
64
STRESS TÂM LÝ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm Stress, các dấu hiệu của Stress và các nguyên nhân gây ra Stress.
2. Trình bày được quá trình từ Stress tâm lý đến bệnh lý, gia đình và Stress tâm
lý.
3. Trình bày được tính chất và phương thức gây bệnh của các Stress.
4. Trình bày được một số phương pháp vượt qua Stress.
5. Trình bày được các Stress với người bệnh nằm viện.
6. Trình bày được các Stress đối với cán bộ điều dưỡng trong công tác chăm sóc
sức khỏe người bệnh.
NỘI DUNG
1. Khái niệm Stress, các dấu hiệu và nguyên nhân gây ra Stress
1.1. Khái niệm Stress
- Stress là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ hàng ngày cũng
như trong các phương tiện truyền thông. Có nhiều cách sử dụng khác nhau về khái niệm
này.
- Stress đôi khi được dùng để chỉ một nguyên nhân, một tác nhân công kích làm
cho cơ thể khó chịu, ví dụ như coi tiếng ồn là Stress chủ yếu ở các thành phố. Ngoài ra,
thuật ngữ Stress còn dùng để chỉ hậu quả của tác nhân công kích ví dụ như: “Tôi bị
Stress vì tiếng ồn của thành phố”.
- Trong y học, trong tâm lý học, các nhà tâm lý chú ý nhiều hơn đến trạng thái
Stress trước tác nhân kích thích là yếu tố tâm lý hay yếu tố xã hội và gọi chung là Stress
tâm lý.
- Như vậy, khi nói đến Stress thì thường được đề cập đến hai vấn đề đó là:
+ Tác nhân gây nên Stress và phản ứng của cơ thể trước các tác nhân đó.
Tác nhân gây nên Stress là sự tấn công hay kích thích. Các tác nhân này rất đa dạng, có
thể là tác nhân vật lý, hoá chất, tác nhân tâm lý – cảm xúc, tác nhân tâm lý – xã hội.
+ Thành phần thứ hai của Stress là phản ứng của cơ thể trước các tác động
hay kích thích. Phản ứng của cơ thể bao gồm cả phản ứng sinh lý và phản ứng tâm lý,
thường không mang tính đặc hiệu như tăng nhịp tim, tăng huyết áp, teo tuyến thượng
thận…mặc dù có thể mang tính đặc hiệu trong một vài trường hợp như vã mồ hôi khi
nói.
- Tóm lại: Stress (tâm chấn – sang chấn tâm lý) là những phản ứng sinh học
không đặc thù của cơ thể. Nói một cách khác, đó là những biến đổi lý học, hoá học, sinh
học của con người đối với những thay đổi liên tục và không ngừng của môi trường sống,
trong đó môi trường tâm lý có vai trò cực kỳ quan trọng.
- Stress tâm lý có thể là Stress dương tính (đó là đáp ứng của cá nhân trước các
kích thích tâm lý tích cực), có thể là Stress âm tính (là đáp ứng của cá nhân trước các
kích thích tâm lý tiêu cực).

65
1.2. Các dấu hiệu của Stress
Khi bị Stress, con người có những triệu chứng lâm sàng như chóng mặt, đổ mồ
hôi, đau lưng và mệt mỏi. Cá nhân có thêr cảm thấy bị kích động, luôn luôn mệt hoặc
không chú ý. Những triệu chứng này có thể dẫn đến bệnh tim, cao huyết áp, loét dạ
dày… Những dấu hiệu này biểu hiện cụ thể như sau:
1.2.1. Những dấu hiệu về mặt tâm lý
- Hay cáu giận, khó tính.
- Lo lắng, chán nản, buồn rầu.
- Gây gổ, gây sự, hung hăng.
- Sống khép mình, không thích tiếp xúc với mọi người xung quanh.
- Hút thuốc, uống rượu nhiều hơn.
- Bỏ nhà đi lang thang.
1.2.2. Những dấu hiệu về thực thể
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh, huyết áp tăng.
- Hô hấp: Thở nhanh.
- Sinh dục: Khả năng sinh dục giảm.
- Thần kinh: Nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, suy nghĩ miên man.
- Tiêu hoá: Miệng khô, chán ăn, ăn không ngon.
- Cơ khớp: Đau các khớp.
- Nếu nặng có thể có các rối loạn tâm thần.
1.2.3. Những hậu quả của stress:
Stress có thể gây ra hậu quả tích cực và hậu quả tiêu cực cụ thể như sau:
- Hậu quả tiêu cực:
+ Mức độ nhẹ có thể gây mệt mỏi, căng thẳng, lo âu, giảm khả năng tập
trung chú ý, rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ.
+ Mức độ trung bình là có thể gây rối loạn tâm căn như tâm căn lo âu, tâm
căn suy nhược.
+ Mức độ nặng có thể gây rối loạn tâm thể (bệnh cơ thể tâm sinh) như cao
huyết áp, loét dạ dày, gây rối loạn tâm thần như hội chứng Stress sau sang chấn.
- Hậu quả tích cực:
+ Nói chung, phản ứng của cơ thể trước tác động của Stress là sự huy động
sức đề kháng và khả năng thích nghi của cơ thể.
+ Stress cũng là yếu tố tạo động cơ thúc đẩy cá nhân phát triển, phát huy
năng lực tiềm tàng của bản thân.
1.3. Những nguyên nhân gây Stress
1.3.1. Nguyên nhân chính
- Xung đột giữa nhân cách và môi trường xunh quanh:
Ví dụ: Quá trình dồn ép những tác động tâm lý (do môi trường sinh hoạt) gây nên
trạng thái lo âu, căng thẳng, khó chịu…vào vùng vô thức. Cá nhân cố quên đi nhưng
những tác động tâm lý vẫn tồn tại và chi phối mọi hoạt động của cá nhân. Do đó, với
những nhân cách không bình thường thì luôn ở trong tình trạng phải dồn nén.

66
- Mâu thuẫn giữa quyền lợi cá nhân và yêu cầu xã hội, đặc biệt là xung quanh
vấn đề kinh tế, vỡ nợ, khó khăn về kinh tế.
- Mâu thuẫn kéo dài trong công tác ở cơ quan:
+ Mất việc làm, bị đuổi việc, thải hồi.
+ Về hưu, thay đổi điều kiện công tác.
+ Mâu thuẫn với cấp trên, với đồng nghiệp, bị cấp trên khiển trách.
- Mâu thuẫn trong đời sống cá nhân gia đình:
+ Bệnh tật, tang tóc của người thân.
+ Con bỏ nhà đi lang thang, hư hỏng, tù tội.
+ Có thai ngoài hôn nhân, bố mẹ bất hoà, ly hôn.
1.3.2. Những yếu tố thuận lợi
Tâm chấn có thể gây nên bệnh tật hay không còn tuỳ thuộc vào các yếu tố thuận
lợi nhất định. Thường là những người có một trong các yếu tố sau:
- Nhân cách yếu.
- Những người mắc bệnh nhiễm khuẩn mạn tính.
- Thiếu ngủ lâu ngày.
- Lao động trí óc quá căng thẳng.
- Cuộc sống căng thẳng kéo dài.
1.3.3. Những rối loạn cảm xúc mạnh
Các yếu tố gây Stress thường gây bệnh khi nó làm biến đổi cảm xúc sâu sắc
những rối loạn cảm xúc thường gặp nhất là:
- Sự thất vọng: là một loại cảm xúc tiêu cực, nó xảy ra khi người ta hy vọng đạt
được một mục đích gì đó nhưng không đạt được.
- Sự lo lắng, sợ hãi, buồn rầu.
- Mâu thuẫn nội tạng tức giận: Mỗi hành động nhiều khi bị chi phối bởi hai hay
nhiều động cơ và mục đích, có thể đối lập nhau, khiến người ta phải bắt đắn đo, do dự
khi quyết định lựa chọn phương pháp, kế hoạch hành động và nếu không hành công họ
dễ chán nản, buồn rầu và cáu gắt tức giận.
2. Quá trình từ Stress tâm lý đến bệnh lý
- Stress không gây hại như nhau ở mọi người. Cơ chế sinh bệnh và biểu hiện lâm
sàng của các rối loạn do Stress rất đa dạng và phức tạp. Trước một tình huống gây Stress,
khi là nào là phản ứng thích nghi, bình thường; khi nào thì xuất hiện các rối loạn (lo âu,
trầm cảm, bệnh lý)? Nhân cách, môi trường nghề nghiệp, gia đình và xã hội tham gia
gây bệnh cùng Stress ở mức độ nào về mặt thần kinh? Biểu hiện như thế nào về mặt lâm
sàng? Đây là một vấn đề không đơn giản.
- Trong các điều kiện thông thường, Stress là một đáp ứng thích nghi bình thường
về mặt tâm lý, sinh học và tập tính. Stress đặt chủ thể vào một mô hình dàn xếp với môi
trường xung quanh. Sự đáp ứng của cơ thể trong trường hợp này là thích hợp và giúp cho
cơ thể có được phản ứng đúng nhằm tạo ra một cân bằng mới sau khi chịu tác động từ bên
ngoài.

67
- Đối với phản ứng thích nghi thì cá nhân phản ứng lại bằng giai đoạn báo động
và giai đoạn chống đỡ.
+ Giai đoạn báo động: Giai đoạn này được chi phối bởi sự cảnh tỉnh cao
độ, kích thích các quá trình tâm lý, đặc biệt là các quá trình tập trung, ghi nhớ, phán
đoán trong khi cơ thể triển khai những phản ứng đến trước đối với một tác dụng có thể
xảy ra thể hiện bằng tăng huyết áp, tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, tăng lực cơ bắp, các
thay đổi tập tính. Tập tính này góp phần vào việc đánh giá tình huống Stress và bước
đầu đề ra chiến lược đáp ứng trước tình huống Stress đó.
+ Giai đoạn chống đỡ: Giai đoạn này huy động các đáp ứng khác nhau để
có được khả năng thích nghi mềm dẻo theo quá trình đáp ứng thích hợp nhằm giúp cơ
thể làm chủ được các tình huống Stress và có được cân bằng mới đối với chính bản thân
người đó cũng như đối với môi trường xung quanh.
- Phản ứng Stress trở thành bệnh lý khi tình huống gây Stress hoặc quá bất ngờ,
quá dữ dội hoặc ngược lại quen thuộc nhưng lặp đi lặp lại, vượt quá khả năng dàn xếp
của một chủ thể khi cảm thấy bị tràn ngập. Tiếp sau giai đoạn báo động và chống đỡ là
giai đoạn kiệt sức với khả năng thích nghi bị thất bại và xuất hiện Stress bệnh lý. Trong
Stress bệnh lý, các rối loạn tâm thần cơ thể và tập tính xuất hiện hoặc cấp diễn và tạm
thời, hoặc nhẹ hơn và kéo dài. Giai đoạn này thường có những biểu hiện sau:
+ Lực cơ gia tăng được biểu thị rõ trên nét căng thẳng, những cử chỉ cứng
nhắc kèm theo cảm giác đau do căng thẳng bên trong.
+ Rối loạn thần kinh thực vật như: Tim đập nhanh, cao huyết áp, khó thở,
ngất xỉu, chóng mặt giả, ra mồ hôi, nhức đầu, đau ở nhiều nơi, nhất là ở các cơ bắp.
+ Phản ứng giác quan quá mức, nhất là tai có cảm giác khó chịu trước
những tiếng động thường ngày.
+ Trong các rối loạn trí tuệ chủ yếu là việc khó tập trung suy nghĩ kèm theo
tư duy bị nhiễu do nhớ lại các tình huống Stress, trong khi nhớ về các sự kiện vẫn còn sắc
bén.
+ Thường xuất hiện tính dễ bị cáu trên cơ sở cảm giác bất an có thể đưa
đến những rối loạn trong hành vi nhất là trạng thái kích động nhẹ kèm theo khó khăn
trong quan hệ với xung quanh.
+ Một trạng thái lo âu lan rộng kèm theo sợ hãi mơ hồ thấm vào toàn bộ
các triệu chứng và đôi khi nổi lên hàng đầu trong bệnh cảnh lâm sàng. Phản ứng Stress
cấp này kéo dài trong vòng từ vài phút đến vài giờ, rồi mờ nhạt đi và dễ mờ nhạt hơn
nếu có sự có mặt của một người khác làm cho chủ thể yên tâm và ít nhiều khuây khoả.
- Giai đoạn chống đỡ tiếp diễn nhưng chỉ tạo ra một cân bằng không bền vững, kéo
dài trong vài giờ hay vài ngày. Sau đó đột nhiên xuất hiện một phản ứng Stress cấp xảy ra
chậm biểu hiện và tiến triển giống như phản ứng cấp tức thì chứng tỏ chủ thể không còn có
thể dàn xếp được tình huống Stress về mặt tâm lý nữa. Cơ thể mất khả năng bù trừ, các rối
loạn tăng lên, khả năng thích nghi bị rối loạn và từ đó xuất hiện nhiều rối loạn bệnh lý khác
nhau.

68
- Stress bệnh lý kéo dài: Những rối loạn kéo dài dần dần được hình thành với
những đặc điểm sau:
+ Rối loạn này thường gặp nhất trong các tình huống Stress quen thuộc, lặp
đi lặp lại, như xung đột, phiền nhiễu trong đời sống hàng ngày. Có thể xảy ra trong các tình
huống Stress bất ngờ và dữ dội tiếp theo sau một phản ứng cấp ban đầu và không thoái lui
hoàn toàn.
+ Những biểu hiện của Stress kéo dài rất đa dạng, thay đổi tuỳ theo ưu thế
của các biểu hiện tâm lý, cơ thể hay tập tính biết rằng có sự trộn lẫn của nhiều hiện tượng
khác nhau, với các biểu hiện sau:
* Các biểu hiện tâm thần: phản ứng quá mức với hoàn cảnh chung quanh, dễ cáu,
cảm giác khó chịu, căng thẳng tâm lý, mệt mỏi trí tuệ; rối loạn giấc ngủ thường đi kèm
với với chứng khó ngủ, hay thức giấc và có cảm giác không thấy hồi phục sức sau khi
ngủ; những biểu hiện lo âu, ám ảnh sợ với đặc điểm là trên nền tảng một lo âu dai dẳng,
xuất hiện cơn lo lắng ở những nơi có tình huống Stress.
* Các biểu hiện cơ thể như là trạng thái suy nhược kéo dài, căng thẳng cơ bắp
với ấn tượng bị chuột rút, chứng run, đổ mồ hôi, nhức đầu, đau nửa đầu, đau cột sống
dai dẳng, bệnh đại tràng chức năng, đau bàng quang.
* Biểu hiện về tập tính: những tập tính bị chi phối bởi ức chế hay xung động
thường xuất hiện trong các tình huống Stress, chứng tỏ rối loạn chức năng thích nghi
mà biểu hiện của nó không phải là một triệu chứng tâm thần hay cơ thể thông thường
mà là một rối loạn hành vi. Mặt khác, cũng có những thay đổi tính cách, những người
mà người khác không nhận ra nhân cách nữa, những người làm cho xung quanh suy
nghĩ băn khoăn. Các rối loạn hành vi này biểu hiện là tính dễ cáu, tính xung động, sự
mất kiềm chế dẫn đến các khó khăn giao tiếp trong môi trường công việc hay gia đình.
Các rối loạn này lúc đầu chỉ gây khó chịu, về sau phát triển đến nỗi gây tổn thương và
đôi khi trở ngại cho việc hành nghề.
* Trạng thái trầm cảm. Các nhân tố trầm cảm dần dần xuất hiện và hình thành
một hội chứng trầm cảm.
- Phản ứng Stress diễn ra theo sơ đồ sau: