LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận tốt nghiệp

“Một số giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê

tỉnh Hà Tĩnh” là trung thực và không có bất kỳ sự sao chép từ nguồn tài liệu nào.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính bản quyền với sản phẩm nghiên cứu

của mình.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Thị Hảo

LỜI CẢM ƠN

Quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong

quãng đời mỗi sinh viên. Khoá luận tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho chúng

em những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp.

Trước hết, chúng em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Khoa học

chính trị, đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt

thời gian ngồi trên ghế giảng đường, làm nền tảng cho em có thể hoàn thành được

đề tài này.

Em xin trân trọng cảm ơn Cô Lê Thị Thu đã tận tình giúp đỡ, định hướng

cách tư duy và cách làm bài một cách khoa học. Đó là những góp ý hết sức quý báu

không chỉ trong quá trình thực hiện khoá luận này mà còn là hành trang tiếp bước

cho em trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này.

Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp

1705CSCA, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc

sống. Mong rằng, chúng ta sẽ mãi mãi gắn bó với nhau.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Thị Hảo

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT Bảo vệ môi trường

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

MT Môi trường

HĐND Hội đồng nhân dân

TNMT Tài nguyên môi trường

UBND Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu Tên Bảng Trang

bảng

2.1. Tình hình ngân sách chi cho bảo vệ môi trường huyện 35

Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020

2.2. Kết qủa đạt đạt được trong thực hiện phong trào Ngày 37

chủ nhật Xanh-Sạch-Đẹp tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà

Tĩnh giai đoạn 2016-2020

2.3. Kết quả số hộ xây dựng mô hình xử lý rác tại nhà tại 39

huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

2.4. Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại huyện 42

Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020

2.5. Tình hình xử phạt hành chính các vi phạm về thực hiện 43

chính sách vảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê,

tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020

DANH MỤC HÌNH

Số hiệu Tên hình Trang

hình

1.1. Hệ thống quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách bảo vệ 21

môi trường hiện nay ở nước ta

2.1. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở 33

huyện

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4

6. Đóng góp của đề tài .........................................................................................4

7. Bố cục của đề tài ..............................................................................................5

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO

VỆ MÔI TRƯỜNG ...................................................................................................6

1.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................6

1.1.1. Khái niệm môi trường ................................................................................6

1.1.2. Khái niệm chính sách .................................................................................8

1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường ...................................................................9

1.1.4. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường ...................................................13

1.2. Quy trình thực thi chính sách bảo vệ môi trường .......................................15 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách bảo vệ môi trường ....15

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường ............................16

1.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo vệ môi trường ..................16

1.2.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường .....................................................17

1.2.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường ...............................................18 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường ......18 1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường .................................................................................................................19 1.3. Các chủ thể tham gia vào công tác thực thi chính sách bảo vệ môi trường ................................................................................................................20 1.3.1. Chủ thể thực thi chính sách bảo vệ môi trường .......................................20 1.3.2. Các bên liên quan trong thực thi chính sách bảo vệ môi trường .............23

1.4. Các yếu tố tác động tới thực thi chính sách môi trường .............................24

1.4.1. Yếu tố bên trong ......................................................................................25

1.4.2. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................27

Tiểu kết ..............................................................................................................28

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ...........29

2.1 Khái quát chung về huyện Hương Khê .......................................................29 2.1.1 Điều kiện tự nhiên.....................................................................................29

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................29

2.1.3. Nguồn lực thực thi chính sách bảo vệ môi trường ..................................31

2.2. Thực trạng thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương khê .........................................................................................................35

2.2.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................35

2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại .......................................................................43

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................45

Tiểu kết ..............................................................................................................47

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG

KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ...........................................................................................48

3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường ...................................48

3.2. Giải pháp về đầu tư pháp triển cơ sở hạ tầng .............................................49

3.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .....................................51

3.4. Giải pháp phát huy vai trò của nhân dân trong thực thi và giám sát việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường...............................................................52

3.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá việc thực thi chính sách bảo vệ

môi trường .........................................................................................................54

Tiểu kết ..............................................................................................................58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Những thập niên gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công

nghệ, nền kinh tế đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên, cùng với đó chúng ta

cũng đang đối mặt với không ít thách thức trong phát triển theo hướng bền vững,

trong đó có các vấn đề môi trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề hết

sức bức xúc, ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của con người, cản trở quá

trình phát triển kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững và sự

tồn tại, phát triển của các thế hệ trong hiện tại và tương lai.

Trong bối cảnh hiện nay, toàn cầu nói chung, các nước đang phát triển nói

riêng môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng. Việt Nam là một trong số các quốc

gia phải đối phó với vấn đề này trong quá trình xây dựng và phát triển. Nhận thức

được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại do ô nhiễm môi

trường đem lại, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ

trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41NQ/TW

ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật Bảo vệ môi trường năm

1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định

số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Việc tổ chức thực thi chính sách về bảo vệ môi trường đã đem lại kết quả

nhất định, giúp hạn chế ô nhiễm môi trường, chất lượng môi trường được cải thiện

cũng như ngăn chặn, phòng ngừa sự suy giảm chất lượng môi trường. Tuy vậy, ở

nhiều nơi môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức

báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh;

không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức

độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường

hợp bị khai thác quá mức, đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều kiện vệ

sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Trong đó, đặc

biệt là vấn đề ô nhiễm do chất thải thải ra môi trường ít qua xử lý ở hầu hết các địa

1

phương nước ta đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.

Trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm gần đây tốc

độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp hóa diễn ra rất nhanh chóng, trong khi đó

các công trình hạ tầng kĩ thuật như giao thông, cấp điện, cấp thoát nước xử lý nước

thải thu gom và xử lý rác thải... không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển đô

thị và sự gia tăng dân số. Do nguồn ngân sách của nhà nước còn hạn chế, nên việc

đầu tư cho bảo vệ môi trường còn khiêm tốn, mặt khác do sự thiếu hiểu biết của

người dân, vì vậy môi trường và mỹ quan huyện Hương Khê ngày càng xuống cấp

trầm trọng làm ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của người dân. Từ những vấn

đề thực tiễn nêu trên tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp thực thi chính

sách bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài khoá luận

của mình. Mong rằng đề tài có thể góp phần nâng cao hiệu quả việc thực thi chính

sách bảo vệ môi trường ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang là chủ đề nóng, được các cấp, các

ngành và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề

ô nhiễm môi trường và giải pháp thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường trên

các báo, tạp chí, thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề

môi trường và bảo vệ môi trường, cụ thể như:

Bài viết của Nguyễn Hữu Chí "Về việc thực hiện chính sách của Đảng và

Nhà nước Việt Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường", đã đánh giá thực trạng ô

nhiễm môi trường ở Việt Nam, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-

NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và nêu ra các nhiệm vụ

theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy

mạnh thực hiện Nghị quyết 41- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX);

Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành luật kinh tế, đại học luật của tác giả Cao

Thuý Hà “ Pháp luật phòng chống và khắc phục ô nhiễm nước, qua thực tiễn ở

Quảng Bình”, luận văn tập trung vào các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng

chống và khắc phục ô nhiễm nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội

của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ thực

tiễn thành phố Đà Nẵng”, tập trung vào việc cụ thể hóa chính sách và thực hiện

chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng và đề xuất,

kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường

nói chung và quản lý chất thài rắn sinh hoạt đô thị nói riêng ở thành phố Đà Nẵng;

Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong

quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập

tới chính sách bảo vệ môi trường ở các địa bàn cụ thể, chưa có đề tài nào đánh giá

một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên

cơ sở thực tiễn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Do đó, tôi chọn đề tài “Một số giải

pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh”

cho khoá luận của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách

bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên

địa bàn huyện Hương Khê, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả

thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, khoá luận có nhiệm vụ:

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ các khái niệm cơ

bản liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường;

Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi

trường tại huyện Hương Khê, từ đó xác định những mặt được, những hạn chế cùng

các nguyên nhân;

Thứ ba, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo

vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh.

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là giải pháp thực hiện chính sách bảo vệ

môi trường.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh

Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng hợp, được sử

dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến

đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng,

Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương;

Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin ở các

điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với gặp gỡ, trao đổi,

đánh giá nhanh thực tế.

Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống

nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục

tiêu và thực tế.

Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu,

tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân

tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục

vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ở huyện

Hương Khê.

6. Đóng góp của đề tài

Khóa luận góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đẩy mạnh thực

thi có hiệu quả chính sách bảo vệ môi trường ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh;

Đồng thời khóa luận cũng là tài liệu tham khảo để bổ sung thêm kinh nghiệm

thực thi chính sách bảo vệ môi trường cho các địa phương có điều kiện tự nhiên và

kinh tế - xã hội tương đồng với huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.

4

7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận được chia làm

3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn

huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo vệ

môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

5

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm môi trường

Trong tiếng Anh, “environment” có nghĩa là môi trường, từ này có nguồn

gốc từ một từ tiếng Pháp “environner”, có nghĩa là bao quanh một điểm nào đấy,

hay tất cả những gì bao quanh một điểm trung tâm. Theo cách hiểu như vậy, môi

trường có thể được hiểu là toàn bộ điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa bao quanh

có ảnh hưởng đến cuộc sống của một cá nhân hay cộng đồng. Vấn đề môi trường

cũng có thể được coi là bao gồm các vấn đề như tắc nghẽn giao thông, tội phạm,

tiếng ồn v.v.. Xét về mặt địa lý, môi trường có thể hiểu là một khu vực nào đó hoặc

là toàn bộ hành tinh của chúng ta. Môi trường là tổ hợp các thành phần của thế giới

vật chất làm cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của thế giới sinh vật và con người.

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014 định nghĩa

“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối

với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [22, tr.16]. “Môi trường”

cũng có thể được hiểu là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con

người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu các thành tố của môi trường bao gồm:

Môi trường tự nhiên: là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp các yếu tố

vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống tự nhiên

và vận động theo những quy luật của tự nhiên, ví dụ như: đất, nước, không khí, …

Môi trường nhân tạo: là những gì con người tạo ra đưa vào môi trường

như chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành phần của môi

trường tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất định) trở thành

một trạng thái đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay công trường xây

dựng, khu công nghiệp, …

Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để

sống và phát triển. Môi trường có các chức năng sau:

6

Là không gian sống: con người và các sinh vật khác chỉ có thể tồn tại và phát

triển trong môi trường tự nhiên nhất định. Đó là không gian sống, sinh tồn duy nhất.

nghĩa là môi trường tự nhiên cung cấp các điều kiện sống cơ bản cho mọi loài, trong

đó có con người.

Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên): là không gian sống, sinh tồn của con

người nên môi trường đồng thời cũng là nơi (nguồn) cung cấp các yếu tố vật chất

như là “đầu vào” cho các quá trình lao động, sản xuất ra của cải vật chất cho cuộc

sống của con người và xã hội, như khoáng sản, gỗ, nước, …

Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải: chất thải là vật chất còn lại không được sử

dụng tiếp tục cho hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt con người, được thải ra

và môi trường là nơi duy nhất tiếp nhận mọi chất thải. Trong phạm vi không gian

nhất định, môi trường chỉ có thể tiếp nhận có giới hạn một lượng chất thải nhất

định, được gọi là năng lực tải hay mức chịu tải của môi trường.

Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật: hạn

chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, chắn bão cát…

Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh học, ...): đây là chức

năng mới được các nhà khoa học môi trường bổ sung, xuất phát từ những thông tin sự

sống được lưu giữ trong tự nhiên được khoa học khám phá và khai thác cho phát triển

xã hội. Trong xã hội hiện đại, thông tin là một tài nguyên thì cũng có thể coi môi

trường tự nhiên cung cấp một loại tài nguyên đặc biệt - thông tin về sự sống.

Môi trường là đối tượng cần được bảo vệ nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

Chính sách bảo vệ môi trường là một phần của chính sách công cần được ban hành

và thực hiện có hiệu quả để đảm bảo bảo vệ môi trường vì phát triển con người và

phát triển bền vững.

- Hoạt động về bảo vệ môi trường

Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các

tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy

thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.

Nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi

7

trường năm 2014 bao gồm:

Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ

gia đình và cá nhân.

Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo

đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó

với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường

trong lành.

Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm

thiểu chất thải.

Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn

cầu; BVMT bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.

Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,

lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên

phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng

lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải

khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường

một cách đúng đắn, phù hợp và có hiệu quả.

1.1.2. Khái niệm chính sách

Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định

và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định, và được

thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường được cơ quan

quản trị thông qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết

định chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ

quan thường hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích

tương đối của một số yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách quan, ví dụ: chính

sách cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Các chính sách tương phản để hỗ trợ

8

việc ra quyết định khách quan thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm

tra khách quan, ví dụ: chính sách mật khẩu.

Chính sách là một thành tố, công cụ của quản lý. Chính sách công là thành tố

của quản lý nhà nước, có thể được hiểu “là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá,

mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một

hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng

hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát

triển của một hệ thống xã hội”.

Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định

chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể

và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác

định”. [4,20]

Từ quan niệm trên, chính sách công được hiểu theo nghĩa rộng: là kết quả

của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết

định, tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải

quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát

triển của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân.

1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường

Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là chính sách

công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi trường là tập hợp các

quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách

để giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ

môi trường cho phát triển bền vững của đất nước.

Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và

các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những

chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của

các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của

chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của

chính sách cấp trung ương.

Theo Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi

9

trường được quy định cụ thể như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ

chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi

trường. Ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp

hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương

trong hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên

nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng

và giảm thiểu chất thải. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung

xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các

khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường của khu dân cư. Ðầu tư

bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo

vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách

nhà nước hằng năm. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo

vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo

vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển. Tăng cường

đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các

thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển

ngành công nghiệp môi trường. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực

hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá

nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Phát triển kết cấu hạ

tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi

trường theo hướng chính quy, hiện đại.

Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm

pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực

hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để những chính sách và pháp luật về bảo

vệ môi trường đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử xự, hợp pháp của các chủ

thể pháp luật về bảo vệ môi trường, phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn, Nhà

nước phải giữ vai trò trụ cột trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về

bảo vệ môi trường. Chính sách môi trường được tổ chức thực hiện thông qua hệ

thống tổ chức quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị -

xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội. nổi bật

10

là các văn bản sau:

Ngày 17/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 153/2004/QĐ -

TTg ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, có vai trò

như một chiến lược khung bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các

bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện.

Năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường 2005

và được áp dụng đến 31/12/2014 góp phần thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ

môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đến năm

2014, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật Bảo vệ môi trường số

55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 với 20 chương 170

điều, quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực

để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia

đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường. Điểm nổi bật cơ bản của Luật là đã xây

dựng mới nội dung về quy hoạch bảo vệ môi trường; quy định cụ thể hơn về nội

dung cần phải có của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; bổ sung quy định về

cam kết bảo vệ môi trường. Luật quy định bổ sung và cụ thể về trách nhiệm của các

hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các làng nghề; các điều kiện về

bảo vệ môi trường tại các làng nghề; trách nhiệm của UBND cấp xã, cấp huyện và

cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường làng nghề. Đồng thời, bổ sung trách nhiệm của

người tiêu dùng và cơ quan quản lý Nhà nước bên cạnh trách nhiệm của nhà sản xuất

đối với việc thu hồi các sản phẩm hết hạn sử dụng và thải bỏ; bổ sung quy định trách

nhiệm của các chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất trong quản lý chất thải.

Quan điểm chính sách bảo vệ môi trường

Môi trường là một nhân tố của phát triển do đó bảo vệ môi trường là trụ cột

của phát triển bền vững mà phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong mọi

quyết định phát triển. Đây là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt trong chính sách bảo vệ môi

trường của nước ta. Do đó, bảo vệ môi trường là vấn đề đã được các kỳ đại hội

Đảng và nhiều văn kiện quan trọng liên tục đề cập đến, các văn kiện đại hội đã định

ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp phù hợp, kịp thời. Đáng chú ý là Nghị

quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi

11

trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và gần đây

nhất, trong bối cảnh phát triển mới (tác động biến đổi khí hậu tăng lên, hội nhập

quốc tế sâu rộng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa). Hội nghị lần thứ bảy

Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW

ngày 03/6/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài

nguyên và bảo vệ môi trường.

Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và

bảo vệ môi trường phải trên cơ sở phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất, liên

ngành, liên vùng. Vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài,

trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản. Vừa bảo đảm toàn diện, vừa phải có trọng tâm,

trọng điểm; có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn; dựa vào nội lực là chính, đồng

thời phát huy hiệu quả nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế. [1,4]

Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, là thách thức nghiêm trọng đối với toàn

nhân loại trong thế kỷ 21, ứng phó với biến đổi khí hậu phải được đặt trong mối

quan hệ toàn cầu; không chỉ là thách thức mà còn tạo cơ hội thúc đẩy chuyển đổi

mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển bền vững. Phải tiến hành đồng thời thích

ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh

thiên tai là trọng tâm.

Tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt

quan trọng để phát triển đất nước. Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị,

định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử

dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. Chú trọng phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo,

vật liệu mới, tái chế.

Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là

một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải

theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng

ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn

thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng

đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức

12

khỏe cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.

1.1.4. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Thực thi chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là toàn

bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực

thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực thi hoá chính sách vào đời

sống xã hội. [4,16]

Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là thước đo thực tiễn đánh giá

chính sách và tạo cơ sở hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường.

Như vậy thực thi chính sách bảo vệ môi trường là quá trình hoạt động có

mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ môi

trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể

nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi

trường; bảo vệ, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ

môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và

bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.

Chính sách môi trường được tổ chức thực thi thông qua hệ thống tổ chức

quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội.

Các hình thức tổ chức thực thi chính sách môi trường rất đa dạng, phong

phú, bao gồm từ các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà nước cho đến

tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cũng

như các phong trào bảo vệ môi trường mang tính chất định kỳ và không định kỳ. Hệ

thống tổ chức quản lý môi trường của nhà nước và hệ thống các tổ chức, các cộng

đồng được phối kết hợp với nhau trong tổ chức thực thi chính sách môi trường dưới

nhiều hình thức khác nhau.

Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng hết

sức quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, thể hiện qua các nội dung cụ thể sau:

Thực thi chính sách bảo vệ môi trường nhằm đưa pháp luật bảo vệ môi

trường vào đời sống, góp phần phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật về

môi trường.

13

Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường, muốn hiệu quả thì đòi hỏi chính

sách về bảo vệ môi trường phải trở thành hành vi, những xử sử thực tế của các

doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các cơ quan Nhà Nước và cộng đồng dân cư trong

hoạt động hằng ngày. Qua quá thực thi pháp luật của các chủ thể này thì các quy

phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phát huy tác dụng không chỉ đối với chính chủ

thể thực thi pháp luật mà còn có tác dụng không chỉ đối với chính chủ thể hiện pháp

luật mà còn có tác dụng điều chỉnh đối với các chủ thể khác. Khi đã nắm được nội

dung của các quy phạm pháp luật thì các chủ thể sẽ biết được quyền và nghĩa vụ của

mình nên sẽ thực hiện những hành vi trong khuôn khổ pháp luật và khi đó tình trạng

vi phạm pháp luật được ngăn chặn và hạn chế, ý thức pháp luật dần được nâng lên.

Đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành

Tuyên bố của Liên hiệp quốc về Môi trường đã đưa quyền của con người

đựơc sống trong môi trường trong lành trở thành một nguyên tắc của quan hệ giữa

các quốc gia. Tuyên bố Stockholm nêu rõ: “ Con người có quyền cơ bản được sống

trong một môi trường chất lượng, cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà

con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ, cải thiện cho thế hệ hôm nay và mai

sau”. Tuyên bố Rio de Janeio cũng khẳng định: “ Con người là trung tâm của các

mối quan hệ về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một cuộc

sống hữu ích, lành mạnh và hài hoà với thiên nhiên”. Việc thực thi chính sách bảo

vệ môi trường là một trong những đảm bảo chắc chắn cho quyền này được thực

hiện trên thực tế.

Thực thi tốt chính sách bảo vệ môi trường nhằm làm cho pháp luật đi vào

cuộc sống trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm phát huy tính

tích cực chủ động trong thực hiện pháp luật, ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các vi

phạm pháp luật nhằm đảm bảo con người được sống trong môi trường trong lành và

đảm bảo phát triển bên vững.

Thực thi chính sách môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững

Vấn đề phát triển bền vững xã hội được đặt ra trong các hội nghị thượng

đỉnh của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển vào năm 1992 ở Rio de Janeio

và năm 2002 tại Johannes Burg ( Nam Phi ). Trong tuyên bố Rio de Janeio tại

14

nguyên tắc số 4 nêu rõ: “ Để thực hiện được sự phát triển bền vững, sự bảo vệ môi

trường nhất thiết sẽ là bộ phận cấu thành của quá trình phát triển và không thể xem

xét tách rời quá trình đó”.

Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là việc vô cùng quan trọng của

một đất nước. Môi trường trong lành là vô cùng quan trong, ảnh hưởng đến cuộc

sống của người dân. Môi trường bị ô nhiễm sẽ dẫn đến rất nhiều hậu quả, biến đổi

khí hậu, khiến cho sức khoẻ của mọi người bị ảnh hưởng và dẫn đến nhiều tổn thất

cho xã hộ và Nhà Nước.

1.2. Quy trình thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Việc tổ chức thực thi chính sách bảo vệ môi trường thông qua 7 bước cơ bản.

Mỗi một bước trong tổ chức thực hiện điều cần có sự đầu tư nghiêm túc, không coi

trọng bước này hay bước kia, nó có sự liên kết chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau.

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Tổ chức thực thi chính sách bảo vệ môi trường là quá trình phức tạp lại diễn

ra trong thời gian dài do đó cần phải xây dựng kế hoạch. Các cơ quan từ trung ương

đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực thi chính sách bảo vệ môi trường,

gồm các kế hoạch sau:

Kế hoạch tổ chức điều hành, quy định cụ thể đối với các cơ quan tham gia,

cơ chế hoạt động, đội ngũ nhân sự, ...

Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị;

Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;

Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;

Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ.

Nội dung của kế hoạch triển khai thực thi chính sách BVMT phải phù hợp,

sát với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường và các

văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Quy định quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia, tổ chức điều hành chính

sách, các biện pháp khen thưởng, kỷ luật...

Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách bảo vệ môi trường phải

được lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua.

15

Chính sách bảo vệ môi trường có đạt được kết quả mong muốn hay không

phụ thuộc rất nhiều vào năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

trong các cơ quan, đoàn thể được phân công nhiệm vụ.

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường

Đây là bước quan trọng, giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân

tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách bảo vệ môi trường, về tính

đúng đắn của chính sách bảo vệ môi trường để họ tự giác thực hiện. Đồng thời, giúp

cho cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách bảo vệ môi trường

nhận thức đầy đủ tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực

tìm kiếm các giải pháp thực hiện. [8,37]

Để thực thi tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi

trường, cần phải đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có trình độ chuyên

môn, có phẩm chất tốt và có năng lực truyền thông; đầu tư trang thiết bị...

Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường phải được tiến

hành thường xuyên, liên tục và bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như hội

thảo, tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham quan, khảo sát…hay tiếp cận truyền

thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiến dịch, tham

gia các lễ hội, các ngày kỷ niệm... Nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục phù

hợp với các thành phần, đối tượng tham gia; gắn nghĩa vụ và trách nhiệm của từng

đơn vị, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và giáo

dục cộng đồng về sức khỏe, vệ sinh môi trường và thực hiện nếp sống vệ sinh.Tạo

cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội

hoá công tác bảo vệ môi trường.

1.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Đa số các chính sách bảo vệ môi trường được triển khai thực thi trong phạm

vi cả nước và có nhiều đơn vị tham gia, do đó cần phải có sự phân công, phối hợp

chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp để đem lại hiệu quả cao hơn và duy

trì sự ổn định của chính sách. Sự phân công, phối hợp này tác động rất lớn đến khả

năng đánh giá kết quả cuối cùng của chính sách.

Nhất quán quan điểm của Đảng ta: “Bảo vệ môi trường là một trong những

16

vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc

sống nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định

chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta” và

“Đầu tư cho môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững”, trong những năm qua,

đã có nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Để tổ

chức thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ môi trường trên cả nước, Quốc hội đã

kịp thời đưa nội dung bảo vệ môi trường vào nghị quyết, chỉ đạo các đảng bộ cơ sở

cụ thể hóa nội dung của chính sách bảo vệ môi trường đưa vào nghị quyết nhiệm

kỳ, hằng năm và chỉ đạo, hướng dẫn chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể huyện

nghiêm túc triển khai thực hiện, có sự phân công, phân cấp rõ ràng góp phần nâng

cao hiệu quả thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

1.2.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường

Là hoạt động đảm bảo cho chính sách bảo vệ môi trường tồn tại và phát huy

được tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách bảo vệ môi

trường đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và cán bộ phụ trách môi

trường ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở phải hiểu rõ chính sách, tạo điều kiện và môi

trường thuận lợi để chính sách được thực thi tốt. Các tổ chức, cá nhân (chủ thể chấp

hành chính sách) phải có trách nhiệm tham gia thực thi chính sách một cách tích

cực để duy trì chính sách. Trường hợp gặp phải khó khăn do môi trường biến động,

các cơ quan nhà nước cần sử dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường

thuận lợi cho việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường.

Thời gian qua, việc thực thi các chính sách về bảo vệ môi trường trên cả

nước được duy trì thường xuyên. Tập trung chỉ đạo, điều hành, đôn đốc các đơn vị

trực thuộc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính

sách. Qua đó, nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường đang dần được nâng

lên. Các cơ sở sản xuất kinh doanh có ý thức hơn trong việc khắc phục ô nhiễm để

giảm sự ảnh hưởng đến môi trường xung quanh mặc dù các biện pháp khắc phục đó

đem lại hiệu quả không cao. Các văn bản chỉ đạo, điều hành trong công tác bảo vệ

môi trường từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả

17

trong công tác bảo vệ môi trường. Các hoạt động hưởng ứng phong trào bảo vệ môi

trường đã dần đi vào nề nếp.

1.2.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường

Cơ quan nào ban hành chính sách bảo vệ môi trường thì cơ quan đó có thẩm

quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình

thực tế. Việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu ban đầu của chính sách

bảo vệ môi trường, chỉ điều chỉnh biệp pháp, cơ chế thực thi và các nội dung khác.

Để chính sách bảo vệ môi trường phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình

thực tế của địa phương, cần rà soát và kiến nghị cấp trên điều chỉnh, bổ sung một số

nội dung phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương. Các địa phương chủ động điều

chỉnh phương án thực thi sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương mình

mà không làm thay đổi mục tiêu chung của chính sách.

1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường

phải được tiến hành thường xuyên, qua đó, giúp cho các cơ quan quản lý về môi

trường nắm rõ được tình hình thực thi chính sách, nội dung nào thực hiện thuận lợi,

nội dung nào còn vướng mắc để kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách bảo vệ môi

trường. Đồng thời, chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu

quả thực hiện mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường.

Kiểm tra còn giúp phát hiện và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp

trên các vi phạm pháp luật về BVMT để các đối tượng vi phạm điều chỉnh hành vi và

tạo tính răng đe cho các đối tượng khác nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách.

Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tiến hành rà soát tổng thể hệ thống

chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, bổ sung, hoàn thiện theo hướng đồng

bộ, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hài hòa với thiên nhiên, thân

thiện với môi trường, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.

Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh

xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Đặc biệt, tập trung đẩy mạnh công tác

kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi

trường, nhất là ô nhiễm tại các khu dân cư nhằm đấu tranh, phát hiện, ngăn ngừa, xử lý

18

các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cũng như hướng dẫn các tổ

chức, cá nhân thực hiện tốt hơn công tác bảo vệ môi trường trong thời gian tới.

1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách bảo vệ

môi trường

Sau thời gian triển khai thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường, các cơ

quan quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến cơ sở tiến hành được xem

xét đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách bảo vệ môi

trường của các đối tượng thực thi chính sách. Xem xét đánh giá việc thực thi của

các đối tượng tham gia thực thi chính sách bảo vệ môi trường (đối tượng được thụ

hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp).

Việc đánh giá chính sách gồm hai loại, đánh giá quá trình và đánh giá tổng

kết. Nếu đánh giá quá trình góp phần chỉ ra được thành tựu và hạn chế trong từng

khâu của chính sách, xác định rõ đóng góp và hạn chế của từng chủ thể tham gia

chính sách thì khâu đánh giá tổng kết lại cho thấy được tác động cuối cùng của

chính sách là âm tính hay dương tính, từ đó rút ra bài học kịnh nghiệm cho các

chính sách tiếp theo.

Thước đo để đánh giá kết quả thực thi chính sách bảo vệ môi trường là:

tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về

cơ chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không

gian và thời gian.

Đánh giá chính sách bảo vệ môi trường là khâu không thể thiếu của quy trình

chính sách, là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành của các

đối tượng thực thi chính sách bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc đánh giá, tổng kết

chính sách bảo vệ môi trường tại một số địa phương còn ít được quan tâm, thực

hiện chưa bài bản; thường lồng ghép đánh giá kết quả việc thực hiện các nội dung

quản lý nhà nước về đất đai, về lĩnh vực môi trường, về tài nguyên hoặc đánh giá

kết quả thực hiện văn hóa, văn minh,... theo sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi

trường, Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Mặt khác, do chưa có bộ tiêu chí đánh giá, tổng kết chính sách bảo vệ môi

trường cụ thể nên việc đánh giá chỉ dừng lại ở mức độ chung chung, đánh giá công

19

tác triển khai thực hiện và đề xuất những vướng mắc khi triển khai tại đơn vị chứ

chưa đi sâu đánh giá những nội dung nào đã làm tốt, nội dung nào chưa tốt, nguyên

nhân, bài học rút ra và cũng chưa quan tâm đến việc thực hiện chính sách tác động

đến người dân, doanh nghiệp như thế nào, hiệu quả ra sao.

1.3. Các chủ thể tham gia vào công tác thực thi chính sách bảo vệ

môi trường

Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền

lực như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà

nước. Chính sách bảo vệ môi trường cũng là một trong những chính sách công của

Nhà nước. Do đó, chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường gồm các cơ quan

Nhà nuớc có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Bộ Tài chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị sự nghiệp công

lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý đơn vị mình và tổ

chức triển khai thực hiện.

1.3.1. Chủ thể thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước chuyên trách về môi trường ở nước ta

được hình thành từ năm 2002 cùng với việc thành lập mới Bộ Tài nguyên và Môi

trường trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường ở Bộ

Khoa học Công nghệ và môi trường và một số bộ ngành khác trước đó.

Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta

gồm các cấp: Chính phủ, bộ ngành, địa phương và được khái quát qua sơ đồ sau:

Chính sách bảo vệ môi trường cũng là một trong những chính sách công của

Nhà nước. Do đó, chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường gồm các cơ quan

Nhà nuớc có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Bộ Tài chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị sự nghiệp công

lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý đơn vị mình và tổ

chức triển khai thực hiện.

20

Chính phủ

Bộ ngành khác

Bộ TN&MT

UBND Tỉnh/Thành phố

Tổng cục Môi Trường

Sở TN&MT (Chi c ục BVMT)

Đơn vị chuyên môn về BVMT thuộc Bộ ngành (Vụ/Cục)

Phòng TN&MT cấp quận/huyện

Công chức Địa chính - Môi trường cấp phường/xã

Cấp Trung ương Cấp địa phương

Hình 1.1. Hệ thống quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách bảo vệ môi

trường hiện nay ở nước ta

Chủ thể thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường trước hết là các cơ quan

Nhà nước (Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban

nhân dân các cấp) được quy định cụ thể tại chương XIV Luật bảo vệ môi trường

năm 2014, cụ thể:

21

Chính phủ thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình, Kế

hoạch bảo vệ môi trường trong cả nước.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài

nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường… và có nhiệm vụ Trình Chính phủ dự án

luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy

ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ và quyết

định của Thủ tướng Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật về

BVMT; phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành, lĩnh

vực về BVMT; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường.

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ: có trách nhiệm

phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành thông tư, thông tư

liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ trực tiếp

quản lý. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy

định tại Luật bảo vệ môi trường và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi

quản lý của mình; hằng năm báo cáo Chính phủ các hoạt động quản lý nhà nước về

bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.

Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định cụ

thể tại điều 142, Chương XIV, Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Cụ thể:

Ủy ban nhân dân các cấp:

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (cấp tỉnh): thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách

nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trong việc bảo vệ môi trường tại địa phương.

Đối với cấp quận, huyện (cấp huyện), hoạt động quản lý nhà nước về môi

trường được giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Phòng Tài

nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thực hiện chức năng

tham mưu, giúp UBND quận, huyện quản lý nhà nước về môi trường và có các

22

nhiệm vụ cụ thể sau:

Trình UBND quận, huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch

dài hạn, 05 năm và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm

vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực môi trường.

Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết BVMT, đề án

BVMT, kế hoạch BVMT và các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố

môi trường trên địa bàn; thực hiện công tác BVTM làng nghề trên địa bàn; lập báo

cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi

trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn.

Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện

và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.

Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và tham gia

cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn cấp huyện.

Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT, tài nguyên đất, tài

nguyên nước, tài nguyên khoảng sản, bảo vệ môi trường biển.

Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định

của pháp luật về tài nguyên và môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,

chống tham nhũng, lãng phí về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp

luật và phân công của UBND câp huyện.

Giúp UBND quận, huyện quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập

thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý hoạt động tổ chức và hoạt động của các hội

trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.

Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về môi

trường đối với công chức chuyên môn về môi trường thuộc UBND cấp xã.

Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực

hiện nhiệm vụ được giao theo quy định ủa UBND cấp huyện và Sở Tài nguyên và

Môi trường.

1.3.2. Các bên liên quan trong thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm sau:

23

Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường; tham gia các hoạt động bảo vệ môi

trường. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có quyền: được

cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường theo quy định của

pháp luật; tham vấn đối với dự án có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của mình; tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước và

chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật;

tham gia hoạt động kiểm tra về bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; kiến nghị cơ

quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư

Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quyền yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc

bằng văn bản; tổ chức tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền

và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp; có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà

nước có liên quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với cơ sở; có

quyền tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ; thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư

theo quy định của pháp luật.

Các doanh nghiệp, tổ chức có quyền được sử dụng những dịch vụ công trong

hoạt động bảo vệ môi trường, được đối xử công bằng trong qúa trình thực hiện pháp

luật về môi trường; đồng thời phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các

quy định về BVMT theo quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh.

1.4. Các yếu tố tác động tới thực thi chính sách môi trường

Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách công nói chung và chính sách bảo vệ

môi trường nói riêng có nhiều và được phân chia thành các nhóm khác nhau. Ở đây

sử dụng cách phân chia thành: nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài.

24

1.4.1. Yếu tố bên trong

* Hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị của mỗi quốc gia sẽ chi phối cả nội dung lẫn hình thức

của việc xây dựng và triển khai chính sách công, nó phản ánh bản chất của chế độ

chính trị xã hội của quốc gia đó. Trong hệ thống chính trị thì có thể chia các yếu tố

nhỏ hơn nữa. Bao gồm các yếu tố về văn hóa chính trị, hiến pháp, thế chế chính trị

[7, tr.90].

Văn hóa chính trị

Theo Hoàng Chí Bảo: “Văn hóa chính trị là chất lượng tổng hòa của tri thức,

tình cảm, niềm tin chính trị, tạo thành ý thức chính trị của công dân, thúc đẩy họ

hướng tới những hành động tích cực phù hợp với lý tưởng chính trị, xã hội…” Văn

hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách công nói chung và chính sách bảo vệ

môi trường nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức chính trị của những nhà

hoạch định chính sách đặc biệt là chính sách bảo vệ môi trường được xem là vấn đề

văn hóa và đạo đức. Bảo vệ môi trường còn liên quan cả đến phát triển bền vững bao

hàm cả 3 yếu tố phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.

Hiến pháp

Hiến pháp là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến quá trình xây dựng

chính sách công. Hiến pháp năm 2013 là cơ sở pháp lý cao nhất buộc mọi chính

sách công phải tuân theo. Do đó, chính sách bảo vệ môi trường cũng được xây dựng

và tổ chức thực hiện trong khuôn khổ của Hiến pháp. Những quy định của chính

sách bảo vệ môi trường cũng phải tuân theo Hiến pháp và không được vượt qua

khỏi những quy định của pháp luật.

Thể chế chính trị

Thế chế chính trị của nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu

“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Xây dựng nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Trong giai đoạn hiện nay,

cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của

các cơ quan chức năng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Theo thống kê của Bộ Tư

pháp (2014), hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để

25

điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ

thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn

bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không

cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá

phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức,

các hoạt động kinh tế,... trong việc bảo vệ môi trường.

* Hệ thống các giá trị xã hội

Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa, truyền thống,

thói quen, phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, các

nhóm lợi ích, nhóm xã hội. Chính sách bảo vệ môi trường phải thể hiện sự tồn tại

trong sự đa dạng và thỏa hiệp của hệ thống các giá trị xã hội. Trong điều kiện đất

nước đang đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội nhằm

nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra

của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là

xu thế chung của từng cá nhân cũng như của cả loài người trong quá trình sống.

Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: Môi trường là địa bàn và

đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của

môi trường. Hiện nay, khi đề cập đến bảo vệ môi trường người ta thường nhấn

mạnh đến các phẩm chất văn hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh như một

nhân tố cấu thành quan trọng của sự phát triển bền vững. Nhận thức xã hội, đặc

biệt là của mỗi người dân, về bảo vệ môi trường được coi là nhân tố quan trọng

hàng đầu, là cơ sở cho các hành động, hành vi cũng như tuân thủ các quy định pháp

luật, chính sách về bảo vệ môi trường.

* Năng lực của bộ máy quản lý, trong đó năng lực, trình độ nghiệp vụ của

cán bộ quản lý có vai trò quyết định.

Nếu các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối

với công tác bảo vệ môi trường thì thường dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách

nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác bảo vệ môi trường hạn chế thường dẫn

đến không chỉ làm cho các chính sách về bảo vệ môi trường bất cập so với thực tiễn

26

đòi hỏi mà còn làm cho chính sách chậm hoặc khó đi vào cuộc sống, thậm chí cản

trở thực thi các mục tiêu bảo vệ môi trường.

1.4.2. Các yếu tố bên ngoài

Điều kiện tự nhiên

Trong thời gian gần đây thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên

phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển

kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công

tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều

ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và

ngày càng nghiêm trọng.

Điều đáng nói là tự nhiên vốn có sự cân bằng, nước, không khí bị ô nhiễm do

tự nhiên sẽ được quá trình tuần hoàn và thời gian trả lại nguyên vẹn, tuy nhiên với

con người thì khác. Khi dân số tăng quá nhanh, sự phát triển kinh tế quá mức cân

bằng so với tự nhiên sẽ phá vỡ cấu trúc tự nhiên vốn có của môi trường.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia có tác động rất lớn đến việc xây

dựng chính sách bảo vệ môi trường. Yếu tố kinh tế vừa là mục tiêu chính sách vừa

là phương tiện động lực của chính sách. BVMT chính là để giúp cho sự phát triển

kinh tế cũng như xã hội được bền vững. Kinh tế - xã hội phát triển giúp chúng ta có

đủ điều kiện để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền của dân

tộc. Điều đó lại tạo điều kiện ổn định chính trị xã hội để kinh tế - xã hội phát triển.

BVMT là việc làm không chỉ có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả hơn là

nó có ý nghĩa cho tương lai. Nếu một sự phát triển có mang lại những lợi ích kinh tế

trước mắt mà khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường, làm

cho các thế hệ sau không còn điều kiện để phát triển mọi mặt (cả về kinh tế, xã hội,

thể chất, trí tuệ con người...), thì sự phát triển không phải là bền vững, thậm chí còn

có thể triệt tiêu cả sự phát triển.

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và tăng trưởng kinh tế

Quá trình CNH - HĐH có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới

đối với việc BVMT. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu đưa nước

27

ta đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, xã hội, y tế, giáo

dục...đã đạt được thì việc phát triển nóng của nền kinh tế trong những năm gần đây

đã gây ra không ít tác động tiêu cực đến môi trường như: tài nguyên thiên nhiên bị

cạn kiệt, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường..., điều đó đã và đang ảnh hưởng trực

tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người.

Mặt khác, cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển

vượt bậc của các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng

hóa, nguyên vật liệu, năng lượng và cũng làm gia tăng nhanh chóng lượng chất thải

rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày

càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý và BVMT.

Tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá

nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên,

nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên

vì sự chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng ở nông thôn và đô thị. Chính điều này là

nguy cơ tiềm ẩn nhiều yếu tố tác động xấu đến đời sống và môi trường sống của

người dân. Thời gian qua, để đạt bằng được các mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh, các

mối liên quan về môi trường sinh thái đã bị bỏ qua, thiếu sự tôn trọng khi ứng dụng

khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, khai thác các

nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách quá mức, dẫn đến hệ sinh thái bị mất cân đối

nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng.

Tiểu kết

Lý luận về thực thi chính sách bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng góp

phần tích cực vào việc xác định cơ sở khoa học cho việc thực thi chính sách bảo vệ

môi trường. Trên thực tế, lý luận về thực thi chính sách bảo vệ môi trường được xác

định là tiền đề, kim chỉ nam cho việc triển khai trong thực tiễn. Việc phân tích kỹ

lưỡng các cơ sở lý luận, giúp đề tài có cơ sở nền tảng vững chắc để khảo sát, đánh

giá trong chương 2 và đưa ra các khuyến nghị, giải pháp thực thi có hiệu quả chính

sách bảo vệ môi trường ở chương 3 đối với một địa phương cụ thể là huyện Hương

Khê, tỉnh Hà Tĩnh.

28

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH

2.1 Khái quát chung về huyện Hương Khê

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

Huyện Hương Khê nằm phía Tây - Nam Hà Tĩnh, là một thung lũng rộng,

bốn bề núi bao bọc với hai dãy núi lớn: Phía Đông là dãy núi Trà Sơn, một nhánh

của Trường Sơn Đông choài ra biển, địa giới tự nhiên với ba huyện Can Lộc -

Thạch Hà - Cẩm Xuyên; phía Tây là dãy Giăng màn, một đoạn Trường Sơn hùng

vĩ, biên giới với nước bạn Lào; phía Bắc giáp huyện Vũ Quang, Đức Thọ; phía

Nam giáp tỉnh Quảng Bình. Địa hình hiểm trở, nhiều núi cao suối sâu. Diện tích tự

nhiên của Hương Khê khoảng 127.680 ha. Rừng chiếm khoảng 93.400 ha. Trước

đây rừng có nhiều gỗ quý như lim, táu, gõ, dổi… Nghề khai thác lâm sản có khá

sớm, làm cho rừng cạn kiệt. Những năm gần đây bảo vệ rừng đã được chú ý, nghề

trồng rừng đang phát triển và đem lại thu nhập lớn cho nhân dân.

Hương Khê có nhiều khe suối, lắm thác gềnh. Sông Ngàn Sâu có độ dài 125

km chảy theo hướng Nam - Bắc, ngoài ra còn có các nhánh sông nhỏ mà tiếng địa

phương gọi là "rào" như rào Tre, rào Tiêm, rào Nổ, rào rồng…Dọc theo những triền

sông là những cánh đồng nhỏ được phù sa bồi đắp, diện tích vừa phải nhưng khá

tươi tốt, tạo nên những vùng lúa phì nhiêu ở Hiệp Phố, Chu Lễ, Tri bản, Tân

Hương… Ven bờ các dòng sông là làng mạc, ruộng nương dân cư đông đúc. Thác

Vũ Môn trên dãy Giăng Màn ở độ cao 1.700 m so với mực nước biển. Những hôm

trời quang mây tạnh đứng ở trung tâm huyện lỵ có thể nhìn thấy dòng thác trắng

xóa. Vũ Môn là một thắng cảnh đẹp chưa được khai thác gắn liền với huyền thoại

"Cá gáy hoá rồng" huyền sử phản ánh khát vọng khoa bảng của người xưa. Sông

suối có độ dốc cao, lưu lượng dòng chảy khá lớn, trữ năng thủy điện dồi dào. Phần

lớn các sông bắt nguồn từ dãy Giăng Màn đổ về sông Ngàn Sâu, rồi hòa nhập với

sông Ngàn Phố tại Tam Soa làm thành sông La.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Hương Khê là một đơn vị hành chính cấp huyện gồm 21 xã, 1 thị trấn; dân số

29

hơn 107.115 người, chủ yếu là người Kinh, mật độ 82 người/km2. Ngoài ra còn có

một bộ phận người dân tộc thiểu số với ba bộ tộc chính: Người Chứt (còn gọi là

người Mã Liềng) cư trú ở bàn Rào Tre (thuộc xã Hương Liên) bàn Giàng 1 và

Giàng 2 (Hương Vĩnh), người Mường (cư trú ở bản Lòi Sim - Hương Trạch), người

Lào ở bản Phú Lâm (Phú Gia).

Dân cư Hương Khê được di cư từ các huyện miền xuôi, chủ yếu là từ các

huyện Hương Sơn, Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà… Những vùng "đất học"

nổi tiếng từ xưa. Con em nhiều dòng họ ở Hương Khê vẫn gắn bó với gốc gác của

mình. Ngày trước, nơi đây là chốn "thâm sơn cùng cốc". Trong biến thiên lịch sử

đất nước, trải qua bao "dâu bể tang điền", bao biến cố xã hội nên từng thời kỳ, từng

bộ phân dân cư đến định cư ở đất này vào nhiều thời điểm, với nhiều lý do khác

nhau. Có bộ phận dân chạy loạn, bộ phận thì rời quê hương vì kế sinh nhai, có bộ

phận là con em những tù nhân bị lưu đày trong các trại tù trại Tuần (Hương Vĩnh),

trại Đưng (Hương Giang). Trong đó có những dòng họ nổi tiếng như họ Trần của

Công chúa Trần thị Ngọc Giao…Phục vụ chính sách khai thác thuộc địa của thực

dân Pháp đầu thế kỷ XX, tư bản Pháp mở đường sắt Bắc -Nam, mở đồn

điền...Hương Khê được bổ sung thêm một số người làm trong ngành Hoả xa, phu

đồn điền, nhiều người ở lại đất này sinh cơ lập nghiệp.

Sau hai cuộc kháng chiến, cơ cấu dân cư địa phương bổ sung thêm một bộ

phận người dân trong Nam ngoài Bắc…đó là bản thân và con em những cán bộ

công chức, công nhân các cơ quan nhà nước, công, nông, lâm trường mà nhiều nhất

là giáo viên ... Họ đến công tác rồi ở lại sinh con đẻ cái, có nhà đã thế hệ thứ

3…Dân Hương Khê là dân góp, vì thế văn hóa Hương Khê khá đa dạng, thể hiện rõ

nhất qua ngôn ngữ, phong tục, tập quán, tín ngưỡng… Nhờ đó con người Hương

Khê có những phẩm chất quý giá: thông minh, cần cù, trọng nghĩa, tính cách mạnh

mẽ, thích ứng nhanh với cuộc sống. Chính những phẩm chất đó giúp cho người

Hương Khê gặt hái được thành công trên nhiều lĩnh vực.

Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nghề trồng lúa nước có từ xưa. Ngoài ra còn

nhiều loại nông sản khác như lạc, ngô, đậu, khoai, sắn v.v. Hương Khê có nhiều

giống cây quý nổi tiếng trong nước như bưởi Phúc Trạch, cam Khe Mây, cây dó

30

trầm…Đất rộng, chủ yếu đất rừng, đất canh tác ít, cộng với điều kiện khí hậu khắc

nghiệt, địa hình hiểm trở, thủy lợi khó khăn nên nhìn chung đời sống kinh tế còn

thấp. Những năm gần đây, kinh tế đã có những bước phát triển khá mạnh. Nhờ có

lợi thế về giao thông, nhất là có đường Hồ Chí Minh và đường sắt Bắc - Nam đi

qua, những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, giao thương khá phát triển. Biết

tận dụng lợi thế từ sự phát triển của hệ thống giao thông, một số sản phẩm được

nâng giá trị như gỗ, cây trái, tinh dầu… Đặc biệt là nghề trồng rừng, trong đó có

việc trồng và khai thác cây dó trầm. Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI,

cây thông và cây cao su được trồng rất nhiều và đã bắt đầu được khai thác. Công ty

Thông và công ty Cao su là những doanh nghiệp nhà nước có đầu tư lớn và cho

hiệu quả kinh tế khá. Về thủ công nghiệp có một số cơ sở nhỏ chủ yếu là khai thác

chế biến gỗ và lâm sản. Công nghiệp đáng kể có mỏ than Động Đỏ, gạch tuy-nen

Phúc Trạch, ngoài ra còn có một số xí nghiệp chưng cất tinh dầu, nung gạch, khai

thác vật liệu xây dựng nhưng quy mô nhỏ. Nền kinh tế từng bước quy hoạch hợp lý

và phát triển theo hướng hiện đại.

2.1.3. Nguồn lực thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Cơ chế chính sách của địa phương

Trong quá trình thực thi chính sách bảo vệ môi trường, để tăng cường công tác

quản lý Nhà nước về môi trường và chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tốt việc giữ gìn,

bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham

mưu cho UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn

UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện như: Văn bản số 1578/UBND - TNMT

ngày 12/10/2016 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở sản xuất

kinh doanh dịch vụ, chăn nuôi tập trung; văn bản số 1618/UBND - TNMT, ngày

19/10/2016 chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn

tăng cường tổng dọn vệ sinh, khắc phục hậu quả lũ lụt đảm bảo vệ sinh môi trường;

Quyết định số 3729/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 về thành lập Đoàn kiểm tra việc

chấp hành công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện; văn bản số 959/UBND-TNMT ngày

27/5/2019 về việc tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường thế giới và

31

làm cho thế giới sạch hơn...

Các văn bản được ban hành đều căn cứ trên cơ sở tinh thần của văn bản cấp

trên kết hợp phân tích điều kiện thực tiễn của địa phương. Hướng dẫn UBND các xã

xây dựng Kế hoạch, Khung kế hoạch hàng năm trong thực hiện tiêu chí Môi trường

trong xây dựng Nông thôn mới; đồng thời đôn đốc, theo dõi các địa phương tổ chức

thực hiện theo từng hạng mục, lộ trình cụ thể về các nội dung của tiêu chí Môi

trường; định kỳ có sơ kết, báo cáo kết quả về UBND huyện để đánh giá, kịp thời bổ

cứu, điều chỉnh nhằm thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu kế hoạch đề ra. Văn bản

sau khi ban hành được kiểm tra, giám sát việc thực hiện một cách chặt chẽ. Mục

đích của văn bản là cụ thể hóa chủ trương, quan điểm của Đảng ủy và Ủy ban nhân

dân huyện đối với việc thực hiện vấn đề môi trường ở địa phương.

Nguồn nhân lực

Hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn về môi trường tại mỗi

Huyện là 3 người trong đó có một phó phòng và 2 chuyên viên. Ở cấp xã, mỗi xã có

1 cán bộ công chức địa chính thực hiện việc theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình

vệ sinh môi trường trên địa bàn xã cho lãnh đạo UBND xã được biết và hàng tuần,

báo cáo cho phòng Tài nguyên môi trường. Đa số đội ngũ cán bộ này là cán bộ

kiêm nhiệm, vì vậy chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về công tác bảo vệ môi

trường, do vậy việc giải quyết các vấn đề ở địa phương đôi khi còn bất cập.

Theo khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì Ủy ban nhân

dân huyện có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế

hoạch về bảo vệ môi trường. Tại Hương Khê, Ủy ban nhân dân huyện chịu trách

nhiệm tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ

môi trường; xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo

thẩm quyền; hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;

Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;

Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu

nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; Chỉ đạo công tác quản lý nhà

nước về bảo vệ môi trường của UBND cấp xã; Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh

32

nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.

Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về bảo

vệ môi trường trên địa bàn huyện. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã phân

công 01 Phó trưởng Phòng và 02 cán bộ chuyên trách phụ trách công tác quản lý

môi trường.

Ngoài ra, còn có các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan thuộc huyện

cùng phối hợp trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.

UBND Tỉnh

UBND Huyện

nvnvvvv UBND xã

Phòng TN&MT huyện

Các phòng, ban, ngành của huyện

Công chức Địa chính xã

Hình 2.1. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở huyện

Hương Khê

Nguồn lực tài chính

Nguồn tài chính phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường được Tỉnh hỗ trợ,

quỹ của các địa phương và các doanh nghiệp đóng góp hàng năm,. Với định hướng

xã hội hóa công tác BVMT, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động đối với

mọi tầng lớp nhân dân, trong những năm qua, huyện ta đã triển khai nhiều giải

33

pháp, đẩy mạnh việc thu hút các nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi

trường, hiện nay huyện ta đã có những cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nhà

đầu tư trong lĩnh vực BVMT, đặc biệt là đầu tư về xử lý rác thải sinh hoạt như: Ưu

đãi về vay vốn, ưu đãi về đất đai, thuế… Những chính sách này đã bước đầu đem

lại kết quả tích cực. Bên cạnh đó, sự ra đời và đi vào hoạt động của Quỹ bảo vệ môi

trường của tỉnh cũng đã góp phần tích cực vào huy động các nguồn tài chính tạo

nguồn vốn đầu tư BVMT, hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình,

dự án, nhiệm vụ và các hoạt động nhằm phòng, chống, khắc phục ô nhiễm và sự cố

môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn toàn

tỉnh. Cụ thể, ngày 30/3/2018, UBND huyện đã ban hành Quyết định số

02/2018/QĐ-UBND về việc quy định mức giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận

chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện. Do Hương Khê là huyện miền

núi, dân cư sinh sống không tập trung, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt

gặp nhiều khó khăn nên UBND huyện quy định giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận

chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện áp dụng theo mức giá tối đa theo

quy định tại Quyết định 33/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Hiện nay, khu xử lý

rác thải tập trung chưa hoàn thành, các hợp tác xã chưa triển khai thu gom rác thải

sinh hoạt nên các xã, thị trấn chưa triển khai thu giá dịch vụ trên địa bàn. Riêng xã

Hương Trà đã triển khai thu gom rác thải sinh hoạt nhưng đang áp dụng thu theo mức

bình quân 10.000đ/hộ/tháng; tỷ lệ các hộ nộp giá dịch vụ đạt 80% (tổng thu đạt 64

triệu/năm).

Theo Đề án, kinh phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của các

hộ gia đình sản xuất kinh doanh, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, chợ và doanh nghiệp

trên địa bàn do hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp tự đảm bảo và thực hiện trên cơ

sở hợp đồng dịch vụ với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý. Ngân

sách nhà nước không hỗ trợ cho đối tượng nêu trên theo quy định tại Quyết định

33/2017/QĐ-UBND, ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh.

Rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình không sản xuất kinh doanh được hợp

tác xã dịch vụ môi trường thu gom từ hộ gia đình đến bãi trung chuyển của xã. Kinh

phí hoạt động của Hợp tác xã môi trường được đảm bảo bằng việc thu tiền dịch vụ

34

thu gom rác thải từ các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn theo đơn giá được UBND

huyện ban hành trên cơ sở mức giá tối đa theo Quyết định 33/QĐ-UBND ngày

30/06/2017 của UBND tỉnh.

Khu xử lý rác thải tập trung của huyện đang trong quá trình đầu tư xây

dựng, do đó để xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực công cộng trên địa bàn thị trấn

phát sinh với khối lượng lớn nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, UBND huyện đã

chỉ đạo UBND Thị trấn hợp đồng với Công ty Môi trường đô thị Quảng Bình thực

hiện thu gom, vận chuyển xử lý theo quy định.

Theo đó, nguồn kinh phí phục vụ cho việc bảo vệ môi trường từ năm 2016-

2020 như sau:

Năm 2016 2017 2018 2019 2020

Ngân sách 135 triệu 145 triệu 145 triệu 145 triệu 140 triệu Tỉnh

Ngân sách 60 triệu 65 triệu 55 triệu 65 triệu 85 triệu Huyện

Tổng 195 triệu 210 triệu 200 triệu 210 triệu 225 triệu

Bảng 2.1. Tình hình ngân sách chi cho bảo vệ môi trường huyện Hương Khê,

tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020

(Nguồn: Theo thống kê phòng Tài nguyên và Môi trường huyện)

Hoạt động, ngân sách nhà nước hỗ trợ vận chuyển, xử lý hàng năm rất lớn.

Tuy nhiên, tình hình thu ngân sách địa phương cấp huyện và xã rất khó khăn nên

việc hỗ trợ kinh phí vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt xảy ra nhiều khó khăn. Cần

có sự chung tay của người dân trong việc đóng góp vào quỹ bảo vệ môi trường.

Nhờ sự đóng góp của các nguồn lực kể trên, việc tổ chức thực hiện chính

sách bảo vệ môi trường được thực hiện chặt chẽ từ huyện đến xã, có sự phối hợp

nhịp nhàng của các ban, ngành, đoàn thể huyện, đem lại nhiều kết quả tích cực.

2.2. Thực trạng thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn

huyện Hương khê

2.2.1 Những thành tựu đạt được

Trong giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở tài liệu, hướng dẫn của tỉnh, của

35

huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các phòng, ngành liên

quan xây dựng đề cương, tài liệu tuyên truyền về xây dựng NTM nói chung và thực

hiện tiêu chí môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn nói riêng với những nội

dung cụ thể, sát thực với thực tế của địa phương. Đồng thời, phối hợp với MTTQ,

các tổ chức đoàn thể tập trung tuyên truyền, chỉ đạo trên các lĩnh vực được giao phụ

trách như tuyên truyền, vận động Nhân dân trong thực hiện các biện pháp bảo vệ

môi trường khu dân cư, tiêu độc, khử trùng khu vực chuồng trại, vệ sinh đường

làng, ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, thu gom, xử lý rác thải và xây dựng các công

trình nước sạch, công trình vệ sinh đúng tiêu chuẩn; vận động ứng dụng tiến bộ

khoa học, kỹ thuật mới trong sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ứng

dụng các biện pháp sinh học trong sản xuất, canh tác để bảo vệ môi trường…

Các nội dung tuyên truyền được triển khai với nhiều hình thức phù hợp với

địa phương nhằm mang lại hiệu quả thiết thực, như: Tổ chức các hội nghị, hội thảo,

tập huấn tới tận cấp cơ sở, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát

sóng, đưa tin, bài viết trên cổng thông tin điện tử huyện, đặc biệt là tăng cường

tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở để nâng cao nhận thức, ý thức của

các tầng lớp Nhân dân trong thực hiện các nội dung của tiêu chí.

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh,

sự hướng dẫn, giúp đỡ của các Sở, ngành cấp tỉnh, cấp ủy, chính quyền địa phương

trên toàn huyện đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, tạo chuyển biến tích cực trong nhận

thức, ý thức, trách nhiệm của các tầng lớp Nhân dân, các tổ chức, cộng đồng dân cư

trong thực hiện BVMT. Bên cạnh đó, sự tham gia, vào cuộc của MTTQ, các tổ chức

đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn đã góp phần thực hiện xây dựng

môi trường nông thôn ngày càng xanh, sạch, đẹp; nhiều phần việc cụ thể, mô hình

hay, hiệu quả đã được triển khai và nhân rộng, khơi dậy ý thức trách nhiệm trong

việc chung tay bảo vệ môi trường sống và nhận được sự hưởng ứng tích cực của

người dân. Thông qua hoạt động tuyên truyền, các mô hình cụ thể, người dân nông

thôn tích cực tham gia cải tạo cảnh quan môi trường, như: xây dựng cột cờ và hàng

rào; trồng cây xanh hai bên tuyến đường giao thông nông thôn, cải tạo vườn tạp;

xây dựng cầu xí tự hoại trong gia đình; chủ động thu gom vỏ chai thuốc bảo vệ thực

vật; áp dụng kỹ thuật sản xuất mới có hiệu quả, giảm thiểu việc sử dụng phân hóa

học và thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm môi trường nước...

36

Nhận thức rõ tầm quan trọng của môi trường, trong quá trình phát triển bền

vững của địa phương, những năm qua, huyện Hương khê luôn đặc biệt chú trọng

đến công tác bảo vệ môi trường, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc hoạch

định chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm mục tiêu vừa phát triển kinh tế xã

hội, vừa bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường. Với sự vào cuộc của cả hệ

thống chính trị và sự chung tay của cộng đồng, công tác bảo vệ môi trường trên địa

bàn huyện đã có chuyển biến tích cực, nhất là công tác tuyên truyền nâng cao nhận

thức của người dân được quan tâm, triển khai thực hiện thường xuyên; với nhiều

hình thức tuyên truyền phong phú như tổ chức các lễ phát động, các lớp tập huấn,

hội thi, hội diễn văn nghệ, tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh trên địa bàn

huyện, treo panô, áp phích, qua họp tổ dân phố, họp tổ cộng đồng… góp phần nâng

cao ý thức của người dân trong việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường.

Thể hiện tính thống nhất trong việc triển khai các chính sách bảo vệ môi trường từ

trung ương đến cơ sở.

Bên cạnh đó, với việc duy trì thường xuyên phong trào Ngày Chủ nhật

Xanh- Sạch- Đẹp đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đem lại hiệu

quả cao, góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi

trường trên địa bàn huyện. Theo số liệu thống kê của phòng tài nguyên và môi

trường huyện, kết quả thực hiện ngày Chủ nhật xanh thực hiện được qua các năm từ

2016 – 2020 như sau:

Năm Điểm ra quân Lượt người Diện tích thu Khối lượng

tham gia dọn (m2 rác (m3

2016 665 165000 3845 22125

2017 630 241042 3750 23200

2018 670 258050 3650 23600

2019 655 256050 3746 24500

2020 675 268005 2853 25807

Bảng 2.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện phong trào Ngày Chủ nhật Xanh

- Sạch - Đẹp tại huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020

(Nguồn: Theo thống kê phòng Tài nguyên và Môi trường huyện)

37

Hoạt động ra quân thực hiện Phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp”

trên địa bàn huyện Hương Khê có sự tăng trưởng về số lượt người tham gia ra quân

và khối lượng rác thải, giá hạ, diện tích lô đất trống... được tổng dọn. Qua đó có thể

thấy phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp” trên địa bàn huyện được duy

trì thường xuyên, phát triển và nhận được ủng hộ của đông đảo nhân dân cũng như

các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, góp phần gìn giữ môi trường huyện sạch

đẹp, văn minh.

Ngoài ra, có 04/12 trường tiểu học trên địa bàn huyện được công nhận danh

hiệu “Trường học xanh” và một số chỉ tiêu khác đều đạt so với kế hoạch đề ra, cụ

thể như:

- 100% các công trình xây dựng mới khi thiết kế phải có công trình thoát

nước và xử lý nước thải đảm bảo kỹ thuật

- 80% nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình được thu gom, đấu nối vào hệ

thống xử lý nước thải tập trung của tỉnh

- Diện tích cây xanh trên đầu người đạt 7,5m2/người

Nhằm đảm bảo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội theo hướng bền vững,

thân thiện môi trường, luật pháp về BVMT hiện hành của nước ta đưa ra các quy

định về thực hiện cam kết BVMT đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

quy mô hộ gia đình và các đối tượng không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi

trường theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, Phòng Tài nguyên và Môi

trường tiến hành rà soát, hướng dẫn cho các đối tượng có liên quan lập hồ sơ cam

kết bảo vệ môi trường, xây dựng Đề án bảo vệ môi trường giản đơn, kế hoạch bảo

vệ môi trường và tham mưu UBND huyện xác nhận đối với .... hộ ký cam kết bảo

vệ môi trường; đồng thời, thực hiện ký cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường đối với

742 lô đất trống, đảm bảo 100% lô đất trống được cấp mới hoặc chuyển đổi được

chủ sử dụng cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường. Qua cam kết BVMT đã tạo được

mối liên hệ ràng buộc về mặt pháp lý, buộc người dân phải có những biện pháp

nhằm giảm thiểu các hoạt động gây ô nhiễm môi trường.

Ngày 30/8/2018, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số

7157/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh

38

hoạt trên địa bàn (sau đây gọi tắt là Đề án). Theo đề án, rác thải sinh hoạt được Hợp

tác xã dịch vụ môi trường thu gom về điểm trung chuyển của xã. Hàng tuần, đơn vị

được giao nhiệm vụ xử lý rác thải tại khu xử lý rác thải tập trung của huyện có trách

nhiệm thực hiện vận chuyển rác thải từ bãi trung chuyển của các xã, thị trấn và rác

thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân có hợp đồng vận chuyển về khu xử lý. Tuy

nhiên, hiện nay Khu xử lý rác thải sinh hoạt tập trung của huyện đang trong quá

trình hoàn thiện các thủ tục đầu tư nên Đề án chưa triển khai thực hiện. Rác thải

sinh hoạt chủ yếu được phân loại, tự xử lý ngay tại vườn hộ gia đình; riêng đối với

lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn, UBND huyện đã chỉ đạo UBND Thị

trấn hợp đồng với Công ty Môi trường đô thị Quảng Bình thực hiện thu gom, vận

chuyển xử lý theo quy định. Đối với khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng

45 tấn /ngày trên địa bàn có 20 xã còn lại chưa triển khai thu gom nên UBND các xã

đang tuyên truyền vận động nhân dân phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt ngay tại

vườn hộ gia đình bằng hình thức đốt trực tiếp. Riêng một số xã có vận động các hộ

gia đình xây dựng hố bằng xi măng tại vườn hộ để đốt rác, kết quả thu được như sau:

Xã Tổng số hộ Số hộ xây dựng mô Tỉ lệ (%)

hình xử lý rác tại nhà

Hương Xuân 1246 220 17,6

Hương Long 1365 200 14,7

Phúc Trạch 1756 300 17,1

Hương Trạch 1787 265 15

Hương Bình 1184 370 31,2

Lộc Yên 1647 165 10

Bảng 2.3. Kết quả số hộ xây dựng mô hình xử lý rác tại nhà

tại huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh

Qua số liệu trên có thể thấy, chính quyền xã đã có cách giải quyết linh hoạt,

kịp thời đối với xã chưa đủ điều kiện thực hiện thu gom rác thải. Số hộ xây lò hủy

rác tại nhà tuy chưa nhiều so với tổng số hộ dân trong xã, nhưng cách làm này bước

đầu đã giải quyết được tình rác thải sinh hoạt trên địa bàn cơ bản được, không làm

39

phát sinh bãi rác trên địa bàn các xã.

Hiện nay, trên địa bàn huyện đã thành lập 8 hợp tác xã môi trường và 01 tổ

vệ sinh môi trường với số lượng 55 lao động ( Thị trấn, Hương Trà, Phúc Trạch,

Phú Phong, Gia phố, Hương Vĩnh, Phú Gia, Hương trạch, và Tổ hợp các dịch vụ môi

trường xã Hương Long). Các Hợp tác xã dịch vụ môi trường và tổ hợp tác đã mua

sắm được xe kéo xe đẩy tay thủ công. Riêng HTX môi trường thị trấn được trang bị

01 xe ép rác 5 tấn và HTX môi trường xã Gia Phố được trang bị xe tải ben loại 1,5

tấn để vận chuyển rác thải tập trung nên các Hợp tác xã hoạt động được một thời gian

ngắn đã phải dừng hoạt động; duy nhất có hợp tác xã dịch vụ môi trường xã Hương

Trà đang tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt có hiệu quả.

Trong năm 2018, thực hiện các Quyết định của UBND tỉnh và Hướng dẫn số

1398/HDLN- STNMT- STC- SKHĐT ngày 25/5/2018 của Liên ngành các Sở Tài

nguyên Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư về việc hướng dẫn trình tự,

thủ tục thực hiện Nghị quyết số 79/2017/NQ- HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND

tỉnh về một số chính sách bảo vệ môi trường giai đoạn 2018- 2020, UBND huyện

đã hợp đồng với Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Hà Tĩnh (địa

chỉ: số 06, đường La Sơn Phu Tử, phương Nguyễn Du, Thành phố Hà Tĩnh) mua

chế phẩm sinh học xử lý mùi tại các khu tập kết rác thải sinh hoạt; đồng thời cấp

phát cho 08 HTX môi trường trên địa bàn huyện với số lượng 4.000 lít chế phẩm

EMIC (500 lít/01HTX). Sau khi được cấp phát chế phẩm sinh học, các Hợp tác xã

đã sử dụng chế phẩm học để xử lý rác tại các điểm trung chuyển rác thải nhằm hạn

chế ô nhiễm môi trường.Còn đối với xe chở rác đẩy tay, thùng đựng rác và xe

chuyên dùng vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn: UBND huyện đã có văn

bản hướng dẫn các HTX môi trường liên hệ với các đơn vị cung ứng để mua và lập

hồ sơ theo quy định. Hiện nay các Hợp tác xã đang liên hệ với các đơn vị cung ứng

xe chở rác đẩy tay, thùng đựng rác và xe chuyên dùng vận chuyển rác thải sinh hoạt

trên địa bàn tỉnh để hợp đồng mua bán theo quy định. Để tăng cường công tác quản

lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ngành

chuyên môn thường xuyên theo dõi, nắm tình hình; đồng thời, thành lập các đoàn

thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại về lĩnh vực môi trường. Năm 2019,

40

tổ chức kiểm tra tại 02 cơ sở (01 cơ sở sản xuất kinh doanh, 01 cơ sở chăn nuôi tập

trung), xử phạt hành chính 2,5 triệu đồng.

Sau quá trình triển khai chính sách hỗ trợ xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt

theo Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND hiện nay, UBND huyện Hương Khê đang

hoàn thành các hồ sơ, thủ tục liên quan để đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải tập

trung của huyện bằng công nghệ lò đốt tại Khoảnh 6, Tiểu khu 208, xã Hương

Thủy. Còn lại 2 lò đốt được UBND tỉnh cho phép lắp đặt tại xã Hương Thủy và

Phúc Trạch, UBND huyện sẽ triển khai thực hiện sau khi hoàn thành việc lắp đặt và

đưa vào sử dụng tại khu xử lý rác thải tập trung của huyện bằng công nghệ lò đốt tại

Khoảnh 6, Tiểu khu 208, xã Hương Thủy.

Năm 2019, thực hiện tiêu chí xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp trên

địa bàn dân cư toàn huyện. Kết quả thu được như sau:

- Về vấn đề nước sạch:

+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh: 92,7 %;

+ Tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước tự khai thác và các biện pháp lọc nước: 90%;

+ Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước đóng chai: 25%;

+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: 10%.

- Về vấn đề cơ sở sản xuất - kinh doanh đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường:

+ Tỷ lệ cơ sở có hồ sơ về môi trường: 100%;

+ Tỷ lệ cơ sở có công trình xử lý chất thải: 100%;

- Về xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn:

Các địa phương đã triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung về cải tạo, chỉnh

trang vườn hộ, hàng rào, ngõ, cổng; tổ chức, phát động các phong trào thi đua được

sự tham gia hưởng ứng nhiệt tình của Nhân dân, cụ thể như: Phong trào xây dựng các

“Tuyến đường tự quản, xanh - sạch - đẹp”, phong trào “Gia đình 5 không 3 sạch”,

Phụ nữ hạn chế sử dụng túi nilon, phong trào thi đua chỉnh trang vườn hộ, trồng hàng

rào cây xanh, Ngày chủ nhật xanh; vận động, tổ chức lắp đặt thùng chứa rác thải

thuốc bảo vệ thực vật, giới thiệu, hỗ trợ xây dựng túi biogas trong chăn nuôi… Từ đó,

góp phần xây dựng cảnh quan môi trường trên địa bàn ngày càng xanh - sạch - đẹp,

an toàn. [13,8]

41

- Việc thực hiện mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, theo quy

định cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh:

Trên địa bàn huyện có 70 nghĩa trang thuộc địa bàn 21 xã nằm trong quy

hoạch; trong đó: đã lập quy hoạch chi tiết 14 nghĩa trang; đã xây dựng và quản lý

theo quy hoạch: 10 nghĩa trang. Việc mai táng thực hiện theo phong tục của địa

phương và đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường.

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và

đảm bảo 3 sạch:

+ Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: 75%;

+ Tỷ lệ hộ có nhà tắm hợp vệ sinh: 80%;

+ Tỷ lệ hộ có bể chứa nước hợp vệ sinh: 85%.

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi tập trung đảm bảo vệ sinh môi trường: 25/26 cơ sở

(đạt 96%);

- Tỷ lệ hộ gia đình cơ sở sản xuất - kinh doanh thực phẩm tuân thủ quy

định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 60%. [13,11]

- Kết quả thực hiện chính sách BVMT về thu gom chất thải rắn sinh hoạt:

Thu gom 2016 2017 2018 2019 2020

CTR Khối Khối Khối Khối Khối Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lượng lượng lượng lượng lượng lệ lệ lệ lệ lệ (Tấn/ (Tấn/ (Tấn/ (Tấn/ (Tấn/ (%) (%) (%) (%) (%) năm) năm) năm) năm) năm)

Chất thải rắn 52.250 80 54.130 84 55.150 85 57.230 90 60.250 92

Bảng 2.4. Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hương Khê,

tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020

(Nguồn: Xí nghiệp Môi trường Hương Khê)

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về

bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên. Hằng năm, UBND huyện thành

lập các đoàn thanh tra, kiểm tra nhằm thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định

về bảo vệ môi trường; chú trọng công tác tuần tra, mật phục bắt quả tang và xử phạt

42

hành chính các đối tượng lén lút tập kết, chất thải, rác thải tại các lô đất trống trên

địa bàn huyện, tạo tính răn đe pháp luật. Cho thấy huyện đã chủ động hơn trong

công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, không để xảy ra các điểm

nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện. Sự cố gắng, nỗ lực của công tác

thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

ở Huyện Hương Khê thời gian qua được thể hiện:

Số trường hợp bị Xử lý vi phạm Năm nhắc nhở Số vụ Số tiền phạt

2016 545 55 27.500.000

2017 323 72 36.000.000

2018 125 85 42.500.000

2019 72 73 36.500.000

2020 132 126 40.850.000

Bảng 2.5. Tình hình xử phạt hành chính các vi phạm về thực hiện chính sách

bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện)

Như vậy, có thể thấy rằng, việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường

trên địa bàn huyện Hương Khê giai đoạn 2016 – 2020 đã đạt nhiều thành tích. Môi

trường sống của nhân dân được cải thiện, chất lượng cuộc sống của nhân dân được

đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực thi chính sách

bảo vệ môi trường của huyện không tránh khỏi những hạn chế, bất cập.

2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại

Về chất lượng nguồn nhân lực

Hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác BVMT ở các xã chưa phù

hợp, hầu hết các xã đã phân công cán bộ địa chính, xây dựng kiêm nhiệm công tác

môi trường nên không có thời gian đầu tư nhiều cho công tác này, chưa thể hiện rõ

được vai trò, trách nhiệm trong theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ BVMT

tại địa phương.

43

Lực lượng thanh tra, kiểm còn quá mỏng lại chưa có sự phối chặt chẽ giữa

các lực lượng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về

kinh tế môi trường và các ban, ngành, đơn vị liên quan, do đó chưa phát huy tối đa

vai trò thanh tra, kiểm tra về BVMT của các đơn vị này.

Về cơ chế chính sách

Hoạt động thanh tra còn bị ràng buộc bởi các thủ tục hành chính nên không

thể đủ sức thanh tra việc tuân thủ luật pháp hoặc xử lý kịp thời các vi phạm của tất

cả các đối tượng. Mặt khác, luật pháp chưa có chế tài, ràng buộc trách nhiệm của tổ

chức, cá nhân tham gia ký cam kết BVMT khi không chấp hành theo qui định của

pháp luật. Không những vậy, việc xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại các

Nghị định về xử lý vi phạm hành chính về BVMT thường đòi hỏi phải có kết quả

phân tích mẫu, do đó việc xử lý sẽ không kịp thời, tốn thời gian.

Một số văn bản pháp luật về BVMT vẫn còn thiếu và bất cập, có sự chồng

chéo giữa các văn bản pháp lý của Trung ương và địa phương, gây khó khăn trong

triển khai thực hiện. Trong thực thi về Luật BVMT 2014, việc ban hành các quy

định pháp luật còn mang tính tự phát, thụ động - nổi lên vấn đề gì thì đưa ra các quy

định cho vấn đề ấy, không có một sự nghiên cứu và tiên liệu tổng quát trước đó.

Một số văn bản đã được ban hành và tổ chức thực hiện nhưng tính khả thi chưa cao,

chưa phù hợp với tình hình thực tế và cần được tiếp tục nghiên cứu chỉnh sửa.

Về chi phí đầu tư cho bảo vệ môi trường

Nguồn chi phí đầu tư cho bảo vệ môi trường của nhà nước, của các đơn vị

sản xuất kinh doanh, dịch vụ và của cộng đồng dân cư còn rất hạn chế. Nguồn vốn đầu

tư và chi thường xuyên cho công tác bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu.

Việc xây dựng Khu xử lý rác thải tập trung của huyện còn vướng mắc nên

Đề án và giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt chưa được triển

khai thực hiện.

Theo Đề án được phê duyệt, ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ kinh phí vận chuyển,

xử lý rác thải sinh hoạt cho các hộ không kinh doanh trên địa bàn huyện mỗi năm 1

tỷ đồng; số kinh phí còn lại ngân sách huyện và xã đảm bảo. Tuy nhiên, do việc thu

ngân sách cấp huyện và xã gặp khó khăn nên không đảm bảo được kinh phí hỗ trợ

44

vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt theo Đề án.

Một số hạn chế khác:

Do đặc thù huyện miền núi, đường sá đồi dốc, dân cư sinh sống không tập

trung nên việc sử dụng thu gom rác bằng xe đẩy tay theo danh mục hỗ trợ không

thực hiện được. Việc các Hợp tác xã mua sắm xe kéo tự chế phục vụ thu gom, vận

chuyển rác thải sinh hoạt không thuộc danh mục hỗ trợ nên không thanh quyết toán

được theo hướng dẫn số 1398/HDLN- STNMT- STC- SKHĐT ngày 25/5/2018 của

Liên Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch- Đầu tư.

Hiện nay, do Khu xử lý rác thải tập trung của huyện chưa được xây dựng,

một số xã đã hoàn thành xây dựng bãi trung chuyển rác thải nhưng do gặp khó khăn

về kinh phí vận chuyển nên lượng tồn đọng còn nhiều.

Một số xã đã thành lập Hợp tác xã vệ sinh môi trường, tổ, đội thu gom rác

thải nhưng hoạt động chưa thường xuyên, việc thu gom rác chưa kịp thời...

Nhiều địa phương theo tập quán sản xuất, sinh hoạt, các hộ dân thường bố trí

chuồng trại chăn nuôi gần nhà, gần giếng nước, chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Một

số cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi còn thực hiện xả thải ra môi trường trường

chưa đúng quy định.

Một số nơi, ý thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác

thải theo quy định chưa cao, vẫn còn tình trạng lén lút thải rác bừa bãi nơi công

cộng, ven đường...

Kết quả tuyên truyền về bảo vệ môi trường ở một số địa phương chưa đạt

hiệu quả sâu rộng dẫn đến một số hộ dân còn tư tưởng trông chờ ỷ lại sự hỗ trợ,

giúp đỡ của nhà nước...

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguồn nội lực dành cho công tác thu gom, xử lý rác thải ở các địa phương

còn hạn chế do đời sống người dân còn khó khăn, kinh phí từ nguồn đóng góp của

người dân không đảm bảo để duy trì mạng lưới thu gom, xử lý.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhiều xã thường có quy mô nhỏ,

lẻ, nằm phân tán, hoạt động manh mún dẫn đến việc đầu tư hệ thống xử lý môi

trường còn hạn chế. Việc áp dụng các chế tài xử phạt đối với các hộ gia đình, cá

45

nhân vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường còn gặp khó khăn; đặc biệt là ô nhiễm

môi trường trong chăn nuôi quy mô nông hộ.

Trong xây dựng Nông thôn mới, các chỉ tiêu về môi trường vẫn mang tính

chất tương đối, chưa cụ thể về khối lượng, dẫn đến việc khó xác định, đánh giá.

Một số nơi, chính quyền địa phương chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm

của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ

môi trường; công tác tuyên truyền vận động thiếu quyết liệt, chưa đổi mới về nội

dung, hình thức nên chưa làm thay đổi mạnh mẽ nhận thức của người dân.

Năng lực tham mưu tổ chức thực hiện chính sách BVMT còn khá hạn chế,

chưa đáp ứng được yêu cầu BVMT đang ngày càng cao trong thực hiện chủ trương

xây dựng môi trường trong lành ở Huyện

Nguồn lực, nhất là nguồn tài chính cho BVMT còn rất hạn chế đòi hỏi thời

gian tới phải có cơ chế huy động tốt hơn cả từ 2 phía: nguồn từ ngân sách nhà nước

và nguồn từ các cộng đồng, chủ yếu từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn

huyện cũng như từ cộng đồng dân cư.

Sự phối hợp giữa các bên liên quan trong tổ chức thực hiện chính sách

BVMT còn chưa thật chặt chẽ để tạo hiệu ứng tổng hợp, nhất là sự phối hợp cùng

vào cuộc của các tổ chức sản xuất, kinh doanh cũng như của mọi người dân trên địa

bàn huyện.

Các vấn đề trong thực hiện chính sách BVMT ở huyện Hương Khê còn được

đặt ra từ chính các vấn đề môi trường hiện còn đang tồn tại cấp bách, đòi hỏi phải

được giải quyết sớm, là:

Lượng rác thải sinh hoạt nhiều, các thùng rác tại một số tuyến đường bị quá tải.

Hành động thiếu ý thức của người dân như vất xác súc vật chết ra đường, rác thải và xà

bần xây dựng đổ không đúng nơi quy định gây mất mỹ quan của địa phương.

Các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ đóng chân trên địa bàn huyện có

quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu trong quá trình sản xuất kinh doanh gây ô

nhiễm môi trường. Nước thải nhiều hộ gia đình và các cơ sở sản xuất không quá xử

lý sơ bộ. Nhiều dự án trên địa bàn không quan tâm đầu tư xử lý môi trường.

Chưa đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường

thường chú trọng đến kinh tế mà ít quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.

46

Tiểu kết

Thực trạng thực thi chính sách về bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê,

tỉnh Hà Tĩnh cho thấy việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trên địa

bàn huyện đã đạt được những kết quả tích cực góp phần xây dựng huyện Hương

Khê phát triển hài hòa về kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên

thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện

cũng còn nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục, nhất là trong thi hành pháp luật của

các chủ thể cùng với những nguyên nhân đã được phân tích toàn diện ở trên.

Việc xác định được nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện

chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê là cơ sở để đề ra

những giải pháp bảo đảm cho việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi

trường trong giai đoạn đến nhằm góp phần phát triển huyện Hương Khê trở thành

huyện có môi trường ngày càng xanh - sạch - đẹp - chất lượng, giàu truyền thống,

có nền kinh tế phát triển cao và bền vững.

47

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ,

TỈNH HÀ TĨNH

3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quy định, hướng dẫn, hỗ trợ cho việc

triển khai các nội dung của thực thi chính sách bảo vệ môi trường cho phù hợp với

thực tiễn theo hướng lượng hóa các chỉ tiêu/tiêu chí có tính đến yếu tố vùng miền.

Bên cạnh việc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các tiêu chí và hướng dẫn

thực hiện tiêu chí nâng cao, tiêu chí kiểu mẫu, cần tiếp tục hoàn thiện hành lang

pháp lý điều chỉnh các hành vi, đối tượng trong mối tương quan giữa nông nghiệp,

nông dân và nông thôn. Cần tách biệt các nhóm đối tượng trên địa bàn có đặc thù

khác nhau để có những phương cách ứng xử phù hợp; đặc biệt chú trọng các chính

sách ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường nông thôn; xác

định từng nhóm chủ thể riêng biệt trên cùng một địa bàn nông thôn (nhóm gây ô

nhiễm và nhóm bị ảnh hưởng, tác động do ô nhiễm; nhóm cần được ưu đãi hỗ trợ và

nhóm cần áp dụng các biện pháp, chế tài có tính răn đe cao...).

Hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường ở huyện Hương Khê, cần

cụ thể hóa chính sách của cấp trên, chú ý việc cụ thể hóa chính sách cần được gắn

liền với đăc thù địa phương, tuy nhiên không làm lệch mục tiêu chính sách chung

của nhà nước. Việc điều chính chính sách cần chú ý đảm bảo sự phù hợp với thay

đổi của điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương.

Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn về các

chính sách ưu đãi về đất đai, về vốn, về thuế, về tín dụng cho các hoạt động BVMT

cụ thể. Mức độ hưởng lợi của cộng đồng từ các chính sách môi trường cũng ảnh

hưởng rất nhiều đến sự tham gia của cộng đồng. Vì vậy, để đảm bảo cho các quy

định về QLNN đối với BVMT được thực thi thì các quy định đó phải cụ thể, gắn

bó, sát với thực tế cuộc sống của cộng đồng.

Điều chỉnh các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển và quản lý nguồn nhân

lực bao gồm các nội dung về môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập,

48

bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý

các chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài trong việc bảo vệ

môi trường.

3.2. Giải pháp về đầu tư pháp triển cơ sở hạ tầng

Tập trung đầu tư vào các công trình hạ tầng kỹ thuật trong xã, điện chiếu

sáng, công viên cây xanh, cấp nước sạch, thoát nước từ nguồn ngân sách của huyện

và đóng góp của nhân dân; Phối hợp có hiệu quả với các ban, ngành tỉnh để triền

khai các dự án trọng điểm của tỉnh trên địa bàn huyện như Dự án “Cải thiện hệ

thống thoát nước mưa và nước thải”, Đề án “Thu gom rác thải theo giờ”, “Phân loại

rác thải tại nguồn”,...Tăng cường tập huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng

các giải pháp quản lý, kỹ thuật trong sản xuất sạch hơn nhằm tối ưu hiệu quả sản

xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tiêu hao nhiên liệu và ít gây ô nhiễm môi

trường hơn, như: Cải tiến thiết bị, thay đổi công nghệ thân thiện với môi trường; cải

tiến sản phẩm, thay thế nguyên vật liệu, sử dụng năng lượng hiệu quả; thu hồi chất

thải, tái sử dụng các tái chế thành sản phẩm phụ có ích.

Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất –

kinh doanh để bảo vệ môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải và các công

nghệ sản xuất sạch.

Các sở, ngành tiếp tục quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ huyện hoàn thành việc xây

dựng nhà máy xử lý rác tập thể của huyện để đảm bảo việc thu gom, xử lý rác trên

địa bàn đúng theo quy định về bảo vệ môi trường; đề nghị tỉnh điều chỉnh chính

sách hỗ trợ theo nghị quyết 79/2017/NQ-HĐND cho phù hợp nhu cầu xử lý rác của

của HTX; đồng thời cho ủy ban nhân dân huyện được điều tiết kinh phí giữa các

hợp tác xã trên địa bàn trong tổng số kinh phí hỗ trợ để phù hợp với nhu cầu thực tế

địa phương.

Các sở, Ban, ngành cấp tỉnh tiếp tục quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn các phòng

chuyên môn cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn trong thực hiện tiêu chí

môi trường trong xây dựng nông thôn mới và việc hoàn thiện, lưu lập lập hồ sơ tiêu

chí theo quy định. Đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh bổ sung

danh mục xe cải tiến để hỗ trợ hợp tác xã dịch vụ môi trường phục vụ thu gom rác

49

thải sinh hoạt. Thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu quả trong xây dựng, giao thông,

chiếu sáng, thiệt bị điện, sản xuất dịch vụ khuyến khích đầu tư thu hồi năng lượng

nhiệt trong sản xuất tiêu dùng để tái sử dụng. Nghiên cứu áp dụng, thử nghiệm và

nhân rộng các mô hình xử lý rác trên địa bàn huyện.

Chi đầu tư phát triển bảo vệ môi trường gồm chi cho các dự án xây dựng, cải

tạo công trình xử lý chất thải, xây dựng và trang bị trạm quan trắc và phân tích môi

trường do Nhà nước quản lý; đầu tư phương tiện, trang thiết bị phòng ngừa, ứng

phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu;

bảo tồn đa dạng sinh học; cải tạo nguồn nước bị ô nhiễm, trồng và chăm sóc cây

xanh tại nơi công cộng, khu vực công ích.

Các khu công nghiệp cần đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu; xây

dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư mới có công trình xử lý chất thải đạt

yêu cầu; các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện cần được quan tâm, đầu tư kinh phí

để thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải, đầu tư công trình xử lý nước thải.

Các cơ sở ô nhiễm môi trường làng nghề, bãi rác phải được xử lý hiệu qủa nhất

tránh tình trạng ô nhiễm môi trường.

Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong xử lý chất thải, bảo vệ

môi trường nông thôn, nhất là công nghệ xử lý chất thải rắn và nước thải (chăn

nuôi, sản xuất, sinh hoạt...); công nghệ canh tác nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,

nuôi trồng thủy sản...) an toàn và bền vững về môi trường; ứng dụng khoa học và

công nghệ trong xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp xanh, bền vững, thân thiện

với môi trường và không phát sinh chất thải.

Xây dựng các khu nông thôn sinh thái (sáng - xanh - sạch - đẹp - văn minh),

tăng tỷ lệ cây xanh trên một đơn vị diện tích khu dân cư nông thôn; tăng mật độ và

đa dạng hoá các mô hình trồng cây xanh ven đường (duy trì tác dụng làm mát, hành

lang an toàn giao thông, ngăn bụi và tiếng ồn, hạn chế ô nhiễm không khí…), tăng

cường trồng hoa tại các khu vực công cộng (nhất là các khoảng đất trống có nguy

cơ hình thành các điểm tập kết rác thải).

Hoàn thiện hệ thống thoát nước, xây dựng kế hoạch và lộ trình đầu tư hệ

thống xử lý nước thải sinh hoạt (tập trung và phân tán); lập kế hoạch và triển khai

50

thực hiện công tác cải tạo môi trường và xây dựng cảnh quan tại các khu vực ao, hồ,

kênh, mương… phục vụ mục tiêu xây dựng cảnh quan nông thôn đa mục đích (điều

hoà khí hậu, tiêu thoát nước, sinh hoạt văn hoá cộng đồng, khu vui chơi trẻ em…).

Nâng cao tỷ lệ cấp nước sinh hoạt đối với các xã, các huyện chưa đảm bảo

yêu cầu của tiêu chí; tiếp tục cải thiện điều kiện vệ sinh hộ gia đình (nhà tiêu, nhà

tắm, bể chứa nước, vệ sinh khu vực sinh hoạt và sản xuất, xây dựng văn hoá ứng xử

của người dân đối với môi trường…).

3.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung hoàn thiện

nguồn nhân lực thực thi chính sách bảo vệ môi trường, đổi mới phương pháp quản

lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động về phát triển nguồn nhân lực.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần lưu ý nâng cao chất lượng đầu vào

trong quá trình tuyển dụng công chức, viên chức. Các công chức, viên chức được

tuyển dụng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, được đào tạo bài bản tại các cơ

sở đào tạo chuyên nghiệp. Triển khai thường xuyên việc bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ cho các cán bộ chuyên trách. Cần cải thiện bộ máy, cán bộ làm công tác

BVMT cho phù hựp với địa phương, cán bộ cần trú trọng trong việc theo dõi, đôn

đốc việc thực hiện nhiệm vụ BVMT. Cần có sự gắn kết chặt chẽ giữa các đơn vị

liên quan trong công tác BVMT.

Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động làm việc kiêm nhiệm,

chưa có chuyên môn đúng cần được đào tạo bổ sung trong quá trình công tác. Tổ

chức các cuộc thi tìm hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ, phát động phong trào làm

sáng kiến kinh nghiệm phục vụ hiệu quả cho công tác thực thi chính sách bảo vệ

môi trường. Cử cán bộ tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và

quốc tế về quản lý tài nguyên, môi trường do tỉnh và trung ương tổ chức.

Thực hiện chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài trong lĩnh vực bảo vệ môi

trường về làm việc tại địa phương nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đối

với các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không đáp ứng được yêu cầu

công việc cần sớm luân chuyển vị trí công tác hoặc tinh giản biên chế. Các cán bộ,

công chức, viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cần có chính

51

sách khen thưởng để khuyến khích.

3.4. Giải pháp phát huy vai trò của nhân dân trong thực thi và giám sát

việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường

Phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng huyện đạt tiêu

chuẩn môi trường. Giải pháp này bao gồm huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi

trường; duy trì phát triển phong trào Ngày chủ nhật xanh sạch đẹp, phân loại rác

thải tại nguồn...hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm cho các

năm sau.

Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc

nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của nhân dân. Tổ chức biên soạn nội dung

chương trình phát thanh, truyền hình về trách nhiệm bảo vệ môi trường của người

dân; phổ cập nâng cao hiểu biết về môi trường, cung cấp thông tin về bảo vệ môi

trường, cổ động các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương điển hình

trong hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời, công bố công khai các hành vi vi

phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng

nhằm tạo dư luận xã hội, lên án đối với các hành vi vi phạm và răn đe đối với các tổ

chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm.

Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học. Lồng ghép các kiến

thức môi trường một cách khoa học với khối lượng hợp lý trong các chương trình

giáo dục của từng cấp học. Đưa nội dung tuyên truyền vào tiết chào cờ ngày thứ Hai

đầu tuần, giờ sinh hoạt ngoại khóa; nội dung tuyên truyền chủ yếu tập trung vào

việc nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, không xả rác thải bừa bãi, bỏ rác

vào thùng rác đúng nơi quy định và phân loại rác thải tại nguồn. Tổ chức các hoạt

động nhằm nâng cao ý thức tự giác bảo vệ môi trường của học sinh tại các trường

học. Tổ chức các Hội thi tìm hiểu về môi trường cho các bậc Mầm non, Tiểu học và

Trung học cơ sở.

Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ

báo cáo viên, tuyên tuyền viên của huyện về công tác bảo vệ môi trường, nhất là kỹ

năng truyền thông môi trường. Đồng thời, cung cấp tài liệu để nghiên cứu, tuyên

truyền, vận động nhân dân tích tham gia công tác bảo vệ môi trường. Tuyên truyền,

52

phổ biến kiến thức phân loại rác thải tại nguồn cho các hộ gia đình và các cơ sở sản

xuất, kinh doanh dịch vụ; làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện khi tỉnh triển khai đề

án phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn toàn huyện. Các cơ sở hoạt động sản

xuất, kinh doanh dịch vụ phải thực hiện phân loại chất thải tại nguồn và thực hiện

thu gom, xử lý đúng quy định đối với các loại chất thải phát sinh, đặc biệt là chất

thải nguy hại. Thống kê lượng rác thải y tế phát sinh từ các trạm y tế xã, các cơ sở

khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn huyện để có các giải pháp quản lý hiệu quả.

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm

nâng cao ý thức thức chấp hành pháp luật, tạo sự đồng thuận trong xã hội; nâng cao

hiệu quả phối hợp của Ủy ban MTTQVN, các tổ chức thành viên và cơ quan tài

nguyên môi trường các cấp trong việc tuyên truyền, vận động, giám sát quản lý, sử

dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường đảm bảo chặt chẽ, thống nhất. Tích cực triển

khai tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm nâng

cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng, đồng thời phát hiện, ngăn chặn, kịp thời xử

lý những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.

Đây là một giải pháp nhằm huy động ở mức cao nhất sự tham gia của các tổ

chức kinh tế, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân trong thực thi và giám sát việc thực

thi chính sách bảo vệ môi trường để giữ gìn và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vấn

đề này phụ thuộc rất nhiều vào sự nhận thức của cộng đồng, xã hội hoa có thể sử

dụng các hình thức sau:

Vận động nhân dân đóng góp công sức cùng với chính quyền, các cơ quan

chức năng tham gia trồng cây xanh trong các khu dân cư, khu công cộng. Giao trách

nhiệm cho các hộ dân phải tự chăm sóc cây xanh trồng trước nhà mình, chăm sóc

cây xanh nơi công cộng. Huy động học sinh, đoàn viên, thanh niên tham gia vào các

công tác tình nguyện, phối hợp với đoàn thanh niên để mỗi đoàn viên trở thành

những tuyên truyền viên về chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi trường, thực hiện nếp

sống văn hóa văn minh.

Người dân cần nâng cao nhận thức về hiện trạng môi trường, nguyên nhân,

tác hại của ô nhiễm môi trường, các biện pháp BVMT. Ở nhiều địa phương, người

dân nên ký cam kết BVMT và đưa nội dung cam kết gắn với việc thực hiện quy ước

53

nếp sống văn hóa của địa phương. Đồng thời chủ động thực hiện các hoạt động

chung sức BVMT, tự giác đóng góp kinh phí để đầu tư cho việc thu gom, xử lý rác

thải. Ngoài ra, ngành tài nguyên và môi trường phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các

tổ chức thành viên phát động các phong trào BVMT trong quần chúng nhân dân.

Đồng thời nhiều mô hình BVMT của các tổ chức, đoàn thể được xây dựng và đem

lại hiệu quả thiết thực như: Tuyến đường phụ nữ tự quản; tổ cựu chiến binh tự quản

BVMT; công trình thanh niên BVMT; các đoạn đường thanh niên tự quản...

Xây dựng chính sách huy động cộng đồng tham gia công tác quản lý môi

trường, giám sát thực thi pháp luật về BVMT. Xây dựng các quy định cụ thể về

quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng. Xác lập cơ chế khuyến khích, các chế tài

hành chính sự nghiệp và thực hiện một cách công bằng, hợp lý đối với tất cả các cơ

sở nhà nước và tư nhân khi tham gia BVMT. Tăng cường vai trò của cộng đồng

trong việc giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật về BVMT ở

địa phương. Khuyến khích mở rộng các phong trào tình nguyện tham gia trong công

tác BVMT.

3.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá việc thực thi chính sách

bảo vệ môi trường

Xã hội hóa công tác BVMT chính là việc huy động các nguồn lực từ các

thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia các

hoạt động BVMT, là việc huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp. Nói

cách khác, xã hội hóa công tác BVMT là phải biến các chủ trương, chính sách, các

bộ luật về BVMT thành nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của mọi tầng lớp trong

xã hội, từ những nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý cho tới mọi người

dân ở mọi lứa tuổi trong xã hội. Mục đích của xã hội hóa công tác BVMT là nhằm

huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội tham gia vào các hoạt động BVMT,

nhằm giữ cho môi trường luôn trong lành, sạch đẹp, bảo đảm sự cân bằng sinh thái.

Ý nghĩa to lớn của việc xã hội hóa công tác BVMT là ở chỗ, mọi đối tượng trong xã

hội từ trẻ em cho đến người già, từ người sản xuất đến người tiêu dung đều ý thức

được vai trò và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc giữ gìn và

BVMT. Từ nhận thức sẽ đi đến hành động, mọi người sẽ chuyển từ lối sống, nếp

54

nghĩ, thói quen của người sản xuất tiểu nông, tự do tùy tiện, sang lối sống, nếp nghĩ

theo hướng văn minh, tôn trọng môi trường.

Để thực hiện xã hội hóa việc bảo vệ môi trường, địa phương cần chủ động

lập các dự án cụ thể kêu gọi hợp tác trong lĩnh vực môi trường để tranh thủ nguồn

lực tài chính, kiến thức và kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến góp phần hoàn

thành mục tiêu trở thành huyện môi trường vào năm 2025. Các phòng, ban, ngành

và địa phương tích cực và quyết liệt trong công tác chỉ đạo, triển khai và tổ chức

thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện bằng những hoạt động

thiết thực, bám sát sự chỉ đạo của HĐND, UBND huyện, cụ thể:

Phòng Tài nguyên và Môi trường: chủ trì phối hợp với lãnh đạo các phòng

ngành, hội đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các xã triển khai thực hiện Đề án

“Xây dựng Hương khê-huyện môi trường”. Tham mưu đề xuất việc ban hành các

văn bản về bảo vệ môi trường tại địa phương. Trình UBND huyện quy định chức

năng, nhiệm vụ và thành viên ban chỉ đạo thực hiện Đề án. Kịp thời báo cáo UBND

huyện những vấn đề mới phát sinh vượt quá thẩm quyền của huyện; định kỳ tổng

hợp báo cáo UBND huyện về kết quả và tiến độ thực hiện đề án.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: Cần thẩm định kinh phí thực hiện các

nhiệm vụ, cân đối, đề xuất và bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện các chính

sách về bảo vệ môi trường. Hằng năm, đề xuất cân đối và bố trí kinh phí thực hiện

các nhiệm vụ Đề án trình UBND huyện phê duyệt. Phối hợp với phòng Tài nguyên

và Môi trường và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đa

dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện; thực

hiện các giải pháp huy động vốn cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.

Phòng Kinh tế huyện: Tập huấn, hướng dẫn các đơn vị sản xuất, kinh doanh

dịch vụ áp dụng các giải pháp quản lý, kỹ thuật sản xuất sạch hơn nhằm tối ưu hiệu

quả sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tiêu hao nhiên liệu và ít gây ô nhiễm

môi trường, ưu tiên tập huấn cho các ngành nghề như chế biến thực phẩm, dệt may,

vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ. Tuyên truyền các cơ sở sản xuất, kinh doanh

dịch vụ chuyển đổi các mô hình, công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện và đảm

bảo vệ sinh môi trường; quản lý hoạt động kinh doanh thương mại tại các chợ theo

55

hướng thân thiện và đảm bảo vệ sinh môi trường; quản lý hoạt động kinh doanh

thương mại tại các chợ theo hướng thân thiện với môi trường. Kêu gọi, khuyến

khích các dự án sạch, thân thiện môi trường đầu tư tại huyện Hương Khê. Tham

mưu UBND huyện phê duyệt ưu tiên đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và

công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường.

Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện: Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ

thống giáo dục lồng ghéo nội dung giáo dục môi trường vào chương trình học theo

chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức các Hội thi tìm hiểu về môi

trường cho các bậc Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở. Tổ chức kiểm tra, đánh

giá các tiêu chí xây dựng “Trường học thân thiện môi trường” tại các trường học

trên địa bàn huyện. Chỉ đạo các trường học trực thuộc có kế hoạch tuyên truyền trực

quan tại cổng trường; tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường, chăm sóc, trồng cây

xanh trong khuôn viên trường…vào các đợt cao điểm về hoạt động bảo vệ môi

trường do UBND huyện phát động.

Phòng Y tế huyện: Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra, báo

cáo về tình hình sử dụng nước sạch của nhân dân trên địa bàn huyện; lập danh sách

các hộ gia đình chưa được cung cấp nước sạch trình UBND huyện để có phương án

xử lý; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác

bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện; kiểm tra định kỳ hàng năm

đối với các trạm y tế xã, cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn huyện trong

việc xử lý lượng rác thải y tế đúng theo quy trình của Bộ y tế.

Đội Kiểm tra quy tắc: Tăng cường công tác kiểm tra tại các công trình xây

dựng đang triển khai trên địa bàn huyện. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phát hiện, đề

xuất UBND huyện xử lý các đối tượng đổ nguyên vật liệu, phế thải xây dựng không

đúng nơi quy định; tăng cường giám sát môi trường tại các khu dân cư, các tuyến

đường không để xảy ra tình trạng mất vệ sinh môi trường; không để hình thành,

phát sinh chợ tạm, chợ cóc trên địa bàn huyện.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện: Tổ chức triển khai các chương

trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm và

tăng cường sự tham gia có hiệu quả của UBMTTQVN, các hội đoàn thể của huyện

56

trong hoạt động bảo vệ môi trường; Phát động phong trào bảo vệ môi trường sâu

rộng trong các chi hội đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân góp phần xây dựng tỉnh

môi trường xanh sạch đẹp.

Huyện Đoàn Hương Khê: Tham gia lực lượng ra quân dọn vệ sinh môi

trường trong các hoạt động do UBND huyện tổ chức phát động; Xây dựng kế hoạch

tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường hàng năm như ra quân tổng dọn vệ sinh

môi trường tại các lô đất trống, xóa quảng cáo, rao vặt không đúng nơi quy định;

trồng cây xanh trang trí quanh các xã; Tuyên truyền, tập huấn cho các đoàn viên

thanh niên và các trường học về công tác bảo vệ môi trường, tổ chức các cuộc thi và

các trò chơi tìm hiểu về môi trường trong các hoạt động vui chơi giải trí của các

đoàn viên.

Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các cán bộ

hội, hội viên về công tác bảo vệ môi trường; Tuyên truyền, vận động các hội viên

thực hiện các mô hình “Thu gom phân loại rác thải tại nguồn” vừa đảm bảo công

tác bảo vệ môi trường, vừa tạo nguồn vốn cho các hoạt động của hội; tuyên truyền

việc sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường; hạn chế sử dụng túi nylon và tăng

cường sử dụng các túi tự hủy; duy trì thường xuyên phong trào “Ngày Chủ nhật

xanh – sạch – đẹp” tại các chi hội phụ nữ; lồng ghép tổ chức tuyên truyền, tập huấn

về Luật Bảo vệ môi trường và vận động hội viên tham gia các hoạt động bảo vệ môi

trường tại địa bàn các xã.

Xác định các nguồn lực và quản lý quá trình thực hiện, có nghĩa là không chỉ

trông chờ vào nguồn lực từ ngân sách nhà nước, mà phải vận dụng tối đa các cơ chế

chính sách để huy động các nguồn lực trong xã hội, thu hút và kêu gọi đầu tư; bên

cạnh đó, từ việc phân định rõ trách nhiệm của “người gây ô nhiễm phải trả tiền” để

tìm ra những phương thức đầu tư, vay vốn tín dụng, ưu đãi cho xây dựng cảnh

quan, xử lý chất thải... nông nghiệp và khu vực nông thôn. Bài học thực tiễn từ hoạt

động cấp nước sinh hoạt, phong trào trồng cây, trồng hoa, cải tạo các khu vực ô

nhiễm thời gian qua đã cho thấy, nếu có cơ chế phù hợp, hoàn toàn có thể huy động

được cộng đồng và khối doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các hoạt động bảo vệ

môi trường nông thôn.

57

Tiểu kết

Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta, là một trong những vấn

đề sống còn của nhân loại. Do vậy, quan điểm, phương hướng bảo vệ môi trường

luôn gắn liền với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hộị, đảm bảo an ninh quốc

phòng của địa phương; bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững

nhằm đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại nhưng vẫn giữ được tiềm năng và cơ

hội cho các thế hệ mai sau.

Việc xác định các giải pháp bảo vệ môi trường là cơ sở để có biện pháp nâng

cao chất lượng bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo vệ

môi trường tại địa phương. Các giải pháp này được nghiên cứu trên cơ sở tính toán

các điều kiện tình hình thực tế của địa phương kết hợp nghiên cứu với bài học từ

các địa phương trên cả nước có điều kiện tương đương và đã thành công trong thực

hiện chính sách bảo vệ môi trường.

58

KẾT LUẬN

Bảo vệ môi trường là một nội dung quan trọng trong chiến lược và kế hoạch

phát triển bền vững của mỗi một địa phương. Nếu không đặt đúng vị trí của bảo vệ

môi trường thì không thể đạt được mục tiêu phát triển và từng bước nâng cao đời

sống của nhân dân. Thực tế cho thấy BVMT là một nhân tố quan trọng trong bảo

đảm cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lí và luôn giữ được môi

trường ở vị trí cân bằng. Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là một khâu

quan trọng trong chu trình chính sách bảo vệ môi trường. Là căn cứ quan trọng để

xác định kết quả cuối cùng của chính sách bảo vệ môi trường trên phạm vi cả csnois

chung và địa bàn huyện Hương Khê nói riêng.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá ngày nay thì sự phát

triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là kinh tế, xã hội và môi trường,

đây là xu hướng chung của thế giới, các quốc gia châu Á và Nhà nước ta. Do vậy,

từ những đánh giá về thực trạng các vấn đề môi trường, những thành tựu cũng như

tồn tại trong công tác thực thi chính sách bảo vệ môi trường của huyện Hương Khê

trong những năm qua cho thấy, huyện đang đứng trước nhiều áp lực to lớn do các

vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn

huyện. Vì vậy, việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là một nhu cầu cấp bách,

cần thiết góp phần trong sự phát triển bền vững của tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian

đến, đồng thời đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách và tổ chức thực hiện chính sách

bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê thời gian qua, khóa luận đã đề xuất các

giải pháp hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới. Chính sách bảo vệ môi

trường cần được gắn kết với chính sách xã hội và cần được thực hiện theo tinh thần

xã hội hóa với sự tham gia của các tổ chức, ban ngành và nhất là các tổ chức doanh

nghiệp và người dân. Các giải pháp trên nhằm ngăn chặn về cơ bản tốc độ gia tăng

ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái; đáp ứng các yêu cầu về môi

trường trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế những ảnh hưởng tiêu

cực của quá trình toàn cầu hoá; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao chất lượng

cuộc sống của nhân dân, nhằm xây dựng huyện Hương Khê trở thành huyện phát

triển hài hòa kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thái An (2005), Bảo vệ môi trường trong quá trình Công nghiệp hóa-Hiện

đại hóa đất nước, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày

3/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,

tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,

3. Vũ Cao Đàm (1996), Quản lý học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

4. Đỗ Phú Hải (2012), Chu trình chính sách công tại Việt Nam:Vấn đề lý

luận và thực hiện, Đề tài cấp cơ sở Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa

học xã hội Việt Nam.

5. Đỗ Phú Hải (2014), Chính sách công, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, (số 02), tr.103-104.

6. Đỗ Phú Hải (2014), Đánh giá chính sách công tại Việt Nam: Những vấn

đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Khoa học chính trị, Học viện Chính trị-Hành chính

quốc gia Hồ Chí Minh, Khu vực II, TP. Hồ Chí Minh, (số 7), tr.46-53.

7. Đỗ Phú Hải (2014), Xây dựng chính sách công: Vấn đề, giải pháp và các

yếu tố ảnh hưởng, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính quốc

gia Hồ Chí Minh, (số 5), tr.88-92.

8. Lương Hồng Hải (2013), Vai trò của hoạt động tuyên truyền trong quản lý

nhà nước và tài nguyên môi trường, Tạp chí Khoa học công nghệ, Đại học tài

nguyên và môi trường, Đà Nẵng, (số 02), tr.88-92

9. Lê Ngọc Hùng (2017), Chính sách xã hội. Nxb Thế giới. Hà Nội.

10. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2016

11. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2017

12. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2018

13. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2019

14. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2020

15. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hương Khê, Báo cáo công tác

bảo vệ môi trường 5 năm (2016 – 2020)

60

16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật số 55/2014/

QH13 về Bảo vệ môi trường,

17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Thuế bảo vệ

môi trường, luật số 57/2010/QH12

18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật bảo vệ môi

trường, luật số 55/2014/QH13.

61