intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Khám trẻ sơ sinh ngay sau đẻ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án "Khám trẻ sơ sinh ngay sau đẻ" được biên soạn nhằm trang bị cho học viên kiến thức và kỹ năng về thăm khám sức khỏe trẻ sơ sinh, giúp các em trình bày được mục đích khám trẻ sơ sinh ngay sau đẻ. Vận dụng được kiến thức để thăm khám toàn diện cho trẻ ngay sau sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Khám trẻ sơ sinh ngay sau đẻ

  1. KHÁM SƠ SINH NGAY SAU ĐẺ Mục tiêu học tập Sau khi học xong bài này, học viên đạt được: 1. Trình bày được mục đích khám trẻ sơ sinh ngay sau đẻ 2. Vận dụng được kiến thức để thăm khám toàn diện cho trẻ sơ sinh  ngay sau đẻ  1. ĐẠI CƯƠNG Giai đoạn sơ sinh: từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 28 sau sinh ­ Giai đoạn sơ sinh sớm: ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 sau sinh ­ Giai đoạn sơ sinh muộn: từ ngày thứ 8 đến ngày 28 sau sinh Sau khi sinh, trẻ có những biến đổi về chức năng các cơ quan trong cơ thể  để  thích nghi với cuộc sống bên ngoài tử  cung Để  cho giai đoạn chuyển tiếp   này được điều hòa cần phải có:           ­ Hô hấp hiệu quả ­ Hệ tuần hoàn phải thích nghi ­ Thận chịu trách nhiệm điều hòa môi trường nội môi tốt ­ Cơ thể tự điều hòa thân nhiệt ­ Cơ thể tự điều hòa mức đường máu trong giới hạn  bình thường Vì thế, công tác chăm sóc trẻ sơ sinh có vai trò rất quan trọng cho sự phát  triển của trẻ trong tương lai.   Tiêu chuẩn trẻ sơ sinh khoẻ mạnh  ­ Tuổi thai từ 38 ­ 42 tuần. ­ Cân nặng lúc đẻ trên 2500g (2500g ­ 3500g). ­ Chiều dài 47 ­ 50cm. ­ Da hồng, lớp mỡ dưới da phát triển tốt, khóc to, thở đều nhịp thở 40 ­ 60   lần/phút, chỉ số Apga từ 8 điểm trở lên ở phút thứ  nhất, 9 đến 10 điểm ở  phút thứ 5. ­  Bú khoẻ, không nôn, có phân su, không có dị tật bẩm sinh. ­ Tóc dài trên 2cm, móng tay, chân dài quá đầu ngón. ­ Bộ  phận sinh dục phát triển đầy đủ: trẻ  trai tinh hoàn đã xuống hạ  nang, trẻ gái môi lớn trùm môi nhỏ. ­ Vòng rốn nằm giữa đường từ mũi ức đến trên vệ. ­ Phản xạ  lúc thức: Trẻ  bú khoẻ, khóc to, luôn vận động.,phản xạ  bú,  phản xạ Moro, Robinson, bước đi tự động... ­ Trương lực cơ chắc. 2. KHÁM TRẺ SƠ SINH TRONG PHÒNG SINH   Khám trẻ sơ sinh trong phòng sinh ngay sau khi sinh để: 2.1. Đánh giá tình trạng trẻ có cần can thiệp hồi sức không 
  2. Cần thực hiện một cách có hệ thống những bước sau: ­ Đặt trẻ trên bàn sưởi ấm, lau khô trẻ  ­Hút miệng, hầu họng, mũi (chỉ  khi trẻ  có dấu hiệu ngạt), nếu hút nhớt   lâu có thể  gây phản xạ  co thắt thanh quản và làm chậm nhịp tim. Nếu có hít   nước ối cần phải hút trực tiếp khí quản bằng đèn soi thanh quản hoặc ngay sau   khi đặt nội khí quản, trước khi bóp bóng. ­ Đếm nhịp thở, tần số tim, đánh giá tính chất tiếng khóc, màu da và khả  năng đáp ứng với kích thích.của trẻ  ­ Đánh giá chỉ số Apgar: tính điểm ở phút thứ 1, phút thứ 5 và phút thứ 10.   Trẻ sơ sinh đủ tháng có  chỉ số Apgar:  + Nếu ≥ 8 điểm ở phút thứ 1 là bình thường. + Từ 3 ­ 7 điểm ở phút thứ 1 là suy thai ở mức độ trung bình, phải có   thái độ điều trị thích hợp. + Nếu 
  3. + Sức cản mạch phổi lớn hơn sức cản hệ thống, do vậy trong mạch phổi  có rất ít máu. + Chất surfactant được tiết ra từ 20­22  tuần tuổi, do tế bào pneumocyte  II tiết ra. + Tuy nhiên hô hấp của trẻ  bị   ảnh hưởng bởi thiếu O 2  máu ,toan hoá,  lạnh... + Khi thở, phế nang mở rộng sẽ giải phóng 1 lượng lớn chất surfactant. + Dịch trong phế nang sẽ thoát ra bằng 2 con đường:   Đường dẫn khí do lồng ngực bị ép trong lúc đẻ.    Hấp thụ qua mạch máu và bạch huyết ở phổi. + Sức căng mạch phổi giảm, nên máu lên phổi nhiều. + Lúc đầu trẻ  thở  nhanh trong 1­2 giờ  đầu sau đó nhanh chóng có nhịp   thở ổn định 40­60 lần/phút, áp lực thở khoảng 20­25cmH20 . Sau khi sinh, trẻ chuyển từ cuộc sống môi trường nước sang môi trường  cạn. Do vậy trẻ xuất hiện nhịp thở đầu tiên bằng tiếng khóc (áp lực trung bình   khoảng 45cm H20 ở trẻ đủ tháng khoẻ mạnh). * Hệ tim mạch Sau khi cắt dây rốn, trẻ  thở, sức cản mạch phổi giảm, máu lên phổi   nhiều giảm áp lực tim phải.   Do sức cản mạch hệ  thống tăng nên áp lực tim trái tăng. Do vậy mà   shuntT­F sẽ bị đóng (lỗ Oval và ống động mạch). Nhịp tim phụ thuộc vào nhịp thở nên nhịp tim lúc đầu dao động và nhanh.   Sau  ổn định dần 120­140 lần/phút. Vì vậy không tiên lượng trẻ  bằng nhịp tim   mà đếm nhịp thở là cần thiết. Diện tim thường to, tỷ lệ tim ngực 0,55, trục phải do thất phải to, HA tối  đa khoảng 50­70mmHg. ­ Khám bụng: + Kiểm tra tình trạng, hình thái (bụng cóc) + Đánh giá tình trạng bất thường như: thoát vị  rốn, thoát vị  thành   bụng, chiều dài, mạch máu dây rốn  ­ Khám tứ chi: + Chi trên: đánh giá cử động, đếm, đếm các ngón tay để phát hiện tật  thừa hoặc thiếu ngón.  +  Chi dưới: kiểm tra vận động chi dưới,  hoặc bàn chân bị vẹo  +  Khám khớp háng: xem khớp háng có bị trật, hoặc lỏng lẻo không ­ Khám ngoài da: bình thường đứa trẻ  hồng hào, có thể  phù nhẹ  mí mắt,  bàn chân, bàn tay. Để ý tìm các vết trầy xước ở mặt, các bướu máu ngoài da. ­ Khám bộ phận sinh dục: + Trẻ trai: kiểm tra tinh hoàn trong túi bìu. Hiện tượng ứ nước màng   tinh hoàn có thể hết tự  nhiên trong vòng 6 tháng. Nếu có hẹp bao quy đầu cần   theo dõi tiểu tiện của bé trong những ngày đầu sau sinh.
  4. + Trẻ  gái: âm đạo có dịch nhầy trắng, vài ngày sau sinh có thể  có  hiện tượng hành kinh sinh lý. Hai vú có thể hơi cương . - Kh¸m hËu m«n X¸c ®Þnh cã hËu m«n, sù bµi tiÕt ph©n su ­ Khám các phản xạ  nguyên thủy:  trẻ  khỏe mạnh phải có các phản xạ  nguyên thủy, các phản xạ này sẽ mất đi sau sinh 4­5 tháng .       + Phản xạ  4 điểm: dùng ngón tay trỏ  khích thích vào phía trên, phía  dưới và 2 bên mép trẻ, trẻ  sẽ  quay đầu, đưa lưỡi về  phía bị  kích thích,   nếu   đụng phải vú mẹ trẻ sẽ mút luôn.       + Phản xạ  nắm: kích thích gan bàn tay trẻ, đưa ngón tay út cho trẻ  nắm, trẻ sẽ nắm chặt, ta có thể nâng đầu trẻ lên khỏi bàn khám. Kích thích gan   bàn chân các ngón chân trẻ sẽ co quắp lại.       + Phản xạ  Moro: cầm hai bàn tay trẻ  nâng nhẹ  nhàng lên khỏi bàn  khám và từ từ bỏ tay ra, trẻ sẽ phản ứng qua 3 giai đoạn:  Giang cánh tay ra và duỗi cẳng tay.  Mở rộng, xòe bàn tay  Òa khóc, gập và co cẳng tay, hai cánh tay như ôm vật gì vào  lòng. Thử phản xạ Moro có thể đánh giá tình trạng liệt đám rối thần kinh cánh  tay gặp trong đẻ khó do vai.      + Phản xạ  duỗi chéo: để  trẻ  nằm ngửa thoải mái, người khám nắm  một bên chân đứa bé dùng lực duỗi ra, giữ  đầu gối và kích thích gan bàn chân  phía đó quan sát bàn chân bên đối diện thấy có biểu hiện 3 thì:  Trẻ co chân lại.  Trẻ duỗi chân ra.  Dạng chân tự do và đưa sát tới gần chân bị kích thích.      + Phản xạ  bước tự  động: trẻ  được giữ  thẳng đứng, bế  xốc hai bên   nách trẻ để bàn chân chạm vào mặt bàn. Quan sát thấy trẻ dướn người lên, bàn  chân dậm xuống và co lên như muốn bước về phía trước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2