Hệ điều khiển nhúng với PETRI NET
I. M đầu.
hình hóa phương pháp xây dựng hình tn học của hệ thống bằng cách
phân tích hthống thành các khối chức năng, trong đó mô hình toán học của các
khối chức năng đã biết hoặc th rút ra được dựa vào các quy luật hóa lý. Mô
hình hệ thống được xây dựng da trên cơ sở liên kết các khối chức năng.
Trên cơ sở mô hình hóa có thể kiểm tra, đánh giá kết quxem hthống có phù hp
với yêu cầu hay không. Nên hình hóa h thống giúp đánh giá tính thực tiễn ca
các công việc định làm, t đó đưa ra phương án lựa chọn tốt nhất dành cho h
thống. Đmô hình hóa hthng thsdụng rất nhiều hướng khác nhau như:
hướng cấu trúc, hướng d liu, hướng đối tượng, Petri Net (lưới Petri Net)..v.v.
Trong đó, Petri Net là ngôn ngữ hình hóa dùng để đặc tả các hệ thống phân tán
rời rạc. Petri Net được phát minh o năm 1962 bởi Carl Adam Petri nhằm mục
đích tả các quá trình hóa học. Ngày nay, Petri Net đã được phát triển rất mạnh
mẽ, đã được ứng dụng rất rộng rãi trong rất nhiu lĩnh vực khác nhau như: sinh
học, hóa học, môi trường, k thuật, truyn thông, điu khiển, hthống sản xuất,
robot [1],[2]..v.v.. Trong ni dung bài o y chúng tôi sgiới thiu Petri Net
bản và sdụng nó để mô hình hóa các hđiều khin nhúng c thlà hthng nhà
thông minh.
II. Petri Net
Petri Net n được gọi là
Place/Transitions Networks (mng
v trí/chuyển tiếp) được hin thị
bằng đồ thị có hướng gồm có 2 loại
node:
* Transition (chuyển tiếp) dạng
hình ch nht hoặc hình vuông -
biểu din các sự kiện rời rạc thể
xảy ra.
* Place (v trí) dạng hình tròn -
biểu diễn trạng thái các điu kiện.
Ví dminh họa ở Hình 1, Petri Net có 4 place, 2 transition.
Các place transistion được nối với nhau bằng các đường nối (liên kết). Chỉ
thnối place với transition, không thể nối giữa hai place hoặc hai transition vi
nhau. Khi một đưng nối đi từ một place đến một transition, thì place đó được gọi
là input place ca transition đó. Ngược lại, khimột đường nối đi t transition tới
một place thì place đó được gọi là output place của transition đó. Các place có thể
chứa một số lượng c token (thẻ) nào đó. Token trong place được biểu diễn bằng
dấu chấm.
Transition của Petri Net thể hoạt động được khi tất cả các input place của nó có
ít nhất một token. Sau khi transition hoạt động (bắn), mỗi input place sẽ mất một
token và mỗi output place thêm một token. Trong Hình 1, bước 1, place P1 trạng
Hình 1. Ví d
ụ minh họa về Petri Net
thái chứa token tuy nhiên transistion T1 không thhoạt động và không cho phép
token đi qua. Transition T1 yêu cầu cả place P3 và P1 cha token thì mới hoạt
động. Bước 2 minh họa những gì sxảy ra khi place P1 P2 chứa token do đó
T1 thhoạt động và cho phép một token chuyển đến place khác, trong trường
hợp y P2. Bước 3 là kết quả từ bước 2 sau khi T1 hoạt động. Token đã được
chuyển tplace P1 và P3. Place P1 b mất token vì tP1 đường nối một chiều
(input place). Place P3 đường nối hai chiều (vừa là input place vừa là output
place) ti T1 vì vậy P3 đã không b
mất token của mình qua transition
T1.
Đường nối hai hướng trong thực tế
là hai đưng nối một chiều theo hai
chiều ngược nhau như minh họa trên Hình 2.
bước 4 Hình 1 qtrình giống với bước 2 khi cả place P2 và P4 cha token
(đang hoạt động) do đó transition T2 thể hoạt động cho phép các token vượt
qua ti place P1 .
Tại một thời đim, việc phân bố c token trên các place, được gọi là đánh dấu
(marking) của Petri Net. biểu din trạng thái hiện tại ca hệ thống được mô
hình hóa. Một marking ca Petri Net với m place được biểu diễn bởi vector M (m
x1), trong đó các thành phần ca vector là không âm, hiệu là M(p), biu diễn
cho stoken các place P tương ng [3]. Trong mô hình Petri Net biu din
bước 1, Hình 1 thì:
M = (1,0, 0, 0)T
Một cách hình thức, một Petri Net có thể được định nghĩa như sau:
Hình
2
.
Biểu din đường nối hai hướng
PN = (P, T, I, O, M0)
Trong đó:
1. P = {p1, p2…pm} là tập hữu hạn các place.
2. T = {t1,t2,…tn} là tập hữu hn ca transition.
.T=, PTP và T là 2 tập tách rời nhau : P
N hàm xác định ng3. I: (P x T) đường nối từ các input place tới các
transition, trong đó N là một tập hợp các số nguyên (là 0 hoặc 1). Trong trường
hợp tổng quát nó là các snguyên không âm.
N m xác định hướng đường nối tc transition tới các output place.4. O:
(P x T)
N trạng thái (marking) ban đầu.5. M0: P
d, Petri Net trên Hình 1 với trạng thái ban đầu bước 1 được biểu diễn với
các thành phn như sau:
PN = (P, T, I, O, M0)
1. P = {P1,P2,P3,P4}
2. T = {T1,T2}
3. Input place
4. Output place