LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận tốt nghiệp
“Một số giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê
tỉnh Hà Tĩnh” là trung thực và không có bất kỳ sự sao chép từ nguồn tài liệu nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính bản quyền với sản phẩm nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Hảo
LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong
quãng đời mỗi sinh viên. Khoá luận tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho chúng
em những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp.
Trước hết, chúng em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Khoa học
chính trị, đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt
thời gian ngồi trên ghế giảng đường, làm nền tảng cho em có thể hoàn thành được
đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn Cô Lê Thị Thu đã tận tình giúp đỡ, định hướng
cách tư duy và cách làm bài một cách khoa học. Đó là những góp ý hết sức quý báu
không chỉ trong quá trình thực hiện khoá luận này mà còn là hành trang tiếp bước
cho em trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp
1705CSCA, những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc
sống. Mong rằng, chúng ta sẽ mãi mãi gắn bó với nhau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Hảo
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
MT Môi trường
HĐND Hội đồng nhân dân
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên Bảng Trang
bảng
2.1. Tình hình ngân sách chi cho bảo vệ môi trường huyện 35
Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
2.2. Kết qủa đạt đạt được trong thực hiện phong trào Ngày 37
chủ nhật Xanh-Sạch-Đẹp tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2016-2020
2.3. Kết quả số hộ xây dựng mô hình xử lý rác tại nhà tại 39
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
2.4. Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại huyện 42
Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
2.5. Tình hình xử phạt hành chính các vi phạm về thực hiện 43
chính sách vảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê,
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
hình
1.1. Hệ thống quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách bảo vệ 21
môi trường hiện nay ở nước ta
2.1. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở 33
huyện
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
6. Đóng góp của đề tài .........................................................................................4
7. Bố cục của đề tài ..............................................................................................5
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ...................................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................6
1.1.1. Khái niệm môi trường ................................................................................6
1.1.2. Khái niệm chính sách .................................................................................8
1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường ...................................................................9
1.1.4. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường ...................................................13
1.2. Quy trình thực thi chính sách bảo vệ môi trường .......................................15 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách bảo vệ môi trường ....15
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường ............................16
1.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo vệ môi trường ..................16
1.2.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường .....................................................17
1.2.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường ...............................................18 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường ......18 1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường .................................................................................................................19 1.3. Các chủ thể tham gia vào công tác thực thi chính sách bảo vệ môi trường ................................................................................................................20 1.3.1. Chủ thể thực thi chính sách bảo vệ môi trường .......................................20 1.3.2. Các bên liên quan trong thực thi chính sách bảo vệ môi trường .............23
1.4. Các yếu tố tác động tới thực thi chính sách môi trường .............................24
1.4.1. Yếu tố bên trong ......................................................................................25
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................27
Tiểu kết ..............................................................................................................28
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ...........29
2.1 Khái quát chung về huyện Hương Khê .......................................................29 2.1.1 Điều kiện tự nhiên.....................................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................29
2.1.3. Nguồn lực thực thi chính sách bảo vệ môi trường ..................................31
2.2. Thực trạng thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương khê .........................................................................................................35
2.2.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................35
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại .......................................................................43
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................45
Tiểu kết ..............................................................................................................47
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG
KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ...........................................................................................48
3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường ...................................48
3.2. Giải pháp về đầu tư pháp triển cơ sở hạ tầng .............................................49
3.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .....................................51
3.4. Giải pháp phát huy vai trò của nhân dân trong thực thi và giám sát việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường...............................................................52
3.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá việc thực thi chính sách bảo vệ
môi trường .........................................................................................................54
Tiểu kết ..............................................................................................................58 KẾT LUẬN ..............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những thập niên gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, nền kinh tế đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên, cùng với đó chúng ta
cũng đang đối mặt với không ít thách thức trong phát triển theo hướng bền vững,
trong đó có các vấn đề môi trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề hết
sức bức xúc, ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của con người, cản trở quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững và sự
tồn tại, phát triển của các thế hệ trong hiện tại và tương lai.
Trong bối cảnh hiện nay, toàn cầu nói chung, các nước đang phát triển nói
riêng môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng. Việt Nam là một trong số các quốc
gia phải đối phó với vấn đề này trong quá trình xây dựng và phát triển. Nhận thức
được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại do ô nhiễm môi
trường đem lại, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41NQ/TW
ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật Bảo vệ môi trường năm
1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định
số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Việc tổ chức thực thi chính sách về bảo vệ môi trường đã đem lại kết quả
nhất định, giúp hạn chế ô nhiễm môi trường, chất lượng môi trường được cải thiện
cũng như ngăn chặn, phòng ngừa sự suy giảm chất lượng môi trường. Tuy vậy, ở
nhiều nơi môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức
báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh;
không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức
độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường
hợp bị khai thác quá mức, đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều kiện vệ
sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Trong đó, đặc
biệt là vấn đề ô nhiễm do chất thải thải ra môi trường ít qua xử lý ở hầu hết các địa
1
phương nước ta đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm gần đây tốc
độ phát triển đô thị cũng như công nghiệp hóa diễn ra rất nhanh chóng, trong khi đó
các công trình hạ tầng kĩ thuật như giao thông, cấp điện, cấp thoát nước xử lý nước
thải thu gom và xử lý rác thải... không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển đô
thị và sự gia tăng dân số. Do nguồn ngân sách của nhà nước còn hạn chế, nên việc
đầu tư cho bảo vệ môi trường còn khiêm tốn, mặt khác do sự thiếu hiểu biết của
người dân, vì vậy môi trường và mỹ quan huyện Hương Khê ngày càng xuống cấp
trầm trọng làm ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của người dân. Từ những vấn
đề thực tiễn nêu trên tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp thực thi chính
sách bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài khoá luận
của mình. Mong rằng đề tài có thể góp phần nâng cao hiệu quả việc thực thi chính
sách bảo vệ môi trường ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang là chủ đề nóng, được các cấp, các
ngành và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề
ô nhiễm môi trường và giải pháp thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường trên
các báo, tạp chí, thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề
môi trường và bảo vệ môi trường, cụ thể như:
Bài viết của Nguyễn Hữu Chí "Về việc thực hiện chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường", đã đánh giá thực trạng ô
nhiễm môi trường ở Việt Nam, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-
NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và nêu ra các nhiệm vụ
theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết 41- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX);
Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành luật kinh tế, đại học luật của tác giả Cao
Thuý Hà “ Pháp luật phòng chống và khắc phục ô nhiễm nước, qua thực tiễn ở
Quảng Bình”, luận văn tập trung vào các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng
chống và khắc phục ô nhiễm nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội
của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng”, tập trung vào việc cụ thể hóa chính sách và thực hiện
chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng và đề xuất,
kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
nói chung và quản lý chất thài rắn sinh hoạt đô thị nói riêng ở thành phố Đà Nẵng;
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong
quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập
tới chính sách bảo vệ môi trường ở các địa bàn cụ thể, chưa có đề tài nào đánh giá
một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên
cơ sở thực tiễn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Do đó, tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh”
cho khoá luận của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên
địa bàn huyện Hương Khê, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả
thực thi chính sách bảo vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, khoá luận có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ các khái niệm cơ
bản liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường;
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường tại huyện Hương Khê, từ đó xác định những mặt được, những hạn chế cùng
các nguyên nhân;
Thứ ba, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo
vệ môi trường tại Huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là giải pháp thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh
Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng hợp, được sử
dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến
đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương;
Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin ở các
điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với gặp gỡ, trao đổi,
đánh giá nhanh thực tế.
Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống
nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục
tiêu và thực tế.
Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu,
tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân
tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục
vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ở huyện
Hương Khê.
6. Đóng góp của đề tài
Khóa luận góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đẩy mạnh thực
thi có hiệu quả chính sách bảo vệ môi trường ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh;
Đồng thời khóa luận cũng là tài liệu tham khảo để bổ sung thêm kinh nghiệm
thực thi chính sách bảo vệ môi trường cho các địa phương có điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội tương đồng với huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
4
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận được chia làm
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm môi trường
Trong tiếng Anh, “environment” có nghĩa là môi trường, từ này có nguồn
gốc từ một từ tiếng Pháp “environner”, có nghĩa là bao quanh một điểm nào đấy,
hay tất cả những gì bao quanh một điểm trung tâm. Theo cách hiểu như vậy, môi
trường có thể được hiểu là toàn bộ điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa bao quanh
có ảnh hưởng đến cuộc sống của một cá nhân hay cộng đồng. Vấn đề môi trường
cũng có thể được coi là bao gồm các vấn đề như tắc nghẽn giao thông, tội phạm,
tiếng ồn v.v.. Xét về mặt địa lý, môi trường có thể hiểu là một khu vực nào đó hoặc
là toàn bộ hành tinh của chúng ta. Môi trường là tổ hợp các thành phần của thế giới
vật chất làm cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của thế giới sinh vật và con người.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014 định nghĩa
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [22, tr.16]. “Môi trường”
cũng có thể được hiểu là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con
người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu các thành tố của môi trường bao gồm:
Môi trường tự nhiên: là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp các yếu tố
vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống tự nhiên
và vận động theo những quy luật của tự nhiên, ví dụ như: đất, nước, không khí, …
Môi trường nhân tạo: là những gì con người tạo ra đưa vào môi trường
như chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành phần của môi
trường tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất định) trở thành
một trạng thái đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay công trường xây
dựng, khu công nghiệp, …
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển. Môi trường có các chức năng sau:
6
Là không gian sống: con người và các sinh vật khác chỉ có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường tự nhiên nhất định. Đó là không gian sống, sinh tồn duy nhất.
nghĩa là môi trường tự nhiên cung cấp các điều kiện sống cơ bản cho mọi loài, trong
đó có con người.
Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên): là không gian sống, sinh tồn của con
người nên môi trường đồng thời cũng là nơi (nguồn) cung cấp các yếu tố vật chất
như là “đầu vào” cho các quá trình lao động, sản xuất ra của cải vật chất cho cuộc
sống của con người và xã hội, như khoáng sản, gỗ, nước, …
Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải: chất thải là vật chất còn lại không được sử
dụng tiếp tục cho hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt con người, được thải ra
và môi trường là nơi duy nhất tiếp nhận mọi chất thải. Trong phạm vi không gian
nhất định, môi trường chỉ có thể tiếp nhận có giới hạn một lượng chất thải nhất
định, được gọi là năng lực tải hay mức chịu tải của môi trường.
Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật: hạn
chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, chắn bão cát…
Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh học, ...): đây là chức
năng mới được các nhà khoa học môi trường bổ sung, xuất phát từ những thông tin sự
sống được lưu giữ trong tự nhiên được khoa học khám phá và khai thác cho phát triển
xã hội. Trong xã hội hiện đại, thông tin là một tài nguyên thì cũng có thể coi môi
trường tự nhiên cung cấp một loại tài nguyên đặc biệt - thông tin về sự sống.
Môi trường là đối tượng cần được bảo vệ nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Chính sách bảo vệ môi trường là một phần của chính sách công cần được ban hành
và thực hiện có hiệu quả để đảm bảo bảo vệ môi trường vì phát triển con người và
phát triển bền vững.
- Hoạt động về bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi
7
trường năm 2014 bao gồm:
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân.
Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo
đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó
với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường
trong lành.
Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu; BVMT bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng
lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải
khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
một cách đúng đắn, phù hợp và có hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm chính sách
Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định
và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định, và được
thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường được cơ quan
quản trị thông qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết
định chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ
quan thường hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích
tương đối của một số yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách quan, ví dụ: chính
sách cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Các chính sách tương phản để hỗ trợ
8
việc ra quyết định khách quan thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm
tra khách quan, ví dụ: chính sách mật khẩu.
Chính sách là một thành tố, công cụ của quản lý. Chính sách công là thành tố
của quản lý nhà nước, có thể được hiểu “là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá,
mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội”.
Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể
và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác
định”. [4,20]
Từ quan niệm trên, chính sách công được hiểu theo nghĩa rộng: là kết quả
của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết
định, tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải
quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát
triển của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân.
1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là chính sách
công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi trường là tập hợp các
quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách
để giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ
môi trường cho phát triển bền vững của đất nước.
Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và
các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những
chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của
các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của
chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của
chính sách cấp trung ương.
Theo Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi
9
trường được quy định cụ thể như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi
trường. Ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp
hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương
trong hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng
và giảm thiểu chất thải. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các
khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường của khu dân cư. Ðầu tư
bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo
vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách
nhà nước hằng năm. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo
vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo
vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển. Tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các
thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển
ngành công nghiệp môi trường. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Phát triển kết cấu hạ
tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi
trường theo hướng chính quy, hiện đại.
Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để những chính sách và pháp luật về bảo
vệ môi trường đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử xự, hợp pháp của các chủ
thể pháp luật về bảo vệ môi trường, phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn, Nhà
nước phải giữ vai trò trụ cột trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường. Chính sách môi trường được tổ chức thực hiện thông qua hệ
thống tổ chức quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội. nổi bật
10
là các văn bản sau:
Ngày 17/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 153/2004/QĐ -
TTg ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, có vai trò
như một chiến lược khung bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các
bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện.
Năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường 2005
và được áp dụng đến 31/12/2014 góp phần thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ
môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đến năm
2014, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 với 20 chương 170
điều, quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực
để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường. Điểm nổi bật cơ bản của Luật là đã xây
dựng mới nội dung về quy hoạch bảo vệ môi trường; quy định cụ thể hơn về nội
dung cần phải có của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; bổ sung quy định về
cam kết bảo vệ môi trường. Luật quy định bổ sung và cụ thể về trách nhiệm của các
hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các làng nghề; các điều kiện về
bảo vệ môi trường tại các làng nghề; trách nhiệm của UBND cấp xã, cấp huyện và
cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường làng nghề. Đồng thời, bổ sung trách nhiệm của
người tiêu dùng và cơ quan quản lý Nhà nước bên cạnh trách nhiệm của nhà sản xuất
đối với việc thu hồi các sản phẩm hết hạn sử dụng và thải bỏ; bổ sung quy định trách
nhiệm của các chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất trong quản lý chất thải.
Quan điểm chính sách bảo vệ môi trường
Môi trường là một nhân tố của phát triển do đó bảo vệ môi trường là trụ cột
của phát triển bền vững mà phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong mọi
quyết định phát triển. Đây là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt trong chính sách bảo vệ môi
trường của nước ta. Do đó, bảo vệ môi trường là vấn đề đã được các kỳ đại hội
Đảng và nhiều văn kiện quan trọng liên tục đề cập đến, các văn kiện đại hội đã định
ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp phù hợp, kịp thời. Đáng chú ý là Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
11
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và gần đây
nhất, trong bối cảnh phát triển mới (tác động biến đổi khí hậu tăng lên, hội nhập
quốc tế sâu rộng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa). Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường phải trên cơ sở phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất, liên
ngành, liên vùng. Vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài,
trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản. Vừa bảo đảm toàn diện, vừa phải có trọng tâm,
trọng điểm; có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn; dựa vào nội lực là chính, đồng
thời phát huy hiệu quả nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế. [1,4]
Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, là thách thức nghiêm trọng đối với toàn
nhân loại trong thế kỷ 21, ứng phó với biến đổi khí hậu phải được đặt trong mối
quan hệ toàn cầu; không chỉ là thách thức mà còn tạo cơ hội thúc đẩy chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển bền vững. Phải tiến hành đồng thời thích
ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh
thiên tai là trọng tâm.
Tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt
quan trọng để phát triển đất nước. Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị,
định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. Chú trọng phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo,
vật liệu mới, tái chế.
Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là
một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải
theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng
ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng
đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức
12
khỏe cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
1.1.4. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Thực thi chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là toàn
bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực
thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực thi hoá chính sách vào đời
sống xã hội. [4,16]
Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là thước đo thực tiễn đánh giá
chính sách và tạo cơ sở hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường.
Như vậy thực thi chính sách bảo vệ môi trường là quá trình hoạt động có
mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi
trường; bảo vệ, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và
bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.
Chính sách môi trường được tổ chức thực thi thông qua hệ thống tổ chức
quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội.
Các hình thức tổ chức thực thi chính sách môi trường rất đa dạng, phong
phú, bao gồm từ các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà nước cho đến
tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cũng
như các phong trào bảo vệ môi trường mang tính chất định kỳ và không định kỳ. Hệ
thống tổ chức quản lý môi trường của nhà nước và hệ thống các tổ chức, các cộng
đồng được phối kết hợp với nhau trong tổ chức thực thi chính sách môi trường dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng hết
sức quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, thể hiện qua các nội dung cụ thể sau:
Thực thi chính sách bảo vệ môi trường nhằm đưa pháp luật bảo vệ môi
trường vào đời sống, góp phần phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật về
môi trường.
13
Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường, muốn hiệu quả thì đòi hỏi chính
sách về bảo vệ môi trường phải trở thành hành vi, những xử sử thực tế của các
doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các cơ quan Nhà Nước và cộng đồng dân cư trong
hoạt động hằng ngày. Qua quá thực thi pháp luật của các chủ thể này thì các quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phát huy tác dụng không chỉ đối với chính chủ
thể thực thi pháp luật mà còn có tác dụng không chỉ đối với chính chủ thể hiện pháp
luật mà còn có tác dụng điều chỉnh đối với các chủ thể khác. Khi đã nắm được nội
dung của các quy phạm pháp luật thì các chủ thể sẽ biết được quyền và nghĩa vụ của
mình nên sẽ thực hiện những hành vi trong khuôn khổ pháp luật và khi đó tình trạng
vi phạm pháp luật được ngăn chặn và hạn chế, ý thức pháp luật dần được nâng lên.
Đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành
Tuyên bố của Liên hiệp quốc về Môi trường đã đưa quyền của con người
đựơc sống trong môi trường trong lành trở thành một nguyên tắc của quan hệ giữa
các quốc gia. Tuyên bố Stockholm nêu rõ: “ Con người có quyền cơ bản được sống
trong một môi trường chất lượng, cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà
con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ, cải thiện cho thế hệ hôm nay và mai
sau”. Tuyên bố Rio de Janeio cũng khẳng định: “ Con người là trung tâm của các
mối quan hệ về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một cuộc
sống hữu ích, lành mạnh và hài hoà với thiên nhiên”. Việc thực thi chính sách bảo
vệ môi trường là một trong những đảm bảo chắc chắn cho quyền này được thực
hiện trên thực tế.
Thực thi tốt chính sách bảo vệ môi trường nhằm làm cho pháp luật đi vào
cuộc sống trở thành hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm phát huy tính
tích cực chủ động trong thực hiện pháp luật, ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các vi
phạm pháp luật nhằm đảm bảo con người được sống trong môi trường trong lành và
đảm bảo phát triển bên vững.
Thực thi chính sách môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững
Vấn đề phát triển bền vững xã hội được đặt ra trong các hội nghị thượng
đỉnh của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển vào năm 1992 ở Rio de Janeio
và năm 2002 tại Johannes Burg ( Nam Phi ). Trong tuyên bố Rio de Janeio tại
14
nguyên tắc số 4 nêu rõ: “ Để thực hiện được sự phát triển bền vững, sự bảo vệ môi
trường nhất thiết sẽ là bộ phận cấu thành của quá trình phát triển và không thể xem
xét tách rời quá trình đó”.
Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là việc vô cùng quan trọng của
một đất nước. Môi trường trong lành là vô cùng quan trong, ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân. Môi trường bị ô nhiễm sẽ dẫn đến rất nhiều hậu quả, biến đổi
khí hậu, khiến cho sức khoẻ của mọi người bị ảnh hưởng và dẫn đến nhiều tổn thất
cho xã hộ và Nhà Nước.
1.2. Quy trình thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Việc tổ chức thực thi chính sách bảo vệ môi trường thông qua 7 bước cơ bản.
Mỗi một bước trong tổ chức thực hiện điều cần có sự đầu tư nghiêm túc, không coi
trọng bước này hay bước kia, nó có sự liên kết chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau.
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Tổ chức thực thi chính sách bảo vệ môi trường là quá trình phức tạp lại diễn
ra trong thời gian dài do đó cần phải xây dựng kế hoạch. Các cơ quan từ trung ương
đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực thi chính sách bảo vệ môi trường,
gồm các kế hoạch sau:
Kế hoạch tổ chức điều hành, quy định cụ thể đối với các cơ quan tham gia,
cơ chế hoạt động, đội ngũ nhân sự, ...
Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị;
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ.
Nội dung của kế hoạch triển khai thực thi chính sách BVMT phải phù hợp,
sát với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy định quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia, tổ chức điều hành chính
sách, các biện pháp khen thưởng, kỷ luật...
Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách bảo vệ môi trường phải
được lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua.
15
Chính sách bảo vệ môi trường có đạt được kết quả mong muốn hay không
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, đoàn thể được phân công nhiệm vụ.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường
Đây là bước quan trọng, giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân
tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách bảo vệ môi trường, về tính
đúng đắn của chính sách bảo vệ môi trường để họ tự giác thực hiện. Đồng thời, giúp
cho cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách bảo vệ môi trường
nhận thức đầy đủ tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực
tìm kiếm các giải pháp thực hiện. [8,37]
Để thực thi tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi
trường, cần phải đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có trình độ chuyên
môn, có phẩm chất tốt và có năng lực truyền thông; đầu tư trang thiết bị...
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục và bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như hội
thảo, tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham quan, khảo sát…hay tiếp cận truyền
thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiến dịch, tham
gia các lễ hội, các ngày kỷ niệm... Nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục phù
hợp với các thành phần, đối tượng tham gia; gắn nghĩa vụ và trách nhiệm của từng
đơn vị, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và giáo
dục cộng đồng về sức khỏe, vệ sinh môi trường và thực hiện nếp sống vệ sinh.Tạo
cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội
hoá công tác bảo vệ môi trường.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Đa số các chính sách bảo vệ môi trường được triển khai thực thi trong phạm
vi cả nước và có nhiều đơn vị tham gia, do đó cần phải có sự phân công, phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp để đem lại hiệu quả cao hơn và duy
trì sự ổn định của chính sách. Sự phân công, phối hợp này tác động rất lớn đến khả
năng đánh giá kết quả cuối cùng của chính sách.
Nhất quán quan điểm của Đảng ta: “Bảo vệ môi trường là một trong những
16
vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc
sống nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta” và
“Đầu tư cho môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững”, trong những năm qua,
đã có nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Để tổ
chức thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ môi trường trên cả nước, Quốc hội đã
kịp thời đưa nội dung bảo vệ môi trường vào nghị quyết, chỉ đạo các đảng bộ cơ sở
cụ thể hóa nội dung của chính sách bảo vệ môi trường đưa vào nghị quyết nhiệm
kỳ, hằng năm và chỉ đạo, hướng dẫn chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể huyện
nghiêm túc triển khai thực hiện, có sự phân công, phân cấp rõ ràng góp phần nâng
cao hiệu quả thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.2.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường
Là hoạt động đảm bảo cho chính sách bảo vệ môi trường tồn tại và phát huy
được tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách bảo vệ môi
trường đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và cán bộ phụ trách môi
trường ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở phải hiểu rõ chính sách, tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi để chính sách được thực thi tốt. Các tổ chức, cá nhân (chủ thể chấp
hành chính sách) phải có trách nhiệm tham gia thực thi chính sách một cách tích
cực để duy trì chính sách. Trường hợp gặp phải khó khăn do môi trường biến động,
các cơ quan nhà nước cần sử dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường
thuận lợi cho việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường.
Thời gian qua, việc thực thi các chính sách về bảo vệ môi trường trên cả
nước được duy trì thường xuyên. Tập trung chỉ đạo, điều hành, đôn đốc các đơn vị
trực thuộc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính
sách. Qua đó, nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường đang dần được nâng
lên. Các cơ sở sản xuất kinh doanh có ý thức hơn trong việc khắc phục ô nhiễm để
giảm sự ảnh hưởng đến môi trường xung quanh mặc dù các biện pháp khắc phục đó
đem lại hiệu quả không cao. Các văn bản chỉ đạo, điều hành trong công tác bảo vệ
môi trường từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả
17
trong công tác bảo vệ môi trường. Các hoạt động hưởng ứng phong trào bảo vệ môi
trường đã dần đi vào nề nếp.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường
Cơ quan nào ban hành chính sách bảo vệ môi trường thì cơ quan đó có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình
thực tế. Việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu ban đầu của chính sách
bảo vệ môi trường, chỉ điều chỉnh biệp pháp, cơ chế thực thi và các nội dung khác.
Để chính sách bảo vệ môi trường phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình
thực tế của địa phương, cần rà soát và kiến nghị cấp trên điều chỉnh, bổ sung một số
nội dung phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương. Các địa phương chủ động điều
chỉnh phương án thực thi sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương mình
mà không làm thay đổi mục tiêu chung của chính sách.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
phải được tiến hành thường xuyên, qua đó, giúp cho các cơ quan quản lý về môi
trường nắm rõ được tình hình thực thi chính sách, nội dung nào thực hiện thuận lợi,
nội dung nào còn vướng mắc để kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách bảo vệ môi
trường. Đồng thời, chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu
quả thực hiện mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường.
Kiểm tra còn giúp phát hiện và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp
trên các vi phạm pháp luật về BVMT để các đối tượng vi phạm điều chỉnh hành vi và
tạo tính răng đe cho các đối tượng khác nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách.
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tiến hành rà soát tổng thể hệ thống
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, bổ sung, hoàn thiện theo hướng đồng
bộ, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hài hòa với thiên nhiên, thân
thiện với môi trường, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Đặc biệt, tập trung đẩy mạnh công tác
kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi
trường, nhất là ô nhiễm tại các khu dân cư nhằm đấu tranh, phát hiện, ngăn ngừa, xử lý
18
các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cũng như hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt hơn công tác bảo vệ môi trường trong thời gian tới.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách bảo vệ
môi trường
Sau thời gian triển khai thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường, các cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến cơ sở tiến hành được xem
xét đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách bảo vệ môi
trường của các đối tượng thực thi chính sách. Xem xét đánh giá việc thực thi của
các đối tượng tham gia thực thi chính sách bảo vệ môi trường (đối tượng được thụ
hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp).
Việc đánh giá chính sách gồm hai loại, đánh giá quá trình và đánh giá tổng
kết. Nếu đánh giá quá trình góp phần chỉ ra được thành tựu và hạn chế trong từng
khâu của chính sách, xác định rõ đóng góp và hạn chế của từng chủ thể tham gia
chính sách thì khâu đánh giá tổng kết lại cho thấy được tác động cuối cùng của
chính sách là âm tính hay dương tính, từ đó rút ra bài học kịnh nghiệm cho các
chính sách tiếp theo.
Thước đo để đánh giá kết quả thực thi chính sách bảo vệ môi trường là:
tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về
cơ chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không
gian và thời gian.
Đánh giá chính sách bảo vệ môi trường là khâu không thể thiếu của quy trình
chính sách, là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành của các
đối tượng thực thi chính sách bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc đánh giá, tổng kết
chính sách bảo vệ môi trường tại một số địa phương còn ít được quan tâm, thực
hiện chưa bài bản; thường lồng ghép đánh giá kết quả việc thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai, về lĩnh vực môi trường, về tài nguyên hoặc đánh giá
kết quả thực hiện văn hóa, văn minh,... theo sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Mặt khác, do chưa có bộ tiêu chí đánh giá, tổng kết chính sách bảo vệ môi
trường cụ thể nên việc đánh giá chỉ dừng lại ở mức độ chung chung, đánh giá công
19
tác triển khai thực hiện và đề xuất những vướng mắc khi triển khai tại đơn vị chứ
chưa đi sâu đánh giá những nội dung nào đã làm tốt, nội dung nào chưa tốt, nguyên
nhân, bài học rút ra và cũng chưa quan tâm đến việc thực hiện chính sách tác động
đến người dân, doanh nghiệp như thế nào, hiệu quả ra sao.
1.3. Các chủ thể tham gia vào công tác thực thi chính sách bảo vệ
môi trường
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền
lực như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước. Chính sách bảo vệ môi trường cũng là một trong những chính sách công của
Nhà nước. Do đó, chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường gồm các cơ quan
Nhà nuớc có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị sự nghiệp công
lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý đơn vị mình và tổ
chức triển khai thực hiện.
1.3.1. Chủ thể thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước chuyên trách về môi trường ở nước ta
được hình thành từ năm 2002 cùng với việc thành lập mới Bộ Tài nguyên và Môi
trường trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường ở Bộ
Khoa học Công nghệ và môi trường và một số bộ ngành khác trước đó.
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta
gồm các cấp: Chính phủ, bộ ngành, địa phương và được khái quát qua sơ đồ sau:
Chính sách bảo vệ môi trường cũng là một trong những chính sách công của
Nhà nước. Do đó, chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường gồm các cơ quan
Nhà nuớc có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị sự nghiệp công
lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý đơn vị mình và tổ
chức triển khai thực hiện.
20
Chính phủ
Bộ ngành khác
Bộ TN&MT
UBND Tỉnh/Thành phố
Tổng cục Môi Trường
Sở TN&MT (Chi c ục BVMT)
Đơn vị chuyên môn về BVMT thuộc Bộ ngành (Vụ/Cục)
Phòng TN&MT cấp quận/huyện
Công chức Địa chính - Môi trường cấp phường/xã
Cấp Trung ương Cấp địa phương
Hình 1.1. Hệ thống quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường hiện nay ở nước ta
Chủ thể thực hiện chính sách về bảo vệ môi trường trước hết là các cơ quan
Nhà nước (Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban
nhân dân các cấp) được quy định cụ thể tại chương XIV Luật bảo vệ môi trường
năm 2014, cụ thể:
21
Chính phủ thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình, Kế
hoạch bảo vệ môi trường trong cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường… và có nhiệm vụ Trình Chính phủ dự án
luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ và quyết
định của Thủ tướng Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật về
BVMT; phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành, lĩnh
vực về BVMT; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ: có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành thông tư, thông tư
liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ trực tiếp
quản lý. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại Luật bảo vệ môi trường và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi
quản lý của mình; hằng năm báo cáo Chính phủ các hoạt động quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định cụ
thể tại điều 142, Chương XIV, Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Cụ thể:
Ủy ban nhân dân các cấp:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (cấp tỉnh): thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trong việc bảo vệ môi trường tại địa phương.
Đối với cấp quận, huyện (cấp huyện), hoạt động quản lý nhà nước về môi
trường được giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Phòng Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND quận, huyện quản lý nhà nước về môi trường và có các
22
nhiệm vụ cụ thể sau:
Trình UBND quận, huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực môi trường.
Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết BVMT, đề án
BVMT, kế hoạch BVMT và các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố
môi trường trên địa bàn; thực hiện công tác BVTM làng nghề trên địa bàn; lập báo
cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn.
Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện
và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và tham gia
cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn cấp huyện.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT, tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoảng sản, bảo vệ môi trường biển.
Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về tài nguyên và môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật và phân công của UBND câp huyện.
Giúp UBND quận, huyện quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý hoạt động tổ chức và hoạt động của các hội
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về môi
trường đối với công chức chuyên môn về môi trường thuộc UBND cấp xã.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định ủa UBND cấp huyện và Sở Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.2. Các bên liên quan trong thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm sau:
23
Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường; tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có quyền: được
cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật; tham vấn đối với dự án có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình; tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước và
chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật;
tham gia hoạt động kiểm tra về bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quyền yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc
bằng văn bản; tổ chức tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền
và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp; có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với cơ sở; có
quyền tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ; thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư
theo quy định của pháp luật.
Các doanh nghiệp, tổ chức có quyền được sử dụng những dịch vụ công trong
hoạt động bảo vệ môi trường, được đối xử công bằng trong qúa trình thực hiện pháp
luật về môi trường; đồng thời phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
quy định về BVMT theo quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.4. Các yếu tố tác động tới thực thi chính sách môi trường
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách công nói chung và chính sách bảo vệ
môi trường nói riêng có nhiều và được phân chia thành các nhóm khác nhau. Ở đây
sử dụng cách phân chia thành: nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài.
24
1.4.1. Yếu tố bên trong
* Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị của mỗi quốc gia sẽ chi phối cả nội dung lẫn hình thức
của việc xây dựng và triển khai chính sách công, nó phản ánh bản chất của chế độ
chính trị xã hội của quốc gia đó. Trong hệ thống chính trị thì có thể chia các yếu tố
nhỏ hơn nữa. Bao gồm các yếu tố về văn hóa chính trị, hiến pháp, thế chế chính trị
[7, tr.90].
Văn hóa chính trị
Theo Hoàng Chí Bảo: “Văn hóa chính trị là chất lượng tổng hòa của tri thức,
tình cảm, niềm tin chính trị, tạo thành ý thức chính trị của công dân, thúc đẩy họ
hướng tới những hành động tích cực phù hợp với lý tưởng chính trị, xã hội…” Văn
hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách công nói chung và chính sách bảo vệ
môi trường nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức chính trị của những nhà
hoạch định chính sách đặc biệt là chính sách bảo vệ môi trường được xem là vấn đề
văn hóa và đạo đức. Bảo vệ môi trường còn liên quan cả đến phát triển bền vững bao
hàm cả 3 yếu tố phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
Hiến pháp
Hiến pháp là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
chính sách công. Hiến pháp năm 2013 là cơ sở pháp lý cao nhất buộc mọi chính
sách công phải tuân theo. Do đó, chính sách bảo vệ môi trường cũng được xây dựng
và tổ chức thực hiện trong khuôn khổ của Hiến pháp. Những quy định của chính
sách bảo vệ môi trường cũng phải tuân theo Hiến pháp và không được vượt qua
khỏi những quy định của pháp luật.
Thể chế chính trị
Thế chế chính trị của nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Trong giai đoạn hiện nay,
cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của
các cơ quan chức năng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Theo thống kê của Bộ Tư
pháp (2014), hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để
25
điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ
thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn
bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không
cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá
phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức,
các hoạt động kinh tế,... trong việc bảo vệ môi trường.
* Hệ thống các giá trị xã hội
Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa, truyền thống,
thói quen, phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, các
nhóm lợi ích, nhóm xã hội. Chính sách bảo vệ môi trường phải thể hiện sự tồn tại
trong sự đa dạng và thỏa hiệp của hệ thống các giá trị xã hội. Trong điều kiện đất
nước đang đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội nhằm
nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra
của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là
xu thế chung của từng cá nhân cũng như của cả loài người trong quá trình sống.
Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: Môi trường là địa bàn và
đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của
môi trường. Hiện nay, khi đề cập đến bảo vệ môi trường người ta thường nhấn
mạnh đến các phẩm chất văn hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh như một
nhân tố cấu thành quan trọng của sự phát triển bền vững. Nhận thức xã hội, đặc
biệt là của mỗi người dân, về bảo vệ môi trường được coi là nhân tố quan trọng
hàng đầu, là cơ sở cho các hành động, hành vi cũng như tuân thủ các quy định pháp
luật, chính sách về bảo vệ môi trường.
* Năng lực của bộ máy quản lý, trong đó năng lực, trình độ nghiệp vụ của
cán bộ quản lý có vai trò quyết định.
Nếu các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối
với công tác bảo vệ môi trường thì thường dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách
nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác bảo vệ môi trường hạn chế thường dẫn
đến không chỉ làm cho các chính sách về bảo vệ môi trường bất cập so với thực tiễn
26
đòi hỏi mà còn làm cho chính sách chậm hoặc khó đi vào cuộc sống, thậm chí cản
trở thực thi các mục tiêu bảo vệ môi trường.
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài
Điều kiện tự nhiên
Trong thời gian gần đây thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên
phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công
tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều
ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và
ngày càng nghiêm trọng.
Điều đáng nói là tự nhiên vốn có sự cân bằng, nước, không khí bị ô nhiễm do
tự nhiên sẽ được quá trình tuần hoàn và thời gian trả lại nguyên vẹn, tuy nhiên với
con người thì khác. Khi dân số tăng quá nhanh, sự phát triển kinh tế quá mức cân
bằng so với tự nhiên sẽ phá vỡ cấu trúc tự nhiên vốn có của môi trường.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia có tác động rất lớn đến việc xây
dựng chính sách bảo vệ môi trường. Yếu tố kinh tế vừa là mục tiêu chính sách vừa
là phương tiện động lực của chính sách. BVMT chính là để giúp cho sự phát triển
kinh tế cũng như xã hội được bền vững. Kinh tế - xã hội phát triển giúp chúng ta có
đủ điều kiện để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền của dân
tộc. Điều đó lại tạo điều kiện ổn định chính trị xã hội để kinh tế - xã hội phát triển.
BVMT là việc làm không chỉ có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả hơn là
nó có ý nghĩa cho tương lai. Nếu một sự phát triển có mang lại những lợi ích kinh tế
trước mắt mà khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường, làm
cho các thế hệ sau không còn điều kiện để phát triển mọi mặt (cả về kinh tế, xã hội,
thể chất, trí tuệ con người...), thì sự phát triển không phải là bền vững, thậm chí còn
có thể triệt tiêu cả sự phát triển.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và tăng trưởng kinh tế
Quá trình CNH - HĐH có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới
đối với việc BVMT. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu đưa nước
27
ta đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, xã hội, y tế, giáo
dục...đã đạt được thì việc phát triển nóng của nền kinh tế trong những năm gần đây
đã gây ra không ít tác động tiêu cực đến môi trường như: tài nguyên thiên nhiên bị
cạn kiệt, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường..., điều đó đã và đang ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người.
Mặt khác, cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển
vượt bậc của các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa, nguyên vật liệu, năng lượng và cũng làm gia tăng nhanh chóng lượng chất thải
rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày
càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý và BVMT.
Tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá
nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên,
nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên
vì sự chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng ở nông thôn và đô thị. Chính điều này là
nguy cơ tiềm ẩn nhiều yếu tố tác động xấu đến đời sống và môi trường sống của
người dân. Thời gian qua, để đạt bằng được các mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh, các
mối liên quan về môi trường sinh thái đã bị bỏ qua, thiếu sự tôn trọng khi ứng dụng
khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, khai thác các
nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách quá mức, dẫn đến hệ sinh thái bị mất cân đối
nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng.
Tiểu kết
Lý luận về thực thi chính sách bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng góp
phần tích cực vào việc xác định cơ sở khoa học cho việc thực thi chính sách bảo vệ
môi trường. Trên thực tế, lý luận về thực thi chính sách bảo vệ môi trường được xác
định là tiền đề, kim chỉ nam cho việc triển khai trong thực tiễn. Việc phân tích kỹ
lưỡng các cơ sở lý luận, giúp đề tài có cơ sở nền tảng vững chắc để khảo sát, đánh
giá trong chương 2 và đưa ra các khuyến nghị, giải pháp thực thi có hiệu quả chính
sách bảo vệ môi trường ở chương 3 đối với một địa phương cụ thể là huyện Hương
Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
28
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH
2.1 Khái quát chung về huyện Hương Khê
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Huyện Hương Khê nằm phía Tây - Nam Hà Tĩnh, là một thung lũng rộng,
bốn bề núi bao bọc với hai dãy núi lớn: Phía Đông là dãy núi Trà Sơn, một nhánh
của Trường Sơn Đông choài ra biển, địa giới tự nhiên với ba huyện Can Lộc -
Thạch Hà - Cẩm Xuyên; phía Tây là dãy Giăng màn, một đoạn Trường Sơn hùng
vĩ, biên giới với nước bạn Lào; phía Bắc giáp huyện Vũ Quang, Đức Thọ; phía
Nam giáp tỉnh Quảng Bình. Địa hình hiểm trở, nhiều núi cao suối sâu. Diện tích tự
nhiên của Hương Khê khoảng 127.680 ha. Rừng chiếm khoảng 93.400 ha. Trước
đây rừng có nhiều gỗ quý như lim, táu, gõ, dổi… Nghề khai thác lâm sản có khá
sớm, làm cho rừng cạn kiệt. Những năm gần đây bảo vệ rừng đã được chú ý, nghề
trồng rừng đang phát triển và đem lại thu nhập lớn cho nhân dân.
Hương Khê có nhiều khe suối, lắm thác gềnh. Sông Ngàn Sâu có độ dài 125
km chảy theo hướng Nam - Bắc, ngoài ra còn có các nhánh sông nhỏ mà tiếng địa
phương gọi là "rào" như rào Tre, rào Tiêm, rào Nổ, rào rồng…Dọc theo những triền
sông là những cánh đồng nhỏ được phù sa bồi đắp, diện tích vừa phải nhưng khá
tươi tốt, tạo nên những vùng lúa phì nhiêu ở Hiệp Phố, Chu Lễ, Tri bản, Tân
Hương… Ven bờ các dòng sông là làng mạc, ruộng nương dân cư đông đúc. Thác
Vũ Môn trên dãy Giăng Màn ở độ cao 1.700 m so với mực nước biển. Những hôm
trời quang mây tạnh đứng ở trung tâm huyện lỵ có thể nhìn thấy dòng thác trắng
xóa. Vũ Môn là một thắng cảnh đẹp chưa được khai thác gắn liền với huyền thoại
"Cá gáy hoá rồng" huyền sử phản ánh khát vọng khoa bảng của người xưa. Sông
suối có độ dốc cao, lưu lượng dòng chảy khá lớn, trữ năng thủy điện dồi dào. Phần
lớn các sông bắt nguồn từ dãy Giăng Màn đổ về sông Ngàn Sâu, rồi hòa nhập với
sông Ngàn Phố tại Tam Soa làm thành sông La.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Hương Khê là một đơn vị hành chính cấp huyện gồm 21 xã, 1 thị trấn; dân số
29
hơn 107.115 người, chủ yếu là người Kinh, mật độ 82 người/km2. Ngoài ra còn có
một bộ phận người dân tộc thiểu số với ba bộ tộc chính: Người Chứt (còn gọi là
người Mã Liềng) cư trú ở bàn Rào Tre (thuộc xã Hương Liên) bàn Giàng 1 và
Giàng 2 (Hương Vĩnh), người Mường (cư trú ở bản Lòi Sim - Hương Trạch), người
Lào ở bản Phú Lâm (Phú Gia).
Dân cư Hương Khê được di cư từ các huyện miền xuôi, chủ yếu là từ các
huyện Hương Sơn, Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà… Những vùng "đất học"
nổi tiếng từ xưa. Con em nhiều dòng họ ở Hương Khê vẫn gắn bó với gốc gác của
mình. Ngày trước, nơi đây là chốn "thâm sơn cùng cốc". Trong biến thiên lịch sử
đất nước, trải qua bao "dâu bể tang điền", bao biến cố xã hội nên từng thời kỳ, từng
bộ phân dân cư đến định cư ở đất này vào nhiều thời điểm, với nhiều lý do khác
nhau. Có bộ phận dân chạy loạn, bộ phận thì rời quê hương vì kế sinh nhai, có bộ
phận là con em những tù nhân bị lưu đày trong các trại tù trại Tuần (Hương Vĩnh),
trại Đưng (Hương Giang). Trong đó có những dòng họ nổi tiếng như họ Trần của
Công chúa Trần thị Ngọc Giao…Phục vụ chính sách khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp đầu thế kỷ XX, tư bản Pháp mở đường sắt Bắc -Nam, mở đồn
điền...Hương Khê được bổ sung thêm một số người làm trong ngành Hoả xa, phu
đồn điền, nhiều người ở lại đất này sinh cơ lập nghiệp.
Sau hai cuộc kháng chiến, cơ cấu dân cư địa phương bổ sung thêm một bộ
phận người dân trong Nam ngoài Bắc…đó là bản thân và con em những cán bộ
công chức, công nhân các cơ quan nhà nước, công, nông, lâm trường mà nhiều nhất
là giáo viên ... Họ đến công tác rồi ở lại sinh con đẻ cái, có nhà đã thế hệ thứ
3…Dân Hương Khê là dân góp, vì thế văn hóa Hương Khê khá đa dạng, thể hiện rõ
nhất qua ngôn ngữ, phong tục, tập quán, tín ngưỡng… Nhờ đó con người Hương
Khê có những phẩm chất quý giá: thông minh, cần cù, trọng nghĩa, tính cách mạnh
mẽ, thích ứng nhanh với cuộc sống. Chính những phẩm chất đó giúp cho người
Hương Khê gặt hái được thành công trên nhiều lĩnh vực.
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nghề trồng lúa nước có từ xưa. Ngoài ra còn
nhiều loại nông sản khác như lạc, ngô, đậu, khoai, sắn v.v. Hương Khê có nhiều
giống cây quý nổi tiếng trong nước như bưởi Phúc Trạch, cam Khe Mây, cây dó
30
trầm…Đất rộng, chủ yếu đất rừng, đất canh tác ít, cộng với điều kiện khí hậu khắc
nghiệt, địa hình hiểm trở, thủy lợi khó khăn nên nhìn chung đời sống kinh tế còn
thấp. Những năm gần đây, kinh tế đã có những bước phát triển khá mạnh. Nhờ có
lợi thế về giao thông, nhất là có đường Hồ Chí Minh và đường sắt Bắc - Nam đi
qua, những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, giao thương khá phát triển. Biết
tận dụng lợi thế từ sự phát triển của hệ thống giao thông, một số sản phẩm được
nâng giá trị như gỗ, cây trái, tinh dầu… Đặc biệt là nghề trồng rừng, trong đó có
việc trồng và khai thác cây dó trầm. Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI,
cây thông và cây cao su được trồng rất nhiều và đã bắt đầu được khai thác. Công ty
Thông và công ty Cao su là những doanh nghiệp nhà nước có đầu tư lớn và cho
hiệu quả kinh tế khá. Về thủ công nghiệp có một số cơ sở nhỏ chủ yếu là khai thác
chế biến gỗ và lâm sản. Công nghiệp đáng kể có mỏ than Động Đỏ, gạch tuy-nen
Phúc Trạch, ngoài ra còn có một số xí nghiệp chưng cất tinh dầu, nung gạch, khai
thác vật liệu xây dựng nhưng quy mô nhỏ. Nền kinh tế từng bước quy hoạch hợp lý
và phát triển theo hướng hiện đại.
2.1.3. Nguồn lực thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Cơ chế chính sách của địa phương
Trong quá trình thực thi chính sách bảo vệ môi trường, để tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về môi trường và chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tốt việc giữ gìn,
bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham
mưu cho UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn
UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện như: Văn bản số 1578/UBND - TNMT
ngày 12/10/2016 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ, chăn nuôi tập trung; văn bản số 1618/UBND - TNMT, ngày
19/10/2016 chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn
tăng cường tổng dọn vệ sinh, khắc phục hậu quả lũ lụt đảm bảo vệ sinh môi trường;
Quyết định số 3729/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 về thành lập Đoàn kiểm tra việc
chấp hành công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện; văn bản số 959/UBND-TNMT ngày
27/5/2019 về việc tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường thế giới và
31
làm cho thế giới sạch hơn...
Các văn bản được ban hành đều căn cứ trên cơ sở tinh thần của văn bản cấp
trên kết hợp phân tích điều kiện thực tiễn của địa phương. Hướng dẫn UBND các xã
xây dựng Kế hoạch, Khung kế hoạch hàng năm trong thực hiện tiêu chí Môi trường
trong xây dựng Nông thôn mới; đồng thời đôn đốc, theo dõi các địa phương tổ chức
thực hiện theo từng hạng mục, lộ trình cụ thể về các nội dung của tiêu chí Môi
trường; định kỳ có sơ kết, báo cáo kết quả về UBND huyện để đánh giá, kịp thời bổ
cứu, điều chỉnh nhằm thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu kế hoạch đề ra. Văn bản
sau khi ban hành được kiểm tra, giám sát việc thực hiện một cách chặt chẽ. Mục
đích của văn bản là cụ thể hóa chủ trương, quan điểm của Đảng ủy và Ủy ban nhân
dân huyện đối với việc thực hiện vấn đề môi trường ở địa phương.
Nguồn nhân lực
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn về môi trường tại mỗi
Huyện là 3 người trong đó có một phó phòng và 2 chuyên viên. Ở cấp xã, mỗi xã có
1 cán bộ công chức địa chính thực hiện việc theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình
vệ sinh môi trường trên địa bàn xã cho lãnh đạo UBND xã được biết và hàng tuần,
báo cáo cho phòng Tài nguyên môi trường. Đa số đội ngũ cán bộ này là cán bộ
kiêm nhiệm, vì vậy chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu về công tác bảo vệ môi
trường, do vậy việc giải quyết các vấn đề ở địa phương đôi khi còn bất cập.
Theo khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì Ủy ban nhân
dân huyện có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế
hoạch về bảo vệ môi trường. Tại Hương Khê, Ủy ban nhân dân huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ
môi trường; xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền; hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; Chỉ đạo công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường của UBND cấp xã; Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
32
nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã phân
công 01 Phó trưởng Phòng và 02 cán bộ chuyên trách phụ trách công tác quản lý
môi trường.
Ngoài ra, còn có các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan thuộc huyện
cùng phối hợp trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
UBND Tỉnh
UBND Huyện
nvnvvvv UBND xã
Phòng TN&MT huyện
Các phòng, ban, ngành của huyện
Công chức Địa chính xã
Hình 2.1. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở huyện
Hương Khê
Nguồn lực tài chính
Nguồn tài chính phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường được Tỉnh hỗ trợ,
quỹ của các địa phương và các doanh nghiệp đóng góp hàng năm,. Với định hướng
xã hội hóa công tác BVMT, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động đối với
mọi tầng lớp nhân dân, trong những năm qua, huyện ta đã triển khai nhiều giải
33
pháp, đẩy mạnh việc thu hút các nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi
trường, hiện nay huyện ta đã có những cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nhà
đầu tư trong lĩnh vực BVMT, đặc biệt là đầu tư về xử lý rác thải sinh hoạt như: Ưu
đãi về vay vốn, ưu đãi về đất đai, thuế… Những chính sách này đã bước đầu đem
lại kết quả tích cực. Bên cạnh đó, sự ra đời và đi vào hoạt động của Quỹ bảo vệ môi
trường của tỉnh cũng đã góp phần tích cực vào huy động các nguồn tài chính tạo
nguồn vốn đầu tư BVMT, hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình,
dự án, nhiệm vụ và các hoạt động nhằm phòng, chống, khắc phục ô nhiễm và sự cố
môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn toàn
tỉnh. Cụ thể, ngày 30/3/2018, UBND huyện đã ban hành Quyết định số
02/2018/QĐ-UBND về việc quy định mức giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện. Do Hương Khê là huyện miền
núi, dân cư sinh sống không tập trung, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
gặp nhiều khó khăn nên UBND huyện quy định giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện áp dụng theo mức giá tối đa theo
quy định tại Quyết định 33/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Hiện nay, khu xử lý
rác thải tập trung chưa hoàn thành, các hợp tác xã chưa triển khai thu gom rác thải
sinh hoạt nên các xã, thị trấn chưa triển khai thu giá dịch vụ trên địa bàn. Riêng xã
Hương Trà đã triển khai thu gom rác thải sinh hoạt nhưng đang áp dụng thu theo mức
bình quân 10.000đ/hộ/tháng; tỷ lệ các hộ nộp giá dịch vụ đạt 80% (tổng thu đạt 64
triệu/năm).
Theo Đề án, kinh phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của các
hộ gia đình sản xuất kinh doanh, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, chợ và doanh nghiệp
trên địa bàn do hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp tự đảm bảo và thực hiện trên cơ
sở hợp đồng dịch vụ với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý. Ngân
sách nhà nước không hỗ trợ cho đối tượng nêu trên theo quy định tại Quyết định
33/2017/QĐ-UBND, ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh.
Rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình không sản xuất kinh doanh được hợp
tác xã dịch vụ môi trường thu gom từ hộ gia đình đến bãi trung chuyển của xã. Kinh
phí hoạt động của Hợp tác xã môi trường được đảm bảo bằng việc thu tiền dịch vụ
34
thu gom rác thải từ các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn theo đơn giá được UBND
huyện ban hành trên cơ sở mức giá tối đa theo Quyết định 33/QĐ-UBND ngày
30/06/2017 của UBND tỉnh.
Khu xử lý rác thải tập trung của huyện đang trong quá trình đầu tư xây
dựng, do đó để xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực công cộng trên địa bàn thị trấn
phát sinh với khối lượng lớn nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, UBND huyện đã
chỉ đạo UBND Thị trấn hợp đồng với Công ty Môi trường đô thị Quảng Bình thực
hiện thu gom, vận chuyển xử lý theo quy định.
Theo đó, nguồn kinh phí phục vụ cho việc bảo vệ môi trường từ năm 2016-
2020 như sau:
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Ngân sách 135 triệu 145 triệu 145 triệu 145 triệu 140 triệu Tỉnh
Ngân sách 60 triệu 65 triệu 55 triệu 65 triệu 85 triệu Huyện
Tổng 195 triệu 210 triệu 200 triệu 210 triệu 225 triệu
Bảng 2.1. Tình hình ngân sách chi cho bảo vệ môi trường huyện Hương Khê,
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Theo thống kê phòng Tài nguyên và Môi trường huyện)
Hoạt động, ngân sách nhà nước hỗ trợ vận chuyển, xử lý hàng năm rất lớn.
Tuy nhiên, tình hình thu ngân sách địa phương cấp huyện và xã rất khó khăn nên
việc hỗ trợ kinh phí vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt xảy ra nhiều khó khăn. Cần
có sự chung tay của người dân trong việc đóng góp vào quỹ bảo vệ môi trường.
Nhờ sự đóng góp của các nguồn lực kể trên, việc tổ chức thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường được thực hiện chặt chẽ từ huyện đến xã, có sự phối hợp
nhịp nhàng của các ban, ngành, đoàn thể huyện, đem lại nhiều kết quả tích cực.
2.2. Thực trạng thực thi chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Hương khê
2.2.1 Những thành tựu đạt được
Trong giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở tài liệu, hướng dẫn của tỉnh, của
35
huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các phòng, ngành liên
quan xây dựng đề cương, tài liệu tuyên truyền về xây dựng NTM nói chung và thực
hiện tiêu chí môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn nói riêng với những nội
dung cụ thể, sát thực với thực tế của địa phương. Đồng thời, phối hợp với MTTQ,
các tổ chức đoàn thể tập trung tuyên truyền, chỉ đạo trên các lĩnh vực được giao phụ
trách như tuyên truyền, vận động Nhân dân trong thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường khu dân cư, tiêu độc, khử trùng khu vực chuồng trại, vệ sinh đường
làng, ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, thu gom, xử lý rác thải và xây dựng các công
trình nước sạch, công trình vệ sinh đúng tiêu chuẩn; vận động ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật mới trong sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ứng
dụng các biện pháp sinh học trong sản xuất, canh tác để bảo vệ môi trường…
Các nội dung tuyên truyền được triển khai với nhiều hình thức phù hợp với
địa phương nhằm mang lại hiệu quả thiết thực, như: Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tập huấn tới tận cấp cơ sở, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát
sóng, đưa tin, bài viết trên cổng thông tin điện tử huyện, đặc biệt là tăng cường
tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở để nâng cao nhận thức, ý thức của
các tầng lớp Nhân dân trong thực hiện các nội dung của tiêu chí.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
sự hướng dẫn, giúp đỡ của các Sở, ngành cấp tỉnh, cấp ủy, chính quyền địa phương
trên toàn huyện đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, tạo chuyển biến tích cực trong nhận
thức, ý thức, trách nhiệm của các tầng lớp Nhân dân, các tổ chức, cộng đồng dân cư
trong thực hiện BVMT. Bên cạnh đó, sự tham gia, vào cuộc của MTTQ, các tổ chức
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn đã góp phần thực hiện xây dựng
môi trường nông thôn ngày càng xanh, sạch, đẹp; nhiều phần việc cụ thể, mô hình
hay, hiệu quả đã được triển khai và nhân rộng, khơi dậy ý thức trách nhiệm trong
việc chung tay bảo vệ môi trường sống và nhận được sự hưởng ứng tích cực của
người dân. Thông qua hoạt động tuyên truyền, các mô hình cụ thể, người dân nông
thôn tích cực tham gia cải tạo cảnh quan môi trường, như: xây dựng cột cờ và hàng
rào; trồng cây xanh hai bên tuyến đường giao thông nông thôn, cải tạo vườn tạp;
xây dựng cầu xí tự hoại trong gia đình; chủ động thu gom vỏ chai thuốc bảo vệ thực
vật; áp dụng kỹ thuật sản xuất mới có hiệu quả, giảm thiểu việc sử dụng phân hóa
học và thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm môi trường nước...
36
Nhận thức rõ tầm quan trọng của môi trường, trong quá trình phát triển bền
vững của địa phương, những năm qua, huyện Hương khê luôn đặc biệt chú trọng
đến công tác bảo vệ môi trường, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc hoạch
định chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm mục tiêu vừa phát triển kinh tế xã
hội, vừa bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường. Với sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị và sự chung tay của cộng đồng, công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn huyện đã có chuyển biến tích cực, nhất là công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức của người dân được quan tâm, triển khai thực hiện thường xuyên; với nhiều
hình thức tuyên truyền phong phú như tổ chức các lễ phát động, các lớp tập huấn,
hội thi, hội diễn văn nghệ, tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh trên địa bàn
huyện, treo panô, áp phích, qua họp tổ dân phố, họp tổ cộng đồng… góp phần nâng
cao ý thức của người dân trong việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường.
Thể hiện tính thống nhất trong việc triển khai các chính sách bảo vệ môi trường từ
trung ương đến cơ sở.
Bên cạnh đó, với việc duy trì thường xuyên phong trào Ngày Chủ nhật
Xanh- Sạch- Đẹp đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đem lại hiệu
quả cao, góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi
trường trên địa bàn huyện. Theo số liệu thống kê của phòng tài nguyên và môi
trường huyện, kết quả thực hiện ngày Chủ nhật xanh thực hiện được qua các năm từ
2016 – 2020 như sau:
Năm Điểm ra quân Lượt người Diện tích thu Khối lượng
tham gia dọn (m2 rác (m3
2016 665 165000 3845 22125
2017 630 241042 3750 23200
2018 670 258050 3650 23600
2019 655 256050 3746 24500
2020 675 268005 2853 25807
Bảng 2.2. Kết quả đạt được trong việc thực hiện phong trào Ngày Chủ nhật Xanh
- Sạch - Đẹp tại huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Theo thống kê phòng Tài nguyên và Môi trường huyện)
37
Hoạt động ra quân thực hiện Phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp”
trên địa bàn huyện Hương Khê có sự tăng trưởng về số lượt người tham gia ra quân
và khối lượng rác thải, giá hạ, diện tích lô đất trống... được tổng dọn. Qua đó có thể
thấy phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp” trên địa bàn huyện được duy
trì thường xuyên, phát triển và nhận được ủng hộ của đông đảo nhân dân cũng như
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, góp phần gìn giữ môi trường huyện sạch
đẹp, văn minh.
Ngoài ra, có 04/12 trường tiểu học trên địa bàn huyện được công nhận danh
hiệu “Trường học xanh” và một số chỉ tiêu khác đều đạt so với kế hoạch đề ra, cụ
thể như:
- 100% các công trình xây dựng mới khi thiết kế phải có công trình thoát
nước và xử lý nước thải đảm bảo kỹ thuật
- 80% nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình được thu gom, đấu nối vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung của tỉnh
- Diện tích cây xanh trên đầu người đạt 7,5m2/người
Nhằm đảm bảo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội theo hướng bền vững,
thân thiện môi trường, luật pháp về BVMT hiện hành của nước ta đưa ra các quy
định về thực hiện cam kết BVMT đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
quy mô hộ gia đình và các đối tượng không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, Phòng Tài nguyên và Môi
trường tiến hành rà soát, hướng dẫn cho các đối tượng có liên quan lập hồ sơ cam
kết bảo vệ môi trường, xây dựng Đề án bảo vệ môi trường giản đơn, kế hoạch bảo
vệ môi trường và tham mưu UBND huyện xác nhận đối với .... hộ ký cam kết bảo
vệ môi trường; đồng thời, thực hiện ký cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường đối với
742 lô đất trống, đảm bảo 100% lô đất trống được cấp mới hoặc chuyển đổi được
chủ sử dụng cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường. Qua cam kết BVMT đã tạo được
mối liên hệ ràng buộc về mặt pháp lý, buộc người dân phải có những biện pháp
nhằm giảm thiểu các hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
Ngày 30/8/2018, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số
7157/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
38
hoạt trên địa bàn (sau đây gọi tắt là Đề án). Theo đề án, rác thải sinh hoạt được Hợp
tác xã dịch vụ môi trường thu gom về điểm trung chuyển của xã. Hàng tuần, đơn vị
được giao nhiệm vụ xử lý rác thải tại khu xử lý rác thải tập trung của huyện có trách
nhiệm thực hiện vận chuyển rác thải từ bãi trung chuyển của các xã, thị trấn và rác
thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân có hợp đồng vận chuyển về khu xử lý. Tuy
nhiên, hiện nay Khu xử lý rác thải sinh hoạt tập trung của huyện đang trong quá
trình hoàn thiện các thủ tục đầu tư nên Đề án chưa triển khai thực hiện. Rác thải
sinh hoạt chủ yếu được phân loại, tự xử lý ngay tại vườn hộ gia đình; riêng đối với
lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn, UBND huyện đã chỉ đạo UBND Thị
trấn hợp đồng với Công ty Môi trường đô thị Quảng Bình thực hiện thu gom, vận
chuyển xử lý theo quy định. Đối với khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng
45 tấn /ngày trên địa bàn có 20 xã còn lại chưa triển khai thu gom nên UBND các xã
đang tuyên truyền vận động nhân dân phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt ngay tại
vườn hộ gia đình bằng hình thức đốt trực tiếp. Riêng một số xã có vận động các hộ
gia đình xây dựng hố bằng xi măng tại vườn hộ để đốt rác, kết quả thu được như sau:
Xã Tổng số hộ Số hộ xây dựng mô Tỉ lệ (%)
hình xử lý rác tại nhà
Hương Xuân 1246 220 17,6
Hương Long 1365 200 14,7
Phúc Trạch 1756 300 17,1
Hương Trạch 1787 265 15
Hương Bình 1184 370 31,2
Lộc Yên 1647 165 10
Bảng 2.3. Kết quả số hộ xây dựng mô hình xử lý rác tại nhà
tại huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh
Qua số liệu trên có thể thấy, chính quyền xã đã có cách giải quyết linh hoạt,
kịp thời đối với xã chưa đủ điều kiện thực hiện thu gom rác thải. Số hộ xây lò hủy
rác tại nhà tuy chưa nhiều so với tổng số hộ dân trong xã, nhưng cách làm này bước
đầu đã giải quyết được tình rác thải sinh hoạt trên địa bàn cơ bản được, không làm
39
phát sinh bãi rác trên địa bàn các xã.
Hiện nay, trên địa bàn huyện đã thành lập 8 hợp tác xã môi trường và 01 tổ
vệ sinh môi trường với số lượng 55 lao động ( Thị trấn, Hương Trà, Phúc Trạch,
Phú Phong, Gia phố, Hương Vĩnh, Phú Gia, Hương trạch, và Tổ hợp các dịch vụ môi
trường xã Hương Long). Các Hợp tác xã dịch vụ môi trường và tổ hợp tác đã mua
sắm được xe kéo xe đẩy tay thủ công. Riêng HTX môi trường thị trấn được trang bị
01 xe ép rác 5 tấn và HTX môi trường xã Gia Phố được trang bị xe tải ben loại 1,5
tấn để vận chuyển rác thải tập trung nên các Hợp tác xã hoạt động được một thời gian
ngắn đã phải dừng hoạt động; duy nhất có hợp tác xã dịch vụ môi trường xã Hương
Trà đang tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt có hiệu quả.
Trong năm 2018, thực hiện các Quyết định của UBND tỉnh và Hướng dẫn số
1398/HDLN- STNMT- STC- SKHĐT ngày 25/5/2018 của Liên ngành các Sở Tài
nguyên Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư về việc hướng dẫn trình tự,
thủ tục thực hiện Nghị quyết số 79/2017/NQ- HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND
tỉnh về một số chính sách bảo vệ môi trường giai đoạn 2018- 2020, UBND huyện
đã hợp đồng với Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Hà Tĩnh (địa
chỉ: số 06, đường La Sơn Phu Tử, phương Nguyễn Du, Thành phố Hà Tĩnh) mua
chế phẩm sinh học xử lý mùi tại các khu tập kết rác thải sinh hoạt; đồng thời cấp
phát cho 08 HTX môi trường trên địa bàn huyện với số lượng 4.000 lít chế phẩm
EMIC (500 lít/01HTX). Sau khi được cấp phát chế phẩm sinh học, các Hợp tác xã
đã sử dụng chế phẩm học để xử lý rác tại các điểm trung chuyển rác thải nhằm hạn
chế ô nhiễm môi trường.Còn đối với xe chở rác đẩy tay, thùng đựng rác và xe
chuyên dùng vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn: UBND huyện đã có văn
bản hướng dẫn các HTX môi trường liên hệ với các đơn vị cung ứng để mua và lập
hồ sơ theo quy định. Hiện nay các Hợp tác xã đang liên hệ với các đơn vị cung ứng
xe chở rác đẩy tay, thùng đựng rác và xe chuyên dùng vận chuyển rác thải sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh để hợp đồng mua bán theo quy định. Để tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ngành
chuyên môn thường xuyên theo dõi, nắm tình hình; đồng thời, thành lập các đoàn
thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại về lĩnh vực môi trường. Năm 2019,
40
tổ chức kiểm tra tại 02 cơ sở (01 cơ sở sản xuất kinh doanh, 01 cơ sở chăn nuôi tập
trung), xử phạt hành chính 2,5 triệu đồng.
Sau quá trình triển khai chính sách hỗ trợ xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt
theo Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND hiện nay, UBND huyện Hương Khê đang
hoàn thành các hồ sơ, thủ tục liên quan để đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải tập
trung của huyện bằng công nghệ lò đốt tại Khoảnh 6, Tiểu khu 208, xã Hương
Thủy. Còn lại 2 lò đốt được UBND tỉnh cho phép lắp đặt tại xã Hương Thủy và
Phúc Trạch, UBND huyện sẽ triển khai thực hiện sau khi hoàn thành việc lắp đặt và
đưa vào sử dụng tại khu xử lý rác thải tập trung của huyện bằng công nghệ lò đốt tại
Khoảnh 6, Tiểu khu 208, xã Hương Thủy.
Năm 2019, thực hiện tiêu chí xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp trên
địa bàn dân cư toàn huyện. Kết quả thu được như sau:
- Về vấn đề nước sạch:
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh: 92,7 %;
+ Tỷ lệ số hộ dân sử dụng nước tự khai thác và các biện pháp lọc nước: 90%;
+ Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước đóng chai: 25%;
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung: 10%.
- Về vấn đề cơ sở sản xuất - kinh doanh đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ cơ sở có hồ sơ về môi trường: 100%;
+ Tỷ lệ cơ sở có công trình xử lý chất thải: 100%;
- Về xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn:
Các địa phương đã triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung về cải tạo, chỉnh
trang vườn hộ, hàng rào, ngõ, cổng; tổ chức, phát động các phong trào thi đua được
sự tham gia hưởng ứng nhiệt tình của Nhân dân, cụ thể như: Phong trào xây dựng các
“Tuyến đường tự quản, xanh - sạch - đẹp”, phong trào “Gia đình 5 không 3 sạch”,
Phụ nữ hạn chế sử dụng túi nilon, phong trào thi đua chỉnh trang vườn hộ, trồng hàng
rào cây xanh, Ngày chủ nhật xanh; vận động, tổ chức lắp đặt thùng chứa rác thải
thuốc bảo vệ thực vật, giới thiệu, hỗ trợ xây dựng túi biogas trong chăn nuôi… Từ đó,
góp phần xây dựng cảnh quan môi trường trên địa bàn ngày càng xanh - sạch - đẹp,
an toàn. [13,8]
41
- Việc thực hiện mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, theo quy
định cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trên địa bàn huyện có 70 nghĩa trang thuộc địa bàn 21 xã nằm trong quy
hoạch; trong đó: đã lập quy hoạch chi tiết 14 nghĩa trang; đã xây dựng và quản lý
theo quy hoạch: 10 nghĩa trang. Việc mai táng thực hiện theo phong tục của địa
phương và đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và
đảm bảo 3 sạch:
+ Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: 75%;
+ Tỷ lệ hộ có nhà tắm hợp vệ sinh: 80%;
+ Tỷ lệ hộ có bể chứa nước hợp vệ sinh: 85%.
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi tập trung đảm bảo vệ sinh môi trường: 25/26 cơ sở
(đạt 96%);
- Tỷ lệ hộ gia đình cơ sở sản xuất - kinh doanh thực phẩm tuân thủ quy
định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 60%. [13,11]
- Kết quả thực hiện chính sách BVMT về thu gom chất thải rắn sinh hoạt:
Thu gom 2016 2017 2018 2019 2020
CTR Khối Khối Khối Khối Khối Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lượng lượng lượng lượng lượng lệ lệ lệ lệ lệ (Tấn/ (Tấn/ (Tấn/ (Tấn/ (Tấn/ (%) (%) (%) (%) (%) năm) năm) năm) năm) năm)
Chất thải rắn 52.250 80 54.130 84 55.150 85 57.230 90 60.250 92
Bảng 2.4. Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hương Khê,
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Xí nghiệp Môi trường Hương Khê)
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên. Hằng năm, UBND huyện thành
lập các đoàn thanh tra, kiểm tra nhằm thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định
về bảo vệ môi trường; chú trọng công tác tuần tra, mật phục bắt quả tang và xử phạt
42
hành chính các đối tượng lén lút tập kết, chất thải, rác thải tại các lô đất trống trên
địa bàn huyện, tạo tính răn đe pháp luật. Cho thấy huyện đã chủ động hơn trong
công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, không để xảy ra các điểm
nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện. Sự cố gắng, nỗ lực của công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
ở Huyện Hương Khê thời gian qua được thể hiện:
Số trường hợp bị Xử lý vi phạm Năm nhắc nhở Số vụ Số tiền phạt
2016 545 55 27.500.000
2017 323 72 36.000.000
2018 125 85 42.500.000
2019 72 73 36.500.000
2020 132 126 40.850.000
Bảng 2.5. Tình hình xử phạt hành chính các vi phạm về thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện)
Như vậy, có thể thấy rằng, việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện Hương Khê giai đoạn 2016 – 2020 đã đạt nhiều thành tích. Môi
trường sống của nhân dân được cải thiện, chất lượng cuộc sống của nhân dân được
đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực thi chính sách
bảo vệ môi trường của huyện không tránh khỏi những hạn chế, bất cập.
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Về chất lượng nguồn nhân lực
Hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác BVMT ở các xã chưa phù
hợp, hầu hết các xã đã phân công cán bộ địa chính, xây dựng kiêm nhiệm công tác
môi trường nên không có thời gian đầu tư nhiều cho công tác này, chưa thể hiện rõ
được vai trò, trách nhiệm trong theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ BVMT
tại địa phương.
43
Lực lượng thanh tra, kiểm còn quá mỏng lại chưa có sự phối chặt chẽ giữa
các lực lượng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về
kinh tế môi trường và các ban, ngành, đơn vị liên quan, do đó chưa phát huy tối đa
vai trò thanh tra, kiểm tra về BVMT của các đơn vị này.
Về cơ chế chính sách
Hoạt động thanh tra còn bị ràng buộc bởi các thủ tục hành chính nên không
thể đủ sức thanh tra việc tuân thủ luật pháp hoặc xử lý kịp thời các vi phạm của tất
cả các đối tượng. Mặt khác, luật pháp chưa có chế tài, ràng buộc trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tham gia ký cam kết BVMT khi không chấp hành theo qui định của
pháp luật. Không những vậy, việc xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại các
Nghị định về xử lý vi phạm hành chính về BVMT thường đòi hỏi phải có kết quả
phân tích mẫu, do đó việc xử lý sẽ không kịp thời, tốn thời gian.
Một số văn bản pháp luật về BVMT vẫn còn thiếu và bất cập, có sự chồng
chéo giữa các văn bản pháp lý của Trung ương và địa phương, gây khó khăn trong
triển khai thực hiện. Trong thực thi về Luật BVMT 2014, việc ban hành các quy
định pháp luật còn mang tính tự phát, thụ động - nổi lên vấn đề gì thì đưa ra các quy
định cho vấn đề ấy, không có một sự nghiên cứu và tiên liệu tổng quát trước đó.
Một số văn bản đã được ban hành và tổ chức thực hiện nhưng tính khả thi chưa cao,
chưa phù hợp với tình hình thực tế và cần được tiếp tục nghiên cứu chỉnh sửa.
Về chi phí đầu tư cho bảo vệ môi trường
Nguồn chi phí đầu tư cho bảo vệ môi trường của nhà nước, của các đơn vị
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và của cộng đồng dân cư còn rất hạn chế. Nguồn vốn đầu
tư và chi thường xuyên cho công tác bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu.
Việc xây dựng Khu xử lý rác thải tập trung của huyện còn vướng mắc nên
Đề án và giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt chưa được triển
khai thực hiện.
Theo Đề án được phê duyệt, ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ kinh phí vận chuyển,
xử lý rác thải sinh hoạt cho các hộ không kinh doanh trên địa bàn huyện mỗi năm 1
tỷ đồng; số kinh phí còn lại ngân sách huyện và xã đảm bảo. Tuy nhiên, do việc thu
ngân sách cấp huyện và xã gặp khó khăn nên không đảm bảo được kinh phí hỗ trợ
44
vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt theo Đề án.
Một số hạn chế khác:
Do đặc thù huyện miền núi, đường sá đồi dốc, dân cư sinh sống không tập
trung nên việc sử dụng thu gom rác bằng xe đẩy tay theo danh mục hỗ trợ không
thực hiện được. Việc các Hợp tác xã mua sắm xe kéo tự chế phục vụ thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt không thuộc danh mục hỗ trợ nên không thanh quyết toán
được theo hướng dẫn số 1398/HDLN- STNMT- STC- SKHĐT ngày 25/5/2018 của
Liên Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch- Đầu tư.
Hiện nay, do Khu xử lý rác thải tập trung của huyện chưa được xây dựng,
một số xã đã hoàn thành xây dựng bãi trung chuyển rác thải nhưng do gặp khó khăn
về kinh phí vận chuyển nên lượng tồn đọng còn nhiều.
Một số xã đã thành lập Hợp tác xã vệ sinh môi trường, tổ, đội thu gom rác
thải nhưng hoạt động chưa thường xuyên, việc thu gom rác chưa kịp thời...
Nhiều địa phương theo tập quán sản xuất, sinh hoạt, các hộ dân thường bố trí
chuồng trại chăn nuôi gần nhà, gần giếng nước, chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Một
số cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi còn thực hiện xả thải ra môi trường trường
chưa đúng quy định.
Một số nơi, ý thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác
thải theo quy định chưa cao, vẫn còn tình trạng lén lút thải rác bừa bãi nơi công
cộng, ven đường...
Kết quả tuyên truyền về bảo vệ môi trường ở một số địa phương chưa đạt
hiệu quả sâu rộng dẫn đến một số hộ dân còn tư tưởng trông chờ ỷ lại sự hỗ trợ,
giúp đỡ của nhà nước...
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguồn nội lực dành cho công tác thu gom, xử lý rác thải ở các địa phương
còn hạn chế do đời sống người dân còn khó khăn, kinh phí từ nguồn đóng góp của
người dân không đảm bảo để duy trì mạng lưới thu gom, xử lý.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhiều xã thường có quy mô nhỏ,
lẻ, nằm phân tán, hoạt động manh mún dẫn đến việc đầu tư hệ thống xử lý môi
trường còn hạn chế. Việc áp dụng các chế tài xử phạt đối với các hộ gia đình, cá
45
nhân vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường còn gặp khó khăn; đặc biệt là ô nhiễm
môi trường trong chăn nuôi quy mô nông hộ.
Trong xây dựng Nông thôn mới, các chỉ tiêu về môi trường vẫn mang tính
chất tương đối, chưa cụ thể về khối lượng, dẫn đến việc khó xác định, đánh giá.
Một số nơi, chính quyền địa phương chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm
của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ
môi trường; công tác tuyên truyền vận động thiếu quyết liệt, chưa đổi mới về nội
dung, hình thức nên chưa làm thay đổi mạnh mẽ nhận thức của người dân.
Năng lực tham mưu tổ chức thực hiện chính sách BVMT còn khá hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu BVMT đang ngày càng cao trong thực hiện chủ trương
xây dựng môi trường trong lành ở Huyện
Nguồn lực, nhất là nguồn tài chính cho BVMT còn rất hạn chế đòi hỏi thời
gian tới phải có cơ chế huy động tốt hơn cả từ 2 phía: nguồn từ ngân sách nhà nước
và nguồn từ các cộng đồng, chủ yếu từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
huyện cũng như từ cộng đồng dân cư.
Sự phối hợp giữa các bên liên quan trong tổ chức thực hiện chính sách
BVMT còn chưa thật chặt chẽ để tạo hiệu ứng tổng hợp, nhất là sự phối hợp cùng
vào cuộc của các tổ chức sản xuất, kinh doanh cũng như của mọi người dân trên địa
bàn huyện.
Các vấn đề trong thực hiện chính sách BVMT ở huyện Hương Khê còn được
đặt ra từ chính các vấn đề môi trường hiện còn đang tồn tại cấp bách, đòi hỏi phải
được giải quyết sớm, là:
Lượng rác thải sinh hoạt nhiều, các thùng rác tại một số tuyến đường bị quá tải.
Hành động thiếu ý thức của người dân như vất xác súc vật chết ra đường, rác thải và xà
bần xây dựng đổ không đúng nơi quy định gây mất mỹ quan của địa phương.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ đóng chân trên địa bàn huyện có
quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu trong quá trình sản xuất kinh doanh gây ô
nhiễm môi trường. Nước thải nhiều hộ gia đình và các cơ sở sản xuất không quá xử
lý sơ bộ. Nhiều dự án trên địa bàn không quan tâm đầu tư xử lý môi trường.
Chưa đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
thường chú trọng đến kinh tế mà ít quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.
46
Tiểu kết
Thực trạng thực thi chính sách về bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê,
tỉnh Hà Tĩnh cho thấy việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trên địa
bàn huyện đã đạt được những kết quả tích cực góp phần xây dựng huyện Hương
Khê phát triển hài hòa về kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên
thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
cũng còn nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục, nhất là trong thi hành pháp luật của
các chủ thể cùng với những nguyên nhân đã được phân tích toàn diện ở trên.
Việc xác định được nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê là cơ sở để đề ra
những giải pháp bảo đảm cho việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi
trường trong giai đoạn đến nhằm góp phần phát triển huyện Hương Khê trở thành
huyện có môi trường ngày càng xanh - sạch - đẹp - chất lượng, giàu truyền thống,
có nền kinh tế phát triển cao và bền vững.
47
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ,
TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quy định, hướng dẫn, hỗ trợ cho việc
triển khai các nội dung của thực thi chính sách bảo vệ môi trường cho phù hợp với
thực tiễn theo hướng lượng hóa các chỉ tiêu/tiêu chí có tính đến yếu tố vùng miền.
Bên cạnh việc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các tiêu chí và hướng dẫn
thực hiện tiêu chí nâng cao, tiêu chí kiểu mẫu, cần tiếp tục hoàn thiện hành lang
pháp lý điều chỉnh các hành vi, đối tượng trong mối tương quan giữa nông nghiệp,
nông dân và nông thôn. Cần tách biệt các nhóm đối tượng trên địa bàn có đặc thù
khác nhau để có những phương cách ứng xử phù hợp; đặc biệt chú trọng các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường nông thôn; xác
định từng nhóm chủ thể riêng biệt trên cùng một địa bàn nông thôn (nhóm gây ô
nhiễm và nhóm bị ảnh hưởng, tác động do ô nhiễm; nhóm cần được ưu đãi hỗ trợ và
nhóm cần áp dụng các biện pháp, chế tài có tính răn đe cao...).
Hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường ở huyện Hương Khê, cần
cụ thể hóa chính sách của cấp trên, chú ý việc cụ thể hóa chính sách cần được gắn
liền với đăc thù địa phương, tuy nhiên không làm lệch mục tiêu chính sách chung
của nhà nước. Việc điều chính chính sách cần chú ý đảm bảo sự phù hợp với thay
đổi của điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương.
Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn về các
chính sách ưu đãi về đất đai, về vốn, về thuế, về tín dụng cho các hoạt động BVMT
cụ thể. Mức độ hưởng lợi của cộng đồng từ các chính sách môi trường cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến sự tham gia của cộng đồng. Vì vậy, để đảm bảo cho các quy
định về QLNN đối với BVMT được thực thi thì các quy định đó phải cụ thể, gắn
bó, sát với thực tế cuộc sống của cộng đồng.
Điều chỉnh các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển và quản lý nguồn nhân
lực bao gồm các nội dung về môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập,
48
bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý
các chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài trong việc bảo vệ
môi trường.
3.2. Giải pháp về đầu tư pháp triển cơ sở hạ tầng
Tập trung đầu tư vào các công trình hạ tầng kỹ thuật trong xã, điện chiếu
sáng, công viên cây xanh, cấp nước sạch, thoát nước từ nguồn ngân sách của huyện
và đóng góp của nhân dân; Phối hợp có hiệu quả với các ban, ngành tỉnh để triền
khai các dự án trọng điểm của tỉnh trên địa bàn huyện như Dự án “Cải thiện hệ
thống thoát nước mưa và nước thải”, Đề án “Thu gom rác thải theo giờ”, “Phân loại
rác thải tại nguồn”,...Tăng cường tập huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng
các giải pháp quản lý, kỹ thuật trong sản xuất sạch hơn nhằm tối ưu hiệu quả sản
xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tiêu hao nhiên liệu và ít gây ô nhiễm môi
trường hơn, như: Cải tiến thiết bị, thay đổi công nghệ thân thiện với môi trường; cải
tiến sản phẩm, thay thế nguyên vật liệu, sử dụng năng lượng hiệu quả; thu hồi chất
thải, tái sử dụng các tái chế thành sản phẩm phụ có ích.
Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất –
kinh doanh để bảo vệ môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải và các công
nghệ sản xuất sạch.
Các sở, ngành tiếp tục quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ huyện hoàn thành việc xây
dựng nhà máy xử lý rác tập thể của huyện để đảm bảo việc thu gom, xử lý rác trên
địa bàn đúng theo quy định về bảo vệ môi trường; đề nghị tỉnh điều chỉnh chính
sách hỗ trợ theo nghị quyết 79/2017/NQ-HĐND cho phù hợp nhu cầu xử lý rác của
của HTX; đồng thời cho ủy ban nhân dân huyện được điều tiết kinh phí giữa các
hợp tác xã trên địa bàn trong tổng số kinh phí hỗ trợ để phù hợp với nhu cầu thực tế
địa phương.
Các sở, Ban, ngành cấp tỉnh tiếp tục quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn các phòng
chuyên môn cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn trong thực hiện tiêu chí
môi trường trong xây dựng nông thôn mới và việc hoàn thiện, lưu lập lập hồ sơ tiêu
chí theo quy định. Đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh bổ sung
danh mục xe cải tiến để hỗ trợ hợp tác xã dịch vụ môi trường phục vụ thu gom rác
49
thải sinh hoạt. Thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu quả trong xây dựng, giao thông,
chiếu sáng, thiệt bị điện, sản xuất dịch vụ khuyến khích đầu tư thu hồi năng lượng
nhiệt trong sản xuất tiêu dùng để tái sử dụng. Nghiên cứu áp dụng, thử nghiệm và
nhân rộng các mô hình xử lý rác trên địa bàn huyện.
Chi đầu tư phát triển bảo vệ môi trường gồm chi cho các dự án xây dựng, cải
tạo công trình xử lý chất thải, xây dựng và trang bị trạm quan trắc và phân tích môi
trường do Nhà nước quản lý; đầu tư phương tiện, trang thiết bị phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu;
bảo tồn đa dạng sinh học; cải tạo nguồn nước bị ô nhiễm, trồng và chăm sóc cây
xanh tại nơi công cộng, khu vực công ích.
Các khu công nghiệp cần đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu; xây
dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư mới có công trình xử lý chất thải đạt
yêu cầu; các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện cần được quan tâm, đầu tư kinh phí
để thực hiện công tác thu gom, xử lý chất thải, đầu tư công trình xử lý nước thải.
Các cơ sở ô nhiễm môi trường làng nghề, bãi rác phải được xử lý hiệu qủa nhất
tránh tình trạng ô nhiễm môi trường.
Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường nông thôn, nhất là công nghệ xử lý chất thải rắn và nước thải (chăn
nuôi, sản xuất, sinh hoạt...); công nghệ canh tác nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản...) an toàn và bền vững về môi trường; ứng dụng khoa học và
công nghệ trong xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp xanh, bền vững, thân thiện
với môi trường và không phát sinh chất thải.
Xây dựng các khu nông thôn sinh thái (sáng - xanh - sạch - đẹp - văn minh),
tăng tỷ lệ cây xanh trên một đơn vị diện tích khu dân cư nông thôn; tăng mật độ và
đa dạng hoá các mô hình trồng cây xanh ven đường (duy trì tác dụng làm mát, hành
lang an toàn giao thông, ngăn bụi và tiếng ồn, hạn chế ô nhiễm không khí…), tăng
cường trồng hoa tại các khu vực công cộng (nhất là các khoảng đất trống có nguy
cơ hình thành các điểm tập kết rác thải).
Hoàn thiện hệ thống thoát nước, xây dựng kế hoạch và lộ trình đầu tư hệ
thống xử lý nước thải sinh hoạt (tập trung và phân tán); lập kế hoạch và triển khai
50
thực hiện công tác cải tạo môi trường và xây dựng cảnh quan tại các khu vực ao, hồ,
kênh, mương… phục vụ mục tiêu xây dựng cảnh quan nông thôn đa mục đích (điều
hoà khí hậu, tiêu thoát nước, sinh hoạt văn hoá cộng đồng, khu vui chơi trẻ em…).
Nâng cao tỷ lệ cấp nước sinh hoạt đối với các xã, các huyện chưa đảm bảo
yêu cầu của tiêu chí; tiếp tục cải thiện điều kiện vệ sinh hộ gia đình (nhà tiêu, nhà
tắm, bể chứa nước, vệ sinh khu vực sinh hoạt và sản xuất, xây dựng văn hoá ứng xử
của người dân đối với môi trường…).
3.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung hoàn thiện
nguồn nhân lực thực thi chính sách bảo vệ môi trường, đổi mới phương pháp quản
lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động về phát triển nguồn nhân lực.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần lưu ý nâng cao chất lượng đầu vào
trong quá trình tuyển dụng công chức, viên chức. Các công chức, viên chức được
tuyển dụng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, được đào tạo bài bản tại các cơ
sở đào tạo chuyên nghiệp. Triển khai thường xuyên việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho các cán bộ chuyên trách. Cần cải thiện bộ máy, cán bộ làm công tác
BVMT cho phù hựp với địa phương, cán bộ cần trú trọng trong việc theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện nhiệm vụ BVMT. Cần có sự gắn kết chặt chẽ giữa các đơn vị
liên quan trong công tác BVMT.
Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động làm việc kiêm nhiệm,
chưa có chuyên môn đúng cần được đào tạo bổ sung trong quá trình công tác. Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ, phát động phong trào làm
sáng kiến kinh nghiệm phục vụ hiệu quả cho công tác thực thi chính sách bảo vệ
môi trường. Cử cán bộ tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và
quốc tế về quản lý tài nguyên, môi trường do tỉnh và trung ương tổ chức.
Thực hiện chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường về làm việc tại địa phương nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đối
với các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không đáp ứng được yêu cầu
công việc cần sớm luân chuyển vị trí công tác hoặc tinh giản biên chế. Các cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cần có chính
51
sách khen thưởng để khuyến khích.
3.4. Giải pháp phát huy vai trò của nhân dân trong thực thi và giám sát
việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường
Phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng huyện đạt tiêu
chuẩn môi trường. Giải pháp này bao gồm huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi
trường; duy trì phát triển phong trào Ngày chủ nhật xanh sạch đẹp, phân loại rác
thải tại nguồn...hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm cho các
năm sau.
Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của nhân dân. Tổ chức biên soạn nội dung
chương trình phát thanh, truyền hình về trách nhiệm bảo vệ môi trường của người
dân; phổ cập nâng cao hiểu biết về môi trường, cung cấp thông tin về bảo vệ môi
trường, cổ động các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương điển hình
trong hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời, công bố công khai các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm tạo dư luận xã hội, lên án đối với các hành vi vi phạm và răn đe đối với các tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm.
Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học. Lồng ghép các kiến
thức môi trường một cách khoa học với khối lượng hợp lý trong các chương trình
giáo dục của từng cấp học. Đưa nội dung tuyên truyền vào tiết chào cờ ngày thứ Hai
đầu tuần, giờ sinh hoạt ngoại khóa; nội dung tuyên truyền chủ yếu tập trung vào
việc nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, không xả rác thải bừa bãi, bỏ rác
vào thùng rác đúng nơi quy định và phân loại rác thải tại nguồn. Tổ chức các hoạt
động nhằm nâng cao ý thức tự giác bảo vệ môi trường của học sinh tại các trường
học. Tổ chức các Hội thi tìm hiểu về môi trường cho các bậc Mầm non, Tiểu học và
Trung học cơ sở.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ
báo cáo viên, tuyên tuyền viên của huyện về công tác bảo vệ môi trường, nhất là kỹ
năng truyền thông môi trường. Đồng thời, cung cấp tài liệu để nghiên cứu, tuyên
truyền, vận động nhân dân tích tham gia công tác bảo vệ môi trường. Tuyên truyền,
52
phổ biến kiến thức phân loại rác thải tại nguồn cho các hộ gia đình và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ; làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện khi tỉnh triển khai đề
án phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn toàn huyện. Các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ phải thực hiện phân loại chất thải tại nguồn và thực hiện
thu gom, xử lý đúng quy định đối với các loại chất thải phát sinh, đặc biệt là chất
thải nguy hại. Thống kê lượng rác thải y tế phát sinh từ các trạm y tế xã, các cơ sở
khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn huyện để có các giải pháp quản lý hiệu quả.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm
nâng cao ý thức thức chấp hành pháp luật, tạo sự đồng thuận trong xã hội; nâng cao
hiệu quả phối hợp của Ủy ban MTTQVN, các tổ chức thành viên và cơ quan tài
nguyên môi trường các cấp trong việc tuyên truyền, vận động, giám sát quản lý, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường đảm bảo chặt chẽ, thống nhất. Tích cực triển
khai tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm nâng
cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng, đồng thời phát hiện, ngăn chặn, kịp thời xử
lý những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Đây là một giải pháp nhằm huy động ở mức cao nhất sự tham gia của các tổ
chức kinh tế, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân trong thực thi và giám sát việc thực
thi chính sách bảo vệ môi trường để giữ gìn và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vấn
đề này phụ thuộc rất nhiều vào sự nhận thức của cộng đồng, xã hội hoa có thể sử
dụng các hình thức sau:
Vận động nhân dân đóng góp công sức cùng với chính quyền, các cơ quan
chức năng tham gia trồng cây xanh trong các khu dân cư, khu công cộng. Giao trách
nhiệm cho các hộ dân phải tự chăm sóc cây xanh trồng trước nhà mình, chăm sóc
cây xanh nơi công cộng. Huy động học sinh, đoàn viên, thanh niên tham gia vào các
công tác tình nguyện, phối hợp với đoàn thanh niên để mỗi đoàn viên trở thành
những tuyên truyền viên về chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi trường, thực hiện nếp
sống văn hóa văn minh.
Người dân cần nâng cao nhận thức về hiện trạng môi trường, nguyên nhân,
tác hại của ô nhiễm môi trường, các biện pháp BVMT. Ở nhiều địa phương, người
dân nên ký cam kết BVMT và đưa nội dung cam kết gắn với việc thực hiện quy ước
53
nếp sống văn hóa của địa phương. Đồng thời chủ động thực hiện các hoạt động
chung sức BVMT, tự giác đóng góp kinh phí để đầu tư cho việc thu gom, xử lý rác
thải. Ngoài ra, ngành tài nguyên và môi trường phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các
tổ chức thành viên phát động các phong trào BVMT trong quần chúng nhân dân.
Đồng thời nhiều mô hình BVMT của các tổ chức, đoàn thể được xây dựng và đem
lại hiệu quả thiết thực như: Tuyến đường phụ nữ tự quản; tổ cựu chiến binh tự quản
BVMT; công trình thanh niên BVMT; các đoạn đường thanh niên tự quản...
Xây dựng chính sách huy động cộng đồng tham gia công tác quản lý môi
trường, giám sát thực thi pháp luật về BVMT. Xây dựng các quy định cụ thể về
quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng. Xác lập cơ chế khuyến khích, các chế tài
hành chính sự nghiệp và thực hiện một cách công bằng, hợp lý đối với tất cả các cơ
sở nhà nước và tư nhân khi tham gia BVMT. Tăng cường vai trò của cộng đồng
trong việc giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật về BVMT ở
địa phương. Khuyến khích mở rộng các phong trào tình nguyện tham gia trong công
tác BVMT.
3.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá việc thực thi chính sách
bảo vệ môi trường
Xã hội hóa công tác BVMT chính là việc huy động các nguồn lực từ các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia các
hoạt động BVMT, là việc huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp. Nói
cách khác, xã hội hóa công tác BVMT là phải biến các chủ trương, chính sách, các
bộ luật về BVMT thành nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của mọi tầng lớp trong
xã hội, từ những nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý cho tới mọi người
dân ở mọi lứa tuổi trong xã hội. Mục đích của xã hội hóa công tác BVMT là nhằm
huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội tham gia vào các hoạt động BVMT,
nhằm giữ cho môi trường luôn trong lành, sạch đẹp, bảo đảm sự cân bằng sinh thái.
Ý nghĩa to lớn của việc xã hội hóa công tác BVMT là ở chỗ, mọi đối tượng trong xã
hội từ trẻ em cho đến người già, từ người sản xuất đến người tiêu dung đều ý thức
được vai trò và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc giữ gìn và
BVMT. Từ nhận thức sẽ đi đến hành động, mọi người sẽ chuyển từ lối sống, nếp
54
nghĩ, thói quen của người sản xuất tiểu nông, tự do tùy tiện, sang lối sống, nếp nghĩ
theo hướng văn minh, tôn trọng môi trường.
Để thực hiện xã hội hóa việc bảo vệ môi trường, địa phương cần chủ động
lập các dự án cụ thể kêu gọi hợp tác trong lĩnh vực môi trường để tranh thủ nguồn
lực tài chính, kiến thức và kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến góp phần hoàn
thành mục tiêu trở thành huyện môi trường vào năm 2025. Các phòng, ban, ngành
và địa phương tích cực và quyết liệt trong công tác chỉ đạo, triển khai và tổ chức
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện bằng những hoạt động
thiết thực, bám sát sự chỉ đạo của HĐND, UBND huyện, cụ thể:
Phòng Tài nguyên và Môi trường: chủ trì phối hợp với lãnh đạo các phòng
ngành, hội đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các xã triển khai thực hiện Đề án
“Xây dựng Hương khê-huyện môi trường”. Tham mưu đề xuất việc ban hành các
văn bản về bảo vệ môi trường tại địa phương. Trình UBND huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ và thành viên ban chỉ đạo thực hiện Đề án. Kịp thời báo cáo UBND
huyện những vấn đề mới phát sinh vượt quá thẩm quyền của huyện; định kỳ tổng
hợp báo cáo UBND huyện về kết quả và tiến độ thực hiện đề án.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: Cần thẩm định kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ, cân đối, đề xuất và bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện các chính
sách về bảo vệ môi trường. Hằng năm, đề xuất cân đối và bố trí kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ Đề án trình UBND huyện phê duyệt. Phối hợp với phòng Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đa
dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện; thực
hiện các giải pháp huy động vốn cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
Phòng Kinh tế huyện: Tập huấn, hướng dẫn các đơn vị sản xuất, kinh doanh
dịch vụ áp dụng các giải pháp quản lý, kỹ thuật sản xuất sạch hơn nhằm tối ưu hiệu
quả sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tiêu hao nhiên liệu và ít gây ô nhiễm
môi trường, ưu tiên tập huấn cho các ngành nghề như chế biến thực phẩm, dệt may,
vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ. Tuyên truyền các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ chuyển đổi các mô hình, công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện và đảm
bảo vệ sinh môi trường; quản lý hoạt động kinh doanh thương mại tại các chợ theo
55
hướng thân thiện và đảm bảo vệ sinh môi trường; quản lý hoạt động kinh doanh
thương mại tại các chợ theo hướng thân thiện với môi trường. Kêu gọi, khuyến
khích các dự án sạch, thân thiện môi trường đầu tư tại huyện Hương Khê. Tham
mưu UBND huyện phê duyệt ưu tiên đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và
công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường.
Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện: Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ
thống giáo dục lồng ghéo nội dung giáo dục môi trường vào chương trình học theo
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức các Hội thi tìm hiểu về môi
trường cho các bậc Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở. Tổ chức kiểm tra, đánh
giá các tiêu chí xây dựng “Trường học thân thiện môi trường” tại các trường học
trên địa bàn huyện. Chỉ đạo các trường học trực thuộc có kế hoạch tuyên truyền trực
quan tại cổng trường; tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường, chăm sóc, trồng cây
xanh trong khuôn viên trường…vào các đợt cao điểm về hoạt động bảo vệ môi
trường do UBND huyện phát động.
Phòng Y tế huyện: Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra, báo
cáo về tình hình sử dụng nước sạch của nhân dân trên địa bàn huyện; lập danh sách
các hộ gia đình chưa được cung cấp nước sạch trình UBND huyện để có phương án
xử lý; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác
bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện; kiểm tra định kỳ hàng năm
đối với các trạm y tế xã, cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn huyện trong
việc xử lý lượng rác thải y tế đúng theo quy trình của Bộ y tế.
Đội Kiểm tra quy tắc: Tăng cường công tác kiểm tra tại các công trình xây
dựng đang triển khai trên địa bàn huyện. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phát hiện, đề
xuất UBND huyện xử lý các đối tượng đổ nguyên vật liệu, phế thải xây dựng không
đúng nơi quy định; tăng cường giám sát môi trường tại các khu dân cư, các tuyến
đường không để xảy ra tình trạng mất vệ sinh môi trường; không để hình thành,
phát sinh chợ tạm, chợ cóc trên địa bàn huyện.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện: Tổ chức triển khai các chương
trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm và
tăng cường sự tham gia có hiệu quả của UBMTTQVN, các hội đoàn thể của huyện
56
trong hoạt động bảo vệ môi trường; Phát động phong trào bảo vệ môi trường sâu
rộng trong các chi hội đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân góp phần xây dựng tỉnh
môi trường xanh sạch đẹp.
Huyện Đoàn Hương Khê: Tham gia lực lượng ra quân dọn vệ sinh môi
trường trong các hoạt động do UBND huyện tổ chức phát động; Xây dựng kế hoạch
tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường hàng năm như ra quân tổng dọn vệ sinh
môi trường tại các lô đất trống, xóa quảng cáo, rao vặt không đúng nơi quy định;
trồng cây xanh trang trí quanh các xã; Tuyên truyền, tập huấn cho các đoàn viên
thanh niên và các trường học về công tác bảo vệ môi trường, tổ chức các cuộc thi và
các trò chơi tìm hiểu về môi trường trong các hoạt động vui chơi giải trí của các
đoàn viên.
Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các cán bộ
hội, hội viên về công tác bảo vệ môi trường; Tuyên truyền, vận động các hội viên
thực hiện các mô hình “Thu gom phân loại rác thải tại nguồn” vừa đảm bảo công
tác bảo vệ môi trường, vừa tạo nguồn vốn cho các hoạt động của hội; tuyên truyền
việc sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường; hạn chế sử dụng túi nylon và tăng
cường sử dụng các túi tự hủy; duy trì thường xuyên phong trào “Ngày Chủ nhật
xanh – sạch – đẹp” tại các chi hội phụ nữ; lồng ghép tổ chức tuyên truyền, tập huấn
về Luật Bảo vệ môi trường và vận động hội viên tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường tại địa bàn các xã.
Xác định các nguồn lực và quản lý quá trình thực hiện, có nghĩa là không chỉ
trông chờ vào nguồn lực từ ngân sách nhà nước, mà phải vận dụng tối đa các cơ chế
chính sách để huy động các nguồn lực trong xã hội, thu hút và kêu gọi đầu tư; bên
cạnh đó, từ việc phân định rõ trách nhiệm của “người gây ô nhiễm phải trả tiền” để
tìm ra những phương thức đầu tư, vay vốn tín dụng, ưu đãi cho xây dựng cảnh
quan, xử lý chất thải... nông nghiệp và khu vực nông thôn. Bài học thực tiễn từ hoạt
động cấp nước sinh hoạt, phong trào trồng cây, trồng hoa, cải tạo các khu vực ô
nhiễm thời gian qua đã cho thấy, nếu có cơ chế phù hợp, hoàn toàn có thể huy động
được cộng đồng và khối doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các hoạt động bảo vệ
môi trường nông thôn.
57
Tiểu kết
Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta, là một trong những vấn
đề sống còn của nhân loại. Do vậy, quan điểm, phương hướng bảo vệ môi trường
luôn gắn liền với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hộị, đảm bảo an ninh quốc
phòng của địa phương; bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
nhằm đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại nhưng vẫn giữ được tiềm năng và cơ
hội cho các thế hệ mai sau.
Việc xác định các giải pháp bảo vệ môi trường là cơ sở để có biện pháp nâng
cao chất lượng bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo vệ
môi trường tại địa phương. Các giải pháp này được nghiên cứu trên cơ sở tính toán
các điều kiện tình hình thực tế của địa phương kết hợp nghiên cứu với bài học từ
các địa phương trên cả nước có điều kiện tương đương và đã thành công trong thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường.
58
KẾT LUẬN
Bảo vệ môi trường là một nội dung quan trọng trong chiến lược và kế hoạch
phát triển bền vững của mỗi một địa phương. Nếu không đặt đúng vị trí của bảo vệ
môi trường thì không thể đạt được mục tiêu phát triển và từng bước nâng cao đời
sống của nhân dân. Thực tế cho thấy BVMT là một nhân tố quan trọng trong bảo
đảm cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lí và luôn giữ được môi
trường ở vị trí cân bằng. Việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là một khâu
quan trọng trong chu trình chính sách bảo vệ môi trường. Là căn cứ quan trọng để
xác định kết quả cuối cùng của chính sách bảo vệ môi trường trên phạm vi cả csnois
chung và địa bàn huyện Hương Khê nói riêng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá ngày nay thì sự phát
triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là kinh tế, xã hội và môi trường,
đây là xu hướng chung của thế giới, các quốc gia châu Á và Nhà nước ta. Do vậy,
từ những đánh giá về thực trạng các vấn đề môi trường, những thành tựu cũng như
tồn tại trong công tác thực thi chính sách bảo vệ môi trường của huyện Hương Khê
trong những năm qua cho thấy, huyện đang đứng trước nhiều áp lực to lớn do các
vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn
huyện. Vì vậy, việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường là một nhu cầu cấp bách,
cần thiết góp phần trong sự phát triển bền vững của tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian
đến, đồng thời đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách và tổ chức thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường tại huyện Hương Khê thời gian qua, khóa luận đã đề xuất các
giải pháp hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới. Chính sách bảo vệ môi
trường cần được gắn kết với chính sách xã hội và cần được thực hiện theo tinh thần
xã hội hóa với sự tham gia của các tổ chức, ban ngành và nhất là các tổ chức doanh
nghiệp và người dân. Các giải pháp trên nhằm ngăn chặn về cơ bản tốc độ gia tăng
ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái; đáp ứng các yêu cầu về môi
trường trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế những ảnh hưởng tiêu
cực của quá trình toàn cầu hoá; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, nhằm xây dựng huyện Hương Khê trở thành huyện phát
triển hài hòa kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái An (2005), Bảo vệ môi trường trong quá trình Công nghiệp hóa-Hiện
đại hóa đất nước, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
3/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
3. Vũ Cao Đàm (1996), Quản lý học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Đỗ Phú Hải (2012), Chu trình chính sách công tại Việt Nam:Vấn đề lý
luận và thực hiện, Đề tài cấp cơ sở Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam.
5. Đỗ Phú Hải (2014), Chính sách công, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, (số 02), tr.103-104.
6. Đỗ Phú Hải (2014), Đánh giá chính sách công tại Việt Nam: Những vấn
đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Khoa học chính trị, Học viện Chính trị-Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Khu vực II, TP. Hồ Chí Minh, (số 7), tr.46-53.
7. Đỗ Phú Hải (2014), Xây dựng chính sách công: Vấn đề, giải pháp và các
yếu tố ảnh hưởng, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, (số 5), tr.88-92.
8. Lương Hồng Hải (2013), Vai trò của hoạt động tuyên truyền trong quản lý
nhà nước và tài nguyên môi trường, Tạp chí Khoa học công nghệ, Đại học tài
nguyên và môi trường, Đà Nẵng, (số 02), tr.88-92
9. Lê Ngọc Hùng (2017), Chính sách xã hội. Nxb Thế giới. Hà Nội.
10. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2016
11. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2017
12. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2018
13. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2019
14. Niên giám thống kê huyện Hương Khê các năm 2020
15. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hương Khê, Báo cáo công tác
bảo vệ môi trường 5 năm (2016 – 2020)
60
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật số 55/2014/
QH13 về Bảo vệ môi trường,
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Thuế bảo vệ
môi trường, luật số 57/2010/QH12
18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật bảo vệ môi
trường, luật số 55/2014/QH13.