HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
278
H THỐNG ĐO LƯNG HIỆU NĂNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VA
NH: HÀM Ý CHO CÁC DOANH NGHIP VA VÀ NH VIT NAM
PERFORMANCE MEASUREMENT SYSTEM IN SMES: IMPLICATIONS FOR SMES IN
VIETNAM
TS. Đoàn Thị Liên Hương
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nng
huong.dtl@due.edu.vn
TÓM TT
Thiết kế trin khai các h thống đo lường hiệu năng (performance measurement system- viết tt PMS) mt trong
nhng mng quan trng nht trong qun tr doanh nghip. Mặc đã rất nhiu nghiên cu v ch đề này, song câu
hi v đo lường hiệu năng vẫn ít được xem xét trong bi cnh ca doanh nghip va và nh (SMEs) đặc bit các quc
gia đang phát triển, nơi SMEs đóng vai trò ct lõi ca s tăng trưởng ca nn kinh tế. Mt mt, các nghiên cứu đã
ch ra rng PMS có th đóng vai trò to lớn trong vic ci thin hiệu năng của SMEs. Mt khác, mt s nghiên cu li cho
rng mt h thng PMS chính thc th không mang li hiu qu ln cho SMEs do những đặc thù ca v hn chế
ngun lc và mt s yếu t đặc trưng khác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi s tóm lược và phân tích mt s nghiên cu
kết qu chính trong lĩnh vực h thống đo lường hiệu năng của SMEs đ làm tm quan trng ca c yếu t phi
chính thc trong vic xây dựng PMS, trên s đó đưa ra mt s đề xuất đi vi SMEs Vit Nam trong vic xây dng
mt h thng PMS phù hp.
T khóa: h thống đo lường hiệu năng; doanh nghiệp va và nh; yếu t phi chính thc.
ABSTRACT
The design and implementation of performance measurement system (PMS) is one of the most important aspects of
business management. While there has been an increasing body of research devoted to this topic, the question of
performance measurement is still under-investigation in the context of small and medium enterprises (SMEs) especially in
transitional economies, despite the fact that SMEs are key engines of economic growth in these countries. On the one
hand, research studies indicate that PMS can play a key role in improving SMEs’ performance. On the other hand, a
number of studies demonstrate that inherent characteristics of SMEs constitute critical obstacles for PMS adoption. This
study presents a literature the literature on performance measurement systems which will highlights the role of informal
factors in design and implementation of formal PMS in SMEs. Some implications for Vietnamese SMEs in building their
PMS will be presented.
Key Words: Performance Measurement System (PMS); SMEs; informal factors.
1. Giới thiệu
Thiết kế trin khai các h thống đo lường hiệu năng (performance measurement system-
PMS) mt trong nhng mng quan trng nht trong qun tr doanh nghiệp. “Bạn không th qun
nhng gì bn không th đo lường”. Câu châm ngôn ni tiếng này đã đưc khẳng đnh bi rt nhiu các
nghiên cu ch ra v s cn thiết ca mt h thống đo lưng hiệu năng tích hp, nhm kim soát tt c
các phương diện quan trng ca doanh nghip, giúp cho doanh nghip th đạt được mc tiêu chiến
ợc đã đề ra. Mc đã rất nhiu nghiên cu v ch đề y, song câu hi v đo lường hiệu năng
vẫn ít được xem xét trong bi cnh ca doanh nghip va nh (SMEs) (S. S. Nudurupati, Bititci,
Kumar, & Chan, 2011), đặc bit các quốc gia đang phát triển, nơi SMEs đóng vai trò cốt lõi ca
s tăng trưởng ca nn kinh tế (De Vries & Margaret, 2003).
Mt mt, các nghiên cứu đã chỉ ra rng PMS có th đóng vai trò to lớn trong s phát triển năng
lc qun tr trong SMEs (Patrizia Garengo, Biazzo, & Bititci, 2005). Đồng thi, các nghiên cứu cũng
cho thy, có nhiều điều kin thun li cho vic xây dng và triển khai PMS trong SMEs như: thúc đy
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
279
t môi trường cnh tranh, vai trò quan trng ca chất lượng, ci tiến, các tiến b v công ngh thông
tin v.v. (Patrizia Garengo et al., 2005). Mc khác, SMEs li những đặc điểm khiến cho s áp dng
PMS tr nên rất khó khăn, gặp nhiu rào cn: hn chế v ngun lc, hn chế v tính phi chính thc,
thiếu chuẩn hóa v.v. Đồng thi, nghiên cu thc nghiệm cũng chỉ ra được vai trò ni tri ca các bin
pháp kim soát phi chính thc trong các SMEs (Collier, 2005; Granlund & Taipaleenmaki, 2005). Tuy
nhiên, s ng các nghiên cu v tác động ca các yếu t phi chính thức đối vi hiu qu ca PMS
trong SMEs còn rt hn chế.
Cùng vi nhiu quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đang trải qua quá trình quá độ, khi
rt nhiều các thay đổi lớn trong môi trường kinh tế pháp lut. Quá trình c phn hóa các doanh
nghiệp nhà nước đã dẫn đến s ra đời ca hàng lot các công ty quy nh s hữu nhân. Sự
thay đổi v hình thc s hu s dẫn đến nhiều thay đổi trong cu trúc qun tr công ty (Cuervo &
Villalonga, 2000), t đó thể dẫn đến s cn thiết phi các công c, h thống giám sát đo lường
hiệu năng khác biệt so với trước đây. Song song với quá trình quá độ v kinh tế, các yếu t khác ca
môi trường định chế cũng có sự biến động ln: yếu t pháp luât, văn hóa v.v. Nhiều nghiên cứu đã chỉ
ra rng Việt Nam, khi môi trường kinh tế gp nhiu biến động cùng vi mt h thng h tng pháp
lut còn yếu kém, vai trò ca các yếu t phi chính thc (quan h, vn hôi) tr nên cùng quan
trng, có th mang đến nhiu kết qu khác bit so với môi trường của các nước phát trin.
Trong nghiên cu y, chúng tôi s tóm lược phân ch mt s nghiên cu kết qu chính
trong nh vực h thống đo lường hiệu năng của SMEs. Các phân tích tng hp các nghiên cu trong
quá kh ca bài báo này s góp phn làm rõ câu hi liu rng SMEs có nên áp dng các h thng PMS
chính thc, hay các tính chất đặc thù ca SMEs s giúp cho các t chc này th áp dng các bin
pháp phi chính thc thay thế cho PMS.
Phần đầu ca bài báo s gii thiu mt s các định nghĩa v hiệu năng, đo lường hiệu năng, hệ
thống đo lường hiệu năng h thng qun tr hiệu năng. Phần 2 s tng hp các nghiên cu thc
nghim v h thống đo lường hiệu năng trong các doanh nghiệp va và nh. Phn cui cùng s đưa ra
các hàm ý cho vic xây dựng PMS đối vi doanh nghip va và nh Vit Nam.
2. Tổng quan về Đo lường Hiệu năng
2.1. Định nghĩa
Mc rt nhiu nghiên cứu trong lĩnh vực Đo lường hiệu năng” song thuật ng “Đo lường
hiệu năng- Performance Measurement” (viết tt PM) rt mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy theo
tng tác gi s dng (Franco-Santos et al., 2007). Ví d, Dixon, Nanni, & Vollmann (1990) định nghĩa
PM mt công c để giám sát duy trì s kim soát ca t chức, là quá trình đảm bo rng t chc
đang theo đuổi các chiến lược dn dắt đến vic hoàn thành các mục đích mục tiêu chung. Neely
(1998) định nghĩa đo lường hiệu năng là “tiếng trình lưng hóa hiu qu và hiu lc ca các hoạt động
trong quá kh thông qua vic thu thp, tp hp, sp xếp, phân ch din gii phân phát các d liu
phù hp. Trong nghiên cu y, chúng tôi da trên khái nim ca Moulin (1995) cho rng PM mt
tiến trình đánh giá tổ chức đang được qun lý tt như thế nào; cũng như mức độ to dng các
giá tr cho các bên hu quan. Nói cách khác, PM tp trung vào việc xác đnh, theo dõi truyn thông
các kết qu ca hiệu năng thông qua vic s dng các ch s hiệu năng. Do đó, trong nghiên cứu này
h thống đo lường hiệu năng (PMS) được định nghĩa một h thng cu trúc chính thức cũng
mt tiến trình để thu thập, giám sát và đánh giá các thông tin v các hoạt động ca t chức, để đạt được
mục đích và mục tiêu đề ra.
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
280
Như vậy, trong nghiên cu của chúng tôi, đo lường hiu năng quan tâm đến việc đánh giá kết
qu thc hin, và cung cp yếu t đầu vào cho vic qun tr hiệu năng (trên cơ sở này s đưa ra và thực
thi các hành động để đảm bo s đạt được mc tiêu ca t chức). Do đó, chúng tôi xem đo ng hiu
năng (performance measurement) qun tr hiệu năng (performance management) hai tiến trình
không th tách ri. Qun tr hiệu năng sẽ s dng các thông tin của đo lường hiệu năng để qun lý
ci thin hiệu năng trong khi qun tr hiệu năng tiến trình chung bao gm c đo lường hiệu năng
các tiến trình khác như hoạch định chiến lược, thc thi chiến lược (Chenhall, 2003). Ferreira & Otley
(2009) định nghĩa “H thng qun tr hiệu năngcác cơ chế, tiến trình, h thng, mạng lưới va vn
động va mang tính chính thc phi chính thức được t chc s dụng để truyn ti c mục đích,
mc tiêu chính yếu mà nhà qun tr đưa ra, để h tr tiến trình chiến lược cũng như quá trình quản tr
thường xuyên thông qua phân tích, hoạch định, đo lường, kiêm soát, thù lao nói chung đ qun tr
hiệu năng, nhằm để h tr và xúc tiến s hc tập và thay đổi ca t chức”.
2.2. Sự tiến triển của Hệ thống Đo lường Hiệu năng
Theo Bititci, Garengo, Dörfler, & Nudurupati (2011), đo lường hiệu năng nguồn gc t
nghip v định khoản kép ra đi t thế k th 13. Tuy nhiên, lĩnh vực đo lường hiệu năng chỉ mi bt
đầu t đầu thế k 20 cùng vi s xut hin ca các hình sn xut hàng lot ca H. Ford chuyên
môn hóa lao động ca F. Taylor. S thay đổi t vic tr lương theo sản phm sang tr lương theo giờ
dẫn đến nhu cu phải giám sát năng sut làm vic của người lao đng (Johnson, 1981). Người ta cũng
nhn thy rng s ra đời ca hàng lot các nhà máy quy môn ln s đi kèm với s phc tp càng ngày
càng gia tăng của công tác t chc và quản lý. Do đó, việc phân quyn và kim soát là không th tránh
khi, t đó dẫn đến s ra đời ca các ngân sách b phận đơn v kinh doanh (M. Bourne et al.,
2000).
giai đoạn ban đầu ca tiến trình toàn cu hóa vào những năm 1950, bắt đu xut hin các cách
tiếp cn hiện đại hơn với các đo lường hiệu năng gắn lin vi kim soát chất lượng, nghiên cu thi
gian chuyển động, các hình thc gim hao phí v.v (Bititci, et al., 2011). Tuy nhiên, đo lường bng cách
s dng các thông s tài chính như lợi nhun, dòng tin ROI lại được đặc bit chú trng (Neely,
Gregory, & Platts, 1995). Tuy nhiên, xu hưng này có nhiều nhược điểm. Trước hết, các đo lường này
không đánh giá được hiệu năng của toàn diện các lĩnh vực rt quan trng v mt chiến lược như chất
ng, s hài lòng ca khách hàng v.v. Th hai, các thông s tài chính tp trung nhiu vào kết qu hơn
là nguyên nhân, do đó chỉ đưa ra được rt ít các ch dn cho các hoạt động trong tương lai (Chenhall &
Langfieldsmith, 2007). Th ba, tp trung quá nhiu vào các thông s tài chính s d dn ti khuyến
khích các kết qu ngn hn gây ảnh hưởng đến kết qu dài hn (Chow & Van Der Stede, 2006).
Cui cùng, các thông s tài chính có th mâu thun vi chiến lược và không mang tính định hướng bên
ngoài t chc (R.S. Kaplan & Norton, 1996b).
Trong thi k t những năm 1960 đến1980, khi nn kinh tế toàn cu dch chuyn t vai trò ca
người sn xut sang vai trò của người tiêu dùng, h thống đo lường hiệu năng cũng bắt đầu chuyn
sang các phương diện mới như chất lượng, thi gian, s linh hot, s hài lòng ca khách hàng (Hayes
& Abernathy, 1980). Do đó, các đo lường hiệu năng mang tính đa chiều, tích hp cân bng bắt đầu
được chú ý công nhn, (Hayes & Abernathy, 1980; Kaplan & Norton, 1992; Neely, Gregory, &
Platts, 1995). Đo lường hiệu năng không chỉ còn đo hiệu năng thông thường t các đo lường
mang tính tác nghip s dch chuyn dần sang các đo lường mang tính chiến lược, đo lường không ch
để đo lường mà đo lường còn gn qun tr năng cao hiu suất, đo ng t vic tp trung vào giá
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
281
tr ca các c đông chuyển sang tp trung vào giá tr ca các bên hữu quan. Ba xu ớng thay đi này
s được phân tích rõ hơn dưới đây.
2.2.1. Từ Tác nghiệp đến Chiến lược
Khi các đo lường đa chiều bắt đầu xut hin, các nghiên cu v PMS bắt đu nhiều điểm
chung vi các nghiên cu v qun tr chiến lược vn tp trung tr li các câu hỏi như chiến lược
được thực thi đúng như kế hoch không, các kết qu như dự kiến hay không (Schreyögg &
Steinmann, 1987). C th hơn, Simons (1995) cho rng các ch s đo lường hiệu năng ngắn hn nên
được thiết kế như các công c kim soát chiến ợc được gn kết ràng vi các mc tiêu chiến
c dài hạn. Do đó, trong sut thi k y, rt nhiu n lc nghiên cu tp trung vào việc nên đo
ng những đo lường như thế nào để được s nht quán gia thc thi vi chiến lược đã vạch
ra (Dixon et al., 1990). Các nghiên cứu y cũng đã mang li rt nhiu các hình khuôn kh đo
ng xúc tác cho s nht quán giữa đo lường hiệu năng và chiến lược t chc (Lynch & Cross, 1992;
Kaplan & Norton, 1996b; Kaplan & Norton, 2001).
2.2.2. Từ Đo lường hiệu năng đến Quản trị hiệu năng
Khi vai trò chiến lược của PMS càng được nhn thấy thì cũng xuất hin nhu cu cn phi
xem xét PMS như một b phn ca h thng lớn hơn, hệ thng Qun tr hiệu năng. Các nghiên cu
t vic tp trung vào câu hỏi “Làm thế nào để đo lường hiệu năng” chuyển thành câu hỏi “Làm thế nào
để kết qu đo lường hiệu năng thể được s dụng để qun lý nâng cao hiệu năng của t chức?”
(Bourne et al., 2000; Neely et al., 2000). Hướng duy này đã dẫn đến s phát trin ca các tiến trình
trong đó đo lường hiệu năng hỗ tr rt ln cho qun tr hiệu ng (Lebas, 1995; Kennerley &
Neely, 2003; Nudurupati & Bititci, 2005). Do đó, vai trò lợi ích của các đo ng hiệu năng phụ
thuc ch yếu vào vic thông tin v đo lường được s dụng như thế nào (A. Neely, 2005). H thng
qun tr hiệu năng mà trong đó đo ờng đóng vai trò quan trng ch th vận hành được khi các
feed-back thu được t đo lường phi khiến cho các nhà qun tr th điều chỉnh được chiến lược,
phân b li ngun lực để đạt được kết qu mong mun.
2.2.3. Từ lợi ích Cổ đông sang lợi ích Các nhóm hữu quan
Tm quan trng của các đo ờng đa chiều cũng dẫn đến cách tiếp cn nhóm hu quan trong
vic xây dựng đo lường hiệu năng. Ban đầu đo lưng hiệu năng thường chú trng vào c đông mà thôi.
Tuy nhiên, lý thuyết v nhóm hu quan do Freeman (1984) khởi xướng li cho rng còn các nhóm
hu quan khác tham gia bao gm c nhân viên, khách hàng, nhà cung cp, nhà phân phi, cộng đồng,
các quan công quyền v.v. Các nhóm hu quan này cũng đóng góp không nh vào hiệu năng của t
chc (Clarke, 1998). Quan điểm c đông về đo lường hiệu năng rõ ràng là không cân bng, mang tính
ngn hn tp trung vào tài chính do ch tp trung vào giá tr cho c đông trong khi các trách nhiệm
đối vi xã hội, môi trường và tính liêm chính ca doanh nghiệp đã không được xem xét trong h thng
đo lường và báo cáo. Trong khi đó thông tin v s đóng góp k vng các nhóm hu quan thì li rt
quan trọng đối vi s điều hành thành công doanh nghip. Chp nhn thc thi cách tiếp cn nhóm
hu quan s giúp cho các nhà qun lý m rộng được tầm nhìn đối vi các mục đích xã hội ca công ty,
dẫn đến s thay đổi duy, cách nhìn trong điều hành doanh nghip (Perrini & Tencati, 2006). Trong
thc tế, rt nhiu doanh nghiệp đã công bố rt ràng các mc tiêu hội như một cách định v
chiến lược hướng đến một phân đoạn khách hàng c th. Bên cạnh đó, các yêu cầu bên ngoài (của
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
282
quan quc tế chính ph) (ví d ISO) cũng bắt đu yêu cu doanh nghiệp chú ý hơn đến các phương
din xã hi và mội trường.
3. Các nghiên cứu về PMS trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các nhà nghiên cứu ờng như đều đồng ý rng SMEs không phi mt bn sau thu nh ca
các doanh nghip ln (Green & Welsh, 1988), do đó SMEs cần cách tiếp cn khác v PMS. Chng
hn, mt s nghiên cu ch ra rằng, các SMEs thường áp dng h thng PMS mt cách ngu nhiên vi
mc tiêu gii quyết nhng vấn đ c th hay vì áp dng h thng do mt tiến trình hoạch định lâu dài
(Barnes et al., 1998). Tương tự, các SMEs thường chú trọng đến các đo lường tác nghip tài chính
nhiều hơn các đo lường mang tính cân bng (Hudson, Smart, & Bourne, 2001). Ngoài ra, Barnes et
al. (1998) cũng chỉ rng do b hn chế bi ngun lc nên SMEs gp nhiều khó khăn trong vic phân
tích, din gii s liu, t đó làm cho việc đánh giá hoàn thành mục tiêu càng tr nên hồ. Trong
phn này, chúng tôi s phân tích mt s khác bit ca PMS so vi các doanh nghip ln trình bày
mt s nghiên cu v PMS đã được thc hin trong doanh nghip SMEs trước đây.
3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
S khác bit gia SMEs so vi doanh nghip ln th chia thành 2 nhóm: nhóm môi trường
bên trong và nhóm môi trường bên ngoài. Môi trường bên ngoài bao gm các yếu t chi phi bi cnh
trong đó doanh nghip hoạt động, trong đó khách hàng th trường 2 nhóm chính. Môi trường
bên trong là nhng yếu t bên trong doanh nghip hoc nm trong s kim soát ca các nhà qun tr
d như các nguồn lực (con người hoc/và tài chính) và cách thc qun lý các ngun lc này.
V môi trường bên ngoài, SME vn hành trong một môi trường có tính cnh tranh khc lit, biến
động cao ít ổn định (Patrizia Garengo et al., 2005). Thông thường, các SMEs ít s kim soát
hoc ảnh hưởng đối vi th trường, do đó họ phi chn cách tiếp cn phn ng sau (reactive) thích
ng với các thay đổi ca th trường (Hudson, 2001). Do SMEs ch một lượng khách hàng hn chế,
h thường gần gũi hơn với khách hàng kh năng tạo dng các mi quan h mang tính nhân
nhiều hơn với khách hàng (Hong & Jeong, 2006). Tuy nhiên, đôi khi mối quan h này li mang tính
yếu thế hơn do SME thường chu v thế thấp hơn so với đối tác (Hudson et al., 2001). Trong thc tế,
nhu cầu đối vi doanh nghiệp SME thường b chi phi mnh m bi các khách hàng ln, nên h đôi
khi gặp khó khăn trong việc thương lượng các điều khon v thanh toán, thu n dẫn đến s bt ổn định
trong dòng tin (Hudson et al., 2001).
V môi trường bên trong, SMEs mt s các tính cht rất đặc thù như: giới hn tính quy
nh (gii hn bi ngun lc), b ảnh hưởng ln bởi cá nhân người sáng lập/điều hành và tính phi chính
thc trong các hoạt động. Các đặc điểm này s được phân tích rõ hơn dưới đây:
3.1.1. Quy mô nhỏ
Quy nh gây cho SMEs rt nhiu hn chế. Quy nh dẫn đến DN không đủ ngun lc
cho rt nhiu các hoạt động đặc bit thiếu ht nhân s nhất đội nquản cũng như nguồn lc
tài chính. Do hn chế ngun lc nên nhân lc ca SMEs phi tham gia vào rt nhiu các mng hot
động khác nhau. Đặc bit các nhà qun cp cao s d b sa đà vào các công vic s v hng ngày
ít thi gian cho c hoạt động khác như xây dựng trin khai PMS (Hudson et al., 2001;
Barnes et al., 1998).