VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ ÁNH
GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2024
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Minh Tuyên 2. PGS.TS. Đinh Thị Mai
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Luyện Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Văn Lợi Phản biện 3: PGS.TS. Mai Đắc Biên
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến
sĩ họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: .... giờ, ngày...... tháng........ năm 2024
Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội; - Thư viện Quốc gia Việt Nam.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
“Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã xác định nhiệm
vụ:“… Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm
là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và có hiệu lực cao…”.
Qua gần 10 năm thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, Bộ Chính trị
đã có Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 về vấn đề này
như sau: “Nhận thức của cán bộ, đảng viên về vai trò của hoạt động
tư pháp, sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách tư pháp được nâng lên
rõ rệt. Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ
chức và hoạt động tư pháp có nhiều tiến bộ;…. Chất lượng hoạt động
tư pháp được nâng lên; việc tranh tụng tại phiên tòa bước đầu đạt
được một số kết quả tích cực…”. Tuy nhiên,“việc chỉ đạo thực hiện
một số nhiệm vụ cải cách tư pháp vẫn còn chậm, chưa theo đúng lộ
trình của Chiến lược cải cách tư pháp. Một số nhiệm vụ khi triển khai
thực hiện có ý kiến khác nhau, nhưng chưa được nghiên cứu, kết luận
kịp thời”. Với những kết quả và hạn chế đó, Bộ Chính trị đã xác định
trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ:“Vấn đề lý luận về
quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xác định
rõ nội hàm và xây dựng cơ chế để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu
quả quyền tư pháp;…”. Gần đây, Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới lại tiếp tục xác định nhiệm
vụ: “Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến tư pháp, bảo đảm
1
tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân” và “xây dựng
chế định tố tụng tư pháp lấy xét xử là trung tâm, tranh tụng là đột
phá;…”.
Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam năm
2015 đã có những quy định tiến bộ và nhân đạo, đặc biệt đã ghi nhận
chính thức những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự tạo nền tảng,
cơ sở pháp lý vững chắc cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các
hoạt động tố tụng như: nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc suy đoán vô
tội, nguyên tắc không làm xấu hơn tình trạng của bị can, bị cáo,… Giới
hạn xét xử là một chế định pháp lý quan trọng trong pháp luật tố tụng
hình sự nước ta. Nó có ý nghĩa quy định phương hướng, nội dung xét
xử và cả phạm vi những quyết định mà Tòa án sẽ tuyên. Nội dung quy
định giới hạn xét xử phù hợp, có căn cứ khoa học sẽ là cơ sở quan trọng
đảm bảo cho Tòa án xét xử độc lập, không làm oan người vô tội và
không bỏ lọt tội phạm. Chính giới hạn xét xử là yếu tố bảo đảm cho Tòa
án luôn là Tòa án - cơ quan thực hiện chức năng xét xử và chế định này
nó không chỉ thể hiện mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Toà án mà còn
liên quan đến phạm vi thực hiện quyền bào chữa của bên bị buộc tội.
Việc xác định, nhận thức và áp dụng đúng quy định giới hạn xét xử sẽ
giúp cho các chủ thể tiến hành tố tụng thực hiện đúng, đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, tránh hiện
tượng đùn đẩy trách nhiệm hoặc “lấn sân” dẫn đến những quyết định,
phán quyết không được xem xét một cách toàn diện, đúng đắn.
Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận ở cấp sơ thẩm, vấn đề giới hạn
xét xử chưa có sự nhận thức thống nhất, đúng đắn phù hợp với tinh
thần cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền, chưa định
hướng được cho hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật tố tụng hình
sự và hệ quả của nó phản ánh trong lập pháp tố tụng hình sự thiếu nhất
2
quán về quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2003 và gần đây nhất là Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung năm 2021) dẫn đến thực tiễn áp dụng vẫn còn
hạn chế, bất cập trong quá trình giải quyết vụ án hình sự; nhiều quy
định về nhiệm vụ của Toà án không thuộc chức năng của Toà án. Thực
tế cho thấy, việc áp dụng quy định giới hạn xét xử trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự bị vướng mắc về thủ tục tố tụng thực hiện khi Toà án
quyết định xét xử bị cáo tội nặng hơn tội Viện kiểm sát truy tố, nếu tội
nặng hơn đó không thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án đang thụ lý.
Thực chất, bản chất giới hạn xét xử sơ thẩm chính là việc xử lý hài hoà
mối quan hệ giữa ba chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự tại phiên
toà sơ thẩm, đó là: buộc tội - bào chữa và xét xử, nên về giới hạn xét
xử sơ thẩm quy định Toà án có quyền xét xử bị cáo tội nặng hơn tội
Viện kiểm sát truy tố nó không phù hợp với lý luận về mối quan hệ
giữa các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự, thậm chí trái những
nguyên tắc tiến bộ và nhân đạo của Hiến pháp hiện hành liên quan đến
hoạt động xét xử như nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tranh
tụng, nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội.
Vì vậy, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về giới hạn xét xử sơ
thẩm; phân tích lịch sử quy định pháp luật, nghiên cứu so sánh với
pháp luật các quốc gia khác về mô hình giới hạn xét xử sơ thẩm; đánh
giá thực tiễn, tìm ra những bất cập, vướng mắc và nguyên nhân, để từ
đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như bảo đảm thực hiện
đúng quy định về giới hạn xét xử sơ thẩm là hết sức cần thiết. Với
những lý do nêu trên, đã làm cơ sở cho nghiên cứu sinh quyết định
chọn đề tài "Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam"
làm luận án tiến sĩ luật học.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án hướng đến làm rõ bản chất nội dung chủ yếu, cơ sở lý
luận của quy định giới hạn xét xử (GHXX) sơ thẩm; phân tích, so sánh
giữa quy định GHXX sơ thẩm của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS)
Việt Nam năm 1988, năm 2003 với BLTTHS năm 2015; tìm hiểu thực
tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm, chỉ ra những hạn chế, vướng
mắc và xác định nguyên nhân. Từ đó, đưa ra những yêu cầu, đề xuất
giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ
thẩm trong tố tụng hình sự (TTHS) Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học, tài liệu, bài viết
chuyên môn có nội dung liên quan đến GHXX sơ thẩm trong và ngoài
nước, từ đó xác định phạm vi và nội dung cần kế thừa, phát triển liên
quan vấn đề nghiên cứu;
- Xác định, phân tích nội dung, ý nghĩa cũng như xây dựng khái
niệm khoa học về GHXX sơ thẩm; phân tích cơ sở lý luận hình thành
quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam nhằm tạo sự thống
nhất về mặt nhận thức trong công tác lập pháp và thực tiễn áp dụng;
tìm hiểu quy định GHXX sơ thẩm của một số mô hình tố tụng trong
lịch sử phát triển TTHS thế giới và kinh nghiệm lập pháp liên quan
đến quy định GHXX sơ thẩm cho Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật về GHXX
sơ thẩm trong TTHS Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS
trong việc thực hiện quy định GHXX sơ thẩm; xác định những hạn
4
chế, vướng mắc cũng như nguyên nhân của hạn chế trong quá trình áp
dụng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam;
- Xác định các yêu cầu hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng quy
định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam, đặc biệt xác định những
nội dung trọng tâm liên quan đến Tòa án - cơ quan thực hiện chức năng
xét xử, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện
đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống
những quan điểm lý luận và thực trạng pháp luật TTHS về GHXX sơ
thẩm (pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng) như khái niệm, nội
dung GHXX sơ thẩm, ý nghĩa của chế định trong TTHS; cơ sở lý luận
về quy định GHXX sơ thẩm; mô hình quy định về GHXX của một số
nước trên thế giới; quy định giới hạn của việc xét xử sơ thẩm trong
pháp luật TTHS Việt Nam; thực trạng áp dụng quy định trong quá trình
giải quyết các vụ án hình sự (VAHS). Luận án phân tích nội dung
GHXX sơ thẩm qua một số VAHS để đánh giá thực trạng thực hiện
quy định về GHXX sơ thẩm. Các VAHS được thu thập phân tích đã
được giải quyết theo thủ tục xét xử sơ thẩm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các quan điểm, học thuyết, lý luận
trực tiếp liên quan đến nội dung GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam
dưới góc độ luật hình sự và TTHS; nghiên cứu thực trạng quy định
pháp luật về GHXX sơ thẩm;
Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định pháp luật TTHS
liên quan chế định GHXX sơ thẩm và đề xuất giải pháp cân nhắc đến
các điều kiện kinh tế - xã hội - chính trị của Việt Nam đáp ứng yêu cầu
5
cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam;
đảm bảo Toà án luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đã được ghi
nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam - là cơ quan
thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và
quyền công dân;
Luận án chỉ nghiên cứu GHXX sơ thẩm với phạm vi kể từ khi
có quyết định truy tố của VKS chuyển sang Toà án sơ thẩm cho đến
khi Toà án sơ thẩm tuyên bản án gồm hai phần (hoặc hai giai đoạn):
chuẩn bị xét xử và phiên toà sơ thẩm.
- Thời gian nghiên cứu: Thu thập phân tích một số VAHS đã
được xét xử trong thời gian năm 2015 đến năm 2023 liên quan nội
dung GHXX sơ thẩm.
- Về không gian nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu các số liệu
thống kê liên quan đến đề tài trên phạm vi toàn quốc, đồng thời sẽ tiến
hành khảo sát thực tế một số Tòa án như: Kiên Giang, Vĩnh Long, An
Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Bạc Liêu để phỏng vấn trực tiếp một
số nội dung liên quan đến đề tài.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật; các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước ta về công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới tư pháp
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam;
Những quan điểm chỉ đạo trong các Nghị quyết của Đảng và các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước (Bộ luật TTHS Việt Nam
năm 1988, năm 2003, năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và các
văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan) đề cập đến các chức năng cơ
bản trong TTHS; nội dung, ý nghĩa quy định GHXX sơ thẩm trong
6
TTHS; mối quan hệ tố tụng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng cũng
như phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể trong quá trình
giải quyết VAHS; cơ chế phối hợp và các nguyên tắc tố tụng;
Luận án tiếp thu có chọn lọc các tư tưởng tinh hoa của nhân loại
về pháp luật, dân chủ và quyền con người như: Thuyết “Giới hạn
quyền lực” của John Locke, lý thuyết phân quyền của Montesquieu,…
4.2. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận của Luận án
Đề tài áp dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh, phân
tích tình huống, khảo sát (phỏng vấn), thống kê,... để làm rõ các vấn
đề cần nghiên cứu trong phạm vi đề tài. Cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua phân tích và tổng
hợp dữ liệu, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng được
lựa chọn; phân tích tình huống thông qua các VAHS cụ thể liên quan
đến nội dung nghiên cứu;
- Phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua khảo sát thực tế, phỏng vấn
những nhà nghiên cứu và người làm công tác thực tiễn liên quan đến lĩnh
vực, phạm vi nghiên cứu.
Về cách tiếp cận, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận là đi từ
cái chung đến cái riêng, từ cái tổng thể đến cái cụ thể vấn đề cần nghiên
cứu. Qua đó, luận án đưa ra cách tiếp cận mới để bổ sung, hoàn chỉnh
lý luận, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy định GHXX sơ thẩm trong
TTHS Việt Nam, cụ thể: tiếp cận thực định, lịch sử; tiếp cận hệ thống;
tiếp cận liên ngành như: triết học, chính trị học, luật học so sánh, nhân
quyền,… khi nghiên cứu quy định GHXX sơ thẩm, để có cách nhìn
toàn diện về vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở đề xuất giải pháp.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Một là, luận án nghiên cứu một cách toàn diện và đưa ra khái
niệm hoàn chỉnh về “Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự”;
7
tiếp cận nội dung GHXX sơ thẩm dưới góc độ từ các chức năng cơ bản
trong TTHS.
Hai là, luận án đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của GHXX sơ
thẩm, mối quan hệ giữa quy định GHXX sơ thẩm với các quy định
khác trong TTHS, đặc biệt là các nguyên tắc cơ bản trong TTHS Việt
Nam với cách tiếp cận hệ thống, đa chiều.
Ba là, luận án nghiên cứu so sánh GHXX sơ thẩm trong các mô
hình tố tụng làm kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Bốn là, luận án nghiên cứu lịch sử pháp luật TTHS về GHXX
sơ thẩm; đánh giá những điểm tích cực cũng như bất cập trong pháp
luật TTHS nước ta qua các thời kỳ.
Năm là, luận án nghiên cứu tình huống điển hình (các VAHS cụ
thể) để đánh giá thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm, từ đó xác
định nguyên nhân chính dẫn dến sự bất cập giữa lý luận, pháp lý và
thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Luận án đưa ra các nhóm
giải pháp thiết thực, góp phần hoàn thiện pháp luật TTHS và bảo đảm
thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ và khoa học về chế định giới
hạn của việc xét xử sơ thẩm trong TTHS có ý nghĩa vô cùng quan trọng
về mặt lý luận và thực tiễn; tránh hiện tượng chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tiến hành tố tụng; phát huy tích
cực vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tham gia giải quyết VAHS;
bảo vệ quyền con người và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nâng
cao chất lượng hoạt động TTHS; góp phần phòng, chống tội phạm một
cách hiệu quả trong tình hình mới.
Kết quả nghiên cứu đề tài là nội dung có giá trị tham khảo cao
trong tư duy lập pháp liên quan pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm.
8
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận án được bố trí thành bốn chương gồm:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Chương 2. Những vấn đề lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm trong
tố tụng hình sự
Chương 3. Quy định pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam về giới
hạn xét xử sơ thẩm và thực tiễn áp dụng
Chương 4. Yêu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện đúng
quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1. Nghiên cứu về chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự
1.1.2. Công trình nghiên cứu về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.3. Công trình, bài viết nghiên cứu về giới hạn xét xử sơ thẩm
1.1.4. Công trình, bài viết nghiên cứu về các nguyên tắc cơ bản
trong tố tụng hình sự liên quan đến giới hạn xét xử sơ thẩm
1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
1.2.1. Nghiên cứu về chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự
1.2.2. Nghiên cứu về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Các công trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích cơ sở lý luận
của việc quy định GHXX nói chung và GHXX sơ thẩm nói riêng trong
TTHS, trước hết là xuất phát từ mối quan hệ giữa các chức năng cơ
9
bản trong TTHS Việt Nam (chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội (bào
chữa) và chức năng xét xử); mối quan hệ giữa chức năng xét xử với
giới hạn xét xử cũng như các cơ sở quy định GHXX trong TTHS. Đây
là cơ sở lý luận mang tính tiền đề để nghiên cứu sinh (NCS) tiếp tục đi
sâu phân tích cơ sở lý luận về GHXX sơ thẩm trong TTHS và các giải
pháp mang tính cơ bản về mặt lý luận nhằm bảo đảm thực hiện đúng
quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam.
Các công trình đã nghiên cứu và phân tích khái niệm, nội dung,
ý nghĩa về “chức năng xét xử”, “xét xử sơ thẩm”, “giới hạn xét xử”
trong TTHS tương đối đầy đủ. Chức năng TTHS có vai trò quyết định
mô hình, hình thức TTHS và xác định vị trí, quyền hạn, chức năng của
các chủ thể tiến hành tố tụng; xét xử sơ thẩm là hoạt động trung tâm
của quá trình giải quyết VAHS. Các công trình, bài viết khẳng định:
GHXX sơ thẩm là quy định tất yếu khách quan trong TTHS, nó hình
thành, phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của pháp luật
TTHS nói chung nhưng chưa làm rõ cơ sở lý luận của tính tất yếu
khách quan của GHXX sơ thẩm trong TTHS; nội dung GHXX sơ thẩm
là phạm vi, mức độ để Tòa án cũng như các chủ thể tố tụng khác thực
hiện đúng chức năng của mình, tránh hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm,
chồng chéo chức năng trong quá trình giải quyết VAHS nhưng các
công trình nghiên cứu không đề cập, phân tích việc thay đổi quyết định
truy tố có ảnh hưởng như thế nào đến nội dung GHXX sơ thẩm. Từ kết
quả nghiên cứu đó, NCS có cơ sở khái quát khái niệm, nội dung GHXX
sơ thẩm trong TTHS một cách đa chiều, có tính so sánh và đối chiếu,
từ đó xây dựng khái niệm khoa học “giới hạn xét xử sơ thẩm”, phân
tích nội dung của GHXX sơ thẩm được toàn diện hơn.
Về mặt thực tiễn, xét xử sơ thẩm VAHS là nơi thể hiện đầy đủ,
công khai nhất các chức năng tố tụng; việc nghiên cứu thực hiện các
10
chức năng cơ bản trong TTHS, nhất là chức năng xét xử và quy định
GHXX sơ thẩm trong thực tiễn pháp luật nhằm tạo sự thống nhất trong
nhận thức, tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật TTHS
có liên quan hoạt động xét xử là yêu cầu tất yếu và thường xuyên, góp
phần vào việc thực hiện cải cách tư pháp ở nước ta. Một trong những
kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo đối với Luận án là đã khái quát
một cách khá đầy đủ thực trạng pháp luật Việt Nam về GHXX sơ thẩm
trong TTHS, mặc dù chỉ trình bày nội dung luật thực định mà chưa
phân tích ưu điểm cũng như hạn chế trong nội dung quy định GHXX
sơ thẩm qua từng BLTTHS để có cách nhìn chung nhất về tư duy lập
pháp của Nhà nước ta. Tuy nhiên, với kết quả nghiên cứu đó giúp cho
NCS có cơ sở để tiếp tục nghiên cứu so sánh quy định về GHXX sơ
thẩm qua từng thời điểm ban hành BLTTHS Việt Nam cũng như những
vướng mắc, bất cập trong quá trình áp dụng quy định GHXX, từ đó có
thể luận giải đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS
Việt Nam.
Về giải pháp, các công trình nghiên cứu bước đầu đã phân tích
một số nguyên nhân dẫn đến bất cập, vướng mắc áp dụng quy định
GHXX sơ thẩm và đề xuất một số giải pháp khắc phục. Các nhóm giải
pháp mà các công trình nghiên cứu đưa ra hướng đến hoàn thiện pháp
luật TTHS có liên quan vấn đề nghiên cứu ở góc độ lập pháp là chủ
yếu. Mặt khác, các công trình, bài viết chưa xác định và chỉ ra được
nguyên nhân chính của sự vướng mắc, bất cập trong quy định GHXX
sơ thẩm để có giải pháp phù hợp.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và những vấn
đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
* Câu hỏi nghiên cứu
11
- Bản chất của GHXX nói chung và GHXX sơ thẩm nói riêng?
Đặc điểm, ý nghĩa của GHXX sơ thẩm?
- Cơ sở lý luận của GHXX sơ thẩm trong TTHS?
- Lập pháp nước ngoài về GHXX sơ thẩm và kinh nghiệm nào
cho Việt Nam? Lịch sử quy định pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm
ở Việt Nam?
- Thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm khi xét xử VAHS?
Bất cập, vướng mắc và nguyên nhân?
- Những yêu cầu nào cần đặt ra và giải pháp nào cho việc hoàn
thiện, bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS
Việt Nam?
* Giả thuyết nghiên cứu
Một là, việc nhận thức bản chất nội dung của quy định GHXX
sơ thẩm trong TTHS chưa thống nhất, nên thực trạng lập pháp liên
quan đến quy định này còn nhiều vướng mắc, bất cập.
Hai là, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về GHXX nói chung và
GHXX sơ thẩm nói riêng chưa đầy đủ, toàn diện và chưa đặt chúng
trong các mối quan hệ biện chứng với các quy định khác trong TTHS
Việt Nam như các nguyên tắc cơ bản của TTHS; nội dung giới hạn
XXST với phạm vi xét xử phúc thẩm,…
Ba là, việc nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp nước ngoài về
GHXX sơ thẩm chưa được quan tâm áp dụng ở Việt Nam; chưa hình
thành được mô hình lý luận về GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam.
Bốn là, kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại trong thực tiễn áp
dụng GHXX sơ thẩm chưa được đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ.
Đặc biệt, chưa xác định được nguyên nhân chính dẫn đến vướng mắc,
bất cập nên các giải pháp được đề xuất còn mang tính lý thuyết chung
chung, giá trị về mặt thực tiễn chưa cao.
12
* Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả
nhận thấy còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ như:
Thứ nhất, về mặt lý luận: Cần có sự nhìn nhận thống nhất về bản
chất, nội dung của GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam. Xác định
nội dung của GHXX sơ thẩm trong TTHS một cách thấu đáo, toàn diện
hơn trong mối liên hệ với các quy định khác của TTHS. Không chỉ tiếp
cận nội dung quy định dưới góc độ luật thực định (đơn ngành) mà cần
tiếp cận quy định GHXX sơ thẩm dưới góc độ đa ngành như triết học,
xã hội học, chính trị học, … để thấy được cơ sở hình thành cũng như căn
cứ xác định GHXX sơ thẩm.
Thứ hai, về mặt lập pháp: Nghiên cứu thực trạng lập pháp TTHS
Việt Nam về quy định GHXX sơ thẩm và kinh nghiệm lập pháp nước
ngoài về quy định GHXX nói chung và GHXX sơ thẩm nói riêng để
thống nhất nhận thức lập pháp. Từ đó, xây dựng mô hình lý luận chung
về GHXX sơ thẩm ở Việt Nam.
Thứ ba, về thực tiễn: Thực trạng áp dụng quy định GHXX sơ
thẩm trong TTHS Việt Nam chưa được nghiên cứu toàn diện, nhất là
chưa xác định những nguyên nhân chính yếu dẫn đến bất cập, tồn tại
liên quan quy định GHXX sơ thẩm trong quá trình giải quyết VAHS.
Thứ tư, về giải pháp: Nghiên cứu, so sánh, đánh giá thực trạng
lý luận, thực trạng quy định pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm để
thấy sự khác biệt trong nhận thức, lập pháp cũng như trong thực tiễn
áp dụng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS
liên quan GHXX sơ thẩm và các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy
định GHXX sơ thẩm trong TTHS phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, đáp ứng công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới.
13
Tiểu kết chương 1
Qua tìm hiểu, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến chế định về giới hạn của việc xét xử sơ thẩm và thực tiễn
thực hiện quy định cho thấy các nhà nghiên cứu luật học, giới làm thực
tiễn quan tâm, bàn luận, đề cập khá nhiều ở các khía cạnh, mức độ và
quy mô khác nhau.
Ở Việt Nam, điển hình có một vài công trình nghiên cứu dưới
dạng luận văn thạc sĩ về giới hạn xét xử nói chung và giới hạn xét xử sơ
thẩm trong tố tụng hình sự nói riêng, trong đó đề cập quá trình hình
thành và phát triển quy định về giới hạn xét xử sơ thẩm; cơ sở hình
thành, các yếu tố tác động việc thực hiện quy định giới hạn xét xử sơ
thẩm, ý nghĩa của chế định này nhưng chủ yếu là liệt kê, tiếp cận pháp
luật thực chứng, đơn chiều mà chưa phân tích toàn diện, đa chiều để làm
rõ bản chất, nội hàm, cơ sở, căn cứ hình thành của chế định giới hạn xét
xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu, sách báo pháp lý liên
quan đến nội dung giới hạn xét xử sơ thẩm chỉ mang tính gián tiếp thông
qua việc phân tích các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự về chủ
thể thực hiện, nội dung, phạm vi thực hiện nhiệm vụ,… Còn bộ luật tố
tụng hình sự của các nước đều quy định giới hạn của việc thực hiện buộc
tội, bào chữa và xét xử; xác định phạm vị thực hiện quyền hạn của các
chủ thể tiến hành tố tụng, tuy nhiên cũng chỉ “dừng lại” là quy định của
pháp luật, chưa thấy công trình nghiên cứu nào phân tích đầy đủ, toàn
diện về chế định này.
14
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIỚI HẠN XÉT XỬ
SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
2.1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa giới hạn xét xử sơ thẩm
trong tố tụng hình sự
2.1.1. Khái niệm giới hạn xét xử sơ thẩm
Mỗi quan điểm có những cơ sở, lập luận khác nhau về khái niệm
“giới hạn xét xử” nhưng đều có điểm chung cho rằng GHXX đó chính
là phạm vi, sự hạn chế do luật định về hoạt động xét xử của Toà án.
Toà án chỉ có quyền xét xử những hành vi, những người bị VKS truy
tố bằng bản cáo trạng. NCS cho rằng: Giới hạn xét xử sơ thẩm trong
tố tụng hình sự là sự hạn chế do luật định về phạm vi hoạt động xét xử
của Toà án cấp sơ thẩm trên cơ sở nội dung truy tố của Viện kiểm sát
để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
2.1.2. Nội dung của giới hạn xét xử sơ thẩm
- Phạm vi truy tố của Viện kiểm sát là phạm vi giới hạn xét xử
của Toà án sơ thẩm
- Thay đổi nội dung truy tố tại phiên toà và giới hạn xét xử sơ thẩm
2.1.3. Ý nghĩa của giới hạn xét xử sơ thẩm
- Về mặt chính trị - xã hội
- Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự
2.2. Cơ sở lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự
2.2.1. Cơ sở triết học của giới hạn xét xử sơ thẩm
2.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội của giới hạn xét xử sơ thẩm
2.2.3. Cơ sở từ mối quan hệ biện chứng giữa các chức năng cơ
bản trong tố tụng hình sự tại phiên toà sơ thẩm
2.3. Mối quan hệ giữa giới hạn xét xử sơ thẩm với một số nội
dung khác liên quan trong tố tụng hình sự Việt Nam
15
2.3.1. Giới hạn xét xử sơ thẩm với các nguyên tắc cơ bản trong
tố tụng hình sự
2.3.2. Mối quan hệ giữa nội dung giới hạn xét xử sơ thẩm với
phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
2.4. Kinh nghiệm lập pháp về giới hạn xét xử sơ thẩm trong
tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới
2.4.1. Giới hạn xét xử sơ thẩm của một số mô hình tố tụng trong
lịch sử phát triển tố tụng hình sự thế giới
- Mô hình quy định GHXX sơ thẩm “đóng tuyệt đối”;
- Mô hình quy định GHXX sơ thẩm “mở tuyệt đối”;
- Mô hình quy định GHXX sơ thẩm “mở có điều kiện”.
2.4.2. Pháp luật tố tụng hình sự của một số nước về giới hạn xét
xử sơ thẩm
Theo NCS, kinh nghiệm lập pháp của kiểu TTHS Anh - Mỹ và
Liên bang Nga trong việc giải quyết khả năng thay đổi nội dung truy
tố tại phiên toà theo hướng không làm xấu tình trạng bị cáo và bảo đảm
quyền bào chữa của chủ thể này là sự lựa chọn tốt nhất cho việc hoàn
thiện quy định GHXX sơ thẩm của pháp luật TTHS nước ta, bởi lẽ nó
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu các quan điểm lý luận về giới hạn xét xử, luận
án đã đưa ra khái niệm khoa học về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố
tụng hình sự. Luận án đã phân tích ý nghĩa, nội dung, đặc điểm của
quy định giới hạn xét xử sơ thẩm, đồng thời đã nêu và phân tích các
cơ sở hình thành chế định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình
sự nói chung; phân tích mối quan hệ giữa giới hạn xét xử sơ thẩm với
một số nội dung khác trong tố tụng hình sự; tìm hiểu các mô hình về
16
giới hạn xét xử trong tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới -
đây là cơ sở lý luận rất quan trọng giúp chúng ta có thể luận giải thấu
đáo về các vấn đề liên quan đến giới hạn xét xử sơ thẩm. Trên cơ sở
đó, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng pháp luật tố tụng hình
sự về giới hạn xét xử sơ thẩm một cách có hệ thống, làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định
giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách
tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
VỀ GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
3.1. Thực trạng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam
3.1.1. Quy định pháp luật Việt Nam về giới hạn xét xử sơ thẩm
trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015
3.1.2. Quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015
3.2. Thực tiễn áp dụng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm
trong tố tụng hình sự Việt Nam
3.2.1. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ năm 2015 đến
năm 2023
3.2.2. Thực trạng áp dụng quy định giới hạn xét xử trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự
NCS đã phân tích một số VAHS điển hình liên quan đến việc áp
dụng quy định GHXX sơ thẩm để làm rõ những bất cập, vướng mắc từ
thực trạng quy định nội dung GHXX sơ thẩm và xác định nguyên nhân
chính dẫn đến những hạn chế, bất cập đó.
17
3.2.3. Một số hạn chế, vướng mắc trong việc áp dụng quy định
giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam và nguyên nhân
- Một số hạn chế, vướng mắc:
Thứ nhất, nội dung quy định GHXX sơ thẩm chưa thống nhất,
bất cập và chưa đồng nhất với các quy định khác liên quan trong
BLTTHS hiện hành.
Thứ hai, tình trạng giải quyết, kết án hình sự còn oan, sai nhiều;
một số trường hợp thu thập, đánh giá chứng cứ chưa đầy đủ, đánh giá
pháp lý về hành vi phạm tội chưa đúng, vội kết luận tuyên án dẫn đến
bản án, quyết định bị hủy hoặc sửa.
Thứ ba, tinh thần trách nhiệm của một số người THTT chưa cao,
chưa vì “bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người” để giải quyết
VAHS; bản lĩnh chính trị không vững vàng dễ bị “cám dỗ” bởi vật
chất, lợi ích địa vị mà vi phạm pháp luật.
- Nguyên nhân:
Thứ nhất, nhận thức và tư duy pháp luật chưa nhất quán về nội
dung lẫn kỹ thuật lập pháp về quy định GHXX sơ thẩm.
Thứ hai, quy định pháp luật TTHS chưa thống nhất, đồng bộ,
nhiều nội dung trong BLTTHS chưa được hướng dẫn, cụ thể hoá để
thực hiện.
Thứ ba, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán
bộ, công chức tư pháp còn hạn chế; bản lĩnh chính trị chưa vững vàng.
Thứ tư, trong quá trình giải quyết VAHS một số cơ quan TTHS
chưa thực hiện tốt công tác phối hợp, chưa thật sự lấy mục đích giải
quyết VAHS “đúng người, đúng tội, đúng luật”, bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người,... để làm hết trách nhiệm của mình theo quy định
của pháp luật trong quá trình tiến hành tố tụng.
18
Tiểu kết chương 3
Nội dung chương này đã phân tích, so sánh các quy định về giới
hạn xét xử sơ thẩm trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự quy định nội dung
chế định và nội dung chế định quy định trong từng Bộ luật tố tụng hình
sự năm 1988, năm 2003 và năm 2015; phân tích thực tiễn áp dụng chế
định qua một số vụ án cụ thể và xác định nguyên nhân chính yếu dẫn đến
vướng mắc phát sinh. Từ đó, làm cơ sở đặt ra yêu cầu và hoàn thiện pháp
luật tố tụng hình sự về chế định giới hạn xét xử sơ thẩm một cách có hệ
thống, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chương 4
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC
HIỆN ĐÚNG QUY ĐỊNH GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
4.1. Yêu cầu hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định
giới hạn xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam
4.1.1. Yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam
4.1.2. Yêu cầu của Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015
4.1.3. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
4.1.4. Yêu cầu bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong tố tụng
hình sự
4.2. Giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy
định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định giới hạn xét xử sơ thẩm
trong tố tụng hình sự Việt Nam
19
4.2.1.1. Xây dựng mô hình lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm
trong tố tụng hình sự Việt Nam
NCS đề xuất mô hình quy định GHXX sơ thẩm “mở có điều
kiện” làm cơ sở kinh nghiệm lập pháp cho Việt Nam hoàn thiện pháp
luật TTHS liên quan.
4.2.1.2. Hoàn thiện những quy định pháp lý liên quan đến chế
định giới hạn xét xử sơ thẩm
- Một là, hoàn thiện quy định về giới hạn xét xử sơ thẩm
- Hai là, hoàn thiện các quy định liên quan đến việc áp dụng chế
định giới hạn xét xử sơ thẩm
4.2.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện đúng quy định giới hạn
xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
4.2.2.1. Nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo
đức công vụ của đội ngũ xây dựng pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
4.2.2.2. Nâng cao năng lực chủ thể áp dụng pháp luật về giới
hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
4.2.2.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Tòa án và Viện kiểm
sát trong việc áp dụng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng
hình sự
4.2.2.4. Các giải pháp khác
Tiểu kết chương 4
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống về mặt lý luận, pháp
luật thực định và thực tiễn áp dụng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong
tố tụng hình sự, luận án đã đưa ra các yêu cầu cần phải hoàn thiện và đảm
bảo thực hiện đúng quy định về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình
sự Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và đảm bảo
thực hiện đúng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm với mục đích nhằm góp
phần xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tạo cơ sở pháp lý khoa học;
20
nâng cao chất lượng giải quyết vụ án hình sự, hạn chế thấp nhất vướng mắc
phát sinh trong thực tiễn áp dụng pháp luật có liên quan quy định giới hạn
xét xử sơ thẩm; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, đáp ứng
yêu cầu phòng, chống tội phạm trong thời kỳ hội nhập.
21
KẾT LUẬN
Giới hạn xét xử sơ thẩm là vấn đề đã được rất nhiều nhà luật
học, nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu, bàn luận với nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau, nhưng những hạn chế, vướng mắc vẫn còn tồn tại
chưa được giải quyết triệt để về mặt lý luận, pháp lý và thực tiễn. Trong
phạm vi đề tài của luận án, NCS đã nghiên cứu, phân tích một cách có
hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng quy định giới hạn xét xử
sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam; phân tích thực trạng quy định
pháp luật tố tụng hình sự về giới hạn xét xử sơ thẩm để nhìn nhận toàn
diện về tư duy lập pháp của Nhà nước ta; đánh giá thực trạng áp dụng
chế định giới hạn xét xử sơ thẩm trong xét xử vụ án hình sự, xác định
những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đưa ra yêu
cầu và đề xuất những giải pháp hoàn thiện, thực hiện đúng quy định
liên quan. Sau một thời gian dài nghiên cứu, NCS rút ra một số kết
luận như sau:
1. Giới hạn xét xử nói chung và giới hạn xét xử sơ thẩm nói riêng
- đây là một trong những vấn đề pháp lý phức tạp của tố tụng hình sự
được quan tâm, bàn luận khá nhiều trong thời gian dài (từ khi Bộ luật tố
tụng hình sự năm 1988 ra đời cho đến thời điểm hiện nay - Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015 được ban hành), nhưng quy định này vẫn còn
thu hút nhiều sự chú ý không chỉ của những nhà hoạt động thực tiễn mà
cả những nhà nghiên cứu pháp luật và kể cả những người làm công tác
giảng dạy. Đã có nhiều bài viết chuyên môn, quan điểm trao đổi về vấn
đề này nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về mặt nhận thức, nên về mặt
lý luận, tư duy lập pháp và thực tiễn áp dụng vẫn còn tồn tại những
vướng mắc, hạn chế. Do đó, cần phải tập trung chỉ đạo, phát huy trí tuệ
của giới khoa học trong và ngoài nước về khoa học tố tụng hình sự Việt
Nam, các cơ quan chức năng đặc biệt là những cán bộ làm nhiệm vụ
22
thực thi pháp luật, trong đó Nhà nước giữ vai trò “chủ trì” tổ chức
nghiên cứu bản chất nội dung quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố
tụng hình sự dưới nhiều góc độ khác nhau và đặt chúng trong mối quan
hệ biện chứng có liên quan với các quy định cơ bản khác trong tố tụng
hình sự để thống nhất trong nhận thức, lập pháp và thực thi.
2. Giới hạn xét xử sơ thẩm là chế định pháp lý quan trọng trong
tố tụng hình sự. Thực chất, giới hạn xét xử sơ thẩm chính là phạm vi
thực hiện chức năng xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm do luật định nhằm
mục đích bảo đảm sự phân định rạch ròi giữa các chức năng cơ bản
trong tố tụng hình sự tại phiên tòa sơ thẩm. Việc nhận thức đúng đắn
bản chất quy định này trong tư duy lập pháp sẽ tạo cơ sơ pháp lý góp
phần làm cho cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ Hiến định; khắc phục tình trạng “lấn
sân” trong thực thi nhiệm vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Để đạt
được yêu cầu đó, đòi hỏi việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng
hình sự về giới hạn xét xử sơ thẩm phải được nghiên cứu một cách
toàn diện trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc cơ bản của tố tụng
hình sự đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, nhiệm vụ của Bộ
luật tố tụng hình sự và việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi cơ quan tiến hành tố tụng mà thực thi, phối hợp và chế ước
lẫn nhau. Đồng thời, chú trọng đến vai trò, trách nhiệm của các Tòa án
trong suốt quá trình giải quyết vụ án... Cần nhận thức rằng, nguyên tắc
độc lập khi xét xử và chỉ tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử là
điều kiện cần thiết, gắn liền với chức năng xét xử của Tòa án nhưng
không phải là đặc quyền không có giới hạn của Toà án. Khi những yếu
tố cần và đủ đó được bảo đảm thì quy định giới hạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự sẽ được xác định một cách khoa học và hợp lý.
23
3. Qua nghiên cứu đề tài, luận án đã phân tích, đánh giá một
cách có hệ thống, tiếp cận đa ngành liên ngành về mặt lý luận, pháp lý
và thực tiễn áp dụng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng
hình sự, bước đầu luận án có được kết quả nghiên cứu như sau: xây
dựng khái niệm khoa học về “giới hạn xét xử sơ thẩm”, nội dung và ý
nghĩa của giới hạn xét xử sơ thẩm; phân tích làm rõ cơ sở lý luận về
giới hạn xét xử sơ thẩm, mối quan hệ giữa quy định này với các quy
định khác trong Bộ luật tố tụng hình sự; tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế
về việc quy định giới hạn xét xử sơ thẩm để tham khảo xây dựng mô
hình lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm ở Việt Nam; phân tích, đánh
giá, so sánh quy định giới hạn của việc xét xử sơ thẩm qua các Bộ luật
tố tụng hình sự Việt Nam; tìm hiểu thực tiễn áp dụng quy định giới hạn
của việc xét xử sơ thẩm thông qua một số vụ án hình sự liên quan cụ
thể điển hình, làm rõ những mặt hạn chế, vướng mắc và xác định
nguyên nhân chính của hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó, đặt ra các yêu
cầu và đề xuất giải pháp hoàn thiện, bảo đảm thực hiện đúng quy định
giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tố tụng hình sự, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền ở nước ta hiện nay; làm phong phú, đa dạng về mặt lý luận,
pháp lý và thực tiễn áp dụng quy định, làm nguồn tài liệu hữu ích, có
giá trị để nghiên cứu trong công tác lập pháp, giảng dạy và học tập./.
24
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Thị Ánh (2019), Một số hạn chế trong quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 về giới hạn của việc xét xử sơ thẩm, Tạp
chí Nhân lực Khoa học xã hội (số 8-2019), tr.13 – tr.22.
2. Trần Thị Ánh (2020), Các yếu tố tác động đến việc áp dụng
quy định của pháp luật tố tụng hình sự về giới hạn xét xử sơ thẩm, Tạp
chí Nhân lực Khoa học xã hội (số 5-2020), tr.13 – tr.22.
3. Trần Thị Ánh (2023), Giới hạn xét xử sơ thẩm: mối quan hệ
giữa các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự, Tạp chí Luật sư Việt
Nam, số 8-2023, tr.24 – tr.27.
4. Trần Thị Ánh (2024), Căn cứ xác định giới hạn xét xử sơ thẩm
trong tố tụng hình sự, Tạp chí Luật sư Việt Nam, số 8-2024, tr.25–
tr.30.