
83
LIỆU PHÁP TÂM LÝ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được quan điểm xây dựng liệu pháp tâm lý và các liệu pháp tâm lý.
2. Trình bày được mục đích, nhiệm vụ, điều kiện của liệu pháp tâm lý.
3. Trình bày được yếu tố sinh vật và yếu tố xã hội trong liệu pháp tâm lý.
4. Trình bày được nguyên tắc phân tích và tổng hợp trong liệu pháp tâm lý.
5. Trình bày được vấn đề điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng trong liệu pháp tâm
lý.
6. Phân tích được những vấn đề phương pháp luận và những sai sót khi tiến hành liệu
pháp tâm lý.
NỘI DUNG
1. Quan điểm xây dựng liệu pháp tâm lý
Liệu pháp tâm lý của chúng ta xây dựng trên ba quan điểm cơ bản sau đây:
- Các kích thích của môi trường sống bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
tâm thần. Liệu pháp tâm lý nhằm loại trừ mọi kích thích xấu, âm tính, đối với tâm thần
và tăng cường các kích thích tốt, dương tính.
- Cơ thể và tâm thần là một khối thống nhất, thường xuyên có tác dụng qua lại
với nhau. Sang chấn tâm thần có thể gây ra những rối loạn trong cơ thể và ngược lại các
bệnh cơ thể đều có thể gây ra những rối loạn tâm thần nhất định. Liệu pháp tâm lý nhằm
loại trừ các hiện tượng lo lắng về bệnh tật, không yên tâm điều trị, thiếu tin tưởng vào
chuyên môn, là những hiện tượng làm cho mọi bệnh đều tiến triển xấu. Ngược lại, nó
nhằm bồi dưỡng nhân cách người bệnh vững mạnh, gây tin tưởng tuyệt đối vào chuyên
môn để mọi liệu pháp điều trị có hiệu lực tối đa.
- Lời nói có tác dụng như một kích thích thực sự, có thể gây ra bệnh cũng như
chữa được bệnh. Liệu pháp tâm lý nhằm khai thác hiệu lực tối đa của lời nói để chữa
bệnh, từ cách tiếp xúc với người bệnh cho đến cách giải thích bệnh cũng như cách ám
thị người bệnh để làm mất triệu chứng chức năng.
2. Mục đích, nhiệm vụ của liệu pháp tâm lý
2.1. Nhiệm vụ của liệu pháp tâm lý
- Liệu pháp tâm lý là phương pháp điều trị người bệnh với sự hỗ trợ của các
phương tiện tâm lý theo một mục đích cụ thể, thống nhất.
- Hiệu quả điều trị của liệu pháp tâm lý có thể đạt được bằng nhiều cơ chế và trải
ra trên nhiều bình diện khác nhau của đời sống tâm lý. Khi nói về nhiệm vụ của liệu
pháp tâm lý, đa số các nhà liệu pháp học cho rằng nó không những được dùng để điều
trị các quá trình cơ bản của bệnh mà còn được dùng để đạt tới kết quả cuối cùng của quá
trình điều trị người bệnh.
Ví dụ như bằng liệu pháp tâm lý chúng ta có thể làm cân bằng sự lệch lạc về nhân
cách của người bệnh và như thế, nhiệm vụ của liệu pháp tâm lý rất toàn diện.

84
2.2. Mục đích của liệu pháp tâm lý
- Liệu pháp tâm lý trước hết nhằm đạt được một sự thay đổi cụ thể nào đó trên
người bệnh.
Ví dụ, trong giai đoạn đầu, chúng ta muốn người bệnh được trấn tĩnh; trong giai
đoạn hai, chúng ta lại muốn mang đến một sự thay đổi trong ý nghĩ, tình cảm của họ.
Chúng ta có thể chia mục đích quá trình điều trị thành những mục đích nhỏ (của từng
giai đoạn, của từng công việc cụ thể) và khi đạt được những mục đích nhỏ này, có nghĩa
là đã đạt được một kết quả chung cuộc. Ví dụ như, từ những kết quả của liệu pháp thôi
miên, ám thị chúng ta đạt tới kết quả của cả quá trình điều trị người bệnh.
- Có một số trường phái không chấp nhận mục tiêu từng phần mà khẳng định
rằng, một liệu pháp tâm lý đúng đắn chỉ có mục đích duy nhất là đưa đến một sức khỏe
đầy đủ cho người bệnh. ở họ, mục đích và nhiệm vụ của liệu pháp tâm lý là đồng nhất.
3. Các liệu pháp tâm lý
3.1. Liệu pháp tâm lý gián tiếp
3.1.1. khái niệm về liệu pháp tâm lý gián tiếp
Liệu pháp tâm lý gián tiếp là liệu pháp tâm lý cần áp dụng cho tất cả các người
bệnh ở tất cả các chuyên khoa. Có thể nói liệu pháp tâm lý gián tiếp bao gồm toàn bộ
công tác tổ chức, các quy định và chế độ trong bệnh viện nhằm mục đích làm cho người
bệnh sinh hoạt thoải mái, yên tâm chữa bệnh, tin tưởng vào chuyên môn và từ đó mất
những triệu chứng thứ phát do lo nghĩ, buồn rầu, sợ hãi sinh ra.
3.1.2. Các liệu pháp tâm lý gián tiếp
3.1.2.1. Cách xây dựng bệnh viện, buồng bệnh
- Bệnh viện cần được xây dựng ở nơi yên tĩnh, tránh ồn ào, nhiều tiếng động.
- Bệnh viện phải rộng rãi, thoáng mát, nhiều cây cối.
- Bệnh viện cần được cấu trúc đẹp, hài hoà, sạch sẽ, hợp lý cả về hình thức bên
ngoài lẫn cấu trúc bên trong.
3.1.2.2. Các chế độ thủ thuật phải chuẩn xác:
Khi tiến hành các chế độ thủ thuật trên người bệnh chúng ta phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Trước khi làm thủ thuật cần trao đổi mục đích, ý nghĩa và vai trò của việc làm
thủ thuật với người bệnh và người nhà họ.
- Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, tránh vừa làm, vừa tìm và lấy thêm dụng cụ.
- Tiến hành thủ thuật chính xác, tránh làn đi làm lại nhiều lần gây lo sợ cho người
bệnh.
3.1.2.3. Cách tiếp xúc với người bệnh:
Khi tiếp xúc với người bệnh chúng ta cần:
- Tiếp xúc thân mật, chân thành, cởi mở, dễ gần.
- Lời nói dịu dàng, ôn tồn, hoà nhã dễ gây cảm tình với người bệnh.
- Cần duy trì mối liên hệ, tiếp xúc với người bệnh thường xuyên, hàng ngày để
có thể hiểu được những diễn biến tâm lý của người bệnh.

85
3.1.2.4. Đảm bảo môi trường “Vô khuẩn về tâm lý”:
Nội dung lời nói của nhân viên y tế phải thống nhất với nhau, nói không khớp sẽ
gây cho người bệnh mất tin tưởng.
3.2. Liệu pháp tâm lý trực tiếp:
3.2.1. Khái niệm về liệu pháp tâm lý trực tiếp:
Liệu pháp tâm lý trực tiếp là những liệu pháp dùng lời nói trực tiếp tác động đến
tâm thần của người bệnh để chữa bệnh.
3.2.2. Các liệu pháp tâm lý trực tiếp:
3.2.2.1. Giải thích hợp lý:
Giải thích hợp lý là liệu pháp dùng lời nói trình bày cho người bệnh thấy rõ trạng
thái bệnh và gợi cho họ thái độ hợp lý đối với bệnh cảnh của mình. Hợp lý ở đây thể
hiện cho từng đối tượng, từng tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hoá.
3.2.2.2. Ám thị khi thức:
- ám thị khi thức: là liệu pháp dùng lời nói để giải thích một cách hợp lý, khoa
học.
- Sử dụng thêm một số biện pháp phụ lực để gây thên độ tin cậy, lòng tin của
người bệnh (thuốc, châm cứu, điện châm).
3.2.2.3. Ám thị trong giấc ngủ thôi miên:
- Thôi miên là trạng thái ức chế không hoàn toàn của vỏ não, là trạng thái trung
gian giữa thức và ngủ, người bệnh ngủ nhưng trong vỏ não vẫn còn điểm thức gọi là điểm
cảnh tỉnh. Qua điểm cảnh tỉnh này người bệnh tiếp thu được tiếng nói và lời ám thị của
thầy thuốc.
- Trong trạng thái thôi miên, tính chịu sự ám thị của người bệnh tăng lên rất cao
so với khi thức. Do đó, ám thị trong giấc ngủ thôi miên so với ám thị khi thức hiệu lực
lớn hơn rất nhiều và dùng để chữa những trường hợp ám thị khi thức ít có hiệu quả.
- Có nhiều phương pháp gây ra thôi miên, phương pháp đơn giản và thông dụng
nhất là trong một phòng hơi tối, im lặng hoàn toàn dùng lời nói đều đều ám thị cho người
bệnh có trạng thái mệt mỏi, nặng nề, buồn ngủ và dần dần người bệnh đi vào giấc ngủ
thôi miên. Trong giấc ngủ ấy dùng lời nói ám thị người bệnh để làm mất các triệu chứng
chức năng như: tê, liệt, điếc, mù, câm
3.2.2.4. Tự ám thị:
- Thường thì người bệnh nào cũng tự ám thị cho mình một cách tự phát về kết
quả chữa bệnh và tiến triển của bệnh. Nhiệm vụ của thầy thuốc, cán bộ điều dưỡng là
giúp cho người bệnh tự ám thị đúng mức theo hướng có lợi cho sức khoẻ.
- Tự ám thị là liệu pháp chỉ được thực hiện sau khi áp dụng liệu pháp giải thích
hợp lý. Hoàn cảnh tự ám thị tốt nhất là trước khi ngủ tức là lúc vỏ não đang lâm vào
trạng thái giai đoạn (thôi miên). Tự ám thị đơn giản nhất là nhẩm trong đầu nhiều lần
những công thức về tiến triển tốt của bệnh.
4. Một số sai sót khi tiến hành liệu pháp tâm lý
Những thiếu sót của liệu pháp tâm lý thường tập trung trong các lĩnh vực sau:

86
- Trong giao tiếp, nếu các nhà liệu pháp để lại những ấn tượng, cảm xúc khó chịu thì
sẽ tạo cho người bệnh có những hành vi kiểu loạn thần kinh chức năng.
- Trong quá trình tiến hành liệu pháp tâm lý, các nhà liệu pháp cần khắc phục tình
trạng không quan tâm đến vấn đề toàn cục, chỉ đưa ra những lời khuyên cụ thể, chi tiết,
thiếu sức thuyết phục, hoặc những lời khuyên chung chung.
- Nhiều khi các nhà liệu pháp bỏ qua một bộ phận quan trọng, chiếm ưu thế và mang
lại hiệu quả tích cực trong cac liệu pháp tâm lý là những lời nói, những cử chỉ động viên,
an ủi, người bệnh, làm cho họ yên tâm điều trị.
- Có những thầy thuốc coi liệu pháp tâm lý chỉ là sự an ủi đơn thuần người bệnh và
dễ dàng hướng các can thiệp của mình chạy theo những nhu cầu, đòi hỏi tầm thường, thiếu
cơ sở khoa học của người bệnh.
- Nhiều khi cả thầy thuốc và người bệnh nóng vội, đốt cháy giai đoạn mà không ý
thức được rằng, hiệu quả tác động của liệu pháp tâm lý được trải ra trong suốt quá trình
điều trị, trong một khoãng thời gian dài, và trong một không gian rất rộng.
- Ngoài những thiếu sót nêu trên, trong khi tiến hành các liệu pháp tâm lý chúng ta
còn gặp tất cả những thiếu sót như trong các liệu pháp thực thể khác.
LƯỢNG GIÁ
I. Câu hỏi tự luận:
Câu 1: Trình bày quan điểm xây dựng liệu pháp tâm lý và các liệu pháp tâm lý?
Câu 2: Trình bày mục đích, nhiệm vụ, điều kiện của liệu pháp tâm lý?
Câu 3: Phân tích nguyên tắc phân tích và tổng hợp trong liệu pháp tâm lý?
Câu 4: Trình bày điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng trong liệu pháp tâm lý?
Câu 5: Trình bày những vấn đề phương pháp luận và những sai sót khi tiến hành liệu
pháp tâm lý?
II. Câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau đây:
Câu 6: Cơ thể và tâm thần là một khối thống nhất, thường xuyên có tác dụng qua lại
với nhau thuộc vấn đề nào sau đây?
A. Quan điểm xây dựng liệu pháp tâm lý.
B. Mục đích của liệu pháp tâm lý.
C. Nhiệm vụ của liệu pháp tâm lý.
D. Đối tượng của liệu pháp tâm lý.
E. Vai trò của liệu pháp tâm lý.
Câu 7: Liệu pháp tâm lý là phương pháp điều trị người bệnh với sự hỗ trợ của các
phương tiện tâm lý theo một mục đích cụ thể, thống nhất thuộc vấn đề nào sau đây?
A. Quan điểm xây dựng liệu pháp tâm lý.

87
B. Mục đích của liệu pháp tâm lý.
C. Nhiệm vụ của liệu pháp tâm lý.
D. Vai trò của liệu pháp tâm lý.
E. Phương pháp của liệu pháp tâm lý.
Câu 8: Các liệu pháp tâm lý gián tiếp bao gồm các liệu pháp sau đây? Loại trừ:
A. Cách xây dựng bệnh viện, buồng bệnh.
B. Các chế độ thủ thuật phải chuẩn xác.
C. Cách tiếp xúc với người bệnh.
D. Đảm bảo môi trường “Vô khuẩn về tâm lý”.
E. Giải thích hợp lý.
Câu 9: Các liệu pháp tâm lý trực tiếp bao gồm các liệu pháp sau đây? Loại trừ:
A. Đảm bảo môi trường “Vô khuẩn về tâm lý”.
B. Giải thích hợp lý.
C. Ám thị khi thức.
D. Ám thị trong giấc ngủ thôi miên.
E. Tự ám thị.
Câu 10: Liệu pháp dùng lời nói để giải thích một cách hợp lý, khoa học thuộc liệu
pháp tâm lý nào sau đây?
A. Giải thích hợp lý.
B. Ám thị khi thức.
C. Ám thị trong giấc ngủ thôi miên.
D. Tự ám thị.
E. Cách tiếp xúc với người bệnh.