
Lợi ích của việc tẩy giun
Khi con bạn bị bệnh, bé thường có những biểu hiện như sốt, ho, sổ mũi, biếng ăn,…
khiến bạn phải chú ý và đưa bé đi khám bệnh. Nhưng nếu bị nhiễm giun bé chẳng có
triệu chứng gì đặc biệt cả cho đến một ngày kia, bạn cảm thấy có vẻ bé không lên
cân, hoặc đêm bé trăn trở không ngủ được vì ngứa hậu mộn, hoặc bé đi tiêu ra giun,
ói ra giun… Khi đó, bạn mới biết con mình đã bị nhiễm giun và vội đi mua thuốc tẩy
giun cho bé.
Điều kiện vệ sinh ở nước ta còn kém, trứng và ấu trùng giun vung vãi khắp nơi trong
không khí. Các em bé hay lê la nghịch đất cát, mút tay, hoặc cầm nắm đồ ăn khi tay
bẩn (dơ) nên tỷ lệ trẻ em ở nông thôn và trẻ thường bị nhiễm nhiều loại giun cùng
một lúc.
Nhiễm giun, trẻ bị rối loạn tiêu hóa, làm cản trở quá trình hấp thu chất dinh dưỡng,
mặt khác, lại còn phải chia bớt phần thức ăn cho những vị khách không mời này nên
các bé sẽ chậm lớn, suy dinh dưỡng, sức đề kháng kém vì thế dễ mắc bệnh nhiễm
khuẩn khác. Đó là chưa kể những biến chứng như giun chui ống mật, tắc ruột hay ở
các bé gái khi giun kim cái ra hậu môn đẻ trứng có thể bò sang bộ phận sinh dục gây
viêm nhiễm.

Để tránh hoặc giảm tình trạng nhiễm giun sán cho bé, cần chú ý phòng ngừa là
hơn cả:
Tập cho bé thói quen rửa tay sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn. Bản thân
người lớn cũng phải chú ý việc này, nhất là trước khi chuẩn bị đồ ăn và cho bé
ăn.
Vệ sinh ăn uống: nên cho bé uống nước đun sôi để nguội, ăn rau đã nấu chún,
các loại trái cây nên gọt vỏ sau khi rửa.
Vệ sinh thân thể: thường xuyên cắt móng tay cho bé, rửa hậu môn bằng xà
phòng tắm sau mỗi lần bé đi tiêu, không cho bé đi tiêu bừa bãi, không để bé ở
truồng hay mặc quần xẻ đáy.
Ở nông thôn, cần bố trí khu vực xử lý phân xa nơi ở và giếng nước. Không để
bé bò lê la, nghịch đất cát.
Định kỳ 6 tháng cho bé uống thuốc tẩy giun một lần và nhắc lại sau đó 3 tuần.
Nếu trong nhà có một thành viên bị nhiễm giun kim, nên tẩy giun cho cả nhà.
Giá trị dinh dưỡng của các loại sữa:
Giá trị dinh dưỡng của sữa
Canxi - một nguyên tố đảm bảo cho sự vững chắc của răng và xương là một loại
khoáng chất dồi dào nhất trong cơ thể con người. Đối với một phụ nữ nhu cầu hàng

ngày là 1000mg, còn ở nam giới là 900 mg. Nguồn cung cấp canxi tốt nhất là sữa và
các sản phẩm có sữa, bởi vì sự có mặt của phốt pho tạo điều kiện cho việc đồng hóa
canxi. Có nhiều loại sữa như sữa bò, sữa dê và sữa cừu Và bạn biết gì về các loại sữa
này?
1. Sữa bò: Chứa 119mg canxi/100g và 63 Kcal/100g. Đó là loại sữa "nhẹ" nhất. Sữa
bò thường được dùng cho trẻ em. Ngày nay, nó dễ bị đánh bại bởi sữa chua và
phomát.
2. Sữa dê - 120 mg canxi/100g. Hàm lượng canxi có trong sữa dê cũng tương đương
với lượng canxi có trong sữa bò và lượng cao có trong sữa dê cũng cao hơn một chút
so với sữa bò (65 Kcal/100g).
3. Sữa cừu - 183mg canxi/100g. Hàm lượng canxi của sữa cừu là cao nhất và đó
cũng là loại sữa "giàu" nhất: Lượng chất béo của sữa cừu gấp lần 2 lần sữa bò và
cung cấp 100 Kcal/100g.
I. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG :
Sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Protein sữa rất quí về thành phần axit
amin cân đối và có độ đồng hóa cao.
1. Protein .
Prôtit sữa bao gồm: Casein, lactoalbumin và lactoglobulin. Sữa bò, sữa trâu, sữa dê
thuộc loại sữa casein vì lượng casein chiếm > 75% tổng số protein. Sữa mẹ thuộc
loại sữa albumin (casein dưới 75 %). Casein là một loại photphoprotit. Casein có đủ
tất cả các axit amin cần thiết, đặc biệt có nhiều Ly sin là một axit amin rất cần thiết
cho sự phát triển của trẻ em. Trong sữa tươi, casein ở dưới dạng muối canxi
(caseinat canxi) dễ hòa tan. Khi gặp axit yếu casein sẽ kết tủa do sự tách các liên kết

của casein và canxi. Lactoalbumin khác với casein là không chứa photpho nhưng có
nhiều lưu huỳnh làm cho sữa có mùi khó chịu . Vì vậy sữa chỉ được phép tiệt trùng ở
nhiệt độ thấp kéo dài ( phương pháp Pasteur).
2. Lipit: Lipit sữa có giá trị sinh học cao vì:
- ở trong trạng thái nhũ tương và có độ phân tán cao.
- Có nhiều axit béo chưa no cần thiết.
- Có nhiều photphatit là một photpho lipit quan trọng
- Có độ tan chảy thấp và dễ đồng hóa.
Tuy vậy so với dầu thực vật, lượng axit béo chưa no cần thiết trong mỡ sữa còn thấp
hơn nhiều.
3. Gluxit. Gluxit sữa là laetoza, một loại đường kép, khi thủy phân cho 2 phân tử
đường đơn là galactoza và glucoza. Lactoza trong sữa bò là 2,7-5,5% sữa mẹ là 7%,
tuy vậy không ngọt vì độ ngọt của lactoza kém sacaroza 6 lần.
4. Chất khoáng. Sữa có nhiều Ca, K, P vì vậy sữa là thức ǎn gây kiềm.
Canxi trong sữa đồng hóa rất tốt vì nó dưới dạng liên kết với casein (caseinat canxi).
Sữa là nguồn thức ǎn cung cấp canxi quan trọng đối với trẻ em. Mỗi ngày chỉ cần
cho trẻ uống 0,5 lít sữa đã đủ nhu cầu canxi cho trẻ (500mg/ngày). Sữa là thức ǎn
thiếu sắt, vì vậy từ tháng thứ nǎm trẻ c.ẩn được ǎn thêm nước rau quả .
5. Vitamin. Trên thực tế có thể coi sữa là nguồn cung cấp vitamin A, B1, B2, còn
các vitamin khác không đáng kể.

Ngoài các thành phần dinh dưỡng trên, trong sữa còn có thêm các chất khí, men, nội
tố và chất mầu. Trong sữa non (3 ngày đầu mới sinh) của các bà mẹ còn có một
lượng kháng thể miễn dịch Iga giúp cho đứa trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn
trong những ngày đầu mới ra đời. Vì vậy các bà mẹ cần cho con bú ngay sau khi
sinh.
Hướng dẫn cách làm sữa chua:
Sữa chua (hay yaourt) là thức ăn chế biến bằng cách cho sữa lên men chua lactic.
Trong quá trình lên men, casein trong sữa đông đặc, khuẩn lactic phát triển . Món
sữa chua này du nhập từ châu Âu, ngày nay rất phổ biến ở nước ta. Người ta có thể
làm sữa chua bằng sữa tươi, sữa bột hay sữa đặc có đường.
Vật liệu
- Sữa
- Khuẩn lactic: lactobacillus hay streptocaccus thermophilus. Nếu không có khuẩn
thuần chủng thì dùng một ít sữa chua làm giống.
Cách làm

