GIỚI THIỆU DỊCH TỄ HỌC

1

Mục tiêu

1. Giải thích được dịch tễ học là gì 2. Xác định phơi nhiễm và hậu quả trong một

nghiên cứu nhất định

3. Giải thích sự khác nhau giữa nghiên cứu

mô tả và nghiên cứu phân tích, giữa dịch tễ học quan sát và can thiệp.

2

DTH thường được biết đến với tư cách là những tin tức

những bệnh tim mạch

(cid:122) Điện thoại di động có thể sẽ gây ra khối u não (cid:122) Ăn thịt bò điên gây tử vong (cid:122) Tập thể dục thường xuyên sẽ phòng ngừa được

H5N1

(cid:122) Tiếp xúc với gia cầm bệnh có thể mắc cúm gia cầm

thương sọ não

3

(cid:122) Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy để phòng chấn

Định nghĩa dịch tễ học (J. Last)

“Dịch tễ học nghiên cứu sự phân bố và các yếu tố quyết định những tình trạng và sự kiện liên quan tới sức khoẻ trong những quần thể xác định và việc áp dụng những nghiên cứu này vào việc khống chế những vấn đề sức khoẻ”.

(cid:122) “DTH quan tâm tới mô hình bệnh tật xảy ra trên quần thể người và những yếu tố tác động tới mô hình này” (Sự xuất hiện bệnh trong mối liên hệ với các đặc trưng Người, Thời gian, Địa điểm).

(cid:122) “DTH nghiên cứu sự phân bố và những quyết định tần

số bệnh trên những quần thể người“.

(cid:122) “DTH là những gì các nhà DTH thực hiện”.

4

Lịch sử từ dịch tễ học (epidemiology)

1598 - trong một cuốn sách về dịch hạch

(cid:122) Lần đầu tiên từ này được dùng ở Tây Ban Nha

5

(cid:122) Ở Anh vào 1850 khi thành lập hội Dịch tễ học (cid:122) Tiếng Hy lạp thì Epidemiology là: (cid:122) Epi = upon trên, theo với, nhờ vào (cid:122) Demo = quần thể (cid:122) Logy = nghiên cứu về Như vậy có thể dịch: DTH là nghiên cứu những vấn đề của quần thể, đặc biệt là bệnh tật.

Lịch sử phát triển dịch tễ học

(cid:122) Hippocrates mô tả sự phân bố của bệnh theo mùa tuổi, khí hậu, hành vi - rất gần với hiểu biết của chúng ta

6

(cid:122) William Farr so sánh tỷ lệ tử vong của các quần thể khác nhau: tu sĩ/người bán hàng tại các quán rượu. Đây là một ví dụ về nghiên cứu mô tả. (Có thể dùng những nguồn số liệu hàng ngày để tiến hành những nghiên cứu này).

Lịch sử phát triển dịch tễ học

(cid:122) London: mất vệ sinh, không điện (cid:122) 1848-1949: vụ dịch tả lớn, 15.000 người chết (cid:122) Farr thấy có những vùng nhiều người chết hơn, và thấy vùng cao

hơn chết ít hơn.

(cid:122) Lúc đó nước cấp là do các công ty tư nhân dẫn tới rất cạnh tranh

và có sự xen kẽ của nhiều công ty trong một khu vực.

(cid:122) Hệ thống nhà vệ sinh được phát triển từ 1830-1850 thải trực tiếp

ra sông Themes

(cid:122) Vụ dịch 1848-1849 xảy ra chủ yếu ở khu vực cấp nước của 2

công ty: Southwark và Vauxhall và Lambert lấy nước trực tiếp từ sông Themes đoạn chảy qua London.

7

(cid:122) John Snow: thế kỷ thứ 19-bệnh tả

Lịch sử phát triển dịch tễ học

(cid:122) Dịch tả xẩy ra trở lại vào 6/1853 (cid:122) Snow mượn danh sách địa chỉ những người chết do tả có dùng nước của hai công ty trên (của Farr)

(cid:122) Snow tới từng nhà có người chết do tả hỏi

xem họ dùng nước của công ty nào

(cid:122) Kết quả điều tra được thể hiện trong bảng

sau với 334 trường hợp chết đầu tiên

8

Phân bố tử vong theo công ty cấp nước

Nguồn cấp nước

Số người chết do tả

Southwark & Vaushall

286

Lambert

14

Trực tiếp từ sông Themes

22

Bơm từ giếng

4

Từ mương dẫn nước

4

Không rõ

4

9

Lịch sử phát triển dịch tễ học

Nguồn cấp

Tổng số hộ được cấp

số chết do tả

330/334 hộ

(cid:122) Snow đã đi phỏng vấn

40046 1263

Southwark & Vaushall

Lambert 26107 98

Khác 256423 1422

10

(cid:122) Snow đã dùng số hộ là mẫu số để so sánh (cid:122) Snow đã liệt kê nguồn cấp nước ở toàn bộ hộ có chết do tả

Lịch sử phát triển dịch tễ học

(cid:122) Snow bắt đầu với nghiên cứu mô tả xác định

tử/mẫu số và điều đó cho phép ông mô tả những trường hợp tả ở những khu vực khác nhau trong mối liên hệ với kích thước quần thể có nguy cơ (cid:122) Việc so sánh tử vong theo công ty cấp nước cho phép ông tính được nguy cơ mắc tả theo công ty cấp nước-ông đã tìm sự kết hợp giữa nguồn nước cấp và nguy cơ tả. Đây là loại nghiên cứu phân tích

11

(cid:122) Dùng nước ở công ty nào nguy hiểm hơn mấy lần?

Mô hình: Tác nhân, vật chủ, môi trường

Vật chủ: chịu trách nhiệm trực tiếp về mức độ chấp nhận tác động của tác nhân. Khả năng đề kháng của vật chủ được quyết định bởi:

(cid:122) Kiểu gen của người đó (cid:122) Tình trạng dinh dưỡng của người đó (cid:122) Tình trạng miễn dịch của người đó (cid:122) Hành vi xã hội của người đó.

12

Các loại tác nhân

ăn,...

(cid:122) Tác nhân sinh học: Vi sinh, kháng sinh, vaccin, thức

(cid:122) Tác nhân hoá học: Độc tố hoá học, bụi (những yếu tố này không chỉ gây những bệnh cấp tính mà còn gây những bệnh mãn tính)

nóng, lạnh

(cid:122) Tác nhân lý học: va chạm, tia xạ, va đập, tiếng ồn,

13

(cid:122) Ngày nay DTH nghiên cứu những tác động xã hội và tâm lý như những tác nhân gây nên các vấn đề về sức khoẻ.

Môi trường

Ảnh hưởng tới xác xuất và những tình huống tiếp xúc giữa vật chủ và tác nhân.

(cid:122)

Vệ sinh kém trong cửa hàng ăn làm tăng nguy cơ nhiễm salmonela.

(cid:122) Đường và thời tiết xấu làm tăng nguy cơ chấn

(cid:122)

(cid:122)

thương giao thông, tai nạn máy bay. Lớp học đông, nhà cửa chật chội dễ lây sởi hơn. Tình trạng dinh dưỡng của mỗi thành viên trong cộng đồng phụ thuộc khá nhiều vào tình trạng kinh tế, chính sách xã hội của cộng đồng đó.

14

Vector

Thông thường thì những vector gồm:

• Những loại côn trùng (anopheles truyền bệnh sốt

rét)

• Tiết túc (chấy, rận truyền bệnh sốt chấy rận); • Động vật truyền bệnh (chó, mèo truyền bệnh dại); • Những nhóm người

(người cung cấp heroin, cocain) những nhóm đồ vật (như bơm kim tiêm nhiễm trùng gây viêm gan B, nhiễm HIV).

15

Một vector có thể coi là một phần của môi trường là một phần riêng. Một hoặc có thể được coi vector phải có một mối quan hệ mật thiết với cả vật chủ, tác nhân và môi trường. VD: bệnh sốt rét.

Phơi nhiễm và kết quả

Có hai yếu tố thường được đo lường trong các nghiên cứu dịch tễ học là: 1. Phơi nhiễm: là yếu tố nguy cơ ta đang phát hiện

có thể là nguyên nhân

2. Kết quả là bệnh hoặc sự kiện hoặc tình trạng liên quan tới sức khoẻ đang quan tâm nghiên cứu.

Phơi nhiễm có thể là bất cứ yếu tố nào tác động lên kết quả Câu hỏi thảo luận:

16

(cid:122) Hãy lấy ví dụ về phơi nhiễm của ung thư phổi?

Bài tập

(cid:122) Chúng ta đã nói kết quả không nhất thiết phải là một bệnh. Một số kết quả liệt kê như sau: (cid:122) Sự thông minh (cid:122) Đa thai (cid:122) Khả năng sinh sản Phơi nhiễm của những kết quả này là gì?

17

Dịch tễ học quan sát và can thiệp

(cid:122) DTH quan sát: mô tả mô hình sức khoẻ và bệnh tật của một quần thể, không làm gì để thay đổi những yếu tố tác động đến mô hình đó

(cid:122) DTH quan sát bao gồm hai loại nghiên cứu

mô tả và phân tích

18

Dịch tễ học quan sát và can thiệp

(cid:122) Rượu táo (cid:122) Cồn ngọt (cid:122) Dấm (cid:122) Thuốc gây tê (cid:122) Nước biển (cid:122) Hai quả cam và 1 quả

chanh/ngày Và ông thấy rằng nhóm dùng chế độ cuối cùng phục hồi rõ

19

(cid:122) Liên quan tới NC can thiệp, James Lind, 1747 đã được coi là người đầu tiên tiến hành loại NC này khi ông can thiệp điều trị bệnh scorbut bằng cách chia 12 thuỷ thủ thành các nhóm 2 người với các chế độ ăn khác nhau trong 6 ngày:

Vai trò của dịch tễ học

Dịch tễ học có 3 chức năng cơ bản:

thể

1. Mô tả mô hình sức khoẻ và bệnh trong một quần

giá tác động của những can thiệp.

20

2. Giải thích những sự khác nhau này 3. Áp dụng kết quả vào thực hành YTCC và đánh

Vai trò của dịch tễ học

(cid:122) Với chức năng MÔ TẢ: DTH mô tả sự khác nhau về sự phân bố tình trạng sức khoẻ và bệnh tật trong nội bộ một quần thể và giữa các quần thể khác nhau.

(cid:122) Ví dụ:

21

(cid:122) Trong nội bộ quần thể (cid:122) Trong những quần thể khác nhau

Vai trò của dịch tễ học

(cid:122) Với chức năng giải thích: dịch tễ học phân tích những sự khác nhau đã thu được trong nghiên cứu mô tả.

(cid:122) Phân tích đó giúp ta phát hiện những yếu tố nguy cơ có thể gây ra những kết quả khác nhau. Câu hỏi phải trả lời là:

“Mô hình phơi nhiễm với những yếu tố nguy cơ nhất định trong những cá thể có hoặc không có một bệnh nhất định có giúp ta phát hiện nguyên nhân của bệnh không?”

22

Vai trò của dịch tễ học

tích và đánh giá hiệu quả các can thiệp.

(cid:122) Chức năng thứ 3 của DTH là áp dụng kết quả phân

dịch vụ lên sức khoẻ cộng đồng.

(cid:122) Với DTH quan sát, ta có thể đánh giá tác động của

những chương trình can thiệp.

(cid:122) Với DTH can thiệp, ta có thể đánh giá hiệu quả của

đánh giá 2 phương pháp điều trị (mổ nội soi/thường).

23

(cid:122) sử dụng thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát có thể

Các loại nghiên cứu DTH

NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC

Quan sát Can Thiệp

Số liệu chung SL trên cá thể TN kiểm soát Bán TN

Mô tả Phân tích Mô tả Phân tích

24

NC sinh thái NC cắt ngang NC thuần tập Bệnh-chứng

Sử dụng DTH sau một phát hiện lâm sàng

Sau phát hiện một vấn đề lâm sàng, kèm theo đó là một loạt các NC DTH thuộc các loại khác nhau đã được áp dụng để đưa ra các giải pháp can thiệp. Ví dụ về thiếu hụt Iode trong chế độ ăn và bệnh bướu cổ và đần độn.

(Người Hy lạp dùng tảo biển điều trị bướu cổ từ rất lâu, 1811: điều chế được Iode, 1821: một bác sỹ người Thuỵ sỹ dùng iode điều trị bướu cố cho bệnh nhân).

25

Sử dụng DTH sau một phát hiện lâm sàng

(cid:122) Đây được coi là một trong

(cid:122) Tại một địa điểm của

những NC mô tả vào loại sớm nhằm xác định một vấn đề sức khỏe trên một nhóm quần thể xác định.

Thuỵ Sỹ vào cuối thế kỷ 18, Napoleon lệnh tiến hành điều tra tình trạng đần độn trên những thanh niên trẻ không thể nhập ngũ và phát hiện tỷ lệ 4.000 người mắc trong số 70.000 được điều tra.

26

Sử dụng DTH sau một phát hiện lâm sàng

(cid:122) Đây được gọi là

NC Phân tích dựa trên cộng đồng (NC sinh thái)

27

(cid:122) Bước tiếp theo là phát hiện tần số bướu cổ và đần độn tại những cộng đồng khác nhau và liên hệ chúng với mức độ iod ở các cộng đồng đó. Kiểm tra sự kết hợp giữa thiếu hụt iod và tần số bệnh tại cộng đồng

Sử dụng DTH sau một phát hiện lâm sàng

(cid:122) Cần tiến hành

NC Phân tích dựa trên cá thể

Ví dụ: NC bệnh-chứng đo lường sự kết hợp giữa trẻ em bị đần độn và tình trạng dinh dưỡng của mẹ khi mang thai.

28

(cid:122) Loại NC sinh thái này giúp khái quát giả thuyết hơn là thử nghiệm giả thuyết. (cid:122) Cần thêm những bằng chứng ở mức cá thể

Sử dụng DTH sau một phát hiện lâm sàng

(cid:122) Đây là

NC can thiệp

29

(cid:122) Khi sự kết hợp đã được chứng minh, vào 1960, tiến hành nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng có kiểm soát tại một quốc gia để tìm hiểu tác động của tiêm iodine cho bà mẹ có thai tránh nguy cơ đần độn của trẻ

Sử dụng DTH sau một phát hiện lâm sàng

(cid:122) Sau NC này, việc áp (cid:122) Đây là

NC thay đổi chính sách YTCC

dụng chương trình bổ sung iode được tiến hành tại một số nước. Sau đó là chương trình bổ sung muối iode rộng rãi.

30

Sử dụng DTH sau một phát hiện lâm sàng

(cid:122) Đây là

NC đánh giá can thiệp YTCC

(cid:122) Khi chính sách thông qua các chương trình được áp dụng rộng rãi thì việc đánh giá chương trình phải được đạt ra.

31

(cid:122) Ví dụ, đánh giá tỷ lệ hiện mắc bệnh này

Quan điểm quần thể

(cid:122) Là một người làm DTH, Nhiệm vụ của chúng

ta là phải trả lời những câu hỏi cơ bản: (cid:122) Ai? (Who?) (cid:122) Ở đâu? (where?) (cid:122) Khi nào? (when?)

(cid:122) Tuy nhiên cũng cần trả lời một câu hỏi bao

trùm nữa là: (cid:122) Trong bối cảnh xã hội nào?

32

Bài tập

(cid:122) Vào năm 1854, lại một vụ dịch tả trầm trọng xảy ra tại Soho làm 616 người chết trong khoảng 19/8-30/9

(cid:122) Snow đã chấm trên bản đồ những nơi có người chết và những điểm có bơm nước (cid:122) Ngày 8/9 Snow khuyên tháo bỏ cần bơm

nước

(cid:122) Sau đó dịch tả lắng xuống và hết hẳn (Tại

sao? Nguyên nhân ô nhiễm nước?)

33

Các biện pháp Snow đã khuyến nghị trong thời gian đó

(cid:122) Tháo cần bơm để không lấy nước được (cid:122) Luộc những đồ dùng (chăn màn) của người

bệnh, hoặc đốt (nếu người đó chết)

(cid:122) Tăng cường vệ sinh cá nhân (cid:122) Cách ly người bệnh 14 ngày (cid:122) vệ sinh chất thải, cống rãnh (cid:122) Cung cấp nước sạch (cid:122) …

34