BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
T R ẦN T H A NH HÀ
C ÁC GIẢI P H ÁP P H ÁT TRIỂN H O ẠT ĐỘ NG KINH D O A NH NGOẠI H ối T ẠI N G ÂN H À NG
N Ô NG N G H I ÊP VÀ P H ÁT TRIỂN N Ô NG T H ÔN V ỆT N AM
: 60.31.07
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mã số "
L U ẬN V ĂN T H ẠC SỸ K I NH TẾ
. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. ĐINH X U ÂN TRÌNH
HÀ NỘI - 2005
MỤC LỤC
MỞ ĐẦ U:
Ì
C H Ư Ơ NG 1: Cơ SỞ LÝ L U ẬN VÊ H O ẠT ĐỘ NG KINH D O A NH N G O ẠI H ối
1.1. Khái niệm cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại hối
4
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối:
4
1.1.2 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại hối
6
1.1.3 Khái niệm về thị trường ngoại hối
7
1.1.4 Thị trường tiền tệ :r.
10
1.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
13
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
13
1.2.2 Các giao dịch kinh doanh ngoại tệ
17
1.3. Trạng thái ngoại hối, trạng thái luồng tiền và rủi ro ngoại hối
25
1.3.1 Trạng thái ngoại hối
25
1.3.2 Trạng thái luồng tiền 26
1.3.3 ấnh hưởng của các giao dịch kinh doanh ngoại hối đến trạng thái hối đoái
và trạng thái luồng tiền 26
1.3.4 Rủi ro ngoại hối
26
1.4. Các nhản tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối
30
1.4.1 Mức chênh lệch lạm phát của hai dồng tiền 30
1.4.2 Mức chênh lệch lãi suất
30
1.4.3 Cung cầu ngoại hối
31
1.4.4 Các Chính sách và biện pháp kinh tế của N hà nước
31
C H Ư Ơ NG 2: T H ỰC T R Ạ NG H O ẠT ĐỘ NG KINH D O A NH N G O ẠI H ỐI T ẠI
N G ÂN H À NG N Ô NG NGHIỆP VÀ P H ÁT TRIỂN N Ô NG T H ÔN V I ỆT N AM
2.1. Vài nét về thị trường ngoại hối tại Việt Nam, những kết quả đạt đươc. 37
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển thị trường ngoại hối tại Việt Nam37
2.1.2 Những thành tựu đạt được
42
2.1.3 Những hạn chế và bất cập
44
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam 51 2.2.1 Sơ lược về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 51 2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN 55
C H Ư Ơ NG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
HỐI TẠI N G ÂN H À NG N Ô NG NGHIỆP VÀ P H ÁT TRIỂN N Ô NG T H ÔN VIỆT
NAM
3.j^hienjươc_phát triển hoạt động kinh doanh QgoaihỐỊ của NHNO & PTNT VN
75 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với NHNo & PTNT VNtrong phát triển các hoạt động ngoại hối 75
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động ngoại hối giai đoạn từ nay đến năm 2010 7g
3.2. Các gi i pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 79 3.2. Ì Nhóm gi i pháp vĩ mô 79 3.2.2 Nhóm gi i pháp vi mô 87 3.3 Kiến nghị 99
3.3. Ì Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 99
3.3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT VN 100
Ì
1. Tính cấp t h i ết c ủa đề tài:
MỞ ĐẦU
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động kinh doanh đối ngoại mà các Ngân hàng Thương mại đang chú trọng và theo đuổi. Kể từ năm 1986, khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, các hoạt động ngoại thương diễn ra sôi động. Để phậc vậ cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu, các Ngân hàng đã bước đầu đưa hoạt động kinh doanh ngoại hối vào trong danh sách các sản phẩm dịch vậ của mình. Do đặc thù là kinh doanh trên một thị trường rộng lớn, có tính quốc tế cao nên các Chính phủ đều xây dựng chính sách quản lý ngoại hối để vừa thúc đẩy sự phát triển của thị trường trong nước đồng thòi lại có thể kiểm soát được chặt chẽ các hoạt động kinh doanh ngoại hối của nước mình sao cho có lợi nhất đối với nền kinh tế.
Là một ngân hàng được thành lập cách đây 15 năm, hoạt động kinh doanh ngoại hối mới chỉ dược Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thực hiện từ năm 1992 nên đối với Ngân hàng Nông nghiệp các loại hình của hoạt động kinh doanh ngoại hối còn rất mới mẻ. Đi sau các ngân hàng khấc, đạc biệt là Ngân hàng Ngoại thương trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu để chiếm lĩnh thị trường, khẳng định uy tín và khẳng định rằng mình cũng là một Ngân hàng Thương mại kinh doanh đầy đủ các nghiệp vậ của một Ngân hàng quốc tế hiện đại. Trong quá trình hoạt động không thể tránh khỏi những vướng mắc, những hạn chế cần được nhìn nhận để đề ra cấc giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phát triển cho xứng tầm một Ngân hàng Thương mại Quốc doanh hàng đầu Việt Nam. Thêm vào đó là những bất cập trong cơ chế quản lý, những rào cản ngay trong những vãn bản, chính sách quản lý ngoại hối đã làm cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của nước ta nói
chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng
gặp nhiều khó khăn, phát triển nhỏ lẻ, không đổng bộ...Xuất phát từ thực tế đó, ý
2
tưởng nghiên cứu về " Các giải pháp phát triển hoạt động k i nh doanh ngoại hôi
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" được hình thành
để góp một tiếng nói vào công cuộc xây dựng và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam thành ngân hàng vững mạnh.
2. Tình hình nghiên cứu:
Do hoạt động kinh doanh ngoại hối là một trong những lĩnh vực được nhiều
người quan tâm đặc biệt là những cán bộ nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý
ngoại hối của chúng ta trước ngưỡng cằa gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế -
WTO. Tuy nhiên, nghiên cứu đó chủ yếu đều nhằm vào phát triển thị trường ngoại
hối của Việt Nam, còn "Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" là lần đầu tiên được đưa ra nghiên cứu dưới góc độ một đề tài khoa học thực sự.
3. M ục đích nghiên cứu:
Bằng phương pháp khoa học, trên cơ sở nhận thức lý luận, qua thực trạng hoạt
động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam để đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế hoạt động và đặc điểm kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhằm góp
phần vào công cuộc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại đây.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nêu được thực trạng của thị trường ngoại hối Việt Nam.
- Nêu được thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam: những
mặt được và những mặt còn hạn chế.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: là các hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: giới hạn vào những hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (có mở rộng ra thị trường ngoại hối Việt Nam).
3
6. Phương pháp nghiên cứu:
Luận vãn vận dụng tổng hợp các phương pháp:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa M á c— Lênin.
- Phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp, quy nạp, chọn mẫu, mô hình hoa,
khái quát hoa, dự đoán, dự báo...
7. Tên và kết cấu của luận văn gồm:
Tên luận văn: " Các giầi pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam"
Kết cấu của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khầo, luận vãn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giầi pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
4
C H Ư Ơ NG 1:
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI Hối
1.1.1 Khái n i ệm về ngoại h ố i:
1.1. KHÁI NIỆM Cơ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ối
Ngay từ xa xưa khi thương mại phát triển, mỗi quốc gia đều nhận thấy được tầm quan trọng của thông thương thì nhu cầu trao đặi hàng hoa từ nước này sang nước khác ngày càng trở nên vô cùng quan trọng. Trong điều kiện sơ khai khi mà đặng tiền dùng trong trao đặi là vàng, bạc hoặc các kim loại quý khác thì vấn đề về ngoại hối, ngoại tệ chưa được quan tâm. Nhung khi tiền giấy ra đời, mỗi quốc gia đều có một loại tiền tệ riêng thì vấn đề sử dụng đồng tiền nào trong buôn bán với nước khác trở thành một vấn đề phức tạp. Ngày nay trong nền kinh tế mở những khái niệm về "ngoại hối" được nhắc đến rất nhiều. Nhưng hiểu thế nào là " ngoại hối" thì mỗi người lại có một cách hiểu khác nhau. - Khái niệm ngoại hối theo nghĩa nôm na nhất đó là đồng tiền của nước này tồn tại ở nước khác.
- Cũng có những nhà kinh tế học có những định nghĩa khác nhau về ngoại hối, nhưng hầu hết đều thống nhất chọn định nghĩa dơn giản về ngoại hối như sau: Ngoại hối là đặng tiền của nước ngoài tồn tại trong một nước khác. Ví dụ như đặng USD, EUR.. .trên thị trường Việt Nam được gọi là các đồng ngoại hối. Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Tuy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước, khái niệm này có thể không giống nhau nhưng về tặng quát thì ngoại hối có thể bao gồm 5 loại:
+ Ngoại tệ: tiền của nước khác lưu thông trên lãnh thặ nước mình. Ngoại tệ bao gồm: ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng.
Ngoại tệ trong khi lưu thông thanh toán quốc tế dưới hình thức của các phương tiện thanh toán quốc tế và tồn tại dưới hình thức của các phương tiện lưu thông tín dụng. Ví dụ như séc, hối phiếu, điện chuyển tiền và thư chuyển tiền. Các
phương tiện thanh toán này thể hiện chủ yếu cấc quan hệ giữa các ngân hàng. Các ngân hàng chuyển chúng cho các ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài. Nghiệp
5
vụ thanh toán thực hiện bằng cách chuyển một số tiền từ tài khoản của ngân hàng uy
thác vào tài khoản của ngân hàng nhận sự uỷ thác. Sau đó, số tiền này được g hi vào
tài khoản của người hưởng l ợi quy định trên các phương tiện thanh toán đó.
+ Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoọi tệ: h ối phiếu, lệnh
phiếu, séc, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, thè tín dụng, thư tín dụng ngân hàng.
+ Các chứng khoán có giá trị ghi bằng ngoọi tệ: cổ phiếu.trái phiếu công t y,
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bọc.
+ Vàng, bọc, k im cương, ngọc trai, đá quý... dược dùng làm tiền.
+ Tiền của người Việt Nam dưới hình thức sau dây: tiền của V i ệt Nam ở nước
ngoài dưới m ọi hình thức k hi quay lọi V i ệt Nam, tiền V i ệt N am là l ợi nhuận của
người đầu tư nước ngoài ở V i ệt Nam, tiềnViệt Nam có nguồn gốc ngoọi tệ khác.
Nói tóm lọi, ngoọi h ối là những phương tiện thanh toán thể hiện dưới dọng
ngoọi tệ hoặc các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoọi tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn
quốc tế. Theo khái niệm này thị trường ngoọi h ối bao gồm h ối phiếu, séc bằng ngoọi
tệ và số dư ngoọi tệ trên tài khoản ngoọi tệ tọi ngân hàng.
Tuy nhiên theo như điều 4 mục Ì - giải thích từ n gữ trong Nghị định
63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoọi h ối thì ngoọi h ối
được hiểu như sau:
" Ngoọi h ối là:
a, Tiền nước ngoài như: tiền giấy, tiền k im loọi;
- b, Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán, h ối
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ
thanh toán khác;
c, Các loọi giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và cấc loọi giấy tờ có giá khác;
d, Quyền rút v ốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu  u, các đồng tiền chung
khác dùng trong thanh toán quốc tế và k hu vực;
đ, Vàng tiêu chuẩn quốc tế;
[23]
6
e, Đổ ng tiền đang lưu hành của nước Cộng hoa xã h ội chủ nghĩa V i ệt N am
trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra k h ỏi lãnh thổ V i ệt Nam hoặc được sử
dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế."
1.1.2 Khái n i ệm về hoạt động k i nh doanh ngoại h ối
V ới m ỗi cách hiểu khác nhau về ngoại h ối thì sẽ có những cách hiểu khác
nhau về hoạt động k i nh doanh ngoại hối.
Tuy nhiên có thể hiểu về hoạt động kinh doanh ngoại h ối như sau: Hoạt động
kinh doanh ngoại h ối là hoạt động mua bán, chuyển đổi, lưu ký các chảng từ g hi
bằng ngoại tệ, bảo quản ngoại h ối nhằm mục đích k i ếm lời. [28]
- K i nh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại h ối đảm
bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lòi
thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
- Theo nghĩa hẹp, nguôi ta hiểu khái niệm kinh doanh ngoại h ối chỉ đơn
thuần là việc mua bán số dư có trên tài khoản bằng ngoại tệ.
Có hai nguồn thu nhập từ hoạt động k i nh doanh ngoại h ố i:
- Lãi: là chênh lệch giữa thu và chi đồng nội tệ k hi nhà đầu tư bỏ v ốn n ội tệ
mua ngoại tệ vào và bán ngoại tệ ra thu về n ội tệ.
- Phí: nhà đầu tư không phải bỏ vốn. Đây chính là khoản thu nhập từ các dịch
vụ chuyển đổi, lưu ký, bảo quản .... ngoại hối.
1.1.2.1 Khái niệm:
K i nh doanh ngoại h ối thực hiện các chảc năng cơ bản sau:
+ Trước hết đây là một hoạt động dịch vụ để đàm bảo chắc chắn rằng thực
hiện thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa các nước m ột cách trôi
chảy
+ Tạo cho cấc doanh nghiệp khả năng tránh r ủi ro thay đổi tỷ giá trong thanh
toán bằng ngoại tệ.
+ Tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng
trong nước.
1.1.2.2 Chức năng của hoạt động kinh doanh ngoại hối
7
+ Thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi bằng ngoại tê cho khách hàng tại ngân
hàng trong nứơc.
+ Tạo cho ngân hàng khả năng tận dụng chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường
ngoại h ối khác nhau.
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính toán hiệu quả k i nh tế trong hoạt
động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đởng bản tệ. [20]
1.1.3 Khái n i ệm về thị trường n g o ại h ố i:
1.1.3.1 Khái niệm:
Xu hướng quốc tế hoa nền kinh tế t hế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, sự
hội nhập k i nh tế thông qua cơ chế thị trường mở là nhu cầu khách quan có tính quy
luật. V ới vai trò như chiếc cầu n ối giữa k i nh tế nội địa v ới k i nh tế t hế giới, thị trường
ngoại hối hình thành và phát triển một cách toàn diện và hiện đại theo trình độ quốc
tế. Thông qua thị trường ngoại h ối mà cụ thể các nghiệp vụ trên thị trường ngoại h ối
các hoạt động như xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế, dự trữ quốc tế... trở nên có hiệu
quả và l i nh hoạt hơn.
Chúng ta đều biết rằng điểm khác biệt căn bàn giữa thương m ại quốc tế và
thương m ại n ội địa là sự dịch chuyển của các luởng hàng hoa và tiền tệ giữa các
quốc gia, các vùng lãnh thổ khấc nhau. Cùng v ới sự dịch chuyển của luởng tiền tệ
giữa các nước, vùng lãnh thổ, k hu vực, thị trường ngoại h ối ra đời. V ậy thị trường
ngoại hối là gì?
- Thị truởng ngoại h ối theo nghĩa rộng là nơi d i ễn ra cấc hoạt dộng k i nh
doanh ngoại hối.
- Thị trường ngoại h ối theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra việc mua và bán các đởng
tiền khác nhau. [20]
N hư vậy thị trường ngoại h ối theo nghĩa hẹp chính là nơi d i ễn ra sự trao đổi
các đởng tiền nước ngoài, là nơi diễn ra sự mua và bán tất cả cấc đởng tiền của các
nước khác nhau trên t hế giới. Căn cứ để diễn ra sự trao d ổi này cũng chính là dựa
trên cơ sỏ cung cầu ngoại tệ tại thời điểm diễn ra giao dịch.
Đối tượng mua bán chủ y ếu trên thị trường ngoại h ối là các loại ngoại tệ và
vàng tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng do vai trò của vàng trong thương m ại quốc tế ngày
8
càng giảm nên đối tượng chủ yếu trên thị truồng ngoại h ối là ngoại tệ. Chính vì vậy
theo nghĩa hẹp thị trường ngoại hối là thị trường mua bấn ngoại tệ.
Có hai hình thúc tổ chức của thị trường ngoại hối:
- Sàn giao dịch (Exchange Trading Floor): là nơi các giao dịch ngoại h ối
được thực hiện. Do vậy giao dịch ngoại hối trên sàn giao dịch có đặc điằm là:
+ Được thực hiện tại một địa điằm cụ thằ
+ Thời gian giao dịch: cụ thằ. Thời gian giao dịch n ằm trong khoảng thời
gian làm việc quy định của từng sàn giao dịch.
- Giao dịch ngoài sàn giao dịch - OTC (Over the Counter) là thị trường
không có địa điằm, thời gian cố định. Giao dịch O TC chủ y ếu thực hiện thông qua
điện thoại hoặc các hệ thống giao dịch điện tử như: R E U T E RS B L O O M B E R G.
Các giao dịch sàn phẩm phái sinh (Derivative products) như các hợp đổng
hoán đổi, hợp đổng tương lai, quyền chọn thực hiện hoặc tại Sàn giao dịch hoặc
OTC.
Các giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn thực hiên qua O TC trên phạm vi
toàn cầu, hoạt động 24 g iờ liên tục do chênh lệch múi g iờ giữa các k hu vực khấc
nhau nên thị truồng k hu vực này đóng cửa thì thị truồng k hu vực khác vẫn hoạt
động. [ l ố]
1.1.3.2 Đặc điểm:
Do thị trường ngoại h ối là một thị trường đặc biệt, k i nh doanh m ột thứ hàng
đặc biệt nên có những đặc trưng sau đây:
- Thị trường ngoại h ối là thị trường có tính toàn cầu: tính toàn cầu của thị
trường được thằ hiện ở hàng hoa mà thị trường cung cấp - ngoại hối. Ngay trong
định nghĩa về thị trường ngoại h ối chúng ta cũng đã nhận thấy được đặc điằm n ổi
bật này của thị trường ngoại h ối - nơi m ua và bán các loại ngoại tệ. Bất kỳ sự biến
động nào về k i nh tế, chính trị, sự biến động về chính sách quản lý của các nước trên
thế giói ngay lập tức ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường ngoại hối. Không chỉ có thế,
những biến động của cả nhũng hàng hoa có tính chiến lược... cũng có tác động đến
thị truồng ngoại hối. Do đặc điằm này của thị trường ngoại h ối mà các chuyên g ia
kinh tế thường cho rằng thị trường ngoại h ối là nơi phàn ánh chính xác nhất những
9
biến động về tình hình k i nh tế t hế giới. Bên cạnh đó, do sự chênh lệch về múi giò
nên hoạt động k i nh doanh mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại h ối diễn ra sôi
động không kể ngày hay đêm. [20]
- Thị trường ngoại h ối ẩn chứa nhiều r ủi ro: các giao dịch k i nh doanh ngoại
hối luôn tiềm ẩn những yếu tố r ủi ro về h ối đoái. Có thể nói giá các loại ngoại tệ
biến động theo từng giây, chính vì vậy việc k i nh doanh ngoại tệ đòi hấi phải có sự
nhạy cảm về tỷ giá và có k hả năng phân tích, có sự tích l ũy về k i ến thức... Cùng v ới
những sự biến động về tỷ giá là sự biến động về lãi suất. T uy sự biến động về lãi
suất không thường xuyên như tỷ giá h ối đoái nhưng cũng tạo ra những r ủi ro cho
những khoản đầu tư, cho vay, bảo lãnh. Bên cạnh đó đối v ới các hoạt động cho vay
bảo lãnh,... mức độ r ủi ro rất cao do phụ thuộc rất nhiều vào k hả năng thẩm định
của cán bộ tấc nghiệp, tình hình k i nh tế chính trị của t hế giới và từng nước nơi diễn
ra hoạt động nói trên.
- Thị trường ngoại h ối là nơi áp dụng kỹ thuật và công nghệ cao hơn cấc thị
truồng khấc. Do đặc tính của thị trường ngoại h ối là thị trường có tính toàn cầu nên
các thành viên tham gia thị trường phải áp dụng những tiến bộ hiện đại nhất trong
công nghệ viễn thông để liên lạc v ới đối tác k i nh doanh, áp dụng công nghệ trong
việc nắm bắt các thông t in nhất là các thông t in tỷ giá h ối đoái, tiếp cận v ối những
cơ hội kinh doanh. ..Có thể nói tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tron? lĩnh vực
công nghệ thông t in đã góp phần làm giảm c hi phí giao dịch, tăng tốc độ thanh toán,
góp phần tích cực thúc đẩy thị trường ngoại h ối phát triển như ngày nay.
- Thị trường ngoại h ối là thị truồng có tính nhạy cảm cao: do đặc thù của thị
trường ngoại h ối là nơi k i nh doanh cấc loại tiền tệ của các nước khác nhau nên
những biến động về tình hình k i nh tế, chính trị và những biến động bất thuồng khác
như thiên tai, hạn hán, sự thay đổi chính sách k i nh tế... của bất kỳ quốc g ia nào
cũng làm cho tỷ giá h ối đoái của đồng tiền nước đó v ới các đồng tiền nước khác có
sự biến động và do đó ảnh huống rất l ớn đến các hoạt động k i nh doanh ngoại h ối
trên thị trường ngoại h ố i.
Các thành viên chủ chốt của thị trường ngoại h ối g ồm có:
1.1.3.3 Các thành viên tham gia thị trưởng ngoại hối:
lo
- Ngân hàng Trung ương: v ới vai trò là cơ quan quản lý, Ngân hàng T r u ng
ương tham g ia thị trường h ối đoái dể:
+ Duy trì dự trữ ngoại tệ;
+ Phục vụ cho công cuộc bình ổn tỷ giá h ối đoái, theo dõi tỷ giá và trong
trường hợp cần thiết can thiệp để hạn c hế những biến động tỷ giá có thể x ảy ra.
- Ngân nàng thương m ại và các tổ chồc tài chính: Các Ngân hàng thương m ại
tham gia thị trường để phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng, bảo h i ểm r ủi ro
tỷ giá và thực hiện k i nh doanh ngoại tệ vì l ợi ích của bản thân Ngân hàng v ới tư cách
là nhà kinh doanh ngoại hối.
- Các doanh nghiệp: cấc doanh nghiệp tham gia thị trường ngoại h ối để đáp
ồng các nhu cầu về thương mại và đầu tư của mình.
Thị truồng ngoại h ối t ồn tại và phát triển để phục vụ cho các n hu cầu sau:
- N hu cầu thương mại và đầu tư (Trade and Investment) của cấc công ty xuất
nhập khẩu và các nhu cầu mua bán ngoại tệ để chi trả cho hàng hoa hoặc chuyển l ợi
nhuận về nước của các nhà đầu tư nước ngoài.
- N hu cầu bảo h i ểm (Hedging): các thành viên của thị trường tham g ia thị
trường vói mục đích giảm thiểu rủi ro về tỷ giá.
- N hu cẩu đầu cơ (Speculation): các nhà k i nh doanh m u ốn l ợi dụng sự thay
đổi về tỷ giá để k i ếm l ợi nhuận.
Trong đó tính đến nay doanh số hoạt động của thị trường ngoại h ối c hủ y ếu
phục vụ cho nhu cầu bảo hiểm và đầu cơ ( chiếm 8 5% tổng doanh số hoạt động),
nhu cầu thương m ại và đẩu tư chỉ chiếm khoảng 1 5% doanh số hoạt động. [23]
1.1.4 Thị trường t i ền tệ:
1.1.3.4 Chức năng của thị trường ngoại hối:
Thị trường ngoại h ối có m ối liên hẹ mật thiết v ới thị trường tiền tệ, hai thị
trường này liên kết chặt chẽ v ới nhau và.tác động tương hỗ lẫn nhau.
Quan hệ giữa hai thị truồng xuất phát từ việc các giao dịch k i nh doanh ngoại
hối tạo ra sự thay đổi về trạng thái ngoại h ối cũng như thay đổi về trạng thái đòng
tiền có nghĩa là ảnh hưởng đến luồng tiền vào và ra của thành viên tham g ia thị
1.1.4.1. Quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trưởng ngoại hối:
li
trường. Các thành viên này xuất phất từ mục đích t ối đa hoa l ợi nhuận nên luôn
mong m u ốn quản lý luồng tiền tệ một cách có hiệu quả nhất. M ối quan hệ này thể
hiện ở chỗ các thành viên có thể chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác để
hưởng chênh lệch lãi suất, k i nh doanh đầu cơ biến động tị giá. Hoặc tranh thủ đầu
tư trên thị trường tiền tê k hi có nguồn ngoại tệ nhàn r ỗi hoặc vay bù đắp thanh toán
thiếu hụt ngoại tệ.
Biểu hiện trực tiếp nhất của m ối quan hệ giữa thị trường ngoại h ối và thị
trường tiền tệ là tị giá kỳ hạn, hoán đổi thực chất là sự chênh lệch về lãi suất giữa
hai đổng tiền. Sự biến động của lãi suất trên thị trường tiền tệ m ới tác động đến tị
giá kỳ hạn hay hoán đổi. Do vậy các giao dịch mua bán kỳ hạn, hoán đổi thực chất
là các giao dịch trên thị trường tiền tệ biểu hiện dưới dạng các hợp đồng mua bán
ngoại tệ. [29]
Chính vì m ối quan hệ khăng khít giữa thị trường ngoại h ối và thị trường tiền
tệ như đã nêu trên nên k hi nghiên cứu thị truồng ngoại h ối cần thiết phải nghiên cứu
thị trường tiền tệ.
Thị trường tiền tệ là nơi thực hiện việc trao đổi " tiền t ệ" hoặc các "chứng từ
có giá trị như tiền". Tiền tệ hay các chứng từ có giá trị như tiền là các chứng từ tài
chính đại diện cho m ột lượng tiền mà m ột cá nhân ( hoặc doanh nghiệp) nợ nguôi
khác. [ 2 4]
Các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tiền tệ có thời hạn dưới
một năm.
Giống như thị trường ngoại hối, trên thị trường tiền tệ m ột số sản phẩm phái
sinh ( như các hợp đổng tiền tệ và lãi suất tương lai) giao dịch tại Sàn giao dịch, hầu
hết các cóng cụ của thị trường tiền tệ giao dịch qua O TC trên phạm vi toàn cầu 24
giờ trong ngày.
1.1.4.2 Khái niệm thị trường tiền tệ:
Các thành viên chủ yếu của thị trường tiền tệ bao gồm:
1.1.4.3 Các thành viên của thị trường tiền rê:
12
- Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương tham gia thị trường tiền tệ với mục đích điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Với mục đích này hoạt động của Ngân hàng Trung Ương trên thị trưởng tiền tệ bao gồm: + Mua bán công cụ thị trường tiền tệ ( điều hành nghiệp vụ thị trường mở - open market operation - OMO) + Thay đổi lãi suất chiết khấu (discount rate) + Thay đổi tỷ lệ dự trữ bợt buộc ( reserve requirement) + Ban hành cấc quy định đặc thù liên quan đến lãi suất và các loại hình tài sản có, tài sản nợ của các Ngân hàng thương mại.
- Các Ngân hàng thương mại và cấc tổ chức tài chính phi Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại tham gia thị trường tiền tệ nhằm duy trì tính thanh khoản của tài sản, sử dụng vốn khả dụng một cách có hiệu quả nhất và thực hiện đi vay vốn khi cẩn thiết với chi phí thấp nhất.
- Các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia thị trường tiền tệ với mục đích giống như các Ngân hàng Thương mại, vừa tìm kiếm cơ hội đầu tư an toàn và đạt lợi nhuận cao nhất có thể.
- Các cá nhân: Các cá nhân tham gia với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thanh toán, an toàn vốn cũng như kiếm lợi. [19]
1.1.4.4 Các công cụ của thị trường tiền tệ:
Các công cụ trên thị trường tiền tệ có 2 dạng:
a, Các công cụ không mua bán được (Non tradable instruments):
Là các loại tiền gửi sử dụng trên thị truồng tiền tệ (Money Market deposit). Các hợp đồng tiền gửi này không mua bán, trao đổi được trên thị trường tiền tệ khi
chúng chưa đến hạn. Trên thị trường tiền tệ các giao dịch tiền gửi được thực hiện rất
đa dạng với nhiều kỳ hạn khác nhau từ overnight (qua đêm), tuần, tháng đến năm [24]
b, Các công cụ mua bán được (Tradabk instruments):
Là các loại giấy tờ có giá có thể chuyển nhượng được hoặc mua bán lại trên thị trường thứ cấp (secondary market) trước khi đến thời hạn thanh toán. Các công cụ này bao gồm:
13
- Tín phiếu kho bạc (T-bills - Treasury Bills): là những chứng chỉ nợ ngắn hạn ( nhỏ hơn một năm) do Chính phủ phất hành với mục đích tài trợ ngân sách quốc gia, được phất hành thông qua phương thức đấu thầu. T-bills không trả lãi trực tiếp mà được bán với giá chiết khấu thấp hơn mịnh giá. Đây là hàng hoa chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị truồng tiền tị do tính thanh khoản và độ an toàn vốn cao nhất (risk free) so với các công cụ khác. - Chứng chỉ tiền gửi (CDs - Certificate of Deposit): do các tổ chức tài chính và các công ty lớn phát hành, để thu hút tiền gửi từ các nhà đầu tư đáp ứng nhu cáu vốn kinh doanh (thường là ngắn hạn) - Chấp phiếu Ngân hàng (BA- Banker's Acceptance): là loại giấy tờ có giá ghi lịnh trả tiền vô điều kiịn một số tiền nhất định tại một thời điểm xác định trong tương lai cho nguôi nắm giữ. Giấy tờ này đã được Ngân hàng chấp nhận (accepted) nghĩa là đã có bảo lãnh thanh toán của Ngân hàng. Khi đã được Ngân hàng chấp nhận thì BA trở thành công cụ chuyển nhượng trên thị trường. - Thương phiếu (CP - Commercial Paper): giống như các Chứng chỉ tiền gửi do Ngân hàng phát hành, các công ty cũng phát hành các chứng chỉ của riêng mình gọi là thương phiếu. Các công ty tài chính thường phát hành thương phiếu trực tiếp cho những nhà đầu tư, trong khi các công ty phi tài chính phát hành thương phiếu chủ yếu thông qua các nhà kinh doanh đầu tư chuyên nghiịp. [23]
Ì .2. NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI Hối: 1.2.1 M ột số khái niịm cơ bản
1.2.1.1 Tỷ giá:
a, Niêm yết tỷ giá;
- Khái niịm:Tỷ giá hối đoái là giá của đổng tiền quốc gia này tính bằng đồng tiền của quốc gia khác.
b, Phương pháp yết giá ngoại tệ:
Được sử dụng thống nhất theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO) bao gồm 3 chữ cái trong đó hai chữ cái đầu là tên viết tắt của quốc gia, chữ cái sau là viết tắt của đồng tiền quốc gia đó lưu hành.
Tỷ giá yết theo chuẩn mực quốc tế như sau: EUR/USD
14
Đổng tiền đứng trước gọi là đổng yết giá, là đổng tiền dược giao dịch hay đồng tiền được hỏi giá mua/bán. Giá của nó luôn luôn là Ì đơn vị. Đồng tiền đứng sau là đổng định giá, là dồng tiền xấc định giá của dồng yết giá.
* Phân loại cách yết giá ngoại tệ: trực tiếp hoặc gián tiếp.' - Yết giá trực tiếp - Direct quotation: là giá một đơn vị ngoại tệ đổi được bao nhiêu đơn vị đổng bản tệ. sừ dụng cách yết giá này ta có thể thấy ngay được giá của đồng ngoại tệ so với đổng bản tệ. - Yết giá gián tiếp- Indirect quotation: là giá một đơn vị đồng bản tệ đổi được bao nhiêu đơn vị đồng ngoại tệ. sừ dụng cách yết giá này ta không thể thấy ngay được giá của đổng ngoại tệ. Hai phương pháp yết giá kể trên được nhìn từ giác độ quốc gia, ví dụ như ở Anh yết giá GBP/USD theo phương pháp gián tiếp nhưng vẫn cặp tỷ giá này tại Mỹ ta lại nói rằng GBP/USD được yết giá theo phương pháp trực tiếp. [19]
c, Phương pháp yết giá tiền tệ quốc tế:
Các tiền tệ quốc tế được yết giá trên các thị trường ngoại hối là USD, EUR, JPY, GBP, SDR. Các đồng tiền này luôn luôn là đồng tiền yết giá: - Tại Mỹ 1USD= X ngoại tệ khác - Tại Paris: 1USD= X EUR
- Tại Tokyo: 1GBP= X JPY
- Tại Việt Nam: 1JPY= X VND Ì EUR= X VND
Trên thị trường ngoại hối quốc tế, do vai trò quan trọng cùa đồng USD nên hầu hết các loại ngoại tệ được yết giá so với đồng USD. [21] 1.2.1.2 Lãi suất: - Lãi suất là giá của vốn vay mà người di vay phải trả cho người vay.
a, Niêm yết lãi suất:
Trên thị trường tiền tệ lãi suất biểu hiện bằng phần trăm (%) và thường được tính theo lãi suất năm, tính lãi theo ngày được biểu hiện dưới hai dạng:
15
- Bằng số thập phân: biểu hiện dưới dạng này thường làm tròn đến 2 chữ số
đầu sau dấu thập phân.
Ví dụ: Lãi suất USD 3 tháng 1,74-1,78%/năm
- Bằng phân số: phần số lẻ sau dấu phẩy thập phân được biểu hiện bằng phân
số được chia nhỏ theo bịi số của 2 (ví dụ 1/2, 1/4, 1/8...) tuy theo mức đị cạnh
tranh của thị trường mà được mỏ rịng để có thể chia nhỏ các mức lãi suất. Thông
thường chia nhỏ đến 1/4 nhưng ở các thị trường l ỏn được chia nhỏ đến 1/16, 1/32
Ví dụ: Lãi suất USD 3 tháng Ì 15/32-1 17/32(%/nãm) [26]
b, Ngây tiêu chuẩn:
Thông thường trên thị trường tiền tệ lãi suất dược tính theo năm trên cơ sở
360 ngày lì năm. Tuy nhiên ở mịt số thị trường (Anh, Canada...)hoặc v ới mịt số
loại giấy tờ có giá lãi suất tính trên cơ cở 365 ngày / năm. Do vậy để so sánh cấc
mức lãi suất với nhau phải quy chuẩn về mịt mốc để so sánh chính xác.
c, Phương pháp tính lãi:
Trên thị truồng tiền tê lãi suất được tính theo 2 phương pháp:
- Phương phấp chiết khấu (Discount): thường được áp dụng đối v ới các giấy
tờ có giá như Tín phiếu Kho bạc, thương phiếu, chấp phiếu Ngân hàng. Theo hình
thức này người dầu tư chỉ thanh toán số vốn nhỏ hơn mệnh giá giấy tờ có giá. N hư
vậy lãi suất thực của hình thức này thực chất cao hem so v ới lãi suất danh nghĩa.
- Trả lãi sau (Interest bearing): lãi dược trả k hi đến hạn thanh toán gốc, theo
phương thức này mệnh giá là giá trị đầu tư thực tế.
d, Một số loại lãi suất:
- Lãi suất chuẩn hay lãi suất cơ bản (Benchmark rate/base rate): là lãi suất
cho vay chính thức của các Ngân hàng Trung Ư ơ ng ấp dụng cho các giao dịch vay
qua đêm (ovemight). Thông thường cấc Ngân hàng Trung Ư ơ ng công bố lãi suất cơ
bản định hướng cho từng thòi kỳ căn cứ vào cấc điều kiện k i nh tế cụ thể. Do vậy sự
thay đổi lãi suất cơ bản không những làm thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ mà
còn tác địng đến sự biến địng của tỷ giá hối đoái.
- Lãi suất cho vay Liên Ngân hàng (Interbank Offered Rate): được tính trên
cơ sở lãi suất cho vay trên thị trường liên Ngân hàng của cấc Ngân hàng l ớn tại
16
Trung tâm tài chính nhất định. Đây là lãi suất tham khảo quan trọng cho các giao
dịch trên thị trường trong dó lãi suất L I B OR (London Interbank Offered Rate) được
sử dụng rộng rãi trên t hế giới và lãi suất SIBOR (Singapore Interbank Offered Rate)
được sử dụng nhiều trên thị trường k hu vực Châu á.
- Lãi suất cho vay khách hàng (Prime): là lãi suất các Ngân hàng áp dụng cho
vay đối v ới khách hàng uy tín nhất. Các Ngân hàng lòn thường công bố mức lãi suất
này sau k hi Ngân hàng Trung Ư ơ ng công bố lãi suất cơ bản. [ 2 9]
a, Yết giá hai chiêu:
Trên thị truồng ngoại hối, thị trường tiền tệ giá (tậ giá h ối đoái và lãi suất)
luôn được yết theo hai chiều: chiều mua và chiều bán.
- Giá mua vào ( B id rate):
+ Trên thị trường ngoại h ối là tậ giá mua vào, dây là tậ giá mà tại đó Ngân
hàng yết giá sẵn sàng mua vào đổng tiền yết giá.
+ Trên thị trường tiền tệ gọi là lãi suất nhận vốn, là lãi suất mà tại đó Ngân
hàng yết giá sẵn sàng nhận v ốn vay.
- Giá bấn ra (Offer rate hay A sk Rate):
+ Trên thị trường ngoại h ối gọi là tậ giá bán ra, là tậ giá mà tại dó Ngân hàng
yết giá sẵn sàng bấn ra đổng tiền yết giá.
+ Trên thị tiền tệ g ọi là lãi suất cho vay vốn, là lãi suất mà tại đó Ngân hàng
yết giá sẩn sàng g ửi hoặc cho vay vốn.
- Chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra gọi là spread. M ức chênh lệch phụ
thuộc vào các yếu tố:
+ Điều k i ện thị trường: đối v ối thị trường sôi động, Ngân hàng sẽ yết giá v ới
chênh lệch nhỏ hơn để cạnh tranh, v ới thị trường ít sôi đông Ngân hàng yết giá v ới
chênh lệch lớn hơn.
+ Chất lượng của việc yết giá: -Sự chênh lệch giữa giá mua và bán thể h i ện
tính chuyên nghiệp của Ngân hàng chào giá, Ngán hàng nào yết giá v ới chênh lệch
hẹp hơn thể hiện tính chuyên nghiệp cao hơn. Thông thường tuy thuộc vào mục đích
1.2.1.3 Giá giao dịch trên thị trường:
17
của việc yết giá, yết giá trên Thị trường Liên ngân hàng thường chênh lệch ít hơn so
với yết giá cho khách hàng.
+ Ngoài ra còn phụ thuộc vào số lượng giao dịch, trạng thái h ổi đoái của
người yết giá hiện thời. [29]
b, Giá giao dịch:
Trên thị truồng, các Ngân hàng đều yết giá hai chiều vì vậy k hi giao dịch áp
đụng giá của Ngân hàng nào tuy thuộc vào Ngân hàng đó là Ngân hàng h ỏi giá hay
Ngân hàng chào giá.
- Ngân hàng h ỏi giá (Calling Bank): là Ngân hàng liên hệ v ới Ngân hàng yết
gia để h ỏi giá.
- Ngân hàng chào giá (Quoting Bank): là Ngân hàng chào giá k hi được h ỏi và
sẩn sàng giao dịch v ới gia chào của mình.
1.2.2 Các giao dịch k i nh d o a nh ngoại tệ:
1.2.2.1 Giao dịch ngoại tệ giao ngay:
a, Khái niệm: là thoa thuận giấa hai bên về mua một đổng tiền và bán m ột đổng tiền
khác tại một tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch v ới ngày giá trị thông thường là
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ký xấc nhận giao dịch. [ 2 1]
M ột giao dịch ngoại tệ giao ngay có hiệu lực phải dược h ai bên giao dịch xác
nhận đầy đủ cấc yếu tố sau:
- Đối tác giao dịch ( counter party)
- L o ại ngoại tệ giao dịch (currency)
- Số lượng ngoại tệ mua/ bán (amount)
- Tỷ giá (exchange rate)
- Ngày giao dịch (Transaction date)
- Chỉ dẫn thanh toán (payment instruction)
- Ngày hiệu lực (value date)
b, Ngày giá trị giao ngay:
- Ngày giao dịch: là ngày hai bên ký kết hợp đổng giao dịch ngoại tệ giao
ngay.
T H ư V; Ạ N
'
18
- Ngày giá trị giao ngay (Spot value date): là ngày thực hiện hợp dồng ( ngày
thực hiện việc chuyển tiền thanh toán) thông thường là 2 ngày kể từ ngày giao dịch.
Sở dĩ có 2 ngày này là do chênh lệch múi g iờ giữa các k hu vực và thời gian dành cho
công tác kế toán chuyển tiền.
c, Tỷ giá giao dịch ngoại tệ giao ngay:
-Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá xác định ngay vào lúc ký kết hợp đồng, đồng thời
thanh toán chuyển giao xảy ra.
Đây chính là tỷ giá các Ngân hàng yết trên thị trường hầu hết các Ngân hàng
đều niêm yết tỷ giá giao ngay v ới các loại ngoại tệ có giao dịch.
- Tỷ giá chéo giao ngay: thông thường các Ngân hàng không yết giá đối v ới
tỷ giá chéo trừ mổt vài cặp tỷ gia chéo giao ngay giao dịch như EUR/GBP
EUR/JPY do vậy k hi giao dịch phải tính toán tỷ giá chéo trên cơ sở tỷ giá giao neav.
1.2.2.2 Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn:
a, Khái niệm: là mổt thoa thuận giữa hai bên trong đó cả hai đổng ý trao đổi m ổt số
lượng xác định mổt đồng tiền để lấy mổt đồng tiền khác tại mổt tỷ giá xác định tại
ngày giao dịch và ngày giá trị là mổt ngày xác định trong tương lai. [ 2 1]
M ổt giao dịch ngoại tệ kỳ hạn có hiệu lực phải dược hai bên giao dịch xác nhận
đầy đù các yếu tố sau:
- Đối tác giao dịch ( counter party)
- L o ại ngoại tệ giao dịch (currency)
- Số lượng ngoại tệ mua/ bấn (amount)
- Tỳ giá kỳ hạn (Forward exchange rate)
- Ngày giao dịch (Transaction date)
- Chỉ dẫn thanh toán (payment instruction)
- Ngày hiệu lực (value date)
b, Ngày giá trị kỳ hạn: là ngày đến hạn thanh toán (việc chuyển tiền được thực
hiện), bằng mổt số ngày kỳ hạn (thường tính theo đơn vị tháng) tính từ ngày giá trị
giao ngay. N ếu ngày đó không phải là ngày làm việc của quốc gia có đồng tiền tham
gia giao dịch thì theo thông lệ quốc tế ngày giá trị kỳ hạn sẽ tính là ngày làm việc kế
tiếp.
19
- N hư vậy, để tính ngày đến hạn thanh toán ta phải xác định ngày giá trị giao
ngay sau đó cộng số ngày kỳ hạn giao dịch để xác định ngày giá trị kỳ hạn
- Có 2 ngoại lệ trong cách tính ngày giá trị kỳ hạn:
+ Nếu như ngày đến hạn rơi vào ngày cuối tháng, mà ngày đó không phải là
ngày làm việc thì ta có thể áp dụng cách tính lùi ngày giá trị đến m ột ngày có hiệu
lực trước ( không tính sang tháng kế tiếp)
+ Nếu ngày giá trị giao ngay là ngày làm việc cuối cùng trong tháng thì ngày giá
trị kỳ hạn sẽ là ngày ngày làm việc cuối cùng của tháng kỳ hạn.
c, Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được thoa thuận ngay từ ngày h ôm nay để làm cơ sắ cho
việc trao đổi tiền tệ một ngày xác định xa hơn ngặvj>iá t r i^ i a T L i ^v
Không m ột ai có thể chắc chắn được tỷ giá giao ngay vào ngày thanh toán trong
tương lai, do vậy tỷ giá áp dụng đối vói giao dịch h ối đoái kỳ hạn phải được xác
định trên các thông t in hiện thời. M ột phương pháp tính toán được sử dụng dựa trên
lý thuyết ngang giá lãi suất. Tỷ giá kỳ hạn được tính sao cho "bù đắp " được chênh
lệch lãi suất có thể thực hiện giao dịch giữa hai đổng tiền. Lãi suất này thường chỉ
có ở thị trường tiền tệ quốc tế, nơi giao dịch các công cụ thị trường tiền tệ có chất
lượng cao như thị trường Eurocurrency. Lãi suất trong nước thuồng bị ảnh hưắng b ắi
các chi phí về dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền g ửi cũng như khó tiếp cận do việc
kiểm soát ngoại h ối của quốc gia đó
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + điểm kỳ hạn
Công thức tình gần đúng điểm kỳ hạn như sau:
Tỷ giá giao ngay X Chênh lệch lãi suất X số ngày kỳ hạn
Điểm kỳ hạn =
-
360 X 100
Trong đó:
- Chênh lệch lãi suất= lãi suất đổng tiền định giá - lãi suất đồng tiền yết giá
- Lãi suất được tính bằng % năm'
- Điểm kỳ hạn được gọi là mức điểm gia tăng k hi lãi suất đồng tiền yết giá nhỏ
hơn lãi suất đồng tiền định giá
20
- Điểm kỳ hạn được gọi là khấu trừ khi lãi suất đổng tiền yết giá lớn hơn lãi suất đổng tiền định giá. [16] * Tỷ giá kỳ hạn mua vào: (Forward bid rate):
(1+ lãi tiền gửi đổng tiền định giá) Tỷ giá FW bid= Tỷ giá spot bid X — —
(1+ lãi đi vay đổng tiền yết giá) * Tỷ giá kỳ hạn bán ra: (Forward offer/ask rate):
(1+lãi đi vay đồng tiền định giá) - Tỷ giá FW ask= Tỷ giá spot ask X
(1+ lãi tiền gửi dồng tiền yết giá)
ả, ứng dụng của giao dịch kỳ hạn:
* Đâu cơ lãi suất có bảo hiểm (Cover Interest Arbitrage - CIA):
- Là hành động vay một đồng tiền, chuyển dổi số tiền thu được sang một đồng tiền khác để đầu tư đổng đó, đổng thắi bán kỳ hạn đổng tiền đầu tư để lấy đồng tiền ban đầu (đồng đi vay) và thu được một mức lợi nhuận chắc chán, không có rủi ro.
- Mục đích: lợi dụng sự chênh lệch tạm thòi tỷ giá giữa tỷ giá kỳ hạn và chênh lệch lãi suất. CIA thể hiện mối quan hê giữa các giao dịch trên thị trưắng hối đoái và thị trưắng tiền tệ.
* Bảo hiểm khoản chi phí nhập khẩu/ khoản thu xuất khẩu dự tính
1.2.2.3 Giao dịch hoán đổi (Swap transactìon): a, Khái niệm: là giao dịch mua và bán đồng thắi một đồng tiền với một đồng tiền
khác với số lượng như nhau nhưng ngày giá trị của giao dịch mua và bán là khác nhau. Do vậy, giao dịch hoán đổi không tạo ra trạng thái ngoại hối.
Bản chất của giao dịch hoán đổi cho thấy ý nghĩa của thuật ngữ "tỷ giá hoán đổi" (swap rate). Nó chỉ ra một số điểm (points) mà bên yết giá sẵn sàng trao đổi giao ngay một đồng tiền lấy chính đồng tiên đó với kỳ hạn trong tương lai. Đây không phải là tỷ giá mà là chênh lệch tỷ giá.
Một giao dịch hoán đổi có hiệu lực phải được hai bên giao dịch xác nhận dầy đủ các yếu tố sau:
21
- Đối tác giao dịch. - Loại ngoại tệ giao dịch - Số lượng ngoại tệ mua/bán.
- Tỷ giá. - Ngày hiệu lực.
- Chỉ dẫn thanh toán. b, Ngày giá trị hoán đổi:
Thông thường giao dịch Swap gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (gọi là 2 legs) Ngày giá trị giao ngay (first leg): là ngày giá trị của giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi. Ngày giá trị kỳ hạn (second leg): là ngày giá trị của giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi.
Ngoài ra còn có Swap kỳ hạn - kỳ hạn, ngứn ngày (tom/tom next, spot/spot next)...
c, Tỷ giá hoán dổi: Tỷ giá yết trong giao dịch hoán đổi thường được yết là số điểm kỳ hạn (swap/forward rate/ points), phản ánh mức chênh lệch lãi suất của 2 đổng tiền tham gia giao dịch, cách tính hoàn toàn giống như đối với cách tính điểm kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn. ả, Hình thức giao dịch Swap ngoại tệ:
- Pure Swap: hai giao dịch thực hiện cùng một đối tấc
- Engineered Swap: hai giao dịch không cùng đối tác
e, ứng dụng của giao dịch Swap:
* Một phương pháp tạo nguồn vốn:
Chẳng hạn khách hàng có nhu cầu vay EUR của Ngân hàng A thời hạn 3 tháng. Cách đáp ứng thông thuồng là nguồn vốn huy động hoặc di vay cấc ngân hàng khấc để cho vay. Tuy nhiên nếu hiện tại ngân hàng không có sẩn nguồn EUR,
trong khi đó có sẵn các đồng tiền khác ví dụ như USD thì có thể áp dụng swap
EUR/USD như sau: Mua EUR/USD giao ngay và bán kỳ hạn 3 tháng EUR/USD.
22
N g u ồn E UR t hu được từ giao dịch giao ngay sẽ được sử dụng để cho vay 3 tháng.
Sau 3 tháng, nguồn E UR thu được về khoản cho vay sẽ dùng để thanh toán giao dịch
bán kỳ hạn.
Ưu điểm của nghiệp vụ Swap là đáp ứng nhanh chóng yêu cầu về vốn, là
công cụ chủ động, có hiệu quả, mởt khác không tạo ra trạng thái ngoại h ối
* Cân bằng trạng thái ngoại hối kỳ hạn
* Đầu cơ kiếm chênh lệch lãi suất
* Kéo dài thời hạn hợp đồng kỳ hạn
Về n ội dung, cũng như giao dịch ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch ngoại tệ tương l ai
là giao dịch mua hay bán một hợp đổng ngoại tệ tương lai tại tỷ giá xác định t ại
ngày giao dịch và ngày thanh toán là một ngày trong tương lai. [ 2 1]
Tuy nhiên giao dịch ngoại tệ tương lai khác giao dịch ngoại tệ kỳ hạn ở chỗ
đối tượng giao dịch ngoại tệ tương l ai là hợp đổng ngoại tệ được tiêu chuẩn hoa
(standard contract) và chỉ được giao dịch tại các sàn giao dịch t i ền tệ tương l ai như
I MM (International Monetary Market), L I F FE ( L o n d on International Financial
Futures Exchange)
1.2.2.4 Giao dịch ngoại tệ tương lai:
- Hợp đồng tương lai thể hiện sự suy đoán về chiều hướng cùa tỷ giá h ối đoái
trong tương lai
Nếu mua hợp đồng íutures (go long) là mong đợi tỷ giá tăng.
Nếu bán hợp đổng íutures (go short) là mong đợi tỷ giá xuống.
- Giao dịch íutures được tiến hành trên sàn giao dịch: người mua và bán dởt
lệnh (place order) thông qua các nhà môi giới (brocker) hay cấc thành viên của sàn
giao dịch (exchange members). Giá của m ột số lượng nhất định hợp đồng futures
được xác định qua phương pháp đấu giá công khai (open outery), phàn ánh mức gia
cân bằng các trạng thái long và short trêfi thị trường.
- Số tiền m ỗi hợp đồng tương l ai là cố định đối v ới từng dồng tiền. Do vậy số
lượng mua, bấn phải là b ội số của số lượng tiêu chuẩn đó
a, Dặc điếm:
- Hợp đổng tương lai chỉ có một số ngày đến hạn tiêu chuẩn, thông thường là
ngày thứ tư tuân thứ ba vào ngày các tháng 3, 6, 9,12.
- Điểm khác biệt lớn nhất của hợp đồng tương lai so v ới hợp đổng kỳ hạn là
việc thanh toán tiền được diặn ra hàng ngày, không như hợp đổng kỳ hạn chỉ thanh
toán k hi đến hạn
- Yêu cầu về ký quỹ (margin requirement): đây là yêu cầu nguôi đặt lệnh
phải ký quỹ một số tiền ký quỹ ban đầu (intial margin) theo m ột tỷ lệ ký quỹ nhất
định vào tài khoản ký quỹ trước k hi tiến hành giao dịch và phải duy trì m ột số dư t ối
thiểu trong kỳ hạn của hợp đồng (maintanance margin)
b, Bảo hiểm rủi ro với hợp đồng tương lai - Hedging:
Quy tắc chung là giao dịch tương lai phải được chọn sao cho bất cứ k hi nào
trạng thái ban đầu/ cơ sở phát sinh lỗ thì hợp đồng tương lai tạo ra dòng tiền dương
để bù đắp. Giao dịch tương lai thường chỉ được các nhà k i nh doanh tiền tệ dùng để
tự bảo hiểm hay đầu cơ. Các Công ty Xuất nhập khẩu không ưa chuộng loại giao
dịch này vì số tiền và kỳ hạn rất khó khớp v ới tiêu chuẩn của hợp đổng tương lai
cũng như việc thanh toán tiền hàng ngày làm khó khăn cho việc tính toán dòng tiền
trong tương lai. [ 1 6]
1.2.2.5 Giao dịch quyền chọn (option transaction)
a, Khải niệm: là giao dịch trong đó nguôi mua (buyer/holder) có quyền c hứ không
có nghĩa vụ mua hay bán m ột số lượng đồng tiền này lấy đồng tiền khác tại m ột tỷ
giá xác định trong m ột khoảng thời gian xác định. Nguôi bán (seller/writer) có trách
nhiệm thực hiện giao dịch nếu nguôi mua m u ốn như vậy vào ngày đến hạn. [ 1 6]
b, Quyền chọn mua (Call), quyền chọn bán (put):
23
- Can option: người mua có quyền mua m ột đồng tiền nhất đinh
- Put option: nguôi mua có quyền bán m ột đổng tiền nhất định.
c, Tỷ giá quyền chọn (Exercise! Strike price)
- Exercise là việc thực hiện hợp đ^ng quyền chọn.
- Tỷ giá quyền chọn: là tỷ giá thanh toán trong trường hợp người mua đồng ý
tiến hành giao dịch. V i ệc xấc định tỷ giá quyền chọn ngoài y ếu tố cung cầu ngoại
24
hối còn phụ thuộc vào mức phí quyền chọn (premium) người mua phải trả cho người
bán.
- Ngang giá quyền chọn (Át the money - A T M ): bỏ qua phí quyển chọn, nếu
tại thời điểm người mua tiến hành giao dịch mà không phát sinh l ỗ/ lãi thì được g ọi
là trạng thái ngang giá quyền chọn (tỷ giá hiện hành=tỷ giá quyền chọn)
- Được giá quyền chọn ( In the money - I T M ): bỏ qua phí quyền chọn, nếu tại
thời điểm người mua tiến hành giao dịch mà phất sinh lãi thì được g ọi là trạng thái
được giá quyển chọn. Có 2 truửng hợp:
+ Tỷ giá can option< tỷ giá hiện hành
+ Tỷ giá put option > tỷ giá hiện hành
- G i ảm giá quyền chọn (out the money - OTM): bỏ qua phí quyền chọn, nếu
tại thời điểm nguôi mua tiến hành giao dịch mà phát sinh lỗ thì được g ọi là trạng
thái giảm giá quyền chọn
+ Tỷ giá call option > tỷ giá hiện hành
+ Tỷ giá put option < tỷ giá hiện hành
Là khoản tiền mà người mua phải thanh toán cho người bấn để bù đắp mức độ
rủi ro mà nguôi bán phải chịu k hi thị trường ngoại h ối biên động. Các y ếu tố chủ
yếu sử dụng k hi tính toán Premium:
- Tỷ giá giao ngay hiện thời
- Tỷ giá quyền chọn
- Thời hạn hợp đửng
- Lãi suất của hai đửng tiền tham gia giao dịch
- Độ biến động của thị truửng ngoại h ối
- Hình thức hợp đửng: kiểu Mỹ hay Châu Âu.
+ Q u y ền chọn k i ểu Mỹ: việc thực hiện giao dịch có thể được tiên hành vào bất
kỳ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực hợp dửng.
+ Quyền chọn k i ểu Châu Âu: việc thực hiện giao dịch chỉ được tiến hành vào
ngày đến hạn hợp đửng.
* Công thức tính xác định Premium:
ả, Premium - giá hợp đồng quyền chọn:
25
Premium= giá trị nội tại của hợp đồng + Giá trị thời gian của hợp đồng - Giá trị nội tại (Intrinsic Value): là chênh lệch giữa tỷ giá quyền chọn và tỷ giá hiện hành (cash market level).Nếu hợp đồng ỏ trạng thái ITM, giá trị nội tại là đương (positive). Nếu hợp đồng là OTM, giá trị nội tại bằng không.
- Gia trị thời gian (Time Value/ Volatility Value): phản ánh độ biến động của tỷ giá trên thị trường trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
e, Yết giá hợp đồng quyền chọn: % hay số điấm của đổng tiền thứ nhất đối vói đổng tiền thứ hai.
1.3. TRẠNG THÁI NGOẠI Hối, TRẠNG THÁI L U Ô NG TIÊN VÀ R ỦI RO NGOẠI
HỐI:
Hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động nghiệp vụ phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro. Các Ngân hàng tham gia thị trường ngoại hối nhằm phục vụ khách hàng và kinh doanh mua bán cho mình tạo nguồn thu nhập. Những hoạt dộng kinh doanh ngoại hối này làm phát sinh trạng thái ngoại hối và trạng thái tiền tệ. 1.3.1 Trạng thái ngoại hối:
Các giao dịch mua bán ngoại hối sẽ tạo ra trạng thái ngoại hối. Ngày nay vai trò ngoại hối của vàng ngày càng giảm nên người ta thường coi trạng thái ngoại hối chính là trạng thái của cấc ngoại tệ.
Trạng thái ngoại hối của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và tổng tài sản nợ của ngoại tệ đó tại một thời điấm nhất định. Trạng thái hối đoái ròng = ngoại tệ mua vào - ngoại tệ bấn ra
- Nếu mua vào > bán ra: gọi là trạng thái dương (Long Position) hay mua vào chưa bán ra (overbought)
- Nếu mua vào = bấn ra: Gọi là trạng thái cân bằng (square Position)
- Nếu mua vào < bấn ra: gọi là trạng thái âm (short position) hay bán ra trước nhưng chưa mua bù đắp (oversold).
Duy trì trạng thái ngoại hối dường hoặc âm sẽ tạo ra rủi ro kinh doanh khi tỷ giá thay đổi. Đối với trạng thái dương khi tỷ giá tăng sẽ có lãi, khi tỷ giá giảm sẽ bị. lỗ mua bán ngoại tệ và ngược lại đối với trạng thái âm. [20]
1.3.2 T r ạ ng thái l u ồ ng t i ề n:
Giao dịch trên thị trường tiền tệ (đi vay và cho vay) làm phát sinh luồng tiền
dương và âm của m ột đồng tiền tại các thời điểm khác nhau. Giao dịch trên thị
trường tiền tệ không tạo ra trạng thái ngoại h ối do không làm phát sinh việc chuyển
quyền sở hữu về ngoại hối.
Trạng thái luồng tiền ròng = luồng tiền vào - luồng tiền ra
Trạng thái luồng tiền ròng dương: phản ánh luồng tiền vào l ớn hơn luồng tiền
ra trong ngày giá trị. Lượng tiền dư này có thể sử dụng để đấu tư để có t hu nhập từ
lãi suất đấu tư.
Trạng thái luồng tiền ròng âm: phản ánh luồng tiền vào nhỏ hơn luồng tiền ra
trong ngày giá trị nhất định. G iả sử trong ngày dó số dư tài khoản không đủ tiền dể
chi trả, do vậy phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt này dẫn đến phất sinh c hi phí do
phải trả lãi suất đi vay. [ 2 0]
1.3.3 Ả nh hưởng c ủa các giao dịch k i nh d o a nh n g o ại h ối đến t r ạ ng thái h ối đoái
và t r ạ ng thái l u ồ ng t i ề n.
Trong hoạt động k i nh doanh ngoại h ối cấc giao dịch như mua bán ngoại tệ sẽ
dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ. N h ữ ng giao dịch làm phát sinh
sự chuyển giao quyền sở hữu ngoại tệ m ới làm phát sinh trạng thái ngoại h ố i.
Các giao dịch mua bán ngoại tệ tạo ra trạng thái luồng tiền ròng và trạng thái
ngoại h ối ròng. K hi mua một ngoại tệ vào sẽ tạo ra luồng tiền vào và tạo ra trạng
thái ngoại h ối ròng dương của ngoại tệ đó. K hi bán m ột ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền
ra và trạng thái ngoại h ối ròng âm của ngoại tệ đó.
Các giao dịch tiền tệ chỉ tạo ra trạng thái luồng tiền ròng k hi đi vay m ột
ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền vào và k hi cho vay ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền ra của
ngoại tệ dó.
Do vậy để cân bằng trạng thái luồng tiền có thể sử dụng giao dịch tiền tệ
hoặc giao dịch ngoại h ối nhưng để cân bằng trạng thái ngoại h ối ròng chỉ có t hể
thực hiện bằng những giao dịch mua bán ngoại tệ. [ 1 6]
1.3.4 R ủi ro n g o ại h ố i:
26
1.3.4.1 Rủi ro khả năng thanh toán và tín dụng:
Trên thị trường ngoại h ối r ủi ro k hả năng thanh toán xuất hiện k hi không có
được vốn bằng đổng tiền như dự định để thanh toán cho các hợp đổng đã đăng ký.
R ủi ro tín dụng là đối tác không có k hả năng chi trả cho các hợp đồng mua
bán đã cam kết.
Cả hai loại r ủi ro này đều liên quan đến nghĩa vụ thực hiện hợp đổng. Nhưng
mức đớ ảnh hưởng khác nhau tuy thuớc vào việc không c hi trả diễn ra trước hoặc
vào ngày giá trị của hợp đồng mua bán. T ổn thất này tuy thuớc vào chênh lệch giữa
tỷ giá thị trường v ới tỷ giá đã thoa thuận trong trường hợp không thực hiện hợp
đồng.
- Trường hợp phát hiện khả năng không chi trả được trước ngày giá trị của
hợp đồng thì tác hại ít nghiêm trọng hơn. Trong trường hợp này sẽ không thực h i ện
hợp đồng nữa nên không có rủi ro mất tiền. T uy nhiên người quản lý v ốn đã dự tính
luồng tiền vào của hợp đổng nên có thể đã có kế hoạch sử dụng số v ốn này. Để cân
đối luồng tiền vào do không nhận được tiền từ hợp đổng trên, người quản lý phải sử
dụng thị trường để cân đối và do đó xuất hiện r ủi ro nếu lúc đó tỷ giá diễn biến xấu
so với tỷ giá đã được xác định trước đó.
- R ủi ro nghiêm trọng hơn k hi phía đối tác bị phá sản vào ngày đến hạn phải
trả trong k hi bên k ia đã hoàn tất việc thanh toán theo hợp đổng. V i ệc này xảy ra do
có sự khác nhau về thời gian giữa các trung tâm tài chính. Tức là m ớt bên có thể đã
chuyển v ốn trong g iờ giao dịch như thường lệ trong k hi bên k ia quyết định tuyên bô'
phá sản trước g iờ mờ cửa của ngày giá trị của giao dịch đó. R ủi ro của giao dịch này
là mất 1 0 0% vốn.
R ủi ro thanh toán và tín dụng phụ thuớc vào uy tín thanh toán của bạn hàng.
Uy túi này được xấc định dựa trên:
- K hả năng tài chính của đối tác.
- Uy tín hay thiện chí của đối tác trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán hợp
đồng
- K hả năng thanh toán tạm thời tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ hợp dồng.
- Sự can thiệp của Chính phủ đến hoạt đớng k i nh doanh ngoại h ối như đóng
cửa thị trường ngoại h ố i . .. [23]
27
28
Là m ột dạng r ủi ro về k hả năng thanh toán không phải do phía đối tác không
có khả năng thanh toán mà xuất phát từ chủ quyền của quốc gia dó nên có thể g ọi
loại r ủi ro này là r ủi ro chủ quyền (sovereigen risk). G iả sử như quốc gia đó đóng
cửa thị trường ngoại hối, Ngân hàng Trung Ư ơ ng trở thành tổ chức d uy nhất chuyển
đổi ngoại tệ. K hi đó các hỉp đồng đến hạn mà các tổ chức nước ngoài ký v ới các tổ
chức trong nước chỉ thanh toán bằng đồng bản tệ. Ngân hàng T r u ng Ư ơ ng không
cho chuyển d ổi sang ngoại tệ thì các tổ chức nước ngoài đó không thể chuyển đổng
bản tệ đó về đồng ngoại tệ như mong muốn. Điều này xảy ra c hủ y ếu v ới các đồng
tiền mà nước đó ít có giao địch trên thị trường ngoại h ối vì việc đóng cửa giao dịch
đối v ới những đồng tiền dó không gây thiệt hại nhiều cho nước đóng cửa.
R ủi ro quốc gia cũng xuất hiện k hi có sự thay đổi về chính trị k hi chính
quyền m ới phủ nhận hoặc từ chối các khoản nỉ của chính quyền cũ, phong toa tài
sản của một số nước ở m ột số ngân hàng nước ngoài.. Bên cạnh đó k hi r ủi ro quốc
gia xảy ra, các bên tham gia giao dịch có thể đối đầu v ới t ổn thất lớn rất l ớn k hi thực
hiện thanh toán hoặc giao dịch bằng dồng tiền dang bị phong toa. Các chính sách
bất l ỉi đối v ới hoạt động ngoại h ối làm tăng khả năng mất hiệu lực của hỉp đồng.
Trong b ối cảnh tự do hoa thương m ại như ngày nay, các nước đều cố gắng
tạo m ối quan hệ thương mại tốt v ới các nước khác nên các r ủi ro quốc g ia dã giảm
đi đáng kể nhưng những nguy cơ của loại r ủi ro này vẫn tiềm ẩn đe doa đến hoạt
động kinh doanh ngoại h ối của các Ngân hàng k hi tham g ia thị trường ngoại h ối
quốc tế. [23]
1.3.4.2 Rủi ro quốc gia:
R ủi ro tỷ giá là r ủi ro đưỉc gây ra do sự biến động về tỷ giá. Dù duy trì c hế
độ tỷ giá cố định hay thả n ổi thì tỷ giá h ối đoái v ẫn luôn b i ến động do chịu ảnh
hưởng của quan hệ cung cầu ngoại h ối trên thị truồng, tình hình dư thừa hay thiếu
hụt cán cân thanh toán quốc tế, mức chênh lệch l ạm phát của các nước có dồng tiền
tham g ia giao dịch, nhu cầu ngoại h ối bất thường.. ..Trong thực tế các y ếu tố trên
thay đổi thường xuyên nên tỷ giá h ối đoái cũng thường xuyên thay đổi. Trên thị
trường ngoại h ố i, r ủi ro tỷ giá xuất hiện dưới hai dạng:
1.3.4.3 Rủi ro tỷ giá trên thị trưởng ngoại hối:
29
- Dạng t hứ nhất: là do trạng thái ngoại h ối ròng. N ếu duy trì trạng thái ngoại
hối ròng dương sẽ bị lỗ k hi tỷ giá giảm so v ới giá mua và ngược lại nếu d uy trì trạng
thái ngoại h ối ròng âm thì sẽ gặp rủi ro k hi tỷ giá tăng so v ới lúc bán.
- Dạng thứ hai: do trạng thái hoán đổi không trùng khớp về kỳ hạn. K hi thực
hiện các giao dịch hoán đổi sẽ không ảnh hưẳng tới trạng thái ngoại h ối ròng. T uy
nhiên có thể xuất hiện sự chênh lệch về thời hạn các giao dịch hoán đổi. Chẳng hạn
nhà k i nh doanh bán E UR mua U SD với thời hạn 3 tháng nhung chỉ mua E ƯR bán
USD với thời hạn Ì tháng do dự đoán tỷ giá S W AP sẽ giảm để cân bằng chênh lệch
2 tháng còn lại v ới l ợi nhuận cao hơn. Nhưng nếu tỷ giá S W AP biến động v ới chiều
hướng ngược l ại sẽ dẫn đến l ỗ. R ủi ro tỷ lệ S W AP cũng có thể xuất hiện trong các
giao dịch theo quyền chọn và giao dịch ngoại tệ tương lai. Lý do là trạng thái mẳ
tồn tại trong suốt kỳ hạn của giao dịch và tỷ giá dược áp dụng cho các giao dịch này
cũng chịu ảnh hưẳng của sự biến động lãi suất.
Ý nghĩa của r ủi ro tỷ giá: r ủi ro tỷ giá có ảnh hưẳng l ớn nhất trong k i nh
doanh ngoại hối. Các r ủi ro khác cũng thường bắt nguồn từ sự thay đổi tỷ giá. Việc
lượng hoa r ủi ro tỷ giá thường tập trung ẳ việc dự đoán tỷ giá từ dó ước lượng hậu
quả của việc biến động tỷ giá. R ủi ro tỷ giá là một v ấn đề lớn đối v ới những người
thường xuyên có t hu chi ngoại tệ dặc biệt là đối vói những nhà k i nh doanh ngoại
hối. Đối v ới ngân hàng do đặc điểm k i nh doanh ngoại h ối thường ký k ết các hợp
đồng có giá trị lớn. Do đó chỉ một biến động nhỏ về tỷ giá hoặc xác định chệch thời
hạn và tỷ lệ S W AP có thể gây ra những tổn thai khôn lường. [ 2 3]
R ủi ro trạng thái là r ủi ro gây ra bẳi trạng thái h ối đoái. Các loại r ủi ro trạng
thái như sau:
- Trạng thái h ối đoái do khách hàng: giao dịch ngoại h ối của khách hàng
vượt quá hạn mức thanh toán hàng ngày cho khác hàng hoặc vượt quá tổng hạn mức
cho khách hàng k hi cộng các giao dịch' khấc.
- R ủi ro trạng thái h ối đoái thực: các giao dịch ngoại h ối làm tăng tổng trạng
thái mẳ của một đồng tiền có liên quan t ới m ột mức vượt quá hạn mức trạng thái
mẳ. [23]
1.3.4.4 Rủi ro trạng thái:
30
1.3.4.5 Rủi ro trong việc thực hiện các giao dịch: Mọi hoạt động kinh doanh đều phải dối mặt với những rủi ro trong qua trình thực hiện. Những rủi ro này có thể xuất phất từ nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối rủi ro này có thể kể đến như sau: - Rủi ro khách quan: do lỗi máy móc kỹ thuẫt, lỗi mạng hoặc đường truyền. Những rủi ro này rất hay xảy ra và gây hẫu quả rất nghiêm trọng do việc hạch toán chuyển tiền thanh toán có thể bị gián đoạn do lỗi đường truyền dẫn đến vi phạm nghĩa vụ hợp đổng, hoặc việc xác nhẫn các giao dịch bị ảnh hưởng dẫn đến mất thời cơ kinh doanh...
- Rủi ro từ phía nhân viên tham gia giao dịch gây ra: rủi ro này có thể là do hạch toán nhầm, sai sót trong việc xác nhẫn giao dịch, lẫp hợp đồng và chứng từ liên quan đến giao dịch, thực hiện các giao dịch không được phép...
Chỉ những sơ xuất rất nhỏ trong quá trình tác nghiệp cũng có thể gây đến những tổn thất không thể luông trước được gây ảnh hưởng đến uy túi và ta chính của các nhà đầu tư. [16]
Ì .4. CÁC N H ÂN TỐ ẢNH HUỞNG ĐEN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI Hối: 1.4.1 Mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền:
nước B là XXX A/YYY B. Mức l ạm phát ở nước A là X và lạm phát ở nước B là y thì
Trong điều kiện canh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương như nhau, chế độ quản lý ngoại hối tự do, tỷ giá đồng tiền nước A so với
giá cả Ì mặt hàng ở nước A nếu không có lạm phát là Ì và sau lạm phát là 1+x và ở nước B là XXX A/YYY B+y. Do đó tỷ giá của hai đồng tiền sau khi có lạm phất sẽ là (XXX A/YYY B+y)/ ( 1+x). Qua đó có thể nhẫn thấy tỷ giá hối đoái biến động do lạm
phát phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền yết giá và định giá. Và do vẫy ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Các nhà đầu cơ ngoại hối có thể lợi dụng mức chênh lệch lạm phát này để tiến hành đầu cơ ngoại hối kiếm lợi nhuẫn.[21] 1.4.2 Mức chênh lệch lãi suất:
Chênh lệch lãi suất giữa hai nước càng lớn bao nhiêu sẽ tạo ra cung tạm thời
ngoại tệ vào nước có lãi suất lớn hơn. Nước có lãi suất ngắn hạn cao hơn nước khác
31
thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nước đó nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra.
Do đó sẽ làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại h ối giảm đi. Tấc động của hiện
tượng này là tỷ giá h ối đoái sẽ giảm xuống và do vậy ảnh hưởng đến hoạt động k i nh
doanh hối. [21]
Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến cung cầu ngoại h ối có trên thụ trường ngoại
hối có thể là:
- T i nh hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cấn cân
thanh toán quốc tế dư thừa thì có thể dẫn đến k hả năng cung ngoại h ối lớn hơn cầu
ngoại hối. Ngược lại, thì cầu ngoại h ối lớn hơn cung ngoại h ố i.
Nếu Cung > cầu thì giá ngoại tệ giảm
Cán cân thanh toán quốc tế dư thừa hay thiếu hụt:
+ Nếu thu > chi, thụ trường dư thừa ngoại tệ dẫn đến cung > cáu
+ Và ngược lại nếu thu < chi thiếu hụt ngoại tệ sẽ xảy ra, Chính p hủ phải thu
ngoại tệ để trả nợ nước ngoài tác động đến cung cầu ngoại tệ làm cho cầu > cung
- Thu nhập thực tế tính theo đầu nguôi của nước đó tăng hay giảm cũng ảnh
hưởng đến cung cầu ngoại hối. Nếu thu nhập thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về
hàng hoa, dụch vụ nhập khẩu, do đó làm nhu cầu ngoại h ối để thanh toán hàng nhập
khẩu tăng lên.
+ Nếu GDP tăng, điều này sẽ tác động đến cầu ngoại h ối rõ rệt: đi du lụch, mua
hàng xa sỉ... làm cho cẩu ngoại tệ tăng.
- Nhu cẩu, khả năng cung cấp ngoại hối bất thường xảy ra do diều k i ện môi
trường, chiến tranh... làm tỷ giá ngoại hối tăng
- Chính sách của N hà nước cũng có thể làm thay d ổi lượng cung cầu ngoại tệ.
1.4.3 Cung cầu ngoại hối:
Chính sách quản lý ngoại h ối là lĩìột trong những công cụ quan trọng của Chính
phủ nhằm k i ểm soát và điều hành hoạt động của thụ trường ngoại hối. Từ xưa đến
nay, việc quàn lý ngoại h ối lúc nào cũng được các chính p hủ quan tâm đặc biệt. Từ
những chính sách k i ểm soát ngặt nghèo đến giai đoạn n ới lỏng, các Chính p hủ đều
[21] 1.4.4 Các Chính sách và biện pháp kinh tế của Nhà nước:
32
nhằm quản lý ngoại h ối được tốt nhất, đem lại l ợi ích cao nhất cho nền k i nh tế. V i ệc
quan tâm của các chính phủ thể hiện ở việc bảo đảm lượng ngoại tệ đủ l ớn để cân
bằng cung cầu ngoại tệ trên thị trường, tạo ra một tỷ giá hợp lý, k h u y ến khích xuất
khẩu, thu hút được lượng vốn nước ngoài vào trong nước và thúc đẩy nền k i nh tế
tăng trưổng nhanh. [21]
1.4.4.1 Chính sách tỷ giá hối đoái:
Các Chính phủ thõng qua sự can thiệp vào thị truồng ngoại h ối để đảm bảo
cho đồng tiền ổn đinh theo định hướng đã chọn. Chính p hủ quản lý tỷ giá h ối đoái là
nhằm:
- L àm dịu bớt các biến động tỷ giá theo mục tiêu dự kiến, làm cho các chu kỳ
kinh doanh bớt thay đổi đột ngột làm giảm bớt sự lo lắng trong các thị trường tài
chính và loại bỏ các hoạt động đầu cơ, từ đó ngăn chặn sự rơi tự do giá trị của đồng
nội tệ.
- Thiết lập cấc biên độ tỷ giá h ối đoái nhằm điều chỉnh hướng biên động của
thị trường. Các Chính phủ nỗ lực duy trì tỷ giá h ối đoái trong khoảng dao động của
các biên độ chuẩn bằng cách can thiệp k hi cần thiết nếu thấy có dấu hiệu tỷ giá lệch
ra ngoài giới hạn biên độ dự kiến tuy thuộc vào tình hình k i nh tế - xã h ội của từng
nước. Những nước thả nổi tỷ giá tự do như Mỹ, Nhật ... không áp dụng biên độ thả
nổi.
- ứng phó v ới các biến động tạm thời như những biến động về giá cả m ột số
mặt hàng tăng m ột cách đột biến, thị trường chứng khoán có những biến động bất
lợi... [ 6]
1.4.4.2 Chính sách lưu thông, luân chuyển và thanh toán ngoại hối:
Mỗi m ột quốc g ia v ới trình độ phát triển k i nh tế nhất định và v ới l ợi ích của
nước đó, quy định ra các chính sách quản lý ngoại h ối khác nhau, trong đó có chính
sách lưu thông, luân chuyển và thanh toán ngoại h ối khác nhau. K hi lượng ngoại tệ
trong nước quá ít thì các nước thuồng có chính sách thu hút ngoại tệ vào và hạn c hế
lượng ngoại tệ ra. Tức là khuyến khích các tổ chức k i nh tế và các cá nhân đ em ngoại
tệ từ bên ngoài vào và k i ểm soát chặt chẽ việc mang ngoại tệ ra.
33
N hư vậy việc thắt chặt hay nới lỏng k i ểm soát tình hình đưa ngoại tệ ra hay
vào một quốc gia tuy thuộc vào từng thời điểm kinh tế và phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. [ 6]
1.4.4.3 Chính sách kết hối:
Chính sách kết hối ngoại tệ là chính sách do các nước áp dụng nhảm k i ểm
soát lượng ngoại tệ có trong thị trường trong nước, bảo đảm cho cung cầu ngoại tệ
ổn định, không có đẩu cơ và g iữ cho khả năng thanh toán bảng ngoại tệ của nước đó
không bị biến động đột ngột (bảo đảm không đưa đến tình trạng mất khả năng thanh
toán bảng ngoại tệ) trong những điều kiện và hoàn cảnh k i nh tế nhất định.
Chính sách kết hối ở m ỗi nước có khác nhau tuy thuộc vào tình hình k i nh tế
và khả năng ngoại tệ hiện có trong nền kinh tế đó. Và ngay trong một nước chính
sách kết hối ở m ỗi thời kỳ khác nhau thì cũng khác nhau p hụ thuộc vào diều kiện
phát triển thực tế của các thòi kỳ đó.
Thực tế k hi nền k i nh tế còn yếu hoặc trong tình trạng nền k i nh tế có dấu hiệu
khủng hoảng các nước áp dụng chính sách kết h ối bắt buộc các doanh nghiệp, các
chủ thể kinh tế k hi có nguồn thu ngoại tệ phải bán m ột phần hoặc toàn bộ cho hệ
thống ngân hàng nhảm tránh tình trạng đầu cơ ngoại tệ, bảo đảm cho các ngân hàng
có đủ lượng ngoại tệ cần thiết để bán cho khách hàng có nhu cầu thiết thực trong
kinh doanh.
Chính sách kết h ối là chính sách linh hoạt trong những giai đoạn ngắn, không
phải là chính sách cố định lâu dài. Tuy theo tiềm lực và trình độ phát triển của m ỗi
nền kinh tế mà áp dụng chính sách kết h ối chặt chẽ hay nới lỏng. [6]
1.4.4.4 Dự trữ ngoại tệ:
Để có thể có chính sách quàn lý ngoại hối ngày m ột thích hợp v ới cấc quy
luật của cơ chế thị trường và nền k i nh tế có khả năng khắc phục được cấc biến động,
rủi ro tỷ giá, đòi h ỏi các quốc gia phải có một lượng dự trữ nhất định. Dự trữ ngoại
tệ này là bảo đảm cho nền kinh tế luôn có đủ ngoại tệ để can thiệp vào thị trường
nhảm ổn định và cân bảng cung cầu ngoại h ối trên thị trường và không gây ra biến
động tỷ giá. Lượng ngoại tệ dự trữ này càng nhiều thì nền k i nh tế đó càng mạnh và
phát triển càng an toàn.
34
Quỹ dự trữ ngoại tệ là một lượng ngoại tệ nhất định g ồm nhiều loại ngoại tệ
khác nhau, có thể là một rổ ngoại tệ được cất g iữ dưới các hình thức khác nhau để
sẵn sàng thanh toán k hi nền k i nh tế đã huy động t ối đa các n g u ồn ngoại tệ h i ện có
mà vờn không cân bằng được cung cầu ngoại tệ trên thị trường theo mục tiêu đã
định.
K hi lượng v ốn nước ngoài vào nhiều, cán cân thanh toán quốc tế thặng dư,
chính phủ cần có các biện pháp thu hút và mua vào ngoại tệ để tăng dự trữ cho nền
kinh tế và g iữ không cho đổng n ội tệ lên giá, bảo đảm cho nền k i nh tế phát triển ổn
định theo hướng khuyến khích xuất khẩu. Ngược l ại k hi có những biến dộng không
tốt của nền k i nh tế trong nước và t hế giới gây ra thâm hụt cán cân vãng lai và cán
cân thanh toán quốc tế cao, đòi h ỏi các quốc g ia phải dưa m ột phần dự trữ ngoại tệ
ra để ổn định thị trường không để cho nền k i nh tế mất k hả năng thanh toán, đồng
nội tệ mất giá và nền k i nh tế lâm vào khủng hoảng.
M ột phẩn của quỹ dự trữ ngoại h ối là quỹ dự trữ bình ổn h ối đoái. Quỹ dự trữ
bình ổn h ối đoái là quỹ sử dụng thuồng xuyên và là m ột hình thức của chính sách
hối đoái, mục đích của quỹ này là nhằm tạo ra m ột cách c hủ động m ột lượng dự trữ
ngoại hối để ứng phó v ới sự biến động của tỷ g ia h ối đoái thông qua chính sách hoạt
động công khai trên thị trường.
Dự trữ ngoại tệ là nguồn lực ngoại tệ của nền k i nh tế nhằm bảo đảm cho nền
kinh tế có thể thích ứng được v ới m ọi điều kiện biến động không thuận l ợi ở trong
nước và t hế giới, tạo cho cung cầu ngoại tệ trong nền k i nh tế luôn cân bằng, bảo
đảm nền k i nh tế phát triển nhanh và ổn định. [20]
1.4.4.5 Chính sách chiết khấu:
Đây là chính sách của Ngân hàng Trung ương dùng cách thay đổi tỷ suất
chiết khấu của ngân hàng mình để điều chỉnh tỷ giá h ối đoái trên thị trường. K hi tỷ
giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm m u ốn làm tỷ giá hạ xuống thì ngân hàng
Trung ương nâng cao tỷ suất chiết khấu lên, do đó lãi suất trên thị trường cũng tâng
lên. Kết quả là v ốn ngắn hạn trên thị trường t hế g i ới sẽ chạy vào nước mình để t hu
lãi cao. Lượng v ốn chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng thẳng của cầu ngoại h ối
do đó tỷ giá h ối đoái sẽ có xu hướng hạ xuống.
35
Chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối vói tỷ
giá hối đoái. Bởi giữa tỷ giá và lãi suất không có quan hệ nhân quả, lãi suất không
phải là nhân tố duy nhất quyết định sự vận động v ốn giữa các quốc gia. Lãi suất biến
động do tác động của quan hệ cung cầu của v ốn cho vay. Lãi suất có thể biến động
trong phạm vi tỷ suất l ụi nhuận bình quân và trong m ột tình hình đặc biệt có thể
vưụt quá tỷ suất l ụi nhuận bình quân. Còn tỷ giá h ối đoái thì do quan hệ cung cầu về
ngoại h ối quyết định mà quan hệ này do tình hình cán cân thanh toán quốc tế dư
thừa hay thiếu hụt quyết định. N hư vậy là nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không
giống nhau nên biến động của lãi suất không nhất định đưa tỷ giá h ối đoái biến
động theo. [ 6]
1.4.4.6 Các ảnh hưởng khác:
- Phá giá tiền tệ: Phá giá tiền tệ là sự đánh tụt sức mua của tiền tệ nước mình
so vói ngoại tộ hay nâng cao tỷ giá h ối đoái của m ột dan vị ngoại tệ.
Trong khủng hoảng k i nh tế, k hi sức mua của tiền tệ giảm sút mạnh và không
thể đại biểu cho sức mua danh nghĩa của nó, k hi mà trong suốt thời gian dài tỷ giá
hối đoái biến dộng mạnh thì vấn đề xác định l ại tỷ giá h ối đoái là điều không thể
tránh khỏi. Các N hà nước thường không thừa nhận việc phá giá tiền tệ của nước
mình do việc phá giá tiền tệ phụ thuộc vào mục đích k i nh tế và chính trị của nước
phá giá.
Tác dụng của phá giá tiền tệ:
+ K h u y ến khích xuất khẩu hàng hoa, hạn c hế nhập khẩu hàng hoa. Do dó có
tác dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương và cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế.
+ Khuyên khích nhập khẩu vốn, kiều h ối và hạn c hế xuất khẩu v ốn ra bên
ngoài cũng như chuyển tiền ra nước ngoài. Do đó có tác dụng làm tăng k hả năng
cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó tỷ giá h ối đoái sẽ giảm xuống.
+ K h u y ến khích du lịch vào trong nước, hạn c hế du lịch ra nưốc ngoài, vì vậy
quan hệ cung cầu ngoại h ối bớt căng thẳng.
+ Cướp không m ột phần giá trị thực tế của những ai nắm đồng tiền bị phá giá
trong tay.
36
Tác dụng chủ yếu của chính sách phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện tình hình
cùa cán cân thương mại. T uy nhiên tác dụng cải thiện cán cân thương m ại có t rở
thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào k hả năng đẩy mạnh xuất khẩu của
nước tiến hành phá giá tiền tệ và năng lực cạnh tranh của hàng hoa xuất khẩu của
nước đó. [21]
- Nâng giá tiền tệ: là việc nâng giá chính thức đem vị tiền tệ của nước mình so
với ngoại tệ. Nâng sức mua của n ội tệ cao hơn sức mua thực tế cùa n ội tệ đó. N ếu
xét về hình thức, nâng cao giá nội tệ tức là hạ thấp tỷ giá h ối đoái xuống thấp hơn tỷ
giá hối đoái thực tế của nó. [21]
ờ nh hưởng của nâng giá tiền tệ đối v ới thương m ại của m ột nước hoàn toàn
ngược lại v ới phá giá tiền tệ. Nâng giá tiền tệ trong những điều k i ện hiện nay thường
đo sức ép của nưóc khác mà các nước này mong muốn tăng k hả năng cạnh tranh
hàng hoa mình vào nước có cán cân thanh toán dư thừa. Ngoài ra m ột số nước có
nền kinh tế phát triển quá nóng muốn làm chậm l ại tiến độ phát triển để tránh khủng
hoảng cơ cấu thì dùng biện pháp nâng giá tiền tệ dể giảm xuất khẩu hàng hoa, giảm
đầu tư vào trong nước và do đó dẫn đến giảm cung ngoại h ố i.
Trên đây là một số khái niệm cơ bản thường được đề cập đến k hi nghiên cứu
về hoạt động k i nh doanh ngoại hối. Trên cơ sở những khái niệm này, chương 2 sẽ
nghiên cứu và đề cập đến thực trạng của thị truồng ngoại h ối V i ệt N am và đặc biệt
là thực trạng hoạt động k i nh doanh ngoại h ối tại N H No & P T NT VN.
37
C H Ư Ơ NG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI Hối TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1. V ÀI N ÉT VỀ THỊ TRUỒNG NGOẠI H ối TẠI VIỆT NAM, NHŨNG K ẾT Q UẢ
ĐẠT Đ ược
2.1.1 Q uá trình hình thành và phát triển thị trường ngoại hối tại Việt Nam:
Có thể coi giai đoạn này là giai đoạn V i ệt N am chưa có thị trường ngoại h ối
có tổ chức. Đây là thòi kỳ nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung bao cấp. N hà nước can
thiệp vào tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã h ộ i, quyết định m ửi chính sách vi
mô, vĩ mô theo kế hoạch tập trung cho toàn quốc. Chính sự can thiệp quá sâu này đã
ngăn cản sự năng động, linh hoạt của quy luật cung cẩu trên thị trường. Bên cạnh
đó, trong thời kỳ này nước ta theo đuổi một chính sách k i nh tế đóng cửa, việc giao
lưu v ới các nền k i nh tế bên ngoài chỉ chủ yếu là các nước xã h ội chủ nghĩa. Chính vì
vậy mà trong giai đoạn này chúng ta ấp dụng chế độ tỷ giá cố định do nhà nước độc
quyền xác định, không cần tính đến những yếu tố cung cầu của thị trường.
Phương pháp xác định tỷ giá của V i ệt N am và các nước xã h ội c hủ nghĩa lúc
bấy g iờ dựa trên cơ sở so sánh giữa sức mua đối n ội và sức m ua đối ngoại giữa các
đồng tiền và được quyết định bằng những thoa thuận đa biên trong cấc H i ệp định
thanh toán được ký kết giữa các nước xã h ội chủ nghĩa v ới nhau. Hệ quả tất y ếu của
cách xác định tỷ giá này là tại các nước này duy trì chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá
trong đó bao g ồm tỷ giá chính thức, tỷ giá thực tế và tỷ giá kết toán n ội bộ đồng thời
triệt tiêu môi trường và m ửi điều kiện để hình thành và phát triển thị trường ngoại
hối.
H ậu quả của m ột cơ chế tỷ giá cố định và đa tỷ giá là hết sức nghiêm trửng.
Đổ ng tiền V i ệt N am được định giá quá cao so v ới các đồng tiền tự do chuyển đổi.
Tỷ giá chính thức ngày càng xa r ời v ới tỷ giá thực tế. Điều này đã gây khó khăn cho
hoạt động xuất nhập khẩu, cấn cân thương m ại bị thâm hụt nặng.
2.1.1.1 Trước năm 1986:
38
2.1.1.2 Sau năm 1986:
Năm 1986 đánh dấu một bước ngoặt mới cho nền kinh tế Việt Nam nói riêng và cho toàn thể nhân dân Việt Nam nói chung. Đại hội Đảng VI được tiến hành quyết định xoa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường theo định huống xã hội chủ nghĩa. Tữ sau đại hội Đảng VI nền kinh tế nước ta có sự chuyển mình rõ rệt: tữ một chính sách đối ngoại "bế quan toa cảng" sang chính sách đối ngoại cởi mở: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới", tữ một nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa...
Cùng với sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế, Thị trường ngoại hối Việt Nam có những bước tiến rõ rệt. Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 đã tách hệ thống Ngân hàng Việt Nam tữ một cấp thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và hệ thống Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước là Ngân hàng Trung ương thực hiện chức năng vĩ mô ban hành chính sách tiền tệ, tín dụng... Hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng
Nghị định 161/HĐBT ngày 18/10/1988 về điều lệ quản lý ngoại hối ra đời tiếp sau đó là Thông tư 33-NH/TT hướng dẫn thi hành Nghị định 161/HĐBT ngày 15/03/1989 đã nêu rõ: "Nhà nước CHXHCN Việt Nam thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thống nhất quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại hối. M ọi việc kinh doanh ngoại hối đều được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Ngoại thương là cơ quan được phép kinh doanh ngoại hối". Ngoài ra, các Ngân hàng chuyên doanh khác, các Ngân hàng liên doanh với nước ngoài các chi nhánh Ngán hàng nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế trong nước
muốn kinh doanh ngoại hối hoặc dịch vụ thu ngoại tệ phải được Ngân hàng Nhà nưóc trung ương Việt Nam cho phép. .Như vậy việc độc quyền trong kinh doanh ngoại hối đã được da bỏ một phần. Tuy nhiên chúng ta vẫn duy trì tỷ giá chính thức
do Ngân hàng Nhà nước áp đặt nên vẫn còn khoảng cách quá xa so với sức mua thực
39
tế của thị truồng ngẩm. Cụ thể biến động tỷ giá theo biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định trong các thời kỳ như sau:
+ Theo Quyết định 146 ngày 02/07/1994: +0.1% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 245 ngày 03/10/1994: +/-0.5% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 311 ngày 21/11/1996: +/-1.0% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 45 ngày 27/02/1997: +/-5.0% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định lổ ngày 10/02/1998: +/-10.0% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 267 ngày 06/08/1998: +/-7.0% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 65 ngày 25/02/1999: +/-0.1% vào tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
+ Theo Quyết định 679 ngày 01/07/2002: +/-0.25% vào tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
a, Sự ra đời của Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh:
Trước yêu cầu của thực tế khách quan ngày 16/08/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 107-NH/QĐ về quy chế hoằt động của Trung tâm giao dịch ngoằi tệ đưa hai Trung tâm giao dịch ngoằi tệ tằi Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đi vào hoằt động. Mục đích của việc thành lập Trung tâm này là nhằm hình thành một thị trường ngoằi tệ có tổ chức ở Việt Nam, nắm bắt dược cung cầu ngoằi tệ tăng cường công tấc giám sát việc quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền tệ, xác định một tỷ giá hợp lý phản ánh đúng sức mua thực tế của VND thông qua các phiên giao dịch của Trung tâm, làm bước đệm cho việc thành lập một thị trường ngoằi hối hoàn chỉnh và từng bước bổ sung Quỹ dự trữ ngoằi. Tỷ giá mua vào áp dụng trong kinh doanh của cấc ngân hàng được phép không được vượt quá 0.5% so với tỷ giá ấn định tằi phiên giao dịch trước. Cấc thành viên tham gia Trung tám gồm có: các Ngân hàng được phép kinh doanh ngoằi tệ; các tổ chức Xuất nhập khẩu kinh doanh trực tiếp với nước ngoài; các tổ chức dơn vị kinh doanh dịch vụ thu ngoằi tệ;
40
Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Tuy có nhiều bất cập nhưng đây dược coi là bước ngoặt đầu tiên của hệ thống Ngân hàng trong quá trình đổi mới thực sự cơ chế theo hướng thị trường. Hai Trung tâm này là tiền thân của thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay.
Kể từ khi thành lập (08/11/1991) cho đến khi châm dỷt hoạt động vào tháng 12/1994, Trung tâm đã tiến hành được các phiên giao dịch với doanh số như bảng dưới đây:
Biểu 2.1: Doanh sô hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ
Đơn vị nghìn USD
Tổng công
TTGDNT TP HCM
Năm
Năm
TTGDNT Hà Nội
Doanh số
Số phiên
BQ phiên
Doanh số
Số phiên Doanh số
Số phiên
306,77 1991 2.386 34 13.191 43 9 10.805
1992 33.457 60 101.845 109 135.302 169 800,60
1993 85.210 103 282.001 151 367.211 254 1445,71
1994 34.410 89 106.380 137 144.790 226 640,666
Tổng 159.463 261 501.031 692 431 660.469 954,47
[Nguồn: Tr 7, tạp chí Kinh tế dối ngoại, Số 7 (3/2004)] [21]
b, Sự ra đời của Thị trường Ngoại tệ liên Ngân hàng
Hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ đã phất huy được vai trò tích cực trong việc điều hoa cung cầu ngoại tệ, tạo ra phương thỷc kinh doanh giao dịch mang tính thị trường góp phần ổn định tỷ giá, giá cả và kích thích đáu tư tăng trường kinh tế. Song cùng với nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu phát triển của thị trường, hai Trung tâm này đã bộc lộ những hạn chế như: không đáp ỷng được nhu
cầu giao dịch ngoại tệ của toàn xã hội, cũng như chưa phản ánh chính xấc những biến động cua thị trường. Do vậy Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết định 203/QĐ- NH ngày 20/09/1994 về việc thành lập Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng và ban
hành Quy chế tổ chỷc và hoạt động của Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng. Mục
41
đích chủ yếu của việc thành lập Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng là nhằm hình thành thị trường mua và bán ngoại tệ có tổ chức giữa các Ngân hàng thương mại, làm cơ sở cho thị trường ngoại hối hoàn chỉnh trong tương lai.
* Các thành viên tham gia Thị trường Ngoại tệ liên Ngân hàng:
- Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước là thành viên đầu tiên và cơ bản nhỹt của Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng. Thông qua Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước sử dụng Quỹ điều hoa ngoại tệ với tư cách là người mua, bán cuối cùng để can thiệp thị trường một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá. Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là nơi tiếp nhận và xem xét đơn xin gia nhập Thị trường và cỹp giỹy phép chứng nhận thành viên.
- Ngân hàng Thương mại: là Hội sở chính của các Ngân hàng Thương mại bao gồm cỹc Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh với Việt Nam và các Chi nhánh của Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Điều kiện để các Ngân hàng Thương mại trên tham gia Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng là:
+ Được phép kinh doanh ngoại tệ
+ Có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với Ngân hàng Nhà nước và cỹc thành viên khác của thị trường.
* Cơ chế hoạt động của Thị truồng Ngoại tệ Liên Ngân hàng:
- Đồng tiền tham gia giao dịch: với việc thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng này, các đổng tiền giao dịch được mở rộng ra gồm đồng Đôla Mỹ (USD) đồng Việt Nam (VND) và các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác như Bảng Anh (GBP) Phrang Phỹp (FRR) trước đây và hiện nay là đồng EUR, Yên Nhật (JPY), đô la HongKong (HKD), không chỉ bó hẹp trong đổng Đô la Mỹ và đồng Việt Nam như
trước.
- Thời gian giao dịch: từ 8 giờ đến li giờ và 13 giò 30 đến 15 giờ 30 hàng ngày trừ ngày nghỉ và ngày lễ.
42
- Lượng ngoại tệ giao dịch: t ối thiểu USD 50,000.00 hoặc các ngoại tệ khác
có giá trị tương đương.
- Các loại hình giao dịch: Các loại hình giao dịch cũng phong phú hơn bao
gồm giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. Trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự phát
triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay, thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết
định số 101/1999/QĐ-NHNN13 ngày 26/03/1999 về quy c hế tổ chức và hoạt đỉng
cua Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thay thế Quyết định số 203/QĐ-NH13. Thực
chất Quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13 chỉ sửa đổi bổ sung mỉt số điểm trong
Quyết định số 203/QĐ-NH13 nhu kéo dài thời gian xác nhận giao dịch từ 3 giờ chiều
đến 4 g iờ chiều, bổ sung phương thức giao dịch hoán đổi và cấc loại hình giao dịch
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tỷ giá giao dịch: tỷ giá giữa các thành viên trên Thị trường Ngoại tệ Liên
Ngân hàng được thoa thuận trên cơ sở cung cầu ngoại tệ nhưng vẫn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá và biên đỉ giao dịch. Do vậy tỷ giá về cơ bản vẫn
áp dụng tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước quy định và biên đỉ giao đỉng tỷ
giá do Thống đốc quy định.
- Phương tiện giao dịch: qua điện thoại, telex, fax, các hệ thống vi tính n ối
mạng như V ND Telerate, Dealing 2000 của mạng REUTERS và mạng SWIFT.
Thị trường ngoại hối Việt Nam tuy chưa phất triển, m ới chỉ manh nha thực
hiện những bước đẩu đã góp phần quan trọng vào việc ổn định nền k i nh tế nói chung
và bước đầu kiểm soát được những biến đỉng phức tạp trong hoạt đỉng k i nh doanh
ngoại hối của nước ta nhất là đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho hoạt đỉng thanh
toán xuất nhập khẩu phục vụ cho công cuỉc đổi m ới nền k i nh tế.
2.1.2 Những thành tựu đạt được:
2.1.2.1 Trước năm 1986:
Đây là giai đoạn thị trường ngoại hối Việt Nam chưa được hình thành có tổ
chức nên hoạt đỉng kinh doanh ngoại hối chủ yếu là việc chuyển đổi các đồng tiên
với các nước Xã hỉi chủ nghĩa và gần như đóng băng do chính sách kinh tế đối
ngoại đóng cửa.
43
2.1.2.2 Sau năm 1986:
K hi thành lập Trung tâm giao dịch ngoại tệ 08/11/1991 thì hoạt động k i nh
doanh ngoại h ối bắt đầu được thực hiện. Tuy m ới chỉ sơ khai và doanh số hoạt động
không l ốn nhưng trong suốt khoảng thời gian 3 năm t ổn tại từ 1991 đến 1994 hai
Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà N ội và Thành p hố Hữ Chí M i nh đã tiến hành
được 692 phiên giao dịch v ới doanh số 660.5 triệu USD [21]. Thông qua hoạt động
của hai Trung tâm này, tỷ giá duy trì được ổn định tạo tâm lý ổn định thị trường và
thu hút được m ột lượng kiều h ối và đầu tư nước ngoài vào V i ệt Nam. Tỷ giá đã được
hình thành một cách khách quan hơn theo quan hệ cung cầu nên đã rút ngắn được
khoảng cách chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thực tế. Bên cạnh đó, thông
qua hoạt động của hai Trung tâm trình độ và kiến thức của cán bộ Ngân hàng, của
Ngân hàng N hà nước và Ngân hàng Thương mại về kinh doanh ngoại h ối và thị
trường ngoại h ối được nâng cao để từ đó Ngân hàng N hà nước có những quyết định
đúng đắn hơn trong việc diều hành và quản lý hoạt động k i nh doanh ngoại hối.
a, Hoạt động của hai Trung tám giao dịch ngoại hối:
Cuối năm 1994 k hi Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng chính thức đi vào
hoạt động mở ra m ột thòi kỳ m ới cho Thị trường ngoại h ối V i ệt Nam. T i nh hình
kinh tế xã h ội của đất nước ngày càng phát triển: xuất nhập khẩu được đầu tư và
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng; đòi sống người dân ngày càng được
cải thiện... Bên cạnh những thành tựu đó, trong giai đoạn 1997-1998 cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu Á diễn ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh ngoại hối trên thị trường nhưng từ k hi thành lập đến nay Thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng đã đạt được những thành tựu sau:
- Đáp ứng được các nhu cầu ngoại tệ của thị truững thông qua hoạt động của
các thành viên trên Thị trường ngoại h ối mà Ngân hàng N hà nước hoạt động như
một trung gian ráp n ối các nhu cầu ngoại tệ của cấc thành viên tham gia Thị trường
Ngoại tệ Liên Ngân hàng.
- Thị trường ngoại h ối phát triển không ngừng thể hiện ở số thành viên tham gia
thị trường ngày một tăng (từ 22 thành viên ban đầu đến nay là gần 70 thành viên).
b, Hoạt động của Thị Trường ngoại tệ Liên Ngân hàng:
44
Với sự tham gia của các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng liên doanh với thế mạnh về kinh nghiêm trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, công nghệ, quy mô vốn.. .đã đem đến cho Thị trường ngoại hối một sinh khí mới: hoạt động sôi động hơn, các hình thức giao dịch đa dạng hơn, tạo uy tín và độ tin cậy cho hoạt động thương mại và đầu tư tại Việt Nam
- Các loại hình giao dịch được mở rộng thêm ra vói các nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn, hoán đải. Kể từ năm 1995 đến 2003 doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối có sự tăng trưởng mạnh (Theo số liệu thống kê của Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước thì năm 1997 doanh số hoạt động của Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng đạt 58 triệu USD đến tháng 5/2001 đạt 290 triệu USD/ tháng). Hoạt động kinh doanh ngoại hối đã góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái ngày càng phản ánh trung thực hơn những biến động trên thị
trường không chỉ thị trường trong nước mà những biến động về tình hình kinh tế
chính trị trên thế giới.
2.1.3 Những hạn chế và bất cập:
2.1.3.1 Những hạn chế trong công tác quẩn lý ngoại hối:
a, Các văn bản quy định về quản lý ngoại hối còn thiếu tính linh hoạt;
Các hoạt động diễn ra trên thị trường ngoại hối là những vấn đề nhạy cảm và rất cẩn có một cơ chế quản lý chặt chẽ và phù hợp. Nhưng những văn bàn quản lý hoạt đông kinh doanh ngoại hối lại bộc lộ những bất cập và thiếu sót.
Có thể nói các văn bản quy định về quản lý ngoại hối chính là hành lang pháp lý để các đơn vị được phép kinh doanh ngoại hối thực hiện. Tuy nhiên các văn bản huống dẫn này lại bộc lộ nhiều bất cập, không theo kịp với những biến động của tình hình thực tế. Xét riêng lĩnh vực mua bán ngoại tệ, nhiều quy định thiếu tính tảng quất, dẫn đến tình trạng " vừa thừa, vừa thiếu" không đủ linh hoạt để thích nghi
với tính đa dạng và phong phú của các hoạt động giao dịch thực tiễn. Có thể kể ra một số điểm sau:
- Ngày 17/08/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối. Hướng dẫn thi hành Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước ban
45
hành Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/04/1999. Nhưng thông tư này lại quy định quá chi tiết, tỉ mỉ trong khi thực tế lại rất da dạng phức tạp. Chẳng hạn như quy định về phạm vi cấc hoạt động được sử dụng ngoại tệ, hiện tại cấc quy định đều liệt kê một cách chi tiết những giao dịch được phép. Khi phát sinh giao dịch chỉ những giao dịch tương tự như cấc giao dịch được liệt kê trong văn bản thì cấc Ngân hàng thương mại mới giải quyết. Và cách xử lý cồa các Ngân hàng là rất khác nhau do có nhận thức khác nhau về quy định này. Nhiều trường hợp, Ngân hàng thương mại không dám tự quyết phải xin ý kiến cồa Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, thồ tục xin phép Ngân hàng Nhà nưóc lại khá rườm rà và mất thòi gian vì hồ sơ phải chuyển lên Vụ quản lý ngoại hối do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước không được
phân cấp duyệt.
- Cũng tương tự như vậy đối vói các chứng từ xuất trình Ngân hàng: các quy định hiện nay đểu theo hướng liệt kê các chứng từ khách hàng phải xuất trình và Ngân hàng phải kiểm tra song không nêu rõ nội dung cẩn thể hiện trên chứng từ để chứng minh mua bán ngoại tệ là hợp phấp. Trong một số trường hợp, chứng từ đầy đồ nhưng nội dung không thống nhất, ngược lại nhiều khi không cẩn xuất trình tất
cả các chứng từ theo luật định đã đồ chứng minh giao dịch là có thật và hợp pháp. Chẳng hạn như tò khai Hải quan hợp pháp đã đồ chứng minh hàng thực nhập, thực xuất để các Ngân hàng Thương mại bán ngoại tệ cho khách hàng không cần thiết phải có thêm chứng từ vận tải như quy định cồa ta hiện nay.
b, Không quy định rõ trách nhiệm của các bẽn:
Về trách nhiệm cồa các bên, các văn bàn hiện nay chưa quy định rõ giói hạn trách nhiệm cồa cấc bên tham gia giao dịch: khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
cơ quan quàn lý nhà nước... cũng như sự phối hợp quản lý giữa tổ chức cung ứng
dịch vụ và cơ quan quản lý Nhà nước. Chẳng hạn,quy định khách hàng phải xuất trình và Ngân hàng phải kiểm tra cấc chứng từ song giới hạn trách nhiệm cồa mỗi
bên đối với sự trung thực, hợp pháp cồa chứng từ lại chưa được rõ ràng. Một Ngân hàng bị thanh tra phát hiện hổ sơ chuyển tiền thanh toán trước không có tờ khai hải
quan, như vậy là chưa làm tròn trách nhiệm vì theo Thông tư 01/1999/TT-NHNN7
46
khi thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoa, dịch vụ cho nước ngoài, ngân hàng phải
kiểm tra: Giấy phép nhập khẩu (nếu hàng hoa có giấy phép), hợp đồng, tờ khai hải
quan và các giấy tờ khác liên quan mà không phân biệt trường hợp thanh toán trước
hay sau khi giao hàng. Theo Thông tư 08/2003/TT-NHNN (Điều 4b): trường hợp
bán ngoại tệ cho tổ Người cư trú là tổ chức để thanh toán trước cho các hợp đồng
Nhập khâu hàng hoa khi chưa có tờ khai hải quan.ứng trước cho hợp đổng dịch vụ
Ngân hàng phải kiểm tra các giấy tờ cẩn thiết còn thiếu (tờ khai hải quan) sau khi
hoàn tất giao dịch. Trên thực tế, khi chuyển ngoại tệ để thanh toán ứng trước Ngân hàng đã yêu cừu tổ chức cam kết về việc sử dụng ngoại tệ đúng mục đích, hợp pháp
và sẽ xuất trình bổ sung tờ khai hải quan khi hoàn tất giao dịch. Tuy nhiên, ngân hàng không thể kiểm soát được việc tuân thủ cam kết này của khách hàng, cũng như
không thể ngừng các giao dịch tiếp theo chỉ vì tờ khai hải quan không được bổ sung.
Doanh nghiệp sẽ giải thích người bán xin giao hàng chậm, hàng chưa về cảng, chưa
làm thủ tục thông quan... nên chưa có tờ khai hải quan. Tất cả những vấn đề này đểu nằm ngoài từm kiểm soát của Ngân hàng.
Do vậy các ngân hàng thương mại chỉ có thể:
- Yêu cừu tổ chức cam kết việc chuyển tiền hợp pháp và sẽ xuất trình bổ sung
các giấy tờ cừn thiết sau khi hoàn tất giao dịch
- Báo Ngân hàng nhà nước những trường hợp tổ chức không xuất trình bổ
sung tờ khai hải quan mà việc chuyển tiền đã được thực hiện từ lâu ( chẳng hạn Ì năm).
Để có thể kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, nhà nước cừn sự hỗ trợ của
nhiều cơ quan chức năng khác như Hải quan, công an, cơ quan thuế,... không thể
dựa hoàn toàn vào các ngân hàng thương mại để đảm bảo ngoại tệ được chuyển ra nước ngoài đúng mục đích.
c, Tính khả thi không cao:
Ngoài những bất cập trên, các văn bản về quản lý ngoại hối còn có nhiều điểm không có tính khả thi cao hoặc khá lỏng lẻo.
47
Theo Thông tư 01/1999/TT-NHNN7, ngân hàng phải kiểm tra các khoản thu
ngoại tệ vào tài khoản, không phân biệt thu tiền mặt hay chuyển khoản. Việc kiểm
tra tính hợp pháp của các khoản thu chuyển khoản rất khó thực hiện vì ngân hàng không thể treo khoản tiền ghi có vào tài khoản của khách hàng để chờ khách hàng
xuất trình chứng từ đầy đủ. Trên thực tế, không ngân hàng nào thực hiện đúng yêu
cầu này. Hơn nữa, việc kiểm tra đẩu vào cũng không thực sự cần thiết vì nếu kiểm tra cẩn thận ớ khâu chuyển tiền đi đã đủ đảm bảo giao dịch là hợp pháp.
Đối với tài khoản ngoại tệ của cá nhân, ngoại tệ nộp vào đều có nguồn gốc
hợp pháp và từ nước ngoài. Cá nhân người cư trú cũng không được phép sử dụng
ngoại tệ thanh toán cho cá nhân và tổ chức cư trú khác. Thực tế, đối tượng này chỉ được rút ngoại tệ ra để cất trữ hoặc chuyển ra nước ngoài cho các mục đích cá nhân
(học tập, chữa bệnh, thăm viếng, trợ cấp...) như quy định trong Quyết định
1437/2001/QĐ-NHNN. Như vậy, việc chi ngoại tệ từ tài khoản của đối tượng này
không làm chảy ngoại tệ ra khỏi Việt Nam dù trực tiếp hay gián tiếp, mà chỉ chuyển
ra những khoản ngoại tệ đã chuyển từ nước ngoài vào. Vì vậy, quản lý việc chi ngoại tệ từ tài khoản này là quá chặt chẽ.
Đối với việc chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi công tác ở nước ngoài:
theo quy định số tiền được chuyển, mang theo căn cứ vào giấy thông báo chi phí của nước ngoài. Thực tế không có nhiều trường hợp có giấy thông báo này.
ả, Tỷ giá hối đoái không phản ánh đúng sự biến động của Thị trường:
Trong một thời gian dài, chế độ tỷ giá VND về cơ bản là chế độ tỷ giá cố
định, nền kinh tế lại trải qua lạm phát cao, đã làm cho tỷ giá chính thức luôn thấp
hơn tỷ giá thị trường, điều này khiến cho thị trường ngoại tệ ngầm hình thành và
phát triển. Nhờ chính sách đổi mới, cơ chế điều hành tỷ giá đã có những thay đổi
mới căn bản theo hướng thị trường. Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái vẫn không phản ánh
đúng sự biến dộng của Thị trường, chế độ tỷ giá của chúng ta hiện nay chưa phải là
chế độ tỷ giá thả nổi, văn chịu sự quản lý và điều tiết chặt chẽ của Ngân hàng Nhà
nước. Do đó tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước ấn định và công bố vẫn chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu về ngoại tệ.
48
- Việc công bố tỷ giá hiện nay vẫn chưa thoát ly khỏi ý định chủ quan của
Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định hiện hành, tỷ giá tối đa các Ngân hàng thương
mại được phép áp dụng trong giao dịch không được vượt quá tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường liên ngân hàng cộng với biên độ giao động ( hiện nay biên độ
này là +/-0.25%). Thực tế cho thấy tất cả các ngân hàng thương mại đều niêm yết
giá trỳn cho phép.
- Một trong những bất cập trong vấn đề niêm yết tỳ giá là tỷ giá được công bố có giá trị trong một ngày làm việc. Nếu có sự biến động lớn về cung cỳu thì các
ngân hàng thương mại không thể thay đổi cho phù hợp. Trong khí đó tỷ giá trên thị
trường ngoại tệ quốc tế biến động từng giây từng phút cho khớp với cung cỳu trên thị trường.
2.1.3.2 Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại hối:
- Thị trường ngoại hối chính thức đã hình thành nhưng còn kém phát triển
chưa đáp ứng được đỳy đủ nhu cỳu về giao dịch, kinh doanh ngoại tệ của toàn bộ
nền kinh tế, đặc biệt là đối với các tỳng lóp dân cư, các doanh nghiệp tu nhân... - Để thúc đẩy kiều hối chuyển về tạo nguồn thu ngoại tệ, Nhà nước ta có chủ
trương tạo sự thông thoáng trong việc quản lý kiều hối. Lợi dụng sự thông thoáng này mà lượng kiều hối vào Việt Nam theo con đưòng truyền tay trên thị trường
ngỳm rất phất triển. Đây chính là nguồn kiều hối lậu do những đưòng dây chuyển
tiền từ nước ngoài về Việt Nam. Những người nhận tiền thường giữ lại chứ không
bán cho Ngân hàng. Điều này được tạo ra do thói quen cất trữ ngoại tệ nhất là đồng
đô la Mỹ và góp phỳn làm cho tình trạng đô la hoa nền kinh tế ngày một trỳm trọng.
Việc chuyển ngoại tệ về nước theo con đường này ngày càng phát triển đặc biệt là
khi tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam ngày một tăng. Theo số liệu thống
kê của Ngân hàng Nhà nước hàng năm lượng kiều hối không hợp pháp này chuyển
về trong nước khoảng hơn Ì tỷ USD. Do vậy chúng ta đang để mất đi những nguồn
thu ngoại tệ rất đáng kể và Chính phủ khó có thể kiểm soát, khắc phục tình trạng đô
la hoa đang diễn ra mạnh mẽ trong nền kinh tế nước ta.
49
- Sự phát triển của Thị trường ngoại hối ngầm ảnh hưởng đến hoạt động Thị trường Ngoại tệ liên Ngân hàng. Doanh số giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng còn rất nhỏ bé. Sự nhỏ bé của doanh số này không chỉ thể hiện ở con số
giao dịch khoảng gần 290 triệu USD/ tháng, chiếm khoảng 2 2% tổng doanh số hoạt
động trên thị trường ngoại hối (Nguẩn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) trong khi ở
các nước khác chiếm hơn 8 5% mà còn thể hiện ở cả những sản phẩm được đem ra
mua bán trên thị trường. Với phương châm đa dạng hoa, phong phú hoa các hình
thức giao dịch nhưng theo quy định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP và Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 thì các loại hình mua bán ngoại tệ được tiến hành là mua bán
giao ngay, mua bán kỳ hạn, hoán đổi và quyền lựa chọn. Riêng mua bán theo quyền
lựa chọn thì hiện tại Ngân hàng Nhà nước mới đang cho tổ chức thực hiện thí điểm và cũng chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể.
2.1.3.3 Tình trạng Đô la hoa nền kinh tế và những ảnh hưởng đối với sự phát triển cửa thị trường ngoại hối:
a, Tình trạng đô la hoa nền kinh tế ngày càng phát triển
Kể từ khi nước ta bước vào công cuộc cải cách nền kinh tế thì trên thị trường
luôn tẩn tại hai đổng tiền trong giao dịch là đẩng Việt Nam và đẩng đô la Mỹ. Trong một thời gian dài nền kinh tế trải qua lạm phát cao cùng với việc duy trì chế
độ tỷ giá cứng nhắc khiến cho thị trường ngoại tệ ngầm hình thành và phát triển.
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của thị trường ngầm là cung cấp lượng
ngoại tệ cho nhu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay cung luôn không đáp
ứng được cầu. Nhưng thị trường ngoại tệ ngầm luôn gắn với tình trạng đô la hoa nền
kinh tế. Tâm lý găm giữ đô la, sử dụng đổng USD làm phương tiện dự trữ và thanh
toán đã đi vào tiềm thức và thói quen của người dân Việt Nam. Mặc dù trong những
năm gần đây tỷ lệ tiền gửi bằng đẩng ngoại tệ trên tổng số tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và dân cư tại hệ thống Ngân hàng theo số liệu báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước có xu hướng giảm (Năm 1991 là 60,2% đến năm 2001 là 43,9% và năm 2002
chỉ còn 34.6%). Điều này cho thấy đẩng VND ngày một ổn định, lãi suất hấp dẫn
người dân và hệ thống ngân hàng ngày càng có uy tín với người dân. Nhưng thực tế
50
đô la hoa tiền tê phần lớn dựa trên quyết định của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trước
những sự thay đổi tỷ lệ lợi nhuận khác nhau giữa việc gửi tiền bằng VND hay gửi
USD. Bên cạnh đó trong những năm gần đây lượng kiều hặi chuyển về trong nước ngày càng tăng. Người nhận kiều hặi có thể nhận bằng ngoại tệ mặt theo đúng chế
độ quản lý ngoại hặi của Việt Nam. Lượng kiều hặi lớn cùng với tâm lý chuộng
USD đã tạo ra lượng ngoại tệ mặt nằm trong dân rất lớn và dẫn đến việc giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ trở nên khá phổ biên trong các hoạt động đời sặng kinh tế.
Điều này càng làm cho tình trạng đô la hoa trở nên ngày càng trâm trọng. Không chỉ có các cá nhân, tổ chức kinh tế găm giữ ngoại tệ mà hiện nay các ngân hàng cũng
găm giữ ngoại tệ bằng cánh duy trì một sặ dư ngoại tệ lớn tại các Ngân hàng nước ngoài.
b, Ảnh hưởng của tình trạng đô la hoa đối với thị trường ngoại hối
Tất cả những diều nêu trên cho thấy tình trạng đô la hoa ở nền kinh tế nước ta là rất cao. Hiện tượng đô la hoa nền kinh tế tuy có những tác động tích cực như các
Ngân hàng Thương mại có diều kiện mở rộng hoạt động đặi ngoại nhờ có một lượng
ngoại tệ lớn và có điều kiện cho vay nền kinh tế bằng ngoại tệ nhờ huy động một
lượng lớn ngoại tệ từ trong dân và các tổ chức kinh tế do đó hạn chế việc đi vay
nước ngoài và tăng khả năng kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đặi với luồng ngoại tệ song những tấc động tiêu cực của hiện tượng này là không thể nào phủ nhận.
- Tình trạng đô la hoa đưa đến việc hoạch định chính sách tiền tệ không được
độc lập mà chịu nhiều ảnh hưởng bởi biến động kinh tế quặc tế, gây khó khăn cho
việc dự báo diễn biến của tổng phương tiện thanh toán, làm giảm độ chính xác cùa
việc quyết định tăng giảm lượng tiền trong lưu thông.
- Đô la hoa làm cho việc hoạch định chính sách tỷ giá không chính xấc do nó
làm cho cầu tiền trong nước không ổn định bởi nguôi dân có xu hướng chuyển VND
sang ngoại tệ USD , làm cho cấu USD tăng mạnh gây sức ép về tỷ giá ảnh hưởng
đến hoạt động của thị trường ngoại hặi.
51
- Các Ngân hàng sẽ gặp khó khăn về thanh toán khi có những biến động làm
người dân đổ xô đi rút ngoại tệ trong khi số ngoại tê đó đã được Ngân hàng đẩu tư
cho vay. Đồng thời tình trạng đô la hoa còn gây khó khăn trong việc thực hiện mục
tiêu quản lý ngoại hối là trên đất nước Việt Nam chị sử dụng một đồng tiền Việt
Nam.
- Cùng với những ảnh hưởng trên thì việc đô la hoa nền kinh tế còn có tác
động khiến thị trường ngoại hối ngầm phát triển gây lũng đoạn thị trường ngoại hối
chính thức (người dân và các doanh nghiệp tìm đến thị trường ngầm để thoa mãn
nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động của bản thân...) và làm Chính phủ khó kiểm soát
được hoạt động ngoại hối trên thị trường nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại
hối nói riêng. Không những thế thị trường ngầm còn khiến Chính phủ khó kiểm soát
được hoạt động rửa tiền và chảy máu ngoại tệ ra nước ngoài. [12],[6]
2.2. T H Ự: T R Ạ NG H O ẠT ĐỘ NG K I NH D O A NH N G O ẠI H ỐI T ẠI N G ÂN H À NG
. , «7 /> KH
UÔNG NGHIỆPAoỆT N AM
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT
VN) là một thành viên tham gia Thị Trường Ngoại tệ liên Ngân hàng, thành viên của
Thị trường ngoại hối Việt Nam mang trong mình những hạn chế và bất cập của Thị
trường ngoại hối Việt Nam. Nhìn nhận những thực trạng Thị trường ngoại hối Việt
Nam để làm cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam như một chủ thể tham gia Thị trường ngoại hối.
2.2.1 Sơ lược về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Ngân hàng Nòng
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức và hoạt động động chung:
N ăm 1988 NHNo & PTNT VN được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trượng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các
Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Khi thành lập Ngân hàng Phát
triển nông nghệp Việt Nam đã có nhiều khó khăn hơn so với các Ngân hàng thương
mại khác: cơ sở vật chất, công cụ làm việc rất nghèo nàn lạc hậu. ở các tịnh, Thành
52
phố, Trụ sở Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam thường phải ở các vị trí xa
trung tám, nhà cửa chật chội.
Từ tháng 7/1988, Trung tâm điều hành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được hình thành để điều hành hoạt động của toàn hệ thống. Trong những ngày đớu thành lập, bên cạnh các chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh,
thành phố, ngày 06/10/1988 theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng Nhà nước đã cho phép thành lập Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Nông thôn Đổng bằng Sông Cửu Long và Chi nhánh Ngân
hàng Lương thực tại TP Hồ chí Minh do nhu cớu thu mua xuất khẩu và phân phối
lương thực. Đây chính là hai chi nhánh Ngân hàng chuyên doanh đớu tiên nằm trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển nông
nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt
động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Kể từ năm này
hoạt động kinh doanh ngoại hối chính thức được Ngân hàng nông nghiệp đưa vào thực hiện.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ uy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam. NHNo & PTNT VN hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng chịu sự
quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
53
HỘI ĐỔNG QUẢN TRỊ
BỘ PHẬN GIÚP VIỆC HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
KÊ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM TRA, KIÊM TOÁN
NỘI Bộ
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM Đốc
ĩ
CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN M ÔN NGHIỆP vụ
SỞ GIAO DỊCH
CHI NHÁNH
CẤP ì
ĐƠN VỊ Sự
NGHIỆP
CÕNG TY
TRỰC THUỘC
Hình 2.1: Sơ ĐỒ TỔNG QUÁT VÊ MÔ HÌNH HO
T ĐỘNG CỦA
N H N o & P T N T VN Đến nay NHNo & PTNT VN là Ngân hàng thương mại lán nhất Việt Nam
với tổng nguồn vốn huy động lớn nhất: 132.000 tỷ đồng ( tính đến 31/12/2003),
chiếm hơn 3 7% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam.
54
Sơ đồ 2.1: Sơ ĐỒ TẢNG TRUÔNG NGUỒN V ỐN CỦA NHNO & PTNT VN
GIAI Đ OẠN 1997 ĐẾN 2003
Đơn vị: Tỳ VND
140000*1
120000 M
100000 É
80000 Ề
• 3-DColumn Ì
60000 ít
li
40000 Ệ
20000 Ế
3 r=ĩT-
«1—
[Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 - NHNo & FTNT VN]
Tổng dư nợ lớn nhất: 118.000 tỷ đồng, có số lượng khách hàng lớn nhất: hơn
10 triệu khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, có mạng lưới phỉc vỉ lớn nhất với
hơn 1.800 chi nhánh có mặt tại tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc và hơn 30.000
cán bộ ( chiếm 4 0% tổng số cán bộ công nhân viên toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam) ứng dỉng công nghệ hiện đại, cung cấp những sàn phẩm dịch vỉ hoàn hảo...
Đến nay với tổng số dự án nước ngoài mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu
USD trong đó giải ngân qua NHNo & PTNT VN là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo &
PTNT VN có quan hệ đại lý với trên 851 ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế ở
110 quốc gia và vùng lãnh thổ. Doanh số thanh toán hàng xuất nhập khẩu tăng 36%. [16]
2.2.1.2 Mô hình điều hành và quản lý hoạt dộng kinh doanh đối ngoại:
Tại NHNo & PTNT VN hoạt đông kinh doanh ngoại hối nói riêng và các
hoạt kinh doanh thuộc nghiệp vỉ ngân hàng quốc tế được thống nhất quản lý và điều
hành thông qua Ban Quan hệ quốc tế dưới sự chỉ đạo chung của Phó Tổng Giám đốc
phỉ trách kinh doanh đối ngoại được Tổng Giám đốc uy quyền. Sở Quản lý vốn và
Kinh doanh ngoại tệ là đơn vị đầu mối và duy nhất được thực hiện các ngiệp vỉ kinh
doanh ngoại hối đầy đủ theo luật định. Các Chi nhánh cấp ì hoạt động kinh doanh
ngoại hối theo sự phân cấp uy quyền của Tổng Giám đốc và hiện nay chỉ đơn thuần
là mua bán ngoại tệ của các Tổ chức tín dỉng và các tổ chức kinh tế bán lại cho Sở
55
Quản lý vốn và Kỉnh doanh ngoại tệ hoặc cho khách hàng phục vụ nhu cầu thanh
toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền cá nhân.
TỔNG GIÁM ĐỐC
*
P HÓ TỔNG G I ÁM ĐỐC PHỤ T R Á CH
KINH DOANH Đối NGOẠI
*
BAN QUAN HỊ QUỐC TẾ
SỞ QUẢN LÝ VỐN VÀ KINH DOANH
NGOẠI TỊ
SỞ GIAO DỊCH CHI NHẢNH C ÁP ì em N H Á NH
CẤP ì
Ì
P H Ò NG THANH
T O ÁN QUỐC TẾ P H Ò NG THANH
T O ÁN QUỐC TẾ P H Ò NG THANH
T O ÁN Q U ỐC TẾ
Hình 2.2: Sơ đồ về hệ thống điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh
đối ngoại tại NHNo & PTNT VN
2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN:
2.2.2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối được áp dụng tại NHNo & PTNT VN:
Căn cứ theo những quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, để điều
hành và quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối Ngân hàng nông nghiệp đã ban
hành Quyết định số 234/HĐQT-08 ngày 25/05/1999 của Hội đồng Quản trị NHNo
& PTNT VN. Quyết định này quy định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
ngoại hối trong hệ thống NHNo & PTNT VN. Trong đó tại điều 9 quy định về hoạt
56
động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam như sau:
" Kinh doanh ngoại hối của NHNo & PTNT VN là các hoạt động mua, bán ngoại tệ:
- Chi nhánh được phép tận dụng nguồn vốn nội tệ trong kinh doanh để mua
các loại ngoại tệ mạnh trên thị trường (chuyển khoản và tiền mặt) bao gồm cả việc
mua từ các Ngân hàng trên địa bàn như: USD, GBP, EUR, JPY, ... với điều kiện có
khách hàng mua, trên cơ sỗ chấp hành chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước và quy định của Tổng Giám đốc, đảm bảo kinh doanh không lỗ. Các Chi nhánh ứng
trước cho nhau bằng VND của khách hàng đem mua hộ ngoại tệ cho khách hàng phải được Tổng Giám đốc cho phép bằng văn bản.
- Chi nhánh mua ngoại tệ theo lệnh của Tổng Giám đốc, Sỗ Quản lý và kinh doanh ngoại hối có trách nhiệm chuyển đủ số tiền V ND cho Chi nhánh tương ứng với số ngoại tệ Chi nhánh mua hộ.
- Trường hợp khi đến hạn trả nợ bảo lãnh, L/C trả chậm với nước ngoài ,mà
doanh nghiệp không có nguồn trả nợ thì thực hiện theo quyết định 802/Ttg ngày
24/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư 07/1997/TTNHNN7 ngày
04/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Nếu Chi nhánh phải xử lý cho
doanh nghiệp vay bắt buộc bằng đồng VND để mua ngoại tệ trả nước ngoài thì phải
được Tổng Giám dốc phê duyệt và Chi nhánh thực hiện mua ngoại tệ để trả cho nước ngoài.
- Việc mua bán ngoại tệ nói trên Giám đốc Chi nhánh ăn định tỷ giá theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp."
Tại Quyết định 1301/NHNo-QHQT của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN
v/v ban hành Quy định về Quy trình nghiệp vụ Mua bán ngoại tệ trong hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có quy định về hoạt động kinh doanh này như sau:
57
" Điều 3: Loại hình giao dịch:
Các Chi nhánh được thực hiện các loại hình giao dịch mua bán ngoại tệ theo
quy định hiện hành tại Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/01/98 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động Giao dịch ngoại hối cụ thể:
1. Giao dịch mua bán giao ngay(Spot): là giao dịch mua bán một số lượng
ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai (02) ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
Chi nhánh không thực hiện giao dịch bán giao ngay cho các tổ chỳc túi dụng
ngoài hệ thống nếu chưa có sự phê duyệt của Tổng giám đốc bằng văn bản.
2. Giao dịch mua bán có kỳ hạn (Forward): là giao dịch trong đó hai bên cam
kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tạ theo một mỳc tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai.
Chi nhánh chỉ được thực hiện giao dịch bán có kỳ hạn cho các tổ chỳc tín
dụng ngoài hệ thống từ nguồn mua có kỳ hạn và khi Sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ không mua số ngoại tệ này.
3. Giao dịch mua bán hoán đổi (SWAP): là giao dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác (chỉ có hai đổng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời
điểm ký kết hợp đồng."
Cũng trong quyết định này tại Phần li - điều 13 có nêu rõ những đối tượng
mà các Chi nhánh và đơn vị trực thuộc được cấp phép hoạt động ngoại hối có thể bán ngoại tệ là:
"- Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu mua và sử dụng ngoại tệ vào các mục đích:
+ Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
+ Đi công tấc, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
58
+ Trả các khoản phí cho nước ngoài;
+ Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
+ Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
+ Đi định cư ở nước ngoài.
- Các tổ chức:
+ Thanh toán tiền hàng hoa, dịch vụ cho nước ngoài;
+ Thanh toán uy thác xuất nhập khẩu hàng hoa và dịch vụ cho Bên uy thác
xuất nhập khẩu;
+ Hoàn trả tiền bồi thường liên quan đến xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ;
+ Chuyển tiền đặt cốc để đấu thầu ở nước ngoài;
+ Nộp tiền hội viên cho các Tổ chức quốc tế, các khoản phí đăng ký cho các
cuộc hốp quốc tế;
+ Trả các khoản chi phí liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Văn phòng Đại diện ở nước ngoài;
+ Trả các khoản phí liên quan đến việc đãng ký nhãn hiệu hàng hoa, đăng ký bàn quyền ứng dụng đối với bằng phất minh, sáng chế, các dịch vụ tư vấn;
+ Trả các khoản phí liên quan đến việc cử cá nhân làm việc trong tổ chức ra nước ngoài công tác, hốc tập, khảo sát, hội thảo...
+ Chuyển trả nợ gốc, lãi và phí đối với các khoản vay nước ngoài;
+ Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh;
+ Trả nợ vay ngoại tệ tại chi nhánh;
+ Trả nợ vay, lãi vay trong nước tại các Ngân hàng thương mại khác để đặt quan hệ mua bán ngoại tệ với Ngân hàng Nông nghiệp và
+ Chi trả các khoản hợp pháp khác ra nước ngoài."
59
2 2.2.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHNo & PTNT VN:
Những kết quả đạt dược từ năm 1992-2004:
Ngay trong những năm đầu chuyển hướng hoạt động ngân hàng từ cơ chế kế hoạch hoa, tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, tháng 2/1992, cùng với một số Ngân hàng Thương mại khác khác (NH Công thương, NH Đầu tư ...), NHNo & PTNT VN được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ
ngoại hối, tạo cơ sỷ pháp lý cho việc mỷ ra các nghiệp vụ mới có tính quốc tế, theo hướng của một ngân hàng thương mại hiện đại.
Qua 12 năm triển trai thực hiện, NHNo & PTNH VN đã đạt được những thành tựu cơ bản trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối:
* Thứ nhất, NHNo & PTNT VN đã bước dầu thành công với mục tiêu đa
dạng hoa dịch vụ sản phẩm bằng sắ ra dời và khẳng định vị trí ngày càng vững chắc của hàng loạt những nghiệp vụ mới:
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: doanh số mua bán ngoại tệ năm 2003 của
toàn hệ thống đạt 6,3 tỷ USD. Không chỉ kinh doanh mua bán ngoại tệ trong nước
đáp ứng nhu cầu thanh toán Xuất nhập khẩu của khách hàng, từ năm 2000 NHNo &
PTNT VN đã thành lập riêng một phòng kinh doanh ngoại tê (Dealing Room) tại trụ sờ chính nhằm tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và vốn trên thị trường quốc tế.
- Dịch vụ kiều hối: năm 2003 đạt khoảng 300 triệu USD, chiếm 1 1% thị phần chi trả kiều hối cả nước.
- Tiếp nhận dự án uy thác đẩu tư: đến nay NHNo & PTNT VN đã tiếp nhận
26 dự án uy thác đầu tư với trị giá trên 600 triệu USD; ngoài ra còn làm dịch vụ
(ngân hàng phục vụ) cho hơn 20 dự án khác với trị giá trên Ì tỷ USD. [16]
60
Hình 2.2: sơ Đồ VỀ DOANH số MUA B ÁN NGOẠI TỆ CỦA NHNO &
PTNT VN GIAI Đ OẠN 1997-2003
Dơn vị: Triệu USD
7000
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
[Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2003- NHNo & PTNT VN]
* Thứ hai, phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại hối dã góp phần tăng
thêm tiềm lực, nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững và phát triển thị phần của
NHNo&PTNTVN.
Thông qua các hoạt động kinh doanh ngoại hối, NHNo & PTNT VN đã từng bưóc tiếp cận và làm quen với các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận ngày càng nhiều các dự án nưóc ngoài cũng như đủ khả năng đảm
đương vai trò đầu mối cho các dự ữn đổng tài trợ. Mặt khác, cũng thông qua những
hoạt động này, ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài biết đến NHNo & PTNT
VN với tư cách là một ngân hàng tham gia cữc lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.
Từ khi mở ra các hoạt động kinh doanh ngoại hối, Ngân hàng Nông nghiệp đã nhận
được sự hỗ trợ có hiệu quả của nhiều ngân hàng nước ngoài, với hàng ngàn lượt cán
bộ của NHNo & PTNT VN được tham gia cữc chương trình đào tạo, hội thảo tổ chức trong nước và ở nước ngoài, góp phần nâng cao trình độ và kỹ năng xử lý
nghiệp vụ của cán bộ thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
* Thứ ba, thông qua các hoạt động kinh doanh ngoại hối, uy tín của NHNo & PTNT VN ngày càng được tăng lên.
61
Hoạt động kinh doanh ngoại hối đã đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng. Các Ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài ngày càng tin tưởng vào các giao dịch thanh toán do NHNo &
PTNT VN thực hiện, doanh số thanh toán quốc tế của NHNo & PTNT VN tăng
trưởng nhanh chóng qua các năm. Mạng lưới ngân hàng đại lý của NHNo & PTNT
VN không ngừng được mở rộng nhằm phục vụ cho thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ, nay đã lên đến 851 ngân hàng tại no quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới. Gần đây nhữt, trong quý 1/2004, NHNo & PTNT VN đã được hai ngân hàng nước ngoài trao giải thưởng: giải thưởng "Thanh toán quốc tế và quản trị vốn" (do
HSBC trao tặng) và Giải thưởng bạch kim cho " Đối tác thương mại tốt nhữt khu vực
Châu Á" (do Slandars Chartercd Bank trao tặng). Đây là những giải thưởng đầu tiên
mà NHNo & PTNT VN nhận được từ các ngân hàng nước ngoài kể từ khi bắt đầu
triển khai nghiệp vụ đến nay. Bên cạnh đó các Ngân hàng nước ngoài còn biết đến
khả nâng của NHNo & PTNT VN trong việc tham gia các hoạt động trên thị trường ngoại hối quốc tế như mua bán ngoại tệ trên mạng REUTERS, mua bữn ngoại tệ để đầu cơ kiếm lợi nhuận...
b, Những hạn chế của NHNo & PTNT VN trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối
NHNo & PTNT VN đến nay đã triển khai thực hiện hầu hết các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối theo giữy phép, song bên cạnh những nghiệp vụ phát triển tương đối tốt như nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, làm đại lý mua bán các loại chứng
khoán bằng ngoại tệ chưa được phép triển khai do quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước, NHNo & PTNT VN còn có những hạn chế ở các mặt sau:
* Quy mô nguồn vốn ngoại tệ của NHNo & PTNT VN hiện nay còn nhò:
tính đến 30/6/2004 nguồn vốn ngoại tệ đạt khoảng 930 triệu USD, chiếm 1 0% tổng
nguồn vốn (so với nguồn vốn của Ngân'hàng ngoại thương là 4 tỷ USD), trong đó tỷ
trọng huy động từ dân cư chiếm 46,7%, từ tổ chức túi dụng chiếm tới 20%. Cơ cữu
nguồn vốn chỉ có 33,3% huy động từ các tổ chức kinh tế là một trong những nguyên
nhân khiến lãi suữt bình quân đầu vào của Ngân hàng Nông nghiệp cao hơn các
62
Ngân hàng Thương mại khác. Quy mô nguồn vốn ngoại tệ nhỏ, lãi suất đầu vào cao đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh, năng lực đầu tư, khả năng thanh khoản, nguồn
ngoại tệ có thể bán ứng trước và nguồn vốn kinh doanh trên thị trường ngoại hối của
NHNo & PTNT VN.
* Hoạt động mua bán ngoại tệ của NHNo & PTNT VN những năm qua đạt
lốc độ tăng trưởng khá cao, song thị phần của Ngân hàng Nông nghiệp còn chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cẵ nước (năm 2003, doanh số
mua bán ngoại tệ một chiều chiếm khoảng 6% kim ngạch nhợp khẩu và 7,5% kim
ngạch xuất khẩu). Nếu loại trừ số ngoại tệ mua được từ Ngân hàng Nhà nước, từ
nguồn kiều hối và mua từ các ngân hàng khác trên thị trường thì lượng ngoại tệ mua trực tiếp từ khách hàng xuất khẩu còn chiếm tỷ lệ thấp hơn nữa. Hoạt động thu đổi ngoại tệ, thu gom ngoại tệ mặt thông qua các bàn đại lý đổi ngoại tệ tăng chưa đáng kể, mặc dù Ngân hàng Nông nghiệp đã có chủ trương và ban hành văn bản hướng dẫn từ tháng 2/2004.
* Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối quốc tếãẵ được
triển khai nhưng trong suốt một thời gian dài luôn thua lỗ gây ra những hợu quả nghiêm trọng cho kết quả tài chính của Ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến uy túi và thương hiệu của Ngân hàng.
* Hoạt đỏng chi trẵ kiểu hối đã được các chi nhánh chú trọng. Đặc biệt từ sau
khi triển khai mạnh dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union trong toàn hệ thống,
doanh số chi kiều hối có bước phát triển trong 6 tháng đầu năm 2004, nhưng vẫn
thấp so với khả năng. Tuy có ưu thế về mạng lưới, nhưng NHNo & PTNT VN mới chi trả được 1 0% lượng kiều hối chuyển về Việt Nam hàng năm, chưa thu hút được
lượng kiều hối từ những địa bàn trọng điểm như Hà Nội, thành phố Hổ Chí Minh.
Chỉ tính riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, theo số liệu của Ngân
hàng Nhà nước thành phố, lượng kiều hối chuyển về trong 6 tháng dầu năm 2004 là
900 triệu USD, chiếm gần 7 0% lượng kiều hối cả nước (vượt qua cả lượng vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài - FDI vào thành phố Hồ Chí Minh trong 6 tháng). Trong
số đó, doanh số chuyển qua Ngân hàng Đông Á gần 300 triệu USD, qua Ngân hàng
63
Sài Gòn Thương Tín 240 triệu USD, còn qua các Chi nhánh NHNo & PTNT VN trên
địa bàn thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh cũng chiếm tỷ lệ từ 6 - 8% doanh số chi
của toàn hệ thống NHNo & PTNT VN.
Phân tích số liệu chi trả kiều hối của NHNo & PTNT VN theo thị trường gửi
về Việt Nam cho thấy:
+ Nguồn tiền từ thị trường Mỹ chiếm tỷ lệ cao nhất: 54,6%.
+ Từ thị trường châu Á: chiếm 23,5%.
+ Thị trường châu Âu: chiếm 15,9%.
+ Các thị trường còn lại (Châu úc, Châu Phi...): chiếm 6,1%
[Nguồn: Báo cáo kiểu hối nam 2003 - Ban quan hệ Quốc tế - NHNo & PTNT VN]
Tuy nhiên, nếu xét theo góc độ thu nhập từ phí dịch vụ, thì thị trường Mỹ và
Châu Âu đang đem lại nguồn thu lán nhất do có mớc phí cao. (Thị trường Mỹ đóng
góp 43,4% tổng thu; thị trường Châu Âu dóng góp 40,3%; còn thị trường Châu Á
chỉ mang lại 10,6% phí dịch vụ).
Như vậy, NHNo & PTNT VN mới chỉ thu hút được số khách hàng ở khu vực nông thôn, nguồn tiền chuyển về chủ yếu của lao động xuất khẩu, trong khi đó các khu vực này đang dược Western Union khuyến mại phí dịch vụ ở mớc thấp. Để tăng
thu dịch vụ, NHNo & PTNT VN cần tập trung thu hút nguồn kiều hối chuyển về từ
Mỹ và Châu Âu, hướng tiếp thị mạnh hơn ở địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là những vùng trọng điểm về kiều hối.
* Đối vói các nghiệp vụ Phát hành hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có
giá bằng ngoại tệ: NHNo & PTNT VN đã triển khai thực hiện song khối lượng chưa đáng kể.
* Đối với hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý: NHNo & PTNT VN có các
Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý trên khắp toàn quốc. Với lợi thế của các công
ty vàng bạc này, NHNo & PTNT VN có khả năng tiếp cận với một trong những
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối bằng vàng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chỉ có
64
Công ty Vàng Bạc đá quý Thành Phố Hồ Chí Minh là đơn vị thành viên đầu tiên
đang tiến hành các thủ tục như đào tạo cán bộ, trang bị máy móc, ký hợp đồng hợp
tác kinh doanh với UNION BANK trong việc kinh doanh vàng bạc trên thị trường quốc tế với các nghiệp vụ triển khai như mua bán vàng kỳ hạn, Swap, option... Còn hầu hết các công ty còn lại chỉ mới thực hiện kinh doanh vàng trang sấc bán lẻ phục vụ nhu cẩu trong nước.
* Việc cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối còn hạn chế,
thiếu tính chuyên nghiệp, nên chưa tạo được uy tín cao đối với khách hàng. Các
ngân hàng nước ngoài thường đóng vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn tài chính cho khách hàng ngay từ khi xây dựng dự án, tư vấn các điều kiện Hợp đồng (cấu trúc tín dụng, lựa chọn điều kiện thanh toán, đồng tiền thanh toán, đưa ra công cụ bảo hiểm tỷ giá và lãi suất cho khách hàng...) và tham gia cùng khách hàng trong quá trình thương thảo, ký kết Hợp đồng để ngay từ đầu giành lấy dự án đầu tư, thì hầu hết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam thường bị động, chỉ gặp khách hàng
sau khi Hợp động đã được hoàn tất. Dự ấn có quy mô càng lớn, khách hàng càng
cần có sự hỗ trợ và tư vấn của Ngân hàng nhưng Ngân hàng vẫn chưa làm được chấc năng này.
* Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ phái sinh như Option, Swap chưa được
triển khai thực hiện làm cho các sản phẩm của Ngân hàng Nông nghiệp vốn rất ít lại
càng trở nên càng nghèo nàn. Kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên Ngân hàng đã khó, kinh doanh ngoại hối trên thị trường tiền tệ quốc tế còn khó khăn hơn. Điều
này đòi hỏi cán bộ kinh doanh ngoại tệ (dealer) tinh thông ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt nhanh và biết phân tích những biến động thị trường, nền chính trị của các
nước, có khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện máy móc hiện đại có khả
năng quyết đoán... Phải có những yêu cầu khắt khe như vây là do các "dealer" hoạt
động trên một thị trường gọi là " chợ buôn tiền". Tại các Ngân hàng thương mại
trong nước khác như Vietcombank thì hoạt động của phòng Dealing room quản lý
khoảng 6 0% nguồn vốn ngoại tệ của Ngân hàng (khoảng 2,5tỷ USD). Do vậy các
giao dịch ngoại tệ qua mạng là kênh quan trọng để tạo ra lợi nhuận từ chính số tiền này.
65
Đó là hoạt động của các Ngân hàng bạn, còn hoạt động của bộ phận này của
NHNo & PTNT VN thì sao? Hoạt động kinh doanh đầu cơ tỷ giá theo kiểu " buôn
tiền" này hiện nay chỉ được tiến hành tại Phòng kinh doanh ngoại tệ thuộc sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ, các Chi nhánh cấp ì chưa được phép tiến hành. Và
ngay tại phòng kinh doanh ngoại tệ thì cũng chỉ có duy nhất một dealer. Cho đến
nay hoại động kinh doanh ngoại hối trên thị trường quốc tế của NHNo & PTNT VN
vựn chưa đem lại kết quả tài chính nào cho Ngân hàng. Hàng năm Ngân hàng vựn
phải bù một khoản lỗ rất lớn cho hoạt động kinh doanh thí điểm này {Theo số liệu
báo cáo của Phòng kinh doanh ngoại tệ - sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ thì
con số lỗ của năm 2004 do kinh doanh ngoại tệ qua mạng REUTERS là hơn 500 tỷ
đổng). Điều này cũng đủ cho thấy, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo &
PTNT VN còn rất nhiều bất cập và thiếu sự đẩu tư đặc biệt là nhân lực. Cũng chính
vì lý do này mà hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo & PTNT VN hiện nay vựn
chỉ để phục vụ cho nhu cầu ngoại tệ thanh toán quốc tế, trả nợ các khoản vay, đầu tư .... Còn kinh doanh ngoại tệ nhằm đầu cơ thì rất ít.
Bên cạnh đó các nghiệp vụ như Forward, Option, Future, Swap chưa được
phát triển rộng. Việc kinh doanh ngoại tệ chủ yếu vựn là mua bán theo tỷ giá giao
ngay. Có những nơi rất ngại khi giao dịch mua bán ngoại tệ theo tỷ giá Forward.
Một trong những nguyên nhân là do hạn chế bởi chính sách quản lý ngoại hối của
Việt Nam là chỉ tính điểm gia tăng vào tỷ giá giao ngay mà không tính điểm khấu
trừ nên không thể phòng tránh được những biến động về tỷ giá lên xuống. Mà mục
đích chính của các nghiệp vụ giao dịch như Forward, Option, Future là khắc phục
những rủi ro về tỷ giá. Bên cạnh đó, mặc dù Ngân hàng Nhà nước và ngay tại NHNo
& PTNT VN cũng công bố các loại hình kinh doanh ngoại tệ được phép thực hiện
gồm cả SWAP, OPTION nhưng những hoạt động này được sử dụng rất hạn chế.
Nhiều nhân viên Ngân hàng còn chưa thực sự hiểu SWAP là gì và để tiến hành các
giao dịch SWAP cần phải làm gì nên việc tận dụng chênh lệch tỷ giá giữa các đồng
ngoại tệ để kiếm lời trong giao dịch SWAP tại NHNo & PTNT VN hiện nay gần
như không có mà chỉ chủ yếu là áp dụng trong các giao dịch gửi vốn. Còn nghiệp vụ
quyền lựa chọn OPTION thì hiện nay Ngán hàng Nhà nước mới chỉ cho áp dụng thí
66
điểm tại một số Ngân hàng nên nghiệp vụ này mới chỉ được tìm hiểu trên lý thuyết
còn thực tế thì hoàn toàn mới mẻ đối với Ngân hàng Nông nghiệp.
ở các Chi nhánh và đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT VN được phép hoạt
động ngoại hối thì hoạt động kinh doanh ngoại hối chủ yếu được triển khai thực hiện
là mua bán ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối. Các
chi nhánh lại không được bán ngoại tệ giao ngay cho các tấ chức tín dụng khác hệ
thống để kiếm lời nếu không có văn bản cho phép của Tấng Giám đốc NHNo & PTNT VN.
c, Nguyên nhân của các hạn chế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối
* Nguyên nhân về tư tưởng nhận thức:
- Xuất phái từ hạn chế trong tư tưởng nhận thức của một số đấng chí lãnh đạo ở các cấp chi nhánh do chưa nhận thức đúng vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại
hối, chưa có chiến lược triển khai các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối vì mục tiêu
phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng và NHNo & PTNT VN nói
chung. Có nơi tư tưởng chạy theo thành tích hoặc vì lợi ích trước mắt, chưa chú ý
khai thác nguồn vốn ngoại tệ ấn định và khép kín chu trình đầu tư phục vụ khách
hàng. Từ nhận thức thiếu dầy đủ dã dẫn đến những lệch lạc trong chỉ đạo điều hành.
* Nguyên nhân về trình độ cán bộ và năng lực nghiệp vụ:
Năng lực cán bộ của NHNo & PTNT VN trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh ngoại hối còn hạn chế do chưa được đào tạo bài bản kiến thức về các nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại, thiếu hiểu biết về luật pháp quốc tế, chưa kể đến khả nâng
ngoại ngữ. Phong cách giao dịch thua kém rất nhiều so với các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, kể cả ngân hàng ngoại thương và nhiều Ngân hàng Thương mai cấ phần.
- Đối với cấp lãnh đạo: Hầu hết các cấp lãnh đạo chi nhánh chưa qua đào tạo
về các nghiệp vụ này nên khá lúng túng trong chi đạo triển khai nghiệp vụ, thiếu tự
tin khi tiếp xúc khách hàng, nhất là các đối tượng khách hàng giao dịch thuộc các
67
Thị trường ngoại hối quốc tế. Do đó dễ rơi vào hai thái cực: hoặc không dám triển
khai; hoặc vì chủ quan, thiếu hiểu biết, dẫn đến rủi ro.
- Đối với cán bộ nghiệp vụ trực tiếp: hầu hết các nghiệp vụ đều đang hạn chế vế trình độ cấn bộ.
+ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: NHNo & PTNT VN trước đây chưa có
phòng chổc năng chuyên trách hoạt động kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh
doanh ngoại hối chỉ là mua ngoại tệ từ các tổ chổc tín dụng trong nước để đáp ổng
cho hoạt động thanh toán quốc tế vốn rất nhỏ bé của mình. Đến cuối năm 2003, Sở
Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ ra đời trên cơ sở sờ Giao dịch NHNo & PTNT
VN đã chính thổc đưa hoạt động kinh doanh ngoại hối trở thành lĩnh vực kinh doanh đem lại nguồn thu lợi nhuận cho Ngân hàng. V ới mục đích phát triển tất cả các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, hiện nay NHNo đã triển khai các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối sau:
- Mua bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh loàn;
- Mua bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho mình nhằm mục đích thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp/gián tiếp;
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình dể điều chỉnh trạng thái ngoại hối nhằm giảm rủi ro ngoại hối;
- Mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ.
Có 3 trong số 4 hoạt động trên, NHNo & PTNT VN đã triển khai thực hiện đến
cấp chi nhánh. Riêng hoạt động ở mục thổ tư, do mổc độ rủi ro ngoại hối cao nên
mới chỉ thực hiện tại Trụ sở chính. Cán bộ thực hiện nghiệp vụ này đòi hỏi cả tố chất
tư duy và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ. Song hiện nay, ngay cả phòng Kinh doanh
ngoại tệ thuộc Sở Quản lý kinh doanh vốn và Ngoại tệ tại Trụ sở chính (Dealing
Room) cũng chua hình thành được đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ chuyên
nghiệp (hiện chỉ có duy nhất OI Dealer), đang cần được tuyển dụng và đào tạo.
+ Đối với cán bô thủ quỹ, kiểm ngân: nhiều chi nhánh chỉ có từ Ì - 12 cán bộ
thu ngân ngoại tệ. N ăm 2003, NHNo & PTNT VN đã tổ chổc 3 lớp đào tạo tiểu giáo
viên về kỹ năng nhận biết ngoại tệ cho hàng ngàn lượt cán bộ ngân quỹ của các chi
68
nhánh. Tuy nhiên, hiện còn nhiều điểm giao dịch chưa có khả năng thu ngoại tệ mặt. NHNo & PTNT VN chưa có chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực này, nên rất bị
động khi hoàn toàn phải phụ thuộc vào chuyên gia của ngân hàng khác mỗi khi mở lớp đào tạo.
+ Đối với nghiệp vụ tư vấn đợu tư, tín dụng dự án lán: NHNo & PTNT VN có
đội ngũ cán bộ chuyên sâu và dày dạn kinh nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ tín
dụng truyền thống, nhưng hiện nay thị trường tín dụng quốc tế đã ra đời các hình
thức tín dụng phái sinh (quyền chọn tín dụng không thi hành, quyền chọn biên lãi
...)> tín dụng bao thanh toán (Factoring), thiết kế cơ cấu tài trợ tương ứng với các hình thức thương mại quốc tế, hình thức đẩu tư dự án ngày càng đa dạng. Thực tế là
các ngân hàng nước ngoài của doanh nghiệp thường đóng vai trò chủ động cùng khách hàng thiết kế dự án dợu tư. Trong tương lai, khi vốn dợu tư vào Việt Nam cũng như đợu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam tăng lên, tư ván cho khách hàng là vấn đề rất quan trọng. Do đó, cẩn có sự chuẩn bị và đợu tư về mặt nhân sự cho lĩnh vực tín dụng này.
* Nguyên nhân về chỉ dạo, diều hành:
- ơ cấp Trung ương:
+ Việc triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ ngoại hối những năm trước
đây chủ yếu do các chi nhánh chủ động, chưa trở thành yêu cợu bắt buộc nằm trong
chủ trương định hướng mang tính chiến lược của toàn hệ thống. Trụ sở chính chưa
có chỉ đạo riêng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối. Ví dụ: trước năm 2004, công tác giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm chỉ thể hiện bằng nội tệ, không giao
chỉ tiêu bằng ngoại tệ; tình trạng chi nhánh không có khả năng chi trả kiều hối bằng ngoại tệ, không thu đổi ngoại tệ khác ngoài USD, ... trong thời gian dài nhưng chưa
có biện pháp chỉ đạo và giải pháp kịp thời. Ngay cả trong các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối cũng không phân cấp rõ theo mức độ rủi ro để có chỉ đạo riêng cho phù hợp đến từng địa bàn, từng chi nhánh.
+ Trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh, NHNo & PTNT VN chưa
có chỉ đạo mạnh đối với các chi nhánh nhằm tiếp cận khối doanh nghiệp có hoạt
69
động ngoại tệ lớn bên cạnh các khách hàng truyền thống, trong tương lai là khu vực
sẽ đóng góp rất lớn vào Tổng sản phẩm trong nước như doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các khu di lịch, làng nghề truyền thống, sân bay có lưu lượng khách nước ngoài cao ... Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những khách hàng có nguồn vốn ngoại tệ
tương đối lớn, nhất là nguồn vốn trên tài khoản chuyên dùng, song lại là những
khách hàng rất khó tính và đòi hỏi dịch vậ ngân hàng có chất lượng cao (cả về chuyên môn, tác phòng phậc vậ, công nghệ ...).
Do chưa có chiến lược tổng thể nên hoạt dộng kinh doanh ngoại hối của NHNo & PTNT VN đang mất cân đối và có nguy cơ tật hậu (hoạt động thiên về nội tệ; trong hoạt động ngoại tệ lại thiên về lĩnh vực nhập khẩu; việc cung cấp sản phẩm
dịch vậ chỉ mang tính chất "duy trì" hơn là "phát triển" đa dạng hoa và chuyên sâu). Để đạt mậc tiêu tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và phát triển các nghiệp vậ kinh
doanh ngoại hối, Ngân hàng Nông nghiệp phải tiếp cận bằng được các đối tượng khách hàng mới này, đặc biệt là khối doanh nghiệp FDI.
+ NHNo & PTNT VN chưa xây dựng được thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Như một thói quen trong xã hội, phần lớn người dân có tiền
gửi tiết kiệm hay doanh nghiệp có hoạt động ngoại tệ đều rất quen với thương hiệu
Vietcombank. Tuy nhiên, để làm được điều đó cần phải có thời gian và đòi hỏi nỗ
lực của từng cán bộ, trong đó ưu tiên hàng đầu là chất lượng dịch vậ.
+ NHNo & PTNT VN cũng chưa có đơn vị chuyên trách chịu trách nhiệm
bám sát thông tin từ các bộ ngành (Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải ...) và một số Tổng công ty manh về những chủ trương đầu tư để thiết
lập và duy trì quan hệ đối tác chiến lược, từ đó có chỉ đạo chi nhánh tiếp cận trên địa
bàn.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, năm 2003 Việt Nam thu hút được
3,1 tỷ USD vốn đầu tư, đưa tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
lên 40,8 tỷ USD (bao gồm 4.324 dự ấn), trong đó tổng số vốn thực tế đã thực hiện là
70
24,6 tỷ USD, nhưng lượng vốn giải ngân qua NHNo & PTNT VN chiến tỷ lệ không đáng kể (theo báo cáo, chỉ phát sinh tại chi nhánh NHNo Đồng Nai).
+ Công tác điều hành còn một số hạn chế, việc chỉnh sửa, ban hành cơ chế nghiệp vụ còn chậm, ví dụ: Công tác tổ chức điều hoa ngoại tệ mặt trong hệ thống đến nay vằn chưa thực hiện được; NHNo & PTNT VN chưa thiết lập được mạng lưới
đại lý thu đổi ngoại tệ nhằm bổ sung nguồn ngoại tạ trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ phục vụ thanh toán nhập khẩu của khách hàng.
Cơ chế chi hoa hổng khuyến khích khách hàng xuất khẩu theo văn bản 901 A/NHNo-KHKH còn thiếu linh hoạt trong xử lý trạng thái Cung - Cầu ngoại tệ thường xuyên biến động. Có những thời điểm Cung > Cầu quá lớn, NHNo & PTNT
VN phải bán ngoại tệ dư thừa ra ngoài hệ thống để đảm bảo trạng thái ngoại tệ dư thừa bán cho Ngân hàng Nhà nước trong 2003 là 130 triệu USD. Ngược lại có những thời điểm, mức phí hoa hổng của NHNo &PTNT VN không đủ hấp dằn đối với khách hàng có ngoại tệ cần bán.
Hoặc Quy định về quàn lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối theo Quyết định 234 của Hội đồng quản trị được ban hành từ năm 1999, khi NHNo &
PTNT VN còn hoạt động theo mô hình 5 sở Giao dịch (Sở Giao dịch và Sở ì, li, n i, IV) và các loại hình nghiệp vụ chưa đa dạng như hiện nay (hoạt động kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối quốc tế ...) nên nhiều nội dụng đã không còn phù hợp với thực tế.
Vãn bản 1301/NHNo-QHQT mặc dù đã được sửa đổi nhưng vằn còn mang nặng tính chất liệt kê các nghiệp vụ được phép thực hiện, đối tượng được phép mua
bán ngoại tệ..., chưa có tính khái quát cao. Bên cạnh đó, văn bản này vằn chưa
khuyến khích các Chi nhánh kinh doanh ngoại tệ chủ động trong việc đưa hoạt động
kinh doanh ngoại hối thành lực vực kinh doanh đem lại nguồn thu nhập cho ngân
hàng. Thực trạng này không chỉ tổn tại trong văn bản này mà hàng loạt các văn bản về kinh doanh ngoại hối khác của NHNo & PTNT VN cũng chỉ mới hướng dằn việc
thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán hàng hoa xuất nhập khẩu.
71
- Ở cấp địa phương:
+ Trong công tác chỉ đạo điều hành, ở nhiều nơi lãnh đạo còn thiếu năng động, có tâm lý ngại rủi ro, thiếu kiên quyết trong chỉ đạo triển khai các nghiệp vụ
mới, chưa chú ý đến công tác quy hoạch và bổi dưỡng nguồn nhân lực. Thực tế cho
thấy, nhảng chi nhánh nào có sự kết hợp tốt giảa hoạt động nội tế và ngoại tệ thì đều có kết quả tăng trưởng tốt ở tất cả các mặt, kể cả nhảng chi nhánh mới thành lập dược 1-2 năm.
+ Trong sử dụng cán bộ: Trong khi nguồn lực cán bộ nghiệp vụ công tác
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối còn hạn chế, công tác đào tạo lại
thiếu hiệu quả do việc bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo ở nhiều chi nhánh còn tuy
tiện. Mặc dù hàng năm Ngân hàng Nông nghiệp thường xuyên tổ chức các khoa học ngoại ngả và bổi dưỡng nghiệp vụ (trình độ cơ bản, nâng cao, kể cả các khoa tập
huấn tại nước ngoài) cho các đối tượng cán bộ (kinh doanh ngoại tệ, kiểm ngân...), nhưng tình trạng thuyên chuyển công tác diễn ra khá phổ biến. Có nhảng chi nhánh
hiện nay chỉ bố trí một cán bộ duy nhất kiêm nhiệm hết các nghiệp vụ tín dụng (kế toán), kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Cách thức chỉ đạo điều hành này đã làm ảnh hưởng rất lớn tới năng lực
nghiệp vụ của đội ngũ cấn bộ làm nghiệp vụ ngoại tệ của toàn hệ thống. Cho đến
nay, NHNo & PTNT VN vẫn đang rất thiếu một đội ngũ chuyên gia đầu ngành đủ
mạnh, có kỹ năng nghề nghiệp vảng chắc và được đào tạo bài bàn, để ngày càng
nâng cao chất lượng nghiệp vụ, đồng thời trở thành nhảng chuyên gia tư vấn tin cậy
đối với khách hàng. Đây là một trong nhảng sách lược tiếp thị rất hiệu quả để NHNo
& PTNT VN có thể thu hút được nhảng khách hàng có khối lượng giao dịch ngoại tệ lớn.
* Hạn chế trong triển khai thực hiện các chủ trương, định hướng của NHNo & PTNT VN:
- Nhiều chi nhánh còn thiếu chủ động trong triển khai các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối. Ngay hoạt động chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ là nhảng dịch vụ
đơn giản nhất cũng chỉ bó hẹp trong phạm vị các chi nhánh trên địa bàn thủ đô.
72
Trong khi NHNo & PTNT VN có thế mạnh về mạng lưới, việc không thực hiện các
dịch vụ ngoại hối khổng chỉ hạn chế nguồn ngoại tệ thu hút thông qua kênh chuyển
tiền kiều hối và huy động tiết kiệm, mất nguồn thu từ dịch vụ, mà còn ảnh hưởng đến thương hiệu cợa ngân hàng.
- Các Chi nhánh còn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm túc trong chấp hành các
quy định nghiệp vụ, triển khai mang tính hình thức để đạt chỉ tiêu thi đua hoặc vì lợi
ích trước mắt. Có nơi chưa quan tâm triên khai đổng bộ các sản phẩm dịch vụ về ngoại hối, mà chỉ chú ý đến việc thu mua ngoại tệ từ khách hàng để được hưởng phí ưu đãi, không thực hiện khép kín chu trình đầu tư - thanh toán xuất nhập khẩu - thu
mua ngoại tệ nên không có khách hàng thường xuyên, dẫn đến không duy trì được nguồn ngoại tệ bền vững cũng như nguồn tiền gửi chưa thanh toán cợa khách hàng xuất khẩu.
- Mô hình tổ chức, mô hình quản lý rợi ro dối với các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ở nhiều chi nhánh chưa rõ ràng, chức năng nhiệm vụ còn
chổng chéo chưa đáp ứng được yêu cầu, không rõ trách nhiệm và khó có điều kiện chuyên sâu nghiệp vụ.
* Hạn chế về sản phẩm:
So với nhiều Ngân hàng Thương mại khấc (Ngân hàng Ngoại Thương, các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và một số ngân hàng cổ phần
như ACB...), các sản phẩm đích vu về hoạt đông kinh doanh ngoai hối cợa NHNo & PTNT VN còn hạn chế. - Đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối và tiền tệ cợa NHNo & PTNT VN hiện còn ở mức sơ khai, các sản
phẩm phái sinh như: hoán đổi, quyền chọn, tương lai... (swap, opotion íuture...)
còn là những khái niệm tương đối mới mẻ không chỉ đối vói các chi nhánh mà ngay
cả đối với cấp Trung ương. Trong khi đó, hoạt động mua bán ngoại tệ ở thị trường
nước ngoài sau năm năm triển khai (tại sở giao dịch từ năm 1999, nay chuyển về sở
quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ) chưa được đánh giá chi tiết để có cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển.
73
Nắm bắt yêu cầu của một số khách hàng có hoạt động ngoại tệ lớn (kể cả
khách hàng tiền gửi và tiền vay) đang cần những sản phẩm đa dạng hơn, nhất là
những sàn phẩm phái sinh được sử dụng như những công cụ phòng ngọa rủi ro về tỷ giá, lãi suất (như giao dịch quyền chọn, hoán đổi, tương lai), hiện tại, một số ngân
hàng nước ngoài như CitiBank, ANZ, hoặc ngân hàng Việt Nam nhu: Eximbank đã
bắt đầu nghiên cứu thử nghiệm sản phẩm tư vấn, quản lý và đầu tư vốn hộ khách
hàng, không đơn thuần là duy trì số dư tiền gửi trên tài khoản. Đây là hướng đi rất
mới của khối ngân hàng nước ngoài và một số ít ngân hàng cổ phần. Khách hàng gửi tiền sẽ có điều kiện tự bảo hiểm rủi ro về tỷ giá, lãi suất và có cơ hội tăng thêm thu
nhập tọ kết quả do ngân hàng đầu tư hộ. Lãi suất tiền gửi thực tế mà khách hàng
nhận dược vì vậy sẽ cao hơn đáng kể so với cách thức duy trì tiền gửi trên tài khoản
tại các ngân hàng khác. Việc biến động tỷ giá (kèm theo là biến động lãi suất) của các đồng tiền (chủ yếu là giữa đô la mỹ so với một số đồng tiền chủ chốt như yên
nhật, EUR) vọa tạo ra rủi ro nhưng cũng mang lại cơ hội cho các nhà kinh doanh tiền tệ, kèm theo đó là các khách hàng mà họ phục vụ.
- Đối với hoạt động chi trả kiều hối: NHNo & PTNT VN thiếu sụ linh hoạt và
kết hợp giữa các mặt nghiệp vụ để đưa ra những sản phẩm canh tranh và hấp dẫn
khách hàng, ví dụ: kết hợp huy động tiết kiệm với kinh doanh ngoại tệ bằng sàn
phẩm tiết kiệm ngoại tệ tự chọn (khách hàng gửi tiết kiệm bằng USD có thể chuyển
dổi số dư tiết kiệm sang ngoại tệ khấc hoặc ngược lại) là sản phẩm được
Vietcombank cung cấp tọ đầu năm 2004, nhận kiều hối tự chọn (khách hàng nhận
tiền kiều hối có thể chuyển đổi sang bất kỳ đồng tiền nào có lợi hơn về tỷ giá, như chuyển đổi tọ USD sang EUR, USD sang JPY...) là sản phẩm đã được các Ngân hàng Thương mại cổ phần đưa ra tọ lâu
* Hạn chế về cóng nghệ:
Mặc dù đang đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án hiện đại hoa hệ thống ngân
hàng thanh toán và kế toán khách hàng, công nghệ phục vụ thanh toán quốc tế và
quản lý rủi ro (đặc biệt là rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động trong lĩnh vực ngoại
tệ) của NHNo & PTNT VN hiện còn nhiều bất cập. Ví dụ:
74
- Việc quản lý của các Ban chuyên môn đối với hoạt động nghiệp vụ của chi
nhánh thông qua hệ thống quản lý giám sát tự động gần như chưa thực hiện được.
- Thiếu thông tin phục vụ yêu cầu quản lý rủi ro thanh khoản: Trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối yếu tố thông tin chính xấc, kịp thời là yêu cầu có tính chất quyết định đến sự thành công của thương vụ giao dịch. Nhung hiện tại NHNo
& PTNT VN vẫn chưa khai thác một cách có hiệu quả các nguồn thông túi. Mậc dù
đã tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối quốc tế như mua bán ngoại tê qua mạng REUTERS nhưng những thông tin về biến động tỷ
giá được cập nhật rất chậm. Chính vì vậy mà không có biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa những rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Ngay cả trong lĩnh vực kinh tế trong nước, NHNo & PTNT VN vẫn chưa xây dựng được mạng lưới phân tích tổng hợp
các thông tin, dữ liệu và số liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình kinh tế trong nước giúp ban lãnh đạo hoạch định những chiến lược kinh doanh dài hạn.
- Khả năng xử lý tự động của hệ thống công nghệ còn hạn chế: Hiên tại, việc
chuyển báo có, báo nợ cho các chi nhánh chưa được tự động hoa. Ngay đối với các chi nhánh đã tham gia chương trình Korbank, việc xử lý báo có vãn chỉ là bán tự động, phải qua một số bước trung gian trước khi truyền điện về chi nhánh. Tại sở
quản lý Kinh doanh Vốn và Ngoại tệ, vẫn phải thực hiện lập bảng kê chứng từ thủ công Fax cho các chi nhánh làm cơ sở hạch toán, chưa sử dụng chứng từ điện tử.
Hiện tượng báo có chậm cho chi nhánh đã được khắc phục một phần song vẫn chưa
đạt yêu cầu, gây thiệt hại cho khách hàng và bất lợi về uy tín cho NHNo & PTNT VN.
Tóm lại, trong những nguyên nhân làm hạn chế hoạt động kinh doanh ngoại
hối của NHNo & PTNT VN, có thể thấy rằng hâu hết vái đề thuộc về nguyên nhân
chủ quan, tư tưởng nhận thức, trình độ đến năng lực tổ chức, quàn lý điều hành ở tất
cả cấc cấp, có liên quan đến nhiều lĩnh, vực chuyên môn. Do đó, để có bưỏc chuyển
biến tích cực trong lĩnh vục hoạt động kinh doanh ngoại hối, đòi hỏi phải có sự thống nhất quan điểm, quán triệt chủ trương và triển khai đồng bộ các giải pháp.
75
C H Ư Ơ NG 3:
GIẢI P H ÁP P H ÁT T R I ỂN H O ẠT ĐỘ NG K I NH D O A NH N G O ẠI H ối
T ẠI NHNCL& P T NT VN
Trong những năm gần đây, NHNo & PTNT VN đã trú trọng vào việc phát
triển các hoạt động kinh doanh ngoại hối. Tuy đã đạt được những kết quả rất đáng
khích lệ nhưng vẫn còn những hạn chế và bất cập. Từ những phân tích về nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế, chương 3 sẽ đề cập đến một số giải pháp để góp phần
vào việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN
3.1. <ỂHJẾNJJJ3Ọ PHÁT TRIỂN HOẠT Đỷ NG K I NH DOANH NGOẠI H ỐI C ỦA
NHNO & PTNT VN:
3.1.1. Cơ hội và thách thức đôi với NHNo & PTNT VNtrong phát triển các hoạt
động ngoại hối
Thế kỷ 21 là thế kỷ của hội nhập kinh tế toàn cầu, tự do hoa thương mại và
tài chính. Một thách thức lớn đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay là
trình độ phát triển còn quá thấp về mọi mặt so với khu vực thế giới: thiếu kinh
nghiệm quản lý; trình độ lạc hậu; tiện ích, dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn; quy
mô hoạt động còn chưa vượt ra khỏi phạm vị biên giới quốc gia... Do vậy, phát triển
các hoạt động kinh doanh ngoại hối là một trong những yêu cầu của hội nhập kinh
tế quốc tế. NHNo & PTNT VN đang đứng trước những cơ hội và thách thức sau:
3.1.1.1 Cơ hội
- Với xu thế hội nhập tất yếu của mọi thời đại, Việt Nam đã và đang tích cực
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc hội nhập vững chắc vào cộng đồng khu vực
và quốc tế, trong đó có sự hội nhập của hệ thống tài chính - ngân hàng.
- Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và xu thế tự do hoa tài chính trên toàn thế
giới, Chính phủ Việt Nam đang đặt quyết tâm cao về cải cách hệ thống tài chính,
tiền tệ, ngân hàng Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế. Việt Nam đã và đang thực
hiện các biện pháp chấn chỉnh, lành mạnh hoa hệ thống tài chính - tiền tệ. Đàng và
76
Nhà nước ta rất quan tâm đến công cuộc cải cách, đổi mới lĩnh vực ngân hàng, coi đây là khâu trọng yếu, nhân tố quan trọng trong công cuộc cải cách kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng của Việt Nam.
+ Hội nhập quốc tế sẽ mở ra cơ hội và tiềm năng trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đổng thời nâng cao vỹ thế quốc tế NHNo & PTNT VN trong các giao dỹch tài chính - tiền tệ quốc tế.
+ Trong giai đoạn mới, sự hội nhập quốc tế cũng đưa đến điều kiện về tiếp cận các luồng vốn quốc tế và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế, giúp cho NHNo & PTNT VN đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế trong nước.
+ Yêu cầu hội nhập sẽ là dộng lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT VN nói riêng; nâng cao
năng lực quản lý diều hành, trình độ cán bộ; cơ chế chính sách phù hợp hơn với
trình độ và chuẩn mực quốc tế.
3.1.1.2 Thách thức
- So với các Ngân hàng Thương mại Nhà nước khác của Việt Nam, NHNo &
PTNT VN cũng yếu hơn về nhiều mặt: cán bộ nhiều nhưng trình độ quản lý và kinh doanh hạn chế, tính an toàn và bền vững thấp (thể hiện ở các chỉ số tài chính yếu kém, khả năng sinh lời thấp, ...), do vậy sức cạnh tranh sẽ kém trong điều kiện hội nhập.
- Với màng lưới rộng nhưng thỹ phần hoạt động của NHNo & PTNT VN lại
thiên về đỹa bàn nông thôn, nơi có trình độ dân trí về tiền tệ - ngân hàng thấp, không quen với cấc công cụ tài chính, chi phí hoạt động cao. Để mở rộng hoạt động ngoại
hối hay hội nhập quốc tế trong điều kiện như vậy càng đòi hỏi sự đổi mới cải tổ mạnh mẽ về nhận thức và công tác quản lý điều hành.
- Hoạt động trên lãnh thổ Việt nam hiện nay bao gồm 5 ngân hàng thương
mại Nhà nước, Ì ngân hàng chính sách, 4 ngân hàng liên doanh, 28 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (15 chi nhánh thuộc ngân hàng Châu Á, 9 chi nhánh thuộc ngân
hàng Châu Âu, 2 chi nhánh thuộc ngân hàng Châu Mỹ và Ì chi nhánh thuộc Ngân
77
hàng Châu úc), 42 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài và 34 ngân hàng cổ
phần. So với các Ngân hàng Thương mại Nhà nước khác đặc biệt các Ngân hàng cổ
phần, các Ngân hàng nước ngoài thì hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHNo &
PTNT VN gần như không chiếm một vị trí nào đáng kể.
Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam chưa mở cửa hoàn toàn đối với các định chế tài chính nước ngoài, mức thị phần này là lớn nếu so với một số nước
đã mờ cửa hoàn toàn thị trường tài chính như Đức ( 4 % ), Ý ( 6 % ), Hàn Quốc ( 1 2 % ),
các nước Đông Nam Á nói chung (16-18%). Do vậy, tợ nay đến năm 2006, khi mọi
quy định hạn chế kinh doanh ngán hàng dối với các ngân hàng Mỹ sẽ được nới lỏng
dần, tiến tói bãi bỏ hoàn toàn vào năm 2010, thị phần này có thể còn cao hơn nữa.
Nhìn chung, các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hiện nay đều
là những ngân hàng lớn, có uy tín trong khu vực và trên thế giới nên có sức canh
tranh lớn (VD: Citibank là tập đoàn ngân hàng lớn nhất thế giới, còn Mỹ là quốc gia
phát triển về dịch vụ nhất thế giới). Hiện nay các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phục vụ chủ yếu cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam đang đối mặt trước nguy cơ bị mất thị phần ngay trên sân
nhà, chưa nói đến việc vươn ra thị trường quốc tế. Trong đó các hoạt động ngoại hối
nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng sẽ là một trong những lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất.
Tóm lại, đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức, phát triển các hoạt động
kinh doanh ngoại hối là yêu cẩu tất yếu, là một trong những điều kiện sống còn đối với NHNo & PTNT VN để trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh.
Về mặt quan điểm, cần khẳng định rằng, giữa các mặt hoạt động kinh doanh
ngoại hối có tính liên thông và có sự gắn kết hết sức chặt chẽ. Nguồn vốn ngoại tệ
lớn sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng. NHNo & PTNT VN cần chú trọng tới huy động nguồn vốn tiết kiệm
ngoại tệ tợ dân cư, song chính việc phát triển chuyên môn hoa và đa dạng hoa các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối mới là tiền đề quan trọng để tăng thị phần hoạt động, tợ đó tăng quy mô nguồn vốn.
78
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động ngoại hối giai đoạn từ nay đến n ăm
2010
Mục tiêu hoạt động ngoại hối của NHNo & PTNT VN đến năm 2010 tập trung vào các nội dung sau:
- Nâng cao năng lực chuyên môn hoa trong lĩnh vực nghiệp vụ ngoại hối, chú
trọng kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, thẩm định dự án, tín dụng và bảo
lãnh quốc tế, đảm bảo trình độ ngang bằng với các ngân hàng nước ngoài đang hoạt dộng tại Việt Nam.
- Đa dạng hoa các loại hình dịch vụ sản phẩm đạt trình độ khu vực, chủ động giới thiệu sản phẩm khách hàng, huống dãn khách hàng sử dụng sàn phẩm của NHNo & PTNT VN.
- Nâng cao thị phởn hoạt động về ngoại hối của NHNo & PTNT VN đạt ít
nhất 1 0% tại các khu vực công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị, chú ý tới khu vực
có vốn đởu tư nước ngoài. (Thị phởn bình quân cả nước hiện chiếm 7,5%; thị phởn
huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghịêp tại TP Hồ Chí Minh là 6,34%;
thị phởn thấp nhất ở khu công nghiệp chế xuất và khu vực có vốn đởu tư nước ngoài).
- Nâng tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động lên 2 0%
vào cuối năm 2005 và 3 5% đến 4 0% vào cuối năm 2010, trong đó 5 0% huy động từ
dân cư, 45%huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động từ các tổ chức tín dụng không quá 5%. Dự nợ tăng phù hợp với tốc độ tăng trường nguồn vốn.
- Phấn dấu đưa doanh số thanh toán quốc tế lên 1 5% hạn nghạch xuất nhập
khẩu cả nước vào cuối năm 2005 và 25-30% vào cuối năm 2010 (năm 2003 chiếm 6,8%).
- Doanh số mua bán ngoại tệ tăng từ 30-35%/năm, cuối năm 2010 đạt tỷ lệ 2 5% kim nghạch xuất nhập khẩu cả nước
79
- Từng bước triển khai nghiệp vụ kinh doanh tài sản có phấn đấu đến cuối
năm 2010 NHNo & PTNT VN có mạng lưới kinh doanh ngoại hối trên thị trường
quốc tế (từ trụ sở chính đến một số chi nhánh đủ điều kiện)
- Xây dựng mạng lưới mua bán, thu dổi ngoại tệ từ Trụ Sở chính đến cấp chi nhánh một cách đổng bô và hoàn chặnh. Hết năm 2005, 1 0 0% địa điểm giao dịch
của hệ thống NHNo & PTNT VN, 1 0 0% cán bộ giao dịch theo mô hình giao dịch
một cửa có khả năng thu nhập và chi trả ngoại tệ mặt. Đến cuối năm 2006, 1 0 0%
Chi nhánh triển khai toàn diện các nghiệp vụ về ngoại tệ ( bao gồm cả huy động
vốn, kinh doanh ngoại tệ, Thanh toán quốc tê, tín dụng, bảo lãnh... ). Đến năm 2010
xây dựng là ngân hàng hiện đại đáp ứng được tất cả các điều kiện chuẩn của một ngân hàng kinh doanh quốc tế
- Phấn đấu đạt doanh số chi trả kiều hối qua hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp đạt Ì tỷ USD năm 2005 ( doanh số thực hiện năm 2003 khoảng 300 triệu USD), đến 2010 doanh số chi trả kiều hối qua hệ thống NHNo & PTNT VN chiếm
40-45% doanh số chi trả kiều hối qua hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. [15,16]
3.2. C ÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ối T ẠI
N G ÂN H À NG N Ô NG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN N Ô NG T H ÔN VIỆT NAM.
Trên cơ sở phân tích những mặt làm được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế cùng vói việc phân tích những cơ hội và thách thức mà NHNo & PTNT VN
phải đối mặt và căn cứ vào phương hướng mà NHNo & PTNT VN đề ra dối với hoạt
động ngoại hối nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng, tác gài xin
đề xuất một số giải pháp sau đây để góp phần vào phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN.
3.2.1 N h óm giải pháp vĩ m ô:
3.2.1.Hạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại hối:
a, Từng bước thông thoáng chính sách ngoại hối:
80
Trong thời gian qua, chính sách quản lý ngoại hối đã từng bước được đổi mới
cho phù hợp với tiến trình đổi mới nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, với xu thế hội nhập quốc tế với chính sách đối ngoại đa dạng hoa quan hệ, đa
phương hoa hợp tác và đang tiến hành những bước chuẩn bị cuối cùng đồ gia nhập tổ
chức thương mại quốc tế WTO, thì chính sách ngoại hối cần phải đổi mới đồ phù
hợp hơn với thông lệ quốc tế. Đây chính là một xu thế tất yếu khách quan. Đồ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại hối phát triồn Nhà nước cần phải nghiên cứu và cải thiện hơn nữa các chính sách quản lý ngoại hối theo hướng:
- Tạo môi trường thuận lợi đồ thu hút nguồn ngoại tệ vào Việt Nam:
+ Khuyến khích mọi cá nhân và tổ chức kinh tế ở nước ngoài đưa ngoại tệ vào trong nước không đánh thuế và không cản trở bởi bất kỳ lý đo nào.
+ M ọi tổ chức kinh tế, mọi cá nhân có quyền nhận ngoại tệ chuyồn từ nước
ngoài về và được quyền sử dụng số ngoại tê đó theo mục đích và kế hoạch của mình,
không bắt buộc phải bán hoặc khai báo với bất kỳ tổ chức nào.
+ Nâng cao năng lực của Ngân hàng đồ có thồ đảm đương được các nhiệm vụ chuyồn tiền, thanh toán ngoại hối cho khách hàng một cách thuận lợi nhất.
- Tạo môi trường thông thoáng cho mọi cá nhân và tổ chức kinh tế có nhu cầu
thanh toán và đưa ngoại tệ ra nước ngoài một cách chính đáng thì đều được đáp ứng đầy đủ và được phép, không cản trở và gây phiền hà.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách đồ tiến tới tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị kinh tế được thu hút ngoại tệ thông qua việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu ra
thị trường vốn quốc tế, cũng như phát hành cổ phiếu trên thị trường trong nước huy động bằng ngoại tệ.
Cụ thồ:
* Về quản lý ngoại hôi .
81
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công tác
quản lý ngoại hối trong thời gian tới theo hướng có lợi cho sự phát. triển kinh tế đất
nước . Đặc biệt cần chú trọng :
Thứ nhất: mở rằng các loại hình kinh doanh ngoại hối cho phù hợp với thị
trường ngoại hối quốc tế và với yêu cầu phát triển của thị trường, không quy định
quá chi tiết và cụ thể như hiện nay gây khó khăn cho các Ngân hàng trong quá trình thực hiện.
Thứ hai : tiếp tục có các biện pháp hạn chế tình trạng đôlla hoa bằng cách chỉ
có người được hưởng kiều hổi lĩnh ra bằng ngoại tệ tiền mặt kể cả tiết kiệm tiền mặt khi có nhu cầu chi trả , thanh toán có liên quan đến nước ngoài bằng ngoại tệ . Cá
nhân mang chuyển ngoại tệ ra nước ngoài phải được hạn chế về đối tượng và mức tiền cho chuyển , hạn chế đối tượng được mua và mức mua để mang chuyển ra nước ngoài.
Thứ ba : nghiên cứu và ban hành Pháp lênh về quản lý ngoại hối thay cho NĐ
63/1998/NĐ-CP đang áp dụng hiện nay đã trở nên lỗi thời. Trong đó cho phép các
Ngân hàng Thương mại được tham gia đầy đủ vào tất cả các nghiệp vụ kinh
doanhngoại hối trên thị trường. Pháp lênh quản lý ngoại hối chỉ nên điều chỉnh tầm vĩ mô không nên hướng dẫn quá cụ thể, can thiệp sâu vào hoạt đằng kinh doanh của các Ngân hàng.
* Về quản lý dự trữ ngoại hối.
Quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo ba nguyên tắc
: an toàn , tạo vốn khả dụng và tạo thu nhập . Đồng thời những quyết định về số
lượng thành phần và cơ cấu thời hạn của dự trữ ngoại hối có thể thay đổi theo thời
gian phù hợp với những điều kiện cụ thể bên trong và ngoài nước.
Thứ nhất: cần lựa chọn chiên lược đầu tư phù hợp để đạt được các mục tiêu
cùa quản lý dự trữ ngoại h ố i. Việc duy trì dự trữ ngoại hối , về mặt kinh tế bao hàm
các " chi phí cơ hằi " nếu nhìn từ góc đằ sử dụng tiền dự trữ ngoại hối đó vào mục
82
đích khác trong nước . Chính vì vậy mà mục tiêu quan trọng trong quản lý dự trữ
ngoại hối là làm sao để có thể bù lại các chi phí đó bằng cách quản lý dự trữ ngoại
hối một cách hết sức an toàn cao và có lợi nhuận cao ở mức có thể đạt được. Bên
cạnh đó cần phải đảm bảo tính khả dụng cổa quỹ dự trữ ngoại hối bởi lẽ nó là tăm
đệm cho một quốc gia trong việc ổn định tỷ giá hối đoái và đồng thời sẩn sàng thoa
mãn các nhu cẩu về thanh toán trong ngắn hạn .
Thứ hai : lựa chọn một cơ cấu dự trữ hợp lý . Có quan điểm cho rằng chỉ cần
giữ một đổng tiền và được chấp nhận một cách rộng rãi . Điều đó xem ra chỉ có
đổng USD . Nhưng khi có những biến động đáng kể về tỷ giá việc giữ một số lượng
đồng USD có thể chịu hậu quả về rổi ro tỷ giá và sẽ gây tổn thất lớn . Để xác định một cơ cấu đồng tiền thích hợp trong dữ trự ngoại hối cần phải tính tới các nhân tố
khác như điều kiện thương mại và thanh toán , đặc biệt là những đồng tiền cần thiết
cho thanh toán và trả nợ nước ngoài cổa một quốc gia . Dù trong điểu kiện nào thì quan điểm chung đều cho rằng "nếu bỏ tất cả trứng cổa mình vào một cái giỏ là điều
không khôn ngoan". Cấc nhân tố khác cũng có thể đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước
phải lựa chọn cơ cấu dự trữ ngoại hối sao cho hợp lý nhất. Chẳng hạn khi người ta
có nhu cầu về phương tiện thanh toán , điều quan trong là khoản dự trữ ngoại hối
phải dễ dàng chuyển đổi được trên thị trường . Với mục tiêu này Ngân hàng Nhà nước cẩn hướng tới các đồng tiền cổa những quốc gia có thị trường vốn và ngoại tệ
rộng lớn , tập trung cao và hiệu quả . Hơn nữa , do việc quản lý dự trữ ngoại hối có
liên quan đến rổi ro tỷ giá đối với đồng bản tệ, việc đa dạng hoa cao độ dự trữ ngoại
hối cổa mình gồm các đồng tiền chổ chốt trên thế giới là điều cần thiết.
* Về quản lý trạng thái ngoại tệ .
Ngân hàng Nhà nước đã quy định tổng trạng thái ngoại tệ nghĩa là đã kiểm
soát được trạng thái cổa ngoại tệ bao gồm cả USD , vì vậy để tạo sự linh hoạt và chổ
động hơn cho các Ngân hàng Thương mại trong kinh doanh N H NN nên xem xét chỉ
quy định tổng trạng thái ngoại tệ tối đa ờ mức 4 0% vốn tự có là thích hợp ( tức
không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt đối với USD ). Đồng thòi , có thể căn
83
cứ vào đặc điểm kinh doanh , quy mô hoạt động của từng Ngân hàng Thương mại để
quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu trạng thái ngoại tệ theo tỷ lệ % trên tài sổn có ngoại tệ , cố định chung cho tất cổ các tổ chức tín dụng . Tuy nhiên
cũng cần nhấn mạnh rằng đây cũng chỉ là biện pháp tình thế trong lúc vốn tự có của
các Ngân hàng Thương mại còn nhỏ bé và hoạt động mang tính đặc thù . về giổi pháp lâu dài phổi từng bước tăng dẩn vốn tự có của các Ngân hàng Thương mại ,
trên cơ sờ đó trạng thái ngoại tệ phổi quy định bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của từng Ngân hàng Thương mại theo đúng thông lệ quốc tế.
Ngoài ra , để tránh sự không nhất quán trong việc tính toán vốn tự có giữa
các Ngân hàng Thương mại , đổm bổo thuận lợi cho công tác thanh tra kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước cần quy định việc vốn tự có theo một quy định nhất định .
* Về diều hành tỷ giá hối đoái.
Thiết lập một chế độ tỷ giá phù hợp là một yếu tố rất quan trọng trong công
tác quổn lý ngoại h ố i. Một chế độ tỷ giá phù hợp phổi là tỷ giá được điều chỉnh theo nguyên tắc thị trường . Điều này có nghĩa là tỷ giá phổi hình thành dựa trên quan hệ
cung cầu trên thị trường , phổn ánh đúng sức mạnh đối nội và đối ngoại của đổng
tiền . Tuy nhiên , trong điều kiện Việt Nam hiện nay việc thổ nổi tỷ giá ngay lập tức
sẽ gây ra những hiệu ứng "sốc" cho nền kinh tế và có thể ổnh hưởng bất lợi cho việc ổn định hệ thống kinh tế xã hội.
Với vai trò là Ngân hàng Trung ương, hiện nay Ngân hàng Nhà nước quổn lý
thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua can thiệp mua bán , công bố tỷ giá bình quân
giao dịch liên ngân hàng , quy định tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và cấc biện
pháp quổn lý ngoại hối . Trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này còn cần
thiết nhưng cần phổi nới lỏng từng bước vì các biện pháp này không phổi lúc nào
cũng hiệu quổ đôi khi lại trở thành lực cổn cho sự phát triển thị trường ngoại h ố i.
84
Do có tính nhạy cảm cao , cho nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải được diễn ra theo từng giai đoạn. về lâu dài , NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động và
không trực tíêp ấn định tỷ giá mà chỉ tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối đử tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế , đồng thời chuyửn hướng từ từ sang sử dụng
công cụ lãi suất đử điều tiết thị trường ngoại tệ .
* Điều chỉnh chính sách tiền tệ và lãi suất
Điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng có mục tiêu trực tiếp là
thục đẩy tăng trưởng .kinh tế , ổn định giá trị đồng tiền đảm bảo hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triửn vững chắc và an toàn . Việc điều hành chính sách tiền tệ và
sử dụng nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương thông qua việc sử dụng các công cụ trực
tiếp và gián tiếp cung ứng tiền ra lưu thông hay rút tiền về tác động vào các khối tiền
tệ .đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế . Giảm lãi suất chủ đạo đử cung
ứng vốn cho nền kinh tế được gọi là chính sách tiền tệ nới lỏng mà Ngân hàng
ĩ
Trung ương các nước thường lựa chọn đử đạt dược mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Đó
là xu hướng hợp quy luật mà Việt Nam không nên bò qua . Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nên xem xét tiếp tục giảm tỷ lê dự trữ bắt buộc tiền gửi VND từ mức 2-3
% đang được duy trì như hiện nay xuống 0 % hoặc Ì % thì sẽ có thêm tức thời 3000
- 4000 tỉ VND cung ứng cho nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, làm dịu bớt sự nóng
lên của thị trường tiền tệ và tác động tích cực vào lãi suất nội tệ trên thị trường .
Đồng thời cũng cân nhắc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi ngoại tệ từ 5 % xuống
thấp hơn khoảng 2-3 % bởi vì công cụ dự trữ bắt buộc hiện nay có rất ít ý nghĩa nhưng có tác động đến lãi suất huy động vốn .
Thêm vào đó , lãi suất nội tệ đã được thực hiện theo cơ chế thoa thuận từ
tháng 6/2002 , lãi suất cơ bản chỉ có tính chất tham khảo . Do đó trong điều hành
chính sách tiền tệ , Ngân hàng Nhà nước chỉ có thử tác động gián tiếp vào lãi suất
trên thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở , cho vay tái chiết khấu , thay đổi
tỷ lệ dự trữ bắt buộc đử qua đó hướng dẫn và điều chỉnh lãi suất cho vay của các
Ngân hàng Thương mại trên thị trường .
85
b, Nâng cao tính linh hoạt trong các văn bản quản lý ngoại hối:
Như đã phân tích ở trên, chúng ta nhận thấy rằng một trong những yếu điểm
trong công tác điều hành và quản lý ngoại hối của nước ta hiện nay là các vãn bàn
quản lý thiếu tính linh hoạt. Để khắc phục tình trạng này một trong những giải pháp có thể áp dụng là:
- Đối với các văn bản quản lý phải có tính khái quát cao, không liệt kê quá
chi tiết cụ thể dễ dứn đến hiện tượng các văn bản vừa dài dòng nhưng lại thiếu
không thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thực tiễn.
- Trong công tác điều hành tỷ giá tính linh hoạt càng phải được đặt lên hàng
đầu. Muốn khắc phục triệt để thị trường ngoại hối không chính thức (ngầm) và tình
trạng chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thực tế thì việc thả nổi tỷ giá là cán thiết. Tuy nhiên việc thả nổi tỷ giá là một vấn đề phức tạp. Hầu hết các nước
trên thế giới vứn đang áp dụng cơ chế thả nổi có kiểm soát của Nhà nước. Đối với
Việt Nam nên nới lỏng biên độ giao động tỷ giá để giảm bớt khoảng cách chênh lệch này.
3.2.1.2 Tăng cường năng lục quản lý của Ngán hàng Nhà nước:
Ngân hàng nhà nước với vai trò là ngân hàng Trung ương tham gia thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của thị trường này. Để Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình thì cần có những giải pháp cơ bản sau đây:
- Hướng tói một tỷ giá thị trường cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành công cụ
chủ yếu và hữu hiệu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
- Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo mức dự trữ
ngoại tệ tối thiểu, nhằm tạo đủ nguồn để ngân hàng nhà nước can thiệp kịp thời đủ
liều lượng thông qua các biện pháp thị trường giúp cho hoạt động của thị trường ngoại hối được ổn định và thông suốt.
- Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các Bộ (Bộ tài chính - Ngân hàng
Nhà nước) tránh tình trạng quản lý chồng chéo giữa các Bộ ngành. Điều chỉnh lại
86
việc triển khai cơ chế mua bán các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của Ngân sách nhà
nước theo hướng tập trung quản lý ngoại tệ vào một đầu mối là Ngân hàng Nhà nước
tạo điều kiện cho ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình là quản lý
và điều hành thị trường ngoại tệ, có điều kiện tăng lượng dự trổ ngoại tệ nhà nước,
nâng cao khả năng can thiệp vào thị trường khi cẩn thiết. Bộ tài chính chỉ kiểm tra
việc quản lý dự trổ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước có đúng như quy định tại
điều 19 của Nghị định 86/1999/NĐ-CP ngày 30/8/1999 về quản lý và dự trổ ngoại hối nhà nước.
3.2.1.3 Một số giải pháp khắc phục tình trạng đô la hoa:
Đô la hoa là thực trạng phổ biến của nền kinh tế nước ta như đã phân tích
trong chương li. Để hạn chế nhổng tác động tiêu cực của đô la hoa đối với nền kinh tế nói chung và thị trường ngoại hối nói riêng cần phải có nhổng giải pháp để khắc phục tình trạng này.
- Để hạn chế tình trạng đô la hoa cần thiết phải thúc dẩy tăng trưởng kinh tế
một cách bền vổng, củng cố tính vổng mạnh của hê thống Ngân hàng, tăng dần lòng túi của nhân dân vào sự ổng định của đồng VND
- Đẩy mạnh việc kiểm soát chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, tăng
dự trổ ngoại tệ, đổi mới và thị trường hoa chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá ở
nước ta. Mà trước mắt là điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, mở rộng biên độ giao động
tỷ giá trên thị trường ngoại hối vừa để tăng cường sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà
nước vừa để cho phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường, tạo cho người dân
niềm tin vào sự ổn định và phát triển của đồng tiền Việt Nam, xoa bỏ dần tâm lý trông chờ vào việc giảm giá đồng tiền Việt Nam.
- Đổi mới hoạt động của các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng
theo hướng sử dụng đa dạng hoa các loại hình kinh doanh và các công cu tài chính
trên cơ sở công nghệ hiện đại cũng như đa dạng hoa các công cụ phòng ngừa rủi ro
trên thị trường tài chính, thị trường ngoại hối như các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi lựa chọn...
87
- Đổi mới căn bản cơ chế quàn lý ngoại hối và tiến tới xây dựng và hoàn thiện thị trường hối đoái tại Việt Nam.
3.2.2 N h óm giải pháp vi m ô:
Cùng với các giải pháp vĩ mô nêu trên, để hoạt động kinh doanh ngoại hối ở
NHNo & PTNT VN được phát triển cần phải có giải pháp áp dụng đồng bộ. Sau đây là một số giải pháp được đề xuỷt cụ thể:
3.2.2.1 Các giải pháp chiến lược đối với Ngán hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Thứ nhất: NHNo & PTNT VN phải nâng cao được vị thế thông qua cải
thiện năng lực tài chính, thể hiện ở các chỉ số tài chính (vốn tự có, lợi nhuận ròng,
chỉ số tương thích vốn, nợ quá hạn, tỷ lệ thanh khoản.. .)• Kết quả đánh giá xếp hạng
của các tổ chức Quốc tế dối với NHNo & PTNT VN về năng lực tài chính năm 2002
là hạng c đứng thứ 7 trong số 8 vị trí của thanh điểm xếp hạng (thậm chí có tổ chức
đánh giá là C-). Đây là vỷn đề cốt lõi của quá trình hội nhập Quốc tế với yêu cầu
minh bạch về tài chính. Các nhà đầu tư đều rỷt quan tâm đến đánh giá xếp hạng về
tài chính của đối tác. Đặc biệt, bắt đầu từ năm 2004, Ngân hàng nhà nước đã có văn
bản hướng dẫn đánh giá xếp hạng các Ngân hàng Thương mại trong nước. Nếu
không có kết quả tài chính tích cực NHNo & PTNT VN sẽ rỷt khó cạnh tranh trong
kinh doanh, trước hết là thu hút nguồn vốn đầu tư từ trong nước cũng như nước ngoài.
- Thứ hai: NHNo & PTNT VN phải xây dựng một mô hình quản lý rủi ro phù
hợp để đảm bảo an toàn cho quá trình phát triển các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế vốn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Gỷp rút triển khai mô hình quàn lý rủi ro sau khi có kết quả tư vỷn quốc tế.
3.2.2.2 Các giải pháp cụ thể:
a, Nâng cao trình độ cán bộ tác nghiệp:
NHNo & PTNT VN cẩn nhận thức được rằng để có thể cạnh tranh và hội
nhập trong thời đại ngày nay, đặc biệt là đối với lĩnh vực kinh doanh ngoại hối luôn
88
đòi hỏi đội ngũ cán bộ được trang bị kiến thức sâu rộng, tinh thông nghiệp vụ, ngoại
ngữ và tin học. Với thực trạng về chất lượng cán bộ yếu kém như hiện nay, để có thể
đáp ứng dược những yêu cầu trong thời đại mới, NHNo & PTNT VN cần thiết phằi
nâng cao trình độ của cán bộ chuyên môn. Một số giằi pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tác nghiệp như sau:
- Trung tám đào tạo tiến hành lập kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển hoạt động ngoại hối trong giai đoạn từ nay đến 2010.
- Cần tuển chọn cán bộ có năng lực đáp ứng được yêu cẩu khắt khe của hoạt động kinh doanh ngoại hối. Muốn có được những cán bộ như vậy thì giằi pháp cóthể đề ra là:
+ Thuê Công ty tư vấn tuyển chọn cán bộ theo yêu cầu của NHNo đối với từng nghiệp vụ cụ thể: Cán bộ kinh doanh ngoại tệ (Dealer)...
+ Tăng cường cán bộ đã được công ty tư vấn tuyển chọn cho các Ban liên quan của Trụ sở chính nhằm đáp ứng yêu cẩu quằn lý nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối, ưu tiên đối tượng đã có kinh nghiệm làm việc tại Ngân hàng nước ngoài trong các lĩnh vực NHNo & PTNT VN có nhu cầu tuyển chọn.
- Cùng với việc tuyển chọn các cán bộ thì việc nghiên cứu và xác định nhu
cẩu đào tạo cũng là một giằi pháp lâu dài để nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn. Việc xác định nhu cầu đào tạo nên tiến hành theo hướng:
+ Các nghiệp vụ cần đào tạo: Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường vốn thị trường ngoại hối (ngoại tệ và vàng).
+ Xác định đối tượng cần đào tạo
Tập trung đào tạo nghiệp vụ sằn phẩm mới trước hết cho các Ban nghiệp vụ
của Trụ sở chính, để đủ khằ năng tham mưu cho Ban lãnh đạo triển khai mở rộng và
giám sát kiểm tra nghiệp vụ. Đào tạo toàn diện: Ban Quan hệ quốc tế Trung tâm
phòng ngừa và xử lý rủi ro; đào tạo theo chuyên đề kinh doanh cụ thể.
- Đối với những cán bộ hiện có để nâng cao chất lượng chuyên món của cán
bộ thì giằi pháp tối ưu là bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ hiện có theo hướng:
89
+ Đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: đào tạo cán bộ kinh doanh trực
tiếp của Sở quản lý Kinh doanh vốn và ngoại tệ, một số chi nhánh thuộc diện triển khai thí điểm: Sở Giao dịch, TP. Hồ Chí Minh, ...
+ Đối vói cấc nghiệp vụ khác: đào tạo cho cán bộ thuộc diện quy hoạch thành chuyên gia đầu ngành.
- Để công tác đào tạo đạt kết quả tốt cẩn phải đưa ra các phương thọc đào tạo
phù hợp: Các nghiệp vụ có thể tổ chọc học trong nước theo nhiều cách thọc, trong đó có thể thuê chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy...
- Tăng cường hợp tác với các Trung tâm đào tạo để mời giảng viên; Có thể
mời các tổ chọc chuyên về phân tích, đánh giá xếp hạng tín dụng quốc tế như Standard & Poor, Fitch Rating
- Các nghiệp vụ cần thực tế tại nước ngoài mà NHNo & PTNT VN chưa tiếp
cận được cần thiết phải đào tạo cho đội ngũ cán bộ để tiến hành giao dịch thí điểm như:
+ Kinh doanh trên thị trường vốn, thị trường ngoại hối ( ngoại tệ và vàng)
+ Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu (thiết kế cấu trúc tài trợ dự án, thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế...)
+ Kinh doanh và môi giới chọng khoán quốc tế.
- Trên cơ sở những tiêu chí trên, NHNo & PTNT VN lên chương trình đào tạo. chương trình đào tạo có thể phân làm hai giai đoạn:
+Giai đoạn ì: học trong nước.
+ Giai đoạn li: thực tập tại nước ngoài.
b, Hiện đại hoa công nghệ, thiết bị ngân hàng:
Do thị trường ngoại hối là một thị trường có tính cạnh tranh cao, độ thanh
khoản lớn. Chính vì lẽ đó những thông tin về thị trường phải tọc thời và đòi hỏi giảm
thiểu thời gian giao dịch. Để đáp ọng nhu cầu kinh doanh, thì việc ọng dụng công
nghệ thông tin và sử dụng mạng thông tin hiện đại là điều kiện rất quan trọng bảo
90
đảm cho hoạt động kinh doanh được thông suốt và hiệu quả. Bên cạnh đó, khi nắm
được các thông tin thị trường và vận dụng tốt những cơ hội kinh doanh đó sẽ góp
phần thúc đẩy sự phát triển cồa thị trường. Bởi vậy kinh doanh ngoại hối cần được
trang bị máy móc hiện đại để tiếp nhận những thông tin cập nhật nhất trên thị
trường, đồng thời để có thể giao dịch kinh doanh trực tiếp với khách hàng trên thị trường ngoại hối quốc tế.
Thực tế chứng minh trình độ công nghẹ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý rồi ro và triển khai sản phẩm mới cồa Ngân hàng. Thông tin tập trung và
chính xác sẽ giúp công tác quản lý, điều hành hiệu quả và hạn chế rồi ro. Đẩy nhanh
tiến độ hiện đại hoa công nghẹ ngân hàng trong hệ thống NHNo & PTNT VN là vấn
đề sống còn đối với sự nghiệp phát triển chung cồa NHNo & PTNT VN nói chung và đối với hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nói riêng.
c, Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các ban, Phòng chức năng:
Hiện nay NHNo & PTNT VN là một trong những Ngân hàng có hệ thống tổ
chức và điều hành cổng kềnh nhất. Chính vì vậy vãn đề đặt ra là làm thế nào để các
bộ phận chức năng này phối hợp hoạt động với nhau sao cho có hiệu quả. Thực
trạng việc phối kết hợp giữa các phòng ban tại ngân hàng Nông nghiệp là rất kém,
còn mang nặng tính chất hành chính và nặng về hình thức. Chính vì vậy cần thiết
phải phân định rõ trách nhiệm và chức năng cồa các phòng nghiệp vụ, xoa bỏ hoặc
sáp nhập những phòng ban không cần thiết để gọn nhẹ hoa, cơ cấu hoa lại bộ máy điều hành tổ chức.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cồa cán bộ trong từng ban ngành đối với
chức năng và nhiêm vụ cồa phòng ban mình trong việc phối kết hợp với các phòng ban khác trong hoạt động kinh doanh.
d. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo hướng chuyên môn hoa vả đa dạng
hoa, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng.
- Đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
91
+ NHNo & PTNT VN cẩn hoàn thiện tổ chức hoạt động của phòng Kinh
doanh ngoại tệ (dealing Room) tại Sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ. Lựa chọn
cán bộ qua cơ chế thi tuyển, gửi đi thực tập tại ngân hàng nước ngoài. Trong năm
2005 đã lên kê hoạch tổ chức cho tị 8 đến 10 cán bộ của Sở Quản lý kinh doanh vốn
và ngoại tệ và một số Chi nhánh đủ điều kiện đi học trực tiếp tại nước ngoài về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
+ Tịng bước triển khai đến các cấp, chi nhánh theo mô hình kinh doanh ngoại hối:
• Kinh doanh vốn trên thị trường tiền tệ: giữ nguyên mô hình quản lý kinh
doanh tập trung tại Trụ sở chính (Sở Quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ).
• Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối quốc tế:
Thử nghiêm tại Ì - 2 chi nhánh ( địa bàn Hà Nội + TP.HCM): sở Quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ tiến hành lập danh sách cử cán bộ đi đào tạo và xây
dựng kế hoạch Đề án kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối quốc tế để có kế hoạch cụ thể định hướng triển khai Đề án đến tịng cấp chi nhánh.
Căn cứ vào tịng địa bàn hoạt động kinh doanh và khả năng về nhân lực, máy
móc kỹ thuật của tịng chi nhánh dể mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối đến
một số chi nhánh có khả năng thực hiện, không đầu tư dàn trải.
- Sở Quản lý vốn và Kinh doanh ngoại tệ cẩn đưa ra các chính sách để khẩn trương cung ứng các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ phái sinh ( quyền chọn, hoán
đổi, kỳ hạn) phục vụ yêu cẩu khách hàng tại chi nhánh.
- Đối với dịch vụ chi trả kiều hối:
+ NHNo & PTNT VN phải đề ra dược chương trình đào tạo cán bộ kiểm
ngân ngoại tệ giỏi cho các đơn vị đầu mối và tiểu giáo viên cho các chi nhánh và
giao cho các chi nhánh có trách nhiệm tổ chức đào tạo đến cấp phòng giao dịch.
Một trong những giải pháp nâng cao tay nghề của cán bô kiểm ngân là tiến hành tổ
chức hội thi tay nghề kiểm ngân ngoại tệ ở tịng cấp để khuyến khích năng cao tay
nghề và nhân rộng mạng lưới điểm giao dịch thu chi ngoại tệ trong toàn hệ thống.
92
Trên cơ sở những cán bộ đạt giải lựa chọn cán bộ kiểm ngân giỏi trình độ ngoại ngữ
cử đi thực tập tại nước ngoài, tiếp tục bồi dưỡng thành chuyên gia về kiểm định
ngoại tợ của NHNo & PTNT VN.
+ Ban nghiên cứu chiến lược phải tập trung nghiên cứu chiến lược khuyến mại đối với các sản phẩm dịch vụ mới mà NHNo & PTNT VN cung cấp ra thị trường và
hướng dẫn cho các nhi nhánh thực hiợn các hình thức khuyến mại đối với khách
hàng có quan hợ giao dịch ngoại hối với NHNo & PTNT VN ( hình thức quà tặng, cộng thưởng điểm...).
+ NHNo & PTNT VN cần lựa chọn tại mỗi địa bàn, Huế, Đà Nẵmg, Hội An từ
1-2 địa điểm; riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh chọn mỗi nơi 2-3 địa điểm, xây dựng thành " điểm chi trả Western Union" với quy mô lớn hiợn đại tương tự các
điểm của Công ty Eden và Ngân hàng ACB nhằm tăng khả năng thu hút khách hàng nhận kiều hối.
- Đối với dịch vụ tư vấn đầu tư: Để tạo uy tín đối với khách hàng, công tác tiếp thị sản phẩm đòi hỏi chiều sâu nghiợp vụ. Cán bộ NHNo & PTNT VN phải thể hiợn
chuyên nghiợp, có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn về ngoại hối đối với khách
hàng (tư vấn đầu tư tiền gửi, tư vấn phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá, tư vấn đầu tư
dự án sản xuất kinh doanh, tư vấn lựa chọn phương thức thanh toán, tư vấn hợp
đổng...)- Để làm được điều này, mỗi chi nhánh phải hình thành bộ phận chuyên
trách hỗ trợ khách hàng, với yêu cầu đội ngũ cán bộ có trình độ, được đào tạo kỹ
năng giao tiếp, đàm phán và thuyết phục khách hàng. Bên cạnh đó, các chi nhánh cũng cần chú ý tới công tác đào tạo cho khách hàng trong quá trình thực hiợn chính
sách khách hàng. Trụ sở chính phải có chính sách hỗ trợ đào tạo cho các khách hàng
có hoạt động xuất nhập khẩu, ưu tiên khách hàng có nguồn thu xuất nhập khẩu lớn.
- Đối với các giao dịch về vàng: triển khai các nghiợp vụ giao dịch về vàng trên
thị trường vàng bạc quốc tế như các nghiợp vụ SWAP, OPTION để tăng cường khả
năng cạnh tranh của NHNo & PTNT VN nhất là viợc phát huy thế mạnh của NHNo
& PTNT VN trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc mà NHNo & PTNT VN có những Công ty Vàng bạc trên khắp mọi miền Tổ quốc.
93
e, Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý, Ngân hàng có quan hệ tài khoản với các
Ngân hàng tại các vùng, lãnh thổ, khu vực trên toàn cầu:
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế như hiện nay, không một quốc gia, một lĩnh vực kinh tế nào có thể tồn tại và phát triển mà không hợp tác tạo dựng mối quan hệ
với quốc gia khác. Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Đặc biệt là
đối với lĩnh vực kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực có môi trường hoạt động rộng,
mặt hàng kinh doanh là những mặt hàng liên quan đến tiền tệ của tụt cả các quốc
gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Chính vì vậy các Ngân hàng thường đặt mối
quan hệ đại lý, quan hệ tài khoản và liên doanh hợp tác với nhau. Việc thiết lập
những mối quan hệ với nhau như vậy không chỉ nhằm mục đích cùng tìm kiếm đến
một mục đích chung là lợi nhuận mà còn chia sẻ thông tin, góp phần vào việc giâm thiểu rủi ro trong việc kinh doanh ngoại hối ẩn chứa nhiều rủi ro và biến động.
Đối với NHNo & PTNT VN luôn tự hào là Ngân hàng có hệ thống đại lý
rộng lớn nhụt với gần 1.000 đại lý trên toàn thế giới, có tài khoản NOSTRO tại 43 ngân hàng trên thế giới. Hiện nay, NHNo & PTNT VN đang xúc tiến thành lập một chi nhánh cụp ì tại Campuchia.
Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động với các Ngân hàng đại lý góp phần
tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN thì giải pháp đề ra là:
- Thực hiện đánh giá công tác Ngân hàng đại lý của NHNo & PTNT VN trong thời gian qua, xem xét những mặt làm được, chưa làm được để có định hướng
rõ ràng trong việc phát triển quan hệ với từng Ngân hàng, từng thị trường, tòng khu
vực. Ban Quan hệ quốc tế, Phòng Ngân hàng đại lý tiến hành rà soát lại công tác
quản lý chữ ký ra nước ngoài đảm bảo chặt chẽ, xây dựng hệ thống thu thập thông
tin về tình hình kinh tế, chính trị của các nước, tình hình thị trường ngoại hối quốc tế
qua kênh của các Ngân hàng đại lý giúp Ban lãnh đạo NHNo & PTNT VN điều
hành hoạt động kinh doanh an toàn, linh hoạt thích ứng với các thay đổi trên thi trường.
94
- Khảo sát thị trường, môi trường văn hoa kinh doanh, tập quán thương mại của từng khu vực thị trường để tạo điều kiện cho việc thành lập chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện tại nước ngoài. Đây chính là nơi thu thập và cung cấp các thông tin chính xác nhất về tình hình kinh tế chính trị của nước sở tại.
- Tăng cường hợp tác liên doanh với các Ngân hàng nước ngoài để vừa tranh
thủ được công nghệ hiện đại, học tập được tấc phong và tư duy kinh doanh của đụi
tác vừa, mở rộng mặt hàng sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường phù có thể nâng cao được doanh sụ hoạt động kinh doanh ngoại hụi của Ngân hàng.
g, Cải thiện vị thế và nâng cao năng lực tài chính của NHNo & PTNT VN:
NHNo & PTNT VN là một Ngân hàng thương mại có sụ vụn lớn nhất Việt
nam hiện nay. Tuy nhiên nguồn vụn huy động bằng ngoại tệ so với các Ngân hàng khác lại chiếm một vị trí khác khiêm tụn. Chính vì vậy, NHNo & PTNT VN luôn
trong tình trạng khan hiếm ngoại tệ. Những giải pháp nhằm tăng quy mô nguồn vụn ngoại tệ của NHNo & PTNT VN:
* Xác dinh các địa bàn trọng điểm về ngoại tệ dể có định hướng đầu tư.
Với lợi thế về mạng lưới, Ngân hàng Nông nghiệp cẩn khai thác thế mạnh riêng
của mỗi vùng, miền và mỗi địa phương. Cần thiết và xây dựng một đề án riêng phù
hợp nhằm xác định mức độ ưu tiền đầu tư (cán bộ, công nghệ, cơ sở vật chất...) và
triển khai các dịch vụ sản phẩm trong thời gian tới. Định hướng phát triển sản phẩm nghiệp vụ ở mỗi vùng, miền như sau:
- Khu chế xuất, khu công nghiệp: là khu vực tập trung các doanh nghiệp có
vụn đầu tư nước ngoài, cần được ưu tiên sụ một về cán bộ, trang thiết bị. Các thành
phụ lớn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi vẫn là những địa phương dẫn đầu thu
hút đẩu tư nước ngoài. TP Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước, chiếm 31,2% về sụ dự án
và 2 6% về vụn đãng ký. Hà Nội đứng thứ hai chiếm 1 1% về sụ dự án và 11 1% về
vụn đăng ký. Tiếp theo là Đồng Nai và Bình Dương. Riêng vùng trọng điểm phía
Nam (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu) chiếm 5 6%
tổng vụn đầu tư nước ngoài của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội
Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) chiếm 26,3% tổng vốn đầu tư nước
ngoài đăng ký của cả nước.
95
Biểu 3.1: Danh mục dự án đầu tư và các địa bàn trên Toàn quốc
số Dự ÁN MỚI
TỔNG SỐ Dự ÁN
VỐN DÃ GIẢI
V ỐN D Â NG KÝ
SÍT
ĐỊA PHUDNG
TRONG NAM
ĐẾN T H Á NG
N G ÂN (TRIỆU
(TRIỆU USD)
2004
07/2004
USD)
1 TP Hổ Chí Minh
1.507
120
11.060
6.006
2 Hà Nội
37
522
7.963
3.637
3 Đồng Nai
30
544
7.018
3.106
4 Bình Dương
56
823
3.898
1.734
07
97
5 Bà Rịa Vũng Tàu
2.083
1.392
6 Quảng Ngãi
OI
8
32
12
7 Hải Phòng
05
155
1.696
1.229
8 Lâm Đồng
04
64
883
121
9 Hà Tây
0
36
420
259
10 Hải Dương
08
65
591
250
li
Thanh Hoa
OI
12
445
441
12 Kiên Giang
0
06
448
393
13 Đà Nang
02
57
353
166
14 Quảng Ninh
06
65
401
285
15 Khánh Hoa
0
53
385
292
lố Long An
06 .
83
607
298
12
65
17 Vĩnh Phúc
566
417
18 Nghệ An
02
14
296
109
96
19 Tây Ninh 03 170 64 263
20 Bắc Ninh 06 12 145 181
21 Thừa Thiên Huế 04 24 157 139
22 Phú Thọ 09 37 248 178
23 Cẩn Thơ 04 30 107 52
24 Quảng Nam 03 35 205 46
25 Hưng Yên 04 37 141 85
26 Tiền Giang OI 10 180 92
27 Thái Nguyên 03 18 206 19
28 Các địa phương khác 26 297 2.806 4.740
[Nguồn: Báo cáo Tổng kết 7 tháng hoạt dộng kinh doanh ngoại tệ - NHNo & PTNT VNJ
- Chú ý đến khối doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoa có bán cổ phần cho nhà
đầu tư nước ngoài. Hiên nay, cùng vói thu hút đầu tư thông qua giao dịch mua bán
chứng khoán, Chính phủ Việt Nam đã cho phép nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp
vốn, mua cổ phẩn trong cấc doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, nhà đầu tư nước
ngoài có ngoại tệ phải bán cho ngân hàng đợ lấy đồng Việt Nam tham gia góp vốn mua cổ phần.
- Khu vực đô thị loại ì (bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nang TP Hồ Chí
Minh và Cần Thơ): ngoài đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, NHNo & PTNT
VN cẩn chú ý phát triợn dịch vụ tiện ích đối với khách hàng cá nhân, là những khu
vực có tính cạnh tranh cao, tập trung nguồn vốn lớn, cần phát triợn toàn diện các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, hướng đặc biệt chuyên nghiệp tại khu vực Hà Nội
và TP Hổ Chí Minh. Do vậy NHNo &.PTNT VN nên lựa chọn tại mỗi khu vực Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh một số chi nhánh trọng điợm, xây dựng thành những trung
tâm mạnh trong phát triợn dịch vụ sản phẩm mới và đào tạo đội ngũ chuyên gia làm
nòng cốt cho lĩnh vực nghiệp vụ kinh daonh ngoại hối của cả hệ thống. Riêng dịch
97
vụ chi trả kiều hối phải được quan tâm và tập trung cao độ nhằm thu hút ngoại tệ ở
hai địa bàn có lượng kiều hối lớn nhất nước là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
- Khu vực đô thị loại 2, các khu kinh tế cửa khầu tập trung buôn bán là những nơi chưa đòi hỏi tính đa dạng về nghiệp vụ nhưng cần phải có kế hoạch chuần bị nhân sự và đào tạo nhằm từng bước mở ra các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối như thu đổi ngoại tệ tại cửa khầu.
- Khu vực đổng bằng Sông Cửu Long: là khu vực cung cấp nguồn ngoại tệ chủ
yếu ( sau ngành dầu khí) cho nhu cầu thanh toán của cả nước, cần chú trọng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ( hàng xuất khầu) và kinh doanh
ngoại tệ, rút ngắn thời gian đòi tiền xuất khầu, tiết giảm chi phí cho khách hàng. Để
thực hiện được yêu cầu này cần lập quy hoạch đào tạo cán bộ chuyên sâu từng nghiệp vụ.
- Vùng du lịch, sân bay có lưu lượng khách quốc tế cao: là khu vực đem lại
nguồn thu dịch vụ có chi phí đầu tư ít, độ rủi ro thấp đổng thời là phương thức quảng
bá thương hiệu tốt. Nhu cầu chủ yếu là dịch vụ bán lẻ với khách hàng cá nhân (thu
đổi ngoại tệ, Séc du lịch, thanh toán thẻ quốc tế...), dịch vụ thanh toán phục vụ yêu
cầu kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tại khu vực sân bay. Nắm bắt được
dặc điểm này NHNo & PTNT VN cần đưa ra các sản phầm dịch vụ phù hợp để thu hút được lượng ngoại tệ qua khu vực này.
Những khu vực còn lại nên quan tâm chú trọng đến cấc làng nghề truyền thống
có xuất khầu sản phầm, khu vực xuất khầu lao động, doanh nghiệp địa phương có kinh doanh xuất nhập khầu.
* Khơi tăng nguồn vốn ngoại tệ huy động từ dân cư:
- NHNo & PTNT VN cần phải thúc đầy triển khai huy động tiết kiệm và chi trả
kiều hối bằng ngoại tệ mặt tại 1 0 0% điểm giao dịch trong hệ thống NHNo & PTNT
VN, không phân biệt cấp chi nhánh hay phòng giao dịch. Các chi nhánh phải khần
trương tự tổ chức đào tạo kỹ năng nhận biết ngoại tệ mặt ( t ối thiểu hai loại USD và
EUR) đến 1 0 0% cán bộ kiểm ngân và cán bộ giao dịch Ì cửa. Không chấp nhận lý
do sợ không phân biệt được ngoại tệ giả để không tổ chức thu chi ngoại tệ mặt.
98
- ôn trước dịp cuối năm 2004 và tết nguyên đán 2005, NHNo & PTNT VN đã sớm có kế hoạch triển khai chương trình khuyến mại quà tặng dối với khách hàng
nhận kiều hối và gửi tiết kiệm ( nội và ngoại tệ) tại NHNo & PTNT VN, chương trình tiết kiệm dự thưởng, tổ chức bình chọn giải thưởng cho chi nhánh có doanh số
chi kiều hối nhiều nhụt trong năm, chi nhánh có số dư tiết kiệm ngoại tệ tăng cao
nhụt trong năm. Trong thời gian tới cần tiếp tục triển khải các chương trình khuyến
mại như vậy nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng đến với NHNo & PTNT VN.
- Nghiên cứu đa dạng các hình thức huy động tiết kiệm như tiết kiệm ngoại tệ tự chọn ( khách hàng gửi tiết kiệm bằng USD có thể chuyển đổi số dư tiết kiệm sang
ngoại tệ khác hoặc ngược lại), nhận kiều hối tự chọn (khách hàng nhận tiền kiều hối
có thể chuyển sang bụt kỳ đồng tiền nào có lợi hơn về tỷ giá, không bắt buộc không nhận bằng loại tiền gốc)...
- Tổ chức mạng lưới diều hoa ngoại tệ mặt trong toàn hệ thống để hỗ trợ phát triển các nghiệp vụ khác, như chi trả kiều hối, huy động tiết kiệm, thu dổi ngoại tệ,
phát triển đại lý thu đổi tạo nguồn ngoại tệ kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế.
li, Đối mới công tác tiếp thị và thực hiện chính sách khách hàng:
Trong khi các Ngân hàng khác đã tìm được cách đi sâu sát vào từng khách hàng thì NHNo & PTNT VN vẫn đang loay hoay tìm kiếm và dưa ra chính sách
khách hàng phù hợp. Trong thời đại ngày nay, công tác quảng cáo và tiếp thị chiếm
một vị trí vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của công ty thì đến tận bây
giờ nhiều khách hàng vẫn không biết Ngân hàng nông nghiệp cũng cung cụp các sản
phẩm dịch vụ ngoại hối. Để tạo dựng được thương hiệu NHNo & PTNT VN hiện đại
cung cụp những sản phẩm ngoại hối hoàn hảo thì giải pháp quan trọng trong giai đoạn này là:
- Tăng cường công tác tuyền truyền, quảng cáo thương hiệu, quảng bá các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đang cung cụp trên thị trường. Chú trọng và tăng
cường công tác thiếp thị nhằm phát triển các nghiệp vụ liên quan đến ngoại hối:
99
+ Đẩy mạnh được các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ cần đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng. Tư vẩn cho khách hàng giúp họ hiểu được những lợi ích mà họ
nhận được khi thực hiện giao dịch với NHNo & PTNT VN.
+ Đẩy mạnh tiếp thị cho hoạt động chi trả kiểu hối, tận dụng thế mạnh cởa
NHNo & PTNT VN là có mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc để tiếp cận
đến từng hộ gia đình có thân nhân ở nước ngoài, giói thiệu cho họ về dịch vụ cởa Ngân hàng nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp.
- Nghiên cứu và xây dựng chính sách khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
- Để cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
nhằm thu hút khách hàng có nguồn ngoại tệ, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, dựa
trên hiệu quả hợp tác kinh doanh với từng khách hàng, các chi nhánh được phép tổ
chức chương trình đào tạo dành riêng cho khách hàng xuất nhập khẩu ( trong và ngoài nước), hoặc tổ chức các hoạt động tiếp thị chung...
3.3 K I ẾN NGHỊ:
3.3. Ì Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
* Chỉnh sửa bố sung các văn bản quy định về quản lý ngoại hối:
Như đã phân tích tại chương 2, những văn bản quản lý ngoại hối mà chúng ta đang áp dụng hiên nay phần nhiều đã trở nên lỗi thời, thiếu tính chặt chẽ, không
phản ánh đúng tình hình thực tiễn.... Vì vậy để tạo được hành lang pháp lý thông
thoáng cho hoạt động kinh doanh ngoại hối phát triển góp phần vào sự phát triển
chung cởa nền kinh tế đất nước cần thiết phải chỉnh sửa lại những điểm không phù
hợp, ban hành mới những văn bản thay thế các văn bản đã lỗi thời. Để làm để làm được điều này Ngân hàng Nhà nước cần:
- Rà soát và tổng hợp các văn bản quy định về quản lý ngoại hối còn hiệu lực cần được điều chỉnh, thay thế.
- Lấy ý kiến đóng góp cởa các Ngân hàng thương mại, các chuyên gia trong
lĩnh vực Ngân hàng về các văn bản sắp sửa ban hành.
100
- Tham khảo cơ chế quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối của các nước trên thế giới.
- Nới rộng quyền tự quyết của các Ngân hàng thương mại không chỉ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối mà các hoạt động kinh doanh khác.
- Đưa việc quản lý ngoại hối tập trung về một mối để giảm thiểu những khâu trung gian gây phiền hà cho khách hàng.
* Tô chức tập huấn hướng dẫn các văn bản mới ban hành:
Đối với các văn bản mới ban hành các Ngân hàng cần được tập huấn để có cách hiểu thống nhất từ đó thống nhất trong cách xặ lý các nghiệp vụ phát sinh tránh
tình trạng hiểu nhầm và mỗi Ngân hàng hành động theo ý hiểu riêng của mình.
3.3.2 Kiên nghị với NHNo & PTNT VN:
3.3.2.1 Điều chỉnh mô hình tổ chức để chuyên môn hoa nghiệp vụ:
- Thành lập Phòng Quản lý, Kinh doanh Ngoại tệ mặt tại Sở quản lý vốn và
Kinh doanh ngoại tệ chuyên về lĩnh vực ngoại tệ mặt. Thực hiện chức năng đầu mối
quản lý và kinh doanh ngoại tệ mặt của toàn hệ thống NHNo & PTNT VN.
- Xác định mô hình quản lý, mô hình tổ chức phòng nghiệp vụ: xây dựng các
Phòng kinh doanh ngoại hối tại tất cả các Chi nhánh được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối. Bên cạnh đó thành lập phòng kinh doanh vàng quốc tế tại các Công ty Vàng bạc đá quý.
- Có kế hoạch nghiên cứu cơ cấu tổ chức của các Ngân hàng nước ngoài hiên
nay: phương pháp quản lý theo nhóm khách hàng (khách hàng công ty, khách hàng
cá nhân, khách hàng là các định chế tài chính ...) và loại dịch vụ của Ngân hàng đa
năng (khối sản phẩm, khối dịch vụ, khối quan hệ khách hàng ...), thay thế cho việc quản lý theo chức năng và nhiệm vụ như hiện nay.
3.3.2.2. Tăng cường quản lý rải ro để phát triển an toàn và nâng cao uy tín của NHNo
l oi
Rút kinh nghiệm từ những sai sót nảy sinh trong thời gian qua, gây ảnh hưởng
rất lớn đến uy tín của NHNo & PTNT VN trong thanh toán quốc tế, để có thể mở
rông sản phẩm dịch vụ ngoại hối đến toàn bộ chi nhánh cấp ì và những chi nhánh
cấp li đủ điều kiện, trước hết phải tự chức đào tạo và tập huấn cho đội ngũ cấn bộ
lãnh đạo chi nhánh về quản lý rủi ro đối với từng nghiệp vụ, tăng cường khả năng
giảm sát của Trụ sở chính đối với hoạt động của từng chi nhánh.
- Tăng cường năng lực quàn lý, điều hành đối với các cấp lãnh đạo chi nhánh:
Lựa chọn, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, tập trung đào tạo ngoại ngữ, kiến thức kinh tế
thị trường đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tối thiểu 1 0 0% cán bộ lãnh đạo phụ
trách thanh toán quốc tế được trang bị kiến thức quản lý rủi ro các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh.
- Tự chức biên dịch và cập nhật những tài liệu mới do Phòng thương mại
quốc tế ban hành, đặc biệt là những tài liệu hướng dẫn cách phòng tránh giả mạo và
lừa đảo trong thanh toán. Hợp tác với ngân hàng nước ngoài tự chức H ội nghị tập
huấn các chuyên đề Bảo lãnh, Hối phiếu, Phòng chống gian lận, lừa đảo và rửa tiền.
- Chuẩn hoa các điều kiện triển khai nghiệp vụ: để triển khai các nghiệp vụ ngoại hối, mỗi chi nhánh cần có các điều kiện sau:
+ ít nhất OI đ/c trong ban giám đốc chi nhánh đã qua lớp đào tạo nghiệp vụ
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, trình độ tiếng Anh tối thiểu bằng B.
+ Lãnh đạo phòng (Trưởng hoặc Phó phòng) phải qua lớp đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, trình độ tiếng Anh tối thiểu bằng c.
+ Phòng có ít nhất 02 cán bộ nghiệp vụ ( không kể lãnh đạo phòng). Cán bộ
phải có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, có kiến thức kinh tế xã hội, có kỹ năng
giao tiếp và đàm phán với khách hàng (ít nhất OI đồng chí đạt trình độ đại học tiếng Anh).
- Trên cơ sở có mô hình thống nhất, số lượng và chuẩn hoa trình độ cán bộ
các Chi nhánh hoàn thiện tự chức phòng Kinh doanh Ngoại tệ. Trường hợp chưa đáp
102
ứng đủ điều kiện, Chi nhánh báo cáo Trụ Sở chính để tổng hợp nhu cầu đào tạo hoặc xem xét bổ sung nhân sự.
3.3.2.3 Chỉnh sửa các cơ chế, nghiệp vụ đảm bảo phù họp với mô hình quản lý mới.
- Đề xuất với Hội đồng Quửn trị chỉnh sửa lại quyết định 234/HĐQT-KHTH
quy định về quửn lý, điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống
NHNo & PTNT VN cho phù hợp với mô hình mới và yêu cầu phát triển nghiệp vụ ngoại hối của NHNo & PTNT VN.
- Chỉnh sửa quy định về cơ chế ưu đãi mua bán ngoại tệ (VB 901 A/NHNo) theo hướng tạo cho các đơn vị thực hiện được chù động về mức phí mua bán ngoại tệ
trên cơ sở cân đối cung - cầu ngoại tệ trong ngắn hạn và dài hạn, đửm bửo linh hoạt
hơn, không ẵh định mức phí cố định trong thời gian dài như trước Trong tình hình
điều hành tỷ giá như hiện nay để mua được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng vẫn phửi có cơ chế ưu đãi nhưng cán có những chỉnh sửa theo hướng đa dạng hoa các hình thức ưu đãi.
- Chỉnh sửa (ban hành lại) văn bửn 1301/NHNo-QHQT và 113/NHNo-QHQT quy định về nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp cho
phù hợp với điều kiện mới (chuyển đầu mối mua bán ngoại tệ từ Sở Giao dịch cho
Sở quửn lý vốn và kinh doanh ngoại tệ, các hình thức kinh doanh ngoại tệ mới).
- Xây dựng hệ thống văn bửn quy định về các nghiệp vụ kinh doanh vốn và
mua bán ngoại tệ đầu cơ; ban hành quy định về quửn lý chữ ký ra nước ngoài; quy
định về thẩm quyền quửn lý tài khoửn Nostro của NHNo & PTNT VN (thẩm quyền
mở thêm hoặc đóng bớt tài khoửn, thẩm quyền sử dụng số dư trên tài khoửn phần
quyền sử dụng tài khoửn cho các Chi nhánh đã tham gia KorBank...)
- Ban hành chính thức quy định về điều hoa ngoại tệ mại trong hệ thống
NHNo & PTNT VN để tạo cơ chế đrều hoa, xuất nhập khẩu ngoại tệ mật linh hoạt
hơn để các chi nhánh đẩy mạnh thực hiện thu chi tiền mặt ngoại tệ qua đó có thể mở
rộng và phát triển các hoạt động thu đổi ngoại tệ, chi trử kiều hối, nhận tiền gửi tiết kiệm...
103
3.3.2.4 Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Để có thể thực hiện được đổi mới công nghệ, tổ chức đào tạo, tăng cường quảng cáo... cho hoạt động kinh doanh ngoại hối thì việc tăng kinh phí cho kinh
doanh ngoại hối là cần thiết. Theo cơ chế của Ngân hàng Nông nghiệp hiện nay, các chi nhánh được phép thực hiện kinh doanh ngoại hối phải tự túc kinh phí và hạch
toán cấc kinh phí này vào chi phí cho hoạt động kinh doanh. Nhưng việc đầu tư cho
hoạt đông kinh doanh ngoại hối lại đòi hỏi chi phí rất lớn: chi phí mua sọm máy
móc hiện đại, chi phí quảng cáo... Như vậy với khả năng của một Chi nhánh kinh
doanh độc lập khó có thể đẩu tư được có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh đối ngoại đang được coi là hoạt động trọng tâm của ngân hàng Nông nghiệp trong giai
đoạn từ nay đến năm 2010. Chính vì lẽ đó các đơn vị hoạt động kinh doanh được
phép kinh doanh ngoại hối rất cần có sự hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ công tác đào tạo trong các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực này.
104
K ẾT L U ẬN
Với những thành tựu đã đạt được trong suốt quá trình hoạt động Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã được Đảng và Chính phủ tặng
Huân chương lao động hạng nhất, hạng ba và danh hiệu "Anh hùng lao động trong
thời kỳ địi mới" để công nhận những nỗ lực và đóng góp đó. N ăm 2005 Tịng Giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quyết định lấy là
năm đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh đối ngoại trong đó có hoạt động kinh
doanh ngoại hối. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh ngoại
hối đối với sự phát triển của Ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp đã và đang từng
bước hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, địi mới và đầu công nghệ mới
hiện đại, tăng cường các công tác đào tạo nhân lực phục vụ cho hoạt động kinh
doanh ngoại hối. Với những nỗ lực đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam mong muốn đưa các hoạt động kinh doanh ngoại hối trở thành những
sản phẩm dịch vụ mũi nhọn nhằm tăng nguồn thu nhập cho Ngân hàng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của Ngân hàng với các Ngân hàng Thương mại
trong nước nói riêng và các Ngân hàng Thương mại nước ngoài nói chung.
Bên cạnh đó những áp lực từ việc gia nhập Tị chức Thương mại Quốc tế
WTO mà trước mắt là thực hiện các lộ trình đã cam kết trong Hiệp định Thương mại
Việt Mỹ, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần nhanh chóng địi mới cách thức quàn
lý, cách thức thâm nhập và hội nhập với thị trường, đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ để
có thể tồn tại và cạnh tranh được với các tập đoàn Ngân hàng lớn đang nhăm nhe
thâm nhập vào Việt Nam. Để thực hiện được điều này cần có sự hỗ trợ to lớn từ phía
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc hoạch định chính sách địi
mới cơ chế quản lý ngoại hối đang trở thành rào cản đối với quá trình hội nhập của các Ngân hàng.
Với những ý nghĩa như đã nêu trên, bài luận văn này đã nhìn nhận và đánh
giá đúng vị trí của Ngân hàng Nông nghiệp so với các Ngân hàng thương mại khác
để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Những giải
105
pháp và kiến nghị này có thể còn bất cập và không phù hợp với thực tiến khách quan
nhưng được xuất phát từ những suy nghĩ và trăn trở của tác giả với mong muốn đẩy
mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối vốn rất yếu kém cả về chất lễn lượng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy
tấc giả mong nhận được những ý kiến đóng góp để bài viết này được hoàn thiện và
có thể đưa vào áp dụng trong thực tiễn không chỉ vì sự nghiệp của Ngân hàng Nông
nghiệp mà còn vì sự nghiệp phát triển và sự phồn thinh của kinh tế Việt Nam.
Để hoàn thành bài luận văn này có sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo mà đặc biệt là sự giúp đỡ chân tình của G S . N G ƯT Đinh Xuân Trình, các thầy cô
giáo đã truyền đạt những kiến thức cho toàn thể học viên cao học 9 trong suốt 3 năm
học tập và nghiên cứu, các thầy cô giáo trong khoa sau đại học. Thay mặt học viên
cao học 9, em xin gửi lòi cảm ơn chân thành tới G S . N G ƯT Đinh Xuân Trình và
toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại thương về sự giúp đỡ quý báu đó.
106
TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO
1. Chính Phủ nước CHXHCNVN (1998), Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày
1710811998 về quản lý ngoại hối, Hà Nội
2. Võ Đình Hảo (1993), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
3. H ội đồng Bộ trưởng (1988), Nghị định 161IHĐBT ngày 1811011988 về điều lệ
Quản lý Ngoại hối, Hà Nội
4. Hội đồng Bộ trưởng (1988), Nghị định số 53/HĐBR ngày 2610311988 về việc
thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, Hà Nội
5. Nguyễn Đắc Hưng (2005), "Kinh nghiệm cải cách hệ thống Ngân hàng Thương
mại Trung Quốc trước yêu cầu mở cửa thị trường tài chính theo cam kết gia
nhập mo", Tạp chí Ngân hàng, (6),tr. 68-69-70, Hà Nội
6. Lê Quốc Lý (2004), Quản lý ngoại hối và diều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam,
NXB Thống kê, Hà Nội
7. Ngân hàng Nhà nước việt Nam (1989), Thông tư 33-NHITT ngày 15/03/1989 về
việc hướng dẩn thị hành Nghị định 161IHĐBT ngày 1811011988 về điều lệ Quản
lý Ngoại hối, Hà Nội
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1991), Quyết định Ỉ07-NH/QĐ ngày
18/08/1991 về Quy chế hoạt động c
a hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ, Hà Nội
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1994), Quyết dinh 203/QĐ-NH ngày
20/09/1994 về việc thành lập thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, Hà Nội
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quyết định Ỉ01/1999/QĐ-NHNNỈ3
ngày 2610311999 về quy chế tổ chức và hoạt động c
a Thị trường ngoại tệ liên
Ngân hàng, Hà Nội.
li.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Thông tư 0Ỉ/I999/TT-NHNN7 ngày
1610411999 về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 63/Ỉ998ỈNĐ-CP ngày
17/08/1998 về quản lý ngoại hối, Hà Nội
107
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (2002), Đổ
la hoa và tác động của nó đến các chính sách về ngoại hối và tiền tệ của hệ
thống tài chính: Việt Nam, Lào, Campuchia, Hà Nội
13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1999), Quyết định
234/HĐQT -08 ngày 2510511999 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy định về quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam, Hà Nội
14. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2003), Báo cáo
thường niên năm 2002, Hà Nội
15. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2004), Báo cáo
thường niên năm 2003, Hà Nội
16. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2003), Tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán qua hệ thống SWIFT, Hà Nội
17. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2003), Quyết định
1301/NHNo-QHQT của Tống Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Quy định về việc ban hành Quy đình nghiệp vụ mua bán
ngoại tệ trong hệ thống NHNo & PTNT VN, Hà Nội
18. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2002), Công văn
901AINHNo về việc áp dụng biện pháp khuyến khích, ưu dãi xuất khẩu, Hà Nội
19. Nguyễn Vãn Tiến (2000), Tài chính Quốc tế Hiện đại trong nền kinh tế mỢ, NXB Thống kê, Hà Nội
20. Nguyễn Văn Tiến (1999), cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh
doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội
21. Đinh Xuân Trình (1998), Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương
NXB Giáo dục Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
22. Đinh Xuân Trình (2004), "Những bất cập trong cơ chế quản lý ngoại hối tại
Việt Nam", Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Ợ), tr. 7-8-9-10
23. Lê Văn Tư (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.
24. Frederic s. Mshkin (1995), tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
25. The REUTERS Financial Glosary (2000), REUTERS Ltd, USA
26. David Cox (1997), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện dại, N XB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
27. Bourse Game (1998), Foreign exchange Workshop, Citybank, USA
28.Rivere - Batiz (1994), lnternational Fìnance and Open Economy
Macroeconomics, Maxwell Mác Millan.
29. Heinzrichz M. Rodeiguez (1996), Thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
30. Bhandary, J.s.(1985), exchange Rate Management under uncertainty, Cambrigde, Mass Press, me
ả
1111111111
THS.00248
18
- Ngày giá trị giao ngay (Spot value date): là ngày thực hiện hợp dồng ( ngày
thực hiện việc chuyển tiền thanh toán) thông thường là 2 ngày kể từ ngày giao dịch.
Sở dĩ có 2 ngày này là do chênh lệch múi g iờ giữa các k hu vực và thời gian dành cho
công tác kế toán chuyển tiền.
c, Tỷ giá giao dịch ngoại tệ giao ngay:
-Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá xác định ngay vào lúc ký kết hợp đồng, đồng thời
thanh toán chuyển giao xảy ra.
Đây chính là tỷ giá các Ngân hàng yết trên thị trường hầu hết các Ngân hàng
đều niêm yết tỷ giá giao ngay v ới các loại ngoại tệ có giao dịch.
- Tỷ giá chéo giao ngay: thông thường các Ngân hàng không yết giá đối v ới
tỷ giá chéo trừ mổt vài cặp tỷ gia chéo giao ngay giao dịch như EUR/GBP
EUR/JPY do vậy k hi giao dịch phải tính toán tỷ giá chéo trên cơ sở tỷ giá giao neav.
1.2.2.2 Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn:
a, Khái niệm: là mổt thoa thuận giữa hai bên trong đó cả hai đổng ý trao đổi m ổt số
lượng xác định mổt đồng tiền để lấy mổt đồng tiền khác tại mổt tỷ giá xác định tại
ngày giao dịch và ngày giá trị là mổt ngày xác định trong tương lai. [ 2 1]
M ổt giao dịch ngoại tệ kỳ hạn có hiệu lực phải dược hai bên giao dịch xác nhận
đầy đù các yếu tố sau:
- Đối tác giao dịch ( counter party)
- L o ại ngoại tệ giao dịch (currency)
- Số lượng ngoại tệ mua/ bấn (amount)
- Tỳ giá kỳ hạn (Forward exchange rate)
- Ngày giao dịch (Transaction date)
- Chỉ dẫn thanh toán (payment instruction)
- Ngày hiệu lực (value date)
b, Ngày giá trị kỳ hạn: là ngày đến hạn thanh toán (việc chuyển tiền được thực
hiện), bằng mổt số ngày kỳ hạn (thường tính theo đơn vị tháng) tính từ ngày giá trị
giao ngay. N ếu ngày đó không phải là ngày làm việc của quốc gia có đồng tiền tham
gia giao dịch thì theo thông lệ quốc tế ngày giá trị kỳ hạn sẽ tính là ngày làm việc kế
tiếp.
19
- N hư vậy, để tính ngày đến hạn thanh toán ta phải xác định ngày giá trị giao
ngay sau đó cộng số ngày kỳ hạn giao dịch để xác định ngày giá trị kỳ hạn
- Có 2 ngoại lệ trong cách tính ngày giá trị kỳ hạn:
+ Nếu như ngày đến hạn rơi vào ngày cuối tháng, mà ngày đó không phải là
ngày làm việc thì ta có thể áp dụng cách tính lùi ngày giá trị đến m ột ngày có hiệu
lực trước ( không tính sang tháng kế tiếp)
+ Nếu ngày giá trị giao ngay là ngày làm việc cuối cùng trong tháng thì ngày giá
trị kỳ hạn sẽ là ngày ngày làm việc cuối cùng của tháng kỳ hạn.
c, Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được thoa thuận ngay từ ngày h ôm nay để làm cơ sắ cho
việc trao đổi tiền tệ một ngày xác định xa hơn ngặvj>iá t r i^ i a T L i ^v
Không m ột ai có thể chắc chắn được tỷ giá giao ngay vào ngày thanh toán trong
tương lai, do vậy tỷ giá áp dụng đối vói giao dịch h ối đoái kỳ hạn phải được xác
định trên các thông t in hiện thời. M ột phương pháp tính toán được sử dụng dựa trên
lý thuyết ngang giá lãi suất. Tỷ giá kỳ hạn được tính sao cho "bù đắp " được chênh
lệch lãi suất có thể thực hiện giao dịch giữa hai đổng tiền. Lãi suất này thường chỉ
có ở thị trường tiền tệ quốc tế, nơi giao dịch các công cụ thị trường tiền tệ có chất
lượng cao như thị trường Eurocurrency. Lãi suất trong nước thuồng bị ảnh hưắng b ắi
các chi phí về dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền g ửi cũng như khó tiếp cận do việc
kiểm soát ngoại h ối của quốc gia đó
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + điểm kỳ hạn
Công thức tình gần đúng điểm kỳ hạn như sau:
Tỷ giá giao ngay X Chênh lệch lãi suất X số ngày kỳ hạn
Điểm kỳ hạn =
-
360 X 100
Trong đó:
- Chênh lệch lãi suất= lãi suất đổng tiền định giá - lãi suất đồng tiền yết giá
- Lãi suất được tính bằng % năm'
- Điểm kỳ hạn được gọi là mức điểm gia tăng k hi lãi suất đồng tiền yết giá nhỏ
hơn lãi suất đồng tiền định giá
20
- Điểm kỳ hạn được gọi là khấu trừ khi lãi suất đổng tiền yết giá lớn hơn lãi suất đổng tiền định giá. [16] * Tỷ giá kỳ hạn mua vào: (Forward bid rate):
(1+ lãi tiền gửi đổng tiền định giá) Tỷ giá FW bid= Tỷ giá spot bid X — —
(1+ lãi đi vay đổng tiền yết giá) * Tỷ giá kỳ hạn bán ra: (Forward offer/ask rate):
(1+lãi đi vay đồng tiền định giá) - Tỷ giá FW ask= Tỷ giá spot ask X
(1+ lãi tiền gửi dồng tiền yết giá)
ả, ứng dụng của giao dịch kỳ hạn:
* Đâu cơ lãi suất có bảo hiểm (Cover Interest Arbitrage - CIA):
- Là hành động vay một đồng tiền, chuyển dổi số tiền thu được sang một đồng tiền khác để đầu tư đổng đó, đổng thắi bán kỳ hạn đổng tiền đầu tư để lấy đồng tiền ban đầu (đồng đi vay) và thu được một mức lợi nhuận chắc chán, không có rủi ro.
- Mục đích: lợi dụng sự chênh lệch tạm thòi tỷ giá giữa tỷ giá kỳ hạn và chênh lệch lãi suất. CIA thể hiện mối quan hê giữa các giao dịch trên thị trưắng hối đoái và thị trưắng tiền tệ.
* Bảo hiểm khoản chi phí nhập khẩu/ khoản thu xuất khẩu dự tính
1.2.2.3 Giao dịch hoán đổi (Swap transactìon): a, Khái niệm: là giao dịch mua và bán đồng thắi một đồng tiền với một đồng tiền
khác với số lượng như nhau nhưng ngày giá trị của giao dịch mua và bán là khác nhau. Do vậy, giao dịch hoán đổi không tạo ra trạng thái ngoại hối.
Bản chất của giao dịch hoán đổi cho thấy ý nghĩa của thuật ngữ "tỷ giá hoán đổi" (swap rate). Nó chỉ ra một số điểm (points) mà bên yết giá sẵn sàng trao đổi giao ngay một đồng tiền lấy chính đồng tiên đó với kỳ hạn trong tương lai. Đây không phải là tỷ giá mà là chênh lệch tỷ giá.
Một giao dịch hoán đổi có hiệu lực phải được hai bên giao dịch xác nhận dầy đủ các yếu tố sau:
21
- Đối tác giao dịch. - Loại ngoại tệ giao dịch - Số lượng ngoại tệ mua/bán.
- Tỷ giá. - Ngày hiệu lực.
- Chỉ dẫn thanh toán. b, Ngày giá trị hoán đổi:
Thông thường giao dịch Swap gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (gọi là 2 legs) Ngày giá trị giao ngay (first leg): là ngày giá trị của giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi. Ngày giá trị kỳ hạn (second leg): là ngày giá trị của giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi.
Ngoài ra còn có Swap kỳ hạn - kỳ hạn, ngứn ngày (tom/tom next, spot/spot next)...
c, Tỷ giá hoán dổi: Tỷ giá yết trong giao dịch hoán đổi thường được yết là số điểm kỳ hạn (swap/forward rate/ points), phản ánh mức chênh lệch lãi suất của 2 đổng tiền tham gia giao dịch, cách tính hoàn toàn giống như đối với cách tính điểm kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn. ả, Hình thức giao dịch Swap ngoại tệ:
- Pure Swap: hai giao dịch thực hiện cùng một đối tấc
- Engineered Swap: hai giao dịch không cùng đối tác
e, ứng dụng của giao dịch Swap:
* Một phương pháp tạo nguồn vốn:
Chẳng hạn khách hàng có nhu cầu vay EUR của Ngân hàng A thời hạn 3 tháng. Cách đáp ứng thông thuồng là nguồn vốn huy động hoặc di vay cấc ngân hàng khấc để cho vay. Tuy nhiên nếu hiện tại ngân hàng không có sẩn nguồn EUR,
trong khi đó có sẵn các đồng tiền khác ví dụ như USD thì có thể áp dụng swap
EUR/USD như sau: Mua EUR/USD giao ngay và bán kỳ hạn 3 tháng EUR/USD.
22
N g u ồn E UR t hu được từ giao dịch giao ngay sẽ được sử dụng để cho vay 3 tháng.
Sau 3 tháng, nguồn E UR thu được về khoản cho vay sẽ dùng để thanh toán giao dịch
bán kỳ hạn.
Ưu điểm của nghiệp vụ Swap là đáp ứng nhanh chóng yêu cầu về vốn, là
công cụ chủ động, có hiệu quả, mởt khác không tạo ra trạng thái ngoại h ối
* Cân bằng trạng thái ngoại hối kỳ hạn
* Đầu cơ kiếm chênh lệch lãi suất
* Kéo dài thời hạn hợp đồng kỳ hạn
Về n ội dung, cũng như giao dịch ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch ngoại tệ tương l ai
là giao dịch mua hay bán một hợp đổng ngoại tệ tương lai tại tỷ giá xác định t ại
ngày giao dịch và ngày thanh toán là một ngày trong tương lai. [ 2 1]
Tuy nhiên giao dịch ngoại tệ tương lai khác giao dịch ngoại tệ kỳ hạn ở chỗ
đối tượng giao dịch ngoại tệ tương l ai là hợp đổng ngoại tệ được tiêu chuẩn hoa
(standard contract) và chỉ được giao dịch tại các sàn giao dịch t i ền tệ tương l ai như
I MM (International Monetary Market), L I F FE ( L o n d on International Financial
Futures Exchange)
1.2.2.4 Giao dịch ngoại tệ tương lai:
- Hợp đồng tương lai thể hiện sự suy đoán về chiều hướng cùa tỷ giá h ối đoái
trong tương lai
Nếu mua hợp đồng íutures (go long) là mong đợi tỷ giá tăng.
Nếu bán hợp đổng íutures (go short) là mong đợi tỷ giá xuống.
- Giao dịch íutures được tiến hành trên sàn giao dịch: người mua và bán dởt
lệnh (place order) thông qua các nhà môi giới (brocker) hay cấc thành viên của sàn
giao dịch (exchange members). Giá của m ột số lượng nhất định hợp đồng futures
được xác định qua phương pháp đấu giá công khai (open outery), phàn ánh mức gia
cân bằng các trạng thái long và short trêfi thị trường.
- Số tiền m ỗi hợp đồng tương l ai là cố định đối v ới từng dồng tiền. Do vậy số
lượng mua, bấn phải là b ội số của số lượng tiêu chuẩn đó
a, Dặc điếm:
- Hợp đổng tương lai chỉ có một số ngày đến hạn tiêu chuẩn, thông thường là
ngày thứ tư tuân thứ ba vào ngày các tháng 3, 6, 9,12.
- Điểm khác biệt lớn nhất của hợp đồng tương lai so v ới hợp đổng kỳ hạn là
việc thanh toán tiền được diặn ra hàng ngày, không như hợp đổng kỳ hạn chỉ thanh
toán k hi đến hạn
- Yêu cầu về ký quỹ (margin requirement): đây là yêu cầu nguôi đặt lệnh
phải ký quỹ một số tiền ký quỹ ban đầu (intial margin) theo m ột tỷ lệ ký quỹ nhất
định vào tài khoản ký quỹ trước k hi tiến hành giao dịch và phải duy trì m ột số dư t ối
thiểu trong kỳ hạn của hợp đồng (maintanance margin)
b, Bảo hiểm rủi ro với hợp đồng tương lai - Hedging:
Quy tắc chung là giao dịch tương lai phải được chọn sao cho bất cứ k hi nào
trạng thái ban đầu/ cơ sở phát sinh lỗ thì hợp đồng tương lai tạo ra dòng tiền dương
để bù đắp. Giao dịch tương lai thường chỉ được các nhà k i nh doanh tiền tệ dùng để
tự bảo hiểm hay đầu cơ. Các Công ty Xuất nhập khẩu không ưa chuộng loại giao
dịch này vì số tiền và kỳ hạn rất khó khớp v ới tiêu chuẩn của hợp đổng tương lai
cũng như việc thanh toán tiền hàng ngày làm khó khăn cho việc tính toán dòng tiền
trong tương lai. [ 1 6]
1.2.2.5 Giao dịch quyền chọn (option transaction)
a, Khải niệm: là giao dịch trong đó nguôi mua (buyer/holder) có quyền c hứ không
có nghĩa vụ mua hay bán m ột số lượng đồng tiền này lấy đồng tiền khác tại m ột tỷ
giá xác định trong m ột khoảng thời gian xác định. Nguôi bán (seller/writer) có trách
nhiệm thực hiện giao dịch nếu nguôi mua m u ốn như vậy vào ngày đến hạn. [ 1 6]
b, Quyền chọn mua (Call), quyền chọn bán (put):
23
- Can option: người mua có quyền mua m ột đồng tiền nhất đinh
- Put option: nguôi mua có quyền bán m ột đổng tiền nhất định.
c, Tỷ giá quyền chọn (Exercise! Strike price)
- Exercise là việc thực hiện hợp đ^ng quyền chọn.
- Tỷ giá quyền chọn: là tỷ giá thanh toán trong trường hợp người mua đồng ý
tiến hành giao dịch. V i ệc xấc định tỷ giá quyền chọn ngoài y ếu tố cung cầu ngoại
24
hối còn phụ thuộc vào mức phí quyền chọn (premium) người mua phải trả cho người
bán.
- Ngang giá quyền chọn (Át the money - A T M ): bỏ qua phí quyển chọn, nếu
tại thời điểm người mua tiến hành giao dịch mà không phát sinh l ỗ/ lãi thì được g ọi
là trạng thái ngang giá quyền chọn (tỷ giá hiện hành=tỷ giá quyền chọn)
- Được giá quyền chọn ( In the money - I T M ): bỏ qua phí quyền chọn, nếu tại
thời điểm người mua tiến hành giao dịch mà phất sinh lãi thì được g ọi là trạng thái
được giá quyển chọn. Có 2 truửng hợp:
+ Tỷ giá can option< tỷ giá hiện hành
+ Tỷ giá put option > tỷ giá hiện hành
- G i ảm giá quyền chọn (out the money - OTM): bỏ qua phí quyền chọn, nếu
tại thời điểm nguôi mua tiến hành giao dịch mà phát sinh lỗ thì được g ọi là trạng
thái giảm giá quyền chọn
+ Tỷ giá call option > tỷ giá hiện hành
+ Tỷ giá put option < tỷ giá hiện hành
Là khoản tiền mà người mua phải thanh toán cho người bấn để bù đắp mức độ
rủi ro mà nguôi bán phải chịu k hi thị trường ngoại h ối biên động. Các y ếu tố chủ
yếu sử dụng k hi tính toán Premium:
- Tỷ giá giao ngay hiện thời
- Tỷ giá quyền chọn
- Thời hạn hợp đửng
- Lãi suất của hai đửng tiền tham gia giao dịch
- Độ biến động của thị truửng ngoại h ối
- Hình thức hợp đửng: kiểu Mỹ hay Châu Âu.
+ Q u y ền chọn k i ểu Mỹ: việc thực hiện giao dịch có thể được tiên hành vào bất
kỳ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực hợp dửng.
+ Quyền chọn k i ểu Châu Âu: việc thực hiện giao dịch chỉ được tiến hành vào
ngày đến hạn hợp đửng.
* Công thức tính xác định Premium:
ả, Premium - giá hợp đồng quyền chọn:
25
Premium= giá trị nội tại của hợp đồng + Giá trị thời gian của hợp đồng - Giá trị nội tại (Intrinsic Value): là chênh lệch giữa tỷ giá quyền chọn và tỷ giá hiện hành (cash market level).Nếu hợp đồng ỏ trạng thái ITM, giá trị nội tại là đương (positive). Nếu hợp đồng là OTM, giá trị nội tại bằng không.
- Gia trị thời gian (Time Value/ Volatility Value): phản ánh độ biến động của tỷ giá trên thị trường trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
e, Yết giá hợp đồng quyền chọn: % hay số điấm của đổng tiền thứ nhất đối vói đổng tiền thứ hai.
1.3. TRẠNG THÁI NGOẠI Hối, TRẠNG THÁI L U Ô NG TIÊN VÀ R ỦI RO NGOẠI
HỐI:
Hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động nghiệp vụ phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro. Các Ngân hàng tham gia thị trường ngoại hối nhằm phục vụ khách hàng và kinh doanh mua bán cho mình tạo nguồn thu nhập. Những hoạt dộng kinh doanh ngoại hối này làm phát sinh trạng thái ngoại hối và trạng thái tiền tệ. 1.3.1 Trạng thái ngoại hối:
Các giao dịch mua bán ngoại hối sẽ tạo ra trạng thái ngoại hối. Ngày nay vai trò ngoại hối của vàng ngày càng giảm nên người ta thường coi trạng thái ngoại hối chính là trạng thái của cấc ngoại tệ.
Trạng thái ngoại hối của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và tổng tài sản nợ của ngoại tệ đó tại một thời điấm nhất định. Trạng thái hối đoái ròng = ngoại tệ mua vào - ngoại tệ bấn ra
- Nếu mua vào > bán ra: gọi là trạng thái dương (Long Position) hay mua vào chưa bán ra (overbought)
- Nếu mua vào = bấn ra: Gọi là trạng thái cân bằng (square Position)
- Nếu mua vào < bấn ra: gọi là trạng thái âm (short position) hay bán ra trước nhưng chưa mua bù đắp (oversold).
Duy trì trạng thái ngoại hối dường hoặc âm sẽ tạo ra rủi ro kinh doanh khi tỷ giá thay đổi. Đối với trạng thái dương khi tỷ giá tăng sẽ có lãi, khi tỷ giá giảm sẽ bị. lỗ mua bán ngoại tệ và ngược lại đối với trạng thái âm. [20]
1.3.2 T r ạ ng thái l u ồ ng t i ề n:
Giao dịch trên thị trường tiền tệ (đi vay và cho vay) làm phát sinh luồng tiền
dương và âm của m ột đồng tiền tại các thời điểm khác nhau. Giao dịch trên thị
trường tiền tệ không tạo ra trạng thái ngoại h ối do không làm phát sinh việc chuyển
quyền sở hữu về ngoại hối.
Trạng thái luồng tiền ròng = luồng tiền vào - luồng tiền ra
Trạng thái luồng tiền ròng dương: phản ánh luồng tiền vào l ớn hơn luồng tiền
ra trong ngày giá trị. Lượng tiền dư này có thể sử dụng để đấu tư để có t hu nhập từ
lãi suất đấu tư.
Trạng thái luồng tiền ròng âm: phản ánh luồng tiền vào nhỏ hơn luồng tiền ra
trong ngày giá trị nhất định. G iả sử trong ngày dó số dư tài khoản không đủ tiền dể
chi trả, do vậy phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt này dẫn đến phất sinh c hi phí do
phải trả lãi suất đi vay. [ 2 0]
1.3.3 Ả nh hưởng c ủa các giao dịch k i nh d o a nh n g o ại h ối đến t r ạ ng thái h ối đoái
và t r ạ ng thái l u ồ ng t i ề n.
Trong hoạt động k i nh doanh ngoại h ối cấc giao dịch như mua bán ngoại tệ sẽ
dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ. N h ữ ng giao dịch làm phát sinh
sự chuyển giao quyền sở hữu ngoại tệ m ới làm phát sinh trạng thái ngoại h ố i.
Các giao dịch mua bán ngoại tệ tạo ra trạng thái luồng tiền ròng và trạng thái
ngoại h ối ròng. K hi mua một ngoại tệ vào sẽ tạo ra luồng tiền vào và tạo ra trạng
thái ngoại h ối ròng dương của ngoại tệ đó. K hi bán m ột ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền
ra và trạng thái ngoại h ối ròng âm của ngoại tệ đó.
Các giao dịch tiền tệ chỉ tạo ra trạng thái luồng tiền ròng k hi đi vay m ột
ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền vào và k hi cho vay ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền ra của
ngoại tệ dó.
Do vậy để cân bằng trạng thái luồng tiền có thể sử dụng giao dịch tiền tệ
hoặc giao dịch ngoại h ối nhưng để cân bằng trạng thái ngoại h ối ròng chỉ có t hể
thực hiện bằng những giao dịch mua bán ngoại tệ. [ 1 6]
1.3.4 R ủi ro n g o ại h ố i:
26
1.3.4.1 Rủi ro khả năng thanh toán và tín dụng:
Trên thị trường ngoại h ối r ủi ro k hả năng thanh toán xuất hiện k hi không có
được vốn bằng đổng tiền như dự định để thanh toán cho các hợp đổng đã đăng ký.
R ủi ro tín dụng là đối tác không có k hả năng chi trả cho các hợp đồng mua
bán đã cam kết.
Cả hai loại r ủi ro này đều liên quan đến nghĩa vụ thực hiện hợp đổng. Nhưng
mức đớ ảnh hưởng khác nhau tuy thuớc vào việc không c hi trả diễn ra trước hoặc
vào ngày giá trị của hợp đồng mua bán. T ổn thất này tuy thuớc vào chênh lệch giữa
tỷ giá thị trường v ới tỷ giá đã thoa thuận trong trường hợp không thực hiện hợp
đồng.
- Trường hợp phát hiện khả năng không chi trả được trước ngày giá trị của
hợp đồng thì tác hại ít nghiêm trọng hơn. Trong trường hợp này sẽ không thực h i ện
hợp đồng nữa nên không có rủi ro mất tiền. T uy nhiên người quản lý v ốn đã dự tính
luồng tiền vào của hợp đổng nên có thể đã có kế hoạch sử dụng số v ốn này. Để cân
đối luồng tiền vào do không nhận được tiền từ hợp đổng trên, người quản lý phải sử
dụng thị trường để cân đối và do đó xuất hiện r ủi ro nếu lúc đó tỷ giá diễn biến xấu
so với tỷ giá đã được xác định trước đó.
- R ủi ro nghiêm trọng hơn k hi phía đối tác bị phá sản vào ngày đến hạn phải
trả trong k hi bên k ia đã hoàn tất việc thanh toán theo hợp đổng. V i ệc này xảy ra do
có sự khác nhau về thời gian giữa các trung tâm tài chính. Tức là m ớt bên có thể đã
chuyển v ốn trong g iờ giao dịch như thường lệ trong k hi bên k ia quyết định tuyên bô'
phá sản trước g iờ mờ cửa của ngày giá trị của giao dịch đó. R ủi ro của giao dịch này
là mất 1 0 0% vốn.
R ủi ro thanh toán và tín dụng phụ thuớc vào uy tín thanh toán của bạn hàng.
Uy túi này được xấc định dựa trên:
- K hả năng tài chính của đối tác.
- Uy tín hay thiện chí của đối tác trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán hợp
đồng
- K hả năng thanh toán tạm thời tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ hợp dồng.
- Sự can thiệp của Chính phủ đến hoạt đớng k i nh doanh ngoại h ối như đóng
cửa thị trường ngoại h ố i . .. [23]
27
28
Là m ột dạng r ủi ro về k hả năng thanh toán không phải do phía đối tác không
có khả năng thanh toán mà xuất phát từ chủ quyền của quốc gia dó nên có thể g ọi
loại r ủi ro này là r ủi ro chủ quyền (sovereigen risk). G iả sử như quốc gia đó đóng
cửa thị trường ngoại hối, Ngân hàng Trung Ư ơ ng trở thành tổ chức d uy nhất chuyển
đổi ngoại tệ. K hi đó các hỉp đồng đến hạn mà các tổ chức nước ngoài ký v ới các tổ
chức trong nước chỉ thanh toán bằng đồng bản tệ. Ngân hàng T r u ng Ư ơ ng không
cho chuyển d ổi sang ngoại tệ thì các tổ chức nước ngoài đó không thể chuyển đổng
bản tệ đó về đồng ngoại tệ như mong muốn. Điều này xảy ra c hủ y ếu v ới các đồng
tiền mà nước đó ít có giao địch trên thị trường ngoại h ối vì việc đóng cửa giao dịch
đối v ới những đồng tiền dó không gây thiệt hại nhiều cho nước đóng cửa.
R ủi ro quốc gia cũng xuất hiện k hi có sự thay đổi về chính trị k hi chính
quyền m ới phủ nhận hoặc từ chối các khoản nỉ của chính quyền cũ, phong toa tài
sản của một số nước ở m ột số ngân hàng nước ngoài.. Bên cạnh đó k hi r ủi ro quốc
gia xảy ra, các bên tham gia giao dịch có thể đối đầu v ới t ổn thất lớn rất l ớn k hi thực
hiện thanh toán hoặc giao dịch bằng dồng tiền dang bị phong toa. Các chính sách
bất l ỉi đối v ới hoạt động ngoại h ối làm tăng khả năng mất hiệu lực của hỉp đồng.
Trong b ối cảnh tự do hoa thương m ại như ngày nay, các nước đều cố gắng
tạo m ối quan hệ thương mại tốt v ới các nước khác nên các r ủi ro quốc g ia dã giảm
đi đáng kể nhưng những nguy cơ của loại r ủi ro này vẫn tiềm ẩn đe doa đến hoạt
động kinh doanh ngoại h ối của các Ngân hàng k hi tham g ia thị trường ngoại h ối
quốc tế. [23]
1.3.4.2 Rủi ro quốc gia:
R ủi ro tỷ giá là r ủi ro đưỉc gây ra do sự biến động về tỷ giá. Dù duy trì c hế
độ tỷ giá cố định hay thả n ổi thì tỷ giá h ối đoái v ẫn luôn b i ến động do chịu ảnh
hưởng của quan hệ cung cầu ngoại h ối trên thị truồng, tình hình dư thừa hay thiếu
hụt cán cân thanh toán quốc tế, mức chênh lệch l ạm phát của các nước có dồng tiền
tham g ia giao dịch, nhu cầu ngoại h ối bất thường.. ..Trong thực tế các y ếu tố trên
thay đổi thường xuyên nên tỷ giá h ối đoái cũng thường xuyên thay đổi. Trên thị
trường ngoại h ố i, r ủi ro tỷ giá xuất hiện dưới hai dạng:
1.3.4.3 Rủi ro tỷ giá trên thị trưởng ngoại hối:
29
- Dạng t hứ nhất: là do trạng thái ngoại h ối ròng. N ếu duy trì trạng thái ngoại
hối ròng dương sẽ bị lỗ k hi tỷ giá giảm so v ới giá mua và ngược lại nếu d uy trì trạng
thái ngoại h ối ròng âm thì sẽ gặp rủi ro k hi tỷ giá tăng so v ới lúc bán.
- Dạng thứ hai: do trạng thái hoán đổi không trùng khớp về kỳ hạn. K hi thực
hiện các giao dịch hoán đổi sẽ không ảnh hưẳng tới trạng thái ngoại h ối ròng. T uy
nhiên có thể xuất hiện sự chênh lệch về thời hạn các giao dịch hoán đổi. Chẳng hạn
nhà k i nh doanh bán E UR mua U SD với thời hạn 3 tháng nhung chỉ mua E ƯR bán
USD với thời hạn Ì tháng do dự đoán tỷ giá S W AP sẽ giảm để cân bằng chênh lệch
2 tháng còn lại v ới l ợi nhuận cao hơn. Nhưng nếu tỷ giá S W AP biến động v ới chiều
hướng ngược l ại sẽ dẫn đến l ỗ. R ủi ro tỷ lệ S W AP cũng có thể xuất hiện trong các
giao dịch theo quyền chọn và giao dịch ngoại tệ tương lai. Lý do là trạng thái mẳ
tồn tại trong suốt kỳ hạn của giao dịch và tỷ giá dược áp dụng cho các giao dịch này
cũng chịu ảnh hưẳng của sự biến động lãi suất.
Ý nghĩa của r ủi ro tỷ giá: r ủi ro tỷ giá có ảnh hưẳng l ớn nhất trong k i nh
doanh ngoại hối. Các r ủi ro khác cũng thường bắt nguồn từ sự thay đổi tỷ giá. Việc
lượng hoa r ủi ro tỷ giá thường tập trung ẳ việc dự đoán tỷ giá từ dó ước lượng hậu
quả của việc biến động tỷ giá. R ủi ro tỷ giá là một v ấn đề lớn đối v ới những người
thường xuyên có t hu chi ngoại tệ dặc biệt là đối vói những nhà k i nh doanh ngoại
hối. Đối v ới ngân hàng do đặc điểm k i nh doanh ngoại h ối thường ký k ết các hợp
đồng có giá trị lớn. Do đó chỉ một biến động nhỏ về tỷ giá hoặc xác định chệch thời
hạn và tỷ lệ S W AP có thể gây ra những tổn thai khôn lường. [ 2 3]
R ủi ro trạng thái là r ủi ro gây ra bẳi trạng thái h ối đoái. Các loại r ủi ro trạng
thái như sau:
- Trạng thái h ối đoái do khách hàng: giao dịch ngoại h ối của khách hàng
vượt quá hạn mức thanh toán hàng ngày cho khác hàng hoặc vượt quá tổng hạn mức
cho khách hàng k hi cộng các giao dịch' khấc.
- R ủi ro trạng thái h ối đoái thực: các giao dịch ngoại h ối làm tăng tổng trạng
thái mẳ của một đồng tiền có liên quan t ới m ột mức vượt quá hạn mức trạng thái
mẳ. [23]
1.3.4.4 Rủi ro trạng thái:
30
1.3.4.5 Rủi ro trong việc thực hiện các giao dịch: Mọi hoạt động kinh doanh đều phải dối mặt với những rủi ro trong qua trình thực hiện. Những rủi ro này có thể xuất phất từ nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối rủi ro này có thể kể đến như sau: - Rủi ro khách quan: do lỗi máy móc kỹ thuẫt, lỗi mạng hoặc đường truyền. Những rủi ro này rất hay xảy ra và gây hẫu quả rất nghiêm trọng do việc hạch toán chuyển tiền thanh toán có thể bị gián đoạn do lỗi đường truyền dẫn đến vi phạm nghĩa vụ hợp đổng, hoặc việc xác nhẫn các giao dịch bị ảnh hưởng dẫn đến mất thời cơ kinh doanh...
- Rủi ro từ phía nhân viên tham gia giao dịch gây ra: rủi ro này có thể là do hạch toán nhầm, sai sót trong việc xác nhẫn giao dịch, lẫp hợp đồng và chứng từ liên quan đến giao dịch, thực hiện các giao dịch không được phép...
Chỉ những sơ xuất rất nhỏ trong quá trình tác nghiệp cũng có thể gây đến những tổn thất không thể luông trước được gây ảnh hưởng đến uy túi và ta chính của các nhà đầu tư. [16]
Ì .4. CÁC N H ÂN TỐ ẢNH HUỞNG ĐEN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI Hối: 1.4.1 Mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền:
nước B là XXX A/YYY B. Mức l ạm phát ở nước A là X và lạm phát ở nước B là y thì
Trong điều kiện canh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương như nhau, chế độ quản lý ngoại hối tự do, tỷ giá đồng tiền nước A so với
giá cả Ì mặt hàng ở nước A nếu không có lạm phát là Ì và sau lạm phát là 1+x và ở nước B là XXX A/YYY B+y. Do đó tỷ giá của hai đồng tiền sau khi có lạm phất sẽ là (XXX A/YYY B+y)/ ( 1+x). Qua đó có thể nhẫn thấy tỷ giá hối đoái biến động do lạm
phát phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền yết giá và định giá. Và do vẫy ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Các nhà đầu cơ ngoại hối có thể lợi dụng mức chênh lệch lạm phát này để tiến hành đầu cơ ngoại hối kiếm lợi nhuẫn.[21] 1.4.2 Mức chênh lệch lãi suất:
Chênh lệch lãi suất giữa hai nước càng lớn bao nhiêu sẽ tạo ra cung tạm thời
ngoại tệ vào nước có lãi suất lớn hơn. Nước có lãi suất ngắn hạn cao hơn nước khác
31
thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nước đó nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra.
Do đó sẽ làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại h ối giảm đi. Tấc động của hiện
tượng này là tỷ giá h ối đoái sẽ giảm xuống và do vậy ảnh hưởng đến hoạt động k i nh
doanh hối. [21]
Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến cung cầu ngoại h ối có trên thụ trường ngoại
hối có thể là:
- T i nh hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cấn cân
thanh toán quốc tế dư thừa thì có thể dẫn đến k hả năng cung ngoại h ối lớn hơn cầu
ngoại hối. Ngược lại, thì cầu ngoại h ối lớn hơn cung ngoại h ố i.
Nếu Cung > cầu thì giá ngoại tệ giảm
Cán cân thanh toán quốc tế dư thừa hay thiếu hụt:
+ Nếu thu > chi, thụ trường dư thừa ngoại tệ dẫn đến cung > cáu
+ Và ngược lại nếu thu < chi thiếu hụt ngoại tệ sẽ xảy ra, Chính p hủ phải thu
ngoại tệ để trả nợ nước ngoài tác động đến cung cầu ngoại tệ làm cho cầu > cung
- Thu nhập thực tế tính theo đầu nguôi của nước đó tăng hay giảm cũng ảnh
hưởng đến cung cầu ngoại hối. Nếu thu nhập thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về
hàng hoa, dụch vụ nhập khẩu, do đó làm nhu cầu ngoại h ối để thanh toán hàng nhập
khẩu tăng lên.
+ Nếu GDP tăng, điều này sẽ tác động đến cầu ngoại h ối rõ rệt: đi du lụch, mua
hàng xa sỉ... làm cho cẩu ngoại tệ tăng.
- Nhu cẩu, khả năng cung cấp ngoại hối bất thường xảy ra do diều k i ện môi
trường, chiến tranh... làm tỷ giá ngoại hối tăng
- Chính sách của N hà nước cũng có thể làm thay d ổi lượng cung cầu ngoại tệ.
1.4.3 Cung cầu ngoại hối:
Chính sách quản lý ngoại h ối là lĩìột trong những công cụ quan trọng của Chính
phủ nhằm k i ểm soát và điều hành hoạt động của thụ trường ngoại hối. Từ xưa đến
nay, việc quàn lý ngoại h ối lúc nào cũng được các chính p hủ quan tâm đặc biệt. Từ
những chính sách k i ểm soát ngặt nghèo đến giai đoạn n ới lỏng, các Chính p hủ đều
[21] 1.4.4 Các Chính sách và biện pháp kinh tế của Nhà nước:
32
nhằm quản lý ngoại h ối được tốt nhất, đem lại l ợi ích cao nhất cho nền k i nh tế. V i ệc
quan tâm của các chính phủ thể hiện ở việc bảo đảm lượng ngoại tệ đủ l ớn để cân
bằng cung cầu ngoại tệ trên thị trường, tạo ra một tỷ giá hợp lý, k h u y ến khích xuất
khẩu, thu hút được lượng vốn nước ngoài vào trong nước và thúc đẩy nền k i nh tế
tăng trưổng nhanh. [21]
1.4.4.1 Chính sách tỷ giá hối đoái:
Các Chính phủ thõng qua sự can thiệp vào thị truồng ngoại h ối để đảm bảo
cho đồng tiền ổn đinh theo định hướng đã chọn. Chính p hủ quản lý tỷ giá h ối đoái là
nhằm:
- L àm dịu bớt các biến động tỷ giá theo mục tiêu dự kiến, làm cho các chu kỳ
kinh doanh bớt thay đổi đột ngột làm giảm bớt sự lo lắng trong các thị trường tài
chính và loại bỏ các hoạt động đầu cơ, từ đó ngăn chặn sự rơi tự do giá trị của đồng
nội tệ.
- Thiết lập cấc biên độ tỷ giá h ối đoái nhằm điều chỉnh hướng biên động của
thị trường. Các Chính phủ nỗ lực duy trì tỷ giá h ối đoái trong khoảng dao động của
các biên độ chuẩn bằng cách can thiệp k hi cần thiết nếu thấy có dấu hiệu tỷ giá lệch
ra ngoài giới hạn biên độ dự kiến tuy thuộc vào tình hình k i nh tế - xã h ội của từng
nước. Những nước thả nổi tỷ giá tự do như Mỹ, Nhật ... không áp dụng biên độ thả
nổi.
- ứng phó v ới các biến động tạm thời như những biến động về giá cả m ột số
mặt hàng tăng m ột cách đột biến, thị trường chứng khoán có những biến động bất
lợi... [ 6]
1.4.4.2 Chính sách lưu thông, luân chuyển và thanh toán ngoại hối:
Mỗi m ột quốc g ia v ới trình độ phát triển k i nh tế nhất định và v ới l ợi ích của
nước đó, quy định ra các chính sách quản lý ngoại h ối khác nhau, trong đó có chính
sách lưu thông, luân chuyển và thanh toán ngoại h ối khác nhau. K hi lượng ngoại tệ
trong nước quá ít thì các nước thuồng có chính sách thu hút ngoại tệ vào và hạn c hế
lượng ngoại tệ ra. Tức là khuyến khích các tổ chức k i nh tế và các cá nhân đ em ngoại
tệ từ bên ngoài vào và k i ểm soát chặt chẽ việc mang ngoại tệ ra.
33
N hư vậy việc thắt chặt hay nới lỏng k i ểm soát tình hình đưa ngoại tệ ra hay
vào một quốc gia tuy thuộc vào từng thời điểm kinh tế và phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. [ 6]
1.4.4.3 Chính sách kết hối:
Chính sách kết hối ngoại tệ là chính sách do các nước áp dụng nhảm k i ểm
soát lượng ngoại tệ có trong thị trường trong nước, bảo đảm cho cung cầu ngoại tệ
ổn định, không có đẩu cơ và g iữ cho khả năng thanh toán bảng ngoại tệ của nước đó
không bị biến động đột ngột (bảo đảm không đưa đến tình trạng mất khả năng thanh
toán bảng ngoại tệ) trong những điều kiện và hoàn cảnh k i nh tế nhất định.
Chính sách kết hối ở m ỗi nước có khác nhau tuy thuộc vào tình hình k i nh tế
và khả năng ngoại tệ hiện có trong nền kinh tế đó. Và ngay trong một nước chính
sách kết hối ở m ỗi thời kỳ khác nhau thì cũng khác nhau p hụ thuộc vào diều kiện
phát triển thực tế của các thòi kỳ đó.
Thực tế k hi nền k i nh tế còn yếu hoặc trong tình trạng nền k i nh tế có dấu hiệu
khủng hoảng các nước áp dụng chính sách kết h ối bắt buộc các doanh nghiệp, các
chủ thể kinh tế k hi có nguồn thu ngoại tệ phải bán m ột phần hoặc toàn bộ cho hệ
thống ngân hàng nhảm tránh tình trạng đầu cơ ngoại tệ, bảo đảm cho các ngân hàng
có đủ lượng ngoại tệ cần thiết để bán cho khách hàng có nhu cầu thiết thực trong
kinh doanh.
Chính sách kết h ối là chính sách linh hoạt trong những giai đoạn ngắn, không
phải là chính sách cố định lâu dài. Tuy theo tiềm lực và trình độ phát triển của m ỗi
nền kinh tế mà áp dụng chính sách kết h ối chặt chẽ hay nới lỏng. [6]
1.4.4.4 Dự trữ ngoại tệ:
Để có thể có chính sách quàn lý ngoại hối ngày m ột thích hợp v ới cấc quy
luật của cơ chế thị trường và nền k i nh tế có khả năng khắc phục được cấc biến động,
rủi ro tỷ giá, đòi h ỏi các quốc gia phải có một lượng dự trữ nhất định. Dự trữ ngoại
tệ này là bảo đảm cho nền kinh tế luôn có đủ ngoại tệ để can thiệp vào thị trường
nhảm ổn định và cân bảng cung cầu ngoại h ối trên thị trường và không gây ra biến
động tỷ giá. Lượng ngoại tệ dự trữ này càng nhiều thì nền k i nh tế đó càng mạnh và
phát triển càng an toàn.
34
Quỹ dự trữ ngoại tệ là một lượng ngoại tệ nhất định g ồm nhiều loại ngoại tệ
khác nhau, có thể là một rổ ngoại tệ được cất g iữ dưới các hình thức khác nhau để
sẵn sàng thanh toán k hi nền k i nh tế đã huy động t ối đa các n g u ồn ngoại tệ h i ện có
mà vờn không cân bằng được cung cầu ngoại tệ trên thị trường theo mục tiêu đã
định.
K hi lượng v ốn nước ngoài vào nhiều, cán cân thanh toán quốc tế thặng dư,
chính phủ cần có các biện pháp thu hút và mua vào ngoại tệ để tăng dự trữ cho nền
kinh tế và g iữ không cho đổng n ội tệ lên giá, bảo đảm cho nền k i nh tế phát triển ổn
định theo hướng khuyến khích xuất khẩu. Ngược l ại k hi có những biến dộng không
tốt của nền k i nh tế trong nước và t hế giới gây ra thâm hụt cán cân vãng lai và cán
cân thanh toán quốc tế cao, đòi h ỏi các quốc g ia phải dưa m ột phần dự trữ ngoại tệ
ra để ổn định thị trường không để cho nền k i nh tế mất k hả năng thanh toán, đồng
nội tệ mất giá và nền k i nh tế lâm vào khủng hoảng.
M ột phẩn của quỹ dự trữ ngoại h ối là quỹ dự trữ bình ổn h ối đoái. Quỹ dự trữ
bình ổn h ối đoái là quỹ sử dụng thuồng xuyên và là m ột hình thức của chính sách
hối đoái, mục đích của quỹ này là nhằm tạo ra m ột cách c hủ động m ột lượng dự trữ
ngoại hối để ứng phó v ới sự biến động của tỷ g ia h ối đoái thông qua chính sách hoạt
động công khai trên thị trường.
Dự trữ ngoại tệ là nguồn lực ngoại tệ của nền k i nh tế nhằm bảo đảm cho nền
kinh tế có thể thích ứng được v ới m ọi điều kiện biến động không thuận l ợi ở trong
nước và t hế giới, tạo cho cung cầu ngoại tệ trong nền k i nh tế luôn cân bằng, bảo
đảm nền k i nh tế phát triển nhanh và ổn định. [20]
1.4.4.5 Chính sách chiết khấu:
Đây là chính sách của Ngân hàng Trung ương dùng cách thay đổi tỷ suất
chiết khấu của ngân hàng mình để điều chỉnh tỷ giá h ối đoái trên thị trường. K hi tỷ
giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm m u ốn làm tỷ giá hạ xuống thì ngân hàng
Trung ương nâng cao tỷ suất chiết khấu lên, do đó lãi suất trên thị trường cũng tâng
lên. Kết quả là v ốn ngắn hạn trên thị trường t hế g i ới sẽ chạy vào nước mình để t hu
lãi cao. Lượng v ốn chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng thẳng của cầu ngoại h ối
do đó tỷ giá h ối đoái sẽ có xu hướng hạ xuống.
35
Chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối vói tỷ
giá hối đoái. Bởi giữa tỷ giá và lãi suất không có quan hệ nhân quả, lãi suất không
phải là nhân tố duy nhất quyết định sự vận động v ốn giữa các quốc gia. Lãi suất biến
động do tác động của quan hệ cung cầu của v ốn cho vay. Lãi suất có thể biến động
trong phạm vi tỷ suất l ụi nhuận bình quân và trong m ột tình hình đặc biệt có thể
vưụt quá tỷ suất l ụi nhuận bình quân. Còn tỷ giá h ối đoái thì do quan hệ cung cầu về
ngoại h ối quyết định mà quan hệ này do tình hình cán cân thanh toán quốc tế dư
thừa hay thiếu hụt quyết định. N hư vậy là nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không
giống nhau nên biến động của lãi suất không nhất định đưa tỷ giá h ối đoái biến
động theo. [ 6]
1.4.4.6 Các ảnh hưởng khác:
- Phá giá tiền tệ: Phá giá tiền tệ là sự đánh tụt sức mua của tiền tệ nước mình
so vói ngoại tộ hay nâng cao tỷ giá h ối đoái của m ột dan vị ngoại tệ.
Trong khủng hoảng k i nh tế, k hi sức mua của tiền tệ giảm sút mạnh và không
thể đại biểu cho sức mua danh nghĩa của nó, k hi mà trong suốt thời gian dài tỷ giá
hối đoái biến dộng mạnh thì vấn đề xác định l ại tỷ giá h ối đoái là điều không thể
tránh khỏi. Các N hà nước thường không thừa nhận việc phá giá tiền tệ của nước
mình do việc phá giá tiền tệ phụ thuộc vào mục đích k i nh tế và chính trị của nước
phá giá.
Tác dụng của phá giá tiền tệ:
+ K h u y ến khích xuất khẩu hàng hoa, hạn c hế nhập khẩu hàng hoa. Do dó có
tác dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương và cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế.
+ Khuyên khích nhập khẩu vốn, kiều h ối và hạn c hế xuất khẩu v ốn ra bên
ngoài cũng như chuyển tiền ra nước ngoài. Do đó có tác dụng làm tăng k hả năng
cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó tỷ giá h ối đoái sẽ giảm xuống.
+ K h u y ến khích du lịch vào trong nước, hạn c hế du lịch ra nưốc ngoài, vì vậy
quan hệ cung cầu ngoại h ối bớt căng thẳng.
+ Cướp không m ột phần giá trị thực tế của những ai nắm đồng tiền bị phá giá
trong tay.
36
Tác dụng chủ yếu của chính sách phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện tình hình
cùa cán cân thương mại. T uy nhiên tác dụng cải thiện cán cân thương m ại có t rở
thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào k hả năng đẩy mạnh xuất khẩu của
nước tiến hành phá giá tiền tệ và năng lực cạnh tranh của hàng hoa xuất khẩu của
nước đó. [21]
- Nâng giá tiền tệ: là việc nâng giá chính thức đem vị tiền tệ của nước mình so
với ngoại tệ. Nâng sức mua của n ội tệ cao hơn sức mua thực tế cùa n ội tệ đó. N ếu
xét về hình thức, nâng cao giá nội tệ tức là hạ thấp tỷ giá h ối đoái xuống thấp hơn tỷ
giá hối đoái thực tế của nó. [21]
ờ nh hưởng của nâng giá tiền tệ đối v ới thương m ại của m ột nước hoàn toàn
ngược lại v ới phá giá tiền tệ. Nâng giá tiền tệ trong những điều k i ện hiện nay thường
đo sức ép của nưóc khác mà các nước này mong muốn tăng k hả năng cạnh tranh
hàng hoa mình vào nước có cán cân thanh toán dư thừa. Ngoài ra m ột số nước có
nền kinh tế phát triển quá nóng muốn làm chậm l ại tiến độ phát triển để tránh khủng
hoảng cơ cấu thì dùng biện pháp nâng giá tiền tệ dể giảm xuất khẩu hàng hoa, giảm
đầu tư vào trong nước và do đó dẫn đến giảm cung ngoại h ố i.
Trên đây là một số khái niệm cơ bản thường được đề cập đến k hi nghiên cứu
về hoạt động k i nh doanh ngoại hối. Trên cơ sở những khái niệm này, chương 2 sẽ
nghiên cứu và đề cập đến thực trạng của thị truồng ngoại h ối V i ệt N am và đặc biệt
là thực trạng hoạt động k i nh doanh ngoại h ối tại N H No & P T NT VN.
37
C H Ư Ơ NG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI Hối TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1. V ÀI N ÉT VỀ THỊ TRUỒNG NGOẠI H ối TẠI VIỆT NAM, NHŨNG K ẾT Q UẢ
ĐẠT Đ ược
2.1.1 Q uá trình hình thành và phát triển thị trường ngoại hối tại Việt Nam:
Có thể coi giai đoạn này là giai đoạn V i ệt N am chưa có thị trường ngoại h ối
có tổ chức. Đây là thòi kỳ nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung bao cấp. N hà nước can
thiệp vào tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã h ộ i, quyết định m ửi chính sách vi
mô, vĩ mô theo kế hoạch tập trung cho toàn quốc. Chính sự can thiệp quá sâu này đã
ngăn cản sự năng động, linh hoạt của quy luật cung cẩu trên thị trường. Bên cạnh
đó, trong thời kỳ này nước ta theo đuổi một chính sách k i nh tế đóng cửa, việc giao
lưu v ới các nền k i nh tế bên ngoài chỉ chủ yếu là các nước xã h ội chủ nghĩa. Chính vì
vậy mà trong giai đoạn này chúng ta ấp dụng chế độ tỷ giá cố định do nhà nước độc
quyền xác định, không cần tính đến những yếu tố cung cầu của thị trường.
Phương pháp xác định tỷ giá của V i ệt N am và các nước xã h ội c hủ nghĩa lúc
bấy g iờ dựa trên cơ sở so sánh giữa sức mua đối n ội và sức m ua đối ngoại giữa các
đồng tiền và được quyết định bằng những thoa thuận đa biên trong cấc H i ệp định
thanh toán được ký kết giữa các nước xã h ội chủ nghĩa v ới nhau. Hệ quả tất y ếu của
cách xác định tỷ giá này là tại các nước này duy trì chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá
trong đó bao g ồm tỷ giá chính thức, tỷ giá thực tế và tỷ giá kết toán n ội bộ đồng thời
triệt tiêu môi trường và m ửi điều kiện để hình thành và phát triển thị trường ngoại
hối.
H ậu quả của m ột cơ chế tỷ giá cố định và đa tỷ giá là hết sức nghiêm trửng.
Đổ ng tiền V i ệt N am được định giá quá cao so v ới các đồng tiền tự do chuyển đổi.
Tỷ giá chính thức ngày càng xa r ời v ới tỷ giá thực tế. Điều này đã gây khó khăn cho
hoạt động xuất nhập khẩu, cấn cân thương m ại bị thâm hụt nặng.
2.1.1.1 Trước năm 1986:
38
2.1.1.2 Sau năm 1986:
Năm 1986 đánh dấu một bước ngoặt mới cho nền kinh tế Việt Nam nói riêng và cho toàn thể nhân dân Việt Nam nói chung. Đại hội Đảng VI được tiến hành quyết định xoa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường theo định huống xã hội chủ nghĩa. Tữ sau đại hội Đảng VI nền kinh tế nước ta có sự chuyển mình rõ rệt: tữ một chính sách đối ngoại "bế quan toa cảng" sang chính sách đối ngoại cởi mở: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới", tữ một nền kinh tế kế hoạch hoa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa...
Cùng với sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế, Thị trường ngoại hối Việt Nam có những bước tiến rõ rệt. Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 đã tách hệ thống Ngân hàng Việt Nam tữ một cấp thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và hệ thống Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước là Ngân hàng Trung ương thực hiện chức năng vĩ mô ban hành chính sách tiền tệ, tín dụng... Hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng
Nghị định 161/HĐBT ngày 18/10/1988 về điều lệ quản lý ngoại hối ra đời tiếp sau đó là Thông tư 33-NH/TT hướng dẫn thi hành Nghị định 161/HĐBT ngày 15/03/1989 đã nêu rõ: "Nhà nước CHXHCN Việt Nam thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thống nhất quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại hối. M ọi việc kinh doanh ngoại hối đều được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Ngoại thương là cơ quan được phép kinh doanh ngoại hối". Ngoài ra, các Ngân hàng chuyên doanh khác, các Ngân hàng liên doanh với nước ngoài các chi nhánh Ngán hàng nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế trong nước
muốn kinh doanh ngoại hối hoặc dịch vụ thu ngoại tệ phải được Ngân hàng Nhà nưóc trung ương Việt Nam cho phép. .Như vậy việc độc quyền trong kinh doanh ngoại hối đã được da bỏ một phần. Tuy nhiên chúng ta vẫn duy trì tỷ giá chính thức
do Ngân hàng Nhà nước áp đặt nên vẫn còn khoảng cách quá xa so với sức mua thực
39
tế của thị truồng ngẩm. Cụ thể biến động tỷ giá theo biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định trong các thời kỳ như sau:
+ Theo Quyết định 146 ngày 02/07/1994: +0.1% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 245 ngày 03/10/1994: +/-0.5% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 311 ngày 21/11/1996: +/-1.0% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 45 ngày 27/02/1997: +/-5.0% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định lổ ngày 10/02/1998: +/-10.0% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 267 ngày 06/08/1998: +/-7.0% vào tỷ giá chính thức
+ Theo Quyết định 65 ngày 25/02/1999: +/-0.1% vào tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
+ Theo Quyết định 679 ngày 01/07/2002: +/-0.25% vào tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
a, Sự ra đời của Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh:
Trước yêu cầu của thực tế khách quan ngày 16/08/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 107-NH/QĐ về quy chế hoằt động của Trung tâm giao dịch ngoằi tệ đưa hai Trung tâm giao dịch ngoằi tệ tằi Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đi vào hoằt động. Mục đích của việc thành lập Trung tâm này là nhằm hình thành một thị trường ngoằi tệ có tổ chức ở Việt Nam, nắm bắt dược cung cầu ngoằi tệ tăng cường công tấc giám sát việc quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền tệ, xác định một tỷ giá hợp lý phản ánh đúng sức mua thực tế của VND thông qua các phiên giao dịch của Trung tâm, làm bước đệm cho việc thành lập một thị trường ngoằi hối hoàn chỉnh và từng bước bổ sung Quỹ dự trữ ngoằi. Tỷ giá mua vào áp dụng trong kinh doanh của cấc ngân hàng được phép không được vượt quá 0.5% so với tỷ giá ấn định tằi phiên giao dịch trước. Cấc thành viên tham gia Trung tám gồm có: các Ngân hàng được phép kinh doanh ngoằi tệ; các tổ chức Xuất nhập khẩu kinh doanh trực tiếp với nước ngoài; các tổ chức dơn vị kinh doanh dịch vụ thu ngoằi tệ;
40
Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Tuy có nhiều bất cập nhưng đây dược coi là bước ngoặt đầu tiên của hệ thống Ngân hàng trong quá trình đổi mới thực sự cơ chế theo hướng thị trường. Hai Trung tâm này là tiền thân của thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay.
Kể từ khi thành lập (08/11/1991) cho đến khi châm dỷt hoạt động vào tháng 12/1994, Trung tâm đã tiến hành được các phiên giao dịch với doanh số như bảng dưới đây:
Biểu 2.1: Doanh sô hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ
Đơn vị nghìn USD
Tổng công
TTGDNT TP HCM
Năm Năm
TTGDNT Hà Nội
Doanh số
Số phiên
BQ phiên
Doanh số
Số phiên Doanh số
Số phiên
306,77 1991 2.386 34 13.191 43 9 10.805
1992 33.457 60 101.845 109 135.302 169 800,60
1993 85.210 103 282.001 151 367.211 254 1445,71
1994 34.410 89 106.380 137 144.790 226 640,666
Tổng 159.463 261 501.031 692 431 660.469 954,47
[Nguồn: Tr 7, tạp chí Kinh tế dối ngoại, Số 7 (3/2004)] [21]
b, Sự ra đời của Thị trường Ngoại tệ liên Ngân hàng
Hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ đã phất huy được vai trò tích cực trong việc điều hoa cung cầu ngoại tệ, tạo ra phương thỷc kinh doanh giao dịch mang tính thị trường góp phần ổn định tỷ giá, giá cả và kích thích đáu tư tăng trường kinh tế. Song cùng với nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu phát triển của thị trường, hai Trung tâm này đã bộc lộ những hạn chế như: không đáp ỷng được nhu
cầu giao dịch ngoại tệ của toàn xã hội, cũng như chưa phản ánh chính xấc những biến động cua thị trường. Do vậy Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết định 203/QĐ- NH ngày 20/09/1994 về việc thành lập Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng và ban
hành Quy chế tổ chỷc và hoạt động của Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng. Mục
41
đích chủ yếu của việc thành lập Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng là nhằm hình thành thị trường mua và bán ngoại tệ có tổ chức giữa các Ngân hàng thương mại, làm cơ sở cho thị trường ngoại hối hoàn chỉnh trong tương lai.
* Các thành viên tham gia Thị trường Ngoại tệ liên Ngân hàng:
- Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước là thành viên đầu tiên và cơ bản nhỹt của Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng. Thông qua Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước sử dụng Quỹ điều hoa ngoại tệ với tư cách là người mua, bán cuối cùng để can thiệp thị trường một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá. Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là nơi tiếp nhận và xem xét đơn xin gia nhập Thị trường và cỹp giỹy phép chứng nhận thành viên.
- Ngân hàng Thương mại: là Hội sở chính của các Ngân hàng Thương mại bao gồm cỹc Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh với Việt Nam và các Chi nhánh của Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Điều kiện để các Ngân hàng Thương mại trên tham gia Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng là:
+ Được phép kinh doanh ngoại tệ
+ Có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với Ngân hàng Nhà nước và cỹc thành viên khác của thị trường.
* Cơ chế hoạt động của Thị truồng Ngoại tệ Liên Ngân hàng:
- Đồng tiền tham gia giao dịch: với việc thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng này, các đổng tiền giao dịch được mở rộng ra gồm đồng Đôla Mỹ (USD) đồng Việt Nam (VND) và các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác như Bảng Anh (GBP) Phrang Phỹp (FRR) trước đây và hiện nay là đồng EUR, Yên Nhật (JPY), đô la HongKong (HKD), không chỉ bó hẹp trong đổng Đô la Mỹ và đồng Việt Nam như
trước.
- Thời gian giao dịch: từ 8 giờ đến li giờ và 13 giò 30 đến 15 giờ 30 hàng ngày trừ ngày nghỉ và ngày lễ.
42
- Lượng ngoại tệ giao dịch: t ối thiểu USD 50,000.00 hoặc các ngoại tệ khác
có giá trị tương đương.
- Các loại hình giao dịch: Các loại hình giao dịch cũng phong phú hơn bao
gồm giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. Trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự phát
triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay, thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết
định số 101/1999/QĐ-NHNN13 ngày 26/03/1999 về quy c hế tổ chức và hoạt đỉng
cua Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thay thế Quyết định số 203/QĐ-NH13. Thực
chất Quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13 chỉ sửa đổi bổ sung mỉt số điểm trong
Quyết định số 203/QĐ-NH13 nhu kéo dài thời gian xác nhận giao dịch từ 3 giờ chiều
đến 4 g iờ chiều, bổ sung phương thức giao dịch hoán đổi và cấc loại hình giao dịch
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tỷ giá giao dịch: tỷ giá giữa các thành viên trên Thị trường Ngoại tệ Liên
Ngân hàng được thoa thuận trên cơ sở cung cầu ngoại tệ nhưng vẫn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá và biên đỉ giao dịch. Do vậy tỷ giá về cơ bản vẫn
áp dụng tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước quy định và biên đỉ giao đỉng tỷ
giá do Thống đốc quy định.
- Phương tiện giao dịch: qua điện thoại, telex, fax, các hệ thống vi tính n ối
mạng như V ND Telerate, Dealing 2000 của mạng REUTERS và mạng SWIFT.
Thị trường ngoại hối Việt Nam tuy chưa phất triển, m ới chỉ manh nha thực
hiện những bước đẩu đã góp phần quan trọng vào việc ổn định nền k i nh tế nói chung
và bước đầu kiểm soát được những biến đỉng phức tạp trong hoạt đỉng k i nh doanh
ngoại hối của nước ta nhất là đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho hoạt đỉng thanh
toán xuất nhập khẩu phục vụ cho công cuỉc đổi m ới nền k i nh tế.
2.1.2 Những thành tựu đạt được:
2.1.2.1 Trước năm 1986:
Đây là giai đoạn thị trường ngoại hối Việt Nam chưa được hình thành có tổ
chức nên hoạt đỉng kinh doanh ngoại hối chủ yếu là việc chuyển đổi các đồng tiên
với các nước Xã hỉi chủ nghĩa và gần như đóng băng do chính sách kinh tế đối
ngoại đóng cửa.
43
2.1.2.2 Sau năm 1986:
K hi thành lập Trung tâm giao dịch ngoại tệ 08/11/1991 thì hoạt động k i nh
doanh ngoại h ối bắt đầu được thực hiện. Tuy m ới chỉ sơ khai và doanh số hoạt động
không l ốn nhưng trong suốt khoảng thời gian 3 năm t ổn tại từ 1991 đến 1994 hai
Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà N ội và Thành p hố Hữ Chí M i nh đã tiến hành
được 692 phiên giao dịch v ới doanh số 660.5 triệu USD [21]. Thông qua hoạt động
của hai Trung tâm này, tỷ giá duy trì được ổn định tạo tâm lý ổn định thị trường và
thu hút được m ột lượng kiều h ối và đầu tư nước ngoài vào V i ệt Nam. Tỷ giá đã được
hình thành một cách khách quan hơn theo quan hệ cung cầu nên đã rút ngắn được
khoảng cách chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thực tế. Bên cạnh đó, thông
qua hoạt động của hai Trung tâm trình độ và kiến thức của cán bộ Ngân hàng, của
Ngân hàng N hà nước và Ngân hàng Thương mại về kinh doanh ngoại h ối và thị
trường ngoại h ối được nâng cao để từ đó Ngân hàng N hà nước có những quyết định
đúng đắn hơn trong việc diều hành và quản lý hoạt động k i nh doanh ngoại hối.
a, Hoạt động của hai Trung tám giao dịch ngoại hối:
Cuối năm 1994 k hi Thị trường Ngoại tệ Liên Ngân hàng chính thức đi vào
hoạt động mở ra m ột thòi kỳ m ới cho Thị trường ngoại h ối V i ệt Nam. T i nh hình
kinh tế xã h ội của đất nước ngày càng phát triển: xuất nhập khẩu được đầu tư và
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng; đòi sống người dân ngày càng được
cải thiện... Bên cạnh những thành tựu đó, trong giai đoạn 1997-1998 cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu Á diễn ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh ngoại hối trên thị trường nhưng từ k hi thành lập đến nay Thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng đã đạt được những thành tựu sau:
- Đáp ứng được các nhu cầu ngoại tệ của thị truững thông qua hoạt động của
các thành viên trên Thị trường ngoại h ối mà Ngân hàng N hà nước hoạt động như
một trung gian ráp n ối các nhu cầu ngoại tệ của cấc thành viên tham gia Thị trường
Ngoại tệ Liên Ngân hàng.
- Thị trường ngoại h ối phát triển không ngừng thể hiện ở số thành viên tham gia
thị trường ngày một tăng (từ 22 thành viên ban đầu đến nay là gần 70 thành viên).
b, Hoạt động của Thị Trường ngoại tệ Liên Ngân hàng:
44
Với sự tham gia của các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và các Ngân hàng liên doanh với thế mạnh về kinh nghiêm trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, công nghệ, quy mô vốn.. .đã đem đến cho Thị trường ngoại hối một sinh khí mới: hoạt động sôi động hơn, các hình thức giao dịch đa dạng hơn, tạo uy tín và độ tin cậy cho hoạt động thương mại và đầu tư tại Việt Nam
- Các loại hình giao dịch được mở rộng thêm ra vói các nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn, hoán đải. Kể từ năm 1995 đến 2003 doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối có sự tăng trưởng mạnh (Theo số liệu thống kê của Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước thì năm 1997 doanh số hoạt động của Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng đạt 58 triệu USD đến tháng 5/2001 đạt 290 triệu USD/ tháng). Hoạt động kinh doanh ngoại hối đã góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái ngày càng phản ánh trung thực hơn những biến động trên thị
trường không chỉ thị trường trong nước mà những biến động về tình hình kinh tế chính trị trên thế giới.
2.1.3 Những hạn chế và bất cập:
2.1.3.1 Những hạn chế trong công tác quẩn lý ngoại hối:
a, Các văn bản quy định về quản lý ngoại hối còn thiếu tính linh hoạt;
Các hoạt động diễn ra trên thị trường ngoại hối là những vấn đề nhạy cảm và rất cẩn có một cơ chế quản lý chặt chẽ và phù hợp. Nhưng những văn bàn quản lý hoạt đông kinh doanh ngoại hối lại bộc lộ những bất cập và thiếu sót.
Có thể nói các văn bản quy định về quản lý ngoại hối chính là hành lang pháp lý để các đơn vị được phép kinh doanh ngoại hối thực hiện. Tuy nhiên các văn bản huống dẫn này lại bộc lộ nhiều bất cập, không theo kịp với những biến động của tình hình thực tế. Xét riêng lĩnh vực mua bán ngoại tệ, nhiều quy định thiếu tính tảng quất, dẫn đến tình trạng " vừa thừa, vừa thiếu" không đủ linh hoạt để thích nghi
với tính đa dạng và phong phú của các hoạt động giao dịch thực tiễn. Có thể kể ra một số điểm sau:
- Ngày 17/08/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối. Hướng dẫn thi hành Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước ban
45
hành Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/04/1999. Nhưng thông tư này lại quy định quá chi tiết, tỉ mỉ trong khi thực tế lại rất da dạng phức tạp. Chẳng hạn như quy định về phạm vi cấc hoạt động được sử dụng ngoại tệ, hiện tại cấc quy định đều liệt kê một cách chi tiết những giao dịch được phép. Khi phát sinh giao dịch chỉ những giao dịch tương tự như cấc giao dịch được liệt kê trong văn bản thì cấc Ngân hàng thương mại mới giải quyết. Và cách xử lý cồa các Ngân hàng là rất khác nhau do có nhận thức khác nhau về quy định này. Nhiều trường hợp, Ngân hàng thương mại không dám tự quyết phải xin ý kiến cồa Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, thồ tục xin phép Ngân hàng Nhà nưóc lại khá rườm rà và mất thòi gian vì hồ sơ phải chuyển lên Vụ quản lý ngoại hối do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước không được
phân cấp duyệt.
- Cũng tương tự như vậy đối vói các chứng từ xuất trình Ngân hàng: các quy định hiện nay đểu theo hướng liệt kê các chứng từ khách hàng phải xuất trình và Ngân hàng phải kiểm tra song không nêu rõ nội dung cẩn thể hiện trên chứng từ để chứng minh mua bán ngoại tệ là hợp phấp. Trong một số trường hợp, chứng từ đầy đồ nhưng nội dung không thống nhất, ngược lại nhiều khi không cẩn xuất trình tất
cả các chứng từ theo luật định đã đồ chứng minh giao dịch là có thật và hợp pháp. Chẳng hạn như tò khai Hải quan hợp pháp đã đồ chứng minh hàng thực nhập, thực xuất để các Ngân hàng Thương mại bán ngoại tệ cho khách hàng không cần thiết phải có thêm chứng từ vận tải như quy định cồa ta hiện nay.
b, Không quy định rõ trách nhiệm của các bẽn:
Về trách nhiệm cồa các bên, các văn bàn hiện nay chưa quy định rõ giói hạn trách nhiệm cồa cấc bên tham gia giao dịch: khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
cơ quan quàn lý nhà nước... cũng như sự phối hợp quản lý giữa tổ chức cung ứng
dịch vụ và cơ quan quản lý Nhà nước. Chẳng hạn,quy định khách hàng phải xuất trình và Ngân hàng phải kiểm tra cấc chứng từ song giới hạn trách nhiệm cồa mỗi
bên đối với sự trung thực, hợp pháp cồa chứng từ lại chưa được rõ ràng. Một Ngân hàng bị thanh tra phát hiện hổ sơ chuyển tiền thanh toán trước không có tờ khai hải
quan, như vậy là chưa làm tròn trách nhiệm vì theo Thông tư 01/1999/TT-NHNN7
46
khi thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoa, dịch vụ cho nước ngoài, ngân hàng phải
kiểm tra: Giấy phép nhập khẩu (nếu hàng hoa có giấy phép), hợp đồng, tờ khai hải
quan và các giấy tờ khác liên quan mà không phân biệt trường hợp thanh toán trước
hay sau khi giao hàng. Theo Thông tư 08/2003/TT-NHNN (Điều 4b): trường hợp
bán ngoại tệ cho tổ Người cư trú là tổ chức để thanh toán trước cho các hợp đồng
Nhập khâu hàng hoa khi chưa có tờ khai hải quan.ứng trước cho hợp đổng dịch vụ
Ngân hàng phải kiểm tra các giấy tờ cẩn thiết còn thiếu (tờ khai hải quan) sau khi
hoàn tất giao dịch. Trên thực tế, khi chuyển ngoại tệ để thanh toán ứng trước Ngân hàng đã yêu cừu tổ chức cam kết về việc sử dụng ngoại tệ đúng mục đích, hợp pháp
và sẽ xuất trình bổ sung tờ khai hải quan khi hoàn tất giao dịch. Tuy nhiên, ngân hàng không thể kiểm soát được việc tuân thủ cam kết này của khách hàng, cũng như
không thể ngừng các giao dịch tiếp theo chỉ vì tờ khai hải quan không được bổ sung.
Doanh nghiệp sẽ giải thích người bán xin giao hàng chậm, hàng chưa về cảng, chưa
làm thủ tục thông quan... nên chưa có tờ khai hải quan. Tất cả những vấn đề này đểu nằm ngoài từm kiểm soát của Ngân hàng.
Do vậy các ngân hàng thương mại chỉ có thể:
- Yêu cừu tổ chức cam kết việc chuyển tiền hợp pháp và sẽ xuất trình bổ sung
các giấy tờ cừn thiết sau khi hoàn tất giao dịch
- Báo Ngân hàng nhà nước những trường hợp tổ chức không xuất trình bổ
sung tờ khai hải quan mà việc chuyển tiền đã được thực hiện từ lâu ( chẳng hạn Ì năm).
Để có thể kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, nhà nước cừn sự hỗ trợ của
nhiều cơ quan chức năng khác như Hải quan, công an, cơ quan thuế,... không thể
dựa hoàn toàn vào các ngân hàng thương mại để đảm bảo ngoại tệ được chuyển ra nước ngoài đúng mục đích.
c, Tính khả thi không cao:
Ngoài những bất cập trên, các văn bản về quản lý ngoại hối còn có nhiều điểm không có tính khả thi cao hoặc khá lỏng lẻo.
47
Theo Thông tư 01/1999/TT-NHNN7, ngân hàng phải kiểm tra các khoản thu
ngoại tệ vào tài khoản, không phân biệt thu tiền mặt hay chuyển khoản. Việc kiểm
tra tính hợp pháp của các khoản thu chuyển khoản rất khó thực hiện vì ngân hàng không thể treo khoản tiền ghi có vào tài khoản của khách hàng để chờ khách hàng
xuất trình chứng từ đầy đủ. Trên thực tế, không ngân hàng nào thực hiện đúng yêu
cầu này. Hơn nữa, việc kiểm tra đẩu vào cũng không thực sự cần thiết vì nếu kiểm tra cẩn thận ớ khâu chuyển tiền đi đã đủ đảm bảo giao dịch là hợp pháp.
Đối với tài khoản ngoại tệ của cá nhân, ngoại tệ nộp vào đều có nguồn gốc
hợp pháp và từ nước ngoài. Cá nhân người cư trú cũng không được phép sử dụng
ngoại tệ thanh toán cho cá nhân và tổ chức cư trú khác. Thực tế, đối tượng này chỉ được rút ngoại tệ ra để cất trữ hoặc chuyển ra nước ngoài cho các mục đích cá nhân
(học tập, chữa bệnh, thăm viếng, trợ cấp...) như quy định trong Quyết định
1437/2001/QĐ-NHNN. Như vậy, việc chi ngoại tệ từ tài khoản của đối tượng này
không làm chảy ngoại tệ ra khỏi Việt Nam dù trực tiếp hay gián tiếp, mà chỉ chuyển
ra những khoản ngoại tệ đã chuyển từ nước ngoài vào. Vì vậy, quản lý việc chi ngoại tệ từ tài khoản này là quá chặt chẽ.
Đối với việc chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi công tác ở nước ngoài:
theo quy định số tiền được chuyển, mang theo căn cứ vào giấy thông báo chi phí của nước ngoài. Thực tế không có nhiều trường hợp có giấy thông báo này.
ả, Tỷ giá hối đoái không phản ánh đúng sự biến động của Thị trường:
Trong một thời gian dài, chế độ tỷ giá VND về cơ bản là chế độ tỷ giá cố
định, nền kinh tế lại trải qua lạm phát cao, đã làm cho tỷ giá chính thức luôn thấp
hơn tỷ giá thị trường, điều này khiến cho thị trường ngoại tệ ngầm hình thành và
phát triển. Nhờ chính sách đổi mới, cơ chế điều hành tỷ giá đã có những thay đổi
mới căn bản theo hướng thị trường. Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái vẫn không phản ánh
đúng sự biến dộng của Thị trường, chế độ tỷ giá của chúng ta hiện nay chưa phải là
chế độ tỷ giá thả nổi, văn chịu sự quản lý và điều tiết chặt chẽ của Ngân hàng Nhà
nước. Do đó tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước ấn định và công bố vẫn chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu về ngoại tệ.
48
- Việc công bố tỷ giá hiện nay vẫn chưa thoát ly khỏi ý định chủ quan của
Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định hiện hành, tỷ giá tối đa các Ngân hàng thương
mại được phép áp dụng trong giao dịch không được vượt quá tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường liên ngân hàng cộng với biên độ giao động ( hiện nay biên độ
này là +/-0.25%). Thực tế cho thấy tất cả các ngân hàng thương mại đều niêm yết
giá trỳn cho phép.
- Một trong những bất cập trong vấn đề niêm yết tỳ giá là tỷ giá được công bố có giá trị trong một ngày làm việc. Nếu có sự biến động lớn về cung cỳu thì các
ngân hàng thương mại không thể thay đổi cho phù hợp. Trong khí đó tỷ giá trên thị
trường ngoại tệ quốc tế biến động từng giây từng phút cho khớp với cung cỳu trên thị trường.
2.1.3.2 Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại hối:
- Thị trường ngoại hối chính thức đã hình thành nhưng còn kém phát triển
chưa đáp ứng được đỳy đủ nhu cỳu về giao dịch, kinh doanh ngoại tệ của toàn bộ
nền kinh tế, đặc biệt là đối với các tỳng lóp dân cư, các doanh nghiệp tu nhân... - Để thúc đẩy kiều hối chuyển về tạo nguồn thu ngoại tệ, Nhà nước ta có chủ
trương tạo sự thông thoáng trong việc quản lý kiều hối. Lợi dụng sự thông thoáng này mà lượng kiều hối vào Việt Nam theo con đưòng truyền tay trên thị trường
ngỳm rất phất triển. Đây chính là nguồn kiều hối lậu do những đưòng dây chuyển
tiền từ nước ngoài về Việt Nam. Những người nhận tiền thường giữ lại chứ không
bán cho Ngân hàng. Điều này được tạo ra do thói quen cất trữ ngoại tệ nhất là đồng
đô la Mỹ và góp phỳn làm cho tình trạng đô la hoa nền kinh tế ngày một trỳm trọng.
Việc chuyển ngoại tệ về nước theo con đường này ngày càng phát triển đặc biệt là
khi tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam ngày một tăng. Theo số liệu thống
kê của Ngân hàng Nhà nước hàng năm lượng kiều hối không hợp pháp này chuyển
về trong nước khoảng hơn Ì tỷ USD. Do vậy chúng ta đang để mất đi những nguồn
thu ngoại tệ rất đáng kể và Chính phủ khó có thể kiểm soát, khắc phục tình trạng đô
la hoa đang diễn ra mạnh mẽ trong nền kinh tế nước ta.
49
- Sự phát triển của Thị trường ngoại hối ngầm ảnh hưởng đến hoạt động Thị trường Ngoại tệ liên Ngân hàng. Doanh số giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng còn rất nhỏ bé. Sự nhỏ bé của doanh số này không chỉ thể hiện ở con số
giao dịch khoảng gần 290 triệu USD/ tháng, chiếm khoảng 2 2% tổng doanh số hoạt
động trên thị trường ngoại hối (Nguẩn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) trong khi ở
các nước khác chiếm hơn 8 5% mà còn thể hiện ở cả những sản phẩm được đem ra
mua bán trên thị trường. Với phương châm đa dạng hoa, phong phú hoa các hình
thức giao dịch nhưng theo quy định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP và Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 thì các loại hình mua bán ngoại tệ được tiến hành là mua bán
giao ngay, mua bán kỳ hạn, hoán đổi và quyền lựa chọn. Riêng mua bán theo quyền
lựa chọn thì hiện tại Ngân hàng Nhà nước mới đang cho tổ chức thực hiện thí điểm và cũng chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể.
2.1.3.3 Tình trạng Đô la hoa nền kinh tế và những ảnh hưởng đối với sự phát triển cửa thị trường ngoại hối:
a, Tình trạng đô la hoa nền kinh tế ngày càng phát triển
Kể từ khi nước ta bước vào công cuộc cải cách nền kinh tế thì trên thị trường
luôn tẩn tại hai đổng tiền trong giao dịch là đẩng Việt Nam và đẩng đô la Mỹ. Trong một thời gian dài nền kinh tế trải qua lạm phát cao cùng với việc duy trì chế
độ tỷ giá cứng nhắc khiến cho thị trường ngoại tệ ngầm hình thành và phát triển.
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò tích cực của thị trường ngầm là cung cấp lượng
ngoại tệ cho nhu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay cung luôn không đáp
ứng được cầu. Nhưng thị trường ngoại tệ ngầm luôn gắn với tình trạng đô la hoa nền
kinh tế. Tâm lý găm giữ đô la, sử dụng đổng USD làm phương tiện dự trữ và thanh
toán đã đi vào tiềm thức và thói quen của người dân Việt Nam. Mặc dù trong những
năm gần đây tỷ lệ tiền gửi bằng đẩng ngoại tệ trên tổng số tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và dân cư tại hệ thống Ngân hàng theo số liệu báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước có xu hướng giảm (Năm 1991 là 60,2% đến năm 2001 là 43,9% và năm 2002
chỉ còn 34.6%). Điều này cho thấy đẩng VND ngày một ổn định, lãi suất hấp dẫn
người dân và hệ thống ngân hàng ngày càng có uy tín với người dân. Nhưng thực tế
50
đô la hoa tiền tê phần lớn dựa trên quyết định của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trước
những sự thay đổi tỷ lệ lợi nhuận khác nhau giữa việc gửi tiền bằng VND hay gửi
USD. Bên cạnh đó trong những năm gần đây lượng kiều hặi chuyển về trong nước ngày càng tăng. Người nhận kiều hặi có thể nhận bằng ngoại tệ mặt theo đúng chế
độ quản lý ngoại hặi của Việt Nam. Lượng kiều hặi lớn cùng với tâm lý chuộng
USD đã tạo ra lượng ngoại tệ mặt nằm trong dân rất lớn và dẫn đến việc giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ trở nên khá phổ biên trong các hoạt động đời sặng kinh tế.
Điều này càng làm cho tình trạng đô la hoa trở nên ngày càng trâm trọng. Không chỉ có các cá nhân, tổ chức kinh tế găm giữ ngoại tệ mà hiện nay các ngân hàng cũng
găm giữ ngoại tệ bằng cánh duy trì một sặ dư ngoại tệ lớn tại các Ngân hàng nước ngoài.
b, Ảnh hưởng của tình trạng đô la hoa đối với thị trường ngoại hối
Tất cả những diều nêu trên cho thấy tình trạng đô la hoa ở nền kinh tế nước ta là rất cao. Hiện tượng đô la hoa nền kinh tế tuy có những tác động tích cực như các
Ngân hàng Thương mại có diều kiện mở rộng hoạt động đặi ngoại nhờ có một lượng
ngoại tệ lớn và có điều kiện cho vay nền kinh tế bằng ngoại tệ nhờ huy động một
lượng lớn ngoại tệ từ trong dân và các tổ chức kinh tế do đó hạn chế việc đi vay
nước ngoài và tăng khả năng kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đặi với luồng ngoại tệ song những tấc động tiêu cực của hiện tượng này là không thể nào phủ nhận.
- Tình trạng đô la hoa đưa đến việc hoạch định chính sách tiền tệ không được
độc lập mà chịu nhiều ảnh hưởng bởi biến động kinh tế quặc tế, gây khó khăn cho
việc dự báo diễn biến của tổng phương tiện thanh toán, làm giảm độ chính xác cùa
việc quyết định tăng giảm lượng tiền trong lưu thông.
- Đô la hoa làm cho việc hoạch định chính sách tỷ giá không chính xấc do nó
làm cho cầu tiền trong nước không ổn định bởi nguôi dân có xu hướng chuyển VND
sang ngoại tệ USD , làm cho cấu USD tăng mạnh gây sức ép về tỷ giá ảnh hưởng
đến hoạt động của thị trường ngoại hặi.
51
- Các Ngân hàng sẽ gặp khó khăn về thanh toán khi có những biến động làm
người dân đổ xô đi rút ngoại tệ trong khi số ngoại tê đó đã được Ngân hàng đẩu tư
cho vay. Đồng thời tình trạng đô la hoa còn gây khó khăn trong việc thực hiện mục
tiêu quản lý ngoại hối là trên đất nước Việt Nam chị sử dụng một đồng tiền Việt
Nam.
- Cùng với những ảnh hưởng trên thì việc đô la hoa nền kinh tế còn có tác
động khiến thị trường ngoại hối ngầm phát triển gây lũng đoạn thị trường ngoại hối
chính thức (người dân và các doanh nghiệp tìm đến thị trường ngầm để thoa mãn
nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động của bản thân...) và làm Chính phủ khó kiểm soát
được hoạt động ngoại hối trên thị trường nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại
hối nói riêng. Không những thế thị trường ngầm còn khiến Chính phủ khó kiểm soát
được hoạt động rửa tiền và chảy máu ngoại tệ ra nước ngoài. [12],[6]
2.2. T H Ự: T R Ạ NG H O ẠT ĐỘ NG K I NH D O A NH N G O ẠI H ỐI T ẠI N G ÂN H À NG
. , «7 /> KH UÔNG NGHIỆPAoỆT N AM
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT
VN) là một thành viên tham gia Thị Trường Ngoại tệ liên Ngân hàng, thành viên của
Thị trường ngoại hối Việt Nam mang trong mình những hạn chế và bất cập của Thị
trường ngoại hối Việt Nam. Nhìn nhận những thực trạng Thị trường ngoại hối Việt
Nam để làm cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam như một chủ thể tham gia Thị trường ngoại hối.
2.2.1 Sơ lược về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Ngân hàng Nòng
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức và hoạt động động chung:
N ăm 1988 NHNo & PTNT VN được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trượng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các
Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Khi thành lập Ngân hàng Phát
triển nông nghệp Việt Nam đã có nhiều khó khăn hơn so với các Ngân hàng thương
mại khác: cơ sở vật chất, công cụ làm việc rất nghèo nàn lạc hậu. ở các tịnh, Thành
52
phố, Trụ sở Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam thường phải ở các vị trí xa
trung tám, nhà cửa chật chội.
Từ tháng 7/1988, Trung tâm điều hành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được hình thành để điều hành hoạt động của toàn hệ thống. Trong những ngày đớu thành lập, bên cạnh các chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh,
thành phố, ngày 06/10/1988 theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng Nhà nước đã cho phép thành lập Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Nông thôn Đổng bằng Sông Cửu Long và Chi nhánh Ngân
hàng Lương thực tại TP Hồ chí Minh do nhu cớu thu mua xuất khẩu và phân phối
lương thực. Đây chính là hai chi nhánh Ngân hàng chuyên doanh đớu tiên nằm trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển nông
nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt
động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Kể từ năm này
hoạt động kinh doanh ngoại hối chính thức được Ngân hàng nông nghiệp đưa vào thực hiện.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ uy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam. NHNo & PTNT VN hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng chịu sự
quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
53
HỘI ĐỔNG QUẢN TRỊ
BỘ PHẬN GIÚP VIỆC HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
KÊ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM TRA, KIÊM TOÁN NỘI Bộ
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM Đốc
ĩ CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN M ÔN NGHIỆP vụ
SỞ GIAO DỊCH
CHI NHÁNH CẤP ì
ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP
CÕNG TY TRỰC THUỘC
Hình 2.1: Sơ ĐỒ TỔNG QUÁT VÊ MÔ HÌNH HO T ĐỘNG CỦA
N H N o & P T N T VN Đến nay NHNo & PTNT VN là Ngân hàng thương mại lán nhất Việt Nam
với tổng nguồn vốn huy động lớn nhất: 132.000 tỷ đồng ( tính đến 31/12/2003),
chiếm hơn 3 7% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam.
54
Sơ đồ 2.1: Sơ ĐỒ TẢNG TRUÔNG NGUỒN V ỐN CỦA NHNO & PTNT VN
GIAI Đ OẠN 1997 ĐẾN 2003
Đơn vị: Tỳ VND
140000*1
120000 M
100000 É
80000 Ề
• 3-DColumn Ì
60000 ít
li
40000 Ệ
20000 Ế
3 r=ĩT-
«1—
[Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 - NHNo & FTNT VN]
Tổng dư nợ lớn nhất: 118.000 tỷ đồng, có số lượng khách hàng lớn nhất: hơn
10 triệu khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, có mạng lưới phỉc vỉ lớn nhất với
hơn 1.800 chi nhánh có mặt tại tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc và hơn 30.000
cán bộ ( chiếm 4 0% tổng số cán bộ công nhân viên toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam) ứng dỉng công nghệ hiện đại, cung cấp những sàn phẩm dịch vỉ hoàn hảo...
Đến nay với tổng số dự án nước ngoài mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu
USD trong đó giải ngân qua NHNo & PTNT VN là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo &
PTNT VN có quan hệ đại lý với trên 851 ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế ở
110 quốc gia và vùng lãnh thổ. Doanh số thanh toán hàng xuất nhập khẩu tăng 36%. [16]
2.2.1.2 Mô hình điều hành và quản lý hoạt dộng kinh doanh đối ngoại:
Tại NHNo & PTNT VN hoạt đông kinh doanh ngoại hối nói riêng và các
hoạt kinh doanh thuộc nghiệp vỉ ngân hàng quốc tế được thống nhất quản lý và điều
hành thông qua Ban Quan hệ quốc tế dưới sự chỉ đạo chung của Phó Tổng Giám đốc
phỉ trách kinh doanh đối ngoại được Tổng Giám đốc uy quyền. Sở Quản lý vốn và
Kinh doanh ngoại tệ là đơn vị đầu mối và duy nhất được thực hiện các ngiệp vỉ kinh
doanh ngoại hối đầy đủ theo luật định. Các Chi nhánh cấp ì hoạt động kinh doanh
ngoại hối theo sự phân cấp uy quyền của Tổng Giám đốc và hiện nay chỉ đơn thuần
là mua bán ngoại tệ của các Tổ chức tín dỉng và các tổ chức kinh tế bán lại cho Sở
55
Quản lý vốn và Kỉnh doanh ngoại tệ hoặc cho khách hàng phục vụ nhu cầu thanh
toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền cá nhân.
TỔNG GIÁM ĐỐC
* P HÓ TỔNG G I ÁM ĐỐC PHỤ T R Á CH KINH DOANH Đối NGOẠI
* BAN QUAN HỊ QUỐC TẾ
SỞ QUẢN LÝ VỐN VÀ KINH DOANH NGOẠI TỊ
SỞ GIAO DỊCH CHI NHẢNH C ÁP ì em N H Á NH CẤP ì
Ì
P H Ò NG THANH T O ÁN QUỐC TẾ P H Ò NG THANH T O ÁN QUỐC TẾ P H Ò NG THANH T O ÁN Q U ỐC TẾ
Hình 2.2: Sơ đồ về hệ thống điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh
đối ngoại tại NHNo & PTNT VN
2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN:
2.2.2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối được áp dụng tại NHNo & PTNT VN:
Căn cứ theo những quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, để điều
hành và quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối Ngân hàng nông nghiệp đã ban
hành Quyết định số 234/HĐQT-08 ngày 25/05/1999 của Hội đồng Quản trị NHNo
& PTNT VN. Quyết định này quy định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
ngoại hối trong hệ thống NHNo & PTNT VN. Trong đó tại điều 9 quy định về hoạt
56
động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam như sau:
" Kinh doanh ngoại hối của NHNo & PTNT VN là các hoạt động mua, bán ngoại tệ:
- Chi nhánh được phép tận dụng nguồn vốn nội tệ trong kinh doanh để mua
các loại ngoại tệ mạnh trên thị trường (chuyển khoản và tiền mặt) bao gồm cả việc
mua từ các Ngân hàng trên địa bàn như: USD, GBP, EUR, JPY, ... với điều kiện có
khách hàng mua, trên cơ sỗ chấp hành chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước và quy định của Tổng Giám đốc, đảm bảo kinh doanh không lỗ. Các Chi nhánh ứng
trước cho nhau bằng VND của khách hàng đem mua hộ ngoại tệ cho khách hàng phải được Tổng Giám đốc cho phép bằng văn bản.
- Chi nhánh mua ngoại tệ theo lệnh của Tổng Giám đốc, Sỗ Quản lý và kinh doanh ngoại hối có trách nhiệm chuyển đủ số tiền V ND cho Chi nhánh tương ứng với số ngoại tệ Chi nhánh mua hộ.
- Trường hợp khi đến hạn trả nợ bảo lãnh, L/C trả chậm với nước ngoài ,mà
doanh nghiệp không có nguồn trả nợ thì thực hiện theo quyết định 802/Ttg ngày
24/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư 07/1997/TTNHNN7 ngày
04/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Nếu Chi nhánh phải xử lý cho
doanh nghiệp vay bắt buộc bằng đồng VND để mua ngoại tệ trả nước ngoài thì phải
được Tổng Giám dốc phê duyệt và Chi nhánh thực hiện mua ngoại tệ để trả cho nước ngoài.
- Việc mua bán ngoại tệ nói trên Giám đốc Chi nhánh ăn định tỷ giá theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp."
Tại Quyết định 1301/NHNo-QHQT của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN
v/v ban hành Quy định về Quy trình nghiệp vụ Mua bán ngoại tệ trong hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có quy định về hoạt động kinh doanh này như sau:
57
" Điều 3: Loại hình giao dịch:
Các Chi nhánh được thực hiện các loại hình giao dịch mua bán ngoại tệ theo
quy định hiện hành tại Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/01/98 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động Giao dịch ngoại hối cụ thể:
1. Giao dịch mua bán giao ngay(Spot): là giao dịch mua bán một số lượng
ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai (02) ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
Chi nhánh không thực hiện giao dịch bán giao ngay cho các tổ chỳc túi dụng
ngoài hệ thống nếu chưa có sự phê duyệt của Tổng giám đốc bằng văn bản.
2. Giao dịch mua bán có kỳ hạn (Forward): là giao dịch trong đó hai bên cam
kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tạ theo một mỳc tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai.
Chi nhánh chỉ được thực hiện giao dịch bán có kỳ hạn cho các tổ chỳc tín
dụng ngoài hệ thống từ nguồn mua có kỳ hạn và khi Sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ không mua số ngoại tệ này.
3. Giao dịch mua bán hoán đổi (SWAP): là giao dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác (chỉ có hai đổng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời
điểm ký kết hợp đồng."
Cũng trong quyết định này tại Phần li - điều 13 có nêu rõ những đối tượng
mà các Chi nhánh và đơn vị trực thuộc được cấp phép hoạt động ngoại hối có thể bán ngoại tệ là:
"- Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu mua và sử dụng ngoại tệ vào các mục đích:
+ Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;
+ Đi công tấc, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
58
+ Trả các khoản phí cho nước ngoài;
+ Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
+ Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
+ Đi định cư ở nước ngoài.
- Các tổ chức:
+ Thanh toán tiền hàng hoa, dịch vụ cho nước ngoài;
+ Thanh toán uy thác xuất nhập khẩu hàng hoa và dịch vụ cho Bên uy thác
xuất nhập khẩu;
+ Hoàn trả tiền bồi thường liên quan đến xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ;
+ Chuyển tiền đặt cốc để đấu thầu ở nước ngoài;
+ Nộp tiền hội viên cho các Tổ chức quốc tế, các khoản phí đăng ký cho các
cuộc hốp quốc tế;
+ Trả các khoản chi phí liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Văn phòng Đại diện ở nước ngoài;
+ Trả các khoản phí liên quan đến việc đãng ký nhãn hiệu hàng hoa, đăng ký bàn quyền ứng dụng đối với bằng phất minh, sáng chế, các dịch vụ tư vấn;
+ Trả các khoản phí liên quan đến việc cử cá nhân làm việc trong tổ chức ra nước ngoài công tác, hốc tập, khảo sát, hội thảo...
+ Chuyển trả nợ gốc, lãi và phí đối với các khoản vay nước ngoài;
+ Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh;
+ Trả nợ vay ngoại tệ tại chi nhánh;
+ Trả nợ vay, lãi vay trong nước tại các Ngân hàng thương mại khác để đặt quan hệ mua bán ngoại tệ với Ngân hàng Nông nghiệp và
+ Chi trả các khoản hợp pháp khác ra nước ngoài."
59
2 2.2.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHNo & PTNT VN:
Những kết quả đạt dược từ năm 1992-2004:
Ngay trong những năm đầu chuyển hướng hoạt động ngân hàng từ cơ chế kế hoạch hoa, tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, tháng 2/1992, cùng với một số Ngân hàng Thương mại khác khác (NH Công thương, NH Đầu tư ...), NHNo & PTNT VN được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ
ngoại hối, tạo cơ sỷ pháp lý cho việc mỷ ra các nghiệp vụ mới có tính quốc tế, theo hướng của một ngân hàng thương mại hiện đại.
Qua 12 năm triển trai thực hiện, NHNo & PTNH VN đã đạt được những thành tựu cơ bản trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối:
* Thứ nhất, NHNo & PTNT VN đã bước dầu thành công với mục tiêu đa
dạng hoa dịch vụ sản phẩm bằng sắ ra dời và khẳng định vị trí ngày càng vững chắc của hàng loạt những nghiệp vụ mới:
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: doanh số mua bán ngoại tệ năm 2003 của
toàn hệ thống đạt 6,3 tỷ USD. Không chỉ kinh doanh mua bán ngoại tệ trong nước
đáp ứng nhu cầu thanh toán Xuất nhập khẩu của khách hàng, từ năm 2000 NHNo &
PTNT VN đã thành lập riêng một phòng kinh doanh ngoại tê (Dealing Room) tại trụ sờ chính nhằm tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và vốn trên thị trường quốc tế.
- Dịch vụ kiều hối: năm 2003 đạt khoảng 300 triệu USD, chiếm 1 1% thị phần chi trả kiều hối cả nước.
- Tiếp nhận dự án uy thác đẩu tư: đến nay NHNo & PTNT VN đã tiếp nhận
26 dự án uy thác đầu tư với trị giá trên 600 triệu USD; ngoài ra còn làm dịch vụ
(ngân hàng phục vụ) cho hơn 20 dự án khác với trị giá trên Ì tỷ USD. [16]
60
Hình 2.2: sơ Đồ VỀ DOANH số MUA B ÁN NGOẠI TỆ CỦA NHNO &
PTNT VN GIAI Đ OẠN 1997-2003
Dơn vị: Triệu USD
7000
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
[Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2003- NHNo & PTNT VN]
* Thứ hai, phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại hối dã góp phần tăng
thêm tiềm lực, nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững và phát triển thị phần của
NHNo&PTNTVN.
Thông qua các hoạt động kinh doanh ngoại hối, NHNo & PTNT VN đã từng bưóc tiếp cận và làm quen với các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận ngày càng nhiều các dự án nưóc ngoài cũng như đủ khả năng đảm
đương vai trò đầu mối cho các dự ữn đổng tài trợ. Mặt khác, cũng thông qua những
hoạt động này, ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài biết đến NHNo & PTNT
VN với tư cách là một ngân hàng tham gia cữc lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.
Từ khi mở ra các hoạt động kinh doanh ngoại hối, Ngân hàng Nông nghiệp đã nhận
được sự hỗ trợ có hiệu quả của nhiều ngân hàng nước ngoài, với hàng ngàn lượt cán
bộ của NHNo & PTNT VN được tham gia cữc chương trình đào tạo, hội thảo tổ chức trong nước và ở nước ngoài, góp phần nâng cao trình độ và kỹ năng xử lý
nghiệp vụ của cán bộ thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
* Thứ ba, thông qua các hoạt động kinh doanh ngoại hối, uy tín của NHNo & PTNT VN ngày càng được tăng lên.
61
Hoạt động kinh doanh ngoại hối đã đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng. Các Ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài ngày càng tin tưởng vào các giao dịch thanh toán do NHNo &
PTNT VN thực hiện, doanh số thanh toán quốc tế của NHNo & PTNT VN tăng
trưởng nhanh chóng qua các năm. Mạng lưới ngân hàng đại lý của NHNo & PTNT
VN không ngừng được mở rộng nhằm phục vụ cho thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ, nay đã lên đến 851 ngân hàng tại no quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới. Gần đây nhữt, trong quý 1/2004, NHNo & PTNT VN đã được hai ngân hàng nước ngoài trao giải thưởng: giải thưởng "Thanh toán quốc tế và quản trị vốn" (do
HSBC trao tặng) và Giải thưởng bạch kim cho " Đối tác thương mại tốt nhữt khu vực
Châu Á" (do Slandars Chartercd Bank trao tặng). Đây là những giải thưởng đầu tiên
mà NHNo & PTNT VN nhận được từ các ngân hàng nước ngoài kể từ khi bắt đầu
triển khai nghiệp vụ đến nay. Bên cạnh đó các Ngân hàng nước ngoài còn biết đến
khả nâng của NHNo & PTNT VN trong việc tham gia các hoạt động trên thị trường ngoại hối quốc tế như mua bán ngoại tệ trên mạng REUTERS, mua bữn ngoại tệ để đầu cơ kiếm lợi nhuận...
b, Những hạn chế của NHNo & PTNT VN trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối
NHNo & PTNT VN đến nay đã triển khai thực hiện hầu hết các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối theo giữy phép, song bên cạnh những nghiệp vụ phát triển tương đối tốt như nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, làm đại lý mua bán các loại chứng
khoán bằng ngoại tệ chưa được phép triển khai do quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước, NHNo & PTNT VN còn có những hạn chế ở các mặt sau:
* Quy mô nguồn vốn ngoại tệ của NHNo & PTNT VN hiện nay còn nhò:
tính đến 30/6/2004 nguồn vốn ngoại tệ đạt khoảng 930 triệu USD, chiếm 1 0% tổng
nguồn vốn (so với nguồn vốn của Ngân'hàng ngoại thương là 4 tỷ USD), trong đó tỷ
trọng huy động từ dân cư chiếm 46,7%, từ tổ chức túi dụng chiếm tới 20%. Cơ cữu
nguồn vốn chỉ có 33,3% huy động từ các tổ chức kinh tế là một trong những nguyên
nhân khiến lãi suữt bình quân đầu vào của Ngân hàng Nông nghiệp cao hơn các
62
Ngân hàng Thương mại khác. Quy mô nguồn vốn ngoại tệ nhỏ, lãi suất đầu vào cao đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh, năng lực đầu tư, khả năng thanh khoản, nguồn
ngoại tệ có thể bán ứng trước và nguồn vốn kinh doanh trên thị trường ngoại hối của
NHNo & PTNT VN.
* Hoạt động mua bán ngoại tệ của NHNo & PTNT VN những năm qua đạt
lốc độ tăng trưởng khá cao, song thị phần của Ngân hàng Nông nghiệp còn chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cẵ nước (năm 2003, doanh số
mua bán ngoại tệ một chiều chiếm khoảng 6% kim ngạch nhợp khẩu và 7,5% kim
ngạch xuất khẩu). Nếu loại trừ số ngoại tệ mua được từ Ngân hàng Nhà nước, từ
nguồn kiều hối và mua từ các ngân hàng khác trên thị trường thì lượng ngoại tệ mua trực tiếp từ khách hàng xuất khẩu còn chiếm tỷ lệ thấp hơn nữa. Hoạt động thu đổi ngoại tệ, thu gom ngoại tệ mặt thông qua các bàn đại lý đổi ngoại tệ tăng chưa đáng kể, mặc dù Ngân hàng Nông nghiệp đã có chủ trương và ban hành văn bản hướng dẫn từ tháng 2/2004.
* Hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối quốc tếãẵ được
triển khai nhưng trong suốt một thời gian dài luôn thua lỗ gây ra những hợu quả nghiêm trọng cho kết quả tài chính của Ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến uy túi và thương hiệu của Ngân hàng.
* Hoạt đỏng chi trẵ kiểu hối đã được các chi nhánh chú trọng. Đặc biệt từ sau
khi triển khai mạnh dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union trong toàn hệ thống,
doanh số chi kiều hối có bước phát triển trong 6 tháng đầu năm 2004, nhưng vẫn
thấp so với khả năng. Tuy có ưu thế về mạng lưới, nhưng NHNo & PTNT VN mới chi trả được 1 0% lượng kiều hối chuyển về Việt Nam hàng năm, chưa thu hút được
lượng kiều hối từ những địa bàn trọng điểm như Hà Nội, thành phố Hổ Chí Minh.
Chỉ tính riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, theo số liệu của Ngân
hàng Nhà nước thành phố, lượng kiều hối chuyển về trong 6 tháng dầu năm 2004 là
900 triệu USD, chiếm gần 7 0% lượng kiều hối cả nước (vượt qua cả lượng vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài - FDI vào thành phố Hồ Chí Minh trong 6 tháng). Trong
số đó, doanh số chuyển qua Ngân hàng Đông Á gần 300 triệu USD, qua Ngân hàng
63
Sài Gòn Thương Tín 240 triệu USD, còn qua các Chi nhánh NHNo & PTNT VN trên
địa bàn thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh cũng chiếm tỷ lệ từ 6 - 8% doanh số chi
của toàn hệ thống NHNo & PTNT VN.
Phân tích số liệu chi trả kiều hối của NHNo & PTNT VN theo thị trường gửi
về Việt Nam cho thấy:
+ Nguồn tiền từ thị trường Mỹ chiếm tỷ lệ cao nhất: 54,6%.
+ Từ thị trường châu Á: chiếm 23,5%.
+ Thị trường châu Âu: chiếm 15,9%.
+ Các thị trường còn lại (Châu úc, Châu Phi...): chiếm 6,1%
[Nguồn: Báo cáo kiểu hối nam 2003 - Ban quan hệ Quốc tế - NHNo & PTNT VN]
Tuy nhiên, nếu xét theo góc độ thu nhập từ phí dịch vụ, thì thị trường Mỹ và
Châu Âu đang đem lại nguồn thu lán nhất do có mớc phí cao. (Thị trường Mỹ đóng
góp 43,4% tổng thu; thị trường Châu Âu dóng góp 40,3%; còn thị trường Châu Á
chỉ mang lại 10,6% phí dịch vụ).
Như vậy, NHNo & PTNT VN mới chỉ thu hút được số khách hàng ở khu vực nông thôn, nguồn tiền chuyển về chủ yếu của lao động xuất khẩu, trong khi đó các khu vực này đang dược Western Union khuyến mại phí dịch vụ ở mớc thấp. Để tăng
thu dịch vụ, NHNo & PTNT VN cần tập trung thu hút nguồn kiều hối chuyển về từ
Mỹ và Châu Âu, hướng tiếp thị mạnh hơn ở địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là những vùng trọng điểm về kiều hối.
* Đối vói các nghiệp vụ Phát hành hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có
giá bằng ngoại tệ: NHNo & PTNT VN đã triển khai thực hiện song khối lượng chưa đáng kể.
* Đối với hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý: NHNo & PTNT VN có các
Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý trên khắp toàn quốc. Với lợi thế của các công
ty vàng bạc này, NHNo & PTNT VN có khả năng tiếp cận với một trong những
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối bằng vàng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chỉ có
64
Công ty Vàng Bạc đá quý Thành Phố Hồ Chí Minh là đơn vị thành viên đầu tiên
đang tiến hành các thủ tục như đào tạo cán bộ, trang bị máy móc, ký hợp đồng hợp
tác kinh doanh với UNION BANK trong việc kinh doanh vàng bạc trên thị trường quốc tế với các nghiệp vụ triển khai như mua bán vàng kỳ hạn, Swap, option... Còn hầu hết các công ty còn lại chỉ mới thực hiện kinh doanh vàng trang sấc bán lẻ phục vụ nhu cẩu trong nước.
* Việc cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối còn hạn chế,
thiếu tính chuyên nghiệp, nên chưa tạo được uy tín cao đối với khách hàng. Các
ngân hàng nước ngoài thường đóng vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn tài chính cho khách hàng ngay từ khi xây dựng dự án, tư vấn các điều kiện Hợp đồng (cấu trúc tín dụng, lựa chọn điều kiện thanh toán, đồng tiền thanh toán, đưa ra công cụ bảo hiểm tỷ giá và lãi suất cho khách hàng...) và tham gia cùng khách hàng trong quá trình thương thảo, ký kết Hợp đồng để ngay từ đầu giành lấy dự án đầu tư, thì hầu hết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam thường bị động, chỉ gặp khách hàng
sau khi Hợp động đã được hoàn tất. Dự ấn có quy mô càng lớn, khách hàng càng
cần có sự hỗ trợ và tư vấn của Ngân hàng nhưng Ngân hàng vẫn chưa làm được chấc năng này.
* Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ phái sinh như Option, Swap chưa được
triển khai thực hiện làm cho các sản phẩm của Ngân hàng Nông nghiệp vốn rất ít lại
càng trở nên càng nghèo nàn. Kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên Ngân hàng đã khó, kinh doanh ngoại hối trên thị trường tiền tệ quốc tế còn khó khăn hơn. Điều
này đòi hỏi cán bộ kinh doanh ngoại tệ (dealer) tinh thông ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt nhanh và biết phân tích những biến động thị trường, nền chính trị của các
nước, có khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện máy móc hiện đại có khả
năng quyết đoán... Phải có những yêu cầu khắt khe như vây là do các "dealer" hoạt
động trên một thị trường gọi là " chợ buôn tiền". Tại các Ngân hàng thương mại
trong nước khác như Vietcombank thì hoạt động của phòng Dealing room quản lý
khoảng 6 0% nguồn vốn ngoại tệ của Ngân hàng (khoảng 2,5tỷ USD). Do vậy các
giao dịch ngoại tệ qua mạng là kênh quan trọng để tạo ra lợi nhuận từ chính số tiền này.
65
Đó là hoạt động của các Ngân hàng bạn, còn hoạt động của bộ phận này của
NHNo & PTNT VN thì sao? Hoạt động kinh doanh đầu cơ tỷ giá theo kiểu " buôn
tiền" này hiện nay chỉ được tiến hành tại Phòng kinh doanh ngoại tệ thuộc sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ, các Chi nhánh cấp ì chưa được phép tiến hành. Và
ngay tại phòng kinh doanh ngoại tệ thì cũng chỉ có duy nhất một dealer. Cho đến
nay hoại động kinh doanh ngoại hối trên thị trường quốc tế của NHNo & PTNT VN
vựn chưa đem lại kết quả tài chính nào cho Ngân hàng. Hàng năm Ngân hàng vựn
phải bù một khoản lỗ rất lớn cho hoạt động kinh doanh thí điểm này {Theo số liệu
báo cáo của Phòng kinh doanh ngoại tệ - sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ thì
con số lỗ của năm 2004 do kinh doanh ngoại tệ qua mạng REUTERS là hơn 500 tỷ
đổng). Điều này cũng đủ cho thấy, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo &
PTNT VN còn rất nhiều bất cập và thiếu sự đẩu tư đặc biệt là nhân lực. Cũng chính
vì lý do này mà hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo & PTNT VN hiện nay vựn
chỉ để phục vụ cho nhu cầu ngoại tệ thanh toán quốc tế, trả nợ các khoản vay, đầu tư .... Còn kinh doanh ngoại tệ nhằm đầu cơ thì rất ít.
Bên cạnh đó các nghiệp vụ như Forward, Option, Future, Swap chưa được
phát triển rộng. Việc kinh doanh ngoại tệ chủ yếu vựn là mua bán theo tỷ giá giao
ngay. Có những nơi rất ngại khi giao dịch mua bán ngoại tệ theo tỷ giá Forward.
Một trong những nguyên nhân là do hạn chế bởi chính sách quản lý ngoại hối của
Việt Nam là chỉ tính điểm gia tăng vào tỷ giá giao ngay mà không tính điểm khấu
trừ nên không thể phòng tránh được những biến động về tỷ giá lên xuống. Mà mục
đích chính của các nghiệp vụ giao dịch như Forward, Option, Future là khắc phục
những rủi ro về tỷ giá. Bên cạnh đó, mặc dù Ngân hàng Nhà nước và ngay tại NHNo
& PTNT VN cũng công bố các loại hình kinh doanh ngoại tệ được phép thực hiện
gồm cả SWAP, OPTION nhưng những hoạt động này được sử dụng rất hạn chế.
Nhiều nhân viên Ngân hàng còn chưa thực sự hiểu SWAP là gì và để tiến hành các
giao dịch SWAP cần phải làm gì nên việc tận dụng chênh lệch tỷ giá giữa các đồng
ngoại tệ để kiếm lời trong giao dịch SWAP tại NHNo & PTNT VN hiện nay gần
như không có mà chỉ chủ yếu là áp dụng trong các giao dịch gửi vốn. Còn nghiệp vụ
quyền lựa chọn OPTION thì hiện nay Ngán hàng Nhà nước mới chỉ cho áp dụng thí
66
điểm tại một số Ngân hàng nên nghiệp vụ này mới chỉ được tìm hiểu trên lý thuyết
còn thực tế thì hoàn toàn mới mẻ đối với Ngân hàng Nông nghiệp.
ở các Chi nhánh và đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT VN được phép hoạt
động ngoại hối thì hoạt động kinh doanh ngoại hối chủ yếu được triển khai thực hiện
là mua bán ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối. Các
chi nhánh lại không được bán ngoại tệ giao ngay cho các tấ chức tín dụng khác hệ
thống để kiếm lời nếu không có văn bản cho phép của Tấng Giám đốc NHNo & PTNT VN.
c, Nguyên nhân của các hạn chế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối
* Nguyên nhân về tư tưởng nhận thức:
- Xuất phái từ hạn chế trong tư tưởng nhận thức của một số đấng chí lãnh đạo ở các cấp chi nhánh do chưa nhận thức đúng vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại
hối, chưa có chiến lược triển khai các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối vì mục tiêu
phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng và NHNo & PTNT VN nói
chung. Có nơi tư tưởng chạy theo thành tích hoặc vì lợi ích trước mắt, chưa chú ý
khai thác nguồn vốn ngoại tệ ấn định và khép kín chu trình đầu tư phục vụ khách
hàng. Từ nhận thức thiếu dầy đủ dã dẫn đến những lệch lạc trong chỉ đạo điều hành.
* Nguyên nhân về trình độ cán bộ và năng lực nghiệp vụ:
Năng lực cán bộ của NHNo & PTNT VN trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh ngoại hối còn hạn chế do chưa được đào tạo bài bản kiến thức về các nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại, thiếu hiểu biết về luật pháp quốc tế, chưa kể đến khả nâng
ngoại ngữ. Phong cách giao dịch thua kém rất nhiều so với các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, kể cả ngân hàng ngoại thương và nhiều Ngân hàng Thương mai cấ phần.
- Đối với cấp lãnh đạo: Hầu hết các cấp lãnh đạo chi nhánh chưa qua đào tạo
về các nghiệp vụ này nên khá lúng túng trong chi đạo triển khai nghiệp vụ, thiếu tự
tin khi tiếp xúc khách hàng, nhất là các đối tượng khách hàng giao dịch thuộc các
67
Thị trường ngoại hối quốc tế. Do đó dễ rơi vào hai thái cực: hoặc không dám triển
khai; hoặc vì chủ quan, thiếu hiểu biết, dẫn đến rủi ro.
- Đối với cán bộ nghiệp vụ trực tiếp: hầu hết các nghiệp vụ đều đang hạn chế vế trình độ cấn bộ.
+ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: NHNo & PTNT VN trước đây chưa có
phòng chổc năng chuyên trách hoạt động kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh
doanh ngoại hối chỉ là mua ngoại tệ từ các tổ chổc tín dụng trong nước để đáp ổng
cho hoạt động thanh toán quốc tế vốn rất nhỏ bé của mình. Đến cuối năm 2003, Sở
Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ ra đời trên cơ sở sờ Giao dịch NHNo & PTNT
VN đã chính thổc đưa hoạt động kinh doanh ngoại hối trở thành lĩnh vực kinh doanh đem lại nguồn thu lợi nhuận cho Ngân hàng. V ới mục đích phát triển tất cả các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, hiện nay NHNo đã triển khai các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối sau:
- Mua bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh loàn;
- Mua bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho mình nhằm mục đích thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp/gián tiếp;
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình dể điều chỉnh trạng thái ngoại hối nhằm giảm rủi ro ngoại hối;
- Mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ.
Có 3 trong số 4 hoạt động trên, NHNo & PTNT VN đã triển khai thực hiện đến
cấp chi nhánh. Riêng hoạt động ở mục thổ tư, do mổc độ rủi ro ngoại hối cao nên
mới chỉ thực hiện tại Trụ sở chính. Cán bộ thực hiện nghiệp vụ này đòi hỏi cả tố chất
tư duy và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ. Song hiện nay, ngay cả phòng Kinh doanh
ngoại tệ thuộc Sở Quản lý kinh doanh vốn và Ngoại tệ tại Trụ sở chính (Dealing
Room) cũng chua hình thành được đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ chuyên
nghiệp (hiện chỉ có duy nhất OI Dealer), đang cần được tuyển dụng và đào tạo.
+ Đối với cán bô thủ quỹ, kiểm ngân: nhiều chi nhánh chỉ có từ Ì - 12 cán bộ
thu ngân ngoại tệ. N ăm 2003, NHNo & PTNT VN đã tổ chổc 3 lớp đào tạo tiểu giáo
viên về kỹ năng nhận biết ngoại tệ cho hàng ngàn lượt cán bộ ngân quỹ của các chi
68
nhánh. Tuy nhiên, hiện còn nhiều điểm giao dịch chưa có khả năng thu ngoại tệ mặt. NHNo & PTNT VN chưa có chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực này, nên rất bị
động khi hoàn toàn phải phụ thuộc vào chuyên gia của ngân hàng khác mỗi khi mở lớp đào tạo.
+ Đối với nghiệp vụ tư vấn đợu tư, tín dụng dự án lán: NHNo & PTNT VN có
đội ngũ cán bộ chuyên sâu và dày dạn kinh nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ tín
dụng truyền thống, nhưng hiện nay thị trường tín dụng quốc tế đã ra đời các hình
thức tín dụng phái sinh (quyền chọn tín dụng không thi hành, quyền chọn biên lãi
...)> tín dụng bao thanh toán (Factoring), thiết kế cơ cấu tài trợ tương ứng với các hình thức thương mại quốc tế, hình thức đẩu tư dự án ngày càng đa dạng. Thực tế là
các ngân hàng nước ngoài của doanh nghiệp thường đóng vai trò chủ động cùng khách hàng thiết kế dự án dợu tư. Trong tương lai, khi vốn dợu tư vào Việt Nam cũng như đợu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam tăng lên, tư ván cho khách hàng là vấn đề rất quan trọng. Do đó, cẩn có sự chuẩn bị và đợu tư về mặt nhân sự cho lĩnh vực tín dụng này.
* Nguyên nhân về chỉ dạo, diều hành:
- ơ cấp Trung ương:
+ Việc triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ ngoại hối những năm trước
đây chủ yếu do các chi nhánh chủ động, chưa trở thành yêu cợu bắt buộc nằm trong
chủ trương định hướng mang tính chiến lược của toàn hệ thống. Trụ sở chính chưa
có chỉ đạo riêng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối. Ví dụ: trước năm 2004, công tác giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm chỉ thể hiện bằng nội tệ, không giao
chỉ tiêu bằng ngoại tệ; tình trạng chi nhánh không có khả năng chi trả kiều hối bằng ngoại tệ, không thu đổi ngoại tệ khác ngoài USD, ... trong thời gian dài nhưng chưa
có biện pháp chỉ đạo và giải pháp kịp thời. Ngay cả trong các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối cũng không phân cấp rõ theo mức độ rủi ro để có chỉ đạo riêng cho phù hợp đến từng địa bàn, từng chi nhánh.
+ Trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh, NHNo & PTNT VN chưa
có chỉ đạo mạnh đối với các chi nhánh nhằm tiếp cận khối doanh nghiệp có hoạt
69
động ngoại tệ lớn bên cạnh các khách hàng truyền thống, trong tương lai là khu vực
sẽ đóng góp rất lớn vào Tổng sản phẩm trong nước như doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các khu di lịch, làng nghề truyền thống, sân bay có lưu lượng khách nước ngoài cao ... Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những khách hàng có nguồn vốn ngoại tệ
tương đối lớn, nhất là nguồn vốn trên tài khoản chuyên dùng, song lại là những
khách hàng rất khó tính và đòi hỏi dịch vậ ngân hàng có chất lượng cao (cả về chuyên môn, tác phòng phậc vậ, công nghệ ...).
Do chưa có chiến lược tổng thể nên hoạt dộng kinh doanh ngoại hối của NHNo & PTNT VN đang mất cân đối và có nguy cơ tật hậu (hoạt động thiên về nội tệ; trong hoạt động ngoại tệ lại thiên về lĩnh vực nhập khẩu; việc cung cấp sản phẩm
dịch vậ chỉ mang tính chất "duy trì" hơn là "phát triển" đa dạng hoa và chuyên sâu). Để đạt mậc tiêu tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và phát triển các nghiệp vậ kinh
doanh ngoại hối, Ngân hàng Nông nghiệp phải tiếp cận bằng được các đối tượng khách hàng mới này, đặc biệt là khối doanh nghiệp FDI.
+ NHNo & PTNT VN chưa xây dựng được thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Như một thói quen trong xã hội, phần lớn người dân có tiền
gửi tiết kiệm hay doanh nghiệp có hoạt động ngoại tệ đều rất quen với thương hiệu
Vietcombank. Tuy nhiên, để làm được điều đó cần phải có thời gian và đòi hỏi nỗ
lực của từng cán bộ, trong đó ưu tiên hàng đầu là chất lượng dịch vậ.
+ NHNo & PTNT VN cũng chưa có đơn vị chuyên trách chịu trách nhiệm
bám sát thông tin từ các bộ ngành (Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải ...) và một số Tổng công ty manh về những chủ trương đầu tư để thiết
lập và duy trì quan hệ đối tác chiến lược, từ đó có chỉ đạo chi nhánh tiếp cận trên địa
bàn.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, năm 2003 Việt Nam thu hút được
3,1 tỷ USD vốn đầu tư, đưa tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
lên 40,8 tỷ USD (bao gồm 4.324 dự ấn), trong đó tổng số vốn thực tế đã thực hiện là
70
24,6 tỷ USD, nhưng lượng vốn giải ngân qua NHNo & PTNT VN chiến tỷ lệ không đáng kể (theo báo cáo, chỉ phát sinh tại chi nhánh NHNo Đồng Nai).
+ Công tác điều hành còn một số hạn chế, việc chỉnh sửa, ban hành cơ chế nghiệp vụ còn chậm, ví dụ: Công tác tổ chức điều hoa ngoại tệ mặt trong hệ thống đến nay vằn chưa thực hiện được; NHNo & PTNT VN chưa thiết lập được mạng lưới
đại lý thu đổi ngoại tệ nhằm bổ sung nguồn ngoại tạ trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ phục vụ thanh toán nhập khẩu của khách hàng.
Cơ chế chi hoa hổng khuyến khích khách hàng xuất khẩu theo văn bản 901 A/NHNo-KHKH còn thiếu linh hoạt trong xử lý trạng thái Cung - Cầu ngoại tệ thường xuyên biến động. Có những thời điểm Cung > Cầu quá lớn, NHNo & PTNT
VN phải bán ngoại tệ dư thừa ra ngoài hệ thống để đảm bảo trạng thái ngoại tệ dư thừa bán cho Ngân hàng Nhà nước trong 2003 là 130 triệu USD. Ngược lại có những thời điểm, mức phí hoa hổng của NHNo &PTNT VN không đủ hấp dằn đối với khách hàng có ngoại tệ cần bán.
Hoặc Quy định về quàn lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối theo Quyết định 234 của Hội đồng quản trị được ban hành từ năm 1999, khi NHNo &
PTNT VN còn hoạt động theo mô hình 5 sở Giao dịch (Sở Giao dịch và Sở ì, li, n i, IV) và các loại hình nghiệp vụ chưa đa dạng như hiện nay (hoạt động kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối quốc tế ...) nên nhiều nội dụng đã không còn phù hợp với thực tế.
Vãn bản 1301/NHNo-QHQT mặc dù đã được sửa đổi nhưng vằn còn mang nặng tính chất liệt kê các nghiệp vụ được phép thực hiện, đối tượng được phép mua
bán ngoại tệ..., chưa có tính khái quát cao. Bên cạnh đó, văn bản này vằn chưa
khuyến khích các Chi nhánh kinh doanh ngoại tệ chủ động trong việc đưa hoạt động
kinh doanh ngoại hối thành lực vực kinh doanh đem lại nguồn thu nhập cho ngân
hàng. Thực trạng này không chỉ tổn tại trong văn bản này mà hàng loạt các văn bản về kinh doanh ngoại hối khác của NHNo & PTNT VN cũng chỉ mới hướng dằn việc
thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán hàng hoa xuất nhập khẩu.
71
- Ở cấp địa phương:
+ Trong công tác chỉ đạo điều hành, ở nhiều nơi lãnh đạo còn thiếu năng động, có tâm lý ngại rủi ro, thiếu kiên quyết trong chỉ đạo triển khai các nghiệp vụ
mới, chưa chú ý đến công tác quy hoạch và bổi dưỡng nguồn nhân lực. Thực tế cho
thấy, nhảng chi nhánh nào có sự kết hợp tốt giảa hoạt động nội tế và ngoại tệ thì đều có kết quả tăng trưởng tốt ở tất cả các mặt, kể cả nhảng chi nhánh mới thành lập dược 1-2 năm.
+ Trong sử dụng cán bộ: Trong khi nguồn lực cán bộ nghiệp vụ công tác
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối còn hạn chế, công tác đào tạo lại
thiếu hiệu quả do việc bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo ở nhiều chi nhánh còn tuy
tiện. Mặc dù hàng năm Ngân hàng Nông nghiệp thường xuyên tổ chức các khoa học ngoại ngả và bổi dưỡng nghiệp vụ (trình độ cơ bản, nâng cao, kể cả các khoa tập
huấn tại nước ngoài) cho các đối tượng cán bộ (kinh doanh ngoại tệ, kiểm ngân...), nhưng tình trạng thuyên chuyển công tác diễn ra khá phổ biến. Có nhảng chi nhánh
hiện nay chỉ bố trí một cán bộ duy nhất kiêm nhiệm hết các nghiệp vụ tín dụng (kế toán), kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Cách thức chỉ đạo điều hành này đã làm ảnh hưởng rất lớn tới năng lực
nghiệp vụ của đội ngũ cấn bộ làm nghiệp vụ ngoại tệ của toàn hệ thống. Cho đến
nay, NHNo & PTNT VN vẫn đang rất thiếu một đội ngũ chuyên gia đầu ngành đủ
mạnh, có kỹ năng nghề nghiệp vảng chắc và được đào tạo bài bàn, để ngày càng
nâng cao chất lượng nghiệp vụ, đồng thời trở thành nhảng chuyên gia tư vấn tin cậy
đối với khách hàng. Đây là một trong nhảng sách lược tiếp thị rất hiệu quả để NHNo
& PTNT VN có thể thu hút được nhảng khách hàng có khối lượng giao dịch ngoại tệ lớn.
* Hạn chế trong triển khai thực hiện các chủ trương, định hướng của NHNo & PTNT VN:
- Nhiều chi nhánh còn thiếu chủ động trong triển khai các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối. Ngay hoạt động chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ là nhảng dịch vụ
đơn giản nhất cũng chỉ bó hẹp trong phạm vị các chi nhánh trên địa bàn thủ đô.
72
Trong khi NHNo & PTNT VN có thế mạnh về mạng lưới, việc không thực hiện các
dịch vụ ngoại hối khổng chỉ hạn chế nguồn ngoại tệ thu hút thông qua kênh chuyển
tiền kiều hối và huy động tiết kiệm, mất nguồn thu từ dịch vụ, mà còn ảnh hưởng đến thương hiệu cợa ngân hàng.
- Các Chi nhánh còn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm túc trong chấp hành các
quy định nghiệp vụ, triển khai mang tính hình thức để đạt chỉ tiêu thi đua hoặc vì lợi
ích trước mắt. Có nơi chưa quan tâm triên khai đổng bộ các sản phẩm dịch vụ về ngoại hối, mà chỉ chú ý đến việc thu mua ngoại tệ từ khách hàng để được hưởng phí ưu đãi, không thực hiện khép kín chu trình đầu tư - thanh toán xuất nhập khẩu - thu
mua ngoại tệ nên không có khách hàng thường xuyên, dẫn đến không duy trì được nguồn ngoại tệ bền vững cũng như nguồn tiền gửi chưa thanh toán cợa khách hàng xuất khẩu.
- Mô hình tổ chức, mô hình quản lý rợi ro dối với các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ở nhiều chi nhánh chưa rõ ràng, chức năng nhiệm vụ còn
chổng chéo chưa đáp ứng được yêu cầu, không rõ trách nhiệm và khó có điều kiện chuyên sâu nghiệp vụ.
* Hạn chế về sản phẩm:
So với nhiều Ngân hàng Thương mại khấc (Ngân hàng Ngoại Thương, các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và một số ngân hàng cổ phần
như ACB...), các sản phẩm đích vu về hoạt đông kinh doanh ngoai hối cợa NHNo & PTNT VN còn hạn chế. - Đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối và tiền tệ cợa NHNo & PTNT VN hiện còn ở mức sơ khai, các sản
phẩm phái sinh như: hoán đổi, quyền chọn, tương lai... (swap, opotion íuture...)
còn là những khái niệm tương đối mới mẻ không chỉ đối vói các chi nhánh mà ngay
cả đối với cấp Trung ương. Trong khi đó, hoạt động mua bán ngoại tệ ở thị trường
nước ngoài sau năm năm triển khai (tại sở giao dịch từ năm 1999, nay chuyển về sở
quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ) chưa được đánh giá chi tiết để có cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển.
73
Nắm bắt yêu cầu của một số khách hàng có hoạt động ngoại tệ lớn (kể cả
khách hàng tiền gửi và tiền vay) đang cần những sản phẩm đa dạng hơn, nhất là
những sàn phẩm phái sinh được sử dụng như những công cụ phòng ngọa rủi ro về tỷ giá, lãi suất (như giao dịch quyền chọn, hoán đổi, tương lai), hiện tại, một số ngân
hàng nước ngoài như CitiBank, ANZ, hoặc ngân hàng Việt Nam nhu: Eximbank đã
bắt đầu nghiên cứu thử nghiệm sản phẩm tư vấn, quản lý và đầu tư vốn hộ khách
hàng, không đơn thuần là duy trì số dư tiền gửi trên tài khoản. Đây là hướng đi rất
mới của khối ngân hàng nước ngoài và một số ít ngân hàng cổ phần. Khách hàng gửi tiền sẽ có điều kiện tự bảo hiểm rủi ro về tỷ giá, lãi suất và có cơ hội tăng thêm thu
nhập tọ kết quả do ngân hàng đầu tư hộ. Lãi suất tiền gửi thực tế mà khách hàng
nhận dược vì vậy sẽ cao hơn đáng kể so với cách thức duy trì tiền gửi trên tài khoản
tại các ngân hàng khác. Việc biến động tỷ giá (kèm theo là biến động lãi suất) của các đồng tiền (chủ yếu là giữa đô la mỹ so với một số đồng tiền chủ chốt như yên
nhật, EUR) vọa tạo ra rủi ro nhưng cũng mang lại cơ hội cho các nhà kinh doanh tiền tệ, kèm theo đó là các khách hàng mà họ phục vụ.
- Đối với hoạt động chi trả kiều hối: NHNo & PTNT VN thiếu sụ linh hoạt và
kết hợp giữa các mặt nghiệp vụ để đưa ra những sản phẩm canh tranh và hấp dẫn
khách hàng, ví dụ: kết hợp huy động tiết kiệm với kinh doanh ngoại tệ bằng sàn
phẩm tiết kiệm ngoại tệ tự chọn (khách hàng gửi tiết kiệm bằng USD có thể chuyển
dổi số dư tiết kiệm sang ngoại tệ khấc hoặc ngược lại) là sản phẩm được
Vietcombank cung cấp tọ đầu năm 2004, nhận kiều hối tự chọn (khách hàng nhận
tiền kiều hối có thể chuyển đổi sang bất kỳ đồng tiền nào có lợi hơn về tỷ giá, như chuyển đổi tọ USD sang EUR, USD sang JPY...) là sản phẩm đã được các Ngân hàng Thương mại cổ phần đưa ra tọ lâu
* Hạn chế về cóng nghệ:
Mặc dù đang đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án hiện đại hoa hệ thống ngân
hàng thanh toán và kế toán khách hàng, công nghệ phục vụ thanh toán quốc tế và
quản lý rủi ro (đặc biệt là rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động trong lĩnh vực ngoại
tệ) của NHNo & PTNT VN hiện còn nhiều bất cập. Ví dụ:
74
- Việc quản lý của các Ban chuyên môn đối với hoạt động nghiệp vụ của chi
nhánh thông qua hệ thống quản lý giám sát tự động gần như chưa thực hiện được.
- Thiếu thông tin phục vụ yêu cầu quản lý rủi ro thanh khoản: Trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối yếu tố thông tin chính xấc, kịp thời là yêu cầu có tính chất quyết định đến sự thành công của thương vụ giao dịch. Nhung hiện tại NHNo
& PTNT VN vẫn chưa khai thác một cách có hiệu quả các nguồn thông túi. Mậc dù
đã tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường ngoại hối quốc tế như mua bán ngoại tê qua mạng REUTERS nhưng những thông tin về biến động tỷ
giá được cập nhật rất chậm. Chính vì vậy mà không có biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa những rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Ngay cả trong lĩnh vực kinh tế trong nước, NHNo & PTNT VN vẫn chưa xây dựng được mạng lưới phân tích tổng hợp
các thông tin, dữ liệu và số liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình kinh tế trong nước giúp ban lãnh đạo hoạch định những chiến lược kinh doanh dài hạn.
- Khả năng xử lý tự động của hệ thống công nghệ còn hạn chế: Hiên tại, việc
chuyển báo có, báo nợ cho các chi nhánh chưa được tự động hoa. Ngay đối với các chi nhánh đã tham gia chương trình Korbank, việc xử lý báo có vãn chỉ là bán tự động, phải qua một số bước trung gian trước khi truyền điện về chi nhánh. Tại sở
quản lý Kinh doanh Vốn và Ngoại tệ, vẫn phải thực hiện lập bảng kê chứng từ thủ công Fax cho các chi nhánh làm cơ sở hạch toán, chưa sử dụng chứng từ điện tử.
Hiện tượng báo có chậm cho chi nhánh đã được khắc phục một phần song vẫn chưa
đạt yêu cầu, gây thiệt hại cho khách hàng và bất lợi về uy tín cho NHNo & PTNT VN.
Tóm lại, trong những nguyên nhân làm hạn chế hoạt động kinh doanh ngoại
hối của NHNo & PTNT VN, có thể thấy rằng hâu hết vái đề thuộc về nguyên nhân
chủ quan, tư tưởng nhận thức, trình độ đến năng lực tổ chức, quàn lý điều hành ở tất
cả cấc cấp, có liên quan đến nhiều lĩnh, vực chuyên môn. Do đó, để có bưỏc chuyển
biến tích cực trong lĩnh vục hoạt động kinh doanh ngoại hối, đòi hỏi phải có sự thống nhất quan điểm, quán triệt chủ trương và triển khai đồng bộ các giải pháp.
75
C H Ư Ơ NG 3:
GIẢI P H ÁP P H ÁT T R I ỂN H O ẠT ĐỘ NG K I NH D O A NH N G O ẠI H ối
T ẠI NHNCL& P T NT VN
Trong những năm gần đây, NHNo & PTNT VN đã trú trọng vào việc phát
triển các hoạt động kinh doanh ngoại hối. Tuy đã đạt được những kết quả rất đáng
khích lệ nhưng vẫn còn những hạn chế và bất cập. Từ những phân tích về nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế, chương 3 sẽ đề cập đến một số giải pháp để góp phần
vào việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN
3.1. <ỂHJẾNJJJ3Ọ PHÁT TRIỂN HOẠT Đỷ NG K I NH DOANH NGOẠI H ỐI C ỦA
NHNO & PTNT VN:
3.1.1. Cơ hội và thách thức đôi với NHNo & PTNT VNtrong phát triển các hoạt
động ngoại hối
Thế kỷ 21 là thế kỷ của hội nhập kinh tế toàn cầu, tự do hoa thương mại và
tài chính. Một thách thức lớn đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay là
trình độ phát triển còn quá thấp về mọi mặt so với khu vực thế giới: thiếu kinh
nghiệm quản lý; trình độ lạc hậu; tiện ích, dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn; quy
mô hoạt động còn chưa vượt ra khỏi phạm vị biên giới quốc gia... Do vậy, phát triển
các hoạt động kinh doanh ngoại hối là một trong những yêu cầu của hội nhập kinh
tế quốc tế. NHNo & PTNT VN đang đứng trước những cơ hội và thách thức sau:
3.1.1.1 Cơ hội
- Với xu thế hội nhập tất yếu của mọi thời đại, Việt Nam đã và đang tích cực
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc hội nhập vững chắc vào cộng đồng khu vực
và quốc tế, trong đó có sự hội nhập của hệ thống tài chính - ngân hàng.
- Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và xu thế tự do hoa tài chính trên toàn thế
giới, Chính phủ Việt Nam đang đặt quyết tâm cao về cải cách hệ thống tài chính,
tiền tệ, ngân hàng Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế. Việt Nam đã và đang thực
hiện các biện pháp chấn chỉnh, lành mạnh hoa hệ thống tài chính - tiền tệ. Đàng và
76
Nhà nước ta rất quan tâm đến công cuộc cải cách, đổi mới lĩnh vực ngân hàng, coi đây là khâu trọng yếu, nhân tố quan trọng trong công cuộc cải cách kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng của Việt Nam.
+ Hội nhập quốc tế sẽ mở ra cơ hội và tiềm năng trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đổng thời nâng cao vỹ thế quốc tế NHNo & PTNT VN trong các giao dỹch tài chính - tiền tệ quốc tế.
+ Trong giai đoạn mới, sự hội nhập quốc tế cũng đưa đến điều kiện về tiếp cận các luồng vốn quốc tế và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế, giúp cho NHNo & PTNT VN đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế trong nước.
+ Yêu cầu hội nhập sẽ là dộng lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT VN nói riêng; nâng cao
năng lực quản lý diều hành, trình độ cán bộ; cơ chế chính sách phù hợp hơn với trình độ và chuẩn mực quốc tế.
3.1.1.2 Thách thức
- So với các Ngân hàng Thương mại Nhà nước khác của Việt Nam, NHNo &
PTNT VN cũng yếu hơn về nhiều mặt: cán bộ nhiều nhưng trình độ quản lý và kinh doanh hạn chế, tính an toàn và bền vững thấp (thể hiện ở các chỉ số tài chính yếu kém, khả năng sinh lời thấp, ...), do vậy sức cạnh tranh sẽ kém trong điều kiện hội nhập.
- Với màng lưới rộng nhưng thỹ phần hoạt động của NHNo & PTNT VN lại
thiên về đỹa bàn nông thôn, nơi có trình độ dân trí về tiền tệ - ngân hàng thấp, không quen với cấc công cụ tài chính, chi phí hoạt động cao. Để mở rộng hoạt động ngoại
hối hay hội nhập quốc tế trong điều kiện như vậy càng đòi hỏi sự đổi mới cải tổ mạnh mẽ về nhận thức và công tác quản lý điều hành.
- Hoạt động trên lãnh thổ Việt nam hiện nay bao gồm 5 ngân hàng thương
mại Nhà nước, Ì ngân hàng chính sách, 4 ngân hàng liên doanh, 28 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (15 chi nhánh thuộc ngân hàng Châu Á, 9 chi nhánh thuộc ngân
hàng Châu Âu, 2 chi nhánh thuộc ngân hàng Châu Mỹ và Ì chi nhánh thuộc Ngân
77
hàng Châu úc), 42 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài và 34 ngân hàng cổ
phần. So với các Ngân hàng Thương mại Nhà nước khác đặc biệt các Ngân hàng cổ
phần, các Ngân hàng nước ngoài thì hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHNo &
PTNT VN gần như không chiếm một vị trí nào đáng kể.
Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam chưa mở cửa hoàn toàn đối với các định chế tài chính nước ngoài, mức thị phần này là lớn nếu so với một số nước
đã mờ cửa hoàn toàn thị trường tài chính như Đức ( 4 % ), Ý ( 6 % ), Hàn Quốc ( 1 2 % ),
các nước Đông Nam Á nói chung (16-18%). Do vậy, tợ nay đến năm 2006, khi mọi
quy định hạn chế kinh doanh ngán hàng dối với các ngân hàng Mỹ sẽ được nới lỏng
dần, tiến tói bãi bỏ hoàn toàn vào năm 2010, thị phần này có thể còn cao hơn nữa.
Nhìn chung, các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hiện nay đều
là những ngân hàng lớn, có uy tín trong khu vực và trên thế giới nên có sức canh
tranh lớn (VD: Citibank là tập đoàn ngân hàng lớn nhất thế giới, còn Mỹ là quốc gia
phát triển về dịch vụ nhất thế giới). Hiện nay các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phục vụ chủ yếu cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam đang đối mặt trước nguy cơ bị mất thị phần ngay trên sân
nhà, chưa nói đến việc vươn ra thị trường quốc tế. Trong đó các hoạt động ngoại hối
nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng sẽ là một trong những lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất.
Tóm lại, đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức, phát triển các hoạt động
kinh doanh ngoại hối là yêu cẩu tất yếu, là một trong những điều kiện sống còn đối với NHNo & PTNT VN để trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh.
Về mặt quan điểm, cần khẳng định rằng, giữa các mặt hoạt động kinh doanh
ngoại hối có tính liên thông và có sự gắn kết hết sức chặt chẽ. Nguồn vốn ngoại tệ
lớn sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng. NHNo & PTNT VN cần chú trọng tới huy động nguồn vốn tiết kiệm
ngoại tệ tợ dân cư, song chính việc phát triển chuyên môn hoa và đa dạng hoa các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối mới là tiền đề quan trọng để tăng thị phần hoạt động, tợ đó tăng quy mô nguồn vốn.
78
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động ngoại hối giai đoạn từ nay đến n ăm
2010
Mục tiêu hoạt động ngoại hối của NHNo & PTNT VN đến năm 2010 tập trung vào các nội dung sau:
- Nâng cao năng lực chuyên môn hoa trong lĩnh vực nghiệp vụ ngoại hối, chú
trọng kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, thẩm định dự án, tín dụng và bảo
lãnh quốc tế, đảm bảo trình độ ngang bằng với các ngân hàng nước ngoài đang hoạt dộng tại Việt Nam.
- Đa dạng hoa các loại hình dịch vụ sản phẩm đạt trình độ khu vực, chủ động giới thiệu sản phẩm khách hàng, huống dãn khách hàng sử dụng sàn phẩm của NHNo & PTNT VN.
- Nâng cao thị phởn hoạt động về ngoại hối của NHNo & PTNT VN đạt ít
nhất 1 0% tại các khu vực công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị, chú ý tới khu vực
có vốn đởu tư nước ngoài. (Thị phởn bình quân cả nước hiện chiếm 7,5%; thị phởn
huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghịêp tại TP Hồ Chí Minh là 6,34%;
thị phởn thấp nhất ở khu công nghiệp chế xuất và khu vực có vốn đởu tư nước ngoài).
- Nâng tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động lên 2 0%
vào cuối năm 2005 và 3 5% đến 4 0% vào cuối năm 2010, trong đó 5 0% huy động từ
dân cư, 45%huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động từ các tổ chức tín dụng không quá 5%. Dự nợ tăng phù hợp với tốc độ tăng trường nguồn vốn.
- Phấn dấu đưa doanh số thanh toán quốc tế lên 1 5% hạn nghạch xuất nhập
khẩu cả nước vào cuối năm 2005 và 25-30% vào cuối năm 2010 (năm 2003 chiếm 6,8%).
- Doanh số mua bán ngoại tệ tăng từ 30-35%/năm, cuối năm 2010 đạt tỷ lệ 2 5% kim nghạch xuất nhập khẩu cả nước
79
- Từng bước triển khai nghiệp vụ kinh doanh tài sản có phấn đấu đến cuối
năm 2010 NHNo & PTNT VN có mạng lưới kinh doanh ngoại hối trên thị trường
quốc tế (từ trụ sở chính đến một số chi nhánh đủ điều kiện)
- Xây dựng mạng lưới mua bán, thu dổi ngoại tệ từ Trụ Sở chính đến cấp chi nhánh một cách đổng bô và hoàn chặnh. Hết năm 2005, 1 0 0% địa điểm giao dịch
của hệ thống NHNo & PTNT VN, 1 0 0% cán bộ giao dịch theo mô hình giao dịch
một cửa có khả năng thu nhập và chi trả ngoại tệ mặt. Đến cuối năm 2006, 1 0 0%
Chi nhánh triển khai toàn diện các nghiệp vụ về ngoại tệ ( bao gồm cả huy động
vốn, kinh doanh ngoại tệ, Thanh toán quốc tê, tín dụng, bảo lãnh... ). Đến năm 2010
xây dựng là ngân hàng hiện đại đáp ứng được tất cả các điều kiện chuẩn của một ngân hàng kinh doanh quốc tế
- Phấn đấu đạt doanh số chi trả kiều hối qua hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp đạt Ì tỷ USD năm 2005 ( doanh số thực hiện năm 2003 khoảng 300 triệu USD), đến 2010 doanh số chi trả kiều hối qua hệ thống NHNo & PTNT VN chiếm
40-45% doanh số chi trả kiều hối qua hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. [15,16]
3.2. C ÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ối T ẠI
N G ÂN H À NG N Ô NG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN N Ô NG T H ÔN VIỆT NAM.
Trên cơ sở phân tích những mặt làm được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế cùng vói việc phân tích những cơ hội và thách thức mà NHNo & PTNT VN
phải đối mặt và căn cứ vào phương hướng mà NHNo & PTNT VN đề ra dối với hoạt
động ngoại hối nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng, tác gài xin
đề xuất một số giải pháp sau đây để góp phần vào phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN.
3.2.1 N h óm giải pháp vĩ m ô:
3.2.1.Hạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại hối:
a, Từng bước thông thoáng chính sách ngoại hối:
80
Trong thời gian qua, chính sách quản lý ngoại hối đã từng bước được đổi mới
cho phù hợp với tiến trình đổi mới nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, với xu thế hội nhập quốc tế với chính sách đối ngoại đa dạng hoa quan hệ, đa
phương hoa hợp tác và đang tiến hành những bước chuẩn bị cuối cùng đồ gia nhập tổ
chức thương mại quốc tế WTO, thì chính sách ngoại hối cần phải đổi mới đồ phù
hợp hơn với thông lệ quốc tế. Đây chính là một xu thế tất yếu khách quan. Đồ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại hối phát triồn Nhà nước cần phải nghiên cứu và cải thiện hơn nữa các chính sách quản lý ngoại hối theo hướng:
- Tạo môi trường thuận lợi đồ thu hút nguồn ngoại tệ vào Việt Nam:
+ Khuyến khích mọi cá nhân và tổ chức kinh tế ở nước ngoài đưa ngoại tệ vào trong nước không đánh thuế và không cản trở bởi bất kỳ lý đo nào.
+ M ọi tổ chức kinh tế, mọi cá nhân có quyền nhận ngoại tệ chuyồn từ nước
ngoài về và được quyền sử dụng số ngoại tê đó theo mục đích và kế hoạch của mình,
không bắt buộc phải bán hoặc khai báo với bất kỳ tổ chức nào.
+ Nâng cao năng lực của Ngân hàng đồ có thồ đảm đương được các nhiệm vụ chuyồn tiền, thanh toán ngoại hối cho khách hàng một cách thuận lợi nhất.
- Tạo môi trường thông thoáng cho mọi cá nhân và tổ chức kinh tế có nhu cầu
thanh toán và đưa ngoại tệ ra nước ngoài một cách chính đáng thì đều được đáp ứng đầy đủ và được phép, không cản trở và gây phiền hà.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách đồ tiến tới tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị kinh tế được thu hút ngoại tệ thông qua việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu ra
thị trường vốn quốc tế, cũng như phát hành cổ phiếu trên thị trường trong nước huy động bằng ngoại tệ.
Cụ thồ:
* Về quản lý ngoại hôi .
81
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công tác
quản lý ngoại hối trong thời gian tới theo hướng có lợi cho sự phát. triển kinh tế đất
nước . Đặc biệt cần chú trọng :
Thứ nhất: mở rằng các loại hình kinh doanh ngoại hối cho phù hợp với thị
trường ngoại hối quốc tế và với yêu cầu phát triển của thị trường, không quy định
quá chi tiết và cụ thể như hiện nay gây khó khăn cho các Ngân hàng trong quá trình thực hiện.
Thứ hai : tiếp tục có các biện pháp hạn chế tình trạng đôlla hoa bằng cách chỉ
có người được hưởng kiều hổi lĩnh ra bằng ngoại tệ tiền mặt kể cả tiết kiệm tiền mặt khi có nhu cầu chi trả , thanh toán có liên quan đến nước ngoài bằng ngoại tệ . Cá
nhân mang chuyển ngoại tệ ra nước ngoài phải được hạn chế về đối tượng và mức tiền cho chuyển , hạn chế đối tượng được mua và mức mua để mang chuyển ra nước ngoài.
Thứ ba : nghiên cứu và ban hành Pháp lênh về quản lý ngoại hối thay cho NĐ
63/1998/NĐ-CP đang áp dụng hiện nay đã trở nên lỗi thời. Trong đó cho phép các
Ngân hàng Thương mại được tham gia đầy đủ vào tất cả các nghiệp vụ kinh
doanhngoại hối trên thị trường. Pháp lênh quản lý ngoại hối chỉ nên điều chỉnh tầm vĩ mô không nên hướng dẫn quá cụ thể, can thiệp sâu vào hoạt đằng kinh doanh của các Ngân hàng.
* Về quản lý dự trữ ngoại hối.
Quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo ba nguyên tắc
: an toàn , tạo vốn khả dụng và tạo thu nhập . Đồng thời những quyết định về số
lượng thành phần và cơ cấu thời hạn của dự trữ ngoại hối có thể thay đổi theo thời
gian phù hợp với những điều kiện cụ thể bên trong và ngoài nước.
Thứ nhất: cần lựa chọn chiên lược đầu tư phù hợp để đạt được các mục tiêu
cùa quản lý dự trữ ngoại h ố i. Việc duy trì dự trữ ngoại hối , về mặt kinh tế bao hàm
các " chi phí cơ hằi " nếu nhìn từ góc đằ sử dụng tiền dự trữ ngoại hối đó vào mục
82
đích khác trong nước . Chính vì vậy mà mục tiêu quan trọng trong quản lý dự trữ
ngoại hối là làm sao để có thể bù lại các chi phí đó bằng cách quản lý dự trữ ngoại
hối một cách hết sức an toàn cao và có lợi nhuận cao ở mức có thể đạt được. Bên
cạnh đó cần phải đảm bảo tính khả dụng cổa quỹ dự trữ ngoại hối bởi lẽ nó là tăm
đệm cho một quốc gia trong việc ổn định tỷ giá hối đoái và đồng thời sẩn sàng thoa
mãn các nhu cẩu về thanh toán trong ngắn hạn .
Thứ hai : lựa chọn một cơ cấu dự trữ hợp lý . Có quan điểm cho rằng chỉ cần
giữ một đổng tiền và được chấp nhận một cách rộng rãi . Điều đó xem ra chỉ có
đổng USD . Nhưng khi có những biến động đáng kể về tỷ giá việc giữ một số lượng
đồng USD có thể chịu hậu quả về rổi ro tỷ giá và sẽ gây tổn thất lớn . Để xác định một cơ cấu đồng tiền thích hợp trong dữ trự ngoại hối cần phải tính tới các nhân tố
khác như điều kiện thương mại và thanh toán , đặc biệt là những đồng tiền cần thiết
cho thanh toán và trả nợ nước ngoài cổa một quốc gia . Dù trong điểu kiện nào thì quan điểm chung đều cho rằng "nếu bỏ tất cả trứng cổa mình vào một cái giỏ là điều
không khôn ngoan". Cấc nhân tố khác cũng có thể đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước
phải lựa chọn cơ cấu dự trữ ngoại hối sao cho hợp lý nhất. Chẳng hạn khi người ta
có nhu cầu về phương tiện thanh toán , điều quan trong là khoản dự trữ ngoại hối
phải dễ dàng chuyển đổi được trên thị trường . Với mục tiêu này Ngân hàng Nhà nước cẩn hướng tới các đồng tiền cổa những quốc gia có thị trường vốn và ngoại tệ
rộng lớn , tập trung cao và hiệu quả . Hơn nữa , do việc quản lý dự trữ ngoại hối có
liên quan đến rổi ro tỷ giá đối với đồng bản tệ, việc đa dạng hoa cao độ dự trữ ngoại
hối cổa mình gồm các đồng tiền chổ chốt trên thế giới là điều cần thiết.
* Về quản lý trạng thái ngoại tệ .
Ngân hàng Nhà nước đã quy định tổng trạng thái ngoại tệ nghĩa là đã kiểm
soát được trạng thái cổa ngoại tệ bao gồm cả USD , vì vậy để tạo sự linh hoạt và chổ
động hơn cho các Ngân hàng Thương mại trong kinh doanh N H NN nên xem xét chỉ
quy định tổng trạng thái ngoại tệ tối đa ờ mức 4 0% vốn tự có là thích hợp ( tức
không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt đối với USD ). Đồng thòi , có thể căn
83
cứ vào đặc điểm kinh doanh , quy mô hoạt động của từng Ngân hàng Thương mại để
quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu trạng thái ngoại tệ theo tỷ lệ % trên tài sổn có ngoại tệ , cố định chung cho tất cổ các tổ chức tín dụng . Tuy nhiên
cũng cần nhấn mạnh rằng đây cũng chỉ là biện pháp tình thế trong lúc vốn tự có của
các Ngân hàng Thương mại còn nhỏ bé và hoạt động mang tính đặc thù . về giổi pháp lâu dài phổi từng bước tăng dẩn vốn tự có của các Ngân hàng Thương mại ,
trên cơ sờ đó trạng thái ngoại tệ phổi quy định bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của từng Ngân hàng Thương mại theo đúng thông lệ quốc tế.
Ngoài ra , để tránh sự không nhất quán trong việc tính toán vốn tự có giữa
các Ngân hàng Thương mại , đổm bổo thuận lợi cho công tác thanh tra kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước cần quy định việc vốn tự có theo một quy định nhất định .
* Về diều hành tỷ giá hối đoái.
Thiết lập một chế độ tỷ giá phù hợp là một yếu tố rất quan trọng trong công
tác quổn lý ngoại h ố i. Một chế độ tỷ giá phù hợp phổi là tỷ giá được điều chỉnh theo nguyên tắc thị trường . Điều này có nghĩa là tỷ giá phổi hình thành dựa trên quan hệ
cung cầu trên thị trường , phổn ánh đúng sức mạnh đối nội và đối ngoại của đổng
tiền . Tuy nhiên , trong điều kiện Việt Nam hiện nay việc thổ nổi tỷ giá ngay lập tức
sẽ gây ra những hiệu ứng "sốc" cho nền kinh tế và có thể ổnh hưởng bất lợi cho việc ổn định hệ thống kinh tế xã hội.
Với vai trò là Ngân hàng Trung ương, hiện nay Ngân hàng Nhà nước quổn lý
thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua can thiệp mua bán , công bố tỷ giá bình quân
giao dịch liên ngân hàng , quy định tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và cấc biện
pháp quổn lý ngoại hối . Trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này còn cần
thiết nhưng cần phổi nới lỏng từng bước vì các biện pháp này không phổi lúc nào
cũng hiệu quổ đôi khi lại trở thành lực cổn cho sự phát triển thị trường ngoại h ố i.
84
Do có tính nhạy cảm cao , cho nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải được diễn ra theo từng giai đoạn. về lâu dài , NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động và
không trực tíêp ấn định tỷ giá mà chỉ tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối đử tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế , đồng thời chuyửn hướng từ từ sang sử dụng
công cụ lãi suất đử điều tiết thị trường ngoại tệ .
* Điều chỉnh chính sách tiền tệ và lãi suất
Điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng có mục tiêu trực tiếp là
thục đẩy tăng trưởng .kinh tế , ổn định giá trị đồng tiền đảm bảo hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triửn vững chắc và an toàn . Việc điều hành chính sách tiền tệ và
sử dụng nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương thông qua việc sử dụng các công cụ trực
tiếp và gián tiếp cung ứng tiền ra lưu thông hay rút tiền về tác động vào các khối tiền
tệ .đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế . Giảm lãi suất chủ đạo đử cung
ứng vốn cho nền kinh tế được gọi là chính sách tiền tệ nới lỏng mà Ngân hàng
ĩ
Trung ương các nước thường lựa chọn đử đạt dược mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Đó là xu hướng hợp quy luật mà Việt Nam không nên bò qua . Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nên xem xét tiếp tục giảm tỷ lê dự trữ bắt buộc tiền gửi VND từ mức 2-3
% đang được duy trì như hiện nay xuống 0 % hoặc Ì % thì sẽ có thêm tức thời 3000
- 4000 tỉ VND cung ứng cho nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, làm dịu bớt sự nóng
lên của thị trường tiền tệ và tác động tích cực vào lãi suất nội tệ trên thị trường .
Đồng thời cũng cân nhắc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi ngoại tệ từ 5 % xuống
thấp hơn khoảng 2-3 % bởi vì công cụ dự trữ bắt buộc hiện nay có rất ít ý nghĩa nhưng có tác động đến lãi suất huy động vốn .
Thêm vào đó , lãi suất nội tệ đã được thực hiện theo cơ chế thoa thuận từ
tháng 6/2002 , lãi suất cơ bản chỉ có tính chất tham khảo . Do đó trong điều hành
chính sách tiền tệ , Ngân hàng Nhà nước chỉ có thử tác động gián tiếp vào lãi suất
trên thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở , cho vay tái chiết khấu , thay đổi
tỷ lệ dự trữ bắt buộc đử qua đó hướng dẫn và điều chỉnh lãi suất cho vay của các
Ngân hàng Thương mại trên thị trường .
85
b, Nâng cao tính linh hoạt trong các văn bản quản lý ngoại hối:
Như đã phân tích ở trên, chúng ta nhận thấy rằng một trong những yếu điểm
trong công tác điều hành và quản lý ngoại hối của nước ta hiện nay là các vãn bàn
quản lý thiếu tính linh hoạt. Để khắc phục tình trạng này một trong những giải pháp có thể áp dụng là:
- Đối với các văn bản quản lý phải có tính khái quát cao, không liệt kê quá
chi tiết cụ thể dễ dứn đến hiện tượng các văn bản vừa dài dòng nhưng lại thiếu
không thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thực tiễn.
- Trong công tác điều hành tỷ giá tính linh hoạt càng phải được đặt lên hàng
đầu. Muốn khắc phục triệt để thị trường ngoại hối không chính thức (ngầm) và tình
trạng chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thực tế thì việc thả nổi tỷ giá là cán thiết. Tuy nhiên việc thả nổi tỷ giá là một vấn đề phức tạp. Hầu hết các nước
trên thế giới vứn đang áp dụng cơ chế thả nổi có kiểm soát của Nhà nước. Đối với
Việt Nam nên nới lỏng biên độ giao động tỷ giá để giảm bớt khoảng cách chênh lệch này.
3.2.1.2 Tăng cường năng lục quản lý của Ngán hàng Nhà nước:
Ngân hàng nhà nước với vai trò là ngân hàng Trung ương tham gia thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của thị trường này. Để Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình thì cần có những giải pháp cơ bản sau đây:
- Hướng tói một tỷ giá thị trường cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành công cụ
chủ yếu và hữu hiệu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
- Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo mức dự trữ
ngoại tệ tối thiểu, nhằm tạo đủ nguồn để ngân hàng nhà nước can thiệp kịp thời đủ
liều lượng thông qua các biện pháp thị trường giúp cho hoạt động của thị trường ngoại hối được ổn định và thông suốt.
- Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các Bộ (Bộ tài chính - Ngân hàng
Nhà nước) tránh tình trạng quản lý chồng chéo giữa các Bộ ngành. Điều chỉnh lại
86
việc triển khai cơ chế mua bán các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của Ngân sách nhà
nước theo hướng tập trung quản lý ngoại tệ vào một đầu mối là Ngân hàng Nhà nước
tạo điều kiện cho ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình là quản lý
và điều hành thị trường ngoại tệ, có điều kiện tăng lượng dự trổ ngoại tệ nhà nước,
nâng cao khả năng can thiệp vào thị trường khi cẩn thiết. Bộ tài chính chỉ kiểm tra
việc quản lý dự trổ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước có đúng như quy định tại
điều 19 của Nghị định 86/1999/NĐ-CP ngày 30/8/1999 về quản lý và dự trổ ngoại hối nhà nước.
3.2.1.3 Một số giải pháp khắc phục tình trạng đô la hoa:
Đô la hoa là thực trạng phổ biến của nền kinh tế nước ta như đã phân tích
trong chương li. Để hạn chế nhổng tác động tiêu cực của đô la hoa đối với nền kinh tế nói chung và thị trường ngoại hối nói riêng cần phải có nhổng giải pháp để khắc phục tình trạng này.
- Để hạn chế tình trạng đô la hoa cần thiết phải thúc dẩy tăng trưởng kinh tế
một cách bền vổng, củng cố tính vổng mạnh của hê thống Ngân hàng, tăng dần lòng túi của nhân dân vào sự ổng định của đồng VND
- Đẩy mạnh việc kiểm soát chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, tăng
dự trổ ngoại tệ, đổi mới và thị trường hoa chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá ở
nước ta. Mà trước mắt là điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, mở rộng biên độ giao động
tỷ giá trên thị trường ngoại hối vừa để tăng cường sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà
nước vừa để cho phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường, tạo cho người dân
niềm tin vào sự ổn định và phát triển của đồng tiền Việt Nam, xoa bỏ dần tâm lý trông chờ vào việc giảm giá đồng tiền Việt Nam.
- Đổi mới hoạt động của các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng
theo hướng sử dụng đa dạng hoa các loại hình kinh doanh và các công cu tài chính
trên cơ sở công nghệ hiện đại cũng như đa dạng hoa các công cụ phòng ngừa rủi ro
trên thị trường tài chính, thị trường ngoại hối như các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi lựa chọn...
87
- Đổi mới căn bản cơ chế quàn lý ngoại hối và tiến tới xây dựng và hoàn thiện thị trường hối đoái tại Việt Nam.
3.2.2 N h óm giải pháp vi m ô:
Cùng với các giải pháp vĩ mô nêu trên, để hoạt động kinh doanh ngoại hối ở
NHNo & PTNT VN được phát triển cần phải có giải pháp áp dụng đồng bộ. Sau đây là một số giải pháp được đề xuỷt cụ thể:
3.2.2.1 Các giải pháp chiến lược đối với Ngán hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Thứ nhất: NHNo & PTNT VN phải nâng cao được vị thế thông qua cải
thiện năng lực tài chính, thể hiện ở các chỉ số tài chính (vốn tự có, lợi nhuận ròng,
chỉ số tương thích vốn, nợ quá hạn, tỷ lệ thanh khoản.. .)• Kết quả đánh giá xếp hạng
của các tổ chức Quốc tế dối với NHNo & PTNT VN về năng lực tài chính năm 2002
là hạng c đứng thứ 7 trong số 8 vị trí của thanh điểm xếp hạng (thậm chí có tổ chức
đánh giá là C-). Đây là vỷn đề cốt lõi của quá trình hội nhập Quốc tế với yêu cầu
minh bạch về tài chính. Các nhà đầu tư đều rỷt quan tâm đến đánh giá xếp hạng về
tài chính của đối tác. Đặc biệt, bắt đầu từ năm 2004, Ngân hàng nhà nước đã có văn
bản hướng dẫn đánh giá xếp hạng các Ngân hàng Thương mại trong nước. Nếu
không có kết quả tài chính tích cực NHNo & PTNT VN sẽ rỷt khó cạnh tranh trong
kinh doanh, trước hết là thu hút nguồn vốn đầu tư từ trong nước cũng như nước ngoài.
- Thứ hai: NHNo & PTNT VN phải xây dựng một mô hình quản lý rủi ro phù
hợp để đảm bảo an toàn cho quá trình phát triển các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế vốn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Gỷp rút triển khai mô hình quàn lý rủi ro sau khi có kết quả tư vỷn quốc tế.
3.2.2.2 Các giải pháp cụ thể:
a, Nâng cao trình độ cán bộ tác nghiệp:
NHNo & PTNT VN cẩn nhận thức được rằng để có thể cạnh tranh và hội
nhập trong thời đại ngày nay, đặc biệt là đối với lĩnh vực kinh doanh ngoại hối luôn
88
đòi hỏi đội ngũ cán bộ được trang bị kiến thức sâu rộng, tinh thông nghiệp vụ, ngoại
ngữ và tin học. Với thực trạng về chất lượng cán bộ yếu kém như hiện nay, để có thể
đáp ứng dược những yêu cầu trong thời đại mới, NHNo & PTNT VN cần thiết phằi
nâng cao trình độ của cán bộ chuyên môn. Một số giằi pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tác nghiệp như sau:
- Trung tám đào tạo tiến hành lập kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển hoạt động ngoại hối trong giai đoạn từ nay đến 2010.
- Cần tuển chọn cán bộ có năng lực đáp ứng được yêu cẩu khắt khe của hoạt động kinh doanh ngoại hối. Muốn có được những cán bộ như vậy thì giằi pháp cóthể đề ra là:
+ Thuê Công ty tư vấn tuyển chọn cán bộ theo yêu cầu của NHNo đối với từng nghiệp vụ cụ thể: Cán bộ kinh doanh ngoại tệ (Dealer)...
+ Tăng cường cán bộ đã được công ty tư vấn tuyển chọn cho các Ban liên quan của Trụ sở chính nhằm đáp ứng yêu cẩu quằn lý nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối, ưu tiên đối tượng đã có kinh nghiệm làm việc tại Ngân hàng nước ngoài trong các lĩnh vực NHNo & PTNT VN có nhu cầu tuyển chọn.
- Cùng với việc tuyển chọn các cán bộ thì việc nghiên cứu và xác định nhu
cẩu đào tạo cũng là một giằi pháp lâu dài để nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn. Việc xác định nhu cầu đào tạo nên tiến hành theo hướng:
+ Các nghiệp vụ cần đào tạo: Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường vốn thị trường ngoại hối (ngoại tệ và vàng).
+ Xác định đối tượng cần đào tạo
Tập trung đào tạo nghiệp vụ sằn phẩm mới trước hết cho các Ban nghiệp vụ
của Trụ sở chính, để đủ khằ năng tham mưu cho Ban lãnh đạo triển khai mở rộng và
giám sát kiểm tra nghiệp vụ. Đào tạo toàn diện: Ban Quan hệ quốc tế Trung tâm
phòng ngừa và xử lý rủi ro; đào tạo theo chuyên đề kinh doanh cụ thể.
- Đối với những cán bộ hiện có để nâng cao chất lượng chuyên món của cán
bộ thì giằi pháp tối ưu là bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ hiện có theo hướng:
89
+ Đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: đào tạo cán bộ kinh doanh trực
tiếp của Sở quản lý Kinh doanh vốn và ngoại tệ, một số chi nhánh thuộc diện triển khai thí điểm: Sở Giao dịch, TP. Hồ Chí Minh, ...
+ Đối vói cấc nghiệp vụ khác: đào tạo cho cán bộ thuộc diện quy hoạch thành chuyên gia đầu ngành.
- Để công tác đào tạo đạt kết quả tốt cẩn phải đưa ra các phương thọc đào tạo
phù hợp: Các nghiệp vụ có thể tổ chọc học trong nước theo nhiều cách thọc, trong đó có thể thuê chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy...
- Tăng cường hợp tác với các Trung tâm đào tạo để mời giảng viên; Có thể
mời các tổ chọc chuyên về phân tích, đánh giá xếp hạng tín dụng quốc tế như Standard & Poor, Fitch Rating
- Các nghiệp vụ cần thực tế tại nước ngoài mà NHNo & PTNT VN chưa tiếp
cận được cần thiết phải đào tạo cho đội ngũ cán bộ để tiến hành giao dịch thí điểm như:
+ Kinh doanh trên thị trường vốn, thị trường ngoại hối ( ngoại tệ và vàng)
+ Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu (thiết kế cấu trúc tài trợ dự án, thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế...)
+ Kinh doanh và môi giới chọng khoán quốc tế.
- Trên cơ sở những tiêu chí trên, NHNo & PTNT VN lên chương trình đào tạo. chương trình đào tạo có thể phân làm hai giai đoạn:
+Giai đoạn ì: học trong nước.
+ Giai đoạn li: thực tập tại nước ngoài.
b, Hiện đại hoa công nghệ, thiết bị ngân hàng:
Do thị trường ngoại hối là một thị trường có tính cạnh tranh cao, độ thanh
khoản lớn. Chính vì lẽ đó những thông tin về thị trường phải tọc thời và đòi hỏi giảm
thiểu thời gian giao dịch. Để đáp ọng nhu cầu kinh doanh, thì việc ọng dụng công
nghệ thông tin và sử dụng mạng thông tin hiện đại là điều kiện rất quan trọng bảo
90
đảm cho hoạt động kinh doanh được thông suốt và hiệu quả. Bên cạnh đó, khi nắm
được các thông tin thị trường và vận dụng tốt những cơ hội kinh doanh đó sẽ góp
phần thúc đẩy sự phát triển cồa thị trường. Bởi vậy kinh doanh ngoại hối cần được
trang bị máy móc hiện đại để tiếp nhận những thông tin cập nhật nhất trên thị
trường, đồng thời để có thể giao dịch kinh doanh trực tiếp với khách hàng trên thị trường ngoại hối quốc tế.
Thực tế chứng minh trình độ công nghẹ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý rồi ro và triển khai sản phẩm mới cồa Ngân hàng. Thông tin tập trung và
chính xác sẽ giúp công tác quản lý, điều hành hiệu quả và hạn chế rồi ro. Đẩy nhanh
tiến độ hiện đại hoa công nghẹ ngân hàng trong hệ thống NHNo & PTNT VN là vấn
đề sống còn đối với sự nghiệp phát triển chung cồa NHNo & PTNT VN nói chung và đối với hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nói riêng.
c, Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các ban, Phòng chức năng:
Hiện nay NHNo & PTNT VN là một trong những Ngân hàng có hệ thống tổ
chức và điều hành cổng kềnh nhất. Chính vì vậy vãn đề đặt ra là làm thế nào để các
bộ phận chức năng này phối hợp hoạt động với nhau sao cho có hiệu quả. Thực
trạng việc phối kết hợp giữa các phòng ban tại ngân hàng Nông nghiệp là rất kém,
còn mang nặng tính chất hành chính và nặng về hình thức. Chính vì vậy cần thiết
phải phân định rõ trách nhiệm và chức năng cồa các phòng nghiệp vụ, xoa bỏ hoặc
sáp nhập những phòng ban không cần thiết để gọn nhẹ hoa, cơ cấu hoa lại bộ máy điều hành tổ chức.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cồa cán bộ trong từng ban ngành đối với
chức năng và nhiêm vụ cồa phòng ban mình trong việc phối kết hợp với các phòng ban khác trong hoạt động kinh doanh.
d. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo hướng chuyên môn hoa vả đa dạng
hoa, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng.
- Đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
91
+ NHNo & PTNT VN cẩn hoàn thiện tổ chức hoạt động của phòng Kinh
doanh ngoại tệ (dealing Room) tại Sở Quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ. Lựa chọn
cán bộ qua cơ chế thi tuyển, gửi đi thực tập tại ngân hàng nước ngoài. Trong năm
2005 đã lên kê hoạch tổ chức cho tị 8 đến 10 cán bộ của Sở Quản lý kinh doanh vốn
và ngoại tệ và một số Chi nhánh đủ điều kiện đi học trực tiếp tại nước ngoài về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
+ Tịng bước triển khai đến các cấp, chi nhánh theo mô hình kinh doanh ngoại hối:
• Kinh doanh vốn trên thị trường tiền tệ: giữ nguyên mô hình quản lý kinh
doanh tập trung tại Trụ sở chính (Sở Quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ).
• Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối quốc tế:
Thử nghiêm tại Ì - 2 chi nhánh ( địa bàn Hà Nội + TP.HCM): sở Quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ tiến hành lập danh sách cử cán bộ đi đào tạo và xây
dựng kế hoạch Đề án kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối quốc tế để có kế hoạch cụ thể định hướng triển khai Đề án đến tịng cấp chi nhánh.
Căn cứ vào tịng địa bàn hoạt động kinh doanh và khả năng về nhân lực, máy
móc kỹ thuật của tịng chi nhánh dể mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối đến
một số chi nhánh có khả năng thực hiện, không đầu tư dàn trải.
- Sở Quản lý vốn và Kinh doanh ngoại tệ cẩn đưa ra các chính sách để khẩn trương cung ứng các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ phái sinh ( quyền chọn, hoán
đổi, kỳ hạn) phục vụ yêu cẩu khách hàng tại chi nhánh.
- Đối với dịch vụ chi trả kiều hối:
+ NHNo & PTNT VN phải đề ra dược chương trình đào tạo cán bộ kiểm
ngân ngoại tệ giỏi cho các đơn vị đầu mối và tiểu giáo viên cho các chi nhánh và
giao cho các chi nhánh có trách nhiệm tổ chức đào tạo đến cấp phòng giao dịch.
Một trong những giải pháp nâng cao tay nghề của cán bô kiểm ngân là tiến hành tổ
chức hội thi tay nghề kiểm ngân ngoại tệ ở tịng cấp để khuyến khích năng cao tay
nghề và nhân rộng mạng lưới điểm giao dịch thu chi ngoại tệ trong toàn hệ thống.
92
Trên cơ sở những cán bộ đạt giải lựa chọn cán bộ kiểm ngân giỏi trình độ ngoại ngữ
cử đi thực tập tại nước ngoài, tiếp tục bồi dưỡng thành chuyên gia về kiểm định
ngoại tợ của NHNo & PTNT VN.
+ Ban nghiên cứu chiến lược phải tập trung nghiên cứu chiến lược khuyến mại đối với các sản phẩm dịch vụ mới mà NHNo & PTNT VN cung cấp ra thị trường và
hướng dẫn cho các nhi nhánh thực hiợn các hình thức khuyến mại đối với khách
hàng có quan hợ giao dịch ngoại hối với NHNo & PTNT VN ( hình thức quà tặng, cộng thưởng điểm...).
+ NHNo & PTNT VN cần lựa chọn tại mỗi địa bàn, Huế, Đà Nẵmg, Hội An từ
1-2 địa điểm; riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh chọn mỗi nơi 2-3 địa điểm, xây dựng thành " điểm chi trả Western Union" với quy mô lớn hiợn đại tương tự các
điểm của Công ty Eden và Ngân hàng ACB nhằm tăng khả năng thu hút khách hàng nhận kiều hối.
- Đối với dịch vụ tư vấn đầu tư: Để tạo uy tín đối với khách hàng, công tác tiếp thị sản phẩm đòi hỏi chiều sâu nghiợp vụ. Cán bộ NHNo & PTNT VN phải thể hiợn
chuyên nghiợp, có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn về ngoại hối đối với khách
hàng (tư vấn đầu tư tiền gửi, tư vấn phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá, tư vấn đầu tư
dự án sản xuất kinh doanh, tư vấn lựa chọn phương thức thanh toán, tư vấn hợp
đổng...)- Để làm được điều này, mỗi chi nhánh phải hình thành bộ phận chuyên
trách hỗ trợ khách hàng, với yêu cầu đội ngũ cán bộ có trình độ, được đào tạo kỹ
năng giao tiếp, đàm phán và thuyết phục khách hàng. Bên cạnh đó, các chi nhánh cũng cần chú ý tới công tác đào tạo cho khách hàng trong quá trình thực hiợn chính
sách khách hàng. Trụ sở chính phải có chính sách hỗ trợ đào tạo cho các khách hàng
có hoạt động xuất nhập khẩu, ưu tiên khách hàng có nguồn thu xuất nhập khẩu lớn.
- Đối với các giao dịch về vàng: triển khai các nghiợp vụ giao dịch về vàng trên
thị trường vàng bạc quốc tế như các nghiợp vụ SWAP, OPTION để tăng cường khả
năng cạnh tranh của NHNo & PTNT VN nhất là viợc phát huy thế mạnh của NHNo
& PTNT VN trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc mà NHNo & PTNT VN có những Công ty Vàng bạc trên khắp mọi miền Tổ quốc.
93
e, Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý, Ngân hàng có quan hệ tài khoản với các
Ngân hàng tại các vùng, lãnh thổ, khu vực trên toàn cầu:
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế như hiện nay, không một quốc gia, một lĩnh vực kinh tế nào có thể tồn tại và phát triển mà không hợp tác tạo dựng mối quan hệ
với quốc gia khác. Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Đặc biệt là
đối với lĩnh vực kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực có môi trường hoạt động rộng,
mặt hàng kinh doanh là những mặt hàng liên quan đến tiền tệ của tụt cả các quốc
gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Chính vì vậy các Ngân hàng thường đặt mối
quan hệ đại lý, quan hệ tài khoản và liên doanh hợp tác với nhau. Việc thiết lập
những mối quan hệ với nhau như vậy không chỉ nhằm mục đích cùng tìm kiếm đến
một mục đích chung là lợi nhuận mà còn chia sẻ thông tin, góp phần vào việc giâm thiểu rủi ro trong việc kinh doanh ngoại hối ẩn chứa nhiều rủi ro và biến động.
Đối với NHNo & PTNT VN luôn tự hào là Ngân hàng có hệ thống đại lý
rộng lớn nhụt với gần 1.000 đại lý trên toàn thế giới, có tài khoản NOSTRO tại 43 ngân hàng trên thế giới. Hiện nay, NHNo & PTNT VN đang xúc tiến thành lập một chi nhánh cụp ì tại Campuchia.
Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động với các Ngân hàng đại lý góp phần
tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT VN thì giải pháp đề ra là:
- Thực hiện đánh giá công tác Ngân hàng đại lý của NHNo & PTNT VN trong thời gian qua, xem xét những mặt làm được, chưa làm được để có định hướng
rõ ràng trong việc phát triển quan hệ với từng Ngân hàng, từng thị trường, tòng khu
vực. Ban Quan hệ quốc tế, Phòng Ngân hàng đại lý tiến hành rà soát lại công tác
quản lý chữ ký ra nước ngoài đảm bảo chặt chẽ, xây dựng hệ thống thu thập thông
tin về tình hình kinh tế, chính trị của các nước, tình hình thị trường ngoại hối quốc tế
qua kênh của các Ngân hàng đại lý giúp Ban lãnh đạo NHNo & PTNT VN điều
hành hoạt động kinh doanh an toàn, linh hoạt thích ứng với các thay đổi trên thi trường.
94
- Khảo sát thị trường, môi trường văn hoa kinh doanh, tập quán thương mại của từng khu vực thị trường để tạo điều kiện cho việc thành lập chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện tại nước ngoài. Đây chính là nơi thu thập và cung cấp các thông tin chính xác nhất về tình hình kinh tế chính trị của nước sở tại.
- Tăng cường hợp tác liên doanh với các Ngân hàng nước ngoài để vừa tranh
thủ được công nghệ hiện đại, học tập được tấc phong và tư duy kinh doanh của đụi
tác vừa, mở rộng mặt hàng sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường phù có thể nâng cao được doanh sụ hoạt động kinh doanh ngoại hụi của Ngân hàng.
g, Cải thiện vị thế và nâng cao năng lực tài chính của NHNo & PTNT VN:
NHNo & PTNT VN là một Ngân hàng thương mại có sụ vụn lớn nhất Việt
nam hiện nay. Tuy nhiên nguồn vụn huy động bằng ngoại tệ so với các Ngân hàng khác lại chiếm một vị trí khác khiêm tụn. Chính vì vậy, NHNo & PTNT VN luôn
trong tình trạng khan hiếm ngoại tệ. Những giải pháp nhằm tăng quy mô nguồn vụn ngoại tệ của NHNo & PTNT VN:
* Xác dinh các địa bàn trọng điểm về ngoại tệ dể có định hướng đầu tư.
Với lợi thế về mạng lưới, Ngân hàng Nông nghiệp cẩn khai thác thế mạnh riêng
của mỗi vùng, miền và mỗi địa phương. Cần thiết và xây dựng một đề án riêng phù
hợp nhằm xác định mức độ ưu tiền đầu tư (cán bộ, công nghệ, cơ sở vật chất...) và
triển khai các dịch vụ sản phẩm trong thời gian tới. Định hướng phát triển sản phẩm nghiệp vụ ở mỗi vùng, miền như sau:
- Khu chế xuất, khu công nghiệp: là khu vực tập trung các doanh nghiệp có
vụn đầu tư nước ngoài, cần được ưu tiên sụ một về cán bộ, trang thiết bị. Các thành
phụ lớn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi vẫn là những địa phương dẫn đầu thu
hút đẩu tư nước ngoài. TP Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước, chiếm 31,2% về sụ dự án
và 2 6% về vụn đãng ký. Hà Nội đứng thứ hai chiếm 1 1% về sụ dự án và 11 1% về
vụn đăng ký. Tiếp theo là Đồng Nai và Bình Dương. Riêng vùng trọng điểm phía
Nam (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu) chiếm 5 6%
tổng vụn đầu tư nước ngoài của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội
Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) chiếm 26,3% tổng vốn đầu tư nước
ngoài đăng ký của cả nước.
95
Biểu 3.1: Danh mục dự án đầu tư và các địa bàn trên Toàn quốc
số Dự ÁN MỚI
TỔNG SỐ Dự ÁN
VỐN DÃ GIẢI
V ỐN D Â NG KÝ
SÍT
ĐỊA PHUDNG
TRONG NAM
ĐẾN T H Á NG
N G ÂN (TRIỆU
(TRIỆU USD)
2004
07/2004
USD)
1 TP Hổ Chí Minh
1.507
120
11.060
6.006
2 Hà Nội
37
522
7.963
3.637
3 Đồng Nai
30
544
7.018
3.106
4 Bình Dương
56
823
3.898
1.734
07
97
5 Bà Rịa Vũng Tàu
2.083
1.392
6 Quảng Ngãi
OI
8
32
12
7 Hải Phòng
05
155
1.696
1.229
8 Lâm Đồng
04
64
883
121
9 Hà Tây
0
36
420
259
10 Hải Dương
08
65
591
250
li
Thanh Hoa
OI
12
445
441
12 Kiên Giang
0
06
448
393
13 Đà Nang
02
57
353
166
14 Quảng Ninh
06
65
401
285
15 Khánh Hoa
0
53
385
292
lố Long An
06 .
83
607
298
12
65
17 Vĩnh Phúc
566
417
18 Nghệ An
02
14
296
109
96
19 Tây Ninh 03 170 64 263
20 Bắc Ninh 06 12 145 181
21 Thừa Thiên Huế 04 24 157 139
22 Phú Thọ 09 37 248 178
23 Cẩn Thơ 04 30 107 52
24 Quảng Nam 03 35 205 46
25 Hưng Yên 04 37 141 85
26 Tiền Giang OI 10 180 92
27 Thái Nguyên 03 18 206 19
28 Các địa phương khác 26 297 2.806 4.740
[Nguồn: Báo cáo Tổng kết 7 tháng hoạt dộng kinh doanh ngoại tệ - NHNo & PTNT VNJ
- Chú ý đến khối doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoa có bán cổ phần cho nhà
đầu tư nước ngoài. Hiên nay, cùng vói thu hút đầu tư thông qua giao dịch mua bán
chứng khoán, Chính phủ Việt Nam đã cho phép nhà đầu tư nước ngoài thực hiện góp
vốn, mua cổ phẩn trong cấc doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, nhà đầu tư nước
ngoài có ngoại tệ phải bán cho ngân hàng đợ lấy đồng Việt Nam tham gia góp vốn mua cổ phần.
- Khu vực đô thị loại ì (bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nang TP Hồ Chí
Minh và Cần Thơ): ngoài đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, NHNo & PTNT
VN cẩn chú ý phát triợn dịch vụ tiện ích đối với khách hàng cá nhân, là những khu
vực có tính cạnh tranh cao, tập trung nguồn vốn lớn, cần phát triợn toàn diện các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, hướng đặc biệt chuyên nghiệp tại khu vực Hà Nội
và TP Hổ Chí Minh. Do vậy NHNo &.PTNT VN nên lựa chọn tại mỗi khu vực Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh một số chi nhánh trọng điợm, xây dựng thành những trung
tâm mạnh trong phát triợn dịch vụ sản phẩm mới và đào tạo đội ngũ chuyên gia làm
nòng cốt cho lĩnh vực nghiệp vụ kinh daonh ngoại hối của cả hệ thống. Riêng dịch
97
vụ chi trả kiều hối phải được quan tâm và tập trung cao độ nhằm thu hút ngoại tệ ở
hai địa bàn có lượng kiều hối lớn nhất nước là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
- Khu vực đô thị loại 2, các khu kinh tế cửa khầu tập trung buôn bán là những nơi chưa đòi hỏi tính đa dạng về nghiệp vụ nhưng cần phải có kế hoạch chuần bị nhân sự và đào tạo nhằm từng bước mở ra các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối như thu đổi ngoại tệ tại cửa khầu.
- Khu vực đổng bằng Sông Cửu Long: là khu vực cung cấp nguồn ngoại tệ chủ
yếu ( sau ngành dầu khí) cho nhu cầu thanh toán của cả nước, cần chú trọng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ( hàng xuất khầu) và kinh doanh
ngoại tệ, rút ngắn thời gian đòi tiền xuất khầu, tiết giảm chi phí cho khách hàng. Để
thực hiện được yêu cầu này cần lập quy hoạch đào tạo cán bộ chuyên sâu từng nghiệp vụ.
- Vùng du lịch, sân bay có lưu lượng khách quốc tế cao: là khu vực đem lại
nguồn thu dịch vụ có chi phí đầu tư ít, độ rủi ro thấp đổng thời là phương thức quảng
bá thương hiệu tốt. Nhu cầu chủ yếu là dịch vụ bán lẻ với khách hàng cá nhân (thu
đổi ngoại tệ, Séc du lịch, thanh toán thẻ quốc tế...), dịch vụ thanh toán phục vụ yêu
cầu kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tại khu vực sân bay. Nắm bắt được
dặc điểm này NHNo & PTNT VN cần đưa ra các sản phầm dịch vụ phù hợp để thu hút được lượng ngoại tệ qua khu vực này.
Những khu vực còn lại nên quan tâm chú trọng đến cấc làng nghề truyền thống
có xuất khầu sản phầm, khu vực xuất khầu lao động, doanh nghiệp địa phương có kinh doanh xuất nhập khầu.
* Khơi tăng nguồn vốn ngoại tệ huy động từ dân cư:
- NHNo & PTNT VN cần phải thúc đầy triển khai huy động tiết kiệm và chi trả
kiều hối bằng ngoại tệ mặt tại 1 0 0% điểm giao dịch trong hệ thống NHNo & PTNT
VN, không phân biệt cấp chi nhánh hay phòng giao dịch. Các chi nhánh phải khần
trương tự tổ chức đào tạo kỹ năng nhận biết ngoại tệ mặt ( t ối thiểu hai loại USD và
EUR) đến 1 0 0% cán bộ kiểm ngân và cán bộ giao dịch Ì cửa. Không chấp nhận lý
do sợ không phân biệt được ngoại tệ giả để không tổ chức thu chi ngoại tệ mặt.
98
- ôn trước dịp cuối năm 2004 và tết nguyên đán 2005, NHNo & PTNT VN đã sớm có kế hoạch triển khai chương trình khuyến mại quà tặng dối với khách hàng
nhận kiều hối và gửi tiết kiệm ( nội và ngoại tệ) tại NHNo & PTNT VN, chương trình tiết kiệm dự thưởng, tổ chức bình chọn giải thưởng cho chi nhánh có doanh số
chi kiều hối nhiều nhụt trong năm, chi nhánh có số dư tiết kiệm ngoại tệ tăng cao
nhụt trong năm. Trong thời gian tới cần tiếp tục triển khải các chương trình khuyến
mại như vậy nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng đến với NHNo & PTNT VN.
- Nghiên cứu đa dạng các hình thức huy động tiết kiệm như tiết kiệm ngoại tệ tự chọn ( khách hàng gửi tiết kiệm bằng USD có thể chuyển đổi số dư tiết kiệm sang
ngoại tệ khác hoặc ngược lại), nhận kiều hối tự chọn (khách hàng nhận tiền kiều hối
có thể chuyển sang bụt kỳ đồng tiền nào có lợi hơn về tỷ giá, không bắt buộc không nhận bằng loại tiền gốc)...
- Tổ chức mạng lưới diều hoa ngoại tệ mặt trong toàn hệ thống để hỗ trợ phát triển các nghiệp vụ khác, như chi trả kiều hối, huy động tiết kiệm, thu dổi ngoại tệ,
phát triển đại lý thu đổi tạo nguồn ngoại tệ kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế.
li, Đối mới công tác tiếp thị và thực hiện chính sách khách hàng:
Trong khi các Ngân hàng khác đã tìm được cách đi sâu sát vào từng khách hàng thì NHNo & PTNT VN vẫn đang loay hoay tìm kiếm và dưa ra chính sách
khách hàng phù hợp. Trong thời đại ngày nay, công tác quảng cáo và tiếp thị chiếm
một vị trí vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của công ty thì đến tận bây
giờ nhiều khách hàng vẫn không biết Ngân hàng nông nghiệp cũng cung cụp các sản
phẩm dịch vụ ngoại hối. Để tạo dựng được thương hiệu NHNo & PTNT VN hiện đại
cung cụp những sản phẩm ngoại hối hoàn hảo thì giải pháp quan trọng trong giai đoạn này là:
- Tăng cường công tác tuyền truyền, quảng cáo thương hiệu, quảng bá các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đang cung cụp trên thị trường. Chú trọng và tăng
cường công tác thiếp thị nhằm phát triển các nghiệp vụ liên quan đến ngoại hối:
99
+ Đẩy mạnh được các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ cần đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng. Tư vẩn cho khách hàng giúp họ hiểu được những lợi ích mà họ
nhận được khi thực hiện giao dịch với NHNo & PTNT VN.
+ Đẩy mạnh tiếp thị cho hoạt động chi trả kiểu hối, tận dụng thế mạnh cởa
NHNo & PTNT VN là có mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc để tiếp cận
đến từng hộ gia đình có thân nhân ở nước ngoài, giói thiệu cho họ về dịch vụ cởa Ngân hàng nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp.
- Nghiên cứu và xây dựng chính sách khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
- Để cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
nhằm thu hút khách hàng có nguồn ngoại tệ, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, dựa
trên hiệu quả hợp tác kinh doanh với từng khách hàng, các chi nhánh được phép tổ
chức chương trình đào tạo dành riêng cho khách hàng xuất nhập khẩu ( trong và ngoài nước), hoặc tổ chức các hoạt động tiếp thị chung...
3.3 K I ẾN NGHỊ:
3.3. Ì Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
* Chỉnh sửa bố sung các văn bản quy định về quản lý ngoại hối:
Như đã phân tích tại chương 2, những văn bản quản lý ngoại hối mà chúng ta đang áp dụng hiên nay phần nhiều đã trở nên lỗi thời, thiếu tính chặt chẽ, không
phản ánh đúng tình hình thực tiễn.... Vì vậy để tạo được hành lang pháp lý thông
thoáng cho hoạt động kinh doanh ngoại hối phát triển góp phần vào sự phát triển
chung cởa nền kinh tế đất nước cần thiết phải chỉnh sửa lại những điểm không phù
hợp, ban hành mới những văn bản thay thế các văn bản đã lỗi thời. Để làm để làm được điều này Ngân hàng Nhà nước cần:
- Rà soát và tổng hợp các văn bản quy định về quản lý ngoại hối còn hiệu lực cần được điều chỉnh, thay thế.
- Lấy ý kiến đóng góp cởa các Ngân hàng thương mại, các chuyên gia trong
lĩnh vực Ngân hàng về các văn bản sắp sửa ban hành.
100
- Tham khảo cơ chế quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối của các nước trên thế giới.
- Nới rộng quyền tự quyết của các Ngân hàng thương mại không chỉ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối mà các hoạt động kinh doanh khác.
- Đưa việc quản lý ngoại hối tập trung về một mối để giảm thiểu những khâu trung gian gây phiền hà cho khách hàng.
* Tô chức tập huấn hướng dẫn các văn bản mới ban hành:
Đối với các văn bản mới ban hành các Ngân hàng cần được tập huấn để có cách hiểu thống nhất từ đó thống nhất trong cách xặ lý các nghiệp vụ phát sinh tránh
tình trạng hiểu nhầm và mỗi Ngân hàng hành động theo ý hiểu riêng của mình.
3.3.2 Kiên nghị với NHNo & PTNT VN:
3.3.2.1 Điều chỉnh mô hình tổ chức để chuyên môn hoa nghiệp vụ:
- Thành lập Phòng Quản lý, Kinh doanh Ngoại tệ mặt tại Sở quản lý vốn và
Kinh doanh ngoại tệ chuyên về lĩnh vực ngoại tệ mặt. Thực hiện chức năng đầu mối
quản lý và kinh doanh ngoại tệ mặt của toàn hệ thống NHNo & PTNT VN.
- Xác định mô hình quản lý, mô hình tổ chức phòng nghiệp vụ: xây dựng các
Phòng kinh doanh ngoại hối tại tất cả các Chi nhánh được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối. Bên cạnh đó thành lập phòng kinh doanh vàng quốc tế tại các Công ty Vàng bạc đá quý.
- Có kế hoạch nghiên cứu cơ cấu tổ chức của các Ngân hàng nước ngoài hiên
nay: phương pháp quản lý theo nhóm khách hàng (khách hàng công ty, khách hàng
cá nhân, khách hàng là các định chế tài chính ...) và loại dịch vụ của Ngân hàng đa
năng (khối sản phẩm, khối dịch vụ, khối quan hệ khách hàng ...), thay thế cho việc quản lý theo chức năng và nhiệm vụ như hiện nay.
3.3.2.2. Tăng cường quản lý rải ro để phát triển an toàn và nâng cao uy tín của NHNo
l oi
Rút kinh nghiệm từ những sai sót nảy sinh trong thời gian qua, gây ảnh hưởng
rất lớn đến uy tín của NHNo & PTNT VN trong thanh toán quốc tế, để có thể mở
rông sản phẩm dịch vụ ngoại hối đến toàn bộ chi nhánh cấp ì và những chi nhánh
cấp li đủ điều kiện, trước hết phải tự chức đào tạo và tập huấn cho đội ngũ cấn bộ
lãnh đạo chi nhánh về quản lý rủi ro đối với từng nghiệp vụ, tăng cường khả năng
giảm sát của Trụ sở chính đối với hoạt động của từng chi nhánh.
- Tăng cường năng lực quàn lý, điều hành đối với các cấp lãnh đạo chi nhánh:
Lựa chọn, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, tập trung đào tạo ngoại ngữ, kiến thức kinh tế
thị trường đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tối thiểu 1 0 0% cán bộ lãnh đạo phụ
trách thanh toán quốc tế được trang bị kiến thức quản lý rủi ro các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh.
- Tự chức biên dịch và cập nhật những tài liệu mới do Phòng thương mại
quốc tế ban hành, đặc biệt là những tài liệu hướng dẫn cách phòng tránh giả mạo và
lừa đảo trong thanh toán. Hợp tác với ngân hàng nước ngoài tự chức H ội nghị tập
huấn các chuyên đề Bảo lãnh, Hối phiếu, Phòng chống gian lận, lừa đảo và rửa tiền.
- Chuẩn hoa các điều kiện triển khai nghiệp vụ: để triển khai các nghiệp vụ ngoại hối, mỗi chi nhánh cần có các điều kiện sau:
+ ít nhất OI đ/c trong ban giám đốc chi nhánh đã qua lớp đào tạo nghiệp vụ
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, trình độ tiếng Anh tối thiểu bằng B.
+ Lãnh đạo phòng (Trưởng hoặc Phó phòng) phải qua lớp đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, trình độ tiếng Anh tối thiểu bằng c.
+ Phòng có ít nhất 02 cán bộ nghiệp vụ ( không kể lãnh đạo phòng). Cán bộ
phải có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, có kiến thức kinh tế xã hội, có kỹ năng
giao tiếp và đàm phán với khách hàng (ít nhất OI đồng chí đạt trình độ đại học tiếng Anh).
- Trên cơ sở có mô hình thống nhất, số lượng và chuẩn hoa trình độ cán bộ
các Chi nhánh hoàn thiện tự chức phòng Kinh doanh Ngoại tệ. Trường hợp chưa đáp
102
ứng đủ điều kiện, Chi nhánh báo cáo Trụ Sở chính để tổng hợp nhu cầu đào tạo hoặc xem xét bổ sung nhân sự.
3.3.2.3 Chỉnh sửa các cơ chế, nghiệp vụ đảm bảo phù họp với mô hình quản lý mới.
- Đề xuất với Hội đồng Quửn trị chỉnh sửa lại quyết định 234/HĐQT-KHTH
quy định về quửn lý, điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống
NHNo & PTNT VN cho phù hợp với mô hình mới và yêu cầu phát triển nghiệp vụ ngoại hối của NHNo & PTNT VN.
- Chỉnh sửa quy định về cơ chế ưu đãi mua bán ngoại tệ (VB 901 A/NHNo) theo hướng tạo cho các đơn vị thực hiện được chù động về mức phí mua bán ngoại tệ
trên cơ sở cân đối cung - cầu ngoại tệ trong ngắn hạn và dài hạn, đửm bửo linh hoạt
hơn, không ẵh định mức phí cố định trong thời gian dài như trước Trong tình hình
điều hành tỷ giá như hiện nay để mua được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng vẫn phửi có cơ chế ưu đãi nhưng cán có những chỉnh sửa theo hướng đa dạng hoa các hình thức ưu đãi.
- Chỉnh sửa (ban hành lại) văn bửn 1301/NHNo-QHQT và 113/NHNo-QHQT quy định về nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp cho
phù hợp với điều kiện mới (chuyển đầu mối mua bán ngoại tệ từ Sở Giao dịch cho
Sở quửn lý vốn và kinh doanh ngoại tệ, các hình thức kinh doanh ngoại tệ mới).
- Xây dựng hệ thống văn bửn quy định về các nghiệp vụ kinh doanh vốn và
mua bán ngoại tệ đầu cơ; ban hành quy định về quửn lý chữ ký ra nước ngoài; quy
định về thẩm quyền quửn lý tài khoửn Nostro của NHNo & PTNT VN (thẩm quyền
mở thêm hoặc đóng bớt tài khoửn, thẩm quyền sử dụng số dư trên tài khoửn phần
quyền sử dụng tài khoửn cho các Chi nhánh đã tham gia KorBank...)
- Ban hành chính thức quy định về điều hoa ngoại tệ mại trong hệ thống
NHNo & PTNT VN để tạo cơ chế đrều hoa, xuất nhập khẩu ngoại tệ mật linh hoạt
hơn để các chi nhánh đẩy mạnh thực hiện thu chi tiền mặt ngoại tệ qua đó có thể mở
rộng và phát triển các hoạt động thu đổi ngoại tệ, chi trử kiều hối, nhận tiền gửi tiết kiệm...
103
3.3.2.4 Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Để có thể thực hiện được đổi mới công nghệ, tổ chức đào tạo, tăng cường quảng cáo... cho hoạt động kinh doanh ngoại hối thì việc tăng kinh phí cho kinh
doanh ngoại hối là cần thiết. Theo cơ chế của Ngân hàng Nông nghiệp hiện nay, các chi nhánh được phép thực hiện kinh doanh ngoại hối phải tự túc kinh phí và hạch
toán cấc kinh phí này vào chi phí cho hoạt động kinh doanh. Nhưng việc đầu tư cho
hoạt đông kinh doanh ngoại hối lại đòi hỏi chi phí rất lớn: chi phí mua sọm máy
móc hiện đại, chi phí quảng cáo... Như vậy với khả năng của một Chi nhánh kinh
doanh độc lập khó có thể đẩu tư được có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh đối ngoại đang được coi là hoạt động trọng tâm của ngân hàng Nông nghiệp trong giai
đoạn từ nay đến năm 2010. Chính vì lẽ đó các đơn vị hoạt động kinh doanh được
phép kinh doanh ngoại hối rất cần có sự hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ công tác đào tạo trong các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực này.
104
K ẾT L U ẬN
Với những thành tựu đã đạt được trong suốt quá trình hoạt động Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã được Đảng và Chính phủ tặng
Huân chương lao động hạng nhất, hạng ba và danh hiệu "Anh hùng lao động trong
thời kỳ địi mới" để công nhận những nỗ lực và đóng góp đó. N ăm 2005 Tịng Giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quyết định lấy là
năm đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh đối ngoại trong đó có hoạt động kinh
doanh ngoại hối. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh ngoại
hối đối với sự phát triển của Ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp đã và đang từng
bước hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, địi mới và đầu công nghệ mới
hiện đại, tăng cường các công tác đào tạo nhân lực phục vụ cho hoạt động kinh
doanh ngoại hối. Với những nỗ lực đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam mong muốn đưa các hoạt động kinh doanh ngoại hối trở thành những
sản phẩm dịch vụ mũi nhọn nhằm tăng nguồn thu nhập cho Ngân hàng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của Ngân hàng với các Ngân hàng Thương mại
trong nước nói riêng và các Ngân hàng Thương mại nước ngoài nói chung.
Bên cạnh đó những áp lực từ việc gia nhập Tị chức Thương mại Quốc tế
WTO mà trước mắt là thực hiện các lộ trình đã cam kết trong Hiệp định Thương mại
Việt Mỹ, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần nhanh chóng địi mới cách thức quàn
lý, cách thức thâm nhập và hội nhập với thị trường, đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ để
có thể tồn tại và cạnh tranh được với các tập đoàn Ngân hàng lớn đang nhăm nhe
thâm nhập vào Việt Nam. Để thực hiện được điều này cần có sự hỗ trợ to lớn từ phía
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc hoạch định chính sách địi
mới cơ chế quản lý ngoại hối đang trở thành rào cản đối với quá trình hội nhập của các Ngân hàng.
Với những ý nghĩa như đã nêu trên, bài luận văn này đã nhìn nhận và đánh
giá đúng vị trí của Ngân hàng Nông nghiệp so với các Ngân hàng thương mại khác
để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Những giải
105
pháp và kiến nghị này có thể còn bất cập và không phù hợp với thực tiến khách quan
nhưng được xuất phát từ những suy nghĩ và trăn trở của tác giả với mong muốn đẩy
mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối vốn rất yếu kém cả về chất lễn lượng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy
tấc giả mong nhận được những ý kiến đóng góp để bài viết này được hoàn thiện và
có thể đưa vào áp dụng trong thực tiễn không chỉ vì sự nghiệp của Ngân hàng Nông
nghiệp mà còn vì sự nghiệp phát triển và sự phồn thinh của kinh tế Việt Nam.
Để hoàn thành bài luận văn này có sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo mà đặc biệt là sự giúp đỡ chân tình của G S . N G ƯT Đinh Xuân Trình, các thầy cô
giáo đã truyền đạt những kiến thức cho toàn thể học viên cao học 9 trong suốt 3 năm
học tập và nghiên cứu, các thầy cô giáo trong khoa sau đại học. Thay mặt học viên
cao học 9, em xin gửi lòi cảm ơn chân thành tới G S . N G ƯT Đinh Xuân Trình và
toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại thương về sự giúp đỡ quý báu đó.
106
TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO
1. Chính Phủ nước CHXHCNVN (1998), Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày
1710811998 về quản lý ngoại hối, Hà Nội
2. Võ Đình Hảo (1993), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
3. H ội đồng Bộ trưởng (1988), Nghị định 161IHĐBT ngày 1811011988 về điều lệ
Quản lý Ngoại hối, Hà Nội
4. Hội đồng Bộ trưởng (1988), Nghị định số 53/HĐBR ngày 2610311988 về việc
thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, Hà Nội
5. Nguyễn Đắc Hưng (2005), "Kinh nghiệm cải cách hệ thống Ngân hàng Thương
mại Trung Quốc trước yêu cầu mở cửa thị trường tài chính theo cam kết gia
nhập mo", Tạp chí Ngân hàng, (6),tr. 68-69-70, Hà Nội
6. Lê Quốc Lý (2004), Quản lý ngoại hối và diều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam,
NXB Thống kê, Hà Nội
7. Ngân hàng Nhà nước việt Nam (1989), Thông tư 33-NHITT ngày 15/03/1989 về
việc hướng dẩn thị hành Nghị định 161IHĐBT ngày 1811011988 về điều lệ Quản
lý Ngoại hối, Hà Nội
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1991), Quyết định Ỉ07-NH/QĐ ngày
18/08/1991 về Quy chế hoạt động c a hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ, Hà Nội
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1994), Quyết dinh 203/QĐ-NH ngày
20/09/1994 về việc thành lập thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, Hà Nội
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quyết định Ỉ01/1999/QĐ-NHNNỈ3
ngày 2610311999 về quy chế tổ chức và hoạt động c a Thị trường ngoại tệ liên
Ngân hàng, Hà Nội.
li.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Thông tư 0Ỉ/I999/TT-NHNN7 ngày
1610411999 về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 63/Ỉ998ỈNĐ-CP ngày
17/08/1998 về quản lý ngoại hối, Hà Nội
107
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (2002), Đổ
la hoa và tác động của nó đến các chính sách về ngoại hối và tiền tệ của hệ
thống tài chính: Việt Nam, Lào, Campuchia, Hà Nội
13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1999), Quyết định
234/HĐQT -08 ngày 2510511999 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy định về quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam, Hà Nội
14. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2003), Báo cáo
thường niên năm 2002, Hà Nội
15. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2004), Báo cáo
thường niên năm 2003, Hà Nội
16. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2003), Tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán qua hệ thống SWIFT, Hà Nội
17. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2003), Quyết định
1301/NHNo-QHQT của Tống Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Quy định về việc ban hành Quy đình nghiệp vụ mua bán
ngoại tệ trong hệ thống NHNo & PTNT VN, Hà Nội
18. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2002), Công văn
901AINHNo về việc áp dụng biện pháp khuyến khích, ưu dãi xuất khẩu, Hà Nội
19. Nguyễn Vãn Tiến (2000), Tài chính Quốc tế Hiện đại trong nền kinh tế mỢ, NXB Thống kê, Hà Nội
20. Nguyễn Văn Tiến (1999), cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh
doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội
21. Đinh Xuân Trình (1998), Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương
NXB Giáo dục Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
22. Đinh Xuân Trình (2004), "Những bất cập trong cơ chế quản lý ngoại hối tại
Việt Nam", Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Ợ), tr. 7-8-9-10
23. Lê Văn Tư (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.
24. Frederic s. Mshkin (1995), tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
25. The REUTERS Financial Glosary (2000), REUTERS Ltd, USA
26. David Cox (1997), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện dại, N XB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
27. Bourse Game (1998), Foreign exchange Workshop, Citybank, USA
28.Rivere - Batiz (1994), lnternational Fìnance and Open Economy
Macroeconomics, Maxwell Mác Millan.
29. Heinzrichz M. Rodeiguez (1996), Thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
30. Bhandary, J.s.(1985), exchange Rate Management under uncertainty, Cambrigde, Mass Press, me