
Giáo dục y đức cho sinh viên trường Đại học
Y Hà Nội hiện nay
Nguyễn Thị Hằng
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Triết học: 60 22 03 08
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Diện
Năm bảo vệ: 2013
97 tr .
Abstract. Nêu ra khái niệm y đức và tầm quan trọng của việc giáo dục y đức. Phân
tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong giáo dục y đức cho sinh viên trường Đại
học Y Hà Nội. Đưa ra quan điểm và đề xuất các giải pháp: Đổi mới nội dung và
phương pháp giáo dục; Giáo dục tư tưởng y đức Hồ Chí Minh; Giải pháp học tập quán
triệt chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Tăng cường giáo dục y đức đồng
thời phát huy vai trò tự giáo dục, tự rèn luyện y đức của sinh viên Đại học Y Hà Nội;
Đảng, Nhà nước, Bộ Y tế cần đổi mới chính sách đối với cán bộ y tế, sinh viên trường
y; Vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường nâng
cao chất lượng giáo dục y đức cho sinh viên trường Đại học Y Hà Nội.
Keywords.Giáo dục y đức; Sinh viên; Trường Đại học Y Hà Nội; Đạo đức học
Content.
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội. Đạo đức có
vai trò to lớn đối với đời sống con người. Trong các chức năng của đạo đức, thì chức
năng giáo dục và điều chỉnh hành vi có vị trí hết sức quan trọng. Thông qua chức năng
đó, giúp con người tự giác điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với lợi ích của
toàn xã hội.
Đạo đức ngành Y là một bộ phận của hệ thống đạo đức xã hội, nó không chỉ có
vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả của dịch vụ y tế, mà còn góp phần tạo
nên kiến trúc thượng tầng xã hội.
Giáo dục, rèn luyện y đức là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng và
thường xuyên được đề cập trong mọi hoạt động của ngành y, dược. Y đức chính là đạo
đức của người hành nghề y, dược - những người trực tiếp hay gián tiếp tác động đến sự

khang kiện của giống nòi. Đối với sinh viên ngành y, giỏi y thuật thôi chưa đủ, còn
phải sáng về y đức. Song, sáng về y đức không phải là một cái gì đó có sẵn trong mỗi
y, bác sĩ tương lai, mà phải qua quá trình rèn luyện và tự đào tạo.
Thực tiễn hơn 25 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức to
lớn và toàn diện. Bên cạnh những thành tựu to lớn ấy, Đảng ta cũng chỉ ra thách thức
mới liên quan đến vấn đề đạo đức, lối sống đó là: “…tình trạng suy thoái về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng” [VKĐH 10]. Có thể nói, sự sụp đổ của hệ
thống các nước xã hội chủ nghĩa trước đây có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân liên quan đến vấn đề đạo đức, lối sống.
Nghề y là một nghề đặc biệt, liên quan trực tiếp đến đời sống con người. Thực
tiễn cho thấy, mỗi sai lầm dù rất nhỏ của thầy thuốc cũng có thể gây tác hại lớn cho
con người… Do đó, xã hội luôn yêu cầu, đòi hỏi người làm nghề y, bên cạnh trình độ
chuyên môn vững vàng, còn phải có lương tâm trong sáng. Xuất phát từ đòi hỏi khách
quan đó, việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cho sinh viên y khoa ngay từ khi mới vào
trường càng trở nên cấp bách. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề: “Giáo dục y đức cho sinh
viên trường Đại học Y Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề y đức và đạo đức của người thầy thuốc, không phải là vấn đề mới. Từ
thời xa xưa đã có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau.
Trong số các công trình nghiên cứu nói trên, tác giả chia làm 2 nhóm. Nhóm thứ nhất,
một số công trình nghiên cứu về đạo đức, nhóm thứ hai, những bài viết liên quan đến y
đức,…
Nhóm thứ nhất: một số công trình nghiên cứu về đạo đức
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của Thành Duy (chủ biên), NXB Chính trị
Quốc gia (CTQG), Hà Nội, 1996;
Luận cương đạo đức học của Hoàng Ngọc Hiếu, Trường lý luận nghiệp vụ, Bộ
Văn hóa, Hà Nội, 1976;
Quan hệ kinh tế và đạo đức trong việc định hướng các giá trị đạo đức hiện nay
của PGS, TS Nguyễn Thế Kiệt, tạp chí Triết học, số 6, 1996;
Kế thừa tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam
hiện nay của tác giả Lê Sỹ Thắng, tạp chí Triết học, số 5, 2002;
Giá trị - định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị của Nguyễn Quang
Uẩn chủ biên, NXB Giáo dục, 4/1995;
Nhóm thứ hai, những bài viết liên quan đến y đức và y tế
Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay (NXB Y học, Hà
Nội, 1996), tác giả Đỗ Nguyên Phương nói về vấn đề y đức, y đạo và đòi hỏi cấp bách

phải nâng cao y đức của người thầy thuốc trong giai đoạn hiện nay.
Y đức và đức sinh học - nguồn gốc và sự phát triển (NXB Y học, 1999), tác giả
Ngô Gia Hy đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong công tác và qua các quy chế, văn
bản pháp quy về y đức.
Đạo đức của người cán bộ y tế trong quá trình phát triến kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp của tác giả Kim Thanh Hùng (Luận văn cử
nhân chính trị).
Vấn đề y đức của cán bộ y tế trong giai đoạn hiện nay. Qua thực tế tại Nam Định
của tác giả Lê Thanh Thuỷ (Luận văn cao cấp lý luận chính trị).
Trong những năm gần đây, tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh đã có một số học viên quan tâm, nghiên cứu tới vấn đề đạo đức của người cán bộ
y tế như:
Tư tưởng triết học về con người qua các tác phẩm y học của Hải Thượng Lãn
Ông. Luận án Tiến sỹ của Phạm Công Nhất.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ về y đức và quá trình giáo dục y đức từ đó nêu
lên những giải pháp giáo dục y đức cho sinh viên trường Đại học Y Hà Nội trong thời
kỳ đổi mới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Một là, luận văn nêu ra khái niệm y đức và tầm quan trọng của việc giáo dục y
đức.
Hai là, đưa ra thực trạng và những vấn đề đặt ra trong giáo dục y đức cho sinh
viên trường Đại học Y Hà Nội.
Ba là, luận văn đưa ra quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục y
đức cho sinh viên trường Đại học Y Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu Giáo dục y đức cho sinh viên trường Đại học Y Hà
Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu y đức và tầm quan trọng của
y đức, đánh giá những thực trạng và giáo dục y đức cho sinh viên trường Đại học Y Hà
Nội. Từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp để nâng cao giáo dục y đức cho sinh
viên trường Đại học Y Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận

Luận văn dựa trên cơ sở của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy
vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức và y đức.
Luận văn còn tham khảo, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu đã đạt được
của các công trình có liên quan trực tiếp đến đề tài
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận chung của Chủ nghĩa duy vật biện chứng,
Chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp logic lịch sử, so sánh, điều tra xã hội
học… nhằm thực hiện mục đích mà đề tài đặt ra.
6. Đóng góp khoa học và ý nghĩa của luận văn
6.1. Đóng góp khoa học
- Luận văn kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trước đó về y đức và
nghiên cứu vấn đề y đức dưới lăng kính của một người giảng dạy lý luận - chính trị tại
trường Đại học y Hà Nội.
- Luận văn đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi vào giáo dục y đức cho
sinh viên Đại học Y Hà Nội hiện nay.
6.2. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn là một công trình khoa học, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong quá trình giảng dạy về y đức và giảng dạy các môn lý luận - chính trị của chủ
nghĩa Mác-Lênin trong các trường Đại học và Cao đẳng ở nước ta.
7. Kết cấu tổng quát của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương, 6 tiết.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. G.Banđzelaze (1985), Đạo đức học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. G.Banđzelaze (1985), Đạo đức học, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Hòa Bình (2006), Phát huy vai trò trí thức ngành y tế Việt Nam trong
công cuộc đổi mới, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (1995), Sơ lược lịch sử y tế Việt Nam, tập 1, Nxb Y học, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (1996), 12 điều Y đức, Nxb Y học, Hà Nội.
6. Bộ Y tế (1996), Sơ lược lịch sử y tế Việt Nam, tập 2, Nxb Y học, Hà Nội.
7. Bộ Y tế (1997), Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác bảo vệ sức khỏe, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
8. Bộ Y tế (1999), Quy định về y đức tiêu chuẩn phấn đấu, Nxb Y học, Hà Nội.

9. Bộ Y tế (2001), Giáo dục đào tạo nhân lực y tế - Dự án WHO/HRH-001, Nxb Y
học, Hà Nội.
10. Bộ Y tế (2002), Ngành Y tế Việt Nam vững bước vào thế kỷ XXI, Nxb Y học, Hà
Nội.
11. Bộ Y tế (2002), 55 năm phát triển sự nghiệp y tế cách mạng, Nxb Y học, Hà Nội.
12. B.T.Q (1999),” Kinh Dịch với y đức”, Báo Sức khỏe và đời sống, các số từ tháng
8 đến tháng 9 năm 1999.
13. B.T.Q (1999), “Y đức phương Tây qua các lời thề và tuyên ngôn (II và IV)”, Báo
Sức khỏe và đời sống, số 55 (867), ngày 8-10-1999 và số 61 (873), ngày 3-10-
1999.
14. Hoàng Đình Cầu (1982), Y – Xã hội học, Nxb Y học, Hà Nội.
15. Trần Văn Chử (1998), Các mô hình phát triển kinh tế, Kinh tế học phát triển,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Trinh Cơ (dịch), (1983), Những vấn đề triết học của y học, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
17. Thành Duy (chủ biên) (1996), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
18. Bùi Đại (1997), Y đức trong xã hội đổi mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác
bảo vệ sức khỏe, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đoàn Văn Đàn (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành
Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành
Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành