intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ ở Bệnh viện Bảo Lộc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là xác định và đo lường mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp cải thiện thực trạng sinh trẻ nhẹ cân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ ở Bệnh viện Bảo Lộc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ CÂN Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ ANH TUẤN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC Chuyên ngành: Kinh Tế Phát Triển Mã Số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ QUANG HUÂN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM DOAN Tôi cam đoan bản luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích dẫn theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu này của mình. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 20166 Học viên Lê Anh Tuấn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1 1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1 1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 1 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 4 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5 1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ............................................................. 5 1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 7 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................... 7 2.1.1. Khái niệm trẻ nhẹ cân .................................................................................... 7 2.1.2 Các yếu tố nguy cơ ......................................................................................... 7 2.1.3. Những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân ................................................................ 8 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ....................................... 8 2.2.1. Những yếu tố nguy cơ gây thai nhi nhẹ cân .................................................. 9 2.2.2. Những nguyên nhân gây thai nhi nhẹ cân ................................................... 10
  5. 2.2.3. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 10 2.2.4. Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 11 2.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ ........................ 13 2.3.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng ........................................................... 13 2.3.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng .............................................. 13 2.4. THIẾU MÁU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN ........................................... 14 2.4.1. Khái niệm .................................................................................................... 14 2.4.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 15 2.4.3. Ảnh hưởng của thiếu năng lượng trường diễn ............................................ 15 2.5. THIẾU MÁU DINH DƯỠNG ......................................................................... 16 2.5.1. Khái niệm .................................................................................................... 16 2.5.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 16 2.5.3. Phương pháp đánh giá tình trạng thiếu máu ................................................ 17 2.5.4. Hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng ............................................................. 18 2.6. Đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai ........................................................... 18 2.6.1 Nên thực hiện để có chế độ đủ dinh dưỡng .................................................. 19 2.6.2 Không nên thực hiện chế độ dinh dưỡng ..................................................... 20 2.7. Số lần khám thai trong một thai kỳ .................................................................. 20 2.8. KHUNG KHÁI NIỆM ..................................................................................... 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 26 3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................. 26 3.1.1. Mô hình nghiên cứu..................................................................................... 26 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 30 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 32
  6. 3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................. 32 3.3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32 3.3.2. Phân tích số liệu.......................................................................................... 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 36 4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG SINH TRẺ NHẸ CÂN .............................. 36 4.2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 38 4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ ........................................................................................ 39 4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................................................. 44 4.4.1. Kiểm tra đa cộng tuyến................................................................................ 44 4.4.2. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi .................................................... 45 4.4.3. Kết quả hồi quy Logistic ............................................................................. 45 4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................................ 46 4.5.1. Giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng ................................................. 46 4.5.2. Thảo luận kết quả hồi quy Logistic .............................................................. 49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 51 5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 51 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................... 51 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACC ....................................... Ủy ban về dinh dưỡng của Tổ chức Y tế thế giới (Administrative Committee on Coordination) BMI ........................................ Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) CNSS .................................... Cân nặng sơ sinh FAO ...................................... Tổ chức Lương nông Liên Hiệp quốc (Food and Agriculture Organization) GPD ....................................... Gross Domestic Production GSO ....................................... Tổng cục thống kê IUGR .................................... Chậm phát triển trong tử cung (Intrauterin Growth Restardation) KHHGĐ ................................ Kế hoạch hóa gia đình KTC ....................................... Khoảng tin cậy (Confidence Intervals) LBW ..................................... Sơ sinh thấp cân (Low Birth Weight) MDGs .................................... Millennium Develoment Goals MICS ..................................... Multiple Indicator Cluster Surveys OLS ........................................ Hồi quy tuyến tính (Ordinary Least Squares) RANGE ................................. Phạm vi của số liệu (Range) SD ......................................... Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) SDD ...................................... Suy dinh dưỡng SE........................................... Sai số chuẩn (Standard Error) TNLTD ................................. Thiếu năng lượng trường diễn (Chronic Energy Defience, CED) TTDD .................................... Tình trạng dinh dưỡng UNFPA .................................. Quỹ dân số liên hợp quốc UNICEF ................................. United Nation Children’s Fund VDD ...................................... Viện Dinh dưỡng WHO ..................................... Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh phân theo giới tính, dân tộc ............................................... 39 Bảng 4. 2: Tỷ lệ trẻ phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ .......................... 39 Bảng 4. 3: Thống kê mô tả tuổi, cân nặng của mẹ và cân nặng trẻ ............................... 40 Bảng 4. 4: Nhóm trẻ không nhẹ cân .............................................................................. 40 Bảng 4. 5: Nhóm trẻ nhẹ cân ......................................................................................... 40 Bảng 4. 6: Thống kê mô tả biến dân tộc của mẹ ........................................................... 40 Bảng 4. 7: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dân tộc ............................................... 41 Bảng 4. 8: Yếu tố định tính dinh dưỡng của mẹ............................................................ 41 Bảng 4. 9: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dinh dưỡng của mẹ ............................ 41 Bảng 4. 10: Yếu tố định tính tiền sử bị huyết áp của mẹ .............................................. 42 Bảng 4. 11: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và bị huyết áp của mẹ ........................... 42 Bảng 4. 12: Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai ....................................... 43 Bảng 4. 13: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và số lần khám thai ............................... 43 Bảng 4. 14: Yếu tố định tính giới tính trẻ sơ sinh ......................................................... 44 Bảng 4. 15: Yếu tố định tính tỷ lệ nhẹ cân và giới tính trẻ sơ sinh ............................... 44 Bảng 4. 16: Kết quả hồi quy Logistic và Probit về tình trạng sinh nhẹ cân trẻ em ....... 45 Bảng 4. 17: Kết quả tính tác động biên ......................................................................... 48
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2. 1: Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 24 Hình 2. 2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân ........................ 25 Hình 3: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 33 Hình 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo vùng ........................................................................... 36 Hình 4. 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo trình độ học vấn ......................................................... 37 Hình 4. 3: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm mức sống ................................................. 37 Hình 4. 4: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm dân tộc ..................................................... 38
  10. TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Mục tiêu của luận văn là xác định và đo lường mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp cải thiện thực trạng sinh trẻ nhẹ cân. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Đồng thời xây dựng, đánh giá và định lượng đo lường chúng. Mô hình của đề tài được phát triển từ ý tưởng cơ sở lý luận của các khái niệm. Trên cơ sở này, đề tài tìm ra những nhân tố quan trọng thật sự ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân, với đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ sinh con với độ tuổi từ 16 đến 45 ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện thông qua việc lấy số liệu trẻ sơ sinh của những người mẹ sinh con vào năm 2014 được lưu lại bệnh viện Bảo Lộc, với mẫu1 265 quan sát độ tuổi từ 16 đến 45 tuổi. Kết quả nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng để sử dụng phân tích đánh giá đo lường, kiểm định mô hình nghiên cứu và phân tích hồi quy. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy đa biến Logistic. Kết quả: Phân tích, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Các yếu tố ảnh hưởng này được trích từ kết quả hồi quy. Nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa và số lần khám thai trên ba lần trong thời kỳ mang thai của các bà mẹ có ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU Các yếu tố của người mẹ liên quan đến việc sinh trẻ nhẹ cân có thể xuất hiện từ lúc còn nhỏ, trước khi mang thai, trong quá trình mang thai, các yếu tố đó có thể do bệnh tật của người mẹ, có thể liên quan đến địa dư, chủng tộc, kinh tế xã hội, do một số bệnh lý của người mẹ, dinh dưỡng của người mẹ, do cách chăm sóc thai. Ngoài ra những yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân thay đổi theo từng quốc gia, theo sự phát triển về kinh tế xã hội. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân cho từng vùng miền khác nhau là rất quan trọng để hạn chế tỉ lệ thai nhẹ cân cho từng vùng miền đó nói riêng và cho quốc gia nói chung. Việc nghiên cứu về tình trạng sinh trẻ nhẹ cân của phụ nữ đang mang thai nhằm có những giải pháp giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Vậy những yếu tố dinh dưỡng, bệnh phụ khoa, hành vi lối sống của các bà mẹ trong thời kỳ mang thai, số lần khám thai, các yếu tố kinh tế xã hội có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân. Đã có rất nhiều nghiên cứu tiến hành đi tìm lời giải cho các câu hỏi trên, tuy nhiên về mặt lý thuyết vẫn chưa có một tiêu chuẩn rõ ràng cho vấn đề này. Các nhà kinh tế cũng đã tiến hành nhiều nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu của nhiều quốc gia khác nhau, tuy nhiên kết quả nghiên cứu vẫn chưa cho thấy được sự nhất quán trong việc xác định các yếu tố tác động đến việc sinh trẻ nhẹ cân cũng như chiều hướng tác động một số yếu tố. Đối mặt với tình trạng sinh trẻ nhẹ cân, thiết nghĩ Việt Nam đang rất cần có những nghiên cứu mang tính khoa học và thực tiễn để giúp các nhà hoạch định chính sách có được những bằng chứng thuyết phục hơn trong việc xây dựng và triển khai các chính sách nhằm can thiệp để giảm thiểu tình trạng sinh trẻ nhẹ cân. 1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trẻ sơ sinh nhẹ cân không những là một chỉ số sức khỏe quan trọng của một quốc gia, của một địa phương mà còn có ý nghĩa quan trọng về tình trạng dinh dưỡng, bệnh tật và những tập quán có hại của bà mẹ. Điều đó, nó còn phản ánh những yếu tố khác mà trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng kinh tế xã hội, yếu tố môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai. Trẻ sơ sinh nhẹ cân có nguy cơ mắc các
  12. 2 bệnh nhiều hơn trẻ sơ sinh đủ cân như các bệnh phổi mãn tính và các bệnh nhiễm khuẩn khác. Ngoài ra, sau khi đẻ phải nằm viện lâu hơn và thường xuyên mắc bệnh phải nhập viện và mắc bệnh ít nhất năm năm đầu sau khi sinh. Nhiều trẻ trong số này chết sớm và trong số sống sót còn lại phải chịu đựng bệnh tật, kém thể chất và tâm thần hoặc chịu vấn đề sức khỏe khác đến cả khi trưởng thành (Trần Sophia, 2005). Theo thống kê cho thấy, hàng năm trên thế giới có khoảng 3,9 triệu tử vong nhi, trong đó nguyên nhân do nhẹ cân chiếm 50%. Thống kê tại Mỹ năm 1997, tỉ lệ trẻ nhẹ cân là 8%, ở Đông Nam Á tỉ lệ này là 20% đến 30% và có 70% đến 80% tử vong nhi có liên quan đến nhẹ cân. Năm 2005, toàn cầu có 20,6 triệu trẻ sinh ra nhẹ cân chiếm 15,5% trẻ sinh ra sống, tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân ở các nước đang phát triển (15%) cao gấp hai lần những nước phát triển (7%). Trong cùng một quốc gia tỷ lệ này cũng rất khác nhau theo từng vùng. Theo số liệu tại Việt Nam năm 2005, 25% trẻ suy dinh dưỡng có nguồn gốc từ tình trạng suy dinh dưỡng bào thai. Theo Viện Dinh dưỡng (VDD), tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân (SSNC) năm 2012 là 16,2% và năm 2013 là 15,3%, tỷ lệ này có giảm qua các năm nhưng chưa bền vững và khác nhau nhiều giữa các vùng miền trong cả nước. Theo Điều tra của Tổng cục thống kê (GSO) để đánh giá các mục tiêu trong năm 2011, 2013, 2014, tỷ lệ trẻ sơ sinh bị thiếu cân đã tăng nhẹ từ 5,1% (năm 2011) lên 5,7% (năm 2013) mặc dù sức khỏe sinh sản của bà mẹ mang thai đã được nhà nước quan tâm hơn rất nhiều. Xu hướng nghiên cứu nguyên nhân gây tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân với xác suất khá cao trong những năm gần đây là các hộ gia đình trong mẫu điều tra của MICS Việt Nam. Năm 2014 được chọn ngẫu nhiên từ hệ thống theo phương pháp chùm phân tầng, nhiều giai đoạn. Riêng hành vi lối sống của mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân hay những lĩnh vực kinh tế thì các nhà nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố kinh tế xã hội, văn hóa có liên quan đến vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn xã hội như là những nguyên nhân gián tiếp làm ảnh hưởng đến các bà mẹ trước và trong thời gian mang thai sinh trẻ nhẹ cân. Sức khỏe và dinh dưỡng là hai vấn đề đang được xã hội rất quan tâm, dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ với sức khỏe. Dinh dưỡng đúng và hợp lý là nền tảng của chiến
  13. 3 lược cải thiện tầm vóc con người và sức khỏe ở cộng đồng. Các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động và phát triển. Vì vậy, thiếu dinh dưỡng, thiếu năng lượng sẽ có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của cơ thể. Thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) ở phụ nữ trước khi có thai cũng ảnh hưởng đến phát triển thai nhi sau này. Thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ vẫn đang là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Thiếu sắt, thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng ở các đối tượng có nguy cơ cao như phụ nữ có thai và trẻ nhỏ sẽ ảnh hưởng đến phát triển cả thể lực, trí lực và hậu quả lâu dài có thể gây nên những thiệt hại lớn về phát triển kinh tế xã hội. Cân nặng khi sinh là một chỉ tiêu quan trọng, không chỉ để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe người mẹ, mà còn đánh giá triển vọng sống, tăng trưởng, sức khỏe và phát triển tinh thần của trẻ em sau này. Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có chỉ số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận thức, ảnh hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng thành. Tại các quốc gia đang phát triển, trẻ sơ sinh nhẹ cân bắt nguồn chủ yếu từ dinh dưỡng và sức khỏe kém của bà mẹ. Ba yếu tố có tác động nhiều nhất đến tình trạng dinh dưỡng của mẹ kém khi thụ thai, vóc người thấp bé (chủ yếu do thiếu dinh dưỡng và bị bệnh nhiễm trùng khi người mẹ còn nhỏ), và tình trạng dinh dưỡng kém khi mang thai. Việc tăng cân không đủ trong khi mang thai là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm phát triển của thai nhi. Hơn nữa, các bệnh như tiêu chảy và sốt rét là những bệnh khá phổ biến ở những nước đang phát triển, cũng góp phần làm giảm đáng kể sự phát triển của thai nhi nếu người mẹ mắc trong khi mang thai (MICS, 2014). Tại các quốc gia công nghiệp, hút thuốc lá khi mang thai là nguyên nhân hàng đầu gây nên nhẹ cân sơ sinh. Ở các nước đã và đang phát triển, việc sinh con ở tuổi vị thành niên khi cơ thể chưa phát triển đầy đủ cũng làm tăng nguy cơ mang thai những trẻ nhẹ cân. Một trong những thách thức chính trong đo lường tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là việc có hơn một nửa số trẻ sơ sinh ở các nước đang phát triển không được cân khi sinh ra. Trước đây, hầu hết các ước lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân ở các nước đang phát
  14. 4 triển dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở y tế. Tuy nhiên, các ước lượng này bị chệch đối với hầu hết các nước đang phát triển vì đa số trẻ không được sinh tại các cơ sở y tế và những trẻ sinh ra tại các cơ sở y tế chỉ đại diện cho một mẫu được chọn của tất cả các ca sinh. Xuất phát từ những bối cảnh nghiên cứu và các vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy việc lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc” mang tính cấp bách và cần thiết, thể hiện cho việc nghiên cứu khảo sát sinh trẻ nhẹ cân có tính đặc trưng của một vùng miền núi Tây Nguyên. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát là xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố nào ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân, trên cơ sở đó hình thành hàm ý chính sách về thực trạng sinh trẻ nhẹ cân ở Bảo Lộc. 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả cần đi tìm lời giải đáp sau cho các câu hỏi sau: Yếu tố dinh dưỡng của các bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân không? Yếu tố bị mắc bệnh phụ khoa của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân? Yếu tố có tiền sử bị cao huyết áp của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân? Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân? Yếu tố tuổi, cân nặng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân? Yếu tố giới tính trẻ có ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân? Giải pháp nào để giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân cho các bà mẹ? 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ có trẻ được sinh ra ở bệnh viện Bảo Lộc, có độ tuổi từ 16 đến 45. Thiết kế nghiên cứu là bộ dữ liệu cắt ngang theo mẫu thuận lợi năm 2014.
  15. 5 Phạm vi nghiên cứu là tìm kiếm bằng chứng cho đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân dựa trên bộ số liệu được tác giả điều tra khảo sát từ các bà mẹ sinh con ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014. 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sau khi tổng hợp các khái niệm nền và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan sẽ tiến hành xử lý số liệu. Dựa trên bộ số liệu được tác giả điều tra khảo sát các bà mẹ có con sinh ra ở bệnh viện Bảo Lộc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với hồi quy đa biến nhằm tìm ra bằng chứng thuyết phục hơn về tác động của các biến số như tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kiến thức về dinh dưỡng, bị mắc bệnh phụ khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai, hành vi lối sống có ảnh hưởng trực tiếp các bà mẹ sinh trẻ nhẹ cân. Các biến số kinh tế xã hội ảnh hưởng đến gián tiếp các bà mẹ sinh trẻ nhẹ cân. Lấy đó làm cơ sở để đưa ra những khuyến nghị, hàm ý chính sách. 1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú cho kho tàng các nghiên cứu thực nghiệm về tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Kết quả nghiên cứu củng cố cho kết quả nghiên cứu trước đây và có khả năng sẽ tìm ra các mâu thuẫn do đặc thù của sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc, từ đó giúp hoàn thiện hơn mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân dẫn đến tình trạng sinh trẻ nhẹ cân ở Bảo Lộc hiện nay. 1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài có kết cấu 5 chương như sau: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Chương này giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Bao gồm các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như trình bày sơ nét về phương pháp và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Chương này sẽ trình bày các khái niệm và kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, lấy đó làm căn cứ để đề
  16. 6 xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương này trình bày dữ liệu để phân tích những vấn đề xoay quanh mô hình được tác giả đề xuất để nghiên cứu về các yếu tố như dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp sinh trẻ nhẹ cân. Các yếu tố kinh tế xã hội có tác động gián tiếp đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Các phương pháp ước lượng, các phát biểu giả thiết, các nghiên cứu sơ bộ, các kiểm định cần thiết cũng như quy trình thực hiện nghiên cứu. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương này bên cạnh việc trình bày tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Tác giả sẽ tiến hành mô tả mẫu nghiên cứu, trình bày thống kê mô tả, kết quả ước lượng và kiểm định mô hình. Bao gồm thảo luận kết quả ước lượng được cũng như so sánh nó với kết quả của các nghiên cứu trước đây. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Chương này tập trung khẳng định lại những yếu tố dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trẻ nhẹ cân, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value
  17. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Khái niệm trẻ nhẹ cân Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO (World Health Organization), trẻ có cân nặng sơ sinh thấp là những trẻ có cân nặng lúc đẻ thấp dưới 2500 gram. Trẻ có cân nặng sơ sinh thấp bao gồm cả trẻ đẻ ra trước thời kỳ phát triển bình thường trong tử cung (trẻ đẻ non) và tình trạng chậm phát triển trong tử cung gồm cả trẻ đẻ đúng hạn hay quá hạn nhưng cân nặng không tương xứng với tuổi thai (trẻ đẻ yếu) hoặc phối hợp cả hai. Trẻ nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2.500 gram (g). Trẻ có cân nặng lúc sinh giữa 1.000 gram và 1.499 gram gọi là trẻ rất nhẹ cân, và trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 1.000 gram là trẻ cực nhẹ cân. Trẻ nhẹ cân khi sinh (được định nghĩa là có cân nặng khi sinh dưới 2500 gram) thường kèm theo một loạt các rủi ro nghiêm trọng về sức khỏe. Trẻ nhẹ cân được phân loại theo tuổi thai (trẻ nhẹ cân đủ tháng và nhẹ cân non tháng), theo sự cân đối (nhẹ cân cân đối và nhẹ cân không cân đối) và theo suy dinh dưỡng (nhẹ cân có gầy mòn và không gầy mòn). Trẻ nhẹ cân dưới 37 tuần thai gọi là trẻ nhẹ cân non tháng. Trẻ nhẹ cân và không cân đối hoặc trẻ gầy mòn là những trẻ chỉ có cân nặng thấp, còn chiều cao và vòng đầu bình thường. Trẻ nhẹ cân cân đối là những trẻ giảm cả cân nặng, chiều cao và vòng đầu. Trẻ sinh đủ tháng nhẹ cân có thể cân đối hoặc không cân đối. Những trẻ non tháng nhẹ cân thường là nhẹ cân cân đối. 2.1.2 Các yếu tố nguy cơ Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO, trẻ có cân nặng sơ sinh thấp thường do nhiều nguyên nhân và các yếu tố phối hợp với nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 60% nguyên nhân là từ phía các bà mẹ như: Tình trạng dinh dưỡng kém của bà mẹ: Ngay trước khi có thai nếu người mẹ thiếu dinh dưỡng (cân nặng dưới 40kg và chiều cao cũng thấp dưới 145cm) có nguy cơ đẻ con thấp cân. Khi có thai, tình trạng dinh dưỡng của mẹ liên quan rõ rệt đến cân nặng thai nhi. Do nhu cầu dinh dưỡng cao hơn bình thường để đảm bảo duy trì hoạt
  18. 8 động sinh lý, tăng khối lượng máu, dịch mô, tử cung, vú, rau thai, nước ối, dự trữ mỡ để tạo sữa sau đẻ, nên bà mẹ cần được ăn uống tốt hơn bình thường. Nếu người mẹ trong 9 tháng mang thai mà không tăng được từ 10 kg đến 12 kg thì thường do thiếu hụt dinh dưỡng và sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bào thai. Mẹ bị bệnh tật: Người mẹ nhiễm độc thai nghén hoặc có bệnh về sản phụ khoa như nhiễm khuẩn đường sinh sản, u nang buồng trứng, hoặc các bệnh nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng sốt rét, các bệnh tim mạch, thận, huyết áp thường có nguy cơ gây đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai. Chăm sóc bà mẹ trước khi sinh yếu kém: không được khám thai đầy đủ, khoảng cách giữa các lần sinh con quá ngắn (dưới 3 năm), không được nghỉ ngơi trước khi đẻ... thường là những yếu tố nguy cơ đẻ con nhẹ cân. 2.1.3. Những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân Theo kết quả nghiên cứu của Văn Quang Tân (2012), về những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân bị suy dinh dưỡng ngay khi ở trong bụng mẹ sẽ đối mặt với nguy cơ tử vong tăng cao trong những ngày đầu, tháng đầu hoặc năm đầu đời. Những trẻ sống sót có thể bị suy giảm chức năng miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm bệnh, trẻ có thể vẫn bị suy dinh dưỡng, giảm sức mạnh cơ bắp và có nguy cơ cao bị tiểu đường và các bệnh về tim trong cuộc đời sau này. Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có chỉ số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận thức, ảnh hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng thành. Tại các quốc gia đang phát triển, trẻ sơ sinh nhẹ cân bắt nguồn chủ yếu từ dinh dưỡng và sức khỏe kém của bà mẹ. Nhiều chứng minh nghiên cứu cũng cho thấy là một sự cung cấp thiếu dinh dưỡng cho bà mẹ lúc mang thai đã không những đẻ con dị tật bẩm sinh mà còn có thể gây thai chết đẻ non hoặc đẻ trẻ nhẹ cân nếu như không có đủ dinh dưỡng để nuôi sống cho cả hai. Thai được coi là quyền ưu tiên để cho sự phát triển bào thai không bị hư hại hoặc thậm chí mô của mẹ được cung cấp cho nhu cầu để nuôi sống bào thai. 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN Theo kết quả nghiên cứu của Văn Quang Tân (2012), dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ
  19. 9 của người mẹ khi mang thai giúp cho bào thai lớn lên và phát triển đầy đủ và khỏe mạnh. Chất dinh dưỡng được cung cấp cho thai nhi từ ba nguồn là khẩu phần ăn của người mẹ, từ kho dự trữ các chất dinh dưỡng của mẹ như ở gan, xương, khối mỡ và từ quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng ở nhau thai. Cân nặng của thai nhi phụ thuộc chế độ ăn uống của người mẹ. Cân nặng của trẻ sơ sinh trong điều kiện người mẹ dinh dưỡng đầy đủ sẽ phụ thuộc vào tính di truyền của nòi giống, ví dụ như với người Việt Nam, các bé sơ sinh nặng mức trung bình là từ 3kg đến 3,2kg. Còn ở các nước phương Tây, cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh là từ 3,2kg đến 3,5kg. 2.2.1. Những yếu tố nguy cơ gây thai nhi nhẹ cân Theo các bác sĩ chuyên khoa sản, yếu tố nguy cơ đầu tiên gây thai nhi nhẹ cân là tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước khi mang thai. Đó là những người mẹ có chiều cao thấp dưới 145 cm, những người mẹ có chỉ số khối cơ thể (BMI) dưới 18,5. Yếu tố nguy cơ thứ hai là người mẹ có chế độ ăn không đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết, chế độ ăn không cân đối, không đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khi mang thai và đặc biệt là quá trình tăng cân của người mẹ trong quá trình mang thai dưới 7 kg. Yếu tố nguy cơ thứ ba là sự kém phát triển của nhau thai do người mẹ thiếu dinh dưỡng trường diễn, làm cho bánh nhau nhỏ hơn bình thường và lượng máu đi qua nhau thai giảm đi rõ rệt. Sự phát triển của nhau thai có ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển của bào thai trong tử cung vì nhau thai kiểm soát quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng, hormone và các chất cần thiết khác cho bào thai. Bánh nhau nhỏ đi làm cho quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng vào bào thai và các sản phẩm chuyển hoá ở bào thai bị giảm, do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai. Một số yếu tố nguy cơ khác cũng dẫn đến cân nặng sơ sinh thấp như tuổi kết hôn của mẹ dưới 18 tuổi, khoảng cách sinh quá dày cơ thể mẹ chưa kịp phục hồi thì bé sau cũng có thể bị nhẹ cân, yếu tố di truyền nòi giống, chủng tộc, số lượng thai trong bụng mẹ, nếu mẹ mang song thai hay đa thai thì cân nặng của từng bé cũng nhẹ hơn bình thường. Hoặc những bà mẹ trong khi mang thai phải lao động nặng nhọc, không được nghỉ trước sinh đầy đủ. Các bệnh tật của người mẹ và việc đẻ thiếu tháng cũng góp phần làm cho tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp tăng cao.
  20. 10 Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, tổng kết ở nước ngoài và Việt Nam về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân như ở Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương và Bảo Lộc nói riêng, kết quả vẫn chưa có một nghiên cứu nào để xác định các yếu tố nguy cơ từ bà mẹ gây ra những nguyên nhân đẻ trẻ nhẹ cân. Từ một cuộc khảo sát sơ lược của tác giả cho thấy người dân Bảo Lộc có đời sống kinh tế xã hội còn thấp, nhất là vùng nông thôn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số với đặc tính sinh đẻ nhiều, nguồn nước giếng sinh hoạt bị ô nhiễm, trình độ học vấn thấp, lao động tự do chủ yếu làm nông nghiệp là phổ biến. Đó là những vấn đề có tác động rất lớn sinh trẻ nhẹ cân ở khu vực này. 2.2.2. Những nguyên nhân gây thai nhi nhẹ cân Thiếu sắt trong thai kỳ, nếu không bổ sung đủ sắt thì quá trình dưỡng thai cũng không hiệu quả, trẻ sinh ra dễ bị nhẹ cân, nhiễm trùng. Bổ sung sớm canxi cũng là nguyên nhân khiến trẻ bị suy dinh dưỡng. Sử dụng sớm và quá nhiều, canxi sẽ đọng ở bánh rau, làm giảm chất lượng bánh rau, giảm sự trao đổi dưỡng chất, khiến thai kém phát triển, nhẹ cân khi sinh. Mẹ nếu uống quá nhiều canxi có thể khiến bản thân bị sỏi đường tiết niệu, sỏi thận. Ngoài ra còn một số các nguyên nhân khác có tác động ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân như bị bệnh phụ khoa, không thường xuyên khám thai để chẩn đoán điều trị trong thời kỳ mang thai hoặc thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Tác giả nhận thấy rằng ở những bà mẹ nghèo thường đẻ con nhẹ cân hơn các bà mẹ giàu có được ăn uống đầy đủ. Kém dinh dưỡng trước và trong thời kỳ mang thai là yếu tố nguy cơ của thai phụ gây sinh trẻ nhẹ cân đã được trong và ngoài nước xác định. 2.2.3. Nghiên cứu ngoài nước Orji trong một cuộc khảo sát 303 bà mẹ người Nigeria có tuổi từ 40 trở lên, đã có khuyến cáo rằng những thai phụ này cần được đẻ ở một trung tâm y tế đặc biệt vì có nguy cơ đẻ non, đẻ trẻ nhẹ cân. Theo Abba và Abrams, nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở những người mẹ có BMI thấp hoặc có cân nặng trước khi mang thai thấp là rất cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1