H THNG CÁC TH TRƯỜNG
Michael Watts
Bng cách theo đui các li ích riêng trong mt th trường m và cnh tranh,
người tiêu dùng, nhà sn xut và người lao động đã s dng các ngun lc kinh tế
ca h theo cách to nên giá tr ln nht cho nn kinh tế quc gia - ít nht là dưới
dng tha mãn nhu cu ca nhiu người hơn. Người đầu tiên ch ra thc tế này
mt cách có h thng là mt triết gia người Scotland, Adam Smith, người đã phát
hành cun sách ni tiếng nht ca mình là "Tìm hiu bn cht và nguyên nhân s
giàu có ca các quc gia" vào năm 1776. Smith là nhà kinh tế hc c đin vĩ đại
đầu tiên, và là mt trong nhng người đầu tiên mô t được cách thc mt nn kinh
tế da trên mt h thng th trường có th thúc đẩy tính hiu qu kinh tế và t do
cá nhân, bt k người dân ca nó siêng năng hay lười biếng.
Bàn tay vô hình
Smith cho rng nếu con người có tính bn thin t nhiên thì mt nn kinh tế th
trường s đưa li cho h rt nhiu t do v kinh tế để có th thc hin các hành vi
tt đẹp ca mình vi s h tr ca mt h thng sn xut hiu qu, cung cp nhiu
hàng hóa và dch v hơn cho h để s dng cho các công vic tt đó. Nhưng điu
gì s xy ra nếu con người ích k, tham lam hoc lười biếng?
Bt c ai mun hưởng th nhiu hàng hóa và dch v hơn trong mt nn kinh tế th
trường đều phi đối mt vi các động cơ kinh tế mnh m buc phi làm vic
chăm ch, chi tiêu cn thn, tiết kim và đầu tư. Và hu hết các doanh nghip
thành công nht đều phi sn xut các hàng hóa cht lượng tt, bán chúng vi giá
th trường, tr lương cho nhân công theo giá th trường và đối x nhã nhn vi
khách hàng - thm chí ngay c khi đó không phi là bn cht hành x t nhiên ca
h.
Lý do cơ bn khiến nhng người đó thay đổi cách cư x ca mình chính là s cnh
tranh. Như Adam Smith đã ch ra, khi có mt s ca hàng tht trong cùng mt
cng đồng thì bt c ca hàng tht nào thô l hoc c gng bán th tht không
ngon vi giá c không hp lý thì s sm b thua l và mt thu nhp cho các hàng
tht khác. Nếu ca hàng tht bên cnh vn thân thin và rng lượng thì h s có kết
qu tt hơn nhiu. Nhưng thm chí khi khách hàng không biết gì v người ch ca
hàng tht thì cũng không cn phi ph thuc vào đặc tính v tha đó đểđưc
hàng hóa và sn phm tt. Mt ch hàng tht tham lam, ích k hay lười biếng càng
mun hưởng mc sng cao hơn bao nhiêu thì ông ta/bà ta càng phi c gng để
thng trong cnh tranh và gây dng được mt lượng khách hàng mãn nguyn.
Hoc như Smith đã mô t đặc tính này ca các nn kinh tế th trường, con người
thường như th được dn dt bi "mt bàn tay vô hình" để làm vic và cư x theo
cách mà h có th s dng ngun lc mt cách hiu qu, dưới dng sn xut các
hàng hóa người khác mun và sn sàng thanh toán, mc dù đó "không phi là mt
phn ý nguyn ban đầu ca h".
Mt nhân t khác là yếu t cn thiết để bàn tay vô hình ca Smith có th hot động
hoàn ho: người bán tht phi s hu hoc thuê ca hàng để ông ta/bà ta có quyn
s dng li nhun ca ca hàng đó. Nếu không có quyn s hu tài sn cá nhân
này cũng như đối vi li nhun mà tài sn đó mang li thì bàn tay vô hình ca s
cnh tranh s không thúc đẩy các doanh nghip cung cp sn phm tt nht và đa
dng nht vi giá c hp lý. Nhng ch hàng tht là người làm thuê cho nhà nước
s coi công vic ca h khác vi nhng người t kinh doanh. Điu này đúng trong
tt c nn kinh tế, dù người đó là mt người bán tht, mt th mc, mt h thng
nhà hàng hay mt công ty bo him đa quc gia.
Tt nhiên, nếu không có cnh tranh - nếu ch có mt nơi để mua tht trong mt vài
khu ch - thì mi th không còn d chu đối vi người tiêu dùng na. Và điu này
cũng đúng, thm chí khi ca hàng tht do nhà nước s hu và vn hành. Chc chn
là vic loi b cnh tranh cũng đồng thi loi b rt nhiu các động cơ thúc đẩy
mnh m th trường để cung cp dch v tt, các sn phm cht lượng cao và giá
c thp. Đó là nguyên nhân ti sao, tr mt s trường hp đặc bit s tho lun sau
đây, hu hết các nhà kinh tế hc đều xem cnh tranh gia các nhà sn xut là
người bn tt nht ca người tiêu dùng.
Nói chung, bng cách phân tán s kim soát các ngun lc kinh tế - để cho các
nhà sn xut tư nhân có th t quyết định sn phm và cách sn xut nhm tha
mãn khách hàng ca h - cnh tranh và li ích bn thân s đảm bo rng hu hết
các ngun lc có sn trong mt nn kinh tế th trường s được s dng mt cách
hiu qu, có th nói là s dng vi giá tr ln nht ca chúng theo s dn dt ca
cu tiêu dùng.
Kinh Tế Mt-xích
Mt h thng ch nghĩa cá nhân v mt kinh tế như vy cũng được xây dng trên
ý tưởng rng cá nhân các nhà sn xut và cá nhân người tiêu dùng đang có ưu thế
để hiu tt hơn v nhng gì h mun, và điu gì đang xy ra vi giá c th trường
ca sn phm h mua và bán hơn là vi mt y ban kế hoch trung ương th đô
mt quc gia.
Ví d, hàng triu người dân Thành ph New York và các khu đô th khác trên
khp thế gii hàng ngày đang tiêu dùng thc phm mà không cn có bt c cơ
quan kế hoch nào thiết lp hn ngch cho s lượng bánh mì, tht, rau và nước gii
khát s được chuyên ch đến thành ph hàng ngày, hàng tháng và hàng năm. Trên
thc tế, không ai thc s biết được tng s lượng các sn phm đó được tiêu th
th trường này, hoc thm chí không cn phi biết đến điu đó. Thay vào đó, các
tim ăn và các ca hàng bánh ngt do các ch tư nhân điu hành, nhng người này
to thành mt nhóm, s cung cp thc phm đa dng v chng loi vi giá c cnh
tranh. Người tiêu dùng thường xuyên lui ti các ca hàng mà h thích nht, và tr
giá đủ cao để các ch ca hàng kinh doanh hiu qu có th kiếm được li nhun
và duy trì kinh doanh. Nhng người bán hàng cung cp các mt hàng không ph
biến, đòi giá quá cao hoc cung cp dch v kém thì s không th tn ti được vi
tư cách là ch hay người qun lý doanh nghip.
Mt tiến trình tương t cũng xy ra vi các tim bánh cnh tranh để bán bánh mì
cho các tim ăn và ca hàng đó, vi các công ty cnh tranh để bán lò nướng cho
các tim bánh, cũng như vi các công ty cnh tranh để bán thép và các vt liu
khác cho các công ty sn xut lò nướng. Ti mi mt xích trong quá trình này, có
nhng người mua và người bán hiu rt rõ đối tác ca mình trong toàn b quá
trình sn xut này, nhưng h li biết rt ít hoc không hiu gì v các mi liên h
khác trong chui các s kin kinh tế này.
Theo cách này, vi mt h thng phân tán các th trường tư nhân, các ngun lc
được phân b hiu qu nhm tha mãn nhu cu ca người tiêu dùng. Bi vì đây là
mt quá trình phân tán nên nhiu nhà sn xut và người tiêu dùng có th không
hiu cách thc vn hành ca nó, hay thm chí không biết rng các th trường riêng
bit thường tương tác vi nhau mt cách hiu qu và có h thng. Nhưng có th
thy ngay chính s phân tán này là nguyên nhân to ra phn ln tính hiu qu cho
nn kinh tế th trường.
CAM, CÀ PHÊ VÀ CÁC CĂN H CHO THUÊ
Nông sn là mt ví d rõ ràng nht v s năng động ca cung và cu trong các th
trường cnh tranh. Ví d, mt vài năm trước, mt thi k thi tiết băng giá đã
khiến mt s ln cây cam Florida b chết. Lượng cung v cam gim mnh khiến
giá nước cam ép tăng lên đáng k, điu này khuyến khích người tiêu dùng ung
các loi nước gii khát khác, và do đó đã phân b li lượng cung cam nh hơn. Giá
nước cam ép cao hơn cũng đã thu hút các nhà sn xut Brazil gia nhp vào th
trường Hoa K, tăng mnh lượng nước cam cô đặc ướp lnh cung cp cho người
tiêu dùng Hoa K. Giá cao cũng khuyến khích nông dân Hoa K trng li cam
vùng cc nam Florida, và sau đó mt vài năm sn lượng cam ca Hoa K đã phc
hi. Các phn ng ngn hn ca người Brazil kết hp vi phn ng dài hn ca
người M đối vi s thiếu ht cung đã làm giá cam h tr li.
Trong thp niên 1970, th trường cà phê cũng phn ng tương t đối vi tình trng
xáo trn trong vn đề cung cp cà phê. Vào tháng 7/1975, tình trng băng giá lan
rng đã khiến cây cà phê chết hàng lot Brazil, gây nên mt mùa trong năm
1976 và 1977, t 23 triu bao xung còn 9,3 triu bao. Phn ng có th d đoán
trước ca th trường: giá cà phê tăng lên mc rt cao, điu này khuyến khích người
dân khp thế gii bt đầu ung nhiu trà hơn. Tuy nhiên, giá cà phê cao cũng
khiến người ta trng nhiu cây cà phê hơn B Bin Ngà, Uganda và nhng nơi
khác min nhit đới, và do vy mt vài năm sau sn lượng cà phê đã tăng lên
đáng k. Giá c bt đầu gim. Điu này lp li hàng trăm ln trong sut lch s ca
th trường nông sn và thm chí người ta còn coi là không có gì đặc bit đáng chú
ý.
Cung và cu tr nên phc tp hơn và càng thú v hơn khi chúng tht bi, điu này
thường xy ra khi giá không th thay đổi vì mt s lý do nào đó. S kim soát giá
c ca chính ph thường là lý do ph biến nht cho s tht bi các chc năng ca
th trường. Ví d, mt s thành ph ca Hoa K đơn gin cho rng giá cho thuê
căn h trên th trường t do là quá cao và đã ra quyết định kim soát các mc phí
đó. Mc phí cho thuê hp pháp cao nht được định ra thp hơn mc giá mà cung
và cu t xác định - điu này gây ra nhng kết qu có th d đn. Kim soát giá
cho thuê đã gây ra mc cu quá ln dài hn v các căn h cho thuê, điu này đồng
nghĩa vi vic mt s lượng ln người mun sng ti thành ph đã không th tìm