Hải mã, điều cần biết
Hải mã là loại cá sống các vùng biển của nhiều nước trên thế giới. Nước ta hải mã
cũng có nhiều ở những vùng ven biển, đó là loại có gai (Thích hải mã – Hippocmpus
histrix Kaup), loại ba khoang gọi là Tam ban hải mã Hippocmpus trimaculatus
Leach loại to (Đại hải mã Hippocampus trimaculatus kuda Bleeker) cho
rằng thứ to là tốt hơn cả.
Tên Hán Việt của hải mã ngựa (thuộc chi Hippocampus) họ chìa i
(Syngnathidae). Cũng những tên gi khác như Hải tượng hay Moóc (Odobenus
rosmarus), hOdobenidae trong bộ ăn thịt (Canivora). Tuy nhiên giữa chúng ng
nhiều loại, chỉ xin kể một số loại thường gặp đã được xác định tên khoa hc mà hiện nay
vẫn sử dụng làm thuốc tác dụng tr liu trong các bệnh chứng đạt hiệu qugần như
nhau đó là Hippocampus Trimaculatus, Hippocampus Antiquorum, Hippocampus
Gutalantus, ging Phulopteryx nhiều tua dài mảnh trên nh, khiến dễ lẫn mình
trong đám rong biển. Ngoài ra còn loại Long hạc tử (Hippocampus coronatus T.EtS), loi
Hắc hải mã (Hippocamtus Aterrimus T.EtS) loi Bắc hải mã (Hippocampus japonicus
Kaup).
Hải mã tên thuốc là Hippocampus, tên khoa hc Hippocampus Sp. Họ Hải long
Syngnathidae. B phn dùng là ccon, loi to sắc trắng, khô, chắc, hơi mặn, còn mắt và
nguyên con cả đuôi thì tốt.
Hải mã thân dẹt bên, khá dày, cấu tạo bởi các đốt xương vòng, dài t5 20cm, loài
dài tới 30cm. Đầu ging đầu ngựa nằm ngang vuông c với thân hoặc gấp xuống và
đnh chùm gai. m hình trdài, miệng nhỏ, mắt to, lưng hơi võng vây to, bụng
phình không vây, y ngực và vây hậu môn nhỏ. Con đực có túi ở bụng để hứng trứng do
con cái đẻ vào nên vẫn lm tưởng con cái. Đuôi dài, xoắn tròn v phía trước, không có
vây. Màu sắc của hải mã thường màu vàng, trắng, vàng nâu, có khi pha đỏ hoặc xanh đen
nht.
Theo đông y hải mã v ngọt, mn, mùi tanh, tính ôn, không độc, đi vào thận kinh.
công năng làm tráng dương, kích tch sinh dục, y hứng phấn, làm m thủy tạng, trị
đau bụng do khí huyết. Tác dụng làm cường dương, tăng sinh dục, và dđẻ. Chủ trị yếu
sinh nam giới, liệt dương, đàn chậm con do dương khí suy. Ngoài ra còn dùng
trong chữa hen suyễn, thở khò khè, đái són, tr viêm thận mãn tính...
Không sdụng cho phụ nữ đang mang thai. Ngoài ra vi người âm hư, nội nhiệt, cảm
mạo cũng không nên dùng. Dng sử dụng thông thường là bột, viên hoàn hoặc rượu
ngâm. Theo ngư dân, lấy hải mã n sống tươi nhất là được loại đang quấn nhau và mắt
vẫn còn nguyên cho ngay vào rượu ngâm thì tác dụng tr liệu yếu sinh còn tuyệt vời
hơn nhiều. Người ta còn tán bt hải mã ri rắc lên chmn, nhọt lloét để chữa trị.
Sau đây xin giới thiệu những phương thuốc tiêu biểu trị bệnh thải mã đcùng tham
kho và tùy theo bệnh chứng có thể chọn lựa áp dụng sao cho phù hợp, an toàn, hiệu quả.
*Dùng hỗ trợ trong trị nam yếu sinh , nữ chậm con (chn lấy 1 phương thích hợp):
Ch dùng riêng hải mã mt đôi (1đực, 1 cái), sấy khô tán vàng, tán nhrây bột mịn, ngày
uống 2 5g chiêu với rượu.
Hoặc dùng phi hợp gm: Hải mã 30g, bàn long m 30g, cốt toái b 20g, long nhãn 20g,
Tất cả thái nhcho vào 1.000ml ợu gạo cao độ (40 45độ), ngâm chiết lạnh từ 7 10
ngày (đây phương pháp chiết lạnh nên ng ngày cn lấy chai hay l ngâm thuốc và
lắc nhẹ t1 2 lần trong suốt thời gian ngâm) mới dùng, nếu để lâu càng tốt. Mỗi ngày
uống từ 20 – 40ml chia làm 2 lần.
Hay s dụng 1 đôi hải mã (đực và cái), ngài tm đực 5 con, m càng 20g, tất cả sao
vàng, tán bột mịn, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần từ 2 5g chiêu với nước ấm.
Cũng thể ly 1 đôi hải mã, chim bìm bịp 1 con, tắc kè 1 con, cm cau 30 50g,
ngâm trong 5.000mlợu thời gian 30 60 ngày là được, tuy nhiên để càng u càng tốt.
*Chữa viêm thận mãn tính: Hải mã 1 con to, rang chín vàng giòn, tán bt mịn, bổ đôi bầu
dục lợn 2 quả, nhét bột đã tán mịn vào trong gấp lại buộc chặt cho vào hấp cách thủy cho
chín rồi mang ra ăn hết trong ngày. Cn ăn liền nửa tháng (15 ngày).
*Trsuyễn, thkhò khè, đái n: Hải mã 5g, đương quy 10g, cho vào 200ml ớc sắc
còn li 50ml, uống 1 ln trong ngày.