, tiền công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, chuyển đổi các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Phòng kế toán tài chính: Thực hiện công tác tài chính kế toán theo chế độ hiện hành. Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ hoạt động kinh doanh đã và đang diễn ra, kiểm soát sự luân chuyển của các luồng tài chính trong công ty, giải quyết các chứng từ thu- chi, giao dịch với ngân hàng, tính toán, trích nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách nhà nước. Định kì lập các bảng báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, phòng phải có trách nhiệm trong việc bảo quản cũng như bảo đảm bí mật cho những thông tin tài chính, chứng từ có liên quan. 2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Với điều kiện địa hình về nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, khai thác được nguồn lợi từ thiên nhiên đó nên công ty đã tăng cường các hoạt động SXKD chủ yếu về than, bên cạnh đó công ty còn mở rộng ngành nghề kinh doanh sang một số lĩnh vực có liên quan nhằm khai thác phát huy tối đa các nguồn lực hiện có.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Khai thác và thu gom than cứng. + Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác. + Sản xuất, chế biến, kinh doanh than và các khoáng sản khác. + Chế tạo, sửa chữa, phục hồi thiết bị mỏ, phương tiện vận tải và sản
phẩm cơ khí khác.
+ Vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển. + Tư vấn mỏ và công nghiệp. + Xây dựng công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng, giao thông và san lấp
mặt bằng.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng. + Kinh doanh hạ tầng và bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền
chủ sở hữu, chủ ử dụng hoặc đi thuê.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với pháp luật quy định.
2.2. Tình hình hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010- 2012 2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010-2012
Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010-2012 được thể hiện
30
trong phụ lục 01, cho thấy xét trên tổng thể thì năm 2010, tổng LNKTTT đạt mức khá ấn tượng: 105.734 triệu đồng. Tuy nhiên, sang đến năm 2011 thì LNTT lại giảm còn 102.108 triệu đồng. Trong khi năm 2010 là năm mà hầu hết các doanh nghiệp trong nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thì kết quả ấn tượng trên của LNKTTT được coi như một thành tích của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng lợi nhuận trước thuế được cấu thành từ ba bộ phận chính là lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Tuy nhiên, trong từng năm thì tỷ lệ của các bộ phận cấu thành nên LNKTTT có sự khác biệt rõ rệt. Nhìn chung lợi nhuận khác và lợi nhuận từ hoạt động tài chính đều chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, do đó LNTT của công ty được cấu thành chủ yếu bởi bộ phận lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1,800,000
1.501.326
1.568.359
1,600,000
1,400,000
1.247.564
g n ồ đ
1,200,000
1,000,000
u ệ i r T
Doanh thu thuần
800,000
Lợi nhuận sau thuế
600,000
400,000
200,000
78.924
26.195
77.168
0
2010
2011
2012
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế qua các năm
Nguồn:Số liệu tính từ bảng báo cáo tài chính
- Về doanh thu thuần Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy, doanh thu thuần của công ty cổ phần than Mông Dương không ngừng tăng qua các năm trong giai đoạn 2010 – 2012. Mức tăng của doanh thu thuần từ năm 2010 đến năm 2011 ở mức khá cao 253.762 triệu đồng tương đương với tỉ lệ 20,34%, tuy nhiên từ năm 2011-2012 thì tốc độ tăng của DTT chậm lại với tốc độ 4,46% (tăng 67.033 triệu đồng). Doanh thu thuần tăng không những do giá vốn hàng bán tăng ( từ 1.039.336 triệu đồng năm 2010 lên 1.400.128 triệu đồng năm 2012) mà còn do sản lượng tiêu thụ tăng (từ 1,51 triệu tấn năm 2010 tăng lên 1,63 triệu tấn năm 2012). Bởi vì hàng năm, công ty vẫn hoàn thành vượt kế hoạch về doanh thu thuần cả năm, đồng thời, bắt đầu từ năm 2010 trở đi, Bộ tài chính đã chấp thuận phương án tăng giá bán than của Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam cho ba ngành tiêu thụ than lớn nhất là giấy, phân bón và xi măng tăng 20-40% tùy chủng loại (Nguồn: vietpaper.com.vn-lo-trinh-tang-gia-ban-than).
31
-Về giá vốn hàng bán Ba năm vừa qua, trong khi doanh thu thuần không ngừng tăng thì cũng là giai đoạn ghi nhận việc tăng liên tục của giá vốn hàng bán từ 1.039.336 triệu đồng năm 2010 tăng lên 1.291.393 triệu đồng năm 2011 và đạt 1.400.128 triệu đồng năm 2012. Cụ thể, GVHB năm 2011 tăng so với năm 2010 là 24,25% và sang đến năm 2012 tiếp tục tăng so với 2011 là 8,42% tuy nhiên với tốc độ tăng chậm hơn 15,83% so với giai đoạn 2010-2011. Sự gia tăng này của giá vốn hàng bán một phần là do sản lượng tiêu thụ hàng năm tăng, một phần khác là do chi phí sản xuất đầu vào đều tăng khi nguyên vật liệu tăng, lãi suất ngân hàng luôn ở mức cao (12-15%).
- Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính của công ty có sự thay đổi rõ rệt trong giai đoạn 2010-2012. Cụ thể, so với năm 2010 thì năm 2011 thì doanh thu hoạt động tài chính có sự tăng lên nhanh chóng với mức tăng 7.098 triệu đồng tương đương với tốc độc tăng 65,50%. Tuy nhiên, sang đến năm 2012 thì doanh thu hoạt động tài chính lại giảm nhiều so với với năm 2011 với mức gảm 77,64%.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty đến từ ba khoản chính là lãi tiền gửi, tiền cho vay; lãi đầu tư trái phiếu, kì phiếu, tín phiếu; cổ tức và lợi nhuận được chia. Sự thay đổi đó nguyên nhân chính là do sự biến động của chỉ tiêu lãi tiền gửi, tiền cho vay với doanh thu năm 2010 đạt 10.837 triệu đồng, tăng lên 17.935 triệu đồng trong năm 2011, tuy nhiên đến năm 2012 thì chỉ tiêu này chỉ là 4.010 triệu đồng. Bên cạnh đó lãi đầu tư trái phiếu, kì phiếu, tín phiếu giảm dần qua các năm với mức 277 triệu năm 2010 và giảm về 0 đồng năm 2011 và năm 2012 nguyên nhân do các năm qua thị trường luôn rơi vào tình trạng thiếu khởi sắc, ế ẩm và trầm lắng hơn. Ngoài ra, năm 2012 tình hình hoạt động công ty không được tốt nên khoản tiền gửi trong ngân hàng được công ty dùng để chi trả cho các khoản khác. Bên cạnh đó việc đầu tư chứng khoán cũng mang lại lợi nhuận thấp cho công ty (giá bán chứng khoán thấp hơn nhiều so với năm 2011).
- Chi phí tài chính Khác với doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính của công ty lại liên tục tăng mạnh qua các năm. Trong đó, chi phí lãi vay luôn chiếm tỷ trọng toàn bộ. Nếu năm 2010, chi phí tài chính của công ty chỉ là 9.119 triệu đồng thì sang năm 2011 đã là 31.663 triệu đồng (tăng 247,22%) và đến 2012 là 42.290 triệu đồng (tăng 33,56% so với năm 2011). Nguyên nhân do công ty phải huy động nguồn vốn vay trung và dài hạn từ ngân hàng và các đối tượng tài chính khác tăng lên để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí tài chính hay chi phí lãi vay tăng quá lớn cho thấy có thể công ty đang phải chịu nhiều sức ép từ phía các chủ nợ, sức ép về tăng lãi suất và sức ép trả phải trả lãi và nợ gốc đúng hạn, làm giảm tính độc lập trong kinh doanh. Hơn nữa, trong hai năm 2011 và 2012, chi phí tài chính tăng lên cao hơn doanh thu hoạt động tài chính rất nhiều (so với năm 2011 thì năm 2012 chi phí tài chính tăng 33,56%
32
trong khi doanh thu tài chính lại giảm 77,64%) làm cho khoản thua lỗ từ hoạt động tài chính ngày càng tăng và là một nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế của công ty.
- Về chi phí bán hàng Giai đoạn 2010 – 2012 vừa qua, cùng với sự gia tăng liên tục của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng cũng tăng đáng kể từ 16.462 triệu đồng năm 2010, tăng lên 21.661 triệu đồng năm 2011 và đạt mức 23.476 triệu đồng năm 2012. Sự gia tăng của CPBH một phần cũng xuất phát từ sự gia tăng của số lượng hàng tiêu thụ. Tuy nhiên, trong cả 3 năm, tốc độ tăng của chi phí bán hàng luôn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (tốc độ tăng về doanh thu thuần năm 2011 so với năm 2010, năm 2012 so với năm 2011 lần lượt là 20,34% và 4,46% trong khi tốc độ tăng của chi phí bán hàng lần lượt là 31,28% và 8,63%). Đây có thể nói là một hạn chế của công ty, cho thấy công tác quản lý chi phí bán hàng của công ty chưa thực sự được tốt. Do đó, chắc chắn sẽ ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận thuần của công ty.
- Về chi phí quản lý doanh nghiệp Trong khi chi phí bán hàng liên tục tăng thì chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm qua các năm trong giai đoạn 2010-2012. Cụ thể, năm 2010 chi phí quản lý doanh ghiệp là 93.555 triệu đồng, sang năm 2011 giảm còn 86.340 triệu đồng và đạt 82.599 triệu đồng năm 2012. Nguyên nhân do công ty đã giảm bớt các khoản phải trả cho nhân viên quản lí; các khoản chi phí vật liệu quản lý cũng giảm: văn phòng phẩm, điện nước; chi phí dự phòng giảm: khoản dự phòng phải thu khó đòi; dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; chi phí khác bằng tiền trong năm 2012 giảm: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty phần than Mông Dương
- Về lợi nhuận khác Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lợi nhuận trước thuế, tuy nhiên sự gia tăng của lợi nhuận khác trong năm 2011 cũng đã góp phần làm giảm ảnh hưởng tiêu cực của khoản thua lỗ trong hoạt động tài chính và giúp cho tổng lợi nhuận trước thuế không bị sụt giảm quá nhiều trong năm đó. Tuy lợi nhuận khác có sự tăng đột biến trong năm 2011 với mức tăng 138,31% nhưng lại giảm nhẹ (12,78%) trong năm 2012. 2.2.2. 2.2.2.1. Về tài sản
Trước hết, chúng ta hãy cùng nhìn lại bảng cân đối kế toán rút gọn phần tài sản của ba năm vừa qua để có cái nhìn khái quát nhất về quy mô tài sản của công ty cổ phần than Mông Dương qua phụ lục 01.
Xét về tổng thể, ta có thể thấy, mặc dù từ 2010 đến 2012, tổng tài sản của công ty liên tục thay đổi, nhưng nếu chỉ nhìn khái quát thì dường như sự thay đổi này vẫn chưa cho thấy một xu hướng cụ thể nào. Bởi vì, nếu như năm 2011 tổng tài sản của công ty giảm 103.540 triệu đồng, tương đương giảm 11,98% so với năm 2010 thì năm 2012 lại ghi nhận sự gia tăng khá ấn tượng của tổng tài sản với mức tăng 167.084 triệu đồng về giá trị tuyệt đối, tương đương tăng 21,97%, mặc dù với mức tăng trưởng còn khá kiêm tốn nhưng đó cũng là dấu hiệu tốt cho công ty.
33
Trong khi tài sản dài hạn vẫn không ngừng tăng qua các năm thì có thể thấy sự suy giảm của tổng tài sản là do sự sụt giảm đáng kể của tài sản ngắn hạn, mà cụ thể là các khoản phải thu, tiền và tương đương tiền. Do đó, để có thể đưa ra được những đánh giá chính xác về tình hình tài sản của công ty thì nếu chỉ xét về mặt tổng tài sản thôi là chưa đủ mà cần phải đi vào cụ thể từng khoản mục nhỏ hơn trong cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nhìn chung tài sản ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản có thể giải thích do công ty cổ phần than Mông Dương là một công ty hoạt động trong ngành khai thác than, ngành nghề chủ yếu là khai thác và sản xuất than nên đòi hỏi lượng tài sản dài hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn và lớn hơn so với tài sản ngắn hạn.
Từ số liệu từ phụ lục 01 về tình hình tài sản tại ngày 31/12 các năm 2010– 2012 của Công ty, ta còn có thể xét về tỷ trọng cơ cấu tài sản phục vụ cho việc phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Mông Dương ( qua phụ lục 02)
Cùng với sự biến đổi của tổng tài sản, tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty cũng đã có những biến động trong ba năm qua. Cụ thể, qua các năm, tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản. Năm 2010, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty là 54,56% trong khi tài sản dài hạn chiếm 45,44% trong tổng tài sản. Sang đến năm 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty đã giảm xuống còn 28,41%, giảm 26,15% so với năm 2010, đồng nghĩa với việc tỷ trọng tài sản dài hạn lại tăng từ 26,15% lên 71,59%. Năm 2012, cơ cấu tài sản của công ty cổ phần than Mông Dương vẫn tiếp tục biến động theo chiều hướng năm 2011 và năm 2010 với tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản giảm xuống còn 16,16% và tỷ trọng tài sản dài hạn tăng lên 83,84%. Sự giảm dần của tỷ trọng tài sản ngắn hạn là do tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, lãi suất ngân hàng ngày càng tăng cao và biến động, công ty phải sử dụng nguồn tiền mặt và khoản tương đương tiền để chi trả cho các khoản nợ đến hạn và để đầu tư cho hoạt động sản xuất, bên cạnh đó việc thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn cũng được công ty tận dụng triệt để. Vì vậy, chỉ tiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền; các khoản phải thu ngắn hạn giảm đi dáng kể trong tổng tài sản ngắn hạn.
Tóm lại, mặc dù trong những năm vừa qua, cơ cấu tài sản của công ty cổ phần than Mông Dương đã có những thay đổi đáng kể, nhìn chung những sự thay đổi này đang theo một xu hướng khá rõ ràng. Do vậy, chúng ta cũng không thể phủ nhận những cố gắng, nỗ lực của công ty, nhằm giảm vốn ứ đọng trong các khoản phải thu, đồng thời từng bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
34
2.2.2.2. Về nguồn vốn
Bảng 2.1. Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn từ 2010 – 2012
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
Giá trị (tr.đồng)
Giá trị (tr.đồng)
Giá trị (tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu TỔNG NGUỒN VỐN
691.370 80,01 545.727 63,16 145.643 16,85 172.721 19,99 100 864.091
Tỷ trọng (%) 560.472 73,63 355.072 46,71 205.400 26,92 200.079 26,37 100 760.551
715.939 77,18 229.081 24,70 486.858 52,48 211.696 22,82 927.635 100
Nguồn: Số liệu từ bảng cân đối kế toán Cùng với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để hình thành nên tài sản của công ty năm 2010 đạt 864.091 triệu đồng, giảm 103.540 triệu đồng trong năm 2011 (đạt 760.551 triệu đồng) và tăng 167.084 triệu đồng trong năm 2012. Theo đó, tỷ trọng các bộ phận trong tổng nguồn vốn cũng thay đổi không ngừng qua các năm từ 2010 đến 2012.
- Về nợ phải trả Trong giai đoạn 2010 – 2012, nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Năm 2011, cùng với sự sụt giảm về giá trị của nợ phải trả (130.898 triệu đồng) so với năm 2010 thì tỷ trọng của khoản mục này trong nguồn vốn cũng giảm từ 80,01% xuống còn 73,63%. Hệ số nợ của công ty hiện đang ở mức khá cao (dao động từ 0,7 – 0,8), tức công ty đang có được những lợi thế của việc duy trì hệ số nợ cao như: chỉ cần bỏ ra một lượng vốn ít nhưng được quyền quản lý một lượng tài sản lớn, lá chắn thuế lãi vay, khuếch đại tỷ suất lợi nhuận VCSH khi doanh nghiệp làm ăn có lãi,... Tuy nhiên, song song với đó thì việc duy trì tỷ trọng nợ cao cũng dẫn đến nhiều hạn chế như : giảm tính độc lập trong hoạt động kinh doanh, chịu sức ép từ việc nâng lãi suất của các chủ nợ và sức ép phải chi trả lãi vay và nợ gốc đúng hạn, mức độ an toàn trong kinh doanh thấp,... Đặc biệt là khi nguồn vay nợ chủ yếu của công ty là từ các ngân hàng, mà trong giai đoạn vừa qua, lãi suất cho vay của các ngân hàng liên tục biến động và có những thời điểm đạt đỉnh 20-25%/năm, thì sức ép trả lãi lại càng trở thành một vấn đề lớn đối với công ty. Tuy nhiên, cơ cấu nguồn vốn với tỷ trọng nợ cao như trên không chỉ là trường hợp riêng của công ty cổ phần than Mông Dương mà là tình trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp khai thác than khác trong cùng ngành.
Trong cơ cấu nợ thì mức độ vay nợ dài hạn rất ít, tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn năm 2010 là 16,85%. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ dài hạn đang gia tăng nhanh chóng, năm 2011 đã lên đến 26,92% (lý do chính là bởi công ty vay dài hạn để đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định nhằm tăng cường năng lực hoạt động của TSCĐ) tuy nhiên tỷ trọng nợ dài hạn lại tăng lên mức 52,48% trong năm 2012. Nợ phải trả chủ yếu của công ty là vay và nợ ngắn hạn và vốn chiếm dụng từ người bán. Điều này là nhờ công ty đã có uy tín nhất định đối với bạn hàng và được bạn hàng cho hưởng chính sách
35
tín dụng ưu đãi. Đồng nghĩa với sự thay đổi về tỷ trọng của nợ phải trả thì tỷ trọng vốn chủ sở hữu cũng thay đổi tương ứng cho phù hợp với kết cấu của nguồn vốn. - Về vốn chủ sở hữu
Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu thì vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2011, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 120 tỷ đồng lên đến 150 tỷ đồng dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 là 200.079 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm với 26,37%, thể hiện tính tự chủ về mặt tài chính của công ty. Tuy giá trị vốn chủ sở hữu ngày càng tăng nhưng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn lại gần như thay đổi không theo 1 chiều hướng rõ ràng nào. Cụ thể, năm 2010, tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn là 19,99%, đến năm 2011 tăng lên 26,37% nhưng sang năm 2011 lại giảm xuống còn 22,82%. 2.2.3. Chính sách quản lý tài sản lưu động tại công ty phần than Mông Dương
Bảng 2.2. Bảng thể hiện giá trị TSLĐ và Tài sản dài hạn của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
A. Tài sản lưu động B. Tài sản dài hạn TỔNG TÀI SẢN 215.347 545.204 760.551 149.951 777.684 927.635
471.437 392.654 864.091 Nguồn: Số liệu từ bảng cân đối kế toán
100%
16,16
28,41
80%
54,56
60%
tài sản lưu động
83,84
71,59
40%
Tài sản dài hạn
45,44
20%
0%
năm 2010
năm 2011
năm 2012
Nhìn chung về tổng tài sản của công ty có sự biến động không theo chiều hướng cụ thể nào. Về giá trị thì năm 2011, tổng tài sản giảm nhẹ so với năm 2010 nhưng lại tăng vào năm 2012. Giá trị TSLĐ của công ty giảm sút rõ rệt, đồng nghĩa với điều đó thì giá trị tài sản dài hạn lại tăng lên nhanh chóng qua các năm 2010-2012. Biểu đồ 2.2. Thể hiện tỷ trọng TSLĐ và Tài sản dài hạn của công ty giai đoạn 2010-2012
Nguồn: Số liệu tính từ bảng cân đối kế toán
Qua biểu đồ 2.2 ta thấy, TSLĐ trong công ty năm 2010, chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản dài hạn với 54,56%, nhưng sang đến năm 2011 và năm 2012 tỷ trọng TSLĐ lại sụt giảm nhanh chóng chỉ còn 28,41% và 16,16% trong tổng tài sản. Như vậy, với việc duy trì một tỷ trọng TSLĐ thấp công ty đang quản lý TSLĐ theo chính sách cấp tiến.
36
Vì mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và giá trị của chủ sở hữu nên công ty nên cân nhắc việc áp dụng nguyên tắc phù hợp nhằm mục đích cân bằng lường tiền tạo ra từ tài sản với kì hạn của nguồn tài trợ. Chính sách quản lý TSLĐ cấp tiến với tỷ trọng TSLĐ thấp công ty nên kết hợp với việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao. Công ty theo đuổi chính sách quản lý TSLĐ cấp tiến, các cổ đông xem như chứa đựng nhiều rủi ro, với các yếu tố khác không thay đổi, sẽ có tỷ lệ P/E thấp hơn so với chính sách thận trọng. Với tỷ trọng nợ ngắn hạn cao, thì đây là nguồn tài trợ chính cho TSLĐ trong công ty. Bảng 2.3 thể hiện chi tiết các khoản nợ ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu TSLĐ. Bảng 2.3. Chi tiết các khoản nợ ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu TSLĐ của công ty
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch 2011/2010
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%)
+/-
+/-
Năm 2012 (triệu đồng)
Năm 2010 (triệu đồng) 545.727 39.716 150.089 1
Năm 2011 (triệu đồng) 355.072 229.081 0 75.713 26.826
55 129.008 1
(190.655) (39.661) (21.081) 0
Tỷ lệ (%) (34,94) (99,86) (14,05) -
(125.991) (55) (53.295) 25.826
(35,48) (100) (41,31) 2582600
51.700
13.926
1.943
(774)
(73,06)
(11.983)
(86,05)
193.840
125.253
68.664
(68.587)
(35,38)
(56.589)
(45,18)
41.172
18.748
6.568
(22.424)
(54,46)
(12.180)
(64,97)
29.273
20.161
15.877
(9.112)
(31,13)
(4.284)
(21,25)
39.935
47.920
33.490
7.985
19,99
(14.430)
(30,11)
I.Nợ ngắn hạn 1.Vay và nợ ngắn hạn 2.Phải trả người bán 3.Người mua trả tiền trước 4.Thuế các khoản phải nộp Nhà Nước 5.Phải trả công nhân viên 6.Phải trả các đơn vị nội bộ 7.Các khoản phải trả, phải nộp khác 8.Quỹ khen thưởng phúc lợi B.Vốn chủ sở hữu
172.721
200.079 211.696
72.358
56,65
11.617
5,81
Nguồn: Số liệu tính từ bảng cân đối kế toán - Vay và nợ ngắn hạn: trong 3 năm 2010 - 2012 có sự sụt giảm nhanh chóng. So với năm 2010 thì năm 2011 công ty đã giảm tới 99,86% tỷ trọng vay nợ ngắn hạn trong cơ cấu nợ ngắn hạn, sang đến năm 2012 thì số tiền vay và nợ ngắn hạn đã giảm về mức 0 đồng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty thực hiện luân chuyển một khối lượng hàng hóa lớn, vì vậy nhu cầu TSLĐ cần thiết cho công ty là rất lớn nhưng công ty đã giảm về mức tối thiểu chứng tỏ công ty có thể chủ động trong vệc đáp ứng nhu cầu TSLĐ nên công ty hạn chế việc đi vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác. Điều này cũng giúp công ty nâng cao uy tín với các ngân hàng, các tổ chức cài chính và nâng cao hạn mức tín dụng của công ty. Bên cạnh đó, công ty cung tiết kiệm được phần chi phí lãi vay đáng kể trong giai đoạn lãi suất có nhiều biến động.
- Phải trả người bán của công ty: Khoản mục này trong giai đoạn 2010-2012 đang có xu hướng giảm rõ rệt, đặc biệt trong năm 2012 khoản mục này giảm tới
37
41,31% từ 129.008 triệu đồng năm 2011 xuống còn 75.713 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty đang cố gắng giảm hệ số nợ nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính. Bên cạnh đó, cũng giúp công ty nâng cao uy tín và lòng tin với nhà cung cấp.
- Người mua trả tiền trước: Trong năm 2010 và 2011, công ty vẫn duy trì khoản mục này ở mức 1 triệu đồng. Tuy nhiên sang đến năm 2012, khoản mục này đã tăng lên đột ngột với tốc độ 26.826% tương đương với 25.826 triệu đồng. Có thể thấy rằng công ty đã có sự tận dụng được nguồn vốn của khách hàng, đây là đồng vốn không mất chi phí huy động nên sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí lãi vay. Điều này cho thấy công ty đã có những biện pháp hợp lý để bổ sung nhu cầu cho TSLĐ, làm tăng hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước: Do tình hình hoạt động kinh tế của công ty trong những năm gần đây có nhiều sụt giảm so với giai đoạn trước nên thuế nộp cho Nhà Nước của công ty giảm mạnh trong giai đoạn 2010-2012. Năm 2010, thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước là 51.700 triệu đồng, giảm còn 13.926 triệu đồng năm 2011 và chỉ còn ở mức 1.943 triệu đồng năm 2012. Điều này chứng tỏ công ty luôn cố gắng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước. Tuy nhiên, công ty đã không tận dụng được nguồn tài trợ này để bổ sung nguồn vốn cho TSLĐ.
- Phải trả công nhân viên: Khoản mục này trong 3 năm 2010 – 2012 có sự suy giảm rõ rêt, năm 2011 giảm 68.587 triệu đồng tương đương với giảm 35,38% so với năm 2010, năm 2012 khoản mục này tiếp tục giảm 56.589 triệu đồng tương đương với 45,18% và đạt mức 68.664 triệu đồng. Trong những năm gần đây, công ty luôn hạch toán và thanh toán các khoản lương, thưởng, phụ cấp cho nhân viên đầy đủ, đúng hạn, bên cạnh đó công ty cũng đã cắt giảm số lượng dư thừa nên khoản phải trả người lao động trong bảng cân đối có xu hướng giảm. Điều này giúp cho nhân viên lượng người lao động trong công ty thêm hứng khởi và tăng động lực hoàn thành công việc. Đây là khoản vốn mà công ty có thể tận dụng tạm thời mà không phải trả chi phí sử dụng vốn nhưng vì quyền lợi của người lao động nên công ty đã cố gắng hoàn thành trách nhiệm.
- Phải trả các đơn vị nội bộ: Chỉ tiêu này của công ty chủ yếu là các khoản phải trả tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam Vinacomin và quỹ phát triển khoa học công nghệ. Khoản mục này của công ty giảm mạnh trong 3 năm 2010 – 2012 từ 41.172 triệu đồng xuống còn 6.568 triệu đồng. Đây là khoản vốn mà công ty có thể chiếm dụng hợp pháp để phục vụ cho nhu cầu TSLĐ trong kì, tuy nhiên công ty đã không sử dụng nguồn này.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác: Các khoản phải trả, phải nộp khác tại công ty bao gồm tài sản thừa chờ giải quyết, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí hoạt động công tác Đảng, phải trả về cổ phần hóa, trợ cấp lao động dôi dư, nhận kí quỹ, kí cược dài hạn, doanh thu chưa thực hiện, chi phí môi trường tại đơn vị, quỹ phát triển khoa học công nghệ…Ta thấy, từ năm 2010 đến năm 2012 khoản mục này giảm liên tục từ 29.273 triệu đồng xuống còn 15.877 triệu đồng. Đây cũng là nguồn vốn hợp pháp mà công ty có thể chiếm dụng để chiếm dụng để đầu tư cho TSLĐ.
38
- Quỹ khen thưởng phúc lợi: Chỉ tiêu này trong năm 2011 tăng 19,99% so với
năm 2010, tuy nhiên năm 2012 chỉ tiêu này đã giảm 30,11% đạt 33.490 triệu đồng. Qua phân tích trên ta thấy nguồn TSLĐ của công ty cổ phần than Mông Dương được huy động chủ yếu bằng các khoản nợ phải trả và có một phần nhỏ được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc chủ động về vồn đáp ứng cho nhu cầu TSLĐ cũng như hoạch định chiến lược kinh doanh lâu dài của công ty. Trong những năm gần đây, nguồn vốn từ nợ ngắn hạn mà công ty có thể chiếm dụng hợp pháp mà không mất chi phí huy động có xu hướng giảm, vì công ty muốn độc lập hơn về mặt tài chính của mình nên không muốn phụ thuộc nhiều vào nguồn phải trả, phải nộp. Nhìn chung, với chiến lược quản lý TSLĐ theo trường phái cấp tiến công ty cần có cái nhìn tổng quan hơn khi đánh đổi với những rủi ro: cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền mặt, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, khách hàng ít hơn…Bên cạnh đó với nguồn tài trợ chủ yếu là nợ ngắn hạn nhưng có xu hướng giảm trong những năm gần đây làm cho TSLĐ của công ty cũng có sự sụt giảm theo. Đây là dấu hiệu không tốt cho công tác quản lý và sử dụng TSLĐ của công ty. 2.2.4. Phân tích các bộ phận cấu thành nên tài sản lưu động
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lƣu động giai đoạn 2010 – 2012
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
Giá trị (tr.đồng)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (tr.đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (tr.đồng) 44.882 133.966 32.762 3.737 215.347
34,83 57,32 7,83 2,00 100
3.924 84.990 56.236 4.801 149.951
164.208 270.241 36.916 72 471.437
Tiền và TĐT Các KPT ngắn hạn Hàng tồn kho TSNH khác Tổng TSLĐ
2,62 20,84 56,68 62,21 37,50 15,21 3,20 1,74 100 100 Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng cân đối kế toán Qua bảng 2.4, ta thấy trong cơ cấu tài sản lưu động thì mỗi năm lại có một khoản mục biến động mạnh và mức độ tăng giảm khác nhau. Năm 2010, khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất 57,32% trong tổng tài sản lưu động, sau đó đến tiền và các khoản tương đương tiền với 34,83%, hàng tồn kho chỉ chiểm tỷ trọng là 7,83%, còn tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm tỷ trọng tương đối khiêm tốn với 2,00%. Sang năm 2011, khoản mục các KPT ngắn hạn vươn lên chiếm tỷ trọng lớn nhất 62,21% và theo sau là tiền và tương đương tiền với 20,84% , giảm 13,99% so với năm 2010, trong khi khoản mục hàng tồn kho tăng khá chiếm 15,21%. Năm 2012, mặc dù tỷ trọng hàng tồn kho có tăng nhưng các KPT ngắn hạn tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất 56,68% tuy có thấp hơn năm 2011, tỷ trọng tiền và tương đương tiền giảm mạnh mẽ chỉ đạt 2,63%.
- Về tiền và tương đương tiền, năm 2010, tiền và tương đương tiền đạt con số 164.208 triệu đồng chiếm 34,83% trong cơ cấu tỷ trọng TĐ. Năm 2011, tiền và tương đương tiền của công ty giảm mạnh còn 44.882 triệu đồng so với mức 164.208 triệu
39
đồng trong năm 2010 thì đến năm 2012 vẫn tiếp tục xu hướng đó, khoản mục này chỉ còn 3.924 triệu đồng. Trong năm 2010, mức dự trữ tiền và tương đương tiền của công ty là khá lớn và có thể là không hiệu quả vì không có khả năng sinh lời. Tuy nhiên, lượng tiền và tương đương tiền lớn lại là điều kiện giúp công ty luôn duy trì được khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh tức thì. Do vậy, sự sụt giảm đáng kể của khoản mục này trong năm 2011 và 2012 dù có thể tăng khả năng sinh lời khi tiền không được để quá nhiều tại quỹ nhưng ngược lại, sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Bởi vì công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào nên toàn bộ ngân quỹ có của công ty là tiền và tương đương tiền. Nếu ngân quỹ có ít hơn ngân quỹ nợ thì rõ ràng doanh nghiệp đang bị thâm hụt ngân quỹ, và bị động về vốn bằng tiền.
- Về các khoản phải thu, có thể nói năm 2010 là năm có giá trị các KPT ngắn hạn cao nhất trong giai đoạn 2010 – 2012 với 270.241 triệu đồng chiếm ty lệ tương ứng 57,32%. Có thể đây chính là chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng, nâng cao doanh thu bán hàng của công ty, từ đó làm gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, bên cạnh việc nâng cao doanh số thì công ty cũng đồng thời phải đối mặt với tình trạng vốn bị ứ đọng lâu trong khâu thanh toán, khả năng quay vòng vốn kém, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sang năm 2011, mặc dù giá trị các KPT ngắn hạn giảm còn 133.966 triệu đồng so với năm 2010, nhưng tỷ trọng các KPT ngắn hạn vẫn tiếp tục tăng lên đến 62,21% trong tổng tài sản ngắn hạn. Đặc biệt là khi năm 2011, doanh thu thuần của công ty vẫn tăng so với 2010 mà các KPT ngắn hạn lại giảm thì đây cũng có thể coi là một thành tích của doanh nghiệp trong những nỗ lực nhằm hạn chế vốn bị ứ đọng. Năm 2012, các khoản phải thu tiếp tục giảm xuống còn 84.990 triệu đồng, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu TSLĐ với 56,68%. Có thể thấy rằng, công ty đang cố gắng giảm thiểu các khoản phải thu ngắn hạn nhằm huy động vốn đầu tư cho nhu cầu TSLĐ trong năm của mình.
- Về hàng tồn kho, mặc dù, tỷ trọng hàng tồn kho của công ty chỉ chiếm vị trí thứ 3 nhưng đây là thành phần quan trọng trong cơ cấu TSLĐ. Năm 2010 khoản mục này đạt 36.916 triệu đồng tương đương với tỷ trọng 7,83%, sang năm 2011 giá trị HTK giảm còn 32.762 triệu đồng tuy nhiên tỷ trọng lại lên tới 15,21%. Nguyên nhân do, tổng TSNH năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010, từ 471.437 triệu đồng xuống còn 215.347 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 54,32%. Sang đến năm 2012, cả về mặt giá trị và tỷ trọng khoản mục này đều tăng lên đột ngột, lên tới 56.236 triệu đồng chiếm 37,50% tỷ trọng TSLĐ. Nếu như giai đoạn vừa qua, giá trị các khoản mục tiền và tương đương tiền cùng với các KPT ngắn hạn có xu hướng giảm thì hàng tồn kho lại giảm trong năm 2011 và tăng trong năm 2012, không theo một chiều hướng cụ thể nào. Do vậy, đây cũng là vấn đề mà công ty cần quan tâm giải quyết nhằm giảm thiểu tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lưu kho, làm khả năng quay vòng của hàng tồn kho.
40
Phân tích các chỉ số đánh giá tổng hợp chung về hiệu quả sử dụng tài sản
Mặc dù qua các năm 2010–2012 giá trị TSLĐ có xu hướng giảm đi từ 471.437 triệu đồng giảm xuống còn 149.951 triệu đồng. Tuy nhiên cơ cấu thành phần của TSLĐ có sự biến động không rõ ràng, trong đó khoản mục tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ, hàng tồn kho của công ty ngày càng tăng lên rõ rệt, tuy nhiên trong đó chỉ tiêu các khoản phải thu ngắn hạn vẫn giữ tỷ trọng cao nhất. Có thể thấy từ năm 2010 đến năm 2102 tổng TSLĐ của công ty có xu hướng giảm nhanh, và chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ trong tổng tài sản vì công ty đang theo đuổi chính sách quản lý TSLĐ theo trường phái cấp tiến. 2.2.5. lưu động
2.2.5.1. Suất hao phí của tài sản lưu động so với doanh thu Bảng 2.5. Suất hao phí của tài sản lƣu động so với doanh thu thuần
Năm Chỉ tiêu
2012 2011 (%)
1.501.326 1.568.359
4,46
207.460
471.437
215.347
263.977
127,24
(256.090)
(54,32)
471.437
215.347
149.950
(256.090)
(54,32)
(65.397)
(30,37)
339.449
343.392
182.649
3.943
1,16
(160.743)
(46,81)
0,27
0,23
0,15
(0,04)
(14,81)
(0,08)
(34,78)
Đơn vị: Triệu đồng So sánh 2012/2011 +/- 67.033 So sánh 2011/2010 +/- 253.762 2010 1.247.564 (%) 20,34
Doanh thu thuần TSLĐđ TSLĐc TSLĐbq Suất hao phí của TSLĐ so với DTT
Nguồn: Số liệu tính từ báo cáo tài chính 2009-2012 Qua bảng 2.5 ta thấy suất hao phí của TSLĐ so với doanh thu thuần của công ty trong giai đoạn 2012–2012 có xu hướng giảm với tốc độ giảm ngày càng tăng. So với năm 2010 thì chỉ tiêu này đã giảm 14,81% vào năm 2011, và giảm tới 34,78% trong năm 2012. Suất hao phí của TSLĐ so với doanh thu thuần qua các năm trung bình ở mức 0,22 lần, tức để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần 0,22 đồng TSLĐ. Nguyên nhân do sự chênh lệch giữa tốc độ thay đổi của doanh thu thuần so với tốc độ thay đổi của TSLĐ, năm 2011 mặc dù DTT tăng với tốc độ mạnh (20,38%) nhưng TSLĐbq lại có sự tăng nhẹ (1,16%) so với năm 2010, sang năm 2012 thì DTT chỉ tăng với 4,46% bên cạnh đó thì TSLĐbq lại giảm khá nhanh (46,81%).
Để tạo ra mức doanh thu thuần như năm 2011 thì công ty có thể tiết kiệm được một lượng TSLĐ là: (0,15-0,23)*1.568.359 = 125.468,72 triệu đồng. Như vậy, nếu chi phí sử dụng vốn không thay đổi thì công ty tiết kiệm được chi phí tài chính là 125.468,72 triệu đồng, điều này góp phần làm tăng khả năng sinh lời của công ty. Để duy trì suất hao phí TSLĐ so với doanh thu thuần ở mức thấp và ổn định thì công ty phải quản lý và có chính sách dự trữ tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải thu một cách hợp lý và hiệu quả vì bất kể sự gia tăng nhỏ nào trong suất hao phí cũng khiến các loại chi phí gia tăng và làm giảm hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.
41
2.2.5.2. Suất hao phí của tài sản lưu động so với lợi nhuận sau thuế
8.00
lần
6.00
6,97
4.00
4,45
4,3
2.00
0.00
năm 2010
năm 2011
năm 2012
Biểu đồ 2.3. Suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2010 – 2012
Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng báo cáo tài chính Suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2010 – 2012 có sự biến động theo một xu hướng cụ thể. Nếu như năm 2010, công ty cần 4,3 đồng TSLĐ để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì sang năm 2011 đã tăng lên 4,45 đồng TSLĐ, và đạt 6,97 đồng năm 2012. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 có giảm nhẹ so với năm 2011, nhưng TSLĐbq năm 2010 lại tăng nhẹ so với năm 2011. Năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm mạnh so với năm 2011 từ 77.168 triệu đồng xuống còn 26.195 triệu đồng, đồng thời TSLĐbq cũng giảm từ 343.392 triệu đồng xuống còn 182.649 triệu đồng, do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế (66,05%) mạnh hơn tốc độ giảm của TSLĐbq (44,81%) đã làm cho hiệu suất sử dụng TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế đạt mức 6,97 lần. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh là do trong năm giá vốn hàng bán tăng cao, đồng thời doanh thu tài chính giảm mạnh và các khoản mục chi phí tăng cao.
Nhìn chung, suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế trung bình qua 3 năm là 5,24 lần và đang có xu hướng tăng lên chứng tỏ mức độ sinh lời từ TSLĐ chưa thực sự tốt. Để giảm suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận thì yêu cầu công ty phải có kế hoạch kinh doanh tốt hơn, đồng thời cũng có kế hoạch quản lý và sử dụng TSLĐ hợp lý hơn. 2.2.5.3. Tỷ suất sinh lợi nhuận tài sản lưu động (ROCA)
Chỉ tiêu ROCA là một trong những thước đo phổ biến về khả năng sinh lời của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá suất sinh lời TSLĐ trong kỳ. Khả năng sinh lời TSLĐ (ROCA) trong 3 năm vừa qua của công ty biến động theo xu hướng giảm dần.
42
Bảng 2.6. Tỷ suất lợi nhuận TSLĐ (ROCA) giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị : triệu đồng
So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Chỉ tiêu
2010 2011 2012 +/- +/- Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) (2,22)
23,25 3.943 (0,78) Lợi nhuận sau thuế TSLĐđ TSLĐc TSLĐ bình quân ROCA (%) (50.973) (66,05) (1.756) 263.977 127,24 (256.090) (54,32) (65.397) (30,37) 1,16 (160.743) (46,81) (8,13) (36,18)
26.195 78.924 77.168 207.460 471.437 215.347 471.437 215.347 149.950 (256.090) (54,32) 339.449 343.392 182.649 14,34 (3,35) 22,47 Nguồn: số liệu tính toán từ báo cáo tài chính Cụ thể, năm 2011, ROCA của công ty là 22,47% tức là cứ 100 đồng tài sản lưu động bỏ vào sản xuất trong kỳ tạo ra 22,47 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2010 là 0,78% trong khi 100 đồng tài sản bỏ vào sản xuất trong năm 2010 lại mang về cho công ty 23,25 đồng lợi nhuận sau thuế. Với xu hướng đó, sang đến năm 2012, ROCA của công ty lại giảm xuống còn 14,34% tức là đã giảm 8,13% so với năm 2011. Sự biến đổi trên của tỷ suất sinh lời TSLĐ là do giai đoạn vừa qua cả lợi nhuận sau thuế và TSLĐ đều có sự thay đổi theo chiều hướng khác nhau. Nếu như từ năm 2010 đến năm 2012, chứng tỏ sự giảm sút của lợi nhuận sau thuế thì TSLĐ lại tăng nhẹ trong năm 2011 rồi lại giảm mạnh trong năm 2012.
Qua các số liệu tổng hợp và số liệu thực tế ta thấy, năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 78.924 triệu đồng, cao nhất trong 3 năm 2010 - 2012 là do sự gia tăng khá ấn tượng của kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2010, sản lượng than sản xuất và tiêu thụ là 1,51 triệu tấn trên sản kế hoạch là 1,35 triệu tấn, bằng 112% kế hoạch năm. Đồng thời, năm 2010, công ty có sản lượng than sạch tăng cao, lên đến 72,40%. Chỉ tính trong vòng 9 tháng đầu năm 2010, lợi nhuận lũy kế đã tăng 98% so với cùng kỳ năm 2009 (Nguồn: mongduongcoal.com). Theo số liệu công ty cung cấp, lợi nhuận tăng cao là do giá bán than tăng, thời tiết thuận lợi nên sản xuất đạt 84,60%, tiêu thụ đạt 93,20%, doanh thu 9 tháng đạt 100,90% so với kế hoạch cả năm. Kết thúc 3 quý đầu năm, công ty đã hoàn thành 104% kế hoạch doanh thu và 148% kế hoạch lợi nhuận trước thuế. Đó chính là nguyên nhân tại sao cả năm 2010, lợi nhuận của công ty lại cao như vậy. Sang đến năm 2012, do tình trạng suy thoái kinh tế thế giới cũng như trong nước đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống kinh tế, xã hội cũng như sản xuất kinh doanh, do vậy ngành than nói chung và công ty cổ phần than Mông Dương nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn. Sản lượng than tiêu thu than trong năm giảm mạnh, do các ngành điện, vật liệu xây dựng, xi măng…đều cắt giảm sản xuất. Bên cạnh đó, giá than trên thị trường trong và ngoài nước đều giảm sâu, từ 25- 35%.
43
Để có cái nhìn cụ thể hơn về sự biến động của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản, ta phân tích hai nhân tố chính ảnh hưởng chỉ tiêu này thông qua mô hình Dupont: Bảng 2.7. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSLĐ lên ROCA
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh 2012/2011
So sánh 2011/2010
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2012
Năm 2011
+/-
+/-
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Doanh thu thuần
1.247.564
1.568.359
20,34
67.033
4,46
1.501.32 6 77.168 343.392 5,14
253.76 2 (1.756) 3.943 (1,18)
78.924 339.449 6,32
26.195 182.649 1,67
(2,22) 1,16 (18,67)
(50.973) (160.743) (3,47)
(66,05) (46,81) (67,51)
3,68
4,37
8,59
0,69
18,75
4,22
96,57
Lợi nhuận sau thuế TSLĐbq ROS sau thuế (%) HS sử dụng TSLĐ (lần) ROCA
23,25 22,47 14,34 (0,78) (3,35) (8,13) (36,18)
Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng báo cáo tài chính Qua bảng 2.7, ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của công ty giảm rõ rệt và hiệu suất sử dụng TSLĐ lại tăng khá nhanh trong 3 năm 2010 – 2012. Năm 2010, tỷ suất sinh lời trên doanh thu đạt mức cao nhất mặc dù hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại nhỏ nhất nhưng vẫn làm cho ROCA đạt mức cao. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao là do năm 2010, công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu về sản lượng than sản xuất và tiêu thụ, dẫn đến vượt kế hoạch về lợi nhuận năm mặc dù chi phí đầu vào cao.
Tuy nhiên, sang năm 2011, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 1,18% so với năm 2010 và chỉ còn 5,14%, nhưng hiệu suất sử dụng TSLĐ lại tăng 0,69 lần so với năm 2010 và kết quả là ROCA của công ty chỉ giảm 0,78% so với năm 2010. Năm 2011, dù công ty vẫn hoàn thành kế hoạch về sản xuất làm cho lợi nhuận gộp tiếp tục tăng nhưng do sự gia tăng đột biến của chi phí tài chính làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế giảm và giảm lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, do lợi nhuận sau thuế giảm đột ngột và doanh thu thuần chỉ tăng nhẹ nên dẫn theo hệ quả ROS của công ty giảm chỉ còn 1,67%. Mặc dù hiệu suất sử dụng TSLĐ tăng cao nhưng vẫn không đủ bù đắp cho sự giảm sút của ROS, do vậy ROCA năm 2012 giảm 8,13% và chỉ đạt 14,34%. Mặc dù vậy, xuất phát từ những phân tích lợi nhuận và doanh thu ở trên ta có thể thấy việc giảm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chưa hẳn đã là một tín hiệu xấu của doanh nghiệp. Bởi vì trong năm 2011 và 2012 vừa qua, giá cả các loại vật tư đều tăng cao do lạm phát cộng với chi phí tài chính lớn do lãi suất ngân hàng tăng đã ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận của công ty. Qua phân tích mô hình Dupont ta thấy khả năng sinh lời trên TSLĐ của công ty đang có xu hướng giảm qua các năm, điều này chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố chính là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSLĐ.
44
Tóm lại, sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên TSLĐ giai đoạn 2010- 2012 tuy có sự suy giảm dần, do xuất phát từ nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do chịu tác động của tình hình khách quan làm cho doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận cũng giảm đi. Tuy nhiên, hoạt động khai thác và sản xuất của công ty đang dần dần đi vào ổn định do nền kinh tế đang dần thoát khỏi suy thoái. Đặc biệt, trong thời gian tới khi dự án khai thác giai đoạn 2, khai thác than ở độ sâu -250m dần dần hoàn thành và đi vào hoạt động thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty và hy vọng rằng ROCA có thể tăng lại. 2.2.5.4. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
1,800,000.00
10
1.501.326
1.568.359
9
1,600,000.00
8,59
8
1,400,000.00
g n ồ đ
1.247.564
7
1,200,000.00
u ệ i r T
6
ỳ a g N
1,000,000.00
5
4,37
800,000.00
3,68
4
600,000.00
3
339.449
343.392
400,000.00
2
182.649
200,000.00
1
Doanh thu thuần TSLDbq Hiệu suất sử dụng TSLĐ
0.00
0
2010
2011
2012
Biểu đồ 2.4. Thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động của công ty
Nguồn: Số liệu tính từ bảng báo cáo tài chính Biểu đồ 2.4 cho thấy, sự biến động của hiệu suất sử dụng TSLĐ (số vòng quay TSLĐ) trong giai đoạn 2010 - 2012. Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSLĐ là 4,37 lần cao hơn so với năm 2010 là 0,69 lần. Con số này có ý nghĩa trong năm 2011 TSLĐ luân chuyển được 4,37 lần hay TSLĐ quay đươc 4,37 vòng. Chỉ tiêu này năm 2011 tăng so với năm 2010 là do cả doanh thu thuần và TSLĐ đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần lại nhanh hơn tốc độ tăng của TSLĐ. Sang năm 2012 thì hiệu suất sử dụng TSLĐ tăng đột ngột tới 96,57% so với năm 2011 và đạt 8,59 vòng, nguyên nhân chính là do sự giảm sút nhanh chóng của TSLĐ với mức giảm 46,81%, mặc dù doanh thu thuần của công ty vẫn tăng đều so với năm 2011 nhưng chỉ với tốc độ 4,46%. Sự gia tăng của vòng quay TSLĐ trong năm 2011 và 2012 chứng tỏ TSLĐ được luân chuyển với tốc độ cao, điều này có được là do công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm đẩy nhanh vòng quay TSLĐ từ đó mang lại hiệu quả cao hơn cho việc quản lý và sử dụng TSLĐ của công ty.
45
Năm
Chỉ tiêu
2012
2010
2011
+/-
+/-
Bảng 2.8. Thời gian luân chuyển TSLĐ So sánh 2011/2010 Tỷ lệ (% )
So sánh 2012/2011 Tỷ lệ (% )
3,68 4,37 8,59 0,69 18,75 4,22 96,57
107,14 82,38 41,91 (24,76) (23,11) (40,47) (49,13) Hiệu suất sử dụng TSLĐ (lần) Thời gian luân chuyển TSLĐ (ngày)
Nguồn: Số liệu tính toán dựa trên biểu đồ 2.4 Ta thấy, thời gian luân chuyển TSLĐ của công ty đang có xu hướng giảm đi nhanh chóng, nếu như năm 2010, thời gian luân chuyển TSLĐ là 107,14 ngày thì sang năm 2011 con số này đã giảm 23,11% và chỉ còn 82,38 ngày, vẫn theo xu hướng đó, năm 2012 thời gian luân chuyển TSLĐ giảm mạnh tới 49,13% và chỉ còn ở mức 41,91 ngày. Chỉ tiêu này thể hiện năm 2010 công ty mất 107,14 ngày để thực hiện hết một vòng quay TSLĐ thì đến năm 2011 còn 82,38 ngày và năm 2012 là 41,91 ngày. Nhìn chung, thời gian luân chuyển TSLĐ của công ty đang thay đổi theo hướng tích cực, công ty cần duy trì và phát huy chiều hướng này. Thời gian một vòng quay của TSLĐ ngày càng được rút ngắn cho thấy tốc độ lưu chuyển TSLĐ càng nhanh chứng tỏ TSLĐ càng được sử dụng có hiệu quả hơn. 2.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
+/-
+/-
471.437 215.347 149.951
So sánh 2011/2010 Tỷ lệ (%) (54,32)
(256.090)
So sánh 2012/2011 Tỷ lệ (%) (30,37)
(65.396)
164.208
44.882
3.924
(119.326)
(72,67)
(40.958)
(91,26)
56.236 32.762 36.916 545.727 355.072 229.081
(4.154) (190.655)
(11,25) (34,94)
23.474 (125.991)
71,65 (35,48)
0,3
0,13
0,017
(0,17)
(56,67)
(0,113)
(86,92)
0,86
0,61
0,65
(0,25)
(29,07)
0,04
6,56
thanh
toán
số
0,80
0,51
0,41
(0,29)
(3,63)
(0,1)
(19,61)
TSLĐ Tiền và tương đương tiền Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán bằng tiền (lần) Hệ số thanh toán hiện hành (lần) Hệ nhanh (lần)
Nguồn: Số liệu ính toán từ bảng cân đối kế toán
Qua bảng 2.9, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty đều khá nhỏ. Hệ số thanh toán bằng tiền mặt của công ty trong năm 2010-2012 đang sụt giảm với tốc tốc độ càng cao. Nếu như năm 2010 khả năng thanh toán bằng tiền của công ty là 0,3 lần, tức 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,3 đồng tiền và tương đương tiền thì sang năm 2011 chỉ tiêu này giảm còn 0,13 lần (giảm 56,67%). Đặc biệt, năm
46
2012, khả năng thanh toán bằng tiền của công ty chỉ còn 0,017 lần, chỉ tiêu này sụt giảm nghiêm trọng và ở mức rất nhỏ. Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm mạnh mẽ này là do khoản mục tiền và tương đương tiền của công ty giảm đột ngột từ 164.208 triệu đồng năm 2010 xuống còn 3.924 triệu đồng năm 2012. Công ty duy trì hệ số khả năng thanh toán bằng tiền ở mức độ thấp đã làm cho năng lực thanh toán bằng tiền của công ty ở mức yếu.
Năm 2010-2012, hệ số thanh toán hiện hành của công ty đều nhỏ hơn 1, điều này có nghĩa TSLĐ không đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2011, khả năng thanh toán hiện hành của công ty là 0,61 lần giảm 0,25 lần so với năm 2010. Nguyên nhân do trong năm 2011 cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều giảm nhưng tốc độ giảm của TSLĐ nhanh hơn so với tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, năm 2012 thì hệ số thanh toán hiện hành có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2011 và đạt 0,65 lần. Sự thay đổi tích cực trong năm 2012 có thể thấy rằng công ty đang cố gắng tăng cao hệ số thanh toán hiện hành. Tuy nhiên, đây là vấn đề đáng lo ngại của công ty thể hiện mức độ an toàn tài chính của công ty không cao, đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải có chính sách khắc phục.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty lại giảm sút mạnh mẽ qua các năm 2010- 2012. Chỉ tiêu này qua các năm đều nhỏ hơn 1 thể hiện nếu không tính đến khoản mục hàng tồn kho và đầu tư ngắn hạn bằng 0 thì tiền và các khoản phải thu của công ty không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh của công ty đang ở mức độ thấp và nguy hiểm. Nguyên nhân của sự giảm sút đó là do, năm 2012, TSLĐ giảm mạnh so với năm 2011 thì khoản mục hàng tồn kho lại tăng khá cao so với năm 2011.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu ta thấy, mặc dù TSLĐ và nợ ngắn hạn của công ty đều giảm qua các năm nhưng tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty còn ở mức thấp do vậy đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải có sự quản lý hợp lý và hiệu quả hơn.
47
2.2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của tài sản lưu động 2.2.7.1 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Biểu đồ 2.5: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giai đoạn 2010– 2012
1,600,000.00
45
1.400.127
39,42
40
1,400,000.00
1.291.392
35
1,200,000.00
1.039.336
30
y à g n
1,000,000.00
28,15
g n ồ đ
25
24,61
800,000.00
20
u ệ i r T
600,000.00
15
14,63
12,79
9,13
400,000.00
Gia vốn hàng bán
10
HTK
200,000.00
5
vòng quay HTK
36.916
56.902
32.762
Thời gian quay vòng HTK
0.00
0
2010
2011
2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Số liệu tính từ bảng cân đối kế toán Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty đang diễn ra không theo một
chiều hướng rõ rệt nào.
Cụ thể là vòng quay hàng tồn kho không ngừng thay đổi qua các năm và với biên độ ngày càng rộng hơn. Nếu năm 2010, vòng quay HTK của công ty là 28,15 vòng thì đến 2011 tăng 11,27 vòng, một con số khá ấn tượng, tuy nhiên sang đến năm 2012 thì vòng quay HTK giảm 14,81 vòng chỉ còn 24,61 vòng. Vòng quay HTK tăng cũng đồng nghĩa với số ngày một vòng quay HTK ngày càng giảm và ngược lại. Do vậy, nếu như năm 2010, số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 12,79 ngày thì đến năm 2011giảm nhẹ xuống còn 9,13 ngày và đến 2012 lại tăng lên đến 14,63 ngày. Vòng quay hàng tồn kho của công ty tăng vào năm 2011 rồi lại giảm trong năm 2012 cho hàng tồn kho của công ty được luân chuyển nhanh rồi chậm lại khả năng quay vòng vốn cũng biến động không ngừng làm cho TSLĐ của công ty biến động theo do đó hiệu suất sử dụng hàng tồn kho giảm.
Sự thay đổi của vòng quay hàng tồn kho trong giai đoạn vừa qua là do giá vốn hàng bán liên tục tăng, và trữ lượng hàng tồn kho biến động không ngừng qua các năm. Năm 2010, hàng tồn kho là 36.916 triệu đồng, giá vốn hàng đạt 1.039.336 triệu đồng, vòng quay hàng tồn kho đạt 28,15 vòng. Năm 2011, giá vốn hàng bán lại tăng với tỷ lệ 24,25% so với năm 2010 (1.291.392 triệu đồng) trong khi hàng tồn kho bình quân lại giảm 11,25% dẫn đến sự tăng lên khá nhanh của vòng quay hàng tồn kho từ 28,15 vòng lên 39,42 vòng (tăng 40,03%). Sang đến năm 2012, giá vốn hàng bán vẫn theo xu hướng tăng mạnh tới 1.400.127 triệu đồng thì lượng hàng tồn kho trong năm
48
lại tăng 73,68% lên mức 56.902 triệu đồng, làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm chỉ còn 24,61 vòng. Giá vốn hàng bán tăng, như đã đề cập ở phần trước, một phần là do doanh thu thuần tăng khi lượng hàng bán ra tăng và cũng một phần là do chi phí sản xuất đầu vào tăng. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên vật liệu đầu vào và chỉ có một phần nhỏ là thành phẩm. Năm 2011, hàng tồn kho giảm tương đối trong khi công ty áp dụng phương pháp Nhập trước – Xuất trước trong kế toán HTK cho thấy số lượng HTK của công ty đã giảm khá nhiều trong năm. Bắt đầu từ năm 2010, Bộ thương mại đã chấp nhận tăng giá bán than của Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam cho ba ngành tiêu thụ than lớn nhất là xi măng, giấy và phân bón, cho nên chắc chắn giá bán than tăng qua các năm. Mặt khác, trong bối cảnh khăn nền kinh tế khó khi lạm phát ngày càng tăng, lãi suất ngân hàng tăng cao, doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng chi phí lãi vay tăng đột biến thì chi phí sản xuất đầu vào rồi giá thành sản xuất trên mỗi tấn than của công ty đều tăng, khiến giá vốn hàng bán không ngừng tăng cao cũng là một điều dễ hiểu.
Điểm cần lưu ý ở đây khi nói đến HTK đó là thành phẩm chỉ chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn trong tổng hàng tồn kho bởi vì bộ phận chủ yếu là nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Qua đó cho thấy công ty dự trữ khá nhiều nguyên vật liệu mà chỉ dự trữ một lượng nhỏ thành phẩm. Nguyên nhân có thể do trong những năm qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mà giá cả tất cả các loại vật liệu đầu vào đều tăng nên công ty tiến hành dự trữ nguyên vật liệu nhiều hơn, nhằm hạn chế sự biến động về giá cả làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty. Bảng 2.10. So sánh tốc độ luân chuyển HTK giữa các doanh nghiệp khai thác than Năm 2012
Chỉ tiêu
VqHTK (Vòng) VqHTK (Vòng) VqHTK (Vòng) Số ngày 1 VqHTK (Vòng)
Năm 2010 Số ngày 1 VqHKT (Ngày) 12,79 30,28 33,93 18,08 32,52 23,54 Năm 2011 Số ngày 1 VqHTK (Ngày) 9,13 23,84 19,56 11,49 22,71 17,87 28,15 11,89 10,61 19,91 11,07 15,29 Công ty CP than Mông Dương Công ty CP than Hà Lầm Công ty CP than Cọc Sáu Công ty CP than Cao Sơn Công ty CP than Hà Tu Công ty CP than Đèo Nai 24,61 17,31 22,27 37,92 15,22 23,61 14,63 20,80 16,16 9,49 23,65 15,24
39,42 15,10 18,40 31,33 15,85 20,14 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ bảng cân đôi kế toán của các công ty Việc so sánh tốc độ luân chuyển HTK của công ty than Mông Dương với các công ty khác trong ngành để thấy được sự biến động của vòng quay HTK và số ngày một vòng quay HTK của công ty có hợp lý hay không (Bảng 2.16).
Nhìn chung, các công y khác trong cùng ngành khai thác và sản xuất than đều có số vòng quay HKT tăng và số ngày một vòng quay HKT giảm qua từng năm. Tuy nhiên công ty cổ phần than Mông Dương lại đi ngược lại với xu hướng chung đó với
49
sự tăng, giảm về chỉ số vòng quay HTK và thời gian vòng quay HTK. Nhưng bên cạnh đó thì công ty cổ phần than Mông Dương là công ty có sự biến động nhiều nhất và rõ rệt nhất về tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế còn chịu nhiều khó khăn từ khủng hoảng kinh tế thì đây có thể xem là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho công ty trong công tác quản trị hàng tồn kho, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản lưu động.
2.2.7.2. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu Tốc độ luân chuyển các KPT của công ty được thể hiện qua số vòng quay các
khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình trong kỳ (Biểu đồ 2.6)
1,800,000.00
60
1.568.359
1,600,000.00
1.501.326
50
48,46
1,400,000.00
1.247.564
y à g n
1,200,000.00
40
41,82
g n ồ đ
1,000,000.00
u ệ i r T
30
26,74
800,000.00
Doanh thu thuần
600,000.00
20
KPT bình quân
13,46
400,000.00
8,61
vòng quay KPT
7,43
10
200,000.00
202.104
116.478
144.916
Thời gian thu tiền trung bình
0.00
0
2010
2011
2012
Biểu đồ 2.6. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu giai đoạn 2010 – 2012
Nguồn: Số liệu tính từ bảng cân đối kế toán Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản lưu động của công ty trong ba năm vừa qua, do đó, hiệu quả của công tác quản trị các khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp. Vòng quay các KPT đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết, qua đó chúng ta có thể đánh giá hiệu quả của một chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, vòng quay các KPT của công ty giảm từ 8,61 vòng năm 2010 xuống còn 7,43 vòng năm 2011. Đặc biệt là sang năm 2012, vòng quay các KPT tăng lên tới mức 13,46 vòng. Nguyên nhân của sự sụt giảm vòng quay các khoản phải thu trong năm 2011 là do trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 20,34% thì các KPT bình quân đã tăng tới 39,46%, tức tăng với tốc độ gấp gần 2 lần tốc độ tăng của doanh thu thuần. Năm 2012, doanh thu thuần tiếp tục tăng nhẹ với tốc độ 4,46% và tuy nhiên các KPT bình quân đã giảm nhiều với mức giảm 42,37% nên vòng quay các KPT tăng 6,03 vòng. Vòng quay các KPT tăng trong năm 2012 đồng nghĩa với thời gian bán chịu ngắn hơn hay công ty ít bị chiếm dụng vốn hơn dẫn đến thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Về chỉ tiêu kì thu tiền trung bình của công ty, năm 2010, số ngày kể từ khi
50
công ty xuất hàng đến khi nhận được tiền thanh toán là 41,82 ngày thì sang năm 2011 đã tăng lên 48,46 ngày, và năm 2012 lại giảm xuống là 26,74 ngày. Có thể thấy trong năm 2011, công ty áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng làm cho các khoản phải thu bình quân tăng lên 39,46% so với năm 2010. Sang năm 2012, khi mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, biến động thì công ty áp dụng chính sách thắt chặt tài chính, giảm nhanh các khoản phải thu xuống còn 116.478 triệu đồng.
Như chúng ta đã biết, năm 2010 là năm mà nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Do đó, trong năm 2010 và 2011, mặc dù công ty cổ phần than Mông Dương đã bàn giao lại sản lượng than khai thác trong năm cho Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam nhưng do kinh tế khó khăn nên Tập đoàn chưa thanh toán ngay cho công ty. Vì vậy, mà các khoản phải thu của công ty tăng cao. Tuy nhiên, rõ ràng Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam gần như là công ty mẹ của công ty cổ phần than Mông Dương nên các khoản phải thu của công ty chủ yếu đến từ tập đoàn. Do đó, sự giảm của vòng quay các khoản phải thu năm 2011 không phải là tín hiệu xấu đối với công ty nên đây không phải là hạn chế của công ty trong việc quản lý các khoản phải thu.
Tuy nhiên, vòng quay các KPT không ổn định kéo theo kỳ thu tiền trung bình của công ty cũng tăng, giảm theo. Năm 2011, kì thu tiền trung bình của công ty là 48,46 ngày, tăng 6,66 ngày so với năm 2010. Kì thu tiền năm 2011 tăng cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm. Tuy nhiên, do đặc điểm của chính sách nới lỏng tín dụng mà công ty đang áp dụng nên kì thu tiền trung bình lâu hơn, vòng quay các khoản phải thu thấp hơn. Sang năm 2012, kì thu tiền trung bình của công ty đã giảm đi đáng kể chỉ còn ở mức 26,74 ngày, cho thấy nguồn vốn trong các khoản phải thu đã được công ty thu hồi dần về phục vụ nhu cầu TSLĐ của mình.
Mặt khác, khi so sánh tốc độ luân chuyển các KPT của công ty cổ phần than
Mông Dương so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, ta có bảng sau:
Bảng 2.11. So sánh tốc độ luân chuyển KPT giữa công ty cổ phần than Mông Dƣơng và các doanh nghiệp cùng ngành
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Công ty
VqKPT (Vòng)
VqKPT (Vòng)
VqKPT (Vòng)
TG thu tiền TB (Ngày)
Công ty CP than Mông Dương Công ty CP than Hà Lầm Công ty CP than Cọc Sáu Công ty CP than Cao Sơn Công ty CP than Hà Tu Công ty CP than Đèo Nai 8,61 10,70 14,04 16,35 21,52 15,01 13,46 8,13 9,43 11,30 15,67 12,63 41,82 33,63 25,63 22,02 16,73 23,98
TG thu tiền TB (Ngày) 48,46 51,65 31,95 25,90 28,64 29,80
TG thu tiền TB (Ngày) 26,74 44,28 40,23 31,86 22,96 28,50
7,43 6,97 11,27 13,90 12,57 12,08 Nguồn: số liệu tính toán từ bảng cân đối kế toán của các công ty
51
Nhìn vào bảng 2.11 ta thấy, trong năm 2010-2012 vòng quay các KPT của toàn ngành có 2 chiều hướng chính là giảm trong năm 2011 và tăng trong năm 2012; và giảm dần từ năm 2010 đến năm 2012. Tuy nhiên, công ty cổ phần than Mông Dương là công ty có vòng quay các khoản phải thu lại tăng cao trong năm 2012 với tốc độ nhanh nhất, tăng 81,16% so với năm 2011, trong khi vòng quay các KPT của các doanh nghiệp khác cũng có thay đổi nhưng với tốc độ chậm hơn. Do sự biến động của vòng quay các khoản phải thu nên kì thu tiền trung bình cũng biến đổi theo. Nếu trong năm 2010 và năm 2011 công ty cổ phần than Mông Dương là công ty có kì thu tiền bình quân cao nhất, và cao thứ 2 so với các doanh nghiệp cùng ngành thì sang năm 2012 tốc độ luân chuyển các KPT của công ty nhìn chung đã được cải thiện, với việc gia tăng vòng quay các khoản phải thu và giảm dần kì thu tiền trung bình. Như vậy, so với các doanh nghiệp khác thì tốc độ luân chuyển các KPT của công ty cổ phần than Mông Dương có nhiều biến động mạnh hơn. Tuy nhiên, nói chung mức biến động này không phải quá tiêu cực khi các khoản phải thu của công ty ứ đọng ở Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam.
Năm Bảng 2.12. Thời gian quay vòng tiền của coogn ty cổ phần than Mông Dƣơng So sánh 2012/2011 So sánh 2011/2010 Chỉ tiêu
2010 2011 2012 +/- +/- Tỷ lệ (%)
48,46 26,74
5,5
41,82 12,79 101,11 6,64 9,13 14,63 (3,66) 93,76 51,35 (7,35) Tỷ lệ (%) 15,88 (28,62) (7,26) (21,72) (44,82) 60,24 (42,41) (45,23)
(46,50) (36,37) (9,98) 10,13 (21,78) 26,39 (72,56) Thời gian thu tiền bình quân Thời gian quay vòng HTK Thời gian trả chậm Thời gian quay vòng tiền (vòng)
Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng báo cáo tài chính và cân đôi KT Thời gian quay vòng tiền của công ty qua các năm luôn mang giá trị âm, tuy nhiên có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2010, thời gian quay vòng tiền là (46,50) ngay tức khoảng thời gian ròng (ngày) kể từ khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền là (46,50) ngày, sang năm 2011 thì chỉ tiêu này đã tăng 10,13 ngày và đạt (36,37) ngày, tiếp tục xu hướng đó, năm 2012 thời gian quay vòng tiền là (9,98) ngày đã tăng 26,39 ngày so với năm 2011. Nguyên nhân của việc thời gian quay vòng tiền thấp là do thời gian trả chậm trung bình của công ty luôn ở mức cao. Tổng thời gian thu tiền trung bình và thời gian quay vòng hàng tồn kho không đủ để bù đắp cho thời gian trả chậm trung bình của công ty. Điều này cho thấy công ty quản lý tiền mặt chưa được tốt và hiệu quả, làm hạn chế nguồn đầu tư cho TSLĐ.
52
2.2.7.3. Mức tiết kiệm tài sản lưu động
Bảng 2.13. Thể hiện mức tiết kiệm tƣơng đối tài sản lƣu động năm 2010-2012
Năm
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
+/-
+/-
So sánh 2012/2011 Tỷ lệ (%)
1.247.564
1.501.326
1.568.359
So sánh 2011/2010 Tỷ lệ (%) 20,34
253.762
67.033
4,46
85,25
107,14
82,38
21,89
25,68
(24,76)
(23,11)
107,14
82,38
41,91
(24,76)
(23,11)
(40,47)
(49,13)
75.858,82 (103.257,87)
(176.309,69) (179.116,69)
(236,12)
(73051,82)
70,75
Doanh thu thuần Thời gian vòng quay kì gốc (ngày) Thời gian vòng quay kì kế hoạch (ngày) Mức tiết kiệm TSLĐ tương đối
Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng báo cáo tài chính Xét về chỉ tiêu mức tiết kiệm TSLĐ tương đối của công ty cổ phần than Mông
Dương, qua bảng 2.13 ta có thể thấy rằng:
Lấy năm 2009 là năm gốc cho năm 2010, với thời gian quay vòng tiền là 85,25 ngày thì năm 2010 công ty đang sử dụng lãng phí một lượng TSLĐ là 75.858,82 triệu đồng. Nguyên nhân do năm 2010 thời gian 1 vòng quay TSLĐ kéo dài hơn năm 2009, thể hiện năm 2010 hiệu suất sử dụng TSLĐ có phần kém hiệu quả hơn năm 2009.
Lấy năm 2010 làm năm gốc thì mức tiết kiệm TSLĐ của công ty năm 2011 là 103.257,87 triệu đồng hay trong năm công ty đã tiết kiệm được một lượng TSLĐ là 103. 257,87 triệu đồng. Đây là sự thay đổi tích cực của công ty, thể hiện 1 vòng quay TSLĐ năm 2011 được luân chuyển nhanh hơn. Trong năm 2012, thì mức tiết kiệm TSLĐ này tăng lên 176.116,69 triệu đồng, tăng 70,75%, tức năm 2012 công ty tiết kiệm được một lượng TSLĐ là 176.116,69 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân do trong năm 2012 vòng quay TSLĐ tăng cao hơn năm 2011 tới 96,57% và đạt mức 8,59 vòng kéo theo thời gian 1 vòng quay TSLĐ năm 2012 giảm mạnh còn 41,91 ngày so với 82,38 ngày trong năm 2012. Bên cạnh đó thì chỉ tiêu doanh thu thuần tăng đều qua các năm, tốc độ luân chuyển TSLĐ ngày càng được rút ngắn làm cho mức tiết kiệm TSLĐ ngày càng hiệu quả và càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty. 2.3. Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần than Mông Dƣơng 2.3.1. Kết quả đạt được
Trước những khó khăn chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh do tác động của nền kinh tế, Công ty cổ phần than Mông Dương đã có rất nhiều cố gắng trong việc đưa ra những biện pháp để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các tài sản lưu của mình nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra. Sự biến động bất thường của các nhân tố khách quan thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô đã có những ảnh hưởng nhất định đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt động tài chính và chi phí sản xuất đầu vào. Tuy nhiên, công ty đã chủ động khắc phục khó khăn, tận dụng tối đa mọi nguồn lực để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cố gắng cắt giảm
53
mọi chi phí nhằm hạ giá thành mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dù có biến động nhưng không lớn và kết quả kinh doanh vẫn tạo ra lợi nhuận dù không cao. Nhờ đó, công ty cổ phần than Mông Dương luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo đời sống công nhân ngày càng được nâng cao. Nhìn chung, trong những năm qua đặc biệt giai đoạn 2010 - 2012, mặc dù có không ít khó khăn nhưng công ty cổ phần than Mông Dương đã đạt được những kết quả nhất định trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận.
- Thứ nhất, quy mô tổng tài sản của công ty tuy có phần bị thu hẹp nhưng cơ cấu của tài sản lưu động lại có sự thay đổi theo hướng tích cực. Có được những điều này là do công ty đã đề ra kế hoạch sản xuất về doanh thu và lợi nhuận đầu mỗi năm, tích cực chủ động trong việc huy động các nguồn vốn và đầu tư vào tài sản lưu động phục vụ sản xuất.
- Thứ hai, công ty luôn cố gắng hoàn thiện một cơ cấu tài sản lưu động ổn định, hợp lý và phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó có thể phát huy được tối đa hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn.
- Thứ ba, công tác quản lý tài sản lưu động cũng đã đạt được nhiều kết quả đáng khen ngợi. Ngoài ra, công ty cũng đang cố gắng duy trì mức dự trữ nguyên vật liệu nhất định phục vụ cho hoạt động sản xuất nhằm hạn chế tác động tiêu cực của sự gia tăng về giá của các loại vật tư đến sản xuất kinh doanh.
- Thứ tư, hiệu quả sử dụng tài sản dù có biến động qua từng năm nhưng vẫn luôn ở mức chấp nhận được so với các doanh nghiệp trong ngành. Nhìn chung thì tài sản lưu động đem vào sản xuất kinh doanh đã được sử dụng tương đối hiệu quả, mang lại doanh thu, lợi nhuận ổn định hàng năm và giảm chi phí đến mức tối đa.
- Thứ năm, các chỉ tiêu đánh giá chung như suất hao phí của TSLĐ so với doanh thu thuần, suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế đang duy trì xu hướng tích cực, hấp dẫn nhiều nhà đầu tư. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã có sự điều tiết và thay đổi hợp lý nhằm tiết kiệm một mức TSLĐ phục vụ cho nhu cầu trong tương lai. 2.3.2. Hạn chế
Là một doanh nghiệp Nhà nước mới được cổ phần hóa nên công ty cổ phần than Mông Dương đã gặp không ít khó khăn trong việc thích nghi với môi trường kinh doanh mới, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp ngay trên sân nhà và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới năm 2008 và những dư âm của nó cho đến hiện nay. Xét trong toàn giai đoạn 2010 – 2012 thì bên cạnh những thành tựu nói trên, tình hình quản lý và sử dụng tài sản của công ty vẫn bộc lộ một số tồn tại sau:
Thứ nhất, khả năng sinh lời TSLĐ (ROCA) đang có xu hướng giảm đi trong
năm 2011 và 2012. Điều này giảm khả năng sinh lời TSLĐ của công ty.
54
Thứ hai, khả năng thanh toán bằng tiền và khả năng thnah toán nhanh của công ty còn ở mức độ yếu kém và có xu hướng giảm sút, gây ra nhiều khó khăn cho công ty trong những trường hợp cần thanh toán đột xuất cho đối tác.
Thứ ba, lượng dự trữ tiền và tương đương tiền nói riêng và tài sản ngắn hạn nói chung phục vụ cho các nghĩa vụ trả nợ của công ty là rất thấp và ngày càng giảm, đặc biệt là khoản mục tiền và tương đương tiền. Có thể nói, khi các nghĩa vụ tài chính của công ty đến hạn thì khả năng trả nợ của công ty là khá thấp. Thứ tư, hàng tồn kho của công ty dự trữ năm 2012 còn tăng cao khiến công ty phải dành một khoản chi phí đáng kể để quản lý, bảo quản hàng tồn kho. Bên cạnh đó, việc dữ trữ một lượng HTK lớn làm cho tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cũng bị giảm theo, thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua sắn nguyên vật liệu. Vòng quay hàng tồn kho giảm dẫn đến thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng cao cũng làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ. Thứ năm, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu biến động qua các năm, đặc biệt là trong năm 2011 và 2012, các khoản phải thu tăng, giảm đột ngột làm cho hiệu suất sử dụng TSLĐ biến động theo. Đồng thời, năm 2011 cho thấy vốn bị ứ đọng lâu trong khâu thanh toán, khả năng quay vòng vốn thấp, nhu cầu TSLĐ tăng cao. Thứ sáu, Công ty chưa chiếm dụng được các khoản vôn hợp pháp bổ sung vào nguồn tài sản lưu động làm giảm chi phí huy động vốn. 2.3.3 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan - Những biến động khó lường của nền kinh tế đã gây ra nhiều khó khăn cho mọi doanh nghiệp sản xuất. Sức tiêu thụ giảm trong khi chi phí sản xuất đầu vào gia tăng khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Suy thoái kinh tế không chỉ làm giảm sức tiêu thụ than của các doanh nghiệp lớn trong nước như phân bón, hóa chất, xi măng,… mà than xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng dẫn đến giảm về lượng than xuất khẩu. Nguồn vốn dùng cho sản xuất kinh doanh bị thiếu hụt trong khi các nguồn tài trợ ngày càng ít đi và khó khăn trong việc tiếp cận. Bài toán khó lại đặt ra cho mọi doanh nghiệp đó là làm sao để sử dụng hiệu quả mỗi đồng tài sản bỏ vào hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất.
- Ngành khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác than của Việt Nam trong thời gian qua tăng trưởng khá mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, đó cũng là lý do làm cho trữ lượng than còn lại ngày càng giảm đi dẫn đến khó khăn hơn cho hoạt động khai thác và sản xuất than, khai thác lộ thiên ngày càng giảm và phải chuyển sang khai thác hầm lò. Do đó, lượng TSLĐ cần thiết để đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng cao. Trong khi đó, khả năng tiếp cận vốn, đặc biệt là vốn vay ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn do lãi suất cho vay vẫn đang ở mức rất cao. Hơn nữa, trong khi chi phí tài chính tăng cao như vậy thì giá cả nguyên vật liệu đầu vào cũng không ngừng tăng, giá thành sản xuất trên mỗi tấn than thành phẩm ngày càng cao.
55
- Thị trường tiêu thụ than bao gồm cả xuất khẩu và tiêu thụ trong nước với một số ngành tiêu thụ than chủ yếu là sản xuất xi măng, phân bón và giấy. Nhưng do các ngành này đều là ngành sản xuất kinh doanh mang tính chu kỳ cao, chu kỳ tăng trưởng – suy giảm của ngành gắn với chu kỳ tăng trưởng – suy giảm của nền kinh tế cho nên khi nhu cầu sản phẩm của ba ngành trên cao thì cầu về than tăng mạnh do các doanh nghiệp này đẩy mạnh sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, khi nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới có nhiều biến động thì thị trường có những biểu hiện chững lại do nhu cầu giảm mạnh. Theo như kết quả nghiên cứu thị trường năm 2012 cho thấy ngành than đang gặp khó khăn về vấn đề tiêu thụ do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến sức tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu đều giảm, than tiêu thụ chậm, hàng tồn kho tăng. Do đó, năm 2012 được là một năm khó khăn của cả ngành than nói chung và của công ty cổ phần than Mông Dương nói riêng khi lượng than cung ứng lớn hơn so với nhu cầu thị trường. Cụ thể, than bán cho điện với giá bán chỉ bằng 50% giá thành và với sản lượng bán 13,5 triệu tấn trong năm nay, Vinacomin dự kiến sẽ phải bán than cho điện thấp hơn giá thành là 8.500 tỷ đồng.
- Lãi suất cho vay hiện ở mức quá cao cho công ty phải dành một phần khá lớn lợi nhuận để chi trả lãi và gốc vay. Điển hình nhất là năm 2012 khi mà chi phí tài chính mà toàn bộ là chi phí lãi vay là 42.290 triệu đồng trong khi năm 2011 chỉ là 31.663 triệu đồng và năm 2010 là 9.119 triệu đồng, từ đó làm cho lợi nhuận thuần giảm 10,95% so với năm 2010. Từ năm 2011 trở đi, đối mặt với tình hình khó khăn của thị trường tài chính, công ty phải chịu khá nhiều sức ép, nhất là sức ép do lãi suất tăng quá cao, chi phí tài chính tăng mạnh, lợi nhuận giảm sút, tỷ suất lợi nhuận TSLĐ suy giảm.
- Sản xuất khai thác than đặc biệt là khai thác hầm lò khá nguy hiểm nếu công tác an toàn lao động không được đặt lên hàng đầu. Các công trình hầm lò được xây dựng, chỉ cần một sự bất cẩn dẫn đến một sai sót nhỏ nào đó hay công tác kiểm tra giám sát sản xuất không được chú trọng, khâu thăm dò, khảo sát địa chất làm không tốt cũng có thể gây ra sập lò, gây thiệt hại cả về người và của, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Điển hình là vào ngày 13/08/2010, vụ sập lò ở Mông Dương đã chôn vùi 4 người trong đó có cả 1 phó quản đốc.Vụ sập lò này xảy ra tại công trường khai thác giai đoạn 2, không chỉ làm chậm tiến độ sản xuất của công ty, gây ách tắc sản xuất nghiêm trọng còn làm thiệt hại cả về người và của. Ngoài ra, do đặc điểm sản xuất của công ty là khai thác than ngoài trời hay dưới độ sâu hàng trăm mét dưới lòng đất nên chịu khá nhiều tác động của điều kiện tự nhiên. Trong khi đó, nước ta là nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều dẫn đến tài sản cố định của công ty cũng hao mòn nhanh hơn nếu không được bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên và kịp thời. Từ đó, cũng góp phần ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng TSLĐ của công ty.
56
Nguyên nhân chủ quan Ngoài những nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng chung của toàn ngành và toàn nền kinh tế thì còn có những nguyên nhân từ chính bản thân công ty làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, đó là:
- Công tác quản trị các khoản phải thu tuy đã đạt được những thành tích nhất định nhưng vẫn còn nhiều tồn tại. Trong những năm vừa qua, do khó khăn của nền kinh tế nên trong năm 2011 công ty đã thực hiện chính sách tín dụng thương mại nới lỏng nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, chính sách này chưa đạt được hiệu quả cao khi mà mặc dù giai đoạn vừa qua, doanh thu thuần tăng liên tục nhưng cùng với đó là vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán khi các khoản phải thu tăng nhanh cả về giá trị và tỷ trọng trong tổng tài sản lưu động và tổng tài sản toàn doanh nghiệp. Sang năm 2012, do tình hình tài chính khó khăn nên công ty đã thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng nhằm thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn nhằm tăng nguồn vốn. Chính điều này làm giảm hiệu suất sử dụng TSLĐ và tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty. Và nếu công ty không có kế hoạch thu hồi các khoản phải thu hợp lý thì có thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn để quay vòng phục vụ cho hoạt động sản xuất dẫn đến hoạt động kinh doanh của công ty sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng.
- Hàng tồn kho nhiều nhưng chủ yếu lại là chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và nguyên vật liệu, mức dự trữ thành phẩm không nhiều làm cho hiệu suất sử dụng hàng tồn kho nói chung và hiệu suất sử dụng tài sản lưu động nói riêng thấp.
- Công ty đã liên tục đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, xây dựng hệ thống hầm lò phục vụ khai thác trong những năm qua nhưng lại chưa tính toán kỹ hiệu quả do những tài sản này mang lại, đồng thời cũng chưa chú trọng làm tốt khâu nghiên cứu và khảo sát địa chất khu mỏ. Do đó, một số tai nạn sập lò nghiêm trọng đã xảy ra làm thiệt hại về người, phá hỏng hệ thống khai thác, giảm TSLĐ công ty, gây ách tắc sản xuất, tổn thất không nhỏ về cả vật chất và tinh thần đối với đội ngũ công nhân viên nói riêng và với cả công ty cổ phần than Mông Dương nói chung.
- Công tác quản lý chi phí còn nhiều hạn chế. Trong khi công tác quản lý chi phí sản xuất trực tiếp đạt được nhiều thành tích khả quan trong bối cảnh giá cả đầu vào đều tăng thì chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng lại có dấu hiệu bị tiêu dùng lãng phí khi các loại chi phí này đang có chiều hướng gia tăng. Bộ máy nhân viên gián tiếp cồng kềnh, hoạt động thiếu hiệu quả do cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty giảm sút khi số tiền bỏ ra chưa thu được kết quả tương xứng.
- Đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia sản xuất chưa được tiếp tục nâng cao tay nghề cũng như trình độ chuyên môn. Bộ máy giám sát, quản lý, thực hiện còn chưa thực sự phát huy hiệu quả cao.
57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở lý thuyết đã được phân tích ở chương 1, chương 2 của khóa luận không chỉ cho chúng ta một cái nhìn khái quát nhất về cơ cấu tổ chức, đặc điểm sản xuất kinh doanh cùng tình hình và kết quả kinh doanh trong 3 năm trở lại đây của công ty cổ phần than Mông Dương mà quan trọng hơn là đã đi sâu vào phân tích thực trạng về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty. Từ đó, chúng ta rút ra được những thành tích, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, làm cơ sở cho việc đưa ra những giải pháp mang tính khả thi ở chương 3, giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của mình.
58
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty 3.1.1.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do Chính phủ xây dựng thì tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội hài hòa với phát triển và bảo vệ môi trường là những tư tưởng quan trọng nhất và cũng là những nét mới trong tư duy phát triển hiện đại. Nội dung chiến lược bao gồm :
- Dựa trên sự phát triển nhảy vọt của khoa học - công nghệ, hình thành nền kinh tế tri thức, sử dụng các công nghệ tiết kiệm nguyên liệu năng lượng, thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế xanh.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân.
- Tái cấu trúc các ngành sản xuất và dịch vụ, trọng tâm là phát triển công nghiệp hỗ trợ các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh để có thể tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tái cấu trúc các doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, phát triển mạnh kinh tế dân doanh, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, cải cách hành chính, tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực nhằm phát huy tiềm năng và nội lực của đất nước.
- Coi trọng hơn thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống phân phối của các doanh nghiệp nước ta trên thị trường nội địa để có thể làm chủ thị trường này, tạo cơ sở vươn xa, thâm nhập sâu vào thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do.
- Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước tập trung đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu nhất, đồng thời đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế.
Để có thể thực hiện các nội dung tái cấu trúc ở trên, vấn đề cần thiết là phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại. 3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn hiện nay 3.1.2.1. Thuận lợi
- Công ty cổ phần than Mông Dương là công ty con trực thuộc Tâp đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam, dù thực hiện hạch toán kế toán riêng nhưng vẫn là công ty thuộc sở hữu Nhà nước, nguồn vốn của công ty là do Nhà nước cấp. Sản lượng
59
than khai thác tối thiểu hàng năm của công ty là do Tập đoàn quy định trong hợp đồng giao thầu, khai thác, chế biến và kinh doanh được ký giữa công ty và Tập đoàn. Công ty nhận được sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện hỗ trợ của Tập đoàng công nghiệp than khoáng sản Việt Nam. Ít chịu ảnh hưởng từ các biến động về chi phí vì các khoản này sẽ được tập đoàn TKV hỗ trợ hoàn toàn theo điều khoản kí kết theo Hợp đồng. Hơn thế nữa, giá bán và số lượng than bán ra của công ty là do Tập đoàn quy định cho công ty nên công ty hầu như không gặp rủi ro về các khoản phải thu và biến động giá cả sản phẩm bán ra.
- Nhu cầu sử dụng than ngày càng tăng do trong thời gian tới các nhà máy nhiệt
điện được đưa vào sử dụng, do đó công ty không cần phải lo lắng về đầu ra. 3.1.2.2. Khó khăn
- Hoạt động khai thác than nhìn chung có thể gặp rủi ro do điều kiện tự nhiên như thời tiết hay địa chất khu mỏ, nhất là đối với hoạt động khai thác hầm lò, khi mà công tác thăm dò, nghiên cứu địa chất không được chú trọng đúng mức. Nhất là khi nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, lượng mưa hàng năm là rất lớn, bão lũ xảy ra bất thường ảnh hưởng đến hoạt động thăm dò, khai thác than, nên công ty cũng không thể lượng hóa hết những rủi ro thiên tai gây ra.
- Trữ lượng than còn lại cho khai thác không còn nhiều. Hiện tại, công ty vừa khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò, nhưng trong một vài năm nữa, trữ lượng than lộ thiên sẽ không còn dẫn đến buộc công ty phải chuyền đổi toàn bộ sang khai thác hầm lò. Khi đó, chi phí sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng lớn hơn, đồng thời, nhằm đáp ứng đòi hỏi của hoạt động khai thác thì lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định, bao gồm các công trình hầm lò, máy móc khai thác và phương tiện vận tải, truyền dẫn,… sẽ là rất lớn. Hơn thế nữa, ngay cả trữ lượng than cho khai thác hầm lò cũng không nhiều vì ngành khai thác than là ngành thuộc về khai thác khoáng sản, mà khoáng sản thì chỉ hạn chế chứ không phải là vô tận. Do đó, khi khai thác hầm lò đã gần như làm cạn kiệt nguồn than cho khai thác thì hoạt động của công ty có thể sẽ gặp khó khăn và công ty sẽ phải tính toán đến một phương án tiếp theo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Công ty cổ phần than Mông Dương là một công ty con trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam. Hàng năm, công ty khai thác than theo hợp đồng khai thác giữa công ty và Tập đoàn nhằm mục tiêu điều tiết của Chính phủ. Do đó, ngay cả giá bán, sản lượng than bán ra của công ty cũng do Tập đoàn quyết định. Điều này làm giảm đi tính năng động của công ty trong việc tự đề ra kế hoạch sản xuất cho mình, phù hợp với tình hình nguồn vốn, tài sản và năng lực hiện tại của công ty.
- Khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới, khủng hoảng nợ công ở các nước Châu Âu và suy thoái kinh tế hiện đang gây ra rất nhiều khó khăn không chỉ đối với nền kinh tế Việt Nam mà còn là đối với nền kinh tế toàn cầu. Do đó, hoạt động của công ty trong thời gian tới có thể sẽ tiếp tục gặp khó khăn, khi mà lãi suất cho vay của ngân hàng vẫn ở mức cao, chi phí tài chính ngày càng cao; đồng thời, việc tiếp cận các
60
nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu tăng cường tài sản, đặc biệt là tài sản cố định, mở rộng quy mô sản xuất vẫn rất khó khăn. 3.1.3. Định hướng phát triển công ty thời gian tới 3.1.3.1. Mục tiêu ngắn hạn
- Công ty tiếp tục duy trì sản xuất và đưa dự án khai thác giai đoạn II (mức - 250m) đồng thời chuẩn bị khai thác đến hết đáy tầng than (dự án giai đoạn III) với tổng giá trị đầu tư 366.544 triệu đồng.
- Hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của năm, hoàn thành kế hoạch doanh
thu 1.478 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 63,3 tỷ đồng đã đặt ra.
- Đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đảm bảo thu nhập
bình quân tối thiểu cho công nhân.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo tăng trưởng lợi
nhuận và cổ tức dự kiến 20% cho cổ đông công ty.
- Giữ vững danh hiệu một công ty mạnh không chỉ trong Tập đoàn mà là trong toàn nền kinh tế với nhiều sản phẩm chất lượng ngày càng cao, có nhiều đóng góp đáng kể cả về kinh tế và xã hội.
- Tuyển dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, cả về chất và lượng, có trình độ học vấn và tay nghề cao, khả năng quản lý giỏi nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời đại nền kinh tế thị trường mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. 3.1.3.2. Mục tiêu dài hạn a. Định hướng thị trường của công ty
- Tiếp tục đảm nhận việc khai thác và sản xuất, kinh doanh than theo “Hợp đồng giao thầu khai thác, chế biến và kinh doanh than” giữa công ty và Tập đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam, đảm bảo khai thác đúng số lượng than theo hợp đồng hàng năm và sản xuất than đạt yêu cầu về chất lượng cũng như chủng loại, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng than trong nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
- Hoàn thiện dây chuyền công nghệ tuyển, chế biến phù hợp để phát triển bền vững theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa, tận thu tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện sản xuất, sàng tuyển than đúng quy trình, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm than đạt yêu cầu về chất lượng và ngày càng phong phú về chủng loại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, đặc biệt thị trường trong nước. b. Chiến lược phát triển công ty đến 2015
- Phát triển trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên của đất nước, đóng góp tích cực, hiệu quả vào việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và đáp ứng nhu cầu than phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
61
- Về thăm dò: đến năm 2015 hoàn thành việc thăm dò trữ lượng than thuộc tầng đáy, phục vụ cho việc thực hiện dự án khai thác giai đoạn 3, đảm bảo đủ tài nguyên và trữ lượng than huy động vào khai thác trong giai đoạn đến 2020.
- Về sàng tuyển, chế biến than: hoàn thành việc điều chỉnh và quy hoạch các cơ sở sang tuyển than nhằm mục tiêu tối ưu hóa công tác vận chuyển than, quy hoạch giao thông, yêu cầu bảo vệ môi trường. Phấn đấu phát triển chế biến than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm.
- Về bảo bệ môi trường: Đến năm 2015, cơ bản đạt các chỉ tiêu chính về môi trường tại các khu vực nhạy cảm và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường trên toàn khu vực khai thác của công ty. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần than Mông Dƣơng
Tài sản lưu động của công ty bao gồm các khoản mục hàng tồn kho, khoản phải
thu và vốn bằng tiền cần quản lý hữu hiệu hơn đối với các khoản mục này. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là chỉ tiêu để đánh giá năng lực quản lí khoản mục TSLĐ của công ty. Những chỉ tiêu này sẽ cho thấy chính sách sử dụng cũng như quản lí TSLĐ của công ty đã hợp lý hay chưa.
3.2.1. Quản trị tiền mặt
Trong giai đoạn 2010-2012, tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng trong TSLĐ là nhỏ và ngày càng có xu hướng giảm dần, điều này gây khó khăn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến việc sử dụng kém hiều quả TSLĐ cuar công ty. Vì vây, công ty cần có biện pháp để bổ sung lượng tiền mặt ở mức độ phù hợp để có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định và liên tục. Bên cạnh đó, khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn chưa được công ty chú trọng và đầu tư, khoản mục này có khả năng tạo ra nguồn lợi trước mắt cho công ty, do vậy trong những năm tới công ty cần có phương án cho lĩnh vực này. Tiền mặt giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời của công ty. Vì vậy, dữ trữ lượng tiền mặt tối ưu vừa đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp cấp thiết vừa tránh mất chi phí cho việc dự trữ tiền. Vì nhu cầu về tiền trong năm của công ty chỉ nhằm trả người bán, trả lương người lao động, trả Thuế cho Nhà Nước và các khoản phát sinh trong dự kiến nên công ty có thể áp dụng mô hình Baumol cho việc xác định dự trữ tiền mặt tối ưu cho năm kế hoạch. Giả sử, trong năm nay nhu cầu về tiền của công ty là 4.000 triệu đồng nhưng sang năm tới do ảnh hưởng của lạm phát gia tăng khiến cho nhu cầu về dự trữ tiền mặt của công ty tăng lên là 6.000 triệu đồng. Công ty dự kiến trong suốt năm hoạt động số tiền chi ra vượt mức thu về hàng tháng là 1.200 triệu đồng. Chi phí cố định phải trả cho nhà môi giới trong một lần bán chứng khoán là 1 triệu đồng, với lãi suất hằng năm khi đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn là 8%/năm. Vậy tổng chi phí tối thiểu cho việc giữ tiền mặt là: (Nguồn: http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/doc/saving/)
62
C*
=
=
= 600 triệu đồng
Ta thấy, để đáp ứng nhu cầu về tiền mặt trong năm lên tới 6.000 triệu đồng thì công ty phải tốn chi phí ít nhất 600 triệu đồng. Xét về mặt chi phí cơ hộ thì số tiền nà công ty có thể mang đi đầu tư hoặc gửi ngân hàng để hưởng lãi suất. Sử dụng mô hình Baumol, giúp công ty so sánh được lợi ích và chi phí của việc dự trữ tiền mặt để có chính sách hợp lý hơn trong việc quản lý cũng như sử dụng tiền mặt. Bên cạnh đó, để đạt được mức tiền mặt dự trữ hợp lý công ty có thể áp dụng các biện pháp sau đây: - Xác định được nhu cầu tiền mặt trong kì kinh doanh, và thời gian cần sử dụng. Để làm được điều nay công ty cần nắm rõ quy luật thu-chi, luồng tiền vào-ra trong kì, cũng như có sự quan sát, theo dõi thường xuyên. - Công ty nên rút ngắn chu kì vận động của tiền mặt nhàm tăng lợi nhuân, bằng cách giảm thời gian thu nợ từ khách hàng và kéo dài thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo uy tín của công ty đối với các nhà cung cấp.
3.2.2. Quản trị các khoản phải thu
Các khoản phải thu ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu TSLĐ qua các năm 2010 – 2012. Do đặc thù của ngành là khai thác và chế biến than, nguồn khách hàng phong phú và đa dạng tuy nhiên khoản phải thu khách hang đa số là những khoản dễ thu hồi. Bên cạnh đó, công tác thu hồi nợ của công ty được đánh giá là khá tốt, những chính sách quản lý các khoản phải thu có hiệu quả thể hiện qua vòng quay các khoản phải thu đã tăng dần và thời gian thu tiền trung bình giảm dần trong năm 2012 tuy nhiên công ty cũng nên có những nỗ lực hơn trong công tác thu hồi nợ và quản lý các khoản phải thu. Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ cho khách hàng xác nhận và có thời gian chuẩn bị trước thay vì chờ đến ngày thanh toán. Điều này giúp công ty không những quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm giúp doanh nghiệp quản lý công nợ một cách linh hoạt, có hệ thống và chuyên môn cao như: phầm mềm Easyfo, phần mềm misa,.. vừa giúp công ty quản lý nhanh chóng, chính xác, hiệu quả vừa tiết kiệm được chi phí liên quan. Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty nên đánh giá tỉ lệ các khoản phải thu trong kì, các khoản phải thu đến hạn, các khoản phải thu quá hạn, chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Công ty nên nắm bắt kịp thời, nhanh nhạy tình trạng các khoản phải thu, đánh giá tuổi nợ của chúng nhằm kịp đưa ra phương án tín dụng hợp lý hơn. Công ty nên áp dụng kĩ thuật phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng , theo đó mỗi khách hàng sẽ được xếp hạng theo một mức độ rủi ro dựa trên các số liệu về khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ, lợi nhuận…
63
Đánh giá hiệu quả các khoản phải thu: nhằm xác định tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với quy định của chính sách, công ty phải tiến hành đnahs giá tuổi nợ của các khoản phải thu, từ đó nắm bắt thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho hợp lý. Để làm được điều này công ty cần theo dõi các khoản phải thu gần đến hạn để có chính sách thu tiền thích hợp.
Để làm được điều này công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo đó, khách hàng của công ty sẽ được chia thành các nhóm sau:
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi ro
khả năng
1 2 3 4 5 Tỷ lệ doanh thu không thu hồi đƣợc ƣớc tính (%) 0 -1 1 – 2,5 2,5 – 4 4 – 6 >6 Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro (%) 35 30 20 10 5
thanh toán
toán nhanh
Khả năng thanh Số năm
hoạt động lãi
Nguồn: Giáo trình tài chính DN hiện đại – Nguyễn Hải Sản Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của khách hàng có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của khách hàng có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Tương tự vậy, công ty sẽ xem xét đến các khách hàng nhóm 3,4,5. Với khách hàng nhóm 5, công ty nên yêu cầu thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng hóa. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Để phân nhóm rủi ro, công ty có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau: Điểm tín = = 4* +11* + + 1* dụng Theo đó, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như sau:
Bảng 3.4. Mô hình điểm tín dụng
Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Biến số Khả năng thanh toán lãi Khả năng thanh toán nhanh Số năm hoạt động > 47 40 – 47 32 – 39 24 – 31 <24 1 2 3 4 5 4 11 1
64
Trong suốt quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần than Mông Dương, công ty tuyển than Cửa Ông luôn là khách hàng lâu năm nhất của công ty. Áp dụng phương phái tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty tuyển than Cửa Ông
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Trọng số Giá trị
Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn EBIT (thu nhập trước thuế và lãi vay) Chi phí lãi vay EBT (thu nhập trước thuế) Khả năng trả lãi (= EBIT/chi phí lãi vay) (lần) Khả năng thanh toán nhanh (lần) Số năm hoạt động (năm) Điểm tín dụng 4 11 1
190.022 57.532 170.204 74.974 42.124 89.256 2,12 0,78 53 70,06 Nguồn: Số liệu từ bảng báo cáo tài chính công ty tuyển than Cửa Ông 2012 Với điểm tín dụng đạt 70,06 thì công ty tuyển than Cửa Ông được xếp vào nhóm rủi ro số 1 , tức là nhóm có mức độ rủi ro thấp. Chứng tỏ công ty tuyển than Cửa Ông có đủ khả năng chi trả các khoản nợ của mình một cách nhanh chóng, và kịp thời. Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua các tiêu
chí sau: - Vòng quay khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu cao là một tín hiệu tốt, cho thấy khách hàng thanh toán tiền nợ đúng thời hạn hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách tín dụng. Tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu quá cao, nghĩa là công ty đang áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng khắt khe (thời hạn bán chịu ngắn) không áp dụng tín dụng cho khách hàng. Do vậy, công ty cần điều chỉnh vòng quay các khoản phải thu về mức hợp lý, phù hợp với các công ty trong ngành và phù hợp với mức trung bình chung toàn ngành. - Thời gian thu tiền trung bình: thời gian thu tiền trung bình cho biết trung bình công ty mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách tín dụng thương mại.
65
Ngoài ra, công ty cần lập kế hoạch theo dõi tuổi của các khoản phải thu để có
những bước đi thích hợp hơn:
Bảng 3.6. Theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012
Tuổi nợ (ngày)
1. Nợ phải thu trong hạn
0 - 40
2. Nợ phải thu quá hạn
1 - 30 31 - 60 61 - 90 >90 Tổng cộng Tỷ lệ các khoản phải thu so với doanh thu bán chịu (%) 42 42 58 25 18 9 6 100
Nguồn: Tính toán theo số liệu được cung cấp Sau khi lập bảng theo dõi tuổi nợ các khoản phải thu, công ty có thể dựa vào đó để biết tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp mình. Theo đó cũng cần quan tâm đặc biệt đến các khách hàng có tuổi nợ quá 61 ngày, đây là nhóm khách hàng có khả năng trả nợ tương đối thấp, vì vậy công ty nên đưa ra các chính sách hợp lý để có thể thu hồi được một phần khoản nợ. Giả định là công ty áp dụng các chính sách trên thì các khoản phải thu của công ty trong năm 2012 giảm 10% và chỉ còn 90% so với con số trước.
Bảng 3.7. Đánh giá lại các khoản phải thu
Năm 2012
Chỉ tiêu Giá trị khoản phải thu bình quân (triệu đồng) Vòng quay các khoản phải thu (vòng) Thời gian thu tiền trung bình (ngày) Dự kiến thay đổi 104.830 14,96 24,06 116.478 13,46 26,74
Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng cân đối kế toán 2012
Khi công ty áp dụng chính sách quản trị các khoản phải thu trên, giá trị khoản phải phải thu bình quân giảm từ 116.478 triệu đồng xuống còn 104.830 triệu đồng. Đồng thời, vòng quay các khoản phải thu tăng từ 13,46 vòng lên 14,96 vòng và thời gian thu tiền trung bình giảm từ 26,74 ngày xuống còn 24,06 ngày. Với số tiền tiết kiêm được do giảm khoản phải thu bình quân là 11.648 triệu đồng công ty có thể đi đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết với công ty khác hay có thể gửi ngân hàng hưởng lãi. Với kết quả này, công ty sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của mình.
3.2.3. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSLĐ của công ty, điều này lắm gia tăng khoản chi phí cho bảo quản và quản ý kho bãi. Để quản lý tốt từng danh mục hàng hóa trong hàng tồn kho thì công ty nên áp dụng mô hình ABC, đây là mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
66
Ta có giá trị hàng trong cơ cấu hàng tồn kho được xác định như sau: Nhu cầu hàng hóa i * đơn giá hàng hóa i= Giá trị hàng hóa i % giá trị = Giá trị hàng hóa i / Tổng giá trị % số lượng = Số lượng hàng i/ Tổng số lượng
Bảng 3.1. Phân loại hàng tồn kho của công ty năm 2012
Nhóm % giá trị % số lƣợng
A
B
C
Loại hàng hóa Than nguyên khai lộ thiên Than nguyên khai hầm lò Tổng Than cục Than cục 4a Tổng Than cám 3c Than cám 4a Than cám 5 Tổng
36,50 30,00 66,50 10,71 14,2 24,91 3,09 2,10 3,40 8,59 100 Tổng
10,90 9,55 20,45 21,71 25,4 47,11 12,10 15,4 4,82 21,31 100 Nguồn: Số liệu tính toán từ thuyết minh báo cáo tài chính và sổ kho Từ mô hình trên ta thấy, nhóm A gồm than nguyên khai lộ thiên, than nguyên khai hầm lò, tuy về mặt số lượng thì chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng về mặt giá trị lại chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là những hàng hóa rất dễ chịu ảnh hưởng bên ngoài: nước, độ ẩm, nhiệt độ…vì vậy yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải có kế hoạch quản lý tốt để than nguyên khai không bị giảm về mặt giá trị cũng như sản lượng. Mô hình ABC có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào than nguyên khai do đem lại lợi ích cao hơn. Tuy nhiên, công ty cũng cần bảo đảm giá trị, số lượng than cám (3c,4a,5) và than cục một cách hợp lý để cơ cấu các loại than được duy trì ổn định. Công ty nên thực hiện kế hoạch kiểm kê hàng nhóm A với chu kì mỗi tháng một lần. Trong năm 2012, công ty có 19.545 tấn than nguyên khai. Giả sử, dựa trên số liệu đó trong năm tới sản lượng khai thác tăng 10% và đạt 21.500 tấn than nguyên khai, có thể tính toán được số lượng than được kiểm toán trong ngày là bao nhiêu.
Bảng 3.2. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho nhóm A
Số lƣợng (tấn) Chu kì kiểm toán
11.500 Tháng (20 ngày) Lƣợng hàng phải kiểm toán mỗi ngày (tấn) 575
Nguồn: Số liệu tính toán trên việc giả định
Bằng cách kiểm kê hàng tồn kho thường xuyên sẽ giúp nhân viên quản lý có nghiệp vụ thành thạo hơn, tránh được những sai sót trong khâu quản lý tồn kho. Có thể áp dụng các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của các nhóm hàng khác nhau.
67
3.2.4. Một số giải pháp khác 3.2.4.1 Giải pháp về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích tình hình sử dụng cũng như quản lý TSLĐ là công việc khó, cần thời gian lâu dài, đòi hỏi đội ngũ cán bộ trẻ, năng động kế tiếp những người đi trước. Công ty có thể tổ chức các khóa học ngắn hạn bồi dưỡng thêm trình độ quản lý tài chính cho nhân viên, thường xuyên tuyển dụng những người có năng lực, trách nhiệm và đam mê công việc. Để động viên tinh thần trách nhiệm cho nhân viên thì công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý và kịp thời. 3.2.4.2. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Tại công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được nêu trong chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chứ chưa được sử dụng cho mục đích đánh giá tình hỉnh quản lý và sử dụng TSLĐ tại công ty từ đó mới đưa ra được các chính sách phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy công ty cần quan tâm hơn công tác phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ trong cuối kì hoặc quý thay vì cuối niên độ kế toán. 3.3. Một số kiến nghị
Nhà nước có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế trong việc tạo ra các điều kiện kinh tế để các thành phần kinh tế có điều kiện phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp trong trong toàn nền kinh tế nói chung cũng như Công ty cổ phần than Mông Dương nói riêng hoạt động có hiệu quả thì sự hỗ trợ từ phía Nhà nước là rất quan trọng. Do đó: - Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về doanh nghiệp một cách đồng bộ nhất quán, có học hỏi kế thừa từ những nước tiên tiến nhằm tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cùng hoạt động và phát huy hết khả năng của mình. - Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho từng ngành nghề. Đặc biệt, đối với ngành khai thác và sản xuất than hiện nay, tình hình khai thác than trái phép vẫn tái diễn ngày càng phức tạp, việc lập bến bãi chứa, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than trái phép tại các địa bàn giáp ranh tỉnh Quảng Ninh và trên biển vẫn chưa được ngăn chặn, chế tài xử lý vi phạm khai thác than trái phép chưa đủ sức răn đe dẫn đến tình trạng tái diễn nhiều lần. Do đó, sự phối hợp giữa UBND Quảng Ninh cùng với lãnh đạo Nhà nước các cấp trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, có chế tài cứng rắn hơn trong xử lý vi phạm để giúp ngành than tháo gỡ vấn đề khó khăn này là thực sự rất cần thiết. - Đồng thời, Nhà nước cần cố gắng hơn nữa trong việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đi, khủng hoảng nợ công Châu Âu đã diễn ra ảnh hưởng đến tất cả các nền kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam. Giá cả một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường quốc tế biến động mạnh như : dầu thô, sắt thép, vàng,… và một số yếu tố nội tại của nền kinh tế như dựa quá
68
nhiều vào tăng trưởng tín dụng, cung tiền mà thiếu hiệu quả,… đã dẫn đến lạm phát tăng cao trong suốt những năm vừa qua. Do đó, trong năm 2012 này, Chính phủ cần đăt mục tiêu hàng đầu là tập trung kiểm soát lạm phát bằng việc: + Xác định cơ chế điều hành một cách rõ ràng, công khai, minh bạch trong năm 2012, không gây ra xáo trộn thị trường. + Kiểm soát tốt giá cả các loại hàng hóa nguyên vật liệu đầu vào quan trọng của lĩnh vực sản xuất như điện, than, xăng dầu,… từ đó sẽ giúp hạn chế việc tăng giá của rất nhiều nhóm hàng hóa quan trọng khác trong nền kinh tế. + Tiếp tục thực hiện một cách chủ động và thận trọng chính sách tiền tệ, điều hành linh hoạt các mức lãi suất theo nguyên tắc thị trường nhằm mục tiêu hạ mặt bằng lãi suất trong dài hạn, bình ổn tỷ giá.
KẾT LUẬN CHƢƠNG BA
Trên cơ sở những phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần than Mông Dương, chương 3 của khóa luận đã nêu ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty.
Phần đầu của chương là định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Phần chính của chương là những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được nêu ra gắn liền với những tồn tại, hạn chế đã được nêu ở cuối chương 2. Và cuối cùng là một số đề xuất, kiến nghị đối với Nhà nước để các giải pháp được thực hiện.
Trên đây là một số giải pháp mà em đưa ra rất mong được công ty quan tâm và xem xét thực hiện để hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty ngày càng được tốt hơn.
69
KẾT LUẬN CHUNG
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ hiện nay, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ngày càng là mục tiêu trước mắt
và lâu dài cần đạt tới của tất cả các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giúp các nhà phân tích tài chính có cái
nhìn toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động ở công ty từ đó có thể
đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn nhằm nâng cao lợi nhuận. Không nằm
ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng tài sản lưu động,
phần nào đã đưa ra một số nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó
đề ra một số giải pháp trong các năm tới.
Công ty cổ phần than Mông Dương là một công ty lớn, có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian dài, dù có nhiều thuận lợi, ưu điểm trong việc sử dụng
nguồn tài sản lưu động nhưng trong những năm gần đây lợi nhuận có phần giảm sút, hiệu quả hoạt động không được cao. Công ty cần chú trọng hơn vào nguồn tài sản lưu
động và áp dụng các giải pháp kiến nghị trên là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Tuy nhiên do sự hạn chế hiểu biết, thiếu kinh nghiệm thực tế và thời gian có
hạn nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện
hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp tới. Một lần nữa
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn Th.S Vũ Lệ Hằng đã giúp
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Phƣơng
PHỤ LỤC
1.Phụ lục 01. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012
2.Phụ lục 02. Bảng cân đối kế toán thu gọn giai đoạn 2010 – 2012
3. Phụ lục 03. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – GSTS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn
Trọng Cơ - Học viên tài chính, Nhà xuất bản Tài Chính.
2. Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào – Trường
ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa Ngân Hàng-Tài Chính, Nhà xuất bản Lao Động nam
2004.
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn ĐÌnh Kiệm, Th.S Bạch Đức
Hiển, Nhà xuất ban Tài Chính.
4. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản (2000), NXB Thống Kê, Hà Nội
5. Website Tập Đoàn Công Nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam – vinancomin.vn
http://www.vinacomin.vn/vi/news/Tieu-diem/CNCB-Tap-doan-Cong-nghiep-Than-
Khoang-san-Viet-Nam-phan-khoi-tu-tin-buoc-sang-nam-2012-voi-quyet-tam-moi- 854.html
6. Báo nangluongvietnam.vn
http://nangluongvietnam.vn/news/vn/than-khoang-san-viet-nam/bay-nhom-giai-phap-
phat-trien-nganh-than-nam-2013.html
7. Báo vnexpress.net
http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/ngan-hang/ngan-hang-nha-nuoc-lai-suat-
cho-vay-o-12-15-mot-nam-2722771.html
8. Báo vietpaper.com.vn
http://www.vietpaper.com.vn/tin-tuc/1922-tng-gia-ban-than-len-ti-a-40.html
9. website www.mongduongcoal.com
1.Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính : triệu đồng
So sánh So sánh Năm 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu
2010 2011 2012 +/- +/- Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
1.247.564 1.501.326 1.568.359 253.762 20,34 67.033 4,46 DTT
1.039.336 1.291.393 1.400.128 252.057 24,25 108.735 8,42 GVHB
Lợi nhuận 208.228 209.933 168.231 1.705 0,82 (41.702) (19,86) gộp
DT HĐTC 10.837 17.935 4.010 7.098 65,50 (13.925) (77,64)
Chi phí tài 9.119 31.663 42.290 22.544 247,22 10.627 33,56 chính
Trong 9.119 31.663 42.290 22.544 247,22 10.627 33,56 đó:CPLV
Chi phí BH 16.462 21.611 23.476 5.149 31,28 1.865 8,63
Chi phí 93.555 86.340 82.599 (7.215) (7,71) (3.741) (4,33) QLDN
LN từ HĐKD 99.930 88.254 23.876 (11.676) (11,68) (64.378) (72,95)
5.813 13.853 12.082 8.040 138,31 (1.771) (12,78) Lợi nhuận khác
Tổng 105.743 102.108 35.958 (3.635) (3,43) (66.150) (64,78) LNKTTT
26.819 24.940 9.763 (1.879) (7,01) (15.177) (60,85) CP thuế TNDN
78.924 77.168 26.195 (1.756) (2,22) (50.973) (66,05) LNST
Nguồn: Số liệu từ bảng báo cáo tài chính
2.Bảng cân đối kế toán thu gọn giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ 2010 2011 2012 +/- +/- (%) (%)
A.Tài sản ngắn 471.437 215.347 149.951 (256.090) (54,32) (65.396) (30,37) hạn
I. Tiền và TĐT 164.208 44.882 3.924 (119.326) 72,67 (40.958) (91,26)
III. Phải thu 270.241 135.865 84.990 (134.376) (49,72) (50.875) (37,45) ngắn hạn
IV. Hàng tồn 36.916 32.762 56.236 (4.154) (11,25) 23.474 71,65 kho
V. TSNH khác 72 2.597 4.801 2.525 3506,94 2.204 84,87
B. Tài sản dài 392.654 545.204 777.684 152.550 38,56 232.480 42,64 hạn
I. Phải thu dài 5.301 6.177 6.904 876 16,53 727 11,77 hạn
II. Tài sản cố 363.369 508.439 738.320 145.070 40,00 229.881 45,21 định
1. TSCĐ hữu 286.817 324.842 609.778 38.025 13,26 284.936 87,72 hình
4. CP 76.552 183.597 128.542 107.045 139,83 (55.055) (29,99) XDCBDD
IV. ĐTTC dài 21.820 21.799 21.799 (21) (0,09) 0 0 hạn
V. TSDH khác 2.164 8.789 10.661 6.625 306,15 1872 21,30
TỔNG TÀI 864.091 760.551 927.635 (103.540) (11,98) 167.084 21,97 SẢN
A. Nợ phải trả 691.370 560.472 715.939 (130.898) (18,88) 155.467 27,74
I. Nợ ngắn hạn 545.727 355.072 229.081 (190.655) (34,94) (125.991) (35,48)
II. Nợ dài hạn 145.643 205.400 486.858 59.757 41,03 281.458 137,03
B. Vốn chủ sở 172.721 200.079 211.696 27.358 15,84 11.617 5,81 hữu
TỔNG 864.091 760.551 927.635 (103.540) (11,98) 167.084 21,97 NGUỒN VỐN
3. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính : %
Năm Năm So sánh So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
A. Tài sản ngắn hạn 54,56 28,41 16,16 (26,15) (12,25)
I. Tiền và tương đương 19,00 5,90 0,42 (13,10) (5.48) tiền
III. Các KPT ngắn hạn 31,27 17,88 (13,39) (8,72) 9,16
IV. Hàng tồn kho 4,27 4,31 0,04 1,75 6,06
V. Tài sản ngắn hạn khác 0,02 0,34 0,32 0,18 0,52
B. Tài sản dài hạn 45,44 71,59 83,84 26,15 12,25
I. Các KPT dài hạn 0,61 0,81 0,75 0,20 (0,06)
II. Tài sản cố định 42,05 66,75 79,59 24,70 12,84
1. Tài sản cố định hữu 33,20 42,75 82,59 9,55 39,84 hình
4. Chi phí XDCBDD 8,85 24,00 17,41 15,15 (6,59)
IV. Các khoản ĐTTC dài 2,53 2,87 2,35 0,34 (0,52) hạn
V. Tài sản dài hạn khác 0,25 1,15 1,15 0,90 0
TỔNG TÀI SẢN 100 100 100 - -