Chíp xử lý, điều khiển nhúng Cấu trúc và Phân
loại
S phát trin nhanh chóng ca các chng loi Chip kh trình vi mật độ
tích hợp cao đã đang một tác động đáng k đến s thay đi trong
vic thiết kế các nn phn cng ca thiết b x và điều khin nhúng
trong thp k gần đây. Mỗi chng loại đều những đc điểm phm vi
ng dng luôn không ngng phát trin đ đáp ng mt cách tt nht
các yêu cu ng dng. Bài viết này gii thiu ngn gn v các chng
loi chip x , điu khin nhúng điển hình đang tồn ti, phát trin theo
mt s đặc trưng và hướng phm vi ng dng ca chúng.
ththấy sự tồn tại rất đa dạng của hàng loạt các chủng loại Chip khả
trình có thsử dụng cho các bài toán thiết kế hệ nhúng. Phổ biến hin
nay các các h vi xử (VXL)/vi điu khiển (VĐK) nhúng (em-
bedded micro processor/microcon-troller), Chip DSP (Digital Signal
Processing), các Chip kh trình trường (FPD Field Programmable
Device). Chúng ta dbị lúng túng nếu bắt đu công việc thiết kế bằng
việc tìm kiếm một Chip xử lý điều khiển phù hp cho ứng dụng. Vì vậy,
cần phải có một hiểu biết và sự phân biệt nhất định về đặc điểm cấu trúc,
ứng dụng của chúng khi lựa chọn cho giải pháp thiết kế. Ngoài ra các
thông tin liên quan như nhà cung cấp Chip, kiến thức hiểu biết về thiết
kế thực thi và công cphát triển hỗ trợ, giá thành… cũng điều đáng
quan tâm.
Chip P C nhúng
Đây là một chủng loại rất điển hình đang được sử dụng rất phổ biến
hiện này [3], [4]. Chúng được ra đời và ứng dụng dựa trên nn tng của
sphát triển Chip xử ứng dụng cho máy nh. Vì đối tượng ứng dụng
các thiết bnhúng nên cấu trúc cũng được thay đổi theo đ đáp ứng
một cách linh hoạt nht các ng dụng chuyên biệt. Hiện nay chúng ta
th thấy các h VXL/ VĐK cung cấp bởi các nhà chế tạo như, Intel,
Atmel, Microchip, Motorola, Infineon... V cấu trúc, chúng kế thừa
nguyên các Chíp x phát triển cho PC nhưng mức độ đơn giản
hơn nhiều về công năng và tài nguyên. Phbiến vẫn là các Chip 8 bit, 16
bit, 32 bit. Vbản chất cấu trúc, chip vi điều khiển là chip vi x
được tích hợp thêm các ngoại vi. Các ngoại vi thường là các khi chức
năng thông dụng như b định thời gian, bđếm, b chuyển đổi A/D,
giao din song song, nối tiếp… Mức độ tích hp ngoại vi cũng đa dạng.
Tu thuc vào mục đích ứng dụng sẽ th tìm được Chip phù hp.
Thực tế với các ng dụng yêu cu đ tích hợp cao sẽ sử dụng giải pháp
tích hợp trên Chip. Tuy nhiên, hu hết các Chip đều cung cấp giải pháp
để mở rộng ngoại vi đáp ứng một cách linh hoạt và mềm dẻo cho các
ứng dụng cụ thể.
Hình 1: Kiến trúc điển hình của VĐK
Chip DSP
DSP vẫn được biết ti như một loại vi điều khin đc chủng với khả
năng xử nhanh đ phục vụ các bài toán yêu cầu khi lượng và tốc độ
xlý tính toán lớn. Với ưu điểm nổi bật về độ rộng băng tng của bus
thanh ghi tích luỹ, cho phép ALU xử lý song song với tốc đ đọc và
xlệnh nhanh hơn các loại vi điều khiển thông thường. Chip DSP lại
cho phép thc hiện nhiu lệnh trong một nhịp nhờ vào kiến trúc bộ nhớ
Havard với băng thông rộng [2].
Thông thường khi phải sử dụng DSP tức để đáp ứng các bài toán tính
toán lớn và tốc độ cao vì vậy định dạng biểu diễn toán học sẽ là một yếu
tquan trọng để phân loại được quan tâm. Hiện nay chủ yếu chúng
vẫn được phân loại theo hai kiểu là dấu phảy động (floating-point)
dấu phảy tĩnh (fixed-point). Đây cũng chính là một yếu tố quan trọng
phải quan tâm đối với người thiết kế để lựa chọn được một DSP phù hợp
với ứng dụng của mình. c loại DSP dấu phảy tĩnh thường là loại 16-
bit hoc 24-bit còn các loại dấu phảy động thường là 32-bit. Một dụ
điển hình v DSP 16-bit dấu phảy tĩnh là TMS320C55x [2], biểu diễn và
xlý các số nguyên 16 bit hoc các số thực trong một miền giá trcố
định. Tuy nhiên, c giá trvà dữ liệu trung gian thể được lưu trữ với
độ chính xác là 32-bit trong thanh ghi tích lu40-bit nhằm giảm thiểu
lỗi tính toán do phép làm tròn trong quá trình tính toán. Thông thường
các loi DSP dấu phảy tĩnh giá thành rn các loại DSP dấu phảy